LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ lần nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Đinh Thanh Hà
i
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thiện đề tài này, tôi đã được sự quan tâm giúp đỡ tận
tình về nhiều mặt của các cá nhân và tổ chức.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sau sắc tới:
- Tiến sĩ Bùi Đức Tính - Người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
- Lãnh đạo Trường Đại học kinh tế Huế cùng toàn thể các thầy cô giáo, cán
bộ nhân viên trong nhà trường.
- Cục thống kê tỉnh Quảng Bình, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân huyện Minh Hóa, Phòng Thống kê huyện Minh Hóa, Ủy ban nhân dân các xã
Xuân Hóa, Trung Hóa, Hóa Hợp, cùng toàn thể cán bộ, gia đình hộ nông dân ở ba
xã Xuân Hóa, Trung Hóa, Hóa Hợp mà tôi đã tiếp xúc điều tra, phỏng vấn và thu
thập số liệu.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Đinh Thanh Hà
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: ĐINH THANH HÀ.
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Niên Khóa: 2012 - 2014.
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐỨC TÍNH.
Tên đề tài: “HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC Ở HUYỆN MINH
HÓA - TỈNH QUẢNG BÌNH”.
Tính cấp thiết của đề tài:
Minh Hóa là huyện miền núi vùng cao, nằm ở phía tây bắc của tỉnh Quảng
Bình, có nhiều tiềm năng để phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày và dài
ngày, trong đó có cây lạc. Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất lạc ở huyện Minh
Hóa, nhằm tìm ra những yếu tố thuận lợi, khó khăn có ảnh hưởng trực tiếp đến phát
triển sản xuất, tìm ra những giải pháp phù hợp. Do vậy, làm thế nào để xác định
được mức đầu tư cho sản xuất một cách hợp lý, đồng thời thúc đẩy sản xuất và tiêu
thu lạc trên địa bàn trong thời gian tới là những vấn dề cần xem xét và giải quyết.
Phương pháp nghiên cứu:
Điều tra chọn mẫu 120 hộ dân sản xuất lạc, thuộc 3 xã tiêu biểu của huyện,
thu thập số liệu từ các phòng, ban liên quan. Trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập tại
địa phương, sử dụng các phương pháp phân tích kinh tế, tiến hành phân tích hiệu
quả sản xuất lạc ở địa phương trong thời gian vừa qua. Xây dựng mô hình hàm hồi
quy Cobb-Douglas, để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lạc ở các
xã điều tra.
Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học:
Đánh giá được hiệu quả kinh tế sản xuất lạc của địa phương, xác định được
các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh tế sản xuất lạc.
Đề xuất một số giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc
ở địa phương.
Đưa ra kiến nghị, đề xuất: Đối với nhà nước; Đối với huyện Minh Hóa; Đối
với hộ sản xuất.
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BQ Bình quân
BQC Bình quân chung
BTB & DHMT Bắc trung bộ và duyên hải miền trung
BVTV Bảo vệ thực vật
CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Đồng bằng sông cửu long ĐBSCL
Đồng bằng sông hồng ĐBSH
Diện tích DT
Diện tích bình quân DTBQ
Diện tích canh tác DTCT
Diện tích gieo trồng DTGT
Đơn vị tính ĐVT
Giá trị sản xuất GO
Chi phí trung gian IC
Lạc Đông – Xuân Lạc Đ - X
Lạc Hè - Thu Lạc H - T
Lao động LĐ
Lợi nhuận LN
Nhân khẩu NK
Năng suất NS
NTTS Nuôi trồng thủy sản
OLS Phương pháp bình phương bé nhất
SL Sản lượng, Số lượng
STT Số thứ tự
TD & MNPB Trung du và Miền núi phía bắc
TM - DV Thương mại - dịch vụ
VA
Giá trị gia tăng 1 sào = 500 m2; 1 ha = 10.000 m2
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1: Tỷ lệ một số chất dinh dưỡng trong thân lá lạc và phân chuồng..............18
Bảng 1.2: DT một số cây hàng hàng năm ở nước ta giai đoạn 2000 - 2012.............27
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở nước ta giai đoạn 2000 - 2012 ......28
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở một số vùng giai đoạn 2009 - 2012...29
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất cây lạc của tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2007 - 2012 ....31
Bảng 2.1: Diện tích các loại đất trên địa bàn huyện Minh Hoá ................................37
Bảng 2.2: Biến động dân số, lao động huyện Minh Hóa giai đoạn 2010 - 2012 ......39
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lạc trên địa bàn huyện Minh Hóa qua ba năm
(2010 - 2012).............................................................................................................46
Bảng 2.4: Tình hình về nhân khẩu, lao động và diện tích canh tác ..........................48
Bảng 2.5: Tình hình phân bổ diện tích theo giống lạc ..............................................51
Bảng 2.6: Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất.............................................53
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất lạc ......................57
Bảng 2.8: So sánh hiệu quả sản xuất lạc và ngô .......................................................59
Bảng 2.9: Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến kết quả và hiệu quả..........................61
Bảng 2.10: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả ...................64
Bảng 2.11: Ảnh hưởng của quy mô lao động đến kết quả và hiệu quả ....................67
Bảng 2.12: Ảnh hưởng của tuổi chủ hộ đến kết quả và hiệu quả .............................69
Bảng 2.13: Ảnh hưởng của trình độ chủ hộ đến kết quả và hiệu quả .......................70
Bảng 2.14: Kết quả hàm hồi quy Cobb - Douglas ....................................................72
Bảng 2.15: Năng suất cận biên cận biên của các yếu tố đầu vào.............................79
Bảng 2.16: Tình hình tiêu thụ và sử dụng lạc ...........................................................81
v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu hình Tên hình Trang
Hình 2.1: Đồ thị Pareto về những thuận lợi trong sản xuất lạc.................................84
Hình 2.2: Đồ thị Pareto về những khó khăn trong sản xuất lạc ................................86
vi
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt và ký hiệu .......................................................................... iv
Danh mục các bảng biểu .............................................................................................v
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ .................................................................................... vi
Mục lục..................................................................................................................... vii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2
3.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................2
3.2. Phương pháp luận ........................................................................................4
3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................4
3.3.1. Phương pháp thống kê kinh tế.......................................................4
3.3.2. Phương pháp phân tổ thống kê......................................................4
3.3.3. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan .................................4
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................6
5. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................6
6. Hạn chế của luận văn ..............................................................................................7
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT LẠC .......................................................................................................8
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................8
vii
1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế ......................................................................8
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh tế ..................................8
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế ..................................................11
1.1.1.3. Một số phương pháp xác định hiệu quả kinh tế .......................12
1.1.1.4. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế.................................14
1.1.2. Nguồn gốc, xuất xứ và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây lạc.............15
1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ ..................................................................15
1.1.2.2. Giá trị kinh tế của cây lạc.........................................................16
1.1.2.3. Đặc điểm kỹ thuật của cây lạc..................................................19
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất lạc.......................................................21
1.1.3.1. Các nhân tố về năng lực sản xuất của hộ .................................21
1.1.3.2. Các nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội.................................22
1.1.4. Một số chỉ tiêu nghiên cứu .....................................................................25
1.1.4.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất...........................................25
1.1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất ..................................26
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................26
1.2.1. Tình hình sản xuất lạc ở Việt nam..........................................................26
1.2.2. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Quảng Bình..............................................30
1.3. Nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài .......................................32
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC CỦA
CÁC NÔNG HỘ HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................33
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội....................................................................33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................33
2.1.1.1. Vị trí địa lí, địa hình, thổ nhưỡng.............................................33
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu và nguồn nước ............................................34
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa ...........................................36
2.1.2.1. Tình hình thu nhập và mức sống dân cư ..................................36
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của huyện .......................................37
2.1.2.3. Tình hình dân số và lao động ...................................................38
viii
2.1.3. Tình hình cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật ..........................................41
2.1.4. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trên địa bàn huyện ...............42
2.1.4.1. Những thuận lợi........................................................................42
2.1.4.2. Những khó khăn, thách thức cho sự phát triển ........................43
2.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc........................................................................44
2.2.1. Tình hình về sản xuất lạc trên địa bàn huyện .........................................44
2.2.1.1. Tình hình về nhân khẩu, lao động và diện tích canh tác ..........48
2.2.1.2. Tình hình sử dụng giống lạc của các nông hộ..........................50
2.2.2. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất ..........................................52
2.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc ............................................................56
2.2.4. So sánh kết quả sản xuất lạc với một số cây trồng hàng năm ................58
2.2.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc ...........60
2.2.5.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai ................................................60
2.2.5.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian............................................63
2.2.5.3. Ảnh hưởng của quy mô lao động .............................................66
2.2.5.4. Ảnh hưởng của tuổi chủ hộ ......................................................68
2.2.5.5. Ảnh hưởng của trình độ chủ hộ................................................70
2.2.6. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lạc ở huyện Minh Hóa
bằng phương pháp hàm sản xuất ......................................................................71
2.2.7 Năng suất cận biên cận biên của các yếu tố đầu vào.............................78
2.2.8. Tình hình tiêu thụ lạc trên địa bàn..........................................................81
2.2.9. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu tụ lạc ....................83
2.2.9.1. Thuận lợi ..................................................................................83
2.2.9.2. Khó khăn ..................................................................................85
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN .....................................88
3.1. Định hướng phát triển sản xuất ..........................................................................88
3.1.1. Phương hướng phát triển sản xuất lạc ....................................................88
3.1.2. Mục tiêu phát triển sản xuât lạc..............................................................88
ix
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất lạc...............................89
3.2.1. Giải pháp về vốn.....................................................................................89
3.2.2. Giải pháp về đất đai ................................................................................90
3.2.3. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng ..........................................................92
3.2.4. Giải pháp về thị trường...........................................................................93
3.2.5. Giải pháp về bảo hiểm, bảo trợ cho người sản xuất ...............................94
3.2.6. Giải pháp về khuyến nông và đổi mới khoa học - công nghệ ................95
3.2.7. Giải pháp về kỹ thuật cho người sản xuất ..............................................96
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................100
3.1. Kết luận ............................................................................................................100
3.2. Kiến nghị ..........................................................................................................102
3.2.1. Đối với nhà nước ..................................................................................102
3.2.2. Đối với huyện Minh Hóa......................................................................102
3.2.3. Đối với hộ sản xuất...............................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104
PHỤ LỤC ...............................................................................................................106
Biên bản của Hội đồng chấm luận văn ...................................................................119
Nhận xét của phản biện 1 ........................................................................................122
Nhận xét của phản biện 2 ........................................................................................125
x
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, có điều kiện thuận lợi cho quá
trình sinh trưởng, phát triển những cây công nghiệp ngắn và dài ngày. Một số cây
công nghiệp đã trở thành tập quán canh tác từ lâu của nông dân Việt Nam. Với lợi
thế về điều kiện tự nhiên, xã hội của từng vùng, việc quy hoạch các vùng cây công
nghiệp trong phạm vi cả nước, từng tỉnh cùng với việc áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào trồng trọt, người nông dân đã và đang sản xuất một cách có hiệu
quả các cây công nghiệp ngắn ngày. Nhiều cây công nghiệp đã trở thành thế mạnh
của nước ta nhằm khai thác lợi thế về đất đai và khí hậu. Sản phẩm cây công
nghiệp được sử dụng hết sức đa dạng như: chế biến, tiêu thụ trong nước, phục vụ
cho nhu cầu các hộ và đặc biệt dùng để xuất khẩu. Theo nguồn của FAO thì sản
phẩm lạc là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hàng năm khoảng 100 triệu USD
mỗi năm và được đánh giá là có nhiều lợi thế trong so sánh quốc tế. Trong số các
quốc gia trồng lạc thì Việt Nam đứng thứ 9 về sản lượng, đạt 510 nghìn tấn vào
năm 2007, tuy nhiên năng suất vẫn còn thấp so với một số nước trên thế giới.
Trong nhóm cây công nghiệp, cây lạc có một vị trí khá quan trọng. Sản
phẩm của lạc có nguồn protein và dầu cao làm thức ăn tốt cho người và gia súc,
làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đối với đất có thành phần cơ giới nhẹ,
bạc màu và không chủ động được thuỷ lợi thì lạc là cây trồng đem lại hiệu quả kinh
tế cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tạo thêm công
ăn việc làm và sử dụng hợp lý đất đai, vốn, lao động.
Minh hoá là huyện miền núi vùng cao, nằm về phía tây bắc tỉnh Quảng
Bình, có khí hâụ khắc nghiệt địa hình phần lớn là đồi núi có độ cao trung bình
600m so với mặt nước biển. Là một huyện miền núi nghèo, xuất phát điểm về kinh
tế thấp nên điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn. Người dân Minh
Hóa đã gieo trồng lạc cách đây hơn 50 năm nhưng những năm gần đây cây lạc mới
thực sự được quan tâm phát triển, diện tích và năng suất tăng lên khá nhanh, năm
1
1999 diện tích lạc của cả huyện chỉ có 575 ha, năng suất đạt 8,9 tạ/ha, nhưng đến
năm 2011 diện tích lạc đã tăng lên 1098 ha với nang suất đạt 16,28 tạ/ha.[15] Với
tiềm năng về đất đai phong phú, đa chủng loại: đất cát pha, đất thịt, đất feralit, cũng
như điều kiện tự nhiên xã hội, trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội
huyện Minh Hoá đã xác định cây lạc là cây công nghiệp ngắn ngày chủ lực có tính
hàng hoá cao, là cây có thể góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân. Do đó, để
đạt được năng suất cao, hiệu quả kinh tế từ cây lạc, thì chúng ta cần phải xem xét
đến những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng lạc. Ngoài những nhân tố
về điều kiện khí hậu và thời tiết thì nhân tố phản ánh mức đầu tư, các yếu tố đầu
vào, thị trường đầu ra và các chính sách của nhà nước cũng có tác động không nhỏ
đến năng suất cũng như thu nhập của người trồng lạc. Xuất phát từ những yêu cầu
và đòi hỏi trên, tôi đã chọn đề tài: “ Hiệu quả kinh tế sản xuất lạc ở huyện Minh
Hoá - tỉnh Quảng Bình”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích kết quả sản xuất, đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc
trên địa bàn huyện Minh Hóa - tỉnh Quảng Bình, xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến sản xuất lạc, đưa ra định hướng giải pháp phù hợp thực tế của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiễn hiệu quả kinh tế của sản xuất lạc.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc ở huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng
Bình, trong những năm vừa qua.
- Phân tích các nhân tố ảnh đến hiệu quả kinh tế sản xuất lạc.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc trong thời
gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Chọn điểm nghiên cứu:
2
Điểm nghiên cứu được tôi lựa chọn là 3 xã đặc trưng cho 3 vùng sinh thái
khác nhau và tiêu biểu về trồng lạc của huyện:
- Xã Xuân Hóa: Đặc trưng cho vùng có đất sản xuất tương đối bằng phẳng,
đất đai màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất lạc.
- Xã Trung Hóa: Đặc trung cho vùng có đất sản xuất bằng phẳng, thành
phần đất đai đa dạng, độ màu mỡ của đất ở mức trung bình.
- Xã Hóa Hợp: Đặc trung cho vùng có đất sản xuất ven gò đồi, đất đai bạc
màu dinh dưỡng thấp.
* Thu thập và xử lý số liệu:
- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2010 - 2012
thông qua các nguồn tài liệu sau đây:
+ Niên giám thống kê huyện Minh Hóa và tỉnh quảng bình qua các năm từ
2010 - 2012.
+ Các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Minh Hóa.
+ Số liệu từ các tài liệu trong và ngoài nước, internet ...
- Thu thập số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu.
+ Lập phiếu điều tra dựa trên mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Mẫu điều tra gồm 120 hộ, mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên, không lặp
lại. Số mẫu điều tra ở 3 xã Xuân Hóa, Trung Hóa, Hóa Hợp mỗi xã là 40 mẫu, số
liệu điều tra năm 2013. Các thông tin cần thu thập bao gồm:
+ Thông tin chung về các hộ điều tra: Các thông tin về đặc điểm của các
nông hộ như: tên, tuổi, trình độ văn hóa, giới tính, nhân khẩu, giới tính, số lao
động, tổng diện tích đất đai, diện tích đất trồng lạc Đông Xuân và Hè Thu.
+ Các thông tin về hoạt động sản xuất lạc của các nông hộ:
Đầu vào gồm:
Loại giống sử dụng, lượng giống sử dụng và chi phí giống.
Phân bón: Chủng loại phân bón sử dụng, số lượng, giá.
Chi phí thuốc bảo vệ thực vật.
Lao động: số ngày công lao động/sào.
3
Chi phí dịch vụ.
Chi phí khác.
Thu nhập và chi phí trên một sào của một số cây trồng khác.
Đầu ra: Năng suất, sản lượng, thu nhập từ sản xuất lạc.
+ Những khó khăn trong sản xuất lạc hiện nay.
+ Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc.
+ Tiêu thụ sản phẩm
Địa điểm bán lạc.
Bán cho ai, giá bán.
Các câu hỏi có liên quan đến tiêu thụ lạc.
Số liệu được nhập vào máy tính và xử lý trên phần mềm Excel và SPSS.
3.2. Phương pháp luận
Vận dụng các học thuyết của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để xem xét, phân tích các vấn đề một cách khoa học và khách quan.
3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
3.3.1. Phương pháp thống kê kinh tế
Đây là phương pháp cơ bản nhằm nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội lớn.
Nhờ đó các hiện tượng đa dạng và phức tạp được phân tích và tìm ra quy luật chung.
3.3.2. Phương pháp phân tổ thống kê
Dùng để nghiên cứu các đặc trưng và quan hệ giữa các nhân tố tới năng suất
cũng như mối quan hệ giữa bản thân các nhân tố đó, đồng thời nghiên cứu biểu
hiện mối liên hệ giữa các bộ phận và tầm quan trọng của từng bộ phận, trong tổng
thể chung. Trên cơ sở đó nêu bật được những đặc trưng về đầu tư sản xuất, năng
suất và hiệu quả kinh tế của các nông hộ.
3.3.3. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan
Phương pháp phân tích hồi quy tương quan được sử dụng nhằm để xác định
các nhân tố đầu tư sản xuất ảnh hưởng đến năng suất lạc của các nông hộ. Đặc biệt
hàm sản xuất là một công cụ hữu hiệu để phân tích mối quan hệ phụ thuộc giữa
năng suất với các yếu tố đầu vào của sản xuất. Hàm sản xuất Cobb - Douglas, được
4
+ α7D
+ α8D
+ α9D
)
ước lượng bằng phương pháp OLS, thực hiện trên phần mềm Excel, mô hình hàm
α2X3
α1X2
α3X4
α5e(α6D 1i
2i
3i
4i
sản xuất Cobb -Douglas có dạng như sau: α4X5 Y= AX1
Sau khi Log tự nhiên hai vế ta được dạng hàm hồi quy:
LnY = LnA + α1LnX1 + α2LnX2 + α3LnX3 + α4LnX4 + α5LnX5 + α6D1i +
α7D 2i + α8D3i + α9D4i
Trong đó:
Y: Là năng suất lạc (kg/sào).
A: Là hằng số (hệ số góc của hàm sản xuất).
X1: Là lượng phân chuồng (kg/sào).
X2: Là lượng phân đạm (kg/sào).
X3: Là lượng phân lân (kg/sào).
X4: Là lượng phân kali (kg/sào).
X5: Là lượng vôi (kg/sào).
D1i: Biến giả (D1i = 0 nếu sử dụng giống lạc địa phương, D1i = 1 nếu sử dụng
giống lạc L14).
D2i và D3i: Biến giả vùng sinh thái (D2i = 1 nếu hộ sản xuất ở xã Xuân Hóa,
D2i = 0 là hộ sản xuất ở hai xã còn lại).
Khi D2i = 0 mới xét biến D3i: nếu D3i = 1 nếu hộ sản xuất ở xã Trung Hóa,
D1i = 0 là hộ sản xuất ở xã Hóa Hợp. Như vậy, khi D2i và D3i đồng thời bằng không
là những hội sản xuất ở xã Hóa Hợp.
D4i: Biến giả vụ sản xuất (D4i= 1 nếu là vụ Đông Xuân, D4i= 0 nếu là vụ Hè Thu).
* Năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào
Sau khi thiết lập được hồi quy của hàm sản xuất Cobb - Douglas, mô tả mối
quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và năng suất lạc, tôi tiến hành xác định năng suất
cận biên của từng yếu tố đầu vào đối với năng suất lạc để thấy hiệu quả kinh tế của
quá trình sản xuất.
5
Năng suất cận biên (MP) của đầu vào Xi là sự thay đổi của năng suất lạc do
sự thay đổi của một đơn vị đầu vào Xi trong khi giữ các yếu tố đầu vào khác cố
định. MP xác định theo công thức:
∂Y
MP =
+ α7D
+ α8D
+ α9D
)
∂Xi
α5e(α6D 1i
α1X2
α3X4
α4X5
2i
3i
4i
Từ mô hình hàm sản xuất Cobb - Douglas: α2X3 Y= AX1
Ta có thể xác định được năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào X1 theo
+ α7D
+ α8D
+ α9D
)
công thức:
α1 - 1 X2
α2X3
α3X4
α4X5
2i
3i
4i
+ α7D
+ α8D
+ α9D
)
MPx1 = α1AX1
α1X2
α2X3
α3X4
α4X5
2i
3i
4i
α5e(α6D 1i α5e(α6D 1i
= (α1/X1)AX1
= (α1/X1)f(X)
Như vậy, từ kết quả ước lượng mô hình hàm sản xuất trung bình (OLS) ta có
tính được năng suất cận biên của từng yếu tố đầu vào tại mức sử dụng trung bình
(Xi), từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế của các nông hộ.
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt không gian: Điều tra đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc ở
huyện Minh Hóa, trong đó chọn 3 xã điều tra: Xuân Hóa; Trung Hóa; Hóa Hợp.
+ Về mặt thời gian: Số liệu phân tích nghiên cứu từ năm 2010 đến năm
2012, số liệu điều tra năm 2013.
5. Cấu trúc luận văn
- Phần I: Phần mở đầu.
- Phần II: Phần nội dung nghiên cứu.
+ Chương I: Cơ sở khoa học của hiệu quả kinh tế sản xuất lạc.
+ Chương II: Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lạc của các nông hộ
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
+ Chương III: Một số giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất lạc trên địa bàn huyện.
6
- Phần III: Kết luận và kiến nghị.
6. Hạn chế của luận văn
Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc phân tích, đánh giá thực trạng và tiềm năng
phát triển của cây lạc trên địa bàn nghiên cứu. Hay nói cách khác đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu theo hướng phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của cây lạc mà
chưa tập trung sau vào khía cạnh kỹ thuật để nâng cao chất lượng và sản lượng lạc.
Vì vậy, giải pháp đề xuất chủ yếu tập trung về mặt tổ chức quản lý hơn là kỹ thuật.
7
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế
Trong thời đại kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay,
thì hiệu quả kinh tế được xem là cơ sở, thước đo và là động lực của hoạt động sản
xuất, nó phản ánh mặt chất của các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó là phạm trù
kinh tế biểu hiện về trình độ tổ chức, quản lý của các cá nhân và tổ chức khi tham
gia vào các hoạt động kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước thì các nhà sản xuất, doanh nghiệp, người tiêu dùng và toàn xã hội có mối
quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau. Cho nên hiệu quả kinh tế là một vấn đề không
những được bản thân nhà sản xuất, doanh nghiệp quan tâm mà còn là vấn đề của
toàn xã hội.[16]
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong thực tế sản xuất và đời sống hàng ngày chúng ta thường bắt gặp cụm
từ “hiệu quả”. Hiệu quả luôn là mối quan tâm của mọi ngành, mọi lĩnh vực. Trong
kinh tế hiệu quả không chỉ là mục tiêu cuối cùng, mà còn là mục tiêu phương tiện
xuyên suốt, mọi hoạt động kinh tế. Lợi ích chính là động lực thúc đẩy các cá nhân
và tổ chức tham gia vào các hoạt động kinh tế. Do đó, trong sản xuất kinh doanh
các cá nhân và tổ chức luôn có mong muốn tạo ra lợi ích tối đa với chi phí tối thiểu.
Để tồn tại và phát triển bắt buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả, bởi
vì có như vậy mới có thể đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách ổn định,
đây là cơ sở để mở rộng quy mô doanh nghiệp, quy mô sản xuất về mọi mặt. Theo
GS.TS Ngô Đình Giao: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa
chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước”.
8
Theo quan điểm kinh tế học vi mô, hiệu quả kinh tế chỉ đạt được khi:
- Mọi quyết định sản xuất phải nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất,
vì khi đó các nguồn lực được tận dụng tối đa;
- Số lượng hàng hóa đạt được trên đường giới hạn khả năng sản xuất càng
lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả;
- Sự thỏa mãn tối đa về số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa theo nhu
cầu thị trường trong đường giới hạn khả năng sản xuất cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Các nhà kinh tế và thống kê có nhiều cách nhìn khác nhau về hiệu quả kinh
tế do điều kiện lịch sử và giác ngộ nghiên cứu từ nhiều phía khác nhau. Do vậy tồn
tại nhiều quan điểm khác nhau bàn về “hiệu quả kinh tế”, sau đây chúng ta sẽ xem
xét hai hệ thống quan điểm.
- Hệ thống quan điểm thứ nhất
Để hiểu được phạm trù “hiệu quả kinh tế”, ta cần xem xét khái nhiệm về
phạm trù “hiệu quả”. Theo các nhà kinh tế học, thì hiệu quả là việc đem so sánh tỉ lệ
giữa các kết quả đạt được so với tất cả các khoản chi phí tạo ra nó. và trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, người ta luôn mong muốn tỷ lệ giữ kết quả/chi phí là lớn
nhất, có nghĩa là mong muốn hiệu quả cao nhất. Chính vì mong muốn điều đó nên
mới có cơ cấu lại sản xuất, áp dụng công nghệ sản xuất quản lý hiện đại với mục
đích tạo ra năng suất cao nhất, chất lượng cao nhất, và chi phí thấp nhất. Hay trong
sản xuất nông nghiệp mới có các chính sách lập quy hoạch, kế hoạch sản xuất,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi với mong muốn là nâng cao năng lực sản xuất
để nâng cao hiệu quả trong sản xuất.[16]
Ngày nay chính từ khái niệm về phạm trù “hiệu quả” đã hình thành nên
nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, và hiệu
quả kinh tế - xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù đề cập đến kết quả mà các doanh nghiệp đạt
được và toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Khi mà tỷ
lệ giữa kết quả/chi phí càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng đạt hiệu quả và
ngược lại. Kết quả có thể được đo lường bằng các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất, thu
9
nhập hỗn hợp, lợi nhuận, doanh thu; còn chi phí có thể là nhân lực, tài lực, vật lực,
vốn, công nghệ. Cho nên, biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế không gì khác hơn
là nâng cao kết quả hoặc giảm chi phí hoặc cả hai.
Hiệu quả xã hội thể hiện mối tương quan so sánh giữa toàn bộ lợi ích mà xã hội
đạt được với toàn bộ chi phí mà xã hội bỏ ra. Các kết quả đạt được có thể là GDP,
GND, tạo ra nhiều việc làm, tạo ra thu nhập, bảo vệ môi trường sinh thái, xóa đói giảm
nghèo, còn các chi phí mà xã hội bỏ ra có thể là: ô nhiễm môi trường sinh thái, nhân
lực, vật lực, tài lực, hủy hoại tài nguyên thiên nhiên, mất an ninh trật tự.
Hiệu quả kinh tế - xã hội là phạm trù thể hiện mối tương quan giữa kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra xét về mặt kinh tế xã hội. hay nói cách khác đó là cái mà
xã hội nhận được khi thực hiện một hoạt động sản xuất nào đó.
Nói tóm lại, bản chất của hiệu quả kinh tế là so sánh giữa lợi ích đạt được với chi
phí bỏ ra. Trong sản xuất người ta luôn mong muốn tỷ lệ giữa lợi ích/chi phí là lớn nhất.
- Hệ thống quan điểm thứ hai
Khi đề cập đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp: lao động,
đất đai, vốn, giống, phân bón,... người ta thường hay nói đến hiệu quả kinh tế của
việc sử dụng các nguồn lực đó. Vậy hiệu quả kinh tế được hiểu như thế nào đây? Về
hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp đã được nhiều nhà kinh
tế học bàn đến: Farrell (1957), Schultz (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các
nhà kinh tế trên đều đi đến thống nhất và cần phân biệt ba khái niệm về hiệu
quả:[24]
Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị
chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng và sản xuất trong những điều kiện cụ thể về
kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào công nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được sử dụng
phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu
quả này thường được phản ánh trong mối quan hệ về hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ
thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị
nguồn lực dùng vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
10
Hiệu quả kỹ thuật của việc áp dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua
mối quan hệ giữa đầu vào - đầu ra, giữa các đầu vào với nhau, và giữa các sản phẩm
khi nông dân ra quyết định sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc vào bản chất kỹ
thuật và công nghệ áp dụng trong sản xuất nông nghiệp, kỹ năng của người sản
xuất, cũng như môi trường kinh tế - xã hội khác mà trong đó kỹ thuật được áp dụng.
Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi
thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ
thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Việc xác định hiệu
quả phân bổ giống như việc xác định lý thuyết biên để đạt lợi nhuận tối đa, nghĩa là
doanh thu biên phải bằng chi phí biên của yếu tố đầu vào được dùng trong sản xuất.
Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù kinh tế mà trong đó việc sản xuất đạt cả hiệu
quả phân bổ và cả hiệu quả về kỹ thuật. Có nghĩa là cả yếu tố về vật chất và giá trị
đều được tính khi xem xét sử dụng các yếu tố đầu vào.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Kinh tế là khoa học liên quan đến việc sử dụng những nguồn lực có giới
hạn để tạo ra lợi ích cao nhất. Chính điều kiện nguồn lực có giới hạn đã tạo rao
yêu cầu sản xuất phải đạt hiệu quả kinh tế. Có thể nói rằng bản chất của hiệu quả
kinh tế là tương quan so sanh giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra theo cách tuyệt
đối hay tương đối, tuy nhiên so sánh tuyệt đối chỉ giới hạn trong một phạm vi nhất
định. Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ tổng hòa giữa hai yếu tố vật chất và giá trị
trong việc sử dụng các nguồn lực đầu vào cho sản xuất. Nói cách khác, hiệu quả
kinh tế là kết quả đạt được trong việc sử dụng hai yếu tố cơ bản trong sản xuất
kinh doanh. Hai yếu tố này là: Yếu tố đầu vào (chi phí sản xuất, lao động sống,
khấu hao tài sản cố định, thuế) và yếu tố đầu ra (số lượng, giá trị sản phẩm, thu
nhập hỗn hợp, lợi nhuận).
Việc xác định các yếu tố đầu vào trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế đôi khi
gặp nhiều khó khăn, do có những tư liệu sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất và
có những yếu tố phi vật chất như: chính sách, thương hiệu, môi trường,... mà trong
11
đánh giá hiệu quả cần đòi hỏi toàn diện. Bản chất của hiệu quả kinh tế là mối tương
quan tương đối và tuyệt đối giữa lượng kết quả thu được với lượng chi phí bỏ ra. Ở
đây chúng ta cần xác định rõ hai phạm trù: kết quả và hiệu quả.
Kết quả là đại lượng vật chất được tạo ra có mục đích của con người, có rất
nhiều chỉ tiêu, nội dung để so sánh kết quả. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể
mà chúng ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu ấy, nội dung ấy sao cho hợp lý, nhưng điều
quan trọng hơn là khi đánh giá kết quả của một quá trình sản xuất, kinh doanh cần
phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào và mất bao nhiêu chi phí. Việc
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc
đánh giá kết quả đạt được mà còn đánh giá chất lượng của hoạt động đó. Đánh giá
chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là đánh giá hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trên bình diện toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để đạt một kết quả nào đó chính là
hao phí lao động xã hội. Cho nên thước đo của hiệu quả là mức độ tối đa hóa trên một
đơn vị chi phí lao động xã hội tối thiểu. Nói cách khác, hiệu quả chính là sự tiết kiệm
tối đa hóa các nguồn lực cần có. Vì vậy đánh giá hiệu quả kinh tế là cần phải xem xét
các đến nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử dụng các nguồn lực đạt được cả chỉ tiêu về hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
1.1.1.3. Một số phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
* Phương pháp thứ nhất:
Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí
bỏ ra, cả hai đã được lượng hóa ở dạng tiền tệ, cho một đối tượng, cùng phạm vi và
một thời gian (thường là 1 năm). Điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh tế là sự so sánh
về mặt lượng giữa kết quả và ch phí sản xuất.
Công thức: H = Q/C
Trong đó:
H: hiệu quả kinh tế
Q: các kết quả thu được
C: toàn bộ chi phí bỏ ra
12
Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn
lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả.
Bằng phương pháp thứ nhất này, người ta có thể xem xét, đánh giá hiệu quả kinh tế
của các quá trình sản xuất kinh doanh giữa các đội sản xuất, phân xưởng, các ngành,
các địa phương trong những thời kỳ nhất định.
* Phương pháp thứ hai:
Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả tăng thêm và chi phí tăng
thêm. Theo phương pháp này hiệu quả kinh tế còn được gọi là chỉ tiêu hiệu quả cận biên.
Công thức: Hb = ∆Q/∆C
Trong đó:
Hb: hiệu quả cận biên
∆Q: Kết quả tăng thêm
∆C: Chi phí tăng thêm
Phương pháp thứ hai này có ưu điểm là nó cho phép ta có thể xác định hiệu
quả của một đồng chi phí đầu tư thêm mang lại là bao nhiêu. Trên cơ sở đó, xác
định được hiệu quả trong quá trình đầu tư thâm canh, xác định được khối lượng tối
đa hóa lợi nhuận.
* Phương pháp thứ ba:
Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa % tăng lên của kết quả thu
được và % tăng lên của chi phí bỏ ra, Có nghĩa là nếu tăng thêm 1% chi phí, thì sẽ
tăng thêm bao nhiêu % kết quả đầu ra.
Công thức: Hb = %∆Q/%∆C
Trong đó:
Hb: hiệu quả cận biên
%∆Q: % kết quả tăng thêm
%∆C: % chi phí tăng thêm
Qua nghiên cứu cho ta thấy các phương pháp về đánh giá hiệu quả kinh tế
đều gắn chi phí với kết quả sản xuất và phản ánh được bản chất của hiệu quả kinh
13
tế, hiệu quả sử dụng nguồn lực. Tuy nhiên theo tôi mỗi phương pháp đều có những
hạn chế nhất định, chưa phản ánh hết các khía cạnh của hiệu quả kinh tế.
Nếu đề cập hiệu quả kinh tế gắn liền với lợi nhuận thuần túy, thì hiệu quả
kinh tế chưa chưa phản ánh được năng suất lao động xã hội, chưa thấy được sự khác
nhau về quy mô đầu tư, cũng như quy mô kết quả thu được trong sản xuất có kết
quả và chi phí như nhau.
Nếu mà hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả và chi phí sản
xuất thì cũng chưa hoàn toàn đầy đủ vì kết quả là sự tác động của nhiều yếu tố như:
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Các yếu tố đó cần được phản ánh vào hiệu quả
kinh tế. Ngoài ra cơ cấu chi phí sẵn có và chi phí bổ sung cũng làm cho kết quả đạt
được khác nhau. Các đơn vị có chi phí sẵn có khác nhau, thì hiệu quả của các chi
phí bổ sung cũng khác nhau.[16]
Trong khái niệm hiệu quả kinh tế có cách hiểu ở mỗi nền kinh tế, mỗi quốc
gia và ở mỗi thời kỳ là khác nhau. Khi đó, hiệu quả kinh tế chỉ đơn thuần là vấn đề
lợi nhuận, chứ không đề cập đến lợi ích chung của cả cộng đồng, của toàn xã hội và
đặc biệt là đối với người nghèo.
1.1.1.4. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất kinh doanh,
các nhà kinh tế. Tuy nhiên tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế lại có tính lịch
sử, tức là tùy theo các mục tiêu và định hướng chiến lược mà các tiêu chuẩn đánh
giá có thể khác nhau giữa các thời kỳ. Về cơ bản thì tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả
kinh tế phải đảm bảo rằng: khi một cuộc đầu tư chứng minh sẽ đem lại lợi ích cao
hơn cái giá phải bỏ ra; đồng thời phải đáp ứng được nhũng mục tiêu cơ bản trong
giai đoạn phát triển nhất định.
Đối với tất cả các quốc gia thì mục tiêu chủ yếu của nền sản xuất xã hội là tăng
trưởng kinh tế và đa hóa phúc lợi. Vì vậy một trong các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
kinh tế được xác định thông qua đánh giá khả năng và mức độ đáp ứng mục tiêu này.
Hầu hết các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế đều được xác đinh thông
qua các mục tiêu cụ thể biểu hiện trong các chủ trương, chính sách và kế hoạch phát
14
triển kinh tế của mỗi nước. Ở Việt Nam căn cứ vào mục tiêu có tính chiến lược
trong giai đoạn hiện nay, là phấn đấu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh” thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là:
+ Mức độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống cho dân cư.
+ Phân phối lại thu nhập, thể hiện ở việc nâng cao đời sống dân cư, phát triển
kinh tế vùng khó khăn.
+ Tăng số lao động có việc làm, đây là mục tiêu có tính chiến lược trong phát
triển kinh tế của những quốc gia thừa lao động, thiếu việc làm ở Việt Nam.
+ Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
Ngoài ra thì còn có các tiêu chuẩn đánh giá khác như:
+ Tăng thu ngân sách.
+ Tận dụng hay khai thác tài nguyên chưa được quan tâm phát hiện.
+ Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây
chuyền thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển.
+ Phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nghèo, vùng xã xôi, dân cư thưa
thớt nhưng có nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh tế đất nước.[16]
1.1.2. Nguồn gốc, xuất xứ và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây lạc
1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ
Cây lạc hay còn gọi là cây đậu phộng, hay cây đậu phụng (danh pháp khoa
học là Arachis hypogaea), là cây công nghiệp, cây thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng và giá trị kinh tế cao. Nó được trồng ở hàng trăm năm nước trên thế giới và
được coi là một trong những cây trồng công nghiệp chủ yếu của nhiều nước trên
thế giới. Nhưng cho đến nay, nguồn gốc, sự tiến hóa và quá trình phân loại cây lạc
vẫn chưa thống nhất.
Qua nhiều thập kỷ, dựa trên các lĩnh vực khoa học khác nhau như khảo cổ
học, thực vật học, dân tộc học đã ghi nhận cây lạc có nguồn gốc từ Nam Mỹ cách
đây khoảng 1500-1200 năm trước Công nguyên, sau đó phổ biến ở châu Âu tới
vùng bờ biển ở Châu Phi, châu Á, tới vùng bờ biển Thái Bình Dương và Đông
Nam Hoa Kỳ.[25]
15
Ngoài ra người ta còn thấy cây lạc được trồng nhiều ở Mexico, ở Braxin,
Bolivia. Theo Karapovikat (1986) thì lạc bắt nguồn từ Bolivia. Giả thiết của
Karapovikat cho đến nay vẫn là giả thiết có cơ sở hơn cả.
Ở châu Á người ta cho rằng lạc từ bờ biển Peru, theo các đoàn thuyền buôn
tới Manila và châu Á vào cuối thế kỷ XVI.
Ở Việt Nam, cây lạc du nhập vào từ khi nào thì đến nay chưa xác minh rõ.
Khi tìm hiểu về các lĩnh vực như vị trí địa lý, thương mại, tôn giáo thì người ta cho
rằng cây lạc vào Việt Nam muộn hơn so với các nước Châu Á khác, có thể là được
du nhập từ Trung Quốc, Indonexia và cũng có thể là do những người buôn bán,
truyền đạo đến từ Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà La đem đến.
1.1.2.2. Giá trị kinh tế của cây lạc
* Giá trị xuất khẩu
Hiện nay trên thị trường thương mại thế giới, lạc là mặt hàng nông sản xuất
khẩu đem lại kim ngạch cao cho nhiều nước. Theo nguồn cơ sở dữ liệu của FAO
năm 2003, trên toàn thế giới có 108 nước trồng và xuất khẩu lạc. Sản lượng hàng
năm về lạc đạt từ 26,23 triệu tấn đến 29,66 triệu tấn. Trên thế giới, hơn 2/3 tổng sản
lượng lạc được dùng làm nguyên liệu chế biến dầu ăn, 1/3 còn lại để sản xuất bánh,
mứt, kẹo. Giá trị xuất khẩu lạc không những phụ thuộc vào chất lượng hạt mà còn
phụ thuộc vào thời điểm xuất khẩu. Từ tháng 1 đến tháng 7 là những tháng có giá
trị xuất khẩu cao.
Ở nước ta, sản lượng lạc sản xuất ra hằng năm chủ yếu dành cho việc xuất
khẩu, có năm đã xuất khẩu đến 70% sản lượng. Xuất khẩu lạc những năm qua đã
đóng góp khoảng trên 15% trong nguồn hàng xuất khẩu và đem lại nguồn thu ngoại
tệ cho nước ta với tỷ suất lợi nhuận đạt 31,86%.
* Giá trị dinh dưỡng
Trong cây lạc, tất cả các bộ phận đều có giá trị sử dụng, từ củ lạc đến thân
cây lạc. Tuy nhiên, khi phân tích giá trị dinh dưỡng người ta thường quan tâm chủ
yếu đến nhân lạc. Theo một nghiên cứu được đăng trên tạp chí nghiên cứu dinh
dưỡng Mỹ, thì lạc nhân chứa một lượng lớn các chất dinh dưỡng quan trọng như:
16
Vitamin E (25%), chất béo (21%), đạm (14%), Niacin (19%), magie (12%), và
những nguyên tố vi lượng quan trọng khác.[26]
Cũng như nghiên cứu này, các nhà khoa học thuộc nhóm nghiên cứu còn tìm
thấy rằng, trong dầu lạc có chứa vitamin E, cephalin và acid béo không bão hòa.
Những chất này có tác dụng làm cho lượng cholesterol trong gan phân giải thành
acid clolic, tăng cường chức năng bài tiết của cơ thể, giảm cholesterol, phòng ngừa
chứng xơ vữa động mạnh ở người lớn tuổi và có tác dụng ngăn ngừa sự lão hóa của
làn da. Loại acid béo không bảo hòa đơn này có trong dầu ô-liu rất cao, từ 70 - 75%
và trong dầu lạc là 60 - 65%. Được biết, vỏ mỏng màu hồng nhạt bao bọc bên
ngoài hạt lạc có tác dụng thúc đẩy sự tăng sinh máu, tăng cường sự co bóp của
huyết quản, khiến máu trong cơ thể lưu thông tốt, tạo vẻ đẹp hồng hào cho làn da.
Nước sắc vỏ cứng ngoài cùng của củ lạc có tác dụng hạ huyết áp và lưu thông máu.
Nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản và Trung Quốc cho thấy, bộ não
của con người cần có chất lecinthin và photpholipid để duy trì sự hoạt đông bình
thường. Hai nguyên tố vi lượng này có nhiều trong hạt lạc. Ngoài việc giúp duy trì
hoạt động của não bộ, hai chất này còn có tác dụng kéo dài tuổi thọ các tế bào thần
kinh và phòng tránh tình trạng ngưng kết tiểu cầu trong cơ thể. Khảo sát thực tế cho
thấy, những người thường xuyên sử dụng lạc làm thức ăn thì tuần hoàn máu trong
cơ thể họ được lưu thông tốt, đồng thời trí nhớ cũng được cải thiện hơn.
Theo đông y, hạt lạc có tính bình, không độc, vị ngọt, mùi thơm, có tác dụng
khai vị, bổ tỳ, nhuận phế, tiêu đờm, chỉ huyết, thanh hầu, bổ khí. Nghiên cứu của
các nhà khoa học Mỹ đã phát hiện trong lạc chứa nhiều chất phenol thiên nhiên có
hoạt tính sinh học cao, tác dụng phòng bệnh ung bước, xơ vữa động mạch, bệnh
tim và nguy cơ xuất huyết não ở những người cao huyết áp. Các nghiên cứu y học
còn chỉ ra rằng, trong lạc và dầu lạc còn chứa một loại cồn đặc biệt, có tác dụng
phòng ngừa ung thư dạ dày và ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới. Các chuyên gia
dinh dưỡng dự tính, trong thời gian tới, các sản phẩm từ lạc như: Dầu lạc, các loại
đồ uống từ lạc, tương lạc, sẽ phát huy tác dụng tối ưu, nhằm bố sung nguồn dinh
dưỡng để chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho con người.[23]
17
Chính vì những tác dụng quan trọng của lạc đối với sức khỏe mà Bristicsh
Peanut Council vào tháng 10 năm 1999 đã thành lập một cuộc vận động mang tên
“Hãy sử dụng lạc vì sức khỏe” (Go pea nutty health) nhằm khuyến khích người dân
sử dụng lạc và những sản phẩm chế biếm từ lạc.
* Giá trị công nghiệp
Sản phẩm chính của cây lạc được dùng trong công nghiệp ép dầu. Hiện tại,
một số ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu từ lạc: công nghiệp chế biến dầu
lạc dùng trong thực phẩm và dầu lạc dùng trong công nghiệp, ngành công nghiệp
sản xuất bơ lạc, bánh kẹo, nước chấm, mì ăn liền, sữa hộp, làm nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến xà phòng, chất tẩy rửa. Ngoài ra, dầu lạc tinh luyện còn dùng
trong y học.
* Giá trị nông nghiệp
Sản phẩm phụ của lạc được sử dụng nhiều trong nông nghiệp nên đã nâng
cao giá trị về nhiều mặt cho sản xuất lạc. Sau khi ép 100 kg lạc sẽ thu được 30-
35 kg dầu các loại, 65-70 kg khô dầu. Hàm lượng các chất dinh dưỡng còn lại
trong khô dầu khá cao nên có thể dùng làm thức ăn trong chăn nuôi rất tốt. Các
nghiên cứu cho thấy, việc bổ sung khô dầu trong khẩu phần thức ăn của gia súc,
gia cầm đều làm tăng nhanh trọng lượng của chúng, cũng như sản lượng trứng ở
gia cầm. Hàm lượng các chất khô dầu gồm: Lipid (7-11%), chất có bột (12-
15%), cellulose (5-8%), chất hữu cơ có đạm (41,3-50,4%) muối khoáng (3-4%),
nước (10,2-13%).[8]
Bảng 1.1: Tỷ lệ một số chất dinh dưỡng trong thân lá lạc và phân chuồng
Thân lá lạc Phân chuồng Chỉ tiêu
Nước(%) - 4-7
N(%) 0,35 0.78-1,33
0,15 0,19-0,38 P2O5
0,50 0,08 K2O
(Nguồn: Bài giảng cây lạc, Th.sỹ Nguyễn Thị Đào, ĐHNL Huế)
18
Trường hợp khô dầu mất phẩm chất, có thể cho hoai mục, pha loãng tưới bón
lót cho cây trồng rất tốt. Vỏ lạc cũng có một số dinh dưỡng đáng kể như: N
(0,781%); lân (0,194%); Kali (0,514%); chất đường bột (47%); lipid (1,8%). Trong
thân lá lạc cũng có một lượng chất khoáng, N, P, K không thua kém gì phân chuồng.
Mặt khác, lạc là loại cây họ đậu, bộ rễ của nó mang rất nhiều nốt sần, chứa
nhiều vi khuẩn Rhizobium, các vi khuẩn này sống cộng sinh trên rễ lạc, chúng có
khả năng tổng hợp đạm từ không khí tạo ra đạm dễ tiêu cung cấp cho cây và đất.
Trồng lạc có một ý nghĩa quan trọng trong việc cải tạo đất. tạo sự cân bằng hệ sinh
thái nông nghiệp, nâng cao độ phì nhiêu cho đất. Nếu trồng lạc đúng kỹ thuật thì
bao giờ cũng tồn tại một lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho vụ sau.[6]
Do vậy, lạc là một trong những cây trồng lý tưởng trong công tác cải tạo bồi
dưỡng đất.
1.1.2.3. Đặc điểm kỹ thuật của cây lạc
* Yêu cầu về ngoại cảnh
+ Nhiệt độ: Lạc là cây trồng ưa ánh sáng, nó cần nhiệt độ nóng ẩm và là cây
trồng không chịu được rét. Trong thời kỳ sinh trưởng, nó cần tổng hợp tích ôn khoảng 2600 - 48000C. Khi nhiệt độ dưới 50C hoặc trên 450C thì hạt lạc mất sắc nảy mầm nhanh. Nếu nhiệt độ dưới 150C thì cây ngừng sinh trưởng và nếu kéo dài trong
nhiều ngày thì cây sẽ chết.[8]
+ Nước: Cây lạc tuy có khả năng chịu hơn một số cây họ đậu khác nhưng
nếu bị hạn sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng và phát triển (Phạm Văn
Thiều, 2002). Nhu cầu về nước phụ thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát
triển của cây lạc. Khi cây mới mọc thì nhu cầu nước là 1,4ml/ngày; khi cây là cây
con thì nhu cầu nước là 3,3ml/ngày; khi cây ra hoa kết quả thì nhu cầu nước là 6,1 -
7ml/ngày; khi quả chín thì nhu cầu nước là 4,8ml/ngày.[8]
Mỗi thời kỳ sinh trưởng khác nhau cây lạc cần độ ẩm khác nhau, nếu độ ẩm
dưới 55% hoặc trên 85% sẽ làm ảnh hưởng rất xấu đến sinh trưởng, năng suất, đặc
biệt là lúc ra hoa và đâm tia. Nhìn chung, cây lạc sẽ sinh trưởng và phát triển đều
trong điều kiện độ ẩm vừa phải, lượng mưa phân bố đều.[6]
19
+ Đất đai: Lạc là loại cây thích ứng trên nhiều loại đất. Chúng không yêu
cầu cao về độ phì nhiêu, song về mặt lý tính thì đất phải đáp ứng yêu cầu rất chặt
chẽ là tầng đất mặt phải có lớp đất mặt tơi xốp, dễ thoát nước.[12] Đất trồng lạc chủ
yếu là đất có thành phần cơ giới nhẹ, giàu oxy: đất cát pha, đất phù sa cổ, đất dốc tụ,
đất phù sa được bồi hàng năm, đất cát thô ven biển, đất xám bạc màu, đất bazan, đất
đỏ bán sa mạc. Để lạc có năng suất cao khi được trồng trên từng loại đất khác nhau,
cần chú ý đến các biện pháp kỹ thuật khác nhau để bảo vệ và bồi dưỡng đất.
Lạc tuy là loại cây có khả năng chịu được đất chua, có thể trồng trên đất có
độ PH bằng 4,5, nhưng nếu đất có độ PH từ 6 - 7 là thích hợp nhất.[18]
+ Ánh sáng: Các giống lạc hiện nay đang trồng ở nước ta có đặc điểm là
không mẫn cảm với độ dài ngày nên trồng vụ Xuân, vụ Hè - Thu, hay vụ Thu -
Đông đều được cả, mặt khác lại có khả năng thích nghi với điều kiện ánh sáng ít.
Tuy nhiên cây ra hoa nhiều hay ít phụ thuộc rất lớn vào số giờ chiếu nắng trong
ngày, cho nên khi trồng xen hay trồng thuần cần xác định thời vụ hợp lý cho từng
loại giống ở từng vùng khác nhau; bên cạnh đó khi trồng xen cây khác với lạc cần
lưu ý sao cho không làm ảnh hưởng nhiều đến năng suất lạc.[18]
* Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc
+ Thời kỳ nay mầm: Khi hút đủ nước, sau 24 - 48 giờ thì thành phần sinh
hóa trong hạt lạc biến đổi. Mầm phôi rễ phá vỡ vỏ lụa hướng sau vào đất và vươn
rất dài và nhanh. Khi thân có 3 lá thật thì bộ rễ phát triển hoàn chỉnh, có đủ rễ chính,
rễ phụ và nốt sần đã hình thành và hoạt động. Độ ẩm thích hợp cho giai đoạn này là 70 - 75%, đất tơi xốp và thoáng. Nhiệt độ thích hợp từ 30 - 320C, hạt sẽ không nảy mầm nếu nhiệt độ xuống 120C. Về kỹ thuật gieo, hạt khi gieo cần nằm trong đất có
độ sâu từ 2 - 4 cm.
+ Thời kỳ cây con và trước ra hoa: Đây là thời kỳ phát triển hoàn thiện bộ rễ. Nhiệt độ thích hợp của tời kỳ này là 18 - 200C. Nếu nhiệt độ thấp dưới 100C thề cây
sẽ chết, nếu nhiệt độ quá cao thì cây sẽ phát dục sớm khi chưa phát triển về số
lượng và chất lượng, giai đoạn này hai lá mầm đã kiệt chất dinh dưỡng nên cây cần
20
bổ sung lượng đạm nhất định, nên bón 2/3 lượng đạm và 1/2 lượng vôi ở thời kỳ
này, độ ẩm thích hợp là 65%.
+ Thời kỳ ra hoa và đâm tia: Là thời kỳ sinh trưởng và phát triển mạnh liệt
nhất. Bộ rễ và vi khuẩn hoạt động mạnh. Giai đoạn này cần phải cân bằng giữa hai
quá trình sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Có đến 80 - 90% số quả
tập trung ở cành cấp 1 và cành cấp 2. Cho nên giải pháp kỹ thuật cho giai đoạn này là tiến hành vun gốc cho lạc. Nhiệt độ thích hợp trong thời kỳ này là 25 - 280C. Đây
là thời kỳ lạc mẫn cảm nhất với nước nên nhu cầu nước trong giai đoạn này là 500m3/ha. Độ ẩm thích hợp là 70 - 75%, nếu độ ẩm lên tới 85% thì ra hoa kém, còn
nếu giảm thấp đến 55 - 60% thì ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn. Nhu cầu dinh
dưỡng trong giai đoạn này cũng đáng kể, đặc biệt là nhu cầu về đạm và kali.
+ Thời kỳ làm quả và chín: Sau khi thụ phấn 6 ngày thì các tia bắt đầu
đâm vào đất và phát triển dần dần thành quả. Khi hình thành quả thì cây dần
dần mất nước, vỏ cứng lại, các chất trong quả và hạt bước vào thời kỳ tích lũy
dầu và protein. Độ ẩm thích hợp khi quả chín là 70 - 75%, vào giai đoạn quả chín là 60 - 65%; nhiệt độ từ 25 - 300C. Thời kỳ này, tia lạc có khả năng hút
chất dinh dưởng P2O5 và canxi nên cần được bổ sung đạm và lân (chiếm 1/2
tổng lượng lân). Ngoài ra quá trình chăm sóc cần tạo cho đất tơi xốp, vun gốc
cho lạc để tia đưa bầu hoa vào đất.
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất lạc
1.1.3.1. Các nhân tố về năng lực sản xuất của hộ
Đối với nông sản hàng hóa thì các nhân tố này chủ yếu phản ánh năng lực
sản xuất của người sản xuất:
- Quy mô diện tích đất trồng trọt.
- Mức độ đầu tư thâm canh: Được thể hiện qua chỉ tiêu tổng chi phí đầu tư
trên một đơn vị diện tích. Mức độ đầu tư thâm canh tỷ lệ thuận với năng suất và
hiệu quả sản xuất lạc.
- Trình độ của người sản xuất: Trình độ của người sản xuất được thể hiện
qua số năm kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, và thể hiện qua trình độ học
21
vấn của người ra quyết định của hộ. Trình độ của người sản xuất ảnh hưởng đến khả
năng sử dụng các đầu vào một cách tối ưu.
- Vốn dùng cho sản xuất kinh doanh: Vốn là giá trị của toàn đầu vào bao bộ
gồm những tài sản, vật phẩm, tiền dùng cho hoạt động sản xuất. Vốn có vai trò
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, quy mô và chất lượng của vốn là điều kiện
quyết để nâng cao hiệu quả sản xuất, khai thác tốt các nguồn lực. Vì vậy, nguồn
vốn phải được tập trung đúng thời điểm, kịp thời. Nếu thiếu vốn thì việc chuẩn bị
vật tư sẽ khó khăn làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất.[10]
1.1.3.2. Các nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội
- Điêu kiện về thị trường và giá cả tiêu thụ:
Giá cả và thị trường quyết định sản xuất như thế nào, quy mô lớn hay bé
không chỉ phụ thuộc vào mục tiêu, khả năng và nguồn lực của người sản xuất mà
quan trọng hơn là phải tính đến yếu tố thị trường và giá cả, nó bao gồm cả thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Phần lớn thị trường trong nông nghiệp mang tính cạnh tranh hoàn hảo hơn so
với các nghành khác. Vì vậy đã tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong việc
tạo vốn, sử dụng các thông tin, mua và bán các sản phẩm. Tuy nhiên trong thực tế,
nếu không có sự can thiệp của nhà nước thì sẽ có rất nhiều yếu tố gây bất lợi cho
người dân. Người trồng lạc thì cần vốn lại chưa có khả năng cất trữ lâu dài các nông
sản, tư thương thì lợi dụng ép giá, trong khi đó người dân lại ít nắm bắt được thông
tin thị trường, do vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích người nông dân làm cho
họ không yên tâm chăm lo sản xuất.
Giá cả các yếu tố đầu vào cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định sản
xuất của người nông dân, chính là chi phí sản xuất. Do vậy, sự tăng lên hay giảm xuống
của giá cả các yếu tố đầu vào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của họ.[10]
Để đảm bảo lợi ích cho cả người mua và người bán, ổn định hoạt động sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho người dân chăm lo mở rộng sản xuất
thì giá cả đầu ra và thị trường các yếu tố đầu vào cần phải được điều chỉnh một
cách hợp lý, có định hướng, tránh hiện tượng tự phát trong mạng lưới lưu thông.
22
- Tập quán và trình độ dân cư:
Tập quán canh tác là những kinh nghiệm sản xuất được tích luỹ qua thời gian
của người dân, trở thành nét đặc trưng riêng của mỗi vùng. Sự tiếp thu kỹ thuật và
năng suất cây trồng có quan hệ chặt chẽ đến kiến thức và kỹ năng canh tác của
người dân, nó được coi là biến độc lập quy định năng suất lạc.
Hiện nay, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, con người đã có khả năng đưa cơ
giới hoá vào hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng từ
khâu làm đất, chăm sóc đến khâu thu hoạch. Điều này đã làm giảm bớt đáng kể sức
lao động cho người dân, giảm đáng kể thời gian lao động. Tuy nhiên, để thực hiện
cơ giới hóa được tốt thì vấn đề “dồn điền đổi thửa” là việc cần làm đầu tiên, cũng
như phải có chính sách chuyển giao khoa học - công nghệ cho nông dân. Song,
trong thực tế ở một số địa phương việc thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông
nghiệp gặp không ít khó khăn, do chưa có điều kiện để áp dụng cơ giới hoá, thiếu
vốn, đất đai manh mún, tập quán canh tác từ lâu đời mà người dân vẫn sử dụng
trong lao động gia đình và sử dụng sức kéo của trâu bò là chính. Điều này ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất và sức lao động của người nông dân nhưng nó lại góp
phần giảm được chi phí sản xuất tận dụng được công lao động nhàn rỗi và tạo tâm
lý gắn bó người dân với ruộng đồng.[10]
- Chính sách của Chính phủ:
Trong những năm gần đây, các chủ trương; chính sách của Đảng và Nhà
nước đã có tác động rất lớn đến sự phát triển của ngành nông nghiệp nước nhà,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thì các chủ trương của Đảng và
Nhà nước có tác dụng rất tích cực trong việc tạo đòn bẩy kích thích hình thành
những vùng chuyên canh tập trung với quy mô lớn, giúp cho việc nâng cao hiệu quả
của sản xuất. Đối với việc sản xuất lạc, một số chính sách rất quan trọng có tác động
lớn đến việc sản xuất, đó là:
Chính sách thuế
Hiện nay, thuế là nguồn thu ngân sách lớn của Nhà nước. Tuy nhiên, đối
với các đơn vị sản xuất kinh doanh thì đây là một khoản chi phí làm giảm lợi
23
nhuận của họ. Hiện nay, Nhà nước đã bãi bỏ thuế nông nghiệp, điều này đồng
nghĩa với làm giảm bớt gánh nặng cho nông dân, tạo điều kiện cho nông dân
giảm chi phí, tái tích lũy để mở rộng sản xuất, kích thích họ đầu tư thâm canh để
nâng cao năng suất, sản xuất cả trên những diện tích đất có độ phì nhiêu thấp,
giảm bớt đất đai hoang hóa.
Chính sách khuyến nông
Đây là chính sách rất quan trọng mà không một ngành nông nghiệp của một
quốc gia nào thiếu cả, chính sách khuyến nông có vai trò trong việc làm cầu nối
trung gian giữa Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp với người nông dân.
Nhận thấy được vai trò quan trọng như trên, trong những năm gần đây, Nhà nước ta
đã rất chú tâm đến công tác khuyến nông, và xem đây là hoạt động có mục đích
thúc đẩy; hỗ trợ sản xuất cho nông dân về mọi mặt. Một số hoạt động khuyến nông
được sự quan tâm giúp đỡ nhiều trong những năm gần đây: tập huấn kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ, trợ giá đầu vào cho sản xuất, nhập khẩu trang thiết bị, máy
móc và giống cây trồng vật nuôi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, trình diễn nhiều
mô hình sản xuất thành công, phổ biến kiến thức về thông tin thị trường cho nông
dân, đầu tư kinh phí đào tạo nguồn cán bộ khuyến nông phục vụ nghiên cứu khoa
học, cung cấp nhiều dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Chính sách thị trường
Trong chính sách thị trường thì thông tin thị trường có một ý nghĩa rất quan
trọng trong việc sản xuất của bà con nông dân, một số thông tin thị trường quan
trọng đối với sản xuất lạc: thông tin về giá cả, thông tin về sản lượng, năng suất; các
điểm thu mua. Đây chính là cơ sở cho bà con nông dân có thể đưa ra kế hoạch sản
xuất hợp lý, và cũng để tránh tình trạng tư thương ép giá nông dân vào mùa thu
hoạch. Bên cạnh đó, thì việc xây dựng và phát triển một số ngành công nghiệp chế
biến sẽ có tác dụng làm nâng cao giá trị của sản phẩm lạc sau khi thu hoạch. Ngoài
ra, cần đa dạng hóa các hình thức thu mua, tổ chức thu mua tập trung để làm giảm
bớt chi phí thu gom, để nâng cao giá bán lạc.
24
Chính sách đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu đối với sản xuất nông nghiệp, và có
thể nói rằng không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Nhận thấy tầm quan
trọng đó, chỉ thị 100-CT/TW của Ban bí thư Trung ương về việc giao đất đến cho
người nông dân, cũng như Luật đất đai năm 1999 và Luật đất đai năm 2005, đã công
nhận quyền sử dụng đất lâu dài của người dân, đất đai có thể cầm cố, thế chấp, ... đã
tạo ra một bước ngoặt rất lớn và bảo vệ lợi ích cho người sản xuất, giúp người nông
dân yên tâm sản xuất lâu dài trên mảnh ruộng của mình. Việc tạo sự gắn bó giữa đồng
ruộng và nông dân, giúp người nông dân có thể yên tâm đầu tư sản xuất và đầu tư
thâm canh trên mảnh ruộng của mình, vừa đảm bảo được kết quả và hiệu quả, vừa
bảo vệ được môi trường sinh thái, đảm bảo cho sự phát triển bền vững ổn định.
1.1.4. Một số chỉ tiêu nghiên cứu
1.1.4.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị bằng tiền của các sản phẩm
n
GO
Q P * i i
i
1
được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của một đơn vị.
Trong đó:
Pi: là giá bình quân một đơn vị sản phẩm tại thời điểm i.
Qi: là khối lượng sản phẩm được sản xuất ra tại thời điểm i.
- Giá trị gia tăng (VA): Phản ánh giá trị tăng thêm so với chi phí mua ngoài
bỏ ra (chưa tính khấu hao và công lao động)
VA = GO – IC
Trong đó: IC là chi phí trung gian, bao gồm những chi phí vật chất và dịch
vụ mua ngoài dung cho sản xuất.
- Lợi nhuận (LN) = VA – Chi phí lao động.
Thực chất, lợi nhuận là thu nhập hỗn hợp trừ đi chi phí. Nhưng do hiện nay
trên địa bàn không còn thuế đất nông nghiệp, hơn nữa sản xuất của hộ gia đình chủ
25
yếu là sử dụng những công cụ nhỏ, vật rẻ tiền lâu hỏng nên hầu như không có khấu
hao tài sản cố định. vì vậy, tôi không đưa và chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp mà sử dụng
chỉ tiêu giá trị gia tăng. Ở đây giá trị gia tăng đồng nghĩa với thu nhập hỗn hợp.
1.1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
- Hiệu suất trên một đồng chi phí trung gian: GO/IC, VA/IC, LN/IC các hiệu
suất này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
+ Hiệu suất GO/IC thể hiện một đồng chi phí trung gian bỏ ra, thu được bao
nhiêu giá trị đồng sản xuất.
+ Hiệu suất VA/IC thể hiện một đồng chi phí trung gian bỏ ra, thu được bao
nhiêu giá trị đồng giá trị gia tăng.
+ Hiệu suất LN/IC thể hiện một đồng chi phí trung gian bỏ ra, thu được bao
nhiêu giá trị đồng lợi nhuận.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất lạc ở Việt nam
Lạc được du nhập vào nước ta muộn hơn so với các nước châu Á khác
nhưng lạc đóng vai trò ngày một to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nên diện tích
trồng lạc liên tục được mở rộng. Lạc được trồng ở tất cả các tỉnh trong nước. Trong
thời gian qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, chuyển giao các giống mới, cũng như chuyển giao các tiến bộ khoa
học - kỹ thuật cho nông dân, đã được thực hiện ở nhiều địa phương trong cả nước,
và đã mang lại những thành tựu đáng kể. Chính vì vậy, diện tích canh tác một số
cây trồng không ngừng tăng lên, trong đó có cây lạc.
Trong số các cây hàng năm phổ biến ở Việt Nam hiện nay: lúa, ngô, mía,
bông, đay, cói, mía, đậu tương, thì cây lạc chiếm vị trí tương đối quan trọng. Theo
tổng cục thống kê 2012, trong tổng số 9.517,1 nghìn ha diện tích trồng cây hàng năm
thì diện tích trồng lạc là 220,5 nghì ha, chiếm 2,32%, so với tổng diện tích cây công
nghiệp hàng năm, diện tích lạc chỉ đứng sau mía là 297,9 nghìn ha. Điều này chứng
tỏ cây lạc có một ý nghĩa rất quan trọng trong cơ cấu ngành trồng trọt nước ta.
26
Bảng 1.2: DT một số cây hàng hàng năm ở nước ta giai đoạn 2000 - 2012
(ĐVT: nghìn ha)
Loại cây Lạc Lúa Ngô Mía Bông Năm Đậu tương
2000 244,9 7.666,3 730,2 302,3 18,6 124,1
2001 244,6 7.492,70 729,5 290,7 27,7 140,3
2002 7.504,3 816,0 246,7 320,0 34,1 158,6
2003 7.452,2 912,7 243,8 313,2 27,8 165,6
2004 7.445,3 991,1 263,7 286,1 28,0 183,8
2005 7.329,2 1.052,6 269,6 266,3 25,8 204,1
2006 7.324,8 1.033,1 246,7 288,1 20,9 185,6
2007 7.207,4 1.096,1 254,5 293,4 12,1 187,4
2008 7.422,2 1.140,2 255,3 270,7 5,8 192,1
2009 7.437,2 1.089,2 245,0 265,6 9,6 147,0
2010 7.489,4 1.125,7 231,4 269,1 9,1 197,8
2011 7.655,4 1.121,3 223,8 282,2 9,8 181,1
2012 7.753,2 1.118,3 220,5 297,9 6,4 120,8
(Nguồn: www.gso.gov.vn)
Khi xem xét sự biến động về diện tích lạc giai đoạn 2000 - 2012, chúng ta thấy
rằng diện tích các giai đoạn này giảm, nhưng không nhiều, diện tích lạc bình quân đạt
99,29% so với năm trước. Tuy nhiên, năng suất lạc luôn được cải thiện, nên sản lượng
lạc đều tăng qua các năm, bình quân gần 102,3% so với năm trước. (Bảng 1.3) Giai
đoạn từ năm 2000 - 2012, biến động về diện tích lạc diễn ra theo ba giai đoạn rõ rệt:
giai đoạn từ năm 2000 - 2003, giai đoạn 2004 - 2008, và giai đoạn 2009 - 2012.
27
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở nước ta giai đoạn 2000 - 2012
Chỉ tiêu DT (1000 ha) NS (tấn/ha) SL (1000 tấn)
2000 244,9 1,45 355,3
2001 244,6 1,48 363,1
2002 246,7 1,62 400,4
2003 243,8 1,67 406,2
2004 263,7 1,78 469,0
2005 269,6 1,81 489,3
2006 246,7 1,87 462,5
2007 254,5 2,00 510,0
2008 255,3 2,08 530,2
2009 245,0 2,09 510,9
2010 231,4 2,11 487,2
2011 223,8 2,09 468,7
2012 220,5 2,13
470,6 (Nguồn: www.gso.gov.vn)
Giai đoạn 2000 - 2003, diện tích lạc bình quân đạt 245 nghìn ha, diện tích lạc
giảm qua các năm, mức giảm bình quân trên 2% so với năm trước. Trong giai đoạn
này. Tuy diện tích đất canh tác giảm, nhưng năng suất lại tăng qua các năm, năng
suất trung bình cả giai đoạn đạt 1,55 tấn/ha, năm sau cao hơn năm trước gần 6%,
nhờ vậy sản lượng lạc không ngừng được cải thiện, bình quân cả giai đoạn đạt
381,25 nghìn tấn, tăng bình quân hàng năm hơn 2% so với năm trước.
Năm 2004 được đánh dấu bằng một sự tăng nhảy vọt về diện tích gieo trồng
so với năm trước, đạt 263,7 nghìn ha cao hơn năm 2003, đạt 243,8 nghìn ha. Diện
tích bình quân cho toàn giai đoạn 2004 - 2008 đạt 258,1 nghìn ha, mức tăng bình
quân là 101,23% so với năm trước. Cùng với sự cải thiện về diện tích gieo trồng, thì
năng suất lạc cũng không ngừng cải thiện, năng suất lạc bình quân cho toàn giai
đoạn khá cao đạt 1,91 tấn/ha, tăng bình quân 105,77% so với năm trước. Nhờ đó
sản lượng lạc bình quân đạt cao là 492,92 nghìn tấn, tăng bình quân 107,07% so với
năm trước.
28
Giai đoạn 2009 - 2012, diện tích lạc bình quân đạt 230,18 nghìn ha, diện tích
lạc giảm qua các năm, mức giảm bình quân 2,5% so với năm trước. Tuy diện tích
đất canh tác giảm, nhưng năng suất lại tăng qua các năm, năng suất trung bình cả
giai đoạn đạt 2,11 tấn/ha, năm sau cao hơn năm trước gần 0,48%, nhờ vậy sản
lượng lạc không ngừng được cải thiện, bình quân cả giai đoạn đạt 484,35 nghìn tấn.
Năm 2012 năng suất đạt mức kỷ lục là 2,13 tấn/ha và sản lượng đạt 470,6 nghìn tấn
thấp hơn năm 2008 đạt 530,2 nghìn tấn. Có được thành quả này là nhờ chúng ta đã
làm tốt công tác chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, các giống
mới, các kỹ thuật canh tác mới cũng được đưa vào ứng dụng trong sản xuất.
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở một số vùng giai đoạn 2009 - 2012
Vùng 2010 2011 2012 2009
Cả nước
ĐBSH
TD & MNPB
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐBSCL
DT NS SL DT NS SL DT NS SL BTB & DHMT DT NS SL DT NS SL DT NS SL DT NS SL ĐVT Nghìn ha Tấn/ha Nghìn tấn Nghìn ha Tấn/ha Nghìn tấn Nghìn ha Tấn/ha Nghìn tấn Nghìn ha Tấn/ha Nghìn tấn Nghìn ha Tấn/ha Nghìn tấn Nghìn ha Tấn/ha Nghìn tấn Nghìn ha Tấn/ha Nghìn tấn 245,0 2,29 530,2 21,3 2,52 53,7 37,6 1,94 72,9 95,8 1,99 191,1 15,6 1,8 28,1 14,7 3,01 44,2 9,5 3,77 35,8 245,0 2,28 510,9 20,9 2,65 55,3 37,2 2,0 74,4 92,4 1,95 180,3 15,1 1,8 27,7 12,0 2,89 34,7 10,7 3,37 36,1 220,5 2,21 487,2 19,3 2,69 52,0 37,6 2,02 76,0 91,4 2,01 183,4 15,3 1,56 23,8 9,40 3,13 29,4 11,7 3,66 42,8 245,0 2,08 510,0 21,8 2,39 52,1 38,0 1,88 71,4 101,8 1,95 199,0 15,5 1,79 27,8 18,2 3,25 59,1 11,1 3,4 37,7
(Nguồn: www.gso.gov.vn)
29
Do có những điều kiện thuận lợi, phù hợp cho việc canh tác nên lạc được
trồng ở mọi miền đất nước, trên cả 7 vùng sinh thái, trong đó diện tích lạc chủ yếu
tập trung ở khu vực BTB & DHMT, ĐBSH, TD & MNPB và miền Đông Nam Bộ,
cả 4 vùng này có diện tích lạc chiếm 3/4 diện tích lạc cả nước. Nhưng do điều kiện
của từng vùng khác nhau nên năng suất lạc cũng khác nhau.(Bảng 1.4)
Vùng có diện tích canh tác lạc cao nhất cả nước là BTB & DHMT với diện
tích canh tác năm 2012 đạt 91,4 nghìn ha, chiếm gần 42% so với tổng diện tích cả
nước, và sản lượng lạc cũng dẫn đầu cả nước với 183,4 nghìn tấn, chiếm gần 38%
tổng sản lượng cả nước. Đứng thứ hai về diện tích là vùng TD & MNPB, Với tổng
diện tích canh tác năm 2012 đạt 37,6 nghìn ha, chiếm hơn 17% tổng diện tích cảu cả
nước. sản lượng đạt 76 nghìn tấn, chiếm gần 16 % tổng sản lượng cả nước. Vùng có
diện tích trồng lạc thấp nhất là ĐBSCL 11,7 nghìn ha, chỉ chiếm 5,31% so với cả
nước, nhưng do điều kiện đất đai màu mỡ, được phù sa bồi đắp hàng năm nên năng
suất lạc của vùng cao hơn năng suất trung bình của cả nước và không ngừng tăng qua
các năm. Ngoài ra, còn một số khư vực có diện tích thấp: Tây Nguyên, Tây Bắc.
Nhìn một cách tổng quan trên phạm vi cả nước cho thấy diện tích lạc có xu
hướng giảm nhẹ trong thời gian vừa qua, nhưng năng suất có xu hướng tăng lên nên
sản lượng lạc thu được không ngừng tăng. Đây là tín hiệu đáng mừng cho sản xuât
lạc ở nước ta. tuy nhiên để phát triển lạc thành một mặt hàng nông sản, xuất khẩu
đáp ứng nhu cầu thị trường thì Đảng và Nhà nước cần có những chính sách, và biện
pháp phù hợp với từng địa phương, từng vùng nhằm không ngừng nâng cao năng
suất, sản lượng trong những năm tới.
1.2.2. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Quảng Bình
Quảng Bình là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, đây là tỉnh được xem là cầu nối
giữa hai miền Nam, Bắc nước ta. Là một tỉnh miền trung, đất đai tương đối cằn cỗi,
thời tiết khắc nghiệt, bão lũ thiên tai thường xuyên xảy ra, nên hoạt động sản xuất
nông nghiệp cũng như đời sống của người dân gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù vậy,
được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước các cấp nên trong những năm qua kinh tế
tỉnh Quảng Bình nói chung không ngừng tăng trưởng và phát triển rõ rệt, trong đó
30
phải kể đến thắng lợi trên mặt trận kinh tế nông nghiệp. Trong sản xuất trồng trọt thì
lạc là một trong những cây trồng chủ đạo của tỉnh, diện tích, năng suất, sản lượng
lạc không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, nếu so với các tỉnh khác trong nước thì năng
suất lạc của Quảng Bình còn thấp hơn nhiều. Trong số các loại cây trồng hàng năm
thì cây lạc chiếm vị trí thứ 4 sau cây lúa, ngô, sắn.[4] Diện tích, năng suất lạc của
tỉnh thời kỳ 2007 - 2012 được thể hiện ở bảng.
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất cây lạc của tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2007 - 2012
(ĐVT: nghìn ha, nghìn tấn)
ĐVT 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Diện tích 1000Ha 5,6 5,5 5,7 5,1 5,3 5,9
Năng suất Tấn/ha 1,48 1,75 1,79 1,86 1,87 1,9
Sản lượng 1000Tấn 8,3 9,6 11,2 10,2 9,5 9,9
(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Quảng Bình 2012)
Năm 2012, diện tích canh tác lạc cả tỉnh đạt 5.300 ha, với năng suất đạt 18,7
tạ/ha và sản lượng đạt 9.900 tấn. Trong giai đoạn 6 năm từ 2007- 2012 diện tích
canh tác nhìn chung có xu hướng giảm nhưng do năng suất tăng lên (tốc độ tăng
bình quân mỗi năm trên 4%) nên sản lượng tăng lên so với năm 2007.
Cây lạc có vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng hàng năm của tỉnh
Quảng Bình. Diện tích canh tác nhìn chung có xu hướng giảm, nhưng năng suất
không ngừng tăng lên, song năng suất lạc của tỉnh còn thấp và tăng không đều qua
các năm, năng suất lạc của tỉnh mới chỉ mới giao động trong khoảng từ 14,8 - 19
tạ/ha, có được thành quả là nhờ vào việc áp dụng các thành tựu mới trong sản xuất.
Tuy năng suất lạc của trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng qua các năm, nhưng vẫn
chưa tương xứng với tiềm năng. Do đó, trong thời gian tới, để cây lạc thật sự mang
lại hiệu quả kinh tế cao, tỉnh cần đưa ra các giải pháp phù hợp, để không ngừng
nâng cao năng suất, đồng thời chú ý đến vấn đề chất lượng lạc để đáp ứng nhu cầu
của thị trường trong nước và xuất khẩu và nâng cao giá bán, nhằm đem lại thu nhập
cao cho người trồng lạc.
31
1.3. Nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
Năm 1998, Nguyễn Thị Liên Hoa, đã nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của
phân lân, kali đến năng suất lạc ở vùng Đông Nam Bộ, kết quả cho thấy: Trên nền
đất xám bạc màu, nếu bón phân lân sẽ tăng năng suất 10 - 23%, còn bón kali sẽ tăng
năng suất 19 - 31% so với khi không bón. Hiệu suất 1 kg lân nguyên chất đạt tới
9,17 kg và của 1 kg kali là 11 kg lạc vỏ đối với giống lạc lỳ.
Nguyễn Thị Dần đã thực hiện nhgiên cứu về mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố phân bón tới năng suất lạc ở Bắc Giang. Trong số các thí nghiệm thì mức đầu tư
30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O trên nền 10 tấn phân chuồng cho năng suất lạc
cao nhất, đạt 21,1 tạ/ha. Khi đó, nếu tăng thêm 1 kg P2O5 thì năng suất lạc trung
bình sẽ tăng 4,3 kg lạc vỏ, giá trị này đối với 1 kg K2O là 7,7kg lạc.
Năm 1978, Rajagopalan và các cộng sự của mình đã nghiên cứu chi tiết tình
hình đầu tư thâm canh và hiệu quả sản xuất lạc trên 2 mô hình trồng lạc nhờ nước
trời và có tưới nước ở bang Tamil Nadu (Ấn Độ). Kết quả cho thấy, chi phí giống,
công lao động là hai loại chi phí có tỷ trọng cao nhất trong chi phí trồng lạc; chi phí
đầu tư phân bón, thuốc hóa học lại ở mức rất thấp. Mức đầu tư cho 1 ha lạc có tưới
cao hơn không tưới là 16,2% và thu nhập chênh lệch là 38%.[5]
Sau nhiều công trình nghiên cứu, SN.Nigam rút ra kết luận: nếu chọn được
giống tốt thì có thể làm tăng năng suất lạc lên 15 - 30%, nhưng nếu kết hợp cả giống
mới với kỹ thuật thâm canh tiến bộ thì năng suất có thể tăng lên 60 - 62%.
32
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC
CỦA CÁC NÔNG HỘ HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí, địa hình, thổ nhưỡng
* Vị trí địa lí:
Minh Hóa là huyện miền núi rẻo cao nằm về phía Tây- Bắc của tỉnh Quảng
Bình, có diện tích tự nhiên 141.006 ha, chiếm 17,51% diện tích tự nhiên của cả tỉnh, được giới hạn bởi tọa độ địa lí 17028’ - 18006’ vĩ độ Bắc, 105037’ - 108018’ kinh độ Đông.
- Phía Tây giáp với tỉnh Khăm Muộn nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;
- Phía Bắc giáp huyện Tuyên Hóa;
- Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Bố Trạch.
Toàn huyện có 15 xã và 1 thị trấn, có hệ thống giao thông tương đối phát
triển, đặc biệt có đường Hồ Chí Minh và quốc lộ 12A nối cảng nước sâu Vũng Áng
- Hòn La, qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo - Nà Phàu của nước bạn Lào - vùng Đông
Bắc Thái Lan, là điều kiện thuận lợi quan hệ hợp tác giao lưu quốc tế, để thúc đẩy
phát triển kinh tế trong tương lai.
* Đặc điểm địa hình:
Huyện Minh Hóa nằm ở phía Đông của dẫy Trường Sơn, địa hình phần lớn
là đồi núi, có độ cao trung bình trên 600m so với mặt nước biển và nghiêng dần từ
Tây sang Đông. Phía Tây Nam bị chia cắt mạnh bởi núi đá vôi và các sông suối,
phần còn lại chủ yếu là núi đất. Các dẫy núi ở đây thuộc loại thấp và trung bình với
các đỉnh núi cao phổ biến từ 300 - 500m, có vài đỉnh thuộc biên giới cao 1000m.
Do địa hình hẹp, dốc, đất đai phần lớn là đồi núi, lượng mưa tương đối lớn,
thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, lũ quét và mùa mưa, mùa khô có gió Tây
Nam khô nóng gây thiếu nước, làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của
nhân dân trong huyện.
33
* Thổ nhưỡng:
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỉnh Quảng Bình, huyện Minh
Hóa có những nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất mới biến đổi (Cambisols): Phân bố chủ yếu ở xã Quy Hóa và xã
Tân Hóa. Đất có thành phần cơ giới trung bình nặng, phản ứng chua.
- Nhóm đất xám (Acsisols) gồm có:
+ Đất xám lẫn đá: Phát triển chủ yếu trên đá grannit, địa hình dốc, độ che phủ
thấp. Đất có phản ứng khá chua, chủ yếu phân bổ ở xã Xuân Hóa và Hồng Hóa.
+ Đất xám Feralit: Hình thành trên các loại đá mẹ nghèo kiềm trong điều
kiện thiên nhiên, nhiệt độ ẩm. Đất có phản ứng chua đến rất chua.
+ Đất xám mùn trên núi đá ông: Phân bố chủ yếu ở vùng núi cao giáp với biên
giưới Việt - Lào. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, phản ứng của đất khá chua.
- Nhóm đất đỏ: Phát triển chủ yếu trên đá Poocpatit và đá vôi: đất tương đối
nặng, có hạt kết bền vững, có phản ứng từ ít chua đết rất chua.
Tóm lại, đất đai thổ nhưỡng của huyện rất đa dạng, Minh Hóa là huyện còn
nhiều tiềm năng đất đai để phát triển cây công nghiệp dài ngày và ngắn ngày, cây ăn
quả, cây lương thực. Tuy vậy, để khai thác các loại đất này cần có tác động bên
ngoài như: đầu tư các công trình thủy lợi, tăng cường đầu tư thâm canh, áp dụng các
thành tựu khoa học - kỹ thuật, để đảm bảo cho khai thác tốt tiềm năng đất đai đưa
vào sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.[15]
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu và nguồn nước
* Điều kiện khí hậu:
Huyện Minh Hóa nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng sâu
sắc của gió mùa Đông Bắc lạnh và ẩm vào mùa đông, gió mùa Tây - Nam khô
nóng vào mùa hè. Nhưng do vị trí địa lý nằm ở vị độ thấp lại bị hai dẫy Hành Sơn
và Trường Sơn che chắn ở phía Bắc và phía Tây - Nam nên khí hậu của Minh Hoá
có những nét đặc thù và diễn biến khá phức tạp. Xét trong mối quan hệ với khí hậu
hai miền Nam, Bắc thì khí hậu Minh Hoá chịu ảnh hưởng của hai miền nhưng thiên
về khí hậu miền Bắc.
34
- Nhiệt độ: Nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,60C. + Trung bình tháng thấp nhất 16,9 - 17,80C (từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau). + Trung bình tháng cao nhất 33,8 - 34,30C (từ tháng 6 đến tháng 7).
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa khá lớn, bình quân 2100 - 2300 mm/năm.
Lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Mưa lớn tập trung chủ
yếu và mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 70 - 75% lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí tương đối cao và không ổn định, trung
bình từ 85%. Tháng khô hạn nhất của mùa hè (mùa có gió Tây Nam) độ ẩm trung bình
vẫn thường xuyên trên 70%. Riêng những ngày có gió Tây Nam độ ẩm xuống thấp.
- Gió, bão: Huyện Minh Hóa nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung,
thường chịu tác động của nhiều cơn bão. Trung bình hàng năm có 1 - 2 cơn bão ảnh
hưởng trực tiếp đến. Chế độ gió có sự phân biệt rõ rệt theo mùa: Gió Đông Bắc
xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau làm nhiệt độ giảm thấp, gây hậu quả xấu
đến sản xuất nông, lâm nghiệp. Tây Nam khô nóng xuất hiện từ tháng 3 đến tháng
8, cao điểm là tháng 7. Bình quân ngày có gió Tây Nam là 30 - 42 ngày/năm. Tốc
độ gió lớn (20m/s) gây hạn hán, làm giảm mất độ ẩm, bốc phèn mặn, tích tụ sắt,
nhôm nên việc thoái hóa đất xẩy ra nhanh chóng.[15]
Như vậy có thể thấy sự chênh lệch lớn giữa các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa
của 2 mùa đông và hè.
* Nguồn nước:
Huyện Minh Hóa thuộc khu vực đầu nguồn nên hệ thống sông, suối ngắn và
dốc; tốc độ dòng chảy lớn nhất là vào mùa lũ. Trong mùa mưa lũ nước chảy dồn
trực tiếp từ các sườn núi xuống các thung lũng hẹp nên dâng lên rất nhanh gây ra
ngập lớn trên diện rộng. Ngược lại trong mùa khô, mực nước sông, suối xuống
thấp, dòng chảy trong các thung lũng là rất nhỏ. Dòng chảy của các sông, suối, biến
động lớn phụ thuộc theo mùa.
- Nguồn nước mặt: Phụ thuộc lớn vào lượng mưa tự nhiên, nguồn nước chủ
yếu phụ thuộc lưu vực đầu nguồn, trong đó có các hồ, đập để phục vụ cho sản xuất
và sinh hoạt. Nước mặt thường khô hạn vào mùa khô và gây ngập úng vào mùa
mưa, hiệu quả sử dụng nguồn nước chưa cao.
35
- Nguồn nước ngầm: Do nền địa hình, địa chất nên nguồn nước ngầm
thường sâu và dễ bị cạn kiệt vào mùa khô, ảnh hưởng đến đến sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt của nhân dân nơi đây.[15]
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa
2.1.2.1. Tình hình thu nhập và mức sống dân cư
Hiện nay, kinh tế của huyện Minh Hóa, sản xuất nông nghiệp vẫn là chính
nên dân cư nông nghiệp có tỷ trọng lớn trong cơ cấu dân số, khoảng 81% lao động
nông nghiệp. Tuy vậy diện tích đất sản xuất nông nghiệp lại có tỷ lệ nhỏ so với
diện tích tự nhiên (5,2%), điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thu nhập bình quân của
người dân huyện so với bình quân chung cả tỉnh thấp. Thu nhập bình quân đầu
người/năm trên dưới 3.00.000 đồng. So với các vùng thành thị và ven biển kém gần
3 lần. Thu nhập bình quân đầu người toàn tỉnh là 7.500.000 đồng.[19]
Nhìn chung, mức sống của dân cư trong huyện còn rất thấp. Là huyện có
11/16 xã thuộc diện xã nghèo được hưởng chương trình dự án 135 của Chính
Phủ, dành cho xã nghèo. Những năm gần đây, nhận được sự quan tâm của Đảng,
Chính quyền các cấp, bộ mặt kinh tế - xã hội của toàn huyện đã có sự chuyển
biến tích cực.
Mức tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2008 đến 2013 bình quân đạt 10,1%/năm.
Tổng giá trị sản xuất năm 2008 đạt 120 tỷ đồng, đến năm 2012 bình quân đạt 155,4
tỷ đồng. Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng bình quân hàng năm 8,3%.
+ Trồng trọt: Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần đảm bảo an
ninh lương thực, tăng thu nhập bằng giá trị, từng bước ổn định đời sống nhân dân.
+ Chăn nuôi: Tiếp tục phát triển cả số lượng và chất lượng đàn. Người dân
đã chú trọng phát triển chăn nuôi, nâng cao thu nhập cho hộ gia đình và phát triển
kinh tế nông thôn.
+ Lâm nghiệp: Đã giao đất, giao rừng cho người dân; đẩy mạnh khoanh nuôi,
bảo vệ rừng, trồng cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, góp phần tái tạo, khôi phục
tài nguyên rừng. Người dân đã nhận thức được hiệu quả của việc trồng rừng kinh tế
nên đã tự giác tham gia và trồng rừng.
Khoa học công nghệ đã bước đầu được áp dụng vào quá trình phát triển kinh
tế, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp.[19]
36
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của huyện
Huyện Minh Hoá được biết đến là một huyện đất rộng người thưa, tuy nhiên
do đặc điểm địa hình của một huyện miền núi nên cơ cấu diện tích các loại đất của
huyện có những đặc thù riêng.
Cơ cấu các loại đất theo từng mục đích sử dụng trong quá trình công nghiệp
hóa - đô thị hóa đã biến động khá rõ rệt. Việc xây dựng các công trình, dự án phục
vụ cho quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa, đã thu hồi một phần đất nông nghiệp
để phục vụ cho mục đích phi nông nghiệp, đất ở và chuyển sang đất lâm nghiệp.
Trong cơ cấu loại đất ở địa phương, diện tích đất nông nghiệp chiếm một tỷ
lệ rất nhỏ và diện tích giảm qua các năm, cụ thể trong giai đoạn qua đã làm diện
tích đất nông nghiệp năm 2012 giảm xuống 64 ha tức là giảm 0,94% so với năm
2010. Trong khi đó, diện tích đất lâm mghiệp và đất chuyên dùng tăng đáng kể, đất
lâm nghiệp tăng 201,7 ha (tức tăng 0,17% so với năm 2010) và đất chuyên dùng
tăng 33,3 ha (tức tăng 1,98% so với năm 2010).
Bảng 2.1: Diện tích các loại đất trên địa bàn huyện Minh Hoá
(ĐVT: ha)
Mục đích sử dụng
% 100 4,83 3,4 1,43 0,88 0,03 Năm 2012 DT 141.270,9 6.762,3 4.599,4 2.162,9 852,3 46,4 Năm 2010 DT 141.270,9 6.826,3 4.805,7 2.020,7 1.236,8 46,6
Tổng diện tích I.Đất nông nghiệp 1.Đất trồng cây hàng năm 2. Đất trồng cây lâu năm 3. Đất trồng cỏ chăn nuôi 4. Đất mặt nước NTTS II. Đất lâm nghiệp III. Đất ở IV. Đất chưa sử dụng V. Đất chuyên dùng % 100 4,79 3,26 1,53 0,6 0,03 120.487,2 85,29 120.688,9 85,43 0,31 7,31 1,21 432,7 10.326,1 1.711,7 429,6 10.513,4 1.678,4 0,3 7,44 1,19
2012/2010 % +/- 0,00 0,0 -0,94 -64,0 -4,29 -206,3 7,04 142,3 -384,5 -31,09 -0,56 -0,3 0,17 201,7 0,73 3,1 -1,78 -187,2 1,98 33,3 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Minh Hóa 2012)
Sở dĩ như vậy là vì trong những năm gần đây huyện đã chú trọng phát triển
toàn bộ, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh tế - xã hội, dân cư
ngày càng đông, đường giao thông được mở rộng và nâng cấp, cơ quan hành chính,
37
trường học, trạm y tế được cũng cố và xây dựng mới và thực hiện 2 dự án trọng tâm
của huyện là chăn nuôi và trồng rừng kinh tế, khuyến khích nhân dân sản xuất lâm
nghiệp (trồng keo, tràm, cao su), chuyển đổi một phần diện tích đất nông nghiệp
kém hiệu quả sang trồng rừng. Tuy diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh làm cho
nguồn thu từ nông nghiệp giảm, nhưng đây là xư hướng phát triển tất yếu của
huyện, nhằm góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đô thị
hóa trong toàn tỉnh. Điều này cũng phù hợp với tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại
hóa và đô thị hóa trên địa bàn huyện.
Nhờ sự nỗ lực và có nhiều chính sách khuyến khích mà trong thời gian qua
huyện đã đưa thêm được 187,2 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng với các mục đích
khác nhau, điều này đã làm giảm 1,78% diện tích đất chưa sử dụng so với năm
2010. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho chính sách quy hoạch và phát triển của huyện
trong những năm tới.
Nhìn chung, tình hình sử dụng đất của huyện trong giai đoạn qua có sự biến
động. Diện tích đất nông nghiệp đã được chuyển đổi mục đích sử dụng sang phi
nông nghiệp, bộ mặt kinh tế của huyện thay đổi đáng kể. Đây là tiền đề cho sự phát
triển các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ của huyện, qua đó từng bước thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Điều
này trước mắt gay ra nhiều bất lợi cho người dân hoạt động sản xuất nông nghiệp, là
cho nguồn thu từ nông nghiệp giảm đáng kể, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Tuy nhiên, về
lâu dài người dân sẽ tự điều chỉnh hoạt động sản xuất của mình.
2.1.2.3. Tình hình dân số và lao động
Lao động là một trong các yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả sản xuất
nông nghiệp. Đây là một nhân tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
và sử dụng các yếu tố đầu vào khác.
Theo số liệu điều tra của Phòng thống kê huyện Minh Hóa, năm 2012 tổng dân số cả huyện là 48.116 người, với mật độ trung bình là 31 người/km2. So với mật độ trung bình của tỉnh Quảng Bình (99 người/km2) thì mật độ dân số Minh Hóa được coi
là rất thấp. Bên cạnh đó, sự phân bố dân cư giữa các vùng không đều, dân cư tập trung
38
chủ yếu ở vùng bằng, vùng gần trung tâm huyện và gần trục giao thông, còn ở các
vùng sâu, vùng cao dân cư thưa thớt. Sự phân bố dân cư không đều là một ảnh hưởng
rất lớn đến việc tổ chức khai thác những tiềm năng và thế mạnh của huyện.
Trong thời gian qua cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, cơ cấu
dân số cũng như lao động phân theo các lĩnh vực cũng thay đổi đáng kể (Bảng 2.2).
Bảng 2.2: Biến động dân số, lao động huyện Minh Hóa giai đoạn 2010 - 2012
Năm 2010 Năm 2012/2010 Chỉ tiêu
Người % Người 48.116 47.083 100,00 Năm 2012 % 100,00 +/- 1.033 % 2,19
23.671 23.412 50,28 49,72 24.178 23.938 50,25 49,75 507 526 2,14 2,25
1. Dân số 1.1. Phân theo giới tính - Nam - Nữ 1.2. Phân theo khu vực - Thành thị - Nông thôn 2. Lao động - Lao động nông nghiệp - Lao động CN – TTCN - Lao động TM – DV - Lao động khác 12,27 5.778 87,73 41.305 27.831 100,00 80,56 22.420 5,54 1.541 6,26 1.742 7,64 2.128 5.898 42.218 30.926 24.976 1.559 1.902 2.489 12,26 87,74 100,00 80,76 5,04 6,15 8,05 120 913 3.095 2.556 18 160 361 2,08 2,21 11,12 11,40 1,17 9,18 16,96
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Minh Hóa 2012)
Từ bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy dân số của huyện trong giai đoạn
qua tăng khá cao. Năm 2010 là 47.083 người, nhưng đến năm 2012 là 48.116 người
tức là tăng 1.033 người (tương ứng với tăng 2,19% so với năm 2010). Xét về cơ cấu
giới tính trong tổng dân số giai đoạn qua thì giới tính nam nhiều hơn giới tính nữ và
dân số là nữ có xu hướng tăng nhanh hơn nam, năm 2010 dân số nữ là 23.412
người, đến năm 2012 là 23.938 người, tức tăng 526 người (tương ứng 2,25% so với
năm 2010). Năm 2010 dân số nam là 23.671 người, năm 2012 là 24.718 người, tức
tăng 507 người (tương ứng 2,14%) so với năm 2010. Sự gia tăng dân số này một
mặt tạo ra một lực lượng lao động dồi dào trong tương lai, mặt khác lại tạo ra áp lực
về việc làm, lao động cũng như các vấn đề xã hội khác.
39
Tỉ trọng dân số nông thôn cũng tăng lên, năm 2010 tỷ lệ dân số nông thôn là
87,73%, tăng lên 87,74% năm 2012. Mức tăng tuyệt đối là 913 người, tương ứng
với mức tăng 2,21% so với năm 2010.
Cùng với sự gia tăng dân số kéo theo tổng số lao động trong huyện cũng tăng
lên đáng kể. Năm 2010, tổng lao động trong toàn huyện là 27.831 người thì đến
năm 2012 là 30.926 người, tức là tăng 3.095 lao động, tương ứng với mức tăng
11,12% so với năm 2010. Nếu xét về cơ cấu ngành nghề thì lao động trong các
ngành có xu hướng tăng nhưng tỷ lệ tăng khác nhau, lao động nông nghiệp trong
thời gian vừa qua có xu hướng tăng lên nhanh và lao động trong ngành công nghiệp,
dịch vụ cũng có xu hướng tăng lên nhưng chậm nhất so với các ngành khác. Năm
2010, tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 80,56% trong tổng lao
động toàn huyện nhưng đã tăng lên 80,76% trong năm 2012, mức tăng tuyệt đối là
2.556 lao động, tương ứng với mức tăng 11,4%.
Lao động trong các ngành TM - DV ngày càng tăng. Năm 2010 là 1.742 lao
động, năm 2012 là 1.902 lao động, tương ứng với mức tăng 9,18% so với năm
2010, mức tăng tuyệt đối là 160 lao động. Số lao động tham gia vào lĩnh vực CN -
TTCN cũng tăng lên, tăng 18 lao động, tương đương tăng 1,17%.
Lao động trong các ngành khác tăng lên từ năm 2010 đến 2012 là 361 lao
động tương đương tăng 16,96% so với năm 2010.
Sở dĩ như vậy vì lực lượng lao động tăng dẫn đến lao động trong các ngành nghề
tăng theo, lao động trong ngành nông nghiệp tăng nhanh hơn là vì trên địa bàn huyện sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Các ngành công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp chậm phát triển, trước xu thế phát triển, để đáp ứng nhu cầu cầu xã hội thì ngành
như xây dựng, thương mại - dịch vụ phát triển tăng lên. Lao động trong các ngành khác
tăng nhanh là vì trong thời gian qua các ngành như quản lý hành chính nhà nước - an
ninh quốc phòng, y tế, giáo dục được biên chế tăng thêm nhiều lao động.
Điều này cho thấy cơ cấu các ngành nghề đã có sự chuyển biến tích cực, tuy
nhiên mức độ chuyển biến còn chậm. Mặt khác, hàng năm vẫn còn một số bộ phận lao
động không có việc làm, lực lượng này chiếm khoăng 3% lao động của toàn huyện.
40
Nhìn chung Minh Hóa có nguồn lao động trong nông nghiệp rất dồi dào, tuy
nhiên chất lượng lao động còn rất thấp, chưa qua đào tạo, xét trong tổng thể nhìn
chung thi lực lượng lao động còn mất cân đối giữa các ngành nghề, vì vậy đòi hỏi
phải đa dạng hóa ngành nghề để khai thác triệt để, có hiệu quả nguồn nhân lực, góp
phần tạo công ăn việc làm cho người lao động trong nông thôn, đồng thời cần nâng
cao trình độ cho người lao động.
2.1.3. Tình hình cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật
Cùng với lao động và đất đai thì cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật là những
nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cũng như kết quả sản xuất. Cơ sở hạ
tầng ở đây được hiểu bao gồm các lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi, thông tin liên lạc,
điện, các dịch vụ về sản xuất và khoa học kỹ thuật... những nhân tố này tác động
trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả kinh tế. Hệ thống cơ sở hạ tầng huyện Minh Hoá
có những đặc điểm sau:
* Giao thông: Huyện Minh Hóa có hơn 80km đường biên giới với nước bạn
Lào, có đường 12A qua Lào và có đường Hồ Chí Minh chạy qua. Đây là một thuận lợi
cơ bản tạo điều kiện cho việc lưu thông trong huyện và giao lưu giữa địa phương, các
vùng kinh tế trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Giao thông nội huyện mặc dù chưa
được hoàn chỉnh nhưng đã tạo điều kiện tiền đề hết sức quan trọng. Toàn bộ 15 xã và 1
thị trấn, đều đã có đường ô tô đến trung tâm xã, phần đa số đường liên xã đã được nhựa
hóa và bê tông hóa. Xét một cách tổng thể điều kiện kinh tế - xã hội của một huyện
miền núi thì hệ thống giao thông như vậy, đã là một thành tích đáng ghi nhận của
huyện. Tuy nhiên, trong lâu dài thì hệ thống giao thông cần phải được đầu tư hơn nữa
để phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phương.
* Thuỷ lợi: Đại bộ phận các công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện có quy mô
nhỏ, phân bố rải rác. Trên địa bàn huyện có các công trình thuỷ nông chính phục vụ
cho tưới tiêu đó là công trình đập Ba Nương tưới được 70ha 2 vụ lúa (tưới 2 xã lân
cận),công trình đập khe sụ tưới được 60 ha và công trình đập Ngã Hai tưới được
20ha, ngoài ra còn có các công trình khác như: Đập Eo Hụ, đập Đồng Đắng, đập
Khe Dỗi...[15]
41
Mặt khác, việc quản lý và sử dụng nước ở công trình chưa được hiệu quả
cao, chất lượng quản lý một số ban quản lý công trình yếu, hệ thống kênh mương
dẫn nước còn tạm bợ, do vậy hiệu quả việc tưới tiêu bị hạn chế. Hiện nay, hệ thống
thuỷ lợi mới chỉ đảm bảo tưới tiêu cho hai vụ lúa chưa đảm nhiệm được việc tưới
tiêu cho cây hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp, thậm chí về mùa nắng nhiều
vùng vẫn chưa đảm bảo được việc tưới tiêu cho lúa. Đối với huyện sản xuất nông
nghiệp là chính, đời sống của đại bộ phận dân cư phụ thuộc chủ yếu vào kết quả sản
xuất nông nghiệp, thì đây quả thực là một bài toán nan giải đòi hỏi phải được các
cấp, các nghành hết sức quan tâm và giải quyết.
* Hệ thống dịch vụ kỹ thuật: hệ thống dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp ở huyện
Minh Hoá mặc dù đã có những đóng góp nhất định nhưng vẫn còn chưa được quan
tâm phát triển đúng mức.
Dịch vụ cung cấp giống tương đối đáp ứng nhu cầu của bà con, còn dịch vụ
phân bón còn nhỏ lẻ và mang tính tự phát. Đây là một hạn chế rất lớn làm giảm
đáng kể kết quả sản xuất, kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
* Tình hình trang bị kỹ thuật phục vụ sản xuất: Trang bị kỹ thuật phục vụ sản
xuất là một trong những yếu tố quyết định đến quy mô và khả năng sản xuất. Mặt
khác, việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ sẽ góp phần giải phóng sức lao
động tay chân cho người dân. Thực tế ở huyện Minh Hoá việc trang bị kỹ thuật còn
rất thiếu thốn và hết sức khó khăn và 2 nguyên nhân cơ bản sau: Thứ nhất, diện tích
đất nông nghiệp ít lại manh mún, không liền khoảnh, địa hình cao và dốc do vậy
việc đưa máy móc vào trong hoạt động vào sản xuất nông nghệp lại hết sức khó
khăn. Thứ hai, thu nhập của người dân ở mức rất thấp nên việc đầu tư cho hoạt
động sản xuất là không đáng kể. Sản xuất nông nghiệp vẫn dựa vào lao động sống
và sử dụng sức kéo trâu bò là chính. Vì vậy, việc đầu tư trang bị đầy đủ cơ sở vật
chất kỹ thuật là hết sức cần thiết.
2.1.4. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trên địa bàn huyện
2.1.4.1. Những thuận lợi
- Điều kiện tự nhiên của huyện Minh Hóa thuận lợi cho phát triển một
ngành nông nghiệp toàn diện gồm: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, bên
42
cạnh đó, tài nguyên đất đai, thổ nhượng của huyện rất đa dạng, phong phú với đầy
đủ các loại hình, nhóm đất. đây là tiềm năng hình thành các vùng trọng điểm sản
xuất: cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp
trồng rừng kinh tế.
- Huyện Minh Hóa có 2 tuyến đường quốc lộ quan trọng chạy qua (đường
Hồ Chí Minh và quốc lộ 12A). Đây là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy, phát triển,
trao đổi, giao lưu, buôn bán hàng hóa các vùng trong cả nước.
- Cửa khẩu Cha Lo và khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo là tiền đề để phát triển
kinh tế hàng hóa.
- Một số xã có điều kiện đất đai phù hợp để phát triển sản xuất trồng lạc
(Trung Hóa, Hóa Hợp, Xuân Hóa, Hóa sơn); phát triển đồng cỏ phục vụ chăn nuôi
đàn gia súc (Tân Hóa, Thượng Hóa).
- Nguồn nhân lực dồi dào là lực lượng lao động sẵn có để khai thác tiềm
năng nông lâm nghiệp và các ngành khác.
Với tiềm năng đó Minh Hóa có điều kiện cơ sở để phát triển cây lạc với hiệu
quả cao theo hướng sản xuất hàng hóa.
2.1.4.2. Những khó khăn, thách thức cho sự phát triển
- Hạn chế khác quan:
+ Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, mùa khô nóng và hạn, mùa mưa hay có lũ lụt
+ Địa hình dốc, hiểm trở, đất đai dễ bị rữa trôi xói mòn.
+ Diện tích đất bằng ít, chỉ chiếm 10% diện tích đất tự nhiên.
- Hạn chế chủ quan:
- Hệ thống cơ sở hạ tầng dù đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn thiếu về
số lượng và yếu kém về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển kinh
tế huyện. Ở những vùng sâu vùng xa, có địa hình bị chia cắt, độ dốc lớn và xa trục
đường chính thì vấn đề này lại càng khó khăn hơn. Hệ thống giao thông nội đồng,
thủy lợi chưa được phát triển
43
- Nền kinh tế huyện vẫn phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, trong khi đó dân số
tăng nhanh, cùng với quá trình đô thị hóa đã làm cho diện tích đất bình quân đầu người
ngày càng giảm. Vì thế, điều này đặt ra cho người dân là phải chọn những cây trồng,
vật nuôi có hiệu quả và phù hợp với điều kiện tự nhiên ở địa phương để sản xuất.
- Sự phát triển kinh tế giữa các vùng mất cân đối và không đồng đều. Tốc độ
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng hàng hóa và cho hiệu quả cao
trong nông nghiệp còn diễn ra chậm, đại đa số kinh tế đang phát triển tự nhiên (tự
cung tự cấp), không có tích lũy để dân cư phát mở rộng phát triển sản xuất. Sản xuất
nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên; trong khi đó, biến động
của thời tiết ngày càng khắc nghiệt và khó dự đoán, môi trường sinh thái có sự thay
đổi, đã tác động đáng kể đến hoạt động nông lâm - ngư nghiệp của địa phương.
- Công nghiệp chế biến ở địa phương chưa được đầu tư phát triển. Sản phẩm
của người dân chủ yếu được thu mua đưa đi các thị trường khác để chế biến và tiêu
thụ. Điều này làm ảnh hưởng đến giá đầu ra cũng như lợi ích của người nông dân.
- Trình độ dân trí, trình độ sản xuất của một bộ phận dân cư còn hạn chế làm
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Các thành tựu khoa học - kỹ thuật mới chưa được
người dân tiếp thu kịp thời và sử dụng có hiệu quả. Do đó, năng suất một số cây
trồng chính, trong đó có cây lạc, vẫn còn ở mức thấp so với tiềm năng.
2.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc
2.2.1. Tình hình về sản xuất lạc trên địa bàn huyện
Huyện Minh Hóa là huyện phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình, với thu
nhập từ nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế địa phương. Trong những
năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương mà kinh tế trên
địa bàn huyện đã có những chuyển biến rất khởi sắc, tình hình sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn vẫn được duy trì phát triển ở mức cao, cơ cấu cây trồng, vật nuôi đang có
sự chuyển biến tích cực, việc tiếp thu tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp đã được thực hiện có hiệu quả hơn trước. Kinh tế nông nghiệp nông thôn đang
từng bước phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Hiện nay, dù huyện đã có
44
những cố gắng lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian qua nhưng
trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp thì ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao, ngành
trồng trọt ở địa phương vẫn chủ yếu là trồng cây ngắn ngày với một số cây trồng chủ
đạo: lúa, ngô, sắn, lạc, khoai lang, vừng.
Kinh tế nông nghiệp ở huyện có sự chuyển dịch tích cực từ canh tác lúa sang
trồng cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, nhưng lúa nước vẫn là cây trồng
được canh tác chủ yếu ở huyện, theo niên giám thống kê huyện Minh Hóa 2012 thì
diện tích canh tác lúa cao thứ hai là 1.035 ha, sau cây lạc, ứng với sản lượng đạt
được là 42.300,45 tạ; tiếp theo lạc chiếm diện tích cao nhất là 1.268 ứng với sản
lượng đạt được là 27.135,20 tạ, cây ngô chiếm diện tích cũng khá cao với 1.018 ha,
cây sắn chiếm diện tích thấp nhất với 695 ha.[15] Nguyên nhân của trình trạng này
là do tập quán canh tác lâu đời của người dân nơi đây, cùng với sự thường xuyên
xảy ra thiên tai dịch hại nên việc canh tác lúa vẫn được cho là đảm bảo mục đích an
ninh lương thực ở địa phương. Cho nên, dù được sự khuyến cáo tích cực của các cơ
quan chức năng nhưng người dân vẫn chưa dám mạnh dạn chuyển đổi diện tích
trồng lúa sang trồng cây trồng khác.
Huyện Minh Hóa là vùng có điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi, thích hợp cho
sự tăng trưởng và phát triển của cây lạc, tuy mới được canh tác ở địa phương chưa lâu
nhưng cũng chiếm một diện thích đáng kể. Bảng số liệu dưới đây sẽ cho ta thấy tình
hình sản xuất lạc trên địa bàn huyện Minh Hóa qua ba năm 2010, 2011 và 2012.
Qua bảng 2.3 về tình hình sản xuất lạc ở địa phương, ta thấy diện tích trồng
lạc năm 2010 là 1.320 ha (chiếm 23,16% tổng diện tích toàn tỉnh), với năng suất là
16,1 tạ/ha, tương ứng với sản lượng là 21.238,8 tạ (chiếm 20,8% tổng sản lượng
toàn tỉnh). Tuy nhiên, diện tích canh tác lạc giảm dần qua các năm. Diện tích lạc
năm 2011 giảm 16,82% so với năm 2010 đạt 1.098 ha, và diện tích năm 2012 có
tăng lên 15,48% so với năm 2011 đạt 1.268 ha, nhưng so với năm 2010 thì vẫn
giảm. Tình trạng diện tích lạc giảm có thể được giải thích bởi hai nguyên nhân sau
đây: (1) giá lạc giảm, không ổn định, không có nơi bán ổn định mà phải bán qua tư
thương nên bị ép giá, trong khi đó giá phân bón lại cao; (2) sự bất thường của điều
45
kiện thời tiết khí hậu, dịch bệnh, sâu phá hoại thường xuyên xảy ra: sâu bạc lá, sâu
đục thân, bệnh thối rễ, bệnh héo rũ (khô xanh), như vậy tâm lý của người nông dân
ảnh hưởng lớn đến quyết định tăng hay giảm quy mô sản xuất, nên một phần diện
tích canh tác lạc được chuyển sang trồng cây lâu năm.
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lạc trên địa bàn huyện Minh Hóa qua ba năm
(2010 - 2012)
2011/2010 2012/2011 Năm ĐVT 2010 2011 2012 Chỉ tiêu +/- % +/- %
1. Lạc cả năm
Diện tích Ha 1.320,0 1.098,0 1.268,0 -222,0 -16,80 170,0 15,48
Năng suất Tạ/ha 16,1 16,3 21,4 0,2 1,18 5,1 31,45
Sản lượng Tạ 21.238,8 17.875,4 27.135,2 -3.363,4 -15,80 9.259,8 51,80
2. Lạc Đ - X
Diện tích Ha 1.012,9 996,0 1.078,9 -16,9 -1,67 82,9 8,32
Năng suất Tạ/ha 18,3 17,5 23,1 -0,8 -4,37 5,6 32,00
Sản lượng Tạ 18.536,1 17.430,0 24.922,6 -1.106,1 -5,97 7.492,6 42,99
3. Lạc H - T
Diện tích Ha 307,1 102,0 189,1 -205,1 -66,80 87,1 85,39
Năng suất Tạ/ha 13,8 15,1 19,7 1,3 9,13 4,6 30,81
Sản lượng Tạ 4.238,0 1.536,1
3.725,3 -2.701,9 63,75 2.189,2 142,50 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Minh Hóa năm 2012)
Với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện như vậy, sản xuất lạc ở địa
phương được thực hiện một năm hai vụ: vụ Đông - Xuân và Hè - Thu, Tuy nhiên vụ
Đông - Xuân là thuận lợi nhất, nhờ điều kiện thuận lợi của thời tiết là không có mưa
lũ, thời tiết đẹp. Do đó, diện tích, năng suất, sản lượng lạc vụ Đông là cao hơn hẳn.
Tổng diện tích lạc vụ Đông - Xuân của huyện năm 2012 đạt 1.078,9 ha, với năng
suất bình quân 23,1 tạ/ha, và sản lượng đạt 24.922,6 tạ. Đối lập với vụ Đông Xuân
là vụ Hè - Thu do thời tiết nắng nóng kéo dài và đến giai đoạn thu hoạch thì gặp
mưa nhiều nên không phơi khô được lạc, cùng với sự phát triển mạnh của sâu bệnh
đã ảnh hưởng nhiều đến năng suất lạc. Do đó, người dân không dám mở rộng diện
46
tích canh tác nên diện thích canh tác lạc ở vụ rất nhỏ lẻ, năng suất đạt được không
cao. Phải nói rằng sản xuất lạc ở địa phương được thực hiện chủ yếu vào vụ Đông -
Xuân, được thể hiện qua chỉ tiêu diện tích, năng suất, sản lượng luôn cao hơn hẳn
vụ Hè - Thu.
Đất đai ở huyện chủ yếu là đất pha cát, đất thịt pha cát nên khá thuận lợi cho
việc sản xuất lạc. Vì vậy, địa phương dễ dàng mở rộng quy mô sản xuất và trở thành
vùng chuyên canh quy mô lớn. Nhưng điểm hạn chế đối với sản xuất lạc ở địa
phương là cơ sở hạ tầng thủy lợi chưa hoàn thiện đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc
tưới tiêu cho mùa vụ, bên cạnh đó sự phát triển mạnh của sâu bệnh cũng như sự
diễn biến bất thường của thời tiết trong những năm gần đây cũng là những điều kiện
làm cản trở sản xuất lạc ở địa phương.
Do đó, một vấn đề đặt ra cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc
nói riêng ở huyện là không ngừng nâng cao hệ số sử dụng đất đai ở tất cả các vụ,
đồng thời áp dụng các tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào sản xuất để không ngừng
nâng cao năng suất, nâng cao hiệu quả trong sản xuất. Song song với quá trình đó là
cần đảm bảo công tác thủy lợi, cải tạo hệ thống đê điều, xây dựng, tu bổ hệ thống
kênh mương, hồ chứa, trạm bơm để đảm bảo tốt nguồn nước tưới cho các vụ sản
xuất. Chắc chắn rằng, với hệ thống thủy lợi được đảm bảo cùng với việc tăng cường
đầu tư thâm canh thì năng suất chất lượng lạc sẽ không ngừng tăng lên qua các năm.
Hiện nay, sản xuất lạc ở huyện Minh Hóa đang tồn tại dưới dạng quy mô hộ gia
đình. Cho nên, để đánh giá tình hình phát triển sản xuất và thực tế thu nhập của các
nông hộ, tôi đã tiến hành điều tra một số nông hộ trồng lạc trên địa bàn huyện. Từ đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sản xuất phát triển và cải thiện đời sống của
người dân. Dựa vào tổng số hộ của toàn huyện, tôi đã lựa chọn 120 hộ sản xuất, trong
đó có 40 hộ ở xã Xuân Hóa, 40 hộ ở xã Trung Hóa và 40 hộ ở xã Hóa Hợp.
Bằng việc sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các hộ sản xuất lạc, tôi
đã thu thập, tổng hợp, và xử lý nên số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài này.
47
2.2.1.1. Tình hình về nhân khẩu, lao động và diện tích canh tác
Để tiến hành sản xuất, người nông dân phải cần các yếu tố đầu vào: giống,
phân bón, lao động, đất đai,… trong đó lao động và đất đai là hai yếu tố đầu vào
quan trọng nhất không thể thiếu, và phải nói rằng không có lao động và không có
đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng. Mặt
khác, quy mô thu nhập của hộ nông dân phụ thuộc rất lớn đến quy mô và diện tích
đất đai, cũng như số lượng lao động trong từng hộ. Qua thực tế điều tra, tôi đã thu
thập thông tin về diện tích đất đai, nhân khẩu và lao động của các hộ như sau:
Bảng 2.4: Tình hình về nhân khẩu, lao động và diện tích canh tác
Chỉ tiêu ĐVT Tổng Xuân Hóa Trung Hóa Hóa Hợp
Tổng số hộ Hộ 120 40 40 40
Tổng nhân khẩu NK 562 189 184 189
Nhân khẩu BQ/hộ NK 4,68 4,73 4,60 4,73
NK nam BQ/hộ NK 2,34 2,38 2,38 2,28
NK nữ BQ/hộ NK 2,34 2,35 2,23 2,45
Tổng LĐ LĐ 407 140 123 144
LĐ BQ/hộ LĐ 3,39 3,50 3,08 3,60
Tổng DTCT Sào 1.334,5 421,5 452,5 460,5
DTCT BQ/hộ Sào 11,12 10,54 11,31 11,51
DTCT lạc BQ/hộ Sào 5,75 5,36 5,99 5,90
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy trong tổng 120 hộ được điều tra với tổng số
nhân khẩu là 562 nhân khẩu thì bình quân mỗi hộ có 4,68 nhân khẩu, với số nhân
khẩu nam và nữ bằng nhau, bình quân/hộ là 2,34 nhân khẩu. Tuy nhiên, chỉ tiêu này
có sự khác nhau giữa các xã. Xã Xuân Hóa và Hóa Hợp có số nhân khẩu bằng nhau,
bình quân 4,73 nhân khẩu, thấp nhất là xã Trung Hóa với bình quân mỗi hộ là 4,6
nhân khẩu. Tương ứng với chỉ tiêu trên, thì đối với chỉ tiêu lao động bình quân đạt
cao nhất là xã Hóa Hợp với 3,6 lao động/hộ, tiếp theo là xã Xuân Hóa với 3,5 lao
động/hộ, và thấp nhất là xã Trung Hóa với bình quân/hộ là 3,08 lao động/hộ. Qua
hai chỉ tiêu phân tích trên ta có thể rút ra nhận xét: nhìn chung số nhân khẩu bình
48
quân từng hộ là khá cao, trong khi đó số lao động bình quân chỉ 3,39 lao động, đã
làm số người sống phụ thuộc lên tới 1,29 người. Điều này đã gây không ít khó khăn
cho việc tăng thu nhập, tạo nguồn tích lũy để đầu tư cho hoạt động sản xuất, do đó
đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện trong
những năm qua. Do vậy, thách thức lớn đối với địa phương hiện nay là làm sao
kiềm chế được tốc độ gia tăng dân số bằng việc thực hiện có hiệu quả các biện pháp
kế hoạch hóa gia đình, tuyên truyền và nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản cho
cộng đồng dân cư. Có thực hiện tốt việc giảm gia tăng dân số thì địa phương mới hy
vọng nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế của hộ gia đình và tiến tới hoàn
thành mục tiêu xóa đói giảm nghèo trong thời gian tới.
Cùng với lao động thì diện tích canh tác cũng là nhân tố rất quan trọng giúp
nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất, tạo ra thu nhập cho các hộ nông dân. Đất đai
là tư liệu sản xuất đặc biệt chưa thể thay thế được, đất đai vừa là tư liệu lao động vừa là
đối tượng lao động.[16] Đối với chỉ tiêu tổng diện tích canh tác bình quân, ta thấy trong
tổng 1.334,5 sào bao gồm 120 hộ, thì mỗi hộ sở hữu 11,12 sào đất. Nếu so sánh chỉ tiêu
này với chỉ tiêu nhân khẩu bình quân hộ là 4,68, ta thấy bình quân mỗi nhân khẩu có
2,37 sào đất, đây là một tỷ lệ khá cao so với nhiều vùng địa phương khác.
Khi xem xét chỉ tiêu diện tích canh tác bình quân theo từng xã ta thấy có sự
khác nhau. Đối với chỉ tiêu này, đứng đầu là các hộ thuộc xã Hóa Hợp với bình
quân là 11,51 sào/hộ, tiếp theo là các hộ thuộc xã Trung Hóa với bình quân là 11,31
sào/hộ, và cuối cùng là các hộ thuộc xã Xuân Hóa với 10,54 sào/hộ. Với quy mô đất
đai có sự chênh lệch như vậy thì ắt hẳn sẽ có sự chênh lệch trong quy mô thu nhập
của các hộ trong từng khu vực là tất nhiên.
Đối với chỉ tiêu diện tích canh tác lạc bình quân/hộ ta thấy ở địa phương quy
mô diện tích tương đối cao chiếm gần 50% diện tích canh tác bình quân hộ, bình
quân mỗi hộ trồng 5,75 sào lạc, mặc dù vậy nhưng canh tác lạc chủ yếu là ở vụ
Đông - Xuân, còn vụ Hè - Thu sản xuất rất ít, không đáng kể và năng suất cũng rất
thấp, cộng với khả năng đầu tư yếu kém của các hộ nông dân nên các hộ sản xuất
chưa dám mở rộng diện tích trồng lạc. Đối với chỉ tiêu này khi so sánh giữa các địa
49
phương ta thấy có sự khác nhau. Đứng đầu là các hộ thuộc xã Trung Hóa với diện
tích canh tác bình quân là 5,99 sào/hộ, tiếp theo là các hộ thuộc xã Hóa Hợp với
bình quân là 5,9 sào/hộ, và diện tích thấp nhất thuộc về các hộ thuộc xã Xuân Hóa
với bình quân là 5,36 sào/hộ.
Thực tế ở địa phương cho thấy, do quá trình phát triển công nghiệp - dịch vụ
cùng với quá trình đô thị hóa nhanh đã làm cho đất canh tác có nguy cơ bị thu hẹp;
bên cạnh đó, tiềm năng đất đai vẫn chưa được địa phương khai thác triệt để, hệ số
sử dụng đất vẫn còn thấp do sản xuất chủ yếu được thực hiện vào vụ Đông - Xuân.
Nhận thấy điều này, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các phòng ban có liên quan,
Ủy ban nhân các xã chỉ đạo cho bà con nông dân tập trung sản xuất hết diện tích đất
sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh việc tận dụng quỹ đất nông nghiệp của vùng, bằng
luân canh tăng vụ, xen vụ, xen cây trồng.
Từ đó, có thể thấy rằng giải pháp nhằm mang lại hiệu quả trong sản xuất
nông nghiệp đó là tăng cường đầu tư thâm canh, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi,
thực hiện chế độ luân canh hợp lý nhằm khai thác tối đa tiềm năng đất canh tác
của hộ gia đình. Để làm được điều này thì việc phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn cần được quan tâm đầu tư trước tiên, trước hết là nên tập trung nâng cấp hệ
thống thủy lợi tại địa phương để tạo điều kiện cho người dân phát triển sản xuất
nông nghiệp.
2.2.1.2. Tình hình sử dụng giống lạc của các nông hộ
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng thì giống có
vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất. Giống tốt có khả năng thích
nghi tốt với điều kiện thời tiết và có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh nên cho
năng suất và sản lượng cao, ngược lại giống xấu sẽ cho năng suất thấp. Trước đây, ở
đại phương nông dân vẫn quen với những loại giống địa phương có năng suất thấp:
lạc Giấy, lạc Sẻ, lạc Dù, sen địa phương, sau khi thu hoạch thì để lại một phần cho
sản xuất vụ sau. Tuy nhiên, giống lạc địa phương tuy có lợi thế về khả năng thích
nghi với điều kiện thời tiết, chất lượng hạt cao hơn các giống khác nhưng cho năng
50
suất thấp, cộng với mức đầu tư không thỏa đáng đã làm cho năng suất loại giống
này ngày càng giảm.
Từ năm 2000, các giống lạc mới chất lượng cao được đưa vào thử nghiệm và
được trồng đại trà: Sen Lai, MD7, L14, L23. Đây là loại giống có thời gian sinh
trưởng ngắn (từ 110 - 130 ngày), cho năng suất cao và phù hợp với điều kiện đất đai
ở địa phương.
Bảng 2.5: Tình hình phân bổ diện tích theo giống lạc
(ĐVT : sào)
906,5
100,00
276,5
100,00
316,5
100,00
313,5
100,00
Tổng số Xuân Hóa Trung Hóa Hóa Hợp Chỉ tiêu DT % DT % DT % DT %
800,0
88,25
237,1
85,75
276,7
89,40
279,2
89,06
Tổng DTGT
106,5
11,75
39,4
14,25
32,8
10,60
34,3
10,94
Giống L14
Giống ĐP
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)
Hiện nay, các giống lạc L14 đang chiếm ưu thế. Từ bảng số liệu, chúng
ta có thể thấy rằng trong tổng số 906,5 sào lạc của 120 hộ điều tra thì diện tích
lạc sử dụng giống L14 chiếm 88,25% (tương ứng với 800,0 sào). Đây là một
tín hiệu đáng mừng, cho thấy công tác khuyến nông ở địa phương được thực
hiện khá tốt, cùng với sự tiến bộ về nhận thức của nông dân trong việc áp
dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật trong sản xuất.
Khi xét cơ cấu sử dụng giống của từng xã, ta thấy các nông hộ xã Trung Hóa
có cơ cấu sử dụng giống L14 là cao nhất, chiếm 89,4%, tiếp theo là các nông hộ xã
Hóa Hợp với cơ cấu giống L14 chiếm 89,06% trong tổng diện tích canh tác lạc và
thấp nhất là các hộ xã Xuân Hóa với cơ cấu sử dụng giống L14 là 85,75%. Tuy sử
dụng giống lạc L14 tăng lên đáng kể trong thời gian vừa qua, nhưng các giống lạc
địa phương vẫn còn được sử dụng xã Xuân Hóa có cơ cấu giống địa phương cao
nhất 14,25% tổng diện tích canh tác lạc. Việc còn sử dụng giống lạc địa phương
trong canh tác có nguyên nhân từ những ưu điểm của giống lạc địa phương mà
giống mới không có được, đó là khả năng thích nghi với các điều kiện thời tiết, đất
51
đai ở địa phương, nhân lạc nhiều, tỷ lệ dầu cao và ăn ngon hơn, dùng để ăn trong
gia đình. Chính vì lý do đó mà hầu hết các hộ nông dân đều giành một phần diện
tích đất để gieo trồng giống lạc địa phương.
2.2.2. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là một bộ phận cấu thành nên kết quả sản xuất. Chi phí sản
xuất ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất. sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng, ở huyện Minh Hóa chủ yếu là sử dụng
nông cụ lao động nhỏ, vật rẻ tiền lâu hỏng, nên hầu như không có khấu hao tài sản cố
định. Vì thế, trong kết cấu chi phí sản xuất lạc, tôi đưa vào chi phí trung gian và phần
chi phí lao động. Chi phí sản xuất lạc của các nông hộ được tính bình quân trên một
sào. Chi phí trung gian là toàn bộ chi phí bằng tiền mà gia đình đã bỏ ra để mua vật tư
hoặc dịch vụ thuê ngoài. Trong chi phí trung gian bao gồm chi phí vật chất như
giống, phân bón, BVTV; chi phí dịch vụ bao gồm những chi phí thuê ngoài như thuê
làm đất, chăm sóc, thu hoạch. Và chi phí khác bao gồm chi phí công cụ lao động
được phân bổ. Chi phí lao động của gia đình được tính bằng tổng số công lao động
bình quân trên một sào nhân với giá công lao động trung bình trên địa bàn, giá lao
động trung bình hiện nay ở địa phương là 100.000 đồng/công. Chi phí công cụ lao
động và vật rẻ tiền lau hỏng, trong khoản mục chi phí khác được tính bằng cách căn
cứ lao động cho một năm, sau đó căn cứ vào mức sử dụng công cụ cho các hoạt động
sản xuất mà phân bổ chi phí. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất bình quân
trên một sào lạc của các nông hộ điều tra được thể hiện ở bảng số liệu 2.6.
Tổng chi phí bình quân trên một sào lạc là 1.509,10 nghìn đồng, trong đó
Hóa Hợp là xã có tổng chi phí bình quân trên sào cao nhất 1.532,45 nghìn đồng, tiếp
đến là xã Trung Hóa với mức 1.523,97 nghìn đồng và xã Xuân Hóa có mức đầu tư
chi phí bình quân trên sào là thấp nhất 1.470,89 nghìn đồng.
52
Bảng 2.6: Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất
ĐVT: 1000 đ
BQC Xuân Hóa Trung Hóa Hóa Hợp Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Tổng chi phí 1.509,10 100,00 1.470,89 100,00 1.523,97 100,00 1.532,45 100,00
I. Chi phí trung gian (IC) 598,27 39,64 590,89 40,17 598,97 39,30 604,95 39,48
1. Chi phí vật chất 524,35 34,75 521,39 35,45 520,72 34,17 530,95 34,65
Giống 185,00 12,26 185,00 12,58 185,00 12,14 185,00 12,07
Phân bón 329,35 21,82 326,39 22,19 325,72 21,37 335,95 21,92
Phân vô cơ 192,06 12,73 190,14 12,93 190,72 12,51 195,33 12,75
Phân Hữu cơ 137,29 9,10 136,25 9,26 135,00 8,86 140,63 9,18
BVTV 10,00 0,66 10,00 0,68 10,00 0,66 10,00 0,65
2. Chi phí dịch vụ 24,50 1,62 26,75 1,82 25,50 1,67 21,25 1,39
3. Chi phí khác 49,42 3,27 42,75 2,91 52,75 3,46 52,75 3,44
910,83 60,36 880,00 59,83 925,00 60,70 927,50 60,52 II. Chi phí lao động của gia đình
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)
53
Chi phí trung gian là khoản mục chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
và hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ. Bình quân một sào lạc hộ bỏ ra 598,27
nghìn đồng chi phí trung gian, trong đó những hộ ở xã Hóa Hợp bình quân một sào
bỏ ra cao nhất 604,95 nghìn đồng chi phí trung gian, chiếm 39,48% tổng chi phí của
hộ; mức đầu tư của những hộ ở xã Trung Hóa là 598,97 ngìn đồng cho một sào lạc,
chiếm 39,30%; mức đầu tư chi phí trung gian bình quân trên sào của các hộ ở xã
Xuân Hóa là thấp nhất 590,89 nghìn đồng, chiếm 40,17% tổng chi phí của hộ. Sở dĩ
mức đầu tư chi phí của những hộ sản xuất lạc ở Xuân Hóa thấp hơn so với hai xã
còn lại là có thể do đời sống của người dân xã Xuân Hóa thấp hơn hoặc do họ ít chú
trọng đầu tư sản xuất so với bình quân chung ; mặt khác trong kết cấu chi phí thì
chi phí khác của hộ ở đây thấp vì các hộ gia đình ở xã Xuân Hóa sử dụng công cụ
lao động trong gia đình ít hỏng hơn dẫn tới chi phí trung gian của hộ thấp.
Chi phí lao động là khoản mục chi phí khá lớn trong kết cấu chi phí sản xuất
cây lạc của các nông hộ. Bình quân một sào lạc bỏ ra 9,11 công, tương ứng bỏ ra
910,83 nghìn đồng chi phí lao động. Trong đó, mức chi phí lao động bình quân trên
sào lạc ở xã Hóa Hợp là cao nhất, 927,5 nghìn đồng; con số này ở xã Xuân Hóa và
Trung Hóa lần lượt là 880 và 925 nghìn đồng. Điều này có thể giải thích như sau:
Thứ nhất, do phần nhiều diện tích lạc ở xã Hóa Hợp đất thịt và địa hình phức tạp
nên quá trình làm đất, vận chuyển, chăm sóc tốn nhiều công lao động hơn so với
sản xuất lạc trên đất cát pha, đất phù sa ven sông suối như ở Xuân Hóa và Trung
Hóa. Thứ hai, có thể do mức sống của người dân hoặc do họ chú trọng bỏ công tự
có ra để sản xuất nên họ ít thuê máy móc và dịch vụ thuê ngoài, dẫn tới chi phí lao
động của họ cao hơn.
Chi phí giống là một khoản mục chi phí không thể thiếu trong sản xuất nông
nghiệp. Bình quân một sào lạc phải bỏ ra 185 nghìn đồng tiền giống, chiếm 12,26%
tổng chi phí. Chi phí giống giữa các hộ ở các xã không có sự khác biệt mà bằng
nhau. Giống thể hiện khả năng có thể cho năng suất nhưng trên thực tế tại huyện bà
con nông dân gieo trồng với mật độ trên một đơn vị diện tích là gần bằng nhau và
coi như bằng nhau. Nếu mức đầu tư phân bón hợp lý thì khả năng đạt năng suất tối
54
đa của giống là hoàn toàn có thể, ngược lại sẽ cho năng suất thấp. Phân bón dùng để
sản xuất lạc ở trên địa bàn chủ yếu là: phân chuồng, lân, đạm, kali, vôi. Bình quân
chi phí phân bón cho một sào lạc 329,35 nghìn đồng, chiếm 21,82% tổng chi phí,
trong đó phân vô cơ là 192,06 nghìn đồng và phân hữu cơ là 137,92 nghìn đồng.
Chi phí phân bón bình quân trên một sào lạc ở xã Hóa Hợp là cao nhất với mức
335,95 nghìn đồng, chiếm 21,92% trong tổng chi phí; tiếp đến là xã Xuân Hóa
326,29 ngìn đồng chiếm 22,19% trong tổng chi phí và cuối cùng là xã Trung Hóa
325,72 nghìn đồng, chiếm 21,37% trong tổng chi phí thấp hơn mức đầu tư phân bón
bình quân cho một sào lạc của các xã khác.
Chi phí dịch vụ bao gồm những chi phí thuê ngoài như chi phí thuê làm đất,
thuê chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển. Trên địa bàn nghiên cứu như hiện nay mặc
dù sản xuất nông nghiệp vẫn theo phương thức lạc hậu, công cụ lao động thô sơ,
nên khoản mục chi phí dịch vụ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu chi phí, bình
quân trên một sào lạc chỉ bỏ ra 24,5 nghìn đồng chi phí dịch vụ, chiếm 1,62% tổng
chi phí. Trong đó xã Hóa Hợp khoản mục chi phí này là nhỏ hơn so với hai xã còn
lại, chi phí dịch vụ của các hộ sản xuất lạc ở Hóa Hợp bình quân trên một sào chỉ
chiếm 1,39% tổng chi phí, nguyên nhân là do người dân xã Hóa Hợp chú trọng lấy
công tự có của gia đình để sản xuất, hạn chế khoản thuê ngoài.
Ngoài ra trong chi phí trung gian còn có khoản mục chi phí khác bao gồm
chi phí công cụ, vật rẻ tiền lau hỏng được phân bổ. Bình quân một sào lạc bỏ ra
49,42 nghìn đồng chiếm 3,27% tổng chi phí.
Nhìn chung, các hộ sản xuất lạc ở huyện Minh Hóa đã thực sự quan tâm đầu
tư phát triển. Song mức đầu tư vẫn chưa cao, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
kết quả và hiệu quả sản xuất. Vì vậy, trong thời gian tới các hộ sản xuất lạc trên địa
bàn cần tăng mức đầu tư phân bón trên một đơn vị diện tích. Mức đầu tư chi phí ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất, nó phản ánh được một phần của
quá trình sản xuất. Để tìm ra lý do vì sao sản xuất lạc của các nông hộ đạt được kết
quả và hiệu quả đó thì còn phải đặt chúng trong mối quan hệ với các yếu tố khác
như: giống, đất đai, điều kiện tự nhiên… và nhiều yếu tố khác.
55
2.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc
Để phản ánh được thực tế sản xuất lạc của các nông hộ trong vùng đạt được
kết quả như thế nào tôi đã sử dụng hệ thống các chỉ tiêu kết quả bao gồm: tổng diện
tích gieo trồng (DTGT), tổng sản lượng và một số chỉ tiêu hiệu quả: giá trị sản xuất
trên một sào (GO/sào), giá trị gia tăng trên sào (VA/sào), lợi nhuận trên một sào
(LN/sào), VA/công, LN/công; hiệu suất trên chi phí trung gian GO/IC, VA/IC,
LN/IC, các hiệu suất này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Các chỉ tiêu này của các
nông hộ được điều tra thể hiện ở (Bảng 2.7)
Qua bảng số liệu 2.7 cho thấy, năng suất lạc bình quân của vùng 1,00 tạ/sào,
trong đó xã Xuân Hóa đạt năng suất cao nhất 1,01 tạ/sào, tiếp đến là xã Trung Hóa
là 1,00 tạ/sào và xã Hóa Hợp có năng suất lạc thấp nhất đạt 0,99 tạ/sào. Như vậy,
nếu xét về mặt giá trị thì năm 2013 bình quân một sào lạc ở huyện Minh Hóa đạt
1850,00 nghìn đồng giá trị sản xuất, sau khi trừ chi phí trung gian bình quân trên
sào lạc thu được 1.251,73 nghìn đồng giá trị gia tăng (hay thu nhập) và nếu trừ chi
phí lao động mà gia đình bỏ ra, thì bình quân một sào lạc thu được 340,90 nghìn
đồng lợi nhuận.
Do năng suất lạc giữa các xã có sự khác biệt nên giá trị sản xuất bình quân
trên sào của các nông hộ ở các xã cũng có sự khác biệt. Giá trị sản xuất bình quân
trên một sào lạc của các nông hộ ở Xuân Hóa là cao nhất đạt 1.875,44 nghìn đồng,
thu được 1.284,55 nghìn đồng thu nhập hay giá trị gia tăng và 404,55 nghìn đồng
lợi nhuận, tiếp đến là xã Trung Hóa và xã Hóa Hợp có hiệu quả sản xuất thấp nhất,
bình quân một sào lạc ở xã Hóa Hợp thu được 1.829,19 nghìn đồng giá trị sản xuất;
1.224,24 nghìn đồng thu nhập và 296,74 nghìn đồng lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất ở
xã Hóa Hợp thu được bình quân trên sào thấp nhất là do đất đai ở đây không được
màu mỡ như các xã khác, trong khi mức đầu tư của người dân là chưa thỏa đáng.
Mặc dù hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ trong huyện nhìn chung chưa
cao, nhưng nếu so với mức thu nhập bình quân trên một ngày công lao động ở trên địa
bàn thì đây là một kết quả đáng mừng. Bình quân một ngày công lao động trên địa bàn
thu được 100.000 đ, nhưng nếu sản xuất lạc bình quân một ngày công thu được 136,91
56
nghìn đồng thu nhập, gấp gần 1,37 lần thu nhập của một ngày công bình thường. Xét
trong mối quan hệ với chi phí cơ hội thì bình quân mỗi ngày công lao động nếu sản
xuất lạc đạt 36.91 nghìn đồng lợi nhuận. Thu nhập và lợi nhuận bình quân trên một
ngày công lao động giữa các xã cũng có sự khác biệt, xã Xuân Hóa bình quân một
ngày công lao động thu được 145,97 nghìn đồng thu nhập và 45,97 nghìn đồng lợi
nhuận khi sản xuất lạc, cao hơn so với hai xã còn lại, trong khi đó xã Hóa Hợp bình
quân một ngày công lao động chỉ thu được 131,99 nghìn đồng thu nhập và 31,99 nghìn
đồng lợi nhuận, thấp hơn so với mức thu nhập bình quân chung.
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất lạc
(Tính BQ/sào)
Chỉ tiêu ĐVT BQC Xuân Hóa Trung Hóa Hóa Hợp
1. Tổng DTGT Sào 906,50 276,50 316,50 313,50
2. Tổng SL Tạ 906,50 280,30 315,71 309,97
Tạ/sào 1,00 1,01 1,00 0,99 3. NS
4. GO/sào 1000 đ 1.850,00 1.875,44 1.845,38 1.829,19
5. VA/sào 1000 đ 1.251,73 1.284,55 1.246,41 1.224,24
6. LN/sào 1000 đ 340,90 404,55 321,41 296,74
7. Công LĐ/sào Công 9,11 8,80 9,25 9,28
8. VA/công 1000 đ 136,91 145,97 134,75 131,99
9. LN/công 1000 đ 36,91 45,97 34,75 31,99
10. GO/IC Lần 3,10 3,18 3,08 3,03
11.VA/IC Lần 2,10 2,18 2,08 2,03
12. LN/IC Lần 0,57 0,67 0,52 0,47
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)
Nếu xem xét ở khía cạnh hiệu suất trên một đồng chi phí, ở xã Xuân Hóa cứ
một đồng chi phí trung gian bỏ ra để sản xuất lạc vụ thu được 3,18 đồng giá trị sản
xuất; 2,18 đồng giá trị gia tăng hay thu nhập và 0,67 đồng lợi nhuận, cao hơn các xã
khác, như vậy hiệu quả sản xuất lạc của các hộ ở xã Xuân Hóa là cao hơn cả. Xã
Trung Hóa bình quân bỏ ra một đồng chi phí trung gian được 3,08 đồng giá trị sản
57
xuất, 2,08 đồng thu nhập và 0,52 đồng lợi nhuận; các hộ sản xuất lạc ở xã Hóa Hợp
hiệu quả mang lại là thấp nhất, một đồng chi phí bỏ ra chỉ thu được 3,03 đồng giá
trị sản xuất, 2,03 đồng thu nhập và 0,47 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất lạc ở
xã Hóa Hợp thấp hơn là do cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Yếu tố khách
quan như trên đã nói do đất đai ở vùng này kém mầu mỡ hơn và địa hình dốc hơn
nên qua nhiều năm sản xuất đất đai bị bạc màu và xói mòn. Mặt khác, còn do yếu
tố chủ quan của các hộ sản xuất lạc ở xã Hóa Hợp bao gồm: mức đầu tư của hộ
chưa thích đáng, đất xấu nhưng mức đầu vẫn tư còn thấp, nên hiệu quả đạt được
cũng thấp.
Tóm lại, sản xuất lạc trên địa bàn nghiên cứu tuy còn gặp nhiều khó khăn,
song hiệu quả kinh tế mang lại khá cao, lạc đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu của
các hộ sản xuất. Hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ ở huyện Minh Hóa cao hơn
so với các huyện khác trong tỉnh và lạc được đánh giá là cây trồng hàng năm có giá
trị kinh tế cao hơn so với những cây trồng hàng năm khác ở trên địa bàn. Tuy nhiên,
mức đầu tư của người dân cho sản xuất lạc chưa tương xứng, nếu được đầu tư đúng
mức thì khả năng tăng năng suất và nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.2.4. So sánh kết quả sản xuất lạc với một số cây trồng hàng năm
Để phản ánh đúng hơn hiệu quả sản xuất lạc ở huyện Minh Hóa, tôi tiến
hành so sánh hiệu quả sản xuất của cây lạc với một số cây trồng hàng năm chủ yếu
trên địa bàn, bằng cách sử dụng kiểm định Independent Samples Test. Là một miền
núi vùng cao, sản xuất chủ yếu dựa vào nước mưa tự nhiên nên việc lựa chọn cây
trồng đưa vào sản xuất gặp nhiều khó khăn. Các hộ gia đình ở đây thường sản xuất
những cây trồng có khả năng chịu hạn như: lạc, ngô, sắn, đậu… trong đó lạc được
xem là cây trồng chủ đạo và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong hệ thống cây
trồng hàng năm của hộ. Điều này được thể hiện ở bảng số liệu.
58
Bảng 2.8: So sánh hiệu quả sản xuất lạc và ngô
+/-
t
df
Các biến phân tích
Mean Ngô
Sig. (2- tailed)
Mean Lạc
IC/sào
598,27
440,00
158,27 14,557
186
0,000
GO/ sào
1850,00
1211,25 638,75 25,301
169
0,000
VA/ sào
1251,73
771,25
480,48 22,707
150
0,000
LN/ sào
340,90
123,52
217,38 16,342
123
0,000
VA/công
136,91
123,52
13,39
6,496
223
0,000
LN/công
36,91
20,05
16,86
12,651
150
0,000
GO/IC
3,10
2,86
0,24
4,238
202
0,000
VA/IC
2,10
1,86
0,24
4,238
202
0,000
LN/IC
0,57
0,30
12,309
0,000
153
0,27 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)
Qua bảng số liệu nhận thấy, cây lạc có hiệu quả kinh tế cao hơn cây ngô
trong cơ cấu cây trồng của vùng. Giá trị sản xuất bình quân trên một sào lạc là
1850,00 nghìn đồng, nhưng nếu sản xuất ngô chỉ thu được 1211,25 nghìn đồng,
thấp hơn sản xuất lạc là 638,75 nghìn đồng, với độ tin cậy 99%. Nếu đặt trong mối
quan hệ với mức đầu tư chi phí đầu vào thì năm 2013 bình quân một sào lạc thu
được 1251,73 nghìn đồng giá trị tăng thêm và 340,90 nghìn đồng lợi nhuận, trong
khi đó sản xuất ngô bình quân một sào thu được 771,25 nghìn đồng thu nhập và
123,52 nghìn đồng lợi nhuận, thấp hơn so với sản xuất lạc lần lượt là 480,48 và
217.38 nghìn đồng, với độ tin cậy 99%.
Tính trên một ngày công lao động, nếu sản xuất lạc thu được 136,91 nghìn
đồng thu nhập và 36,91 nghìn đồng lợi nhuận, trong khi sản xuất ngô thu được
123,52 nghìn đồng thu nhập và 20,05 nghìn đồng lợi nhuận, thấp hơn sản xuất lạc
lần lượt là 13,39; 16,86 nghìn đồng, với độ tin cậy 99%.
Hiệu suất trên một đồng chi phí nếu sản xuất lạc cũng cao hơn cây ngô, bình
quân một đồng chi phí trung gian bỏ ra, sản xuất lạc thu được 0,57 đồng lợi nhuận;
sản xuất ngô là 0,30 thấp hơn sản xuất lạc là 0,27 đồng lợi nhuận, với độ tin cậy
59
99%. Như vậy hiệu quả sản xuất cây lạc của các nông hộ trên địa bàn cao hơn so
với hiệu quả sản xuất cây ngô và cũng là các loại cây trồng hàng năm khác. Chính
vì vậy, lạc là cây trồng được người nông dân quan tâm đầu tư và phát triển nhất.
Trên địa bàn nghiên cứu, cây ngô vẫn luôn tồn tại song song bên cạnh cây
lạc, vì vậy xóa bỏ cây trồng này là hoàn toàn không thể, bởi vì đa dạng hóa cây
trồng, vật nuôi luôn là vấn đề cần được quan tâm trong hệ thống nông nghiệp Việt
Nam; mặt khác nhu cầu về đời sống của con người cũng như nhu cầu về thức ăn cho
gia súc rất đa dạng. Vì vậy, muốn nâng cao thu nhập cho các nông hộ cần đẩy mạnh
đầu tư thêm canh nhằm nâng cao năng suất các loại cây trồng này, đồng thời thực
hiện chế độ luân canh, xen canh hợp lý.
2.2.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc
Để phân tích sâu hơn các nhân tố ảnh hưởng đến kết và hiệu quả của quá
trình sản xuất lạc ở huyện Minh Hóa, tôi tiến hành phân tổ và sử dụng kiểm định
thống kê ANOVA, phân tích phương sai để so sánh sự khác biệt của các chỉ tiêu kết
quả và hiệu quả theo từng tiêu chí: Quy mô đất đai; Chi phí trung gian; Quy mô lao
động; Trình độ chủ hộ và tuổi của chủ hộ.
2.2.5.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai
Quy mô đất đai manh mún, nhỏ lẻ là một trong những yếu tố làm cản trở quá
trình phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta nói chung và trên địa bàn nghiên
cứu nói riêng. Quy mô đất nhỏ sẽ khó khăn trong việc cơ giới hóa trong sản xuất:
làm đất, thu hoạch, vận chuyển, từ đó làm hạn chế việc đầu tư thâm canh dẫn đến
kết quả sản xuất không cao, thu nhập của lao động nông nghiệp thấp vì thế cải thiện
đời sống cho người dân là rất khó khăn. Ngược lại, quy mô đất đai lớn thì người sản
xuất dễ đầu tư thâm canh hơn và hiệu quả mang lại sẽ cao hơn, phù hợp với xu
hướng phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa.
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là nhân tố đặc biệt và quan trọng. Đặc
biệt vì nếu được bồi dưỡng cải tạo đất tốt thì càng thu nhiều sản phẩm trên một đơn
vị diện tích. Quan trọng vì, hiện nay, con người không thể tổ chức sản xuất nông
nghiệp nếu không có đất. Hơn nữa vị trí đất đai cũng quyết định hiệu quả sử dụng
60
các yếu tố đầu vào khác.[16] Rõ ràng vị trí chất lượng đất có ảnh hưởng tới kết quả
và hiệu quả.
Để thấy được ảnh hưởng của quy mô đất đai đối với sản xuất lạc tôi tiến
hành chia diện tích gieo trồng lạc của các nông hộ được điều tra thành ba tổ theo
phương pháp phân tổ thống kê, bằng cách lấy hộ có diện tích lớn nhất trừ cho hộ có
diện tích thấp nhất và chia cho 3 ta được khoảng cách tổ, sau đó lấy hộ có diện tích
thấp nhất cộng với khoảng cách tổ ta được tổ I là những hộ gia đình có diện tích
gieo trồng lạc dưới 3,8 sào; diện tích tổ I vừa tìm được cộng với khoảng cách tổ ta
được tổ II là những hộ có 3,8 - 6,6 sào trồng lạc và tương tự ta có tổ III là những hộ
có diện tích canh tác lạc lớn hơn 6,6 sào. Kết quả thu được ở bảng số liệu:
Bảng 2.9: Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến kết quả và hiệu quả
Số hộ DTBQ Khoảng GO/sào VA/sào LN/sào GO/IC VA/IC LN/IC
cách tổ (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (lần) (lần) (sào) SL %
< 3,8 23 19,17 2,50 1.821,85 1.239,55 339,55 3,13 2,13 0,58
3,8 - 6,6 49 40,83 5,26 1.868,88 1.270,99 346,50 3,13 2,13 0,58
> 6,6 48 40,00 7,81 1.844,22 1.237,91 335,83 3,04 2,04 0,55
BQC 120 100,00 5,75 1.850,00 1.251,73 340,90 3,10 2,10 0,57
-47,03 ns -31,44 ns -6,95 ns 0,00 ns 0,00 ns 0,00 ns Chênh lệch: tổ I – tổ II (1)
-22,37 ns 1,64 ns 3,73 ns 0,09 ns 0,09 ns 0,03 ns Chênh lệch: tổ I – tổ III (2)
33,08 ns 10,67 ns 0,09 ns 0,09 ns 0,03 ns Chênh lệch: tổ II – tổ III (3) 24,66 ns
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)
Ghi chú:
ns: Không có ý nghĩa thống kê (2 giá trị trung bình bằng nhau)
Qua bảng số liệu nhận thấy rằng, diện tích canh tác lạc bình quân của các
nông hộ là 5,75 sào, tuy nhiên giữa các nhóm hộ điều tra có sự chênh lệch khá lớn
khi phân theo quy mô diện tích canh tác lạc. Nhóm hộ có diện tích canh tác lạc nhỏ
61
hơn 3,8 sào có 23 hộ, chiếm 19,17%, bình quân một hộ có 2,50 sào lạc, thì bình
quân trên một sào thu được 1821,85 nghìn đồng giá trị sản xuất; 1.239,55 nghìn
đồng thu nhập và 339,55 đồng lợi nhuận. Những hộ có quy mô đất canh tác lạc từ
3,8 đến 6,6 sào có 49 hộ, chiếm 40,83%, bình quân mỗi hộ có 5,26 sào lạc, kết quả
mang lại bình quân trên một sào cao hơn so với những hộ ở tổ I, bình quân thu được
1868,88 nghìn đồng giá trị sản xuất, 1.270,99 nghìn đồng giá trị gia tăng và 346,50
đồng lợi nhuận. Tổ III có 48 hộ với diện tích đất canh tác lạc bình quân là 7,81 sào,
kết quả mang lại trên một sào 1.844,22 nghìn đồng giá trị sản xuất, 1.237,91 nghìn
đồng VA và 335,83 đồng lợi nhuận, hiệu quả sản xuất thấp nhất so với những hộ ở
hai tổ còn lại.
Mặt khác, đối với những hộ có quy mô đất canh tác nhỏ (<3,8 sào) thì cứ
một đồng chi phí bỏ ra chỉ thu được 3,13 đồng giá trị sản xuất, 2,13 đồng giá trị
tăng têm và 0,58 đồng lợi nhuận. Những hộ có quy mô đất đai thuộc tổ II tuy có kết
quả sản xuất cao hơn tổ I, nhưng hiệu quả mang lại bằng tổ I, một đồng chi phí bỏ
ra thu được 3,13 đồng giá trị sản xuất; 2,13 đồng thu nhập và 0,58 đồng lợi nhuận;
đối với những hộ có quy mô đất trồng lạc lớn hơn 6,6 sào, có kết quả và hiệu quả
thấp nhất so với hai tổ còn lại, con số này lần lượt là 3,04; 2,04 và 0,55.
Để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng và khác biệt giữa các chỉ tiêu kết quả và hiệu
quả tôi đã sử dụng phần mềm SPSS để kiệm định ANOVA.
Qua bảng số liệu kết quả ANOVA ta thấy chỉ tiêu kết quả giá trị sản xuất
GO/sào, giá trị gia tăng VA/sào, lợi nhuận LN/sào; chỉ tiêu hiệu quả GO/IC, VA/IC,
LN/IC theo nhóm quy mô đất đai có sự khác biệt không nhiều, nên không có ý
nghĩa thống kê.
Ta thấy, quy mô đất đai có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lạc của các nông
hộ nhưng không nhiều. Những hộ gia đình có quy mô đất đai từ 3,8-6,6 sào, có kết
quả, hiệu quả cao nhất, với diện tích này họ sẵn sàng và có đủ khả năng để đầu tư
nên hiệu quả mang lại cao hơn. Những hộ có diện tích canh tác lạc trên 6,6 sào hiệu
quả thấp nhất, nguyên nhân của tình trạng này là do diện tích canh tác quá lớn làm
62
ảnh hưởng đến nguồn lực đầu tư vào sản xuất, các nguồn lực sản xuất được đầu tư
không tập trung, đầu tư dàn trải không đúng mức.
Với những phân tích trên cho ta kết luận rằng, diện tích canh tác quá lớn
hoặc quá nhỏ đều ảnh hưởng không tốt đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản
xuất. Nếu diện tích quá lớn thì các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất sẽ không
đầy đủ, không kịp thời. Còn nếu quy mô diện tích quá nhỏ sẽ ảnh hưởng đến quá
trình cơ giới hóa trong lao động. Do đó, các hộ nông dân cần lựa chon cho mình
một cơ cấu diện tích trồng lạc phù hợp với năng lực đầu tư của mình. Có như vậy,
mới có thẻ tăng cường đầu tư thâm canh, tăng năng suất sản lượng và nâng cao kết
quả và hiệu quả của quá trình sản xuất.
2.2.5.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian
Chi phí trung gian là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và do
đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ. Mức đầu tư chi phí
cao, đúng mức sẽ góp phần tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc; ngược lại mức
đầu tư chi phí chưa hợp lý thì hiệu quả sản xuất mang lại cũng thấp. Để thấy rõ ảnh
hưởng của chi phí sản xuất đến hiệu quả sản xuất lạc, tôi tiến hành phân mức đầu tư
chi phí trung gian bình quân trên một sào lạc của các nông hộ điều tra thành 3 tổ,
bằng cách lấy hộ có chi phí trung gian cao nhất trừ cho hộ có chi phí trung gian thấp
nhất và chia cho 3 ta được khoảng cách tổ, sau đó lấy hộ có chi phí trung gian thấp
nhất cộng với khoảng cách tổ ta được tổ I là gồm những hộ có mức đầu tư chi phí
trung gian bình quân trên một sào lạc nhỏ hơn 577 nghìn đồng; lấy chi phí trung
gian tổ I vừa tìm được cộng với khoảng cách tổ ta được tổ II gồm những hộ có mức
đầu tư chi phí trung gian trên một sào từ 577 nghìn đồng đến 665 nghìn đồng và
tương tự ta có tổ III gồm những hộ có mức chi phí lớn hơn 665 nghìn đồng trên sào.
Qua bảng số liệu 2.10, ta thấy giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và lợi nhuận
tăng dần theo sự gia tăng của chi phí trung gian, điều này có nghĩa là giữa chi phí
trung gian và kết quả sản xuất có quan hệ tỷ lệ thuận.
63
Bảng 2.10: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả
Số hộ
Khoảng cách tổ IC/sào (1000đ) GO/sào (1000đ) VA/sào (1000đ) LN/sào (1000đ) GO/IC (lần) VA/IC (lần) LN/IC (lần) SL %
< 577 44 36,67 537,72 1.686,02 1.148,30 296,03 3,14 2,14 0,55
577 - 665 59 49,17 615,72 1.887,63 1.271,91 341,40 3,07 2,07 0,56
> 665 17 14,16 694,42 2.143,82 1.449,40 455,28 3,09 2,09 0,66
2,10 3,10
Chênh lệch: tổ I – tổ II (1)
Chênh lệch: tổ I – tổ III (2)
Chênh lệch: tổ II – tổ III (3)
0,57 340,90 BQC 120 100,00 598,27 1.850,00 1.251,73 -201.60 *** -123.61*** -45.38 ns 0.07 ns 0.07 ns 0.01 ns -457.80*** -301.10*** -159.26*** 0.05 ns 0.05 ns -0.11ns -256.20*** -177.49*** -113.88*** -0.02 ns -0.02 ns -0.10 ns (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)
Ghi chú:
***:độ tin cậy 99%
ns: Không có ý nghĩa thống kê (2 giá trị trung bình bằng nhau)
Nhóm hộ có chi phí trung gian nhỏ hơn 577 nghìn đồng gồm 44 hộ (chiếm
36,67% tổng số hộ điều tra) với mức chi phí bình quân là 537,72 nghìn đồng, với mức
đầu tư như vậy thu được 1.686,02 nghìn đồng giá trị sản xuất; 1148,30 nghìn đồng thu
nhập và 296,03 nghìn đồng lợi nhuận, như vậy kết quả của nhóm hộ tổ I là thấp nhất
so với hai nhóm hộ còn lại. Nhóm hộ có chi phí trung gian từ 577 - 665 có 59 hộ
(chiếm 49,17%), với mức chi phí trung gian bình quân cho một sào lạc là 615,72 nghìn
đồng, thu được 1.887,63 nghìn đồng giá trị sản xuất; 1.271,91 nghìn đồng giá trị tăng
thêm (hay thu nhập) và 341,40 nghìn đồng lợi nhuận. Tổ có chi phí trung gian lớn hơn
665 gồm 17 hộ (chiếm 14,16%), là tổ gồm những hộ có mức đầu tư chi phí trung gian
trên một sào lạc cao nhất, bình quân một sào lạc bỏ ra 694,42 nghìn đồng chi phí trung
gian thu được 2.143,82 nghìn đồng giá trị sản xuất; 1449,40 nghìn đồng thu nhập và
455,28 nghìn đồng lợi nhuận, kết quả đạt được cao nhất so với các tổ khác.
Những hộ gia đình có mức đầu tư chi phí ở tổ I, thì cứ một đồng chi phí bỏ ra
thu được 3,14 đồng giá trị sản xuất; 2,14 đồng thu nhập và 0,55 đồng lợi nhuận. Tổ
II con số đó lần lượt là: 3,07; 2,07 và 0,56. Những hộ có mức đầu tư như ở tổ III thì
64
cứ bỏ ra một đồng chi phí trung gian thu được 3,09 đồng giá trị sản xuất; 2,09 đồng
thu nhập và 0,66 đồng lợi nhuận. Trong ba tổ thì tổ I có hiệu suất trên một đồng chi
phí là là cao nhất và tổ II có hiệu suất trên một đồng chi phí là thấp nhất.
Nhóm hộ có mức đầu tư chi phí trung gian cao nhất, đạt kết quả sản xuất cao
nhất, thể hiện thông qua ba chỉ tiêu: giá trị sản xuất GO/sào, giá trị gia tăng VA/sào,
lợi nhuận/sào, nhưng hiệu quả sử dụng chi phí trung gian lại thấp. từ phân tích này ta
thấy 17 hộ có mức đầu tư chi phí trung gian cao, nhưng việc sử dụng chi phí không
hiệu quả. Quy mô đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất thuộc về nhóm hộ tổ I.
Sự khác biệt lớn trong chi phí trung gian giữa các nhóm hộ chủ yếu là sự
khác nhau về cho phí phân bón vào đầu mỗi vụ sản xuất. Tuy nhiên, việc sử dụng
phân bón chưa hiệu quả, do phân bón được sử dụng chưa đúng thời điểm và chưa
đúng thành phần tỷ lệ kỹ thuật giữa các loại phân bón; mặt khác, năng suất lạc ở địa
phương đạt mức khá cao nên sự chênh lệch lớn về chi phí không tạo ra sự chênh
lệch lớn về thu nhập. Vì thế, các nhóm hộ có mức đầu tư chi phí trung gian cao,
muốn nâng cao hiệu quả sản xuất cần giảm bớt mức đầu tư chi phí trung gian và chú
ý sử dụng hiệu quả sử dụng các loại chi phí.
Các hộ có mức đầu tư chi phí trung gian thấp đạt kết quả thấp, nhưng các chỉ
tiêu hiệu quả đạt ở mức cao. Tuy nhiên, mục tiêu của người sản xuất là tổng thu
nhập trên một sào. Do đó, các hộ có mức đầu tư thấp cần nâng cao mức đầu tư để
tăng năng suất, từ đó năng cao mức thu nhập trên một đơn vị diện tích.
So sánh chỉ tiêu kết quả theo mức đầu tư chi phí trung gian (IC/sào), cho
thấy rằng các chỉ chỉ tiêu kết quả: giá trị sản xuất GO/sào, giá trị gia tăng VA/sào,
lợi nhuận LN/sào đều có sự biệt giữa các nhóm mức đầu tư, nên có ý nghĩa thống kê
với độ tin cậy 99%, ngoại trừ nhóm (1) của chỉ tiêu LN/sào.
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả GO/IC, VA/IC, LN/IC theo chi phí trung gian (IC)
có sự khác biệt không nhiều, nên không có ý nghĩa thống kê.
Một lần nữa khẳng định rằng càng đầu tư chi phí trung gian càng đem lại kết
quả trong sản xuât cao.
65
Với những phân tích trên thì rõ ràng muốn nâng cao kết quả và hiệu quả của
hoạt động sản xuất lạc thì không có con đường nào khác là tăng mức đầu tư thâm
canh, tăng cường áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. Có như
vậy mới có thể nâng cao năng suất, nâng cao giá bán, nâng cao thu nhập góp phần
xóa đói giảm nghèo. Thực tế ở địa phương cho thấy sự giới hạn về khả năng đầu tư
thâm canh, đã làm cản trở đến năng suất lạc, cản trở đến việc phát huy hết tiềm
năng đất đai, thế mạnh của địa phương.
2.2.5.3. Ảnh hưởng của quy mô lao động
Trong quá trình sản xuất, lao động là một nhân tố không thể thiếu được vì
chỉ có lao động tác động lên đất đai mới tạo ra sản phẩm. Trong các giai đoạn phát
triển của cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng thì lao động luôn đóng vai trò
quyết định. Trong hoạt động trồng lạc, không mất nhiều công chăm sóc như các loại
cây khác là phải thường xuyên tưới tiêu, chăm sóc hàng ngày, nhưng cũng đòi hỏi
đầy đủ các công đoạn chính như làm đất, làm cỏ, bón phân, thu hoạch…Lao động
có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lạc. Nếu chăm sóc tốt, tích cực làm cỏ, bón
phân, vun xới thì cây lạc có điều kiện tăng trưởng nhanh và có ảnh hưởng tích cực
đến năng suất sắn và ngược lại.
Để thấy được ảnh hưởng của quy mô lao đối với sản xuất lạc tôi tiến hành
chia lao động trên một sào của các nông hộ được điều tra thành ba tổ theo phương
pháp phân tổ thống kê, bằng cách lấy hộ có lao động trên sào cao nhất trừ cho hộ có
lao động trên sào thấp nhất rồi chia cho 3 ta được khoảng cách tổ, sau đó lấy hộ có
lao động thấp nhất cộng với khoảng cách tổ, ta được tổ I là những hộ gia đình có lao
động trên sào trồng lạc dưới 8,3 lao động; lấy lao động trên sào tổ I vừa tìm được
cộng với khoảng cách tổ ta được tổ II là những hộ có 8,3 - 9,6 lao động và tương tự
ta có tổ III là những hộ có lao động trên sào lớn hơn 9,6 lao động. Kết quả thu được
ở bảng số liệu:
66
Bảng 2.11: Ảnh hưởng của quy mô lao động đến kết quả và hiệu quả
226,66
Số hộ LĐ/sào Khoảng cách tổ GO/sào (1000đ) VA/sào (1000đ) LN/sào (1000đ) GO/IC (lần) VA/IC (lần) LN/IC (lần) SL %
313,38
< 8,3 30 25,00 1.538,58 983,33 7,56 2,78 1,78 0,41
420,72
8,3 - 9,6 35 29,17 1.802,43 1.213,38 9,00 3,07 2,07 0,54
3,10
9,11
>9,6 55 45,83 10,02 2.050,14 1.422,54 3,28 2,28 0,67
340,90 -86.71**
BQC 120 100,00
Chênh lệch: tổ I – tổ II (1)
2,10 0,57 1.850,00 1.251,73 -263.85*** -230.05*** -0.29*** -0.29*** -0.12** -511.55*** -439.21*** -194.06*** -0.50*** -0.50*** -0.26*** Chênh lệch: tổ I – tổ III (2) Chênh lệch: tổ II – tổ III (3) -247.71*** -209.16*** -107.34*** -0.21*** -0.21*** -0.14*** (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)
Ghi chú:
***:độ tin cậy 99%
**:độ tin cậy 95%
Qua bảng số liệu trên, ta thấy giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và lợi nhuận
tăng dần theo sự gia tăng của lao động, điều này có nghĩa là giữa lao động và kết
quả sản xuất có quan hệ tỷ lệ thuận. Cụ thể:
Nhóm hộ có lao động/sào nhỏ hơn 8,3 lao động gồm 30 hộ (chiếm 25,00%
tổng số hộ điều tra) với mức lao động bình quân là 7,56 lao động/sào, mức lao động
như vậy thu được 1.538,58 nghìn đồng giá trị sản xuất; 983,33 nghìn đồng thu nhập
và 226,66 nghìn đồng lợi nhuận, như vậy kết quả của nhóm hộ tổ I là thấp nhất so
với hai nhóm hộ còn lại. Nhóm hộ có lao động/sào từ 8,3 - 9,6 có 35 hộ (chiếm
29,17%), với lao động/sào bình quân là 9,00 lao động, thu được 1.802,43 nghìn
đồng giá trị sản xuất; 1.213,38 nghìn đồng giá trị tăng thêm (hay thu nhập) và
313,38 nghìn đồng lợi nhuận. Tổ có lao động/sào lớn hơn 9,6 gồm 55 hộ (chiếm
45,83%), là tổ gồm những hộ có lao động/sào lạc là cao nhất cao nhất, bình quân
một sào lạc bỏ ra 10,02 lao động thu được 2.050,14 nghìn đồng giá trị sản xuất;
1.422,54 nghìn đồng thu nhập và 420,72 nghìn đồng lợi nhuận, kết quả đạt được
cao nhất so với các tổ khác.
67
Những hộ gia đình có lao động/sào ở tổ I, thì cứ một đồng chi phí bỏ ra thu
được 2,78 đồng giá trị sản xuất; 1,78 đồng thu nhập và 0,41 đồng lợi nhuận. Tổ II
con số đó lần lượt là: 3,07; 2,07 và 0,54. Những hộ có mức đầu tư như ở tổ III thì cứ
bỏ ra một đồng chi phí trung gian thu được 3,28 đồng giá trị sản xuất; 2,28 đồng thu
nhập và 0,54 đồng lợi nhuận. Trong ba tổ thì tổ III có hiệu suất trên một đồng chi
phí là là cao nhất và tổ I có hiệu suất trên một đồng chi phí là thấp nhất.
Nhóm hộ có lao động/sào mức đầu tư chi phí trung gian cao nhất, đạt kết quả
sản xuất cao nhất, thể hiện thông qua ba chỉ tiêu: giá trị sản xuất GO/sào, giá trị gia
tăng VA/sào, lợi nhuận/sào, hiệu quả sử dụng lao động chi cũng cao nhất.
Qua bảng số liệu kết quả kiểm định cho thấy tất cả các chỉ tiêu kết quả và
hiệu quả theo quy mô lao động cho thấy rằng các chỉ chỉ tiêu kết quả: giá trị sản
xuất GO/sào, giá trị gia tăng VA/sào, lợi nhuận LN/sào; chỉ tiêu hiệu quả: GO/IC,
VA/IC, LN/IC đều có sự khác biệt giữa các nhóm quy mô lao động, nên đều có ý
nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% đến 99%.
Với những phân tích trên thì rõ ràng muốn nâng cao kết quả và hiệu quả của
hoạt động sản xuất lạc thì nên đầu tư thêm lao động/sào, để chăm sóc lạc tốt hơn, có
điều kiện phát triển tốt, làm tăng năng suất.
2.2.5.4. Ảnh hưởng của tuổi chủ hộ
Tuổi của chủ hộ nông dân có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, do đó ảnh
hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ. Tuổi của chủ hộ cao
hơn có kết quả sản xuất cao hơn và ngược lại. Để thấy rõ ảnh hưởng của tuổi chủ hộ
đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc, tôi tiến hành phân tuổi của các nông hộ sản
xuất lạc được điều tra thành 3 tổ, bằng cách lấy chủ hộ có tuổi cao nhất trừ cho chủ
hộ có tuổi thấp nhất và chia cho 3 ta được khoảng cách tổ, sau đó lấy chủ hộ có tuổi
thấp nhất cộng với khoảng cách tổ ta được tổ I là gồm những hộ tuổi nhỏ hơn 39
tuổi; tổ II gồm những hộ có tuổi từ 39 đến 54 tuổi; tổ III gồm những hộ có tuổi lớn
hơn 54 tuổi.
68
Bảng 2.12: Ảnh hưởng của tuổi chủ hộ đến kết quả và hiệu quả
Số hộ
Khoảng cách tổ Tuổi BQ GO/sào (1000đ) VA/sào (1000đ) LN/sào (1000đ) GO/IC (lần) VA/IC (lần) LN/IC (lần) SL %
<39 21 17,50 29,90 1.497,62 951,84 213,74 2,75 1,75 0,40
39 - 54 52 43,33 48,23 1.764,62 1.178,67 270,98 3,03 2,03 0,47
>54 47 39,17 61,34 2.101,91 1.466,56 475,07 3,32 2,32 0,75
BQC 120 100,00 50,16 1.850,00 1.251,73 -267.00*** -226.83*** 340,90 -57.23*
0,57 2,10 3,10 -0.28*** -0.28*** -0.07 ns Chênh lệch: tổ I – tổ II (1) Chênh lệch: tổ I – tổ III (2) -604.30*** -514.72*** -261.33*** -0.57*** -0.57*** -0.36*** Chênh lệch: tổ II – tổ III (3) -337.30*** -287.89*** -204.10*** -0.36*** -0.57*** -0.28***
Ghi chú:
***:độ tin cậy 99%
*:độ tin cậy 90%
ns: Không có ý nghĩa thống kê (2 giá trị trung bình bằng nhau)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và lợi nhuận
tăng dần theo tuổi của các nông hộ tăng dần, điều này có nghĩa là tổi của nông hộ có
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc.
Nhóm hộ có tuổi dưới 39 tuổi gồm có 21 hộ chiếm 17,50% trong tổng số hộ
điều tra, với mức tuổi bình quân là 29,90 tuổi, nhóm tuổi này thu được 1.497,62
nghìn đồng giá trị sản xuất; 951,84 nghìn đồng thu nhập và 213,74 nghìn đồng lợi
nhuận, như vậy kết quả của nhóm hộ tổ I là thấp nhất so với hai nhóm hộ còn lại.
Nhóm hộ có tuổi lớn hơn 54 tuổi thuộc tổ III có kết quả sản xuất cao nhất so với hai
tổ còn lại, nhóm này thư được 2.101,91 nghìn đồng giá trị sản xuất; 1.466,56 nghìn
đồng giá trị gia tăng và 475,07 nghìn đồng lợi nhuận.
Những hộ gia đình ở tổ I, thì cứ một đồng chi phí bỏ ra thu được 2,75 đồng
giá trị sản xuất; 1,75 đồng thu nhập và 0,40 đồng lợi nhuận. Tổ II con số đó lần lượt
là: 3,03; 2,03 và 0,47. Những hộ có mức tuuổi như ở tổ III thì cứ bỏ ra một đồng chi
phí thu được 3,32 đồng giá trị sản xuất; 2,32 đồng thu nhập và 0,75 đồng lợi nhuận.
Trong ba tổ thì tổ III có hiệu suất trên một đồng chi phí là là cao nhất và tổ I có hiệu
suất trên một đồng chi phí là thấp nhất.
69
Kết quả kiểm định ANOVA ta thấy chỉ tiêu kết quả: giá trị sản xuất GO/sào,
giá trị gia tăng VA/sào, lợi nhuận LN/sào; chỉ tiêu hiệu quả: GO/IC, VA/IC, LN/IC
theo tuổi của chủ hộ đều có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi nên đều có ý nghĩa
thống kê với độ tin cậy từ 90% đến 99%, ngoại trừ nhóm (1) của chỉ tiêu LN/IC là
không có ý nghĩa thống kê.
Sở dĩ, những hộ có tuổi càng cao thì có kết quả và hiệu quả sản xuất cao hơn,
vì những hộ này có tuổi đời trồng lạc lâu năm hơn nên có kinh nghiệm trong sản xuất
nhiều hơn, mặt khác do đặc thù tuổi cao hơn họ cẩn thận, chăm sóc cần cù tỷ mỹ hơn
dẫn đến kết quả và hiệu quả cao hơn những hộ có tuổi đời thấp, điều này chứng tỏ
người dân ít được tập huấn về kỹ thuật trồng lạc do vậy để sản xuất lạc có hiệu quả
cần tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân nhiều hơn đặc biệt là
những người dân đang trẻ tuổi.
2.2.5.5. Ảnh hưởng của trình độ chủ hộ
Trình độ văn hóa của người nông dân cũng có ảnh hưởng đết kết quả sản
xuất lạc của các nông hộ, trình độ văn hóa càng cao thì kết quả sản xuất lạc càng
cao hơn so với những hộ có trình độ văn hóa thấp. Để thấy rõ được điều này tôi
phân trình độ của các chủ hộ nông hộ thành ba tổ: tổ I gồm những chủ hộ có trình
độ văn hóa dưới lớp 5; tổ II gồm những chủ hộ có trình độ văn hóa từ lớp 5 đến lớp
7; tổ II gồm những chủ hộ có trình độ văn hóa trên lớp 7.
Bảng 2.13: Ảnh hưởng của trình độ chủ hộ đến kết quả và hiệu quả
Số hộ
Khoảng cách tổ Tr.Độ BQ GO/sào (1000đ) VA/sào (1000đ) LN/sào (1000đ) GO/IC (lần) VA/IC (lần) LN/IC (lần) SL %
<5 15 12,50 2,40 1.467,67 935,45 222,12 2,76 1,76 0,42
5 - 7 42 35,00 6,60 1.770,71 1.182,42 289,56 3,02 2,02 0,50
>7 63 52,50 8,56 1.993,89 1.373,24 403,40 3,22 2,22 0,65
BQC 120 100,00 7,10
1.850,00 1.251,73 -303.05*** -246.97*** 340,90 -67.44 ns
3,10 0,57 2,10 -0.26*** -0.26*** -0.08 ns Chênh lệch: tổ I – tổ II (1) Chênh lệch: tổ I – tổ III (2) -526.22*** -437.79*** -181.28*** -0.46*** -0.46*** -0.23*** Chênh lệch: tổ II – tổ III (3) -223.17*** -190.83*** -113.84*** -0.20*** -0.20*** -0.15*** (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)
70
Ghi chú:
***:độ tin cậy 99%
ns: Không có ý nghĩa thống kê (2 giá trị trung bình bằng nhau)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và lợi nhuận
tăng dần theo trình đô của các nông hộ, điều này có nghĩa là trình độ của nông hộ có
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc.
Nhóm có trình độ dưới lớp 5 có 15 hộ chiếm 12,50%, có trình độ văn hóa
bình quân là 2,4, nhóm này thu được kết quả thấp nhất so với hai nhóm còn lại, thu
được 1.467,67 nghìn đồng giá trị sản xuất, 935,45 nghìn đồng giá trị gia tăng và
222,12 nghìn đồng lợi nhuận; tổ III có 63 hộ chiếm 52,50% trong tổng số hộ điều
tra, có trình độ văn hóa bình quân là 8,56, cao nhất và cũng là tổ có kết quả sản xuất
cao nhất là 1993,89 nghìn đồng giá trị sản xuất, 1.373,24 nghìn đồng giá trị gia tăng
và 403,40 nghìn đồng lợi nhuận.
Những hộ gia đình ở tổ I cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được 2,76 đồng giá
trị sản xuất; 1,76 đồng thu nhập và 0,42 đồng lợi nhuận; tổ II con số đó lần lượt là 3.02;
2,02; 0,50 và tổ III là 3,22; 2,22; 0,65. Trong ba tổ thì tổ III có hiệu suất trên một đồng
chi phí là là cao nhất và tổ I có hiệu suất trên một đồng chi phí là thấp nhất.
Qua bảng số liệu kết quả kiểm định ANOVA ta thấy chỉ tiêu kết quả: giá trị
sản xuất GO/sào, chỉ tiêu giá trị gia tăng VA/sào, lợi nhuận LN/sào; chỉ tiêu hiệu
quả: GO/IC, VA/IC, LN/IC theo nhóm trình độ của chủ hộ đều có sự khác biệt nên
đều có ý nghĩa thống kê, với độ tin cậy 99%, ngoại trừ nhóm (1) của chỉ tiêu LN/sào
và chỉ tiêu LN/IC là không có ý nghĩa thống kê.
Có sự khác biệt giữa các tổ là vì người nông dân có trình độ cao hơn họ nhận
thức cao hơn, hiểu biết nhiều hơn về kỹ thuật nên họ sẵn sàng đầu tư, chăm sóc lạc
tốt hơn, nên kết quả đạt được cao hơn hẳn so với hộ có trình đọ văn hóa thấp hơn.
2.2.6. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lạc ở huyện
Minh Hóa bằng phương pháp hàm sản xuất
Năng suất là một trong những chỉ tiêu quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả
của quá trình sản xuất lạc. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lạc, để đánh
71
giá mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lạc ở huyện Minh
Hóa, tôi dùng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất trên phần mềm Excel
nhằm lượng hóa một số nhân tố chủ yếu thuộc mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas
có ảnh hưởng đến năng suất lạc trên địa bàn. Kết quả hồi quy như sau:
Bảng 2.14: Kết quả hàm hồi quy Cobb - Douglas
Các biến Hệ số T-Stat P-Value
23,90 0,000 Khoảng tin cậy 2,511 - 2,962 2,74 Hệ số chặn
11,85 0,000 0,156 - 0,219 0,19 Phân chuồng
3,29 0,001 0,056 - 0,224 0,14 Phân đạm
4,63 0,000 0,048 - 0,120 0,08 Phân lân
4,98 0,000 0,072 - 0,167 0,12 Phân kali
2,66 0,008 0,011 - 0,078 0,04
4,64 0,000 0,035 - 0,088 0,06
2,99 0,003 0,015 - 0,076 0,05
2,43 0,016 0,007 - 0,067 0,04
4,70 0,000 0,076 - 0,186 0,13
Vôi Giống (D1i= 1: L14) Vùng sinh thái (D2i=1: Xuân Hóa) Vùng sinh thái (D3i=1: Trung Hóa) Vụ (D4i=1: Đông Xuân) R2 0,86
(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý bằng máy tính) R2 = 0,86 dùng để đo sự phụ thuộc giữa biến phụ thuộc với các biến giải thích. R2 =
0,86 có nghĩa là 86% sự biến thiên của năng suất lạc trên địa bàn, được giải thích bới các
biến đưa vào mô hình. Kiểm định F = 162,01 > F0,05(9,230) = 1,921, nên bác bỏ giả thiết cho rằng R2 = 0 có nghĩa là các biến đưa vào mô hình giải thích được biến phụ thuộc.
* T-Stat: Dùng để kiểm định giả thiết cho rằng các hệ số αi=0. Nếu giá trị
tuyệt đối của T-Stat lớn hơn tα/2(n-k) thì bác bỏ giả thiết cho rằng αi=0, tức là biến
Xi có ảnh hưởng đến năng suất lạc.
* P-Value: Với mức ý nghĩa 5% nếu P-Value > 0,05 thì có thể kết luận biến
nào đó đưa vào mô hình là không ảnh hưởng đến năng suất. Như vậy, T-Stat và P-
Value có mối quan hệ ngược với nhau, nếu giá trị tuyệt đối của T-Stat < tα/2(n-k) thì
P-Value sẽ lớn hơn 0,05 và ngược lại.
72
Kết quả hồi quy của mô hình này P-Value của các biến đều nhỏ hơn 0,05 tức
là các biến đưa vào mô hình đều có ý nghĩa thống kê. Hàm sản xuất Cobb - Douglas
có dạng như sau:
0,04e(0,06 + 0,05 + 0,13)
+ Nếu sử dụng giống lạc L14, sản xuất ở xã Xuân Hóa vụ Đông Xuân
0,19X2
0,14X3
0,08X4
0,12X5
Y = 15,48X1
0,04e (0,05 + 0,13)
+ Nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở xã Xuân Hóa vụ Đông Xuân
0,19X2
0,14X3
0,08X4
0,12X5
Y = 15,48X1
0,04e(0,06 + 0,04 + 0,13)
+ Nếu sử dụng giống lạc L14, sản xuất ở xã Trung Hóa vụ Đông Xuân
0,19X2
0,14X3
0,08X4
0,12X5
Y = 15,48X1
0,04e(0,04 + 0,13)
+ Nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở xã Trung Hóa vụ Đông Xuân
0,19X2
0,14X3
0,08X4
0,12X5
Y = 15,48X1
0,04e(0,06 + 0,13)
+ Nếu sử dụng giống lạc L14 sản xuất ở xã Hóa Hợp vụ Đông Xuân
0,19X2
0,14X3
0,08X4
0,12X5
Y = 15,48X1
0,12X5
0,19X2
0,08X4
0,14X3
+ Nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở xã Hóa Hợp vụ Đông Xuân 0,04 e0,13 Y = 15,48X1
0,04e(0,06 + 0,05)
+ Nếu sử dụng giống lạc L14 và sản xuất ở xã Xuân Hóa vụ Hè Thu
0,19X2
0,14X3
0,08X4
0,12X5
Y = 15,48X1
0,12X5
0,19X2
0,08X4
0,14X3
+ Nếu sử dụng giống lạc địa phương, sản xuất ở xã Xuân Hóa vụ Hè Thu 0,04e 0,05 Y = 15,48X1
0,04e(0,06 + 0,04)
+ Nếu sử dụng giống lạc L14, sản xuất ở xã Trung Hóa vụ Hè Thu
0,19X2
0,14X3
0,08X4
0,12X5
Y = 15,48X1
0,12X5
0,19X2
0,08X4
0,14X3
0,04e0,06
+ Nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở xã Trung Hóa vụ Hè Thu 0,04e0,04 Y = 15,48X1
0,19X2
0,08X4
0,14X3
+ Nếu sử dụng giống lạc L14 sản xuất ở xã Hóa Hợp vụ Hè Thu 0,12X5 Y = 15,48X1
0,04
+ Nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở xã Hóa Hợp vụ Hè Thu
0,19X2
0,14X3
0,08X4
0,12X5
Y = 15,48X1
73
* Ảnh hưởng của phân chuồng đến năng suất:
Phân chuồng là một loại phân hữu cơ có ảnh hưởng rất lớn đối với sản xuất
nông nghiệp. Bón nhiều phân chuồng sẽ cung cấp cho cây nhiều chất dinh dưỡng
đồng thời có tác dụng cải tạo đất, tăng độ mùn, phân chuồng làm tăng năng suất cây
trồng nói chung và năng suất lạc nói riêng. Đặc biệt trong xu thế phát triển nông
nghiệp bền vững thì phân hữu cơ (trong đó có cả phân chuồng) được coi là yếu tố
đầu vào quan trọng đầu tiên. Kết quả trong hàm hồi quy này hệ số α của phân
chuồng là 0,19; các kiểm định T-Stat = 11,85 và P-Value = 0,000 đều chấp nhận
được. Như vậy sự ảnh hưởng của phân chuồng đến năng suất lạc là hoàn toàn có
thật, với độ tin cậy 95% khi cố định các yếu tố đầu vào khác, nếu ta tăng phân
chuồng lên 1%, tức là bình quân tăng lượng phân chuồng lên 2,7458 kg/sào thì sẽ
làm cho năng suất lạc tăng lên 0,19%. Trên địa bàn nghiên cứu thì mức độ ảnh
hưởng của yếu tố phân chuồng đến năng suất lạc của các nông hộ là lớn hơn so với
mức độ ảnh hưởng của yếu tố phân đạm, phân lân, phân kali, vôi. Điều này có nghĩa
rằng cây lạc cần nhiều phân chuồng, mà điều này có thể giải thích như sau:
Do huyện Minh Hóa là một huện miền núi địa hình dốc nên đất dễ bị rữa trôi
do mưa lũ, nên khi bón phân chuồng sẽ làm tăng độ phì nhiêu cho đất, mặt khác
lượng phân chuồng bón cho một sào lạc giữa các hộ không đều nhau do đó ảnh
hưởng của phân chuồng đến năng suất lạc ở địa bàn thể hiện rõ hơn, hay ảnh hưởng
nhiều. Bởi vậy để phát triển trồng lạc cho năng suất bền vững thì cần cải tạo đất
hàng năm, thông qua bón phân chuồng.
* Ảnh hưởng của phân đạm đến năng suất lạc:
Hệ số α của yếu tố phân đạm là 0,14 với các kiểm định đều chấp nhận được
(bác bỏ giả thiết cho răng α = 0) có nghĩa rằng trong điều kiện hiện tại với độ tin
cậy 95% khi cố định các yếu tố đầu vào khác, cứ tăng yếu tố phân đạm lên 1%, tức
là tăng bình quân 0,0322 kg/sào thì năng suất lạc sẽ tăng lên 0,14%.
Ở trong mô hình này hệ số α của đạm lớn hơn α của lân (α của lân là 0,08).
Điều đó không có nghĩa là cây lạc cần đạm nhiều hơn so với lân. Vì một trong
những đặc điểm của cây lạc là có khả năng cố định được nitơ trong tự nhiên nhờ vi
74
khuẩn nốt sần trong rễ, nên cây lạc cần một lượng đạm ít. Lân là yếu tố làm chắc
hạt và quan trọng đối với lạc. Tuy nhiên, trong một giới hạn nhất định và trong
những điều kiện nhất định thì cây lạc vẫn cần đạm để hình thành các cơ quan sinh
trưởng và sinh sản. Nếu thiếu đạm sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lạc. Thực
tế trên địa bàn cho thấy, sỡ dĩ ảnh hưởng của đạm đến năng suất lớn hơn so với lân
là do đất đai trên địa bàn tương đối giàu lân, hơn nữa mức đầu tư lân của người dân
cho sản xuất lạc là tương đối lớn trong khi lân là yếu tố khó tan. Mặt khác, mức đầu
tư phân đạm cho sản xuất lạc như hiện nay của các nông hộ trên địa bàn còn thấp,
nên cây lạc vẫn cần một lượng đạm nhất định để sinh trưởng và phát triển. Vì vậy,
trong thời gian tới các nông hộ cần phải phân một cách cân đối và hợp lý để nâng
cao hiệu quả sản xuất lạc.
* Ảnh hưởng của phân lân đến năng suất lạc
Phân lân đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất lạc. Lân là
yếu tố dinh dưỡng chủ yếu của cây lạc, lân làm tăng lượng dầu, tăng sự hoạt động
của vi khuẩn nốt sần, làm tăng năng suất và chất lượng lạc. Kết quả hồi quy cho
thấy, với mức ý nghĩa 0,05%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, trung bình
cứ tăng phân lân lên 1%, tương đương tăng trung bình 0,1797 kg/sào thì năng suất
lạc tăng lên 0,08%. Mặc dù mức độ ảnh hưởng của yếu tố phân lân đến năng suất
lạc của các nông nông hộ lại nhỏ hơn so với mức độ ảnh hưởng của các loại phân
khác như: phân chuồng, phân đạm, kali, nhưng điều này không phải cây lạc không
cần phân lân mà điều này là vì: người dân nơi đây bón một lượng phân cũng khá
lớn và lượng phân lân giữa các hộ điều tra là không chênh lệch nhiều, do đó ảnh
hưởng của phân lân đến năng suất lạc ở địa bàn không thể hiện rõ, hay ảnh hưởng ít.
Mặt khác do đất đai ở đây tương đối giàu lân, nên hiệu suất tăng lên của lân là thấp
hơn so với hiệu suất tăng lên của phân chuồng, phân đạm và phân kali. Chúng ta
cần chú ý đến hiệu suất giảm dần, để bón phân cho cân đối và hợp lý. Điều đó
không có nghĩa là trong thời gian tới không tăng lượng phân lên, mà mức tăng phân
lân cần thấp hơn so với mức tăng phân chuồng, đạm, kali để sử dụng có hiệu quả
các yếu tố đầu vào và tăng năng suất lạc.
75
* Ảnh hưởng của phân kali đến năng suất lạc:
Kết quả hồi quy trong mô hình này cho thấy, hệ số α của biến phân kali là
0,12 các kiểm định đều bác bỏ giả thiết cho rằng α = 0 (sự phụ thuộc năng suất lạc
và kali là hoàn toàn đúng). Khi cố định các yếu tố đầu vào khác, nếu trung bình tăng
1% phân kali sẽ làm năng suất lạc tăng 0,12%.
* Ảnh hưởng của vôi đến năng suất lạc:
Vôi có tác dụng khống chế độ PH của đất, đồng thời là nguyên tố dinh dưỡng
cần thiết cho cây lạc. Vôi còn có khả năng huy động các chất dinh dưỡng trong đất
ra cho cây dễ hấp thu, chuyễn những chất dinh dưỡng khó tan thành chất dễ tan
(như lân), thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển. Sự ảnh hưởng của vôi đến
năng suất lạc cả trong lý thuyết và thực tế đều có thật. Các giá trị kiểm định T-Stat
và P-Value trong mô hình đều chấp nhận sự ảnh hưởng của vôi đến năng suất lạc.
Trong trường hợp cố định các yếu tố đầu vào khác thì cứ tăng vôi lên 1% sẽ làm
cho năng suất lạc tăng 0,04%. Tuy vậy, kết quả ước lượng của hàm hồi quy cho
thấy, ở địa bàn nghiên cứu vôi ảnh hưởng thấp nhất so với các loại phân khác. Điều
này được giải thích như sau: vôi là yếu tố được bón cho lạc nhằm cải tạo đất, khử
độc cho đất, tăng độ keo của đất, mà ngừời dân hàng năm bón một lượng tương
đối lớn và gần tương đương nhau giữa các hộ trên một đơn vị diện tích nên mức độ
ảnh hưởng của vôi không thể hiện rõ.
Vôi là một yếu tố dinh dưỡng không thể thiếu đối với sản xuất lạc, giá lại rẻ,
bởi vậy việc bón vôi cho lạc cần thiết nhưng phải đúng kỹ thuật và đúng thời điểm,
mới đem lại hiệu quả cao.
* Ảnh hưởng của giống đến năng suất lạc:
Như những phần trước đã trình bày, thì hiện nay trên địa bàn vẫn tồn tại song
song hai loại giống lạc chủ yếu là giống L14 và giống lạc địa phương. Vì vậy, để
phản ánh mức độ ảnh hưởng của hai loại giống này đến năng suất lạc của các nông
hộ tôi sử dụng biến giả Dli: Dli = 1 nếu sử dụng giống L14, Dli = 0 nếu sử dụng
giống địa phương. Kết quả hồi quy cho thấy hệ số α của biến giả Dli là 0,06 với các
76
kiểm định T-Stat = 4,64 và P-Value = 0,000 đều chấp nhận được. Với độ tin cậy
95%, khi các yếu tố khác không thay đổi thì trong hiện tại nếu sử dụng giống lạc
L14, năng suất lạc sẽ tăng lên 0,06%.
* Ảnh hưởng của vùng sinh thái đến năng suất lạc:
Do đặc điểm địa hình trên địa bàn không thuần nhất, đất đai và điều kiện
kinh tế xã hội giữa các xã trong vùng có sự khác nhau. Để lượng hóa ảnh hưởng của
yếu tố này tôi sử dụng hai biến giả vùng sinh thái là D2i và D3i nếu D2i= 1 sản xuất
lạc ở xã Xuân Hóa; D2i= 0 mới xét tới biến D3i: D3i= 1 nếu hộ sản xuất lạc ở xã
Trung Hóa, D3i= 0 nếu sản xuất lạc ở xã Hóa Hợp.
Trong điều kiện hiện nay, với độ tin cậy 95% và khi cố định các yếu tố khác,
nếu hộ sản xuất lạc ở xã Xuân Hóa thì năng suất lạc sẽ tăng trung bình là 0,05%,
các kiểm định T-Stat = 2,99 và P-Value là 0,003, điều này cho thấy là hoàn toàn
đúng thực tế.
Ta thấy, α của D3i là 0,04 các kiểm định T-Stat = 2,43; P-Value = 0,016 đều
bác bỏ giả thiết cho rằng α = 0, điều đó có nghĩa trên địa bàn hiện nay, khi cố định
các yếu tố khác, nếu sản xuất lạc ở xã Trung Hóa thì năng suất lạc tăng trung bình là
0,04%, với độ tin cậy là 95%.
Qua kết quả mô hình ta thấy, kết quả sản xuất lạc của các nông hộ ở xã Xuân
Hóa là cao nhất, tiếp theo là Trung Hóa và thấp xã Hóa Hợp. Sở dĩ như vậy là vì ở
xã Xuân Hóa có đất sản xuất lạc là đất cát pha tương đối màu mỡ hơn và thuận lợi
trong sản xuất hơn so với đất đai của các xã khác trong vùng. Còn những hộ sản
xuất lạc ở xã Hóa Hợp năng suất lạc thấp hơn so với năng suất bình quân chung, là
do vùng này đất đai kém dinh dưỡng hơn, sản xuất lạc chủ yếu là trên đất xám bạc
màu và dốc, qua nhiều năm sản xuất với mức đầu tư cải tạo đất chưa hợp lý đã làm
cho đất đai bạc màu kém dinh dưỡng, dẫn đến năng suất lạc thấp hơn.
Kết quả ảnh hưởng của các biến đưa vào trong mô hình là hoàn toàn phù hợp
với thực tế sản xuất trên địa bàn. Tuy nhiên, mức đầu tư phân bón vẫn còn thấp và
có phần chưa cân đối và chưa đúng thời điểm. Vì vậy, trong thời gian tới cần tăng
lượng phân bón trên một đơn vị diện tích, bón phân cân đối theo tiêu chuẩn kỹ
77
thuật, để tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ, làm tăng thu nhập
góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của hộ gia gia đình nói riêng và của
huyện Minh Hóa nói chung.
* Ảnh hưởng của vụ gieo trồng:
Vụ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của cây trồng nói chung và
của cây lạc nói riêng. Mỗi vụ gieo trồng trong năm tương ứng với điều kiện ngoại
cảnh, khí hậu thời tiết khác nhau, bởi vậy cây trồng chịu sự tác động từng thời điểm
khác nhau và sẽ cho năng suất khác nhau. Cụ thể: vụ Đông - Xuân, ta thấy hệ số α
từ mô hình là 0,13 các kiểm định T-Stat = 4,70; P-Value = 0,000 đều chấp nhận
được, và đúng thực tế trên địa bàn, khi cố đinh các yếu tố khác, nếu sản xuất lạc ở
vụ Đông - Xuân, thì năng suất tăng trung bình là 0.13% với độ tin cậy 95%.
2.2.7 Năng suất cận biên cận biên của các yếu tố đầu vào
Hệ số hồi quy trong hàm sản xuất Cobb-Douglas mới chỉ cho biết dộ co
giãn (% thay đổi của năng suất lạc trung bình) đối với các yếu tố đầu vào, nó chưa
phản ánh được mức năng suất tăng thêm khi đầu tư thêm một đơn vị đầu vào. Để
có cơ sở đề xuất các giải pháp, cần thiết phải phân tích năng suất cận biên của các
yếu tố đầu vào.
Bảng 2.15 cho thấy năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào tại mức đầu tư
trung bình và được xác định từ mô hình hàm sản xuất OLS. Kết quả tính toán cho thấy:
Đối với các hộ sản xuất lạc ở xã Xuân Hóa: Năng suất lạc sẽ tăng thêm so
với mức trung bình 4,93 kg lạc (khoảng 91.205 đồng) nếu sử dụng giống L14; 2,78
kg lạc (khoảng 51.430 đồng) nếu sử dụng giống địa phương sản xuất ở vụ Đông
Xuân và 4,33 kg nếu (khoảng 80.105 đồng) sử dụng giống L14, 4,08 kg (khoảng
75.480 đồng) nếu sử dụng giống địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu khi đầu tư thêm
1 kg đạm (khoảng 12.000 đồng), nguyên nhân năng suất cận biên của đạm cao là vì
các nông hộ bón lượng đạm với tỷ lệ đang còn thấp, mặc dù cây lạc là cây không
cần bón lượng phân đạm nhiều. Nếu đầu tư thêm 1 kg phân chuồng (trị giá 500
đồng) sẽ làm tăng thêm: 0,08 kg lạc (khoảng 1.480 đồng) nếu sử dụng giống L14
và 0,05 kg lạc nếu sử dụng giống địa phương sản xuất ở vụ Đông Xuân, 0,07 kg lạc
(khoảng 1.295 đồng) nếu sử dụng giống L14 và 0,06 kg lạc (khoảng 1.110 đồng)
78
nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu. Năng suất trung bình sẽ
tăng thêm 0,53 kg lạc (khoảng 9.805 đồng) nếu sử dụng giống L14 và 0,71 kg lạc
(khoảng 13.135 đồng) nếu sử dụng giống địa phương sản xuất ở vụ Đông Xuân,
0,46 kg lạc (khoảng 8.510 đồng) nếu sử dụng giống L14 và 0,44 kg lạc (khoảng
8.140 đồng) sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu khi đầu tư thêm
1kg lân (khoảng 4.600 đồng). Nếu đầu tư thêm 1 kg kali (khoảng 12.000 đồng)
năng suất trung bình sẽ tăng thêm 3,70 kg lạc (khoảng 68.450 đồng) nếu sử dụng
giống L14 và 1,31 kg lạc (khoảng 24.235 đồng) nếu sử dụng giống địa phương sản
xuất ở vụ Đông Xuân, 3,25 kg lạc (khoảng 60.125 đồng) nếu sử dụng giống L14 và
3,06 kg lạc (khoảng 56.610 đồng) nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở vụ
Hè Thu. Năng suất trung bình sẽ tăng thêm 0,30 kg lạc (khoảng 5.550 đồng) nếu sử
dụng giống L14 và 0,39 kg lạc (khoảng 7.215 đồng) nếu sử dụng giống địa phương
sản xuất ở vụ Đông Xuân, 0,26 kg lạc (khoảng 4810 đồng) nếu sử dụng giống L14
và 0,25 kg lạc (khoảng 4.625 đồng) nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở
vụ Hè Thu khi đầu tư thêm 1 kg vôi (khoảng 1.600 đồng) . Như vậy, xét về hiệu
quả kinh tế việc đầu tư thêm các loại phân bón sẽ làm tăng thêm lợi nhuận. Tuy
nhiên để có hiệu quả kinh tế thực sự, hộ nông dân phải sử dụng phân bón hợp lý,
bón đúng quy trình kỹ thuật.
Bảng 2.15: Năng suất cận biên cận biên của các yếu tố đầu vào
(ĐVT: kg)
Xuân Hóa Trung Hóa Hóa Hợp
Đ - X H - T Đ - X H - T Đ - X H - T Yếu tố đầu tư
L14 ĐP L14 ĐP L14 ĐP L14 ĐP L14 ĐP L14 ĐP
1. Phân chuồng 0,08 0,05 0,07 0,06 0,08 0,07 0,07 0,06 0,07 0,07 0,06 0,06
2. Phân đạm 4,93 2,78 4,33 4,08 4,88 4,60 4,29 4,04 4,69 4,42 4,12 3,88
3. Phân Lân 0,53 0,71 0,46 0,44 0,52 0,49 0,46 0,43 0,50 0,47 0,44 0,42
4. Phân kali 3,70 1,31 3,25 3,06 3,66 3,45 3,22 3,03 3,52 3,31 3,09 2,91
5. Vôi 0,30 0,39 0,26 0,25 0,30 0,28 0,26 0,25 0,29 0,27 0,25 0,24
(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)
79
Đối với xã Trung Hóa, năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào có sự
khác biệt so với xã Xuân Hóa. Nếu đầu tư thêm 1 kg phân chuồng sẽ làm tăng
thêm: 0,08 kg lạc nếu sử dụng giống L14 và 0,07 kg lạc nếu sử dụng giống địa
phương sản xuất ở vụ Đông Xuân, 0,07 kg lạc nếu sử dụng giống L14 và 0,06
kg lạc nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu. Nếu đầu tư thêm
1 kg đạm sẽ làm tăng thêm 4,88 kg lạc nếu giống L14 và 4,60 kg lạc nếu giống
địa phương sản xuất ở vụ Đông Xuân, 4,29 kg lạc nếu L14 và 4,04 kg lạc nếu
giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu. Năng suất trung bình sẽ tăng thêm
0,52 kg lạc nếu giống L14 và 0,49 kg lạc nếu giống địa phương sản xuất ở vụ
Đông Xuân, 0,46 kg lạc nếu giống L14 và 0,43 kg lạc nếu giống lạc địa phương
sản xuất ở vụ Hè Thu khi tăng thêm 1 kg lân. Nếu đầu tư thêm 1 kg kali sẽ làm
tăng thêm 3,66 kg lạc nếu giống L14 và 3,45 kg lạc nếu giống địa phương sản
xuất ở vụ Đông Xuân, 3,22 kg lạc nếu L14 và 3,03 kg lạc nếu giống lạc địa
phương sản xuất ở vụ Hè Thu. Tương tự khi đầu thêm 1 kg vôi năng suất tăng
lần lượt là 0,30; 0,28; 0,26; 0,25 kg lạc ở vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu.
Đối với xã Hóa Hợp, do mức đầu tư hiện tại cao hơn nên năng suất cận biên
bình quân thấp hơn hai xã còn lại. Nếu đầu tư thêm 1 kg phân chuồng sẽ làm tăng
thêm: 0,07 kg lạc nếu giống L14 và 0,07 kg lạc nếu giống địa phương sản xuất ở vụ
Đông Xuân, 0,06 kg lạc nếu giống L14 và 0,06 kg lạc nếu giống địa phương sản
xuất ở vụ Hè Thu. Nếu đầu tư thêm 1 kg đạm sẽ làm tăng thêm 4,69 kg lạc nếu
giống L14 và 4,42 kg lạc nếu giống địa phương sản xuất ở vụ Đông Xuân, 4,12 kg
lạc nếu L14 và 3,88 kg lạc nếu giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu. Năng
suất trung bình sẽ tăng thêm 0,50 kg lạc nếu giống L14 và 0,47 kg lạc nếu giống
địa phương sản xuất ở vụ Đông Xuân, 0,44 kg lạc nếu giống L14 và 0,42 kg lạc nếu
giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu khi tăng thêm 1 kg lân. Nếu đầu tư
thêm 1 kg kali sẽ làm tăng thêm 3,52 kg lạc nếu giống L14 và 3,31 kg lạc nếu
giống địa phương sản xuất ở vụ Đông Xuân, 3,09 kg lạc nếu L14 và 2,91 kg lạc nếu
giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu. Tương tự khi đầu thêm 1 kg vôi năng
suất trung bình sẽ tăng thêm 0,29 kg lạc nếu giống L14 và 0,27 kg lạc nếu giống
80
địa phương sản xuất ở vụ Đông Xuân, 0,25 kg lạc nếu giống L14 và 0,24 kg lạc nếu
giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu.
Như vậy, ta thấy rằng, năng suất cận biên của giống lạc L14 cao hơn giống
lạc địa phương và năng suất cận biên sản xuất lạc ở vụ Đông Xuân cao hơn vụ Hè
Thu. So với yêu cầu của cây lạc, thì mức đầu tư của các hộ nông dân còn thấp, nên
đầu tư thêm các yếu tố phân chuồng, đạm, lân, kali và vôi sẽ còn làm tăng năng
suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ sản xuất lạc.
2.2.8. Tình hình tiêu thụ lạc trên địa bàn
Thị trường đầu ra là một yếu tố hết sức quan trọng đối với mọi quá trình sản
xuất - kinh doanh. Thị trường là nơi quyết định giá cả, do đó, ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận của người sản xuất. Thông qua thị trường, người sản xuất có thể điều chỉnh
quy mô, cơ cấu, chất lượng sản phẩm, cho phù hợp với yêu cầu thị trường nhằm
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Ở huyện Minh Hóa, lạc là loại nông
sản có tỷ suất hàng hóa cao, đạt 86,82%. Lạc làm ra chủ yếu để bán, một phần làm
giống và một phần rất nhỏ được sử dụng để làm thức ăn cho gia đình. Sản phẩm lạc
được bán ra vào thời điểm năm 2013 với mức giá khá cao, bình quân 18.500
đồng/kg, giá lạc cao giúp đem lại thu nhập đáng kể cho hộ sản xuất.
Bảng 2.16: Tình hình tiêu thụ và sử dụng lạc
Chỉ tiêu Số lượng (tạ) %
Tổng SL các hộ điều tra 906,50 100,00
1. Làm giống 2. Sử dụng gia đình 3. Bán - Bán cho người tiêu dùng - Bán cho người thu gom nhỏ 90,65 28,80 787,05 15,60 169,45 10,00 3,18 86,82 1,98 21,53
- Bán cho người thu gom lớn 602,00 76,49
4. Điểm bán - Tại chợ - Tại nhà 1,98 98,02
15,60 771,45 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013))
81
Từ bảng số liệu, có thể thấy sản phẩm chính của lạc là củ lạc được sử dụng
với ba mục đích chính: bán, để giống, và sử dụng trong gia đình. Trong tổng sản
lượng lạc điều tra là 906,50 tạ thì sản lượng dùng để bán đạt 787,05 tạ (chiếm
86,82%), tiếp theo là sử dụng gia đình với số lượng 28,80 tạ (chiếm gần 3,18%) và
để lại một lượng làm giống 90,65 tạ (chiếm khoảng 10%).
Qua điều tra khảo sát ở địa phương, tôi nhận thấy sản phâm lạc hàng hóa được
bán trực tiếp cho 3 đối tượng: người tiêu dùng, thu gom nhỏ và thu gom lớn. Sản phẩm
lạc bán cho người tiêu dùng chiếm tỷ trọng rất ít, chiếm khoảng 1,98%, một phần nhỏ
mang ra chợ bán để lấy tiền trang trải những khoản chi phí tạm thời cho gia đình.
Có khoảng 21,53% sản lượng lạc bán cho các thu gom nhỏ ở các xã. Nông
dân bán lạc cho những người này dựa vào mối quan hệ quen biết, hoặc người không
có mối quan hệ nhưng thấy được giá chấp nhận được nên bán. Đối với những hộ
trồng lạc có đầy đủ về vốn, thì không có mối liên hệ gì giữa thu gom nhỏ và người
bán; tuy nhiên, đối với những hộ thiếu vốn tạm thời thì các hộ thường ứng tiền
trước của các thu gom nhỏ, khi nào thu hoạch lạc thì bán sản phẩm cho họ theo giá
thị trường để trả nợ.
Sản phẩm lạc hàng hóa chủ yếu được bán cho các thu gom lớn ở xã và ngoài
xã (chiếm tới 76,49%). Thời gian thua mua có thể kéo dài khoảng hai tháng kể từ
bắt đầu thu hoạch, phụ thuộc vào giá cả thị trường. Ở địa phương hiện nay, một số
bà con nông dân thường cất trữ lạc đến khi có giá cao thì mới bán, nhưng trữ lượng
cất giữ không nhiều vì khó bảo quản và không chắc chắn giá sẽ tăng, thông thường
là bán lẽ tại chợ; tuy nhiên, những hộ thiếu vốn sản xuất cũng thường ít khi nào cất
trữ sản phẩm, mà thay vào đó họ bán sản phẩm ngay sau khi thu hoạch để lấy tiền
trang trai cho các khoản chi phí gia đình.
Về địa điểm bán: Đối với trường hợp bán cho các thu gom ở xã và ngoài xã
thì địa điểm bán là ở nhà. Lạc sau khi thu hoạch, phơi khô thì có các thu gom tới
nhà mua, mặc cả về giá, sau đó các thu gom sẽ thuê xe chở lạc về nhà mình hoặc
đến các bãi thu gom lớn hơn.
82
2.2.9. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu tụ lạc
2.2.9.1. Thuận lợi
Huyện Minh Hóa là huyện miền núi nằm ở phía Tây - Bắc của Tỉnh Quảng
Bình, có đường quốc lộ 12A và đường mòn Hồ Chí Minh đi qua, có nhiều tuyến
đường, liên thôn, liên xã thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa, sản phẩm
trong và ngoài huyện. Ở huyện có nguồn nhân lực dồi dào, có nhiều diện tích đất
pha cát, đất phù sa ven sông suối, đất thịt nhẹ, phù hợp cho việc sản xuất lạc.
Trong quá trình khảo sát nghiên cứu ở địa phương, tôi đã thu thập các thuận
lợi của địa phương theo đánh giá của bà con nông dân, kết quả được thể hiện ở đồ
thị Pareto. Tất cả những thuận lợi được liệt kê từ trái sang phải theo thứ tự từ thuận
lợi nhất cho đến ít nhất. Các cột màu đỏ của đồ thị thể hiện tỷ lệ các hộ đánh giá về
các thuận lợi theo các chỉ tiêu. Dòng màu xanh đi lên từ trái sang phải là tỷ lệ các
thuận lợi được cộng dồn.
Theo đồ thị thì vấn đề về kỹ thuật, lao động, vốn, thời tiết, và giống là những
thuận lợi hàng đầu theo đánh giá của bà con nông dân, 5 vấn đề này chiếm tới 68%
tổng số thuận lợi trong sản xuất lạc, trong đó kỹ thuật được đánh giá là thuận lợi
hàng đầu (80% bà con nông dân đánh giá kỹ thuật là thuận lợi). Điều này được giải
thích là do lạc đã được trồng ở địa phương khá lâu, nên hầu như bà con nông dân ở
đây đều có kinh nghiệm trong sản xuất lạc; bên cạnh đó, sự quan tâm của chính
quyền địa phương về công tác khuyến nông, tập huấn kỹ thuật trồng lạc, nên làm
nâng cao tay nghề, kỹ năng sản xuất cho người nông dân.
Thuận lợi thứ 2 theo đánh giá của bà con là nguồn lao động dồi dào, có tới
76% các nông hộ nông dân đánh giá đây là điểm thuận lợi. Trong quá trình nghiên
cứu, tôi thấy rằng trong quá trình sản xuất, nhu cầu lao động được đáp ứng khá tốt
ngay cả khi vào vụ mùa căng thẳng, hầu như chẳng hộ nào cho rằng việc thiếu lao
động trong vụ mùa đã làm ảnh hưởng đến sản xuất lạc. Nguyên nhân của thuận lợi
này có thể được giải thích là do số nhân khẩu bình quân một hộ khá đông (4,68
nhân khẩu/hộ) và việc chăm sóc lạc cũng không quá phức tạp.
83
100
99
95
89
80
76
83
76
Tỷ lệ các hộ đánh giá thuận lợi
68
53
51
57
48
46
Tỷ lệ các thuận lợi được cộng dồn
36
32
28
34
26
20
18
0
Vốn
Giống Giá
Kỹ thuật
Lao động
Thời tiết
Thủy lợi
Giao thông
Đất đai
Giá bán
Sâu bệnh
vật tư
Hình 2.1: Đồ thị Pareto về những thuận lợi trong sản xuất lạc
Tiếp theo là vốn (53% các hộ đánh thuận lợi), thời tiết (51%), và giống
(48%). Sản xuất lạc không yêu cầu nguồn vốn lớn, chi phí trung gian cho sản xuất
lạc là 598,27 nghìn đồng/sào, do đó thiếu vốn cho sản xuất không phải là vấn đề
nghiêm trọng ở địa phương. Thời tiết, khí hậu ở địa phương khá thuận lợi cho sản
xuất lạc, đặc biệt là vụ Đông - Xuân. Nhiều loại giống mới có khả năng chống chịu
với điều kiện ngoại cảnh cho năng suất cao đã được đưa vào sản xuất, hơn nữa vấn
đề nguồn cung giống luôn được đảm bảo cho sản xuất cũng là nguyên nhân khiến
47% bà con đánh giá đây là điểm thuận lợi.
Ngoài những thuận lợi như đã đề cập trong đồ thị trên thì theo quan điểm cá
nhân tôi, sản xuất lạc ở địa phương còn một số thuận lợi sau:
Sản phẩm lạc có tỷ suất hàng hóa cao (86,82%), nhu cầu thị trường ngày
càng lớn, sản phẩm lạc được tiêu thụ dễ dàng thông qua hệ thống các thương lái ở
địa phương, cộng với việc giá bán không ngừng tăng trong thời gian qua nên thu
nhập của các nông hộ tăng lên đáng kể. Điều này tạo điều kiện cho các nông hộ có
điều kiện đầu tư thâm canh, nâng cao năng suất.
Sản xuất lạc mang lại hiệu quả kinh tế cao (VA/sào bằng 1.251,73 nghìn
đồng). Ngoài sản phẩm chính, sản phẩm phụ từ cây lạc được làm thức ăn gia súc
(heo, trâi bò), và làm phân hữu cơ rất tốt cho ruộng. Mặt khác, canh tác lạc có tác
84
dụng cải tạo đất khá tốt. Vì thế, nếu có thể tính toán giá trị của sản phẩm phụ thì giá
trị kinh tế của lạc còn cao hơn nhiều.
2.2.9.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi như phân tích trên, thì khó khăn trong sản xuất lạc
ở địa phương cũng không ít. Thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các nông hộ sản
xuất lạc trên địa bàn, tôi đã thu thập được những ý kiến đánh giá về những khó khăn
trong sản xuất. Kết quả được trình bày ở đồ thị Pareto, Các cột màu đỏ của đồ thị là
tỷ lệ các hộ đánh giá về các khó khăn, được trình bày trái sang phải theo thứ tự khó
khăn nhất đến ít khó khăn nhất, đường đi màu xanh từ trái sang phải là tỷ lệ các khó
khăn cộng dồn.
Theo đồ thị, sâu bệnh, giá bán, giao thông, thủy lợi và giá vật tư là những
khó khăn hàng đầu trong sản xuất lạc, 6 vấn đề này chiếm 70% tổng số khó khăn
mà các nông hộ gặp phải. Trong đó, 100% các nông hộ cho rằng sâu bệnh là một
trong những khó khăn họ gặp phải trong sản xuất.
Như trình bày trên, đặc trưng thời tiết ở địa phương là độ ẩm cao, mưa nhiều,
nắng nhiều tuy là điều kiện thuận lợi trong sản xuất nhưng cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của sâu bệnh hại. Bệnh nấm xuất hiện nhiều vào thời kỳ sinh
trưởng của cây khiến cây lạc còi cọc. Đồng thời, bệnh héo rũ (khô xanh), sâu cuốn
lá thường xuất hiện ở những vùng đất thấp vào thời kỳ lạc ra hoa cũng làm giảm
đáng kể năng suất lạc. Khi có sâu bệnh hại đồng nghĩa với việc tăng chi phí chăm
sóc, cũng như giảm chất lượng nông sản.
Khó khăn tiếp theo mà các nông hộ gặp phải là giá bán không ổn định, biến
động về giá cao gây tâm lý do dự cho người sản xuất khi bán sản phẩm. Có tới 80%
các hộ nông dân đánh giá đây là khó khăn. Điều này được lý giải do ba nguyên
nhân chính: (1) Chính quyền địa phương chưa quan tâm liên hệ nơi tiêu thụ đầu ra
cho sản phẩm lạc, người dân tự bán cho thương lái; (2) Công tác tổ chức thu mua,
chế biến chưa được quan tâm đúng mức, ở huyện chưa có cơ sở chế biến, các nông
hộ chưa có các phương tiện cất trữ bảo quản đã làm giảm đáng kể chất lượng nông
85
sản; (3) Người sản xuất thiếu các thông tin thị trường, sản phẩm chủ yếu được bán
100
100
97
93
80
86
74
72
78
68
64
70
Tỷ lệ các hộ đánh giá khó khăn
61
52
49
47
50
39
Tỷ lệ các khó khăn được cộng dồn
24
28
20
15
Vốn
Sâu bệnh
Giá bán
Đất đai
Giao thông
Thủy lợi
Giá vật tư
Giống Thời tiết
Lao động
Kỹ thuật
cho thương lái nên hiện tượng “làm giá" và ép giá vẫn còn xảy ra.
Hình 2.2: Đồ thị Pareto về những khó khăn trong sản xuất lạc
Có tới trên 70% số hộ đánh giá quy mô đất đai và hệ thống giao thông ở đại
phương là những khó khăn trong sản xuất. Khó khăn về quy mô đất đai là tính nhỏ
lẻ, manh mún gây cản trở cho khâu cơ giới hóa trong khâu làm đất, cũng như gây
khó khăn trong việc chăm sóc, chính điều này cũng làm cho chi phí sản xuất tăng
lên. Khó khăn về hệ thống giao thông là sự xuống cấp của một số công trình giao
thông nông thôn vì mưa lũ cũng nhu do nhu cầu đi lại tăng (đặc biệt là các xe có
trọng tải lớn); bên cạnh đó, hệ thống đường giao thông nông thôn, nội đồng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại cho nhân dân trên địa bàn huyện.
Thủy lợi cũng như giá vật tư là những vấn đề được đông đảo bà con quan tâm,
có trên 63% các hộ cho rằng đây là những khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng. Trong thời gian vừa qua, chính quyền địa
phương đã đầu tư nâng cấp một số công trình thủy lợi và hồ đập, tuy nhiên vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất, một số diện tích vẫn bỏ hoang do thiếu
nước (diện tích được tưới tiêu chủ yếu là tưới cho lúa). Các cây trồng khác do không
chủ động được nước tưới gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sinh trưởng, cũng
như năng suất, trong đó có cây lạc. Do cây lạc chủ yếu trồng trên nền đất cát khô
86
chưa có tưới tiêu dẫn đến hay bị hạn vào cuối vụ. Theo ý kiến của các hộ dân thì chưa
có nước tưới tiêu dẫn đến hay bị hạn vào cuối vụ. Trong thời gian qua, giá vật tư
nông nghiệp có xu hướng tăng cao, mức biến động khá lớn, đặt biệt là vào đầu vụ sản
xuất. Điều này đã gây khó khăn cho một số hộ thiếu vốn. Do đó, những hộ này bên
cạnh những nguồn vay từ Ngân hàng Chính sách, thông qua Hội phụ nữ, Hội nông
dân, thì còn có nguồn vay khác từ các tư thương trên địa phương.
87
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
3.1. Định hướng phát triển sản xuất
3.1.1. Phương hướng phát triển sản xuất lạc
Trên cơ sở sản xuất lạc ở địa phương, căn cứ vào tình hình thực tế về hiệu
quả kinh tế của sản xuất lạc, phương hướng phát triển lạc trong thời gian tới là
không ngừng nâng cao năng xuất lạc các vụ trong năm, tiết kiệm chi phí sản xuất,
nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
Tăng cường đầu tư thâm canh, nâng cao giá trị sản xuất, cải thiện thu nhập
của người sản xuất, bồi dưỡng, cải tạo đất đai. Phát triển cây lạc theo hướng tập
trung theo vùng chuyên canh, trên cơ sở ổn định diện tích lạc đã có, mở rộng diện
tích trên đất lúa, đất ngô, hoa màu kém hiệu quả, cũng như mở rộng diện tích gieo
trồng vụ Hè Thu, hạn chế tối thiểu bỏ hoang đất đai, trồng xen luân canh trên đất
trồng màu.
Dựa vào nhu cầu số lượng, chất lượng sản phẩm của lạc ở thị trường trong và
ngoài nước để có kế hoạch bố trí sản xuất, phân bổ diện tích và xác định các giống
phù hợp, đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ nhu cầu thị
trường trong và ngoài tỉnh, phục vụ nhu cầu của công nghiệp chế biến và phục vụ
xuất khẩu.
Lấy điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương làm căn cứ áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát huy tối đa tiềm năng năng suất cây
lạc, nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích.
3.1.2. Mục tiêu phát triển sản xuât lạc
* Mục tiêu kinh tế:
- Mở rộng diện tích gieo trồng sản xuất lạc cả năm, trên cơ sở ổn định diện
tích vụ Đông Xuân, mở rộng diện tích vụ Hè thu, cũng như mở rộng diện tích trên
đất trồng các loại cây trồng đạt hiệu quả kém.
88
- Tăng cường áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất và ứng dụng các
giống mới cho năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, mục
tiêu đạt năng suất cao và ổn định.
- Tăng cường đầu tư thâm canh, sử dụng có hiệu quả các khoản chi phí trung
gian, nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích. Mục tiêu cụ thể là đạt mức thu
nhập từ 1,2 - 1,4 triệu đồng/sào.
* Mục tiêu kỹ thuật và bảo vệ môi trường:
Lạc là cây trồng có nhiều tác dụng tích cực đối với sản xuất nông nghiệp của
địa phương, xét trên phương diện kinh tế - kỹ thuật - môi trường. Trên cơ sở đó,
mục tiêu kỹ thuật và môi trường của các giải pháp thúc đẩy nâng cao hiệu quả kỹ
thuật và bảo vệ môi trường là:
- Nâng cao năng lực canh tác lạc cho các nông hộ trên địa bàn huyện thông
qua các chương trình tập huấn kỹ thuật, các cuộc hội thảo và các mô hình thí điểm.
Mục tiêu của khuyến nông là nâng cao trình độ sản xuất, khả năng sử dụng các yếu
tố chi phí sản xuất nhằm nâng cao năng suất và thu nhập từ sản xuất.
- Sản xuất lạc có tác dụng tốt trong khâu cải tạo đất. Mở rộng diện tích lạc là
biện pháp sử dụng đất đai vừa mang lại hiệu quả kinh tế và có tác dụng bảo về môi
trường. Nâng cao hiệu quả kỹ thuật là giải pháp giảm thiểu các khoản chi phí mà vẫn
giữ được mức năng suất nhất định, đặc biệt là chi phí về phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật. Như vậy, việc sử dụng có hiệu quả chi phí là giải pháp vừa đạt mục tiêu kinh tế,
vừa là giải pháp hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất lạc
3.2.1. Giải pháp về vốn
Với các phân tích như trên ta thấy chi phí cho việc sản xuất một sào lạc là
không cao lắm, tuy nhiên để mở rộng quy mô sản xuất, tăng đầu tư thâm canh để
nâng cao năng xuất và chất lượng lạc thì vốn trở thành như cầu nối cần thiết. Qua
thực tế nghiên cứu, tôi thấy rằng vẫn còn một số hộ có nhu cầu về vốn để mở rộng
quy mô sản xuất, đặc biệt là nhu cầu về vốn để đầu tư trang thiết bị cần thiết phục
vu sản xuất. Do đó, để khuyến khích việc sản xuất lạc phát triển thì sự hỗ trợ về vốn
89
cho hộ sản xuất là điều thật sự cần thiết. Hiện nay, tuy cơ hội vay vốn của nông dân
có nhiều hơn trước, nhưng do thủ tục vay vốn rờm rà, phiền hà nên nhiều hộ nông
dân vẫn chưa tạo được vốn trong sản xuất. Một vấn đề đặt ra nữa là làm sao vốn đến
được với người nghèo, vì khi vay vốn ngân hàng yêu cầu phải có tài sản thế chấp.
Do vậy, thủ tục vay vốn nên đơn giản, dễ tiếp cận, không nên yêu cầu có tài sản thế
chấp mà nên thay bằng tín chấp hoặc nhờ các tổ chức: Hội nông dân, hội Cựu chiến
binh, Hội Phụ nữ bão lãnh để nông dân có thể dễ dàng vay vốn phục vụ cho việc
sản xuất của mình.
Thời gian vây vốn là yếu tố rất quan trọng để các hộ nông dân sử dụng đồng
vốn có hiệu quả. Thời gian vay vốn nên kéo dài, giảm lãi suất, đặc biệt là khi gặp
thời tiết không thuận lợi, thiên tai lũ lụt. Mặt khác, ngâng hàng cần xác định đúng
đối tượng được vay vốn. Qua điều tra nghiên cứu ở địa phương, tôi nhận thấy có
nhiều hộ vay vốn không phục vụ sản xuất nông nghiệp, vì thế hiệu quả sử dụng vốn
đối với sản xuất nông nghiệp chưa thật sự được cải thiện, và làm sai lệch mục đích
hoạt đông của tín dụng nông nghiệp. Do đó, Ngân hàng cần rà soát đối tượng vay
vốn, thu hẹp đối tượng vay để tăng mức vay cho từng hộ gia đình. Có như vậy, vốn
vay mới thật sự phát huy đúng hiệu quả như mong muốn của Nhà nước.
Tranh thủ triệt để mọi nguồn vốn ở đia phương, cũng như tranh thủ vốn
ngân sách của các chương trình quốc gia: Chương trình hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng (thủy lợi, giao thông nội đồng, điện, nước,) theo tinh thần Nhà nước và
nhân dân cùng làm, tranh thủ các nguốn vốn của tổ chức trong và ngoài nước
(ODA) để tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh
tế ở địa phương nói chung.
3.2.2. Giải pháp về đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể tách biệt trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất lạc ở địa phương nói riêng. Từ nhưng ngày đầu đổi
mới, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng đất đai,
đặc biệt là đất nông nghiệp. Cùng với sự ra đời và sửa đổi của các luật đất đai năm
1992, năm 2003, năm 2005 đã tạo cho nông dân có quyền lớn hơn trong quá trình
90
quản lý và sử dụng đất của mình, chính điều này đã tạo nên sự an tâm đầu tư cho
sản xuất đã đưa nền nông nghiệp nước ta bước qua một giai đoạn phát triển mới.
Có một thực tế đang diễn ra trên cả nước nói chung và trên huyện Minh
Hóa nói riêng là tình trạng ruộng đất manh mún, chia nhỏ, và phân tán đã gây
không ít khó khăn cho khâu đưa mấy móc vào để cơ giới hóa trong khâu làm đất,
cũng như gây khó khăn trong công tác đầu tư sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ nông
sản. Do đó, để khắc phục tình trạng trên, trước tiên địa phương cần thực hiện việc
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, thành lập nên những vùng chuyên canh
qui mô lớn dựa trên nhưng điều kiện tự nhiên của vùng phù hợp với sự sinh trưởng
và phát triển của cây lạc. Quỹ đất trồng lạc của huyện được hình thành từ nguồn
sau đây: (1) tiếp tục duy trì diện tích ổn định diện tích hiện có; (2) chuyển đổi một
số diện tích canh tác cây trồng khác không hiệu quả sang canh tác lạc; (3) tăng
cường trồng xen canh với cây màu, cây lương thực (sắn, ngô,…), cây công nghiệp
ngắn ngày, cũng như cây công nghiệp dài ngày trong thời kỳ kiến thiết cơ bản và
cây lâu năm. Trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, huyện cần chú ý
đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp:
thủy lợi, giao thông nội đồng, giao thông nông thôn để tạo điều kiện tưới tiêu,
cũng như cơ giới hóa trong khâu làm đất.
Tiếp theo là chỉ đạo thực hiện tốt công tác “dồn điền đổi thửa’’ để mở rộng
qui mô đất đai giúp cho việc đưa các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất một
cách có hiệu quả. Sự manh mún của đất đai có nhưng lợi ích, lẫn chi phí. Lợi ích ở
đây là tạo thuận lợi trong việc đa dạng hóa cây trồng. Tuy nhiên, mục tiêu sản xuất
lạc ở địa phương là nâng cao sản xuất lạc hàng hóa theo hướng tập trung chuyên
canh, do đó sự manh mún của đất đai tạo ra nhiều loại chi phí, đặc biệt là chi phí
công lao động. Hiện nay, ở địa phương công tác dồn điền đổi thửa cần được thực
hiện theo các hướng sau đây: (1) quá trình dồn điền đổi thửa cần thực hiện một cách
có khoa học, có tính toán, tránh tình trạng làm theo mệnh lệnh hành chính, đặc biệt
là cần có sự tự nguyện của nông dân bằng công tác tuyên truyền, phổ biến để người
dân thấy được những lợi ích thật sự của nó; (2) dồn điền đổi thửa giúp đẩy mạnh áp
91
dụng khoa học - kỹ thuật trong khâu làm đất và chăm sóc, do đó sẽ tạo một lượng
lao động dư thừa, vì thế để công tác dồn điền đổi thửa thật sự mang lại những lợi
ích kinh tế - xã hội cho người dân, thì chính quyền địa phương cũng như người
nông dân cần chủ động tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp trong lúc nông nhàn
tăng thu nhập, cải thiện đời sống của dân cư trong vùng.
Khuyến khích các mô hình trang trại sản xuất lạc có hiệu quả để người dân
tham gia học hỏi kinh nghiệm, thực hiện việc giao đất, thuê đất một cách lâu dài,
thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nông dân yên tâm đầu tư
thâm canh trên chính mảnh ruộng của mình, bên cạnh đó việc làm này còn có tác
dụng tạo cơ sở pháp lý cho người dân có thể dễ dàng vay vốn để thực hiện và mở
rộng sản xuất.
3.2.3. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng
Kết cấu hạ tầng nông thôn là những công trình chung phục vụ cho quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn; hệ thống thủy lợi, thông tin liên lạc, điện, hệ
thống cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của người dân, hệ thống trường học, trạm y
tế, bệnh viện, Sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn phụ thuộc rất lớn và rất căn
bản vào kết cấu hạ tầng nông thôn. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một trong
những yếu cầu cần thiết để hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ nông dân có thể nâng
cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của mình. Từ quy hoạch tổng thể chung của
cả nước, và của tỉnh, địa phương cần xây dựng quy hoạch kết cấu hạ tầng trên vùng
địa phương mình.
Đối với hệ thống thủy lợi: Trong kinh nghiệm sản xuất, ông bà ta có câu:
“nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, nên có thể nói rằng hệ thống thủy lợi tốt
hay không tốt đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lạc ở địa phương. Hệ thống
thủy lợi ở địa phương mặc dù đã được chú trọng phát triển nhưng ở một số vùng
vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Đối với việc canh tác hoa màu thường được thực hiện
ở khu vực cao, chân đất không đồng đều nên phụ thuộc vào nước trời. Hiện nay, ở
địa phương tồn tại nông dân vẫn chưa quan tâm đúng mức lượng nước tưới cho cây
lạc. Do đó, nông dân đã bỏ mất cơ hội nâng cao năng suất lạc. Trong thời gian tới,
92
địa phương cần huy động nguồn kinh phí để đầu tư mới và nâng cấp các kênh
mương cấp 1; 2; 3 để phục vụ nhu cầu tưới và tiêu nước của bà con nông dân, củng
cố và phát huy tối đa công suất các hồ đập, cải thiện hệ thông kênh mương nội
đồng, triển khai xây dựng công trình mới. Việc triển khai xây dựng công trình thủy
lợi nên Nhà nước và nhân dân cùng làm, có như vậy hiệu quả sử dụng các công
trình này mới được nâng cao.
Đối với hệ thống giao thông: dân cư sống trong vùng không tập trung nên
việc lưu thông đi lại gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vào mùa mưa bão. Mặc dù
đã được quan tâm đầu tư của các cấp chính quyền địa phương, nhưng ở một số khu
vực vùng sau, vùng xã của huyện vẫn chưa có đường giao thông hoặc nếu có thì quá
ngắn và lầy lội vào mùa mưa bão. Đối với hộ sản xuất lạc, chính sự xuống cấp của
các công trình giao thông đã gây nhiều khó khăn trong công tác thu mua và tiêu thụ
lạc của người dân địa phương, làm tăng chi phí giảm lợi nhuận. Đây cũng là một
trong nhưng khó khăn gây cản trở cho sự phát triển kinh tế địa phương. Trong thời
gian tới, địa phương cần quan tâm xây dựng thêm các tuyến đường ở khu dân cư,
mở rộng và nhựa hóa các tuyến đường liên xã để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi
lại của nhân dân, phục vụ cho công tác sản xuất tiêu thụ lạc sau thu hoạch. Việc đầu
tư xây dựng đường giao thông đòi hỏi vốn lớn nên việc kêu gọi, thu hút nhiều thành
phần kinh tế tham gia đầu tư là điều cần thiết.
3.2.4. Giải pháp về thị trường
Sản xuất lạc là hoạt động mang tính hàng hóa rất cao, có nghĩa là việc sản xuất
không phải tiêu dùng cho nội bộ hộ gia đình hay trong địa phương, mà mục đích của
sản xuất là để bán thỏa mãn như cầu trị trường với mục tiêu lợi nhuận. Do đó, sự biến
động của thị trường đầu vào hay đầu ra đều có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và sản
lượng lạc. Một số thông tin thị trường mà người sản xuất lạc rất quan tâm, đó là: thông
tin về giá cả vật tư, đầu vào phục vụ sản xuất, giá cả tiêu thụ trên thị trường ở một số
khu vực, thông tin về năng suất, sản lượng lạc, Tuy nhiên, có một vấn đề mà địa
phương đang gặp rất nhiều khó khăn, đó là người sản xuất hầu như không quan tâm gì
đến các thông tin về thị trường liên quan đến hoạt động sản xuất của mình, người dân
93
sau khi sản xuất thì thích gì làm nấy. Do vậy, để giải quyết vấn đề về thị trường cho
nông sản địa phương cần thực hiện tốt một số giải pháp sau đây:
- Phát triển thông tin và dự báo thị trường về giá cả hàng hóa và giá cả vật tư
nông nghiệp phục vụ như cầu sản xuất, thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng đến tận các hộ nông dân, mở rộng các dịch vụ mua bán ở các vùng trọng
điểm và các khu dân cư.
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức thu mua. Hiện nay, ở địa phương
vẫn chưa có một cơ sở chế biến lạc nào để thu mua lạc cho người nông dân, việc
tiêu thụ lạc chủ yếu do tư thương đảm nhận mà không có sự hợp tác của các nhà
máy, HTX, quá trình thu mua trãi qua nhiều khâu trung gian nên làm giảm giá bán
nông sản của nguời sản xuất, trung bình người nông dân chỉ hưởng từ 60 - 70% giá
trị nông sản họ sản xuất. Do đó, trong thời gian tới địa phương cần quan tâm xây
dựng một thị trường tiêu thụ lạc ổn định, thực hiện thu gom đến từng hộ dân, giảm
bớt các khâu trung gian trong tiêu thụ; đồng thời, cần xây dựng chính sách thu mua
hợp lý để đảm bảo lợi ích cho cả người mua lẫn người sản xuất; bên cạnh đó, địa
phương cần khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thu mua, kinh doanh
nông sản, cũng như khuyến khích xây dựng các cơ sở chế biến, để thu mua lạc ổn
định cho nông dân.
- Đẩy mạnh liên kết giữa sáu nhà: Nhà nông thực hiện việc thâm canh và
chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật canh tác, thu hoạch và bán nông sản cho Nhà
doanh nghiệp theo đúng hợp đồng đã ký; Nhà doanh nghiệp thực hiện việc bao tiêu
sản phẩm và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; Nhà khoa học nghiên cứu giống
và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ cho nông dân; Nhà nước thực hiện
hỗ trợ bằng cơ chế chính sách phù hợp, cung cấp thông tin cần thiết và thực hiện
việc định hướng sản xuất; Nhà băng cung cấp vôn; Nhà báo thực hiện việc quảng bá
và thông tin về sản phẩm.
3.2.5. Giải pháp về bảo hiểm, bảo trợ cho người sản xuất
Việc sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng gặp nhiều rủi
ro do thời tiết, thiên tai, do thị trường,… Cụ thể là những năm được mùa thì giá
94
thấp thảm hại, khiến nhiều hộ nông dân thua lỗ không có điều kiện để tái sản xuất,
có những năm được giá bán thì thiên tai xảy ra nhiều làm giảm năng suất sản
lượng. Do đó, để ổn định sản xuất nông nghiệp Nhà nước cần có một số biện pháp
cụ thể sau:
- Thành lập các quỹ dự trữ để thu mua nông sản của nông dân với giá bảo hộ
khi xảy ra các biến động lớn của thị trường. Tổ chức dịch vụ đầu vào, nhằm hạ giá
thành vật tư, giúp nông dân giảm bớt được chi phí sản xuất; giảm giá bán tư liệu sản
xuất để người sản xuất có điều kiện tăng cường đầu tư cho hoạt động sản xuất của
mình. Nhà nước cần xây dựng các quỹ vật tư: phân bón. thuốc bảo vệ thực vật, để
hỗ trợ cho nông dân khi thị trường có sự biến động theo hướng bất lợi.
- Đi đôi với bảo hộ, Nhà nước cần có chính sách bảo hiểm cho người sản
xuất. Thực hiện bảo hiểm trong các trường hợp sau: Thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch
bệnh, mất mùa,… Tùy theo các hình thức và mức độ thiệt hại mà có chính sách hỗ
trợ phù hợp: hỗ trợ giống, vật tư, thuốc bảo vệ thực vật, cho nông dân có trồng lại
hoạc có chính sách hỗ trợ thỏa đáng.
3.2.6. Giải pháp về khuyến nông và đổi mới khoa học - công nghệ
Giải pháp khuyến nông cần tập trung theo các hướng sau đây:
- Mở lớp đào tạo, tập huấn cán bộ khuyến nông, đồng thời động viên nông dân
tích cực tham gia, xây dựng các mô hình điểm sản xuất thành công, cho người sản
xuất học hỏi làm theo, giới thiệu những gương sản xuất giỏi. Nhà nước cần đầu tư
kinh phí thỏa đáng cho hoạt động khuyến nông. Vì thế, nội dung công tác khuyến
nông trong thời gian tới cần tập trung vào việc hướng dẫn cho nông dân quan tâm
nhiều hơn đến thông tin thị trường, đồng thời hướng dẫn cho nông dân biết cách phối
hợp về giá của các yếu tố đầu vào khi giá đầu vào thay đổi, mục đích của việc làm
này giúp nông dân tiết kiệm được chi phí đầu vào.
- Tổ chức tập huấn kỹ thuật, chuyển giao khoa học - công nghệ cho nông dân,
thực hiện các cuộc tham quan học hỏi kinh nghiệm sản xuất. Tổ chức các cuộc hội
thảo, hội chợ phổ biến giống, công nghệ, chợ nông sản để tạo điều kiện cho nông dân
tiếp cận và ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học - công nghệ mới, đồng thời tạo điều kiện
95
để các doanh nghiệp tiêu thụ nông sản cho nông dân. Xây dựng một số mô hình trồng
lạc thành công ở địa phương, việc xây dựng các mô hình trình diễn, kỹ thuật canh tác
cũng như kiến thức của nông dân được cải thiện một cách trực tiếp, kết quả và hiệu quả
của mô hình trình diễn sẽ có tính thuyết phục cao đối với nông dân. Từ đó, kiến thức kỹ
thuật sẽ được nồng dân dễ dàng đón nhận và mạnh dạng áp dụng vào sản xuất.
Công tác đổi mới khoa học - công nghệ cần tập trung vào các hướng sau:
- Đổi mới về giống: Hiện tại, ở địa phương các giống mới L14 đã được nông
dân đưa vào sử dụng sản xuất và cho năng suất khá cao; tuy nhiên, việc sử dụng các
giống lạc ở địa phương đang còn phổ biến, chiếm trên 11,75% tổng diện tích gieo
trồng lạc. Do đó, trong thời gian tới, bà con nông dân cần tiếp tục đẩy mạnh sử dụng
giống lạc L14 vào sản xuất nhằm mang lại năng suất cao. Mặt khác, các trung tâm
Khuyến nông Khuyến ngư cần có kế hoạch đưa các giống mới vào thử nghiệm và
nhân rộng trên địa bàn toàn huyện.
- Đổi mới về kỹ thuật canh tác, đặc biệt ứng dụng phương pháp canh tác
che phủ nilon. Mô hình này đã được thực hiện thí điểm ở nhiều địa phương trên cả
nước và cho năng suất cao và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, các nông dân ở địa
phương hiện nay vẫn chưa dám mạnh dạn áp dụng kỹ thuật này vào sản xuất vì chi
phí đầu tư ban đầu khá lớn, và hơn nữa nhiều nông dân còn nghi ngờ về tính hiệu
quả của mô hình này. Do đó, nhiệm vụ của khuyến nông là cần phải tiếp tục
nghiên cứu, tuyên truyền và chứng mình cho người nông dân thấy về tính hiệu quả
của mô hình này.
3.2.7. Giải pháp về kỹ thuật cho người sản xuất
* Xác định thời vụ gieo trồng:
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đặc điểm này có được do đối
tượng sản xuất nông nghiệp quyết định. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là
cây trồng vật nuôi, nên có những quy luật sinh trưởng phát triển riêng. Tính thời
vụ, chu kỳ trong sản xuất nông nghiệp, vừa gây ra tính thời vụ trong việc sử dụng
các yếu tố đầu vào trong sản xuất: lao động, phân bón,… vừa ảnh hưởng lớn đên
năng suất và hiệu quả sản xuất.[16] Vì thế, xác định thời vụ hợp lý là giải pháp kỹ
96
thuật mang lại hiệu quả về chi phí, phòng chống sâu bệnh, giúp cây trồng sinh
trưởng và phát triển tốt.
Với những đặc điểm về điều kiện thời tiết, khí hậu tại địa bàn nghiên cứu,
việc xác định đúng thời vụ gieo trồng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thời vụ gieo
trồng lạc vụ Đông - Xuân nên thực hiện khoảng từ 25/12 đến muộn nhất là 25/1 đối
với đất thoát nước, còn nếu là đất úng đầu vụ thì thời vụ gieo trồng từ 20/1 đến
15/2. Nếu gieo trồng sớm hơn thời điểm này, cây lạc gặp rét sẽ gây ra hiện tượng
chậm nảy mầm và tỷ lệ nẩy mầm thấp, gây tổn thất về giống, cũng như ảnh hưởng
không nhỏ đến sự sinh trưởng và phát triển của lạc. Ngược lại nếu gieo quá muộn
thì sẽ gặp thời điểm nắng nóng khô hạn nên cũng ảnh hưởng không tốt đến sự nảy
mầm của hạt giống và giai đoạn thu hoạch hay bị gặp mưa dẫn đến lạc chưa thu
hoạch kịp thì đã nảy mầm ở ngoài đồng.
*Về công tác chọn giống:
Như đã phân tích ở phần trên, ở địa phương hiện nay vẫn còn sử dụng phổ
biến giống lạc địa phương trong sản xuất vì những ưu điểm của nó: thời gian sinh
trưởng ngắn, vỏ mỏng, hàm lượng dầu cao, thơm, và giá sản phẩm cao hơn. Tuy
nhiên, năng suất giống lạc địa phương lại cho năng suất thấp. Vì vậy, việc lựa chọn
giống mới có năng suất cao, phù hợp với điều kiện đất đai thổ nhưỡng ở địa phương
là điều hoàn toàn cần thiết, nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế. Để làm được
điều này, địa phương cần quy hoạch vùng sản xuất giống lạc, tăng cường kiểm tra
chất lượng giống và kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra ở các khâu sản xuất.
Các giống lạc mới có năng suất cao đã được địa phương đưa vào thử nghiệm và
sản xuất đại trà, đặc biết là giống lạc L14 kết quả cho thấy rất phù hợp với điều kiện đất
đai thổ nhưỡng ở địa phương. Do đó, trong thời gian tới, bà con nông dân nên tiếp tục
gieo trồng giống lạc L14 nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong sản xuất.
* Sử dụng phân bón cân đối, hợp lý và đúng thời điểm:
Tính phi hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất thể hiện ở khả năng sử dụng các
yếu tố đầu vào trong sản xuất. Tuân thủ đúng quy trình bón phân, bón phân cân đối
97
và hợp lý, là giải pháp đúng đắn trong việc nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí và
nâng cao hiệu quả sản xuất.
Lạc là cây trồng có khả năng tự tổng hợp đạm trong qua trình sinh trưởng, do
đó cây lạc không yêu cầu cao về độ phì của đất, tuy nhiên nếu đâu tư đúng mức,
hợp lý sẽ có tác dụng cải thiện năng suất. Xuất phát từ điều kiện thực tế ở địa
phương, việc bón phân cần được đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Lượng phân chuồng ít nhất là 8 - 10 tấn/ha, bón một lần duy nhất vào đầu
vụ. Trước khi bón cần ủ hoai mục nhằm tăng hàm lượng chất dinh dưỡng cũng như
hạn chế một số loài vi khuẩn có hại cho đất.
+ Kali từ 5 - 6 kg/sào, bón làm hai lần khi gieo hạt và khi lạc ra hoa đâm tia.
+ Lân từ 25 - 30 kg/sào. Loại phân bón này có thể dùng để ủ chung với phân
chuồng, hoặc bón khi gieo hạt, và khi lạc ra hoa.
+ Đạm 5 - 6 kg/sào, bón lần thứ nhất khoảng 10 ngày sau khi gieo và lúc
trước khi cây ra hoa. [18]
* Kỹ thuật chăm sọc và phòng trừ sâu bệnh:
Lạc thường bị giảm năng suất do một số bệnh đặc trung. Theo Nguyễn Thị
Đào (2000), cây lạc thường bị một số bệnh thường gặp: héo xanh vi khuẩn, đốm lá,
gỉ sắt, bệnh héo rũ, do đó bà con nên sử dụng một số loại thuốc đặc hiệu: Tilt,
Daconilt, để phòng chống. Bà con nông dân cần chú ý sử dụng các loại thuốc trừ
sâu và thuốc bảo vệ thực vật đúng lúc, đúng lều lượng, và nồng độ. Một số kỹ thuật
chăm sóc và phòng trừ cụ thể tham khảo theo hướng dẫn của Nguyễn Thị Đào
(2000) như sau:
+ Khi cây mọc 2 - 3 là thật, cần xới xáo phá váng đất, cung cấp oxy cho cây
+ Khi cây mọc 5 - 6 lá, kết hợp xới đất với trồng cỏ và phun thuốc.
+ Khi cây ra hoa cần vun gốc, bón phân và sử dụng thuốc BVTV một cách
hợp lý.
Từ năm 2007 - 2008, Nguyễn Đình Thi (Trường đại học nông lâm Huế)
trong một đề tai nghiên cứu của mình đã chứng minh tính hiệu quả của việc sử dụng
phối hợp với các nguyên tố (B, Mo, Zn) và chất điều hòa sinh trưởng (α - NAA)
98
đối với sự sinh trưởng và năng suất lạc. Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm
nghiên cứu cây trồng Tứ Hạ đã xác định được: sử dụng phối hợp B, Mo, Zn và α -
NAA đã giúp tăng sinh trưởng và năng suất lạc ở mức sai khác có ý nghĩa so với
nhóm đối chứng: sử dụng hỗn hợp B, Mo, ZN tăng năng suất củ tới 23,23%; sử
dụng phối hợp với B, Mo, ZN kết hợp với α - NAA tăng năng suất củ tới 28,69%.
Nồng độ phù hợp của các nguyên tố vi lượng là 0,003% và của α - NAA là 20ppm.
Nghiên cứu cũng đưa ra khuyến cáo sử dụng hỗn hợp nguyên tố vi lượng - chất điều
hòa sinh trưởng trên vào hai thời điểm: ngâm hạt trước khi gieo và phun lên lá ở
thời kì kết thức ra hoa cho cây lạc. B, Mo, ZN và α - NAA có tên hóa chất lần lượt
như sau: ZNSO4.4H2O, (NH4)Mo7O24.4H2O và α - NAA 80% hoạt chất. Hiện nay,
các hóa chất này được bày bán rộng rãi trên các đại lý nông dược.[17]
Năm 2009, nhóm nghiên cứu của trường Đại học Nông lâm Huế đã thử
nghiệm thành công loại chế phẩm sinh học pacclobutrazol (P333) dùng để phun cho
cây lạc giai đoạn sau ra hoa. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy năng suất lạc tăng từ 10
- 16% so với nhóm đối chứng. Loại chế phẩm này hiện này được bày bán hầu như ở
tất cả các địa lý nông dược. Vì thế, bà con nông dân có thể sử dụng chế phẩm P333
để phun cho lạc nhằm mang lại năng suất cao.[14]
* Ngoài các giải pháp kỹ thuật trình bày trên thì bà con cần không ngừng học
hỏi tiếp thu kinh nghiệm trong sản suất, tích cực chủ động tham gia vào các lớp
khuyến nông, các lớp tập huấn sản xuất lạc. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa các hoạt
động sản xuất, để cải thiện thu nhập và tạo điều kiện để tăng khả năng đầu tư cho
hoạt động sản xuất.
99
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứ thực trạng sản xuất lạc ở huyện Minh Hóa trong
thời gian qua, tôi rút ra một số nhận xét sau đây:
1. Sản xuất lạc đóng vai trò quan trọng ở địa bàn nghiên cứu nói chung cũng
như đối với các hộ sản xuất trong vùng nghiên cứu nói riêng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy diện tích canh tác lạc ở địa phương cao nhất so với các loại cây hàng năm
khác, đạt 1268 ha năm 2012. Diện tích đất canh tác bình quân mỗi hộn là 11,12
sào/hộ, trong đó diện tích lạc bình quân là 5,75 sào/hộ. Trong cơ cấu các loại giống
gieo trồng thì loại giống mới có tỷ trọng cao nhất đạt 800 sào (chiếm 88,25% tổng
diện tích gieo trồng).
2. Theo Phòng thống kê huyện Minh Hóa, lạc được canh tác một năm hai vụ:
vụ Đông Xuân do có điều kiện thuận lợi về điều kiện thời tiết, nên diện tích gieo
trồng lớn hơn vụ Hè Thu. Tổng diện tích gieo trồng lạc cả năm đạt 1268 ha, trong
đó diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân là 1078,9 ha, năng suất bình quân đạt 21,4
tạ/sào; còn diện tích gieo trồng vụ Hè Thu là 189,1 ha với năng suất bình quân đạt
19,7 tạ/sào.
3. Tổng chi phí sản xuất bình quân một sào lạc năm 2013 là 1509,1 nghìn đồng,
trong đó chi phí lao động tự có đạt cao nhất là 910,83 nghìn đồng (chiếm 60,36% tổng
chi phí) cao hơn mức đầu tư chi phí trung gian là 598,27 nghìn đồng (chiếm 39,64%
tổng phi phí). Trong tổng chi phí trung gian thì chủ yếu là chi cho mua phân bón, tổng
chi phí dịch vụ và chi khác chỉ chiếm gần 4,9% tổng chi phí sản xuất. Các khoản chi
phí đầu tư có sự khác nhau giữa các xã điều tra. Trong đó: xã Hóa Hợp có mức tổng chi
phí đầu tư cao nhất so với hai xã còn lại.
4. Ứng với mức đầu tư chi phí trên kết quả và hiệu quả bình quân của các
nông hộ đạt được khá cao. Các chỉ tiêu GO/sào, VA/sào, GO/IC, VA/IC đạt lần lượt
bằng 1850,00 nghìn đồng, 1251,73 nghìn đồng, 3,10 lần, 2,10 lần. Các chỉ tiêu kết
100
quả và hiệu quả có sự khác nhau ở các xã điều tra, trong đó xã Xuân Hóa có hiệu
quả sản xuất cao hơn hai xã còn lại.
5. Hiệu quả kinh tế của các nông hộ trong sản xuất còn ở mức thấp, Vì thế,
nội dung chính sách khuyến nông nên tập trung vào hướng dẫn nông dân biết cách
phối hợp sử dụng các yếu tố đầu vào sao cho tổng chi phí sản xuất là thấp nhất. Đây
chính là điều kiện để nâng cao lợi nhuận trong sản xuất.
6. Đánh giá những nhân tố tác động đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc ở
địa phương nhằm tìm ra giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất, đề tài sử
dụng phương pháp phân tổ thống kê. Kết quả phân tổ cho thấy chi phí trung gian và
quy mô đất đai có ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Quy mô đầu tư chi
phí trung gian trên 665 nghìn đồng/sào cho kết quả cao nhất được thể hiện qua
GO/sào và VA/sào lần lượt đạt là: 1976,35 nghìn đồng và 1334,98 nghìn đồng;
nhưng hiệu quả sản xuất trên một đồng chi phí lại thuộc về mức đầu tư nhỏ hơn 577
nghìn đồng.
7. Hiện nay, trên địa bàn huyện thị trường tiêu thụ lạc tương đối sôi động và
giá lạc ở mức khá cao so với những năm trước, giá lạc bình quân năm 2013 là 18,5
nghìn đồng/kg lạc vỏ. Tỷ suất lạc hàng hóa ở mức cao, đạt 86,82%, lạc chủ yếu
được bán cho các tư thương, gần 18,69% sản phẩm lạc bán cho các tư thương nhỏ
và trên 66,41% sản phẩm lạc bán cho các tư thương lớn. Việc tiêu thụ lạc trải qua
nhiều khâu trung gian, và người nông dân ít biết thông tin về giá bán.
8. Việc sản xuất lạc ở địa phương có những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Thuận lợi đó là được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương
trong công tác phổ biến kiến thức về kỹ thuật trồng và chăm sóc lạc, chuyển giao
khoa học - công nghệ đến tay người nông dân, điều kiện thời tiết, đất đai tương đối
thuận lợi, cộng với lực lượng lao động dồi dào và có kinh nghiệm trong sản xuất,
tạo điều kiện cho địa phương có thể mở rộng diện tích lạc bằng việc chuyển đổi các
cây trồng khác có giá trị kinh tế thấp sang canh tác cây lạc. Bên cạnh những thuận
lợi như trên thì vẫn có nhiều tồn tại và hạn chế, đó là sự yếu kém của cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, đã làm cho công tác tiêu thụ gặp khó khăn, trình độ sản xuất và
101
trình độ áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, tình hình đầu
tư thâm canh còn thấp và bất hợp lý do thói quen, tập quán canh tác lâu đời của
người nông dân sản xuất.
9. Để góp phần giải quyết những khó khăn, với mục đích nâng cao hiệu quả
kinh tế của sản xuất lạc thì địa phương cần thực hiện một cách đồng bộ các giải
pháp trên, bao gồm các giải pháp về đất đai, giải pháp về vốn, giải pháp về khuyến
nông và khoa học - công nghệ, giải pháp về bảo hiểm - bảo trợ cho người sản xuất,
giải pháp về thị trường, giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng và những giải pháp kỹ
thuật đối với người sản xuất.
3.2. Kiến nghị
Trong thời gian tới, để sử dụng và khai thác một cách có hiệu quả những
tiềm năng to lớn của địa phương trong việc sản xuất lạc, tôi đã mạnh dạn đưa ra
một số kiến nghị sau:
3.2.1. Đối với nhà nước
- Nhà nước phải là người giữ vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế nói chung và
kinh tế nông nghiệp nói riêng, vì đây chính là tiền đề, cơ sở để thúc đẩy sản xuất lạc
phát triển với quy mô ngày càng lớn về diện tích và năng suất. Để làm được điều
này, Nhà nước phải thực hiện tốt việc giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước liên quan đến sản xuất nông nghiệp: Chính sách đất đai,
thuế, thị trường, tín dụng, đầu tư.
- Nhà nước thực hiện tốt việc điều tiết và dự báo thị trường thông qua các
biện pháp: dự trữ, quy định về giá trần - giá sàn, xây dựng hệ thống thông tin đồng
bộ từ Trung ương đến cơ sở và thực hiện việc bảo trợ, bảo hiểm cho người sản xuất
để họ có thể yên tâm trong việc sản xuất.
3.2.2. Đối với huyện Minh Hóa
- Thực hiện việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng ruộng đất, chỉ đạo thực hiện
công tác dồn điền đồi thửa, mở rộng diện tích để tạo cơ sở thực hiện đầu tư thâm
canh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm lạc thương phẩm.
102
- Địa phương cần đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc
sản xuất lạc trên địa bàn. Ưu tiên xây dựng và nâng cấp hệ thống đường sá giao
thông và công trình thủy lợi, vì đây là những công trình có vai trò quan trọng đến
hiệu quả kinh tế của sản xuất lạc nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung.
- Tăng cường hơn nữa công tác khuyến nông, thực hiện chuyển giao khoa
học - công nghệ đến người sản xuất, đẩy mạnh xây dựng những mô hình điểm, mô
hình trình diễn thành công để người dân học hỏi, tin tưởng làm theo.
- Xúc tiến thành lập các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, và các doanh
nghiệp nông nghiệp nhằm mục đích cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất và
thực hiện việc bao tiêu sản phẩm sau thu hoạch.
3.2.3. Đối với hộ sản xuất
- Hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ, do đó cần có kế hoạch sản xuất cụ
thể. Tích cực áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh
thâm canh trên cơ sở dựa vào những quy trình kỹ thuật của sản xuất lạc. Đồng thời
với việc làm trên, là đa dạng hóa các hoạt động sản xuất để nâng cao thu nhập và
giảm bớt tính rủi ro trong sản xuất.
- Mạnh dạn vay vốn đầu tư trang thiết bị cần thiết cho sản xuất, đầu tư đúng
hướng, đúng mục đích nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chuyển đổi cơ cấu cây
trồng một cách hợp lý. Mở rộng quy mô sản xuất để không ngừng nâng cao thu nhập,
hiệu quả, mang lại lợi ích cho gia đình và xã hội.
- Luôn luôn chủ động tìm tòi học hỏi kinh nghiệm trong sản xuất, thường
xuyên góp ý với các ban ngành có liên quan, đề xuất những khó khăn vướng mắc
của mình trong quá trình sản xuất để cùng nhau tìm ra giải pháp và khắc phục.
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Quỳnh Anh (1994), Nghiên cứu một số yếu tố hạn chế năng suất
lạc ở Nghệ An và biện pháp khắc phục, NXB Nghệ An.
2. Nguyễn Xuân Châu (2003), Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở Việt
Nam - thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia.
3. Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật, NXB Khoa học - kỹ thuật, 8/2003, Hà Nội.
4. Cục thống kê tỉnh Quảng Bình, Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm
2012, NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Cường (2004), Thâm canh và hiệu quả sản xuất lạc ở huyện
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sĩ khóa 2, Trường Đại học
kinh tế Huế.
6. Ngô Thế Dân (2000), Kỹ thuật đạt năng suất lạc cao ở Việt Nam, NXB
Thống kê, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Dần (1991), “Sử dụng phân bón hợp lý cho lạc trên một số loại đất
nhẹ, Tiến bộ kỹ thuật về trồng lạc và đậu đỗ ở Việt Nam, Chương trình hợp tác khoa
hợp gữa bộ NN - CNTP và ICRISAT, Nhà xuất bản Nông ngiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Đào (2000), Bài giảng cây lạc, Tài liệu Lưu hành nội bộ,
Trường Đại học Nông Lâm Huế.
9. Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Thống kê, 2002.
10. Vũ Công Hậu, Ngô Thế Dân, Đỗ Thị Dung (Biên dịch) Cây lạc, NXB
Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, 1995.
11. Hoàng Hữu Hòa (1995), Thâm canh và hiệu quả sản xuất Nông nghiệp
trên các vùng kinh tế sinh thái chủ yếu của Miền Trung, Báo cáo kết quả đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ.
12. Phan Thị Hồng, Hồ Khắc Minh (2005), Hướng dẫn kỹ thuật trồng lạc,
Đồng Hới, Quảng Bình.
13. Trần Văn Lài (1993), Kỹ thuật gieo trồng lạc, đậu vừng, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Hà Nội.
104
14. Nhóm tác giả Nghiên cứu ảnh hưởng của Pacclobutrazon (P333) đến sinh
trưởng và năng suất lạc xuân (Arachis hypogaea) ở Thừa thiên Huế, Trường Đại
học Nông lâm Huế, 2009.
15. Phòng thống kê huyện Minh Hóa, Niên giám thống kê huyện Minh Hóa
năm 2012.
16. Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
17. Nguyễn Đình Thi (2009), Nghiên cứu sử dụng phối hợp các nguyên tố vi
lượng (B, Mo, Zn) và chất điều hòa sinh trưởng (α - NAA) tác động tăng, sinh
trưởng và năng suất lạc (Arachis hypogaea) trên đất cát ở Thừa Thiên Huế, Tạp chí
khoa học, Đại học Huế, Số 52,2009.
18. Phạm Văn Thiều (2002), Kỹ thuật trồng lạc năng suất và hiệu quả, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Minh Hóa, Báo
cáo tổng kết cuối năm 2013 của Hội đồng nhân dân huyện.
20. Viện chiến lược phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong
chiến phát triển kinh tế - xã hội Việt nam đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020.
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Mai Văn Xuân (2008), Giáo trình Kinh tế nông hộ và Trang trại, Tài liệu
lưu hành nội bộ, Đại học Kinh tế Huế.
22. Vũ Hữu Yêm (1995) Giáo trình phân bón và cách bón phân, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
23. Gang Yao (2004), Peanut production and utilization in the people’s
Republic China, China.
24. Tim Collei (2005), Guide to DEAP version 2.1.2005, Australia.
25. Carver, George Washington (1996), How to Grow the Peanut and 105
Ways of Preparing it for Human Consumption, Tuskegee Institute Experimental
Station Bulletin 31, U.S.A.
26. USDA Nutrient Database for Standard Release 12. Nutrient Data.
105
PHỤ LỤC
106
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn hộ trồng lạc ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ TRỒNG LẠC NĂM 2013
□ Có □ Không
Người điều tra: Đinh Thanh Hà. Ngày điều tra: .......................................................................................... Địa điểm: Xã ............................. huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. I. Thông tin chung 1. Gia đình ông (bà) có trồng lạc không ? Có: Tiếp tục điều tra Không: Ngừng điều tra 2. Họ và tên chủ hộ: .......................................... Tuổi ............................. Trình độ văn hóa: .................................................................................... 3. Tổng số nhân khẩu trong gia đình: .............trong đó có ............ ..Nam Số người trong độ tuổi lao động (18-60 tuổi) ...... trong đó có ........Nam II. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp năm 2013
Diện tích
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Đất giao
Đất thuê
m2 m2 m2 m2 m2 m2 m2
Tổng diện tích 1. Lạc 2. Lúa 3. Ngô 4. Khoai 5. Sắn 6. Khác
III. Kết quả sản xuất lạc
Vụ
Sản lượng (tạ)
Đơn giá (1000đ/kg)
Thành tiền (1000đ)
DT gieo trồng (m2)
Đông - Xuân Hè - Thu
107
IV. Tình hình sử dụng giống lạc
Loại giống
DT gieo trồng (m2)
Số lượng giống/sào/vụ
Đơn giá (1000đ/kg)
Thành tiền (1000đ)
1. Sen địa phương 2. Sen lai 3. L14 4.L23 5. ...
V. Tư liệu sản xuất
Loại TLSX
Số lượng
Giá trị
Ghi chú
Thời gian sử dụng
1. Trâu, bò cày kéo 2. Cày tay 3. Bừa tay 4. Xe kéo 5. Máy cày, máy kéo 6. Máy bơm nước 7. Bình phun thuốc sâu 8. Máy tuốt lúa 9. Nông cụ khác VI. Chi phí/sào lạc năm 2013
Chi phí
Vụ Đông - Xuân Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Vụ Hè - Thu Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
1. Giống 2. Phân bón - Phân chuồng - Đạm - Lân - Kali - NPK 3. Vôi 4. Thuốc BVTV 5. Lao động 6. Chi phí dịch vụ 7. Khác
Tổng
108
VII. Thu nhập và chi phí trên một sào của một số cây trồng khác
Chỉ tiêu
Lúa
Ngô
Khoai
Sắn
1.Tổng chi phí (1000đ) 2. Công lao động (công) 3. Tổng thu nhập (1000đ)
VIII. Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn
Ghi chú
Số tiền(1000đ)
Lãi suất (%)
Thời gian vay
1. Tự có 2. Vây ngân hàng 3. Vốn khác
1. Những khó khăn lớn nhất trong sản xuất lạc hiện nay?
□ Đất manh mún □ Thiếu lao động □ Thiếu giống NS cao □ Giá lạc K0 ổn định
□ Sâu bệnh □ Thiếu đất sản xuất □ Thiếu vốn sx lạc □ Ít được tập huấn □ Thiếu thông tin TT
□ Đất đai xấu □ Chưa được tưới tiêu □ Thời tiết K0 thuận lợi □ Giá phân bón cao □ TT tiêu thụ chưa ổn định □ Giao thông khó khăn 2. Ông, bà có nhu cầu vay vốn ngân hàng phục vụ sản xuất lạc không? vốn
lượng
........................................................ .......................................................
3. Ông, bà có được tập huấn ký thuật không? □ Có □ Không
TT ... ... ... ... ... ...
Lớp .................................... .................................... .................................... .................................... .................................... ....................................
Cơ quan, tổ chức ................................ ................................ ................................ ................................ ................................ ................................
Thời gian ..................... ..................... ..................... ..................... ..................... .....................
Nội dung ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ......................
4. Kiến nghị của ông, bà nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................
109
IX. Tiêu thụ sản phẩm 1. Ông, bà bán lạc ở đâu?
□ Tại nhà: ................ kg □ Tại chợ: .............. kg □ Để giống: .............. kg □ Để dùng: ............ kg
□ Nơi khác: .............. kg □ Cho, biếu: ..............kg
SLSX
Giá bán
Đối tượng
Phương thức bán
Thời điểm bán
2. Ông, bà bán cho ai? Giá bán? Yêu cầu số lượng, chất lượng
Phương thức thanh toán
Thời hạn thanh toán
...... kg
........./kg
...... kg
........./kg
1. Thu gom nhỏ 2. Thu gom lớn 3. Công ty
...... kg
........./kg
...... kg
........./kg
4. Người tiêu dùng 5. ............ ................
...... kg
........./kg
- Phương thức bán: (Hợp đồng, bán lẻ) - Phương thức thanh toán: (Tiền mặt, bù trừ tiền mua vật tư) 3. Vì sao ông, bà bán cho nơi đó? ............................................................ 4. Ông, bà tham khảo giá cả ở đâu? ......................................................... 5. Cách xác định giá bán?......................................................................... 6. Người mua có hỗ trợ gì cho ông, bà không? (Vốn, kỹ thuật...) ............ Nếu có thì kèm theo điều kiện gì? ............................................................ 7. Khó khăn gặp phải từ người thu mua? ................................................. 8. Thời điểm bán lạc được giá cao nhất?.................................................. - Lượng lạc bán lúc đó chiếm .................% sản lượng. - Giá bán lúc đó là ............................đ/kg. 9. Khi bán ông, bà có mất khoản chi phí nào không? ............................. ........................................................................(Vận chuyển, bảo quản,...) Nếu có thì khoản chi phí đó là bao nhiêu ................................................. 10. Ông, bà có biết nơi cuối cùng sản phẩm đến không?......................... Nếu biết thì giá bán lúc đó là ........................................................... đ/kg. 11. Đề xuất của ông, bà để cải thiện tình hình tiêu thu lạc là gì? .................................................................................................................. .................................................................................................................. ..................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn ông, bà đã hợp tác trả lời những câu hỏi trên!
110
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
0.929381 0.863749
0.858418 0.095251 240
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
df
SS
MS
F
1.46986 162.0074
Significance F 2.54E-94
Regression Residual Total
9 230 239
13.22874 2.086743 0.009073 15.31549
Lower 95%
Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4 X Variable 5 X Variable 6 X Variable 7 X Variable 8 X Variable 9
Coefficients 2.737243 0.188207 0.140464 0.084182 0.119859 0.044926 0.06244 0.045975 0.037236 0.131258
Standard Error P-value t Stat 0.114546 23.89639 2.96E-64 0.015881 11.85104 1.33E-25 0.042666 3.292208 0.001151 0.018189 4.628135 6.17E-06 0.024044 4.984881 1.22E-06 0.016897 2.658804 0.008393 0.013454 4.641136 5.82E-06 0.015395 2.986336 0.003129 2.43479 0.015662 0.015293 0.0279 4.704651 4.39E-06
2.511549 0.156916 0.056399 0.048344 0.072483 0.011633 0.035932 0.015642 0.007103 0.076287
Upper 95% 2.962938 0.219498 0.22453 0.120021 0.167234 0.078219 0.088948 0.076309 0.067369 0.18623
Lower 95,0% 2.511549 0.156916 0.056399 0.048344 0.072483 0.011633 0.035932 0.015642 0.007103 0.076287
Upper 95,0% 2.9629376 0.2194983 0.2245301 0.1200214 0.1672342 0.0782185 0.0889476 0.0763092 0.0673695 0.1862299
Phụ lục 2: Kết quả chạy hàm hồi quy Cobb - Douglas
111
Phụ lục 3: Kết quả chạy kiểm định Independent Samples Test
T-Test
Group Statistics
N
Std. Deviation
Std. Error Mean
IC/sao
Lac Ngo Lac
120
Mean 598.268333
57.9851125
5.2932924
Ngo
120
440.000000
104.0361928
9.4971616
GO/sao
Lac
120
1850.000000
250.1081699
22.8316477
Ngo
120
1211.250000
118.0126934
10.7730357
VA/sao
Lac
120
1251.731667
217.9043044
19.8918505
Ngo
120
771.250000
79.0336860
7.2147554
LN/sao
Lac
120
340.898333
144.6075832
13.2008059
Ngo
120
123.520833
17.9307119
1.6368426
VA/cong
Lac
120
136.911060
13.7275152
1.2531450
Ngo
120
123.520833
17.9307119
1.6368426
LN/cong
Lac
120
36.911060
13.7275152
1.2531450
Ngo
120
20.047545
4.9773497
.4543678
GO/IC
Lac
120
3.09557165
.327344232
.029882303
Ngo
120
2.86039539
.512161788
.046753761
VA/IC
Lac
120
2.09557165
.327344232
.029882303
Ngo
120
1.86039539
.512161788
.046753761
LN/IC
Lac
120
.56802149
.224615675
.020504512
Ngo
120
.29764953
.086271394
.007875465
112
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval
F
Sig.
t
df
Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference
of the Difference
Lower
Upper
IC/sao
Equal variances assumed
46.993
.000 14.557
238
.000
158.268333
10.8726732 136.8493680 179.6872987
Equal variances not assumed
14.557 186.427
.000
158.268333
10.8726732 136.8190440 179.7176227
GO/sao Equal variances assumed
52.136
.000 25.301
238
.000
638.750000
25.2456419 589.0165517 688.4834483
Equal variances not assumed
25.301 169.486
.000
638.750000
25.2456419 588.9135968 688.5864032
VA/sao
Equal variances assumed
104.772
.000 22.707
238
.000
480.481667
21.1598301 438.7971921 522.1661412
Equal variances not assumed
22.707 149.776
.000
480.481667
21.1598301 438.6713380 522.2919954
LN/sao
Equal variances assumed
232.740
.000 16.342
238
.000
217.377500
13.3018995 191.1730037 243.5819963
Equal variances not assumed
16.342 122.658
.000
217.377500
13.3018995 191.0464771 243.7085229
VA/cong Equal variances assumed
9.870
.002
6.496
238
.000
13.390227
2.0614621
9.3291847
17.4512691
Equal variances not assumed
6.496 222.828
.000
13.390227
2.0614621
9.3277711
17.4526827
LN/cong Equal variances assumed
87.954
.000 12.651
238
.000
16.863516
1.3329750
14.2375795
19.4894518
Equal variances not assumed
12.651 149.757
.000
16.863516
1.3329750
14.2296485
19.4973828
GO/IC
Equal variances assumed
19.305
.000
4.238
238
.000
.23517626
.055487532
.125866843
.344485669
Equal variances not assumed
4.238 202.320
.000
.23517626
.055487532
.125768238
.344584275
VA/IC
Equal variances assumed
19.305
.000
4.238
238
.000
.23517626
.055487532
.125866843
.344485669
Equal variances not assumed
4.238 202.320
.000
.23517626
.055487532
.125768238
.344584275
LN/IC
Equal variances assumed
88.958
.000 12.309
238
.000
.27037197
.021964926
.227101471
.313642467
Equal variances not assumed
12.309 153.362
.000
.27037197
.021964926
.226979091
.313764846
113
Phụ lục 4: Kết quả chạy kiểm định ANOVA
Multiple Comparisons
Tukey HSD
Dependent Variable
(I) Dien tich
(J) Dien tich
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
Mean Difference (I- J)
GO/sao
Duoi 3,8sao
Tu 3,8 den 6,6 sao Tren 6,6 sao
-47.0297 -22.3709
63.59487 63.80613
.741 .935
Lower Bound -197.9983 -173.8410
Upper Bound 103.9389 129.0992
Tu 3,8 den 6,6 sao Duoi 3,8sao
47.0297
63.59487
.741
-103.9389
197.9983
Tren 6,6 sao
Tren 6,6 sao
Duoi 3,8sao Tu 3,8 den 6,6 sao
24.6588 22.3709 -24.6588
51.09577 63.80613 51.09577
.880 .935 .880
-96.6380 -129.0992 -145.9556
145.9556 173.8410 96.6380
VA/sao
Duoi 3,8sao
Tu 3,8 den 6,6 sao
-31.4356
55.39438
.838
-162.9369
100.0658
Tren 6,6 sao
Tu 3,8 den 6,6 sao Duoi 3,8sao Tren 6,6 sao Duoi 3,8sao
Tren 6,6 sao
1.6418 31.4356 33.0773 -1.6418
55.57840 55.39438 44.50703 55.57840
1.000 .838 .738 1.000
-130.2964 -100.0658 -72.5784 -133.5799
133.5799 162.9369 138.7331 130.2964
Tu 3,8 den 6,6 sao
-33.0773
44.50703
.738
-138.7331
72.5784
LN/sao
Duoi 3,8sao
Tu 3,8 den 6,6 sao
Tren 6,6 sao Tu 3,8 den 6,6 sao Duoi 3,8sao
-6.9458 3.7251 6.9458
36.84091 36.96330 36.84091
.981 .994 .981
-94.4028 -84.0225 -80.5113
80.5113 91.4727 94.4028
Tren 6,6 sao
10.6709
29.60011
.931
-59.5972
80.9389
Tren 6,6 sao
Duoi 3,8sao
-3.7251 -10.6709
.994 .931
GO/IC
Duoi 3,8sao
Tu 3,8 den 6,6 sao Tu 3,8 den 6,6 sao Tren 6,6 sao
36.96330 29.60011 -.00044560 .082676028 .08970212 .082950680
84.0225 -91.4727 59.5972 -80.9389 1.000 -.19671117 .19581996 .527 -.10721544 .28661968
Tu 3,8 den 6,6 sao Duoi 3,8sao
.00044560 .082676028
1.000 -.19581996 .19671117
Tren 6,6 sao
Tren 6,6 sao
Duoi 3,8sao Tu 3,8 den 6,6 sao
.09014772 .066426676 -.08970212 .082950680 -.09014772 .066426676
.367 -.06754332 .24783877 .527 -.28661968 .10721544 .367 -.24783877 .06754332
VA/IC
Duoi 3,8sao
Tu 3,8 den 6,6 sao
-.00044560 .082676028
1.000 -.19671117 .19581996
Tren 6,6 sao
Tu 3,8 den 6,6 sao Duoi 3,8sao Tren 6,6 sao Duoi 3,8sao
Tren 6,6 sao
.08970212 .082950680 .00044560 .082676028 .09014772 .066426676 -.08970212 .082950680
.527 -.10721544 .28661968 1.000 -.19581996 .19671117 .367 -.06754332 .24783877 .527 -.28661968 .10721544
Tu 3,8 den 6,6 sao
-.09014772 .066426676
.367 -.24783877 .06754332
LN/IC
Duoi 3,8sao
Tu 3,8 den 6,6 sao
Tren 6,6 sao Tu 3,8 den 6,6 sao Duoi 3,8sao
.00639445 .057127388 .03463352 .057317167 -.00639445 .057127388
.993 -.12922091 .14200981 .818 -.10143235 .17069940 .993 -.14200981 .12922091
Tren 6,6 sao
.02823907 .045899430
.812 -.08072210 .13720025
Tren 6,6 sao
Duoi 3,8sao
Tu 3,8 den 6,6 sao
-.03463352 .057317167 -.02823907 .045899430
.818 -.17069940 .10143235 .812 -.13720025 .08072210
114
Multiple Comparisons
Tukey HSD
Dependent Variable
(I) Theo IC
(J) Theo IC
Mean Difference (I-J)
Std. Error Sig.
95% Confidence Interval
Upper Bound
GO/sao
Duoi 577
Tu 577 den 665 Tren 665
-201.6044(*) -457.8008(*)
39.96393 .000 57.29490 .000
Lower Bound -296.4752 -106.7336 -593.8138 -321.7878
Tu 577 den 665 Duoi 577
201.6044(*)
39.96393 .000
106.7336
296.4752
Tren 665
Tren 665
Duoi 577 Tu 577 den 665
-256.1964(*) 457.8008(*) 256.1964(*)
55.22786 .000 57.29490 .000 55.22786 .000
-387.3025 -125.0904 593.8138 321.7878 387.3025 125.0904
VA/sao
Duoi 577
Tu 577 den 665
-123.6119(*)
39.02696 .006
-216.2584
-30.9653
Tren 665
Tu 577 den 665 Duoi 577 Tren 665 Duoi 577
Tren 665
-301.1000(*) 123.6119(*) -177.4881(*) 301.1000(*)
55.95161 .000 39.02696 .006 53.93303 .004 55.95161 .000
-433.9242 -168.2758 216.2584 -49.4559 433.9242
30.9653 -305.5204 168.2758
Tu 577 den 665
177.4881(*)
53.93303 .004
49.4559
305.5204
LN/sao
Duoi 577
Tu 577 den 665
Tren 665 Tu 577 den 665 Duoi 577
-45.3761 -159.2551(*) 45.3761
27.17345 .221 38.95763 .000 27.17345 .221
-109.8835 -251.7371 -19.1312
19.1312 -66.7731 109.8835
Tren 665
-113.8790(*)
37.55215 .008
-203.0244
-24.7335
Tren 665
Duoi 577
38.95763 .000 37.55215 .008
66.7731 24.7335
GO/IC
Duoi 577
Tu 577 den 665 Tu 577 den 665 Tren 665
251.7371 159.2551(*) 113.8790(*) 203.0244 .06746118 .065459349 .559 -.08793351 .22285587 .04703799 .093846814 .871 -.17574603 .26982201
Tu 577 den 665 Duoi 577
-.06746118 .065459349 .559 -.22285587 .08793351
Tren 665
Tren 665
Duoi 577 Tu 577 den 665
-.02042319 .090461075 .972 -.23516976 .19432339 -.04703799 .093846814 .871 -.26982201 .17574603 .02042319 .090461075 .972 -.19432339 .23516976
VA/IC
Duoi 577
Tu 577 den 665
.06746118 .065459349 .559 -.08793351 .22285587
Tren 665
Tu 577 den 665 Duoi 577 Tren 665 Duoi 577
Tren 665
.04703799 .093846814 .871 -.17574603 .26982201 -.06746118 .065459349 .559 -.22285587 .08793351 -.02042319 .090461075 .972 -.23516976 .19432339 -.04703799 .093846814 .871 -.26982201 .17574603
Tu 577 den 665
.02042319 .090461075 .972 -.19432339 .23516976
LN/IC
Duoi 577
Tu 577 den 665
Tren 665 Tu 577 den 665 Duoi 577
-.00461255 .044542685 .994 -.11035294 .10112784 -.10490627 .063859313 .232 -.25650262 .04669008 .00461255 .044542685 .994 -.10112784 .11035294
Tren 665
-.10029372 .061555442 .237 -.24642088 .04583345
Tren 665
Duoi 577
Tu 577 den 665
.10490627 .063859313 .232 -.04669008 .25650262 .10029372 .061555442 .237 -.04583345 .24642088
* The mean difference is significant at the .05 level.
115
Multiple Comparisons
Tukey HSD
Dependent Variable
(I) Theo lao dong
(J) Theo lao dong
Mean Difference (I-J)
Std. Error Sig.
95% Confidence Interval
GO/sao
Duoi 8,3
Tu 8,3 den 9,6 Tren 9,6
-263.8452(*) -511.5530(*)
34.52106 .000 31.49123 .000
Lower Bound Upper Bound -181.8953 -436.7956
-345.7952 -586.3104
Tu 8,3 den 9,6 Duoi 8,3
263.8452(*)
34.52106 .000
181.8953
345.7952
Tren 9,6
Tren 9,6
Duoi 8,3 Tu 8,3 den 9,6
-247.7078(*) 511.5530(*) 247.7078(*)
30.00047 .000 31.49123 .000 30.00047 .000
-318.9262 436.7956 176.4893
-176.4893 586.3104 318.9262
VA/sao
Duoi 8,3
Tu 8,3 den 9,6
-230.0471(*)
31.14286 .000
-303.9775
-156.1167
Tren 9,6
Tu 8,3 den 9,6 Duoi 8,3 Tren 9,6 Duoi 8,3
Tren 9,6
-439.2100(*) 230.0471(*) -209.1629(*) 439.2100(*)
28.40953 .000 31.14286 .000 27.06465 .000 28.40953 .000
-506.6517 156.1167 -273.4119 371.7683
-371.7683 303.9775 -144.9138 506.6517
Tu 8,3 den 9,6
209.1629(*)
27.06465 .000
144.9138
273.4119
LN/sao
Duoi 8,3
Tu 8,3 den 9,6
Tren 9,6 Tu 8,3 den 9,6 Duoi 8,3
-86.7138(*) -194.0585(*) 86.7138(*)
30.16712 .013 27.51942 .000 30.16712 .013
-158.3279 -259.3872 15.0997
-15.0997 -128.7298 158.3279
Tren 9,6
-107.3447(*)
26.21668 .000
-169.5807
-45.1086
Tren 9,6
Duoi 8,3
GO/IC
Duoi 8,3
Tu 8,3 den 9,6 Tu 8,3 den 9,6 Tren 9,6
194.0585(*) 107.3447(*) -.29035192(*) -.49574375(*)
27.51942 .000 26.21668 .000 .064887925 .000 .059192863 .000
128.7298 45.1086 -.44439010 -.63626237
259.3872 169.5807 -.13631373 -.35522514
Tu 8,3 den 9,6 Duoi 8,3
.29035192(*)
.064887925 .000
.13631373
.44439010
Tren 9,6
Tren 9,6
Duoi 8,3 Tu 8,3 den 9,6
-.20539183(*) .49574375(*) .20539183(*)
.056390734 .001 .059192863 .000 .056390734 .001
-.33925844 .35522514 .07152523
-.07152523 .63626237 .33925844
VA/IC
Duoi 8,3
Tu 8,3 den 9,6
-.29035192(*)
.064887925 .000
-.44439010
-.13631373
Tren 9,6
Tu 8,3 den 9,6 Duoi 8,3 Tren 9,6 Duoi 8,3
Tren 9,6
-.49574375(*) .29035192(*) -.20539183(*) .49574375(*)
.059192863 .000 .064887925 .000 .056390734 .001 .059192863 .000
-.63626237 .13631373 -.33925844 .35522514
-.35522514 .44439010 -.07152523 .63626237
Tu 8,3 den 9,6
.20539183(*)
.056390734 .001
.07152523
.33925844
Tu 8,3 den 9,6
LN/IC
Duoi 8,3
Tren 9,6 Tu 8,3 den 9,6 Duoi 8,3
-.12205106(*) -.25756373(*) .12205106(*)
.049690692 .041 .045329456 .000 .049690692 .041
-.24001236 -.36517184 .00408976
-.00408976 -.14995562 .24001236
Tren 9,6
-.13551268(*)
.043183606 .006
-.23802673
-.03299862
Duoi 8,3
Tren 9,6
Tu 8,3 den 9,6
.25756373(*) .13551268(*)
.045329456 .000 .043183606 .006
.14995562 .03299862
.36517184 .23802673
* The mean difference is significant at the .05 level.
116
Multiple Comparisons
Tukey HSD
Dependent Variable
(I) Theo tuoi chu ho
(J) Theo tuoi chu ho
Mean Difference (I- J)
Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval
GO/sao
Duoi 39
Tu 39 den 54 Tren 54
-266.9963(*) -604.2958(*)
29.02587 .000 29.46667 .000
Lower Bound -335.9012 -674.2471
Upper Bound -198.0915 -534.3446
Tu 39 den 54 Duoi 39
266.9963(*)
29.02587 .000
198.0915
335.9012
Tren 54
Tren 54
Duoi 39 Tu 39 den 54
-337.2995(*) 604.2958(*) 337.2995(*)
22.59447 .000 29.46667 .000 22.59447 .000
-390.9368 534.3446 283.6622
-283.6622 674.2471 390.9368
VA/sao
Duoi 39
Tu 39 den 54
-226.8311(*)
27.41079 .000
-291.9019
-161.7603
Tren 54
Tu 39 den 54 Duoi 39 Tren 54 Duoi 39
Tren 54
-514.7236(*) 226.8311(*) -287.8925(*) 514.7236(*)
27.82706 .000 27.41079 .000 21.33725 .000 27.82706 .000
-580.7826 161.7603 -338.5452 448.6646
-448.6646 291.9019 -237.2397 580.7826
Tu 39 den 54
287.8925(*)
21.33725 .000
237.2397
338.5452
LN/sao
Duoi 39
Tu 39 den 54
Tren 54 Tu 39 den 54 Duoi 39
-57.2341 -261.3295(*) 57.2341
24.47674 .055 24.84845 .000 24.47674 .055
-115.3397 -320.3175 -.8715
.8715 -202.3415 115.3397
Tren 54
-204.0954(*)
19.05331 .000
-249.3263
-158.8645
Tren 54
Duoi 39
261.3295(*) 204.0954(*)
24.84845 .000 19.05331 .000
202.3415 158.8645
GO/IC
Duoi 39
Tu 39 den 54 Tu 39 den 54 Tren 54
320.3175 249.3263 -.27538882(*) .065919970 .000 -.43187699 -.11890065 -.57073932(*) .066921054 .000 -.72960398 -.41187467
Tu 39 den 54 Duoi 39
.27538882(*) .065919970 .000
.11890065
.43187699
Tren 54
Tren 54
Duoi 39 Tu 39 den 54
-.29535050(*) .051313766 .000 -.41716483 -.17353617 .72960398 .57073932(*) .066921054 .000 .41716483 .29535050(*) .051313766 .000
.41187467 .17353617
VA/IC
Duoi 39
Tu 39 den 54
-.27538882(*) .065919970 .000 -.43187699 -.11890065
Tren 54
.11890065
Tu 39 den 54 Duoi 39 Tren 54 Duoi 39
Tren 54
-.57073932(*) .066921054 .000 -.72960398 -.41187467 .27538882(*) .065919970 .000 .43187699 -.29535050(*) .051313766 .000 -.41716483 -.17353617 .72960398 .57073932(*) .066921054 .000
.41187467
Tu 39 den 54
.29535050(*) .051313766 .000
.17353617
.41716483
Tu 39 den 54
LN/IC
Duoi 39
-.07450439 .043352058 .203 -.17741834
Tren 54 Tu 39 den 54 Duoi 39
.02840955 -.35644609(*) .044010417 .000 -.46092292 -.25196926 .17741834
.07450439 .043352058 .203 -.02840955
Tren 54
-.28194169(*) .033746334 .000 -.36205250 -.20183089
Duoi 39
Tren 54
.35644609(*) .044010417 .000 .28194169(*) .033746334 .000
.25196926 .20183089
.46092292 .36205250
Tu 39 den 54
* The mean difference is significant at the .05 level.
117
Multiple Comparisons
Tukey HSD
(I) Theo trinh do chu ho
(J) Theo trinh do chu ho
Mean Difference (I-J)
Std. Error Sig. 95% Confidence Interval
Dependent Variable
GO/sao
Duoi 5
Tu 5 den 7 Tren 7
-303.0476(*) -526.2222(*)
53.36642 .000 50.97208 .000
Lower Bound -429.7348 -647.2254
Upper Bound -176.3605 -405.2190
Tu 5 den 7
Duoi 5
303.0476(*)
53.36642 .000
176.3605
429.7348
Tren 7
Tren 7
Duoi 5 Tu 5 den 7
-223.1746(*) 526.2222(*) 223.1746(*)
35.34278 .000 50.97208 .000 35.34278 .000
-307.0752 405.2190 139.2740
-139.2740 647.2254 307.0752
VA/sao
Duoi 5
Tu 5 den 7
-246.9657(*)
48.30898 .000
-361.6469
-132.2845
Tren 7
Tu 5 den 7
Tren 7
Duoi 5 Tren 7 Duoi 5
-437.7911(*) 246.9657(*) -190.8254(*) 437.7911(*)
46.14154 .000 48.30898 .000 31.99340 .000 46.14154 .000
-547.3270 132.2845 -266.7749 328.2552
-328.2552 361.6469 -114.8759 547.3270
Tu 5 den 7
190.8254(*)
31.99340 .000
114.8759
266.7749
LN/sao
Duoi 5
Tu 5 den 7
Tu 5 den 7
Tren 7 Duoi 5
-67.4419 -181.2832(*) 67.4419
38.53236 .191 36.80356 .000 38.53236 .191
-158.9143 -268.6516 -24.0305
24.0305 -93.9148 158.9143
Tren 7
-113.8413(*)
25.51868 .000
-174.4204
-53.2622
Tren 7
Duoi 5
181.2832(*) 113.8413(*)
36.80356 .000 25.51868 .000
93.9148 53.2622
GO/IC
Duoi 5
Tu 5 den 7 Tu 5 den 7 Tren 7
268.6516 174.4204 -.26102969(*) .087326087 .009 -.46833408 -.05372529 -.45955798(*) .083408103 .000 -.65756143 -.26155453
Tu 5 den 7
Duoi 5
.26102969(*) .087326087 .009 .05372529 .46833408
Tren 7
Tren 7
Duoi 5 Tu 5 den 7
-.19852829(*) .057833114 .002 -.33581898 -.06123760 .45955798(*) .083408103 .000 .26155453 .65756143 .19852829(*) .057833114 .002 .06123760 .33581898
VA/IC
Duoi 5
Tu 5 den 7
-.26102969(*) .087326087 .009 -.46833408 -.05372529
Tren 7
Tu 5 den 7
Tren 7
Duoi 5 Tren 7 Duoi 5
-.45955798(*) .083408103 .000 -.65756143 -.26155453 .26102969(*) .087326087 .009 .05372529 .46833408 -.19852829(*) .057833114 .002 -.33581898 -.06123760 .45955798(*) .083408103 .000 .26155453 .65756143
Tu 5 den 7
.19852829(*) .057833114 .002 .06123760 .33581898
LN/IC
Duoi 5
Tu 5 den 7
Tu 5 den 7
Tren 7 Duoi 5
-.07972730 .062447312 .411 -.22797169 .06851708 -.23126735(*) .059645543 .001 -.37286058 -.08967411 .07972730 .062447312 .411 -.06851708 .22797169
Tren 7
-.15154004(*) .041356743 .001 -.24971729 -.05336280
Tren 7
Duoi 5
Tu 5 den 7
.23126735(*) .059645543 .001 .08967411 .37286058 .15154004(*) .041356743 .001 .05336280 .24971729
* The mean difference is significant at the .05 level.