BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

…..0O0…..

NGUYỄN NGÂN GIANG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY

HỌC THEO HƯỚNG NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC,

CHỦ ĐỘNG VÀ SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI III

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản Lý Văn Hóa Giáo Dục

Mã số: 5.07.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Tuấn Lộ

Thành phố Hồ Chí Minh-2004

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Khoa học công nghệ -Sau đại học, trường đại học

Sư phạm thành phô" Hồ Chí Minh và cắc thầy cô đã hết lòng giảng dạy, truyền thụ những

kiến thức rất cần thiết; bổ ích cho công việc và cho cuộc sống của những người học viên lớp

Cao học Quản lý Văn hóa - Giáo dục, khóa li chúng tôi.

Đặc biệt là những lời biết ơn sâu sắc về công lao dìu dắt, sự hướng dẫn và chỉ bảo tận

tình của thầy giáo, người hiũỹng dẫn khoa học - Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Tuấn Lộ đã giúp

tôi hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. 2

MỤC LỤC ................................................................................................... 3

BẢNG NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 6

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 7

1. Lý do chọn đề tài. .................................................................................................... 7

2. Mục đích nghiên cứu. .............................................................................................. 9

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. ...................................................................... 9

4. Giả thuyết khoa học. ............................................................................................... 9

5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................................. 9

6. Giới hạn của đề tài. .................................................................................................. 9

7. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................................... 9

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. .......................................................................................................... 12

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. ..................................................................... 12

1.2.1. Khái niệm về quá trình dạy học ........................................................................... 13

1.2.2. Khái niệm về hoạt động dạy. ................................................................................. 15

1.2.3. Khái niệm về hoạt động học. ................................................................................. 16

1.2.4. Bản chất của quá trình dạy học. ........................................................................... 17

1.3. Lý luận về phương châm "phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học " hay tư tưởng "lấy người học làm trung tâm ". ................................. 18

1.3.1. Cơ sở khoa học của hoạt động nhận thức. ........................................................... 18

1.3.2. Học là hoạt động tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. ...................... 20

1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy - học. ................................................ 23

1.4.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của quản lý. ..................................................... 23

1.4.2. Về quản lý hoạt động dạy - học. ........................................................................... 25

1.4.3. Hệ thống các biện pháp tổ chức, quản lý nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sình viên. ................................................................................................ 26

1.5. Kết luận chương 1. ............................................................................................. 28

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI III ........................................... 30

2.1. Vài nét về trường CĐ GTVT III. ...................................................................... 30

2.1.1. Sơ lược vê lịch sử hình thành và phát triền. ........................................................ 30

2.1.2. Mục tiêu đào tạo và nội dung, chương trình dạy học. ........................................ 31

2.1.3. Về cơ cấu tổ chức công tác đào tạo. ...................................................................... 31

2.1.4. Đối tượng và lưu lượng đào tạo. ........................................................................... 33

2.2. Thực trạng quản lý, giảng dạy và học tập nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên ồ trường CĐ GTVT III. ....................................... 33

2.2.1. Về quản lý hoạt động dạy - học. ........................................................................... 33

2.2.2. Về hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên. ................................................... 34

2.2.3. Về hoạt động học tập của sinh viên. ..................................................................... 42

2.3. Một số nguyên nhân. .......................................................................................... 49

2.3.1. Nguyên nhân khách quan. ..................................................................................... 49

2.3.2. Nguyên nhân chủ quan. ......................................................................................... 49

2.4. Kết luận chương 2. ............................................................................................. 50

Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG VÀ SÁNG TẠO TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CĐ GTVT III ................................................... 51

3.1. Tăng cường và đối mới quản lý quá trình dạy - học. ...................................... 51

3.1.1. Đổi mời nhận thức của người quản lý. ................................................................. 51

3.1.2. Đổi môi phương pháp quản lý. ............................................................................. 52

3.1.3. Tăng cường vai trò quản lý trong quá trình dạy học. ........................................ 52

3.1.4. Xây dựng cơ chế, chính sách và các hoạt động để phát triển phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. .................... 54

3.2. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy. ....................................................... 55

3.2.1. Đổi mới quan niệm và phương pháp dạy học cho đội ngũ giáo viên. ............... 55

3.2.2. Tể chức bồi dương kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. ........................... 57

3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá phân loại giáo viên theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy. .................................................................................................. 60

3.3. Tăng cường quản lý hoạt động học. .................................................................. 61

3.3.1. Xác định mục đích và xây dựng động cơ, thái độ học tập. ................................ 61

3.3.2. Bồi dưỡng và rèn luyện cho sinh viên một số kỹ năng tự học cơ bản tạo điều kiện để các em học tập tích cực, chủ động và sáng tạo. ................................................ 61

3.3.3. Tăng cường tể chức và quản lý hoạt động tự học của sinh viên. ....................... 63

3.4. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. ........................... 64

3.4.1. Chuẩn hóa các điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo hoạt động dạy - học theo hưởng nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo. ................................................... 64

3.4.2. Tăng cường khai thác, cải tiến trang thiết bị dạy học theo hướng nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo cho sinh viên. ................................................................ 65

3.5. Kết luận chương ra. ............................................................................................ 65

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 69

PHỤ LỤC .................................................................................................. 72

BẢNG NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo.

CĐ GTVT HI: Cao đẳng Giao thông Vận tải IU.

THGTVT: Trung học Giao thông Vận tải.

TCN: trước Công nguyên.

CNH - HĐH: công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

GTVT: Giao thông Vận tải.

PTTH: phổ thông trung học.

SV: sinh viên.

GV: giáo viên.

ĐT: đào tạo.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Nhân loại đang bước từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin với những biến đổi cực

kỳ nhanh chóng cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học - công nghệ. Kinh tế thế giới

đang chuyển dần sang nền kinh tế tri thức với hàm lượng tri thức cao và có vai trò quyết định

trong các sản phẩm. Toàn cầu hóa là xu thế chung của thời đại trong đó các dân tộc cùng bắt

tay để giải quyết những vấn đề chung của nhân loại như: nghèo đói, ô nhiễm môi trường, bệnh

tật, xung đột sắc tộc…vv.

Để đáp ứng sự phát triển của kinh tế tri thức, của xã hội thông tin trên phạm vi toàn cầu,

cách mạng về học trở thành một tất yếu khách quan mở đường cho cách mạng tri thức của

thời đại. Trong Báo cáo của Jacque Delor, Chủ tịch Hội đồng quốc tế về giáo dục cho thế kỷ

XXI, một số khái niệm như: xã hôi học tập, học táp suôi đời đã được đề cập như những nét

đặc trưng của xã hội học tập tương lai và có tính định hướng cho giáo dục của thế kỷ sắp tới;

với bốn trụ cột: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để làm người đã được

đề cập như phương châm cho giáo dục của thế kỷ XXI [29]. Xuyên suốt trong bản Báo cáo là

vai trò của người học trong quá trình giáo dục. Điều đó đã khẳng định giáo dục phải quan tâm

đến hoạt động học tập của người học, để chính họ là chủ thể quyết định quá trình phát triển

của chính mình.

Đảng và Nhà nước ta không ngừng quan tâm và coi trọng đến sự nghiệp phát triển giáo

dục và đào tạo (GD&ĐT) của đất nước, với quan điểm chỉ đạo "Phát triển giáo dục là quốc

sách hàng đầu", "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển". Đặc biệt, tại Hội nghị lần thứ

hai Ban chấp hành trung ương, khóa VIII đã chỉ rõ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục

đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người

học" [8].

Trong Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã nêu rõ: "Phát huy tư duy khoa học và sáng tạo, năng

lực tự nghiên cứu của học sinh và sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và

tay nghề " [7].

Với quan điểm "lây người học làm trung tâm", chúng ta cần đổi mới cơ bản lối dạy

truyền thụ một chiều, thầy dạy - trò ghi nhớ theo mô hình thầy dạy - trò tự học; "... phát huy

tính tích cực tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học,

lòng say mê học tập và ý chí vươn lên" - Điều 4, Luật Giáo dục [6]. Người dạy là người làm

chức năng khuyến học, dạy các cách học cho trò tự học chữ, học nghề, tự học nên người trí

thức phát triển toàn diện.

Những vấn đề trên đòi hỏi phải thay đổi tư duy kịp thời, từ cách nhìn, tầm nhìn đến

những yêu cầu rất cao về sự thích nghi. Trong khi đó, chất lượng giáo dục và đào tạo của

chúng ta hiện nay còn rất nhiều hạn chế. Trong Báo cáo của Chính phủ do Phó Thủ tướng

Nguyễn Tấn Dũng trình bày trước Kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XI (10/2003) có đoạn viết:

"Điều làm xã hội lo lắng là chất lượng giáo dục từ phổ thông tới đại học nhìn chung còn thấp,

cách dạy và học còn nặng về thuộc lòng, rất kém tính sáng tạo và năng lực thực hành; bệnh

chạy theo thành tích rất nặng... Cơ cấu và chất lượng đào tạo chưa có chuyển biến rõ rệt,

chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [30]. Đó là những vấn đề cấp bách và rất cần

sự quan tâm của ngành Giáo dục, của mọi người và của toàn xã hội.

Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải III (CĐ GTVT III) có nhiệm vụ đào tạo cán

bộ có trình độ cử nhân cao đẳng và các trình độ thấp hơn; nghiên cứu ứng dụng khoa

học - công nghệ với quy mô khoảng 1.000 -1.200 sinh viên / năm. Nhà trường đã góp

phần làm thay đổi và đem lại hiệu quả đáng kể cho các đơn vị xây dựng, sản xuất kinh

doanh trong ngành Giao thông vận tải các tỉnh phía Nam. Tuy nhiên, trong công tác

đào tạo của nhà trường, quan điểm "lấy người học làm trung tâm" vẫn chưa được chú

trọng đúng mức; trong giảng dạy, hiện tượng "thầy giảng, trò ghi" vẫn còn phổ biến.

Sự quan tâm đầu tư của đội ngũ giáo viên nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và

sáng tạo của sinh viên còn nhiều hạn chế.

Từ những bức xúc về thực tiễn dạy và học ở nhà trường và do yêu cầu cần đào tạo

ra những con người lao động, năng động và sáng tạo, chúng tôi đã chọn đề

tài "Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo hưởng nâng cao tính tích cực, chủ động

và sáng tạo của sinh viên của Trường Cao đẳng Giao thông vận tải III" làm đề tài của luận

văn tốt nghiệp với mong muốn được đóng góp một phần công sức nhỏ bé cho việc cải

tiến và nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường mà chúng tôi đang làm việc,

công tác.

2. Mục đích nghiên cứu.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về dạy học, quản lý hoạt động dạy học, các cơ chế

tâm lý trong quá trình học tập và trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động

dạy học của trường CĐ GTVT III; chúng tôi xác định mục đích nghiên cứu của mình

là đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của

sinh viên trường CĐ GTVT III trong học tập.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.

Khách thể nghiên cứu là cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên đang giảng dạy và

học tập tại trường CĐ GTVT III.

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý việc dạy của giáo viên và việc học của

sinh viên nội khóa và ngoại khóa nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo

cho sinh viên.

4. Giả thuyết khoa học.

Nếu có các biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợ p với mục tiêu và nội

dung đào tạo cũng như đặc điểm của sinh viên và giáo viên trường CĐ GTVT III, thì

sẽ nâng cao được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên trong học tập.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

5.1 Xác định cơ sở lý luận về quá trình dạy - học "lấy người học làm trung tâm", về

hoạt động học tập mang tính tích cực, chủ động và sáng tạo phù hợp với đặc

điểm dạy - học của trường CĐ GTVT III.

5.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giảng dạy, học tập ở trường CĐ GTVT

III.

5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao tính tích cực, chủ

động và sáng tạo của sinh viên trong quá trình học tập.

6. Giới hạn của đề tài.

Nghiên cứu hoạt động giảng dạy và học tập của tập thể giáo viên và sinh viên (chủ

yếu là sinh viên hệ cao đẳng) trường CĐ GTVT III trong những năm gần đây.

7. Phương pháp nghiên cứu.

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết.

Nghiên cứu tài liệu, sách báo, báo cáo tổng kết, sản phẩm của quá trình học tập...

liên quan đến đề tài.

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Khảo sát thực tế quản lý quá trình giảng dạy, học tập ở trường CĐ GTVT III.

- Điều tra bằng phiếu câu hỏi đối với tập thể giáo viên, sinh viên trường CĐ GTVT

III về hoạt động dạy - học (chủ yếu là điều tra về phương pháp dạy học) nhằm nâng

cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên.

- Quan sát: tinh thần học tập, ý thức xây dựng bài trên lớp và các biểu hiện về động

cơ, thái độ học tập... đặc biệt là phương pháp học của sinh viên.

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

DẠY VÀ HỌC.

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

1.2. Bản chất của quá trình dạy - học.

1.3. Lý luận về xu hưởng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên.

1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy - học.

1.5. Kết luận chương 1.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Ở TRƯỜNG CĐ

GTVT III.

2.1. Vài nét về trường CĐ GTVT III.

2.2. Thực trạng quản lý, giảng dạy và học tập nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng

tạo ở trường CĐ GTVT III.

2.3. Một số nguyên nhân.

2.4. Kết luận chương 2.

CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO TÍNH

TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG VÀ SÁNG TẠO CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CĐ

GTVT III.

3.1. Tăng cường và đổi mới quản lý hoạt động dạy - học.

3.2. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy.

3.3. Tăng cường quản lý hoạt động học.

3.4. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

3.5. Kết luận chương 3.

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

PHỤ LỤC.

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp dạy học "lấy người học làm trung tâm" được hình thành từ rất sớm.

Nhà triết học cổ đại Socrate (469-399 TCN) đã đề xuất "phương pháp đỡ đẻ", đó là

phương pháp dạy học: người thầy đưa ra các câu hỏi khác nhau để đưa người học vào

tình huống có vấn đề và nhờ sự giúp đỡ của thầy, người học chiếm lĩnh được tri thức

mới. Nhà giáo dục học vĩ đại người Trung Hoa - Khổng Tử (551-479 TCN) rất coi

trọng mặt suy nghĩ tích cực của người học, Ông nói: "Không giận vì muốn biết thì

không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có 4 góc, bảo

cho biết ba góc mà không suy nghĩ ra góc kia thì không dạy nữa". Trong hệ thống các

nguyên tắc dạy học của Nhà giáo dục Tiệp Khắc LA. Kômenxki (1592-1670) đã có

những biện pháp dạy học nhằm làm cho học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm được

bản chất của sự vật hiện tượng. Nguyên tắc giáo dục của John Locke (1632-1704)

là: "Không được nhồi nhét điều gì vào trí nhớ của trẻ mà vốn chúng không thích thú.

Thầy giáo cần khơi dậy ở trẻ lòng ham mê say sưa của trẻ, qua đó hướng trẻ đến với

tri thức. Phải phát triển khả năng độc lập suy nghĩ và chủ động trong học tập ở

trẻ". J.J Ruxô (1712-1778) cũng cho rằng phải hướng học sinh tích cực tự giành kiến

thức bằng cách tìm hiểu, khám phá và sáng tạo. Đó chính là những phương pháp dạy

học tích cực nhằm biến hoạt động của thầy thành hoạt động của trò và sau khi tích cực

hoạt động thì trò nhận thức được các quy luật của tự nhiên. [1].

Phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh dần

được phát triển và hoàn thiện ở các nước phương Tây (Mỹ, Pháp...) nhất là từ nửa sau

của thế kỷ XX, có ảnh hưởng sâu rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam

[40].

Ở nước ta, bàn vê phương pháp dạy - học, Bác Hồ đã dạy "Về cách học phải lấy

tự học làm cốt”. Thủ tướng Phạm Văn Đồng yêu cầu: "Ngành giáo dục và đào tạo phải

vũ trang cho mình phương pháp giảng dạy, phát huy vai trò chủ động của người học,

giải đáp tốt bốn câu hỏi: dạy ai, dạy cái gì, dạy như thế nào, dạy để làm gì ?" [11]. Vào

những năm 1995 - 1996, trong ngành Giáo dục đã xuất hiện mệnh đề "Phương pháp

giáo dục lấy người học làm trung tâm" và đã có nhiều công trình nghiên cứu về

phương pháp dạy học tích cực này như các tác phẩm: "Phương pháp giáo dục tích cực

lấy người học làm trung tâm", "Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học" của TS

Nguyễn Kỳ, "Học và dạy cách học" của các tác giả GS Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên),

TS Nguyễn Kỳ, TS Lê Khánh Bằng, TS Vũ Văn Tảo; "Những vấn đề cơ bản Giáo dục

học hiện đại" của TS Thái Duy Tuyên, "Bản chất của việc dạy học lấy học sinh làm

trung tâm" của GS Trần Bá Hoành (Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đổi mới phương pháp

dạy học theo hướng hoạt động hóa người học, Bộ Giáo dục – Đào tạo, Chương trình

KHCN cấp Bộ "Phương pháp dạy học", Hà Nội, 1995)... Và rất nhiều ý kiến đóng góp

của các nhà khoa học, nhà giáo, người dân có tâm huyết về phương pháp giảng dạy mới

trên báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng, như: "Đổi mới phương pháp dạy

và học là một chìa khóa quan trọng của cải cách giáo dục" (GS Nguyễn Như Ý,

báo Nhân dân, 10.7.98); "Dạy học là phải dạy cách tư duy, phát triển được tư duy độc lập

sáng tạo ở học sinh, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo" (Nguyễn Xuân Huỳnh,

báo Nhân dân, 24.6.98); "Cái đích của việc dạy là việc học, dạy cho trò vì trò chứ không phải

dạy cho thầy, vì thầy... Nên nói: phương pháp dạy học lấy việc học làm trọng" (Nguyễn Trọng

Di, báo Sài gòn giải phóng, 31.8.98); (Vũ Đình Cự (1999), Giáo dục hướng tới thế kỷ 21, Nxb

Chính trị quốc gia); "Nguồn gốc và những khía cạnh xã hội triết học cửa trào lưu giáo dục

hướng vào người học" (TS Đặng Thành Hưng, báo Văn nghệ ngày 18.5.2003)...

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh của phương pháp

dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, như: các luận điểm

về học và về dạy làm cơ sở cho phương pháp dạy học mới; mục đích của phương pháp dạy học

mới là: dạy cho trò, vì trò; đề cập tới tư tưởng dạy học lấy "người học làm trung tâm"; thay đổi

tư duy biến quá trình dạy học thành quá trình tự học, dạy học sinh cách học; tập trung các

nguồn lực trong giáo dục nhằm phát huy nội lực của người học... Dựa trên cơ sở những lý luận

đã nêu trên, luận văn sẽ đi sâu đề cập đến những biện pháp quản lý cụ thể nhằm phát huy tính

tích cực; chủ động và sáng tạo trong học tập của sinh viên hệ Cao đẳng trường CĐ GTVT

III. 1.2. Bản chất của quá trình dạy - học.

1.2.1. Khái niệm về quá trình dạy học

Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm mà

xã hội tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất năng lực của

cá nhân. [13].

Phần kinh nghiệm xã hội (bao gồm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ...) mà người học

muốn lĩnh hội được phải thông qua hoạt động dạy và học. Hành động dạy học bao giờ cũng có

khởi đầu và kết thúc. Chính vì vậy mà mỗi hoạt động dạy - học là một quá trình, đồng thời lại

là một thành phần của quá trình dạy học lâu dài hơn..

- Quá trình dạy học là một quá trình nhận thức: mục đích của dạy học là giúp cho người

học lĩnh hội được tri thức của nhân loại.

- Quá trình dạy học là một quá trình tâm lý: dạy học phải đi trước, thúc đẩy sự phát triển

của các chức năng tâm lý: ý chí, động cơ, thái độ học tập; cơ chế của hoạt động nhận

thức; phát triển và hoàn thiện nhân cách.

- Quá trình dạy học là một quá trình xã hội: sự tương tác giữa người với người; nội dung

dạy học là tri thức của loài người; mục đích học tập do xã hội đề ra.

Như vậy, ta có thể hiểu hoạt động dạy - học là sự luân phiên theo những quy luật của

hoạt động nhận thức. Nó mang tính hai chiều và luôn phải có sự tác động qua lại giữa người

dạy và người học; sự tác động qua lại này được diễn ra trong những điều kiện xác định, bao

gồm: chương trình, nội dung, tài liệu, giảng dạy, tâm lý, đạo đức, thẩm mỹ...

Hoạt động dạy - học bao gồm hai hoạt động có quan hệ mật thiết với nhau; đó là hoạt

động dạy của thầy nhằm chỉ đạo, tổ chức việc lĩnh hội nội dung tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và

thái độ và hoạt động học của trò nhằm tổ chức các điều kiện đảm bảo cho sự lĩnh hội tri thức,

kỹ năng và thái độ và chuyển chúng thành kinh nghiệm của bản thân.

Dạy học là một dạng hoạt động đặc trưng của loài người; theo quan điểm của lý thuyết

hoạt động nói chung thì dạy và học phải được xem như một hoạt động, trong đó mục đích,

động cơ, nội dung, các phương thức hành động diễn ra trong sự căng thẳng nhất định của ý chí

cũng như những sức mạnh thể lực và trí tuệ... nó bao gồm các yếu tố cấu thành như sau:

Yếu tố mục đích của quá trình dạy học là sự nhận thức của thầy giáo và sự tiếp nhận của

học sinh về các mục đích và nhiệm vụ của việc học một bài, một chương hay một bộ môn nào

đó nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục do xã hội đề ra.

Yếu tố kích thích động cơ hóa đòi hỏi nhà sư phạm phải thực hiện những biện pháp

nhằm kích thích ở học sinh sự hứng thú, nhu cầu giải quyết các nhiệm vụ học tập đã được đề

ra. Hơn nữa sự kích thích đó còn phải làm nẩy sinh ở bên trong mỗi học sinh những động cơ

học tập tích cực. Do đó, ý nghĩa của yếu tố này chính là ở sự thống nhất của việc kích thích và

động cơ hóa hoạt động học tập của học sinh.

Yếu tố nội dung dạy học được quy định bởi kế hoạch, chương trình và sách giáo khoa

do Bộ GD&ĐT quy định. Nội dung của từng giờ học được giáo viên cụ thể hóa theo những

nhiệm vụ đã được đề ra. Theo những đặc trưng của môi trường kinh tế - xã hội và theo hứng

thú học tập của học sinh.

Yếu tố thao tác - hành động phản ánh trực tiếp nhất tích chất quá trình của dạy học.

Chính trong hoạt động của thầy và trò, trong sự tác động qua lại giữa họ, diễn ra theo thời gian

mà nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của học sinh được thực hiện. Đó chính là các phương pháp,

phương tiện và các hình thức tổ chức dạy học.

Yếu tố kiểm soát - điều chỉnh đã đòi hỏi: phải thực hiện đồng thời việc kiểm tra quá

trình giải quyết các nhiệm vụ dạy học đối với người thầy và việc tự kiểm tra của người học đối

với mức độ lĩnh hội tài liệu học tập, tính chính xác của việc thực hiện các bài tập và bằng sự

đánh giá của thực tế cuộc sống đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập...

Yếu tố đánh giá hiệu quả của dạy và học đòi hỏi sự đánh giá của giáo viên và sự tự

đánh giá của học sinh về các kết quả đạt được trong quá trình dạy học, xác định sự phù hợp

của chúng với những nhiệm vụ đã đề ra, vạch ra nguyên nhân của các sự lệch lạc đã phát hiện

được, đề ra những nhiệm vụ mới, sự cần thiết phải lấp các lỗ hổng trong kiến thức và kỹ năng.

Tất cả các yếu tố trên đây của quá trình dạy - học đều có mối quan hệ qua lại theo những

quy luật xác định. Mục đích dạy - học quy định nội dung dạy học. Mục đích và nội dung dạy

- học lại đòi hỏi những phương pháp, phương tiện và hình thức nhất định để kích thích và tổ

chức việc dạy - học. Tiến trình dạy - học đòi hỏi phải được tiến hành kiểm tra thường xuyên

và được điều chỉnh để tìm ra phương án tối ưu nhằm đảm bảo đạt tới một kết quả nhất định.

1.2.2. Khái niệm về hoạt động dạy.

Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động học mà kết quả là

học sinh lĩnh hội nội dung giáo dưỡng và giáo dục [13].

Dạy là sự tổ chức và điều khiển tối ưu quá trình sinh viên chiếm lĩnh trì thức (khái

niệm khoa học), trong và bằng cách đó hình thành và phát triển nhân cách [26].

Như vậy, bản chất của hoạt động dạy: là sự tổ chức nhận thức cho người học và

giúp họ học tập tốt.

Mục đích của dạy học là thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà trường. Chức năng

của dạy học là truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt động học.

Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động học. Thông

qua hoạt động này, người học lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ; hoạt

động này bao gồm cả khâu kiểm tra tiến trình và kết quả học tập của người học.

Dạy học còn là hoạt động tổ chức, điều khiển của giáo viên đối với hoạt động

nhận thức của người học nhằm hình thành cho người học thái độ, năng lực, phương

pháp học tập để họ tự khai phá kiến thức.

Hoạt động dạy bao gồm:

- Công việc chuẩn bị của giáo viên.

- Công việc truyền đạt, tổ chức lĩnh hội tri thức.

- Công việc nhằm đảm bảo mối liên hệ ngược (kiểm tra tiến trình và kết quả

hoạt động học).

Như vậy, nội dung của hoạt động dạy học bao gồm các mặt: nội dung, tâm lý, xã

hội và nhân cách; việc thực hiện quá trình này đòi hỏi phải có sự thể hiện tích cực của

các chức năng tri giác, biểu cảm, giao tiếp, tổ chức và thiết kế của người dạy. Thực

chất của quá trình dạy học là giúp đỡ người học tự học, kỹ thuật nghiên cứu, tự điều chỉnh

và suy cho cùng, chính người thầy đã giúp trò tự hiểu bản thân mình và phấn đấu để trò ngày

càng tiến bộ.

Chất lượng dạy học sẽ đạt hiệu quả cao khi có sự kết hợp biện chứng giữa hoạt động dạy

của thầy và hoạt động học của trò; trong đó sự nỗ lực của giáo viên được cộng hưởng cùng

một nhịp với sự tích cực của học sinh.

1.2.3. Khái niệm về hoạt động học.

Là hoạt động của trò nhằm tổ chức các điều kiện đảm bảo cho sự lĩnh hội nội dung giáo

dưỡng và giáo dục: tiếp nhận các tri thức, thái độ, kỹ năng... và chuyển chúng thành vốn liếng

kinh nghiệm của bản thân. [13].

Là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dưới sự điều khiển

sư phạm của thầy. [26].

Bản chất của hoạt động học: là sự tiếp thu, xử lý thông tin bằng các thao tác trí tuệ dựa

vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri thức, kỹ năng và thái độ mới.

Mục đích của học là giúp người học chiếm lĩnh khái niệm khoa học nhằm phát triển trí

dục (nắm vững khái niệm), phát triển (tư duy khái niệm) và giáo dục (thái độ đạo đức).

Chức năng của hoạt động học là sự lĩnh hội và tự giác điều khiển quá trình chiếm lĩnh

khái niệm khoa học của người học.

Quá trình dạy học là một quá trình xã hội vì luôn có sự tương tác giữa con người với con

người; nội dung dạy học là tri thức của loài người; mục đích học tập do xã hội đề ra. Hoạt

động học là hoạt động của người học nhằm lĩnh hội nội dung kinh nghiệm xã hội - đó là:

tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ.

Vấn đề tâm lý chủ yếu của học tập là xu hướng với các biểu hiện là: sự hứng thú,

niềm say mê, tính ổn định, tập trung tư tưởng, sự nỗ lực của ý chí, tính kiên trì, sự khắc

phục khó khăn, tình cảm, trách nhiệm và nghĩa vụ học tập [38].

Suy cho cùng, lý do tồn tại của giáo dục là người học, là việc học. Mục đích lớn

nhất, cơ bản nhất của quá trình giáo dục và đào tạo đó là: làm cho người học phải biết

tự thân vận động, phải phát huy hết nội lực, tích cực, chủ động tự học và sáng tạo trong

suốt quá trình học tập.

Đặc trưng cơ bản của việc học là học tập suốt đời, dựa trên bốn trụ cột, đó là:

- Học để biết (learning to know).

- Học để làm (learning to do).

- Học để chung sống (learning to live together).

- Học để làm người (learning to be).

1.2.4. Bản chất của quá trình dạy học.

Về mặt sư phạm, bản chất của dạy học chính là gây ảnh hưởng có chủ định tới

hành vi học tập và quá trình học tập của người khác, tạo ta môi trường và những điều

kiện để những người học duy trì việc học, cải thiện hiệu quả, chất lượng học tập, kiểm

soát quá trình và kết quả học tập của mình. [19]. Dạy học chính là cơ cấu và quy trình

tác động đến người học và quá trình học. Chủ thể dạy học là thầy giáo và bất kỳ người

nào tiến hành bảo ban người khác học tập. Vì thế, dạy học tức là dạy, bảo, chỉ dẫn

người học học. Nếu dạy trẻ học, điều đó có nghĩa là: dạy trẻ muốn học (có nhu cầu học

tập); dạy trẻ biết học (có kỹ năng và biện pháp học tập); dạy trẻ học lành mạnh (có

động cơ học tập đúng đắn); dạy trẻ học bền bỉ (có ý chí học tập); dạy trẻ học thành

công (có kết quả và chất lượng); dạy trẻ học chủ động và độc lập (có khát vọng và ý

thức tự giấc học tập). Nếu làm được như vậy thì thầy giáo mới thật sự là thầy và học

sinh mới thật sự là người học.

1.3. Lý luận về phương châm "phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học " hay tư tưởng "lấy người học làm trung tâm ".

1.3.1. Cơ sở khoa học của hoạt động nhận thức.

1.3.1.1. Cơ sở triết học.

Theo Vi Lênin thì quy luật của hoạt động nhận thức luôn đi theo con đường: từ

trực quan sinh động tới tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng tới thực tiễn cuộc

sống... và tuân theo quy luật chung nhất: quy luật phát triển của sự vật. Chúng ta biết

rằng: ngoại lực dù quan trọng đến đâu cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy và tạo điều

kiện cho sự vật phát triển; còn nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản

thân sự vật, sự phát triển này đạt đến trình độ phát triển cao nhất khi và chỉ khi ngoại

lực và nội lực cộng hưởng được với nhau.

Trong quá trình dạy học, các phẩm chất năng lực tự học, tự suy nghĩ, tìm tòi kiến

thức chính là nội lực phát triển của người học; còn tác động dạy học của người thầy chỉ

là ngoại lực đối với sự phát triển của bản thân người học. Ngoài ra, yếu tố môi trường

xã hội cũng là ngoài lực có tác dụng tới sự phát triển của người học. Như vậ y, trong

quá trình dạy học, mối quan hệ giữa dạy và học về bản chất chính là mối quan hệ giữa nội

lực và ngoại lực; chất lượng dạy học chỉ được nâng lên khi người thầy bồi dưỡng và phát huy

cao độ được khả năng tự học của trò... nói cách khác, hiệu quả của hoạt động dạy - học đạt cao

nhất khi nội lực và ngoại lực cộng hưởng với nhau. Khi đó người học sẽ tích cực, chủ động và

sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và có được những chuẩn

mực về thái độ đối với tự nhiên, xã hội, đối với người khác và đối với bản thân.

1.3.1.2. Cơ sã tâm lý học.

Như đã trình bày, quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt hoạt động,

đó là hoạt động của thầy và hoạt động học của trò. Mà hoạt động là quy luật chung nhất của

tâm lý con người, là phương thức tồn tại của cuộc sống chủ thể. Trong quá trình dạy học,

người học là chủ thể của chính hoạt động học tập của mình, còn bài học là đối tượng hoạt động

của họ; nhưng không phải tất cả các bài học đều là đối tượng hoạt động của người học ngay

khi nó xuất hiện. Chính vì vậy, dạy học phải tìm mọi cách để bài học thực sự trở thành đối

tượng của người học; nghĩa là người dạy phải tạo ra cho người học có nhu cầu học tập (lúc đó

sẽ nẩy sinh ở người học động cơ học tập đúng đắn và khát vọng, ý thức tự giác trong học tập),

người học phải biết cách học (có những kỹ năng tự học và những biện pháp tự học có hiệu

quả); lúc đó người học sẽ hoạt động tích cực, chủ động và sáng tạo trên đối tượng, và họ sẽ tìm

hiểu, chiếm lĩnh đối tượng và cải biến đối tượng, biến nó thành kinh nghiệm của chính bản

thân mình.

Quá trình dạy học chính còn là quá trình điều khiển, tối ưu hóa sự nắm vững các tri thức

khoa học, văn hóa của nhân loại; qua đó hình thành và phát triển nhân cách người học. Nhân

cách của mỗi con người (với quan điểm như vậy) chính là chất lượng tích hợp được của mỗi

cá nhân về các thuộc tính: nội cá nhân, liên cá nhân và siêu cá nhân; trong đó động lực để hình

thành nhân cách chính là nhu cầu trở thành nhân cách....

1.3.1.3. Cơ sở giáo dục học.

Người thầy là người điều khiển quá trình dạy học, nhưng người học là chủ thể nhận thức

và cũng tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Quá trình điều khiển của thầy có đem lại

hiệu quả hay không lại phụ thuộc vào sự tiếp nhận của người học và quá trình này phải hướng

đến tự phủ định mình, nghĩa là dạy học phải làm sao cho người học dần dần tự học tập, nghiên

cứu mà không cần thầy hướng dẫn nữa. Như vậy, bản chất của dạy học nhằm phát huy tính

tích cực, chủ động và sáng tạo của người học là làm sao xây dựng được mối quan hệ tối ưu

giữa hoạt động dạy của người thầy và lao động học tập của trò.

Do đó, phải giải quyết vấn đề dạy học như thế nào để người học nắm được những tri

thức, kỹ năng một cách hoàn toàn tự giác, hứng thú và sáng tạo. Chúng ta biết rằng, những

kích thích bên ngoài luôn tác động đến người học thông qua những điều kiện bên trong, nghĩa

là thông qua những quan điểm, những tập quán của tư duy, những quan điểm thẩm mỹ... Cho

nên, khi điều khiển quá trình dạy học, người thầy không thể chỉ chú ý tới việc truyền thụ nội

dung kiến thức, mà đặc biệt cần chỉ đạo tư tưởng, ý chí, tình cảm của người học đối với quá

trình nhận thức; khêu gợi sự hoài nghi, suy nghĩ và sự nỗ lực của họ khi học tập. Có như vậy

mới điều khiển được hoạt động nội tâm của họ và mới có tác dụng thực sự tới sự phát triển

nhân cách của người học.

Mặt khác, tư tưởng dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người

học cho rằng: con người vốn có sẵn tiềm năng, giáo dục cần và có thể giúp khai thác tối đa

tiềm năng đó, đặc biệt là tiềm năng sáng tạo bằng cách tạo cho người học một môi trường học

tập thích hợp như hình thức tổ chức dạy học đa dạng; nội dung học tập phù hợp; quan hệ thầy

- trò theo tinh thần bình đẳng, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau và đều có cơ hội như nhau trong

học tập... để học có thể tự do, tự giác, tự khám phá lấy tri thức cho mình.

1.3.2. Học là hoạt động tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.

1.3.2.1. Tính tích cực, chủ động nhận thức.

"Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt động nhằm làm chuyển biến tích cực vị trí của

người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri

thức để nâng cao hiệu quả học tập" [38]. Tính tích cực học tập có vai trò quan trọng trong việc

nâng cao hiệu quả học tập của người học. Trong dạy học, tích cực hóa hoạt động học tập của

người học là một hướng đổi mới đã được đông đảo các nhà nghiên cứu, nhà lý luận và các

thầy cô giáo rất quan tâm và bàn tới ở nhiều khía cạnh khác nhau.

Tính tích cực là trạng thái hoạt động của người hành động. Tính tích cực nhận thức là

trạng thái hoạt động của người học được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng với nghị

lực cao trong quá trình nắm vững tri thức cho chính mình.

Theo G.I.Sukina, trong học tập, tính tích cực được phân thành ba loại:

+ Tính tích cực bắt chước, tái hiện: xuất hiện do tác động bên ngoài (yêu cầu bắt buộc

của giáo viên), người học làm theo mẫu, nhằm chuyển đối tượng từ bên ngoài vào trong theo

cơ chế nhập nội. Loại này phát triển mạnh ở học sinh tiểu học.

+ Tính tích cực tìm tòi: đi liền với quá trình lĩnh hội khái niệm, giải quyết tình huống,

tìm tòi các phương thức hành động... với sự tham gia của động cơ, nhu cầu, hứng thú và ý chí.

Loại này khả năng phát triển mạnh ở học sinh từ lớp 4, 5 trở lên, đặc biệt là học sinh khá.

+ Tính tích cực sáng tạo: thể hiện khi chủ thể nhận thức tự tìm tòi kiến thức mới, tự tìm

ra phương thức hành động của riêng và nó trở thành phẩm chất bền vững của cá nhân. Loại

này thường thấy ở học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu ở mọi cấp học, bậc học [22].

Tuy nhiên, cách phân loại trên còn hết sức khái quát. Muốn đánh giá mức độ tích cực

của người học, giáo viên còn phải căn cứ vào các chỉ số như: kết quả học tập, sự chú ý và

hứng thú học tập, thời gian duy trì tính tích cực trong giờ học... những chỉ số này cũng cần có

sự nghiên cứu tỷ mỷ để có thể vận dụng khi đánh giá.

• Một vài đặc điểm về tính tích cực của học sinh:

Tính tích cực của học sinh có mặt tự phát và tự giác.

Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ồ tính tò mò,

hiếu kỳ, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi của mỗi người. Chúng ta cần nuôi

dưỡng, coi trọng và phát triển chúng trong quá trình dạy học.

Mặt tự giác của tính tích cực là trạng thái tâm lý tích cực, có mục đích và đối tượng rõ

rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc quan

sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học...

Tính tích cực nhận thức phát sinh không phải chỉ từ nhu cầu nhận thức mà cả từ những

nhu cầu bậc thấp như nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức, thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu vãn hóa...

Như vậy, hạt nhân cơ bản của tính tích cực nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo

nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng.

Tính tích cực nhận thức và tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với nhau, nhưng không

phải đồng nhất. Có một số trường hợp, có thể tích cực học tập thể hiện ở sự tích cực bên ngoài,

mà không phải là tích cực trong tư duy. Đó là điều cần lưu ý khi đánh giá tính tích cực nhận

thức của học sinh.

• Về nguyên nhân của tính tích cực nhận thức:

Tính tích cực nhận thức của học sinh tuy nẩy sinh trong quá trình học tập, nhưng nó lại là

hậu quả của nhiều nguyên nhân, có những nguyên nhân xuất phát ương quá trình học tập, có

những nguyên nhân được hình thành trong quá khứ, thậm chí từ lịch sử lâu dài của nhân cách.

Nói chung, tính tích cực nhận thức phụ thuộc vào những nhân tố sau:

- Ý chí - Hứng thú.

- Tính cách - Nhu cầu.

- Sức khỏe. - Động cơ.

- Môi trường - Năng lực.

Để tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh thì hứng thú là vấn đề đáng quan

tâm nhất vì:

- Nó được hình thành ở học sinh một cách nhanh chóng và ở bất cứ lúc nào trong

quá trình dạy học.

- Điều quan trọng hơn cả là người thầy có thể điều khiển hứng thú của học sinh

qua các yếu tố của quá trình dạy học: nội dung, phương pháp, phương tiện, hình

thức tổ chức dạy học; qua các bước lên lớp, giảng bài mới, củng cố, vận dụng,

kiểm tra kiến thức; qua mối quan hệ thầy trò...

• Kích thích hứng thú học tập của học sinh.

Hứng thú là sự phản ánh thái độ của chủ thể đối với thực tiễn khách quan. Đây là

sự phản ánh có chọn lọc, học sinh chỉ hứng thú những gì cần thiết, quan trọng, gắn liền

với kinh nghiệm và sự phát triển tương lai của họ. Nói cách khác, muốn kích thích

hứng thú thì điều quan trọng nhất là phải nắm được khả năng, nhu cầu, nguyện vọng và

định hướng giá trị của học sinh [38].

1.3.2.2. Bản chất của dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người học.

Qua phần lý luận ở trên, ta có thể hiểu bản chất của dạy học theo hướng phát huy

tính tích cực (active), chủ động (initiative) và sáng tạo (creativity) của người học được

thể hiện ở các điểm sau:

Việc dạy học phải xuất phát từ những nhu cầu, động cơ và điều kiện của bản thân

người học. Chúng ta cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của người học,

nhất là cần chú ý đến trình độ tư duy của họ. Trong dạy học, không được bắt ép, gò bó một

lối suy nghĩ chung cho tất cả mọi người.

Trong hoạt động nhận thức, người thầy không để người học bị động trong cách tiếp thu

tri thức mà phải tạo các điều kiện thuận lợi để người học phát huy tính tích cực, chủ động và

sáng tạo.

Người thầy cần thường xuyên hướng dẫn người học tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt

động học tập của mình.

Trong nhà trường, chúng ta cần thực hiện chế độ khuyến khích, khích lệ và khen thưởng

động viên người học kịp thời khi họ thể hiện những cố gắng hoặc đạt được thành tích cao

trong học tập.

1.3.2.3. Những phương hướng cơ bản phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo

của người học.

Các biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của người học, qua nghiên cứu và

tổng hợp chúng ta có thể tóm tắt như sau:

1. Cần làm cho người học hiểu và nắm vững ý nghĩa của lý thuyết, thực tiễn hay tầm

quan trọng của vấn đề đang nghiên cứu.

2. Nội dung dạy học phải mới, những cái mới ở đây không được quá xa lạ với người học,

cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ. Kiến thức hàng ngày phải có tính thực tiễn,

gần gũi với sinh hoạt, ý nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của người học.

3. Người thầy phải dùng các phương pháp dạy học đa dạng như: nêu vấn đề, thí nghiệm,

thực hành, so sánh, làm việc độc lập và phối hợp chúng với nhau. Kiến thức phải

được trình bày ở dạng động, phát triển và mâu thuẫn với nhau. Những vấn đề quan

trọng, các hiện tượng then chốt cần có lúc diễn ra một cách đột ngột và gây được sự

bất ngờ cho người học.

4. Trong dạy học, người thầy cần sử dụng các phương tiện dạy học: mô hình, học cụ, sơ

đồ, thí nghiệm minh họa, multimedia... nhằm kích thích hứng thú học tập của người

học.

5. Người thầy cần sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân hóa, dạy

học theo nhóm, tập thể, tổ chức tham quan, làm thí nghiệm, thực hành... tránh sự

nhàm chán cho người học.

6. Nhà trường cần xây dựng những chính sách nhằm động viên, khen thưởng khi người

học có thành tích học tập tốt.

7. Người thầy cần tổ chức luyện tập cho học trò dưới các hình thức khác nhau nhằm vận

dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, vào các tình huống mới.

8. Kích thích tính tích cực của người học qua thái độ, cách ứng xử giữa thầy và trò.

9. Phát triển kinh nghiệm sống của người học trong học tập [38].

Ngoài ra chúng ta có thể tham khảo một số nguyên tắc sau đây của Carl Rogers (nhà giáo

dục người Mỹ) để giúp sinh viên, học sinh học giỏi:

"Người hướng dẫn cần quan tâm nhiều đến việc tạo ra một tinh thần hoặc một bầu -

không khí sơ khởi cho lớp học...

- Người hướng dẫn phải làm hiện lộ và soi sáng các mục tiêu riêng của mỗi học viên

trong lớp cũng như các mục tiêu chung của cả lớp.

- Phải dựa vào ý muốn của mỗi học viên nhằm thực hiện những mục tiêu riêng kể trên

như là một động lực cho việc học tập có ý nghĩa.

- Phải có gắng tổ chức và giúp đỡ học viên sử dụng dễ dàng các tài liệu." [5]

1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy - học.

1.4.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của quản lý.

1.4.1.1. Khái niệm và định nghĩa.

Để tồn tại và phát triển, con người không thể hành động riêng lẻ mà cần phối hợp những

nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Quá ưình tạo ra của cải vật chất và tinh

thần... ngày càng được thực hiện trên quy mô lớn với tính chất và độ phức tạp ngày càng cao,

càng đòi hỏi sự phân công, hợp tác để liên kết mọi người trong tổ chức. Chính từ sự phân

công, chuyên môn hóa lao động đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt -lao động quản lý.

Hoạt động quản lý cần thiết với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, trong mỗi quốc gia và

trên toàn cầu.

Có nhiều định nghĩa về các khía cạnh khác nhau của quản lý, nhưng trong luận văn chỉ

nêu một số định nghĩa tiêu biểu, đó là:

- Quản trị (quản lý) là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết

hợp với nhau trong cấc tổ chức nhằm nhằm đạt những mục tiêu chung [35].

- Đỗ Hoàng Toàn cho rằng: "Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích

của chủ thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ

thống để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường'' [34].

- Theo F.W. Taylor: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và

sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" [9].

Qua nghiên cứu các định nghĩa về quản lý, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa khái quát

về quản lý như sau:

Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và với con người. [24].

Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lý, nhưng từ những định nghĩa

trên, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý, đó là:

- Quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động.

- Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện.

- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội. Lao động

quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát

triển (đạt được mục tiêu quản lý).

- Trong nội dung của khái niệm quản lý, yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt

động quản lý.

- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay nhóm xã hội.

- Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghệ thuật. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt

động, người cán bộ quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt và mềm dẻo để chỉ đạo

hoạt động của tổ chức nhằm đi tới đích đã đề ra.

1.4.1.2. Các nhân tố trong hoạt động quản lý

Trong quá trình quản lý có các nhân tố sau:

Kế hoạch hóa là việc xác định những mục tiêu và những quy định, thể thức, thời gian để

đạt được những mục tiêu đó. Kế hoạch hóa còn là bản hướng dẫn, để đầu tư nguồn lực theo

nhu cầu để đạt được mục tiêu; là cơ sở để giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu.

Như vậy, việc lập kế hoạch sẽ đi trước việc thực hiện các chức năng quản lý khác.

Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các

thành viên trong tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.

Nhà quản lý cần lựa chọn cấu trúc hệ thống của tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và

nguồn lực hiện có.

Lãnh đạo là quá trình điều hành, tác động, huy động và giúp đỡ những cán bộ làm việc

dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Đó là quá trình làm việc với con

người như một nghệ thuật sao cho họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục

tiêu của tổ chức.

Chức năng quản lý của công tác kiểm tra và đánh giá là đo lường và chấn chỉnh những công

việc đã và đang thực hiện nhằm bảo đảm rằng: các mục tiêu của tổ chức và các kế hoạch vạch

ra để đạt tới các mục tiêu này đã, đang và sẽ được hoàn thành. Nếu phát hiện có sự sai lệch thì

cần điều chỉnh hoạt động, trong trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu.

1.4.1.3. Mục tiêu quản lý.

Mục tiêu quản lý là trạng thái được xác định trong tương lai của đối tượng quản lý hay

một số yếu tố cấu thành của nó.

Mục tiêu quản lý không phải là năng suất hay chất lượng công tác của riêng một cá nhân

hay một nhóm mà là năng suất hay chất lượng của cả hệ thống nhờ đó mà đạt được kết quả

như mục tiêu chung đã đề ra.

1.4.2. Về quản lý hoạt động dạy - học.

1.4.2.1. Quản lý giáo dục.

"Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ

thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của

Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là

quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái

mới về chất" [23].

Hiểu cách khác thì: quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý

thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn

bộ hệ thống nhằm mục đích bảo đảm sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận

thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo

dục về sự phát triển thế lực, trí lực và tâm lý.

1.4.2.2. Quản lý hoạt động dạy học.

Chúng ta biết rằng: "Chất lượng trong lĩnh vực đào tạo được duy trì nếu như trường đại

học và cao đẳng xây dựng được các chương trình đào tạo với các chuẩn mực chất lượng nhất

định, có các cấu trúc ra quyết định phù hợp và cung cấp các chương trình đào tạo theo các quy

định đó" [27]. Như vậy, chất lượng giáo dục nói chung chủ yếu là do các nhà trường tạo nên,

bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục chính là nói đến quản lý nhà trường cùng với hệ thống

giáo dục.

Quản lý nhà trường được hiểu là:

- Tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh

và cán bộ nhân viên khác trong trường.

- Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là quá trình

đào tạo các thế hệ học sinh thông qua quá trình dạy học -giáo dục.

- Thực hiện có chất lượng mục tiêu về kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên

trạng thái mới.

Quản lý nhà trường mang tính đặc thù riêng biệt, được thể hiện trước hết bởi bản chất

của quá trình dạy học và giáo dục, bởi sản phẩm của quá trình đào tạo (đó là nhân cách của

người lao động có văn hóa). Hơn nữa trong nhà trường, bản chất của quá trình dạy học sẽ

quyết định tính đặc thù của sự quản lý nhà trường. Vì vậy, nắm chắc đặc thù này, người cán bộ

quản lý mới có thể đưa nhà trường tiến tới đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. [3].

Quản lý quá trình dạy học được phân thành hai quá trình cơ bản là:

- Quản lý quá trình dạy học trên lớp.

- Quản lý quá trình dạy học ngoài giờ lên lớp.

1.4.3. Hệ thống các biện pháp tổ chức, quản lý nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sình viên.

1.4.3.1. Tăng cường và đổi mới quản lý quá trình dạy - học.

Việc đổi mới nhận thức của người quản lý về dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ

động và sáng tạo của người học có tầm quan trọng đặc biệt. Vì khi đã nhận thức được ý nghĩa

và tầm quan trọng của dạy học tích cực đối với kết quả học tập; người cán bộ quản lý sẽ tổ

chức các hoạt động sư phạm, xây dựng cơ chế chính sách và đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở

vật chất, tạo các điều kiện thuận lợi để người giáo viên tổ chức dạy học nhằm khơi dạy ở

người học nội lực cần thiết để học tập một cách chủ động và sáng tạo; đưa phong trào đổi mới,

cải tiến phương pháp dạy học đi vào trọng tâm và có chiều sâu.

Ngoài ra, việc phối hợp hoạt động giữa nhà trường với các khoa, bộ môn, phòng thí

nghiệm, xưởng thực hành... sẽ được tổ chức khoa học và hoàn thiện hơn. Việc bố trí, sắp xếp

thời gian biểu, nội dung, chương trình, trang thiết bị dạy học sẽ tạo các điều kiện thuận lợi hơn

để phục vụ dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của người học.

Một vấn đề không kém phần quan trọng là cần đổi mới phương pháp quản lý, đánh giá

quá trình dạy học. Người quản lý cần lấy mục tiêu: học -hiểu - hành làm tiêu chí đánh giá chất

lượng và hiệu quả quá trình dạy học.

1.4.3.2. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên.

Vấn đề quan trọng và có tính cấp bách hiện nay, là những người làm công tác quản lý

cần thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá chất lượng đào tạo, đánh giá giáo viên, chống bệnh

thành tích trong giáo dục để những người thầy cô không phải dạy học theo kiểu đối phó; để

người giáo viên có thể thay đổi cách nhìn, tầm nhìn về các phương thức truyền thụ kiến thức

cho người học, thay đổi cách dạy học truyền thống bằng cách phương pháp dạy học tiến tiến

và có hiệu quả.

Trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng

tạo của người học trong học tập thì đội ngũ giáo viên là yếu tố đóng vai trò quyết định.

Từ nhận thức trên, nhà trường cần quán triệt tư tưởng dạy học "lấy người học làm trung

tâm" cho đội ngũ giáo viên; làm cho họ thấy rằng: chất lượng đào tạo thể hiện chính lương

tâm của người thầy đối với nghề nghiệp và đối với học trò, là mục đích sống còn của cơ sở đào

tạo. Nhà trường và các phòng ban nghiệp cần tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên kiến

thức và các kỹ năng về nghiệp vụ sư phạm giúp họ những cơ sở để đổi mới phương pháp dạy

học.

1.4.3.3. Tăng cường quản lý quá trình học.

Nhà trường và các thầy cô bằng các hoạt động thiết thực của mình: tổ chức nói chuyện,

hội thảo, xây dựng truyền thống học tập, các điển hình học tốt... để xây dựng cho sinh viên

động cơ và thái độ học tập đúng đắn làm cơ sở cho việc học tập tích cực, chủ động và sáng tạo.

Bằng cơ chế, chính sách khuyến khích khen thưởng: học bổng, vượt giai đoạn, ưu tiên

công tác... góp phần củng cố và phát huy tinh thần học tập sáng tạo của sinh viên trong trường.

Để giúp người học có được những công cụ cần thiết cho hoạt động tự học chủ động và

sáng tạo, đội ngũ giáo viên cần kết hợp với bài giảng, rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng tự

học cơ bản như: đọc, ghi chép, ôn tập, tự kiến tra và đánh giá, làm việc nhóm, ghi nhớ...

Song song với các biện pháp quản lý trên, các nhà quản lý cần tổ chức quản lý quá trình

học tập, tự học của sinh viên thông qua đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên và cán bộ

lớp bằng các quy định, kế hoạch, kỷ luật học tập nghiêm túc và có tính khoa học.

1.4.3.4. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị.

Với đặc trưng là nhà trường Cao đẳng kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải ở khu

vực phía Nam, để phục vụ tốt việc học tập tích cực, sáng tạo; nhà trường cần đầu tư xây dựng

và hoàn thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học như: phòng thí nghiệm, xưởng thực hành,

mạng máy tính, thư viện, các phương tiện nghe nhìn tiến tiến hiện đại: overhead, projector,

multimedia... tiến tới chuẩn hóa các điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị nhằm phục vụ

ngày một tốt hơn công tác đào tạo và nghiên cứu của nhà trường.

Cùng với nội dung trên, cần khuyến khích đội ngũ giáo viên khai thác, sử dụng và cải

tiến đồ dùng dạy học và các trang thiết bị dạy học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và chất

lượng đào tạo.

1.5. Kết luận chương 1.

Với quan điểm: "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội

chủ nghĩa", nhân dân Việt Nam coi nền giáo dục như một điểm nút quyết định sự chuyển động

đi lên của toàn xã hội. Do đó, giáo dục và đào tạo đã trở thành quốc sách: "Đầu tư cho giáo dục

là đầu tư cho phát triển".

Với ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy và để khắc phục những yếu kém trong giáo dục

hiện nay thì những người làm công tác giáo dục, các nhà quản lý, đội ngũ giáo viên cần nỗ lực

hết sức mình để cống hiến cho sự nghiệp "trồng người", cho sự thành công của công cuộc

CNH - HĐH hóa đất nước. Việc đổi mới phương pháp dạy học là nhu cầu tất yếu trong thời

đại mới. Đó là việc chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều, dựa trên trí nhớ và bắt chước sang

việc dạy học chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn quá trình tự khám phá, tự phát hiện, tự tìm đến

kiến thức của người học nhằm phát triển ở người học những tố chất cần có ở người lao động

mới.

Quá trình đổi mới phương pháp dạy học theo tư tưởng "lấy người học làm trung tâm" là

một công cuộc cách mạng lâu dài và gian khổ, đòi nhiều công sức, trí tuệ và tiền của; có tác

động đến mọi mặt, đến các lĩnh vực trong công tác giáo dục - đào tạo và đời sống xã hội. Do

đó, yêu cầu trước tiên là các nhà quản lý giáo dục cần phải thay đổi tư duy và cung cách quản

lý, thay đổi cách đánh giá chất lượng giáo dục và đánh giá đội ngũ giáo viên; lấy hiệu quả và

chất lượng thực sự làm thước đo sự cống hiến của ngành giáo dục đối với xã hội.

Đội ngũ giáo viên - những người có vai trò quyết định đối với cuộc cách mạng trong lĩnh

vực dạy học cần phải nâng tầm của mình lên cho xứng với trọng trách nặng nề đó. Xã hội thực

sự cần những thầy cô có tâm, có đức và có tài và tôn vinh những thầy cô có cống hiến trong sự

nghiệp "trồng người".

Chúng ta cần xây dựng những nhu cầu lành mạnh trong xã hội nhằm giảm bớt những áp

lực về học hành, khoa cử cho các thầy các cô; tạo những điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh

thần để các thầy cô có thể toàn tâm toàn ý công hiến cho sự nghiệp giáo dục và cho xã hội.

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI III

2.1. Vài nét về trường CĐ GTVT III.

2.1.1. Sơ lược vê lịch sử hình thành và phát triền.

Để thực hiện nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Kỹ thuật viên trung học và

công nhân phục vụ trong ngành Giao thông vận tải, khu vực phía Nam; trường Trung học

Giao thông vận tải 6 được thành lập ngày 28 tháng 12 năm 1976. Đến ngày 13 tháng 12 năm

1990 trường được đổi tên thành trường Trung học Giao thông vận tải Khu vực III. Do yêu cầu

về nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ giao thông phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế

xã hội ở các tỉnh phía Nam và để đáp ứng nhu cầu đào tạo cán bộ có trình độ cử nhân cao đẳng

và các trình độ tháp hơn. Trường Cao đẳng Giao thông vận tải III (CĐ GTVT III) đã được Bộ

trương Bộ Giáo dục và đào tạo ký quyết định thành lập ngày 08 tháng 7 năm 2002 trên cơ sở

trường Trung học Giao thông vận tải Khu vực 3. Trường CĐ GTVT III được tổ chức và hoạt

động theo điều lệ Trường Cao đẳng [44].

Trường CĐ GTVT III là một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và bổ túc cán bộ và công

nhân kỹ thuật phục vụ cho ngành Giao thông vận tải; là nơi triển khai ứng dụng khoa học -

công nghệ về Giao thông vận tải ở khu vực phía Nam. Với đội ngũ cán bộ quản lý có nhiều

kinh nghiệm và đội ngũ giáo viên có năng lực (trình độ sau đại học: tiến sỹ và thạc sỹ chiếm

36%).

Nhà trường có một thư viện có 2.400 đầu sách với 120.000 bản và thường xuyên liên hệ

chặt chẽ với hệ thống thư viện trong thành phố Hồ Chí Minh và trong cả nước và đã đáp ứng

được một phần yêu cầu học tập và nghiên cứu của giáo viên và sinh viên.

Với hệ thống phòng thí nghiệm (về câu tạo ô tô và máy xây dựng, cabin điện tử, cầu

đường...) mới được nâng cấp hơn 3,8 tỷ VN đồng; 04 phòng máy tính với 200 máy phục vụ

học tập và nghiên cứu; ba Trung tâm: Đào tạo và thực nghiệm cơ giới, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và Đào tạo ngoại ngữ - tin học - luyện văn hóa; xưởng thực hành 4.000m2; đội

xe máy và hệ thống tời kéo, thiết bị kiểm định cầu đường...; hệ thống giảng đường với các

trang thiết bị tương đối hiện đại; nhà trường luôn tạo các điều kiện tốt nhất để phục vụ các

hoạt động học tập, thực hành và nghiên cứu.

Qua 27 năm xây dựng và phát triển, được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của Bộ GTVT,

Bộ GD&ĐT và bằng sự nỗ lực cố gắng của các thế hệ thầy trò, nhà trường đã vượt qua mọi

khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao: đã đào tạo hơn 5.000 kỹ thuật viên trung học và

12.000 công nhân kỹ thuật. Nhà trường còn giúp nước bạn Cămpuchia đào tạo 38 kỹ thuật

viên trung học ngành Cơ khí ôtô - máy xây dựng và 50 kỹ thuật viên trung học ngành Xây

dựng công trình giao thông.

2.1.2. Mục tiêu đào tạo và nội dung, chương trình dạy học.

Mục tiêu đào tạo của trường CĐ GTVT III là: "... đào tạo người lao động có kiến thức,

kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ cử nhân cao đẳng và trình độ thấp hơn, có đạo đức lương tâm

nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tấc phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người

lao động tìm kiếm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng và

an ninh; phấn đấu đến sau năm 2007 trở đi nhà trường có đủ điều kiện phát triển lên bậc cao

hơn"[44].

Dựa trên các quyết định của Bộ GD&ĐT và Bộ GTVT về việc thành lập trường CĐ

GTVT III và quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của nhà trường, trường CĐ

GTVT III đã ban hành kế hoạch và chương trình đào tạo sáu ngành thuộc hệ cao đẳng, đó là:

xây dựng cầu đường bộ, kế toán, tin học, cơ khí ô tô, xây dựng dân dụng và công nghiệp, kinh

tế xây dựng.

Sinh viên hệ cao đẳng được học tập tập trung trong thời gian 03 năm, theo hai giai đoạn

là: giáo dục đại cương (khoảng 50 đơn vị học trình) và giáo dục chuyên nghiệp (khoảng 130

đơn vị học trình) [45].

2.1.3. Về cơ cấu tổ chức công tác đào tạo.

Bộ máy quản lý của nhà trường gồm Ban giám hiệu và năm phòng chức năng là: Hành

chính - Tổ chức, Đào tạo, Công tác học sinh sinh viên, Thiết bị - Quản trị và Kế toán Tài vụ.

Đội ngũ giáo viên của trường gồm 72 người (trong đó thạc sỹ: 19 người, tiến sỹ: OI

người) được biên chế thành năm khoa, đó là: khoa Cơ bản - Cơ sở, khoa Công trình, khoa

Kinh tế, khoa Cơ khí, khoa Công nghệ Thông tin.

Ngoài ra nhà trường còn có ba trung tâm: Đào tạo và thực nghiệm cơ giới, ứng dụng tiến

bộ khoa học - công nghệ và Đào tạo ngoại ngữ - tin học - luyện văn hóa.

Về cơ cấu tổ chức của công tác đào tạo, ngoài Hiệu trưởng nhà trường phụ trách chung,

còn có một Phó Hiệu trưởng phụ trách công tác đào tạo. Phòng Đào tạo là cơ quan chuyên

trách, giúp Hiệu trưởng nhà trường quản lý và giám sát nội dung, chương trình và kế hoạch

đào tạo; quản lý công tác giảng dạy của đội ngũ giáo viên, quản lý quá trình và kết quả học

tập, rèn luyện của sinh viên.

Nhiệm vụ đào tạo cụ thể của các khoa trong trường CĐ GTVT III là:

1. Khoa Cơ bản - Cơ sở: đảm nhận việc giảng dạy các môn khoa học cơ bản: toán, vật

lý, hóa học, ngoại ngữ, triết học, lịch sử Đảng, giáo dục thể chất... cho sinh viên các

hệ trung học chuyên nghiệp và hệ cao đẳng.

2. Khoa Công trình: đảm nhận công tác giảng dạy các bộ môn thuộc chuyên ngành: xây

dựng (cầu, đường bộ, công trình thủy, dân dụng và công nghiệp) cho sinh viên các hệ

trung học chuyên nghiệp và một số ngành của hệ cao đẳng.

3. Khoa Cơ khí: đảm nhận công tác giảng dạy các môn học thuộc chuyên ngành: sửa

chữa (ô tô, tài thủy và máy xây dựng), hàn và gia công kim loại, vận tải bộ, vận tải

thủy, vận tải sắt, vận tải thủy - bộ... cho sinh viên các hệ trung học chuyên nghiệp và

một số ngành của hệ cao đẳng.

4. Khoa Công nghệ thông tin: đảm nhận công tác giảng dạy các môn học thuộc chuyên

ngành tin học cho sinh viên các hệ trung học chuyên nghiệp và một số ngành của hệ

cao đẳng.

5. Khoa Kinh tế: đảm nhận công tác giảng dạy các môn học thuộc chuyên ngành: kinh

tế xây dựng và kế toán cho sinh viên các hệ trung học chuyên nghiệp và một số ngành

của hệ cao đẳng.

Các chuyên ngành đào tạo bao gồm: 06 chuyên ngành thuộc hệ Cao đẳng là: xây dựng

cầu đường bộ, kế toán, tin học, cơ khí ôtô, xây dựng dân dụng và công nghiệp, kinh tế xây

dựng; và 18 chuyên ngành thuộc hệ Trung học chuyên nghiệp là: xây dựng công trình cầu

đường, xây dựng dân dựng và công nghiệp, xây dựng công trình thủy, bảo hộ lao động và môi

trường, cơ khí sửa chữa ô tô - máy xây dựng, sửa chữa và vận hành máy tàu thủy, kỹ nghệ tàu

thủy, hàn và gia công kim loại, điều khiển tàu biển, kinh tế xây dựng, kế toán doanh nghiệp

giao thông, kế toán - tin học, vận tải bộ, vận tải sắt, vận tải thủy - bộ, vận tải và du lịch, tin học.

Các văn bằng cử nhân cao đẳng và trung cáp kỹ thuật do nhà trường cấp là các văn bằng

do Nhà nước Việt Nam quản lý với trình độ học vấn chuẩn quốc gia.

Để làm tốt công tác quản lý sinh viên, nhà trường đã thành lập phòng Công tác học sinh,

sinh viên với nhiệm vụ: quản lý, giáo dục sinh viên; tổ chức các hoạt động về đoàn thể và các

hoạt động cổng ích xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho

sinh viên; cùng với phòng Đào tạo tổ chức tốt việc tự học, rèn luyện và sinh hoạt của sinh viên

trong trường.

2.1.4. Đối tượng và lưu lượng đào tạo.

Hàng năm, trường CĐ GTVT III nhận đào tạo khoảng 1.200 sinh viên theo các loại

hình: cao đẳng (03 năm), trung cấp chuyên nghiệp (02 năm), bồi dưỡng tay nghề (03 - 06

tháng)...

Đối tượng của hệ đào tạo Cao đẳng: được tuyển sinh theo quy chế tuyển sinh đại học,

cao đẳng của Bộ GD&ĐT. Đó là những công dân Việt Nam đã tốt nghiệp Trung học phổ

thông (hoặc tương đương), có đủ sức khỏe và có phẩm chất chính trị tốt; có nguyện vọng theo

học các ngành đo nhà trường đào tạo.

Ngoài ra, nhà trường còn tổ chức bồi dưỡng và sát hạch tay nghề cho công nhân kỹ

thuật, đào tạo chuyên tu cao đẳng cho cán bộ trung cấp kỹ thuật.

Đặc điểm của đối tượng sinh viên hệ cao đẳng: đó là những thí sinh tham gia kỳ thi

tuyển sinh đại học, cao đẳng hàng năm; đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương nhưng có học

lực loại trung bình, có sức khỏe và yêu thích các ngành kỹ thuật. Do đặc điểm của công tác

đào tạo hiện nay là hầu hết các em khi ra trường đều phải tự xin việc làm, do đó ngoài kiến

thức về chuyên môn sinh viên phải có kiến thức tốt về ngoại ngữ và tin học. Mặt khác, do nhà

trường ở địa bàn quận 6 và ngay sát mặt đường Hùng Vương nên việc học tập, tu dưỡng và rèn

luyện không được thuận lợi như những nơi khác.

Những đặc điểm trên có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích

cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên trong trường.

2.2. Thực trạng quản lý, giảng dạy và học tập nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên ồ trường CĐ GTVT III.

2.2.1. Về quản lý hoạt động dạy - học.

Trong trường CĐ GTVT III, Hiệu trưởng là người phụ trách chung; giúp việc cho Hiệu

trưởng về công tác đào tạo có một Phó Hiệu trưởng, phòng Đào tạo và các khoa chuyên

ngành. Ngoài ra, nhà trường còn có Hội đồng cấp trường với chức năng: tư vấn cho Hiệu

trưởng về các lĩnh vực: tăng cường cơ sở vật chất, nguồn lực, kế hoạch đào tạo...

Phòng Đào tạo là cơ quan chuyên trách công tác quản lý đào tạo trong nhà trường, thực

hiện việc quản lý, giám sát quá trình đào tạo: nội dung, chương trình, sách giáo khoa, giáo

trình, kiểm tra chế độ công tác giáo viên, thực tập, tuyển sinh, kiểm tra từng học phần, thi tốt

nghiệp, ... theo quy định của Bộ GD&ĐT và quy chế đào tạo của nhà trường. Quản lý tốt quá

trình dạy học là một vấn đề vô cùng quan trọng để nâng cao chất , lượng đào tạo, là quán triệt

mục tiêu nguyên lý giáo dục trong thực tiễn dạy học. Trong nhiều năm qua, trường CĐ GTVT

III đã xác định: trong vấn đề quản lý dạy học, vai trò chủ đạo thuộc về lực lượng giáo viên, cán

bộ quản lý và tính tích cực, sáng tạo của sinh viên. Trong đó, nhà trường và các phòng ban

chức năng tập trung làm tốt công tác kế hoạch và quản lý kế hoạch. Đó là kế hoạch khóa học,

kế hoạch năm học, kế hoạch môn học, sơ đồ lưới lôgíc môn học và thời khóa biểu. Các kế

hoạch này được cụ thể hóa trong các kế hoạch riêng như: kế hoạch hoạt động phương pháp, kế

hoạch kiểm tra giảng dạy, kế hoạch nghiên cứu khoa học, kế hoạch thực tập, thi, kiểm tra...

Trong đó, nhà trường tập trung xây dựng thời khóa biểu theo các phần mềm mới nhất với

phương châm tỷ mỉ, chính xác, đảm bảo tính khoa học và lôgíc của từng môn học.

Các khoa, bộ môn trực thuộc của trường CĐ GTVT III chịu trách nhiệm thực hiện và

quản lý toàn bộ quá trình học thuật thuộc chuyên ngành của mình; tổ chức xây dựng chương

trình, biên soạn giáo trình các môn học; nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy và học

tập, tổ chức bồi dưỡng và nâng cao trình độ giáo viên; xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị

dạy học...; kết hợp với phòng Đào tạo tổ chức dự giờ, kiểm tra và đánh giá giáo viên hàng

năm.

Việc quản lý các hoạt động của giáo viên chủ yếu dựa vào công việc như: kế hoạch công

tác cá nhân, khoa và nhà trường và thời khóa biểu phân công giảng dạy; nhà trường không

thực hiện quản lý giáo viên theo giờ hành chính. Trong giai đoạn gần đây (từ năm 2002) nhà

trường luôn ưu tiên và tạo các điều kiện thuận lợi để anh chị em giáo viên học tập và nâng cao

trình độ chuyên môn như: cử 100% giáo viên có tuổi dưới 45 đi học cao học, nghiên cứu

sinh...

Để làm tốt công tác quản lý sinh viên, nhà trường có phòng Công tác sinh viên cùng với

Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và Ban quản lý ký túc xá có nhiệm vụ: giúp sinh viên tự học,

hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động khác nhằm tập hợp, quản lý và giáo dục

sinh viên.

2.2.2. Về hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên.

Để tìm hiểu thực trạng giảng dạy tại CĐ GTVT III, chúng tôi đã tiến hành điều tra (theo

Phụ lục 3) đối với 25 giáo viên ở các khoa trong trường và thu được kết quả như sau:

Về vai trò của việc học tập tích cực, chủ động và sáng tạo đối với kết quả học tập của

sinh viên 100% (25/25) ý kiến được hỏi đều cho rằng: chúng có vai trò rất quan trọng (và quan

trọng). Điều đó đã chứng tỏ: đôi ngữ giáo viên của trường CĐ GTVT III đã nhân thức được ý

nghĩa và tầm quan trọng của việc học tập tích cực là: chúng có vai trò quyết đinh đối với kết

quả học tập của sinh viên nói riêng hay chất lương đào tao của nhà trường nói chung. Từ đó,

những người làm công tác giảng dạy trong nhà trường phải luôn có ý thức trong công tác: dạy

học - truyền thụ kiến thức kết hợp với dạy học - dạy cách học cho sinh viên.

Bảng 2.1 Thực trạng hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên.

Với kết quả ở bảng 1, về mặt nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy, chúng ta

thấy: 56,00% số giáo viên cho rằng nội dung chương trình do mình đang đảm nhiệm là vừa

phải; 36,00% cho rằng nội dung của môn học còn ít tính thực hành. Và đa số (84,00%) các

thầy cô sử dụng phương pháp dạy học truyền thống là: giảng giải minh họa; 56,00% thầy cô

áp dụng phương pháp dạy học tìm kiếm từng phần.

Sự suy nghĩ, trăn trở về cống tác đổi mới phương pháp day học còn chưa được các thầy

cô thật quan tâm và chú ý đúng mức: chỉ có 16,00% giáo viên nhận thức được việc đổi mới

phương pháp giảng dạy là công việc cấp bách, nhất thiết phải làm, 48,00% giáo viên cho rằng

đó là công việc cần làm và 8,00% ý kiến được hỏi cho rằng: làm được thì tốt, nhưng nếu

không làm được thì ???. Qua kết quả trên, chúng ta có nhận xét là: về chương trình dạy học,

các thầy cô đều cho rằng chúng ở mức độ vừa phải và hơi ít thực hành; như vậy thì sự đòi hỏi

về thời gian cho các bài giảng ở trên lớp là không quá căng, người giáo viên không lo cháy

giáo án... Thế nhưng sự đầu tư công sức vào việc cải tiến và phương pháp day học của đôi ngũ

giáo viên còn chưa thật đúng mức, chưa tương xứng với nhận thức của các thầy cô về tầm

quan trọng của phương pháp dạy – học đối với kết quả học tập của sinh viên, với chất lượng

đào tao của nhà trường.

Tình hình cũng tương tự đối với việc sử dụng các phương tiện, trang thiết bị và đồ dùng

dạy học: chỉ có 20,00% giáo viên thường xuyên sử dụng trang thiết bị và đồ dùng dạy học;

64,00% giáo viên trả lời: việc sử dụng trang thiết bị và đồ dùng dạy học là tùy nội dung bài

giảng; còn số giáo viên thỉnh thoảng và rất hiếm sử dụng đồ dùng dạy học là 16,00%. Đối với

nhà trường đào tạo ra các kỹ sư thực hành, trung cáp kỹ thuật - là những đối tượng làm việc

những công việc rất trực tiếp, cụ thể; rất cần thực hành, thực tế thì tình hình sử dụng trang

thiết bị đồ dùng dạy học trong nhà trường như vậy chưa được quan tâm đúng mức.

92,00% số giáo viên được hỏi đều cho rằng việc chuẩn bị bài giảng là cần thiết (hay nhất

thiết phải làm); 8,00% ý kiến của giáo viên được hỏi cho rằng: việc chuẩn bị bài giảng có cũng

được, không có cũng được. Điều đó chứng tỏ: đa số anh chị em giáo viên đều ý thức được

trách nhịêm, đều quan tâm đến công vịêc giảng dạy của mình.

Về thực trạng giảng dạy kết hợp với việc nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo

của sinh viên trong học tập, qua điều tra khảo sát chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 2.2 Tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh

viên trường CĐ GTVT III.

Trong khi giảng bài có 24,00% giáo viên thường xuyên yêu cầu sinh viên tự đọc sách

giáo khoa và 80,00% số giáo viên thỉnh thoảng mới yêu cầu sinh viên tự đọc sách giáo khoa đã

chứng tỏ: đôi ngũ giáo viên trong trường chưa thật chứ ý đến phương pháp dạy – học tích cực,

chưa quan tâm đến việc tự "động não", tự chiếm lĩnh kiến thức của sinh viên.

Với kết quả 60,00% giáo viên thường xuyên yêu cầu sinh viên đọc thêm các tài liệu

tham khảo, chúng ta nhận thấy rằng: yêu cầu mở rộng và đào sâu kiến thức đối với sinh viên

trường CĐ GTVT III chưa ở mức cao; vẫn còn một số giáo viên có quan niệm: sinh viên chỉ

cần nắm vững kiến thức trong sách giáo khoa là đủ hoặc cấc thầy cô chưa thật chú ý đầu tư để

nâng cao chất lượng bài giảng, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Về việc tổ chức thảo luận một vấn đề, một nội dung nào đó cho sinh viên, có 64,00%

giáo viên thỉnh thoảng có tổ chức, 12,00% giáo viên rất hiếm tổ chức và có 4,00% giáo viên

chưa bao giờ tổ chức thảo luận cho sinh viên. Kết quả khảo sát trên tương đối phù hợp với yêu

cầu sinh viên tự đọc sách giáo khoa và đọc thêm tài liệu tham khảo. Vì không đặt ra những yêu

cầu cao về mở rộng và đào sâu kiến thức thì việc tổ chức thảo luận cho sinh viên sẽ không có

kết quả và chỉ mang tính hình thức. Sinh viên sẽ không được bồi dưỡng, rèn luyện những kỹ

năng đọc, tìm tài liệu, phân tích, tổng hợp và trình bày ý kiến của mình...

Có 72,00% giáo viên thường cho sinh viên câu hỏi ôn tập và nhấn mạnh vào các phần lý

thuyết và bài tập cơ bản; về khía cạnh nào đó việc làm trên đã mang ý nghĩa tích cực, giúp

sinh viên hệ thống và nắm bắt được những kiến thức cơ bản; mặt khác chính đội ngũ giáo viên

đã hạn chế bớt những nội dung kiến thức trong bài giảng, không khuyến khích việc học tập

tích cực của sinh viên trong trường.

Trong khi giảng bài, gần 70,00% giáo viên chú ý đến việc trình bày bảng, giúp sinh viên

dễ ghi chép bài giảng và nắm được lôgíc hình thức của vấn đề. Có 16,00% giáo viên khi giảng

bài chỉ chú ý giảng giải các vấn đề, các khía cạnh của vấn đề cho sinh viên; đó là một điều rất

quí vì chỉ khi sinh viên hiểu sâu, nắm chắc kiến thức thì việc học tập của họ mới mang tính

chủ động, họ sẽ không phải học "vẹt", học thuộc lòng khi mà chính bản thân họ còn chưa hiểu

được vân đề.

Để giúp cho sinh viên có phương pháp học tập tốt, chúng tôi đã tiến hành điều tra, thu

thập ý kiến của 25 thầy cô giáo trong trường. Sau đây là những hướng lớn nhằm nâng cao tính

tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên trong học tập.

ĐỒ thị 2.1. Các phương hướng nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong

học tập của sinh viên

60%

50%

40%

30%

20%

10%

----- ■—ì—■ ------ ■—I— --------■—r * ■ T " I

Tăng thực Rèn KNTH Có PPTH tối TăngCSVC PPGD mới XD thái độ GV giỏi hành HT

Theo ý kiến của các thầy cô thì biện pháp: rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng học tập

(80,00%) là hướng chỉ đạo. Đây là một phương hướng đúng đắn vì chỉ khi rèn luyện được các

kỹ năng: đọc, ghi chép, thảo luận, ôn tập, ghi nhớ, quan sát, nhận xét, đánh giá... thì sinh viên

mới có trong tay một hệ công cụ tốt để phục vụ cho việc học tập tích cực, sáng tạo của mình.

Sinh viên mới có thể tự đọc và tổng hợp, phân tích, khái quát mở rộng và đào sâu vấn đề; có

thể tự tìm tài liệu cần thiết cho việc học tập của mình; có thể tự trình bày vấn đề theo quan

niệm của cá nhân mình...

Ý kiến thứ hai là: cần tăng cường tính thực hành (chiếm 32,00%), đây là một biện pháp

rất quan trọng và thiết thực, vì "thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý" chỉ có thực tập và thực

hành trực tiếp thì sinh viên mới làm quen với công việc, với phương tiện và máy móc; khoảng

cách giữa lý thuyết và thực hành sẽ dần được sáng tỏ, tường minh hơn; các kỹ năng: quan sát,

nhận xét, phát hiện và giải quyết vân đề... mới được bồi dưỡng, rèn luyện. Do đó, việc học tập

của sinh viên sẽ đạt hiệu quả cao hơn.

Một hướng đáng chú ý khác là: mỗi cá nhân cần có phương pháp học tập phù hợp

(chiếm 20,00%). chúng ta có thể hiểu là trên cơ sở được rèn luyện các kỹ năng học tập, được

thực tập, thực hành... thì từng người phải dựa vào đặc điểm tâm lý, sức khỏe và điều kiện học

tập để xây dựng cho mình một phương pháp học tập riêng, phù hợp với mình. Chúng ta thấy

rất rõ là: chỉ có phương pháp học tập phù hợp thì việc học tập của mỗi người mới có hiệu quả,

mới tích cực, mới sáng tạo.

Với 16,00% ý kiến được hỏi, nội dung cần tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bi

dạy học trong nhà trường cũng là nội dung rất cần thiết. Vì "có bột mới gột nên hồ" khi có

điều kiện học tập tốt: có đủ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, có trang thiết bị để tiến hành thí

nghiệm, để thực hành... thì việc học tích tích cực và sáng tạo mới có điểu kiện thuận lợi đế

phát triển. Còn khi mà sách giáo khoa, giáo trình còn chưa đủ; không có giảng đường riêng

cho việc tự học; ít làm quen với các phương tiện nghe nhìn hiện đại như: projector, overhead,

mạng Internet, trang thiết bị thí nghiệm, mô hình, học cụ... thì khó có thể yêu cầu sinh viên

học tập một cách chủ động, sáng tạo.

Cùng với các biện pháp trên, chúng ta cần xây dựng tinh thần, thái độ và động cơ học

tập đúng đắn cho sinh viên, tuy nhiên chúng tôi chỉ thu được 4,00% ý kiến trên tổng số giáo

viên được hỏi. Có lẽ các thầy cô suy nghĩ trách nhiệm của các thầy cô dạy ở bậc cao đẳng, đại

học chỉ thuần túy là truyền thụ kiến thức mà không cần quan tâm đến việc xây đựng cho các

em có tinh thần, thái độ học tập đúng đắn, tích cực, một nhân sinh quan đúng đắn ? Thực ra,

đây là một vấn đề lớn, rất quan trọng vì chỉ khi xác định được thái độ và động cơ học tập đúng

đắn: học cho ai ? học để làm gì ? nghề nghiệp này gắn bó với cuộc sống của mình như thế nào

? thì người sinh viên mới học tập tích cực, mới chủ động và tìm tòi sáng tạo. Vì vậy, nhà

trường cần kết hợp với Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và đội ngũ giáo viên, bằng các hoạt

động tập thể, thông qua bài giảng, bằng tình thầy trò... để xây dựng và bồi dưỡng động cơ học

tập đúng đắn cho sinh viên.

Song song với các nội dung trên, yêu cầu cao về người giáo viên (chiếm 4,00% ý kiến)

đã ít được quan tâm. Như mọi người đều biết, phương châm dạy học "lấy người học làm trung

tâm" hay chính xác hơn là lấy việc học của người học làm trung tâm là một hướng mới trong

giáo dục và rất được hoan nghênh; nhưng để thực hiện thành công phương châm dạy học đó

lại cần phải có những người thầy có tâm huyết với nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn vững

vàng, trăn trở tìm tòi đào sâu kiến thức thì mới có thể tổ chức và hướng dẫn cho sinh viên để

họ có thể học tập tích cực, chủ động và sáng tạo.

Ngoài ra, chúng tôi còn tiến hành khảo sát về các yếu tố có tính quyết định đối với việc

đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy và thu được kết quả như sau:

Đồ thị 2.2 Các yếu tố quyết định việc đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy

Qua số liệu khảo sát ở trên, chúng ta thấy có bốn yếu tố có tác động rất lớn đối với việc

đổi mới và nâng cao chất lượng công tác giảng dạy, trong đó vai trò của người giáo viên được

đánh giá cao (chiếm 80,00%). Điều đó hoàn toàn phù hợp với những nhận định của những nhà

lý luận nghiên cứu giáo dục, tuy nhiên chúng ta cần phải khẳng định lại là: đó phải là những

người giáo viên có tâm huyết với nghề và có trình độ chuyên môn vững vàng. Sau vai trò của

người thầy, thì trang thiết bị và đồ dùng dạy học là một yếu tố rất quan trọng trong việc đổi

mới và nâng cao chất lượng của công tác giảng dạy (chiếm 40,00%). Như đã phân tích ở trên

"có bột mới gột nên hồ", khi có các trang thiết bị và đồ dùng dạy học hiện đại thì người thầy

mới có thể áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến: giáo án điện tử, mô hình, thí nghiệm

ảo, sử dụng công nghệ multimedia... Người sinh viên mới có thể tìm hiểu các phần mềm

chuyên dụng, đào sâu kiến thức, tra cứu trên Internet... để mở rộng và đào sâu kiến thức đã

học. Với các điều kiện về học tập đầy đủ như: phòng học chuyên dùng, phòng thí nghiệm,

phòng máy tính, thư viện, mạng Internet... thì đó là một trong những điều kiện "đủ" giúp sinh

viên học tốt. Cùng với trang thiết bị và đồ dùng dạy học, một vấn đề rất thực tế trong trường

CĐ GTVT III là phải có đủ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo cho các môn học (chiếm

24,00%). Đây là vấn đề cấp thiết, có tác động trực tiếp tới chất lượng đào tạo và rất cần sự

đóng góp của các thầy cô và các chuyên gia trong ngành Giao thông vận tải để tổ chức biên

soạn, đánh giá và đưa vào sử dụng các giáo trình chuyên ngành; hệ thống hóa tài liệu tham

khảo cho từng môn học, ngành học.

Yếu tố cuối cùng, nhưng có vai trò quan trọng, quyết định sự thắng lợi của việc đổi mới

và nâng cao chất lượng giảng dạy là vai trò lãnh đạo của nhà trường (có 36,00% ý kiến đánh

giá). Ban Giám hiệu cần chỉ đạo các phòng Đào tạo, phòng Tổ chức - Hành chính và các khoa

chuyên môn xây dựng chiến lược phát triển bền vững cho nhà trường; xây dựng và ban hành

nội quy, quy chế và chế độ làm việc cho các phòng ban chức năng, các khoa và các trung tâm

trực thuộc; ban hành các chính sách khen thưởng và kỷ luật nhằm duy trì các chế độ hoạt động

trong trường và khuyến khích việc đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo; thực hiện đầu tư

về con người và xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học... nhằm thực hiện tốt mục tiêu

đào tạo của nhà trường.

Kết luận: Qua phân tích các số liệu về thực trạng giảng dạy của đội ngũ giáo viên

trường CĐ GTVT III, chúng ta có thể nhận xét một số ý kiến như sau:

Đa số giáo viên đều có ý thức và trách nhiệm đối với công tác giảng dạy, đều nhận thức

được ý nghĩa và vai trò của việc học tập tích cực, chủ động và sáng tạo đối với kết quả học tập

của sinh viên nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.

Mặc dù anh chị em giáo viên trong trường đã tổ chức một số mặt về giảng dạy nhằm

nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên. Nhưng việc chuyển từ nhận thức

sang hành động của anh chị em giáo viên còn có những khoảng cách đáng kể. Và trách nhiệm

của đội ngũ những người cán bộ làm công tác quản lý trong nhà trường làm phải làm sao để

dần rút ngắn khoảng cách đó.

Trong các biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực của sinh viên trong học tập, vai trò của

người giáo viên được khẳng định: có vai trò quyết định; tiếp theo là việc đầu tư cơ sở vật chất

và trang thiết bị dạy học; vai trò lãnh đạo của nhà trường có ý nghĩa quan trọng trong việc đổi

mới và nâng cao chất lượng đào tạo; sau cùng là việc biên soạn giáo trình và hệ thống hóa tài

liệu tham khảo các ngành học.

Có một vấn đề khiến chúng ta suy nghĩ là: qua điều tra khảo sát thì bộ môn không có vai

trò gì đáng kể trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo.

2.2.3. Về hoạt động học tập của sinh viên.

Để tìm hiểu thực trạng học tập của sinh viên, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát 180

sinh viên hệ cao đẳng đang theo học ở trường CĐ GTVT III và thu được kết quả như sau:

Về vai trò của phương pháp học tập đối với kết quả học tập có 93,33% sinh viên được

hỏi đã khẳng định chúng có vai trò quan trọng. Như vậy là hầu hết sinh viên trong trường đều

nhận thức được ý nghĩa và vai trò của phương pháp học tập đối với kết quả học tập của

mình, nghĩa là muốn đạt thành tích cao trong học tập thì mỗi người phải học tập tích cực, chủ

động và sáng tạo; phải xây dựng được một phương pháp học tập khoa học, phù hợp với điều

kiên học tập, với sức khỏe và hoàn cảnh riêng của mình.

Bảng 2.3. Về thực trạng học tập của sinh viên trường CĐ GTVT III

Khái quát chung về hoạt động học tập của sinh viên trường CĐ GTVT III qua số liệu

điều tra, chúng ta thấy là: toàn bộ (100%) sinh viên tập trung nghe giáo viên giảng bài; có

46,67% sinh viên vừa nghe giảng vừa ghi chép và 46,67% sinh viên ghi toàn bộ bài giảng của

giáo viên; có 20% sinh viên làm được hết các bài tập mà thầy cô ra cho lớp, 66,67% sinh viên

làm được đa số các bài tập và 13,33% sô" sinh viên chỉ hoàn thành một phần trong số các bài

tập đã cho; khi các em chưa hiểu bài thì: 50% sinh viên hỏi giáo viên, 80% nhờ các bạn giảng

giải và 53,33% sinh viên đọc sách giáo khoa để tự tìm hiểu vấn đề; trong thời gian ôn tập: hầu

hết (86,67%) các em sinh viên hệ thống lại kiến thức đã học và 46,67% số sinh viên học thi

theo các câu hỏi ôn tập đã được thầy cô hướng dẫn; về tình hình đọc sách giáo khoa thì: có

43,33% sinh viên đọc sách giáo khoa khi chưa hiểu bài và 46,67% sinh viên đọc sách giáo

khoa khi rảnh đỗi.

Như vậy, về thực trạng học tập nói chung, sinh viên trường CĐ GTVT III cũng như sinh

viên ở các trường đại học và cao đẳng khác trong cả nước: sinh viên đều tập trung nghe giáo

viên giảng bài nhưng tỷ lệ sinh viên hiểu và nắm được bài giảng của thầy ở trên lớp không

cao, số sinh viên làm hết các bài tập đã cho không nhiều, việc đọc sách giáo khoa để đào sâu

và mở rộng kiến thức chưa được chú trọng.

Bảng 2.4. Các biểu hiện học tập tích cực của sinh viên trường CĐ GTVT III

Qua số liệu điều tra, chúng ta thấy tính tích cực trong học tập của sinh viên trường CĐ

GTVT III được biểu hiện như sau:

Khi giáo viên yêu cầu đọc một phần nào đó trong sách giáo khoa, thì việc đọc và có xử lý

tài liệu được thể hiện: có 40,00% sinh viên đọc và tóm tắt nội đung, 40,00% đọc và liên hệ với

phần kiến thức đã học, có 23,33% sinh viên đọc và trao đổi với các bạn và đặc biệt có 20,00%

sinh viên còn đọc thêm các tài liệu khác để tìm hiểu sâu vấn đề; đọc thụ động (hoàn toàn theo

yêu cầu của giáo viên) chiếm 16,67%.

Khi các em không làm được bài thi hoặc bài kiểm tra, đã có 46,67% sinh viên tranh luận

và hỏi các bạn khác về bài thi; 63,33% sinh viên về nhà tự làm lại bài và chỉ có 3,33% số sinh

viên sau khi thi không quan tâm đến việc làm bài đúng hay sai của mình.

Khi học nhóm, thảo luận tổ hay tham gia sinh hoạt một chuyên đề nào đó, có 56,67%

sinh viên trường CĐ GTVT III biết lắng nghe ý kiến của mọi người và có 80,00% sinh viên

thích tranh luận, bày tỏ và bảo vệ ý kiến riêng của mình.

Với tình huống, sinh viên đau ốm phải nằm viện, qua tìm hiểu có: 53,33% số sinh viên

chép lại toàn bộ các bài mà mình không được học; 63,33% sinh viên nhờ bạn và thầy giảng lại

những bài học mà mình không được học và có 36,67% sinh viên tự đọc sách, làm các bài tập

bị thiếu.

Khi nhà trường hoặc Đoàn thanh niên, Hội sinh viên tổ chức các hoạt động chuyên đề,

các cuộc thi tìm hiểu truyền thống, thi kiến thức... có 96,67% ý kiến của sinh viên trường CĐ

GTVT III đánh giá là cần thiết và chỉ có 3,33% cho là không thiết thực, bổ ích.

Để thích ứng với việc học tập ở bậc cao đẳng đại học, có 93,34% sinh viên được hỏi cho

rằng việc tổ chức các buổi nói chuyện và trao đổi kinh nghiệm học tập ở bậc học mới là cần

thiết và 6,67% cho là không cần thiết. Như vậy, đa số các em đã nhận thức được sự khác nhau

giữa các bậc học và mỗi người cần phải có phương pháp học mới, phù hợp với bản thân

và yêu cầu tiếp thu kiến thức ở bậc cao đẳng.

Về kỹ năng tìm tài liệu của sinh viên trường CĐ GTVT III chúng ta thấy: không có sinh

viên (được khảo sát) nào sử dụng thành thạo phích tra cứu của thư viện; có 26,67% biết sử

dụng phích tra cứu để tìm tài liệu, giáo trình và đặc biệt có 53,55% sinh viên chưa sử dụng

phích tra cứu. Đối với mạng Internet, có 33,33% sinh viên "on line" để tra cứu tài liệu tham

khảo, có 49,99% sinh viên sử dụng mạng để giải trí, chát với bạn bè và 20,00% các em cho

rằng việc sử dụng Internet là vô bổ, tốn thời gian.

Qua kết quả trên, chúng ta thấy rằng: sinh viên trường CĐ GTVT III đã có mót số biểu

hiện về sư cố gắng, tích cực và chủ động trong quá trình học tập: phần lớn các em hiểu và ý

thức được tầm quan trong của phương pháp học tập đối với kết quả học tập của mình; các em

đã biết đọc sách và xử lý (bước đầu) với vấn đề đã đọc; đa số các em đã có sự quan tâm đến

kết quả học tập (bài thi hoặc kiểm tra) của mình và chỉ có 3,33% không quan tâm đến kết quả

bài thỉ hoặc kiểm tra; phần lớn các em đã có ý thức học tập qua biểu hiện: chép lại bài, tự làm

bài tập, tự đọc sách giáo khoa hay hỏi thầy hỏi bạn về những phần kiến thức mà mình vắng

mặt, không được học; các em rất hào hứng tham gia các hoạt động tập thể, các phong trào do

Đoàn thanh niên, Hôi sinh viên đề xướng.

Tuy nhiên, viêc tra cứu, tìm tài liêu tham khảo và đào sâu, mở rông kiến thức của sình

viên trường CĐ GTVT III còn yếu: đặc biêt còn 53,55% sinh viên (được khảo sát) chưa bao

giờ sử dung phích tra cứu của thư viện, 69,99% sinh viên coi mạng Internet là công cụ để giải

trí tán gẫu... đó là vấn đề rất đáng để các thầy cô, các nhà quản lý lưu tâm.

Đồ thị 2.3 Các đề xuất của sinh viên để có phương pháp học tập tốt

Thèm

SGK Đọc

động

cơ Chăm Chùy Ôn

bài, Nâng

thời gian

thêm tài HT chỉ nghe nắm caoĐK

tự học

liệuTK

giảng vững KT HT

Từ cách đặt vấn đề: theo ý kiến của sinh viên, để có một phương pháp học tập tốt, cần

những yếu tố điều kiện gì ? chúng tôi thu được kết quả như sau:

Có 13,00% sinh viên cho rằng: muốn có phương pháp học tập tốt trước hết phải có động

cơ học tập đúng đắn và phải chăm chỉ học tập (chiếm 10,00%); việc chú ý nghe giảng để hiểu

bài được 10,00% ý kiến quan tâm và có 23,00% sinh viên cho rằng: cần phải hệ thống lại kiến

thức, ôn bài và nắm vững kiến thức đã học.

Ở mức độ cao hơn, tích cực hơn có 20,00% sinh viên cho rằng cần phải có đủ thời gian

cho việc tự học của cá nhân và 30,00% ý kiến của sinh viên đề nghị cần phải có đủ sách giáo

khoa và tài liệu phục vụ việc học tập. Đây chính là những yếu tố rất quan trọng để sinh viên

chủ động. và tích cực trong học tập vì sách giáo khoa là công cụ, phương tiện đê sinh viên tìm

hiểu, nắm vững, đào sâu và mở rộng kiến thức; là người thầy thứ hai của sinh viên trong quá

trình học tập mà không đủ thì sinh viên làm sao có thể tự học, xây dựng được cho mình một

phương pháp học tập thích hợp.

Ngoài ra, còn có 10,00% ý kiến của sinh viên cho rằng cần đọc thêm tài liệu tham khảo

để nắm vững kiến thức và 23,00% sinh viên yêu cầu: cần nâng cao hơn nữa các điều kiện phục

vụ học tập: phòng đọc, các phương tiện dạy học hiện đại, ký túc xá, học bổng...vv.

Kết luận: qua số liệu điều tra trên, chúng ta có nhận xét chung là: ý thức và động cơ học

tập của sinh viên trường CĐ GTVT III còn chưa cao; việc đọc thêm sách siáo khoa, tài liệu

tham khảo và sử dụng mạng Internet ở mức rất thấp: vịêc mỗi sinh viên xây dựng riêng cho

mình một phương pháp học tập tích cực, sáng tạo cũng chưa được chú ý đứng mức.

2.3. Một số nguyên nhân.

Qua khảo sát và nghiên cứu thực trạng hoạt động của nhà trường, các phòng ban chuyên

môn, hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên và học tập của sinh viên trường CĐ GTVT

III, chúng ta có thể rút ra một số nguyên nhân sau:

2.3.1. Nguyên nhân khách quan.

Việc nâng cấp từ trường THGTVT khu vực 3 lên thành trường CĐ GTVT III trong thời

gian gần đây (08/7/2002) nên một số anh chi em giảng viên còn chưa làm quen và theo kịp với

những yêu cầu và đòi hỏi mới của việc đào tạo ở trình độ cao đẳng; công tác đào tạo và tuyển

sinh theo cấp độ mới còn chưa thật sự thuần thục và đi vào nền nếp: do tác động của nền kinh

tế thị trường nên nhu cầu làm chủ kiến thức chuyên môn của sinh viên trong trường chứa thật

sự là đòi hỏi cấp thiết.

2.3.2. Nguyên nhân chủ quan.

Mặc dù luôn có ý thức trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng của công tác giảng

dạy, học tập nhưng do nhà trường mới nâng cấp lên bậc học cao đẳng, còn quá nhiều công

việc trước mắt, cần thiết phải làm nên sự chú ý và quan tâm đúng mức của lãnh đạo nhà

trường tới công tác giảng dạy, học tập theo hướng nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng

tạo còn chưa được quan tâm đúng mức. Nhà trường chưa có những chính sách thi đua khen

thưởng nhằm khuyến khích việc cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo. Công tác đầu tư cơ sở

vật chất, trang thiết bị dạy học trong trường CĐ GTVT III còn chậm, thiếu và chưa đồng bộ.

Các phòng ban chuyên môn, cán bộ quản lý ở các khoa mới chỉ chú ý quản lý việc hoàn

thành nhiệm vụ giảng dạy của giảng viên, mà chưa chú trọng vào việc bồi dưỡng và nâng cao

trình độ nghịêp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên.

Vai trò của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trong việc phát động không khí học tập tích

cực, sáng tạo ở sinh viên còn mờ nhạt, chưa tạo thành một phong trào sâu rộng trong toàn

trường.

Các khoa chuyên ngành chưa hoàn thành việc biên soạn giáo trình phục vụ các môn học,

chưa chú trọng vào việc cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy. Đội ngũ giảng viên

tuy đã nhận thức được ý nghĩa của việc học tập tích cực, sáng tạo nhưng còn chậm đổi mới

phương pháp giảng dạy.

Sinh viên trường CĐ GTVT III còn có thái độ trung bình chủ nghĩa, thụ động trong học

tập và rèn luyện.

2.4. Kết luận chương 2.

Với mục tiêu xây dựng nhà trường phát triển bền vững trên cơ sở tiêu chuẩn ISO-9000

nhằm đào tạo ra những người lao động có kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp nhằm

phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, trường CĐ GTVT III không ngừng đổi mới và

nâng cao chất lượng đào tạo; xây dựng phong trào thi đua dạy tốt - học tốt, phong trào nghiên

cứu khoa học ương nhà trường.

Tuy nhiên, việc triển khai các mặt hoạt động cụ thể của lãnh đạo nhà trường và các

phòng ban chuyên môn (phòng Đào tạo, phòng Công tác sinh viên..) còn yếu và chưa tạo được

một "cú hích" đủ mạnh để phong trào đổi mới và nâng cao chất lượng dạy và học trong đội

ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và sinh viên trường CĐ GTVT III đi vào chiều sâu, có những

kết quả cụ thể.

Đội ngũ giảng viên chỉ chú ý hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy của mình, còn chậm đổi

mới phương pháp và nâng cao hiệu quả dạy học, chưa toàn tâm toàn ý trong việc truyền thụ

kiến thức, dạy cách học cho sinh viên.

Sinh viên còn thụ động, ỷ lại vào giảng viên; chưa phát huy tinh thần tích cực sáng tạo

trong học tập và rèn luyện, chưa thật là những con người làm chủ bản thân, làm chủ quá trình

nhận thức và rèn luyện.

Những vấn đề thực tiễn trên đã đặt ra cho những người làm công tác đào tạo và quản lý

của trường CĐ GTVT III những trách nhiệm vô cùng to lớn là phải tổ chức tổng kết, đúc rút

kinh nghiệm và đề ra những biện pháp quản lý phù hợp với đội ngũ giảng viên, sinh viên trong

trường nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao tính tích cực, chủ động và

sáng tạo trong học tập của sinh viên.

Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG VÀ SÁNG TẠO TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CĐ GTVT III

3.1. Tăng cường và đối mới quản lý quá trình dạy - học.

3.1.1. Đổi mời nhận thức của người quản lý.

Do chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp nên trong nhận thức,

suy nghĩ của đội ngũ cán bộ quản lý của nước ta nói chung và những người làm công tác quản

lý giáo dục nói riêng còn mang nặng tính quan liêu, xa rời thực tế, với các thủ tục hành chính

nặng nề và luôn ỷ lại, trông chờ cấp trên; bệnh thành tích trong giáo đục đã ăn sâu vào tiềm

thức của mỗi con người...

Do đó, việc đổi mới nhận thức và tư duy của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là một công

việc vô cùng cần thiết, đầy khó khăn và trở ngại nhưng chúng ta nhất quyết phải làm vì nếu

chúng ta không bắt đầu thì sẽ có tội với sinh viên, với xã hội và với nhân dân.

Công việc đầu tiên trong cuộc cách mạng này là cơ chế phân cấp quản lý - Phân cấp

trong việc đưa ra các quyết định (Decentraỉisation of decision making). Trước kia, do không

phân cấp rõ ràng về quyền hạn, trách nhiệm nên xẩy ra tình trạng: cùng một việc, ai cũng có

quyền điều hành nhưng không ai đứng ra chịu trách nhiệm, "cha chung không ai khóc",

"khuyết điểm là của chung còn thành tích là của riêng"... do đó, nhà trường cần có sự phân cấp

quản lý trong hoạt động giáo dục đào tạo cho từng trung tâm, khoa, bộ môn... với trách nhiệm,

quyền hạn và nghĩa vụ rõ ràng; có cơ chế giám sát, kiểm tra và đánh giá khách quan và khoa

học; cần lấy chất lượng, hiệu quả và uy tín làm thước đo kết quả hoạt động của mỗi đơn vị.

Vấn đề thứ hai mà người cán bộ quản lý cần quan tâm là phải luôn bám sát thực tế, bám

sát cơ sở (trường, lớp, sinh viên, giảng viên, môi trường kinh tế xã hội...) để tiếp thu, lắng

nghe những yêu cầu từ thực tiễn cuộc sống, thấu hiểu từng hoàn cảnh cụ thể của mỗi con

người trong trường để có được sự chỉ đạo cụ thể, cách giải quyết sát với tình hình ở từng cơ sở,

trường, lớp, bộ môn... và mỗi cá nhân.

Cùng với việc đổi mới nhận thức về công tác quản lý, cần nâng cao hơn nữa nhận thức

về ý nghĩa của phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của

sinh viên trong học tập cho lãnh đạo nhà trường, cho các phòng ban chuyên môn, các khoa,

các bộ môn và cho từng giảng viên... để mỗi con người và từng bộ phận trong nhà trường cùng

chung sức xây dựng và phát triển phong trào dạy - học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động

và sáng tạo của sinh viên trong học tập.

3.1.2. Đổi môi phương pháp quản lý.

Từ cơ chế phân cấp quản lý và bám sát thực tiễn, Ban giám hiệu nhà trường cần thay đổi

phương pháp làm việc trong quản lý. Thay đổi cung cách bao biện, làm thay... bằng phương

pháp làm việc có sự chỉ đạo, hướng dẫn nhưng người làm trực tiếp được toàn quyền quyết

định và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước những quyết định của mình. Người lãnh đạo cần

thường xuyên giám sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác của các trung

tâm, phòng chức năng, khoa, bộ môn...; giải quyết ngay, dứt điểm những vấn đề nẩy sinh

trong quá trình thực hiện công việc và tổ chức đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm trong toàn

trường.

Mặt khác, do quản lý là một khoa học cho nên chúng ta cần tổ chức bồi dưỡng, đào tạo

cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục những kiến thức về khoa học quản lý, về quan hệ giao

tiếp, sử dụng thành thạo những công cụ bổ trợ cho công việc của từng người: mạng vi tính,

phần mềm chuyên dụng, ngoại ngữ... để họ thực hiện tốt hơn trách nhiệm được giao.

Song song với việc phân cấp quản lý, Ban giám hiệu cùng với các phòng chức năng và

các khoa... xây dựng và hoàn chỉnh các nội quy, quy chế, quy định và chính sách... làm cơ sở

pháp lý cho các hoạt động trong nhà trường.

3.1.3. Tăng cường vai trò quản lý trong quá trình dạy học.

3.1.3.1. Quản lý bằng kế hoạch.

Một trong những vấn đề đang được xã hội quan tâm là chất lượng giáo dục nói chung và

chất lượng giáo dục cao đẳng - đại học của chúng ta chưa cao, chưa đáp ứng được những yêu

cầu của thực tiễn xã hội.

Do đó, để nâng cao chất lượng đào tạo - thực hiện tốt mục tiêu đào tạo, thì nhà trường mà

chủ yếu là phòng Đào tạo cần tập trung quản lý tốt quá trình đào tạo bằng kế hoạch đào tạo.

Kế hoạch đào tạo là khâu đầu tiên, là công cụ chủ yếu của công tác quản lý đào tạo của

nhà trường. Xây dựng và quản lý tốt kế hoạch đào tạo thì quá trình đào tạo mới có mục đích và

phương pháp xác định, mới tô chức và tận dụng được tối ưu các điều kiện, các yếu tố nhân lực,

phương pháp, phương tiện... để đạt tới mục tiêu đào tạo. Có kế hoạch khoa học, phù hợp thì

việc quản lý mới có hiệu quả. Kế hoạch đào tạo của nhà trường có nhiều loại văn bản, nhưng

quan trọng nhất là thời khóa biểu. Vì nó là pháp lệnh, là kỷ cương của hoạt động dạy và học.

Nó giúp cho công tác quản lý quá trình dạy học được thể hiện một cách tỷ mỉ, chuẩn xác đến

từng ngày, từng giờ (tại thời điểm này, ở hội trường này, ai đang lên lớp, nội dung gì, cho đối

tượng sinh viên nào...).

Thời khóa biểu là mệnh lệnh làm việc của các khoa và các bộ môn, các lớp để tổ chức

các nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời là cơ sở để các đơn vị này xác định, xây dựng kế hoạch

hoạt động tiếp theo của mình, không những mọi hoạt động dạy học phải phục tùng nghiêm

ngặt mà phải kiên quyết bỏ các thói quen tùy tiện thay đổi, điều chỉnh thời khóa biểu. Với thời

khóa biểu, người cán bộ quản lý có thể kiểm tra kế hoạch giảng dạy của các bộ môn và của

từng giảng viên: chương trình và nội dung giảng dạy, số giờ lên lớp, số lượng sinh viên tham

gia học tập... trên cơ sở đó kịp thời đôn đốc, nhắc nhở và chấn chỉnh những sơ sót, sai phạm

(nếu có).

3.1.3.2. Quản lý bằng chế độ.

Song song với việc quản lý bằng kế hoạch, chúng ta cần quản lý quá trình đào tạo bằng

các chế độ và theo chế độ. Mọi hoạt động trong trường CĐ GTVT III phải diễn ra theo kế

hoạch chặt chẽ nhưng cũng phải tuân thủ những chế độ, quy định nghiêm ngặt của Bộ

GD&ĐT và Bộ GTVT.

Để làm tốt công tác quản lý thì khâu báo cáo, kiểm tra giữ một vai trò vô cùng quan

trọng. Thông qua kiểm tra, chúng ta mới phát hiện những sai sót một cách kịp thời để uốn nắn,

đồng thời ngăn ngừa những sai sót để không vi phạm nguyên tắc, chế độ. Do đó, định kỳ hàng

tuần, hàng tháng các khoa, các bộ môn và phòng Công tác sinh viên, học sinh phải có các báo

cáo tình hình thường kỳ hoặc đột xuất cho phòng Đào tạo để phòng tổng hợp và báo cáo Ban

giám hiệu và nhận được sự chỉ đạo sát hơn với tình hình dạy và học trong nhà trường.

3.1.3.3. Chống bệnh thành tích trong GD&ĐT.

Cần triệt để chống căn bệnh thành tích trong giáo dục; từng bộ môn, các khoa, phòng và

Ban giám hiệu trường CĐ GTVT III không vì chạy theo thành tích, chất lượng ảo mà buông

lỏng quản lý chất lượng đào tạo; vì những chỉ tiêu thi đua để nhân nhượng, châm chước khâu

kiểm tra, thi cử, đánh giá, cho điểm... của sinh viên.

Vì bệnh thành tích trong GD&ĐT sẽ dẫn tới hiện tượng chây lười trong học tập và hình

thành thói quen ỉ lại của sinh viên; làm thui chột ý chí và lòng nhiệt tình đổi mới phương pháp

dạy học của giảng viên; ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo. Nhà trường cần quản lý chặt chẽ

các hoạt động kiểm tra thường kỳ, thi hết môn, thực hành, thực tập... kiên quyết xử lý (từ cảnh

cáo, cất thưởng, chuyển công tác đến buộc thôi việc, lưu ban, thôi học.) các trường hợp chạy

chọt, mua bán điểm... trong trường nhằm lành mạnh hóa môi trường giảng dạy và học tập.

3.1.4. Xây dựng cơ chế, chính sách và các hoạt động để phát triển phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.

Qua 20 phiếu hỏi ý kiến (theo Phụ lục 4) cán bộ quản lý ở các phòng ban chuyên môn về

vấn đề: xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích tính tích cực, chủ động và sáng tạo

của sinh viên trong học tập (số cán bộ quản lý được hỏi đã đánh giá mức độ cấp thiết là:

3,2/5,0 và khả thi là: 4,4/5,0 ). Như vậy, một trong các mặt hoạt động mà Ban giám hiệu nhà

trường cần quan tâm là: chỉ đạo việc xây dựng các chính sách, chế độ về thi đua, khen thưởng

và kỷ luật có tác dụng khuyến khích sinh viên học tập như: cấp học bổng, các sinh viên tốt

nghiệp đạt loại giỏi và xuất sắc được tiếp tục đào tạo ở các bậc học cao hơn ... vv; ngoài ra,

nhà trường cũng cần có những biện pháp kỷ luật nghiêm khắc đối với những sinh viên vô ý

thức tổ chức kỷ luật, lười học tập và tu dưỡng.

Lãnh đạo nhà trường cần giao những nhiệm vụ cụ thể cho bộ phận quản lý chuyên môn

để học hỏi, nghiên cứu, tổng kết và rút kinh nghiệm về các phương pháp giảng dạy và học tập

ở bậc cao đẳng kỹ thuật; những kinh nghiệm dạy học tích cực... ở các Viện nghiên cứu Giáo

dục, các Trường đại học và cao đẳng kỹ thuật ở trong và ngoài nước, trển mạng Internet.. định

kỳ hằng tháng, hàng quý tổ chức phổ biến, báo cáo kinh nghiệm về các phương pháp giảng

dạy mới cho cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường.

Việc xây dựng phong trào học tập tích cực, chủ động và sáng tạo phải là một trong các

nội dung hoạt động thiết thực của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên

trường CĐ GTVT III. Đoàn thanh niên trong trường cần kết hợp với phòng Công tác học sinh,

sinh viên xây dựng các điển hình tiên tiến về tự học về phương pháp học tập tích cực, chủ

động và sáng tạo để báo cáo điển hình và tổ chức cho sinh viên khác học tập và rút kinh

nghiệm. Hội Sinh viên trường CĐ GTVT III cần lấy khẩu hiệu hành động của Đại hội sinh

viên Việt Nam lần thức 7: Sinh viên Việt Nam thi đua học tập, rèn luyện, tiến quân vào

khoa học công nghệ, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc làm phương châm cho các

hoạt động học tập, rèn luyện và tu dưỡng của sinh viên.

Cần đưa công tác giáo dục truyền thống cho sinh viên trong trường lên một bước mới.

Xây dựng Nhà truyền thống của nhà trường cho thật xứng với tầm vóc của gần 30 năm phát

triển và trưởng thành của trường CĐ GTVT III, của một trong những cơ sở đào tạo cán bộ

trung cấp kỹ thuật lớn về giao thông vận tải ở khu vực phía Nam và có giá trị giáo dục cao. Tổ

chức lập Bảng vàng danh dự để lưu lại những tư liệu về những sinh viên thủ khoa, những sinh

viên có thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện. Nhà trường cần tổ chức giới thiệu, cho

sinh viên tham quan những đơn vị Anh hùng và gặp gỡ những điển hình tiêu biểu trong ngành

Giao thông vận tải về lao động, học tập và nghiên cứu khoa học để khơi dậy ỏ các em sinh

viên sự say mê, lòng yêu nghề, khát khao cống hiến, học tập.

3.2. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy.

3.2.1. Đổi mới quan niệm và phương pháp dạy học cho đội ngũ giáo viên.

Trong giáo dục hiện nay, đang tổn tại năm quan niệm ve dạy học, đó là:

- Dạy học là truyền đạt thông tin, đây là hoạt động lấy thầy làm trung tâm, nhằm truyền

đạt thông tin hoặc kiến thức càng nhiều càng tốt một chiều từ thầy đến trò.

- Dạy là truyền đạt kiến thức và thái độ đối với kiến thức, nhằm nhấn mạnh việc phát triển

ở sinh viên khả năng xử lý tư liệu và áp dụng những quan niệm được nêu ra; người thầy

mong muốn đem lại càng nhiều thông tin càng tốt, đồng thời làm cho sinh viên càng biết

cách sử dụng thông tin đó càng tốt.

- Dạy là giúp cho người học học dễ dàng; bằng cách trình bày những giải thích về nội

dung ở mức độ thích hợp nhằm giúp cho người học hiểu được thông tin để học và có thể

ứng dụng vào những vấn đề mới, hoàn cảnh mới.

- Dạy là hoạt động nhằm thay đổi quan niệm hoặc sự hiểu biết của sinh viên về thế giới;

đó là hoạt động hợp tác về kiến thức giữa thầy với trò.

- Dạy là sự hỗ trợ cho việc học của sinh viên; đó là hoạt động lấy trò làm trung tâm, trong

đó sinh viên chịu trách nhiệm về việc học và nội dung học còn trách nhiệm của người

thầy là giúp sinh viên trong việc lập kế hoạch, điều khiển, những hướng dẫn về quan

niệm và cung cấp những mối liên hệ ngược. Mục đích của người giáo viên là động viên

và duy trì những quyền lợi chính đáng của chính người học [31].

Như vậy, ba quan niệm đầu thiên về số lượng mà mục đích chính là truyền thụ kiến thức

cho sinh viên càng nhiều càng tốt; trong các quan niệm này người thầy đóng vai trò trung tâm

trong quá trình học tập và tiến hành kiểm tra cái mà sinh viên đã học, xem sinh viên học lúc

nào và học như thế nào. Việc đánh giá chủ yếu là để xem sinh viên nắm được thông tin bao

nhiêu, hơn là xem họ hiểu như thế nào.

Hai quan niệm sau là những quan niệm mới về dạy học mà ý tưởng chính của chúng là

coi trọng chất lượng ("lấy người học là trung tâm" - là phương pháp dạy học nhằm phát huy

tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học). Mục đích của những quan niệm này là thay

đổi cách nhìn và cách dùng kiến thức mà người sinh viên có được; việc dạy được tổ chức sao

cho hoạt động học được dễ dàng bằng phương thức hợp tác giữa thầy và trò để phát triển ở

người học sự thông hiểu và các cách giải thích về thế giới.

Trường CĐ GTVT III cần có bước đột phá làm thay đổi "quán tính" dạy học - truyền thụ

một chiều, tồn tại từ lâu đời trong nhà trường. Chúng ta cần thấy một hiện tượng là có một số

giáo viên năng nổ, nhiệt tình bỏ giáo án cũ, kỹ năng và kỹ xảo dạy học cũ đã trở thành thói

quen ăn sâu và tiềm thức. Họ lao vào lần mò, tham khảo, xây dựng, thử nghiệm phương pháp

giáo dục mới, nhưng rồi thành công cũng chẳng khen, thậm chí họ còn nhận được những lời

"mát mẻ" của đồng nghiệp. Cho nên, nhiệt tình công tác của họ mau chóng tiêu tan. Vì vậy,

lãnh đạo nhà trường cần gắn trách nhiệm của người giáo viên đối với chất lượng đào tạo của

nhà trường (người giáo viên cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt

động của sinh viên nhằm đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo, có khả năng thích

nghi cao với thực tiễn).

Các nhà quản lý cần quán triệt để người giáo viên thấu hiểu được mục đích cuối cùng

của công tác giảng dạy là: "hiểu và hành" chứ không phải dạy để biết và nhớ; cách kiểm tra,

thi cử và cho điểm đánh giá cũng phải dựa trên tiêu chí "hiểu" chứ không dựa vào 'tái hiện" tức

là vào "nhớ". Từ đó, Ban giám hiệu trường CĐ GTVT III cần động viên, khuyến khích các

thầy cô đổi mới phương pháp dạy học. Và người giáo viên cũng phải có ý thức là cần thay đổi

về quan điểm dạy học, về phương pháp truyền thụ kiến thức và các hình thức dạy học nhằm

bám sát mục tiêu "hiểu và hành", phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên,

góp phần nâng cao chất lượng của công tác đào tạo.

Tuy nhiên, ở trường CĐ GTVT III cũng như ở các trường cao đẳng kỹ thuật khác, do áp

lực của chương trình môn học còn nặng (nhất là các môn học cơ bản) nên khi lên lớp giáo viên

thường áp dụng ba quan niệm dạy học cũ, dùng các phương pháp giảng giải, thuyết trình để

tránh trường hợp bị cháy giáo án, không hoàn thành nội dung chương trình môn học. Nếp suy

nghĩ và tư tưởng ngại sử dụng các hình thức dạy học mới đã ăn sâu vào nếp nghĩ của mỗi giáo

viên. Mặt khác, do thiếu lòng tin với sinh viên nên nhiều giáo viên lo ngại là: nếu giao cho

sinh viên tự đọc một số nội dung trong giáo trình mà các em không hiểu, phản ánh với phòng

Đào tạo, với bộ môn và làm ảnh hưởng tới kết quả thi hết môn học. Vì vậy, nói chung đội ngũ

giáo viên có tâm lý ngại hướng dẫn sinh viên tự đọc sách giáo khoa, giáo trình và ít tổ chức

các hình thức dạy học khác nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên.

Song song với hoạt động: kết hợp giữa phòng Đào tạo với bộ môn nhằm kết cấu lại nội

dung chương trình theo hướng chú trọng thực hành, gọn, tinh và cơ bản; cần khuyến khích đội

ngũ giáo viên đổi mới tư duy, cách nghĩ để thực hiện các phương pháp và hình thức dạy học

mới như: ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy, đùng hệ thống bảng biểu,

hình vẽ, hình ảnh 3D sống động, làm các thí nghiệm ảo, tổ chức thảo luận theo nhóm, sử dụng

phòng học chuyên dùng... nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.

Đó là một công việc rất cần phải làm và nhằm tạo ra cho đội ngũ giáo viên những luồng sinh

khí mới trong hoạt động dạy học.

Ngoài ra, trong Quy chế quản lý công tác giảng dạy của trường CĐ GTVT III cần nêu

thêm một nhiệm vụ bắt buộc đối với đội ngũ giáo viên là phải tổ chức thực hiện các phương

pháp giảng dạy mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên trong học

tập.

3.2.2. Tể chức bồi dương kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên.

Chất lượng đội ngũ giáo viên trường CĐ GTVT III còn chưa thật đồng đều, một số còn

chưa chuẩn hóa. Lực lượng giáo viên, nhất là giáo viên trẻ qua dự giờ còn bộc lộ nhiều hạn

chế về nghiệp vụ chuyên môn do hệ thống lý luận giáo dục quá lạc hậu, thiếu thực tế; thậm

chí, nhiều giáo viên còn chưa được học nghề dạy học, cách dạy học. Vì vậy, trong công tác

đào tạo và bồi dưỡng giáo viên của trường CĐ GTVT III, cần chú ý bồi dưỡng các kiến thức

về nghiệp vụ sư phạm như: phương pháp dạy học đại học, phương pháp nghiên cứu khoa học,

kiến thức về tin học...; các kiến thức về các trang thiết bị dạy học tiên tiến như: ứng dụng tin

học trong công tác giảng dạy, sử dụng các phương tiện nghe nhìn: multimeđia, overhead,

projector... cho đội ngũ giáo viên; và những kiến thức về tâm lý học đại cương, tâm lý học

nhận thức, tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi... giúp giáo viên có thêm kiến thức, có

cơ sở để tổ chức các hình thức dạy học tích cực (qua khảo sát theo Phụ lục 4, số cán bộ quản lý

đánh giá mức độ là cấp thiết: 3,8/5,0 và khả thi là: 3,5/5,0).

Cần chú trọng bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về lý luận dạy học hiện đại, về các

phương pháp giảng dạy tiên tiến nhằm phát huy tích tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh

viên (kết quả khảo sát theo Phụ lục 4 cho thấy: tính cấp thiết là: 3,0/5,0 và tính khả thi là:

2,7/5,0). Một trong những giải pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên, đó là

dạy học nêu vấn đề - ơ-ris-tic (Heuristic).

Dạy học nêu vân đề - Heuristic là một cách tiếp cận mới trong lĩnh vực phương pháp

dạy học đang phát triển; là một hệ phương pháp dạy học phức hợp, chuyên biệt hóa, bao gồm

một tập hợp các phương pháp dạy học liên kết và tương tác với nhau, trong đó, phương pháp

xây dựng bài toán Heuristic (tạo ra tình huống có vấn đề) giữ vai trò trung tâm chủ đạo. Nó

còn được xem như một một hệ thống mới của dạy học, bao gồm những biện pháp tích cực hóa

quá trình nhận thức - học tập và chứa đựng những nguyên tắc, quy tắc như:

- Phân tích tình huống có vấn đề, nhìn rõ vấn đề và giải quyết vấn

- đề.

- Đảm bảo cho sinh viên tích cực nhận thức, tích cực hoạt động tìm kiếm.

- Nắm vững sáng tạo tri thức và phương pháp hoạt động trí tuệ. Mục đích của dạy

học nêu vấn đề - Heuristic ở bậc cao đẳng, đại học:

- Nắm vững hệ thống tri thức hoa học.

- Con đường, quá trình thu nhận hệ thống tri thức.

- Hình thành và phát triển tính tích cực nhận thức và phát triển khả năng sáng tạo

của sinh viên.

Như vậy, bản chất của dạy học nêu vấn đề - Heuristic là đặt trước sinh viên những vấn đề

nhận thức - học tập có chứa mâu thuẫn giữa cái cho và cái tìm, rồi đưa sinh viên vào tình

huống có vấn đề để kích thích họ tự giác, có nhu cầu giải quyết vấn đề. Hướng dẫn hoạt động

tìm kiếm và tiếp thu tri thức mới bằng con đường giải quyết vân đề học tập một cách sáng tạo.

Như vậy, phát triển cho sinh viên kỹ năng giải quyết vấn đề, định hướng chính xác trong các

tình huống có vấn đề, tạo hứng thú, trong hoạt động nhận thức là đều quan trọng về chất của

dạy học nêu vấn đề -Heuristic.

Nội đung cơ bản của dạy học nêu vấn đề - Heuristic là một quá trình bao gồm một chuỗi

bài toán nhận thức chứa đựng mâu thuẫn giữa cái cho và cái tìm (giữa lý thuyết và thực hành),

được cấu trúc một cách sư phạm làm cho mâu thuẫn mang tính Heuristic, gọi là bài toán nêu

vấn đề -Heuristic, là hạt nhân của hệ phương pháp dạy học nếu vấn đề - Heuristic.

Chính mâu thuẫn mang tính Heuristic của bài toán đã được sinh viên tự giác chấp nhận

như một nhu cầu bên trong, bức thiết phải giải quyết bằng được; lúc đó sinh viên được đặt

trong tình huống có vấn đề.

Trong và bằng cách tổ chức giải quyết bài toán Heuristic, sinh viên chiếm lĩnh một cách

tự giác, tích cực và tự lực cả kiến thức, cách giải quyết và do đó có được cả niềm vui của nhận

thức sáng tạo.

Quá trình dạy học đại học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề được chia thành

nhiều bước, nhiều giai đoạn có tính chuyên biệt.

John Dewey đề nghị 5 bước giải quyết vấn đề: -

• Tìm hiểu vấn đề.

• Xác định vấn đề.

• Đưa ra những giả thuyết khác nhau để giải quyết vấn đề.

• Xem xét hệ quả của từng giải thuyết dưới ánh sáng của những kinh nghiệm trước

đây.

• Thử nghiệm giải pháp thích hợp nhất.

Các hình thức tổ chức dạy học nêu vấn đề - Heuristic gồm có:

- Làm việc nhóm (trao đổi ý kiến, khuyến khích tìm tòi).

- Thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ tranh luận (ngồi vòng tròn, chia nhóm những người cùng ý

kiến).

- Tấn công não (brain storming): đây thường là thứ nhất trong sự tìm tòi giải quyết vấn đề

nhằm giúp sinh viên đề ra những ý nghĩ, giải pháp để giải quyết vấn đề.

- Xếp hạng (ranking) là một cách kích thích suy nghĩa sâu hơn về một vấn đề và làm rõ ưu

tiên.

- Sắm vai (role play) nhằm tập cho sinh viên tăng thêm khả năng suy nghĩ những hướng

khác nhau và phát triển kỹ năng giải quyết và giải quyết sung đột.

- Mô phỏng (simulation) là sự mở rộng của cách sắm vai, cả lớp tham gia trên cơ sở tất cả

đã hiểu rõ vấn đề, cùng tham gia giải quyết những vấn đề phức tạp liên quan tới con

người.

- Những chiến lược ra quyết định (decision making strategies) nhằm đào tạo những kỹ

năng cần thiết cho sự tham gia dân chủ.

- Báo cáo và trình bày: thực hiện nhiều cách làm, từ cá nhân viết, trình bày ở nhóm nhỏ đến

báo cáo của nhóm trước tập thể. [26].

Các bộ môn cần tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận và rút kinh nghiệm về phương pháp

giảng dạy. Tổ chức các buổi giảng thử, giảng mẫu về việc kết hợp giữa truyền thụ kiến thức

với rèn luyện tư duy lôgíc, sáng tạo cho sinh viên. Ở mỗi bộ môn, cần cử những giáo viên dạy

giỏi, có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm làm cán bộ chuyên trách về phương pháp giảng dạy

để tư vấn, giúp đỡ cho giáo viên mới về phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát huy tính

tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên.

Ngoài ra, ở các bộ môn còn cần tổ chức thảo luận về các phần kiến thức trong chương

trình môn học để giáo viên có thể giao cho sinh viên tự đọc, tự tìm hiểu và viết báo cáo thu

hoạch; hoặc thảo luận về những đề tài khoa học thuộc môn học có thể tổ chức hướng dẫn cho

sinh viên.

Mặt khác, việc cải tiến công tác biên soạn giáo án cũng là một công việc cần thiết của

người giáo viên với các yêu cầu cụ thể sau:

- Giáo án phải thể hiên được các bước trong hoạt động dạy và học của giáo viên và sinh

viên theo tiến trình và lôgic của bài giảng, thể hiện được những mối liên hệ giữa các

phần kiến thức của bài giảng với các nội dung và yêu cầu của hoạt động học tập tích

cực và sáng tạo của sinh viên.

- Nội dung kiến thức phải đầy đủ, chính xác, đảm bảo tính vừa sức và phải nhấn mạnh

vào trọng tâm bài giảng.

- Trong giáo án cần thiết kế hệ thống câu hỏi để dẫn dắt hoạt động nhận thức của sinh

viên; hệ thống câu hỏi phải từ dễ đến khó và phù hợp với nội dung bài giảng. Có ba

dạng câu hỏi thường được áp dụng khi giảng bài, đó là: các câu câu hỏi củng cố kiến

thức và kỹ năng áp dụng, các câu hỏi đánh giá khả năng tổng hợp, phân tích vấn đề và

những câu hỏi ứng dụng kiến thức và thực hành.

3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá phân loại giáo viên theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy.

Lãnh đạo nhà trường cần lấy tiêu chí: chất lượng học tập và rèn luyện của sinh viên làm

thước đo kết quả lao động của các thầy cô giáo.

Các Bộ môn cần kết hợp với phòng Đào tạo và phòng Công tác học sinh, sinh viên

thường kỳ, đột xuất tổ chức dự giờ để đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên. Nhà

trường và các tổ bộ môn cần thay đổi quan niệm về đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ giảng

dạy của giáo viên. Thay vì quan niệm rằng: sinh viên hiểu bài mới chứng tỏ giáo viên hoàn

thành nhiệm vụ giảng dạy, là giáo viên dạy giỏi; chúng ta phải lấy tiêu chuẩn "hiểu và hành",

tiêu chuẩn thực hiện các phương pháp giảng dạy tích cực làm những tiêu chuẩn để đánh giá

mức độ hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy của mỗi giáo viên, để đánh giá giáo viên dạy giỏi...vv.

Mặt khác, phòng Đào tạo và phòng Công tác học sinh và sinh viên cần tổ chức lấy ý kiến

của sinh viên (bằng hộp thư góp ý hay bằng phiếu thăm dò kín) về phương pháp giảng dạy của

các thầy cô để thu nhận "thông tin phản hồi" nhằm tổ chức rút kinh nghiệm và nâng cao chất

lượng của công tác giảng dạy.

3.3. Tăng cường quản lý hoạt động học.

3.3.1. Xác định mục đích và xây dựng động cơ, thái độ học tập.

Bằng trách nhiệm và uy tín của minh, người giáo viên cần chú ý bồi dưỡng cho học viên

động cơ và hứng thú học tập (qua khảo sát theo Phụ lục 4, kết quả: tính cáp thiết được đánh giá

là 3,0/5,0 và tính khả thi là 2,2/5,0). Trước hết, người giáo viên cần giới thiệu cho học viên về

mục đích, yêu cầu, nội dung môn học và phương pháp làm việc giữa thầy và trò; giúp sinh

viên nắm được các nét chung của môn học, hiểu cách làm việc của thầy và có tâm lý học tập

thoải mái để tự xem xét và điều chỉnh hoạt động nhận thức của bản thân cho phù hợp.

Với lòng nhiệt tình của người thầy được thể hiện trên lớp, qua nội dung bài giảng phong

phú, sinh động, những câu chuyện lịch sử về các danh nhân có liên quan tới nội dung môn học

và những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ có liên quan, các phát minh mới, những

vấn đề hóc búa chưa được giải quyết., người giáo viên sẽ tạo cho các em sinh viên lòng yêu

thích môn học và sự say mê học tập.

Mặt khác, thông qua bài giảng người thầy còn khêu gợi cho sinh viên lòng tự hào về

truyền thống hiếu học của ông cha, lịch sử phát triển vẻ vang trường CĐ GTVT III và trách

nhiệm của người sinh viên đối với đất nước, trách nhiệm đối với với gia đình và bạn bè; vạch

ra cho các em một tương lai tươi sáng đang chờ đón khi các em có được kết quả học tập tốt.

Để bồi dưỡng cho các em học viên có được động cơ, thái độ học tập đúng đắn và lòng

say mê học tập rất cần sự cố gắng và kiên trì của người thầy trong thời gian lâu dài, liên tục và

bền bỉ, với nhiều hình thức giáo dục linh hoạt và sáng tạo.

Một vấn đề không kém phần quan trọng và rất cần sự quan tâm, chú ý của chúng ta là

"sức ì tâm lý". Sức ì tâm lý đó hiện nay rất mạnh trong các nhà trường đo cách truyền thụ một

chiều, cách học thụ động, bắt chước các mẫu có sẵn (đề cương ôn tập, ổn thi, sách tham khảo,

sách nâng cao, các bài tập mẫu...) [33]. Vì vậy, nhà trường cần làm cho sinh viên thay đổi nếp

nghĩ, cách học tập một chiều, thụ động theo kiểu "thầy đọc - trò ghi"; cần làm tư tưởng "chúng

ta tự quyết định tương lai của mình" thấm sâu vào mỗi con người, mỗi sinh viên trường CĐ

GTVT III.

3.3.2. Bồi dưỡng và rèn luyện cho sinh viên một số kỹ năng tự học cơ bản tạo điều kiện để các em học tập tích cực, chủ động và sáng tạo.

Để giúp sinh viên có những phẩm chất cần thiết cho việc học tập tích cực và sáng tạo,

đội ngũ giáo viên trường CĐ GTVT III cần tổ chức bồi dưỡng và rèn luyện cho các em sinh

viên một số kỹ năng tự học cơ bản như: kỹ năng đọc, kỹ năng ghi chép, kỹ năng ghi nhớ, kỹ

năng ôn tập, kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá, kỹ năng làm việc nhóm... (qua kết quả khảo sát

20 cán bộ quản lý ở nhà trường theo Phụ lục 4 cho kết quả như sau: tính cấp thiết là 4,2/5,0 và

tính khả thi là 1,2/5,0).

Với hệ thống bài tập từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, người thầy có thể hướng dẫn cho các

em cách tư duy mở rộng dần kiến thức đã học, tập cho các em cách suy luận và đi sâu vào các

khía cạnh của vấn đề đã trình bày.

Ghi nhớ là một kỹ năng quan trọng, giúp người sinh viên có cơ sở vững chắc để nắm bắt

kiến thức. Việc rèn luyện trí nhớ, tùy thuộc và cách học của mỗi người; có người có khả năng

nhớ máy móc, lại có người có khả năng nhớ lôgíc... việc quan trọng là người giáo viên cần

giới thiệu cho sinh viên cách "mã hóa" tài liệu để ghi nhớ.

Cần mạnh dạn cho sinh viên làm việc độc lập với sách theo sự hướng dẫn của thầy.

Chúng ta có thể giao cho các em đọc và viết thu hoạch hay đọc và nhận xét về một vấn đề nào

đó trong giáo trình thuộc chương trình môn học đang lên lớp; người giáo viên cần đề ra những

yêu cầu cụ thể cho sinh viên như: cần nếu lên mục đích, các yêu cầu về nội dung, mối liên hệ

giữa lý thuyết với thực tế. Và hướng dẫn cho các em cách thức trình bày một bản báo cáo, thu

hoạch. Nếu xét thấy cần tham khảo các tài liệu khác thì người giáo viên cần chỉ rõ cho các em:

cần cuốn gì, ở chương nào và có thể tìm chúng ở đâu... vv. Những hướng dẫn cụ thể như vậy

sẽ tập cho các em thói quen làm việc một cách khoa học và sáng tạo.

Bằng hệ thống câu hỏi ôn tập môn học, người giáo viên có thể chỉ ra cho học viên những

phần kiến thức cơ bản, nền tảng; các mối liên hệ giữa các phần của kiến thức trong một

chương hay giữa các chương trong sách, sự liên hệ giữa lý thuyết và thực tế và sự mở rộng,

tăng tiến trong hoạt động nhận thức của con người. Do đó, sẽ giúp sinh viên có được cách nhìn

tổng quan về một vấn đề và cách thức tóm tắt, rút gọn một vấn đề. Ở mức độ cao hơn, người

giáo viên có thể yêu cầu sinh viên đọc và tổng kết về một vấn đề, một chương nào đó. Đối với

vấn đề này ngoài yếu cầu phải hiểu và nắm vững vấn đề, sinh viên còn được rèn luyện các kỹ

năng đọc, kỹ năng ghi chép, kỹ năng tổng hợp và phân tích.

Với việc rèn luyện kỹ năng tìm và lựa chọn tài liệu, người giáo viên cần cung cấp cho

các em những khái niệm về phạm vi nghiên cứu: với những bài toán cụ thể thì phải nghiên cứu

vấn đề ở mức độ nào? xem xét đến mức nào là thích hợp và đủ...vv; mục đích và yêu cầu

nghiên cứu là gì, đến đâu; và hướng đẫn cho các em tìm tài liệu ở các phích tra cứu trong thư

viện.

Về việc rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, người thầy có thể giao cho sinh viên trình bày

một tiểu luận hay tham luận về một vấn đề nào đó và tố chức thảo luận trên lớp với sự chủ trì

và hướng dẫn của giáo viên. Trước khi thảo luận, giáo viên cần phổ biến cho sinh viên một số

quy định, yêu cầu khi tiến hành thảo luận để công việc được tiến hành một cách thuận lợi.

Ngoài ra, giáo viên còn cần hướng dẫn cho các em cách diễn đạt ý kiến của cá nhân, minh hoạt

các ý và nguyên tắc bằng những dẫn chứng cụ thể, những ví dụ, biểu đồ...vv. Cuối buổi thảo

luận, giáo viên nhất thiết phải tổng hợp các kết luận và đánh giá được các ý kiến tham luận. Có

như vậy thì sinh viên mới rút được kinh nghiệm, tự đánh giá được mức độ nhận thức của bản

thân và rèn luyện kỹ năng thảo luận có hiệu quả.

Đối với kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá, người giáo viên cần tập cho sinh viên tự nhận

xét và đánh giá bản thân mỗi khi hoàn thành bất kỳ một nhiệm vụ gì: về học tập, rèn luyện hay

tu dưỡng. Cụ thể là: mình có thực sự hiểu bài giảng không và đã làm được bao nhiêu % khối

lượng bài tập được giao; sau đó, tiến tới áp dụng lý thuyết đã học để tìm mối liên hệ với các

phần kiến thức đã học hoặc giải thích những vấn đề về thực tiễn...

3.3.3. Tăng cường tể chức và quản lý hoạt động tự học của sinh viên.

Để tổ chức tốt quá trình tự học, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng học

tập, ngoài việc bồi dưỡng và rèn luyện cho sinh viên một số kỹ năng tự học cơ bản, chúng ta

cần:

Giao nhiệm vụ tự học cho sinh viên một cách đầy đủ, rõ ràng với yếu cầu từ đễ đến khó;

nếu chỉ vì giao nhiệm vụ tự học tập lấy lệ, qua loa thì sinh viên chỉ cần ôn và nhớ lại là đủ. Ở

đây nó cũng thể hiện vai trò chủ động, tích cực của sinh viên đối với việc tổ chức, điều khiển

của giáo viên. Khi giao nhiệm vụ học tập, cần hướng dẫn tài liệu học tập cho sinh viên và phải

nêu rõ phần nào cần đọc kỹ, phần nào chỉ cần xem qua.

Thông qua tập thể, giáo viên cần cử cán sự môn học - người có khả năng học tốt về môn

học đó, để có thể thay giáo viên truyền đạt lại nhiệm vụ học tập, giúp các bạn trong lớp học tập

môn học đó. Khi cần thiết cán sự bộ môn sẽ liên hệ để giáo viên giải đáp thắc mắc hoặc yêu

cầu giáo viên giải đáp thắc mắc hay tổ chức thảo luận để làm sáng tỏ vấn đế.

Tăng cường tổ chức hoạt động học tập đối với sinh viên cá biệt; người thầy cần gần gũi

động viên, khích lệ sinh viên học yếu nhằm xóa đi tâm lý tự ty cửa họ. Giúp họ tự tin và mạnh

đạn hỏi thầy, hỏi bạn những điều chưa hiểu.

Tăng cường công tác kiểm tra việc tự học của sinh viên một cách hệ thống, thường

xuyên; nên kiểm tra việc tự học của học viên hàng ngày, hàng tuần... để có thể nhận được

thông tin phản hồi từ phía sinh viên, từ đó đề ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng

cao hiệu quả, chất lượng học tập của sinh viên.

3.4. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

3.4.1. Chuẩn hóa các điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo hoạt động dạy - học theo hưởng nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo.

Về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cho hoạt động dạy học theo hướng

nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 20

cán bộ quản lý theo Phụ lục 4 và thu được kết quả như sau: tính cấp thiết của vấn đề: 2,3/5,0 và

tính khả thi là 2,2/5,0.

Như vậy, nhà trường cần đảm bảo riêng cho từng lớp có hội trường riêng để học tập, tạo

điều kiện thuận lợi cho việc học tập của sinh viên; cần từng bước nâng cấp hiện đại hóa hệ

thống giảng đường theo chuẩn mực của 03 loại: giảng đường chuyên dụng, giảng đường

thông dụng và phòng thực hành. Các phòng học phải đảm bảo đủ ánh sáng, cách âm và thông

gió nhằm giảm thiểu tác động từ bên ngoài; giảng đường được khai thác sử dụng không chỉ

cho việc lên lớp giảng bài mà còn được dùng cho các hình thức tổ chức dạy học khác như:

thảo luận, thực hành, nghe nhìn...vv.

Giáo trình, sách giáo khoa là những tài liệu rất quan trọng và cần thiết, là điều kiện và cơ

sở để sinh viên tự học, tự nghiên cứu. Vì vậy, công tác biên soạn giáo trình của bậc học Cao

đẳng trong trường CĐ GTVT III phải là công việc hàng đầu trong việc hoàn chỉnh cơ sở vật

chất và trang thiết bị dạy học. Ban giám hiệu cần tăng cường kinh phí và chỉ đạo các khoa, bộ

môn chuyên ngành tổ chức các buổi hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia về các vấn để chuyên môn

nhằm xây dựng, hoàn thiện và từng bước chuẩn hóa sách giáo khoa chuyên ngành và sách

tham khảo hệ đào tạo Cao đẳng theo hướng hiện đại và mang tính thực tiễn cao, tránh lý

thuyết xuồng, hàn lâm...

Thư viện trường CĐ GTVT III cần thường xuyên trang bị và cập nhật sách giáo khoa,

báo, tạp chí chuyên ngành, sách tham khảo mới; tổ chức các buổi giới thiệu sách mới và kết

hợp với các bộ môn từng bước, tổ chức xây dựng thư viện và sách điện tử chuyên ngành; hợp

tác cùng các thầy cô làm các thư mục, chuyên mục (bao gồm sách giáo khoa, giáo trình tài liệu

tham khảo, các công trình nghiên cứu...) theo từng ngành và vấn đề chuyên sâu để giúp sinh

viên tìm hiểu vấn đề một cách dễ dàng và thuận lợi hơn.

Cần nhanh chóng nâng cấp, hoàn thiện và từng bước chuẩn hóa hệ thống phòng thí

nghiệm (cơ bản và chuyên ngành), xưởng thực hành, trang thiết bị, máy móc cần thiết và đặc

trưng của ngành giao thông vận tải... để phục vụ sinh viên đào tạo hệ Cao đẳng nói riêng và

việc học tập nói chung.

Để phục vụ tốt hơn công tác giảng dạy và học tập, nhà trường cần xúc tiến việc nối mạng

máy tính và từng bước triển khai mạng Internet trong trường để giáo viên và sinh viên có điều

kiện học tập, tham khảo và nghiên cứu. cần trang bị các phương tiện dạy học tiến tiến như:

máy overheađ, projector, các phương tiện nghe nhìn, multimedia, các phần mềm chuyên dụng

(vẽ, thiết kế, thử nghiệm...) giúp giáo viên và sinh viên có điều kiện áp dụng các phương pháp

học tập tích cực và làm quen với những phương tiện dạy học hiện đại.

3.4.2. Tăng cường khai thác, cải tiến trang thiết bị dạy học theo hướng nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo cho sinh viên.

Để nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy, Ban giám hiệu cần xây dựng các chính

sách nhằm khuyến khích đội ngũ giáo viên tăng cường khai thác, sử dụng các trang thiết bị

dạy học sẵn có trong trường. Phát triển phong trào chế tạo, cải tiến các trang thiết bị dạy học

(các bản vẽ, sơ đồ, mô hình, phần mềm...)trong toàn trường. Tổ chức thí điểm và từng bước

nhân rộng việc giảng bài bằng máy overhead, bằng giáo án điện tử... nhằm nâng cao tính tích

cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên trong học tập.

Cần tăng thời lượng thực hành cho sinh viên. Cho phép các em được sử dụng các phòng

thí nghiệm cơ bản, chuyên ngành và xưởng thực hành để tham gia nghiên cứu khoa học, chế

tạo, thực hành hoặc tìm hiểu thêm về các vấn đề mà mình quan tâm.

Các em sinh viên còn cần được hướng dẫn sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại:

multimedia, máy overhead, projector...vv; được phép truy cập các thư viện điện tử và mạng

Internet. Khi có điều kiện, nhà trường cần tổ chức một phòng máy tính riêng để một số em

không có điều kiện trang bị máy tính cá nhân (PC) được sử dụng, học tập.

3.5. Kết luận chương ra.

Việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo

của sinh viên trường CĐ GTVT III là một hoạt động rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong

việc góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Để phong trào đổi mới phương pháp học tập tích cực thực sự đi vào chiều sâu, vấn đề

đầu tiên và có tính bao trùm là cần đổi mới quan niệm về công tác quản lý giáo dục; nâng cao

hơn nữa về ý nghĩa và tầm quan trọng của các phương pháp dạy học tích cực; thực sự coi chất

lượng đào tạo và vấn đề "sống còn" của nhà trường; kiên quyết chống bệnh thành tích trong

giáo dục.

Từ đó, cần xây dựng, hoàn thiện và từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị

dạy học; xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đội ngũ giáo viên đổi mới phương

pháp dạy học, khuyến khích sinh viên học tập tích cực, chủ động.

Với quan điểm: đội ngũ giáo viên là những người quyết định chất lượng đào tạo của nhà

trường, quyết định sự thắng lợi của phong trào đổi mới phương pháp dạy học. Nhà trường cần

từng bước hoàn thiện và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cả vế số lượng và chất lượng, cần đầu tư,

bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên, tạo các điều kiện thuận lợi

để họ thực hiện tốt và đưa phong trào đổi mới phương pháp dạy học đi vào chiều sâu, có hiệu

quả thiết thực.

Song song với các hoạt động trên, cần tạo ra một phong trào thi đua học tập tích cực và

sáng tạo sâu rộng trong nhà trường và làm cho mỗi sinh viên ý thức được rằng "tương lai của

bản thân chính do mình tự quyết định", biến ý thức thành các hành động học tập tích cực, chủ

động và sáng tạo; tự chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng nghề nghiệp của mình.

Những biện pháp quản lý mà chúng tôi đề xuất ở trên có tính thử

nghiệm, vì vậy việc triển khai áp dụng cần thực hiện linh hoạt, sáng tạo và

có những điều chỉnh thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc đổi

mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng

tạo của sinh viên trường CĐ GTVT III. Đó còn là những đúc rút, những suy

nghĩ và trăn trở của bản thân trong quá trình giảng dạy, công tác ở trường

CĐGTVTIII.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Bước vào thế kỷ XXI, nhân loại đang đứng trước những biến đổi vô cùng to lớn: bùng nổ

thông tin, toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức... Tự học, học suốt đời đã trồ thành xu thế chung

của thời đại và mỗi người, nếu muốn tự khẳng định mình đều phải tự trang bị cho mình một

phương pháp học tập tích cực và sáng tạo để có thể học tập suốt đời.

Quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương, khóa

VIII: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,

rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học"; và Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành

trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX: "Phát huy tư

duy khoa học và sáng tạo, năng lực tự nghiên cứu của học sinh và sinh viên đề cao năng lực tự

học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề". Trường CĐ GTVT III đã nhận thức được ý nghĩa và

tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy - học nhằm không ngừng nâng cao chất

lượng đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, trong công tác đào tạo của nhà trường hiện còn

những mặt tồn tại cần khắc phục, đó là:

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học chưa hoàn chỉnh, nhất là giáo trình và sách giáo

khoa (mới biên soạn và in được 19 giáo trình và 57 bài giảng - số liệu: [36]).

- Đội ngũ giáo viên không đồng đều và chưa được chuẩn hóa, còn tồn tại sức ì của thói

quen dạy học theo kiểu truyền thụ một chiều, thụ động; vẫn còn hiện tượng sinh viên:

thụ động, ỉ lại và trông chờ... trong học tập

- Công tác quản lý của nhà trường còn chậm đổi mới và chưa tạo ra được những cơ chế

thông thoáng cho việc đổi mới phương pháp dạy - học.

Từ những hạn chế đã nêu, do được bồi dưỡng và học tập về công tác quản lý giáo dục,

kết hợp với với kinh nghiệm dạy học và những suy nghĩ, trăn trở của bản thân về đổi mới

phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên, chúng

tôi đề xuất một số biện phát quản lý như sau:

1. Cần đổi mới quan điểm về công tác quản lý giáo dục, mạnh dạn phân cấp quản lý kết hợp

với cơ chế chịu trách nhiệm về công việc được giao.

2. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, xây dựng những cơ chế đánh giá mới (theo hiệu quả và

chất lượng công việc) và những chính sách nhầm khuyến khích đổi mới phương pháp dạy

và phương pháp học; kiên quyết chống căn bệnh thành tích trong hoạt động giáo dục.

3. Tập trung xây dựng, hoàn thiện và từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy

học, làm cơ sở cho phương pháp dạy học tích cực.

4. Luôn coi trọng vai trò của đội ngũ giáo viên trong công tác đổi mới phương pháp dạy học;

tổ chức tốt công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên; tạo các điều

kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần để người giáo viên có thể tâm tâm tận sức đổi

phương pháp dạy học.

5. Từng bước chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cả về số lượng và chất lượng.

6. Cần xây dựng cho sinh viên trường CĐ GTVT III động cơ và thái động học tập đúng đắn;

tổ chức bồi dưỡng, rèn luyện cho sinh viên một số kỹ năng tự học cơ bản làm công cụ cho

việc học tập tích cực. Tạo điều kiện và quản lý tốt thời gian tự học của sinh viên.

Để làm tốt hơn nữa công tác đổi mới phương pháp dạy-học theo hướng phát huy tính

tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên, căn cứ vào thực tiễn phát triển của trường CĐ

GTVT III, chúng tôi kiến nghị một số nội dung như sau:

1. Cần hoàn thiện giáo trình, tài liệu giảng dạy của bậc học cao đẳng làm cơ sở cho việc

học tập tích cực của sinh viên.

2. Thư viện cần phối hợp với các bộ môn chuyên ngành và những giáo viên có uy tín,

thành lập các thư mục chuyên ngành (các đề tài nghiên cứu và ứng dụng có., liên quan,

sách tham khảo cho các vấn đề, các trang web có liên quan tới các ngành đào tạo...) để

giáo viên và sinh viên nghiên cứu, tham khảo.

3. Nhà trường, các khoa và các bộ môn cần có cơ quan, cán bộ chuyên trách về lý luận

dạy học, lý luận giáo dục... có nhiệm vụ theo dõi, tổng kết về các phương pháp dạy và

học tiên tiến, các thành tựu của khoa học giáo dục, những xu hướng phát triển của giáo

dục đại học trên thế giới... để phổ biến, thông tin, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên và

sinh viên trong trường./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Am (1997), Lịch sử giáo dục thế giới, Nxb Giáo dục.

[2] Nguyễn An (chủ biên), Bùi Kim Phượng, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Ngô Đình Qua

(1996), Lý luận dạy học, Trường đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh.

[3] Đặng Quốc Bảo (1997), Quản lý kinh tế xã hội và quản lý giáo dục: Khái niệm và lý

luận, Trường cán bộ quản lý Giáo dục - Đào tạo, Hà Nội.

[4] Nguyễn Hữu Châu (2001), Một số xu thế của giáo dục ở thế kỷ XXI, Tạp chí Thông tin

khoa học giáo dục số 85, Viện khoa học giáo dục.

[5] Carl Rogers (2001) (Cao Đình Quát dịch), Phương pháp dạy và học có hiệu quả, Nxb Trẻ.

[6] Vũ Đình Cự (chủ biên) (1998), Giáo dục hướng tới thế kỷ 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

[7] Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[8] Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung

ương khóa vin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[9] Nguyễn Thị Doãn (1996), Các học thuyết quản /ý, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội).

[10] Đỗ Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, Nxb Đại học Quốc gia Hà

Nội.

[11] Phạm Văn Đồng (1999), về vấn đ ề Giáo dục - Đào tạo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[12] Lê Văn Giang (2001), Những vấn đề lý luận cơ bản của khoa học giáo dục, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

[13] Phạm Minh Hạc (1998), Tâm lý học, Nxb Giáo dục.

[14] Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

[15] Phạm Minh Hạc (2001), "Phát triển nguồn nhân lượng đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", Báo Nhân dân, ngày 07/6/2001.

[16] Trần Hiệp (chủ biên) (1996), Tâm lý học xã hội những vấn đề lý luận, Nxb Khoa học xã

hội, Hà Nội.

[17] Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (1999), Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo dục.

[18] Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học, tập Ì, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

[19] Đặng Thành Hưng, Bản chất của dạy học hiện đại, Tạp chí Thông tin khoa học Giáo dục,

tháng 3-4/2001.

[20] Đặng Thành Hưng, Nguồn gốc và những khiu cạnh xã hội triết học của trào lưu giáo dục

hướng vào người học, Báo Vãn nghệ ngày 18/5/2003.

[21] Trần Thế Hưởng, Vũ Thị Tường Vi, Tự học những kỹ năng cơ bản, tậpl.

[22] Trần Kiều - Nguyễn Lan Phương, Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, Tạp chí

Thông tin khoa học Giáo dục, tháng 6-7/1997.

[23] M.I Kindakốp (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Viện nghiên cứu

phát triển Giáo dục Hà Nội.

[24] Mai Hữu Khuê (chủ biên), Nguyễn Trịnh Kiểm, Đỗ Hữu Tài, Bùi Quang Xuân

(2000), Nghệ thuật lãnh đạo tâm lý học trong quản lý kinh doanh, Nxb tổng hợp Đồng

Nai.

[25] Hồng Liên (2002), "Xay dựng phương pháp học tập hiệu quả", Báo Sài gòn giải phóng,

ngày 15/01/2002.

[26] Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học, Nxb Giáo dục.

[27] Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng giáo dục đại học, Nxb Đại học quốc gia

Hà Nội.

[28] Raja Roy Singh (1994), Nền giáo dục cho thế kỷ hai mươi mốt: Những triên vọng của

châu A - Thái Bình dương, Viện khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

[29] Vũ Văn Tảo (người dịch) (1997), Học tập một kho báu tiềm ẩn, Nxb Giáo dục.

[30] Ngôn Thanh, Giáo dục đào tạo: tiếng chuông mạnh, Báo Văn nghệ ngày 25/10/2003)

[31] Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2002), Học và

dạy cách học, Nxb Đại học Sư phạm.

[32] Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên), Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1998), Quá trình

dạy - Tự học, Nxb Giáo dục.

[33] Nguyễn Cảnh Toàn, cần có tầm nhìn xa trong Giáo dục, Báo Hà Nội mới ngày

05/9/2003.

[34] Đỗ Hoàng Toàn (2000), Lý thuyết quản lý, Hà Nội.

[35] Trần Anh Tuấn (1995), Quản trị học, Đại học Mở - Bán công thành phố Hồ Chí Minh.

[36] Nguyễn Đức Tư (2001), Giải pháp tăng cường các nguồn lực nhằm nâng cấp trường

trung học Giao thông vận tải khu vực III thành trường Cao đẳng, Luận văn Thạc sỹ

Khoa học Giáo dục, Viện Nghiên cứu phát triển Giáo dục).

[37] Trịnh Quang Từ (1996), Phương pháp tự học, Nxb thành phố Hồ Chí Minh.

[38] Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản Giáo dục học hiện đại, Nxb Giáo dục.

[39] Nguyễn Như Ý, Đổi mới phương pháp dạy và học là một chìa khóa quan trọng của

cải cách giáo dục, Báo Nhân dân ngày 10/7/1998.

[40] Trao đổi về lựa chọn phương pháp dạy học, www.edu,nét.vn ngày 22/4/2003.

[41] Lấp lửng cái mệnh đề "Lấy người học làm trung tâm".www.edu.net.vn ngày 25/02/2003.

[43] Phá bỏ việc dạy học theo kiểu truyền thụ một chiều, www.edu.net.vn ngày 25/02/2003.

[43] Đổi mới cách dạy phải đi đôi với đổi mới cách học, www.edu.net.vn

ngày 25/02/2003. [44] Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường CĐ GTVT III. [45]

Trường CĐ GTVT III (2003), Mục tiêu chương trình đào tạo Hệ cao đẳng.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN

TRƯỜNG CĐ GTVT III

NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG ĐÀO TẠO

Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc lập dự báo, xây dựng mục tiêu, chiến lược 1.

phát triển dài hạn GD-ĐT, kế hoạch và chương trình ĐT hàng năm.

Quản lý và giám sát quá trình đào tạo: nội dung, chương trình, giáo trình; kế hoạch 2.

tuyển sinh, tốt nghiệp, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp, bố trí phòng học phục vụ

cho việc học cũng như cho những nhu cầu khác; hỗ trợ các khoa, bộ môn trong việc thực tập,

tham quan, phân công giảng viên, mời giảng viên thỉnh giảng.

Thực hiện các nội dung học thuật, kiểm tra chế độ cổng tác giảng viên, tổ chức hội 3.

giảng, thao giảng, các kỳ thi học sinh giỏi từ cấp tổ đến cấp bộ.

4. Xây dựng lịch các kỳ thi, kiểm tra, tổng kết học kỳ, năm học; tham mưu cho Hội đồng

đào tạo xét điều kiện dự thi, tốt nghiệp, xét lưu ban, lên lớp, chế độ chính sách, học bổng,

khen thưởng, kỷ luật SV; hướng dẫn các khoa, bộ môn ra đề thi, quản lý đề thi, đưa vào ngân

hàng đề thi, thực hiện quy trình rút đề thi cụ thể cho từng kỳ thi.

5. Kiểm tra hồ sơ thanh toán cho giảng viên, cán bộ kiêm nhiệm, giảng viên thỉnh giảng

do các khoa, bộ môn đề nghị.

6. Xây dựng phương án quản lý đào tạo hiện đại; theo dõi và làm các báo cáo định kỳ

cho cơ quan quản lý và Hiệu trưởng, lưu trữ hồ sơ đào tạo theo quy định.

7. Nắm tính hình SV ra trường (có việc, đúng ngành, phát huy tác dụng...), ý kiến phản

hồi của cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng SV tốt nghiệp, đề xuất và điều chỉnh chương

trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, xã hội.

(điều 15 Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trường cao đẳng GTVT III)

NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG CÔNG TÁC SINH VIÊN

Tham mưu cho Hiệu trưởng tập hợp, quản lý, giáo dục SV; tổ chức các hoạt động vệ 1.

sinh, phòng bệnh, phòng chống ma túy, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể SV.

Tham mưu cho Hội đồng đào tạo xét chế độ, chính sách miễn giảm học phí, trợ cấp ưu 2.

đãi, khuyến khích học tập, lưu ban, lên lớp, khen thưởng, kỷ luật SV.

Kết hợp với Đoàn thanh niên tổ chức, giúp đỡ SV tự học, hoạt động văn hóa, văn nghệ, 3.

thể dục, thể thao, lao động sản xuất, quản lý sv nội trú, ngoại trú và những hoạt động xã hội, từ

thiện ngoài trường.

Thực hiện công tác giám thị, quản lý các mặt hoạt động của SV theo quy định nhiệm 4.

vụ tương đương giáo viên chủ nhiệm.

(điều 19, Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trường cao đẳng GTVT III).

NHIỆM VỤ CỦA CÁC KHOA, BỘ MÔN TRỰC THUỘC

trực thuộc có trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản 1. Khoa, bộ môn

lý toàn bộ quá trình học thuật trong phạm vi quản lý.

2. Xây đựng chương trình đào tạo, biên soạn đề cương, bài giảng, giáo trình môn học, ngân

hàng đề thi, ra đề thi (những môn không có trong ngân hàng).

3. Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; xây dựng kế hoạch bổ sung, trang

thiết bị dạy học, thực tập; tổ chức bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị.

4. Xây dựng kế hoạch phát triển khoa, bộ môn trước mắt và lâu dài, tổ chức bồi dưỡng và

nâng cao trình độ giảng viên, tổ chức hội giảng, thi SV giỏi hàng năm theo kế hoạch,

5. Sử dụng và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc khoa, bộ môn quản lý.

6. Xây dựng khoa, bộ môn vững mạnh về mọi mặt.

7. Thực hiện tốt công tác giáo vụ: chương trình, kế hoạch giảng dạy, quy trình rút đề thi,

kiểm tra, tổ chức các kỳ thi theo quy chế, rọc phách và chấm thi, cập nhật điểm, chuẩn bị hồ

sơ để trình Hội đồng đào tạo xét các quyền lợi của SV (chất độ, kiểm tra, thi, lưu ban, lên lớp,

tốt nghiệp, khen thưởng kỷ luật) thuộc khoa, bộ môn quản lý.

(điều 21, Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trường cao đẳng GTVT III).

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG KHOA, TRƯỞNG BỘ

MÔN TRỰC THUỘC

Trưởng khoa, trưởng bộ môn là người có học vị cao nhất trong khoa, có năng lực 1.

chuyên môn, nghiệp vụ, có kinh nghiệm thực tế về tổ chức, chỉ đạo, lãnh đạo khoa. Trưởng

khoa, trưởng bộ môn trực thuộc chịu trách nhiệm cá nhân trước Hiệu ưưởng nhà trường về các

mặt hoạt động của khoa, bộ môn mình quản lý.

Trưởng khoa, bộ môn được quyền đề nghị Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm phó 2.

khoa, bố trí các tổ trưởng, trưởng phòng thí nghiệm, hoặc trưởng xưởng thực tập.

Đề nghị tuyển chọn, đề bạt, thuyên chuyển, mời giáo viên thỉnh giảng, đề xuất các chế 3.

độ chính sách đối với CBCNVC thuộc khoa, bộ môn để Hiệu trưởng xem xét quyết định.

Phân công giảng dạy lý thuyết, hướng dẫn thí nghiệm, thực hành trong sự điều phối 4.

chung của khoa, bộ môn; thường xuyên theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy

chế.

Tạo điều kiện thuận lợi để CBCNVC của khoa, bộ môn vừa làm tốt công tác giảng dạy 5.

vừa tham gia tíc cực vào công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ, viết giáo trình.

Đề cử giảng viên trong khoa, bộ môn đi nghiên cứu, thực tập hay bồi dưỡng nghiệp vụ 6.

chuyên môn, chính trị trong và ngoài nước.

Quản lý quá trình tổ chức giảng dạy của giáo viên trong khoa, bộ môn đề xuất xét thi 7.

đua khen thưởng A,B,C hàng tháng và các danh hiệu thi đua hàng năm.

Lập hồ sơ thanh toán giờ công, giờ coi thi chấm thi... cho giáo viên trong khoa, bộ môn 8.

trực thuộc.

(điều 22, Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trường cao đẳng GTVT III).

CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA XƯỞNG THỰC TẬP

Xưởng là đơn vị trực thuộc Trường, có trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý toàn 1.

bộ quá trình học tập, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong phạm vi quản lý; xưởng có các bộ

môn.

Tổ chức xây dựng các chương trình đào tạo, biên soạn đề cương, bài giảng, giáo trình 2.

môn học, ngân hàng đề thi, ra đề thi.

Nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch đầu 3.

tư, bổ sung trang thiết bị, phương tiện dạy học, thực tập.

Xây dựng kế hoạch phát triển xưởng trước mắt và lâu dài, sử dụng và quản lý cơ sở vật 4.

chất kỹ thuật thuộc xưởng quản lý.

(điều 23, Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trường cao đẳng GTVT III).

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG XƯỞNG

Trưởng xưởng là người có trình độ kỹ năng, kỹ xảo, năng lực quản lý, kinh nghiệm 1.

thực tế về tổ chức, lãnh đạo xưởng. Trưởng xưởng chịu trách nhiệm cá nhân trước Hiệu

trưởng về các mặt hoạt độngcủa xưởng.

Trưởng xưởng được quyền đề nghị Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm phó xưởng; tổ 2.

trưởng thuộc xưởng.

Đề nghị chọn, đề bạt, thuyên chuyển, mời giáo viên thỉnh giảng, giải quyết chế độ 3.

chính sách đối với CBCNVC thuộc xưởng để Hiệu trưởng xem xét quyết định.

Tạo điều kiện thuận lợi để CBGNVC của xưởng vừa làm tốt công tác giảng dạy vừa 4.

tham gia tích cực vào công tác nghiên cứu khoa học -công nghệ, dịch vụ LĐSX.

Đề cử giáo viên trong xưởng đi nghiên cứu, thực tập hay bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên 5.

môn, chính trị ở trong và ngoài nước.

Quản lý quá trình tổ chức giảng dạy của giáo viên trong xưởng, đề xuất thi đua khen 6.

thưởng A,B,C hàng tháng và các đanh hiệu thi đua hàng năm.

Khi tổ chức hoạt động sản xuất, dịch vụ khoa học - công nghệ xưởng phải kết hợp và 7.

sử dụng pháp nhân của trung tâm CEMET.

Trực tiếp quản lý công tác giáo vụ; lập hồ sơ thanh toán giờ công, giờ coi thi chấm 8.

thi... cho giáo viên trong xưởng.

(điều 24, Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trường cao đẳng GTVTIII).

NHIỆM VỤ CỦA THƯ VIỆN

Thư viện là một bộ phận phục vụ cho công tác đào tạo, hoạt động theo nguyên tắc tự 1.

trang trải (lấy thu bù chi), được trường hỗ trợ vốn và trang thiết bị ban đầu và kế hoạch đầu tư

hàng năm.

Lập kế hoạch đầu tư các trang thiết bị, thông tin mạng thư viện, phần mềm ứng dụng, 2.

tài liệu phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội phù hợp với nhiệm vụ

của trường.

Tìm nguồn, bổ sung phát triển tư liệu, sách báo bằng nhiều hình thức khác nhau như: 3.

NSNN, hỗ trợ và giúp đỡ của các đơn vị cá nhân trong nước và quốc tế. Tổ chức việc ấn loát,

sao chụp những tư liệu cần thiết phục vụ cho đào tạo.

Tổ chức bán hoặc cho thuê giáo trình, tài liệu để giảng viên và SV sử dụng theo 4.

chương trìnnh đào tạo của nhà trường (bỏ hẳn hình thức cho mượn về nhà).

Tổ chức phòng đọc phục vụ bạn đọc về giáo trình, tạp chí, sách, báo tham khảo, quản 5.

lý chuyên đề...

Lưu trữ hồ sơ tài liệu các phòng ban, trung tâm, các khoa và bộ môn liên quan đến 6.

công tác đào tạo.

Hướng dẫn các đơn vị, các tác giả làm thủ tục đăng ký biên soạn, hoàn chỉnh bản thảo, 7.

hoàn chỉnh bản in bằng đĩa mềm, liên hệ làm thủ tục xuất bản.

Lập thủ tục thanh toán cho các tác giả theo quy định hiện hành và đề xuất phát hành 8.

mỗi đầu sách theo đúng quy định.

(điều 17, Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trường cao đãng GTVTIII).

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dùng cho đối tượng là sinh viên trường CĐ GTVT3)

Mục đích: Tim hiểu các biểu hiện về hoạt động học tập tích cực, chủ động và sáng tạo

của sình viên.

PHẦN TỰ GIỚI THIỆU.

Họ và tên học viên : ........................................................................... Nam ( nữ).

Năm sinh : ........................ Nơi sinh : ..................................................................

Hộ khẩu thường trú : .............................................................................................

Điểm thi vào trường: Toán : .............. ; Vật lý : ............... ; Hóa học : ..................

Lớp : ............. ; Khóa : ................; Ngành học : ....................................................

Trong các câu hỏi bạn có thể trả lời bằng cách đánh dấu vào các

khung trống □ hoặc viết vào phần có dòng kẻ trống. Xin cảm ơn sự cộng tác của các bạn.

PHẦN NỘI DUNG .

1. Bạn thấy trong hoạt động học tập của mình, phương pháp học tập có vai trò:

Quan trọng  cũng cần thiết  không cần thiết 

2. Theo bạn thì khi bắt đầu quá trình học tập ở trường, việc tổ chức các buổi nói chuyện, trao

đổi kinh nghiệm học tập ở bậc cao đẳng, đại học là:

Rất cần thiết □ cần thiết □ cũng cần □ không cần thiết □

3. Theo bạn, muốn học tốt cần có các điều kiện:

Có phương pháp học tập tốt □ giáo viên dạy giỏi □

có đủ tài liệu  có đủ thời gian tự học  thông minh 

có động cơ học tập đúng đắn  cần cù chăm chỉ 

4. Trên lớp, bạn thấy cần phải:

Phát biểu ý kiến xây dựng bài  tập trung chú ý nghe giảng 

xung phong chữa bài tập  tranh luận với bạn bè 

không làm gì cả vì sợ mất thời gian 

5. ơ ưên lớp bạn thường:

Ghi lại toàn bộ bài giảng  ghi dàn ý  chỉ nghe giảng mà

không ghi chép  vừa nghe giảng vừa theo dõi sách giáo khoa 

6. Khi không hiểu bài, bạn thường:

Hỏi giáo viên □ hỏi ban bè □ tư dóc SGK □

khổng hỏi vì sợ xấu hổ  bỏ qua và học phần khác 

7. Khi làm bài tập mà giáo viên ra cho lớp, bạn:

Làm hết  làm cả các bài tập mà giáo viên không yêu cầu 

làm được đa số  làm được rất ít □ không làm được vì

không hiểu bài 

8. Trong thời gian ôn thi, bạn:

Hệ thống lại kiến thức học  theo các câu hỏi ôn tập 

đoán và học các câu hỏi có thể thi 

9. Khi không làm được bài, sau giờ thi hoặc kiểm ưa bạn thường:

Tranh luận về bài thi  hỏi bài làm của các bạn khác 

làm lại bài  không cần phải xem lại 

10. Với bạn, việc áp dụng kiến thức đã học vào các vấn đề thực tế là:

Cần thiết □ hứng thú cá nhân □ điều tất yếu □

ai thích thì làm □ vô bổ, tốn thời gian □

11. Bạn sử dụng phích tra cứu của thư viện một cách:

Thành thạo □ bình thường □ còn lúng túng □ chưa sử dụng □

12. Đối với bạn Internet là công cụ để:

Giải trí □ chát ũ tra cứu, tham khảo  tốn thời gian 

13. Với bạn, các cuộc nói chuyện chuyên đề, các cuộc thi Olimpic, thi tìm hiểu truyền thống,

kiến thức... là các hoạt động:

Rất có ích  có cũng được  không thiết thực lắm 

vô bổ và mất thời gian 

14 .Khi học nhóm, thảo luận ở tổ, lớp hoặc sinh hoạt chuyên đề, hoạt động tập thể, bạn luôn:

Biết lắng nghe mọi người  là người tổ chức, hướng dẫn 

hay tranh luận với bạn bè  tham gia cho vui 

thấy buồn chán, vô ích 

15.Bạn đọc sách giáo khoa vào các lúc:

Trước giờ giảng  sau khi nghe giảng □

khi chưa hiểu bài  khi có thời gian rảnh rỗi

l6.Bạn có khi nào nghi ngờ kết quả bài toán trong sách giáo khoa là sai:

Có  thỉnh thoảng  không bao giờ 

17.Khi giáo viên yêu cầu tự đọc một phần nào đó trong sách giáo khoa, bạn:

Đọc và tóm tắt nội dung  đọc và liên hệ với với kiến thức cũ 

đọc và trao đổi hoặc' hỏi người khác  đọc các tài liệu khác để

hiểu nội dung cần đọc  chỉ đọc theo yêu cầu của giáo viên 

18.Sau khi nghỉ ốm, đi bệnh viện về bạn thấy cần phải:

Chép lại toàn bộ các bài học  tự làm các bài tập  tự tìm hiểu □

đọc sách giáo khoa □ nhờ bạn, thầy giảng lại bài 

không cần thiết phải làm những việc trên 

19. Bạn có ý kiến gì về phương pháp học tập " học - hỏi - hiểu - hành".

Là phương pháp học tập tốt  phù hợp với từng người 

Không phải là phương pháp vạn năng  không phù hợp 

20. Để có phương pháp học tập tốt, bạn có ý kiến đề xuất gì ?

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dùng cho đối tượng là giáo viên trường CĐ GTVT3)

Mục đích: Tim hiểu các biểu hiện về mối quan hệ giữa hoạt động giảng dạy cửa giáo

viên và hoạt động học tập tích cực, chủ động và sáng tạo của sình viên.

PHẦN TỰ GIỚI THIỆU.

Họ và tên giáo viên: ................................................................ Nam (nữ): ............

Chức vụ: ...............................................................................................................

Giảng dạy môn học: ..........................................................................................

Thâm niên giảng dạy: .......................................................................................

Đơn vị công tác: thuộc tổ bộ môn: .................................. khoa: ...........................

PHẦN NỘI DƯNG

Trong các câu hỏi bạn có thể trả lời bằng cách đánh dấu vào các khung trống □. Xin

cảm ơn sự cộng tác của các thầy cô.

1. Thầy (cô) thường hay áp dụng một trong các phương pháp dạy học sau:

giảng giải minh họa  tái hiện  trình bày theo vấn đề 

tìm kiếm từng phần  nghiên cứu  các phương pháp khác 

2. Trong bài giảng của mình, thầy (cô) có chú ý dạy các em học viên các kỹ năng:

đọc tài liệu  ghi tóm tắt  ôn tập và hệ thống kiến thức 

thảo luận  tìm tài liệu tham khảo quan sát nhận xét 

thực hành  không chú ý 

3. Trong bài giảng của mình, thầy (cô) đã cho học viên tự đọc sách giáo khoa:

thường xuyên  thỉnh thoảng  rất hiếm  không bao giờ

4. Thầy (cô) yêu cầu học viên đọc thêm tài liệu tham khảo:

thường xuyên  thỉnh thoảng □ rất hiếm  không yêu cầu 

5. Khi giảng bài, thầy (cô) thường:

chú ý trình bày bảng  chỉ chú ý giảng giải □

chỉ viết đề mục □ không chú ý lắm đến việc trình bày bảng □

6. Trước khi thi hoặc kiểm tra, thầy cô thường:

cho câu hỏi ôn tập  nhấn mạnh phần lý thuyết và bài tập cơ bản 

hạn chế lý thuyết và bài tập  tổng kết lýthuyết và bài tập 

không hướng dẫn 

7. Trong bài giảng, thầy (cô) cho học viên thảo luận một vấn đề nào đó:

thường xuyên  thỉnh thoảng  rất hiếm 

không làm vì không có thời gian 

8. Thầy (cô) sử dụng các phượng tiện dạy học (multimedia, projector, mô hình, học cụ, tranh

ảnh, thiết bị thí nghiệm...) trên lớp:

Thường xuyên  tùy nội dung bài giảng 

Thinh thoảng  rất hiếm  chưa sử dụng 

9. Với khả năng chuyên môn của mình thì việc chuẩn bị bài giảng là:

Không cần thiết □ có cũng được, không cũng được 

cần thiết  là việc nhất thiết phải làm 

10.Theo ý kiến của thầy (cô), việc đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay là:

Cấp bách  cần làm 

làm được thì tốt  không cần thiết 

11.Trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giảng dạy, yếu tố có tính quyết định là:

Lãnh đạo nhà trường  bộ môn  người giáo viên 

trang thiết bị dạy học tiên tiến □ tài liệu, SGK □

12.Đã bao giờ thầy (cô) thấy chương trình môn học do mình giảng dạy:

quá nặng nề  ít thực hành  vừa phải  nhẹ nhàng 

13.Để giúp học viên có phương pháp học tập tốt, thầy (cô) có ý kiến như sau:

Phụ lục 4.

PHIẾU HỎI Ý KIẾN

(Dùng cho đối tượng ỉa cán bộ quản lý trường CĐ GTVT3)

Mục đích: Tham khảo ý kiến của đội ngữ cán bộ quản lý về các biện pháp nhằm

nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên trường CĐ GTVT3.

PHẦN TƯ GIỚI THIÊU

Họ và tên : ......................................................................................... Nam (nữ).

Chức vụ:…………………………………………………………………….

Đơn vị công tác: ...........................................................................................

Trong các giải phấp, anh (chị) có thể cho điểm: từ 0 điểm đến 5 điểm (mức cao nhất).

Xỉn cảm ơn sự cộng tác cửa anh (chị).

PHÂN NỘI DUNG

STT Tên các giải pháp quản lý Tính cấp Tính khả thi

thiết 1 Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và vai trò của

tính tích cực, chủ động và sáng tạo cửa người

học trong hoạt động nhận thức. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tiên 2

tiến, tạo điều kiện để nâng cao tính tích cực, chủ

động và sáng tạo của sinh viên.

3 Xây dựng các chính sách nhằm khuyến khích

sinh viên tính tích cực, chủ động và sáng tạo

trong học tập. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho 4

đội ngũ giáo viên, chuẩn hóa giáo viên

5 Đổi mới phương pháp giảng dạy giúp sinh viên

phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo

82

trong học tập.

Xây dựng cho sinh viên phương pháp học tập 6

khoa học. Xác định động cơ và thái độ học tập đúng đắn 7

cho sinh viên. Bồi dưỡng và rèn luyện các kỹ năng học tập 8

nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng

tạo của sinh viên trong học tập. Tăng cường quản lý quá trình tự học của sinh 9

viên theo hướng tích cực, chủ động và sáng tạo.

Phụ lục 5

Các kết quả điều tra, khảo sát thực trạng quản lý, giảng dạy và học tập ở trường CĐ

GTVT III

(theo các Phụ lục 2, 3, 4)

83

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA PHỤ LỤC 84

(Đối tượng là sinh viên)

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA PHỤ LỤC 88

(Đối tượng là cán bộ quản lý) KẾT QUẢ ĐIỀU TRA PHỤ LỤC 4

(Đối tượng là cán bộ quản lý)

Chúng tôi đã tiến hành điều tra với 20 đ/c cán bộ các phòng ban nghiệp vụ trong

nhà trường.

Tính cấp thiết Tính khả thi

STT 1 Tên các giải pháp quản lý Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và vai trò của 4.6 3.8

tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người

học trong hoạt động nhận thức. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học 2.3 2.2 2

tiên tiến, tạo điều kiện để nâng cao tính tích

cực, chủ động và sáng tạo của sinh viên. Xây dựng các chính sách nhằm khuyến khích 3.2 4.4 3

sinh viên tính tích cực, chủ động và sáng tạo

trong học tập. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho 3.8 3.5 4

đội ngũ giáo viên, chuẩn hóa giáo viên

Đổi mới phương pháp giảng dạy giúp sinh 3.0 2.7 5

viên phát huy tính tích cự c, chủ động và sáng

tạo trong học tập.

6 Xây dựnơ cho sinh viên phương pháp học 3.4 1.8

tập khoa học. Xác định động cơ và thái độ học tập đúng 3.0 2.2 7 đắn cho sinh viên.

Bổi dưỡng và rèn luyện các kỹ năng học 4.2 1.2 8

tập nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và

sáng tạo của sinh viên trong học tập. Tăng cường quản lý quá trình tự học của sinh 2.3 2.0 9

viên theo hướng tích cực, chủ động và

sáng tạo.

I