BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------O0O---------------

NGUYỄN THỊ THOA XÂY DỰNG BẢN HỌA ĐỒ TÂM LÝ CỦA GIÁOVIÊN DẠY

TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC TÂM LÝ

Chuyên ngành: Tâm Lý Học Mã số: 60. 31. 80

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THỊ MINH HÀ Thành phố Hồ Chí Minh- 2010

Lời cảm ơn

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới quý các thầy cô giáo trường Đại học Sư Phạm thành

phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin cảm ơn sự cộng tác của Lãnh đạo, Ban Giám Hiệu và giáo viên của các trường chuyên

biệt, các TTBT Xã hội một số tỉnh phía nam như trường chuyên biệt Ánh Dương (Q12), Trường

Khuyết tật Hoàng Mai (Gò Vấp), TTBT Trẻ tàn tật Mồ côi Thị Nghè, TT BTXH Đồng Nai, TT

BTXH Khánh Hòa, TT BT XH Ninh Hòa, TTBT XH Tiền Giang, TTBT XH Trà Vinh,…đã nhiệt

tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và các thông tin nghiên cứu quan trọng của đề tài.

Tôi xin cảm ơn đồng nghiệp, Ban lãnh đạo trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII) đã tạo

nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài và quý thầy cô trong khoa Công tác Xã hội đã cung

cấp những tư liệu cần thiết, trao đổi những thông tin bổ ích.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn: Tiến sĩ Lê Thị Minh Hà

đã tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa và động viên em trong suốt thời gian thực hiện để hoàn thành luận

văn này.

Đề tài được thực hiện với thái độ nghiêm túc của tác giả, nhưng trong quá trình nghiên cứu

không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong được sự góp ý từ phía các thầy cô giáo, các bạn đồng

nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng kính chào.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2010

Tác giả

Nguyễn Thị Thoa

Các chữ viết tắt trong đề tài

1. Chậm phát triển trí tuệ: CPTTT

2.Trung tâm bảo trợ xã hội: TTBTXH

3. Giáo viên: GV

4. Lãnh đạo, hiệu trưởng: LĐ

5. Nhà xuất bản: NXB

6. Bản đồ di truyền: BĐDT

7.Nhiễm sắc thể: NST

8. Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội: Bộ LĐTB&XH

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Dạy trẻ khuyết tật hòa nhập cộng đồng là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế và cũng là một

chủ trương đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, Việt

Nam đã ban hành nhiều chính sách, chương trình trợ giúp trẻ khuyết tật, nhằm tạo cơ hội cho trẻ

khuyết tật hòa nhập cộng đồng và phát triển như những trẻ em khác. Công việc giáo dục trẻ khuyết

tật tại các trường chuyên biệt và tại các cơ sở bảo trợ xã hội gặp rất nhiều khó khăn vất vả. Để đáp

ứng được mong muốn của trẻ khuyết tật và hỗ trợ trẻ khuyết tật phát triển hòa nhập cộng đồng, đòi

hỏi giáo viên không chỉ có cái tâm mà còn cần có kiến thức, kỹ năng và những phẩm chất nhân cách

phù hợp, đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp.

Hiện nay, bên cạnh các trường giáo dục chuyên biệt, các trung tâm bảo trợ trẻ khuyết tật ở các

tỉnh phía nam cũng thực hiện nhiệm vụ giáo dục văn hóa cho trẻ khuyết tật. Giáo viên dạy trẻ

khuyết tật nói chung và giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ nói riêng là một trong những lực

lượng quan trọng để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ trẻ chậm phát triển trí tuệ hòa nhập cộng đồng, sống

tự lập và sống có ích góp phần làm giảm thiểu gánh nặng của xã hội. Người giáo viên dạy trẻ

khuyết tật có vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ khuyết tật. Họ góp một phần không nhỏ vào

sự nghiệp công tác xã hội, giúp đỡ trẻ khuyết tật vươn lên, hòa nhập và phát triển. Việc hình thành

phẩm chất nhân cách đặc trưng của người giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ đáp ứng được yêu

cầu của nghề là một vấn đề cần được khoa học tâm lý quan tâm đúng mực .

Vấn đề phẩm chất nhân cách cá nhân trong hoạt động nghề nghiệp đã được đề cập tới trong

một số lĩnh vực như Kinh doanh, quản lý, thể thao, quân sự, y tế, giáo dục,….Tuy nhiên, cho đến

nay việc nghiên cứu các phẩm chất nhân cách của giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ là vấn đề

chưa được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ.

Việc giáo dục trẻ chậm phát triển trí tuệ có nhiều đặc thù riêng như tính Tính Linh hoạt trong

xử lý các tình huống xảy ra bất thường, tính kiên trì nhẫn nại, sự chịu khó và am hiểu tâm – sinh lý

của trẻ chậm phát triển trí tuệ,….Trên thực tế hầu hết giáo viên đến với nghề dạy trẻ chậm phát triển

trí tuệ còn gặp nhiều bất cập về chuyên môn, thái độ với nghề và sự hiểu biết về nghề,…nên chưa

thực sự an tâm với nghề nghiệp của mình.

Thực hiện thỏa thuận khung hợp tác giữa Bộ lao Động – Thương binh Xã hội và tổ chức

Caritas (Cộng hòa Liên Bang Đức), trường Đại Học Lao Động Xã Hội (CSII) đã mở chuyên ngành

mới “ Giáo dục chăm sóc người khuyết tật” nhằm mục đích đào tạo và bồi dưỡng nhận thức và tay

nghề cho nhân viên và giáo viên hiện đang trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật tại các trường,

trung tâm bảo trợ xã hội các tỉnh phía nam được đào tạo một cách chuyên nghiệp, bài bản. Đồng

thời nhằm mục đích phát triển nghề giáo dục chăm sóc người khuyết tật thành một nghề trong xã

hội. Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc hình thành những yếu tố tâm lý phù hợp với nghề giáo dục

người khuyết tật đang được các trung tâm, trường đại học LĐXH, những người đang theo nghề

quan tâm.

Tóm lại: Xuất phát từ mục tiêu của Đảng, Chính phủ về việc hỗ trợ người Khuyết tật hòa nhập

cộng đồng. Từ thực tiễn công tác giảng dạy chuyên ngành Giáo dục chăm sóc người khuyết tật cho

các giáo viên làm công tác giáo dục người khuyết tật của trường ĐH Lao Động Xã hội (CSII) và của

các trường chuyên biệt, trung tâm Bảo trợ xã hội về việc tuyển chọn, đào tạo những giáo viên dạy

trẻ chậm phát triển trí tuệ. Từ chính nhu cầu của những người đã và đang theo nghề để điều chỉnh

bản thân, đáp ứng phù hợp với những yêu cầu của nghề. Để giải quyết vấn đề nêu trên chúng tôi

chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí

tuệ”

2. Mục đích nghiên cứu

- Đề tài khảo sát thực trạng nhận thức và tự đánh giá về những phẩm chất nhân cách đặc trưng

của người giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ. Trên cơ sở đó xây dựng bản họa đồ tâm lý nghề

nghiệp phục vụ cho công tác hướng nghiệp, tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và quản lý giáo viên dạy

trẻ chậm phát triển trí tuệ.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ

3.2. Khách thể nghiên cứu: Tổng số 180 người trong đó bao gồm :

-151 giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ tại một số trường chuyên biệt , các trung tâm

BTXH phía nam (dùng trong nghiên cứu thực trạng).

- 29 khách thể là lãnh đạo, ban giám hiệu một số trường chuyên biệt, các trung tâm BTXH phía

nam (dùng cho nghiên cứu khảo nghiệm).

Cụ thể số lượng khách thể được phân bố ở các đơn vị như sau :

STT Giáo viên Lãnh Đạo Ghi chú Đơn vị công tác

1. TTBTXH tỉnh Khánh Hòa 13 03

2 TTBTXH Ninh Hòa 13 03

3. TTBT XH Đồng Nai 13 02

4. Trường chuyên biệt Ánh Dương (Q12) 11 03

5. TT BTXH Trà Vinh 21 03

6. TTBT Trẻ em tàn tật Thị Nghè (Q.BT) 40 03

7. Trường chuyên biệt Hoàng Mai (Q.GV) 16 03

8. TTBTXH Gò Vấp 24 03

9. TT BTXH Tỉnh Tiền Giang 0 03

10. Trường Đại học Lao Động Xã Hội 0 03

151 29 Tổng số (180):

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài

- Khảo sát thực trạng nhận thức và tự đánh giá về những phẩm chất nhân cách đặc trưng của

giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ.

- Xây dựng bản họa đồ tâm lý của người giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ.

5. Phạm vi nghiên cứu

5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:

Vì bản họa đồ tâm lý là một khái niệm rộng bao gồm toàn bộ các phẩm chất nhân cách của con

người, nên trong phạm vi của luận văn này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các phẩm chất nhân

cách đặc trưng của giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ.

5.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu:

Giáo viên dạy trẻ khuyết tật tại các trường chuyên biệt và trung tâm Bảo trợ Xã Hội tại một số

tỉnh phía nam.

6. Giả thuyết khoa học

Nếu xác định được những phẩm chất nhân cách đặc trưng của người giáo viên dạy trẻ chậm

phát triển trí tuệ, thì sẽ xây dựng được bản họa đồ tâm lý của họ- Làm cơ sở cho công tác hướng

nghiệp, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng các giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, chúng tôi thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau:

7.1.Các phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài.

7.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Chúng tôi sử dụng phương pháp này để xin ý kiến các chuyên gia đại diện lĩnh vực: giáo dục

đặc biệt; lãnh đạo các trung tâm Bảo trợ xã hội về vấn đề nghiên cứu.

7.3. Phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu Anket.

Là phương pháp chính của đề tài nghiên cứu. Cùng với việc nghiên cứu các vấn đề lý luận,

chúng tôi đặc biệt chú ý đến phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Bước đầu, chúng tôi xây dựng

phiếu hỏi với những câu hỏi mở nhằm thu thập ý kiến của khách thể nghiên cứu về những phẩm

chất nhân cách đặc trưng của người giáo viên dạy trẻ CPTTT. Sau đó chúng tôi xây dựng bảng hỏi

với những câu hỏi để tìm hiểu và hệ thống lại những phẩm chất nhân cách đặc trưng của người giáo

viên dạy trẻ CPTTT.

7.4.Phương pháp phỏng vấn sâu.

Để minh họa cho kết quả nghiên cứu, chúng tôi tiến hành phỏng vấn những giáo viên dạy trẻ

chậm phát triển trí tuệ giỏi, có kinh nghiệm trong nghề. Cụ thể chúng tôi phỏng vấn 08 người.

7.5.Phương pháp toán thống kê

Phương pháp này được sử dụng để xử lí số liệu thu thập từ phiếu điều tra.

8. Đóng góp mới của đề tài

8.1.Về mặt lý luận

Đề tài hệ thống được những phẩm chất nhân cách của người giáo viên dạy trẻ CPTTT, trên cơ

sở đó xây dựng bản họa đồ tâm lý của giáo viên họ là cơ sở cho quá trình đào tạo giáo viên ngành

giáo dục- chăm sóc người khuyết tật.

8.2.Về mặt thực tiễn:

Chỉ ra thực trạng nhận thức và tự đánh giá về những phẩm chất nhân cách đặc trưng của giáo

viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ và xây dựng bản họa đồ tâm lý của họ, nhằm phục vụ cho công

tác hướng nghiệp, tuyển chọn, đào tạo và sử dụng giáo viên dạy người khuyết tật.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU

1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.

Bản họa đồ tâm lý trong các hoạt động nghề nghiệp đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước

quan tâm đề cập để làm cơ sở cho công tác hướng nghiệp, tư vấn nghề. Nhưng những nghiên cứu về

lĩnh vực này còn tản mạn. Chưa có công trình cụ thể nghiên cứu về bản họa đồ tâm lý người giáo

viên dạy trẻ CPTTT, các công trình nghiên cứu thường quan tâm đến các phẩm chất nhân cách đặc

trưng phù hợp với một số nghề cụ thể. Trong đề tài này, chúng tôi tham khảo một số vấn đề lí luận

nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu .

1.1.Các công trình nghiên cứu ngoài nước.

Ở các nước phương Tây, đặc biệt ở Mỹ và ở Anh, nghiên cứu về những phẩm chất nhân cách

đặc trưng và sự phát triển nghề của cá nhân cũng đã sớm được quan tâm nghiên cứu trong các công

trình của các tác giả như: Parsons R. (1942), Diggory I.C.(1996), Bachman I.G (1977)

Một số tác giả khi nghiên cứu đến các đặc điểm tâm lý cá nhân liên quan đến hoạt động nghề

nghiệp thường xem xét chúng ở nhiều khía cạnh khác nhau như:

R.M.Stogdill với các công trình nghiên cứu của mình đã xác định 5 đặc điểm về thể chất có

liên quan đến khả năng lãnh đạo như thể lực, ngoại hình, chiều cao,…4 đặc điểm về tri thức và khả

năng, 16 đặc điểm về nhân cách như khả năng thích nghi, sự năng nổ nhiệt tình, tự tin,…9 đặc điểm

xã hội như sự hợp tác, giao tiếp, kỹ năng hành chính….và 6 đặc điểm khác như bền bỉ, sáng

tạo…Ông tổng kết rằng : “ Có một mối tương quan nhất định giữa các đặc điểm về sự thông minh,

uyên bác, đáng tin cậy, trách nhiệm, sự tham gia xã hội và địa vị kinh tế xã hội của người lãnh đạo

so với hiệu quả lãnh đạo”[tr 53, 42]. Khi nghiên cứu quan hệ từng đặc điểm riêng rẽ với sự thành

công, nhưng một nhóm đặc điểm thì có tương quan rất chặt chẽ với sự thành công. Các nghiên cứu

của Stogdill thể hiện cách tiếp cận theo đặc điểm là con người phải có được những đặc điểm đặc

biệt để có thể trở thành người lãnh đạo thành công. Tuy nhiên không ít người lãnh đạo có một số

đặc điểm như đã phát hiện nhưng họ đã không thành công, ngược lại một số lãnh đạo có rất ít những

đặc điểm như vậy lại rất thành công. Hơn nữa, hai người lãnh đạo tuy có những phẩm chất khác

nhau nhưng lại cùng thành công trong những điều kiện như nhau.

Ngay từ cuối những năm 20, đầu những năm 30 của thế kỷ này, ở Liên xô cũ đã có nhiều công

trình nghiên cứu nhằm xác định những phẩm chất, đặc điểm cơ bản của người lao động trong một

nghề như các công trình nghiên cứu của các tác giả như T. Marcarian, R. Cuchepốp, M.P.Xôcôlôp,

T.C.Chuguep). Đến năm 60-70 nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu sự hình thành nghề và sự phát

triển nhân cách nghề trên cơ sở tiếp cận nghiên cứu về họa đồ nghề nghiệp, đặc biệt là đi sâu

nghiên cứu về các mặt động cơ và thao tác của hoạt động nghề.

Những nghiên cứu của các tác giả N.V.Cuzmina (1967), V.A.Xlatvenin đã coi các chỉ số tâm

lý của sự hình thành nghề chính là sự thể hiện mô hình nhân cách của người giáo viên như những

đặc tính và biểu hiện về mặt xu hướng tư tưởng, xu hướng nghề và nhận thức về nghề; những yêu

cầu cần thiết để hình thành những xu hướng đó trong quá trình đào tạo; khối lượng và thành phần

của công tác đào tạo chuyên về nghề; nội dung và phương pháp đào tạo nghiệp vụ. Những nghiên

cứu tập trung vào đặc điểm của chủ thể trong quá trình lựa chọn và học nghề. Trong các công trình

nghiên cứu của R.I. Khomeluch (1971), T.A. Borobeva (1979), E.A. Climôp (1969, 1980),

T.V.Cuđryavtsev, V.I.Segurova(1987, 1998) đã đi sâu nghiên cứu về hứng thú nghề, xu hướng

nghề, tự xác định nghề, lựa chọn nghề ở chủ thể nhằm phục vụ cho công tác hướng nghiệp và dạy

nghề.

Kết quả nghiên cứu của các tác giả như N.V.Cuzmina (1961, 1967, 1970), A.I.Serbacop, V.A.

Xlatvenin (1978) về quá trình hình thành nhân cách người giáo viên, sự phát triển năng lực sư phạm

và trình độ tay nghề, cơ chế và tính liên tục của nghề sư phạm; sự hình thành kỹ xảo nghiệp vụ; đặc

tính sáng tạo của hoạt động sư phạm. Ph.N.Gônôbôlin (1977) với “những phẩm chất nhân cách của

người giáo viên” có đề cập đến các đặc điểm tâm lý phù hợp với công việc giáo dục và giảng dạy

học sinh, đó là các phẩm chất như: Đạo đức, chí hướng, hứng thú, năng lực, quá trình nhận thức,

những đặc điểm hoạt động trí tuệ, tình cảm trong lao động, phẩm chất ý chí của người thầy giáo

trong quá trình dạy học và giáo dục.

Một số tác giả của trường đại học tổng hợp Lêningrat (Liên xô) trong phương án thử nghiệm

đã đưa ra 109 yêu cầu về phẩm chất nhân cách người kỹ sư thiết kế theo 8 nhóm: các phẩm chất,

biểu hiện thái độ đối với công việc (yêu lao động, thái độ quan tâm đến công việc, sáng tạo,…); các

phẩm chất, đặc trưng cho phong cách chung của hành vi và hoạt động ( tính chấp hành, tính độc lập,

tính năng động,…); kiến thức (kiến thức kĩ thuật theo chuyên ngành của mình, kiến thức toán học,

văn hóa nói chung,…); Các kỹ năng tổ chức- kỹ thuật (kỹ năng giải quyết nhiệm vụ kĩ thuật, kỹ

năng làm việc với tài liệu và sổ tay kỹ thuật, kỹ năng thực hiện sự tác động qua lại đối với các bộ

phận khác,…); Các kỹ năng tổ chức- hành chính (kĩ năng thiết lập bầu không khí lao động; kỹ năng

lãnh đạo, kỹ năng thuyết phục người khác,…); Các phẩm chất, đặc trưng cho thái độ đối với con

người (trung thực, thẳng thắn , độ lượng…); Các phẩm chất , đặc trưng cho thái độ đối với bản thân

(khiêm tốn, tự tin, tự hoàn thiện…), [tr 31, 21]

1.2.Những công trình nghiên cứu trong nước

Các công trình nghiên cứu về bản họa đồ tâm lý hoặc phẩm chất nhân cách phù hợp nghề chủ

yếu nhằm phục vụ cho công tác hướng nghiệp. Khái niệm hướng nghiệp được nhắc đến từ những

năm 60 nhưng những công trình nghiên cứu về mảng phẩm chất nhân cách mãi đến những năm 80

mới bắt đầu được quan tâm.

Công trình nghiên cứu đầu tiên về những phẩm chất nhân cách trong lĩnh vực kĩ thuật quân sự phải

kể đến tác giả Tô Như Khuê và V.A.Egorốp (1983) trong “ Đại cương tâm lý học kỹ thuật quân sự”.

Tác giả đã viết về một số phẩm chất nhân cách của trắc thủ như: chú ý, trí nhớ, đặc điểm quá trình

xử lý thông tin, độ tin cậy của trắc thủ trong hệ thống “con người- kỹ thuật, quân sự” [tr 23, 21]

Vào năm 1985, Viện NCKHGD nghiên cứu về “ tuyển chọn giáo viên dạy nghề”. Sau đó là công

trình “ tuyển chọn giáo viên thực hành nghề và năng lực sư phạm”. Trong các công trình này, các

tác giả đã nghiên cứu về các đặc trưng tâm lý phù hợp nghề và đưa ra các phương pháp xác định các

đặc điểm tâm lý phù hợp nghề.

Năm 1990, tác giả Đỗ Thị Hòa với đề tài “ Tuyển chọn phẩm chất tâm- sinh lý học sinh học

nghề lái xe” đã đưa ra 5 đặc điểm tâm lý cơ bản cần thiết cho nghề lái xe là: Có khả năng phản ứng

nhanh, nhạy trước tình huống bất ngờ, có khả năng phối hợp thao tác, động tác tốt; có độ bền vững

và phân phối chú ý tốt; có khả năng tập trung và di chuyển chú ý tốt; có khả năng phân tích và tổng

hợp sự kiện tốt; có khả năng phán đoán tình huống chính xác [tr23, 21]

Năm 1993, tác giả Nguyễn thị Kim Luân trong “nghiên cưú một số phẩm chất nhân cách đặc

trưng của vận động viên bóng bàn trẻ Việt Nam” trên cơ sở phân tích đặc điểm hoạt động thể thao

của môn bóng bàn đã đưa ra 6 phẩm chất nhân cách đặc trưng của vận động viên bóng bàn là: năng

lực chú ý; tri giác không gian, cảm giác vận động cơ; đặc điểm hoạt động hệ thần kinh; tư duy trực

quan hình ảnh- hành động; trạng thái tâm lý thi đấu

Năm 1994, tác giả Mạc Văn Trang trong : “ Nghiên cứu những yêu cầu tâm lý cơ bản đối với

một số nghề và phương pháp xác định những đặc điểm tâm lý cá nhân phù hợp nghề , làm cơ sở

cho công tác hướng nghiệp, tư vấn nghề” đã xác định những đặc điểm tâm lý phù hợp nghề đối với

một số nghề như nghề y, nghề giáo viên mầm non, nghề giáo viên tiểu học, nghề bán hàng, nghề

khảm trai.

Năm 1994, Tác giả Nguyễn Viết Sự trong đề tài “Phạm trù nghề và sự phát triển của nó” đã

nghiên cứu một số nghề như nghề thợ tiện, nghề thợ nề, nghề vận hành cơ khí nông nghiệp và có

đưa ra một số yêu cầu về tâm – sinh lý đối với các nghề này.

Năm 1996, tác giả Nguyễn thị Phương Anh đi sâu nghiên cứu : “ Một số đặc điểm Tâm lý- xã

hội của nhà doanh nghiệp”. trên cơ sở phân tích các đặc điểm tâm lý của các nhà doanh nghiệp nước

ngoài, tác giả đã đưa ra 14 đặc trưng tâm lý của nhà doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động kinh

doanh là: Bền bỉ, cần cù, có chí, dám mạo hiểm, có đầu óc tính toán kinh doanh; ham học hỏi; hiểu

biết; Tính Linh hoạt; năng động; nhạy bén; có óc sang kiến; sang tạo; quảng giao; quyết đoán; thạo

việc; có kinh nghiệm về lĩnh vực mình kinh doanh; thận trọng; thông minh; tự tin [tr36, 24]

Năm 1996, tác giả Nguyễn thị Kim Phương trong “ Nghiên cứu một số đặc điểm tâm lý – xã

hội của giới doanh nghiệp trẻ Việt Nam” đã khảo sát 60 phẩm chất theo 3 nhóm: Những khả năng;

những kỹ năng; và những phẩm chất nhân cách đặc trưng hiện có ở giới doanh nghiệp trẻ Việt Nam.

Năm 1998, tác giả Nguyễn Hữu Chùy, Mai Ngọc Luông đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình

hình giáo dục trẻ khuyết tật trên cơ sở tâm lý học sinh và bước đầu định hướng phương thức đào tạo

giáo viên ” trong đề tài, tác giả có manh nha đề cập đến những phương thức đào tạo người giáo viên

dạy người khuyết tật.

Năm 2003, Tác giả Nguyễn Hữu Chùy có đề cập đến những phẩm chất và năng lực của người

giáo viên dạy trẻ khuyết tật ở phần cơ sở lý luận trong đề tài: “ Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy trẻ

khuyết tật ở một số tỉnh phía nam và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo”. Nhưng vấn

đề này chỉ mang tính sơ lược, khái quát trong phần cơ sở lý luận mà chưa qua nghiên cứu cụ thể.

Năm 2005, Tác giả Lê Thị Minh Hà đã nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu xây dựng chương trình

đào tạo giáo viên giáo dục đặc biệt”, trong đề tài này, tác giả có đề cập đến một số yêu cầu về nhân

cách của người giáo viên dạy trẻ khuyết tật như mặt phẩm chất, kỹ năng. Những tư liệu này được

nghiên cứu ở mức khái quát .

Có thể nói rằng, các công trình này đã đóng góp một phần dù nhỏ vào việc xây dựng các

phương pháp, đặc biệt là phương pháp dự đoán nhân cách nhằm mục đích tuyển chọn nghề. Để đáp

ứng nhu cầu cấp thiết về tư vấn nghề cho thanh niên và nhu cầu tuyển chọn về tâm lý đối với một số

nghề cần thiết trong cơ chế thị trường hiện nay.

Tóm lại, nghiên cứu về các phẩm chất nhân cách cá nhân phù hợp với nghề làm cơ sở cho công

tác tư vấn hướng nghiệp và tuyển chọn nghề mới chỉ bắt đầu. Điều chú ý là lĩnh vực nghiên cứu

họa đồ tâm lý nhằm xác định các phẩm chất nhân cách đặc trưng cho cán sự xã hội hỗ trợ người

khuyết tật hòa nhập cộng đồng và giáo viên dạy trẻ khuyết tật còn bị bỏ ngỏ. Chính vì vậy, đề tài

này với mong muốn góp một phần nhỏ về mặt lý luận và thực tiễn phục vụ cho công tác hướng

nghiệp, tuyển chọn và đào tạo giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ.

2. Một số khái niệm công cụ cơ bản của đề tài.

2.1.Bản họa đồ

Là bản vẽ đơn giản miêu tả một không gian, địa điểm và hiển thị những tính chất liên quan trực

tiếp đến sự vật hiện tượng .

Theo các chuyên gia nghiên cứu về bản đồ: Bản đồ là sự miêu tả khái quát, thu nhỏ bề mặt trái

đất hoặc bề mặt thiên thể khác trên mặt phẳng trong một phép chiếu xác định, nội dung của bản đồ

được biểu thị bằng hệ thống ký hiệu quy ước [tr 84, 20]

Bản đồ thường dùng nhất trong địa lý. Theo nghĩa này bản đồ thường có hai chiều mà vẫn biểu

diễn một không gian có ba chiều đúng đắn. Môn bản đồ là khoa học và nghệ thuật vẽ bản đồ.

Bản đồ còn là một khái niệm được sử dụng trong sinh học để biểu thị một hệ thống nào đó, ví

dụ như bản đồ gien

Bản đồ gen Người (tiếng Anh: Human Genome Project - HGP) là một dự án nghiên cứu khoa

học mang tầm quốc tế. Mục đích chính của dự án là xác định trình tự của các cặp cơ sở (base pairs)

tạo thành phân tử DNA và xác định khoảng 25.000 gen trong bộ gen của con người.

Bản đồ di truyền(BĐDT) : Là bản biểu diễn các nhiễm sắc thể (thường là đường thẳng) trên

đó các gen nằm trên nhiễm sắc thể được xác định vị trí với các khoảng cách giữa chúng, được xác

lập phù hợp với tần số trao đổi chéo. Một đầu của nhiễm sắc thể(NST) được coi là O và bắt đầu từ

đó tính khoảng cách đo bằng đơn vị Mogan đến mỗi gen của nhóm liên kết. Trên bản đồ có chỉ rõ vị

trí của tâm động. BĐDT được lập ra cho từng cặp NST tương đồng là một nhóm liên kết. Như vậy,

đối với mỗi loài, có thể lập được BĐ DT với số lượng NST đơn bội. BĐ DT được xây dựng trên cơ

sở tính toán di truyền của hiện tượng trao đổi chéo gọi là bản đồ lí thuyết. Nếu BĐ DT dựa trên cơ

sở những số liệu nghiên cứu tế bào học của các cá thể mang đột biến NST thì gọi là bản đồ tế bào

học hay bản đồ thực.

Bản đồ nhiễm sắc thể: biểu đồ cho thấy trật tự của các gen dọc theo chiều dài NST. Được xây

dựng từ những thông tin thu được nhờ những nghiên cứu liên kết gen ( cho ta bản đồ liên kết gen)

và những quan sát thực hiện trên NST đa sợi (NST khổng lồ) của tuyến nước bọt ở một số côn trùng

như ruồi, giấm.

Bản họa đồ được dùng trong khoa học xã hội là sự miêu tả khái quát, thu nhỏ một hệ thống

với những tính chất, đặc trưng và các yêu cầu về mọi khía cạnh cần đáp ứng một hệ thống. Nhằm

làm cho hệ thống đó được hoạt động một cách tốt nhất.[tr 87, 20]

2.2. Bản họa đồ nghề nghiệp

Trong tâm lý học nghề nghiệp có một chuyên ngành chuyên mô tả đặc điểm, yêu cầu của các

nghề nghiệp khác nhau, gọi là ngành đồ họa nghề nghiệp (Professiographie) [tr69, 30]. Ngành này

sẽ đưa ra những bản họa đồ nghề nghiệp cụ thể (Professiogramme) cho từng nghề.

Để giúp các bạn trẻ tìm hiểu nghề, nhiều nhà khoa học trong các lĩnh vực kinh tế, lao động, y

tế, giáo dục…đã xây dựng các bản họa đồ nghề nghiệp tức là những bản mô tả nghề nghiệp một

cách ngắn gọn.

Họa đồ nghề nghiệp là bản mô tả nghề nghiệp một cách ngắn gọn, bao gồm tất cả các tri thức

tối thiểu về nghề nghiệp, gồm các mục như: tên nghề và những chuyên môn thường gặp trong nghề,

nội dung và đặc điểm kinh tế, những đặc điểm tâm – sinh lý của nghề, những điều kiện cần thiết

phải có để tham gia lao động, những nơi có thể theo học nghề và được bố trí việc làm.

Việc mô tả nghề nghiệp thường bao gồm các mục như sau:

1.Tên nghề và những chuyên môn thường gặp trong nghề. Nếu có thể đưa ra một vài nét về

lịch sử phát triển của nghề đó.

2. Nội dung và tính chất lao động của nghề

3. Những điều kiện cần thiết phải có để tham gia lao động của nghề đó:

-Học vấn phổ thông trước khi học nghề, những môn học phải đạt trình độ khá trở lên.

- Những kĩ năng, kĩ xảo về hoạt động trí tuệ, về sử dụng các cong cụ lao động thường dùng

nhất.

4. Những chống chỉ định y học bao gồm: những điều kiện về sức khỏe, về đặc điểm sinh lý và

bệnh lý không bảo đảm cho việc học nghề và làm nghề. Đặc biệt là người ta thường nói rõ những

bệnh tật mà nghề không chấp nhận.

5. Những điều kiện đảm bảo cho người lao động làm việc trong nghề.

- Tiền lương tối thiểu và thang lương trong nghề.

- Những điều kiện nâng cao tay nghề, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ,…

- Những phúc lợi mà người lao động được hưởng.

6. Những nơi có thể theo học nghề

7. Những nơi có thể được bố trí để làm nghề.

2.3. Bản họa đồ tâm lý

Bản họa đồ tâm lý là một khái niệm có bản chất thuộc khái niệm bản họa đồ nghề nghiệp,

nhưng có phạm vi hẹp hơn. Bản họa đồ tâm lý chỉ nhằm mô tả những điều kiện cần thiết về mặt tâm

lý của cá nhân như trí tuệ, tình cảm, nhân cách (xu hướng, khí chất, tính cách, năng lực,…) để đáp

ứng yêu cầu nghề nghiệp một cách tốt nhất.

Tóm lại: Bản họa đồ tâm lý là bản mô tả những thông tin về các yêu cầu tâm lý, nhân cách

của một người theo một mẫu nhất định tùy thuộc mục đích tìm hiểu và quan điểm về nhân cách

của người lập bản. Bản họa đồ tâm lý thường ghi những đặc điểm tâm lí, những ứng xử của đối

tượng và phân tích thành các mặt (phẩm chất và năng lực hoặc xu hướng, khí chất, tính cách,

năng lực…) được dùng trong khoa học tâm lý, xã hội, giáo dục, y tế,…nhằm làm cơ sở cho công

tác hướng nghiệp, đào tạo và tuyển chọn.

2.4. Bản họa đồ tâm lý người giáo viên

Bản họa đồ tâm lý của giáo viên là bản mô tả những thông tin về các yêu cầu tâm lý, nhân cách

đặc trưng của một giáo viên. Thể hiện ở những đặc điểm tâm lí, những ứng xử của đối tượng và

phân tích thành 4 thuộc tính của nhân cách: Xu hướng, khí chất, tính cách và năng lực.

2.5. Bản họa đồ tâm lý người giáo viên dạy trẻ CPTTT.

Bản họa đồ tâm lý của người giáo viên dạy trẻ CPTTT là bản mô tả những thông tin về các

yêu cầu tâm lý, nhân cách đặc trưng của một giáo viên dạy trẻ CPTTT. Thể hiện ở những đặc

điểm tâm lí, những ứng xử của đối tượng và phân tích thành 4 mặt của nhân cách: xu hướng,

khí chất, tính cách và năng lực.

Vì tâm lý người là một hiện tượng rất phức tạp và đa dạng, nên trong đề tài này, tác giả không

nghiên cứu toàn bộ các yếu tố tâm lý trong bản họa đồ mà chỉ tập trung nghiên cứu các yêu cầu tâm

lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT ở 4 thuộc tính của nhân cách là xu hướng, khí chất, tính cách và

năng lực.

Có thể khái quát bản họa đồ tâm lý của người giáo viên dạy trẻ CPTTT theo mô hình sau:

Bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT

Xu hướng

Năng lực

Tính cách

Nhân cách của người giáo viên dạy trẻ CPTTT

Khí chất

3.Một số vấn đề lí luận của đề tài.

3.1. Quan điểm của Đảng, chính phủ về dạy trẻ CPTTT hòa nhập cộng đồng.

•- Trên thế giới:

3.1.1. Tình hình chung về người Khuyết tật Việt Nam và thế giới.

Treân theá giôùi hieän nay coù khoaûng 600 trieäu ngöôøi khuyeát taät, rieâng khu vöïc chaâu AÙ-Thaùi

Bình Döông ñaõ coù 400 trieäu trong soá naøy coù 160 trieäu ngöôøi soáng döôùi möùc ngheøo ñoùi.

Do chiến tranh, bạo lực, thiên tai, bệnh tật…., trên thế giới có hơn 150 triệu trẻ em bị khuyết

tật, những trẻ em này hầu hết sống ở vùng nông thôn, thuộc các gia đình gặp nhiều khó khăn về kinh

tế, do đó, không có điều kiện chữa trị. Chỉ 3% trẻ khuyết tật ở các nước đang phát truyển được phục

•- Ở Việt Nam:

hồi chức năng và được đến trường. Ở nước ta, tỉ lệ trẻ khuyết tật được đến trường chỉ khoảng 3-4%.

Số liệu thống kê về người khuyết tật ở Việt Nam rất hạn chế. Tuy nhiên, có thể thấy được phần

nào hiện trạng về người khuyết tật Việt Nam qua các kết quả điều tra về người khuyết tật do Bộ Lao

Động Thương Binh và Xã hội thực hiện trong năm 1995 và điều tra bổ sung vào năm 1998. Theo số

liệu của các cuộc điều tra này, trong cả nước có khoảng 7 triệu người khuyết tật, chiếm khoảng 8-10

% dân số, trong đó người khuyết tật nặng khoảng 1,3 triệu, khuyết tật trẻ em khoảng 3 triệu và có xu

hướng gia tăng.

Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Lao Động Thương Binh & xã hội cho biết trong tổng số các

dạng khuyết tật thì dạng khuyết tật tâm thần- thiểu năng trí tuệ chiếm 24%, khiếm thị: 14%, Khiếm

thính 9%; Rối loạn ngôn ngữ 17%; khuyết tật vận động chiếm 29% và các dạng khác chiếm 17%.

61,27% soá ngöôøi khuyeát taät trong ñoä tuoåi lao ñoäng

97,64% khoâng coù trình ñoä chuyeân moân nghieäp vuï

34,59% muø chöõ

80% soá naøy ôû noâng thoân

58,18% coù vieäc laøm

1,5 trieäu ngöôøi khuyeát taät ñöôïc Nhaø nöôùc vaø xaõ hoäi giuùp ñôõ [tr2, 44]

Keát quaû ñieàu tra tình hình ngöôøi khuyeát taät cuûa Boä LÑTB vaø XH gaàn ñaây cho thaáy :

Theo Kỷ yếu hội thảo khoa học “ thực trạng và chăm sóc trẻ khuyết tật – tác giả Nguyễn Hữu

Chùy thống kê số lượng người khuyết tật ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam cho

thấy có tổng số 42.070 người khuyết tật, trong đó khiếm thính chiếm 2.849 người, Khiếm thị chiếm

6.219 người, Chậm phát triển chiếm 8.315 người và các tật khác chiếm 22.979 người .Hội thảo cũng

cho rằng , mặc dù tỷ lệ người khuyết tật cả nước đặc biệt các tỉnh phía nam là rất lớn, nhưng phần

lớn trong số này có hoàn cảnh rất khó khăn, tỷ lệ các em đến trường là rất nhỏ.[tr 24, 3]

Như vậy ta thấy rằng còn một tỉ lệ không nhỏ người khuyết tật Việt Nam còn mù chữ và một

nửa số người khuyết tật trong độ tuổi lao động không có việc làm

3.1.2. Các chính sách, chủ chương của Đảng và Nhà nước về việc dạy trẻ khuyết tật và

CPTTT hòa nhập cộng đồng..

Là một quốc gia đã trải qua chiến tranh, lại thường xuyên hàng năm bị thiên tai dịch bệnh, bên

cạnh đó, hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém, tai nạn rủi ro,....Do đó đã gây ra tỷ lệ người khuyết tật

cao trong dân số. Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam luôn luôn quan tâm để chăm sóc những

người khuyết tật càng ngày càng tốt hơn, tạo mọi điều kiện có thể để người khuyết tật phát triển

được và có thể hòa nhập với cộng đồng.

- Bảo vệ, chăm sóc và tạo mọi điều kiện cho người khuyết tật hòa nhập cộng đồng là những

hoạt động có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc , là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.

- Tạo môi trường pháp lý và hành chính lành mạnh kết hợp với các chuẩn mực đạo đức và xã

hội để khuyến khích các gia đình và cộng đồng chăm sóc người khuyết tật.

- Tạo các điều kiện cần thiết để người khuyết tật sống tự lập, hội nhập với cộng đồng là mục

tiêu chung.

- Sự quan tâm này được thể hiện bằng hệ thống văn bản pháp quy và các hoạt động liên quan

đến đời sống văn hóa xã hội của người khuyết tật. Cụ thể như:

 Pháp luật quốc tế về quyền người khuyết tật:

Việc ban hành những quy định dành riêng cho người khuyết tật không phải là đặc quyền, đặc

lợi mà xuất phát từ nhu cầu thực tế mà pháp luật cần phải bảo vệ họ. quan tâm đến người khuyết tật

là một trong nhưngx ưu tiên của Liên Hiệp Quốc (LHQ), của tổ chức lao động quốc tế và của các

quốc gia trên thế giới.

Liên Hiệp Quốc (LHQ) với tuyên ngôn về quyền của người khuyết tật (NKT) về tâm thần

(24/12/1971): kêu gọi các hoạt động quốc gia và quốc tế để đảm bảo rằng. tuyên ngôn sẽ được sử

dụng làm cơ sở và khuôn khổ cho việc bảo vệ những quyền của NKT về tâm thần. Cụ thể người

khuyết tật về tâm thần (trí tuệ) có các quyền sau:

- Có các quyền ở mức tối đa có thể như những người bình thường khác.

- Có quyền được chăm sóc sức khỏe và vật lý trị liệu phù hợp, đồng thời có các quyền về giáo

dục, đào tạo, phục hồi chức năng và hướng dẫn để họ có thể phát triển khả năng và tiềm năng của

mình tới mức tối đa….

Tiếp theo đến ngày 09/12/1975 Liên Hiệp Quốc lại tiếp tục cho ra đời văn bản : “Tuyên ngôn

về quyền người khuyết tật”

Sau naêm Quoác teá veà ngöôøi khuyeát taät 1981, Ñaïi hoäi ñoàng LHQ taïi Nghò quyeát soá 37/52

ngaøy 3/12/1982 ñaõ thoâng qua Chöông trình haønh ñoäng theá giôùi veà ngöôøi khuyeát taät nhaèm ñaït ñöôïc

söï tham gia ñaày ñuû, bình ñaúng vaø baûo veä caùc quyeàn cuûa ngöôøi khuyeát taät. Sau ñoù ngaøy 3/12

ñöôïc LHQ laáy laøm Ngaøy Quoác teá veà ngöôøi khuyeát taät.

Taïi Dieãn ñaøn ngöôøi khuyeát taät Osaka, Nhaät Baûn thaùng 10/2002, caùc nöôùc trong khu vöïc ñaõ

quyeát ñònh tieáp tuïc thaäp kyû thöù 2 veà ngöôøi taøn taät khu vöïc chaâu AÙ –Thaùi Bình Döông (2003-

•Töø 25 ñeán 28/10/2002 taïi thaønh phoá Otshu beân bôø hoà Biwako, tænh Shiga, Nhaät Baûn;

2012).

UNESCAP ñaõ ñeà xöôùng vaø ñöôïc Hoäi nghò caáp cao Lieân chính phuû khu vöïc thoâng qua “Khuoân

khoå haønh ñoäng thieân nieân kyû Biwako (BMF) höôùng tôùi moät xaõ hoäi hoøa nhaäp, khoâng vaät caûn vaø vì

quyeàn cuûa ngöôøi khuyeát taät vôùi baûy (07) lónh vöïc öu tieân.

Hieän nay, Lieân Hieäp Quoác ñang giao cho moät uûy ban ñaëc bieät chuaån bò döï thaûo Coâng öôùc

quoác teá veà quyeàn vaø nhaân phaåm cuûa ngöôøi khuyeát taät ñeå trình ra Ñaïi hoäi ñoàng LHQ trong thôøi

gian tôùi.

 Pháp luật Việt Nam về Người Khuyết tật

Mục đích của pháp luật việt nam về người khuyết tật nhằm tạo khung pháp lý về sự bảo vệ của

nhà nước và xã hội đối với người khuyết tật trong các lĩnh vực chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, việc

làm nhằm tạo điều kiện để họ hòa nhập cộng đồng trên cơ sở trách nhiệm xã hội, tôn trọng quyền

con người.

Các nội dung của pháp lệnh Việt Nam về quyền của người khuyết tật nêu rõ về quyền được

chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ nuôi dưỡng; quyền về học văn hóa; học nghề và việc làm; quyền được

tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao và sử dụng công trình công cộng của người khuyết

tật.

Điều 11, luật phổ thông cung cấp giáo dục tiểu học (1991) cũng đề ra: Trẻ em là con liệt sĩ,

thương binh nặng, trẻ tàn tật, trẻ am mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em có khó khăn đặc biệt, được

nhà nước và xã hội giúp đỡ tạo điều kiện cần thiết để đạt trình độ giáo dục tiểu học.

Điều 6, luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (1991) khẳng định: trẻ em tàn tật, trẻ em có

khuyết tật, được nhà nước và xã hội giúp đỡ trong điều trị, phục hồi chứa năng để hòa nhập và quộc

sống xã hội tạo điều kiện cho trẻ em tàn tật được học văn hóa và học nghề phù hợp.

Mục tiêu giáo dục trẻ khuyết tật đề ra những chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của

nước ta: “… Tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được học tập ở một trong loại hình trường, lớp hòa nhập,

bán hòa nhập hoặc chuyên biệt đạt tỷ lệ 50% vào năm 2005 và 70% vào năm 2010”. Để xây dựng

một chính sách về giáo dục trẻ khuyết tật, Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã ra quyết định số

4431/QĐ- BGD&DDTBGD7-TCCB (30/9/2002) về việc thành lập Ban chỉ đạo thành lập trẻ khuyết

tật.

Tại hội nghị truyển khại nhiệm vụ giáo dục trẻ khuyết tật năm học 2004 – 2005 tại TP. Hồ Chí

Minh, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành quy chế tạm thời về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và

bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm 2004 -2005 về giáo dục trẻ khuyết tật. Quy chế về giáo dục

trẻ khuyết tật đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo mọi trẻ khuyết tật đều được học tập tại các cơ sở giáo dục phù hợp với độ tuổi.

- Đảm bảo trẻ khuyết tật được học tập trong môi trường ít hạn chế nhất.

- Đảm bảo trẻ khuyết tật được giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.

- Đảm bảo trẻ khuyết tật được phát hiện và can thiệp kịp thời.

- Đảm bảo trẻ khuyết tật được tôn trọng và đối xử bình đẳng, tạo cơ hội phát truyển các tiểm

năng và tham gia các hoạt động trong, ngoài nhà trường.

- Đảm bảo trẻ khuyết tật được các lực lượng trong cộng đồng phối hợp hỗ trợ.

Chính sách giáo dục và đào tạo cho người khuyết tật trong pháp lệnh về NKT được thể hiện ở

2 nội dung cơ bản là ưu tiên miễn giảm học phí và các khoản đóng góp khác và trợ cấp xã hội và

học bổng khuyến khích cho trẻ em tàn tật.

Chính sách hỗ trợ giáo dục và đào tạo còn được thể hiện qua việc thành lập các trung tâm giáo

dục trẻ em thiệt thòi ở các tỉnh và các trường lớp chuyên biệt và giáo dục hòa nhập. trẻ em tàn tật

được giáo dục trên cả ba mặt: phục hồi chức năng, dạy văn hóa, giáo dục hướng nghiệp và dạy

nghề. Thực hiện về quy định chế độ ưu đãi cho học sinh là người khuyết tật và giáo viên giảng dạy

tại tại các trường ,lớp chuyên biệt.

Như vậy, các văn bản pháp lí của nhà nước đã khẳng định chính sách giáo dục trẻ khuyết tật,

với cách nhìn khoa học về sự phát truyển của trẻ khuyết tật. với tấm lòng tâm phục, vị tha, tôn trọng

các em, việc trẻ khuyết tật đến trường chắc chắn đáp ứng kỳ vọng của các gia đình và xã hội.

3.1.3. Tình hình giáo dục trẻ khuyết tật tại Việt Nam:

Công ước của Liên hiệp quốc tế về quyền trẻ em đã khẳng định: “giáo dục và quyền của con

người và những người khuyết tật cũng có quyền được học trong các trường phổ thông và các trường

đó phải thay đổi để tất cả các trẻ em đều được đi học ”. Liên hợp Quốc yêu cầu các quốc gia đảm

bảo rằng giáo dục cho người khuyết tật là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống giáo dục.

Theo công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em, trẻ khuyết tật có quyền được sống một

quộc sống đầy đủ, trọn vẹn trong những điều kiện, đảm bảo phẩm giá, thúc đẩy khả năng tự lục và

hòa nhập tích cực vào cộng đồng xã hội. Các em phải được chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt, được học

tập và đào tạo, phục hồi chức năng, được vui chơi giả trí và có công ăn việc làm.

Ở Việt Nam, năm 1954 cơ sở dạy trẻ khiếm thị đầu tiên của Hà Nội ra đời. Năm 1954 cơ sở

dạy trẻ điếc ở Hà Nội do một cô giáo đã sử dụng ngôn ngữ ngón tay để dạy trẻ điếc. Từ năm 1975

trở lại đây có nhiều trường, lớp, trung tâm chuyên biệt được thành lập trong cả nước.

Năm 1975, lần đầu tiên ở Việt Nam , ý tưởng “giáo dục hội nhập” được đưa ra thảo luận tại

hội nghị của UNESCO tổ chức. Sau đó, ý tưởng này được thực hiện, truyển khai trong chương trình

quốc gia phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng do Bộ y tế chủ chì từ 1987 – 1997. Chương trình

được thực hiện ở 21 tỉnh.

Năm 1976 trường dạy trẻ điếc đầu tiên được thành lập ở Thuận An (Bình Dương ). Năm 1903,

Ông Nguyễn Toàn Chí ( người mù ) đã thành lập trường dạy trẻ khiếm thị đầu tiên ở Sài Gòn

(Trường dảy trẻ khiếm thị Nguyễn Đình Chiểu ngày nay). Sự nghiệp chăm sóc, dạy dỗ, chữa trị cho

trẻ em khuyết tật đã được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Đây là sự nghiệp mang tính nhân

văn cao cả. Ở Việt Nam, hầu hết các tỉnh, thành phố đều mở các trường, lớp nuôi dảy trẻ ngày càng

được cải tiến và nâng cao. Hơn thế, trẻ khuyết tật còn được chữa trị, phục hồi chức năng, được giáo

dục hòa nhập cộng đồng, các em có cơ hội và điều kiện phát truyển như trẻ em bình thường trong

học tập, vui chơi và lao động phù hợp với tâm lý của các em.

Năm 1978, trường dạy trẻ điếc Xã Đàn, Hà nội ra đời. tiếp theo là nhiều loại trường dạy trẻ

khuyết tật được thành lập ở các tỉnh Hải Dương (Hải Hưng cũ), Hòa Bình, Hải Phòng và Thái Bình.

Đầu năm 1980, trường phổ thông cơ sở đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu Hà Nội ra đời. Đây là

trường dạy trẻ mù đầu tiên ở miền bắc. Tiếp sau đó, tại nhiều quận của TP. Hồ Chí Minh đã thành

lập các trung tâm, trường, cơ sở nuôi dạy trẻ khuyết tật như: Trường Tương lai quận Tân Bình năm

1984; quận 4,8 năm 1989 và trung tâm nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật của Sở Giáo dục TP.Hồ

Chí Minh (1988).

Những năm 1990, với sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, nhiều trường nuôi dạy trẻ khuyết tật

khác ra đời như: Trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu (Đà Nẵng) 1992, trường mù Hải

phòng, Trường dạy trẻ khuyết tật An Giang, Bến tre, Đồng tháp, tiền Giang, long An, Đồng Nai,

Nha Trang, Bình Định, Phú Yên, Nghệ an,…Sự thành lập các trường chuyên biệt cùng một thời

điểm có nhiều sự thuận lợi cho các trẻ khuyết tật nhưng cũng kéo theo không ít những khó khăn về

đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, sách giáo khoa, …

Kể từ khi nước ta phê duyệt Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em (là nước thứ hai

trên thế giới ), giáo dục chăm sóc trẻ khuyết tật đã có bước chuyển biến rõ rệt về nhiều mặt từ Quốc

hội đến các địa phương. Trong Nghị định 55/1999/CP ngày10 tháng 07 năm 1999 Chính phủ đã

giao trách nhiệm cụ thể cho các Bộ: Bộ lao động thương binh và xã hội, Bộ y tế , Bộ xây dựng, Bộ

văn hóa và các Bộ khác. Riêng Bộ giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm đào tạo giáo viên và biên

soạn chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, áp dụng cho học sinh tàn tật; phối hợp với Bộ y tế

biên soạn chương trình đào tạo cán bộ chuyên nghành phục hồi chức năng, giáo trình y học phục hồi

chức năng trong các trường trung học, đại học y, cung ứng các thiết bị dạy học cho giáo viên và

phương tiện học tập thích hợp với từng loại tật cho học sinh khuyết tật, tổ chức mạng lưới trường

lớp với những điều kiện cần thiết để có thể thu nhận trẻ em tàn tật học theo hướng giáo dục hòa

nhập; chỉ đạo việc mở lớp, tuyển sinh, dạy và học, chế độ sinh hoạt ở các trường cho người tàn tật.

Rõ ràng, chính phủ đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo nhiều nhiệm vụ quan trọng. Đó là: phát

triển mô hình giáo dục hòa nhập, bán hòa nhập, chuyên biệt, ở mỗi loại hình yêu cầu về đội ngũ

giáo viên khác nhau, do đó phương thức đào tạo giáo viên cũng khác nhau, theo yêu cầu cụ thể của

từng loại tật: khiếm thị, khiếm thính, chậm phát truyển chí tuệ, tật vận động, tật ngôn ngữ… Vấn đề

chương trình, sách giáo khoa, thiếu bị dạy học tổ chức mạng lưới trường hợp khắp cả nước, vấn đề

kinh phí, chế độ sách cho giáo viên và học sinh.

3.1.4. Vấn đề đào tạo giáo viên giáo dục trẻ khuyết tật ở Việt Nam

Công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng giáo viên giáo dục trẻ khuyết tật nói chung và trẻ

CPTTT nói riêng cho các trường chuyên biệt và các TTBTXH đã được quan tâm tiến hành.

Hiện nay, đội ngũ những người làm công tác giáo dục trẻ khuyết tật ở nước ta đều nhận thức rõ

về tầm quan trọng của can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Song khó khăn lớn nhất là

đội ngũ cán bộ, giáo viên trực tiếp gảng dạy cho trẻ khuyết tật vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về

chuyên môn. Theo kết quả điều tra của trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật thì hầu hết giáo viên giáo

dục đặc biệt hiện đang dạy trẻ khuyết tật tại các trung tâm bảo trợ xã hội và các trường chuyên biệt

chưa qua trường lớp đào tạo chính quy về tật học do nhà nước mở, chủ yếu họ mới được dự các lớp

bồi dưỡng ngắn hạn. Chất lượng đội ngũ giáo viên còn thấp: thấp cả về năng lực chuyên ngành giáo

dục trẻ khuyết tật và nghiệp vụ sư phạm. Số lượng giáo viên có chuyên môn sâu về giáo dục đặc

biệt rất ít so với nhu cầu xã hội không thể phân bổ đủ đến từng cơ sở dạy trẻ khuyết tật.

Vào những năm cuối của thập kỷ 60, nhà nước đã cử một số giáo viên đi đào tạo về chuyên

ngành giáo dục đặc biệt tại Liên Xô (cũ) và Cộng hòa Dân chủ Đức. Sau khi tốt nghiệp, các giáo

viên này đã trở thành những chuyên gia đầu tiên của Việt Nam về giáo dục khuyết tật.

Theo nghị định 26/CP (17.07.1995) nêu rõ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy trẻ khuyết tật là

nhiệm vụ trọng tâm. Để thực hiện nhiệm vụ này, gần đây Bộ giáo dục và Đào tạo đã thành lập ban

chỉ đạo giáo dục trẻ khuyết tật chỉ đạo các trường Sư phạm thành lập khoa Giáo dục đặc biệt. Đến

nay đã có 5 trường Sư phạm thành lập khoa Giáo dục đặc biệt đó là: Đại học sư phạm Hà Nội, Đại

học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Sư phạm Đà Nẵng, Cao đẳng sư phạm Mẫu giáo TW

1, Cao đẳng sư phạm Mẫu giáo TW 3 và năm 2007 trường Đại Học Lao Động Xã hội (CSII) mở

khóa đào tạo trung cấp chính quy đầu tiên chuyên ngành Giáo Dục- chăm sóc người khuyết tật

thuộc khoa Công tác Xã hội.

Các khóa bồi dưỡng, đào tạo được tiến hành theo các hình thức khác nhau như: chính quy, văn

bằng 2 và bồi dưỡng ngắn hạn tại các trường sư phạm nêu trên.Với các hình thức đào tạo và bồi

dưỡng này, theo báo cáo của trung tâm nghiên cứu và phát triển chương trình giáo dục chuyên biệt

thì hàng năm đã có hàng trăm giáo viên được tham gia đào tạo,bồi dưỡng. Những giáo viên này là

lực lượng chủ lực đưa giáo dục trẻ khuyết tật Việt Nam phát triển. Tuy nhiên, với số lượng trên một

triệu trẻ khuyết tật thì đội ngũ giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng còn rất hạn chế để đáp ứng mục

tiêu hòa nhập trẻ khuyết tật vào cộng đồng.

3.2. Một số vấn đề về phẩm chất nhân cách cá nhân trong hoạt động nghề nghiệp.

Việc nghiên cứu phẩm chất nhân cách cá nhân trong hoạt động nghề nghiệp làm cơ sở cho

công tác hướng nghiệp, tư vấn, tuyển chọn nghề căn cứ vào sơ đồ “ Tam giác hướng nghiệp” rất nổi

tiếng của nhà tâm lý học Liên Xô K.K.Platonôp (Hình 1) [tr 22, 21]. Đó là cơ sở cho việc phân tích

các yếu tố và mối quan hệ giữa chúng trong lĩnh vực tâm lý học nghề nghiệp. Đáp ứng yêu cầu, đòi

hỏi của nghề nghiệp.

Nhưng cả hai yếu tố đó đều bị chi phối bởi nhu cầu của thị trường lao động. đó chính là ba mặt

làm cơ sở cho các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tư vấn nghề, tuyển chọn nghề. Ba hoạt động này

Giáo dục nghề nghiệp

1.Thị trường lao động

2.Các nghề và các yêu cầu cuả nghề

Tuyển chọn nghề

Tư vấn nghề

3. Cá nhân và những đặc điểm cá nhân

cũng liên quan mật thiết, tác động đến nhau một cách chặt chẽ.

Hình 1: Sơ đồ “ Tam giác hướng nghiệp” của K.K.Platonôp

 Thị trường Lao động

Thị trường lao động là lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu của kinh tế học, xã hội học… tuy nhiên ở

đây cũng cần nêu lên vài đặc điểm của thị trường lao động hiện nay.

Nhà kinh tế học Hà Lan Tinbecgin cho rằng thị trường là tín hiệu đầu tiên tạo ra cơ cấu sản

xuất và từ đó đòi hỏi cơ cấu nhân lực cần đào tạo. do vậy, nhà giáo phải nghiên cứu thị trường sức

lao động, xem xét thị trường sức lao động cần loại nào, chất lượng ra sao để xây dựng cơ cấu đào

tạo, mục tiêu đào tạo và xác định các yếu tố đầu vào để có chất lượng đào tạo tốt nhất. Đào tạo đúng

nghề nghiệp, chuyên môn có chất lượng cao là mối quan tâm thường xuyên của các nhà giáo dục.

Nền sản xuất hàng hóa công nghiệp đã làm cho thị trường sức lao động sôi động, đòi hỏi chất

lượng cao về sức lao động, về năng lực con người. Chất lượng lao động là vấn đề mà cả nhà quản lý

kinh tế và nhà giáo dục quan tâm đặc biệt. Do vậy cả lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực đào tạo đều phải

phân tích thị trường lao động.

Lao động ngày nay phục vụ nền kinh tế sản xuất hàng hóa, sức lao động cũng là hàng hóa,

cũng cạnh tranh trên thị trường. Do đó, việc xác định nghề để đào tạo nhanh, chất lượng tốt, năng

lực nghề phát triển ngày càng cao, xu hướng nghề nghiệp ổn định chính là nâng cao chất lượng của

hàng hóa sức lao động.

Thị trường lao động phục vụ nhiều thành phần kinh tế, vì vậy lao động nghề nghiệp phải thích

ứng với các thành phần kinh tế, sẵn sang cạnh tranh trên thị trường lao động trong và ngoài nước.

chất lượng lao động nghề nghiệp (không chỉ tay nghề, năng lực mà cả những phẩm chất nhân cách)

phải ở trình độ của thị trường lao động ở khu vực và trên thế giới để thích ứng được với mở cửa,

hợp tác, cạnh tranh.

 Nghề sư phạm và yêu cầu hoạt động nghề sư phạm

Nghề sư phạm

E.A. Klimôp định nghĩa: “ Nghề nghiệp là lĩnh vực sử dụng sức lao động vật chất và tinh thần

của con người một cách có giới hạn cần thiết cho xã hội (do sự phân công lao động mà có), nó tạo ra

khả năng cho con người sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho sự

tồn tại và phát triển” [tr9, 30]

Từ điển tiếng việt định nghĩa: “ Nghề là công việc chuyên làm theo phân công lao động trong

xã hội. Nghề nghiệp là để sinh sống và để phục vụ xã hội” [tr 50, 20].

Nghề sư phạm là khoa học về giáo dục và những người làm nghề sư phạm chuyên giảng dạy

kiến thức cho người học trong trường học.

Nghề sư phạm phải thực hiện hai quá trình: quá trình dạy học và quá trình giáo dục. Quá trình sư

phạm được hiểu theo nghĩa rộng nhằm hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ một cách có ý

thức, được tiến hành dưới tác động chủ đạo của nhà sư phạm. Đây là một quá trình tổng thể, toàn

vẹn bao gồm các khâu, các yếu tố tồn tại trong sự thống nhất biện chứng: trí dục, đức dục, mĩ dục,

thể dục, lao động... Quám trình này còn được hiểu như là hoạt động dạy và học, được cấu tạo bởi

các thành tố cơ bản: mục đích và nhiệm vụ giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp, phương tiện

giáo dục; nhà giáo dục; người được giáo dục; kết quả giáo dục. Quá trình sư phạm luôn luôn vận

động và phát triển theo các quy luật và tính quy luật vốn có của nó. Nhà sư phạm phải biết tổ chức

và điều khiển quá trình này, phát huy cao độ vai trò tự giác, tích cực, độc lập của người được giáo

dục, tạo ra hệ thống các động lực, thúc đẩy sự vận động và phát triển một cách tổng hợp và đồng bộ

mọi thành tố của quá trình nói chung và đặc biệt là thành tố người được giáo dục nói riêng, đáp ứng

được yêu cầu của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.

Yêu cầu của hoạt động nghề sư phạm

Người ta có thể phân tích các yêu cầu của nghề sư phạm theo những nội dung sau:

- Lịch sử phát triển của nghề (mốc phát triển, sự phát triển kỹ thuật công nghệ, nghề nghiệp)

- Phân tích các yếu tố cơ bản của nghề như: Đối tượng lao động, tính chất, đặc điểm lao động

và quy trình công nghệ; phương tiện, công cụ lao động, các điều kiện và môi trường lao động.

- Xác định mô hình nhân cách cần đào tạo và các yêu cầu tâm- sinh lý, sức khỏe.

- Việc phân tích như trên cho chúng ta xem xét nghề nghiệp từ chung đến riêng, từ các điều

kiện, tính chất lao động đến việc chỉ ra các yêu cầu về tâm- sinh lý giúp cho công tác tuyển chọn,

đào tạo nghề nghiệp đạt hiệu quả cao.

Sự phù hợp nghề

Mỗi cá nhân có thể làm tốt nghề này mà khó có thể giỏi ở một nghề khác. Sự khác biệt đó liên

quan chặt chẽ đến sự khác biệt về tâm lý- sinh lý. Đặc điểm tâm lý, đặc biệt là những đặc điểm năng

lực và phẩm chất nhân cách có vai trò quyết định đối với hiệu quả hoạt động của con người.

Sự phù hợp nghề là khái niệm muốn nói một người có phẩm chất, năng lực, sở trường, sức

khỏe tạo thành một cấu trúc, cấu trúc đó đáp ứng với yêu cầu của nghề nghiệp (về con người), giúp

họ có thể học tốt, làm tốt và có cơ hội trở thành tài năng trong lĩnh vực nghề nghiệp đó.

Có 3 mức độ phù hợp nghề: Phù hợp hoàn toàn, phù hợp có mức độ và không phù hợp. Thông

thường người ta đối chiếu những đặc điểm tâm- sinh lý của con người với hệ thống yêu cầu do nghề

đặt ra mà kết luận về mức độ phù hợp nghề của nghười đó. Sự phù hợp nghề thường thể hiện rõ ở

những dấu hiệu như bảo đảm tốc độ làm việc, bảo đảm độ chính xác của công việc, không bị công

việc gây nên những bệnh tật choc ơ thể.v.v…Có nhiều trường hợp người ta thấy không phù hợp

nghề nhưng nếu yêu thích nghề mà quyết tâm rèn luyện thì sự phù hợp nghề lại có thể được tạo ra.

Tất nhiên có những bệnh tật ngay từ đầu đã khẳng định về sự không phù hợp mà ta phải tuân

thủ.[tr35, 30]

 Nhân cách của người giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ.

Nhân cách:

Nhaân caùch của người giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ laø toång hoøa nhöõng ñaëc ñieåm

qui ñònh con ngöôøi nhö laø moät thaønh vieân cuûa xaõ hoäi, noùi leân boä maët taâm lí-xaõ hoäi, giaù trò vaø coát

caùch laøm ngöôøi cuûa moãi giáo viên. Nhaân caùch cuûa moät giáo viên ñöôïc hình thaønh, phaùt trieån daàn

daàn baèng hoïat ñoäng vaø giao tieáp cuûa töøng ngöôøi trong suoát cuoäc ñôøi.

Cấu trúc nhân cách của người giáo viên bao gồm 4 thuộc tính : xu hướng, tính cách, khí chất,

năng lực.

Phẩm chất nhân cách 

Phẩm chất nhân cách: là những thuộc tính tâm lý biểu hiện về mặt tính cách, đạo đức, trí tuệ,

năng lực của con người. nó quy định hành vi, cách ứng xử có ý nghĩa xã hội của người đó trong các

tình huống khác nhau.

Theo B.Ph.Lomốp: “ Những phẩm chất nhân cách không thể hoàn toàn quy về những phẩm

chất xã hội hay phẩm chất sinh học, song không thể tách rời các phẩm chất với nhau: Những phẩm

chất nhân cách dường như xâm nhập vào những phẩm chất xã hội và sinh học của con người được

thực hiện trong hành vi và hoạt động của họ”. [Tr51, 29]

Đặc trưng: là những nét riêng biệt, tiêu biểu của sự vật, hiện tượng được xem là dấu hiệu để

phân biệt với những sự vật, hiện tượng khác.

3.3.Trẻ chậm phát triển trí tuệ

3.3.1. Khái niệm trẻ chậm phát triển trí tuệ (CPTTT)

3.3.1.1. Khái niệm trí tuệ

Để hiểu về Khái niệm chậm phát triển trí tuệ (CPTTT) ta cần làm rõ khái niệm trí tuệ .

- Trí tuệ: Là khả năng lao động và học tập của cá nhân. Quan niệm này đã có từ lâu và khá phổ

biến. các nhà sư phạm theo quan điểm này chủ yếu quan tâm tới mối quan hệ giữa học tập (đặc biệt

là kết quả học tập) và khả năng trí tuệ của cá nhân.

- Trí tuệ là khả năng thích ứng với môi trường (đặc biệt là trong những môi trường mới): Trí

tuệ có thể được xem là khả năng hoạt động một cách hợp lý và chế ngự được môi trường xung

quanh. Trí tuệ cũng còn được xem là khả năng xử lý thông tin để giải quyết vấn đề và nhanh chóng

thích nghi với tình huống mới.

- Gardner (1983) cho rằng có 7 loại trí tuệ:

1, Trí tuệ về ngôn ngữ

2, Trí tuệ về âm nhạc

3, Trí tuệ về toán/ có khả năng tư duy logic

4, Trí tuệ về không gian

5, Trí tuệ về vận động cơ thể/ động năng ( bất kỳ một kỹ năng nào tham gia vào sự chuyển

động phức tạp của cơ thể)

6, Trí tuệ hướng nội (kỹ năng hiểu tình cảm và động cơ của bản thân)

7, Trí tuệ hướng ngoại (kỹ năng hiểu tình cảm và hành vi của người khác)

Tóm lại: để có cách hiểu bao quát về vấn đề trí tuệ, cần tính đến những đặc trưng cơ bản sau:

-Trí tuệ là yếu tố tâm lý có tính độc lập tương đối với các yếu tố tâm lý khác của cá nhân.

-Trí tuệ có chức năng đáp ứng mối quan hệ qua lại giữa chủ thể và môi trường sống, tạo ra sự

thích ứng tích cực của cá nhân.

-Trí tuệ được hình thành và biểu hiện trong hành động của chủ thể.

-Sự phát triển trí tuệ chịu ảnh hưởng của các yếu tố sinh học và sự quy định của các yếu tố văn

hóa- xã hội.

3.3.1.2.Khái niệm trẻ chậm phát triển trí tuệ (CPTTT)

Khái niệm trẻ chậm phát triển trí tuệ được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau:

Xem xét theo chỉ số thông minh: Một số chuyên gia xác định trẻ CPTTT bằng cách sử dụng

các trắc nghiệm đo trí thông minh. Chẳng hạn những trẻ có chỉ số thông minh dưới 70 bị coi là trẻ

CPTTT. Phương pháp này khách quan và đáng tin cậy. Tuy nhiên không nên đo chỉ số thông minh

là đơn vị đo lường duy nhất về tiềm năng của một con người. bởi nhiều trường hợp trẻ đạt chỉ số

thông minh thấp nhưng lại thích nghi dễ dàng với môi trường.

Xem xét theo hành vi thích ứng: Hành vi thích ứng được xem là cách mà con người đáp ứng

được nhu cầu tự nhiên và xã hội của môi trường (Hebe, 1961). Sự suy giảm hành vi thích ứng là “sự

hạn chế làm cho cá nhân không thể đạt được sự chuẩn mực về độ trưởng thành, về khả năng lĩnh

hội, độc lập hoặc trách nhiệm xã hội ở lứa tuổi của cá nhân đó và của cả nhóm văn hóa đó, sự hạn

chế này được xác định dựa trên những đánh giá lâm sàng và các thang đã được chuẩn hóa”

(Grossman, 1993)

Xem xét theo nguyên nhân gây tật: “ Trẻ CPTTT là những trẻ mắc phải bệnh về não rất nặng

từ khi còn trong bào thai hoặc trong những năm tháng đầu đời. Bệnh này cản trở sự phát triển của

não, do vậy nó gây ra sự phát triển không bình thường về tinh thần. Trẻ CPTTT dễ dàng được nhận

ra do khả năng lĩnh hội ý tưởng và khả năng tiếp nhận thực tế bị hạn chế” ( Luria, 1996). Như vậy,

tổn thương não là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự chậm phát triển trí tuệ.

Xem xét khái niệm trẻ CPTTT theo quan điểm hiện đại: được nhìn nhận theo bảng phân loại

DSM-IV hiện đại (Statiscal Menual of Mental Disorders IV).

A. Chức năng trí tuệ dưới mức độ trung bình: Là chỉ số thông minh đạt gần 70 hoặc

thấp hơn 70 trên một lần thực hiện trắc nghiệm cá nhân (đối với trẻ nhỏ, người ta

dựa vào các đánh giá lâm sàng để xác định).

B. Bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất hai trong số những hành vi thích ứng sau:

Giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, kỹ năng xã hội- liên cá nhân, sử dụng các

tiện ích cộng đồng, tự định hướng, kỹ năng học đường, làm việc, giải trí, sức khỏe

và độ an toàn (hành vi thích ứng là toàn bộ những kỹ năng mà những người có

cùng nhóm văn hóa ở một cá nhân tùy thuộc theo lứa tuổi của cá nhân đó).

C. Tật xuất hiện trước 18 tuổi.

Khái niệm Trẻ CPTTT theo bảng phân loại AAMR (American Association of Metal

Retardation- Hội chậm phát triển trí tuệ Mỹ).

Trẻ CPTTT là trẻ có những hạn chế lớn về khả năng thực hiện các chức năng,

biểu hiện:

- Hoạt động trí năng dưới mức trung bình

- Hạn chế về hai hoặc nhiều hơn những kỹ năng thích ứng như: Kỹ năng

giao tiếp/ liên cá nhân, tự phục vụ, sống tại gia đình, sử dụng các tiện ích tại cộng đồng, tự định hướng, sức khỏe, an toàn, kỹ năng học

đường chức năng, giải trí, lao động.

- Tật CPTTT xuất hiện trước 18 tuổi.

Theo tổ chức Caritas (Đức) đề cập đến khái niệm trẻ chậm phát triển trí tuệ cho rằng: “Khuyết

tật tinh thần hay thiểu năng trí tuệ không phải là cái gì mà người ta có- như có một con mắt nâu hay

là có một trái tim “bệnh hoạn”. Thiểu năng trí tuệ cũng không phải là một đặc điểm gì mà người ta

có như nhỏ con hoặc gầy gò. Nó không phải là sự rối loạn sức khỏe mà cũng không phải là sự bệnh

hoạn tâm thần. Hơn thế nữa, nó là một tình trạng đặc biệt về trình độ chức năng và thường bắt đầu

từ tuổi ấu thơ, tiêu biểu là sự giới hạn trí thông minh và khả năng thích hợp với môi trường xung

quanh.” [tr 44, 38].

Định nghĩa này cho thấy rõ Thiểu năng trí tuệ - nếu coi là khuyết tật, ngày nay không còn xếp

loại cho là một đặc điểm cá nhân nữa mà là một hiện tượng phức tạp và tương đối.

Trong cuộc sống hàng ngày của họ có những khó khăn liên hợp trong hai hay nhiều phạm vi

sau đây:

- Thông tin, giao tiếp

- Tự lo cuộc sống

- Đời sống bình thường

- Cư xử trong cộng đồng

- Sử dụng các hệ thống công cộng

- Tự quyết định

- Sức khỏe và sự an toàn

- Giáo dục phổ thông

- Lao động và thì giờ rãnh rỗi

Nói tóm lại: Trẻ CPTTT là những trẻ mắc phải bệnh về não rất nặng từ khi còn trong bào thai

hoặc trong những năm tháng đầu đời. Bệnh này cản trở sự phát triển của não, do vậy nó gây ra sự

phát triển không bình thường về tinh thần, hoạt động trí năng dưới mức trung bình. Trẻ CPTTT có

sự suy giảm hành vi thích ứng xã hội, có những hạn chế lớn về khả năng thực hiện các chức năng

như khả năng lĩnh hội ý tưởng và khả năng tiếp nhận thực tế cuộc sống.

Do đó: Những trẻ bị chậm phát triển trí tuệ sẽ lệ thuộc vào sự trợ giúp, kèm cặp và hỗ trợ lâu

dài.

3.3.2.Các mức độ chậm phát triển trí tuệ

Có nhiều cách phân loại về mức độ chậm phát triển trí tuệ khác nhau như phân loại dựa vào chỉ số

thông minh, dựa trên hành vi thích ứng, dựa vào các hình thức giáo dục,…Ở đây chúng tôi phân loại

mức độ CPTTT dựa vào đặc điểm của người CPTTT theo Kisler.

* Phân loại mức độ CPTTT dựa vào đặc điểm của người CPTTT (theo Kisler)

Tiềm năng xã hội và Huấn luyện và giáo dục Mức độ Sinh trưởng và

nghề nghiệp ở tuổi ở tuổi chưa đi học (6- CPTTT phát triển ở

trưởng thành 20 tuổi) tuổi chưa đi

học (0-5 tuổi)

Phát triển chút ít về vận Có phát triển ít nhiều Chậm phát Trầm

động và ngôn ngữ, hoàn về vận động, không tự triển toàn diện, trọng

toàn không tự lo cho bản phục vụ được, cần cần chăm sóc (IQ<20)

thân, cần được chăm sóc, được chăm sóc hoàn

giám sát. toàn

Có thể tập nói và Kém phát triển Nặng Có thể tham gia một

truyền đạt, tập được về vận động và (IQ: 20- phần vào việc lo cho bản

thói quen vệ sinh sơ ngôn ngữ, 35) thân, có thể phát triển kỹ

đẳng. không tập được không tự phục năng tự vệ ở mức độ tối

kỹ năng thông dụng ở vụ, không có thiểu.

trường, có thể tập được hoặc có rất ít

thói quen sinh hoạt nếu kỹ năng truyền

được tập luyện có đạt

phương pháp.

Có thể lao động đòi hỏi Nếu được huấn luyện Có thể nói và Trung

chút ít huấn luyện đặc biệt có thể tập được tập truyền đạt, bình

chuyên môn, cần giám các kỹ năng thông dụng ý thức xã hội (IQ36-

sát chút ít khi gặp trở ở lớp 3 khi 15-16 tuổi. kém, phát triển 52)

ngại kinh tế hay xã hội khá về vận

nào đó. động, có thể tự

lực cánh sinh,

giám sát vừa

phải.

Khi 15-16 tuổi có thể Nếu được giáo dục và Nhẹ (IQ: Có thể phát

tập được kỹ năng của huấn luyện đúng cách, có 53-69) triển kỹ năng

lớp 5, không học được thể sinh hoạt xã hội và xã hội và

các môn tổng quát ở nghề nghiệp bình truyền đạt. Chỉ

trung học, cần được thường. cần giám sát hay bị chậm phát

giáo dục theo chương hướng dẫn khi gặp trở triển chút ít

ngại kinh tế hay xã hội. khả năng vận trình đặc biệt, nhất là ở

động- cảm tuổi trung học.

giác, khi lớn

lên mới nhận

thấy bất bình

thường.

Trong thực tế, phân loại mức độ của CPTTT là tiêu chí thích hợp để lựa chọn sự trợ giúp đối

với từng người khuyết tật.

3.3.3. Nguyên nhân chậm phát triển trí tuệ

Nguyên nhân dẫn đến CPTTT

Trong khi sinh Sau khi sinh Trước khi sinh

Đẻ non, đẻ khó, trẻ bị ngạt, can thiệp y tế không đảm bảo gây tổn thương não

-Biến chứng từ các bệnh sởi, đậu mùa, viêm não. - Dùng thuốc không đúng - Bị chấn thương sọ não -Nhiễm độc do môi trường -Do di truyền -Rối loạn nhiễm sắc thể -Thai nhi suy dinh dưỡng -Bố hoặc mẹ nghiện rượu -Bố hoặc mẹ bị nhiễm chất phóng xạ

Sơ đồ tóm tắt nguyên nhân gây chậm phát triển trí tuệ

Những nguyên nhân trên làm cho trẻ bị CPTTT, cùng với CPTTT là những khuyết tật thường

xảy ra đồng thời như: Khiếm thính, khiếm thị, khuyết tật vận động, chậm phát triển về vận động,…;

Những bệnh thường gặp ở trẻ CPTTT như bệnh bại não, động kinh,…cùng với những bệnh tật và

những khuyết tật ấy, trẻ CPTTT thường bị rối loạn tâm thần, bị bệnh tự kỷ, rối loạn quá hiếu động,

giảm tập trung. Tất cả các vấn đề này ảnh hưởng đến quá trình học tập của trẻ, làm giáo viên dễ nản

long. Do vậy, để có tác động phù hợp và đạt được hiệu quả cao trong dạy học cho trẻ CPTTT, người

giáo viên cần hiểu rõ và đầy đủ các nguyên nhân gây nên CPTTT, các dạng khuyết tật, các bệnh

thường xảy ra đồng thời với CPTTT.

3.3.4.Những đặc trưng tâm, sinh lý và nhu cầu của trẻ chậm phát triển trí tuệ

3.3.4.1.Đặc điểm tâm – sinh lý đặc trưng của trẻ CPTTT.

* Đặc điểm cảm giác, tri giác:

Cảm giác và tri giác của trẻ CPTTT thường có những biểu hiện chậm chạp và hạn hẹp, phân

biệt kém về màu sắc, dấu hiệu, chi tiết sự vật và dễ nhầm lẫn. Trẻ CPTTT thiếu tính tích cực khi tri

giác: Quan sát sự vật đại khái, qua loa, dễ nhậm lẫn. không quan sát kỹ các chi tiết, không hiểu rõ

nội dung. Cảm giác ở trẻ CPTTT kém, phối hợp các thao tác rất vụng về, khả năng phân biệt âm

thanh kém.

Do những đặc điểm cảm giác tri giác như trên, trẻ CPTTT gặp rất nhiều khó khăn trong học

tập, đặc biệt là học đọc, học viết và phân biệt đối tượng xung quanh.

 Đặc điểm tư duy:

Trẻ CPTTT thường biểu hiện tính không liên tục trong tư duy, khi bắt đầu thực hiện nhiệm vụ

thì làm đúng, nhưng càng về sau càng sai sót, chóng mệt mỏi chú ý kém. Nguyên nhân là do tâm

vận động không đều (nhanh hoặc thất thường).

Tư duy logic của trẻ CPTTT kém, trẻ thường không vận dụng được các thao tác tư duy đối với

các hành động trí tuệ. Không định hướng được trình tự trước khi thực hiện nhiệm vụ, khi thực hiện

thì bị lẫn lộn giữa các bước. Trẻ khó vận dụng được những kiến thức học được vào việc giải quyết

các tình huống thực tiễn.

Theo Piaget, tư duy của trẻ CPTTT có những đặc điểm sau:

- Trẻ CPTTT rất nặng (IQ <20): Không phát triển qua được giai đoạn vận động- cảm giác. Trẻ

có thể học giao tiếp với các đồ vật và thể hiện sự thích thú trong khám phá. Đôi khi trẻ có thể điều

khiển, kiểm soát được những vật cố định và có quan hệ xã hội cơ bản với những người quan trọng

trong môi trường của chúng nhưng các chức năng và khái niệm phản ứng chỉ đạt mức độ một đứa

trẻ 2 tuổi.

- Trẻ CPTTT nặng (IQ: 20-35) có thể so sánh với mức phát triển của một trẻ bình thường trong

khoảng 2-4 tuổi. Theo Piaget, đây là giai đoạn tiền thao tác, trong đó ngôn ngữ nói phát triển. Giao

tiếp ở mức đơn giản. Những trẻ này không có khái niệm nhận thức, do đó không có khả năng dự

đoán những tình huống mới dựa trên nhận thức hiện tại.

- Trẻ CPTTT trung bình (IQ: 35-50): Có thể so sánh với trẻ từ 4-7 tuổi, ở giai đoạn tiền tư duy

logic, có thể tạo ra những khái niệm dựa trên những trải nghiệm, nhưng chủ yếu dựa trên những trải

nghiệm trực tiếp qua nhận thức. trẻ này không có các khái niệm trừu tượng và thường cố giải quyết

vấn đề theo nguyên tắc “Thử và sai”.

- Trẻ CPTTT nhẹ (IQ: 50-70) có thể được so sánh với trẻ 7-12 tuổi. Đây là giai đoạn tiền thao

tác cụ thể, các vấn đề được giải quyết theo logic, nhưng không có khả năng tư duy trừu tượng.

Ngoài ra, tư duy của trẻ CPTTT cũng thường biểu hiện thiếu tính phê phán, nhận xét. Trong

các hoạt động hay thực hiện nhiệm vụ, trẻ thường khó xác định cái gì là đúng hay sai nên khó điều

khiển được hành vi của mình. Những trẻ CPTTT không bao giờ đạt được giai đoạn thao tác hình

thức (giai đoạn từ sau 12 tuổi) tức là giai đoạn tư duy biểu tượng và trừu tượng xuất hiện. chính đặc

điểm nhận thức này mà việc giáo dục cho trẻ CPTTT rất khó khăn, chúng ta không trú trọng giáo

dục cho trẻ những tri thức văn hóa, những khái niệm trừu tượng mà chỉ giáo dục cho trẻ hình thành

các kĩ năng để trẻ có thể dễ dàng hội nhập vào cuộc sống.

 Đặc điểm trí nhớ:

Ở trẻ CPTTT, thường có biểu hiện chậm- quên nhanh, trẻ hiểu cái mới rất chậm, quên cái vừa

tiếp thu được rất nhanh. Quá trình ghi nhớ chậm chạp, không bền vững, không đầy đủ và thiếu

chính xác. Điều này là do những tổn thương não bộ dẫn đến chức năng liên kết trên vỏ não yếu, vì

vậy khi nhớ được trẻ rất nhanh quên.

Trẻ ghi nhớ những dấu hiệu bên ngoài của sự vật tốt hơn cái bên trong. Do đó, trẻ rất khó nhớ

những gì có tính khái quát, trừu tượng, quan hệ logic. Trẻ có khả năng ghi nhớ máy móc, không ghi

nhớ ý nghĩa được, trẻ dễ quên những gì không liên quan, không phù hợp với nhu cầu và mong đợi

của trẻ.

L.S.Vugôtxki chỉ ra rằng: “Hạt nhân trí nhớ của trẻ CPTTT là sự lĩnh hội cái mới không vững

chắc, không chính xác, khó giữ gìn, khó ghi lại được trong não. Do đó, khi cần sử dụng, trẻ khó tái

tạo lại những kiến thức đã tiếp thu. Đó cũng là sự tiêu tác các mối liên hệ có điều kiện đã được hình

thành”

Theo Paplốp, đó cũng chính là do chức năng khép kín của vỏ não yếu, ức chế tích cực bên

trong yếu gây ra việc khó khăn hình thành các mối liên hệ thần kinh tạm thời.

Căn cứ vào đặc điểm trí nhớ của trẻ CPTTT. Trong giảng dạy, giáo viên cần phải có những

phẩm chất nhân cách nhất định để tương tác phù hợp nhằm giúp trẻ tiếp thu kiến thức và phát triển

tốt nhất.

 Đặc điểm chú ý:

Trẻ CPTTT không thể tập trung trong một thời gian dài, dễ bị sao nhãng, khó tập trung cao vào

các chi tiết, chú ý của trẻ kém bền vững, trẻ thường xuyên chuyển từ hoạt động chưa hoàn thành

sang hoạt động khác, luôn bị phân tán, khó tuân theo các chỉ dẫn, không kiên nhẫn đợi đến lượt, khó

kiềm chế phản ứng.

Nguyên nhân là do quá trình hưng phấn và ức chế ở trẻ không cân bằng, bị lệch pha, nghĩa là

có khi hưng phấn quá gia tăng, có khi bị ức chế kìm hãm kéo dài làm cho trẻ chóng mệt mỏi và mất

đi khả năng chú ý. Trẻ bị hưng phấn quá mức thường có hành vi gây rất nhiều phiền nhiễu cho giáo

viên và những người xung quanh, hành vi thái quá, hành vi chống đối, trẻ có rối loạn tăng động,

giảm tập trung, hành vi phi đạo đức,…trẻ bị kìm hãm qua mức thường không gây phiền nhiễu gì

cho giáo viên và những người xung quanh: Trẻ trầm cảm, trẻ tự thu mình lại, lầm lì, rầu rĩ,…trẻ

ngồi học rất trật tự nhưng không hiểu thầy cô nói gì.

Đỉnh cao của sự chú ý và thời gian chú ý của trẻ CPTTT kém hơn nhiều so với trẻ bình

thường. tuy nhiên, hàng ngày trẻ CPTTT cũng như trẻ bình thường có một khoảnh khắc đạt tới đỉnh

cao của chú ý. Lúc đó con người đạt hiệu quả cao trong lao động, học tập. Vì vậy trong quá trình

dạy học người giáo viên phải tận dụng những thời điểm mà trẻ có đỉnh cao chú ý để tổ chức học

kiến thức mới cho trẻ sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, giáo viên cần tạo môi trường học tập thuận

lợi, tạo tâm thế thoải mái cho trẻ vào học là hết sức quan trọng, tránh gây căn thẳng thần kinh trước

khi trẻ vào học, dẫn dắt, lôi cuốn trẻ vào bài một cách nhẹ nhàng, thoải mái, sát với trình độ của trr,

gây hứng thú cho trẻ tập trung vào bài học mới.

 Đặc điểm ngôn ngữ:

Ngôn ngữ của trẻ CPTTT phát triển chậm hơn so với trẻ bình thường cùng độ tuổi, vốn từ ít,

ngèo nàn; phát âm thường sai vì tri giác nghe yếu, phân biệt âm kém, nói ngọng, nói lắp, nói khó; về

ngữ pháp thì nói sai ngữa pháp nhiều, ít sử dụng tính từ, động từ, thường nói từng từ, thường sử

dụng câu đơn, không nắm quy tắc ngữ pháp. Ngoài ra còn có những biểu hiện khác như: Trẻ không

nói được nhưng không hiểu, gặp khó khăn trong vệc hiểu lời nói của người khác, đa số trẻ chậm biết

nói…Theo Paplôp nguyên nhân chính là do tổn thương hoạt động thần kinh bậc cao, chức năng

khép kín của vỏ não, phản xạ định hướng hình thành chậm và kém bền vững.

Nói tóm lại, tình trạng CPTTT là do sự chậm phát triển về cấu trúc não bộ và các chức năng

tâm lý, sự chậm chạp đó dẫn đến những khó khăn nhất định trong quá trình dạy dỗ, giáo dục cho

chúng. Tuy nhiên, về nguyên tắc, trẻ CPTTT có thể giáo dục được nếu như ta xem xét quá trình giáo

dục cho trẻ CPTTT là quá trình tiếp thu cách ứng xử mới hoặc mở rộng, phát triển những khả năng

hiệnt ại cho phù hợp với điều kiện sống, đặc điểm, mức độ CPTTT của trẻ [tr 48,1].

 Đặc điểm tâm lý trong giao tiếp.

Do sự thiếu hụt thể chất dẫn tới khả năng hoạt động chức năng của người khuyết tật có thể bị

giảm sút, vì vậy họ gặp nhiều khó khăn trở ngại trong sinh hoạt, trong hoạt động giao tiếp và học

tập.

Hoạt động lao động, hoạt động giao lưu, hoạt động xã hội ở trẻ CPTTT bị hạn chế. Họ ít tham

gia hoạt động xã hội cũng như ít quan tâm đến mọi người và môi trường xung quanh, bởi chính

cuộc sống và cơ thể của trẻ CPTTT luôn là mối lo ngại lớn nhất. Nếu không có sự hỗ trợ xã hội thì

phạm vi quan hệ xã hội ở trẻ CPTTT sẽ bị thu hẹp.

Trẻ CPTTT có mối lo sợ thường xuyên do sự khủng hoảng về sức khỏe yếu kém đưa đến sự

bất an, sợ hãi, buồn phiền, thất vọng. Do vậy, trẻ hay bi quan, chán nản, tự ti, cáu gắt, nóng nảy, cho

mình là người bỏ đi, là gánh nặng của gia đình, trẻ xuất hiện sự lo âu, thất vọng cho tương lai. Từ đó

có thể gây ra những khó khăn cho các mối quan hệ, giao tiếp và sự tổn thương tình cảm ngay cả

trong gia đình có trẻ CPTTT.

Sự đau khổ và cùng cực của bản thân: Do vậy, đôi khi trẻ CPTTT có những xử sự không bình

thường, những xử sự không bình thường thể hiện trạng thái hiện thời của trẻ. Một số trẻ chìm đắm

trong sự thờ ơ (lạnh nhạt, lãnh cảm) với mọi người xung quanh, một số khác lại tìm sự chú ý thông

qua những hành vi hay thái độ cư xử dị thường.

3.3.3.2.Nhu cầu của trẻ chậm phát triển trí tuệ.

Các nhu cầu cần được hỗ trợ trong đời sống của trẻ chậm phát triển trí tuệ như:

- Hỗ trợ chăm sóc cơ bản cho bản thân: như tiếp nhận dinh dưỡng, tắm rửa,…

- Tạo lập các kỹ năng làm việc nhà: mua hàng, giặt đồ, nấu ăn, quản lý tài sản cá nhân.

- Tạo lập các mối quan hệ xã hội: Quan hệ với những người xung quanh, hang xóm, tạo mối

giao tiếp, quan hệ các vai trong gia đình, quan hệ hôn nhân, hòa nhập các nhóm người lạ mặt…

- Sử dụng thời gian: biết phân biệt các mốc thời gian, lựa chọn các hoạt động,…

- Giao tiếp truyền tin: nội dung truyền tin hợp lý

- Trợ giúp về mặt tâm lý: sự không bình tĩnh, sự thờ ơ,…

- Trợ giúp về mặt y tế: uống thuốc, điều trị, luyện tập,…

3.4.Giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ

3.4.1. Khái niệm giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ

Giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ là những người tổ chức hoạt động học và hướng dẫn

trẻ chậm phát triển lĩnh hội kiến thức, kỹ năng sống tạo ra sự phát triển tâm lý và hình thành nhân

cách của chúng

3.4.2. Mô tả nội dung công việc dạy học cho trẻ chậm phát triển trí tuệ

Công việc dạy học cho trẻ chậm phát triển trí tuệ cũng được phân theo tiết lên lớp và có

chương trình riêng biệt dành cho các đối tượng CPTTT. Tuy nhiên, nhìn chung quá trình dạy trẻ

CPTTT của mỗi giáo viên bao gồm 3 giai đoạn: Trước khi trẻ thực hiện hành động, trong khi trẻ

hoạt động và sau khi trẻ thực hiện hoạt động.

* Trước khi trẻ thực hiện hoạt động

- Giáo viên tìm hiểu đặc điểm tâm – sinh lý của mỗi trẻ

- Xây dựng mục tiêu phát triển cá nhân

- Lập kế hoạch cụ thể để thực hiện mục tiêu xa, mục tiêu gần bằng những nhiệm vụ cụ thể.

- Giáo viên hướng dẫn và làm mẫu cho trẻ quan sát.

- Kết hợp lời hướng dẫn với làm mẫu một cách thong thả.

Ví dụ: Dạy trẻ mặc áo: Giáo viên vừa nói vừa cầm áo lên đúng cách, xỏ tay áo của mình vào

tay trái của áo, rồi lần lượt đến tay phải, rồi tiếp đến chỉnh áo và cài khuy áo.

* Trong khi trẻ hoạt động

Công việc của người giáo vên trong giai đoạn này là làm sao để trẻ tự mình thực hiện được

nhiệm vụ được giao mà hầu như không phải phụ thuộc vào sự giúp đỡ của người khác.

Ở giai đoạn này giáo viên vẫn phải hỗ trợ để trẻ có thể thực hiện từng hành động một cách

chuẩn xác. Giáo viên có thể sử dụng lời nói gợi ý thêm cho trẻ, đồng thời khuyến khích trẻ tập trung

và tiếp tục cố gắng.

Ví dụ: “ Nào, chúng ta hãy thử xỏ tay trái của mình vào ống tay trái xem sao, nào! Cùng giơ áo

của mình lên và đưa tay trái vào:.

Đối với một số trẻ, giáo viên có thể phải giúp đỡ trực tiếp bằng hành động, ví dụ cầm áo giúp

hoặc đỡ tay trẻ hướng vào ống tay áo. Tuy vậy, mọi sự giúp đỡ cảu giáo viên cần được giảm thiểu

đến mức có thể, như vậy trẻ mới dần dần độc lập thực hiện hoạt động.

Trong giai đoạn này, giáo viên đôi khi hỗ trợ trẻ bằng cách điều chỉnh các dụng cụ học tập

đang dùng hoặc tìm kiếm các dụng cụ thay thế. Cách này rất có hiệu quả đối với những trẻ cần hỗ

trợ về mặt thể chất.

Ví dụ: Trẻ khó cầm áo để xỏ tay vào, giáo viên có thể tạo một cái móc nằm ngang để trẻ treo

áo lên và khi đó trẻ cso thể tự mặc áo mà không cần sự trợ giúp.

* Sau khi trẻ thực hiện hoạt động

Khi trẻ được hướng dẫn và thực hiện xong hoạt động, giáo viên tiến hành củng cố sao cho trẻ ít

nhiều nhận biết được mình đã thực hiện được đúng hành động, hoặc chưa đúng ở thao tác nào, đồng

thời qua đó thật khéo léo tạo cho trẻ cảm giác dễ chịu, phấn khích để trẻ có động cơ tiếp tục cố

gắng. Giáo viên tiến hành củng cố theo nhiều cách khác nhau như:

- Khen: Đây là hình thức củng cố tự nhiên và dễ nhất. Mọi trẻ đều thích nhận được lời khen.

Nhưng lời khen có thể trở thành quá nhàm và như vậy sẽ mất đi hiệu lực củng cố của nó. Vì vậy,

giáo viên cần Tính Linh hoạt và sáng tạo trong cách khen của mình, đồng thời cố gắng để trẻ biết

rằng em đang được khen.

- Chạm tay hay vỗ về: Giáo viên tỏ rõ sự hài lòng của mình khi trẻ thực hiện thành công hoạt

động bằng một cử chỉ thân thiện, vì hầu hết trẻ thích được ôm ấp, vỗ về và vuốt ve.

- Một số cách khác: Giáo viên thưởng cho trẻ đồ mà trẻ thích, ví dụ như con giống, cái kẹo,

hoặc cho chơi một hoạt động mà trẻ thích v.v..

- Đánh giá kết quả công việc, mục tiêu đạt được.

Tóm lại: Công việc của người giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ là giúp trẻ lĩnh hội với

một kiến thức mới hặc làm quen với một kỹ năng mới. Để thực hiện công việc này giáo viên phải có

những phẩm chất nhân cách đặc trưng phù hợp với đặc trưng tâm lý của trẻ chậm phát triển trí tuệ.

 Đặc điểm của hoạt động dạy học cho trẻ CPTTT

Đặc điểm tâm –sinh lý và nhu cầu của trẻ CPTTT quy định chức năng và hoạt động của giáo

viên trực tiếp dạy trẻ. Mọi công việc giáo viên thực hiện đều với mục đích đáp ứng tối đa nhu cầu

của trẻ nhằm giúp các em phát triển cao nhất khả năng còn lại của bản thân. Hoạt động dạy học cho

trẻ CPTTT xuất phát từ chính những khó khăn của trẻ trong việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng và do đó

hoạt động này có những đặc điểm sau:

- Trẻ CPTTT chỉ có thể học hiệu quả khi việc học được tổ chức một cách rõ ràng, theo từng

bước nhỏ. Trong quá trình học tập, trẻ cần được hướng dẫn cụ thể, theo từng phần của một hoạt

động phức tạp. Trẻ cần được giúp đỡ để có thể hội nhập, biết cách lập kế hoạch, giải quyết một vấn

đề và kiểm soát hành vi của mình.

- Trí nhớ ngắn hạn và dài hạn kém, thời gian học tập của trẻ cần ngắn gọn và trẻ cần được sự

phản hồi trực tiếp, lặp đi lặp lại nhiều lần theo nhiều cách khác nhau.

- Trẻ không có khả năng xử lý khi gặp tình huống lạ, vì vậy chúng cần được học lặp đi lặp lại

trong những tình huống khác nhau, giáo viên cần phải khuyến khích động viên để trẻ vận dụng

nhiều lần các kỹ năng đã học trong tình huống mới.

- Một số trẻ học tập tốt hơn qua việc bắt chước người khác, hoặc khi cùng tham gia hoạt động với

các trẻ bình thường.

- Hầu hết trẻ CPTTT cần được kích thích nhạy cảm, phù hợp. Chúng cần luôn được ở trong môi

trường an toàn, với tình yêu, sự tin tưởng và tôn trọng.

- Trẻ CPTTT khó nhận ra mối liên hệ giữa ngôn ngữ với tình huống ở trường học và tình huống

ngoài xã hội. Do vậy, giáo viên phải dạy và hướng dẫn trẻ những hoạt động mà trẻ thực hiện

hang ngày tại nhà hoặc trong cộng đồng.

- Ngôn ngữ của trẻ CPTTT không được hoàn thiện và trôi chảy như trẻ bình thường; vì vậy giáo

viên phải điều chỉnh ngôn ngữ của mình, phải khuyến khích và động viên trẻ phát triển ngôn

ngữ, đồng thời phải hết sức nhạy cảm đáp ứng hay phản hồi cho trẻ kịp thời.

- Nhiều trẻ CPTTT không biết hoặc khó đặt câu hỏi, vì vậy phải dạy trẻ dặt câu hỏi. Ví dụ như :

“Cái gì đây? Tại sao như thế? Làm nó như thế nào? V.v…

3.4.2.Đặc điểm tâm lý cuả người giaó viên dạy trẻ CPTTT

Đặc điểm tâm lý là những dấu hiệu tâm lý đặc biệt, bền vững, ổn định và có tính chất đặc trưng

của người giáo viên dạy trẻ CPTTT. Đặc điểm tâm lý của người GV dạy trẻ CPTTT được thể hiện ở

một số mặt của 4 thuộc tính nhân cách như sau:

Xu hướng của người giáo viên dạy trẻ CPTTT

- Thế giới quan khoa học: Trong phẩm chất nhân cách của người giáo viên dạy trẻ CPTTT,

trước hết phải có thế giới quan khoa học. Thế giới quan của người giáo viên là thế giới quan Mác

Lênin.

- Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ: Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ là hạt nhân trong cấu trúc nhân cách

người giáo viên dạy trẻ CPTTT. Lý tưởng là “ ngôi sao dẫn đường” giúp cho người giáo viên luôn

đi lên phía trước. Thấy hết được giá trị lao động của mình đối với trẻ CPTTT. Mặt khác, lý tưởng

của người giáo viên có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành nhân cách học sinh.

- Lòng yêu trẻ: trước hết là yêu trẻ CPTTT. Đây là một trong những phẩm chất đạo đức cao

quý của người giáo viên theo nghề này. Và là một phẩm chất đặc trưng trong nhân cách người giáo

viên dạy trẻ CPTTT, vì lòng thương người, thương trẻ CPTTT đó là đạo lý của công việc. Lòng

thương người, yêu trẻ càng sâu sắc bao nhiêu thì càng làm được nhiều việc vĩ đại bấy nhiêu.

- Lòng yêu nghề (yêu lao động sư phạm): Lòng yêu trẻ và yêu nghề gắn bó chặt chẽ với nhau,

lồng vào nhau. Càng yêu người bao nhiêu, càng yêu nghề bây nhiêu. Có yêu người mới có cơ sở để

yêu nghề bây nhiêu. Có yêu người mới có cơ sở để yêu nghề. Không có lòng thương người. yêu trẻ

thì khó mà tạo ra cho mình những động lực mạnh mẽ để suốt đời phấn đấu vì lý tưởng cách mạng,

vì lý tưởng nghề nghiệp.

Tính cách của người giáo viên dạy trẻ CPTTT

Khác với các hoạt động khác, hoạt động của người giáo viên dạy trẻ CPTTT nhằm làm thay

đổi con người (học sinh CPTTT ). Do vậy, người giáo viên ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh

CPTTT bằng tấm gương của cá nhân mình và bằng thái độ, hành vi của chính mình đối với hiện

thực.

Để làm điều đó, giáo viên dạy trẻ CPTTT một mặt phải lấy những quy luật khách quan chuẩn

mực cho mọi tác động sư phạm của mình, mặt khác phải có những phẩm chất đó, một vài phẩm chất

đạo đức và ý chí không thể thiếu cảu người giáo viên dạy trẻ CPTTT là: tinh thần nghĩa vụ, tinh

thần “mình vì mọi người, mọi người vì mình ”thái độ nhân đạo, lòng tôn trọng, thái độ công bằng

thái độ chính trực, tính tình ngay thẳng, giản dị và khiêm tốn. tích mục đích, tính nguyên tắc, tính

cầu thị… Những phẩm chất đạo đức là nhân tố để tạo ra sự cân bằng theo quan điểm sư phạm trong

các mối quan hệ cụ thể giữa thầy và trò.

Khí chất

Tính kiên nhẫn, tính điềm tĩnh ôn hòa, Tính Linh hoạt và tính tự kiềm chế biết tự chiến thắng

với những thói hư tật xấu, kỹ năng điều khiển tình cảm, tâm trạng cho thích hợp với các tình huống

sư phạm…

Những phẩm chất ý chí là sức mạnh để làm cho những phẩm chất và năng lực của người giáo

viên dạy trẻ CPTTT thành hiện thực và tác động sâu sắc đến học sinh.

Năng lực

Năng lực sư phạm của người giáo viên dạy trẻ CPTTT gồm các biểu hiện như: Kiến thức: Nắm

được cơ sở sinh lý về con người, các quy luật phát triển tâm –sinh lý của trẻ CPTTT, nắm được các

kiến thức cơ bản của chuyên ngành dạy trẻ khuyết tật, …; Kỹ năng: như kỹ năng quan sát, phát hiện

những biểu hiện bất thường, sinh- bệnh lý của trẻ, kỹ năng chăm sóc trẻ , lập kế hoạch và tiến hành

điều chỉnh, tự học và nâng cao trình độ chuyên môn,…

3.4.3. Những yêu cầu tâm lý đặc trưng của người giáo viên dạy trẻ CPTTT

Yêu cầu tâm lý đặc trưng của giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ là những yêu cầu tâm

lý riêng biệt và tiêu biểu phù hợp với yêu cầu của nghề mà dựa vào đó ta có thể phân biệt được giáo

viên dạy trẻ CPTTT với những người lao động thuộc lĩnh vực nghề nghiệp khác, hoặc các giáo viên

dạy các đối tượng khác.

Do vai trò, nhiệm vụ của giáo viên dạy trẻ CPTTT và đặc điểm đặc trưng của đối tượng giảng

dạy nên đòi hỏi họ phải có những phẩm chất nhân cách nhất định. Không phải ai cũng làm được

hoặc theo được nghề giáo viên dạy trẻ khuyết tật.Đồng thời, trong quá trình thực hiện vai trò, nhiệm

vụ của mình cũng dần dần nảy sinh và rèn luyện ở họ những phẩm chất nhân cách đảm bảo cho họ

thực hiện được công tác giảng dạy đặc thù của mình.

Trên cơ sở phân tích những đặc điểm của hoạt động dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ; đặc trưng

tâm lý của trẻ CPTTT; dựa vào kinh nghiệm thực tiễn trong nghề của các giáo viên; kế thừa kết quả

những công trình nghiên cứu về phẩm chất người giáo viên nói chung và xin ý kiến của các giáo

viên đang trực tiếp giảng dạy trẻ CPTTT, chúng tôi đưa ra 32 phẩm chất nhân cách đặc trưng của

giáo viên dạy trẻ CPTTT, được xét theo 4 mặt của nhân cách: Xu hướng, tính cách, khí chất, năng

lực đó là:

STT

Những phẩm chất nhân cách

1

Nhóm 1: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng trong xu hướng

2

Biết hy sinh lợi ích cá nhân

3

Thương yêu trẻ

4

Yêu nghề

5

Tin vào sự phát triển của trẻ CPTTT

6

Tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ CPTTT

Lạc quan, an tâm công tác

7

Nhóm 2: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng trong tính cách

8

Tính kiên nhẫn

9

Sáng tạo

10

Chịu khó

11

Trách nhiệm cao trong công việc

Cầu thị trong công việc

12

Nhóm 3: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng trong khí chất

13

Tính Tính Linh hoạt

14

Tính điềm tĩnh ôn hòa

Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực

Nhóm 4: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng trong năng lực

15 Hiểu kiến thức chuyên môn

16 Hiểu được tâm lý trẻ

17 Hiểu về nghề

18 Kỹ năng khuyến khích và động viên trẻ

19 Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ cùng trẻ

20 Kỹ năng biểu đạt cảm xúc

21 Kỹ năng chơi với trẻ

22 Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm

23 Kỹ năng can thiệp kịp thời những hành vi của trẻ

24 Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ nói và diễn đạt bằng hành động để

trẻ hiểu lời giảng.

25 Kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp đối tượng

26 Kỹ năng hỗ trợ trẻ

27 Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể của trẻ

28 Kỹ năng diễn đạt lời nói

29 Kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ CPTTT

30 Kỹ năng hướng dẫn trẻ CPTTT thực hiện nhiệm vụ

31 Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ CPTTT

32 Kỹ năng quản lý hành vi trẻ CPTTT trong lớp học.

Khi xem xét những phẩm chất nhân cách của giáo viên dạy trẻ CPTTT, chúng tôi lưu ý rằng số

lượng phẩm chất là rất phong phú đa dạng và có nhiều quan điểm khác nhau. Hơn nữa bản thân

phẩm chất chưa đủ bảo đảm sự thành đạt mà phải đặt con người trong môi trường tổ chức, trong

tình huống cụ thể. Mặc dù vậy, để tiến hành một hoạt động nghề nghiệp nào đó, con người cũng cần

phải có một số phẩm chất cần thiết.

Một điều nữa là do tính phức tạp trong cấu trúc của nhân cách với tư cách là một hệ thống ổn

định động, và do mô hình cấu trúc nhân cách có nhiều cách tiếp cận khác nhau như cách tiếp cận hai

mặt: Đức và Tài; cách tiếp cận 4 yếu tố,…nên chúng tôi xét các phẩm chất nhân cách vào nhóm

thuộc tính tâm lý và chúng có tính chất tương đối.

Những phẩm chất nhân cách của người giáo viên dạy trẻ CPTTT không phải là cái vốn có, bẩm

sinh mà là cái được tạo ra, được hình thành trong quá trình hoạt động học tập và lao động nghề

nghiệp của họ. chúng được phát triển từng bước. trước hết, nó nảy nở từ quá trình hướng nghiệp của

bản thân, sau đó đước củng cố trong quá trình học nghề ở các trường trung học, cao đẳng, Đại học

và cuối cùng nó luôn tục phát triển trong hoạt động nghề nghiệp. Bên cạnh đó, những phẩm chất

nhân cách của giáo viên dạy trẻ CPTTT còn chịu chi phối bởi các yếu tố cá nhân như: Trình độ học

vấn, lứa tuổi, giới tính và các yếu tố chung như: kinh tế- văn hóa- xã hội.

Kết luận chương I

Nhiều công trình nghiên cứu chuyên biệt trong tâm lý học nghề nghiệp cho thấy sự quan tâm

lớn của nhiều nhà tâm lý học về vấn đề phẩm chất nhân cách cá nhân trong nhiều lĩnh vực hoạt động

khác nhau. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu cụ thể về phẩm chất nhân cách đặc

trưng và xây dựng bản họa tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT.

Đối tượng tác động của người giáo viên là những trẻ CPTTT, chúng có những đặc trưng tâm lý

cơ bản như: trí nhớ ngắn hạn, hay quên, hay bị phân tán chú ý, hiếu động, khó tiếp thu tri

thức,…Chính những đặc trưng tâm lý của trẻ CPTTT đòi hỏi người giáo viên dạy trẻ CPTTT phải

có những phẩm chất nhân cách phù hợp. Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của trẻ CPTTT sẽ giúp ta hiểu

rõ hơn về những phẩm chất nhân cách đặc trưng của người giáo viên dạy trẻ CPTTT. Vì vậy cần

thiết phải xây dựng bản họa đồ tâm lý của người giáo viên dạy trẻ CPTTT.

Chương 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Kết quả nghiên cứu thực trạng.

1.1. Thực trạng nhận thức về những phẩm chất nhân cách đặc trưng của giáo viên dạy

trẻ chậm phát triển trí tuệ.

Chúng tôi tiến hành điều tra 26 giáo viên dạy trẻ CPTTT có kinh nghiệm tại TP.HCM, kết

quả thu được 32 phẩm chất nhân cách đặc trưng. Sau khi điều tra trên diện rộng 151 giáo viên 06

TTBTXH và 03 trường chuyên biệt của các tỉnh phía nam cho thấy: (Bảng 1)

Không

Bình

Cần

Rất cần

cần

Đôi

Thứ

STT

PHẨM CHẤT TÂM LÝ

Tổng GTTB

thường

thiết

thiết

thiết

khi

bậc

Phẩm chất thuộc xu hướng

1 Tin vào sự phát triển của trẻ

2.65 44.37

47.68 100.00 4.311

25

3.31

1.99

2 Thương yêu trẻ

0.66 18.54

75.50

98.01 4.669

3

2.65

0.66

3 Yêu nghề

1.99 21.19

72.85

99.34 4.633

5

1.32

1.99

4 Tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ CPT

2.65

5.30 30.46

60.93

99.34 4.480

14

0.00

5 Biết hy sinh lợi ích cá nhân

1.99 11.92

9.93 44.37

31.13

99.34 3.913

31

6 Lạc quan, an tâm công tác

0.66

2.65

9.27 22.52

62.91

98.01 4.473

15

Phẩm chất thuộc tính cách

7 Cầu thị trong công việc

6.62

11.92 37.09

30.46

92.05 3.863

32

5.96

8 Kiên nhẫn

0.66

9.93

84.77

99.34 4.727

1

3.97

0.00

9 Sáng tạo

1.99 33.77

58.94

98.68 4.470

16

2.65

1.32

10 Chịu khó

0.00 22.52

72.85

99.34 4.627

6

2.65

1.32

11 Trách nhiệm cao

1.32 15.89

78.15

99.34 4.660

4

3.31

0.66

Phẩm chất thuộc khí chất

12 Tính Linh hoạt

3.97 37.75

54.30 100.00 4.404

23

1.99

1.99

13 Tính điềm tĩnh ôn hòa

1.99 31.79

60.26

99.34 4.453

17

2.65

2.65

14 Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực

3.97 33.77

55.63

97.35 4.429

20

1.99

1.99

Phẩm chất thuộc năng lực

15 Hiểu kiến thức chuyên môn

0.00 17.88

76.16

99.34 4.620

7

3.97

1.32

16 Hiểu tâm lý trẻ

0.00 15.89

80.79 100.00 4.715

2

2.65

0.66

17 Hiểu về nghề

5.30 47.02

40.40

98.01 4.223

26

2.65

2.65

18 Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ

0.66 28.48

64.90 100.00 4.497

12

2.65

3.31

Kỹ năng giải quyết tính huống sư

19

phạm

1.32 31.13

60.93

99.34 4.433

4.64

1.32

19

20 Kỹ năng khuyến khích, động viên

0.66 33.77

62.25 100.00 4.523

2.65

0.66

11

Kỹ năng can thiệp kịp thời hành vi

21

của trẻ

0.66

2.65

0.66 26.49

64.24

94.70 4.594

8

Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn

22

ngữ nói và hành động

1.99

1.99

2.65 35.10

58.28 100.00 4.457

18

Kỹ năng sử dụng phương pháp

23

phù hợp với đối tượng

5.30 37.09

54.30

99.34 4.420

0.66

1.99

21

24 Kỹ năng hỗ trợ trẻ tự giải quyết

7.95 50.33

36.42 100.00 4.139

1.32

3.97

27

25 Kỹ năng biểu đạt cảm xúc

8.61 56.29

27.81

99.34 4.047

5.30

1.32

30

Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ

26

thể trẻ

1.99

6.62 56.29

32.45 100.00 4.139

2.65

28

27 Kỹ năng diễn đạt lời nói

3.31

11.26 49.01

32.45

98.01 4.088

1.99

29

28 Kỹ năng chơi với trẻ

0.66

0.66 44.37

50.99

99.34 4.413

2.65

22

Kỹ năng điều chỉnh bài học phù

29

hợp khả năng, nhu cầu của trẻ

1.99

1.32

0.66 31.13

64.90 100.00 4.556

10

Kỹ năng hướng dẫn trẻ thực hiện

30

nhiệm vụ

1.99

6.62

8.61 41.06

41.72 100.00 4.139

28

Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ

31

năng xã hội cho trẻ

3.31

1.32

4.64 35.10

55.63 100.00 4.384

24

Kỹ năng quản lý hành vi của trẻ

32

trong lớp học

1.32

1.32

1.99 27.81

66.23

98.68 4.584

9

Bảng 1: Thực trạng nhận thức về những phẩm chất nhân cách đặc trưng của giáo viên dạy trẻ

chậm phát triển trí tuệ.

Trong tất cả 32 các phẩm chất nhân cách (PCTL) được trưng cầu ý kiến kết quả thu được đều

có trên 50% đánh giá ở mức độ cần thiết và rất cần thiết. Như vậy có thể coi hệ thống 32 PCTL đã

nêu trên là những PCTL cần thiết đối với giáo viên dạy trẻ CPTTT.

- Kết quả thang đo độ tin cậy của bảng hỏi (Reliability analysis- scale) α = 0.971

Kết quả cũng cho thấy các PCTL được đánh giá ở mức độ cần thiết khác nhau, thứ bậc không

như nhau. Mức độ cao nhất là phẩm chất “ Kiên nhẫn” được 84.77% ý kiến đánh giá rất cần thiết,

thứ 2 là phẩm chất “Hiểu tâm lý trẻ” ý kiến đánh giá rất cần thiết chiếm 80.87%, thứ ba là PCTL “

Thương yêu trẻ” có 75.50% ý kiến cho rằng rất cần thiết, thứ 4 là PCTL “ Trách nhiệm cao” có

78.15% ý kiến đánh giá rất cần thiết, thứ 5 là PCTL “Yêu nghề” có 72.85 ý kiến đánh giá rất cần

thiết. Như vậy ta thấy 5 phẩm chất nhân cách có mức độ đánh giá rất cần thiết cao nổi trội lên là

những phẩm chất thuộc về xu hướng và tính cách của người giáo viên dạy trẻ CPTTT.

Tiếp theo là các phẩm chất “ Chịu khó” đứng thứ 6, “ Hiểu kiến thức chuyên môn sâu” xếp thứ

7, “Kỹ năng can thiệp kịp thời hành vi của trẻ” xếp thứ 8 , “ kỹ năng quản lý hành vi của trẻ trong

lớp học” xếp thứ 9 và “ Có kỹ năng điều chỉnh bài học cho phù hợp với khả năng, nhu cầu của trẻ”

xếp thứ 10. “ Biết khuyến khích động viên trẻ” xếp thứ 11, “ Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ” xếp thứ

12, “Quan sát biểu hiện trạng thái cơ thể trẻ” xếp thứ 13, “ Có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục” xếp

thứ 14 và thứ bậc 15 là PCTL “ Có tinh thần lạc quan, an tâm công tác”. Chúng ta thấy đa số các

phẩm chất được xếp hạng ở đây là những phẩm chất thuộc về năng lực.

Sau đó là các PCTL “ Sáng tạo” xếp thứ 16, “ Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ nói và

hành động” thứ tự 17, “ Tính điềm tĩnh ôn hòa” xếp thứ 18, “ Kỹ năng giải quyết tính huống sư

phạm” xếp thứ 19, thứ tự 20 là phẩm chất “ Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực”, phẩm chất “ Có kỹ

năng sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng” xếp thứ 21, “ Kỹ năng chơi với trẻ”

xếp thứ 22 và thứ bậc 23 là phẩm chất: “ Tính Linh hoạt”. Kết quả cho thấy cả ba phẩm chất thuộc

khí chất đều được nằm trong xếp hạng này.

Các phẩm chất nhân cách được xếp hạng cuối cùng là phẩm chất: “ Kỹ năng hình thành và

phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ” xếp thứ 24, “ Tin vào sự phát triển của trẻ” xếp thứ 25, thứ bậc 26

là phẩm chất : “ Hiểu về nghề”, “ Kỹ năng hỗ trợ trẻ tự giải quyết” xếp thứ 27, “Kỹ năng hướng dẫn

trẻ thực hiện nhiệm vụ” và “ Có khả năng đọc được ngôn ngữ cơ thể của trẻ” cùng thứ tự 28, “ Kỹ

năng diễn đạt lời nói” xếp thứ bậc 30, “ Kỹ năng biểu đạt cảm xúc” đứng thứ 31, “ Biết hy sinh lợi

ích cá nhân” đứng thứ 32 và xếp thứ bậc cuối cùng là phẩm chất nhân cách “ Cầu thị trong công

việc”.

Dựa vào kết quả đạt được ở trên, chúng tôi đi sâu vào phân tích cụ thể từng phẩm chất nhân

cách (PCTL) trong 4 nhóm thuộc tính: Xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.

1.1.1. Tự nhận thức về những Phẩm chất nhân cách đặc trưng trong xu hướng của giáo

viên dạy trẻ CPTTT.

STT PHẨM CHẤT TÂM LÝ X T. bậc

1 Biết hy sinh lợi ích cá nhân 3.913 6

2 Thương yêu trẻ 4.669 1

3 Yêu nghề 4.633 2

4 Tin vào sự phát triển của trẻ CPTTT 4.311 5

5 Tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ CPTTT 4.480 3

Bảng 2: Tự nhận thức của GV dạy Trẻ CPTTT về những PCTL đặc trưng trong xu hướng

- Phẩm chất “ Thương yêu trẻ” (X: 4.669) xếp bậc 1 trong xu hướng và xếp bậc 3 trong hệ

6 Lạc quan, an tâm công tác 4.473 4

thống các phẩm chất nhân cách của giáo viên dạy trẻ CPTTT. Qua khảo sát, 75.50% giáo viên cho

rằng đây là PCTL rất cần thiết, 18.54 % giáo viên đánh giá ở mức độ cần thiết. Như vậy đây là

phẩm chất nhân cách có tỷ lệ đánh giá về mức độ cần thiết tương đối cao cho công tác dạy học trẻ CPTTT rất cao.

Phẩm chất này là lý tưởng cốt lõi của người giáo viên khi theo nghề dạy học nói chung và dạy

học cho trẻ CPTTT nói riêng.

Giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ (CPTTT) là người trực tiếp tiếp xúc với trẻ, uốn nắn

cho trẻ những hành vi, kỹ năng cơ bản và cung cấp cho trẻ CPTTT những kiến thức về khoa học xã

hội, tự nhiên. Nhiệm vụ của người giáo viên phải giúp các trẻ CPTTT lĩnh hội được kiến thức và kỹ

năng cơ sở nhất để phát triển bản thân, tạo điều kiện để hòa nhập xã hội. Nhưng một thực tế cho

thấy, đặc trưng tâm lý của trẻ CPTTT phát triển không bình thường giống như những trẻ cùng độ

tuổi. Trí nhớ giảm sút, tiếp thu chậm, tư duy không linh hoạt, tâm lý hiếu động và đặc biệt chú ý

mau bị phân tán, khó tập trung. Do đó, để hoàn thành xứ mệnh của mình trong việc dạy học tri thức

cho trẻ CPTTT, người giáo viên cần có lòng thương yêu trẻ CPTTT.

Lòng yêu trẻ của giáo viên khi dạy trẻ CPTTT có thể được thể hiện qua các biểu hiện sau:

Cảm thấy sung sướng khi được tiếp xúc với trẻ, khi đi sâu và thế giới độc đáo của trẻ CPTTT.

Qua trò chuyện phỏng vấn, một giáo viên dạy trẻ CPTTT tại TTBTXH Đồng Nai có nói: “ Tôi đến

với nghề vì sự tình cờ nhưng tôi gắn bó với nghề bằng chính tình cảm của mình dành cho các em.

Mỗi buổi sáng thức dậy, tôi nghĩ đến những gương mặt có em ngơ ngác, có em vô hồn,…nhưng tất

cả đều ngây thơ đến tội nghiệp đang chờ đợi tôi. Nhìn những đứa trẻ CPTTT, tôi nghĩ đến những

đứa con lành lặn của mình đang được đi học thì tôi lại thương những đứa trẻ tội nghiệp này. Chúng

cần có một bàn tay nâng đỡ của xã hội để tồn tại, hòa nhập và chính chúng tôi có nhiệm vụ đó. Tôi

hiểu được vai trò, ý nghĩa công việc mình đang làm cho các em và dồn hết tâm huyết của mình vào

quá trình dạy các em, chỉ mong sao các em tiếp thu được vài kiến thức cơ bản, học được một vài kỹ năng xã hội để tồn tại. Tôi thực sự muốn giúp các trẻ CPTTT vượt qua nỗi bất hạnh…”

Lời tâm sự đó của một cô giáo nói nên khuynh hướng quan tâm của giáo viên tới trẻ CPTTT,

muốn giúp đỡ trẻ hòa nhập và đem niềm vui cho trẻ. Nếu tình cảm này được nảy nở sớm bao nhiêu.

Càng được thỏa mãn sớm chừng nào qua hoạt động phù hợp thì ở người đó càng nhanh chóng chín

muồi tình yêu và nguyện vọng hoạt động sư phạm bấy nhiêu.

Lòng yêu trẻ còn thể hiện qua thái độ đầy quan tâm đầy thiện chí và ân cần đối với trẻ CPTTT.

Thái độ này được thể hiện với từng học sinh, kể cả các em học kém, chậm tiếp thu hay những trẻ

CPTTT hiếu động, vô kỷ luật trong lớp. Không ít giáo viên đã nói về lòng thương yêu đặc biệt của

mình đối với các trẻ CPTTT mà họ đã bỏ nhiều công sức để giáo dục, uốn nắn.

Người giáo viên có lòng yêu thương trẻ CPTTT lúc nào cũng thể hiện tinh thần giúp đỡ trẻ

bằng ý kiến hoặc hành động thực tế của mình một cách chân thành và giản dị. Giáo viên không bao

giờ có thái độ phân biệt, đối xử, dù có những em chưa ngoan hoặc chậm hiểu.

Thương yêu trẻ CPTTT sẽ giúp người giáo viên đi sâu vào tâm hồn và trái tim của. giáo viên

thương cảm với sự thiệt thòi khuyết tật của các em. Từ đó, giáo viên hình thành thái độ gần gũi và

giúp đỡ tận tình, hướng dẫn từng cử chỉ, động tác. Giáo viên hiểu được từng nhu cầu , hứng thú của

học sinh, nắm vững những ưu điểm, khuyết điểm của từng em, nhờ vậy mới giáo dục hiệu quả.

Lòng yêu mến trẻ là cơ sở xây dựng nên mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò. Tính độ lượng,

sự vị tha, ân cần chăm sóc, công bằng trong đối xử. vì vậy trước đậy, những giáo viên nuôi dạy trẻ

khuyết tật đa phần là những người theo đạo thiên chúa, tin lành, phật giáo…thường họ không có gia

đình, họ xem trẻ CPTTT như con và hết lòng dạy dỗ, chăm sóc.

Tóm lại, có thể nói rằng bí quyết thành công của người giáo viên dạy trẻ CPTTT xuất sắc là

bắt nguồn từ một thứ tình cảm vô cùng sâu sắc-đó là tình yêu trẻ. Khẩu hiệu các trường học hiện

nay ở nước ta “ Tất cả vì học sinh thân yêu” cũng là xuất phát từ tình cảm đó.

- Phẩm chất “ Yêu nghề”(X: 4.633) đứng thứ 2 trong hệ thống xu hướng của người giáo viên

dạy trẻ CPTTT. Kết quả khảo sát cho thấy 72.85% ý kiến đánh giá phẩm chất này “ Rất cần thiết”,

21.19 % ý kiến đánh giá cần thiết. Như vậy có thể thấy phẩm chất “yêu nghề” là một trong những

phẩm chất nhân cách có mức độ cần thiết cao trong nhân cách người giáo viên dạy trẻ CPTTT.

Chúng ta có thể khẳng định vai trò của phẩm chất này trong cấu trúc nhân cách người giáo

viên bằng cách mượn câu nói của L.N.Tônxtôi: “Để đạt được thành tích trong công tác. Người thầy

giáo phải có một phẩm chất” đó là tình yêu. Người thầy giáo có tình yêu trong công việc là cho họ

trở thành người giáo viên tốt.

Lòng yêu trẻ CPTTT và yêu nghề dạy học cho trẻ CPTTT gắn bó chặt chẽ với nhau, lồng vào

nhau. Càng yêu trẻ CPTTT bao nhiêu, người giáo viên càng yêu nghề bấy nhiêu. Có yêu người mới

có cơ sở để yêu nghề. Không có lòng thương yêu trẻ CPTTT thì người giáo viên khó mà tạo ra cho

mình những động lực mạnh mẽ để suốt đời phấn đấu vì lý tưởng nghề nghiệp. “ Nếu thầy giáo chỉ

biết yêu công việc, thì đó là một thầy giáo tốt. Nếu thầy giáo biết yêu học sinh như tình yêu của cha

mẹ đối với con trẻ thì sẽ tốt hơn người thầy giáo đọc nhiều sách vở mà lại không yêu công việc,

không yêu trẻ. Nếu người thầy giáo biết kết hợp trong mình lòng yêu công việc và yêu con trẻ, thì

đó là một người thầy giáo hoàn hảo” [tr68,39].

Người giáo viên có lòng yêu nghề dạy học cho trẻ CPTTT thường có những biểu hiện như: thái

độ dạy học hăng hái, nhiệt tình thực sự đối với công việc, hoạt động dạy học không mang tính chất

hình thức. Người giáo viên coi hoạt động dạy học cho trẻ CPTTT, việc giúp các em thay đổi được

bản thân mình là một việc làm hết sức có ý nghĩa. Giáo viên thường xuất hiện những rung cảm sâu

sắc trước sự thành công hay thất bại hoặc khi chứng kiến một sự thay đổi nhỏ ở trẻ CPTTT.

Bên cạnh đó người giáo viên yêu nghề dạy học cho trẻ CPTTT còn thể hiện ở chỗ không

ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, có lòng ham hiểu biết thông thạo kiến thức mình giảng dạy

đồng thời am hiểu các lĩnh vực xã hội văn hóa khác có liên quan. Tham gia các hội thảo hoặc các

khóa bồi dưỡng về kiến thức chuyên ngành trẻ CPTTT, vận dụng kinh nghiệm của các giáo viên

khác trong giảng dạy.

Lòng yêu nghề còn biểu hiện ở chỗ giáo viên không chỉ quan tâm đến công việc của bản thân

mà còn quan tâm đến công việc của đồng nghiệp, đến sinh hoạt của toàn trường.

Trên thực tế, lòng yêu nghề dạy học thường có mối liên hệ với lòng yêu trẻ. “Càng yêu người

bao nhiêu, càng yêu nghề bấy nhiêu”

- Phẩm chất “Tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ CPTTT” xếp thứ 3 trong các phẩm chất nhân

cách thuộc xu hướng. Kết quả khảo sát cho thấy 60.93% ý kiến đánh giá đây là phẩm chất rất cần

thiết, 30.46% ý kiến đánh giá cần thiết. Do vậy, có thể nói mức độ cần thiết của phẩm chất “Có

niềm tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ” là tương đối cao.

Niềm tin của giáo viên vào sự nghiệp giáo dục nói chung và dạy trẻ CPTTT nói riêng có vai

trò tạo cho người giáo viên một nghị lực, ý chí để hành động và hình thành một thái độ lạc quan với

công việc đang tiến hành. Đây là cơ sở để người giáo viên có thể vượt qua mọi khó khăn trong quá

trình làm việc với trẻ CPTTT. Thế giới quan và niềm tin trở thành động lực thúc đẩy những hành vi

xã hội của nhân cách và là những động cơ tâm lý mang tính chất tiềm tàng trong nghề dạy học cho

trẻ CPTTT.

Biểu hiện của niềm tin là thế giới quan của người giáo viên. Niềm tin không chỉ tác động đến

hành vi mà còn tác động đến đạo đức và tình cảm của người giáo viên. Niềm tin là một trong những

cơ sở của phương pháp giáo dục và giáo dục lại để hình thành nhân cách người học.

- Phẩm chất : “Lạc quan, an tâm công tác” xếp bậc 4 trong các xu hướng ngừơi giáo viên. Qua

lấy ý kiến, có 62.91% ý kiến đánh giá đây là phẩm chất rất cần thiết, 22.52 ý kiến đánh giá không

cần thiết. Như vậy đây là phẩm chất có ý kiến đánh giá tập trung cao ở mức độ rất cần thiết trong

họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT.

Dạy học cho trẻ CPTTT là công việc đòi hỏi đức tính lạc quan vì đây không phải là công việc

dễ dàng. Người giáo viên khi chọn nghề này thường gặp không ít những khó khăn. Bên cạnh những

khó khăn một người giáo viên dạy trẻ bình thường gặp phải như đầu tư chuyên môn, phương

pháp,…thì người giáo viên dạy trẻ CPTTT gặp những khó khăn khác. Giáo viên L ở TTBT XH

Khánh Hòa đã hơn 20 năm công tác trong nghề cho rằng: “ Những khó khăn giáo viên thường gặp

phải như: tâm lý trẻ phức tạp, giáo viên đôi khi không hiểu. Các em chậm tiếp thu, học trước quên

sau nhiều lúc một tuần mới học được một chữ, có những hành vi, phản ứng bất thường mà giáo viên

trở tay không kịp như la hét, lên cơn co giật, đánh bạn …”. Ngoài ra còn nhiều khó khăn khác như

về chương trình giáo dục cho đối tượng đặc biệt, phương tiện, đồ chơi cho dạy học, … Do đó,

người giáo viên phải có tinh thần lạc quan mới có thể theo nghề và gắn bó với nghề. Đây là cơ sở

của sự an tâm công tác, có an tâm công tác giáo viên mới có thể làm tốt công việc của mình.

- Phẩm chất “Tin vào sự phát triển của trẻ” xếp thứ 5 trong bảng xếp hạng xu hướng. Qua

thống kê, có 47.68% ý kiến đánh giá đây là phẩm chất nhân cách rất cần thiết, 44.37% ý kiến đánh

giá cần thiết. Đây cũng là một phẩm chất nhân cách được đánh giá cần thiết tương đối cao.

Tin vào sự phát triển của trẻ CPTTT có nghĩa là người giáo viên cần tin rằng bất cứ trẻ khuyết

tật nào cũng có khả năng phát triển nếu có cơ hội và được hỗ trợ, tin vào quy luật bù trừ của sinh lý.

Sự phát triển nhanh hay chậm phần lớn phụ thuộc vào phương pháp giáo dục cảu người lớn.

Trẻ CPTTT mặc dù là trẻ khuyết tật trí tuệ ở các mức độ khác nhau, nhưng nếu trẻ được tham

gia vào quá trình dạy học, giáo dục của xã hội mà người giáo viên là trung gian thì trẻ CPTTT sẽ có

những thay đổi tích cực. Trẻ sẽ được học những kỹ năng căn bản của cuộc sống hằng ngày như kỹ

năng tự phục vụ bản thân, vệ sinh, ăn uống, …Hơn nữa, nếu trẻ được giáo dục, uốn nắn một cách

kiên trì trẻ sẽ học được các quy tắc, chuẩn mực của xã hội loài người. Những kiến thức này sẽ giúp

trẻ tham gia quá trình hòa nhập xã hội một cách dễ dàng hơn. Qua quá trình dạy học, người giáo

viên vẫn có thể giúp trẻ biết được các mặt chữ cơ bản, những kiến thức khoa học,…dựa vào từng

mức độ CPTTT của trẻ. Do vậy, người giáo viên dạy trẻ CPTTT cần có niềm tin vào sự phát triển

của mỗi cá nhân trẻ. Phẩm chất niềm tin gắn liền với phẩm chất yêu nghề, yêu trẻ. Càng yêu trẻ,

người giáo viên càng tin vào từng sự thay đổi và sự phát triển của trẻ dưới sự tác động của mình. Có

như vậy, người giáo viên mới xây dựng được thái độ kiên trì, an tâm công tác hỗ trợ trẻ.

Biểu hiện của phẩm chất tin vào sự phát triển của trẻ thể hiện ở thái độ lạc quan khi làm việc

với trẻ CPTTT, không coi các em là những người tàn phế phụ thuộc suốt đời; kiên trì uốn nắn và

dạy bảo cho trẻ; nhạy bén trong quan sát và phát hiện kịp thời những thay đổi dù rất nhỏ ở trẻ

CPTTT.

- Phẩm chất “ Biết hy sinh lợi ích cá nhân” (X: 3.913), có thứ tự thứ 6 trong bảng xếp hạng xu

hướng. Qua khảo sát có 31.13 % giáo viên đánh giá rất cần thiết, 44.37% giáo viên đánh giá cần

thiết.

Người giáo viên dạy trẻ CPTTT cần có phẩm chất Biết hy sinh lợi ích cá nhân bởi đặc trưng

của công việc và đặc trưng của đối tượng dạy học. Qua trao đổi, có ý kiến cho rằng : “ Vì trẻ

CPTTT là những em có sự phát triển tâm lý không bình thường, tiếp thu rất chậm, các em thường

không thể tự mình học hỏi các kỹ năng trong cuộc sống, thậm chí đôi khi không tự làm chủ được

hành vi và cảm xúc của mình. Cho nên người giáo viên phải tiếp cận từng em và uốn nắn kiên trì

cho các em phát triển. Sự uốn nắn này không phải diễn ra trong thời gian ngắn mà là cả một quá

trình. Người giáo viên dạy trẻ CPTTT đôi khi phải hy sinh lợi ích riêng của cá nhân mình để phục

vụ tốt cho các em như về thời gian, về tâm trí,…nhưng không cần thiết phaỉ hy sinh tuyệt đối”. Bởi

người giáo viên vẫn cần có cuộc sống với những nhu cầu riêng. Như vậy , phẩm chất Biết hy sinh

lợi ích cá nhân chỉ thể hiện ở mức độ cần có và được thể hiện là người giáo viên luôn đặt công việc

dạy trẻ CPTTT lên hàng đầu, tất cả mọi sự ưu tiên đều hướng vào sự phát triển của các em.

Tự nhận thức của giáo viên về những phẩm chất nhân cách đặc trưng trong xu hướng trên

các mẫu đại diện khác nhau.

Kết quả thống kê cho thấy rằng, các ý kiến đánh giá trên các mẫu đại diện khá thống nhất. Vẫn

có sự chênh lệch về điểm số từng PCTL giữa các ý kiến đánh giá, và sự chênh lệch này mang tính

chất ngẫu nhiên.

Xét theo giới tính: kết quả cho thấy sự khác biệt giữa thầy giáo và cô giáo: Nam giáo viên lựa

chọn phẩm chất “ lạc quan an tâm công tác” xếp bậc 1 (X: 3.750), còn nữ giáo viên lựa chọn phẩm

chất “thương yêu trẻ” (X: 5.000) xếp bậc 1.

Xét theo đơn vị công tác: ta thấy tương đối có sự đồng nhất trong kết quả đánh giá giữa các

TTBTXH và các trường. Các đơn vị như TTBTXH Khánh hòa, TT Ninh hòa, TT Đồng Nai, TT

Trường chuyên biệt Ánh Dương, TT Trà Vinh, TT Thị Nghè đề lựa chọn phẩm chất “Thương yêu

trẻ” xếp bậc 1. Các đơn vị khác như TT Gò Vấp- TP.HCM chọn phẩm chất “Yêu nghề” xếp bậc 1;

Trường chuyên biệt Hoàng Mai chọn phẩm chất : “ Tin vào sự phát triển của trẻ CPTTT” xếp bậc 1.

Xét theo tuổi đời: ta thấy những giáo viên trẻ có tuổi đời < 25 lựa chọn phẩm chất: “Có niềm

tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ” xếp thứ 1 (X: 4.609); những giáo viên có tuổi đời từ 25-45 tuổi đánh

giá phẩm chất : “Thương yêu trẻ” xếp bậc 1; Đây cũng là sự đánh giá của những giáo viên có tuổi

đời từ 45 trở lên. Bên cạnh đó, các thầy cô đánh giá thêm 2 phẩm chất: “ Yêu nghề” và “Lạc quan,

an tâm công tác” cùng xếp bậc 1. Sở dĩ, đây là các thầy cô có tuổi đời và tuổi nghề khá cao, công tác

lâu dài với nghề dạy học cho trẻ CPTTT nên hiểu rõ hơn về nghề. Các thầy cô cho rằng, muốn làm

tốt công việc dạy học, bên cạnh sự yêu nghề, thương trẻ CPTTT mỗi giáo viên cần gây dựng cho

mình thái độ lạc quan và an tâm công tác mới có thể hết lòng vì trẻ CPTTT.

Xét theo kinh nghiệm công tác: kết quả cho thấy những giáo viên công tác trong nghề < 10

năm đánh giá phẩm chất “Thương yêu trẻ” xếp bậc 1; Đây cũng là phẩm chất được xếp bậc 1 của

những giáo viên công tác từ 10- 20 năm và >20 năm. Ngoài ra ta thấy có sự đồng nhất trong đánh

giá của hai đối tượng này là phẩm chất “Yêu nghề”cùng được xếp bậc 1. (Kết quả cụ thể được thể

hiện ở Bảng3-Phụ lục 9).

1.1.2. Tự nhận thức về các phẩm chất nhân cách đặc trưng trong tính cách của giáo viên dạy

trẻ CPTTT.

STT

Phẩm chất nhân cách

GTTB Thứ bậc

Tính kiên nhẫn

1

4.727

1

Sáng tạo

2

4.470

4

3

4.627

3

Chịu khó

4

Trách nhiệm cao trong công việc 4.660

2

Cầu thị trong công việc

5

3.863

5

Bảng 4: Tự nhận thức về các phẩm chất nhân cách đặc trưng trong tính cách

của giáo viên dạy trẻ CPTTT.

- Kết quả thể hiện ở bảng 2 cho thấy: Phẩm chất “ Kiên nhẫn” (X:4.727) xếp bậc 1 trong các

phẩm chất nhân cách thuộc tính cách. Qua khảo sát, có 84.87% ý kiến đánh giá rất cần thiết, 9.93%

cho là cần thiết. Như vậy ta thấy “Kiên nhẫn” là một phẩm chất được đánh giá tập trung ở mức “ rất

cần thiết” rất cao.

Qua phỏng vấn, giáo viên V ở TTBT XH Thị Nghè cho rằng: “ Hầu hết các trẻ bị CPTTT có

những nhu cầu, tình cảm , hành vi,… không bình thường. Đặc biệt là mức độ nhận thức tiếp thu bài

rất chậm, mỗi ngày chỉ có thể học được một chữ, thậm chí có em cả tuần mới học được một chữ.

Người giáo viên phải dạy đi dạy lại. Nếu không kiên nhẫn, giáo viên không thể theo nghề và cũng

phải hiểu được từng đặc điểm ở mỗi trẻ để có phương pháp can thiệp phù hợp,…”. Do đó, phẩm

chất kiên nhẫn là một phẩm chất được đánh giá “ rất cần thiết” đối với những giáo viên theo nghề

này.

Trẻ CPTTT thường có đặc điểm sinh lý là não bộ bị khiếm khuyết hoặc tổn thương dẫn đến rối

loạn chức năng trong sự phát triển cơ thể hoặc tâm lý. Đồng thời, mỗi trẻ mỗi đặc tính tùy mức độ

CPTTT . Do đó, dạy trẻ CPTTT gặp rất nhiều khó khăn, đòi hỏi người gáo viên cần có tính kiên trì

do giáo viên phải tốn nhiều thời gian và sức lực hơn trẻ em bình thường. Ví dụ, một chương trình

môn Tiếng Việt và Toán lớp 1 với trẻ bình thường chỉ học 1 năm, còn với trẻ CPTTT các em phải

học 2 năm, thậm chí 4 năm hoặc 5 năm.

Biểu hiện của phẩm chất kiên nhẫn là giáo viên không nôn nóng trước sự tiếp thu chậm của các

em, không nản chí với những khó khăn gây ra từ phía bản thân người học như trẻ hiếu động, quậy

phá, nói không nghe, học trước quên sau, không tập trung chú ý,…Người giáo viên phải nắm rất rõ

mức độ giới hạn nhận thức của trẻ CPTTT để tránh hiện tượng nóng vội, nhồi nhét kiến thức, bắt

các em phải nhớ ngay bài học gây ra trạng thái sợ sệt ở trẻ. Mặt khác, phẩm chất kiên nhẫn kết hợp

với phẩm chất yêu nghề và tin vào sự phát triển của trẻ sẽ giúp giáo viên vững vàng ý chí, gắn bó

với nghề và với trẻ.

- Phẩm chất “ Trách nhiệm cao” (X: 4.660) đứng thứ 2 sau phẩm chất Kiên nhẫn trong bảng

các phẩm chất trong tính cách ; xếp bậc 4 trong hệ thống các phẩm chất nhân cách. Kết quả khảo

sát cho thấy có 78.15% ý kiến đánh giá đây là phẩm chất “ Rất cần thiết”, và 15.89% ý kiến đánh

giá ở mức “Cần thiết”.

Đối tượng tác động của người giáo viên là những trẻ em bị CPTTT, những trẻ em không tự

quyết và tự lo cho cuộc đời mình. Tương lai của các em như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào sự

giáo dục và hỗ trợ của người lớn. Những giáo viên theo nghề dạy trẻ CPTTT hiểu rất rõ sứ mệnh và

ý nghĩa công việc họ đang làm. Trong công việc, tinh thần trách nhiệm thể hiện ở chỗ họ tận tình

dạy cho trẻ CPTTT, họ lấy những thay đổi nhỏ của mỗi em qua từng ngày làm mục tiêu hướng tới.

Một số giáo viên trường chuyên biệt Hoàng Mai tâm sự: “ Chúng tôi giống như những người nắm

giữ số phận của các em. Chúng tôi biết rằng, các em có phát triển hay không phụ thuộc rất nhiều

vào quá trình rèn luyện bền bỉ cùng gia đình và xã hội, nhưng phần lớn trách nhiệm vẫn thuộc về

chúng tôi. Chúng tôi cố gắng giúp các em hình thành các kỹ năng tự phục vụ bản thân cũng như

một số kiến thức cơ bản để các em CPTTT bớt đi gánh nặng cho gia đình các em và xã hội,…”

Cô V trường Hoàng Mai còn nói thêm : “ Tôi vào nghề vì một lý do ngẫu nhiên. Nhưng đến

với nghề rồi, tôi mới hiểu hết những thấm thía trong nghề của mình. Đầu tiên tôi làm bảo mẫu cho

các cháu, dù chưa yêu nghề nhưng không tránh khỏi cảm giác bùi ngùi khi nhìn những đứa trẻ thiệt

thòi như vậy. Lâu dần, tình yêu thương con người khiến tôi đến với nghề dạy học cho chúng. Tôi

băn khoăn không biết rồi số phận chúng sẽ ra sao khi những điều cơ bản của con người cũng chưa

biết được,…Nghề này chúng tôi cảm nhận có một sự khác biệt, tình thương và trách nhiệm với trẻ là

lòng cốt khiến chúng tôi làm việc âm thầm, lặng lẽ vì tương lai của trẻ. Chúng tôi coi trẻ như

con,…”.

- Phẩm chất “Chịu khó” xếp bậc 3 trong các phẩm chất thuộc tính cách (X: 4.627). Kết quả

thống kê cho thấy 72.85% ý kiến đánh giá “rất cần thiết”, 22.52% đánh giá “ cần thiết”.

Chịu khó trong quá trình dạy học với người giáo viên dạy trẻ CPTTT không có nghĩa phải thức

khuya, dậy sớm,… mà chịu khó ở đây là đức tính cần mẫn của người giáo viên với học trò của

mình. Cần mẫn trong việc kèm cặp, chỉ bảo cho từng em một cách chi tiết, cặn kẽ, cầm tay chỉ việc,

hướng dẫn từng thao tác. Mặt khác, giáo viên còn chịu khó hiểu tâm lý và mức độ nhận thức của

từng em để chịu khó tự mình thiết kế những phương tiện dạy học phù hợp, đó có thể là một dụng cụ

trực quan hoặc một vài trò chơi, những phần thưởng,…Đôi khi giáo viên phải làm thêm giờ, phải

chăm sóc khi các em bệnh hoặc có những phản ứng bất ngờ trong giờ học hay phải ở lại cùng các

em khi cha mẹ chưa đón trong các trường bán trú. Tính cách này đòi hỏi ở người giáo viên dạy trẻ

CPTTT cao hơn so với những giáo viên dạy các đối tượng trẻ không khuyết tật khác.

- Phẩm chất “Sáng tạo” (X: 4.470) xếp bậc 4 cuả các phẩm chất thuộc tính cách và xếp bậc 16

trong hệ thống các phẩm chất nhân cách đặc trưng của người giáo viên dạy trẻ CPTTT. Kết quả

khảo sát cho thấy có 58.94% ý kiến đánh giá rất cần thiết và có 33.77% ý kiến cho rằng đây là phẩm

chất cần thiết.

Trong quá trình dạy học cho đối tượng đặc biệt này, người giáo viên luôn trăn trở làm cách nào để

các em tiếp thu được bài học, không quên bài đã học hoặc giúp các em có hứng thú không căng

thẳng trong quá trình tiếp thu kiến thức. Dạy học cho đọ tuổi mầm non hoặc tiểu học đã khó, nhưng

giáo viên gặp nhiều khó khăn hơn khi dạy cho trẻ CPTTT. Đòi hỏi giáo viên phải nắm được các

dạng tật và các mức độ cũng như đặc điểm của mỗi học sinh. Một trong những yêu cầu để dạy học

tốt giáo viên phải điều chỉnh công việc của mình phù hợp với trẻ hay sáng tạo: sáng tạo những đồ

dùng dạy học, phương tiện trực quan minh họa cho bài học; sáng tạo ra phương pháp vừa học vừa

chơi phù hợp với trẻ hiếu động, sáng tạo cả cách thức giáo dục thưởng phạt phù hợp với nhu cầu

từng trẻ,…Muốn sáng tạo, người giáo viên phải hiểu trẻ cần gì và học như thế nào sẽ có hiệu quả

tốt. Có thể nói, đây là một phẩm chất luôn luôn được người giáo viên dạy trẻ CPTTT trau dồi và sử

dụng hàng ngày, hàng tuần lên lớp và trong suốt cả quá trình dạy học.

- Phẩm chất “Cầu thị trong công việc” (X: 3.863) xếp thứ 5 trong tính cách, xếp bậc 32 trong

bảng tổng hợp các phẩm chất nhân cách.

Cầu thị trong công việc có nghĩa là người giáo viên cần có tinh thần học hỏi nâng cao kiến

thức, kỹ năng, tay nghề dạy học cho trẻ CPTTT. Biểu hiện của phẩm chất này là người giáo viên

không bằng lòng với kiến thức thực tại, luôn mong muốn được học hỏi để mở rộng kiến thức của

mình về trẻ CPTTT như tâm lý trẻ, phương pháp dạy học, cách xử trí các tình huống xảy ra trong

quá trình dạy học… nhằm mục đích hiểu và tác động đến sự phát triển của trẻ một cách tốt nhất.

Giáo viên có thể học hỏi qua đồng nghiệp, qua việc tham gia các khóa bồi dưỡng; đào tạo nâng cao

chuyên ngành trẻ CPTTT và đặc biệt qua quá trình tự học, tự tìm hiểu tích cực của bản thân.

Tự nhận thức về các phẩm chất nhân cách đặc trưng trong tính cách của giáo viên dạy trẻ

CPTTT trên các mẫu đại diện khác nhau.

Chúng tôi thấy rằng, về tổng thể ý kiến đánh giá trên các mẫu đại diện khá thống nhất. Có sự

chênh lệch về điểm số từng PCTL giữa các ý kiến đánh giá, và sự chênh lệch này mang tính chất

ngẫu nhiên.

Xét theo giới nam và nữ, giáo viên nam đánh giá phẩm chất “Chịu khó và tinh thần trách

nhiệm” cao hơn ở giáo viên nữ. Giáo viên nữ đánh giá phẩm chất kiên nhẫn cao hơn.

Xét theo đơn vị công tác ta thấy kết quả có sự tương đồng cao ở các trung tâm và các trường

chuyên biệt đều đánh giá cao phẩm chất: “Kiên nhẫn”. Bên cạnh đó, TTBTXH Trà Vinh, TT Ninh

Hòa Khánh hòa đánh giá thêm phẩm chất “ có Trách nhiệm cao”.

Xét theo độ tuổi đời cũng có sự đồng nhất trong ý kiến đánh giá, đều đánh giá cao phẩm chất:

“Kiên nhẫn”. Độ tuổi trên 45 tuổi còn đánh giá cao phẩm chất “ có Trách nhiệm cao”.

Xét theo kinh nghiệm công tác cũng cho ta kết quả tương đồng như trên. (Kết quả thể hiện ở

bảng 5- Phụ lục 10)

1.1.3. Tự nhận thức của giáo viên dạy trẻ CPTTT về các phẩm chất nhân cách đặc trưng

trong khí chất.

Thứ

STT Phẩm chất nhân cách GTTB bậc

1 Tính Linh hoạt 4.404 3

2 Tính Điềm tĩnh ôn hòa 4.453 1

3 Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực 4.429 2

Bảng 6: Tự nhận thức của giáo viên dạy trẻ CPTTT về các phẩm chất nhân cách đặc trưng trong

khí chất

- Phẩm chất “Tính điềm tĩnh ôn hòa” (X: 4.453) xếp thứ 1 trong bảng đánh giá về các phẩm

chất nhân cách thuộc khí chất của người giáo viên dạy trẻ CPTTT. Kết quả thống kê cho thấy, có

60.26% ý kiến đánh giá rất cần thiết; 31.79% ý kiến đánh giá cần thiết. Qua đó, có thể kết luận đây

là phẩm chất có mức độ cần thiết tương đối cao.

Khí chất ôn hòa trong quá trình dạy học cho trẻ CPTTT là một phẩm chất người giáo viên cần

có bởi đối tượng dạy học là những trẻ CPTTT có những đặc trưng rất khác biệt so với trẻ bình

thường . Trẻ thường tự ti, mặc cảm, rất dễ bị tổn thương cả về vật chất lẫn tinh thần hoặc đại đa số

các em gặp khó khăn về nhận thức, vận động,…như: Trẻ cảm giác và tri giác chậm chạp, hạn hẹp,

phân biệt các chi tiết màu sắc kém và dễ nhầm lẫn; tư duy hay sai sót, chóng mệt mỏi, khó vận

dụng kiến thức; trí nhớ hay quên, hiểu chậm thậm chí quên ngay cái vừa được tiếp thu; chú ý kém

bền vững, hay bị phân tán, hiếu động trong giờ học,…Những đặc trưng này khiến trẻ CPTTT gặp

rất nhiều khó khăn trong hoạt động học tập, trẻ luôn luôn mắc lỗi và giáo viên dạy trẻ cũng gặp

không ít khó khăn trở ngại từ chính đối tượng học của mình. Đặc trưng tâm lý của trẻ dễ khiến giáo

viên muốn nổi nóng khi trẻ quên bài học, không nghe lời hoặc quậy phá trong lớp học. Người giáo

viên muốn tiếp cận từng trẻ giúp trẻ lĩnh hội được kiến thức thì một trong những phẩm chất cần có

là Tính điềm tĩnh ôn hòa với trẻ.

Trong thực tế, những nhân viên công tác xã hội trong các TTBT xã hội tự nguyện chăm sóc và

giáo dục trẻ đều thương yêu và tôn trọng các em thông qua cách đối xử nhẹ nhàng. Biểu hiện của

khí chất ôn hòa là giáo viên luôn có thái độ điềm tĩnh khi học sinh mắc lỗi, dịu dàng trò chuyện giúp

các em bộc lộ suy nghĩ của mình. Người giáo viên có sức kiên trì cao trong quá trình uốn nắn, thận

trọng trong cách tác động đến trẻ. Giáo viên có tác phong điềm đạm, có tính tự kiềm chế cao, không

vội vàng hấp tấp trong việc bộc lộ cảm xúc của mình.

- Phẩm chất “Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực” (X:4.429) xếp bậc 2 trong các phẩm chất thuộc

khí chất. Kết quả thống kê có 55.63% ý kiến đánh giá rất cần thiết, có 33.77% ý kiến đánh giá cần

thiết.

Phẩm chất này liên quan mật thiết với khí chất điềm tĩnh ôn hòa như đã phân tích ở trên. Khi

giáo viên ôn hòa, điềm tĩnh , người giáo viên sẽ có khả năng kiềm chế được những cảm xúc tiêu cực

của mình như: Bực tức, la mắng, quát tháo ,…làm trẻ sợ và ảnh hưởng tới quá trình tiếp thu kiến

thức. Hiểu trẻ và chấp nhận thương yêu trẻ là cơ sở để hình thành phẩm chất này.

- Phẩm chất “Tính Linh hoạt” (X: 4.404) xếp thứ 3 trong khí chất. Qua thống kê cho thấy có

50.34% ý kiến đánh giá rất cần thiết và 37.75 ý kiến đánh giá cần thiết (tổng là 88.09% cho rằng cần

và rất cần).

Tính Linh hoạt ở đây không phải là hoạt bát, sôi nổi, giỏi giao tiếp mà tính Tính Linh hoạt đòi

hỏi ở khả năng thay đổi nhanh chóng hay lựa chọn cách xử trí kịp thời trong các tình huống bất ngờ

xảy ra trong quá trình dạy và học. Như Tính Linh hoạt trong thay phương pháp đổi phương pháp,

cách tiếp cận, xử trí kịp thời với những biểu hiện cơ thể và hành vi phản ứng của trẻ.

Một giáo viên đã tâm sự: “ Nhiều khi đang học, bất ngờ một trẻ lăn ra đất, toàn thân bị co rút,

mắt trợn ngược. Các trẻ khác nhìn thấy lập tức có biểu hiện la ó, hoảng loạn. Lúc đó, người giáo

viên phải lập tức bế trẻ sang phòng khác cách li và trấn an những em còn lại, nếu xử trí ngay tại

lớp sẽ dẫn tới hiện tượng phản ứng dây chuyền, toàn thể các em trong cả lớp sẽ bị tương tự bởi hệ

thần kinh của các em CPTTT rất yếu, dễ bị kích động.”

Tự nhận thức về các phẩm chất nhân cách đặc trưng trong khí chất của giáo viên dạy trẻ

CPTTT trên các mẫu đại diện khác nhau.

Chúng tôi thấy rằng, về tổng thể ý kiến đánh giá trên các mẫu đại diện khá thống nhất. Sự

chênh lệch về điểm số từng PCTL giữa các ý kiến đánh giá mang tính chất ngẫu nhiên.

Xét theo giới: giáo viên nam và nữ có kết quả tương đồng, cả nam và nữ đều đánh giá phẩm

chất: “Tính điềm tĩnh ôn hòa” xếp bậc 1. Bên cạnh đó, giáo viên nam còn đánh giá thêm phẩm chất

“ Biết kiềm chế những cảm xúc tiêu cực”. Đánh giá này xuất phát từ thưc tế, giáo viên nam hay phải

kiềm chế tính cách mạnh mẽ của mình nhiều hơn nữ giáo viên.

Xét theo đơn vị công tác: một số TTBTXH và các trường chuyên biệt cùng đánh giá phẩm chất

: “ Tính Linh hoạt” xếp thứ 1 như TT Trà Vinh, Ánh Dương, Khành Hòa, Đồng Nai. TTBT Thị

nghè và Gò vấp chọn phẩm chất “ Dịu dàng ôn hòa” xếp bậc 1 và Trường Chuyên biệt Hoàng Mai

chọn phẩm chất: “ Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực” xếp bậc 1.

Xét theo tuổi đời: kết quả khảo sát cho thấy những giáo viên có tuổi đời từ 45 tuổi trở lên đánh

giá cao 2 phẩm chất “ Tính Linh hoạt và dịu dàng ôn hòa” trong khi đó giáo viên tuổi <25 lại đánh

giá phẩm chất “ Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực”. có sự khác nhau này là do các giáo viên lớn tuổi

đã sống lâu năm với nghề, họ tiếp xúc với trẻ CPTTT một quá trình lâu dài. Do đó, họ hiểu được

trẻ, chấp nhận trẻ đã hình thành được khả năng tự Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực của mình hơn

giới trẻ.

Xét theo kinh nghiệm công tác: kết quả cho thấy những giáo viên công tác trên 20 năm đánh

giá 2 phẩm chất “ Tính Linh hoạt và dịu dàng ôn hòa” cao hơn các giáo viên kinh nghiệm công tác ít

năm. (Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng 7- Phụ lục 11)

1.1.4. Tự nhận thức của giáo viên dạy trẻ CPTTT về các phẩm chất nhân cách đặc trưng

trong Năng lực.

Thứ

STT PHẨM CHẤT TÂM LÝ GTTB bậc

1 Biết Hiểu kiến thức chuyên môn sâu 4.620 2

2 Biết khuyến khích và động viên trẻ 4.523 6

3 Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ cùng trẻ 4.497 7

4 Kỹ năng biểu đạt cảm xúc 4.047 16

5 Kỹ năng chơi với trẻ 4.413 11

6 Hiểu được tâm lý trẻ 4.715 1

7 Hiểu về nghề 4.223 13

Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm để xử lý các tình

8 huống 4.433 9

9 Can thiệp kịp thời những hành vi của trẻ 4.594 3

Phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ nói và diễn đạt bằng hành

10 động để trẻ hiểu lời giảng. 4.457 8

Có kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp đối

11 tượng 4.420 10

12 Có kỹ năng hỗ trợ trẻ 4.139 14

13 Có khả năng đọc được ngôn ngữ cơ thể của trẻ 4.139 14

14 Khả năng diễn đạt lời nói 4.088 15

Có kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp với khả năng và

15 nhu cầu của trẻ CPTTT 4.556 5

16 Có khả năng hướng dẫn trẻ CPTTT thực hiện nhiệm vụ 4.139 14

Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ

17 CPTTT 4.384 12

18 Có kỹ năng quản lý hành vi trẻ CPTTT trong lớp học. 4.584 4

Bảng 8: Tự nhận thức về các phẩm chất nhân cách đặc trưng trong năng lực

- Phẩm chất: “Hiểu tâm lý trẻ” (X: 4.715) xếp thứ 1 trong năng lực. Qua thống kê, kết quả cho

thấy có 80.79% ý kiến đánh giá rất cần thiết và 15.89% ý kiến đánh giá cần thiết. Đây là phẩm chất

có ý kiến đánh giá ở mức độ “Cần thiết và rất cần thiết” tương đối cao.

Do đặc trưng tâm lý của trẻ CPTTT, mỗi em có những nét thể chất và nhu cầu riêng lên người

giáo viên có kinh nghiệm thường biết quan sát để hiểu tỉ mỉ tính cách và các tâm trạng, phản ứng

đang diễn ra ở mỗi học sinh trong quá trình học từ đó làm cơ sở để điều chỉnh kịp thời hành vi dạy

học- giáo dục của mình phù hợp với trẻ..

Hiểu học sinh là người giáo viên có thể hiểu được khả năng và các nhu cầu của trẻ CPTTT thể

hiện ở các mặt sau:

Sự phát triển về thể chất và cơ sở sinh học: sự phát triển về hình dáng bên ngoài và mức độ tổn

thương bên trong. Hiểu về những rối loạn ban đầu (tổn thương khởi phát) là cơ sở dẫn đến những

đặc điểm phát triển sai lệch sau đó (rối loạn thứ phát). Những rối loạn ban đầu trực tiếp bắt nguồn từ

đặc điểm sinh học của bệnh lý và rối loạn thứ phát chnhs là hậu quả cảu những rối loạn ban đầu. Vì

vậy, người giáo viên cần nắm được đặc điểm sinh học cảu trẻ, hiểu được khả năng vận động của

mỗi trẻ, khả năng tự phục vụ; phát triển cảm giác của cơ thể và hệ cảm ứng.

Khả năng ngôn ngữ ở mỗi trẻ như khả năng nghe hiểu ngôn ngữ, ngôn ngữ ký hiệu (điệu bộ,

cử chỉ, bắt chước,…); ngôn ngữ biểu đạt như kỹ năng phát âm, vốn từ vựng, ngữ pháp; kỹ năng đọc,

viết, khả năng giao tiếp bằng lời và không lời.

Khả năng nhận thức: Khả năng nhận thức cảm tính, khả năng nhận thức lý tính, khả năng phán

đoán, giải quyết vấn đề, khả năng hiểu biết về con người, thế giới vật chất, phương tiện, công cụ;

khả năng học tập văn hóa, lao động, học nghề,…

Quan hệ xã hội: trẻ thực hiện các mối quan hệ giữa trẻ- với trẻ; trẻ - người lớn; trẻ với nhóm,

trẻ - cộng đồng,…; khả năng trẻ thích nghi và đáp ứng những nhu cầu của cộng đồng; hành vi ứng

xử, cảm xúc, tình cảm; khả năng thích ứng, đáp ứng những quy định của gia đình xã hội; khả năng

hội nhập với cộng đồng.

Môi trường phát triển của trẻ: Môi trường ăn, ở vệ sinh, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, văn hóa,

văn hóa- xã hội.

- Phẩm chất “Hiểu kiến thức chuyên môn” (X:4.620) xếp bậc 2 trong năng lực. Kết quả thống

kê cho thấy có 76.16% ý kiến đánh giá “Rất cần thiết”, có 17.88% ý kiến đánh giá “cần thiết”. Như

vậy, đây là phẩm chất có ý kiến tập trung ở mức độ rất cần thiết cao.

Đây là một năng lực cơ bản của năng lực sư phạm người giáo viên dạy trẻ CPTTT vì người

giáo viên có nhiệm vụ giúp trẻ CPTTT hình thành các kiến thức và kỹ năng cơ bản, sống càng bình

thường so với xã hội càng tốt. Công việc hàng ngày của giáo viên bên cạnh việc dạy học cho trẻ

CPTTT nắm được những kiến thức còn kết hợp giáo dục trẻ những quy tắc, chuẩn mực của cuộc

sống xã hội. Do đặc điểm của mỗi em học sinh, mỗi lớp học có mức độ chậm phát triển trí tuệ

không như nhau, giáo viên dạy cho trẻ phải có tầm hiểu biết rộng, tổng hợp nhiều lĩnh vực khác

nhau .

Theo kết quả đề tài nghiên cứu cấp Bộ về Xây dựng chương trình đào tạo giáo viên giáo dục

đặc biệt của TS. Lê thị Minh Hà năm 2005 thì người giáo viên giáo dục đặc biệt nói chung cần có

những kiến thức sau:

+ Sự hiểu biết về các dạng tật của trẻ

+ Kiến thức tâm lí trẻ Khuyết tật

+ Kiến thức giáo dục trẻ khuyết tật

+ Kiến thức về sinh lý trẻ khuyết tật

+ Có kiến thức về giáo dục trẻ 0-6 tuổi.

Biểu hiện của người giáo viên có Hiểu kiến thức chuyên môn là nắm vững, hiểu biết rộng môn

mình phụ trách; thường xuyên theo dõi những kiến thức khoa học liên quan đến bộ môn hoặc đối

tượng mình phụ trách. Biết tiến hành nghiên cứu khoa học và có hứng thú với lĩnh vực mình đanh

theo. Có năng lực tự học, tự bồi dưỡng để bổ túc và hoàn thiện tri thức của mình.

Để có năng lực này, người giáo viên phải có nhu cầu về sự mở rộng tri thức và tầm hiểu biết;

xây dựng một động lực cho việc tự học tích cực. Bên cạnh đó, giáo viên cần có những kỹ năng để

thực hiện nhu cầu đó hay còn gọi là phương pháp tự học.

- Phẩm chất: “Kỹ năng can thiệp kịp thời hành vi của trẻ” xếp bậc 3 trong năng lực. Kết quả

thống kê cho thấy có 64.24% ý kiến đánh giá rất cần thiết, có 26.49% ý kiến đánh giá cần thiết.

Những hành vi trẻ CPTTT có thể xảy xa trong quá trình học tập như: Trẻ đi lại tự do trong lớp

học, trẻ có hành vi ăn vạ, đấm đá khi không vừa ý, ngồi không yên, vệ sinh không đùng nơi và từ

chối sự chăm sóc, gây hấn với bạn, giật tóc, lấy sách vở đồ dùng học tập của bạn, giằng co nhau,

gây sự chú ý của giáo viên như đập bàn ghế, chọi phấn hoặc ngược lại nếu trẻ bị kìm hãm quá mức

lại trở lên rầu rĩ, thu mình lại, trầm cảm…. Ngoài ra, trẻ CPTTT còn có những hành vi về mặt sinh

lý xảy ra bất thường như lên cơn động kinh, quá bối rối, căng thẳng dẫn tới co giật. Lúc đó, người

giáo viên cần quan sát nhanh nhạy và can thiệp kịp thời với mỗi tình huống xảy ra bằng một số biện

pháp giáo dục hành vi như: Xây dựng mối quan hệ tốt với trẻ: Không định kiến với trẻ khi có hành

vi bất thường, yêu thương, quan tâm, chăm sóc thường xuyên để tạo niềm tin cho trẻ, mỗi hành vi

tìm ra nguyên nhân để chọn biện pháp khắc phục.

Bên cạnh đó, có thể hình thành một số kỹ năng sống đơn giản cho trẻ như: Kỹ năng tự phục vụ

chăm sóc bản thân, có ý thức với công việc và tập thể; Khuyến khích trẻ tham gia trò chơi hấp dẫn;

dạy trẻ hiểu biết về nội quy lớp học; dùng biện pháp thưởng phạt Tính Linh hoạt,…

- Phẩm chất: “Kỹ năng quản lý hành vi của trẻ trong lớp học” (X: 4.584) xếp bậc 4 trong năng

lực. Kết quả thống kê cho thấy, có 66.23% ý kiến đánh giá rất cần thiết, có 27.81% ý kiến đánh giá

cần thiết.

Trong quá trình học tập, trẻ CPTTT thường xảy ra những hành vi bất thường làm ảnh hưởng

đến quá trình dạy, học. Giáo viên cần phát hiện và có biện pháp quản lý những hành vi này của trẻ.

Những hành vi bất thường của trẻ CPTTT có thể được phân thành hai nhóm là: Nhóm hướng

nôi như trầm cảm, trẻ thu mình lại, trẻ tự xâm hại cơ thể,… và nhóm hành vi hướng ngoại như tăng

động, giảm chú ý, hung tính, trẻ có hành vi sai trái,…

Giáo viên muốn quản lý và điều chỉnh hành vi của trẻ CPTTT cần phải hiểu rõ nguyên nhân

dẫn đến trẻ thực hiện hành vi đó.

- Phẩm chất: “ kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp khả năng, nhu cầu của trẻ xếp bậc 5 trong

năng lực Kết quả thống kê cho thấy có 64.90% ý kiến đánh giá rất cần thiết và 31.13% ý kiến đánh

giá cần thiết.

Nội dung chương trình giáo dục cho trẻ CPTTT được thực hiện theo khung giáo dục cho trẻ

khuyết tật của Bộ Giáo dục ban hành. Chương trình dạy học ở đây được bao gồm theo nghĩa rộng

bao gồm: mục tiêu, nôi dung, các hoạt động, các điều kiện, phương tiện dạy học và việc đánh giá

học sịnh. Điều chỉnh chương trình dạy học là sự thay đổi một phần hay toàn bộ các thành tố trên.

Tuy nhiên, không một chương trình chung nào có thể sát với mọi trường hợp học sinh đặc biệt với

trẻ CPTTT như trong quá trình giảng dạy, có thể các em không thể đáp ứng kịp yêu cầu của chương

trình chung hoặc một số em không theo kịp. Do đó, người giáo viên cần điều chỉnh bài học, chương

trình sao cho phù hợp với khả năng nhận thức và nhu cầu của trẻ giúp mọi học sinh đều học được và

phát huy tối đa khả năng học tập của mình..

Muốn thực hiện tốt kỹ năng này, người giáo viên cần xem xét lại tất cả các nhu cầu và năng

lực nhận thức của từng trẻ trong lớp mình phụ trách qua các phương pháp như trò chuyện, tìm hiểu

tiểu sử, trắc nghiệm; sau đó sắp xếp lại bài học, chương trình theo những khả năng và nhu cầu ưu

tiên của học sinh. Kết hợp dạy đại trà toàn lớp với giáo dục cá nhân; xây dựng mục tiêu và lập kế

hoạch giáo dục cá nhân như mục tiêu dài hạn : “Hết học kì I các em của lớp Ánh Dương sẽ học

được gì, phát triển thêm điều gì về thể chất, ngôn ngữ, nhận thức, sự hòa nhập,…” và mục tiêu ngắn

hạn trong một tiết, một buổi dạy các em có thể lĩnh hội, ghi nhớ thêm được chữ cái nào.

Khi điều chỉnh bài học, người giáo viên vẫn cần lưu ý điều chỉnh nội dung giáo dục theo 5 nội

dung hòa nhập xã hội; hành vi ứng xử; giao tiếp; giáo dục tự phục vụ; lao động; phát triển các khả

năng

- Phẩm chất: “Kỹ năng khuyến khích động viên trẻ” (X: 4.523) xếp bậc 6 trong năng lực. Qua

thống kê có 62.25% ý kiến đánh giá rất cần thiết và 33.77% ý kiến đánh giá cần thiết. Tổng các ý

kiến mức độ cần thiết và rất cần thiết là 96.02%.

Đặc trưng tâm lý của trẻ CPTTT là trẻ rất thích được thể hiện tình yêu thương, thích được quan

tâm, chăm sóc. Biểu hiện của phẩm chất này là người giáo viên biết quan sát và khen ngợi kịp thời

khi trẻ có một hành vi tiến bộ: nhớ được một chữ cái, phát âm chuẩn một từ, làm đúng một phép

tính,…Không chê bai mắng nhiếc trẻ trước tập thể khi trẻ có hành vi không phù hợp. Hình thức

khích lệ, động viên cũng phải Tính Linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng trẻ. Các hình thức động

viên khích lệ có thể là một tràng vỗ tay, một phần thưởng nhỏ, một lời khen, một cử chỉ âu yếm,

vuốt ve của giáo viên dành cho trẻ,…sẽ khiến trẻ vui sướng, tăng hứng thú trong học tập. Thái độ

khuyến khích, động viên của giáo viên dành cho trẻ chính là một động lực lớn giúp trẻ không nản

chí, vượt qua những khó khăn để theo đuổi việc học tập. Nhưng cần lưu ý, giáo viên cũng cần có kỹ

năng dùng biện pháp này vì nếu không, sự khuyến khích động viên sẽ không còn phát huy tác dụng

như động viên không đúng lúc hoặc phần thưởng quá nhiều,…

- Phẩm chất : “Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ” xếp bậc thứ 7 trong năng lực. Kết quả khảo sát

cho thấy có 64.90% ý kiến đánh giá đây là phẩm chất rất cần thiết, và có 28.48% ý kiến đánh giá

cần thiết.

Biết lắng nghe , chia sẻ là người giáo viên không chỉ nghe thấy các em đang nói gì, vì sự phát

âm bằng ngôn ngữ của trẻ CPTTT rất khó khăn như phát âm sai, thậm chí trẻ nói được nhưng không

hiểu nói gì mà giáo viên còn hiểu được những mong muốn đằng sau lời nói như: trẻ nói nhằm mục

đích trao đổi thông tin; gây sự chú ý của cô giáo hay có nhu cầu giao tiếp,…Khi lắng nghe, giáo

viên cố gắng tạo sự thân thiện, cởi mở với thái độ tích cực với trẻ, nhớ chính xác những gì trẻ đã

nói, tránh phân tích và giải thích quá nhiều. Qua việc lắng nghe, người giáo viên sẽ đưa ra những

thông điệp phản hồi phù hợp nhất với học sinh của mình.

- Phẩm chất: “ Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ nói và hành động ” trong giảng dạy

(X:4.457) xếp bậc 8 trong năng lực. Qua thống kê cho chúng ta kết quả 58.28% ý kiến đánh giá rất

cần thiết, có 35.10% ý kiến đánh giá cần thiết.

Đặc trưng chú ý và trí nhớ của trẻ CPTTT kém bền vững, trẻ thường xuyên chuyển từ những

nhiệm vụ chưa hoàn thành sang một đối tượng mới. Thêm nữa, Tư duy trừu tượng của trẻ CPTTT

rất kém phát triển. trẻ chỉ có thể nắm bắt được tài liệu khi được hướng dẫn từng chi tiết bằng những

thao tác trực quan, cụ thể. Vì vậy, bên cạnh việc sử dụng lời giảng, người giáo viên cần phối hợp

các thao tác rõ ràng, ngắn gọn giúp các em dễ thấy, dễ nhớ kiến thức.

- Phẩm chất: “Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm” xếp thứ 9 trong năng lực. Kết quả

khảo sát cho thấy có 60.93% ý kiến đánh giá rất cần thiết và có 31.13% ý kiến đánh giá cần thiết.

Như vậy, có 92.06% ý kiến cho rằng đây là phẩm chất cần thiết và rất cần.

Trong quá trình dạy học cho trẻ CPTTT, người giáo viên gặp rất nhiều các tình huống khác

nhau như : Trẻ không tiếp thu được bài học, trẻ quậy phá bạn, không cho bạn học; trẻ không nghe

lời giáo viên,....nghệ thuật của nhà sư phạm thể hiện trong qua trình điều chỉnh, ở tất cả các hình

thức công tác khác nhau, nhưng trước hết, ở giờ dạy kiến thức mỗi bài dạy của giáo viên có nghệ

thuật bao giờ cũng cần có mục đích, có phương pháp và đôi khi phải dự trù các phương pháp Tính

Linh hoạt khác nhau tùy thuộc vào các tình huống diễn ra trong giờ học nhằm tác động sâu sắc đến

trẻ. Người giáo viên có thể chuẩn bị những đồ dùng dạy học cần thiết, có kế hoạch chặt chẽ với thời

gian gây hứng thú cho trẻ CPTTT học tập.

Nghệ thuật sư phạm theo A.X.Macarenco còn cho rằng : “Đó chính là tính sáng tạo và phát

minh với các kỹ năng và kỹ xảo giáo dục cần thiết”. Ví dụ kỹ năng nói chuyện với trẻ CPTTT; kỹ

năng thưởng phạt trẻ tạo động lực cho trẻ tiến bộ.

Bên cạnh đó, nghệ thuật sư phạm còn được thể hiện ở cách người giáo viên sử dụng các

phương pháp giáo dục tùy thuộc vào từng tâm lý của mỗi trẻ để uốn nắn hành vi trẻ theo biện pháp

cương hay nhu. Nói chung, nghệ thuật sư phạm được hình thành trong chính quá trình công tác, dựa

vào sự tích lũy lâu năm của người giáo viên khi làm việc với trẻ trong quá trình dạy học.

- Phẩm chất: “ Kỹ năng sử dụng phương pháp phù hợp với đối tượng” xếp bậc 10 trong năng

lực. Kết quả khảo sát cho thấy, có 58.28% ý kiến đánh giá rất cần thiết; 37.09% ý kiến đánh giá cần

thiết.

Trong một tiết học cho trẻ CPTTT, ngoài những phương pháp giảng dạy chung, giáo viên cần

dựa vào đặc điểm đối tượng của lớp mình giảng dạy, dựa vào yêu cầu giáo dục riêng và phương

pháp dạy học đặc thù cho từng loại tật. Từ đó, người giáo viên điều chỉnh phương pháp, xây dựng

các hình thức dạy học khác nhau.

Ví dụ: Trong tiết học toán cho lớp trẻ CPTTT từ 6-9 tuổi, người giáo viên có thể điều chỉnh

phương pháp bằng cách thay đổi các hình thức dạy học như: Hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức

thông qua tổ chức các hoạt động khác nhau: Hoạt động chung cả lớp, học theo từng nhóm và học

thông qua sự giúp đỡ của bạn bè; dạy học trong các mô trường khác nhau như trong lớp học, ngoài

sân trường, các buổi thực tế, tham quan cảnh thực, người thực,…tăng cường sự tiếp xúc tâm lý giữa

trẻ- trẻ, trẻ- giáo viên; điều chỉnh yêu cầu cách giao nhiệm vụ và bài tập, thay đổi cách trợ giúp trực

tiếp hay gián tiếp,…Nói chung, giáo viên cần biết vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp

dạy học khác nhau, đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp với nội dung và đối tượng, thể hiện được nghệ

thuật và phong cách sư phạm.

- Phẩm chất: “Kỹ năng chơi với trẻ” (X: 4.413) xếp bậc 11 trong năng lực. Có 50.99% ý kiến

đánh giá rất cần thiết và có 44.37% ý kiến đánh giá cần thiết.

Kỹ năng chơi với trẻlà khả năng người giáo viên biết tổ chức quá trình dạy học cho trẻ bằng

cách vừa học vừa chơi. Đặc trưng tâm lý về chú ý của trẻ CPTTT rất chóng mệt mỏi, hay bị phân

tán, tiếp thu chậm. Người giáo viên biết cách biến các kiến thức khó nhớ thành các hoạt động vui

chơi. Bên cạnh nhiệm vụ dạy học, người giáo viên còn có sứ mệnh phát triển nhân cách cho trẻ.

Giúp trẻ cảm thấy được tình yêu thương của con người qua việc vui chơi, giao tiếp, dỗ dành trẻ. Qua

việc chơi với trẻ, giúp người giáo viên hiểu hơn về đặc điểm tâm lý mỗi học sinh, hiểu được cá tính,

mức độ nhận thức, nhu cầu mong đợi của trẻ. Muốn Kỹ năng chơi với trẻ, người giáo viên phải có

phẩm chất thương yêu trẻ và hiểu tâm lý trẻ. Đây là điều kiện để giáo viên tiếp cận trẻ CPTTT.

- Phẩm chất: “ Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ” xếp bậc 12 trong

năng lực và. Qua khảo sát, có 55.63% ý kiến đánh giá rất cần thiết, có 35.10% ý kiến đánh giá cần

thiết.

Kĩ năng xã hội là những kĩ năng liên quan tới sự tương tác xã hội với các cá nhân khác, bao

gồm các kĩ năng thiết lập và duy trì sự tương tác với người khác, giải quyết các tình huống, nhận

thức và phản hồi lại những xúc cảm, tình cảm.

Trẻ CPTTT cũng có những nhu cầu được thường xuyên giao tiếp và trao đổi với những người

xung quanh trong cộng đồng. Qua đó, trẻ sẽ hiểu mình, hiểu người và khẳng định được vị trí của

mình trong gia đình và xã hội. Tuy nhiên, do hạn chế của bản thân và môi trường sống, trẻ thường

từ chối các mối quan hệ tương tác xã hội cho nên trẻ bị đánh giá thấp và tự cô lập mình, trở nên xa

lạ với mọi người xung quanh. Việc hình thành và phát triển kỹ năng xã hội sẽ tạo cơ hội cho trẻ

CPTTT hòa nhập tốt hơn vào cuộc sống cộng đồng, đem lại cho trẻ những lợi ích như: lợi ích về

mặt sức khỏe đem lại cho trẻ cơ hội để tự bảo vệ mình và những người gần gũi; lợi ích về mặt giáo

dục: xây dựng mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và trẻ CPTTT với trẻ bình thường; tạo cho trẻ

CPTTT là thành viên chính thức trong lớp học, hình thành ở trẻ những hành vi lành mạnh, hạ thấp tỉ

lệ trẻ CPTTT bỏ học, giáo viên hoàn thành công việc một cách sáng tạo và có hiệu quả; Lợi ích về

mặt văn hóa xã hội như : giúp trẻ CPTTT thúc đẩy hành vi tích cực, giảm thiểu những hành vi

không mong muốn ở trẻ CPTTT; giúp trẻ hiểu được trách nhiệm và vị trí của mình trong gia đình và

nhà trường.

- Phẩm chất: “ Hiểu về nghề” xếp bậc 13 trong năng lực. Kết quả khảo sát có 40.40% ý kiến

đánh giá rất cần thiết; có 47.02% ý kiến đánh giá cần thiết.

Hiểu về nghề là hiểu về những đặc trưng của nghề dạy học cho trẻ CPTTT; hiểu về đối tượng

mình đang tiếp cận với những đặc điểm tâm – sinh lý đặc trưng; tính chất công việc, chế độ chính

sách; những yêu cầu về chuyên môn và phẩm chất cần đáp ứng của nghề.

Hiểu về nghề sẽ giúp người giáo viên chuẩn bị tâm thế sẵn sàng để hoạt động trong nghề, tránh

những sai sót không đáng có. Mặt khác, hiểu về nghề giúp giáo viên tự hình thành thái độ phù hợp

để an tâm công tác và gắn bó giảng dạy cho các em. Đây là yếu tố giúp người giáo viên tự chấp

nhận và tự điều chỉnh bản thân cho phù hợp với nghề.

- Phẩm chất: “Kỹ năng hỗ trợ trẻ tự giải quyết” xếp bậc 14 trong năng lực. Có 36.42% ý kiến

đánh giá đây là phẩm chất rất cần thiết và có 50.33% ý kiến đánh giá cần thiết.

Hỗ trợ trẻ tự giải quyết là khả năng người giáo viên biết hướng dẫn và hỗ trợ trẻ CPTTT tự mình

giải quyết các vấn đề. Các vấn đề ở đây có thể là những yêu cầu về kiến thức trẻ đang học như làm

cách nào để đánh vần, ghép chữ, đọc được một chữ; cách giải quyết một bài toán trong phạm vi 10 .

Đó cũng có thể là những vấn đề trong cuộc sống của trẻ liên quan đến các kỹ năng cơ bản như tự đi

vệ sinh, tự phục vụ ăn uống, tự giải quyết mâu thuẫn với các bạn cùng học,… Hỗ trợ trẻ là giáo viên

không làm thay trẻ với những việc trẻ có khả năng tự mình giải quyết. Đây là cơ sở giúp trẻ CPTTT

tạo sự thay đổi, có thể bình thường hóa trong cuộc sống để hòa nhập xã hội.

- Phẩm chất: “ Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể trẻ” cùng xếp bậc 14 trong năng lực. Kết

quả khảo sát có 32.45% ý kiến đánh giá rất cần thiết, có 56.29% ý kiến đánh giá cần thiết.

- Phẩm chất: “ Kỹ năng hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ” (X: 4.139) xếp bậc 14 trong năng

lực. Kết quả thống kê có 41.72% ý kiến đánh giá rất cần thiết, có 41.06% ý kiến đánh giá cần thiết.

Nhiệm vụ của học sinh CPTTT bao gồm các nhiệm vụ như nhiệm vụ lĩnh hội tri thức mới,

nhiệm vụ về hình thành kĩ năng: kĩ năng thực hành, kĩ năng sống,…và nhiệm vụ về hành vi thái độ,

cách cư xử với mọi người trong và ngoài lớp học. Giáo viên hướng dẫn trẻ CPTTT thực hiện nhiệm

vụ có nghĩa là giúp học sinh hình thành năng lực thể hiện hành vi mong muốn.

Một nhiệm vụ phù hợp với trẻ CPTTT phải là một nhiệm vụ vừa sức, phù hợp với khả năng

của trẻ, trẻ nhận thức được sự cần thiết phải giải quyết và có đủ các điều kiện giúp trẻ thực hiện

nhiệm vụ.

- Phẩm chất: “Kỹ năng biểu đạt cảm xúc” xếp bậc 16 trong năng lực. Kết quả thống kê có 27.81%

ý kiến đánh giá rất cần thiết, 50.29% ý kiến đánh giá cần thiết. Biếu đạt cảm xúc qua thái độ giúp trẻ

nhận thấy hành vi của mình có được giáo viên chấp nhận hay không. Thái độ đồng tình nhay phản

đối, thái độ yêu thương hay giận dữ, thái độ khuyến khích,…là một trong những phương tiện phối

hợp trong dạy học giúp trẻ điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình để nhận được thái độ mong đợi

từ giáo viên. Biết biểu lộ cảm xúc tốt trong đạy học cho trẻ CPTTT là cơ sở điều chỉnh hành vi tích

cực cho trẻ.

Tự nhận thức về các phẩm chất nhân cách đặc trưng trong năng lực của giáo viên dạy trẻ

CPTTT trên các mẫu đại diện khác nhau

Chúng tôi thấy rằng, về tổng thể ý kiến đánh giá trên các mẫu đại diện khá thống nhất. Sự

chênh lệch về điểm số từng PCTL giữa các ý kiến đánh giá mang tính chất ngẫu nhiên.

Xét theo giới tính nam và nữ có sự đánh giá khác nhau: Giáo viên nữ đánh giá phẩm chất “hiểu

tâm lý trẻ ” cao hơn các phẩm chất khác, trong khi đó nam giới đánh giá phẩm chất: “ có khả năng

hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ và nắm bắt khái niệm”. bên cạnh đó, có nhiều phẩm chất được

nam giáo viên đánh giá tương đồng như nhau (cùng có X bằng nhau và cùng xếp bậc 2).

Xét theo đơn vị công tác: Có sự tương đồng đánh giá giữa TTBTXH Trà Vinh, TTBTXH Thị

Nghè, TTBT Gò Vấp cùng đánh giá cao phẩm chất “ Hiểu tâm lý trẻ”. Trong khi đó, Trường Ánh

Dương và TTBT Đồng Nai lại đánh giá phẩm chất “Kỹ năng can thiệp kịp thời hành vi của trẻ” cao

hơn. TTBT Khánh Hòa và TTBT Ninh hòa đánh giá cao phẩm chất “Kỹ năng quản lý hành vi của

trẻ trong lớp học”.

Xét theo tuổi đời: Cả hai khách thể ở độ tuổi <25 và độ tuổi từ 25-45 đều đánh giá cao Phẩm

chất “ Hiểu tâm lý trẻ”, chỉ có khách thể ở độ tuổi >45 đánh giá phẩm chất: “ Hiểu kiến thức chuyên

môn” cao hơn. Điều này xuất phát từ việc tuổi càng cao, các giáo viên càng coi trọng yếu tố Hiểu

kiến thức chuyên môn vì các phẩm chất khác đã hình thành ổn định trong bản thân khách thể cao

tuổi.

Xét theo kinh nghiệm công tác: Đại đa số những giáo viên có kinh nghiệm công tác trong nghề

dưới 10 năm và những giáo viên công tác >20 năm đều đánh giá phẩm chất : “ Hiểu tâm lý trẻ”, bên

cạnh đó, giáo viên có kinh nghiệm >20 năm còn đánh giá phẩm chất “ Có kỹ năng sử dụng phương

pháp dạy học phù hợp với đối tượng”. Giáo viên có kinh nghiệm công tác từ 10-20 năm lại đánh giá

phâm chất cao: “ Kỹ năng quản lý hành vi của trẻ trong lớp học”. điều này xuất phát từ việc trải

nghiệm thực tế qua quá trình công tác mà ở mỗi giai đoạn, giáo viên có thể có những nhận định

khác nhau một cách có ý nghĩa. .(Kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng 9- Phụ lục 12)

1.2. Thực trạng tự nhận thức của giáo viên về nghề dạy học cho trẻ CPTTT và lý do vào

nghề.

1.2.1.Thực trạng tự nhận thức của giáo viên về nghề.

Muốn công tác tốt, giáo viên phải hiểu về nghề, xây dựng một niềm tin và một thái độ tích

cực trong hoạt động nghề nghiệp. Để hiểu rõ hơn về nhận thức của giáo viên về nghề dạy học cho

trẻ CPTTT, cũng như mức độ hài lòng của bản thân khi theo nghề. Chúng tôi đã thu được kết quả:

Rất quan trọng(54,30) Quan trọng(33,77)

Bình thường (8,61)

Không quan trọng(1,99)

Biểu đồ 1: Nhận thức của giáo viên dạy trẻ CPTTT về vị trí của nghề

Có 54.30% ý kiến đánh giá đây là nghề rất quan trọng; 33.77% ý kiến đánh giá quan trọng;

Bình thường có 8.61 % ý kiến đánh giá và không quan trọng có 1.99% ý kiến đánh giá. Như vậy ở

đây, ta thấy kết quả ý kiến đánh giá nghề dạy học cho trẻ CPTTT là một nghề rất quan trọng và

quan trọng tương đối cao. Đại đa số các giáo viên nhận thấy tầm quan trọng của nghề mình đang

theo. Giải thích cho đánh giá này, một giáo viên ở TTBT Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Trà Vinh

cho rằng: “ Mọi trẻ em đều có quyền được chăm sóc và bảo vệ. Trẻ CPTTT cũng là một cá thể trong

xã hội, cũng cần được quan tâm, giáo dục như bao trẻ bình thường khác thậm chí còn cần được

quan tâm nhiều hơn vì các em có nhiều bất lợi. Dạy học cho trẻ CPTTT sẽ giúp các em từng bước

phục hồi chức năng, khơi dậy những khả năng còn lại để các em có thể hòa nhập, bớt đi sự phụ

thuộc, sống vui và hữu ích hơn”.

Giáo viên khác ở TT BTXH Tỉnh Đồng Nai cũng cùng ý kiến cho rằng: “ Nếu ai đã từng là

giáo viên dạy trẻ CPTTT, sẽ thấy được vị trí quan trọng khi theo nghề này. Vì hàng ngày, chúng tôi

giúp các em tiến bộ, học được kiến thức cơ bản của xã hội, phát triển hết tiềm năng. Và nếu em nào

khá hơn thì có thể học được một nghề để tự nuôi thân. Chúng tôi giúp trẻ có cuộc sống ý nghĩa hơn

và gia đình, xã hội bớt đi gánh nặng. Chúng tôi tin rằng trẻ CPTTTkhông còn là đồ bỏ đi, đối

tượng phụ thuộc nếu được giáo dục”.

Kết quả vẫn còn một tỉ lệ nhỏ cho rằng nghề dạy học cho trẻ CPTTT là một nghề không quan

trọng (chiếm 1.99%) nhưng cũng là điều cần quan tâm bởi những ý kiến đưa ra khiến chúng tôi suy

nghĩ như tâm sự của một giáo viên ở TTBTXH Gò Vấp cho rằng: “ Nghề dạy học cho trẻ CPTTT

được ít giáo viên lựa chọn. Thêm nữa, đây cũng là nghề trong xã hội còn ít người biết đến, và cộng

đồng xã hội cũng chưa quan tâm sâu sắc đến nghề này. Các giáo viên theo nghề còn gặp nhiều khó

khăn như chương trình đạo tạo chuyên môn chuyên biệt cho nghề chưa có nhiều trường mở, chính

sách chế độ của nhà nước, phương tiện dạy học đặc thù cho đối tượng còn thiếu, lực lượng giáo

viên mỏng. Nhiều bậc phụ huynh còn coi trẻ CPTTT là nỗi đau, gánh nặng cho gia đình và coi trẻ

là đồ bỏ đi, đối tượng phụ thuộc vĩnh viễn nên không đưa trẻ đến trường”

Với việc tự nhận thức về vị trí của nghề dạy học cho trẻ CPTTT như vậy, mỗi giáo viên sẽ xây

dựng một thái độ của mình với nghề. Để tìm hiểu về mức độ hài lòng của người giáo viên đang theo

nghề, chúng tôi đặt câu hỏi: “Mức độ hài lòng của Thầy/ Cô về công việc là như thế nào?”. Chúng

tôi đã thu được kết quả:

Có 26.49% ý kiến đánh giá rất hài lòng với công việc họ đang theo, mức độ hài lòng chiếm tỉ

lệ cao nhất (60.93%); mức bình thường 5.96% và mức không hài lòng có 1.99%. Nhìn chung, đa số

những giáo viên hài lòng do họ đánh giá cao vị trí của nghề trong xã hội và họ cảm thấy ý nghĩa của

nghề họ đang theo sẽ giúp ích cho tương lai của những trẻ CPTTT. Họ thường xây dựng một niềm

tin cao với nghề: tin vào sự phát triển của các em, họ làm việc bằng sự tâm huyết, tận tâm với trẻ,

yêu trẻ và yêu nghề.

1.2.2. Lý do vào nghề và những khó khăn thường gặp trong nghề.

Để tìm hiểu về động cơ vào nghề của giáo viên dạy trẻ CPTTT. Chúng tôi thu được kết quả: (Bảng

11- Phụ lục 8)

ham thích nghề(16,42%) thương yêu trẻ(64,18%) có một nghề để làm (4,98%) nguyện vọng GD(1,00) Tăng thu nhập (1,00%) Ngẫu nhiên(12,44%)

Biểu đồ 2: Lý do vào nghề của giáo viên dạy trẻ CPTTT

Qua thống kê, có 129 khách thể (chiếm 64.18%) cho rằng họ theo nghề này vì thương yêu trẻ,

và muốn giúp trẻ CPTTT. Theo nghề dạy học cho trẻ CPTTT không phải là việc đơn giản. Nhưng vì

thương yêu trẻ, và mong muốn trẻ bớt đi sự thiệt thòi, họ muốn giúp trẻ hình thành các kỹ năng, học

được kiến thức để có cuộc sống tự lập, bình thường. Đây là lý do tạo động cơ cho họ làm việc tích

cực và vượt qua mọi khó khăn để gắn bó với nghề. Lý do ham thích nghề xếp bậc 2 chiếm 16.42%.

Một số không ít giáo viên lựa chọn lý do ngẫu nhiên đến với nghề chiếm 12.44%. có 4.98% ý kiến

cho rằng họ đến với nghề vì ban đầu họ cần có một nghề để làm, nhưng sau đó họ gắn bó với nghề

vì lòng thương yêu trẻ và yêu nghề hơn. Cả hai lý do “ Do nguyện vọng của gia đình, người thân”

và “ để tăng thu nhập” chỉ chiếm 1.00% cùng xếp bậc 5. Đa số khách thể cho rằng, họ đến với nghề

không phải từ sức ép gia đình mà thường là từ phía các nguyên nhân trên. Bên cạnh đó, nghề dạy

học cho trẻ CPTTT là nghề thu nhập không cao, lương được tính chung theo chế độ của nhà nước,

mặt khác, đây là nghề tốn rất nhiều công sức, đòi hỏi giáo viên phải toàn tâm, toàn ý sử dụng gần

hết quỹ thời gian của mình cho công việc như giảng dạy, vui chơi cùng các em trên lớp, làm đồ

dùng học tập, chuẩn bị bài giảng phù hợp với từng đối tượng nên không thể coi là nghề làm thêm để

tăng thêm thu nhập.

Như vậy, lý do vào nghề của các giáo viên là khác nhau, nhưng nhìn chung đại đa số các giáo

viên vào nghề và gắn bó với nghề vì lý do: “ Thương yêu trẻ, muốn giúp đỡ trẻ CPTTT phát triển”.

Có thể nói đây là lý do tích cực là động lực công tác cho các giáo viên trong nghề.

Khi đã công tác trong nghề và làm việc với đối tượng là trẻ CPTTT, giáo viên gặp không ít

những khó khăn nhất định. Để tìm hiểu cụ thể về những khó khăn này, chúng tôi đưa câu hỏi: “

Thầy cô gặp phải những khó khăn nào trong quá trình dạy học cho trẻ CPTTT?” chúng tôi thu được

kết quả:

Có 110 khách thể (chiếm khoảng 24.39%) gặp khó khăn về khả năng tiếp thu bài của trẻ (xem

bảng 12- phụ lục 8). Đa số các giáo viên cho rằng, trẻ tiếp thu bài rất chậm, học trước quên sau. Để

giúp trẻ có thể hiểu và nhớ được bài học, người giáo viên phải đau đầu để tìm ra các phương pháp,

thủ thuật giúp trẻ nhớ, đòi hỏi tính sáng tạo của người giáo viên rất cao và phải kiên nhẫn. bên cạnh

đó, giáo viên còn gặp những khó khăn như:trẻ hiếu động, quậy phá có 88 giáo viên lựa chọn (chiếm

19.51%) xếp bậc 2;

Lý do: “Không được đào tạo chuyên sâu về chuyên ngành dạy học cho trẻ CPTTT” (chiếm

17.29%) xếp bậc 3. Giải thích khó khăn này, chúng tôi đã tìm hiểu một số lượng lớn các giáo viên

được đào tạo và tốt nghiệp chuyên ngành sư phạm nhưng là các ngành sư phạm như: sư phạm mầm

non, sư phạm tiểu học, …chỉ một vài giáo viên được đào tạo bồi dưỡng về chuyên ngành giáo dục

chăm sóc người khuyết tật. Và thực tế, có một vài giáo viên chưa trải qua trường lớp đào tạo chính

quy, mới được tham gia vài khóa bồi dưỡng về người khuyết tật đã có thể đứng lớp. Có thể nói, đây

là phần còn hạn chế trong mặt bằng trình độ của giáo viên dạy trẻ CPTTT. Theo TS. Phạm Thanh

Bình- trưởng Bộ Môn Giáo dục đặc biệt trường ĐHSP.TP.Hồ Chí Minh có nhận xét trong hội thảo :

“ Lâu nay, những người làm công tác chăm sóc- giảo dục trẻ khuyết tật vẫn bền bỉ thực hiện công

việc của mình một cách đầy trách nhiệm. Họ lo toan, trăn trở, loay hoay học hỏi lẫn nhau một cách

tự phát hoặc tự giác trong một hoàn cảnh đầy khó khăn: Cơ sở vật chất yếu kém, tài liệu tham khảo

ít ỏi, sách giáo khoa hướng dẫn ngườ học ngườ dạy nghèo nàn, kinh phí cho giáo dục trẻ khuyết tật

chủ yếu dựa vào cá dự án hay lòng hảo tâm của những tấm lòng nhân ái, giáo viên dạy trẻ không

được hỗ trợ kinh phí và bồi dưỡng chuyên môn định kỳ,…” [tr24, 11]

Khó khăn : “Thiếu phương tiện dạy học phù hợp” (chiếm 13.08%). Thực tế cũng cho thấy,

phương tiện dạy học cho các cấp, các bậc học phổ thông, hoặc cao hơn cho các đối tượng bình

thường đã được xã hội quan tâm và đầu tư đáng kể. Nhưng phương tiện dạy học cho trẻ khuyết tật

nói chung và cho trẻ CPTTT nói riêng là một mảng đang còn bị bỏ ngỏ, đa phần các giáo viên phải

tự thiết kế ra các đồ dùng dạy học cho học sinh. Do đó, đây là vấn đề cần sự quan tâm nghiên cứu

của xã hội.

“ Công việc dạy học cho trẻ CPTTT khá vất vả” là ý kiến của một số giáo viên khẳng định

(chiếm 7.98%). Bên cạnh đó giáo viên còn gặp một số các khó khăn như: “thu nhập thấp” (chiếm

5.99%); “Sự thừa nhận và quan tâm của xã hội về nghề chưa cao” (chiếm 5.76%); “giáo viên không

hiểu tâm lý trẻ” (chiếm 5.10%); một số ít khách thể tự đánh giá bản thân: “Không phù hợp với

nghề” (0.89%) cũng là một trong những khó khăn khi giáo viên theo nghề.

Nhìn chung, giáo viên gặp một số khó khăn nhất định trong quá trình dạy học cho trẻ CPTTT

nhưng có thể nhóm thành hai khó khăn chính : khó khăn xuất phát từ đặc điểm của đối tượng là trẻ

CPTTT khó tiếp thu kiến thức, hiếu động, quậy phá và khó khăn xuất phát từ các yếu tố liên quan

như chế độ; phương tiện dạy học; trình độ chuyên môn.

1.3.Thực trạng tự đánh giá của giáo viên về mức độ thể hiện những PCTL đặc trưng và mức

độ phù hợp nghề của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp.

Kết quả tổng hợp chung các ý kiến tự đánh giá của giáo viên dạy trẻ CPTTT về mức độ phù

hợp nghề cho thấy (kết quả cụ thể ở bảng 15- phụ lục 5):

Có 64.24% ý kiến khách thể tự đánh giá bản thân phù hợp với nghề xếp bậc 1, có 32.45% ý

kiến đánh giá rất phù hợp xếp bậc 2. Có 3.31% ý kiến giáo viên đánh giá bản thân không phù hợp

với nghề. Như vậy, qua 151 khách thể nghiên cứu, ta thấy tỷ lệ giáo viên tự so sánh, đánh giá mức

độ phù hợp của bản thân với nghề là tương đối cao (tổng là 96 .69% mức rất phù hợp và phù hợp).

Sau khi đã nghiên cứu về sự tự nhận thức của giáo viên về những phẩm chất nhân cách đặc

trưng cần có trong hoạt động nghề nghiệp và đã cho kết quả cụ thể (ở phần 1). Chúng tôi tiếp tục

tìm hiểu về thực trạng sự thể hiện của các phẩm chất nhân cách đó trong bản thân mỗi giáo viên đã

có hay chưa có. Để tìm hiểu về mức độ tự thể hiện các phẩm chất nhân cách đặc trưng của giáo viên

trong nghề nghiệp, chúng tôi đặt câu hỏi: “ Thầy/ Cô hãy so sánh với bản thân để tự đánh giá những

phẩm chất trên đã có hay chưa có trong nhân cách của mình chưa? ”. Kết quả thống kê mức độ thể

hiện những PCTL đặc trưng được thể hiện ở Bảng 15-phụ lục 5.

Trong tất cả 32 phẩm chất được trưng cầu đều có tổng số trên 50% giáo viên đánh giá bản thân

đã thể hiện những phẩm chất đó. Các phẩm chất nhân cách có mức độ độ thể hiện khác nhau, có

thứ bậc khác nhau. Mức độ thể hiện bản thân “đã có” cao nhất là các phẩm chất: Tin vào sự phát

triển của trẻ, thương yêu trẻ và biết lắng nghe chia sẻ cùng trẻ đều có tỷ lệ 97.35% giáo viên đánh

giá bản thân đã có các phẩm chất này. Tiếp đến là các phẩm chất yêu nghề có mức độ thể hiện cao

(96.69% giáo viên đánh giá bản thân đã có) xếp thứ 2. Phẩm chất “Chịu khó ” xếp thứ 3, có 96.06 %

bản thân giáo viên đã có. Mức độ thể hiện cao thứ 4 là các phẩm chất : Hiểu tâm lý trẻ, Biết hy sinh

lợi ích cá nhân, cầu thị trong công việc đều có tỷ lệ 95.36% ý kiến giáo viên đánh giá bản thân đã

thể hiện. Mức độ thể hiện cao thứ 5 là phẩm chất: Trách nhiệm cao (94.70%). Các phẩm chất được

xếp hạng ở đây phần lớn là các phẩm chất thuộc về tính cách và xu hướng.

Tiếp theo là các phẩm chất : “ Biết khuyến khích động viên” xếp bậc 6 (94.04%), phẩm chất:

“Kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp khả năng, nhu cầu của trẻ” xếp bậc 7, can thiệp kịp thời

những hành vi của trẻ xếp bậc 8 (92.05%), “ Kỹ năng chơi với trẻ” xếp bậc 9 (91.39%); và phẩm

chất có mức độ thể hiện xếp bậc 10 là hai phẩm chất: “ lạc quan an tâm công tác và Tính kiềm chế

cảm xúc tiêu cực” (90.07%).

Sau đó là các phẩm chất: “sáng tạo” (89.40%) xếp bậc 11; phẩm chất “phối hợp nhịp nhàng

giữa ngôn ngữ nói và hành động; Có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ” cùng xếp bậc 12

(88.08%); Xếp bậc 13 là các phẩm chất: “Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm; có khả năng đọc

được ngôn ngữ cơ thể của trẻ; dịu dàng ôn hòa” đều chiếm tỷ lệ thể hiện 87.42%. phẩm chất: “Kỹ

năng biểu đạt cảm xúc” xếp bậc 14 (86.75%). Và phẩm chất “Kỹ năng quản lý hành vi của trẻ trong

lớp học” xếp bậc 15 (85.43%).

Sau cùng là các phẩm chất “ Kỹ năng diễn đạt lời nói” (86.09%) xếp bậc 16. Bậc 17 là hai kỹ

năng : “ Kỹ năng hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụvà Tính Linh hoạt” (81.46%). Phẩm chất : “ Có

kỹ năng sử dụng phương pháp phù hợp đối tượng” và “ Cầu thị trong công việc” cùng có tỷ lệ thể

hiện 80.79% và cùng xếp bậc 18. Xếp bậc 19 là phẩm chất: “ Kỹ năng hỗ trợ trẻ tự giải quyết” và “

Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ” (78.81%). Xếp bậc 20 là phẩm chất “Kỹ

năng đọc được ngôn ngữ cơ thể trẻ” (76.16%). Và phẩm chất có mức độ thể hiện thấp nhất là phẩm

chất: “ Hiểu kiến thức chuyên môn” (chỉ có 49.67% ý kiến giáo viên tự đánh giá đã có phẩm chất

này trong nhân cách của họ). Những phẩm chất xếp hạng ở đây phần lớn là các phẩm chất thuộc về

năng lực của giáo viên dạy trẻ CPTTT.

1.4. Thực trạng tự xây dựng những phẩm chất nhân cách đặc trưng của nghề giáo viên

dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ.

Sau khi giáo viên tự đánh giá về mức độ cần thiết của các phẩm chất nhân cách đặc trưng của

giáo nghề dạy trẻ CPTTT và tự so sánh mức độ thể hiện những phẩm chất nhân cách đó trong bản

thân họ. Chúng tôi tiếp tục nghiên cứu về thực trạng tự xây dựng của chính họ về những phẩm chất

nhân cách đặc trưng của nghề. Chúng tôi đã thu được kết quả (Bảng 13- phụ lục 6)

Kết quả thống kê cho thấy, các phẩm chất nhân cách được giáo viên đánh giá tầm quan trọng

theo các thứ bậc khác nhau. Những phẩm chất này được phân tích theo 4 nhóm thuộc tính của nhân

cách là xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.

1.4.1. Tự xây dựng các phẩm chất nhân cách thuộc xu hướng

STT Phẩm chất nhân cách GTTB Th.Bậc

1 Biết hy sinh lợi ích cá nhân 5.07 5

2 Thương yêu trẻ 2.00 1

3 Yêu nghề 2.70 3

4 Tin vào sự phát triển của trẻ CPTTT 2.54 2

5 Tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ CPTTT 3.97 4

6 Lạc quan, an tâm công tác 5.51 6

Bảng 14: Giáo viên đánh giá thứ bậc quan trọng của các phẩm chất xu hướng.

Kết quả thống kê cho thấy, trong tổng số 6 phẩm chất nhân cách thuộc xu hướng đưa ra, ý

kiến đánh giá của các giáo viên về mức độ quan trọng của các phẩm chất thuộc xu hướng có sự khác

nhau ở mỗi phẩm chất. Cụ thể :

Từ kết quả nghiên cứu sự đánh giá của giáo viên về mức độ quan trọng của 6 phẩm chất nhân

cách thuộc xu hướng và thông qua sự xếp thứ bậc theo mức độ quan trọng của các phẩm chất nhân

cách này, ta có thể rút ra kết luận về việc tự xây dựng các phẩm chất nhân cách thuộc xu hướng của

giáo viên dạy trẻ CPTTT theo thứ tự mức độ quan trọng giảm dần như sau:

1Thương yêu trẻ

2.Tin vào sự phát triển của trẻ CPTTT

3.Yêu nghề 4.Tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ CPTTT 5.Biết hy sinh lợi ích cá nhân

6.Lạc quan, an tâm công tác

1.4.2. Tự xây dựng các phẩm chất nhân cách thuộc tính cách của giáo viên dạy trẻ

CPTTT

STT Phẩm chất nhân cách X T.Bậc

1 Tính kiên nhẫn 1.59 1

2 Sáng tạo 2.88 3

3 Chịu khó 2.99 4

4 Trách nhiệm cao trong công việc 2.43 2

5 Cầu thị trong công việc 6.17 5

Bảng 15: Đánh giá thứ tự quan trọng các phẩm chất trong tính cách của giáo viên.

- Qua bảng thống kê sự đánh giá của giáo viên về mức độ quan trọng của 5 phẩm

chất nhân cách thuộc tính cách ta thấy các phẩm chất được giáo viên đánh giá ở các mức

độ thể hiện thứ bậc quan trọng khác nhau.

Từ kết quả nghiên cứu sự đánh giá của giáo viên về mức độ quan trọng của 5 phẩm

chất nhân cách thuộc tính cách và thông qua sự xếp thứ bậc theo mức độ quan trọng của

các phẩm chất nhân cách này, ta có thể rút ra kết luận về việc tự xây dựng các phẩm chất

nhân cách thuộc tính cách của giáo viên dạy trẻ CPTTT theo thứ tự mức độ quan trọng giảm dần

như sau:

1.Tính kiên nhẫn

2.Trách nhiệm cao trong công việc

3.Sáng tạo

4.Chịu khó

5. Cầu thị trong công việc

1.4.3. Tự xây dựng các phẩm chất nhân cách thuộc khí chất của giáo viên dạy trẻ CPTTT

STT Phẩm chất nhân cách X Th.Bậc

1 Tính Linh hoạt 1.93 1

2 Tính Điềm tĩnh ôn hòa 2.00 2

3 Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực 2.03 3

Bảng 16: Đánh giá thứ tự quan trọng các phẩm chất khí chất của giáo viên

- Qua bảng thống kê sự đánh giá của giáo viên về mức độ quan trọng của 3 phẩm chất nhân

cách thuộc khí chất ta thấy các phẩm chất được giáo viên đánh giá ở các mức độ quan trọng thể hiện

thứ bậc khác nhau.

Từ kết quả nghiên cứu sự đánh giá của giáo viên về mức độ quan trọng của 3 phẩm chất nhân

cách thuộc khí chất và thông qua sự xếp thứ bậc theo mức độ quan trọng của các phẩm chất nhân

cách này, ta có thể rút ra kết luận về việc tự xây dựng các phẩm chất nhân cách thuộc khí chất của

giáo viên dạy trẻ CPTTT theo thứ tự mức độ quan trọng giảm dần như sau:

1. Tính Tính Linh hoạt

2. Tính Điềm tĩnh ôn hòa

3. Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực

1.4.4. Tự xây dựng các phẩm chất nhân cách thuộc năng lực của giáo viên dạy trẻ

CPTTT

T.

STT

Phẩm chất nhân cách

GTTB

bậc

1 Hiểu kiến thức chuyên môn sâu 1.89 1

2 Biết khuyến khích và động viên trẻ 7.17 5

3 Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ cùng trẻ 5.07 3

4 Kỹ năng biểu đạt cảm xúc 12.80 13

5 Kỹ năng chơi với trẻ 12.77 12

6 Hiểu được tâm lý trẻ 2.46 2

7 Hiểu về nghề 12.01 10

Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm để xử lý các tình 6.20

8 huống 4

9 Can thiệp kịp thời những hành vi của trẻ 8.05 6

Phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ nói và diễn đạt bằng hành 9.53

10 động để trẻ hiểu lời giảng. 7

Có kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp đối 9.72

11 tượng 8

12 Có kỹ năng hỗ trợ trẻ 13.22 14

13 Có khả năng đọc được ngôn ngữ cơ thể của trẻ 13.27 15

14 Khả năng diễn đạt lời nói 12.31 11

Có kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp với khả năng và nhu 12.01

15 cầu của trẻ CPTTT 9

16 Có khả năng hướng dẫn trẻ CPTTT thực hiện nhiệm vụ 13.40 16

Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ 13.77

17 CPTTT 18

18 Có kỹ năng quản lý hành vi trẻ CPTTT trong lớp học. 13.65 17

Bảng 17: Đánh giá thứ tự quan trọng các phẩm chất trong năng lực của giáo viên

- Kết quả thống kê cho thấy, trong tổng số 18 phẩm chất nhân cách thuộc năng lực đưa ra, ý

kiến đánh giá của các giáo viên về mức độ quan trọng của các phẩm chất thuộc năng lực có sự khác

nhau ở mỗi phẩm chất.

Như vậy, chúng ta thấy từ kết quả nghiên cứu sự đánh giá của giáo viên về mức độ quan trọng

của 18 phẩm chất nhân cách thuộc năng lực và thông qua sự xếp thứ bậc theo mức độ quan trọng

của các phẩm chất nhân cách này, ta có thể rút ra kết luận về việc tự xây dựng các phẩm chất nhân

cách thuộc năng lực của giáo viên dạy trẻ CPTTT theo thứ tự mức độ quan trọng giảm dần như sau:

1.Hiểu kiến thức chuyên môn 2.Hiểu tâm lý trẻ 3.Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ

4.Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm

5.Kỹ năng khuyến khích, động viên

6.Can thiệp kịp thời những hành vi của trẻ

7.Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ nói và hành động

8.Kỹ năng sử dụng phương pháp phù hợp với đối tượng

9.Kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp khả năng, nhu cầu của trẻ

10.Hiểu về nghề

11.Kỹ năng diễn đạt lời nói

12.Kỹ năng chơi với trẻ

13.Kỹ năng biểu đạt cảm xúc

14.Kỹ năng hỗ trợ trẻ tự giải quyết

15.Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể trẻ

16.Kỹ năng hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ 17.Kỹ năng quản lý hành vi của trẻ trong lớp học 18.Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ

2. Xây dựng bản họa đồ tâm lý của người giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, theo kết quả tổng hợp ý kiến của các khách thể nghiên cứu và

theo kết quả sắp xếp thứ bậc của các phẩm chất nhân cách của giáo viên dạy trẻ CPTTT, chúng tôi

thử xây dựng bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT nhằm phục vụ cho công tác tư vấn

hướng nghiệp, đào tạo và tuyển dụng như sau:

 Bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT gồm 32 phẩm chất nhân cách đặc trưng

thuộc 4 thuộc tính của nhân cách của người giáo viên là: Xu hướng, tính cách, khí chất, năng lực.

Những phẩm chất này được sắp xếp dựa vào kết quả đánh giá thứ bậc về mức độ quan trọng. Cụ

thể như sau:

- Những yêu cầu về xu hướng: gồm 6 phẩm chất đặc trưng

1Thương yêu trẻ

2.Tin vào sự phát triển của trẻ CPTTT

3.Yêu nghề 4.Tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ CPTTT 5.Biết hy sinh lợi ích cá nhân 6.Lạc quan, an tâm công tác

- Những yêu cầu về tính cách: Gồm 5 phẩm chất đặc trưng

1.Tính kiên nhẫn

2.Trách nhiệm cao trong công việc

3.Sáng tạo

4.Chịu khó

5.Cầu thị trong công việc.

- Những yêu cầu về khí chất: Gồm 3 phẩm chất đặc trưng

1.Tính Tính Linh hoạt

2. Tính điềm tĩnh ôn hòa 3.Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực

- Những yêu cầu về năng lực: Gồm 18 phẩm chất đặc trưng

1.Hiểu kiến thức chuyên môn 2.Hiểu tâm lý trẻ 3.Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ

4.Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm

5.Kỹ năng khuyến khích, động viên

6.Kỹ năng can thiệp kịp thời hành vi của trẻ.

7.Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ nói và hành động

8.Kỹ năng sử dụng phương pháp phù hợp với đối tượng

9.Kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp khả năng, nhu cầu của trẻ

10.Hiểu về nghề

11.Kỹ năng diễn đạt lời nói

12.Kỹ năng chơi với trẻ

13.Kỹ năng biểu đạt cảm xúc

14.Kỹ năng hỗ trợ trẻ tự giải quyết

15.Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể trẻ

16.Kỹ năng hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ 17.Kỹ năng quản lý hành vi của trẻ trong lớp học 18.Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ

3. Khảo nghiệm thực tế đưa bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT tới các đối

tượng Đào tạo, tuyển dụng giáo viên dạy trẻ CPTTT để đánh giá đối chiếu, so sánh.

Để đánh giá kết quả xây dựng bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT, chúng tôi tiếp

tục xây dựng bảng hỏi cho các đối tượng là cơ quan đào tạo và một số đơn vị tuyển dụng giáo viên

dạy trẻ CPTTT nhằm đối chiếu so sánh sự đánh giá mức độ cần thiết của các phẩm chất nhân cách

đã được các giáo viên xây dựng. Đồng thời so sánh cách xếp thứ bậc của mỗi phẩm chất giữa giáo

viên và các đối tượng khác như các cơ quan đào tạo và các đơn vị tuyển dụng.

Chúng tôi đã thiết kế bảng hỏi bao gồm 32 phẩm chất đã được nêu ở trên và chia thành 4 thuộc

tính của nhân cách. Phiếu hỏi được phát cho 29 khách thể . Các đối tượng khách thể là Ban giám

hiệu 03 trường chuyên biệt, Ban lãnh đạo 06 Trung tâm bảo trợ xã hội một số tỉnh phía nam. (Phụ

lục 2: Phiếu dành cho lãnh đạo các trường và các TTBTXH)

3.1.Kết quả đánh giá của các nhà lãnh đạo về: “ Sự cần thiết của các phẩm chất trong

bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT”.

Kết quả đo độ tin cậy của bảng hỏi (Reliability analysis- scale) α = 0.911

Kết quả thống kê cho thấy, các phẩm chất nhân cách được các hiệu trưởng và lãnh đạo các

TTBTXH đánh giá sự cần thiết theo các thứ bậc khác nhau. Nhưng nhìn chung, kết quả thống kê

cho thấy, có trên 50% các phẩm chất nhân cách được lãnh đạo đánh giá là cần thiết cho nhân cách

của người giáo viên dạy trẻ CPTTT.

Kết quả so sánh đánh giá về sự cần thiết của những phẩm chất nhân cách giữa Lãnh đạo và

Giáo viên được phân tích theo 4 nhóm thuộc tính của nhân cách là xu hướng, tính cách, khí chất và

năng lực được thể hiện ở bảng 9 như sau:

Không cần thiết

Cần thiết

Giáo viên Lãnh đạo

Giáo viên

Lãnh đạo

STT

PHẨM CHẤT TÂM LÝ

SL

SL

SL %

SL %

%

%

Nhóm 1: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng trong xu hướng

2,00

3

1 3,45 147 97,30 28 96,55

1 Biết hy sinh lợi ích cá nhân

2,60

4

0 0,00 144 95,40 29 100,00

2 Thương yêu trẻ

1,30

2

1 3,45 148 98,00 28 96,55

3 Yêu nghề

3,30

5

0 0,00 146 96,70 29 100,00

4 Tin vào sự phát triển của trẻ CPTTT

2,60

4

0 0,00 146 96,70 29 100,00

5 Tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ CPTTT

0,70

1

1 3,45 147 97,30 28 96,55

6 Lạc quan, an tâm công tác

Nhóm 2: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng trong tính cách

4,00

0

6

0,00 144 95,30 28 96,55

7 Tính kiên nhẫn

2,60

0

4

0,00 145 96,10 28 96,55

8 Sáng tạo

2,60

0

4

0,00 146 96,70 28 96,55

9 Chịu khó

3,30

0

5

0,00 145 96,00 28 96,55

10 Trách nhiệm cao trong công việc

6,00

1

9

3,45 130 86,10 28 96,55

11 Cầu thị trong công việc

Nhóm 3: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng trong khí chất

2,00

0

3

0,00 148 98,00 28 96,55

12 Tính Tính Linh hoạt

2,60

1

4

3,45 146 96,70 27 93,10

13 Tính Điềm tĩnh ôn hòa

2,00

1

3

3,45 144 95,40 28 96,55

14 Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực

Nhóm 4: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng trong năng lực

96.55

4.00

1

6

3.45 144 95.30 28

15 Hiểu kiến thức chuyên môn sâu

2.60

0

4

0.00 147 97.40 29

100.00

16 Hiểu được tâm lý trẻ

96.55

2.60

1

4

3.45 144 95.30 28

17 Hiểu về nghề

2.60

1

4

3.45 147 97.40 28

96.55

18 Kỹ năng khuyến khích và động viên trẻ

96.55

2.60

1

4

3.45 144 95.30 28

19 Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ cùng trẻ

96.55

1.30

1

2

3.45 148 98.00 28

20 Kỹ năng biểu đạt cảm xúc

2.60

2

4

6.89 146 96.70 27

93.11

21 Kỹ năng chơi với trẻ

Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm để

22

7

4.00 0

0.00 143 95.30 29 100.00

xử lý các tình huống

Kỹ năng can thiệp kịp thời những hành vi

23

1

0.70 0

0.00 142 94.00 29 100.00

của trẻ

Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ nói

24

và diễn đạt bằng hành động để trẻ hiểu lời

3

2,00 0

0,00 148 98,00 29 100,00

giảng.

Kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học

25

2,00 0

0,00 147 97,30 29 100,00

3

phù hợp đối tượng

26

Kỹ năng hỗ trợ trẻ

6

4.00 0

0,00 145 96,00 29 100,00

27

Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể của trẻ

2.60 0

0.00 147 97.40 29 100.00

4

28

Khả năng diễn đạt lời nói

2,00 1

3,45 145 96,00 28 96,55

3

Kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp với

29

2,00 0

0,00 148 98,00 29 100,00

3

khả năng và nhu cầu của trẻ CPTTT

Kỹ năng hướng dẫn trẻ CPTTT thực hiện

30

3

2,00 0

0,00 148 98,00 29 100,00

nhiệm vụ

Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ năng

31

5

3,30 0

0,00 146 96,70 29 100,00

xã hội cho trẻ CPTTT

Kỹ năng quản lý hành vi trẻ CPTTT trong

32

2

1,30 0

0,00 147 97,40 29 100,00

lớp học.

Bảng 18: So sánh đánh giá mức độ cần thiết của các phẩm chất nhân cách giữa Lãnh đạo và

Giáo viên

- Kết quả đánh giá của các nhà lãnh đạo về sự cần thiết của các phẩm chất nhân cách thuộc xu

hướng: Kết quả thống kê cho thấy, với 29 khách thể được hỏi về sự cần thiết của 6 phẩm chất nhân

cách thuộc xu hướng trong bản họa đồ tâm lý đã được xây dựng , tất cả 6 phẩm chất nhân cách này

đều được các hiệu trưởng và lãnh đạo các TTBTXH đánh giá “ Cần thiết” với tỷ lệ rất cao (thấp

nhất là 96.55%.). Không có năng lực nào trong bản họa đồ tâm lý có tỷ lệ đánh giá “không cần

thiết” > 50%.

100

100

100

Tỷ lệ % 100

99

98

98

97,3

97,3

97

96,7

96,55

96,55 96,7

96,55

Giáo viên

96

95,4

95

Lãnh đạo

94

93

Hy sinh lợi ích

Thương yêu trẻ

Lạc quan, an tâm công tác

Yêu nghề Tin vào sự phát triển của trẻ

Tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ

Biểu đồ 3: So sánh đánh giá sự cần thiết giữa GV-LĐ về các phẩm chất xu hướng

- Kết quả đánh giá của các nhà lãnh đạo về sự cần thiết của các phẩm chất nhân cách thuộc tính

cách: Kết quả thống kê cho thấy, với 29 khách thể được hỏi về sự cần thiết của 5 phẩm chất nhân

cách thuộc tính cách trong bản họa đồ tâm lý đã được xây dựng , có 4/5 phẩm chất nhân cách đều

được các hiệu trưởng và lãnh đạo các TTBTXH đánh giá “ Cần thiết” với tỷ lệ rất cao ( tỷ lệ cần

thiết là 100% ). Chỉ có phẩm chất cầu thị trong công việc phía GV có 6.00% ý kiến đánh giá

“không cần thiết” .

Tỷ lệ %

98

96,7

96,55

96,55

96,55

96,55

96,55

96

96,1

95,3

96

94

92

90

88

86,1

Giáo viên Lãnh đạo

86

84

82

80

Kiên nhẫn

Sáng tạo

Chịu khó

Cầu thị

Tinh thần trách nhiệm cao

Biểu đồ 4: So sánh đánh giá sự cần thiết giữa GV-LĐ về các phẩm chất trong tính cách

- Kết quả đánh giá của các nhà lãnh đạo về sự cần thiết của các phẩm chất nhân cách thuộc khí

chất: Kết quả thống kê cho thấy, với 29 khách thể được hỏi về sự cần thiết của 3 phẩm chất nhân

cách thuộc khí chất trong bản họa đồ tâm lý đã được xây dựng , tất cả 3 phẩm chất nhân cách này

đều được các hiệu trưởng và lãnh đạo các TTBTXH đánh giá “ Cần thiết” với tỷ lệ rất cao ( tỷ lệ

cần thiết thấp nhất là 96.55 ). Không có năng lực nào trong bản họa đồ tâm lý có tỷ lệ đánh giá

“không cần thiết” >50%.

Tỷ lệ %

99

98

98

96,7

96,55

96,55

97

95,4

96

95

Giáo viên

94

Lãnh đạo

93,1

93

92

91

90

Linh hoạt

Điềm tĩnh, ôn hòa

Kiềm chế cảm xúc tiêu cực

Biểu đồ 5: So sánh đánh giá sự cần thiết giữa GV-LĐ về các phẩm trong khí chất

- Kết quả đánh giá của các nhà lãnh đạo về sự cần thiết của các phẩm chất nhân cách thuộc

năng lực: Kết quả thống kê cho thấy, với 29 khách thể được hỏi về sự cần thiết của 18 phẩm chất

nhân cách thuộc năng lực trong bản họa đồ tâm lý đã được xây dựng , tất cả 18 các phẩm chất nhân

cách này được các hiệu trưởng và lãnh đạo các TTBTXH đánh giá “ Cần thiết” với tỷ lệ rất cao

(thấp nhất là 96.10%. ). Không có năng lực nào trong bản họa đồ tâm lý có tỷ lệ đánh giá “không

cần thiết” > 50%.

Biểu đồ 6: So sánh đánh giá sự cần thiết giữa GV-LĐ về các phẩm trong năng lực

Tỷ lệ %

102

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

100

98

98

98

98

98

97.4

97.4

97.4

97.4

97.3

96.7

96.7

96.55

96.55

96.55

96.55

96.55

96.55

96

96

96

95.3

95.3

95.3

95.3

94

94

93.11

92

90

88

NL 1 NL 2 NL 3 NL 4 NL 5 NL 6 NL 7 NL 8 NL 9 NL 10 NL 11 NL 12 NL 13 NL 14 NL 15 NL 16 NL 17 NL 18

Giáo viên

Lãnh đạo

Tóm lại: Qua kết quả khảo nghiệm thực tế, chúng ta thấy sự đánh giá về mức độ cần thiết của

các phẩm chất nhân cách giữa giáo viên và Lãnh đạo các TTBTXH, Hiệu trưởng một số trường

chuyên biệt có sự tương đồng. Như vậy, từ kết quả so sánh có thể khẳng định về sự cần thiết của 32

phẩm chất nhân cách đã được xây dựng.

3.2. Kết quả so sánh đánh giá xếp thứ bậc các phẩm chất nhân cách giữa các nhà lãnh

đạo và các giáo viên. ( Thể hiện ở Bảng 19- Phụ lục 7)

3.2.1. Kết quả so sánh đánh giá xếp thứ bậc giữa các nhà lãnh đạo và các giáo viên về các

phẩm chất nhân cách thuộc xu hướng.

Kết quả so sánh ý kiến của 151 Giáo viên và 29 Cán bộ lãnh đạo chúng tôi thu được kết quả

như sau:

- Dựa vào kết quả đánh giá xếp thứ bậc các phẩm chất nhân cách thuộc xu hướng trong bản

họa đồ của lãnh đạo TTBTXH ,ban giám hiệu các trường, ta có kết quả về các phẩm chất nhân cách

thuộc xu hướng trong bản họa đồ của giáo viên dạy trẻ CPTTT, kết quả thống kê cho thấy: Phẩm

chất “Thương yêu trẻ” (X: 1.97) xếp bậc 1; phẩm chất : “Tin vào sự phát triển của trẻ” (X: 2.45)

xếp bậc 2; Phẩm chất : “Yêu nghề” (X: 4.21) xếp bậc 3; phẩm chất : “Lạc quan, an tâm công tác”

(X: 5.38) Xếp bậc 5; phẩm chất: “Biết hy sinh lợi ích cá nhân” (X: 5.71) xếp bậc 6; phẩm chất :

“Cầu thị trong công việc” (X: 5.72) xếp bậc 7.

- So sánh đánh giá xếp thứ bậc giữa các nhà lãnh đạo và các giáo viên về các phẩm chất nhân

cách thuộc xu hướng.

Giáo viên Lãnh đạo

STT

So sánh

Phẩm chất nhân cách GTTB T.Bậc GTTB T. bậc

1

t=0.021 Tin vào sự phát triển của trẻ 2.45 2.45 2 2 p=0.983

2

t=0.139 Thương yêu trẻ 2.00 1.97 1 1 p= 0.890

3

t= 0.460 Yêu nghề 2.70 3 2.52 3 p= 0.646

4

t= -0.787 Tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ 3.97 4.21 4 4 p= 0.432

5

t= -2.262 Biết hy sinh lợi ích cá nhân 5.07 5.71 5 6 p= 0.025

6

t= 0.541 Lạc quan, an tâm công tác 5.51 5.38 6 5 p= 0.589

Bảng 20: So sánh đánh giá thứ tự quan trọng của các phẩm chất xu hướng (GV-LĐ)

Từ kết quả trên ta thấy, ý kiến đánh giá xếp thứ bậc 6 phẩm chất nhân cách thuộc xu hướng

trong bản họa đồ tâm lý giữa các vị lãnh đạo và các giáo viên tương đối thống nhất. Chỉ có hai phẩm

chất : “Lạc quan an tâm công tác” và phẩm chất: “Biết hy sinh lợi ích cá nhân” có sự đổi chỗ cho

nhau. Nguyên nhân sự khác nhau này, qua trò chuyện các nhà lãnh đạo cho rằng người giáo viên

muốn làm tốt công việc dạy học cho trẻ CPTTT thì cần có tinh thần lạc quan, không nản chí. Và

người giáo viên vẫn được hưởng những quyền lợi theo chế độ nên không nhất thiết phải Biết hy sinh

lợi ích cá nhân. Sự chênh lệch điểm số từng phẩm chất nhân cách giữa hai ý kiến đánh giá mang

tính chất ngẫu nhiên.

3.2.2. Kết quả so sánh đánh giá xếp thứ bậc giữa các nhà lãnh đạo và các giáo viên về các

phẩm chất nhân cách thuộc tính cách.

- Dựa vào kết quả đánh giá xếp thứ bậc các phẩm chất nhân cách thuộc tính cách trong bản

họa đồ của lãnh đạo TTBTXH, ban giám hiệu các trường, ta có kết quả đánh giá xếp thứ bậc về 5

phẩm chất nhân cách này như sau: Phẩm chất : “Trách nhiệm cao trong công việc” (X: 1.68) xếp

bậc 1; phẩm chất “Tính kiên nhẫn” (X: 2.14) xếp bậc 2; phẩm chất: “Sáng tạo” (X: 2.89) xếp bậc 3

và phẩm chất: “Chịu khó” (X:3.29) xếp bậc 4

- So sánh đánh giá xếp thứ bậc giữa các nhà lãnh đạo và các giáo viên về các phẩm chất nhân

cách thuộc tính cách (Bảng 19 )

Giáo viên Lãnh đạo

So sánh

STT Phẩm chất nhân cách X X T.bậc T. bậc

t= -2.575

2.14

Kiên nhẫn 1 1.59 2 1 p= 0.015

t= -0.071

2.89

Sáng tạo 2.88 2 3 3 p= 0.943

t= -1.637

3.29

Chịu khó 3 2.99 4 4 p= 0.103

t= 3.456 2.43 4 2 1

1.68

Trách nhiệm cao

p= 0.001

5

t= 1.703 Cầu thị trong công việc 6.17 5.72 5 5 p= 0.090

Bảng 21: So sánh đánh giá thứ tự quan trọng của các phẩm chất tính cách giữa lãnh đạo và giáo viên

Từ kết quả trên ta thấy, ý kiến đánh giá xếp thứ bậc 5 phẩm chất nhân cách thuộc tính cách

trong bản họa đồ tâm lý giữa các vị lãnh đạo và các giáo viên có sự tương đối thống nhất. Hai phẩm

chất : “Kiên nhẫn” và phẩm chất: “Trách nhiệm cao” có sự đổi chỗ cho nhau. Do các nhà lãnh đạo

đề cao tinh thần trách nhiệm của người giáo viên trong công việc. Đây là phẩm chất có thể coi là

một tiêu chí để người lãnh đạo đánh giá năng lực người giáo viên. “Muốn làm tốt công việc dạy học

cho trẻ CPTTT thì giáo viên cần có tinh thần trách nhiêm cao trong mỗi giờ giảng, trách nhiệm với

bản thân, tách nhiệm với trẻ CPTTT, trách nhiệm với nhà trường và cao nhất là trách nhiệm với xã

hội. Tương lai của các em CPTTT nằm trong tay các thầy cô. Có tinh thần trách nhiệm mới có thể

giúp các em phát triển và hòa nhập xã hội. và tránh sai sót …” một lãnh đạo ở TT BT XH Đồng

Nai chia sẻ. Sự chênh lệch điểm số từng phẩm chất nhân cách giữa hai ý kiến đánh giá mang tính

chất ngẫu nhiên.

3.2.3. Kết quả so sánh đánh giá xếp thứ bậc giữa các nhà lãnh đạo và các giáo viên về các

phẩm chất nhân cách thuộc khí chất.

- Dựa vào kết quả đánh giá xếp thứ bậc các phẩm chất nhân cách thuộc khí chất trong bản họa

đồ của lãnh đạo TTBTXH, ban giám hiệu các trường, ta có kết quả đánh giá xếp thứ bậc về 4 phẩm

chất nhân cách này như sau: Phẩm chất : “Dịu dàng ôn hòa” (X: 1.75) xếp bậc 1; phẩm chất : “Tính

kiềm chế cảm xúc tiêu cực” (X: 2.04) xếp bậc 2; Phẩm chất : “ Tính Linh hoạt” (X: 2.21) xếp bậc 3.

- So sánh đánh giá xếp thứ bậc giữa các nhà lãnh đạo và các giáo viên về các phẩm chất nhân

cách thuộc khí chất (Bảng 22 )

Giáo viên

Lãnh đạo

STT

Phẩm chất nhân cách

So sánh

GTTB Th.Bậc GTTB T.bậc

1

t= -1.723

1.93

1

2.21

3

Tính Linh hoạt p= 0.087

2

t= 1.531

2.00

2

1.75

1

Điềm tĩnh ôn hòa p= 0.128

3

t= -0.050

3

2.04

2

Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực

2.03

p= 0.960

Bảng 22: So sánh đánh giá thứ tự quan trọng của các phẩm chất khí chất (GV-LĐ)

Qua kết quả thống kê trên ta thấy ý kiến đánh giá xếp thứ bậc 3 phẩm chất nhân cách thuộc khí

chất trong bản họa đồ tâm lý giữa các vị lãnh đạo và các giáo viên có sự khác biệt có ý nghĩa. Lãnh

đạo đề cao phẩm chất “ Tính điềm tĩnh ôn hòa” thì người giáo viên lại đánh giá phẩm chất “Tính

Linh hoạt” cao hơn. Theo ý kiến các nhà lãnh đạo, tâm lý trẻ CPTTT rất đặc biệt về nhận thức, tình

cảm, cảm giác, trí nhớ,…người giáo viên cần hình thành thái độ ôn hòa, dịu dàng trong quá trình

giảng dạy sẽ hình thành tình cảm tốt cho các em, giúp các em có cảm giác an tâm, sẵn sàng học tập

và giáo viên cũng dễ dàng thiết lập mối quan hệ với các em hơn. Sự chênh lệch điểm số từng phẩm

chất nhân cách giữa hai ý kiến đánh giá mang tính chất ngẫu nhiên.

3.2.4. Kết quả so sánh đánh giá xếp thứ bậc giữa các nhà lãnh đạo và các giáo viên về các

phẩm chất nhân cách thuộc năng lực.

- Dựa vào kết quả đánh giá xếp thứ bậc của lãnh đạo TTBTXH, ban giám hiệu các trường về

các phẩm chất nhân cách thuộc năng lực trong bản họa đồ, ta có kết quả đánh giá xếp thứ bậc về 18

phẩm chất nhân cách này như sau: Phẩm chất : “Hiểu kiến thức chuyên môn” (X:2.24) xếp bậc 1;

phẩm chất: “Hiểu tâm lý trẻ” xếp bậc 2 (X: 2.48); phẩm chất: “Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ” (X:

4.93) xếp bậc 3; phẩm chất: “Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm” (X:5.14 ) xếp bậc 4 ; phẩm

chất: “Kỹ năng khuyến khích, động viên” (X: 8.21) xếp bậc 5; phẩm chất: “Can thiệp kịp thời hành

vi của trẻ” (X: 8.28) xếp bậc 6 ; phẩm chất: “Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ nói và hành

động” (X:8.38 ) xếp bậc 7; phẩm chất: “.Hiểu về nghề” (X: 8.55) xếp bậc 8; phẩm chất: “Kỹ năng

sử dụng phương pháp phù hợp với đối tượng” (X: 8.55) xếp bậc 9; phẩm chất: “Kỹ năng điều chỉnh

bài học phù hợp khả năng, nhu cầu của trẻ” (X:10.34 ) xếp bậc 10; phẩm chất: “Kỹ năng hỗ trợ trẻ

tự giải quyết” (X: 12.21) xếp bậc 11; phẩm chất: “Kỹ năng biểu đạt cảm xúc” (X: 13.07) xếp bậc

12; Phẩm chất: “Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể trẻ” (X: 13.17) xếp bậc 13; Phẩm chất: “Kỹ

năng quản lý hành vi của trẻ trong lớp học” (X: 13.41) xếp bậc 14; Phẩm chất: “Kỹ năng chơi với

trẻ” (X: 13.48) xếp bậc 15; Phẩm chất: “Kỹ năng hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ” (X: 14.24) xếp

bậc 16; Phẩm chất: “Kỹ năng diễn đạt lời nói” (X:15.07) xếp bậc 17; Phẩm chất: “Kỹ năng hình

thành và phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ” (X:15.39) xếp bậc 18.

- So sánh đánh giá xếp thứ bậc giữa các nhà lãnh đạo và các giáo viên về các phẩm chất nhân

cách thuộc năng lực (Bảng 23 )

Giáo viên

Lãnh đạo

So sánh

STT

Phẩm chất nhân cách

X

T.bậc

X

T.bậc

1

t=-1.706

1.89

1

2.24

1

2

Hiểu kiến thức chuyên môn p= 0.090

2.46

2

2.48

2

Hiểu tâm lý trẻ t= -0.052

p= 0.958

t= 2.852

12.01

10

8.55

8

3

Hiểu về nghề p= 0.007

4

t= 0.173

5.07

3

4.93

3

Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ p= 0.863

t= 1.526

6.20

4

5.14

4

5 Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm

p= 0.133

6

t= -1.362

7.17

5

8.21

5

Kỹ năng khuyến khích, động viên p= 0.175

7

t= -0.331

8.05

6

8.28

6

Kỹ năng can thiệp kịp thời p= 0.741

8

Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ t= 1.917

9.53

7

8.38

7

nói và hành động p= 0.061

9

Kỹ năng sử dụng phương pháp phù hợp t= 1.648

9.72

8

8.55

9

với đối tượng p= 0.101

10

t= 1.263

13.22

14

12.21

11

Kỹ năng hỗ trợ trẻ tự giải quyết p= 0.208

11

t= -0.098

12.98

13

13.07

12

Kỹ năng biểu đạt cảm xúc p= 0.922

t= 0.120

15

13.17

13

12 Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể trẻ 13.27

p= 0.904

13

t= -4.881

12.31

11

15.07

17

Kỹ năng diễn đạt lời nói p= 0.000

14

t= -1.130

12.77

12

13.48

15

Kỹ năng chơi với trẻ p= 0.263

15

Kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp t= 1.647

12.01

9

10.34

10

khả năng, nhu cầu của trẻ p= 0.101

16

Kỹ năng hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm t= -1.035

13.40

16

14.24

16

vụ p= 0.306

17

Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ t= -2.792

13.77

18

15.93

18

năng xã hội cho trẻ p= 0.008

18

Kỹ năng quản lý hành vi của trẻ trong

13.65

17

13.41

14

t= 0.251 p=0.802

lớp học

Bảng 23: So sánh đánh giá thứ tự quan trọng của các phẩm chất năng lực (GV-LĐ)

Từ kết quả trên ta thấy, ý kiến đánh giá xếp thứ bậc 18 phẩm chất nhân cách thuộc tính cách

trong bản họa đồ tâm lý giữa các vị lãnh đạo và các giáo viên có sự tương đối thống nhất. Sự đánh

giá các phẩm chất nhân cách có số thứ tự từ 1 đến 7; phẩm chất có số thứ tự16, 17 giữa giáo viên và

lãnh đạo có sự đồng nhất với nhau. Ví dụ: phẩm chất: “ Hiểu kiến thức chuyên môn” đều được xếp

bậc 1. Ngoài ra, các phẩm chất nhân cách còn lại ta thấy có sự khác biệt trong xếp thứ bậc giữa giáo

viên và lãnh đạo như: Phẩm chất: “ Năng lực diễn đạt ngôn ngữ nói” giáo viên xếp bậc 11, lãnh đạo

xếp bậc 17; phẩm chất “ Kỹ năng chơi với trẻ” giáo viên xếp bậc 12, lãnh đạo xếp bậc 15; phẩm

chất: “Kỹ năng quản lý hành vi của trẻ trong lớp học” giáo viên xếp bậc 17, lãnh đạo xếp bậc 14.

Nguyên nhân của sự khác nhau này là do quan điểm của đối tượng khách thể khác nhau. Sự chênh

lệch điểm số từng phẩm chất nhân cách giữa hai ý kiến đánh giá mang tính chất ngẫu nhiên.

Như vậy, thông qua sự khảo nghiệm bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT bằng cách

lấy ý kiến của các nhà lãnh đạo và BGH một số trường chuyên biệt, chúng ta thấy tổng số 32 phẩm

chất nhân cách được phân chia thành 4 nhóm thuộc cấu trúc nhân cách trong bản họa đồ đều được

đánh giá là cần thiết và có tỷ lệ tương đối cao. Không loại bỏ phẩm chất nào. Mặt khác, qua sự so

sánh độ tương quan giữa cách xếp thứ bậc của giáo viên và các vị lãnh đạo ta thấy kết quả đa số có

sự thống nhất có ý nghĩa và một số phẩm chất có thứ bậc khác nhau giữa hai luồng ý kiến của 2 đối

tượng khách thể là không đáng kể. Sự chênh lệch điểm số này mang tính chất ngẫu nhiên.

Qua kết quả khảo nghiệm trên, chúng tôi thấy rằng, bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ

CPTTT đã được các giáo viên xây dựng gồm 32 phẩm chất nhân cách ở trên được giữ nguyên và kết

quả đánh giá thứ bậc không thay đổi.

KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn đề: “Xây dựng bản họa đồ tâm lý của giáo viên

dạy trẻ CPTTT”, đề tài đã thu được một số kết quả sau:

1.Đề tài nghiên cứu đã hệ thống được cơ sở lý luận liên quan đến việc xây dựng bản họa đồ

tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT.

2.Đề tài cũng đưa ra được thực trạng tự đánh giá của giáo viên về những phẩm chất nhân cách

đặc trưng của người giáo viên dạy trẻ CPTTT.

3.Luận văn đã xây dựng được bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT bao gồm 32

phẩm chất nhân cách đặc trưng thuộc 4 thuộc tính của cấu trúc nhân cách. Việc xây dựng bản họa

đồ tâm lý là cơ sở cho lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp, đào tạo và tuyển dụng giáo viên dạy cho trẻ

CPTTT.

4.Bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT gồm 32 phẩm chất thuộc 4 thuộc tính xu

hướng, khí chất, tính cách, năng lực được sắp xếp theo logic dựa vào kết quả đánh giá thứ bậc về

mức độ quan trọng. Cụ thể như sau:

- Những yêu cầu về xu hướng: gồm 6 phẩm chất đặc trưng

1Thương yêu trẻ

2.Tin vào sự phát triển của trẻ CPTTT

3.Yêu nghề 4.Tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ CPTTT 5.Biết hy sinh lợi ích cá nhân 6.Lạc quan, an tâm công tác

- Những yêu cầu về tính cách: Gồm 5 phẩm chất đặc trưng

1.Tính kiên nhẫn

2.Trách nhiệm cao trong công việc

3.Sáng tạo

4.Chịu khó

5.Cầu thị trong công việc

- Những yêu cầu về khí chất: Gồm 3 phẩm chất đặc trưng

1.Tính Linh hoạt

2. Tính điềm tĩnh ôn hòa 3. Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực

- Những yêu cầu về năng lực: Gồm 18 phẩm chất đặc trưng

1. Hiểu kiến thức chuyên môn

2.Hiểu tâm lý trẻ 3. Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ

4. Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm

5. Kỹ năng khuyến khích, động viên

6. Kỹ năng can thiệp kịp thời hành vi của trẻ

7. Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ nói và hành động

8.Kỹ năng sử dụng phương pháp phù hợp với đối tượng

9. Kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp khả năng, nhu cầu của trẻ

10.Hiểu về nghề

11. Kỹ năng diễn đạt lời nói

12. Kỹ năng chơi với trẻ

13. Kỹ năng biểu đạt cảm xúc

14.Kỹ năng hỗ trợ trẻ tự giải quyết

15. Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể trẻ

16. Kỹ năng hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ 17. Kỹ năng quản lý hành vi của trẻ trong lớp học 18. Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ

Những phẩm chất được trình bày ở trên có tính xã hội, có tầm quan trọng ở các mức độ khác

nhau nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau giúp cho người giáo viên dạy trẻ CPTTT đáp

ứng được yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp. Những phẩm chất nêu trên tạo thành một thể thống

nhất trong mô hình nhân cách của người giáo viên dạy trẻ CPTTT. Trong đó, mỗi nhóm các PCTL

có vị trí quan trọng khác nhau. Trong kết quả luận văn này, chúng tôi bước đầu thử xây dựng bản

họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT nhằm phục vụ cho công tác tư vấn hướng nghiệp, tuyển

chọn và đào tạo nghề.

KIẾN NGHỊ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài, với kết quả nghiên cứu đã thu được, chúng tôi

xin đưa ra một số kiến nghị sau:

1. Tiếp tục hoàn thiện bản họa đồ tâm lý cho giáo viên dạy trẻ CPTTT nói riêng và mở rộng

nghiên cứu bản họa đồ tâm lý cho nhân viên công tác xã hội để đưa vào sử dụng trong công tác tư

vấn hướng nghiệp, tuyển chọn, đào tạo.

2. Đối với công tác tư vấn hướng nghiệp: Bản họa đồ tâm lý được sử dụng để mỗi cá nhân đang

có dự định vào nghề hoặc đã công tác trong nghề có cơ sở lý luận về nghề và hiểu yêu cầu tâm lý để

phù hợp với nghề. Từ đó, mỗi cá nhân tự định hướng và điều chỉnh bản thân khi hoạt động với

nghề. Bản họa đồ tâm lý này có thể được sử dụng trong các trường phổ thông hoặc các trường sư

phạm có chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục đặc biệt, nhằm giúp học sinh, sinh viên hiểu về

người giáo viên giáo dục đặc biệt cho trẻ CPTTT

3. Đối với công tác đào tạo: Bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT là cơ sở xây dựng

mục tiêu đào tạo giáo viên Giáo dục đặc biệt trong một số trường đại học và cao đẳng.

4. Đối với công tác tuyển chọn: Bản họa đồ tâm lý của giáo viên dạy trẻ CPTTT là cơ sở để tuyển

chọn giáo viên dạy trẻ CPTTT.

5. Một số vấn đề còn tồn tại cần có sự quan tâm đầu tư như:

Về mặt kiến thức chuyên môn là một phẩm chất đứng vị trí quan trọng hàng đầu. Nhưng thực

tế cho thấy hiện nay các giáo viên đứng lớp chưa được đào tạo chuyên ngành bài bản hoặc bồi

dưỡng nâng cao cả về kiến thức chuyên môn, phương pháp tiếp cận giảng dạy và đặc biệt về tâm –

sinh lý trẻ CPTTT.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và những phương tiện dạy học trực

quan phù hợp với nội dung giảng dạy và từng mức độ CPTTT.

Thực hiện tốt chế độ ưu đãi đối với giáo viên dạy học cho trẻ khuyết tật nói chung và cho giáo

viên dạy trẻ CPTTT nói riêng vì đây là đối tượng dạy học mang tính chất đặc biệt, giáo viên thực

hiện nhiệm vụ gặp nhiều khó khăn hơn so với những đối tượng khác. Nhà nước và các cấp cần chú

ý tới chính sách khuyến khích về chế độ lương, hệ số trách nhiệm,…

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A.Tiếng Việt

[1]. Bộ Lao Động- Thương binh & Xã hội, Tài liệu tập huấn chăm sóc người tàn tật, NXB Lao

Động Xã hội năm 2007

[2]. Bộ giáo dục và Đào tạo, Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật ở tiểu học (tài liệu bồi dưỡng giáo

viên), Dự án phát triển giáo viên tiểu học- NXB Giáo dục 2006.

[3]. Bộ môn giáo dục đặc biệt, Thực trạng chăm sóc- giáo dục trẻ khuyết tật và công tác đào tạo

giáo viên giáo dục dặc biệt, trường ĐH Sư Phạm TP.Hồ Chí Minh, 2004.

[4]. Christine Miles, Harry Toren, Giáo dục đặc biệt cho học sinh chậm phát triển tinh thần, tài

liệu giảng dạy.

[5]. Caritas CHLB Đức, tài liệu tập huấn chăm sóc người tàn tật, Bộ thương binh Lao động xã

hội, Nhà Xuất bản Lao Động- Xã Hội, 2007.

[6]. Đơn vị tâm lý trẻ em và trẻ vị thành niên, Chúng ta đang làm gì cho trẻ chậm phát triển, sở y

tế TP.Hồ Chí Minh, 2004.

[7]. Đỗ thị Thảo, Đại cương về trẻ chậm phát triển trí tuệ, trường ĐH Sư Phạm Hà Nội, 2003.

[8]. Đề tài B26, chương trình dạy trẻ chậm phát triển tinh thần ở lớp dự bị hòa nhập, 1996-1997.

[9]. Lê Thị Minh Thư, Giáo dục chăm sóc hỗ trợ phát triển cá nhân người khuyết tật, Giáo trình

dành cho học viên chuyên ngành giáo dục chăm sóc người khuyết tật- Trường Đại Học Lao Động

Xã Hội – TP.HCM năm 2008.

[10]. Lê Văn Hồng (chủ biên), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, dùng cho các trường

Đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội 1999.

[11]. Lê thị Minh Hà, Nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo giáo viên giáo dục đặc biệt bậc

mầm non, hệ chính quy, Đề tài khoa học cấp bộ- TP.HCM năm 2005.

[12]. Les Roberts- Phạm Mai Hương, Thay đổi hành vi cho học sinh, khóa bồi dưỡng giáo viên,

điều phối chương trình quốc gia về khuyết tật tại Việt Nam.

[13]. Maria Hodes M.A, Can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ, 2004

[14]. Mr Chung (dịch), Công ước Quốc tế về quyền của người khuyết tật, Đại hội đồng liên hiệp

Quốc, 2006.

[15]. Mai Xuân Huấn, chính sách xã hội đặc thù, bài giảng dành cho học viên khóa Giáo dục –

chăm sóc người khuyết tật, Trường ĐH Lao Động Xã Hội, 2007.

[16]. Nguyễn Thị Hoàng Yến, Đại cương về giáo dục trẻ khiếm thính, NXB Đại Học Sư Phạm

2005.

[17]. Nguyễn Quang Uẩn, Tâm lý học đại cương, Nhà Xuất bản ĐH Quốc gia Hà Nội, 1998.

[18] N.Đ. LeeViTop ( người dịch Phạm thị Diệu Vân), Tâm lý học trẻ em và tâm lý học sư phạm,

NXB Giáo Dục, Hà Nội 1972.

[19]. Nguyễn Khắc Viện, Từ điển Tâm lý học, Nhà Xuất bản Thế Giới 1994.

[20]. Nguyễn Như Ý, Đại từ điển tiếng việt, Bộ giáo dục và đào tạo, trung tâm Ngôn ngữ và Văn

hóa Việt Nam, NXB Văn Hóa Thông Tin, 1999.

[21]. Nguyễn Mai Lan , Đề tài: “ Những phẩm chất nhân cách đặc trưng của Mã Dịch

Viên”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Tâm lý học- Hà Nội 2000.

[22]. Nguyễn Cảnh Thìn, Một vài đặc điểm tâm sinh lí của trẻ chậm phát triển trí tuệ, Viện khoa

học giáo dục, 1975.

[23]. Nguyễn Hữu Chùy, Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy trẻ khuyết tật ở một số tỉnh phía nam

và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Đề tài cấp Bộ, TP.HCM năm 2003.

[24]. Nguyễn thị Phương Anh, Một số đặc điểm tâm lý – Xã hội của nhà doanh nghiệp, Luận án

phó tiến sĩ khoa học sư phạm tâm lý, Hà Nội năm 1996.

[25]. Nguyễn Hữu Chùy, Mai Ngọc Luông, Đánh giá tình hình giáo dục trẻ khuyết tật trên cơ sở

tâm lý học sinh và bước đầu định hướng phương thức đào tạo giáo viên. TP.Hồ Chí Minh 1998.

[26]. Nguyễn Hữu Chùy, Giáo dục trẻ khuyết tật- Thực trạng và giải pháp, tạp chí khoa học ĐH

Sư phạm TP.Hồ Chí Minh 2002.

[27]. Nguyễn Ngọc Mai Hương, Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ Chậm phát triển trí

tuệ, khóa luận tốt nghiệp cử nhân sư phạm đặc biệt, chuyên ngành CPTTT, Hà Nội 2001.

[28]. Nguyễn Hữu Lam, Nghệ thuật lãnh đạo, NXB GD 1977.

[29]. Gs. Trần Trọng Thủy, Dạy học chỉnh trị cho trẻ em khó học, đề tài cấp bộ, Bộ giáo dục và

đào tạo, viện khoa học giáo dục, Hà Nội 1995.

[30]. Phạm Tất Dong, Giúp bạn chọn nghề, NXB Giáo dục 1989.

[31]. PGS.PTS. Mạc Văn Trang, Những yêu cầu tâm lý cơ bản đối với một số nghề và phương

pháp xác định những đặc điểm tâm lý cá nhân phù hợp nghề, làm cơ sở cho công tác hướng nghiệp,

tư vấn nghề, Bộ giáo dục và Đào tạo, Viện nghiên cứu đại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hà nội

1993.

[32]. Phạm Minh Hạc, Tâm lý học, NXB Giáo dục , Hà Nội 1989.

[33]. Trần thị Lệ Thu, Đại cương giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm phát triển trí tuệ, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội, 2003.

[34]. TS. Nguyễn Hải Hữu, Khung kỹ thuật phát triển nghề Công tác Xã Hội (chăm sóc, bảo vệ trẻ

em có hoàn cảnh đặc biệt), sách chuyên khảo, NXB Thống Kê, Hà Nội 2009.

[35]. Trần Trọng Thủy, Khoa học chuẩn đoán tâm lý, NXB giáo dục 1992.

[36]. Trung tâm nghiên cứu giáo dục trẻ khuyết tật TP.Hồ Chí Minh, báo cáo kết quả đề tài

nghiên cứu: Biên soạn tài liệu giáo dục trẻ Chậm phát triển trí tuệ tại các trường chuyên biệt tại

TP.Hồ Chí Minh, Sở giáo dục đào tạo TP.Hồ Chí Minh 2000.

[37]. Trần thị Lệ Thu, Mức độ thích ứng hành vi của trẻ chậm phát triển trí tuệ ở các lớp giáo dục

đặc biệt, luận văn thạc sĩ, khoa Tâm lí giáo dục, trường Đại học sư phạm Hà Nội, 2000.

[38]. Tổ chức Caritas –Đức , Tài liệu tập huấn chăm sóc NKT, trường ĐH Lao Động Xã Hội

(CSII), 2007.

[39]. Tônxtôi, Tác phẩm sư phạm , NXB Giáo Dục Matxcơva, 1953.

[40]. Vũ Ngọc Bình. Trẻ em tàn tật và cá quyền của trẻ em, NXB Lao Động- Xã Hội, 2001.

[41]. Vụ giáo dục mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo, hội thảo can thiệp sớm và giáo dục hòa

nhập trẻ khuyết tật mầm non, tháng 4.2001.

B. Tài liệu tiếng Anh

[42]. Bergsma, Sijtze and Thu, Tran thị Le: Evaluation Report- Professional Training Program

in Early intervention for Intellectually disabled in Viet Nam, Komitee Twee, the Netherlands, 2002.

[43]. Esch, Han van, Wright, Barry, Jong, Pieter de, Loo, Fred, Linda: Lectures on special

education for intellectually diasabled children. Training course for future lecturers and

professionals in special education of intellectually disabled children. Training and Development

Center for Special education, HaNoi pedagogic University, 1999-2001.

[44]. Friend, M. and Bursuck, W: Including Students with Special needs. Allyn and Bacon,

boston, 1996.

[45]. Miles, Christine: Special Education for Mentally Handicapped pupils- A. teaching manual.

Revised Edition; Published by the mental Retardation. Washington DC, 1999.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1.

PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN

Quý Thầy/ Cô thân mến!

Nhằm tìm hiểu những phẩm chất nhân cách cần thiết của người giáo viên dạy học cho trẻ

Chậm phát triển trí tuệ để giúp chúng tôi thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình

đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn và quản lý giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ. Chúng tôi lấy

ý kiến trực tiếp từ những giáo viên đang trực tiếp l àm công tác giảng dạy cho trẻ CPTTT tại các

trường chuyên biệt và các trung tâm BTXH. Xin thầy (cô) vui lòng đưa ý kiến trung thực, khách

quan.

Mọi ý kiến đóng góp của các thầy (cô) đều được trân trọng và rất hữu ích cho quá trình nghiên

cứu.

Xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi:

“ Theo thầy (cô), giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ cần phải có những phẩm chất nhân

cách nào để làm tốt công việc của mình?”

..................................................................................................................................... ................................................................................................................................ ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... .................................................................................................................................. ................................................................................................................................... .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................... Cuối cùng, xin cho biết đôi điều về bản thân thầy (cô) là:

a. Nam b. Nữ Sinh năm:........................... Tuổi nghề:……………….

Đơn vị công tác:…………………….:……………………

Số lượng giáo viên của đơn vị:………Số trẻ CPTTT anh /chị phụ trách:….

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 2.

Dành cho giáo viên dạy trẻ CPTTT

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

Kính thưa các Thầy/ Cô.

Nhằm tìm hiểu những phẩm chất nhân cách cần thiết của người giáo viên dạy học cho trẻ Chậm

phát triển trí tuệ để giúp chúng tôi thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình đào tạo, bồi

dưỡng, tuyển chọn và quản lý giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ. Chúng tôi lấy ý kiến trực tiếp từ

những giáo viên đang trực tiếp làm công tác giảng dạy cho trẻ CPTTT tại các trường chuyên biệt và các

trung tâm BTXH.

Xin thầy (cô) vui lòng đưa ý kiến trung thực, khách quan bằng cách ghi một số thông tin cần thiết về

bản thân và đánh dấu ý kiến của mình X vào các ô tương ứng trong bảng hỏi.

Mọi ý kiến đóng góp của các thầy (cô) đều được trân trọng và rất hữu ích cho quá trình nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn!

Câu 1: Theo thầy/Cô nghề dạy học cho trẻ CPTTT là nghề có vị trí như thế nào trong xã hội?

Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng

Vì sao?......................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

Câu 2: Mức độ hài lòng của Thầy/ cô về công việc là?

Rất hài lòng Hài Lòng Bình thường Không hài lòng

Vì sao?......................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

Câu 3: Thầy /Cô gặp phải những khó khăn nào trong quá trình dạy trẻ CPTTT:

* Về trẻ CPTTT:

- Không hiểu tâm lý trẻ

- Trẻ tiếp thu chậm

- Trẻ hiếu động, quậy phá

* Các yếu tố về chế độ; đào tạo; phương tiện dạy học như:

- Không đủ phương tiện dạy học

- Không được đào tạo sâu về chuyên môn

- Bản thân không phù hợp nghề

- Công việc vất vả

- Thu nhập thấp

- Sự thừa nhận của xã hội về nghề

- Lý do khác:...............................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu 4: Thầy/ cô theo nghề này vì lý do: ( đánh dấu ٧ vào những lý do phù hợp)

- Ham thích nghề này

- Thương yêu muốn giúp đỡ trẻ chậm phát triển trí tuệ

- Có một nghề để làm

- Nguyện vọng gia đình, người thân

-

Tăng thu nhập

- Ngẫu nhiên đến với nghề

Những lý do khác (Xin nêu cụ thể): ……………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………..

Câu 5: Thầy/ Cô hãy đánh giá về mức độ cần thiết của các phẩm chất nhân cách của người giáo viên dạy

trẻ CPTTT trong bảng dưới đây bằng cách cho điểm tương ứng:

-Rất cần thiết: 5 điểm - Cần thiết: 4 điểm

- Bình thường: 3 điểm - Đôi khi: 2 điểm - Không cần thiết: 1 điểm

Mức độ cần thiết

STT

Những phẩm chất nhân cách

1

2

3

4

5

Nhóm 1: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng trong xu

hướng

Biết hy sinh lợi ích cá nhân

1

Thương yêu trẻ

2

Yêu nghề

3

Tin vào sự phát triển của trẻ CPTTT

4

Tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ CPTTT

5

Lạc quan, an tâm công tác

6

Nhóm 2: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng trong tính

cách

Tính kiên nhẫn

7

Sáng tạo

8

Chịu khó

9

Trách nhiệm cao trong công việc

10

Cầu thị trong công việc

11

Nhóm 3: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng trong khí

chất

Tính Linh hoạt

12

Tính Điềm tĩnh ôn hòa

13

Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực

14

Nhóm 4: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng trong năng

lực

Hiểu kiến thức chuyên môn

15

Hiểu được tâm lý trẻ

16

Hiểu về nghề

17

Kỹ năng khuyến khích và động viên trẻ

18

Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ cùng trẻ

19

Kỹ năng biểu đạt cảm xúc

20

Kỹ năng chơi với trẻ

21

Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm

22

Kỹ năng can thiệp kịp thời những hành vi của trẻ

23

Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ nói và diễn đạt bằng

24

hành động để trẻ hiểu lời giảng.

Kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp đối tượng

25

Kỹ năng hỗ trợ trẻ

26

Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể của trẻ

27

Kỹ năng diễn đạt lời nói

28

Kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp với khả năng và nhu cầu

29

của trẻ CPTTT

Kỹ năng hướng dẫn trẻ CPTTT thực hiện nhiệm vụ

30

31 Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ CPTTT

Kỹ năng quản lý hành vi trẻ CPTTT trong lớp học.

32

Câu 6: Với những phẩm chất Thầy/ cô đánh giá 4và 5 điểm (Mức rất cần thiết và cần thiết), xin thầy cô

cho biết vì sao phẩm chất đó lại cần có cho hoạt động dạy học cho trẻ CPTTT.

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Câu 7: Hãy so sánh với bản thân để tự đánh giá những phẩm chất nhân cách Thầy/ Cô đã có hoặc chưa

có. Đồng thời những phẩm chất nào quan trọng ( xin đánh số thứ tự từ 1,2,3,4….. trong đó:1 phẩm

chất quan trọng nhất, …. ít quan trọng).

STT

Những phẩm chất nhân cách

Đối chiếu bản thân

Xếp thứ bậc (7b)

(7a)

Bản thân

Bản thân

Đánh số thứ tự từ

đã có

chưa có

1,2,3….

Nhóm 1: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng

Xu hướng quan

trong xu hướng

trọng nhất đánh

STT1,2,3…->6

Biết hy sinh lợi ích cá nhân

1

Thương yêu trẻ

2

Yêu nghề

3

Tin vào sự phát triển của trẻ CPTTT

4

Tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ CPTTT

5

Lạc quan, an tâm công tác

6

Nhóm 2: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng

Tính cách quan

trong tính cách

trọng nhất đánh

STT từ 1,2,…->5

Tính kiên nhẫn

7

Sáng tạo

8

Chịu khó

9

Trách nhiệm cao trong công việc

10

Cầu thị trong công việc

11

Nhóm 3: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng

Khí chất quan

trong khí chất

trọng nhất đánh

STT từ 1,2,…->3

Tính Linh hoạt

12

Tính Điềm tĩnh ôn hòa

13

Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực

14

Nhóm 4: Những phẩm chất nhân cách đặc trưng

Chọn năng lực

trong năng lực

quan trọng nhất

đánh STT từ

1,2,3…-> 18

Hiểu kiến thức chuyên môn

15

Hiểu được tâm lý trẻ

16

Hiểu về nghề

17

Kỹ năng khuyến khích và động viên trẻ

18

Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ cùng trẻ

19

Kỹ năng biểu đạt cảm xúc

20

Kỹ năng chơi với trẻ

21

Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm

22

Kỹ năng can thiệp kịp thời những hành vi của trẻ

23

24

Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ nói và diễn

đạt bằng hành động để trẻ hiểu lời giảng.

25

Kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp

đối tượng

Kỹ năng hỗ trợ trẻ

26

27

Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể của trẻ

28

Kỹ năng diễn đạt lời nói

29

Kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp với khả năng

và nhu cầu của trẻ CPTTT

30

Kỹ năng hướng dẫn trẻ CPTTT thực hiện nhiệm vụ

31

Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ năng xã hội

cho trẻ CPTTT

32

Kỹ năng quản lý hành vi trẻ CPTTT trong lớp học.

Câu 8: Thầy /Cô có các nhu cầu sau không?

- Phục vụ lâu dài trong ngành

- Chuyển đổi nghề

- Làm thêm một nghề khác

- Học thêm để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ

- Nhu cầu khác:………………………………………………………………….

Vì sao:…………………………………………………………………………

Câu 9: Thầy cô tự đánh giá về mức độ phù hợp của bản thân với nghề là:

Rất phù hợp Phù hợp Không phù hợp

Câu 10: Thu nhập cuả gia đình Thầy/Cô thuộc mức nào trong xã hội?

Giàu Khá Trung bình Dưới trung bình

Câu 11: Thầy /cô đã được đào tạo đúng chuyên môn chưa?

Có Chưa

Nếu có xin ghi rõ tên khóa đào tạo:…………………………………………..

Câu12: Để bản thân phục vụ tốt cho công tác giáo dục trẻ khuyết tật, Thầy/ cô có nguyện vọng gì?

………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Xin cho biết đôi điều về bản thân:

Thầy/ cô là: Nam Nữ Tuổi:……………

Năm công tác trong nghề:…………………….

Đơn vị công tác:…………………………………

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 3:

Dành cho Lãnh đạo các trường & TTBTXH

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

Kính thưa các vị lãnh đạo

Nhằm tìm hiểu những phẩm chất nhân cách cần thiết của người giáo viên dạy học cho trẻ Chậm phát triển trí

tuệ để giúp chúng tôi thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn và quản

lý giáo viên dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ. Chúng tôi lấy ý kiến trực tiếp từ những giáo viên đang trực tiếp làm công

tác giảng dạy cho trẻ CPTTT tại các trường chuyên biệt và các trung tâm BTXH.

Xin thầy (cô) vui lòng đưa ý kiến trung thực, khách quan bằng cách ghi một số thông tin cần thiết về bản thân và

đánh dấu ý kiến của mình X vào các ô tương ứng trong bảng hỏi.

Mọi ý kiến đóng góp của các thầy (cô) đều được trân trọng và rất hữu ích cho quá trình nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn!

Là Lãnh đạo, Hiệu trưởng các trung tâm BTXH và các trường chuyên biệt , xin Các Thầy/ cô; Lãnh đạo

TTBTXH hãy đánh giá sự cần thiết của những phẩm chất nhân cách cần có ở người giáo viên dạy trẻ

CPTTT. Đồng thời những phẩm chất nào quan trọng ( xin đánh số thứ tự từ 1,2,3,4….. trong đó:1 phẩm

chất quan trọng nhất, …. ít quan trọng).

Đánh giá mức độ cần thiết

Xếp thứ bậc

STT

Những phẩm chất nhân cách

Không cần

Cần thiết

Đánh số thứ tự từ 1,2,3….

thiết

Xu hướng quan trọng nhất

Nhóm 1: Những phẩm chất nhân

cách đặc trưng trong xu hướng

đánh STT1,2,3…->6

1

Biết hy sinh lợi ích cá nhân

2

Thương yêu trẻ

3

Yêu nghề

4

Tin vào sự phát triển của trẻ CPTTT

5

Tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ CPTTT

6

Lạc quan, an tâm công tác

Tính cách quan trọng nhất

Nhóm 2: Những phẩm chất nhân

cách đặc trưng trong tính cách

đánh STT từ 1,2,…->5

7

Tính kiên nhẫn

8

Sáng tạo

9

Chịu khó

10

Trách nhiệm cao trong công việc

11

Cầu thị trong công việc

Khí chất quan trọng nhất

Nhóm 3: Những phẩm chất nhân

cách đặc trưng trong khí chất

đánh STT từ 1,2,…->3

12

Tính Linh hoạt

13

Tính Điềm tĩnh ôn hòa

14

Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực

Năng lực quan trọng nhất

Nhóm 4: Những phẩm chất nhân

cách đặc trưng trong năng lực

đánh STT từ 1,2,3…-> 18

15

Hiểu kiến thức chuyên môn

16

Hiểu được tâm lý trẻ

17

Hiểu về nghề

18 Kỹ năng khuyến khích và động viên trẻ

19

Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ cùng trẻ

20

Kỹ năng biểu đạt cảm xúc

21

Kỹ năng chơi với trẻ

22 Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm

Kỹ năng can thiệp kịp thời những hành

23

vi của trẻ

Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ

24

nói và diễn đạt bằng hành động để trẻ

hiểu lời giảng.

Kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy

25

học phù hợp đối tượng

26

Kỹ năng hỗ trợ trẻ

Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể của

27

trẻ

Kỹ năng diễn đạt lời nói

28

Kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp

29

với khả năng và nhu cầu của trẻ

CPTTT

Kỹ năng hướng dẫn trẻ CPTTT thực

30

hiện nhiệm vụ

Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ

31

năng xã hội cho trẻ CPTTT

Kỹ năng quản lý hành vi trẻ CPTTT

32

trong lớp học.

Xin cho biết đôi điều về bản thân:

Quí vị là: Nam Nữ Tuổi:………Năm công tác trong nghề:…………….

Lãnh đạo Đơn vị :…………………………………

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 4.

Bảng 1: Thực trạng nhận thức về những phẩm chất nhân cách đặc trưng của giáo viên dạy trẻ

chậm phát triển trí tuệ.

Ko

Đôi

Bình

Cần

Rất cần

Thứ

cần

STT

PHẨM CHẤT TÂM LÝ

Tổng GTTB

khi

thường

thiết

thiết

bậc

thiết

Hiểu kiến thức chuyên môn

3.97

1.32

0.00

17.88

76.16

99.34

4.620

7

1

Hiểu tâm lý trẻ

2.65

0.66

0.00

15.89

80.79 100.00 4.715

2

2

Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ

2.65

3.31

0.66

28.48

64.90 100.00 4.497

12

3

Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm

4.64

1.32

1.32

31.13

60.93

99.34

4.433

19

4

Kỹ năng khuyến khích, động viên

2.65

0.66

0.66

33.77

62.25 100.00 4.523

11

5

Kỹ năng can thiệp kịp thời hành vi của

0.66

2.65

0.66

26.49

64.24

94.70

4.594

8

6

trẻ

Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ

1.99

1.99

2.65

35.10

58.28 100.00 4.457

18

7

nói và hành động

Kỹ năng sử dụng phương pháp phù

1.99

0.66

5.30

37.09

54.30

99.34

4.420

21

8

hợp với đối tượng

Kỹ năng hỗ trợ trẻ tự giải quyết

3.97

1.32

7.95

50.33

36.42 100.00 4.139

27

9

Kỹ năng biểu đạt cảm xúc

1.32

5.30

8.61

56.29

27.81

99.34

4.047

30

10

Hiểu về nghề

2.65

2.65

5.30

47.02

40.40

98.01

4.223

26

11

Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể trẻ

2.65

1.99

6.62

56.29

32.45 100.00 4.139

28

12

Kỹ năng diễn đạt lời nói

1.99

3.31

11.26 49.01

32.45

98.01

4.088

29

13

Kỹ năng chơi với trẻ

2.65

0.66

0.66

44.37

50.99

99.34

4.413

22

14

Kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp khả

1.99

1.32

0.66

31.13

64.90 100.00 4.556

10

15

năng, nhu cầu của trẻ

Kỹ năng hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm

1.99

6.62

8.61

41.06

41.72 100.00 4.139

28

16

vụ

Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ

3.31

1.32

4.64

35.10

55.63 100.00 4.384

24

17

năng xã hội cho trẻ

Kỹ năng quản lý hành vi của trẻ trong

18

1.32

1.32

1.99

27.81

66.23

98.68

4.584

9

lớp học

Tin vào sự phát triển của trẻ

3.31

1.99

2.65

44.37

47.68 100.00 4.311

25

19

Thương yêu trẻ

2.65

0.66

0.66

18.54

75.50

98.01

4.669

3

20

Yêu nghề

1.32

1.99

1.99

21.19

72.85

99.34

4.633

5

21

Có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ

2.65

0.00

5.30

30.46

60.93

99.34

4.480

14

22

Biết hy sinh lợi ích cá nhân

1.99 11.92

9.93

44.37

31.13

99.34

3.913

31

23

Lạc quan, an tâm công tác

0.66

2.65

9.27

22.52

62.91

98.01

4.473

15

24

Cầu thị trong công việc

5.96

6.62

11.92 37.09

30.46

92.05

3.863

32

25

Kiên nhẫn

3.97

0.00

0.66

9.93

84.77

99.34

4.727

1

26

Sáng tạo

2.65

1.32

1.99

33.77

58.94

98.68

4.470

16

27

Chịu khó

2.65

1.32

0.00

22.52

72.85

99.34

4.627

6

28

29

Trách nhiệm cao

3.31

0.66

1.32

15.89

78.15

99.34

4.660

4

30

Tính Linh hoạt

1.99

1.99

3.97

37.75

54.30 100.00 4.404

23

31

Tính điềm tĩnh ôn hòa

2.65

2.65

1.99

31.79

60.26

99.34

4.453

17

32

Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực

1.99

1.99

3.97

33.77

55.63

97.35

4.429

20

Phụ lục 5.

Bảng 13: Thực trạng tự đánh giá của giáo viên về mức độ thể hiện những PCTL đặc trưng và

mức độ phù hợp nghề của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp:

Chưa

Thứ

STT

PHẨM CHẤT TÂM LÝ

Đã có

Tổng

GTTB

bậc

Hiểu kiến thức chuyên môn

49.67

47.02

96.69

1

17

0.53

Hiểu tâm lý trẻ

95.36

1.99

97.35

2

3

0.98

Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ

97.35

0.00

97.35

3

1

1.00

Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm

87.42

9.93

97.35

4

9

0.90

Kỹ năng khuyến khích, động viên

94.04

3.31

97.35

5

4

0.97

Kỹ năng can thiệp kịp thời

92.05

5.96

98.01

6

6

0.94

Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ nói

88.08

7.95

96.03

7

8

0.92

và hành động

Kỹ năng sử dụng phương pháp phù hợp với

8

80.79

15.23

96.03

13

0.84

đối tượng

Kỹ năng hỗ trợ trẻ tự giải quyết

78.81

18.54

97.35

9

15

0.81

Kỹ năng biểu đạt cảm xúc

86.75

10.60

97.35

10

10

0.89

Hiểu về nghề

87.42

9.93

97.35

11

9

0.90

Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể trẻ

76.16

19.87

96.03

12

16

0.79

Kỹ năng diễn đạt lời nói

86.09

10.60

96.69

13

10

0.89

Kỹ năng chơi với trẻ

91.39

6.62

98.01

14

7

0.93

Kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp khả

15

93.38

4.64

98.01

5

0.95

năng, nhu cầu của trẻ

16

Kỹ năng hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ

81.46

15.23

96.69

13

0.84

Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ năng xã

78.81

16.56

95.36

17

14

0.83

hội cho trẻ

Kỹ năng quản lý hành vi của trẻ trong lớp học

85.43

9.93

95.36

18

9

0.90

Tin vào sự phát triển của trẻ

97.35

0.00

97.35

19

1

1.00

Thương yêu trẻ

97.35

0.00

97.35

20

1

1.00

Yêu nghề

96.69

0.66

97.35

21

2

0.99

Có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ

88.08

9.27

97.35

22

9

0.90

Biết hy sinh lợi ích cá nhân

95.36

1.32

96.69

23

2

0.99

Lạc quan, an tâm công tác

90.07

6.62

96.69

24

7

0.93

Cầu thị trong công việc

80.79

11.92

92.72

25

12

0.87

Kiên nhẫn

95.36

0.66

96.03

26

2

0.99

Sáng tạo

89.40

6.62

96.03

27

7

0.93

Chịu khó

96.03

0.00

96.03

28

1

1.00

Trách nhiệm cao

94.70

1.32

96.03

29

2

0.99

Tính Linh hoạt

81.46

11.26

92.72

30

11

0.88

Tính điềm tĩnh ôn hòa

87.42

4.64

92.05

31

6

0.94

Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực

90.07

2.65

92.72

32

4

0.97

Phụ lục 6.

Bảng 13: Thực trạng tự xây dựng những phẩm chất nhân cách đặc trưng của nghề giáo viên

dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ.

Giáo viên

GTTB

STT

PHẨM CHẤT TÂM LÝ

Th.bậc

Hiểu kiến thức chuyên môn

1

1.89

30

Hiểu tâm lý trẻ

2

2.46

24

Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ

3

5.07

19

Kỹ năng giải quyết tính huống sư phạm

4

6.20

15

Kỹ năng khuyến khích, động viên

5

7.17

14

Kỹ năng can thiệp kịp thời hành vi của trẻ

6

8.05

13

Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn ngữ nói và hành động

7

9.53

12

Kỹ năng sử dụng phương pháp phù hợp với đối tượng

8

9.72

11

Kỹ năng hỗ trợ trẻ tự giải quyết

9

13.22

5

10

Kỹ năng biểu đạt cảm xúc

12.98

6

11 Hiểu về nghề

12.01

9

Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể trẻ

12

13.27

4

Kỹ năng diễn đạt lời nói

13

12.31

8

Kỹ năng chơi với trẻ

14

12.77

7

Kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp khả năng, nhu cầu của trẻ

15

12.01

10

Kỹ năng hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ

16

13.40

3

Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ năng xã hội cho trẻ

17

13.77

1

Kỹ năng quản lý hành vi của trẻ trong lớp học

18

13.65

2

Tin vào sự phát triển của trẻ

19

2.45

25

Thương yêu trẻ

20

2.00

28

Yêu nghề

21

2.70

23

Có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ

22

3.97

20

Biết hy sinh lợi ích cá nhân

23

5.07

18

Lạc quan, an tâm công tác

24

5.51

17

Cầu thị trong công việc

25

6.17

16

Kiên nhẫn

26

1.59

31

Sáng tạo

27

2.88

22

Chịu khó

28

2.99

21

Trách nhiệm cao

29

2.43

26

Tính Linh hoạt

30

1.93

29

Tính điềm tĩnh ôn hòa

31

2.00

28

Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực

32

2.03

27

Phụ lục 7.

Bảng 19: Kết quả so sánh đánh giá xếp thứ bậc các phẩm chất nhân cách giữa các nhà lãnh

So sánh

đạo và các giáo viên

Giáo viên

Lãnh đạo

STT

PHẨM CHẤT TÂM LÝ

t

p

GTTB Th.bậc GTTB Th.bậc

1

Hiểu kiến thức chuyên môn

-1.706 0.090

1.89

2.24

30

26

2

Hiểu tâm lý trẻ

-0.052 0.958

2.46

2.48

24

24

3

Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ

0.173 0.863

5.07

4.93

19

19

Kỹ năng giải quyết tính huống sư

6.20

5.14

1.526 0.133

4

phạm

15

18

5

Kỹ năng khuyến khích, động viên

-1.362 0.175

7.17

8.21

14

14

Kỹ năng can thiệp kịp thời hành vi

8.05

8.28

-0.331 0.741

6

của trẻ

13

13

Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng ngôn

9.53

8.38

1.917 0.061

7

ngữ nói và hành động

12

12

Kỹ năng sử dụng phương pháp phù

9.72

8.55

1.648 0.101

8

hợp với đối tượng

11

10

9

Kỹ năng hỗ trợ trẻ tự giải quyết

1.263 0.208

13.22

12.21

5

8

10

Kỹ năng biểu đạt cảm xúc

-0.098 0.922

12.98

13.07

6

7

11 Hiểu về nghề

2.852 0.007

8.55

12.01

11

9

Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ thể

13.27

13.17

0.120 0.904

12

trẻ

4

6

13

Kỹ năng diễn đạt lời nói

2

-4.881 0.000

12.31

15.07

8

14

Kỹ năng chơi với trẻ

-1.130 0.263

12.77

13.48

7

4

Kỹ năng điều chỉnh bài học phù hợp

12.01

10.34

1.647 0.101

15

khả năng, nhu cầu của trẻ

10

9

Kỹ năng hướng dẫn trẻ thực hiện

13.40

14.24

-1.035 0.306

16

nhiệm vụ

3

3

Kỹ năng hình thành và phát triển kỹ

13.77

15.93

-2.792 0.008

năng xã hội cho trẻ

1

1

17

Kỹ năng quản lý hành vi của trẻ trong

13.65

13.41

0.251 0.802

18

lớp học

2

5

19

Tin vào sự phát triển của trẻ

25

25

0.021 0.983

2.45

2.45

20

Thương yêu trẻ

0.139 0.890

2.00

1.97

28

30

21

Yêu nghề

23

23

0.460 0.646

2.70

2.52

22 Có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục trẻ

-0.787 0.432

3.97

4.21

20

20

23

Biết hy sinh lợi ích cá nhân

18

16

-2.262 0.025

5.07

5.71

24

Lạc quan, an tâm công tác

0.541 0.589

5.51

5.38

17

17

25 Cầu thị trong công việc

16

15

1.703 0.090

6.17

5.72

26

Kiên nhẫn

-2.575 0.015

1.59

2.14

31

28

27

Sáng tạo

22

22

-0.071 0.943

2.88

2.89

28 Chịu khó

-1.637 0.103

2.99

3.29

21

21

Trách nhiệm cao

29

3.456 0.001

2.43

1.68

26

32

Tính Linh hoạt

30

-1.723 0.087

1.93

2.21

29

27

Tính điềm tĩnh ôn hòa

31

1.531 0.128

2.00

1.75

28

31

Tính kiềm chế cảm xúc tiêu cực

32

-0.050 0.960

2.03

2.04

27

29

Phụ lục 8:

Số Thứ

STT Lý do chọn nghề người Tỷ lệ % bậc

1 Ham thích nghề 33 16.42 2

2 Thương yêu, muốn giúp trẻ CPTTT 129 64.18 1

3 Có một nghề để làm 10 4.98 4

4 Nguyện vọng của GD, người thân 2 1.00 5

5 Tăng thu nhập 2 1.00 5

6 Ngẫu nhiên đến với nghề 25 12.44 3

7 Lý do khác 0 0.00 7

Bảng 11: Những lý do vào nghề cảu GV dạy trẻ CPTTT

Số

STT

Những khó khăn

người

Tỷ lệ %

Thứ bậc

23

5.10

8

1 Không hiểu tâm lý trẻ

110

24.39

1

2 Trẻ tiếp thu chậm

88

19.51

2

3 Trẻ hiếu động, quậy phá

59

13.08

4

4 Không có phương tiện dạy học

Không được đào tạo chuyên

5

78

17.29

3

sâu

Không phù hợp với nghề

4

0.89

9

6

nghiệp

36

7.98

5

7 Công việc vất vả

27

5.99

6

8 Thu nhập thấp

26

5.76

7

9 Sự thừa nhận xã hội về nghề

0

0.00

10

10 Lý do khác

Bảng 12: Những khó khăn thường gặp trong nghề

Giới

Đơn vị

Tuổi đời

Tuổi nghề

PHỤ LỤC 9:

STT

Nam

Nữ

Khòa N.Hòa

Đnai

Á.Dương

T.V

T.Nghè H.Mai

G.Vấp

< 25T

25-45

> 45T

<10

10->20

>20

Tin vào sự phát triển

của trẻ (Tb: 5)

2.750

4.356

4.538

4.769

4.231

4.273

4.095

4.075

4.563

4.417

4.391

4.241

4.733

4.349

4.260

4.625

Tb:6

Tb:5

Tb:5

Tb:5

Tb:4

Tb:5

Tb: 5

Tb:6

Tb:1

Tb:4

Tb:5

Tb:5

Tb:5

Tb:4

Tb:5

Tb:4

1

Thương yêu trẻ (Tb: 1)

3.000

4.720

5.000

4.923

4.538

4.900

4.667

4.615

4.375

4.609

4.565

4.664

5.000

4.566

4.796

5.000

Tb:3

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:4

Tb:2

Tb:2

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

2

Yêu nghề (Tb: 2)

4.683

4.923

4.846

4.462

4.818

4.667

4.564

4.313

4.667

4.522

4.626

5.000

4.518

4.796

5.000

3.000

Tb:2

Tb:2

Tb:2

Tb:2

Tb:2

Tb:1

Tb:2

Tb:5

Tb:1

Tb:3

Tb:2

Tb:1

Tb:2

Tb:1

Tb:1

3

Có niềm tin vào sự

nghiệp giáo dục trẻ

(Tb: 3)

3.000

4.524

4.615

4.846

4.385

4.455

4.571

4.256

4.438

4.583

4.609

4.383

4.933

4.446

4.490

4.625

Tb:3

Tb:3

Tb:4

Tb:2

Tb:3

Tb:3

Tb:4

Tb:4

Tb:3

Tb:3

Tb:1

Tb:4

Tb:4

Tb:3

Tb:4

Tb:4

4

Biết hy sinh lợi ích cá

nhân (Tb: 6)

3.500

3.924

4.385

4.385

3.769

3.818

3.762

3.641

4.125

3.958

4.043

3.879

3.800

3.855

4.102

3.250

Tb:2

Tb:6

Tb:6

Tb:6

Tb:6

Tb:6

Tb:6

Tb:7

Tb:6

Tb:6

Tb:7

Tb:6

Tb:7

Tb:6

Tb:6

V7

5

Lạc quan, an tâm công

tác (Tb: 4)

3.750

4.497

4.769

4.846

4.231

4.455

4.667

4.333

4.563

4.227

4.435

4.406

5.000

4.337

4.633

4.875

Tb:1

Tb:4

Tb:3

Tb:2

Tb:5

Tb:3

Tb:1

Tb:3

Tb:1

Tb:5

Tb:4

Tb:3

Tb:1

Tb:5

Tb:3

Tb:3

6

Phẩm chất

133

Bảng 3: Tự nhận thức của giáo viên về những phẩm chất nhân cách đặc trưng trong xu hướng trên các mẫu đại diện khác

Giới

Đơn vị

Tuổi đời

Tuổi nghề

Phụ Lục 10:

STT

10-

Nam

Nữ

Khòa

N.Hòa

Đnai

Á.Dương

T.V

T.Nghè H.Mai G.Vấp

< 25T

25-45

> 45T

<10

>20

>20

Kiên nhẫn (Tb: 1)

4.772

5.000

4.923

4.615

4.909

4.810

4.487

4.750

4.750

4.909

4.648

4.933

4.687

4.800

3.000

1

Tb: 1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Tb: 1

Tb:3

Tb:2

Tb: 3

Sáng tạo (Tb: 4)

4.507

4.462

4.615

4.385

4.636

4.381

4.289

4.500

4.708

4.500

4.439

4.600

4.470

4.400

3.000

Tb: 4

Tb:4

Tb:4

Tb:4

Tb:4

Tb:4

Tb:4

Tb:3

Tb:2

Tb:4

Tb:4

Tb:4

Tb: 4

Tb:4

Tb:2

2

Tb: 3

Chịu khó (Tb: 3)

4.662

4.846

4.769

4.615

4.909

4.762

4.436

4.375

4.667

4.545

4.583

4.933

4.482

4.820

3.250

Tb:3

Tb:3

Tb:3

Tb:1

Tb:1

Tb:3

Tb:3

Tb:4

Tb:3

Tb:3

Tb:3

Tb:1

Tb:3

Tb:2

Tb:2

3

Tb:1

Trách nhiệm cao

4.923

4.923

4.462

4.818

4.810

4.487

4.563

4.625

4.727

4.593

4.933

4.518

4.840

4.703

(Tb: 2)

3.250

4

Tb:2

Tb:2

Tb:1

Tb:3

Tb:3

Tb:1

Tb:2

Tb:2

Tb:4

Tb:2

Tb:2

Tb:1

Tb:2

Tb:1

Tb:1

Tb:1

Cầu thị trong công

việc (Tb: 5)

2.333

3.896

4.083

4.091

3.308

3.545

3.471

4.081

4.000

3.955

4.261

3.758

3.923

3.852

3.860

3.625

Tb:5

Tb:5

Tb:5

Tb:5

Tb:5

Tb:5

Tb:5

Tb:5

Tb:5

Tb:5

Tb:5

Tb:5

Tb:6

Tb:5

Tb:5

Tb:5

5

Bảng 5: Tự nhận thức của về các phẩm chất nhân cách đặc trưng trong tính cách của giáo viên dạy trẻ CPTTT trên các mẫu đại diện khác nhau.

134

Phẩm chất

Phụ lục 11

Giới

Đơn vị công tác

Tuổi đời

Tuổi nghề

STT

PHẨM CHẤT

G. Vấp

25-45

< 25T

> 45T

<10

10-20

>20

Nam

Nữ

K.Hòa

N.Hòa

Đ. Nai

Á. D

T.Vinh

T.Nghè

H.Mai

2.750

4.445

4.462

4.538

4.308

4.727

4.667

4.150

4.313

4.458

4.304

4.370

4.733

4.217

4.620

4.750

1

Tính Linh hoạt (Tb: 3)

3

3

1

1

1

1

1

3

3

2

3

3

1

3

1

1

3.250

4.490

4.385

4.462

4.154

4.545

4.571

4.436

4.563

4.458

4.565

4.374

4.733

4.373

4.510

4.750

2

Điềm tĩnh ôn hòa(Tb: 1)

1

1

2

3

2

2

3

1

2

1

1

2

1

1

3

1

3.250

4.458

4.333

4.500

4.077

4.364

4.579

4.400

4.688

4.417

4.522

4.434

4.154

4.361

4.543

4.125

Tính kiềm chế cảm xúc

3

tiêu cực (Tb: 2)

1

2

3

2

3

3

2

2

1

3

2

1

3

2

2

3

Bảng 7: Nhận thức về các phẩm chất nhân cách đặc trưng trong khí chất của giáo viên dạy trẻ CPTTT trên các mẫu đại diện khác nhau.

135

Nam

N.

Ánh

Trà

Thị

Hoàng

<

PHỤ LỤC 12

PCNC

Tb

Tb

Tb

Tb

Tb

Tb

Nữ

K Hòa

Hòa Đồng Nai

Dương

Vinh

Nghè

Mai

Vấp Tb

25

3.000

4.662

4.615

4.692

4.667

1

Hiểu kiến thức chuyên môn (Tb: 2)

4.636

10

4.619

5

4.500

3

4.688

1

4.708

3

4.65

1

Tb: 13

Tb:2

Tb:9

Tb:6

Tb: 1

3.250

4.753

4.692

4.615

4.538

2

Hiểu tâm lý trẻ (Tb: 1)

4.818

3

4.810

1

4.750

1

4.563

4

4.792

1

4.78

2

Tb:2

Tb:1

Tb:4

Tb:10

Tb:2

3.000

4.541

4.769

4.769

4.769

3

Kỹ năng lắng nghe, chia sẻ (Tb: 7)

4.909

1

4.524

8

4.175

14

4.313

11 4.500

5

4.78

1

Tb:13

Tb:7

Tb:3

Tb:3

Tb:1

Kỹ năng giải quyết tính huống sư

3.250

4.469

4.692

4.692

4.538

4

3

4.818

5

4.619

6

4.103

15

4.375

9

4.333 12 4.60

phạm (Tb: 10)

Tb:2

Tb:10

Tb:4

Tb:6

Tb:3

Kỹ năng khuyến khích, động viên

3.250

4.562

4.692

4.846

4.615

5

3

4.727

6

4.571

7

4.450

4

4.125

13 4.458

7

4.60

(Tb: 6)

Tb:2

Tb:6

Tb:7

Tb:2

Tb:3

Kỹ năng can thiệp kịp thời hành vi

3.000

4.638

4.769

4.667

4.778

6

1

4.909

1

4.750

3

4.436

6

4.400

8

4.500

5

4.71

của trẻ(Tb: 3)

Tb:13

Tb:3

Tb:2

Tb:9

Tb:1

3.250

4.493

4.615

4.308

4.769

Kỹ năng phối hợp nhịp nhàng

7

2

4.273

16

4.714

4

4.300

10

4.563

4

4.333 12 4.47

ngôn ngữ nói và hành động (Tb: 9)

Tb:2

Tb:9

Tb:8

Tb:17

Tb:2

Kỹ năng sử dụng phương pháp

3.250

4.455

4.308

4.333

4.077

8

8

4.636

11

4.333

13

4.425

7

4.313

11 4.750

2

4.43

phù hợp với đối tượng (Tb: 11)

Tb:2

Tb:11

Tb:17

Tb:16

Tb:8

Kỹ năng hỗ trợ trẻ tự giải quyết

2.750

4.178

4.231

4.231

3.615

9

9

4.091

18

4.095

18

4.225

12

4.125

13 4.250 15 4.13

(Tb: 15)

Tb:19

Tb:15

Tb:18

Tb:18

Tb:9

3.000

4.076

4.154

4.231

3.538

10

10 Kỹ năng biểu đạt cảm xúc (Tb: 19)

4.091

18

4.238

15

3.950

16

4.125

13 4.087 19 4.21

Tb:13

Tb:19

Tb:19

Tb:18

Tb:10

11

11 Hiểu về nghề (Tb: 14)

3.250

4.252

4.417

4.385

3.462

4.545

12

4.100

17

4.225

12

4.375

9

4.304 14 4.65

136

Tb:2

Tb:14

Tb:15

Tb:15

Tb:11

Kỹ năng đọc được ngôn ngữ cơ

3.250

4.158

4.538

4.385

3.769

12

9

4.545

12

4.095

18

3.850

18

4.125

13 4.333 11 4.34

thể trẻ (Tb: 16)

Tb:2

Tb:16

Tb:10

Tb:14

Tb:9

3.250

4.112

4.417

4.500

3.615

13 Kỹ năng diễn đạt lời nói (Tb: 18)

10

4.182

17

4.286

14

3.897

17

4.000

18 4.125 17 4.21

Tb:2

Tb:18

Tb:14

Tb:13

Tb:10

3.250

4.448

4.538

4.538

4.308

14 Kỹ năng chơi với trẻ(Tb: 12)

9

4.545

12

4.476

10

4.436

5

4.063

17 4.417

9

4.30

2

Tb:12

Tb:13

Tb:12

Tb:9

Kỹ năng điều chỉnh bài học phù

3.250

4.589

4.538

4.692

4.615

15

hợp khả năng, nhu cầu của trẻ

5

4.818

3

4.333

12

4.525

2

4.438

6

4.667

4

4.65

2

Tb:5

Tb:10

Tb:6

Tb:5

(Tb: 5)

3.923

Kỹ năng hướng dẫn trẻ thực hiện

3.500

4.151

4.692

4.455

Tb:1

16

15

4.190

16

3.850

18

3.938

19 4.125

17 4.304

15 4.083

nhiệm vụ(Tb: 16)

Tb:1

Tb:17

Tb:4

Tb: 15

2

3.000

4.923

4.583

4.700

4.762

kỹ năng quản lý hành vi

17

2

4.250

11

4.688

1

4.458

7

4.667

4

4.574

của trẻ trong lớp học (Tb: 4)

Tb: 13

Tb:1

Tb:7

Tb:9

Tb:2

Bảng 9: Nhận thức về các phẩm chất nhân cách đặc trưng trong năng lực của giáo viên dạy trẻ CPTTT trên các mẫu đại diện khác nhau.

137