ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VŨ HOÀI SƠN

XÂY DỰNG MÃ VẠCH DNA CỦA CÂY GIẢO CỔ LAM (Gynostemma pentaphyllum)

Chuyên ngành: Di truyền học Mã số: 60 42 01 21

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thái Nguyên, 4- 2016

i LỜI CAM ĐOAN

ghi rõ nguồn gốc. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực

và chƣa từng ai công bố trong một công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2016

Tác giả

Vũ Hoài Sơn

ii LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới

Tác giả

Vũ Hoài Sơn

iii MỤC LỤC

Trang

Trang bìa phụ

Lời cam đoan ...................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

Mục lục ............................................................................................................. iii

Danh mục từ và chữ viết tắt ............................................................................. iv

Danh mục bảng.................................................................................................. v

Danh mục hình ................................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

...................................................................................................... 1

...................................................................................... 2

..................................................................................... 2

...................................................... 2

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3

1.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY

GIẢO CỔ LAM ................................................................................................ 3

1.1.1. Nguồn gốc và phân loại........................................................................... 3

1.1.2. Đặc điểm sinh học ................................................................................... 3

1.1.3. Đặc điểm sinh thái học ............................................................................ 4

1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG ............................. 4

1.2.1. Thành phần hóa học ................................................................................ 4

............................................................. 6

1.3. DNA LỤC LẠP, MÃ VẠCH DNA VÀ GEN matK ................................. 7

1.3.1. DNA lục lạp ............................................................................................ 7

iv 1.3.2. Mã vạch DNA (DNA barcoding) .......................................................... 10

1.3.3. Gen matK............................................................................................... 16

Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP ............................................. 22

........ 22

.................................................................................................. 22

............................................................................... 22

............................................................................. 22

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 22

.................. 22

2.2.2. Các phƣơng pháp sinh học phân tử ....................................................... 23

Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 27

...... 27

3.1.1. Đặc điểm thực vật học của mẫu Giảo cổ lam Chợ Đồn, Bắc Kạn ........ 27

3.1.2. Đặc điểm thực vật học của mẫu Giảo cổ lam Ngọc Đƣờng, Hà Giang 28

.............................................................................. 30

3.1.4. Đặc điểm thực vật học của mẫu Giảo cổ lam Sapa, Lào Cai ........... 31

matK . 32

3.2.1. Kết quả tách chiết DNA từ lá cây Giảo cổ lam ..................................... 32

3.2.2. Kết quả nhân gen matK bằng phản ứng PCR ....................................... 33

matK

.............................................................................. 34

matK .................................... 39

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45

iv DANH MỤC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT

CTAB: Cetyl trimethyl ammonium bromide

Cs: Cộ

DNA: Deoxyribonucleic acid

EDTA: Ethylenediamine tetraacetate

matK:

PCR: Polymerase chain reaction (

RNA: Ribonucleic acid

TAE: - –

v

DANH MỤC BẢNG

Trang

................... 25

Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR nhân gen matK ................................... 25

–SP. ........................................................... 37

.......................................... 39

......................................................................... 40

Bảng 3.4. Hệ số tƣơng đồng và hệ số sai khác về trình tự các nucleotide của

các mẫu Giảo cổ lam. ...................................................................................... 40

Bảng 3.5. Hệ số tƣơng đồng và hệ số sai khác về trình tự amino acid suy diễn

của các mẫu Giảo cổ lam. ............................................................................... 42

vi

DANH MỤC HÌNH

Trang

Đồn, Bắc Kạn. ................................................................................................. 27

H

.......................................................................... 29

............................................................. 30

............................ 32 (A, D, F:

.......................... 33

– – – CD) ........ 33

................ 34

........................................................................................................ 36

cổ lam .............................................................................................................. 38

Hình 3.10. Mối quan hệ di truyền của mẫu Giảo cổ lam

................................................................... 41

................................................................. 42

1

MỞ ĐẦU

Đối với nƣớc ta dƣợc liệu có một vị trí quan trọng. Nƣớc ta nằm trong

vùng nhiệt đới, chịu ảnh hƣởng của gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là

250C, độ ẩm khá cao tạo điều kiện thuận lợi cho cây cối phát triển. Diện tích

rừng chiếm 2/3 diện tích đất. Hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, cả nƣớc

có khoảng 20.000 loài trong đó có trên 1.000 loài cây thuốc. Về mặt kinh tế,

nhà nƣớc đã xếp cây thuốc vào loại cây công nghiệp cao cấp cần đƣợc phát

triển nhƣ những cây công nghiệp khác. Hàng năm công ty Dƣợc liệu cấp I và

cấp II và gần đây các công ty tƣ nhân đã biết khai thác nhiều mặt hàng dƣợc

liệu để xuất khẩu nhƣ giảo cổ lam, quế, sa nhân, dừa cạn, các loại tinh dầu

hồi, quế, tràm…

cây , có thành phần hóa học chính là

flavonoid và saponin thành phần giống nhƣ nhân sâm

song hàm lƣợng saponin có trong giảo cổ lam lại nhiều gấp 3 – 4 lần so với

nhân sâm. Saponin đóng vai trò quan trọng đối với ngành công nghiệp dƣợc

phẩm trong việc sản xuất các loại thuốc có giá trị, trong số đó quan trọng nhất

là điều trị ung thƣ. Dù Giảo cổ lam không thể hoàn toàn thay thế nhân sâm,

song xét về một số phƣơng diện, hiệu quả mà giảo cổ lam mang lại còn tốt

hơn cả nhân sâm. Ở Việt Nam chủ yếu nghiên cứu, phân loại dựa trên hình

thái và nghiên cứu tác dụng dƣợc liệu của cây Giảo cổ lam.

Đến nay, các mẫu

hƣớng dẫn định danh có sẵn. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, mẫu vật

chƣa phát triển đầy đủ các đặc tính hình thái, hoặc chúng bị hƣ hỏng các bộ

phận ngoài, hoặc mẫu vật chết đã khiến quá trình nhận diện mẫu vật trở nên

2

khó khăn thậm chí là không thể. Trong những trƣờng hợp này mã vạch DNA

đã giúp giải quyết bài toán trên vì trình tự DNA dễ dàng thu nhận từ một mẫu

“Xây dựng mã vạch DNA của cây Giảo cổ lam

(Gynostemma pentaphyllum)”.

matK

(Gynostemma pentaphyllum).

lam thu

phân tích gen matK

DNA

nucleotide matK.

matK

ban đ matK

3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY

GIẢO CỔ LAM

1.1.1. Nguồn gốc và phân loại

Ở Việt Nam, năm 1997, Phạm Thanh Kỳ đã phát hiện cây thất diệp

đảm trên núi Fansipan và đƣợc Vũ Văn Chuyên xác định đúng là

loại Gynostemma pentaphyllum [122].

Gynostemma

pentaphyllum, :

Giới (regnum) Plantae,

Bộ (ordo) Cucurbitales,

Họ (familia) Cucurbitaceae,

Chi (genus) Gynostemma,

Loài (species) G. pentaphyllum.

Ở Việt Nam có ba loại giảo cổ lam là: (1) Giảo cổ lam ba lá (G.

Laxum), (2) Giảo cổ lam năm lá (G. Pentaphyllum), (3) Giảo cổ lam bảy lá

(G. Pubescens) [122].

1.1.2. Đặc điểm sinh học

Giảo cổ lam là một loài cây thảo có thân mảnh, cây thƣờng mọc leo

nhờ tua cuốn đơn ở nách lá. Lá cây Giảo cổ lam là lá kép hình chân vịt, mỗi lá

gồm 3 hoặc 5 hoặc 7 lá chét, mỗi lá chét có một cuống riêng, cuống chung dài

3 – 4 cm. Lá mọc cách trên thân, mặt trên lá có màu xanh thẫm và mặt dƣới lá

có màu xanh lá cây, mép lá có răng cƣa, đầu lá nhọn. Cây có hoa nhỏ, màu

trắng, hình sao, ống bao hoa rất ngắn cánh hoa rời nhau, cao 2,5 mm bao phấn

4

dính thành đĩa, có 3 vòi nhuỵ, ra hoa từ tháng 7 – 9, có quả từ tháng 9 – 10.

Quả khô, tròn, to 5 – 9 mm, có màu đen, mỗi quả có từ 2 – 3 hạt khi chín màu

đỏ, kích thƣớc hạt khoảng 4 mm.

1.1.3. Đặc điểm sinh thái học

ự phân bố, Giảo cổ lam mọc tự nhiên ở độ cao 100 m – 3200 m tại

các cánh rừng và thung lũng trên núi, những nơi ẩm thấp nhƣ bên bờ suối,

trong các bụi cây, phân bố rộng rãi ở các quốc gia nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc,

Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal, Bangladesh, Srilanka, Lào, Myanmar, Việt Nam.

năm 1997, lần đầu tiên, Phạm Thanh Kỳ cùng các cộng sự

đã phát hiện một quần thể Giảo cổ lam mọc tự nhiên trên núi Fansipan (Lào

Cai) ở độ cao 1500m, sau đó đƣợc Vũ Văn Chuyên xác định tên khoa học

chính xác. Hiện nay, giảo cổ lam đã đƣợc tìm thấy ở các tỉnh phía Bắc nhƣ

Cao Bằng, Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Giang, Hòa Bình, Lào Cai…

1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG

1.2.1. Thành phần hóa học

Từ thân, lá của các loài thuộc chi Gynostemma đã phân lập đƣợc một số

lớp chất nhƣ tecpenoit, tecpenoid – glycosit và flavonoid. Nghiên cứu hóa học

thực vật tiến hành trên cây Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum) tại Bắc

Kạn đã thu đƣợc 3 hợp chất phytosterol, 2 hợp chất flavonoid và thu đƣợc 5

hợp chất sạch là: stigmasterol (GyH1); β-sitosterol (GyH2), 3,3’5-trihydroxy-

4’,7 dimethoxyflavon (GyE1); sigmasta-5,22-dien-3β-yl-β-D-glycopyranosis

(GyE2) và 3,5-dihydroxy-4’,7- dimethoxyflavon-3’-O-[α-L rhamnopyranosyl (1-

6)]-O-β-D-glycopyranosit (GyM1) [28].

Giảo cổ lam có chứa hơn 100 loại Saponin cấu trúc triterpen kiểu

dammaran, trong đó có nhiều loại có cấu trúc rất giống với Saponin có trong

5

Nhân sâm và Tam thất (vì vậy có tên Ngũ diệp sâm, Sâm nam). Nhóm

dammaran trong Saponin triterpenoid tetracylic có phần aglycon gồm 4 vòng

và 1 mạch nhánh. Phần đƣờng nối vào OH ở đầu C-3 hoặc nối vào nhóm –OH

của mạch nhánh.

Hình 1.1. Cấu trúc của saponin trong Giảo cổ lam [10]

Giảo cổ lam còn chứa nhiều flavonoid, chất có tác dụng sinh học cao và

có tác dụng chống lão hóa mạnh. Ngoài ra còn trong Giảo cổ lam còn có các

acid amin tan trong nƣớc, nhiều vitamin và các nguyên tố vi lƣợng nhƣ Zn,

Fe, Se. Đã có nhiều nghiên cứu thử độc tính cấp, trƣờng diễn, bán trƣờng diễn

và xác định cây không có độc.

Các hoạt chất chiết xuất từ giảo cổ lam đã đƣợc thử nghiệm trên cả

động vật lẫn trên cơ thể ngƣời và các nhà khoa học đã có đƣợc các kết quả rất

đáng kinh ngạc. Giảo cổ lam có tác dụng ức chế tăng cholesteron 71% theo

phƣơng pháp ngoại sinh và 82,08% theo phƣơng pháp nội sinh, do đó, nó có

tác dụng giảm mỡ máu rất mạnh [122].

Còn rất nhiều thành phần khác nữa mà các nhà khoa học trong và ngoài

nƣớc đã nghiên cứu, chiết xuất, ứng dụng.

6

Giảo cổ lam có vị đắng, tính hàn [5]. Các thử nghiệm Giảo cổ lam trên

chuột và thỏ áu (Triglicerid và

Cholesterol). Giảo cổ lam làm tăng lực 214,2%, Giảo cổ lam bảo vệ tế bào

gan mạnh trƣớc sự tấn công của các chất độc và làm tăng tiết mật.

Các nhà khoa học đã thử nghiệm trên chuột bơi và nhận thấy tác dụng

tăng lực tới 214,2%. Với tác dụng tăng lực nhƣ trên, các vận động viên của

Trung Quốc và Nhật Bản thƣờng sử dụng giảo cổ lam trƣớc các cuộc thi đấu

và họ gọi loại cây này là Doping thiên nhiên [12]. Giảo cổ lam có tác dụng

bảo vệ tế bào gan rất mạnh trƣớc sự tấn công của các chất gây độc, làm tăng

tiết mật và làm tăng đáp ứng miễn dịch tế bào khi chiếu xạ hoặc gây độc tế

bào bằng hóa chất… [12].

Giảo cổ lam làm tăng đáp ứng miễn dịch của tế bào khi chiếu xạ tế bào

hay gây độc bằng hóa chất Cyclophosphamid.

Giảo cổ lam có tác dụng chống oxy hóa, tăng cƣờng khả năng miễn

dịch và tính kháng [35].

Giảo cổ lam có tác dụng hạ đƣờng huyết trên chuột nhắt trắng. Trên

chuột đái tháo đƣờng di truyền, liều uống 500mg/kg làm hạ đƣờng huyết

22%, liều 1000mg/kg làm hạ tối đa 36%. Trong liệu pháp dung nạp glucose ở

chuột nhắt trắng, liều uống 1000mg/kg đã ức chế sự tăng đƣờng huyết tới

55% (sau 30 phút) và 63% (sau 60 phút) so với nhóm đối chứng. Giảo cổ lam

gây hạ đƣờng huyết yếu trên chuột bình thƣờng nhƣng lại có tác dụng khá

mạnh trên chuột có đƣờng huyết cao. Nhƣ vậy ngoài cơ chế làm tiết insulin,

Giảo cổ lam cũng có tác dụng làm tăng nhạy cảm của mô với insulin [30].

cân tƣơng đối mạnh do giảm lƣợng mỡ dƣ thừa tích lũy ở vùng bụng, đùi

và nội tạng thông qua tăng cƣờng chuyển hóa mỡ. Tuy nhiên, Giảo cổ

7

lam lại có tác dụng tăng cơ bắp nên chỉ có tác dụng giảm cân ở những

ngƣời béo.

Giảo cổ lam có tác dụng tăng lực co cơ đến 11,112 kg, cao hơn hẳn

Quercetin và Phylamin. Tác dụng này phù hợp với mục đích sử dụng Giảo cổ

lam để tăng lực cho các vận động viên thi đấu để nâng cao thành tích.

Sau 2 tháng sử dụng Giảo cổ lam, huyết áp của các bệnh nhân đã giảm

từ 113,765 xuống 97,868. Giảo cổ lam có tác dụng giảm mỡ trong máu tới

20%. Đặc biệt, Giảo cổ lam còn có tác dụng hạ Cholesterol trong máu tới

22%, [4].

Thử nghiệm lâm sàng cho thấy 100 bệnh nhân sử dụng Giảo cổ lam sau

2 tháng đã cải thiện tình trạng bệnh. Đối với các triệu chứng cơ năng khác

nhƣ đau đầu, thiếu máu não, đau tức ngực, choáng ngất đều đƣợc cải thiện rất

tốt sau khi sử dụng Giảo cổ lam.

Làm hạ mỡ máu, nhất là hạ Cholesterol toàn phần, ngăn ngừa xơ vữa

mạch máu, chống huyết khối và bình ổn huyết áp, phòng ngừa các biến chứng

tim mạch, não. Chống lão hóa, giảm căng thẳng, mệt mỏi, giúp tăng sức

mạnh, tăng khả năng làm việc. Tăng cƣờng sự miễn dịch, ngăn ngừa sự hình

thành khối u. Giúp dễ ngủ và ngủ sâu giấc, tăng cƣờng máu lên não, cải thiện

tình trạng giảm trí nhớ ở ngƣời già. Tăng cƣờng chức năng giải độc gan.

Từ những tác dụng lâm sàng và công dụng dƣợc liệu của Giảo cổ lam

đã khẳng định rằng đây là cây thuốc quý. Sử dụng Giảo cổ lam không những

nâng cao sức khỏe mà còn có tác dụng phòng và chữa bệnh cho con ngƣời.

1.3. DNA LỤC LẠP, MÃ VẠCH DNA VÀ GEN matK

1.3.1. DNA lục lạp

Không giống nhƣ động vật, ngoài gen nhân và ty thể (mtDNA),

thực vật còn có một gen bổ sung là gen lục lạp (cpDNA). DNA

nhân, lục lạp và ty thể đều đƣợc sử dụng trong phân tích phát sinh loài.

8

Tùy vào mức độ phân tích mà mỗi vùng gen và mỗi phƣơng pháp đƣợc áp

dụng phù hợp. Do tính phức tạp và lặp đi lặp lại, chỉ có một số gen thuộc

, nhƣ vùng 18S, 26S, vùng ITS...đƣợc sử dụng. Vùng 18s và

vùng 5,8S thƣờng đƣợc sử dụng để xác định mức dƣới họ cho đến loài;

vùng ITS và vùng 5S Spacer thƣờng đƣợc dùng để phân tích mức loài cho

đến mức dƣới loài.

gen ty thể phù hợp cho phân biệt ở mức loài vì chúng có đặc điểm

là cấu trúc, kích thƣớc, và trật tự gen thay đổi nhanh chóng. Gen cytochrome

B và vùng control thƣờng đƣợc sử dụng ở mức loài đến mức dƣới loài.

DNA lục lạp, ký hiệu là cpDNA (chloroplast DNA), DNA lục lạp đƣợc

phát hiện đầu tiên vào năm 1962 và đƣợc công bố trình tự đầu tiên vào năm

1986 khi nhóm nghiên cứu Nhật Bản giải trình tự DNA lục lạp của thuốc lá

và cây địa tiền. Kể từ đó, hàng triệu DNA lục lạp đã đƣợc giải trình tự, nhƣng

chủ yếu là đại diện thực vật trên cạn và các loài tảo.

DNA lục lạp là DNA sợi đôi, có chiều dài khoảng 35 – 217 kb tùy từng

loài thực vật, trong đó phần đông các loài có DNA dài khoảng 115 – 165 kb.

DNA lục lạp có dạng vòng, kép, chiều dài khoảng 30 – 60 µm, khối lƣợng

khoảng 80 – 130 triệu dalton. Trong mỗi tế bào thực vật có chứa 1000 –

10000 bản sao cpDNA. Bộ gen của lục lạp gồm khoảng 100 gen, ở các loài

thực vật trên cạn, trình tự gen gần nhƣ là giống nhau, chúng mã hóa cho 4 loại

RNA ribosome, 30 – 31 tRNA, 21 proteins ribosome và 4 tiểu đơn vị RNA

polymerase.

Các gen thuộc cpDNA có tính bảo thủ cao và có thể đƣợc chia thành 3

nhóm nhƣ sau:

Nhóm 1: là các gen mã hóa những yếu tố thuộc hệ thống quang hợp nhƣ

phytosystem (psaA, psaB, psbA, psbB) cytochrome (petA, petB) ATP synthease

(atpA, atpB), Rubisco (rbcL) và NAD(P)H dehydrogenase (ndhA, ndhB)

9

Nhóm 2: là có gen mã hóa cho các rRNA (rrn16, rrn5), trnA

(trnH, trnK), RNA polymerase (rpoA, ropB) và các gen tiểu phần

ribosome (rps2, rps3).

Nhóm 3 là gồm các ORF khung đọc mở (chƣa rõ chức năng) và các gen

mã hóa protein nhƣ matK, cemA.

Có rất nhiều gen cpDNA tham gia trong phân tích phân loại thực vật

nhƣ: 16S, rbcL, atpß, ndhF, intron trnL và matK...trải rộng từ bộ cho đến mức

loài. Vùng 16S phù hợp ở mức độ bộ, trong khi rbcL, atpß, ndhF, phù hợp ở

mức độ bộ đến mức loài. Vùng intron trnL và matK có thể áp dụng trong một

biên độ rộng từ bộ cho đến dƣới loài. Trƣớc đây chúng thƣờng đƣợc sử dụng

từ mức họ cho đến mức loài; hiện nay chúng thƣờng đƣợc sử dụng từ mức họ

đến mức phụ loài. Vùng atpß – rbcL có thể đƣợc sử dụng từ mức chi đến mức

loài nhƣng chúng cũng đƣợc sử dụng từ mức chi đến mức phụ loài.

Hệ gen lục lạp có một phần nhỏ đƣợc gọi là phần bảo thủ. Phần này

chứa một trình tự các nucleotide bền vững, khó bị các tác nhân vật lý, hóa học

tác động gây đột biến, do đó đoạn nucleotide đổi trong

quá trình tiến hóa. Vì vậy các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu, sử dụng

các đoạn gen này ở các loài thực vật khác nhau cho công nghệ mã vạch DNA,

qua đó phân tích trình tự nucleotide của đoạn gen đó để xét mối quan hệ họ

hàng giữa các loài trong sinh giới hiện nay.

Có 7 vùng DNA gồm atpF – atpH, gen matK, gen rbcL, gen

ropB, ropC1, spacer psbK – psbI và spacer trnH – psbA đƣợc chọn ứng cử

viên làm mã vạch DNA cho thực vật trên đất liền; trong đó, có 4 vùng là các

phần gen mã hóa (gen matK, gen rbcL, gen rpoB và gen ropC1) và ba vùng

đệm không mã hóa cho protein (atpF – atpH, trnH – psbA và psbK – psbI).

10

Qua khảo sát chọn ra đƣợc 3 vùng là rbcL (dễ sử dụng nhƣng khó khăn

phân biệt); matK (khả năng phân biệt và mã hóa cao hơn, gần với CO1,

nhƣng phổ quát thấp) và trnH – psbA (có tính phổ quát, có khả năng phân

biệt nhƣng chiều dài hay thay đổi).

1.3.2. Mã vạch DNA (DNA barcoding)

Phƣơng pháp phân loại hình thái có lịch sử phát triển lâu đời và đã

xây dựng đƣợc một hệ thống phân loại sinh vật nói chung và thực vật nói

riêng tƣơng đối đầy đủ và toàn diện. Phƣơng pháp phân loại này chủ yếu dựa

vào sự khác biệt về hình thái của các cơ quan trong cơ thể thực vật, đặc biệt

là cơ quan sinh sản (hoa). Tuy nhiên, phƣơng pháp này cũng gặp rất nhiều

khó khăn khi cần xác định những mẫu vật đang trong giai đoạn phát triển

(chƣa ra hoa), những mẫu có đặc điểm giống nhau do cùng thích nghi với

điều kiện môi trƣờng, hoặc khó nhận biết do có nhiều điểm tƣơng đồng ở

bậc phân loại thấp nhƣ loài và dƣới loài. Từ giữa những năm 1990, với sự

phát triển mạnh mẽ của sinh học phân tử, một phƣơng pháp nghiên cứu mới

trong lĩnh vực phân loại học đã hình thành và đƣợc gọi là phƣơng pháp phân

loại học phân tử. Phƣơng pháp này dựa trên các dữ liệu thông tin về hệ gen

(DNA) trong và ngoài nhân hoặc các sản phẩm của chúng (protein). Tùy

mục đích hoặc đối tƣợng nghiên cứu, ngƣời ta có thể lựa chọn các gen (đoạn

DNA) khác nhau hoặc các sản phẩm khác nhau của hệ gen [33].

Năm 2003, Paul Hebert, nhà nghiên cứu tại Đại học Guelph ở Ontario,

Canada, đề xuất "mã vạch DNA" (DNA Barcode) nhƣ là một cách để xác

định loài. Mã vạch đƣợc sử dụng là một đoạn DNA ngắn từ một phần của hệ

gen. Một mã vạch DNA điển hình phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:

(i) Có tính phổ biến cao để có thể thực hiện trên nhiều loài thực vật;

11

(ii) Trình tự có tính đặc hiệu cao và có hiệu suất nhân bản cao;

(iii) Có khả năng phân biệt đồng thời đƣợc nhiều loài [19], [21].

1.3.2.2. Ứng dụng của mã vạch DNA

thái, mã vạch DNA rất hữu ích trong việc tìm mối quan hệ giữa các mẫu

cũng đƣợc ứng dụng tại hải quan nhằm hỗ trợ v

cả

chó đã đƣợc các cơ quan pháp y của nhiều quốc gia sử dụng nhằm hỗ trợ công

việc của họ [37].

mã vạch DNA trong kiểm soát tác nhân gây hại trong nông nghiệp

USD mỗi năm. Sử dụng

loài gây bệnh ở giai đoạn tiềm ẩn (giai đoạn ấu trùng), hỗ trợ chƣơng trình

kiểm soát sâu bệnh bảo vệ cây trồng. Cho đến này, về cơ bản đã hoàn thành

mã vạch DNA để nhận diện sâu bệnh ở cây ăn trái trên thế giới và chuyển

giao thiết bị, công nghệ cho các nhân viên hải quan của nhiều quốc gia để họ

có thể xác định và ngăn cản sự lan truyền của trái cây nhiễm sâu bệnh. Kinh

doanh sản phẩm nông nghiệp sẽ đƣợc đẩy mạnh hơn và nhờ đó rút ngắn thời

gian, đạt kết quả trong việc đối phó với sâu bệnh [26].

12

mã vạch DNA trong xác định vật chủ trung gian gây bệnh

Mã vạch DNA cũng đƣợc sử dụng để nhận diện những vật chủ trung

gian gây bệnh. Các nhà khoa học những ngƣời mà không phải là nhà phân

loại học hoặc nghiên cứu về ký sinh trùng đã đẩy nhanh quá trình nhận diện

các loài mang bệnh lây truyền giữa ngƣời và động vật. Và để hiểu biết thêm

những bệnh truyền nhiễm cũng nhƣ phƣơng pháp điều trị đạt đƣợc hiệu quả

nhanh chóng. Mã vạch DNA cho những vật chủ gây bệnh đang đƣợc xây dựng

và phổ biến. Điều này cung cấp cho các tổ chức và các cơ quan y tế cộng đồng

các công cụ và phƣơng pháp hiệu quả để ngăn cản và hạn chế sự phát triển của

ruồi và diệt côn trùng [38].

mã vạch DNA trong bảo vệ loài nguy cấp

Một thực tế đáng báo động, đa dạng sinh học trên thế giới đang liên tục

giảm sút, trong đó nhiều loài có nguy cơ tiệt chủng. Không thể kiểm soát

đƣợc săn bắn ở một số vùng Châu Phi điều đó đã làm cho loài linh trƣởng

giảm 90% . Rất khó để phân biệt có phải thịt của những loài động vật hoang

dã quý hiếm hay không. Vì vậy, mã vạch DNA có thể giúp những cơ quan có

thẩm quyền chỉ ra thịt có nguồn gốc từ những loài nguy cấp, ngăn chặn săn

bắn bất hợp pháp và giúp bảo tồn sự đa dạng sinh học [36].

mã vạch DNA trong duy trì nguồn tài nguyên thiên nhiên

Mã vạch DNA ngoài việc giúp ngăn ngừa bệnh, kiểm soát hành vi săn

bắn trái phép những loài nguy cấp mà nó còn đƣợc ứng dụng trong nông

nghiệp và khai thác lâm nghiệp. Một số quốc gia có nền kinh tế phụ thuộc vào

nguồn tài nguyên đã phải đối mặt với việc khai thác quá mức nguồn tài

nguyên nông nghiệp, biển và lâm nghiệp gây ra sự suy giảm hoặc thậm chí

tuyệt chủng của nhiều loài. Để kiểm soát khai thác, nhà chức trách cần phải

13

thiết lập hệ thống quản lý một cách hiệu quả để kiểm soát kinh doanh các

sản phẩm nông nghiệp, biển và lâm nghiệp. Có ít nhất hai dự án về mã

vạch cho cá (Fish-BOL) và cây thân gỗ (Tree-BOL) nhằm thúc đẩy công

tác quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên [41].

mã vạch DNA trong kiểm tra chất lượng nước

Cuộc sống của chúng ta phụ thuộc vào nƣớc. Hiện tại nƣớc ngọt trở

thành nguồn tài nguyên quý giá cần đƣợc bảo vệ ở mỗi quốc gia. Nguồn

nƣớc bị ô nhiễm cần đƣợc xác định để phòng ngừa và biện pháp xử lý. Một

vài sinh vật đơn giản trong nƣớc đƣợc xem là ô nhiễm (ví dụ nhƣ ấu trùng

của muỗi). Tuy nhiên, ô nhiễm càng cao thì càng khó khăn hơn trong việc

xác định các chỉ số ô nhiễm. Vì vậy, tại thời điểm này các nhà khoa học

đang cố gắng xây dựng thƣ viện mã vạch DNA cho những “chỉ số mập

mờ”. Điều này giúp cho cán bộ quản lý môi trƣờng tiêu chuẩn hóa lại các

chỉ số trong việc đánh giá nƣớc và thiết lập quy trình đáng giá tiêu chuẩn

nƣớc tốt hơn ở mỗi quốc gia [20].

Ứng dụng mã vạch DNA trong nhận biết cây dược liệu

Thực vật dùng làm thuốc thảo dƣợc luôn cần đƣợc xác định ở cấp độ

loài. Vì vậy, xác định chính xác là một bƣớc quan trọng để có thể đảm bảo về

chất lƣợng sản phẩm và có tầm quan trọng trong việc nghiên cứu các đặc tính

của sự đa dạng di truyền, phát sinh loài và phát sinh vùng địa lý cũng nhƣ bảo

vệ các loài có nguy cơ tuyệt chủng. Cùng với sự phát triển của thị trƣờng thảo

dƣợc, sự giả mạo các nguyên liệu thảo dƣợc thuốc cũng trở thành vấn đề toàn

cầu. Các nguyên liệu thảo dƣợc này có thể đƣợc thay thế bằng các loại thảo

mộc khác có quan hệ họ hàng gần gũi, thậm chí từ những nguyên liệu giả

mạo. Việc giả mạo các nguyên liệu thảo dƣợc thƣờng là do:

14

(2) Những vật liệu có tên tƣơng tự nhau;

(3) Việc thay thế những nguyên liệu có giá trị kinh tế bằng nguyên liệu

khác rẻ tiền hơn.

Tuy nhiên, việc xác định chính xác các nguyên liệu thảo dƣợc làm

thuốc theo phƣơng pháp truyền thống nhƣ sự đánh giá cảm quan và phƣơng

pháp hóa học đôi khi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những nguyên liệu có

nguồn gốc từ thực vật đã đƣợc chế biến một phần hoặc ở dạng bột. Vì vậy,

phƣơng pháp sử dụng các dấu chuẩn phân tử rõ ràng là chính xác và phổ biến

hơn. Việc nhận biết các nguyên liệu thảo dƣợc sử dụng phƣơng pháp mã vạch

DNA có thể bảo vệ ngƣời dụng tránh khỏi tác dụng độc hại của các loại thuốc

giả mạo, đặc biệt trong nhiều trƣờng hợp có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Dƣới đây trình bày một số mã vạch DNA đã đƣợc nghiên cứu và ứng dụng

trong các cây dƣợc liệu.

Vùng gen ITS (internal transcribed spacer) là một đoạn RNA, nằm

giữa các RNA cấu trúc của ribosome thƣờng đƣợc dịch mã. Cấu trúc của ITS

gồm ITS1 và ITS2. Một lợi thế của ITS là nó bao gồm 2 locus riêng biệt

(ITS1 và ITS2) đƣợc nối với nhau qua locus 5.8S. Vùng 5.8S khá bảo thủ,

trên thực tế có đủ tín hiệu phát sinh loài phân biệt ở mức độ bộ và ngành. Do

đó các locus 5.8S có thể phục vụ nhƣ là một điểm neo liên kết quan trọng để

so sánh trình tự trong cả phát sinh loài và nhận diện. Tiện ích của vùng bảo

thủ 5.8S tạo thuận lợi cho việc so sánh cơ sở dữ liệu, đặc biệt là khi so sánh

một chuỗi không tƣơng đồng với kho trình tự.

Các gen DNA ribosome (rDNA) là các phần của các đơn vị lặp lại đƣợc

sắp xếp theo thứ tự. Chúng đƣợc tìm thấy ở các vị trí nhiễm sắc thể đƣợc gọi

là các vùng tổ chức nhân (nucleolar organizing regions NORs) [32].

15

Các vùng ITS có độ dài 600 đến 700 bp là các vùng tiến hóa nhanh nên

có thể thay đổi về trình tự cũng nhƣ độ dài. Các vùng bên cạnh ITS lại rất bảo

thủ nên đƣợc sử dụng để thiết kế các mồi chung cho nhân bản vùng ITS.

Số bản sao các đoạn lặp lại của rDNA lên tới 30 000 trong một tế bào.

Điều này làm cho ITS trở thành đối tƣợng lý thú cho nghiên cứu tiến hóa,

phát sinh loài [33] và đa dạng di truyền [24].

matK

xác định các loại thuốc thảo dƣợc "Dahuang" có nguồn gốc từ Rheum

palmatum L (Polygonaceae), R. tanguticum (Maxim. ex Regel) Maxim. ex

Balf, R. officinale Baill., và loài gần gũi Rheum L. với mức độ biến đổi nội

bộ loài và giữa các loài khác nhau là cao. Vì vậy, nó thƣờng đƣợc sử dụng để

xác định các nguyên liệu thảo dƣợc ở những vị trí địa lý khác nhau.

Gen matK cùng với vùng đệm trnH - psbA đã đƣợc đề xuất làm DNA

barcoding cho nhóm thực vật có hoa. Kết quả sử dụng gen matK cho phân

loại đã thu đƣợc sự tƣơng đồng rất cao với phân loại hình thái và cho giá trị

bootstrap từ 92 – 100% [24], [29].

Vùng đệm trnH – psbA nằm trong hệ gen lục lạp. Vùng này có kích

thƣớc xấp xỉ 450bp, xác suất nhân bản thành công rất cao (100% với các loài

đã đƣợc nghiên cứu). Mức độ khác biệt trình tự nucleotide giữa các loài là

1,24% và sự khác biệt bên trong loài rất thấp từ 0.00% - 0.08%. Trình tự

trnH-psbA cng đã đƣợc công bố trên ngân hàng gen với nhiều loài khác nhau

thuộc thực vật Hạt trần, dƣơng xỉ, rêu và rêu tản (liverwort).

trnH – psbA cho thấy tỷ lệ khuếch đại thành công cao nhất (100%) và

tỷ lệ sai khác là 83% trong số chín locus thử nghiệm, bao gồm cả ITS, rbcL

và matK. Vì vậy, trnH – psbA đƣợc coi nhƣ 1 trình tự hữu ích để phân biệt

các loài thảo mộc với loài giả mạo nó. Nó đƣợc dùng để phân biệt loài giả

16

mạo Shihu Bulbophyllum odoratissimum (Sm.) Lindl. ex. Hook.f.

(Orchidaceae) có nguồn gốc từ loài Dendrobium Sw với tỷ lệ sai khác trong

trình tự là từ 2% đến 3,1% [34].

rpoC1 Chiều dài trung bình

520 bp. Chức năng mã hóa cho enzyme RNA polymerase β – tiểu đơn vị [14].

Gen rbcL đƣợc sử dụng nhiều để xây dựng cây phát sinh loài. Tuy

nhiên đối với mối quan hệ di truyền ở mức dƣới loài thì sự phân tích gen này

gặp nhiều hạn chế. Vì vậy, việc cần tìm một vùng DNA khác tiến hóa nhanh

hơn so với gen rbcL để xây dựng cây phát sinh loài và ở mức dƣới loài và gen

matK là một gen đầy hứa hẹn cho mục tiêu này.

Những thay đổi ở DNA lục lạp (cpDNA) đã và đang đƣợc sử dụng cho

các nghiên cứu về tiến hóa, sinh thái và phát sinh chủng loại ở thực vật.

CpDNA có mức độ bảo thủ trong việc thay thế các nucleotide. Điều này tạo

điều kiện cho sự so sánh những thay đổi ở phạm vi rộng trong phân loại thực vật.

Một số chỉ thị cpDNA nhƣ microsatellite lục lạp (Graham và cs

cs, 1998), một số vùng không mã hóa (Kajita và cs, 1998), một số phân đoạn của

chuỗi đơn lớn (trnC – trnD, trnD – trnT, psaA – trnS, petB – petD, trnH – psaA,

trnD – trnT, Magni và cs, 2005) và một số vùng đệm giữa các gen (trnL – trnF,

Kajita và cs, 1998, Pardo và cs, 2004 Plumkett và cs, 2004) đã đƣợc sử dụng

trong các nghiên cứu về đa dạng di truyền và phát sinh loại ở thực vật.

1.3.3. Gen matK

Gen matK đang có

17

Gen matK mã hóa cho protein maturaseK đƣợc phát hiện lần đầu tiên

bởi Sugita và cs (1985) trên cây thuốc lá (Nicotiana tabacum) khi giải trình tự

vùng gen trnK mã hóa cho tRNALys

ORF chứa 509 codon nằm trong intron của gen trnK và dƣờng nhƣ chƣa rõ

chức năng. Đã có một số nghiên cứu sử dụng trình tự gen matK để xây dựng cây

phát sinh loài nhƣ: Polemoniaceae (Johnson và Soltis, 1994, 1995; Johnson và

cs 1996), Orchidaceae (Jarrell và Clegg, 1995), Myrtaceae (Gadek và cs 1996),

Poaceae (Liang và Hilu, 1996), Apiaceae (Plunkett và cs, 1996) và thực vật có

hoa (Hilu và cs, 1997) [23].

matK có trên Genbank cho thấy gen

matK có tính đa dạng hơn những gen khác có trong lục lạp [23].

Gen matK đƣợc coi nhƣ là một gen

rừng

mƣa nhiệt đới. Từ đó có thể xác định chính xác loài

y học cổ truyền và có thể giúp kiểm

soát, ngăn ngừa việc vận chuyển trái phép các loài thực vật quý hiếm.

Gen matK khác nhau giữa những loài thực vật nhƣng lại gần trùng

khớp ở những cây cùng loài. Nhƣ vậy, gen matK có thể cung cấp cho các

nhà khoa học phân biệt

matK.

sống Đại học Hoàng gia London

18

Quốc gia Kruger, Nam Phi. Dựa vào những mẫu thu đƣợc từ Costa Rica có

thể sử dụng gen matK để nhận dạng 1600 loài lan. Trong quá trình thực

hiện, họ phát hiện một loài trƣớc đây đƣợc cho là lan thực ra lại là hai loài

tách biệt. Loài này sống trên những dốc khác nhau trên núi và có hoa hình

dạng khác nhau để thích nghi với những loài côn trùng thụ phấn khác nhau.

Ở Nam Phi, nhóm nghiên cứu sử dụng gen matK để nhận diện cây và bụi

cây của Công viên Quốc gia Kruger, nơi khá nổi tiếng về những loài động

vật của mình. Savolainen giải thích rằng mục tiêu lâu dài là xây dựng dữ

liệu di truyền gen matK của càng nhiều loài thực vật càng tốt, dựa trên

những thông tin họ thu thập đƣợc từ Costa Rica và Nam Phi. Các mẫu có

thể đƣợc so sánh với dữ liệu này và nhận diện đƣợc chính xác nhiều loài

khác nhau [30].

Trong nghiên cứu sử dụng các trình tự gen matK

luận về việc sử dụng gen matK

matK lục lạp khác

nhau, từ 730 – 1

trần (Pinus thunbergii, Pinus attenuata và Ginko biloba

tiến hóa từ một tổ tiên chung. Trong nghiên cứu này, các mối quan hệ trong

19

và giữa họ Fabaceae (Fabales), Rosaceae (Rosales), Moraceae (Uriticales),

Cannabeceae (Uriticales) và Uriticaceae (Uriticales). Malvaceae (Malvales)

và Brassicaceae (Brassicales) cũng đã đƣợc thảo luận. Nhìn chung, kết quả

của họ chỉ ra rằng gen matK

chi và loài, do đó trình tự gen matK

một phần của trình tự gen matK

13].

matK

(rbcL và matK) đã đƣợc sử dụng nhƣ mã vạch

matK

học cực lớn, Indonesia có nhiều loài cây đƣợc sử dụng cho mục đích y học

matK

(2) xác định mức độ loài có

sự tƣơng đồng cao nhất với trình tự đƣợc lƣu trữ trong cơ sở dữ liệu là chỉ

tiêu đáng tin cậy [15].

Tuy nhiên, gen matK

phụ có thể sẽ cần thiết để nhậ

do gen matK cung cấp.

20

Gen matK

matK

nucleotide. Sản phẩm của gen matK là protein maturase K, protein này mã

hóa 268 amino acid, chứa 2 vùng chức năng. Vùng “matK_N” gồm 173

amino acid (từ amino acid 1 đến 173), vùng “Intron_maturas2” gồm 68 amino

acid (từ amino acid 200 đến 267). Vùng này đƣợc tìm thấy trong intron nhóm

II và đƣợc gọi là vùng X [18], [23].

matK matK

a dạng di truyền họ Gừng (Zingiberaceae)

[8

gen trnL – trnF, psbA – trnH và matK

chi Tre (bambusa sCHREB.) ở Việt Nam [1

matK của loài sao hòn gai (Hopea hongayensis) ở Việt

Nam [11], xác định đoạn mã vạch DNA cho cây Trà hoa vàng Tam Đảo

(Camellia tamdaoensis): loài cây đặc hữu của Việt Nam [2].

matK matK

KF269170 [42], [43], [44], [45], [46

gen matK 47].

matK ở thực vật, tuy nhiên việc nghiên cứu về gen matK

21

matK

.

22

Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP

Mẫu cây

làm vật liệu nghiên cứu. Mẫu cây

Kạn (GCL – CD)

Giang (GCL – HG), mẫu cây Giảo cổ lam thu từ

– SP). –

Sử dụng các hoá chất: EDTA, Tris – HCl, Isopropanol, chloroform, Agarose, cồn 700, bộ Kit dùng cho tinh sạch DNA , các cặp mồi đặc hiệu nhân gen MatK. Ngoài ra còn một số hóa chất khác.

Các thí nghiệm đƣợc tiến hành trên các trang thiết bị nhƣ: bộ nguồn

điện di NanoPAC – 500 của Cleaver Scientific, Anh, bộ điện di DNA Cleaver

Scientific, Anh, máy PCR eppendorf, Đức, máy UV Shimadzu UV 1800,

Nhật Bản, một số thiết bị khác nhƣ lò vi sóng (Electrolux, Việt Nam), tủ sấy (Nuaire, Mĩ), tủ lạnh -20oC (Panasonic, Nhật Bản), tủ lạnh -85oC (Nuaire, Mĩ), pipetman, bể ổn nhiệt, máy ly tâm nồi khử trùng…

Phòng thí nghiệm Công nghệ gen – protein thuộc Bộ môn Di truyền

và Sinh học hiện đại, Khoa sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ pham – Đại học

Thái Nguyên.

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu mẫu

Thu thập mẫu Giảo cổ lam ở các khu vực khác nhau. Tiến hành rửa bằng cồn tuyệt đối rồi để trong tủ lạnh -850C ít nhất 2 tiếng để tiến hành tách DNA tổng số.

23

rễ

2.2.2. Các phƣơng pháp sinh học phân tử

2.2.2.1. Phương pháp tách chiết DNA tổng số

[6].

- Lấy 200mg lá non nghiền trong cối sứ thành bột mịn.

- Bổ sung 700 – 1000 µl dung dịch đệm rửa, đảo đều. Li tâm 15 phút,

12000 vòng/phút ở 4ºC, loại dịch thu tủa.

- Thêm 700 µl đệm chiết, mix nhẹ, ủ ở nhiệt độ 65ºC trong vòng 30 –

60 phút (15 phút đảo nhẹ ống 1 lần). Sau khi ủ xong, lấy ra để ở nhiệt độ

phòng 5 phút.

- Bổ sung thêm 700µl C : I (24 cloroform: 1 isoamyl ancohol), đảo

đều ống trong 15 phút.

- Li tâm 15 phút, 12000 vòng/phút ở 4ºC. Hút cẩn thận 600µl dịch

pha trên sang ống eppendorf 1,5µl mới.

- Bổ sung thêm 600µl dung dịch 25:24:1 (25 phenol: 24 cloroform: 1

isoamyl ancohol), đảo đều ống trong 15 phút.

- Li tâm 15 phút, 12000 vòng/phút ở 4ºC. Hút cẩn thận 500µl dịch

trong ở pha trên sang ống eppendorf 1,5µl mới.

- Thêm 500µl isopropanol, mix nhẹ, tủa DNA ở -20ºC ít nhất 2 tiếng.

- Li tâm 15 phút, 12000 vòng/phút ở 4ºC, loại dịch thu tủa.

- Bổ sung 500µl cồn 70 độ. Li tâm 15 phút, 12000 vòng/phút ở 4ºC,

loại bỏ cồn (lặp lại 2 – 3 lần).

24

- Làm khô ở nhiệt độ phòng.

- Hòa tan DNA trong 50µl nƣớc cất 2 lần đã khử trùng.

Sản phẩm DNA đƣợc điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8% trong TAE

1X và chụp ảnh dƣới ánh sáng cực tím. Bảo quản sản phẩm DNA tinh sạch

trong tủ -20oC.

2.2.2.2. Phương pháp điện di DNA

gel agarose

gel sau:

- Cân 0,8 gam agarose hòa trong 100ml TAE 1X, đun trên bếp điện

hoặc lò vi sóng cho đến khi hỗn hợp trong suốt, để nguội đến khoảng 60ºC.

- Lau sạch khuôn, cài lƣợc và đổ agarose 0,8% vào, để yên cho đến

khi thạch đông (khoảng 30 – 60 phút), tháo lƣợc.

- Đổ TAE 1X và đặt gel vào bể điện di.

- Lấy 5µl mẫu trộn với 3µl dye và tra hỗn hợp vào giếng.

- Chạy điện di với hiệu điện thế 110V trong 30 phút.

- Nhuộm gel bằng Ethidium Brommide trong 1 – 2 phút.

- Rửa bản gel bằng nƣớc cất và soi gel dƣới đèn UV, chụp ảnh.

2.2.2.3. Phương pháp nhân gen matK bằng kĩ thuật PCR

Gen matK cặp mồi đặc hiệu

matK-F/matK-R. Trên cơ matK

website http://www.kew.org/barcoding/protocols.html, đặc hiệu

matK-F/matK-R nhân gen matK

2.1.

25

Bảng 2.1. PCR nhân gen matK

mồi leotide

PCR

5’ CATATAAACCAATTATCAAAC 3’ 900 matK-F

nucleotide 5’ AGTTTGATAATTGGTTTATATG 3’ matK-R

2.2.

Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR nhân gen matK

STT Thành phần Nồng độ Thể tích (l)

PCR Masster Mix 2X 7,5 1

matK-F 0,5 2 10 pmol/l

matK-R 0,5 3 10 pmol/l

DNA 0,5 4 20 – 500 ng/ l

Nƣớc khử ion - 6 5

Tổng thể tích 15,0

Chu trình nhiệt và thời gian của phản ứng nhân gen matK bao gồm: Biến tính khởi động ở 940C trong 3 phút 30 giây; (biến tính ở 940C trong 50 giây; gắn mồi ở 500C trong 1 phút; tổng hợp kéo dài ở 720C trong 1 phút) x 35 chu kỳ; ổn định mẫu và kết thúc phản ứng ở 720C trong 10 phút; bảo quản mẫu ở 40C.

Sản phẩm PCR trƣớc khi tinh sạch đƣợc bảo quản ở tủ -200C

26

2.2.2.4. Phương pháp tinh sạch sản phầm PCR

Sản phẩm PCR nhân gen matK Kit DNA

extraction

- Bổ sung Buding Buffer vào sản phẩm PCR, tỉ lệ 1 : 1 về thể tích. - Chuyển sang cột lọc li tâm 12000 vòng/phút trong 1 phút ở 4 oC,

loại bỏ dịch.

- Bổ sung 700 µl Washing buffer, li tâm 12000 vòng/phút trong 1 phút.

- Chuyển cột lọc sang ống eppendort 1,5 ml, mở nắp 3 - 5 phút cho bay

hết cồn.

- Bổ sung 35µl nƣớc khử ion, để 5 phút, li tâm 12000 vòng/phút trong 1

phút, thu dịch đáy.

Sản phẩm DNA tinh sạch đƣợc điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8%

trong TAE 1X có marker chuẩn và chụp ảnh dƣới ánh sáng cực tím.

Bảo quản sản phẩm DNA tinh sạch trong tủ -20oC.

2.2.2.5. Phương pháp đoạn gen matK

Trình tự nucleotide của đoạn gen matK đƣợc xác định tại bằng máy giải

trình tự ABI PRISM® 3100 Avant Genetic Analyzer, sử dụng bộ Kit BigDye®

Terminator v3.1 Cycle Sequencing với cặp mồi đặc hiệu.

Trình tự gen matK

bằng các chƣơng trình

27

Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

LAM

3.1.1. Đặc điểm thực vật học của mẫu Giảo cổ lam Chợ Đồn, Bắc Kạn

mực

Hình 3.1.

Đồn, Bắc Kạn.

28

loài cây thảo có thân mảnh. Thân phân thành các lóng và đốt rất rõ, mỗi lóng

dài 70 - 120 mm, có lóng dài 150 mm (Hình 3.1 B, H); trên mỗi lóng có mang

1 lá, mầm ngủ (mầm cành hoặc mầm hoa) và 1 tua cuốn (tua cuốn phân nhánh

1 - 2 lần). Mặt cắt ngang thân có cạnh. Cây thƣờng mọc leo nhờ tua cuốn đơn

ở nách lá (Hình 3.1 B). Lá nhỏ

chét, mỗi lá chét có một cuống riêng, cuống chung dài 3 – 4 cm. Lá mọc cách

trên thân, mặt trên lá có màu xanh thẫm và mặt dƣới lá có màu xanh lá cây,

mép lá có răng cƣa, đầu lá nhọn. Lá chét lớn rộng khoảng 2 – 2,5 cm, dài

khoảng 3,5 – 4 cm. Lá chét nhỏ nhất rộng khoảng 1 cm, dài khoảng 1,5 cm.

(Hình 3.1 C, D, E, F). Rễ dài và mảnh, kích thƣớc từ 10 – 13cm (Hình 3.1 G).

Tuy nhiên, ở các nhánh phụ ở thân có xuất hiện lá kép chân vịt có 7 lá

chét, nhƣng với số lƣợng ít.

3.1.2. Đặc điểm thực vật học của mẫu Giảo cổ lam Ngọc Đƣờng, Hà Giang

vùng Đông Bắc, với chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, do nằm sâu trong lục

địa nên ảnh hƣởng của mƣa bão trong mùa hè và gió mùa Đông Bắc trong

mùa đông. Hình ảnh cây Giảo cổ lam đƣợc thể hiện ở hình 3.2

loài cây thân mảnh. Thân phân thành các lóng và đốt rất rõ, mỗi

lóng dài 85 - 130 mm, có lóng dài 180 mm; trên mỗi lóng có mang 1 lá, mầm

ngủ (mầm cành hoặc mầm hoa) và 1 tua cuốn (tua cuốn phân nhánh 1 - 2 lần).

A, B). Lá lớn, là lá kép hình chân vịt, mỗi

Mặt cắt ngang thân có cạnh.

29

mỗi lá chét có một cuống riêng, cuống chung dài 5 – 7 cm. Lá mọc cách trên

thân, mặt trên lá có màu xanh thẫm và mặt dƣới lá có màu xanh lá cây, mép lá

có răng cƣa, đầu lá nhọn. Lá chét lớn rộng khoảng 4 – 4,5 cm, dài khoảng 1

E, F). Rễ dài và có nhiều rễ phụ, kích thƣớc từ 19 – 21 cm (Hình 3.2 C).

Tuy nhiên, ở các nhánh phụ ở thân có xuất hiện lá kép chân vịt có 5 lá

chét, nhƣng với số lƣợng ít.

Hình 3.2. xã

.

30

3.1.3. Đặc điểm thực vật học của mẫu Giảo

chất toàn cầu, Cao nguyên đá Đồng Văn. Hình ảnh cây Giảo cổ lam đƣợc thể

hiện ở hình 3.3.

Hình 3.3.

.

31

cây thảo có thân mảnh. Thân phân thành các lóng và

đốt rất rõ, mỗi lóng dài 8 – 10 cm, có lóng dài 17 – 20 cm; trên mỗi lóng có

mang 1 lá, mầm ngủ (mầm cành hoặc mầm hoa) và 1 tua cuốn (tua cuốn

phân nhánh 1 - 2 lần). Mặt cắt ngang thân có cạnh. Cây thƣờng mọc leo

nhờ tua cuốn đơn ở nách lá (Hình 3.3 B, C). Đa số là lá lớn

cuống chung dài 6 – 7 cm. Lá mọc cách trên thân, mặt trên lá có màu xanh

thẫm và mặt dƣới lá có màu xanh lá cây, mép lá có răng cƣa, đầu lá nhọn

Lá chét lớn rộng khoảng 3 – 4 cm, dài khoảng 12 – 14 cm (Hình 3.3 E, F,

G, H, I). Lá chét nhỏ nhất rộng khoảng 1 cm, dài khoảng 1,5 cm. Rễ dài và

mảnh, kích thƣớc từ 35 – 40 cm (Hình 3.3 D).

Tuy nhiên, ở các nhánh phụ ở thân có xuất hiện lá kép chân vịt có 7

lá chét, nhƣng với số lƣợng ít.

3.1.4. Đặc điểm thực vật học của mẫu Giảo cổ lam Sapa, Lào Cai

so với mực nƣớc biển. Khí hậu trên toàn huyện Sa Pa mang sắc thái của

vùng ôn đới, với nhiệt độ trung bình 15 – 18°C. Hình ảnh cây Giảo cổ lam

đƣợc thể hiện ở hình 3.4.

thảo có thân mảnh. Thân phân thành các lóng và đốt rất rõ, mỗi lóng dài 20 – 22

cm, có lóng dài 28 cm; trên mỗi lóng có mang 1 lá, mầm ngủ (mầm cành hoặc

mầm hoa) và 1 tua cuốn (tua cuốn phân nhánh 1 - 2 lần). Mặt cắt ngang thân có

cạnh. cây

riêng, cuống chung dài 4 – 5 cm. Lá mọc cách trên thân, mặt trên lá có màu xanh

32

thẫm và mặt dƣới lá có màu xanh lá cây, mép lá có răng cƣa, đầu lá nhọn. Lá

chét lớn rộng khoảng 3 – 3,5 cm, dài khoảng 8 – 9 cm (Hình 3.4 B, C, E). Lá

chét nhỏ nhất rộng khoảng 1,5 cm, dài khoảng 2,5 cm.

Hình 3.4.

(A, D, F:

matK

3.2.1. Kết quả tách chiết DNA từ lá cây Giảo cổ lam

di trên gel

33

Hình 3.5.

(Làn 1, 2: GCL – HG; làn 3, 4: GCL – SP; làn 5, 6: GCL – CĐ)

ăng DNA còn tạp chất

đủ matK.

3.2.2. Kết quả nhân gen matK bằng phản ứng PCR

matK

matK-F/matK-

Hình 3.6.

1: GCL – HG – – CD)

34

sáng

matK-F/matK-R.

matK đƣợc tinh sạch. Sau khi tinh sạch, sản

phẩm

  ←1kb→

Hình 3.7. Kết quả điện di tinh sạch gen matK.

(

matK 3.2.3.

các .

rình tự đoạn matK – SP

thu

.

matK các m

matK

matK –

matK

35

matK.

nucleotid matK

36

Hình 3.8. matK các

matK

37

matK

của các mẫu Giảo cổ

lam có độ tƣơng đồng khá cao. Các vị trí nucleotide sai khác đƣợc thể hiện ở

bảng 3.1

Bảng 3.1. trí nucleotide

matK các mẫu Giảo cổ lam và KF269170.

KF269170.1 GCL - CD GCL - HG GCL - SP Vị trí

T T A T 73

T T A T 75

T T G T 76

C C C T 116

C C C T 125

C A C C 128

G T G G 145

T C T T 151

T A T T 170

G T G G 474

G A G G 516

38

suy matK

protein suy các

KF269170

Hình 3.9. matK

các

matK

các

39

các mẫu Giảo cổ lam có độ tƣơng đồng khá cao. Các vị trí amino

acid sai khác đƣợc thể hiện ở bảng 3.2

Bảng 3.2. trí amino acid sai khác các

KF269170.1

Vị trí KF269170.1 GCL - CD GCL - HG GCL - SP

Tyr Tyr Lys Tyr 25

Cys Cys Gly Cys 26

Ser Ser Ser Phe 39

Ser Ser Ser Leu 42

Thr Lys Thr Thr 43

Val Phe Val Val 49

Phe Ser Phe Phe 51

Val Glu Val Val 57

Arg Ser Arg Arg 158

matK

matK

40

matK matK

đa dạng về trình tự nucleotid và trình tự amino acid

matK su

Bảng 3.3.

gen matK

STT Mã số Năm Quốc gia Tác giả

GCL - CD 2015 Việt Nam Chu et al. 1

GCL - HG 2015 Việt Nam Chu et al. 2

GCL - SP 2015 Việt Nam Chu et al. 3

KF269170 2014 Yu et al. 4

KF269162 2014 Yu et al. 5

KF269159 2014 Yu et al. 6

KF269157 2014 Yu et al. 7

KF269156 2014 Yu et al. 8

AY968451 2014 Zhang et al. 9

matK,

về trình tự nucleotid

41

Bảng 3.4. Hệ số tƣơng đồng và hệ số sai khác về trình tự các nucleotide của

các mẫu Giảo cổ lam.

matK

ảo cổ lam trên cơ sở

matK đƣợc thể hiện ở sơ đồ hình cây trên

hình 3.10.

Hình 3.10. Mối quan hệ di truyền của mẫu Giảo cổ lam

matK.

42

KF26

1,3%.

N (nhánh phụ 1, 2, 3, 4). Mẫu

GCL – CD, GCL – HG, GCL – SP

%.

matK

thể hiện ở bảng 3.5.

Bảng 3.5. Hệ số tƣơng đồng và hệ số sai khác về trình tự amino acid suy diễn

của các mẫu Giảo cổ lam.

matK

95,5 %.

mẫu Giảo cổ lam trên cơ sở phân tích

trình tự amino acid suy diễn từ gen matK đƣợc thể hiện ở sơ đồ hình cây

trên hình 3.11.

43

Hình 3.11. Mối quan hệ di truyển của các

matK

%.

(n ). Mẫu GCL – SP, GCL – CD, GCL – HG

Khoảng cách

%.

44

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

- - - -

G.

Pentaphyllum), Giảo cổ lam 7 lá (G. Pubescens

1.2. Đoạn gen matK

matK

1.3. D chín

– –

matK,

ó – – –

%. khoản

2. Đ

ITS,

ropC1

cổ lam ở Việt Nam.

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Vũ Thị Thu Hiền, Trần Thị Việt Thanh, Nguyễn Khắc Khôi, Đinh Thị

Phòng (2012), Làm sáng tỏ tên khoa học cho một số loài thuộc chi tre

(bambusa sCHREB) ở Việt Nam do biến đổi hình thái trên cơ sở giải

mã trình tự gen trnL – trnF, psbA – trnH Và matK, Tạp chí Khoa học

và Công nghệ 50 (4): 463 – 473.

2. Hà Văn Huân, Nguyễn Văn Phong (2015), “Xác định đoạn mã vạch ADN

cho Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia tamdaoensis): Loài cây đặc hữu

của Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 5: 123 – 130.

3. Huỳnh Thị Thu Huệ, Nguyễn Đăng Tôn, Cao Xuân Hiếu, Nguyễn Thùy

Dƣơng, Lê Thị Thu Hiền, Trần Thị Phƣơng Liên, Đặng Văn Hạnh, Lã

Đình Mỡi, Lê Trần Bình, Nông Văn Hải (2003), “Tách dòng và xác

định trình tự gen 18S rRNA của cây Bình vôi”, Tạp chí Công nghệ Sinh

học (1): 203 – 209.

4. Phạm Thanh Kỳ, Vũ Đức Cảnh, Phạm Thanh Hƣơng, Nguyễn Kim

Phƣợng (2007), “Nghiên cứu tác dụng hạ cholesterol máu của dƣợc

liệu Giảo cổ lam - Gynostemma pentaphyllum (Thunb) Makino”,

Tạp chí dược học: 9 – 10.

5. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học.

6. Chu Hoàng Mậu (2005), Cơ sở và phương pháp sinh học phân tử

7. Nguyễn Thị Thanh Nga (2012), Đánh giá đa dạng di truyền một số loài cây

dược liệu Việt Nam thuộc chi Đảng Sâm (Codonopsis sp) bằng kỹ thuật

46

ADN mã vạch, Luận văn thạc sĩ khoa học, Đại học khoa học tự nhiên –

Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

8. Lê Thị Huyền Thanh (2003), Đa dạng di truyền họ gừng (Zingiberaceae)

vùng Bảy Núi – An Giang, Luận văn thạc sĩ Khoa học Sinh học, Đại

học khoa học tự nhiên – Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Thúy Hạnh, Trần Quốc Trọng (2007), “Kết

quả sử dụng một số chuỗi gen lục lạp trong nghiên cứu đa dạng di truyền

và xuất xứ cây lâm nghiệp”, Tạp chí Công nghệ Sinh học (5): 77 – 83.

10. Ngô Văn Thu (2011), “Bài giảng dƣợc liệu”, tập I. Trƣờng đại học Dƣợc

Hà Nội

11. Nguyễn Thị Phƣơng Trang, Tạ Thi Nhung, Hà Minh Tâm, Nguyễn Văn

Thành (2013): “Trình tự gen matK của loài sao hòn gai (hopea

hongayensis) ở Việt Nam”, Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái

và Tài nguyên sinh vật lần thứ 5: 319 – 322.

12. Viện dƣợc liệu (2010), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập1,

Tiếng Anh

13. Ayşe Gül İNCE, Mehmet KARACA, A. Naci ONUS, Mehmet BiLGEN

(2005). “Chloroplast matK gene phylogeny of some important species

of plants”. AKDENİZ ÜNİVERSİTESİ ZİRAAT FAKÜLTESİ DERGİSİ,

18(2): 157 – 162.

14. Baldwin B. G., Sanderson M, Porterz J., Wojciechowski M. F. et al.

(1995), “The ITS region of nuclear ribosomal DNA: a valuable source

47

of evidence on angiosperm phylogeny”. Annals of the Missouri

Botanical Garden (82): 247 – 277.

15. Beivy Jonathan Kolondam (2015), “Applying matk gene for identification

of liliopsida plant species from north sulawesi through bold systems”,

International Journal of Applied Biology and Pharmaceutical

Technology. 6(2): 242 – 246.

16. Chiou S. J., Y.J.H., Fang C. L., Chen H. L., Lin T. Y. (2007),

“Authentication of medicinal herbs using PCR-amplified ITS2 with

specific primers”, Planta Medica: 1421 – 1426.

17. Chun-Feng Qiao, Q.-B.H., Zhi-Li Zhao, Zheng-Tao Wang, Luo-Shan Xu

and HongXi Xu (2009), “Sequence Analysis Based on ITS1 Region of

Nuclear Ribosomal DNA of Amomum villosum and Ten Species of

Alpinia”, Journal of Food and Drug Analysis, 17: 142 – 145.

18. Cuenoud P., S.V., Chatrou L. W., Et Al. (2002), “Molecular

phylogenetics of Caryophyllales based on nuclear 18S rDNA and

plastid rbcL, atpB, and matK DNA sequences”, American Journal of

Botany, 89: 132 - 144.

19. Cui X, Matsuura M, Wang Q, Ma H, Lambowitz AM (2004), “A group II

intron-encoded maturase functions preferentially in cis and requires

both the reverse transcriptase and X domains to promote RNA

splicing”. J Mol Biol: 211 – 231.

20. DNA Barcoding (2015), Water quality assessment, http://dna-

barcoding.blogspot.com/2015/08/water-quality-assessment.html, ngày

05/04/2016.

21. Han Yan, Xiaobing Wang, Junfeng Niu, Yaqin Wang, and Quanhong Liu

(2014), Anti-Cancer Effect and the Underlying Mechanisms of

Gypenosides on Human Colorectal Cancer SW-480 Cells, Nukhet

48

Aykin – Burns, University of Arkansas for Medical Sciences; College

of Pharmacy, United States of America.

22. Hao D.C., Chen S.L., Xiao P.G (2010), “Sequence characteristics and

divergent evolution of the chloroplast psbA – trnH noncoding region in

gymnosperms”, Journal of applied genetics, 50: 259 – 273.

23. Hilu K. W., (1997), “The matK gene: sequence variation and

application in plant systematics”, American Journal of Botany, 84:

830 – 839 .

24. Hollingsworth ML, Clark A, Forrest LL, Richardson JR, Pennington RT, et

al. (2009), “Selecting barcoding loci for plants: evaluation of seven

candidate loci with species-level sampling in three divergent groups of

land plants”, Molecular Ecology Resources 9: 439 – 457.

25. Jing YU, Jian-Hua XUE, Shi-Liang ZHOU (2011), “New universal matK

primers for DNA barcoding angiosperms”, Journal of Systematics and

Evolution 49 (3): 176 – 181.

26. K.F.Armstrong (2005), “DNA barcodes for biosecurity: invasive species

identification”, Philos Trans R Soc Lond B Biol Sci: 1813–1823.

27. Li B, Zhang X, Wang M, Jiao L (2015), “Characterization and antioxidant

activities of acidic polysaccharides from Gynostemma pentaphyllum

(Thunb.) Markino”, Carbohydrate Polymers: 209 – 214.

28. Masahiro Nagai, Izawa K., Nagumo S., Sakurai N., and Inoue T (1981), “Two

glycosides of a novel dammarane alcohol from Gynostemma

pentaphyllum”, Chemical and Pharmaceutical Bulletin 29 No3: 779 – 783.

49

29. Michelle M.Barthet and Khidir W.Hilu (2007), “Expression of MatK:

Funtion and evolutionary implications”, A JB 94 (8): 1402 – 1412.

30. Moran JV, Mecklenburg KL, Sass P, Belcher SM, Mahnke D, Lewin

A, Perlman P (1999), “Splicing defective mutants of the COXI gene of

yeast mitochondrial DNA: initial definition of the maturase domain of the

group II intron aI2”, Oxford Journal 22: 2057 – 2064.

31. Mort ME, Soltis DE, Soltis PS, Francisco – Ortega J, Santons – guerra A

(2001), “Phylogenetics relationships and evolution of Crassulaceae inferred

from matK sequence data”, American Journal of Botany 88: 76 - 91.

32. Mort ME, Levsen N, Randle RP, Jaarseld EV, Palmer A (2005),

“Phylogenetics and diversification of Cotyledon (Crassulaceae) inferred

from nuclear and chloroplast DNA sequences data”, American Journal

of Botany 92 (7): 1170 – 1176.

33. Paul D. N. Hebert (2003), Alina Cywinska, Shelley L. Ball and Jeremy R.

deWaard (2003), “Biological identifications through DNA barcodes”,

Proceeding Of The Royal Society: 313 – 321.

34. Petersen G., Seberg O. (1996), “ITS regions highly conserved in

cultivated barleys”, Euphytica, 90: 233 – 234.

35. Qin R, Zhang J, Li C, Zhang X, Xiong A, Huang F, Yin Z, Li K, Qin

W, Chen M, Zhang S, Liang L, Zhang H, Nie H, Ye W (2012),

“Protective effects of gypenosides against fatty liver disease induced by

high fat and cholesterol diet and alcohol in rats”, Archives of

Pharmacal Research 35: 1241 – 1250.

50

36. Reuter (2010), DNA barcoding aims to protect species, food,

http://www.reuters.com/article/us-dna-idUSTRE69S57G20101029,

ngày 05/01/2016.

37. Shneer VS (2009), DNA barcoding of animal and plant species as an

approach for their molecular identification and describing of diversity,

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/19799325, ngày 5/4/2016.

38. Smith et al (2012), Wolbachia and DNA Barcoding Insects: Patterns, Potential,

and Problems, http://dx.doi.org/10.1371/journal.pone.0036514, ngày

05/04/2016.

39. Tagir Kh. Samigullin, William F. Martin, Aleksey V. Troitsky, Andrey S.

Antonov (1999), “Molecular Data from the Chloroplast rpoC1 Gene Suggest

a Deep and Distinct Dichotomy of Contemporary Spermatophytes into Two

Monophyla: Gymnosperms (Including Gnetales) and Angiosperms”, Journal

Of Molecula Evolution 49: 310 – 315.

40. Vadivalagan et al, (2015), Genetic deviation in geographically close

populations of the dengue vector Aedes aegypti (Diptera: Culicidae):

influence of environmental barriers in South India,

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26627691, ngày 05/04/2016

41. Ward RD et al (2009), The campaign to DNA barcode all fishes, FISH-

BOL, http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20735564, ngày

20/04/2016.

42. Yu et al (2014), Gynostemma laxum isolate PT5205MT01 internal

transcribed spacer 1, partial sequence; 5.8S ribosomal RNA gene,

complete sequence; and internal transcribed spacer 2, partial sequence,

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/KF269126, ngày 15/4/2016.

51

43. Yu et al (2014), Gynostemma pentaphyllum var. pentaphyllum isolate

PT5204MT03 maturase K (matK) gene, partial cds; chloroplast,

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/KF269157, ngày 15/04/2016.

44. Yu et al (2014), Gynostemma pentaphyllum var. pentaphyllum isolate

PT5204MT05 maturase K (matK) gene, partial cds; chloroplast,

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/KF269159, ngày 15/04/2016.

45. Yu et al (2014), Gynostemma pentaphyllum var. pentaphyllum isolate

PT5204MT08 maturase K (matK) gene, partial cds; chloroplast,

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/KF269162, ngày 15/04/2016.

46. Yu et al (2014), Gynostemma pentaphyllum var. dasycarpum isolate

PT5207MT03 maturase K (matK) gene, partial cds; chloroplast,

http://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/KF269170, ngày 15/4/2016.

47. Zhang et al (2014), Gynostemma pentaphyllum maturase K (matK) gene,

partial cds; plastid, http://www.ncbi.nlm.nih.gov/nuccore/AY968451,

ngày 15/4/2016.