LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung

thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ lần nào.

Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm

ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Đinh Thanh Hà

i

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thiện đề tài này, tôi đã được sự quan tâm giúp đỡ tận

tình về nhiều mặt của các cá nhân và tổ chức.

Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sau sắc tới:

- Tiến sĩ Bùi Đức Tính - Người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong

suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.

- Lãnh đạo Trường Đại học kinh tế Huế cùng toàn thể các thầy cô giáo, cán

bộ nhân viên trong nhà trường.

- Cục thống kê tỉnh Quảng Bình, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban

nhân huyện Minh Hóa, Phòng Thống kê huyện Minh Hóa, Ủy ban nhân dân các xã

Xuân Hóa, Trung Hóa, Hóa Hợp, cùng toàn thể cán bộ, gia đình hộ nông dân ở ba

xã Xuân Hóa, Trung Hóa, Hóa Hợp mà tôi đã tiếp xúc điều tra, phỏng vấn và thu

thập số liệu.

Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Đinh Thanh Hà

ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: ĐINH THANH HÀ.

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp Niên Khóa: 2012 - 2014.

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐỨC TÍNH.

Tên đề tài: “HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC Ở HUYỆN MINH

HÓA - TỈNH QUẢNG BÌNH”.

Tính cấp thiết của đề tài:

Minh Hóa là huyện miền núi vùng cao, nằm ở phía tây bắc của tỉnh Quảng

Bình, có nhiều tiềm năng để phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày và dài

ngày, trong đó có cây lạc. Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất lạc ở huyện Minh

Hóa, nhằm tìm ra những yếu tố thuận lợi, khó khăn có ảnh hưởng trực tiếp đến phát

triển sản xuất, tìm ra những giải pháp phù hợp. Do vậy, làm thế nào để xác định

được mức đầu tư cho sản xuất một cách hợp lý, đồng thời thúc đẩy sản xuất và tiêu

thu lạc trên địa bàn trong thời gian tới là những vấn dề cần xem xét và giải quyết.

Phương pháp nghiên cứu:

Điều tra chọn mẫu 120 hộ dân sản xuất lạc, thuộc 3 xã tiêu biểu của huyện,

thu thập số liệu từ các phòng, ban liên quan. Trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập tại

địa phương, sử dụng các phương pháp phân tích kinh tế, tiến hành phân tích hiệu

quả sản xuất lạc ở địa phương trong thời gian vừa qua. Xây dựng mô hình hàm hồi

quy Cobb-Douglas, để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lạc ở các

xã điều tra.

Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học:

Đánh giá được hiệu quả kinh tế sản xuất lạc của địa phương, xác định được

các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh tế sản xuất lạc.

Đề xuất một số giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc

ở địa phương.

Đưa ra kiến nghị, đề xuất: Đối với nhà nước; Đối với huyện Minh Hóa; Đối

với hộ sản xuất.

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

BQ Bình quân

BQC Bình quân chung

BTB & DHMT Bắc trung bộ và duyên hải miền trung

BVTV Bảo vệ thực vật

CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Đồng bằng sông cửu long ĐBSCL

Đồng bằng sông hồng ĐBSH

Diện tích DT

Diện tích bình quân DTBQ

Diện tích canh tác DTCT

Diện tích gieo trồng DTGT

Đơn vị tính ĐVT

Giá trị sản xuất GO

Chi phí trung gian IC

Lạc Đông – Xuân Lạc Đ - X

Lạc Hè - Thu Lạc H - T

Lao động LĐ

Lợi nhuận LN

Nhân khẩu NK

Năng suất NS

NTTS Nuôi trồng thủy sản

OLS Phương pháp bình phương bé nhất

SL Sản lượng, Số lượng

STT Số thứ tự

TD & MNPB Trung du và Miền núi phía bắc

TM - DV Thương mại - dịch vụ

VA

Giá trị gia tăng 1 sào = 500 m2; 1 ha = 10.000 m2

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng Tên bảng Trang

Bảng 1.1: Tỷ lệ một số chất dinh dưỡng trong thân lá lạc và phân chuồng..............18

Bảng 1.2: DT một số cây hàng hàng năm ở nước ta giai đoạn 2000 - 2012.............27

Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở nước ta giai đoạn 2000 - 2012 ......28

Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở một số vùng giai đoạn 2009 - 2012...29

Bảng 1.5: Tình hình sản xuất cây lạc của tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2007 - 2012 ....31

Bảng 2.1: Diện tích các loại đất trên địa bàn huyện Minh Hoá ................................37

Bảng 2.2: Biến động dân số, lao động huyện Minh Hóa giai đoạn 2010 - 2012 ......39

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lạc trên địa bàn huyện Minh Hóa qua ba năm

(2010 - 2012).............................................................................................................46

Bảng 2.4: Tình hình về nhân khẩu, lao động và diện tích canh tác ..........................48

Bảng 2.5: Tình hình phân bổ diện tích theo giống lạc ..............................................51

Bảng 2.6: Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất.............................................53

Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất lạc ......................57

Bảng 2.8: So sánh hiệu quả sản xuất lạc và ngô .......................................................59

Bảng 2.9: Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến kết quả và hiệu quả..........................61

Bảng 2.10: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả ...................64

Bảng 2.11: Ảnh hưởng của quy mô lao động đến kết quả và hiệu quả ....................67

Bảng 2.12: Ảnh hưởng của tuổi chủ hộ đến kết quả và hiệu quả .............................69

Bảng 2.13: Ảnh hưởng của trình độ chủ hộ đến kết quả và hiệu quả .......................70

Bảng 2.14: Kết quả hàm hồi quy Cobb - Douglas ....................................................72

Bảng 2.15: Năng suất cận biên cận biên của các yếu tố đầu vào.............................79

Bảng 2.16: Tình hình tiêu thụ và sử dụng lạc ...........................................................81

v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu hình Tên hình Trang

Hình 2.1: Đồ thị Pareto về những thuận lợi trong sản xuất lạc.................................84

Hình 2.2: Đồ thị Pareto về những khó khăn trong sản xuất lạc ................................86

vi

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan............................................................................................................... i

Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii

Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii

Danh mục các từ viết tắt và ký hiệu .......................................................................... iv

Danh mục các bảng biểu .............................................................................................v

Danh mục các sơ đồ, biểu đồ .................................................................................... vi

Mục lục..................................................................................................................... vii

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

2.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................................2

2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................2

3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2

3.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................2

3.2. Phương pháp luận ........................................................................................4

3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................4

3.3.1. Phương pháp thống kê kinh tế.......................................................4

3.3.2. Phương pháp phân tổ thống kê......................................................4

3.3.3. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan .................................4

4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................6

5. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................6

6. Hạn chế của luận văn ..............................................................................................7

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ

SẢN XUẤT LẠC .......................................................................................................8

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................8

vii

1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế ......................................................................8

1.1.1.1. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh tế ..................................8

1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế ..................................................11

1.1.1.3. Một số phương pháp xác định hiệu quả kinh tế .......................12

1.1.1.4. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế.................................14

1.1.2. Nguồn gốc, xuất xứ và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây lạc.............15

1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ ..................................................................15

1.1.2.2. Giá trị kinh tế của cây lạc.........................................................16

1.1.2.3. Đặc điểm kỹ thuật của cây lạc..................................................19

1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất lạc.......................................................21

1.1.3.1. Các nhân tố về năng lực sản xuất của hộ .................................21

1.1.3.2. Các nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội.................................22

1.1.4. Một số chỉ tiêu nghiên cứu .....................................................................25

1.1.4.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất...........................................25

1.1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất ..................................26

1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................26

1.2.1. Tình hình sản xuất lạc ở Việt nam..........................................................26

1.2.2. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Quảng Bình..............................................30

1.3. Nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài .......................................32

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC CỦA

CÁC NÔNG HỘ HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................33

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội....................................................................33

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................33

2.1.1.1. Vị trí địa lí, địa hình, thổ nhưỡng.............................................33

2.1.1.2. Điều kiện khí hậu và nguồn nước ............................................34

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa ...........................................36

2.1.2.1. Tình hình thu nhập và mức sống dân cư ..................................36

2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của huyện .......................................37

2.1.2.3. Tình hình dân số và lao động ...................................................38

viii

2.1.3. Tình hình cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật ..........................................41

2.1.4. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trên địa bàn huyện ...............42

2.1.4.1. Những thuận lợi........................................................................42

2.1.4.2. Những khó khăn, thách thức cho sự phát triển ........................43

2.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc........................................................................44

2.2.1. Tình hình về sản xuất lạc trên địa bàn huyện .........................................44

2.2.1.1. Tình hình về nhân khẩu, lao động và diện tích canh tác ..........48

2.2.1.2. Tình hình sử dụng giống lạc của các nông hộ..........................50

2.2.2. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất ..........................................52

2.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc ............................................................56

2.2.4. So sánh kết quả sản xuất lạc với một số cây trồng hàng năm ................58

2.2.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc ...........60

2.2.5.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai ................................................60

2.2.5.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian............................................63

2.2.5.3. Ảnh hưởng của quy mô lao động .............................................66

2.2.5.4. Ảnh hưởng của tuổi chủ hộ ......................................................68

2.2.5.5. Ảnh hưởng của trình độ chủ hộ................................................70

2.2.6. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lạc ở huyện Minh Hóa

bằng phương pháp hàm sản xuất ......................................................................71

2.2.7 Năng suất cận biên cận biên của các yếu tố đầu vào.............................78

2.2.8. Tình hình tiêu thụ lạc trên địa bàn..........................................................81

2.2.9. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu tụ lạc ....................83

2.2.9.1. Thuận lợi ..................................................................................83

2.2.9.2. Khó khăn ..................................................................................85

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN .....................................88

3.1. Định hướng phát triển sản xuất ..........................................................................88

3.1.1. Phương hướng phát triển sản xuất lạc ....................................................88

3.1.2. Mục tiêu phát triển sản xuât lạc..............................................................88

ix

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất lạc...............................89

3.2.1. Giải pháp về vốn.....................................................................................89

3.2.2. Giải pháp về đất đai ................................................................................90

3.2.3. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng ..........................................................92

3.2.4. Giải pháp về thị trường...........................................................................93

3.2.5. Giải pháp về bảo hiểm, bảo trợ cho người sản xuất ...............................94

3.2.6. Giải pháp về khuyến nông và đổi mới khoa học - công nghệ ................95

3.2.7. Giải pháp về kỹ thuật cho người sản xuất ..............................................96

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................100

3.1. Kết luận ............................................................................................................100

3.2. Kiến nghị ..........................................................................................................102

3.2.1. Đối với nhà nước ..................................................................................102

3.2.2. Đối với huyện Minh Hóa......................................................................102

3.2.3. Đối với hộ sản xuất...............................................................................103

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104

PHỤ LỤC ...............................................................................................................106

Biên bản của Hội đồng chấm luận văn ...................................................................119

Nhận xét của phản biện 1 ........................................................................................122

Nhận xét của phản biện 2 ........................................................................................125

x

PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, có điều kiện thuận lợi cho quá

trình sinh trưởng, phát triển những cây công nghiệp ngắn và dài ngày. Một số cây

công nghiệp đã trở thành tập quán canh tác từ lâu của nông dân Việt Nam. Với lợi

thế về điều kiện tự nhiên, xã hội của từng vùng, việc quy hoạch các vùng cây công

nghiệp trong phạm vi cả nước, từng tỉnh cùng với việc áp dụng các tiến bộ khoa

học kỹ thuật vào trồng trọt, người nông dân đã và đang sản xuất một cách có hiệu

quả các cây công nghiệp ngắn ngày. Nhiều cây công nghiệp đã trở thành thế mạnh

của nước ta nhằm khai thác lợi thế về đất đai và khí hậu. Sản phẩm cây công

nghiệp được sử dụng hết sức đa dạng như: chế biến, tiêu thụ trong nước, phục vụ

cho nhu cầu các hộ và đặc biệt dùng để xuất khẩu. Theo nguồn của FAO thì sản

phẩm lạc là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hàng năm khoảng 100 triệu USD

mỗi năm và được đánh giá là có nhiều lợi thế trong so sánh quốc tế. Trong số các

quốc gia trồng lạc thì Việt Nam đứng thứ 9 về sản lượng, đạt 510 nghìn tấn vào

năm 2007, tuy nhiên năng suất vẫn còn thấp so với một số nước trên thế giới.

Trong nhóm cây công nghiệp, cây lạc có một vị trí khá quan trọng. Sản

phẩm của lạc có nguồn protein và dầu cao làm thức ăn tốt cho người và gia súc,

làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đối với đất có thành phần cơ giới nhẹ,

bạc màu và không chủ động được thuỷ lợi thì lạc là cây trồng đem lại hiệu quả kinh

tế cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tạo thêm công

ăn việc làm và sử dụng hợp lý đất đai, vốn, lao động.

Minh hoá là huyện miền núi vùng cao, nằm về phía tây bắc tỉnh Quảng

Bình, có khí hâụ khắc nghiệt địa hình phần lớn là đồi núi có độ cao trung bình

600m so với mặt nước biển. Là một huyện miền núi nghèo, xuất phát điểm về kinh

tế thấp nên điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn. Người dân Minh

Hóa đã gieo trồng lạc cách đây hơn 50 năm nhưng những năm gần đây cây lạc mới

thực sự được quan tâm phát triển, diện tích và năng suất tăng lên khá nhanh, năm

1

1999 diện tích lạc của cả huyện chỉ có 575 ha, năng suất đạt 8,9 tạ/ha, nhưng đến

năm 2011 diện tích lạc đã tăng lên 1098 ha với nang suất đạt 16,28 tạ/ha.[15] Với

tiềm năng về đất đai phong phú, đa chủng loại: đất cát pha, đất thịt, đất feralit, cũng

như điều kiện tự nhiên xã hội, trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội

huyện Minh Hoá đã xác định cây lạc là cây công nghiệp ngắn ngày chủ lực có tính

hàng hoá cao, là cây có thể góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân. Do đó, để

đạt được năng suất cao, hiệu quả kinh tế từ cây lạc, thì chúng ta cần phải xem xét

đến những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng lạc. Ngoài những nhân tố

về điều kiện khí hậu và thời tiết thì nhân tố phản ánh mức đầu tư, các yếu tố đầu

vào, thị trường đầu ra và các chính sách của nhà nước cũng có tác động không nhỏ

đến năng suất cũng như thu nhập của người trồng lạc. Xuất phát từ những yêu cầu

và đòi hỏi trên, tôi đã chọn đề tài: “ Hiệu quả kinh tế sản xuất lạc ở huyện Minh

Hoá - tỉnh Quảng Bình”

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Trên cơ sở phân tích kết quả sản xuất, đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc

trên địa bàn huyện Minh Hóa - tỉnh Quảng Bình, xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến sản xuất lạc, đưa ra định hướng giải pháp phù hợp thực tế của huyện.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiễn hiệu quả kinh tế của sản xuất lạc.

- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc ở huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng

Bình, trong những năm vừa qua.

- Phân tích các nhân tố ảnh đến hiệu quả kinh tế sản xuất lạc.

- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc trong thời

gian tới.

3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Phương pháp thu thập số liệu

* Chọn điểm nghiên cứu:

2

Điểm nghiên cứu được tôi lựa chọn là 3 xã đặc trưng cho 3 vùng sinh thái

khác nhau và tiêu biểu về trồng lạc của huyện:

- Xã Xuân Hóa: Đặc trưng cho vùng có đất sản xuất tương đối bằng phẳng,

đất đai màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất lạc.

- Xã Trung Hóa: Đặc trung cho vùng có đất sản xuất bằng phẳng, thành

phần đất đai đa dạng, độ màu mỡ của đất ở mức trung bình.

- Xã Hóa Hợp: Đặc trung cho vùng có đất sản xuất ven gò đồi, đất đai bạc

màu dinh dưỡng thấp.

* Thu thập và xử lý số liệu:

- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2010 - 2012

thông qua các nguồn tài liệu sau đây:

+ Niên giám thống kê huyện Minh Hóa và tỉnh quảng bình qua các năm từ

2010 - 2012.

+ Các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Minh Hóa.

+ Số liệu từ các tài liệu trong và ngoài nước, internet ...

- Thu thập số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu.

+ Lập phiếu điều tra dựa trên mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài.

- Mẫu điều tra gồm 120 hộ, mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên, không lặp

lại. Số mẫu điều tra ở 3 xã Xuân Hóa, Trung Hóa, Hóa Hợp mỗi xã là 40 mẫu, số

liệu điều tra năm 2013. Các thông tin cần thu thập bao gồm:

+ Thông tin chung về các hộ điều tra: Các thông tin về đặc điểm của các

nông hộ như: tên, tuổi, trình độ văn hóa, giới tính, nhân khẩu, giới tính, số lao

động, tổng diện tích đất đai, diện tích đất trồng lạc Đông Xuân và Hè Thu.

+ Các thông tin về hoạt động sản xuất lạc của các nông hộ:

Đầu vào gồm:

Loại giống sử dụng, lượng giống sử dụng và chi phí giống.

Phân bón: Chủng loại phân bón sử dụng, số lượng, giá.

Chi phí thuốc bảo vệ thực vật.

Lao động: số ngày công lao động/sào.

3

Chi phí dịch vụ.

Chi phí khác.

Thu nhập và chi phí trên một sào của một số cây trồng khác.

Đầu ra: Năng suất, sản lượng, thu nhập từ sản xuất lạc.

+ Những khó khăn trong sản xuất lạc hiện nay.

+ Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc.

+ Tiêu thụ sản phẩm

Địa điểm bán lạc.

Bán cho ai, giá bán.

Các câu hỏi có liên quan đến tiêu thụ lạc.

Số liệu được nhập vào máy tính và xử lý trên phần mềm Excel và SPSS.

3.2. Phương pháp luận

Vận dụng các học thuyết của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

để xem xét, phân tích các vấn đề một cách khoa học và khách quan.

3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

3.3.1. Phương pháp thống kê kinh tế

Đây là phương pháp cơ bản nhằm nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội lớn.

Nhờ đó các hiện tượng đa dạng và phức tạp được phân tích và tìm ra quy luật chung.

3.3.2. Phương pháp phân tổ thống kê

Dùng để nghiên cứu các đặc trưng và quan hệ giữa các nhân tố tới năng suất

cũng như mối quan hệ giữa bản thân các nhân tố đó, đồng thời nghiên cứu biểu

hiện mối liên hệ giữa các bộ phận và tầm quan trọng của từng bộ phận, trong tổng

thể chung. Trên cơ sở đó nêu bật được những đặc trưng về đầu tư sản xuất, năng

suất và hiệu quả kinh tế của các nông hộ.

3.3.3. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan

Phương pháp phân tích hồi quy tương quan được sử dụng nhằm để xác định

các nhân tố đầu tư sản xuất ảnh hưởng đến năng suất lạc của các nông hộ. Đặc biệt

hàm sản xuất là một công cụ hữu hiệu để phân tích mối quan hệ phụ thuộc giữa

năng suất với các yếu tố đầu vào của sản xuất. Hàm sản xuất Cobb - Douglas, được

4

+ α7D

+ α8D

+ α9D

)

ước lượng bằng phương pháp OLS, thực hiện trên phần mềm Excel, mô hình hàm

α2X3

α1X2

α3X4

α5e(α6D 1i

2i

3i

4i

sản xuất Cobb -Douglas có dạng như sau: α4X5 Y= AX1

Sau khi Log tự nhiên hai vế ta được dạng hàm hồi quy:

LnY = LnA + α1LnX1 + α2LnX2 + α3LnX3 + α4LnX4 + α5LnX5 + α6D1i +

α7D 2i + α8D3i + α9D4i

Trong đó:

Y: Là năng suất lạc (kg/sào).

A: Là hằng số (hệ số góc của hàm sản xuất).

X1: Là lượng phân chuồng (kg/sào).

X2: Là lượng phân đạm (kg/sào).

X3: Là lượng phân lân (kg/sào).

X4: Là lượng phân kali (kg/sào).

X5: Là lượng vôi (kg/sào).

D1i: Biến giả (D1i = 0 nếu sử dụng giống lạc địa phương, D1i = 1 nếu sử dụng

giống lạc L14).

D2i và D3i: Biến giả vùng sinh thái (D2i = 1 nếu hộ sản xuất ở xã Xuân Hóa,

D2i = 0 là hộ sản xuất ở hai xã còn lại).

Khi D2i = 0 mới xét biến D3i: nếu D3i = 1 nếu hộ sản xuất ở xã Trung Hóa,

D1i = 0 là hộ sản xuất ở xã Hóa Hợp. Như vậy, khi D2i và D3i đồng thời bằng không

là những hội sản xuất ở xã Hóa Hợp.

D4i: Biến giả vụ sản xuất (D4i= 1 nếu là vụ Đông Xuân, D4i= 0 nếu là vụ Hè Thu).

* Năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào

Sau khi thiết lập được hồi quy của hàm sản xuất Cobb - Douglas, mô tả mối

quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và năng suất lạc, tôi tiến hành xác định năng suất

cận biên của từng yếu tố đầu vào đối với năng suất lạc để thấy hiệu quả kinh tế của

quá trình sản xuất.

5

Năng suất cận biên (MP) của đầu vào Xi là sự thay đổi của năng suất lạc do

sự thay đổi của một đơn vị đầu vào Xi trong khi giữ các yếu tố đầu vào khác cố

định. MP xác định theo công thức:

∂Y

MP =

+ α7D

+ α8D

+ α9D

)

∂Xi

α5e(α6D 1i

α1X2

α3X4

α4X5

2i

3i

4i

Từ mô hình hàm sản xuất Cobb - Douglas: α2X3 Y= AX1

Ta có thể xác định được năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào X1 theo

+ α7D

+ α8D

+ α9D

)

công thức:

α1 - 1 X2

α2X3

α3X4

α4X5

2i

3i

4i

+ α7D

+ α8D

+ α9D

)

MPx1 = α1AX1

α1X2

α2X3

α3X4

α4X5

2i

3i

4i

α5e(α6D 1i α5e(α6D 1i

= (α1/X1)AX1

= (α1/X1)f(X)

Như vậy, từ kết quả ước lượng mô hình hàm sản xuất trung bình (OLS) ta có

tính được năng suất cận biên của từng yếu tố đầu vào tại mức sử dụng trung bình

(Xi), từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế của các nông hộ.

4. Phạm vi nghiên cứu

+ Về mặt không gian: Điều tra đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lạc ở

huyện Minh Hóa, trong đó chọn 3 xã điều tra: Xuân Hóa; Trung Hóa; Hóa Hợp.

+ Về mặt thời gian: Số liệu phân tích nghiên cứu từ năm 2010 đến năm

2012, số liệu điều tra năm 2013.

5. Cấu trúc luận văn

- Phần I: Phần mở đầu.

- Phần II: Phần nội dung nghiên cứu.

+ Chương I: Cơ sở khoa học của hiệu quả kinh tế sản xuất lạc.

+ Chương II: Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lạc của các nông hộ

huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.

+ Chương III: Một số giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế

sản xuất lạc trên địa bàn huyện.

6

- Phần III: Kết luận và kiến nghị.

6. Hạn chế của luận văn

Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc phân tích, đánh giá thực trạng và tiềm năng

phát triển của cây lạc trên địa bàn nghiên cứu. Hay nói cách khác đề tài chỉ tập

trung nghiên cứu theo hướng phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của cây lạc mà

chưa tập trung sau vào khía cạnh kỹ thuật để nâng cao chất lượng và sản lượng lạc.

Vì vậy, giải pháp đề xuất chủ yếu tập trung về mặt tổ chức quản lý hơn là kỹ thuật.

7

PHẦN II

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ

KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế

Trong thời đại kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay,

thì hiệu quả kinh tế được xem là cơ sở, thước đo và là động lực của hoạt động sản

xuất, nó phản ánh mặt chất của các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó là phạm trù

kinh tế biểu hiện về trình độ tổ chức, quản lý của các cá nhân và tổ chức khi tham

gia vào các hoạt động kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà

nước thì các nhà sản xuất, doanh nghiệp, người tiêu dùng và toàn xã hội có mối

quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau. Cho nên hiệu quả kinh tế là một vấn đề không

những được bản thân nhà sản xuất, doanh nghiệp quan tâm mà còn là vấn đề của

toàn xã hội.[16]

1.1.1.1. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh tế

Trong thực tế sản xuất và đời sống hàng ngày chúng ta thường bắt gặp cụm

từ “hiệu quả”. Hiệu quả luôn là mối quan tâm của mọi ngành, mọi lĩnh vực. Trong

kinh tế hiệu quả không chỉ là mục tiêu cuối cùng, mà còn là mục tiêu phương tiện

xuyên suốt, mọi hoạt động kinh tế. Lợi ích chính là động lực thúc đẩy các cá nhân

và tổ chức tham gia vào các hoạt động kinh tế. Do đó, trong sản xuất kinh doanh

các cá nhân và tổ chức luôn có mong muốn tạo ra lợi ích tối đa với chi phí tối thiểu.

Để tồn tại và phát triển bắt buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả, bởi

vì có như vậy mới có thể đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách ổn định,

đây là cơ sở để mở rộng quy mô doanh nghiệp, quy mô sản xuất về mọi mặt. Theo

GS.TS Ngô Đình Giao: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa

chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của

nhà nước”.

8

Theo quan điểm kinh tế học vi mô, hiệu quả kinh tế chỉ đạt được khi:

- Mọi quyết định sản xuất phải nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất,

vì khi đó các nguồn lực được tận dụng tối đa;

- Số lượng hàng hóa đạt được trên đường giới hạn khả năng sản xuất càng

lớn thì hoạt động sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả;

- Sự thỏa mãn tối đa về số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa theo nhu

cầu thị trường trong đường giới hạn khả năng sản xuất cho hiệu quả kinh tế cao nhất.

Các nhà kinh tế và thống kê có nhiều cách nhìn khác nhau về hiệu quả kinh

tế do điều kiện lịch sử và giác ngộ nghiên cứu từ nhiều phía khác nhau. Do vậy tồn

tại nhiều quan điểm khác nhau bàn về “hiệu quả kinh tế”, sau đây chúng ta sẽ xem

xét hai hệ thống quan điểm.

- Hệ thống quan điểm thứ nhất

Để hiểu được phạm trù “hiệu quả kinh tế”, ta cần xem xét khái nhiệm về

phạm trù “hiệu quả”. Theo các nhà kinh tế học, thì hiệu quả là việc đem so sánh tỉ lệ

giữa các kết quả đạt được so với tất cả các khoản chi phí tạo ra nó. và trong hoạt

động sản xuất kinh doanh, người ta luôn mong muốn tỷ lệ giữ kết quả/chi phí là lớn

nhất, có nghĩa là mong muốn hiệu quả cao nhất. Chính vì mong muốn điều đó nên

mới có cơ cấu lại sản xuất, áp dụng công nghệ sản xuất quản lý hiện đại với mục

đích tạo ra năng suất cao nhất, chất lượng cao nhất, và chi phí thấp nhất. Hay trong

sản xuất nông nghiệp mới có các chính sách lập quy hoạch, kế hoạch sản xuất,

chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi với mong muốn là nâng cao năng lực sản xuất

để nâng cao hiệu quả trong sản xuất.[16]

Ngày nay chính từ khái niệm về phạm trù “hiệu quả” đã hình thành nên

nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, và hiệu

quả kinh tế - xã hội.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù đề cập đến kết quả mà các doanh nghiệp đạt

được và toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Khi mà tỷ

lệ giữa kết quả/chi phí càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn càng đạt hiệu quả và

ngược lại. Kết quả có thể được đo lường bằng các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất, thu

9

nhập hỗn hợp, lợi nhuận, doanh thu; còn chi phí có thể là nhân lực, tài lực, vật lực,

vốn, công nghệ. Cho nên, biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế không gì khác hơn

là nâng cao kết quả hoặc giảm chi phí hoặc cả hai.

Hiệu quả xã hội thể hiện mối tương quan so sánh giữa toàn bộ lợi ích mà xã hội

đạt được với toàn bộ chi phí mà xã hội bỏ ra. Các kết quả đạt được có thể là GDP,

GND, tạo ra nhiều việc làm, tạo ra thu nhập, bảo vệ môi trường sinh thái, xóa đói giảm

nghèo, còn các chi phí mà xã hội bỏ ra có thể là: ô nhiễm môi trường sinh thái, nhân

lực, vật lực, tài lực, hủy hoại tài nguyên thiên nhiên, mất an ninh trật tự.

Hiệu quả kinh tế - xã hội là phạm trù thể hiện mối tương quan giữa kết quả

đạt được với chi phí bỏ ra xét về mặt kinh tế xã hội. hay nói cách khác đó là cái mà

xã hội nhận được khi thực hiện một hoạt động sản xuất nào đó.

Nói tóm lại, bản chất của hiệu quả kinh tế là so sánh giữa lợi ích đạt được với chi

phí bỏ ra. Trong sản xuất người ta luôn mong muốn tỷ lệ giữa lợi ích/chi phí là lớn nhất.

- Hệ thống quan điểm thứ hai

Khi đề cập đến hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp: lao động,

đất đai, vốn, giống, phân bón,... người ta thường hay nói đến hiệu quả kinh tế của

việc sử dụng các nguồn lực đó. Vậy hiệu quả kinh tế được hiểu như thế nào đây? Về

hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp đã được nhiều nhà kinh

tế học bàn đến: Farrell (1957), Schultz (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các

nhà kinh tế trên đều đi đến thống nhất và cần phân biệt ba khái niệm về hiệu

quả:[24]

Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị

chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng và sản xuất trong những điều kiện cụ thể về

kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào công nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật được sử dụng

phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu

quả này thường được phản ánh trong mối quan hệ về hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ

thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị

nguồn lực dùng vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đơn vị sản phẩm.

10

Hiệu quả kỹ thuật của việc áp dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua

mối quan hệ giữa đầu vào - đầu ra, giữa các đầu vào với nhau, và giữa các sản phẩm

khi nông dân ra quyết định sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc vào bản chất kỹ

thuật và công nghệ áp dụng trong sản xuất nông nghiệp, kỹ năng của người sản

xuất, cũng như môi trường kinh tế - xã hội khác mà trong đó kỹ thuật được áp dụng.

Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá

đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi

thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ

thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Việc xác định hiệu

quả phân bổ giống như việc xác định lý thuyết biên để đạt lợi nhuận tối đa, nghĩa là

doanh thu biên phải bằng chi phí biên của yếu tố đầu vào được dùng trong sản xuất.

Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù kinh tế mà trong đó việc sản xuất đạt cả hiệu

quả phân bổ và cả hiệu quả về kỹ thuật. Có nghĩa là cả yếu tố về vật chất và giá trị

đều được tính khi xem xét sử dụng các yếu tố đầu vào.

1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế

Kinh tế là khoa học liên quan đến việc sử dụng những nguồn lực có giới

hạn để tạo ra lợi ích cao nhất. Chính điều kiện nguồn lực có giới hạn đã tạo rao

yêu cầu sản xuất phải đạt hiệu quả kinh tế. Có thể nói rằng bản chất của hiệu quả

kinh tế là tương quan so sanh giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra theo cách tuyệt

đối hay tương đối, tuy nhiên so sánh tuyệt đối chỉ giới hạn trong một phạm vi nhất

định. Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ tổng hòa giữa hai yếu tố vật chất và giá trị

trong việc sử dụng các nguồn lực đầu vào cho sản xuất. Nói cách khác, hiệu quả

kinh tế là kết quả đạt được trong việc sử dụng hai yếu tố cơ bản trong sản xuất

kinh doanh. Hai yếu tố này là: Yếu tố đầu vào (chi phí sản xuất, lao động sống,

khấu hao tài sản cố định, thuế) và yếu tố đầu ra (số lượng, giá trị sản phẩm, thu

nhập hỗn hợp, lợi nhuận).

Việc xác định các yếu tố đầu vào trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế đôi khi

gặp nhiều khó khăn, do có những tư liệu sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất và

có những yếu tố phi vật chất như: chính sách, thương hiệu, môi trường,... mà trong

11

đánh giá hiệu quả cần đòi hỏi toàn diện. Bản chất của hiệu quả kinh tế là mối tương

quan tương đối và tuyệt đối giữa lượng kết quả thu được với lượng chi phí bỏ ra. Ở

đây chúng ta cần xác định rõ hai phạm trù: kết quả và hiệu quả.

Kết quả là đại lượng vật chất được tạo ra có mục đích của con người, có rất

nhiều chỉ tiêu, nội dung để so sánh kết quả. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể

mà chúng ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu ấy, nội dung ấy sao cho hợp lý, nhưng điều

quan trọng hơn là khi đánh giá kết quả của một quá trình sản xuất, kinh doanh cần

phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào và mất bao nhiêu chi phí. Việc

đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc

đánh giá kết quả đạt được mà còn đánh giá chất lượng của hoạt động đó. Đánh giá

chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là đánh giá hiệu quả của hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Trên bình diện toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để đạt một kết quả nào đó chính là

hao phí lao động xã hội. Cho nên thước đo của hiệu quả là mức độ tối đa hóa trên một

đơn vị chi phí lao động xã hội tối thiểu. Nói cách khác, hiệu quả chính là sự tiết kiệm

tối đa hóa các nguồn lực cần có. Vì vậy đánh giá hiệu quả kinh tế là cần phải xem xét

các đến nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử dụng các nguồn lực đạt được cả chỉ tiêu về hiệu

quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.

1.1.1.3. Một số phương pháp xác định hiệu quả kinh tế

* Phương pháp thứ nhất:

Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí

bỏ ra, cả hai đã được lượng hóa ở dạng tiền tệ, cho một đối tượng, cùng phạm vi và

một thời gian (thường là 1 năm). Điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh tế là sự so sánh

về mặt lượng giữa kết quả và ch phí sản xuất.

Công thức: H = Q/C

Trong đó:

H: hiệu quả kinh tế

Q: các kết quả thu được

C: toàn bộ chi phí bỏ ra

12

Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn

lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả.

Bằng phương pháp thứ nhất này, người ta có thể xem xét, đánh giá hiệu quả kinh tế

của các quá trình sản xuất kinh doanh giữa các đội sản xuất, phân xưởng, các ngành,

các địa phương trong những thời kỳ nhất định.

* Phương pháp thứ hai:

Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả tăng thêm và chi phí tăng

thêm. Theo phương pháp này hiệu quả kinh tế còn được gọi là chỉ tiêu hiệu quả cận biên.

Công thức: Hb = ∆Q/∆C

Trong đó:

Hb: hiệu quả cận biên

∆Q: Kết quả tăng thêm

∆C: Chi phí tăng thêm

Phương pháp thứ hai này có ưu điểm là nó cho phép ta có thể xác định hiệu

quả của một đồng chi phí đầu tư thêm mang lại là bao nhiêu. Trên cơ sở đó, xác

định được hiệu quả trong quá trình đầu tư thâm canh, xác định được khối lượng tối

đa hóa lợi nhuận.

* Phương pháp thứ ba:

Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa % tăng lên của kết quả thu

được và % tăng lên của chi phí bỏ ra, Có nghĩa là nếu tăng thêm 1% chi phí, thì sẽ

tăng thêm bao nhiêu % kết quả đầu ra.

Công thức: Hb = %∆Q/%∆C

Trong đó:

Hb: hiệu quả cận biên

%∆Q: % kết quả tăng thêm

%∆C: % chi phí tăng thêm

Qua nghiên cứu cho ta thấy các phương pháp về đánh giá hiệu quả kinh tế

đều gắn chi phí với kết quả sản xuất và phản ánh được bản chất của hiệu quả kinh

13

tế, hiệu quả sử dụng nguồn lực. Tuy nhiên theo tôi mỗi phương pháp đều có những

hạn chế nhất định, chưa phản ánh hết các khía cạnh của hiệu quả kinh tế.

Nếu đề cập hiệu quả kinh tế gắn liền với lợi nhuận thuần túy, thì hiệu quả

kinh tế chưa chưa phản ánh được năng suất lao động xã hội, chưa thấy được sự khác

nhau về quy mô đầu tư, cũng như quy mô kết quả thu được trong sản xuất có kết

quả và chi phí như nhau.

Nếu mà hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả và chi phí sản

xuất thì cũng chưa hoàn toàn đầy đủ vì kết quả là sự tác động của nhiều yếu tố như:

điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Các yếu tố đó cần được phản ánh vào hiệu quả

kinh tế. Ngoài ra cơ cấu chi phí sẵn có và chi phí bổ sung cũng làm cho kết quả đạt

được khác nhau. Các đơn vị có chi phí sẵn có khác nhau, thì hiệu quả của các chi

phí bổ sung cũng khác nhau.[16]

Trong khái niệm hiệu quả kinh tế có cách hiểu ở mỗi nền kinh tế, mỗi quốc

gia và ở mỗi thời kỳ là khác nhau. Khi đó, hiệu quả kinh tế chỉ đơn thuần là vấn đề

lợi nhuận, chứ không đề cập đến lợi ích chung của cả cộng đồng, của toàn xã hội và

đặc biệt là đối với người nghèo.

1.1.1.4. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất kinh doanh,

các nhà kinh tế. Tuy nhiên tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế lại có tính lịch

sử, tức là tùy theo các mục tiêu và định hướng chiến lược mà các tiêu chuẩn đánh

giá có thể khác nhau giữa các thời kỳ. Về cơ bản thì tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả

kinh tế phải đảm bảo rằng: khi một cuộc đầu tư chứng minh sẽ đem lại lợi ích cao

hơn cái giá phải bỏ ra; đồng thời phải đáp ứng được nhũng mục tiêu cơ bản trong

giai đoạn phát triển nhất định.

Đối với tất cả các quốc gia thì mục tiêu chủ yếu của nền sản xuất xã hội là tăng

trưởng kinh tế và đa hóa phúc lợi. Vì vậy một trong các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả

kinh tế được xác định thông qua đánh giá khả năng và mức độ đáp ứng mục tiêu này.

Hầu hết các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế đều được xác đinh thông

qua các mục tiêu cụ thể biểu hiện trong các chủ trương, chính sách và kế hoạch phát

14

triển kinh tế của mỗi nước. Ở Việt Nam căn cứ vào mục tiêu có tính chiến lược

trong giai đoạn hiện nay, là phấn đấu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân

chủ, văn minh” thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là:

+ Mức độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống cho dân cư.

+ Phân phối lại thu nhập, thể hiện ở việc nâng cao đời sống dân cư, phát triển

kinh tế vùng khó khăn.

+ Tăng số lao động có việc làm, đây là mục tiêu có tính chiến lược trong phát

triển kinh tế của những quốc gia thừa lao động, thiếu việc làm ở Việt Nam.

+ Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.

Ngoài ra thì còn có các tiêu chuẩn đánh giá khác như:

+ Tăng thu ngân sách.

+ Tận dụng hay khai thác tài nguyên chưa được quan tâm phát hiện.

+ Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây

chuyền thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển.

+ Phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nghèo, vùng xã xôi, dân cư thưa

thớt nhưng có nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh tế đất nước.[16]

1.1.2. Nguồn gốc, xuất xứ và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của cây lạc

1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ

Cây lạc hay còn gọi là cây đậu phộng, hay cây đậu phụng (danh pháp khoa

học là Arachis hypogaea), là cây công nghiệp, cây thực phẩm có giá trị dinh

dưỡng và giá trị kinh tế cao. Nó được trồng ở hàng trăm năm nước trên thế giới và

được coi là một trong những cây trồng công nghiệp chủ yếu của nhiều nước trên

thế giới. Nhưng cho đến nay, nguồn gốc, sự tiến hóa và quá trình phân loại cây lạc

vẫn chưa thống nhất.

Qua nhiều thập kỷ, dựa trên các lĩnh vực khoa học khác nhau như khảo cổ

học, thực vật học, dân tộc học đã ghi nhận cây lạc có nguồn gốc từ Nam Mỹ cách

đây khoảng 1500-1200 năm trước Công nguyên, sau đó phổ biến ở châu Âu tới

vùng bờ biển ở Châu Phi, châu Á, tới vùng bờ biển Thái Bình Dương và Đông

Nam Hoa Kỳ.[25]

15

Ngoài ra người ta còn thấy cây lạc được trồng nhiều ở Mexico, ở Braxin,

Bolivia. Theo Karapovikat (1986) thì lạc bắt nguồn từ Bolivia. Giả thiết của

Karapovikat cho đến nay vẫn là giả thiết có cơ sở hơn cả.

Ở châu Á người ta cho rằng lạc từ bờ biển Peru, theo các đoàn thuyền buôn

tới Manila và châu Á vào cuối thế kỷ XVI.

Ở Việt Nam, cây lạc du nhập vào từ khi nào thì đến nay chưa xác minh rõ.

Khi tìm hiểu về các lĩnh vực như vị trí địa lý, thương mại, tôn giáo thì người ta cho

rằng cây lạc vào Việt Nam muộn hơn so với các nước Châu Á khác, có thể là được

du nhập từ Trung Quốc, Indonexia và cũng có thể là do những người buôn bán,

truyền đạo đến từ Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà La đem đến.

1.1.2.2. Giá trị kinh tế của cây lạc

* Giá trị xuất khẩu

Hiện nay trên thị trường thương mại thế giới, lạc là mặt hàng nông sản xuất

khẩu đem lại kim ngạch cao cho nhiều nước. Theo nguồn cơ sở dữ liệu của FAO

năm 2003, trên toàn thế giới có 108 nước trồng và xuất khẩu lạc. Sản lượng hàng

năm về lạc đạt từ 26,23 triệu tấn đến 29,66 triệu tấn. Trên thế giới, hơn 2/3 tổng sản

lượng lạc được dùng làm nguyên liệu chế biến dầu ăn, 1/3 còn lại để sản xuất bánh,

mứt, kẹo. Giá trị xuất khẩu lạc không những phụ thuộc vào chất lượng hạt mà còn

phụ thuộc vào thời điểm xuất khẩu. Từ tháng 1 đến tháng 7 là những tháng có giá

trị xuất khẩu cao.

Ở nước ta, sản lượng lạc sản xuất ra hằng năm chủ yếu dành cho việc xuất

khẩu, có năm đã xuất khẩu đến 70% sản lượng. Xuất khẩu lạc những năm qua đã

đóng góp khoảng trên 15% trong nguồn hàng xuất khẩu và đem lại nguồn thu ngoại

tệ cho nước ta với tỷ suất lợi nhuận đạt 31,86%.

* Giá trị dinh dưỡng

Trong cây lạc, tất cả các bộ phận đều có giá trị sử dụng, từ củ lạc đến thân

cây lạc. Tuy nhiên, khi phân tích giá trị dinh dưỡng người ta thường quan tâm chủ

yếu đến nhân lạc. Theo một nghiên cứu được đăng trên tạp chí nghiên cứu dinh

dưỡng Mỹ, thì lạc nhân chứa một lượng lớn các chất dinh dưỡng quan trọng như:

16

Vitamin E (25%), chất béo (21%), đạm (14%), Niacin (19%), magie (12%), và

những nguyên tố vi lượng quan trọng khác.[26]

Cũng như nghiên cứu này, các nhà khoa học thuộc nhóm nghiên cứu còn tìm

thấy rằng, trong dầu lạc có chứa vitamin E, cephalin và acid béo không bão hòa.

Những chất này có tác dụng làm cho lượng cholesterol trong gan phân giải thành

acid clolic, tăng cường chức năng bài tiết của cơ thể, giảm cholesterol, phòng ngừa

chứng xơ vữa động mạnh ở người lớn tuổi và có tác dụng ngăn ngừa sự lão hóa của

làn da. Loại acid béo không bảo hòa đơn này có trong dầu ô-liu rất cao, từ 70 - 75%

và trong dầu lạc là 60 - 65%. Được biết, vỏ mỏng màu hồng nhạt bao bọc bên

ngoài hạt lạc có tác dụng thúc đẩy sự tăng sinh máu, tăng cường sự co bóp của

huyết quản, khiến máu trong cơ thể lưu thông tốt, tạo vẻ đẹp hồng hào cho làn da.

Nước sắc vỏ cứng ngoài cùng của củ lạc có tác dụng hạ huyết áp và lưu thông máu.

Nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản và Trung Quốc cho thấy, bộ não

của con người cần có chất lecinthin và photpholipid để duy trì sự hoạt đông bình

thường. Hai nguyên tố vi lượng này có nhiều trong hạt lạc. Ngoài việc giúp duy trì

hoạt động của não bộ, hai chất này còn có tác dụng kéo dài tuổi thọ các tế bào thần

kinh và phòng tránh tình trạng ngưng kết tiểu cầu trong cơ thể. Khảo sát thực tế cho

thấy, những người thường xuyên sử dụng lạc làm thức ăn thì tuần hoàn máu trong

cơ thể họ được lưu thông tốt, đồng thời trí nhớ cũng được cải thiện hơn.

Theo đông y, hạt lạc có tính bình, không độc, vị ngọt, mùi thơm, có tác dụng

khai vị, bổ tỳ, nhuận phế, tiêu đờm, chỉ huyết, thanh hầu, bổ khí. Nghiên cứu của

các nhà khoa học Mỹ đã phát hiện trong lạc chứa nhiều chất phenol thiên nhiên có

hoạt tính sinh học cao, tác dụng phòng bệnh ung bước, xơ vữa động mạch, bệnh

tim và nguy cơ xuất huyết não ở những người cao huyết áp. Các nghiên cứu y học

còn chỉ ra rằng, trong lạc và dầu lạc còn chứa một loại cồn đặc biệt, có tác dụng

phòng ngừa ung thư dạ dày và ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới. Các chuyên gia

dinh dưỡng dự tính, trong thời gian tới, các sản phẩm từ lạc như: Dầu lạc, các loại

đồ uống từ lạc, tương lạc, sẽ phát huy tác dụng tối ưu, nhằm bố sung nguồn dinh

dưỡng để chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho con người.[23]

17

Chính vì những tác dụng quan trọng của lạc đối với sức khỏe mà Bristicsh

Peanut Council vào tháng 10 năm 1999 đã thành lập một cuộc vận động mang tên

“Hãy sử dụng lạc vì sức khỏe” (Go pea nutty health) nhằm khuyến khích người dân

sử dụng lạc và những sản phẩm chế biếm từ lạc.

* Giá trị công nghiệp

Sản phẩm chính của cây lạc được dùng trong công nghiệp ép dầu. Hiện tại,

một số ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu từ lạc: công nghiệp chế biến dầu

lạc dùng trong thực phẩm và dầu lạc dùng trong công nghiệp, ngành công nghiệp

sản xuất bơ lạc, bánh kẹo, nước chấm, mì ăn liền, sữa hộp, làm nguyên liệu cho

công nghiệp chế biến xà phòng, chất tẩy rửa. Ngoài ra, dầu lạc tinh luyện còn dùng

trong y học.

* Giá trị nông nghiệp

Sản phẩm phụ của lạc được sử dụng nhiều trong nông nghiệp nên đã nâng

cao giá trị về nhiều mặt cho sản xuất lạc. Sau khi ép 100 kg lạc sẽ thu được 30-

35 kg dầu các loại, 65-70 kg khô dầu. Hàm lượng các chất dinh dưỡng còn lại

trong khô dầu khá cao nên có thể dùng làm thức ăn trong chăn nuôi rất tốt. Các

nghiên cứu cho thấy, việc bổ sung khô dầu trong khẩu phần thức ăn của gia súc,

gia cầm đều làm tăng nhanh trọng lượng của chúng, cũng như sản lượng trứng ở

gia cầm. Hàm lượng các chất khô dầu gồm: Lipid (7-11%), chất có bột (12-

15%), cellulose (5-8%), chất hữu cơ có đạm (41,3-50,4%) muối khoáng (3-4%),

nước (10,2-13%).[8]

Bảng 1.1: Tỷ lệ một số chất dinh dưỡng trong thân lá lạc và phân chuồng

Thân lá lạc Phân chuồng Chỉ tiêu

Nước(%) - 4-7

N(%) 0,35 0.78-1,33

0,15 0,19-0,38 P2O5

0,50 0,08 K2O

(Nguồn: Bài giảng cây lạc, Th.sỹ Nguyễn Thị Đào, ĐHNL Huế)

18

Trường hợp khô dầu mất phẩm chất, có thể cho hoai mục, pha loãng tưới bón

lót cho cây trồng rất tốt. Vỏ lạc cũng có một số dinh dưỡng đáng kể như: N

(0,781%); lân (0,194%); Kali (0,514%); chất đường bột (47%); lipid (1,8%). Trong

thân lá lạc cũng có một lượng chất khoáng, N, P, K không thua kém gì phân chuồng.

Mặt khác, lạc là loại cây họ đậu, bộ rễ của nó mang rất nhiều nốt sần, chứa

nhiều vi khuẩn Rhizobium, các vi khuẩn này sống cộng sinh trên rễ lạc, chúng có

khả năng tổng hợp đạm từ không khí tạo ra đạm dễ tiêu cung cấp cho cây và đất.

Trồng lạc có một ý nghĩa quan trọng trong việc cải tạo đất. tạo sự cân bằng hệ sinh

thái nông nghiệp, nâng cao độ phì nhiêu cho đất. Nếu trồng lạc đúng kỹ thuật thì

bao giờ cũng tồn tại một lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho vụ sau.[6]

Do vậy, lạc là một trong những cây trồng lý tưởng trong công tác cải tạo bồi

dưỡng đất.

1.1.2.3. Đặc điểm kỹ thuật của cây lạc

* Yêu cầu về ngoại cảnh

+ Nhiệt độ: Lạc là cây trồng ưa ánh sáng, nó cần nhiệt độ nóng ẩm và là cây

trồng không chịu được rét. Trong thời kỳ sinh trưởng, nó cần tổng hợp tích ôn khoảng 2600 - 48000C. Khi nhiệt độ dưới 50C hoặc trên 450C thì hạt lạc mất sắc nảy mầm nhanh. Nếu nhiệt độ dưới 150C thì cây ngừng sinh trưởng và nếu kéo dài trong

nhiều ngày thì cây sẽ chết.[8]

+ Nước: Cây lạc tuy có khả năng chịu hơn một số cây họ đậu khác nhưng

nếu bị hạn sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng và phát triển (Phạm Văn

Thiều, 2002). Nhu cầu về nước phụ thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng và phát

triển của cây lạc. Khi cây mới mọc thì nhu cầu nước là 1,4ml/ngày; khi cây là cây

con thì nhu cầu nước là 3,3ml/ngày; khi cây ra hoa kết quả thì nhu cầu nước là 6,1 -

7ml/ngày; khi quả chín thì nhu cầu nước là 4,8ml/ngày.[8]

Mỗi thời kỳ sinh trưởng khác nhau cây lạc cần độ ẩm khác nhau, nếu độ ẩm

dưới 55% hoặc trên 85% sẽ làm ảnh hưởng rất xấu đến sinh trưởng, năng suất, đặc

biệt là lúc ra hoa và đâm tia. Nhìn chung, cây lạc sẽ sinh trưởng và phát triển đều

trong điều kiện độ ẩm vừa phải, lượng mưa phân bố đều.[6]

19

+ Đất đai: Lạc là loại cây thích ứng trên nhiều loại đất. Chúng không yêu

cầu cao về độ phì nhiêu, song về mặt lý tính thì đất phải đáp ứng yêu cầu rất chặt

chẽ là tầng đất mặt phải có lớp đất mặt tơi xốp, dễ thoát nước.[12] Đất trồng lạc chủ

yếu là đất có thành phần cơ giới nhẹ, giàu oxy: đất cát pha, đất phù sa cổ, đất dốc tụ,

đất phù sa được bồi hàng năm, đất cát thô ven biển, đất xám bạc màu, đất bazan, đất

đỏ bán sa mạc. Để lạc có năng suất cao khi được trồng trên từng loại đất khác nhau,

cần chú ý đến các biện pháp kỹ thuật khác nhau để bảo vệ và bồi dưỡng đất.

Lạc tuy là loại cây có khả năng chịu được đất chua, có thể trồng trên đất có

độ PH bằng 4,5, nhưng nếu đất có độ PH từ 6 - 7 là thích hợp nhất.[18]

+ Ánh sáng: Các giống lạc hiện nay đang trồng ở nước ta có đặc điểm là

không mẫn cảm với độ dài ngày nên trồng vụ Xuân, vụ Hè - Thu, hay vụ Thu -

Đông đều được cả, mặt khác lại có khả năng thích nghi với điều kiện ánh sáng ít.

Tuy nhiên cây ra hoa nhiều hay ít phụ thuộc rất lớn vào số giờ chiếu nắng trong

ngày, cho nên khi trồng xen hay trồng thuần cần xác định thời vụ hợp lý cho từng

loại giống ở từng vùng khác nhau; bên cạnh đó khi trồng xen cây khác với lạc cần

lưu ý sao cho không làm ảnh hưởng nhiều đến năng suất lạc.[18]

* Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lạc

+ Thời kỳ nay mầm: Khi hút đủ nước, sau 24 - 48 giờ thì thành phần sinh

hóa trong hạt lạc biến đổi. Mầm phôi rễ phá vỡ vỏ lụa hướng sau vào đất và vươn

rất dài và nhanh. Khi thân có 3 lá thật thì bộ rễ phát triển hoàn chỉnh, có đủ rễ chính,

rễ phụ và nốt sần đã hình thành và hoạt động. Độ ẩm thích hợp cho giai đoạn này là 70 - 75%, đất tơi xốp và thoáng. Nhiệt độ thích hợp từ 30 - 320C, hạt sẽ không nảy mầm nếu nhiệt độ xuống 120C. Về kỹ thuật gieo, hạt khi gieo cần nằm trong đất có

độ sâu từ 2 - 4 cm.

+ Thời kỳ cây con và trước ra hoa: Đây là thời kỳ phát triển hoàn thiện bộ rễ. Nhiệt độ thích hợp của tời kỳ này là 18 - 200C. Nếu nhiệt độ thấp dưới 100C thề cây

sẽ chết, nếu nhiệt độ quá cao thì cây sẽ phát dục sớm khi chưa phát triển về số

lượng và chất lượng, giai đoạn này hai lá mầm đã kiệt chất dinh dưỡng nên cây cần

20

bổ sung lượng đạm nhất định, nên bón 2/3 lượng đạm và 1/2 lượng vôi ở thời kỳ

này, độ ẩm thích hợp là 65%.

+ Thời kỳ ra hoa và đâm tia: Là thời kỳ sinh trưởng và phát triển mạnh liệt

nhất. Bộ rễ và vi khuẩn hoạt động mạnh. Giai đoạn này cần phải cân bằng giữa hai

quá trình sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Có đến 80 - 90% số quả

tập trung ở cành cấp 1 và cành cấp 2. Cho nên giải pháp kỹ thuật cho giai đoạn này là tiến hành vun gốc cho lạc. Nhiệt độ thích hợp trong thời kỳ này là 25 - 280C. Đây

là thời kỳ lạc mẫn cảm nhất với nước nên nhu cầu nước trong giai đoạn này là 500m3/ha. Độ ẩm thích hợp là 70 - 75%, nếu độ ẩm lên tới 85% thì ra hoa kém, còn

nếu giảm thấp đến 55 - 60% thì ảnh hưởng đến quá trình thụ phấn. Nhu cầu dinh

dưỡng trong giai đoạn này cũng đáng kể, đặc biệt là nhu cầu về đạm và kali.

+ Thời kỳ làm quả và chín: Sau khi thụ phấn 6 ngày thì các tia bắt đầu

đâm vào đất và phát triển dần dần thành quả. Khi hình thành quả thì cây dần

dần mất nước, vỏ cứng lại, các chất trong quả và hạt bước vào thời kỳ tích lũy

dầu và protein. Độ ẩm thích hợp khi quả chín là 70 - 75%, vào giai đoạn quả chín là 60 - 65%; nhiệt độ từ 25 - 300C. Thời kỳ này, tia lạc có khả năng hút

chất dinh dưởng P2O5 và canxi nên cần được bổ sung đạm và lân (chiếm 1/2

tổng lượng lân). Ngoài ra quá trình chăm sóc cần tạo cho đất tơi xốp, vun gốc

cho lạc để tia đưa bầu hoa vào đất.

1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất lạc

1.1.3.1. Các nhân tố về năng lực sản xuất của hộ

Đối với nông sản hàng hóa thì các nhân tố này chủ yếu phản ánh năng lực

sản xuất của người sản xuất:

- Quy mô diện tích đất trồng trọt.

- Mức độ đầu tư thâm canh: Được thể hiện qua chỉ tiêu tổng chi phí đầu tư

trên một đơn vị diện tích. Mức độ đầu tư thâm canh tỷ lệ thuận với năng suất và

hiệu quả sản xuất lạc.

- Trình độ của người sản xuất: Trình độ của người sản xuất được thể hiện

qua số năm kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, và thể hiện qua trình độ học

21

vấn của người ra quyết định của hộ. Trình độ của người sản xuất ảnh hưởng đến khả

năng sử dụng các đầu vào một cách tối ưu.

- Vốn dùng cho sản xuất kinh doanh: Vốn là giá trị của toàn đầu vào bao bộ

gồm những tài sản, vật phẩm, tiền dùng cho hoạt động sản xuất. Vốn có vai trò

quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, quy mô và chất lượng của vốn là điều kiện

quyết để nâng cao hiệu quả sản xuất, khai thác tốt các nguồn lực. Vì vậy, nguồn

vốn phải được tập trung đúng thời điểm, kịp thời. Nếu thiếu vốn thì việc chuẩn bị

vật tư sẽ khó khăn làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất.[10]

1.1.3.2. Các nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội

- Điêu kiện về thị trường và giá cả tiêu thụ:

Giá cả và thị trường quyết định sản xuất như thế nào, quy mô lớn hay bé

không chỉ phụ thuộc vào mục tiêu, khả năng và nguồn lực của người sản xuất mà

quan trọng hơn là phải tính đến yếu tố thị trường và giá cả, nó bao gồm cả thị

trường đầu vào và thị trường đầu ra.

Phần lớn thị trường trong nông nghiệp mang tính cạnh tranh hoàn hảo hơn so

với các nghành khác. Vì vậy đã tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong việc

tạo vốn, sử dụng các thông tin, mua và bán các sản phẩm. Tuy nhiên trong thực tế,

nếu không có sự can thiệp của nhà nước thì sẽ có rất nhiều yếu tố gây bất lợi cho

người dân. Người trồng lạc thì cần vốn lại chưa có khả năng cất trữ lâu dài các nông

sản, tư thương thì lợi dụng ép giá, trong khi đó người dân lại ít nắm bắt được thông

tin thị trường, do vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích người nông dân làm cho

họ không yên tâm chăm lo sản xuất.

Giá cả các yếu tố đầu vào cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định sản

xuất của người nông dân, chính là chi phí sản xuất. Do vậy, sự tăng lên hay giảm xuống

của giá cả các yếu tố đầu vào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của họ.[10]

Để đảm bảo lợi ích cho cả người mua và người bán, ổn định hoạt động sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho người dân chăm lo mở rộng sản xuất

thì giá cả đầu ra và thị trường các yếu tố đầu vào cần phải được điều chỉnh một

cách hợp lý, có định hướng, tránh hiện tượng tự phát trong mạng lưới lưu thông.

22

- Tập quán và trình độ dân cư:

Tập quán canh tác là những kinh nghiệm sản xuất được tích luỹ qua thời gian

của người dân, trở thành nét đặc trưng riêng của mỗi vùng. Sự tiếp thu kỹ thuật và

năng suất cây trồng có quan hệ chặt chẽ đến kiến thức và kỹ năng canh tác của

người dân, nó được coi là biến độc lập quy định năng suất lạc.

Hiện nay, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, con người đã có khả năng đưa cơ

giới hoá vào hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng từ

khâu làm đất, chăm sóc đến khâu thu hoạch. Điều này đã làm giảm bớt đáng kể sức

lao động cho người dân, giảm đáng kể thời gian lao động. Tuy nhiên, để thực hiện

cơ giới hóa được tốt thì vấn đề “dồn điền đổi thửa” là việc cần làm đầu tiên, cũng

như phải có chính sách chuyển giao khoa học - công nghệ cho nông dân. Song,

trong thực tế ở một số địa phương việc thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông

nghiệp gặp không ít khó khăn, do chưa có điều kiện để áp dụng cơ giới hoá, thiếu

vốn, đất đai manh mún, tập quán canh tác từ lâu đời mà người dân vẫn sử dụng

trong lao động gia đình và sử dụng sức kéo của trâu bò là chính. Điều này ảnh

hưởng đến kết quả sản xuất và sức lao động của người nông dân nhưng nó lại góp

phần giảm được chi phí sản xuất tận dụng được công lao động nhàn rỗi và tạo tâm

lý gắn bó người dân với ruộng đồng.[10]

- Chính sách của Chính phủ:

Trong những năm gần đây, các chủ trương; chính sách của Đảng và Nhà

nước đã có tác động rất lớn đến sự phát triển của ngành nông nghiệp nước nhà,

cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thì các chủ trương của Đảng và

Nhà nước có tác dụng rất tích cực trong việc tạo đòn bẩy kích thích hình thành

những vùng chuyên canh tập trung với quy mô lớn, giúp cho việc nâng cao hiệu quả

của sản xuất. Đối với việc sản xuất lạc, một số chính sách rất quan trọng có tác động

lớn đến việc sản xuất, đó là:

Chính sách thuế

Hiện nay, thuế là nguồn thu ngân sách lớn của Nhà nước. Tuy nhiên, đối

với các đơn vị sản xuất kinh doanh thì đây là một khoản chi phí làm giảm lợi

23

nhuận của họ. Hiện nay, Nhà nước đã bãi bỏ thuế nông nghiệp, điều này đồng

nghĩa với làm giảm bớt gánh nặng cho nông dân, tạo điều kiện cho nông dân

giảm chi phí, tái tích lũy để mở rộng sản xuất, kích thích họ đầu tư thâm canh để

nâng cao năng suất, sản xuất cả trên những diện tích đất có độ phì nhiêu thấp,

giảm bớt đất đai hoang hóa.

Chính sách khuyến nông

Đây là chính sách rất quan trọng mà không một ngành nông nghiệp của một

quốc gia nào thiếu cả, chính sách khuyến nông có vai trò trong việc làm cầu nối

trung gian giữa Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp với người nông dân.

Nhận thấy được vai trò quan trọng như trên, trong những năm gần đây, Nhà nước ta

đã rất chú tâm đến công tác khuyến nông, và xem đây là hoạt động có mục đích

thúc đẩy; hỗ trợ sản xuất cho nông dân về mọi mặt. Một số hoạt động khuyến nông

được sự quan tâm giúp đỡ nhiều trong những năm gần đây: tập huấn kỹ thuật,

chuyển giao công nghệ, trợ giá đầu vào cho sản xuất, nhập khẩu trang thiết bị, máy

móc và giống cây trồng vật nuôi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, trình diễn nhiều

mô hình sản xuất thành công, phổ biến kiến thức về thông tin thị trường cho nông

dân, đầu tư kinh phí đào tạo nguồn cán bộ khuyến nông phục vụ nghiên cứu khoa

học, cung cấp nhiều dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Chính sách thị trường

Trong chính sách thị trường thì thông tin thị trường có một ý nghĩa rất quan

trọng trong việc sản xuất của bà con nông dân, một số thông tin thị trường quan

trọng đối với sản xuất lạc: thông tin về giá cả, thông tin về sản lượng, năng suất; các

điểm thu mua. Đây chính là cơ sở cho bà con nông dân có thể đưa ra kế hoạch sản

xuất hợp lý, và cũng để tránh tình trạng tư thương ép giá nông dân vào mùa thu

hoạch. Bên cạnh đó, thì việc xây dựng và phát triển một số ngành công nghiệp chế

biến sẽ có tác dụng làm nâng cao giá trị của sản phẩm lạc sau khi thu hoạch. Ngoài

ra, cần đa dạng hóa các hình thức thu mua, tổ chức thu mua tập trung để làm giảm

bớt chi phí thu gom, để nâng cao giá bán lạc.

24

Chính sách đất đai

Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu đối với sản xuất nông nghiệp, và có

thể nói rằng không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Nhận thấy tầm quan

trọng đó, chỉ thị 100-CT/TW của Ban bí thư Trung ương về việc giao đất đến cho

người nông dân, cũng như Luật đất đai năm 1999 và Luật đất đai năm 2005, đã công

nhận quyền sử dụng đất lâu dài của người dân, đất đai có thể cầm cố, thế chấp, ... đã

tạo ra một bước ngoặt rất lớn và bảo vệ lợi ích cho người sản xuất, giúp người nông

dân yên tâm sản xuất lâu dài trên mảnh ruộng của mình. Việc tạo sự gắn bó giữa đồng

ruộng và nông dân, giúp người nông dân có thể yên tâm đầu tư sản xuất và đầu tư

thâm canh trên mảnh ruộng của mình, vừa đảm bảo được kết quả và hiệu quả, vừa

bảo vệ được môi trường sinh thái, đảm bảo cho sự phát triển bền vững ổn định.

1.1.4. Một số chỉ tiêu nghiên cứu

1.1.4.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất

- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị bằng tiền của các sản phẩm

n

GO

Q P * i i

 

i

 1

được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của một đơn vị.

Trong đó:

Pi: là giá bình quân một đơn vị sản phẩm tại thời điểm i.

Qi: là khối lượng sản phẩm được sản xuất ra tại thời điểm i.

- Giá trị gia tăng (VA): Phản ánh giá trị tăng thêm so với chi phí mua ngoài

bỏ ra (chưa tính khấu hao và công lao động)

VA = GO – IC

Trong đó: IC là chi phí trung gian, bao gồm những chi phí vật chất và dịch

vụ mua ngoài dung cho sản xuất.

- Lợi nhuận (LN) = VA – Chi phí lao động.

Thực chất, lợi nhuận là thu nhập hỗn hợp trừ đi chi phí. Nhưng do hiện nay

trên địa bàn không còn thuế đất nông nghiệp, hơn nữa sản xuất của hộ gia đình chủ

25

yếu là sử dụng những công cụ nhỏ, vật rẻ tiền lâu hỏng nên hầu như không có khấu

hao tài sản cố định. vì vậy, tôi không đưa và chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp mà sử dụng

chỉ tiêu giá trị gia tăng. Ở đây giá trị gia tăng đồng nghĩa với thu nhập hỗn hợp.

1.1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất

- Hiệu suất trên một đồng chi phí trung gian: GO/IC, VA/IC, LN/IC các hiệu

suất này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.

+ Hiệu suất GO/IC thể hiện một đồng chi phí trung gian bỏ ra, thu được bao

nhiêu giá trị đồng sản xuất.

+ Hiệu suất VA/IC thể hiện một đồng chi phí trung gian bỏ ra, thu được bao

nhiêu giá trị đồng giá trị gia tăng.

+ Hiệu suất LN/IC thể hiện một đồng chi phí trung gian bỏ ra, thu được bao

nhiêu giá trị đồng lợi nhuận.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình sản xuất lạc ở Việt nam

Lạc được du nhập vào nước ta muộn hơn so với các nước châu Á khác

nhưng lạc đóng vai trò ngày một to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nên diện tích

trồng lạc liên tục được mở rộng. Lạc được trồng ở tất cả các tỉnh trong nước. Trong

thời gian qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, việc chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi, chuyển giao các giống mới, cũng như chuyển giao các tiến bộ khoa

học - kỹ thuật cho nông dân, đã được thực hiện ở nhiều địa phương trong cả nước,

và đã mang lại những thành tựu đáng kể. Chính vì vậy, diện tích canh tác một số

cây trồng không ngừng tăng lên, trong đó có cây lạc.

Trong số các cây hàng năm phổ biến ở Việt Nam hiện nay: lúa, ngô, mía,

bông, đay, cói, mía, đậu tương, thì cây lạc chiếm vị trí tương đối quan trọng. Theo

tổng cục thống kê 2012, trong tổng số 9.517,1 nghìn ha diện tích trồng cây hàng năm

thì diện tích trồng lạc là 220,5 nghì ha, chiếm 2,32%, so với tổng diện tích cây công

nghiệp hàng năm, diện tích lạc chỉ đứng sau mía là 297,9 nghìn ha. Điều này chứng

tỏ cây lạc có một ý nghĩa rất quan trọng trong cơ cấu ngành trồng trọt nước ta.

26

Bảng 1.2: DT một số cây hàng hàng năm ở nước ta giai đoạn 2000 - 2012

(ĐVT: nghìn ha)

Loại cây Lạc Lúa Ngô Mía Bông Năm Đậu tương

2000 244,9 7.666,3 730,2 302,3 18,6 124,1

2001 244,6 7.492,70 729,5 290,7 27,7 140,3

2002 7.504,3 816,0 246,7 320,0 34,1 158,6

2003 7.452,2 912,7 243,8 313,2 27,8 165,6

2004 7.445,3 991,1 263,7 286,1 28,0 183,8

2005 7.329,2 1.052,6 269,6 266,3 25,8 204,1

2006 7.324,8 1.033,1 246,7 288,1 20,9 185,6

2007 7.207,4 1.096,1 254,5 293,4 12,1 187,4

2008 7.422,2 1.140,2 255,3 270,7 5,8 192,1

2009 7.437,2 1.089,2 245,0 265,6 9,6 147,0

2010 7.489,4 1.125,7 231,4 269,1 9,1 197,8

2011 7.655,4 1.121,3 223,8 282,2 9,8 181,1

2012 7.753,2 1.118,3 220,5 297,9 6,4 120,8

(Nguồn: www.gso.gov.vn)

Khi xem xét sự biến động về diện tích lạc giai đoạn 2000 - 2012, chúng ta thấy

rằng diện tích các giai đoạn này giảm, nhưng không nhiều, diện tích lạc bình quân đạt

99,29% so với năm trước. Tuy nhiên, năng suất lạc luôn được cải thiện, nên sản lượng

lạc đều tăng qua các năm, bình quân gần 102,3% so với năm trước. (Bảng 1.3) Giai

đoạn từ năm 2000 - 2012, biến động về diện tích lạc diễn ra theo ba giai đoạn rõ rệt:

giai đoạn từ năm 2000 - 2003, giai đoạn 2004 - 2008, và giai đoạn 2009 - 2012.

27

Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở nước ta giai đoạn 2000 - 2012

Chỉ tiêu DT (1000 ha) NS (tấn/ha) SL (1000 tấn)

2000 244,9 1,45 355,3

2001 244,6 1,48 363,1

2002 246,7 1,62 400,4

2003 243,8 1,67 406,2

2004 263,7 1,78 469,0

2005 269,6 1,81 489,3

2006 246,7 1,87 462,5

2007 254,5 2,00 510,0

2008 255,3 2,08 530,2

2009 245,0 2,09 510,9

2010 231,4 2,11 487,2

2011 223,8 2,09 468,7

2012 220,5 2,13

470,6 (Nguồn: www.gso.gov.vn)

Giai đoạn 2000 - 2003, diện tích lạc bình quân đạt 245 nghìn ha, diện tích lạc

giảm qua các năm, mức giảm bình quân trên 2% so với năm trước. Trong giai đoạn

này. Tuy diện tích đất canh tác giảm, nhưng năng suất lại tăng qua các năm, năng

suất trung bình cả giai đoạn đạt 1,55 tấn/ha, năm sau cao hơn năm trước gần 6%,

nhờ vậy sản lượng lạc không ngừng được cải thiện, bình quân cả giai đoạn đạt

381,25 nghìn tấn, tăng bình quân hàng năm hơn 2% so với năm trước.

Năm 2004 được đánh dấu bằng một sự tăng nhảy vọt về diện tích gieo trồng

so với năm trước, đạt 263,7 nghìn ha cao hơn năm 2003, đạt 243,8 nghìn ha. Diện

tích bình quân cho toàn giai đoạn 2004 - 2008 đạt 258,1 nghìn ha, mức tăng bình

quân là 101,23% so với năm trước. Cùng với sự cải thiện về diện tích gieo trồng, thì

năng suất lạc cũng không ngừng cải thiện, năng suất lạc bình quân cho toàn giai

đoạn khá cao đạt 1,91 tấn/ha, tăng bình quân 105,77% so với năm trước. Nhờ đó

sản lượng lạc bình quân đạt cao là 492,92 nghìn tấn, tăng bình quân 107,07% so với

năm trước.

28

Giai đoạn 2009 - 2012, diện tích lạc bình quân đạt 230,18 nghìn ha, diện tích

lạc giảm qua các năm, mức giảm bình quân 2,5% so với năm trước. Tuy diện tích

đất canh tác giảm, nhưng năng suất lại tăng qua các năm, năng suất trung bình cả

giai đoạn đạt 2,11 tấn/ha, năm sau cao hơn năm trước gần 0,48%, nhờ vậy sản

lượng lạc không ngừng được cải thiện, bình quân cả giai đoạn đạt 484,35 nghìn tấn.

Năm 2012 năng suất đạt mức kỷ lục là 2,13 tấn/ha và sản lượng đạt 470,6 nghìn tấn

thấp hơn năm 2008 đạt 530,2 nghìn tấn. Có được thành quả này là nhờ chúng ta đã

làm tốt công tác chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, các giống

mới, các kỹ thuật canh tác mới cũng được đưa vào ứng dụng trong sản xuất.

Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lạc ở một số vùng giai đoạn 2009 - 2012

Vùng 2010 2011 2012 2009

Cả nước

ĐBSH

TD & MNPB

Tây Nguyên

Đông Nam Bộ

ĐBSCL

DT NS SL DT NS SL DT NS SL BTB & DHMT DT NS SL DT NS SL DT NS SL DT NS SL ĐVT Nghìn ha Tấn/ha Nghìn tấn Nghìn ha Tấn/ha Nghìn tấn Nghìn ha Tấn/ha Nghìn tấn Nghìn ha Tấn/ha Nghìn tấn Nghìn ha Tấn/ha Nghìn tấn Nghìn ha Tấn/ha Nghìn tấn Nghìn ha Tấn/ha Nghìn tấn 245,0 2,29 530,2 21,3 2,52 53,7 37,6 1,94 72,9 95,8 1,99 191,1 15,6 1,8 28,1 14,7 3,01 44,2 9,5 3,77 35,8 245,0 2,28 510,9 20,9 2,65 55,3 37,2 2,0 74,4 92,4 1,95 180,3 15,1 1,8 27,7 12,0 2,89 34,7 10,7 3,37 36,1 220,5 2,21 487,2 19,3 2,69 52,0 37,6 2,02 76,0 91,4 2,01 183,4 15,3 1,56 23,8 9,40 3,13 29,4 11,7 3,66 42,8 245,0 2,08 510,0 21,8 2,39 52,1 38,0 1,88 71,4 101,8 1,95 199,0 15,5 1,79 27,8 18,2 3,25 59,1 11,1 3,4 37,7

(Nguồn: www.gso.gov.vn)

29

Do có những điều kiện thuận lợi, phù hợp cho việc canh tác nên lạc được

trồng ở mọi miền đất nước, trên cả 7 vùng sinh thái, trong đó diện tích lạc chủ yếu

tập trung ở khu vực BTB & DHMT, ĐBSH, TD & MNPB và miền Đông Nam Bộ,

cả 4 vùng này có diện tích lạc chiếm 3/4 diện tích lạc cả nước. Nhưng do điều kiện

của từng vùng khác nhau nên năng suất lạc cũng khác nhau.(Bảng 1.4)

Vùng có diện tích canh tác lạc cao nhất cả nước là BTB & DHMT với diện

tích canh tác năm 2012 đạt 91,4 nghìn ha, chiếm gần 42% so với tổng diện tích cả

nước, và sản lượng lạc cũng dẫn đầu cả nước với 183,4 nghìn tấn, chiếm gần 38%

tổng sản lượng cả nước. Đứng thứ hai về diện tích là vùng TD & MNPB, Với tổng

diện tích canh tác năm 2012 đạt 37,6 nghìn ha, chiếm hơn 17% tổng diện tích cảu cả

nước. sản lượng đạt 76 nghìn tấn, chiếm gần 16 % tổng sản lượng cả nước. Vùng có

diện tích trồng lạc thấp nhất là ĐBSCL 11,7 nghìn ha, chỉ chiếm 5,31% so với cả

nước, nhưng do điều kiện đất đai màu mỡ, được phù sa bồi đắp hàng năm nên năng

suất lạc của vùng cao hơn năng suất trung bình của cả nước và không ngừng tăng qua

các năm. Ngoài ra, còn một số khư vực có diện tích thấp: Tây Nguyên, Tây Bắc.

Nhìn một cách tổng quan trên phạm vi cả nước cho thấy diện tích lạc có xu

hướng giảm nhẹ trong thời gian vừa qua, nhưng năng suất có xu hướng tăng lên nên

sản lượng lạc thu được không ngừng tăng. Đây là tín hiệu đáng mừng cho sản xuât

lạc ở nước ta. tuy nhiên để phát triển lạc thành một mặt hàng nông sản, xuất khẩu

đáp ứng nhu cầu thị trường thì Đảng và Nhà nước cần có những chính sách, và biện

pháp phù hợp với từng địa phương, từng vùng nhằm không ngừng nâng cao năng

suất, sản lượng trong những năm tới.

1.2.2. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Quảng Bình

Quảng Bình là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, đây là tỉnh được xem là cầu nối

giữa hai miền Nam, Bắc nước ta. Là một tỉnh miền trung, đất đai tương đối cằn cỗi,

thời tiết khắc nghiệt, bão lũ thiên tai thường xuyên xảy ra, nên hoạt động sản xuất

nông nghiệp cũng như đời sống của người dân gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù vậy,

được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước các cấp nên trong những năm qua kinh tế

tỉnh Quảng Bình nói chung không ngừng tăng trưởng và phát triển rõ rệt, trong đó

30

phải kể đến thắng lợi trên mặt trận kinh tế nông nghiệp. Trong sản xuất trồng trọt thì

lạc là một trong những cây trồng chủ đạo của tỉnh, diện tích, năng suất, sản lượng

lạc không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, nếu so với các tỉnh khác trong nước thì năng

suất lạc của Quảng Bình còn thấp hơn nhiều. Trong số các loại cây trồng hàng năm

thì cây lạc chiếm vị trí thứ 4 sau cây lúa, ngô, sắn.[4] Diện tích, năng suất lạc của

tỉnh thời kỳ 2007 - 2012 được thể hiện ở bảng.

Bảng 1.5: Tình hình sản xuất cây lạc của tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2007 - 2012

(ĐVT: nghìn ha, nghìn tấn)

ĐVT 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Diện tích 1000Ha 5,6 5,5 5,7 5,1 5,3 5,9

Năng suất Tấn/ha 1,48 1,75 1,79 1,86 1,87 1,9

Sản lượng 1000Tấn 8,3 9,6 11,2 10,2 9,5 9,9

(Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Quảng Bình 2012)

Năm 2012, diện tích canh tác lạc cả tỉnh đạt 5.300 ha, với năng suất đạt 18,7

tạ/ha và sản lượng đạt 9.900 tấn. Trong giai đoạn 6 năm từ 2007- 2012 diện tích

canh tác nhìn chung có xu hướng giảm nhưng do năng suất tăng lên (tốc độ tăng

bình quân mỗi năm trên 4%) nên sản lượng tăng lên so với năm 2007.

Cây lạc có vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng hàng năm của tỉnh

Quảng Bình. Diện tích canh tác nhìn chung có xu hướng giảm, nhưng năng suất

không ngừng tăng lên, song năng suất lạc của tỉnh còn thấp và tăng không đều qua

các năm, năng suất lạc của tỉnh mới chỉ mới giao động trong khoảng từ 14,8 - 19

tạ/ha, có được thành quả là nhờ vào việc áp dụng các thành tựu mới trong sản xuất.

Tuy năng suất lạc của trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng qua các năm, nhưng vẫn

chưa tương xứng với tiềm năng. Do đó, trong thời gian tới, để cây lạc thật sự mang

lại hiệu quả kinh tế cao, tỉnh cần đưa ra các giải pháp phù hợp, để không ngừng

nâng cao năng suất, đồng thời chú ý đến vấn đề chất lượng lạc để đáp ứng nhu cầu

của thị trường trong nước và xuất khẩu và nâng cao giá bán, nhằm đem lại thu nhập

cao cho người trồng lạc.

31

1.3. Nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài

Năm 1998, Nguyễn Thị Liên Hoa, đã nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của

phân lân, kali đến năng suất lạc ở vùng Đông Nam Bộ, kết quả cho thấy: Trên nền

đất xám bạc màu, nếu bón phân lân sẽ tăng năng suất 10 - 23%, còn bón kali sẽ tăng

năng suất 19 - 31% so với khi không bón. Hiệu suất 1 kg lân nguyên chất đạt tới

9,17 kg và của 1 kg kali là 11 kg lạc vỏ đối với giống lạc lỳ.

Nguyễn Thị Dần đã thực hiện nhgiên cứu về mức độ ảnh hưởng của các yếu

tố phân bón tới năng suất lạc ở Bắc Giang. Trong số các thí nghiệm thì mức đầu tư

30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O trên nền 10 tấn phân chuồng cho năng suất lạc

cao nhất, đạt 21,1 tạ/ha. Khi đó, nếu tăng thêm 1 kg P2O5 thì năng suất lạc trung

bình sẽ tăng 4,3 kg lạc vỏ, giá trị này đối với 1 kg K2O là 7,7kg lạc.

Năm 1978, Rajagopalan và các cộng sự của mình đã nghiên cứu chi tiết tình

hình đầu tư thâm canh và hiệu quả sản xuất lạc trên 2 mô hình trồng lạc nhờ nước

trời và có tưới nước ở bang Tamil Nadu (Ấn Độ). Kết quả cho thấy, chi phí giống,

công lao động là hai loại chi phí có tỷ trọng cao nhất trong chi phí trồng lạc; chi phí

đầu tư phân bón, thuốc hóa học lại ở mức rất thấp. Mức đầu tư cho 1 ha lạc có tưới

cao hơn không tưới là 16,2% và thu nhập chênh lệch là 38%.[5]

Sau nhiều công trình nghiên cứu, SN.Nigam rút ra kết luận: nếu chọn được

giống tốt thì có thể làm tăng năng suất lạc lên 15 - 30%, nhưng nếu kết hợp cả giống

mới với kỹ thuật thâm canh tiến bộ thì năng suất có thể tăng lên 60 - 62%.

32

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC

CỦA CÁC NÔNG HỘ HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lí, địa hình, thổ nhưỡng

* Vị trí địa lí:

Minh Hóa là huyện miền núi rẻo cao nằm về phía Tây- Bắc của tỉnh Quảng

Bình, có diện tích tự nhiên 141.006 ha, chiếm 17,51% diện tích tự nhiên của cả tỉnh, được giới hạn bởi tọa độ địa lí 17028’ - 18006’ vĩ độ Bắc, 105037’ - 108018’ kinh độ Đông.

- Phía Tây giáp với tỉnh Khăm Muộn nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;

- Phía Bắc giáp huyện Tuyên Hóa;

- Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Bố Trạch.

Toàn huyện có 15 xã và 1 thị trấn, có hệ thống giao thông tương đối phát

triển, đặc biệt có đường Hồ Chí Minh và quốc lộ 12A nối cảng nước sâu Vũng Áng

- Hòn La, qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo - Nà Phàu của nước bạn Lào - vùng Đông

Bắc Thái Lan, là điều kiện thuận lợi quan hệ hợp tác giao lưu quốc tế, để thúc đẩy

phát triển kinh tế trong tương lai.

* Đặc điểm địa hình:

Huyện Minh Hóa nằm ở phía Đông của dẫy Trường Sơn, địa hình phần lớn

là đồi núi, có độ cao trung bình trên 600m so với mặt nước biển và nghiêng dần từ

Tây sang Đông. Phía Tây Nam bị chia cắt mạnh bởi núi đá vôi và các sông suối,

phần còn lại chủ yếu là núi đất. Các dẫy núi ở đây thuộc loại thấp và trung bình với

các đỉnh núi cao phổ biến từ 300 - 500m, có vài đỉnh thuộc biên giới cao 1000m.

Do địa hình hẹp, dốc, đất đai phần lớn là đồi núi, lượng mưa tương đối lớn,

thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão, lũ quét và mùa mưa, mùa khô có gió Tây

Nam khô nóng gây thiếu nước, làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của

nhân dân trong huyện.

33

* Thổ nhưỡng:

Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỉnh Quảng Bình, huyện Minh

Hóa có những nhóm đất chính sau:

- Nhóm đất mới biến đổi (Cambisols): Phân bố chủ yếu ở xã Quy Hóa và xã

Tân Hóa. Đất có thành phần cơ giới trung bình nặng, phản ứng chua.

- Nhóm đất xám (Acsisols) gồm có:

+ Đất xám lẫn đá: Phát triển chủ yếu trên đá grannit, địa hình dốc, độ che phủ

thấp. Đất có phản ứng khá chua, chủ yếu phân bổ ở xã Xuân Hóa và Hồng Hóa.

+ Đất xám Feralit: Hình thành trên các loại đá mẹ nghèo kiềm trong điều

kiện thiên nhiên, nhiệt độ ẩm. Đất có phản ứng chua đến rất chua.

+ Đất xám mùn trên núi đá ông: Phân bố chủ yếu ở vùng núi cao giáp với biên

giưới Việt - Lào. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình, phản ứng của đất khá chua.

- Nhóm đất đỏ: Phát triển chủ yếu trên đá Poocpatit và đá vôi: đất tương đối

nặng, có hạt kết bền vững, có phản ứng từ ít chua đết rất chua.

Tóm lại, đất đai thổ nhưỡng của huyện rất đa dạng, Minh Hóa là huyện còn

nhiều tiềm năng đất đai để phát triển cây công nghiệp dài ngày và ngắn ngày, cây ăn

quả, cây lương thực. Tuy vậy, để khai thác các loại đất này cần có tác động bên

ngoài như: đầu tư các công trình thủy lợi, tăng cường đầu tư thâm canh, áp dụng các

thành tựu khoa học - kỹ thuật, để đảm bảo cho khai thác tốt tiềm năng đất đai đưa

vào sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.[15]

2.1.1.2. Điều kiện khí hậu và nguồn nước

* Điều kiện khí hậu:

Huyện Minh Hóa nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng sâu

sắc của gió mùa Đông Bắc lạnh và ẩm vào mùa đông, gió mùa Tây - Nam khô

nóng vào mùa hè. Nhưng do vị trí địa lý nằm ở vị độ thấp lại bị hai dẫy Hành Sơn

và Trường Sơn che chắn ở phía Bắc và phía Tây - Nam nên khí hậu của Minh Hoá

có những nét đặc thù và diễn biến khá phức tạp. Xét trong mối quan hệ với khí hậu

hai miền Nam, Bắc thì khí hậu Minh Hoá chịu ảnh hưởng của hai miền nhưng thiên

về khí hậu miền Bắc.

34

- Nhiệt độ: Nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,60C. + Trung bình tháng thấp nhất 16,9 - 17,80C (từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau). + Trung bình tháng cao nhất 33,8 - 34,30C (từ tháng 6 đến tháng 7).

- Lượng mưa: Tổng lượng mưa khá lớn, bình quân 2100 - 2300 mm/năm.

Lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Mưa lớn tập trung chủ

yếu và mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 70 - 75% lượng mưa cả năm.

- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí tương đối cao và không ổn định, trung

bình từ 85%. Tháng khô hạn nhất của mùa hè (mùa có gió Tây Nam) độ ẩm trung bình

vẫn thường xuyên trên 70%. Riêng những ngày có gió Tây Nam độ ẩm xuống thấp.

- Gió, bão: Huyện Minh Hóa nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung,

thường chịu tác động của nhiều cơn bão. Trung bình hàng năm có 1 - 2 cơn bão ảnh

hưởng trực tiếp đến. Chế độ gió có sự phân biệt rõ rệt theo mùa: Gió Đông Bắc

xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau làm nhiệt độ giảm thấp, gây hậu quả xấu

đến sản xuất nông, lâm nghiệp. Tây Nam khô nóng xuất hiện từ tháng 3 đến tháng

8, cao điểm là tháng 7. Bình quân ngày có gió Tây Nam là 30 - 42 ngày/năm. Tốc

độ gió lớn (20m/s) gây hạn hán, làm giảm mất độ ẩm, bốc phèn mặn, tích tụ sắt,

nhôm nên việc thoái hóa đất xẩy ra nhanh chóng.[15]

Như vậy có thể thấy sự chênh lệch lớn giữa các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa

của 2 mùa đông và hè.

* Nguồn nước:

Huyện Minh Hóa thuộc khu vực đầu nguồn nên hệ thống sông, suối ngắn và

dốc; tốc độ dòng chảy lớn nhất là vào mùa lũ. Trong mùa mưa lũ nước chảy dồn

trực tiếp từ các sườn núi xuống các thung lũng hẹp nên dâng lên rất nhanh gây ra

ngập lớn trên diện rộng. Ngược lại trong mùa khô, mực nước sông, suối xuống

thấp, dòng chảy trong các thung lũng là rất nhỏ. Dòng chảy của các sông, suối, biến

động lớn phụ thuộc theo mùa.

- Nguồn nước mặt: Phụ thuộc lớn vào lượng mưa tự nhiên, nguồn nước chủ

yếu phụ thuộc lưu vực đầu nguồn, trong đó có các hồ, đập để phục vụ cho sản xuất

và sinh hoạt. Nước mặt thường khô hạn vào mùa khô và gây ngập úng vào mùa

mưa, hiệu quả sử dụng nguồn nước chưa cao.

35

- Nguồn nước ngầm: Do nền địa hình, địa chất nên nguồn nước ngầm

thường sâu và dễ bị cạn kiệt vào mùa khô, ảnh hưởng đến đến sản xuất nông

nghiệp và sinh hoạt của nhân dân nơi đây.[15]

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa

2.1.2.1. Tình hình thu nhập và mức sống dân cư

Hiện nay, kinh tế của huyện Minh Hóa, sản xuất nông nghiệp vẫn là chính

nên dân cư nông nghiệp có tỷ trọng lớn trong cơ cấu dân số, khoảng 81% lao động

nông nghiệp. Tuy vậy diện tích đất sản xuất nông nghiệp lại có tỷ lệ nhỏ so với

diện tích tự nhiên (5,2%), điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thu nhập bình quân của

người dân huyện so với bình quân chung cả tỉnh thấp. Thu nhập bình quân đầu

người/năm trên dưới 3.00.000 đồng. So với các vùng thành thị và ven biển kém gần

3 lần. Thu nhập bình quân đầu người toàn tỉnh là 7.500.000 đồng.[19]

Nhìn chung, mức sống của dân cư trong huyện còn rất thấp. Là huyện có

11/16 xã thuộc diện xã nghèo được hưởng chương trình dự án 135 của Chính

Phủ, dành cho xã nghèo. Những năm gần đây, nhận được sự quan tâm của Đảng,

Chính quyền các cấp, bộ mặt kinh tế - xã hội của toàn huyện đã có sự chuyển

biến tích cực.

Mức tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2008 đến 2013 bình quân đạt 10,1%/năm.

Tổng giá trị sản xuất năm 2008 đạt 120 tỷ đồng, đến năm 2012 bình quân đạt 155,4

tỷ đồng. Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng bình quân hàng năm 8,3%.

+ Trồng trọt: Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần đảm bảo an

ninh lương thực, tăng thu nhập bằng giá trị, từng bước ổn định đời sống nhân dân.

+ Chăn nuôi: Tiếp tục phát triển cả số lượng và chất lượng đàn. Người dân

đã chú trọng phát triển chăn nuôi, nâng cao thu nhập cho hộ gia đình và phát triển

kinh tế nông thôn.

+ Lâm nghiệp: Đã giao đất, giao rừng cho người dân; đẩy mạnh khoanh nuôi,

bảo vệ rừng, trồng cây phủ xanh đất trống đồi núi trọc, góp phần tái tạo, khôi phục

tài nguyên rừng. Người dân đã nhận thức được hiệu quả của việc trồng rừng kinh tế

nên đã tự giác tham gia và trồng rừng.

Khoa học công nghệ đã bước đầu được áp dụng vào quá trình phát triển kinh

tế, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp.[19]

36

2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của huyện

Huyện Minh Hoá được biết đến là một huyện đất rộng người thưa, tuy nhiên

do đặc điểm địa hình của một huyện miền núi nên cơ cấu diện tích các loại đất của

huyện có những đặc thù riêng.

Cơ cấu các loại đất theo từng mục đích sử dụng trong quá trình công nghiệp

hóa - đô thị hóa đã biến động khá rõ rệt. Việc xây dựng các công trình, dự án phục

vụ cho quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa, đã thu hồi một phần đất nông nghiệp

để phục vụ cho mục đích phi nông nghiệp, đất ở và chuyển sang đất lâm nghiệp.

Trong cơ cấu loại đất ở địa phương, diện tích đất nông nghiệp chiếm một tỷ

lệ rất nhỏ và diện tích giảm qua các năm, cụ thể trong giai đoạn qua đã làm diện

tích đất nông nghiệp năm 2012 giảm xuống 64 ha tức là giảm 0,94% so với năm

2010. Trong khi đó, diện tích đất lâm mghiệp và đất chuyên dùng tăng đáng kể, đất

lâm nghiệp tăng 201,7 ha (tức tăng 0,17% so với năm 2010) và đất chuyên dùng

tăng 33,3 ha (tức tăng 1,98% so với năm 2010).

Bảng 2.1: Diện tích các loại đất trên địa bàn huyện Minh Hoá

(ĐVT: ha)

Mục đích sử dụng

% 100 4,83 3,4 1,43 0,88 0,03 Năm 2012 DT 141.270,9 6.762,3 4.599,4 2.162,9 852,3 46,4 Năm 2010 DT 141.270,9 6.826,3 4.805,7 2.020,7 1.236,8 46,6

Tổng diện tích I.Đất nông nghiệp 1.Đất trồng cây hàng năm 2. Đất trồng cây lâu năm 3. Đất trồng cỏ chăn nuôi 4. Đất mặt nước NTTS II. Đất lâm nghiệp III. Đất ở IV. Đất chưa sử dụng V. Đất chuyên dùng % 100 4,79 3,26 1,53 0,6 0,03 120.487,2 85,29 120.688,9 85,43 0,31 7,31 1,21 432,7 10.326,1 1.711,7 429,6 10.513,4 1.678,4 0,3 7,44 1,19

2012/2010 % +/- 0,00 0,0 -0,94 -64,0 -4,29 -206,3 7,04 142,3 -384,5 -31,09 -0,56 -0,3 0,17 201,7 0,73 3,1 -1,78 -187,2 1,98 33,3 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Minh Hóa 2012)

Sở dĩ như vậy là vì trong những năm gần đây huyện đã chú trọng phát triển

toàn bộ, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh tế - xã hội, dân cư

ngày càng đông, đường giao thông được mở rộng và nâng cấp, cơ quan hành chính,

37

trường học, trạm y tế được cũng cố và xây dựng mới và thực hiện 2 dự án trọng tâm

của huyện là chăn nuôi và trồng rừng kinh tế, khuyến khích nhân dân sản xuất lâm

nghiệp (trồng keo, tràm, cao su), chuyển đổi một phần diện tích đất nông nghiệp

kém hiệu quả sang trồng rừng. Tuy diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh làm cho

nguồn thu từ nông nghiệp giảm, nhưng đây là xư hướng phát triển tất yếu của

huyện, nhằm góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đô thị

hóa trong toàn tỉnh. Điều này cũng phù hợp với tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại

hóa và đô thị hóa trên địa bàn huyện.

Nhờ sự nỗ lực và có nhiều chính sách khuyến khích mà trong thời gian qua

huyện đã đưa thêm được 187,2 ha đất chưa sử dụng vào sử dụng với các mục đích

khác nhau, điều này đã làm giảm 1,78% diện tích đất chưa sử dụng so với năm

2010. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho chính sách quy hoạch và phát triển của huyện

trong những năm tới.

Nhìn chung, tình hình sử dụng đất của huyện trong giai đoạn qua có sự biến

động. Diện tích đất nông nghiệp đã được chuyển đổi mục đích sử dụng sang phi

nông nghiệp, bộ mặt kinh tế của huyện thay đổi đáng kể. Đây là tiền đề cho sự phát

triển các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ của huyện, qua đó từng bước thực

hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Điều

này trước mắt gay ra nhiều bất lợi cho người dân hoạt động sản xuất nông nghiệp, là

cho nguồn thu từ nông nghiệp giảm đáng kể, tỷ lệ thất nghiệp tăng. Tuy nhiên, về

lâu dài người dân sẽ tự điều chỉnh hoạt động sản xuất của mình.

2.1.2.3. Tình hình dân số và lao động

Lao động là một trong các yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả sản xuất

nông nghiệp. Đây là một nhân tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất

và sử dụng các yếu tố đầu vào khác.

Theo số liệu điều tra của Phòng thống kê huyện Minh Hóa, năm 2012 tổng dân số cả huyện là 48.116 người, với mật độ trung bình là 31 người/km2. So với mật độ trung bình của tỉnh Quảng Bình (99 người/km2) thì mật độ dân số Minh Hóa được coi

là rất thấp. Bên cạnh đó, sự phân bố dân cư giữa các vùng không đều, dân cư tập trung

38

chủ yếu ở vùng bằng, vùng gần trung tâm huyện và gần trục giao thông, còn ở các

vùng sâu, vùng cao dân cư thưa thớt. Sự phân bố dân cư không đều là một ảnh hưởng

rất lớn đến việc tổ chức khai thác những tiềm năng và thế mạnh của huyện.

Trong thời gian qua cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, cơ cấu

dân số cũng như lao động phân theo các lĩnh vực cũng thay đổi đáng kể (Bảng 2.2).

Bảng 2.2: Biến động dân số, lao động huyện Minh Hóa giai đoạn 2010 - 2012

Năm 2010 Năm 2012/2010 Chỉ tiêu

Người % Người 48.116 47.083 100,00 Năm 2012 % 100,00 +/- 1.033 % 2,19

23.671 23.412 50,28 49,72 24.178 23.938 50,25 49,75 507 526 2,14 2,25

1. Dân số 1.1. Phân theo giới tính - Nam - Nữ 1.2. Phân theo khu vực - Thành thị - Nông thôn 2. Lao động - Lao động nông nghiệp - Lao động CN – TTCN - Lao động TM – DV - Lao động khác 12,27 5.778 87,73 41.305 27.831 100,00 80,56 22.420 5,54 1.541 6,26 1.742 7,64 2.128 5.898 42.218 30.926 24.976 1.559 1.902 2.489 12,26 87,74 100,00 80,76 5,04 6,15 8,05 120 913 3.095 2.556 18 160 361 2,08 2,21 11,12 11,40 1,17 9,18 16,96

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Minh Hóa 2012)

Từ bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy dân số của huyện trong giai đoạn

qua tăng khá cao. Năm 2010 là 47.083 người, nhưng đến năm 2012 là 48.116 người

tức là tăng 1.033 người (tương ứng với tăng 2,19% so với năm 2010). Xét về cơ cấu

giới tính trong tổng dân số giai đoạn qua thì giới tính nam nhiều hơn giới tính nữ và

dân số là nữ có xu hướng tăng nhanh hơn nam, năm 2010 dân số nữ là 23.412

người, đến năm 2012 là 23.938 người, tức tăng 526 người (tương ứng 2,25% so với

năm 2010). Năm 2010 dân số nam là 23.671 người, năm 2012 là 24.718 người, tức

tăng 507 người (tương ứng 2,14%) so với năm 2010. Sự gia tăng dân số này một

mặt tạo ra một lực lượng lao động dồi dào trong tương lai, mặt khác lại tạo ra áp lực

về việc làm, lao động cũng như các vấn đề xã hội khác.

39

Tỉ trọng dân số nông thôn cũng tăng lên, năm 2010 tỷ lệ dân số nông thôn là

87,73%, tăng lên 87,74% năm 2012. Mức tăng tuyệt đối là 913 người, tương ứng

với mức tăng 2,21% so với năm 2010.

Cùng với sự gia tăng dân số kéo theo tổng số lao động trong huyện cũng tăng

lên đáng kể. Năm 2010, tổng lao động trong toàn huyện là 27.831 người thì đến

năm 2012 là 30.926 người, tức là tăng 3.095 lao động, tương ứng với mức tăng

11,12% so với năm 2010. Nếu xét về cơ cấu ngành nghề thì lao động trong các

ngành có xu hướng tăng nhưng tỷ lệ tăng khác nhau, lao động nông nghiệp trong

thời gian vừa qua có xu hướng tăng lên nhanh và lao động trong ngành công nghiệp,

dịch vụ cũng có xu hướng tăng lên nhưng chậm nhất so với các ngành khác. Năm

2010, tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 80,56% trong tổng lao

động toàn huyện nhưng đã tăng lên 80,76% trong năm 2012, mức tăng tuyệt đối là

2.556 lao động, tương ứng với mức tăng 11,4%.

Lao động trong các ngành TM - DV ngày càng tăng. Năm 2010 là 1.742 lao

động, năm 2012 là 1.902 lao động, tương ứng với mức tăng 9,18% so với năm

2010, mức tăng tuyệt đối là 160 lao động. Số lao động tham gia vào lĩnh vực CN -

TTCN cũng tăng lên, tăng 18 lao động, tương đương tăng 1,17%.

Lao động trong các ngành khác tăng lên từ năm 2010 đến 2012 là 361 lao

động tương đương tăng 16,96% so với năm 2010.

Sở dĩ như vậy vì lực lượng lao động tăng dẫn đến lao động trong các ngành nghề

tăng theo, lao động trong ngành nông nghiệp tăng nhanh hơn là vì trên địa bàn huyện sản

xuất nông nghiệp là chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn. Các ngành công nghiệp – tiểu thủ công

nghiệp chậm phát triển, trước xu thế phát triển, để đáp ứng nhu cầu cầu xã hội thì ngành

như xây dựng, thương mại - dịch vụ phát triển tăng lên. Lao động trong các ngành khác

tăng nhanh là vì trong thời gian qua các ngành như quản lý hành chính nhà nước - an

ninh quốc phòng, y tế, giáo dục được biên chế tăng thêm nhiều lao động.

Điều này cho thấy cơ cấu các ngành nghề đã có sự chuyển biến tích cực, tuy

nhiên mức độ chuyển biến còn chậm. Mặt khác, hàng năm vẫn còn một số bộ phận lao

động không có việc làm, lực lượng này chiếm khoăng 3% lao động của toàn huyện.

40

Nhìn chung Minh Hóa có nguồn lao động trong nông nghiệp rất dồi dào, tuy

nhiên chất lượng lao động còn rất thấp, chưa qua đào tạo, xét trong tổng thể nhìn

chung thi lực lượng lao động còn mất cân đối giữa các ngành nghề, vì vậy đòi hỏi

phải đa dạng hóa ngành nghề để khai thác triệt để, có hiệu quả nguồn nhân lực, góp

phần tạo công ăn việc làm cho người lao động trong nông thôn, đồng thời cần nâng

cao trình độ cho người lao động.

2.1.3. Tình hình cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật

Cùng với lao động và đất đai thì cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật là những

nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cũng như kết quả sản xuất. Cơ sở hạ

tầng ở đây được hiểu bao gồm các lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi, thông tin liên lạc,

điện, các dịch vụ về sản xuất và khoa học kỹ thuật... những nhân tố này tác động

trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả kinh tế. Hệ thống cơ sở hạ tầng huyện Minh Hoá

có những đặc điểm sau:

* Giao thông: Huyện Minh Hóa có hơn 80km đường biên giới với nước bạn

Lào, có đường 12A qua Lào và có đường Hồ Chí Minh chạy qua. Đây là một thuận lợi

cơ bản tạo điều kiện cho việc lưu thông trong huyện và giao lưu giữa địa phương, các

vùng kinh tế trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Giao thông nội huyện mặc dù chưa

được hoàn chỉnh nhưng đã tạo điều kiện tiền đề hết sức quan trọng. Toàn bộ 15 xã và 1

thị trấn, đều đã có đường ô tô đến trung tâm xã, phần đa số đường liên xã đã được nhựa

hóa và bê tông hóa. Xét một cách tổng thể điều kiện kinh tế - xã hội của một huyện

miền núi thì hệ thống giao thông như vậy, đã là một thành tích đáng ghi nhận của

huyện. Tuy nhiên, trong lâu dài thì hệ thống giao thông cần phải được đầu tư hơn nữa

để phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phương.

* Thuỷ lợi: Đại bộ phận các công trình thuỷ lợi trên địa bàn huyện có quy mô

nhỏ, phân bố rải rác. Trên địa bàn huyện có các công trình thuỷ nông chính phục vụ

cho tưới tiêu đó là công trình đập Ba Nương tưới được 70ha 2 vụ lúa (tưới 2 xã lân

cận),công trình đập khe sụ tưới được 60 ha và công trình đập Ngã Hai tưới được

20ha, ngoài ra còn có các công trình khác như: Đập Eo Hụ, đập Đồng Đắng, đập

Khe Dỗi...[15]

41

Mặt khác, việc quản lý và sử dụng nước ở công trình chưa được hiệu quả

cao, chất lượng quản lý một số ban quản lý công trình yếu, hệ thống kênh mương

dẫn nước còn tạm bợ, do vậy hiệu quả việc tưới tiêu bị hạn chế. Hiện nay, hệ thống

thuỷ lợi mới chỉ đảm bảo tưới tiêu cho hai vụ lúa chưa đảm nhiệm được việc tưới

tiêu cho cây hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp, thậm chí về mùa nắng nhiều

vùng vẫn chưa đảm bảo được việc tưới tiêu cho lúa. Đối với huyện sản xuất nông

nghiệp là chính, đời sống của đại bộ phận dân cư phụ thuộc chủ yếu vào kết quả sản

xuất nông nghiệp, thì đây quả thực là một bài toán nan giải đòi hỏi phải được các

cấp, các nghành hết sức quan tâm và giải quyết.

* Hệ thống dịch vụ kỹ thuật: hệ thống dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp ở huyện

Minh Hoá mặc dù đã có những đóng góp nhất định nhưng vẫn còn chưa được quan

tâm phát triển đúng mức.

Dịch vụ cung cấp giống tương đối đáp ứng nhu cầu của bà con, còn dịch vụ

phân bón còn nhỏ lẻ và mang tính tự phát. Đây là một hạn chế rất lớn làm giảm

đáng kể kết quả sản xuất, kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá.

* Tình hình trang bị kỹ thuật phục vụ sản xuất: Trang bị kỹ thuật phục vụ sản

xuất là một trong những yếu tố quyết định đến quy mô và khả năng sản xuất. Mặt

khác, việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ sẽ góp phần giải phóng sức lao

động tay chân cho người dân. Thực tế ở huyện Minh Hoá việc trang bị kỹ thuật còn

rất thiếu thốn và hết sức khó khăn và 2 nguyên nhân cơ bản sau: Thứ nhất, diện tích

đất nông nghiệp ít lại manh mún, không liền khoảnh, địa hình cao và dốc do vậy

việc đưa máy móc vào trong hoạt động vào sản xuất nông nghệp lại hết sức khó

khăn. Thứ hai, thu nhập của người dân ở mức rất thấp nên việc đầu tư cho hoạt

động sản xuất là không đáng kể. Sản xuất nông nghiệp vẫn dựa vào lao động sống

và sử dụng sức kéo trâu bò là chính. Vì vậy, việc đầu tư trang bị đầy đủ cơ sở vật

chất kỹ thuật là hết sức cần thiết.

2.1.4. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trên địa bàn huyện

2.1.4.1. Những thuận lợi

- Điều kiện tự nhiên của huyện Minh Hóa thuận lợi cho phát triển một

ngành nông nghiệp toàn diện gồm: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, bên

42

cạnh đó, tài nguyên đất đai, thổ nhượng của huyện rất đa dạng, phong phú với đầy

đủ các loại hình, nhóm đất. đây là tiềm năng hình thành các vùng trọng điểm sản

xuất: cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây ăn quả, phát triển lâm nghiệp

trồng rừng kinh tế.

- Huyện Minh Hóa có 2 tuyến đường quốc lộ quan trọng chạy qua (đường

Hồ Chí Minh và quốc lộ 12A). Đây là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy, phát triển,

trao đổi, giao lưu, buôn bán hàng hóa các vùng trong cả nước.

- Cửa khẩu Cha Lo và khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo là tiền đề để phát triển

kinh tế hàng hóa.

- Một số xã có điều kiện đất đai phù hợp để phát triển sản xuất trồng lạc

(Trung Hóa, Hóa Hợp, Xuân Hóa, Hóa sơn); phát triển đồng cỏ phục vụ chăn nuôi

đàn gia súc (Tân Hóa, Thượng Hóa).

- Nguồn nhân lực dồi dào là lực lượng lao động sẵn có để khai thác tiềm

năng nông lâm nghiệp và các ngành khác.

Với tiềm năng đó Minh Hóa có điều kiện cơ sở để phát triển cây lạc với hiệu

quả cao theo hướng sản xuất hàng hóa.

2.1.4.2. Những khó khăn, thách thức cho sự phát triển

- Hạn chế khác quan:

+ Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, mùa khô nóng và hạn, mùa mưa hay có lũ lụt

+ Địa hình dốc, hiểm trở, đất đai dễ bị rữa trôi xói mòn.

+ Diện tích đất bằng ít, chỉ chiếm 10% diện tích đất tự nhiên.

- Hạn chế chủ quan:

- Hệ thống cơ sở hạ tầng dù đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn thiếu về

số lượng và yếu kém về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu của phát triển kinh

tế huyện. Ở những vùng sâu vùng xa, có địa hình bị chia cắt, độ dốc lớn và xa trục

đường chính thì vấn đề này lại càng khó khăn hơn. Hệ thống giao thông nội đồng,

thủy lợi chưa được phát triển

43

- Nền kinh tế huyện vẫn phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, trong khi đó dân số

tăng nhanh, cùng với quá trình đô thị hóa đã làm cho diện tích đất bình quân đầu người

ngày càng giảm. Vì thế, điều này đặt ra cho người dân là phải chọn những cây trồng,

vật nuôi có hiệu quả và phù hợp với điều kiện tự nhiên ở địa phương để sản xuất.

- Sự phát triển kinh tế giữa các vùng mất cân đối và không đồng đều. Tốc độ

chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng hàng hóa và cho hiệu quả cao

trong nông nghiệp còn diễn ra chậm, đại đa số kinh tế đang phát triển tự nhiên (tự

cung tự cấp), không có tích lũy để dân cư phát mở rộng phát triển sản xuất. Sản xuất

nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên; trong khi đó, biến động

của thời tiết ngày càng khắc nghiệt và khó dự đoán, môi trường sinh thái có sự thay

đổi, đã tác động đáng kể đến hoạt động nông lâm - ngư nghiệp của địa phương.

- Công nghiệp chế biến ở địa phương chưa được đầu tư phát triển. Sản phẩm

của người dân chủ yếu được thu mua đưa đi các thị trường khác để chế biến và tiêu

thụ. Điều này làm ảnh hưởng đến giá đầu ra cũng như lợi ích của người nông dân.

- Trình độ dân trí, trình độ sản xuất của một bộ phận dân cư còn hạn chế làm

ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Các thành tựu khoa học - kỹ thuật mới chưa được

người dân tiếp thu kịp thời và sử dụng có hiệu quả. Do đó, năng suất một số cây

trồng chính, trong đó có cây lạc, vẫn còn ở mức thấp so với tiềm năng.

2.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc

2.2.1. Tình hình về sản xuất lạc trên địa bàn huyện

Huyện Minh Hóa là huyện phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình, với thu

nhập từ nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế địa phương. Trong những

năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương mà kinh tế trên

địa bàn huyện đã có những chuyển biến rất khởi sắc, tình hình sản xuất nông nghiệp

trên địa bàn vẫn được duy trì phát triển ở mức cao, cơ cấu cây trồng, vật nuôi đang có

sự chuyển biến tích cực, việc tiếp thu tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông

nghiệp đã được thực hiện có hiệu quả hơn trước. Kinh tế nông nghiệp nông thôn đang

từng bước phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Hiện nay, dù huyện đã có

44

những cố gắng lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian qua nhưng

trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp thì ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao, ngành

trồng trọt ở địa phương vẫn chủ yếu là trồng cây ngắn ngày với một số cây trồng chủ

đạo: lúa, ngô, sắn, lạc, khoai lang, vừng.

Kinh tế nông nghiệp ở huyện có sự chuyển dịch tích cực từ canh tác lúa sang

trồng cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, nhưng lúa nước vẫn là cây trồng

được canh tác chủ yếu ở huyện, theo niên giám thống kê huyện Minh Hóa 2012 thì

diện tích canh tác lúa cao thứ hai là 1.035 ha, sau cây lạc, ứng với sản lượng đạt

được là 42.300,45 tạ; tiếp theo lạc chiếm diện tích cao nhất là 1.268 ứng với sản

lượng đạt được là 27.135,20 tạ, cây ngô chiếm diện tích cũng khá cao với 1.018 ha,

cây sắn chiếm diện tích thấp nhất với 695 ha.[15] Nguyên nhân của trình trạng này

là do tập quán canh tác lâu đời của người dân nơi đây, cùng với sự thường xuyên

xảy ra thiên tai dịch hại nên việc canh tác lúa vẫn được cho là đảm bảo mục đích an

ninh lương thực ở địa phương. Cho nên, dù được sự khuyến cáo tích cực của các cơ

quan chức năng nhưng người dân vẫn chưa dám mạnh dạn chuyển đổi diện tích

trồng lúa sang trồng cây trồng khác.

Huyện Minh Hóa là vùng có điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi, thích hợp cho

sự tăng trưởng và phát triển của cây lạc, tuy mới được canh tác ở địa phương chưa lâu

nhưng cũng chiếm một diện thích đáng kể. Bảng số liệu dưới đây sẽ cho ta thấy tình

hình sản xuất lạc trên địa bàn huyện Minh Hóa qua ba năm 2010, 2011 và 2012.

Qua bảng 2.3 về tình hình sản xuất lạc ở địa phương, ta thấy diện tích trồng

lạc năm 2010 là 1.320 ha (chiếm 23,16% tổng diện tích toàn tỉnh), với năng suất là

16,1 tạ/ha, tương ứng với sản lượng là 21.238,8 tạ (chiếm 20,8% tổng sản lượng

toàn tỉnh). Tuy nhiên, diện tích canh tác lạc giảm dần qua các năm. Diện tích lạc

năm 2011 giảm 16,82% so với năm 2010 đạt 1.098 ha, và diện tích năm 2012 có

tăng lên 15,48% so với năm 2011 đạt 1.268 ha, nhưng so với năm 2010 thì vẫn

giảm. Tình trạng diện tích lạc giảm có thể được giải thích bởi hai nguyên nhân sau

đây: (1) giá lạc giảm, không ổn định, không có nơi bán ổn định mà phải bán qua tư

thương nên bị ép giá, trong khi đó giá phân bón lại cao; (2) sự bất thường của điều

45

kiện thời tiết khí hậu, dịch bệnh, sâu phá hoại thường xuyên xảy ra: sâu bạc lá, sâu

đục thân, bệnh thối rễ, bệnh héo rũ (khô xanh), như vậy tâm lý của người nông dân

ảnh hưởng lớn đến quyết định tăng hay giảm quy mô sản xuất, nên một phần diện

tích canh tác lạc được chuyển sang trồng cây lâu năm.

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lạc trên địa bàn huyện Minh Hóa qua ba năm

(2010 - 2012)

2011/2010 2012/2011 Năm ĐVT 2010 2011 2012 Chỉ tiêu +/- % +/- %

1. Lạc cả năm

Diện tích Ha 1.320,0 1.098,0 1.268,0 -222,0 -16,80 170,0 15,48

Năng suất Tạ/ha 16,1 16,3 21,4 0,2 1,18 5,1 31,45

Sản lượng Tạ 21.238,8 17.875,4 27.135,2 -3.363,4 -15,80 9.259,8 51,80

2. Lạc Đ - X

Diện tích Ha 1.012,9 996,0 1.078,9 -16,9 -1,67 82,9 8,32

Năng suất Tạ/ha 18,3 17,5 23,1 -0,8 -4,37 5,6 32,00

Sản lượng Tạ 18.536,1 17.430,0 24.922,6 -1.106,1 -5,97 7.492,6 42,99

3. Lạc H - T

Diện tích Ha 307,1 102,0 189,1 -205,1 -66,80 87,1 85,39

Năng suất Tạ/ha 13,8 15,1 19,7 1,3 9,13 4,6 30,81

Sản lượng Tạ 4.238,0 1.536,1

3.725,3 -2.701,9 63,75 2.189,2 142,50 (Nguồn: Niên giám thống kê huyện Minh Hóa năm 2012)

Với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện như vậy, sản xuất lạc ở địa

phương được thực hiện một năm hai vụ: vụ Đông - Xuân và Hè - Thu, Tuy nhiên vụ

Đông - Xuân là thuận lợi nhất, nhờ điều kiện thuận lợi của thời tiết là không có mưa

lũ, thời tiết đẹp. Do đó, diện tích, năng suất, sản lượng lạc vụ Đông là cao hơn hẳn.

Tổng diện tích lạc vụ Đông - Xuân của huyện năm 2012 đạt 1.078,9 ha, với năng

suất bình quân 23,1 tạ/ha, và sản lượng đạt 24.922,6 tạ. Đối lập với vụ Đông Xuân

là vụ Hè - Thu do thời tiết nắng nóng kéo dài và đến giai đoạn thu hoạch thì gặp

mưa nhiều nên không phơi khô được lạc, cùng với sự phát triển mạnh của sâu bệnh

đã ảnh hưởng nhiều đến năng suất lạc. Do đó, người dân không dám mở rộng diện

46

tích canh tác nên diện thích canh tác lạc ở vụ rất nhỏ lẻ, năng suất đạt được không

cao. Phải nói rằng sản xuất lạc ở địa phương được thực hiện chủ yếu vào vụ Đông -

Xuân, được thể hiện qua chỉ tiêu diện tích, năng suất, sản lượng luôn cao hơn hẳn

vụ Hè - Thu.

Đất đai ở huyện chủ yếu là đất pha cát, đất thịt pha cát nên khá thuận lợi cho

việc sản xuất lạc. Vì vậy, địa phương dễ dàng mở rộng quy mô sản xuất và trở thành

vùng chuyên canh quy mô lớn. Nhưng điểm hạn chế đối với sản xuất lạc ở địa

phương là cơ sở hạ tầng thủy lợi chưa hoàn thiện đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc

tưới tiêu cho mùa vụ, bên cạnh đó sự phát triển mạnh của sâu bệnh cũng như sự

diễn biến bất thường của thời tiết trong những năm gần đây cũng là những điều kiện

làm cản trở sản xuất lạc ở địa phương.

Do đó, một vấn đề đặt ra cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc

nói riêng ở huyện là không ngừng nâng cao hệ số sử dụng đất đai ở tất cả các vụ,

đồng thời áp dụng các tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào sản xuất để không ngừng

nâng cao năng suất, nâng cao hiệu quả trong sản xuất. Song song với quá trình đó là

cần đảm bảo công tác thủy lợi, cải tạo hệ thống đê điều, xây dựng, tu bổ hệ thống

kênh mương, hồ chứa, trạm bơm để đảm bảo tốt nguồn nước tưới cho các vụ sản

xuất. Chắc chắn rằng, với hệ thống thủy lợi được đảm bảo cùng với việc tăng cường

đầu tư thâm canh thì năng suất chất lượng lạc sẽ không ngừng tăng lên qua các năm.

Hiện nay, sản xuất lạc ở huyện Minh Hóa đang tồn tại dưới dạng quy mô hộ gia

đình. Cho nên, để đánh giá tình hình phát triển sản xuất và thực tế thu nhập của các

nông hộ, tôi đã tiến hành điều tra một số nông hộ trồng lạc trên địa bàn huyện. Từ đó

đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sản xuất phát triển và cải thiện đời sống của

người dân. Dựa vào tổng số hộ của toàn huyện, tôi đã lựa chọn 120 hộ sản xuất, trong

đó có 40 hộ ở xã Xuân Hóa, 40 hộ ở xã Trung Hóa và 40 hộ ở xã Hóa Hợp.

Bằng việc sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các hộ sản xuất lạc, tôi

đã thu thập, tổng hợp, và xử lý nên số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài này.

47

2.2.1.1. Tình hình về nhân khẩu, lao động và diện tích canh tác

Để tiến hành sản xuất, người nông dân phải cần các yếu tố đầu vào: giống,

phân bón, lao động, đất đai,… trong đó lao động và đất đai là hai yếu tố đầu vào

quan trọng nhất không thể thiếu, và phải nói rằng không có lao động và không có

đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng. Mặt

khác, quy mô thu nhập của hộ nông dân phụ thuộc rất lớn đến quy mô và diện tích

đất đai, cũng như số lượng lao động trong từng hộ. Qua thực tế điều tra, tôi đã thu

thập thông tin về diện tích đất đai, nhân khẩu và lao động của các hộ như sau:

Bảng 2.4: Tình hình về nhân khẩu, lao động và diện tích canh tác

Chỉ tiêu ĐVT Tổng Xuân Hóa Trung Hóa Hóa Hợp

Tổng số hộ Hộ 120 40 40 40

Tổng nhân khẩu NK 562 189 184 189

Nhân khẩu BQ/hộ NK 4,68 4,73 4,60 4,73

NK nam BQ/hộ NK 2,34 2,38 2,38 2,28

NK nữ BQ/hộ NK 2,34 2,35 2,23 2,45

Tổng LĐ LĐ 407 140 123 144

LĐ BQ/hộ LĐ 3,39 3,50 3,08 3,60

Tổng DTCT Sào 1.334,5 421,5 452,5 460,5

DTCT BQ/hộ Sào 11,12 10,54 11,31 11,51

DTCT lạc BQ/hộ Sào 5,75 5,36 5,99 5,90

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)

Qua bảng số liệu trên, ta thấy trong tổng 120 hộ được điều tra với tổng số

nhân khẩu là 562 nhân khẩu thì bình quân mỗi hộ có 4,68 nhân khẩu, với số nhân

khẩu nam và nữ bằng nhau, bình quân/hộ là 2,34 nhân khẩu. Tuy nhiên, chỉ tiêu này

có sự khác nhau giữa các xã. Xã Xuân Hóa và Hóa Hợp có số nhân khẩu bằng nhau,

bình quân 4,73 nhân khẩu, thấp nhất là xã Trung Hóa với bình quân mỗi hộ là 4,6

nhân khẩu. Tương ứng với chỉ tiêu trên, thì đối với chỉ tiêu lao động bình quân đạt

cao nhất là xã Hóa Hợp với 3,6 lao động/hộ, tiếp theo là xã Xuân Hóa với 3,5 lao

động/hộ, và thấp nhất là xã Trung Hóa với bình quân/hộ là 3,08 lao động/hộ. Qua

hai chỉ tiêu phân tích trên ta có thể rút ra nhận xét: nhìn chung số nhân khẩu bình

48

quân từng hộ là khá cao, trong khi đó số lao động bình quân chỉ 3,39 lao động, đã

làm số người sống phụ thuộc lên tới 1,29 người. Điều này đã gây không ít khó khăn

cho việc tăng thu nhập, tạo nguồn tích lũy để đầu tư cho hoạt động sản xuất, do đó

đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện trong

những năm qua. Do vậy, thách thức lớn đối với địa phương hiện nay là làm sao

kiềm chế được tốc độ gia tăng dân số bằng việc thực hiện có hiệu quả các biện pháp

kế hoạch hóa gia đình, tuyên truyền và nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản cho

cộng đồng dân cư. Có thực hiện tốt việc giảm gia tăng dân số thì địa phương mới hy

vọng nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế của hộ gia đình và tiến tới hoàn

thành mục tiêu xóa đói giảm nghèo trong thời gian tới.

Cùng với lao động thì diện tích canh tác cũng là nhân tố rất quan trọng giúp

nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất, tạo ra thu nhập cho các hộ nông dân. Đất đai

là tư liệu sản xuất đặc biệt chưa thể thay thế được, đất đai vừa là tư liệu lao động vừa là

đối tượng lao động.[16] Đối với chỉ tiêu tổng diện tích canh tác bình quân, ta thấy trong

tổng 1.334,5 sào bao gồm 120 hộ, thì mỗi hộ sở hữu 11,12 sào đất. Nếu so sánh chỉ tiêu

này với chỉ tiêu nhân khẩu bình quân hộ là 4,68, ta thấy bình quân mỗi nhân khẩu có

2,37 sào đất, đây là một tỷ lệ khá cao so với nhiều vùng địa phương khác.

Khi xem xét chỉ tiêu diện tích canh tác bình quân theo từng xã ta thấy có sự

khác nhau. Đối với chỉ tiêu này, đứng đầu là các hộ thuộc xã Hóa Hợp với bình

quân là 11,51 sào/hộ, tiếp theo là các hộ thuộc xã Trung Hóa với bình quân là 11,31

sào/hộ, và cuối cùng là các hộ thuộc xã Xuân Hóa với 10,54 sào/hộ. Với quy mô đất

đai có sự chênh lệch như vậy thì ắt hẳn sẽ có sự chênh lệch trong quy mô thu nhập

của các hộ trong từng khu vực là tất nhiên.

Đối với chỉ tiêu diện tích canh tác lạc bình quân/hộ ta thấy ở địa phương quy

mô diện tích tương đối cao chiếm gần 50% diện tích canh tác bình quân hộ, bình

quân mỗi hộ trồng 5,75 sào lạc, mặc dù vậy nhưng canh tác lạc chủ yếu là ở vụ

Đông - Xuân, còn vụ Hè - Thu sản xuất rất ít, không đáng kể và năng suất cũng rất

thấp, cộng với khả năng đầu tư yếu kém của các hộ nông dân nên các hộ sản xuất

chưa dám mở rộng diện tích trồng lạc. Đối với chỉ tiêu này khi so sánh giữa các địa

49

phương ta thấy có sự khác nhau. Đứng đầu là các hộ thuộc xã Trung Hóa với diện

tích canh tác bình quân là 5,99 sào/hộ, tiếp theo là các hộ thuộc xã Hóa Hợp với

bình quân là 5,9 sào/hộ, và diện tích thấp nhất thuộc về các hộ thuộc xã Xuân Hóa

với bình quân là 5,36 sào/hộ.

Thực tế ở địa phương cho thấy, do quá trình phát triển công nghiệp - dịch vụ

cùng với quá trình đô thị hóa nhanh đã làm cho đất canh tác có nguy cơ bị thu hẹp;

bên cạnh đó, tiềm năng đất đai vẫn chưa được địa phương khai thác triệt để, hệ số

sử dụng đất vẫn còn thấp do sản xuất chủ yếu được thực hiện vào vụ Đông - Xuân.

Nhận thấy điều này, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các phòng ban có liên quan,

Ủy ban nhân các xã chỉ đạo cho bà con nông dân tập trung sản xuất hết diện tích đất

sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh việc tận dụng quỹ đất nông nghiệp của vùng, bằng

luân canh tăng vụ, xen vụ, xen cây trồng.

Từ đó, có thể thấy rằng giải pháp nhằm mang lại hiệu quả trong sản xuất

nông nghiệp đó là tăng cường đầu tư thâm canh, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi,

thực hiện chế độ luân canh hợp lý nhằm khai thác tối đa tiềm năng đất canh tác

của hộ gia đình. Để làm được điều này thì việc phát triển cơ sở hạ tầng nông

thôn cần được quan tâm đầu tư trước tiên, trước hết là nên tập trung nâng cấp hệ

thống thủy lợi tại địa phương để tạo điều kiện cho người dân phát triển sản xuất

nông nghiệp.

2.2.1.2. Tình hình sử dụng giống lạc của các nông hộ

Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng thì giống có

vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất. Giống tốt có khả năng thích

nghi tốt với điều kiện thời tiết và có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh nên cho

năng suất và sản lượng cao, ngược lại giống xấu sẽ cho năng suất thấp. Trước đây, ở

đại phương nông dân vẫn quen với những loại giống địa phương có năng suất thấp:

lạc Giấy, lạc Sẻ, lạc Dù, sen địa phương, sau khi thu hoạch thì để lại một phần cho

sản xuất vụ sau. Tuy nhiên, giống lạc địa phương tuy có lợi thế về khả năng thích

nghi với điều kiện thời tiết, chất lượng hạt cao hơn các giống khác nhưng cho năng

50

suất thấp, cộng với mức đầu tư không thỏa đáng đã làm cho năng suất loại giống

này ngày càng giảm.

Từ năm 2000, các giống lạc mới chất lượng cao được đưa vào thử nghiệm và

được trồng đại trà: Sen Lai, MD7, L14, L23. Đây là loại giống có thời gian sinh

trưởng ngắn (từ 110 - 130 ngày), cho năng suất cao và phù hợp với điều kiện đất đai

ở địa phương.

Bảng 2.5: Tình hình phân bổ diện tích theo giống lạc

(ĐVT : sào)

906,5

100,00

276,5

100,00

316,5

100,00

313,5

100,00

Tổng số Xuân Hóa Trung Hóa Hóa Hợp Chỉ tiêu DT % DT % DT % DT %

800,0

88,25

237,1

85,75

276,7

89,40

279,2

89,06

Tổng DTGT

106,5

11,75

39,4

14,25

32,8

10,60

34,3

10,94

Giống L14

Giống ĐP

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)

Hiện nay, các giống lạc L14 đang chiếm ưu thế. Từ bảng số liệu, chúng

ta có thể thấy rằng trong tổng số 906,5 sào lạc của 120 hộ điều tra thì diện tích

lạc sử dụng giống L14 chiếm 88,25% (tương ứng với 800,0 sào). Đây là một

tín hiệu đáng mừng, cho thấy công tác khuyến nông ở địa phương được thực

hiện khá tốt, cùng với sự tiến bộ về nhận thức của nông dân trong việc áp

dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật trong sản xuất.

Khi xét cơ cấu sử dụng giống của từng xã, ta thấy các nông hộ xã Trung Hóa

có cơ cấu sử dụng giống L14 là cao nhất, chiếm 89,4%, tiếp theo là các nông hộ xã

Hóa Hợp với cơ cấu giống L14 chiếm 89,06% trong tổng diện tích canh tác lạc và

thấp nhất là các hộ xã Xuân Hóa với cơ cấu sử dụng giống L14 là 85,75%. Tuy sử

dụng giống lạc L14 tăng lên đáng kể trong thời gian vừa qua, nhưng các giống lạc

địa phương vẫn còn được sử dụng xã Xuân Hóa có cơ cấu giống địa phương cao

nhất 14,25% tổng diện tích canh tác lạc. Việc còn sử dụng giống lạc địa phương

trong canh tác có nguyên nhân từ những ưu điểm của giống lạc địa phương mà

giống mới không có được, đó là khả năng thích nghi với các điều kiện thời tiết, đất

51

đai ở địa phương, nhân lạc nhiều, tỷ lệ dầu cao và ăn ngon hơn, dùng để ăn trong

gia đình. Chính vì lý do đó mà hầu hết các hộ nông dân đều giành một phần diện

tích đất để gieo trồng giống lạc địa phương.

2.2.2. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là một bộ phận cấu thành nên kết quả sản xuất. Chi phí sản

xuất ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất. sản xuất nông

nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng, ở huyện Minh Hóa chủ yếu là sử dụng

nông cụ lao động nhỏ, vật rẻ tiền lâu hỏng, nên hầu như không có khấu hao tài sản cố

định. Vì thế, trong kết cấu chi phí sản xuất lạc, tôi đưa vào chi phí trung gian và phần

chi phí lao động. Chi phí sản xuất lạc của các nông hộ được tính bình quân trên một

sào. Chi phí trung gian là toàn bộ chi phí bằng tiền mà gia đình đã bỏ ra để mua vật tư

hoặc dịch vụ thuê ngoài. Trong chi phí trung gian bao gồm chi phí vật chất như

giống, phân bón, BVTV; chi phí dịch vụ bao gồm những chi phí thuê ngoài như thuê

làm đất, chăm sóc, thu hoạch. Và chi phí khác bao gồm chi phí công cụ lao động

được phân bổ. Chi phí lao động của gia đình được tính bằng tổng số công lao động

bình quân trên một sào nhân với giá công lao động trung bình trên địa bàn, giá lao

động trung bình hiện nay ở địa phương là 100.000 đồng/công. Chi phí công cụ lao

động và vật rẻ tiền lau hỏng, trong khoản mục chi phí khác được tính bằng cách căn

cứ lao động cho một năm, sau đó căn cứ vào mức sử dụng công cụ cho các hoạt động

sản xuất mà phân bổ chi phí. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất bình quân

trên một sào lạc của các nông hộ điều tra được thể hiện ở bảng số liệu 2.6.

Tổng chi phí bình quân trên một sào lạc là 1.509,10 nghìn đồng, trong đó

Hóa Hợp là xã có tổng chi phí bình quân trên sào cao nhất 1.532,45 nghìn đồng, tiếp

đến là xã Trung Hóa với mức 1.523,97 nghìn đồng và xã Xuân Hóa có mức đầu tư

chi phí bình quân trên sào là thấp nhất 1.470,89 nghìn đồng.

52

Bảng 2.6: Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất

ĐVT: 1000 đ

BQC Xuân Hóa Trung Hóa Hóa Hợp Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %

Tổng chi phí 1.509,10 100,00 1.470,89 100,00 1.523,97 100,00 1.532,45 100,00

I. Chi phí trung gian (IC) 598,27 39,64 590,89 40,17 598,97 39,30 604,95 39,48

1. Chi phí vật chất 524,35 34,75 521,39 35,45 520,72 34,17 530,95 34,65

Giống 185,00 12,26 185,00 12,58 185,00 12,14 185,00 12,07

Phân bón 329,35 21,82 326,39 22,19 325,72 21,37 335,95 21,92

Phân vô cơ 192,06 12,73 190,14 12,93 190,72 12,51 195,33 12,75

Phân Hữu cơ 137,29 9,10 136,25 9,26 135,00 8,86 140,63 9,18

BVTV 10,00 0,66 10,00 0,68 10,00 0,66 10,00 0,65

2. Chi phí dịch vụ 24,50 1,62 26,75 1,82 25,50 1,67 21,25 1,39

3. Chi phí khác 49,42 3,27 42,75 2,91 52,75 3,46 52,75 3,44

910,83 60,36 880,00 59,83 925,00 60,70 927,50 60,52 II. Chi phí lao động của gia đình

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)

53

Chi phí trung gian là khoản mục chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả

và hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ. Bình quân một sào lạc hộ bỏ ra 598,27

nghìn đồng chi phí trung gian, trong đó những hộ ở xã Hóa Hợp bình quân một sào

bỏ ra cao nhất 604,95 nghìn đồng chi phí trung gian, chiếm 39,48% tổng chi phí của

hộ; mức đầu tư của những hộ ở xã Trung Hóa là 598,97 ngìn đồng cho một sào lạc,

chiếm 39,30%; mức đầu tư chi phí trung gian bình quân trên sào của các hộ ở xã

Xuân Hóa là thấp nhất 590,89 nghìn đồng, chiếm 40,17% tổng chi phí của hộ. Sở dĩ

mức đầu tư chi phí của những hộ sản xuất lạc ở Xuân Hóa thấp hơn so với hai xã

còn lại là có thể do đời sống của người dân xã Xuân Hóa thấp hơn hoặc do họ ít chú

trọng đầu tư sản xuất so với bình quân chung ; mặt khác trong kết cấu chi phí thì

chi phí khác của hộ ở đây thấp vì các hộ gia đình ở xã Xuân Hóa sử dụng công cụ

lao động trong gia đình ít hỏng hơn dẫn tới chi phí trung gian của hộ thấp.

Chi phí lao động là khoản mục chi phí khá lớn trong kết cấu chi phí sản xuất

cây lạc của các nông hộ. Bình quân một sào lạc bỏ ra 9,11 công, tương ứng bỏ ra

910,83 nghìn đồng chi phí lao động. Trong đó, mức chi phí lao động bình quân trên

sào lạc ở xã Hóa Hợp là cao nhất, 927,5 nghìn đồng; con số này ở xã Xuân Hóa và

Trung Hóa lần lượt là 880 và 925 nghìn đồng. Điều này có thể giải thích như sau:

Thứ nhất, do phần nhiều diện tích lạc ở xã Hóa Hợp đất thịt và địa hình phức tạp

nên quá trình làm đất, vận chuyển, chăm sóc tốn nhiều công lao động hơn so với

sản xuất lạc trên đất cát pha, đất phù sa ven sông suối như ở Xuân Hóa và Trung

Hóa. Thứ hai, có thể do mức sống của người dân hoặc do họ chú trọng bỏ công tự

có ra để sản xuất nên họ ít thuê máy móc và dịch vụ thuê ngoài, dẫn tới chi phí lao

động của họ cao hơn.

Chi phí giống là một khoản mục chi phí không thể thiếu trong sản xuất nông

nghiệp. Bình quân một sào lạc phải bỏ ra 185 nghìn đồng tiền giống, chiếm 12,26%

tổng chi phí. Chi phí giống giữa các hộ ở các xã không có sự khác biệt mà bằng

nhau. Giống thể hiện khả năng có thể cho năng suất nhưng trên thực tế tại huyện bà

con nông dân gieo trồng với mật độ trên một đơn vị diện tích là gần bằng nhau và

coi như bằng nhau. Nếu mức đầu tư phân bón hợp lý thì khả năng đạt năng suất tối

54

đa của giống là hoàn toàn có thể, ngược lại sẽ cho năng suất thấp. Phân bón dùng để

sản xuất lạc ở trên địa bàn chủ yếu là: phân chuồng, lân, đạm, kali, vôi. Bình quân

chi phí phân bón cho một sào lạc 329,35 nghìn đồng, chiếm 21,82% tổng chi phí,

trong đó phân vô cơ là 192,06 nghìn đồng và phân hữu cơ là 137,92 nghìn đồng.

Chi phí phân bón bình quân trên một sào lạc ở xã Hóa Hợp là cao nhất với mức

335,95 nghìn đồng, chiếm 21,92% trong tổng chi phí; tiếp đến là xã Xuân Hóa

326,29 ngìn đồng chiếm 22,19% trong tổng chi phí và cuối cùng là xã Trung Hóa

325,72 nghìn đồng, chiếm 21,37% trong tổng chi phí thấp hơn mức đầu tư phân bón

bình quân cho một sào lạc của các xã khác.

Chi phí dịch vụ bao gồm những chi phí thuê ngoài như chi phí thuê làm đất,

thuê chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển. Trên địa bàn nghiên cứu như hiện nay mặc

dù sản xuất nông nghiệp vẫn theo phương thức lạc hậu, công cụ lao động thô sơ,

nên khoản mục chi phí dịch vụ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu chi phí, bình

quân trên một sào lạc chỉ bỏ ra 24,5 nghìn đồng chi phí dịch vụ, chiếm 1,62% tổng

chi phí. Trong đó xã Hóa Hợp khoản mục chi phí này là nhỏ hơn so với hai xã còn

lại, chi phí dịch vụ của các hộ sản xuất lạc ở Hóa Hợp bình quân trên một sào chỉ

chiếm 1,39% tổng chi phí, nguyên nhân là do người dân xã Hóa Hợp chú trọng lấy

công tự có của gia đình để sản xuất, hạn chế khoản thuê ngoài.

Ngoài ra trong chi phí trung gian còn có khoản mục chi phí khác bao gồm

chi phí công cụ, vật rẻ tiền lau hỏng được phân bổ. Bình quân một sào lạc bỏ ra

49,42 nghìn đồng chiếm 3,27% tổng chi phí.

Nhìn chung, các hộ sản xuất lạc ở huyện Minh Hóa đã thực sự quan tâm đầu

tư phát triển. Song mức đầu tư vẫn chưa cao, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến

kết quả và hiệu quả sản xuất. Vì vậy, trong thời gian tới các hộ sản xuất lạc trên địa

bàn cần tăng mức đầu tư phân bón trên một đơn vị diện tích. Mức đầu tư chi phí ảnh

hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất, nó phản ánh được một phần của

quá trình sản xuất. Để tìm ra lý do vì sao sản xuất lạc của các nông hộ đạt được kết

quả và hiệu quả đó thì còn phải đặt chúng trong mối quan hệ với các yếu tố khác

như: giống, đất đai, điều kiện tự nhiên… và nhiều yếu tố khác.

55

2.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất lạc

Để phản ánh được thực tế sản xuất lạc của các nông hộ trong vùng đạt được

kết quả như thế nào tôi đã sử dụng hệ thống các chỉ tiêu kết quả bao gồm: tổng diện

tích gieo trồng (DTGT), tổng sản lượng và một số chỉ tiêu hiệu quả: giá trị sản xuất

trên một sào (GO/sào), giá trị gia tăng trên sào (VA/sào), lợi nhuận trên một sào

(LN/sào), VA/công, LN/công; hiệu suất trên chi phí trung gian GO/IC, VA/IC,

LN/IC, các hiệu suất này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Các chỉ tiêu này của các

nông hộ được điều tra thể hiện ở (Bảng 2.7)

Qua bảng số liệu 2.7 cho thấy, năng suất lạc bình quân của vùng 1,00 tạ/sào,

trong đó xã Xuân Hóa đạt năng suất cao nhất 1,01 tạ/sào, tiếp đến là xã Trung Hóa

là 1,00 tạ/sào và xã Hóa Hợp có năng suất lạc thấp nhất đạt 0,99 tạ/sào. Như vậy,

nếu xét về mặt giá trị thì năm 2013 bình quân một sào lạc ở huyện Minh Hóa đạt

1850,00 nghìn đồng giá trị sản xuất, sau khi trừ chi phí trung gian bình quân trên

sào lạc thu được 1.251,73 nghìn đồng giá trị gia tăng (hay thu nhập) và nếu trừ chi

phí lao động mà gia đình bỏ ra, thì bình quân một sào lạc thu được 340,90 nghìn

đồng lợi nhuận.

Do năng suất lạc giữa các xã có sự khác biệt nên giá trị sản xuất bình quân

trên sào của các nông hộ ở các xã cũng có sự khác biệt. Giá trị sản xuất bình quân

trên một sào lạc của các nông hộ ở Xuân Hóa là cao nhất đạt 1.875,44 nghìn đồng,

thu được 1.284,55 nghìn đồng thu nhập hay giá trị gia tăng và 404,55 nghìn đồng

lợi nhuận, tiếp đến là xã Trung Hóa và xã Hóa Hợp có hiệu quả sản xuất thấp nhất,

bình quân một sào lạc ở xã Hóa Hợp thu được 1.829,19 nghìn đồng giá trị sản xuất;

1.224,24 nghìn đồng thu nhập và 296,74 nghìn đồng lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất ở

xã Hóa Hợp thu được bình quân trên sào thấp nhất là do đất đai ở đây không được

màu mỡ như các xã khác, trong khi mức đầu tư của người dân là chưa thỏa đáng.

Mặc dù hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ trong huyện nhìn chung chưa

cao, nhưng nếu so với mức thu nhập bình quân trên một ngày công lao động ở trên địa

bàn thì đây là một kết quả đáng mừng. Bình quân một ngày công lao động trên địa bàn

thu được 100.000 đ, nhưng nếu sản xuất lạc bình quân một ngày công thu được 136,91

56

nghìn đồng thu nhập, gấp gần 1,37 lần thu nhập của một ngày công bình thường. Xét

trong mối quan hệ với chi phí cơ hội thì bình quân mỗi ngày công lao động nếu sản

xuất lạc đạt 36.91 nghìn đồng lợi nhuận. Thu nhập và lợi nhuận bình quân trên một

ngày công lao động giữa các xã cũng có sự khác biệt, xã Xuân Hóa bình quân một

ngày công lao động thu được 145,97 nghìn đồng thu nhập và 45,97 nghìn đồng lợi

nhuận khi sản xuất lạc, cao hơn so với hai xã còn lại, trong khi đó xã Hóa Hợp bình

quân một ngày công lao động chỉ thu được 131,99 nghìn đồng thu nhập và 31,99 nghìn

đồng lợi nhuận, thấp hơn so với mức thu nhập bình quân chung.

Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất lạc

(Tính BQ/sào)

Chỉ tiêu ĐVT BQC Xuân Hóa Trung Hóa Hóa Hợp

1. Tổng DTGT Sào 906,50 276,50 316,50 313,50

2. Tổng SL Tạ 906,50 280,30 315,71 309,97

Tạ/sào 1,00 1,01 1,00 0,99 3. NS

4. GO/sào 1000 đ 1.850,00 1.875,44 1.845,38 1.829,19

5. VA/sào 1000 đ 1.251,73 1.284,55 1.246,41 1.224,24

6. LN/sào 1000 đ 340,90 404,55 321,41 296,74

7. Công LĐ/sào Công 9,11 8,80 9,25 9,28

8. VA/công 1000 đ 136,91 145,97 134,75 131,99

9. LN/công 1000 đ 36,91 45,97 34,75 31,99

10. GO/IC Lần 3,10 3,18 3,08 3,03

11.VA/IC Lần 2,10 2,18 2,08 2,03

12. LN/IC Lần 0,57 0,67 0,52 0,47

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)

Nếu xem xét ở khía cạnh hiệu suất trên một đồng chi phí, ở xã Xuân Hóa cứ

một đồng chi phí trung gian bỏ ra để sản xuất lạc vụ thu được 3,18 đồng giá trị sản

xuất; 2,18 đồng giá trị gia tăng hay thu nhập và 0,67 đồng lợi nhuận, cao hơn các xã

khác, như vậy hiệu quả sản xuất lạc của các hộ ở xã Xuân Hóa là cao hơn cả. Xã

Trung Hóa bình quân bỏ ra một đồng chi phí trung gian được 3,08 đồng giá trị sản

57

xuất, 2,08 đồng thu nhập và 0,52 đồng lợi nhuận; các hộ sản xuất lạc ở xã Hóa Hợp

hiệu quả mang lại là thấp nhất, một đồng chi phí bỏ ra chỉ thu được 3,03 đồng giá

trị sản xuất, 2,03 đồng thu nhập và 0,47 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất lạc ở

xã Hóa Hợp thấp hơn là do cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Yếu tố khách

quan như trên đã nói do đất đai ở vùng này kém mầu mỡ hơn và địa hình dốc hơn

nên qua nhiều năm sản xuất đất đai bị bạc màu và xói mòn. Mặt khác, còn do yếu

tố chủ quan của các hộ sản xuất lạc ở xã Hóa Hợp bao gồm: mức đầu tư của hộ

chưa thích đáng, đất xấu nhưng mức đầu vẫn tư còn thấp, nên hiệu quả đạt được

cũng thấp.

Tóm lại, sản xuất lạc trên địa bàn nghiên cứu tuy còn gặp nhiều khó khăn,

song hiệu quả kinh tế mang lại khá cao, lạc đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu của

các hộ sản xuất. Hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ ở huyện Minh Hóa cao hơn

so với các huyện khác trong tỉnh và lạc được đánh giá là cây trồng hàng năm có giá

trị kinh tế cao hơn so với những cây trồng hàng năm khác ở trên địa bàn. Tuy nhiên,

mức đầu tư của người dân cho sản xuất lạc chưa tương xứng, nếu được đầu tư đúng

mức thì khả năng tăng năng suất và nâng cao hiệu quả kinh tế.

2.2.4. So sánh kết quả sản xuất lạc với một số cây trồng hàng năm

Để phản ánh đúng hơn hiệu quả sản xuất lạc ở huyện Minh Hóa, tôi tiến

hành so sánh hiệu quả sản xuất của cây lạc với một số cây trồng hàng năm chủ yếu

trên địa bàn, bằng cách sử dụng kiểm định Independent Samples Test. Là một miền

núi vùng cao, sản xuất chủ yếu dựa vào nước mưa tự nhiên nên việc lựa chọn cây

trồng đưa vào sản xuất gặp nhiều khó khăn. Các hộ gia đình ở đây thường sản xuất

những cây trồng có khả năng chịu hạn như: lạc, ngô, sắn, đậu… trong đó lạc được

xem là cây trồng chủ đạo và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong hệ thống cây

trồng hàng năm của hộ. Điều này được thể hiện ở bảng số liệu.

58

Bảng 2.8: So sánh hiệu quả sản xuất lạc và ngô

+/-

t

df

Các biến phân tích

Mean Ngô

Sig. (2- tailed)

Mean Lạc

IC/sào

598,27

440,00

158,27 14,557

186

0,000

GO/ sào

1850,00

1211,25 638,75 25,301

169

0,000

VA/ sào

1251,73

771,25

480,48 22,707

150

0,000

LN/ sào

340,90

123,52

217,38 16,342

123

0,000

VA/công

136,91

123,52

13,39

6,496

223

0,000

LN/công

36,91

20,05

16,86

12,651

150

0,000

GO/IC

3,10

2,86

0,24

4,238

202

0,000

VA/IC

2,10

1,86

0,24

4,238

202

0,000

LN/IC

0,57

0,30

12,309

0,000

153

0,27 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)

Qua bảng số liệu nhận thấy, cây lạc có hiệu quả kinh tế cao hơn cây ngô

trong cơ cấu cây trồng của vùng. Giá trị sản xuất bình quân trên một sào lạc là

1850,00 nghìn đồng, nhưng nếu sản xuất ngô chỉ thu được 1211,25 nghìn đồng,

thấp hơn sản xuất lạc là 638,75 nghìn đồng, với độ tin cậy 99%. Nếu đặt trong mối

quan hệ với mức đầu tư chi phí đầu vào thì năm 2013 bình quân một sào lạc thu

được 1251,73 nghìn đồng giá trị tăng thêm và 340,90 nghìn đồng lợi nhuận, trong

khi đó sản xuất ngô bình quân một sào thu được 771,25 nghìn đồng thu nhập và

123,52 nghìn đồng lợi nhuận, thấp hơn so với sản xuất lạc lần lượt là 480,48 và

217.38 nghìn đồng, với độ tin cậy 99%.

Tính trên một ngày công lao động, nếu sản xuất lạc thu được 136,91 nghìn

đồng thu nhập và 36,91 nghìn đồng lợi nhuận, trong khi sản xuất ngô thu được

123,52 nghìn đồng thu nhập và 20,05 nghìn đồng lợi nhuận, thấp hơn sản xuất lạc

lần lượt là 13,39; 16,86 nghìn đồng, với độ tin cậy 99%.

Hiệu suất trên một đồng chi phí nếu sản xuất lạc cũng cao hơn cây ngô, bình

quân một đồng chi phí trung gian bỏ ra, sản xuất lạc thu được 0,57 đồng lợi nhuận;

sản xuất ngô là 0,30 thấp hơn sản xuất lạc là 0,27 đồng lợi nhuận, với độ tin cậy

59

99%. Như vậy hiệu quả sản xuất cây lạc của các nông hộ trên địa bàn cao hơn so

với hiệu quả sản xuất cây ngô và cũng là các loại cây trồng hàng năm khác. Chính

vì vậy, lạc là cây trồng được người nông dân quan tâm đầu tư và phát triển nhất.

Trên địa bàn nghiên cứu, cây ngô vẫn luôn tồn tại song song bên cạnh cây

lạc, vì vậy xóa bỏ cây trồng này là hoàn toàn không thể, bởi vì đa dạng hóa cây

trồng, vật nuôi luôn là vấn đề cần được quan tâm trong hệ thống nông nghiệp Việt

Nam; mặt khác nhu cầu về đời sống của con người cũng như nhu cầu về thức ăn cho

gia súc rất đa dạng. Vì vậy, muốn nâng cao thu nhập cho các nông hộ cần đẩy mạnh

đầu tư thêm canh nhằm nâng cao năng suất các loại cây trồng này, đồng thời thực

hiện chế độ luân canh, xen canh hợp lý.

2.2.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc

Để phân tích sâu hơn các nhân tố ảnh hưởng đến kết và hiệu quả của quá

trình sản xuất lạc ở huyện Minh Hóa, tôi tiến hành phân tổ và sử dụng kiểm định

thống kê ANOVA, phân tích phương sai để so sánh sự khác biệt của các chỉ tiêu kết

quả và hiệu quả theo từng tiêu chí: Quy mô đất đai; Chi phí trung gian; Quy mô lao

động; Trình độ chủ hộ và tuổi của chủ hộ.

2.2.5.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai

Quy mô đất đai manh mún, nhỏ lẻ là một trong những yếu tố làm cản trở quá

trình phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta nói chung và trên địa bàn nghiên

cứu nói riêng. Quy mô đất nhỏ sẽ khó khăn trong việc cơ giới hóa trong sản xuất:

làm đất, thu hoạch, vận chuyển, từ đó làm hạn chế việc đầu tư thâm canh dẫn đến

kết quả sản xuất không cao, thu nhập của lao động nông nghiệp thấp vì thế cải thiện

đời sống cho người dân là rất khó khăn. Ngược lại, quy mô đất đai lớn thì người sản

xuất dễ đầu tư thâm canh hơn và hiệu quả mang lại sẽ cao hơn, phù hợp với xu

hướng phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa.

Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là nhân tố đặc biệt và quan trọng. Đặc

biệt vì nếu được bồi dưỡng cải tạo đất tốt thì càng thu nhiều sản phẩm trên một đơn

vị diện tích. Quan trọng vì, hiện nay, con người không thể tổ chức sản xuất nông

nghiệp nếu không có đất. Hơn nữa vị trí đất đai cũng quyết định hiệu quả sử dụng

60

các yếu tố đầu vào khác.[16] Rõ ràng vị trí chất lượng đất có ảnh hưởng tới kết quả

và hiệu quả.

Để thấy được ảnh hưởng của quy mô đất đai đối với sản xuất lạc tôi tiến

hành chia diện tích gieo trồng lạc của các nông hộ được điều tra thành ba tổ theo

phương pháp phân tổ thống kê, bằng cách lấy hộ có diện tích lớn nhất trừ cho hộ có

diện tích thấp nhất và chia cho 3 ta được khoảng cách tổ, sau đó lấy hộ có diện tích

thấp nhất cộng với khoảng cách tổ ta được tổ I là những hộ gia đình có diện tích

gieo trồng lạc dưới 3,8 sào; diện tích tổ I vừa tìm được cộng với khoảng cách tổ ta

được tổ II là những hộ có 3,8 - 6,6 sào trồng lạc và tương tự ta có tổ III là những hộ

có diện tích canh tác lạc lớn hơn 6,6 sào. Kết quả thu được ở bảng số liệu:

Bảng 2.9: Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến kết quả và hiệu quả

Số hộ DTBQ Khoảng GO/sào VA/sào LN/sào GO/IC VA/IC LN/IC

cách tổ (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (lần) (lần) (sào) SL %

< 3,8 23 19,17 2,50 1.821,85 1.239,55 339,55 3,13 2,13 0,58

3,8 - 6,6 49 40,83 5,26 1.868,88 1.270,99 346,50 3,13 2,13 0,58

> 6,6 48 40,00 7,81 1.844,22 1.237,91 335,83 3,04 2,04 0,55

BQC 120 100,00 5,75 1.850,00 1.251,73 340,90 3,10 2,10 0,57

-47,03 ns -31,44 ns -6,95 ns 0,00 ns 0,00 ns 0,00 ns Chênh lệch: tổ I – tổ II (1)

-22,37 ns 1,64 ns 3,73 ns 0,09 ns 0,09 ns 0,03 ns Chênh lệch: tổ I – tổ III (2)

33,08 ns 10,67 ns 0,09 ns 0,09 ns 0,03 ns Chênh lệch: tổ II – tổ III (3) 24,66 ns

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)

Ghi chú:

ns: Không có ý nghĩa thống kê (2 giá trị trung bình bằng nhau)

Qua bảng số liệu nhận thấy rằng, diện tích canh tác lạc bình quân của các

nông hộ là 5,75 sào, tuy nhiên giữa các nhóm hộ điều tra có sự chênh lệch khá lớn

khi phân theo quy mô diện tích canh tác lạc. Nhóm hộ có diện tích canh tác lạc nhỏ

61

hơn 3,8 sào có 23 hộ, chiếm 19,17%, bình quân một hộ có 2,50 sào lạc, thì bình

quân trên một sào thu được 1821,85 nghìn đồng giá trị sản xuất; 1.239,55 nghìn

đồng thu nhập và 339,55 đồng lợi nhuận. Những hộ có quy mô đất canh tác lạc từ

3,8 đến 6,6 sào có 49 hộ, chiếm 40,83%, bình quân mỗi hộ có 5,26 sào lạc, kết quả

mang lại bình quân trên một sào cao hơn so với những hộ ở tổ I, bình quân thu được

1868,88 nghìn đồng giá trị sản xuất, 1.270,99 nghìn đồng giá trị gia tăng và 346,50

đồng lợi nhuận. Tổ III có 48 hộ với diện tích đất canh tác lạc bình quân là 7,81 sào,

kết quả mang lại trên một sào 1.844,22 nghìn đồng giá trị sản xuất, 1.237,91 nghìn

đồng VA và 335,83 đồng lợi nhuận, hiệu quả sản xuất thấp nhất so với những hộ ở

hai tổ còn lại.

Mặt khác, đối với những hộ có quy mô đất canh tác nhỏ (<3,8 sào) thì cứ

một đồng chi phí bỏ ra chỉ thu được 3,13 đồng giá trị sản xuất, 2,13 đồng giá trị

tăng têm và 0,58 đồng lợi nhuận. Những hộ có quy mô đất đai thuộc tổ II tuy có kết

quả sản xuất cao hơn tổ I, nhưng hiệu quả mang lại bằng tổ I, một đồng chi phí bỏ

ra thu được 3,13 đồng giá trị sản xuất; 2,13 đồng thu nhập và 0,58 đồng lợi nhuận;

đối với những hộ có quy mô đất trồng lạc lớn hơn 6,6 sào, có kết quả và hiệu quả

thấp nhất so với hai tổ còn lại, con số này lần lượt là 3,04; 2,04 và 0,55.

Để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng và khác biệt giữa các chỉ tiêu kết quả và hiệu

quả tôi đã sử dụng phần mềm SPSS để kiệm định ANOVA.

Qua bảng số liệu kết quả ANOVA ta thấy chỉ tiêu kết quả giá trị sản xuất

GO/sào, giá trị gia tăng VA/sào, lợi nhuận LN/sào; chỉ tiêu hiệu quả GO/IC, VA/IC,

LN/IC theo nhóm quy mô đất đai có sự khác biệt không nhiều, nên không có ý

nghĩa thống kê.

Ta thấy, quy mô đất đai có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lạc của các nông

hộ nhưng không nhiều. Những hộ gia đình có quy mô đất đai từ 3,8-6,6 sào, có kết

quả, hiệu quả cao nhất, với diện tích này họ sẵn sàng và có đủ khả năng để đầu tư

nên hiệu quả mang lại cao hơn. Những hộ có diện tích canh tác lạc trên 6,6 sào hiệu

quả thấp nhất, nguyên nhân của tình trạng này là do diện tích canh tác quá lớn làm

62

ảnh hưởng đến nguồn lực đầu tư vào sản xuất, các nguồn lực sản xuất được đầu tư

không tập trung, đầu tư dàn trải không đúng mức.

Với những phân tích trên cho ta kết luận rằng, diện tích canh tác quá lớn

hoặc quá nhỏ đều ảnh hưởng không tốt đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản

xuất. Nếu diện tích quá lớn thì các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất sẽ không

đầy đủ, không kịp thời. Còn nếu quy mô diện tích quá nhỏ sẽ ảnh hưởng đến quá

trình cơ giới hóa trong lao động. Do đó, các hộ nông dân cần lựa chon cho mình

một cơ cấu diện tích trồng lạc phù hợp với năng lực đầu tư của mình. Có như vậy,

mới có thẻ tăng cường đầu tư thâm canh, tăng năng suất sản lượng và nâng cao kết

quả và hiệu quả của quá trình sản xuất.

2.2.5.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian

Chi phí trung gian là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và do

đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ. Mức đầu tư chi phí

cao, đúng mức sẽ góp phần tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc; ngược lại mức

đầu tư chi phí chưa hợp lý thì hiệu quả sản xuất mang lại cũng thấp. Để thấy rõ ảnh

hưởng của chi phí sản xuất đến hiệu quả sản xuất lạc, tôi tiến hành phân mức đầu tư

chi phí trung gian bình quân trên một sào lạc của các nông hộ điều tra thành 3 tổ,

bằng cách lấy hộ có chi phí trung gian cao nhất trừ cho hộ có chi phí trung gian thấp

nhất và chia cho 3 ta được khoảng cách tổ, sau đó lấy hộ có chi phí trung gian thấp

nhất cộng với khoảng cách tổ ta được tổ I là gồm những hộ có mức đầu tư chi phí

trung gian bình quân trên một sào lạc nhỏ hơn 577 nghìn đồng; lấy chi phí trung

gian tổ I vừa tìm được cộng với khoảng cách tổ ta được tổ II gồm những hộ có mức

đầu tư chi phí trung gian trên một sào từ 577 nghìn đồng đến 665 nghìn đồng và

tương tự ta có tổ III gồm những hộ có mức chi phí lớn hơn 665 nghìn đồng trên sào.

Qua bảng số liệu 2.10, ta thấy giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và lợi nhuận

tăng dần theo sự gia tăng của chi phí trung gian, điều này có nghĩa là giữa chi phí

trung gian và kết quả sản xuất có quan hệ tỷ lệ thuận.

63

Bảng 2.10: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả

Số hộ

Khoảng cách tổ IC/sào (1000đ) GO/sào (1000đ) VA/sào (1000đ) LN/sào (1000đ) GO/IC (lần) VA/IC (lần) LN/IC (lần) SL %

< 577 44 36,67 537,72 1.686,02 1.148,30 296,03 3,14 2,14 0,55

577 - 665 59 49,17 615,72 1.887,63 1.271,91 341,40 3,07 2,07 0,56

> 665 17 14,16 694,42 2.143,82 1.449,40 455,28 3,09 2,09 0,66

2,10 3,10

Chênh lệch: tổ I – tổ II (1)

Chênh lệch: tổ I – tổ III (2)

Chênh lệch: tổ II – tổ III (3)

0,57 340,90 BQC 120 100,00 598,27 1.850,00 1.251,73 -201.60 *** -123.61*** -45.38 ns 0.07 ns 0.07 ns 0.01 ns -457.80*** -301.10*** -159.26*** 0.05 ns 0.05 ns -0.11ns -256.20*** -177.49*** -113.88*** -0.02 ns -0.02 ns -0.10 ns (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)

Ghi chú:

***:độ tin cậy 99%

ns: Không có ý nghĩa thống kê (2 giá trị trung bình bằng nhau)

Nhóm hộ có chi phí trung gian nhỏ hơn 577 nghìn đồng gồm 44 hộ (chiếm

36,67% tổng số hộ điều tra) với mức chi phí bình quân là 537,72 nghìn đồng, với mức

đầu tư như vậy thu được 1.686,02 nghìn đồng giá trị sản xuất; 1148,30 nghìn đồng thu

nhập và 296,03 nghìn đồng lợi nhuận, như vậy kết quả của nhóm hộ tổ I là thấp nhất

so với hai nhóm hộ còn lại. Nhóm hộ có chi phí trung gian từ 577 - 665 có 59 hộ

(chiếm 49,17%), với mức chi phí trung gian bình quân cho một sào lạc là 615,72 nghìn

đồng, thu được 1.887,63 nghìn đồng giá trị sản xuất; 1.271,91 nghìn đồng giá trị tăng

thêm (hay thu nhập) và 341,40 nghìn đồng lợi nhuận. Tổ có chi phí trung gian lớn hơn

665 gồm 17 hộ (chiếm 14,16%), là tổ gồm những hộ có mức đầu tư chi phí trung gian

trên một sào lạc cao nhất, bình quân một sào lạc bỏ ra 694,42 nghìn đồng chi phí trung

gian thu được 2.143,82 nghìn đồng giá trị sản xuất; 1449,40 nghìn đồng thu nhập và

455,28 nghìn đồng lợi nhuận, kết quả đạt được cao nhất so với các tổ khác.

Những hộ gia đình có mức đầu tư chi phí ở tổ I, thì cứ một đồng chi phí bỏ ra

thu được 3,14 đồng giá trị sản xuất; 2,14 đồng thu nhập và 0,55 đồng lợi nhuận. Tổ

II con số đó lần lượt là: 3,07; 2,07 và 0,56. Những hộ có mức đầu tư như ở tổ III thì

64

cứ bỏ ra một đồng chi phí trung gian thu được 3,09 đồng giá trị sản xuất; 2,09 đồng

thu nhập và 0,66 đồng lợi nhuận. Trong ba tổ thì tổ I có hiệu suất trên một đồng chi

phí là là cao nhất và tổ II có hiệu suất trên một đồng chi phí là thấp nhất.

Nhóm hộ có mức đầu tư chi phí trung gian cao nhất, đạt kết quả sản xuất cao

nhất, thể hiện thông qua ba chỉ tiêu: giá trị sản xuất GO/sào, giá trị gia tăng VA/sào,

lợi nhuận/sào, nhưng hiệu quả sử dụng chi phí trung gian lại thấp. từ phân tích này ta

thấy 17 hộ có mức đầu tư chi phí trung gian cao, nhưng việc sử dụng chi phí không

hiệu quả. Quy mô đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất thuộc về nhóm hộ tổ I.

Sự khác biệt lớn trong chi phí trung gian giữa các nhóm hộ chủ yếu là sự

khác nhau về cho phí phân bón vào đầu mỗi vụ sản xuất. Tuy nhiên, việc sử dụng

phân bón chưa hiệu quả, do phân bón được sử dụng chưa đúng thời điểm và chưa

đúng thành phần tỷ lệ kỹ thuật giữa các loại phân bón; mặt khác, năng suất lạc ở địa

phương đạt mức khá cao nên sự chênh lệch lớn về chi phí không tạo ra sự chênh

lệch lớn về thu nhập. Vì thế, các nhóm hộ có mức đầu tư chi phí trung gian cao,

muốn nâng cao hiệu quả sản xuất cần giảm bớt mức đầu tư chi phí trung gian và chú

ý sử dụng hiệu quả sử dụng các loại chi phí.

Các hộ có mức đầu tư chi phí trung gian thấp đạt kết quả thấp, nhưng các chỉ

tiêu hiệu quả đạt ở mức cao. Tuy nhiên, mục tiêu của người sản xuất là tổng thu

nhập trên một sào. Do đó, các hộ có mức đầu tư thấp cần nâng cao mức đầu tư để

tăng năng suất, từ đó năng cao mức thu nhập trên một đơn vị diện tích.

So sánh chỉ tiêu kết quả theo mức đầu tư chi phí trung gian (IC/sào), cho

thấy rằng các chỉ chỉ tiêu kết quả: giá trị sản xuất GO/sào, giá trị gia tăng VA/sào,

lợi nhuận LN/sào đều có sự biệt giữa các nhóm mức đầu tư, nên có ý nghĩa thống kê

với độ tin cậy 99%, ngoại trừ nhóm (1) của chỉ tiêu LN/sào.

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả GO/IC, VA/IC, LN/IC theo chi phí trung gian (IC)

có sự khác biệt không nhiều, nên không có ý nghĩa thống kê.

Một lần nữa khẳng định rằng càng đầu tư chi phí trung gian càng đem lại kết

quả trong sản xuât cao.

65

Với những phân tích trên thì rõ ràng muốn nâng cao kết quả và hiệu quả của

hoạt động sản xuất lạc thì không có con đường nào khác là tăng mức đầu tư thâm

canh, tăng cường áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. Có như

vậy mới có thể nâng cao năng suất, nâng cao giá bán, nâng cao thu nhập góp phần

xóa đói giảm nghèo. Thực tế ở địa phương cho thấy sự giới hạn về khả năng đầu tư

thâm canh, đã làm cản trở đến năng suất lạc, cản trở đến việc phát huy hết tiềm

năng đất đai, thế mạnh của địa phương.

2.2.5.3. Ảnh hưởng của quy mô lao động

Trong quá trình sản xuất, lao động là một nhân tố không thể thiếu được vì

chỉ có lao động tác động lên đất đai mới tạo ra sản phẩm. Trong các giai đoạn phát

triển của cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng thì lao động luôn đóng vai trò

quyết định. Trong hoạt động trồng lạc, không mất nhiều công chăm sóc như các loại

cây khác là phải thường xuyên tưới tiêu, chăm sóc hàng ngày, nhưng cũng đòi hỏi

đầy đủ các công đoạn chính như làm đất, làm cỏ, bón phân, thu hoạch…Lao động

có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lạc. Nếu chăm sóc tốt, tích cực làm cỏ, bón

phân, vun xới thì cây lạc có điều kiện tăng trưởng nhanh và có ảnh hưởng tích cực

đến năng suất sắn và ngược lại.

Để thấy được ảnh hưởng của quy mô lao đối với sản xuất lạc tôi tiến hành

chia lao động trên một sào của các nông hộ được điều tra thành ba tổ theo phương

pháp phân tổ thống kê, bằng cách lấy hộ có lao động trên sào cao nhất trừ cho hộ có

lao động trên sào thấp nhất rồi chia cho 3 ta được khoảng cách tổ, sau đó lấy hộ có

lao động thấp nhất cộng với khoảng cách tổ, ta được tổ I là những hộ gia đình có lao

động trên sào trồng lạc dưới 8,3 lao động; lấy lao động trên sào tổ I vừa tìm được

cộng với khoảng cách tổ ta được tổ II là những hộ có 8,3 - 9,6 lao động và tương tự

ta có tổ III là những hộ có lao động trên sào lớn hơn 9,6 lao động. Kết quả thu được

ở bảng số liệu:

66

Bảng 2.11: Ảnh hưởng của quy mô lao động đến kết quả và hiệu quả

226,66

Số hộ LĐ/sào Khoảng cách tổ GO/sào (1000đ) VA/sào (1000đ) LN/sào (1000đ) GO/IC (lần) VA/IC (lần) LN/IC (lần) SL %

313,38

< 8,3 30 25,00 1.538,58 983,33 7,56 2,78 1,78 0,41

420,72

8,3 - 9,6 35 29,17 1.802,43 1.213,38 9,00 3,07 2,07 0,54

3,10

9,11

>9,6 55 45,83 10,02 2.050,14 1.422,54 3,28 2,28 0,67

340,90 -86.71**

BQC 120 100,00

Chênh lệch: tổ I – tổ II (1)

2,10 0,57 1.850,00 1.251,73 -263.85*** -230.05*** -0.29*** -0.29*** -0.12** -511.55*** -439.21*** -194.06*** -0.50*** -0.50*** -0.26*** Chênh lệch: tổ I – tổ III (2) Chênh lệch: tổ II – tổ III (3) -247.71*** -209.16*** -107.34*** -0.21*** -0.21*** -0.14*** (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)

Ghi chú:

***:độ tin cậy 99%

**:độ tin cậy 95%

Qua bảng số liệu trên, ta thấy giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và lợi nhuận

tăng dần theo sự gia tăng của lao động, điều này có nghĩa là giữa lao động và kết

quả sản xuất có quan hệ tỷ lệ thuận. Cụ thể:

Nhóm hộ có lao động/sào nhỏ hơn 8,3 lao động gồm 30 hộ (chiếm 25,00%

tổng số hộ điều tra) với mức lao động bình quân là 7,56 lao động/sào, mức lao động

như vậy thu được 1.538,58 nghìn đồng giá trị sản xuất; 983,33 nghìn đồng thu nhập

và 226,66 nghìn đồng lợi nhuận, như vậy kết quả của nhóm hộ tổ I là thấp nhất so

với hai nhóm hộ còn lại. Nhóm hộ có lao động/sào từ 8,3 - 9,6 có 35 hộ (chiếm

29,17%), với lao động/sào bình quân là 9,00 lao động, thu được 1.802,43 nghìn

đồng giá trị sản xuất; 1.213,38 nghìn đồng giá trị tăng thêm (hay thu nhập) và

313,38 nghìn đồng lợi nhuận. Tổ có lao động/sào lớn hơn 9,6 gồm 55 hộ (chiếm

45,83%), là tổ gồm những hộ có lao động/sào lạc là cao nhất cao nhất, bình quân

một sào lạc bỏ ra 10,02 lao động thu được 2.050,14 nghìn đồng giá trị sản xuất;

1.422,54 nghìn đồng thu nhập và 420,72 nghìn đồng lợi nhuận, kết quả đạt được

cao nhất so với các tổ khác.

67

Những hộ gia đình có lao động/sào ở tổ I, thì cứ một đồng chi phí bỏ ra thu

được 2,78 đồng giá trị sản xuất; 1,78 đồng thu nhập và 0,41 đồng lợi nhuận. Tổ II

con số đó lần lượt là: 3,07; 2,07 và 0,54. Những hộ có mức đầu tư như ở tổ III thì cứ

bỏ ra một đồng chi phí trung gian thu được 3,28 đồng giá trị sản xuất; 2,28 đồng thu

nhập và 0,54 đồng lợi nhuận. Trong ba tổ thì tổ III có hiệu suất trên một đồng chi

phí là là cao nhất và tổ I có hiệu suất trên một đồng chi phí là thấp nhất.

Nhóm hộ có lao động/sào mức đầu tư chi phí trung gian cao nhất, đạt kết quả

sản xuất cao nhất, thể hiện thông qua ba chỉ tiêu: giá trị sản xuất GO/sào, giá trị gia

tăng VA/sào, lợi nhuận/sào, hiệu quả sử dụng lao động chi cũng cao nhất.

Qua bảng số liệu kết quả kiểm định cho thấy tất cả các chỉ tiêu kết quả và

hiệu quả theo quy mô lao động cho thấy rằng các chỉ chỉ tiêu kết quả: giá trị sản

xuất GO/sào, giá trị gia tăng VA/sào, lợi nhuận LN/sào; chỉ tiêu hiệu quả: GO/IC,

VA/IC, LN/IC đều có sự khác biệt giữa các nhóm quy mô lao động, nên đều có ý

nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% đến 99%.

Với những phân tích trên thì rõ ràng muốn nâng cao kết quả và hiệu quả của

hoạt động sản xuất lạc thì nên đầu tư thêm lao động/sào, để chăm sóc lạc tốt hơn, có

điều kiện phát triển tốt, làm tăng năng suất.

2.2.5.4. Ảnh hưởng của tuổi chủ hộ

Tuổi của chủ hộ nông dân có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, do đó ảnh

hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ. Tuổi của chủ hộ cao

hơn có kết quả sản xuất cao hơn và ngược lại. Để thấy rõ ảnh hưởng của tuổi chủ hộ

đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc, tôi tiến hành phân tuổi của các nông hộ sản

xuất lạc được điều tra thành 3 tổ, bằng cách lấy chủ hộ có tuổi cao nhất trừ cho chủ

hộ có tuổi thấp nhất và chia cho 3 ta được khoảng cách tổ, sau đó lấy chủ hộ có tuổi

thấp nhất cộng với khoảng cách tổ ta được tổ I là gồm những hộ tuổi nhỏ hơn 39

tuổi; tổ II gồm những hộ có tuổi từ 39 đến 54 tuổi; tổ III gồm những hộ có tuổi lớn

hơn 54 tuổi.

68

Bảng 2.12: Ảnh hưởng của tuổi chủ hộ đến kết quả và hiệu quả

Số hộ

Khoảng cách tổ Tuổi BQ GO/sào (1000đ) VA/sào (1000đ) LN/sào (1000đ) GO/IC (lần) VA/IC (lần) LN/IC (lần) SL %

<39 21 17,50 29,90 1.497,62 951,84 213,74 2,75 1,75 0,40

39 - 54 52 43,33 48,23 1.764,62 1.178,67 270,98 3,03 2,03 0,47

>54 47 39,17 61,34 2.101,91 1.466,56 475,07 3,32 2,32 0,75

BQC 120 100,00 50,16 1.850,00 1.251,73 -267.00*** -226.83*** 340,90 -57.23*

0,57 2,10 3,10 -0.28*** -0.28*** -0.07 ns Chênh lệch: tổ I – tổ II (1) Chênh lệch: tổ I – tổ III (2) -604.30*** -514.72*** -261.33*** -0.57*** -0.57*** -0.36*** Chênh lệch: tổ II – tổ III (3) -337.30*** -287.89*** -204.10*** -0.36*** -0.57*** -0.28***

Ghi chú:

***:độ tin cậy 99%

*:độ tin cậy 90%

ns: Không có ý nghĩa thống kê (2 giá trị trung bình bằng nhau)

Qua bảng số liệu trên, ta thấy giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và lợi nhuận

tăng dần theo tuổi của các nông hộ tăng dần, điều này có nghĩa là tổi của nông hộ có

ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc.

Nhóm hộ có tuổi dưới 39 tuổi gồm có 21 hộ chiếm 17,50% trong tổng số hộ

điều tra, với mức tuổi bình quân là 29,90 tuổi, nhóm tuổi này thu được 1.497,62

nghìn đồng giá trị sản xuất; 951,84 nghìn đồng thu nhập và 213,74 nghìn đồng lợi

nhuận, như vậy kết quả của nhóm hộ tổ I là thấp nhất so với hai nhóm hộ còn lại.

Nhóm hộ có tuổi lớn hơn 54 tuổi thuộc tổ III có kết quả sản xuất cao nhất so với hai

tổ còn lại, nhóm này thư được 2.101,91 nghìn đồng giá trị sản xuất; 1.466,56 nghìn

đồng giá trị gia tăng và 475,07 nghìn đồng lợi nhuận.

Những hộ gia đình ở tổ I, thì cứ một đồng chi phí bỏ ra thu được 2,75 đồng

giá trị sản xuất; 1,75 đồng thu nhập và 0,40 đồng lợi nhuận. Tổ II con số đó lần lượt

là: 3,03; 2,03 và 0,47. Những hộ có mức tuuổi như ở tổ III thì cứ bỏ ra một đồng chi

phí thu được 3,32 đồng giá trị sản xuất; 2,32 đồng thu nhập và 0,75 đồng lợi nhuận.

Trong ba tổ thì tổ III có hiệu suất trên một đồng chi phí là là cao nhất và tổ I có hiệu

suất trên một đồng chi phí là thấp nhất.

69

Kết quả kiểm định ANOVA ta thấy chỉ tiêu kết quả: giá trị sản xuất GO/sào,

giá trị gia tăng VA/sào, lợi nhuận LN/sào; chỉ tiêu hiệu quả: GO/IC, VA/IC, LN/IC

theo tuổi của chủ hộ đều có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi nên đều có ý nghĩa

thống kê với độ tin cậy từ 90% đến 99%, ngoại trừ nhóm (1) của chỉ tiêu LN/IC là

không có ý nghĩa thống kê.

Sở dĩ, những hộ có tuổi càng cao thì có kết quả và hiệu quả sản xuất cao hơn,

vì những hộ này có tuổi đời trồng lạc lâu năm hơn nên có kinh nghiệm trong sản xuất

nhiều hơn, mặt khác do đặc thù tuổi cao hơn họ cẩn thận, chăm sóc cần cù tỷ mỹ hơn

dẫn đến kết quả và hiệu quả cao hơn những hộ có tuổi đời thấp, điều này chứng tỏ

người dân ít được tập huấn về kỹ thuật trồng lạc do vậy để sản xuất lạc có hiệu quả

cần tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân nhiều hơn đặc biệt là

những người dân đang trẻ tuổi.

2.2.5.5. Ảnh hưởng của trình độ chủ hộ

Trình độ văn hóa của người nông dân cũng có ảnh hưởng đết kết quả sản

xuất lạc của các nông hộ, trình độ văn hóa càng cao thì kết quả sản xuất lạc càng

cao hơn so với những hộ có trình độ văn hóa thấp. Để thấy rõ được điều này tôi

phân trình độ của các chủ hộ nông hộ thành ba tổ: tổ I gồm những chủ hộ có trình

độ văn hóa dưới lớp 5; tổ II gồm những chủ hộ có trình độ văn hóa từ lớp 5 đến lớp

7; tổ II gồm những chủ hộ có trình độ văn hóa trên lớp 7.

Bảng 2.13: Ảnh hưởng của trình độ chủ hộ đến kết quả và hiệu quả

Số hộ

Khoảng cách tổ Tr.Độ BQ GO/sào (1000đ) VA/sào (1000đ) LN/sào (1000đ) GO/IC (lần) VA/IC (lần) LN/IC (lần) SL %

<5 15 12,50 2,40 1.467,67 935,45 222,12 2,76 1,76 0,42

5 - 7 42 35,00 6,60 1.770,71 1.182,42 289,56 3,02 2,02 0,50

>7 63 52,50 8,56 1.993,89 1.373,24 403,40 3,22 2,22 0,65

BQC 120 100,00 7,10

1.850,00 1.251,73 -303.05*** -246.97*** 340,90 -67.44 ns

3,10 0,57 2,10 -0.26*** -0.26*** -0.08 ns Chênh lệch: tổ I – tổ II (1) Chênh lệch: tổ I – tổ III (2) -526.22*** -437.79*** -181.28*** -0.46*** -0.46*** -0.23*** Chênh lệch: tổ II – tổ III (3) -223.17*** -190.83*** -113.84*** -0.20*** -0.20*** -0.15*** (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)

70

Ghi chú:

***:độ tin cậy 99%

ns: Không có ý nghĩa thống kê (2 giá trị trung bình bằng nhau)

Qua bảng số liệu trên, ta thấy giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và lợi nhuận

tăng dần theo trình đô của các nông hộ, điều này có nghĩa là trình độ của nông hộ có

ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc.

Nhóm có trình độ dưới lớp 5 có 15 hộ chiếm 12,50%, có trình độ văn hóa

bình quân là 2,4, nhóm này thu được kết quả thấp nhất so với hai nhóm còn lại, thu

được 1.467,67 nghìn đồng giá trị sản xuất, 935,45 nghìn đồng giá trị gia tăng và

222,12 nghìn đồng lợi nhuận; tổ III có 63 hộ chiếm 52,50% trong tổng số hộ điều

tra, có trình độ văn hóa bình quân là 8,56, cao nhất và cũng là tổ có kết quả sản xuất

cao nhất là 1993,89 nghìn đồng giá trị sản xuất, 1.373,24 nghìn đồng giá trị gia tăng

và 403,40 nghìn đồng lợi nhuận.

Những hộ gia đình ở tổ I cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được 2,76 đồng giá

trị sản xuất; 1,76 đồng thu nhập và 0,42 đồng lợi nhuận; tổ II con số đó lần lượt là 3.02;

2,02; 0,50 và tổ III là 3,22; 2,22; 0,65. Trong ba tổ thì tổ III có hiệu suất trên một đồng

chi phí là là cao nhất và tổ I có hiệu suất trên một đồng chi phí là thấp nhất.

Qua bảng số liệu kết quả kiểm định ANOVA ta thấy chỉ tiêu kết quả: giá trị

sản xuất GO/sào, chỉ tiêu giá trị gia tăng VA/sào, lợi nhuận LN/sào; chỉ tiêu hiệu

quả: GO/IC, VA/IC, LN/IC theo nhóm trình độ của chủ hộ đều có sự khác biệt nên

đều có ý nghĩa thống kê, với độ tin cậy 99%, ngoại trừ nhóm (1) của chỉ tiêu LN/sào

và chỉ tiêu LN/IC là không có ý nghĩa thống kê.

Có sự khác biệt giữa các tổ là vì người nông dân có trình độ cao hơn họ nhận

thức cao hơn, hiểu biết nhiều hơn về kỹ thuật nên họ sẵn sàng đầu tư, chăm sóc lạc

tốt hơn, nên kết quả đạt được cao hơn hẳn so với hộ có trình đọ văn hóa thấp hơn.

2.2.6. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lạc ở huyện

Minh Hóa bằng phương pháp hàm sản xuất

Năng suất là một trong những chỉ tiêu quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả

của quá trình sản xuất lạc. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lạc, để đánh

71

giá mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lạc ở huyện Minh

Hóa, tôi dùng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất trên phần mềm Excel

nhằm lượng hóa một số nhân tố chủ yếu thuộc mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas

có ảnh hưởng đến năng suất lạc trên địa bàn. Kết quả hồi quy như sau:

Bảng 2.14: Kết quả hàm hồi quy Cobb - Douglas

Các biến Hệ số T-Stat P-Value

23,90 0,000 Khoảng tin cậy 2,511 - 2,962 2,74 Hệ số chặn

11,85 0,000 0,156 - 0,219 0,19 Phân chuồng

3,29 0,001 0,056 - 0,224 0,14 Phân đạm

4,63 0,000 0,048 - 0,120 0,08 Phân lân

4,98 0,000 0,072 - 0,167 0,12 Phân kali

2,66 0,008 0,011 - 0,078 0,04

4,64 0,000 0,035 - 0,088 0,06

2,99 0,003 0,015 - 0,076 0,05

2,43 0,016 0,007 - 0,067 0,04

4,70 0,000 0,076 - 0,186 0,13

Vôi Giống (D1i= 1: L14) Vùng sinh thái (D2i=1: Xuân Hóa) Vùng sinh thái (D3i=1: Trung Hóa) Vụ (D4i=1: Đông Xuân) R2 0,86

(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý bằng máy tính) R2 = 0,86 dùng để đo sự phụ thuộc giữa biến phụ thuộc với các biến giải thích. R2 =

0,86 có nghĩa là 86% sự biến thiên của năng suất lạc trên địa bàn, được giải thích bới các

biến đưa vào mô hình. Kiểm định F = 162,01 > F0,05(9,230) = 1,921, nên bác bỏ giả thiết cho rằng R2 = 0 có nghĩa là các biến đưa vào mô hình giải thích được biến phụ thuộc.

* T-Stat: Dùng để kiểm định giả thiết cho rằng các hệ số αi=0. Nếu giá trị

tuyệt đối của T-Stat lớn hơn tα/2(n-k) thì bác bỏ giả thiết cho rằng αi=0, tức là biến

Xi có ảnh hưởng đến năng suất lạc.

* P-Value: Với mức ý nghĩa 5% nếu P-Value > 0,05 thì có thể kết luận biến

nào đó đưa vào mô hình là không ảnh hưởng đến năng suất. Như vậy, T-Stat và P-

Value có mối quan hệ ngược với nhau, nếu giá trị tuyệt đối của T-Stat < tα/2(n-k) thì

P-Value sẽ lớn hơn 0,05 và ngược lại.

72

Kết quả hồi quy của mô hình này P-Value của các biến đều nhỏ hơn 0,05 tức

là các biến đưa vào mô hình đều có ý nghĩa thống kê. Hàm sản xuất Cobb - Douglas

có dạng như sau:

0,04e(0,06 + 0,05 + 0,13)

+ Nếu sử dụng giống lạc L14, sản xuất ở xã Xuân Hóa vụ Đông Xuân

0,19X2

0,14X3

0,08X4

0,12X5

Y = 15,48X1

0,04e (0,05 + 0,13)

+ Nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở xã Xuân Hóa vụ Đông Xuân

0,19X2

0,14X3

0,08X4

0,12X5

Y = 15,48X1

0,04e(0,06 + 0,04 + 0,13)

+ Nếu sử dụng giống lạc L14, sản xuất ở xã Trung Hóa vụ Đông Xuân

0,19X2

0,14X3

0,08X4

0,12X5

Y = 15,48X1

0,04e(0,04 + 0,13)

+ Nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở xã Trung Hóa vụ Đông Xuân

0,19X2

0,14X3

0,08X4

0,12X5

Y = 15,48X1

0,04e(0,06 + 0,13)

+ Nếu sử dụng giống lạc L14 sản xuất ở xã Hóa Hợp vụ Đông Xuân

0,19X2

0,14X3

0,08X4

0,12X5

Y = 15,48X1

0,12X5

0,19X2

0,08X4

0,14X3

+ Nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở xã Hóa Hợp vụ Đông Xuân 0,04 e0,13 Y = 15,48X1

0,04e(0,06 + 0,05)

+ Nếu sử dụng giống lạc L14 và sản xuất ở xã Xuân Hóa vụ Hè Thu

0,19X2

0,14X3

0,08X4

0,12X5

Y = 15,48X1

0,12X5

0,19X2

0,08X4

0,14X3

+ Nếu sử dụng giống lạc địa phương, sản xuất ở xã Xuân Hóa vụ Hè Thu 0,04e 0,05 Y = 15,48X1

0,04e(0,06 + 0,04)

+ Nếu sử dụng giống lạc L14, sản xuất ở xã Trung Hóa vụ Hè Thu

0,19X2

0,14X3

0,08X4

0,12X5

Y = 15,48X1

0,12X5

0,19X2

0,08X4

0,14X3

0,04e0,06

+ Nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở xã Trung Hóa vụ Hè Thu 0,04e0,04 Y = 15,48X1

0,19X2

0,08X4

0,14X3

+ Nếu sử dụng giống lạc L14 sản xuất ở xã Hóa Hợp vụ Hè Thu 0,12X5 Y = 15,48X1

0,04

+ Nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở xã Hóa Hợp vụ Hè Thu

0,19X2

0,14X3

0,08X4

0,12X5

Y = 15,48X1

73

* Ảnh hưởng của phân chuồng đến năng suất:

Phân chuồng là một loại phân hữu cơ có ảnh hưởng rất lớn đối với sản xuất

nông nghiệp. Bón nhiều phân chuồng sẽ cung cấp cho cây nhiều chất dinh dưỡng

đồng thời có tác dụng cải tạo đất, tăng độ mùn, phân chuồng làm tăng năng suất cây

trồng nói chung và năng suất lạc nói riêng. Đặc biệt trong xu thế phát triển nông

nghiệp bền vững thì phân hữu cơ (trong đó có cả phân chuồng) được coi là yếu tố

đầu vào quan trọng đầu tiên. Kết quả trong hàm hồi quy này hệ số α của phân

chuồng là 0,19; các kiểm định T-Stat = 11,85 và P-Value = 0,000 đều chấp nhận

được. Như vậy sự ảnh hưởng của phân chuồng đến năng suất lạc là hoàn toàn có

thật, với độ tin cậy 95% khi cố định các yếu tố đầu vào khác, nếu ta tăng phân

chuồng lên 1%, tức là bình quân tăng lượng phân chuồng lên 2,7458 kg/sào thì sẽ

làm cho năng suất lạc tăng lên 0,19%. Trên địa bàn nghiên cứu thì mức độ ảnh

hưởng của yếu tố phân chuồng đến năng suất lạc của các nông hộ là lớn hơn so với

mức độ ảnh hưởng của yếu tố phân đạm, phân lân, phân kali, vôi. Điều này có nghĩa

rằng cây lạc cần nhiều phân chuồng, mà điều này có thể giải thích như sau:

Do huyện Minh Hóa là một huện miền núi địa hình dốc nên đất dễ bị rữa trôi

do mưa lũ, nên khi bón phân chuồng sẽ làm tăng độ phì nhiêu cho đất, mặt khác

lượng phân chuồng bón cho một sào lạc giữa các hộ không đều nhau do đó ảnh

hưởng của phân chuồng đến năng suất lạc ở địa bàn thể hiện rõ hơn, hay ảnh hưởng

nhiều. Bởi vậy để phát triển trồng lạc cho năng suất bền vững thì cần cải tạo đất

hàng năm, thông qua bón phân chuồng.

* Ảnh hưởng của phân đạm đến năng suất lạc:

Hệ số α của yếu tố phân đạm là 0,14 với các kiểm định đều chấp nhận được

(bác bỏ giả thiết cho răng α = 0) có nghĩa rằng trong điều kiện hiện tại với độ tin

cậy 95% khi cố định các yếu tố đầu vào khác, cứ tăng yếu tố phân đạm lên 1%, tức

là tăng bình quân 0,0322 kg/sào thì năng suất lạc sẽ tăng lên 0,14%.

Ở trong mô hình này hệ số α của đạm lớn hơn α của lân (α của lân là 0,08).

Điều đó không có nghĩa là cây lạc cần đạm nhiều hơn so với lân. Vì một trong

những đặc điểm của cây lạc là có khả năng cố định được nitơ trong tự nhiên nhờ vi

74

khuẩn nốt sần trong rễ, nên cây lạc cần một lượng đạm ít. Lân là yếu tố làm chắc

hạt và quan trọng đối với lạc. Tuy nhiên, trong một giới hạn nhất định và trong

những điều kiện nhất định thì cây lạc vẫn cần đạm để hình thành các cơ quan sinh

trưởng và sinh sản. Nếu thiếu đạm sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lạc. Thực

tế trên địa bàn cho thấy, sỡ dĩ ảnh hưởng của đạm đến năng suất lớn hơn so với lân

là do đất đai trên địa bàn tương đối giàu lân, hơn nữa mức đầu tư lân của người dân

cho sản xuất lạc là tương đối lớn trong khi lân là yếu tố khó tan. Mặt khác, mức đầu

tư phân đạm cho sản xuất lạc như hiện nay của các nông hộ trên địa bàn còn thấp,

nên cây lạc vẫn cần một lượng đạm nhất định để sinh trưởng và phát triển. Vì vậy,

trong thời gian tới các nông hộ cần phải phân một cách cân đối và hợp lý để nâng

cao hiệu quả sản xuất lạc.

* Ảnh hưởng của phân lân đến năng suất lạc

Phân lân đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất lạc. Lân là

yếu tố dinh dưỡng chủ yếu của cây lạc, lân làm tăng lượng dầu, tăng sự hoạt động

của vi khuẩn nốt sần, làm tăng năng suất và chất lượng lạc. Kết quả hồi quy cho

thấy, với mức ý nghĩa 0,05%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, trung bình

cứ tăng phân lân lên 1%, tương đương tăng trung bình 0,1797 kg/sào thì năng suất

lạc tăng lên 0,08%. Mặc dù mức độ ảnh hưởng của yếu tố phân lân đến năng suất

lạc của các nông nông hộ lại nhỏ hơn so với mức độ ảnh hưởng của các loại phân

khác như: phân chuồng, phân đạm, kali, nhưng điều này không phải cây lạc không

cần phân lân mà điều này là vì: người dân nơi đây bón một lượng phân cũng khá

lớn và lượng phân lân giữa các hộ điều tra là không chênh lệch nhiều, do đó ảnh

hưởng của phân lân đến năng suất lạc ở địa bàn không thể hiện rõ, hay ảnh hưởng ít.

Mặt khác do đất đai ở đây tương đối giàu lân, nên hiệu suất tăng lên của lân là thấp

hơn so với hiệu suất tăng lên của phân chuồng, phân đạm và phân kali. Chúng ta

cần chú ý đến hiệu suất giảm dần, để bón phân cho cân đối và hợp lý. Điều đó

không có nghĩa là trong thời gian tới không tăng lượng phân lên, mà mức tăng phân

lân cần thấp hơn so với mức tăng phân chuồng, đạm, kali để sử dụng có hiệu quả

các yếu tố đầu vào và tăng năng suất lạc.

75

* Ảnh hưởng của phân kali đến năng suất lạc:

Kết quả hồi quy trong mô hình này cho thấy, hệ số α của biến phân kali là

0,12 các kiểm định đều bác bỏ giả thiết cho rằng α = 0 (sự phụ thuộc năng suất lạc

và kali là hoàn toàn đúng). Khi cố định các yếu tố đầu vào khác, nếu trung bình tăng

1% phân kali sẽ làm năng suất lạc tăng 0,12%.

* Ảnh hưởng của vôi đến năng suất lạc:

Vôi có tác dụng khống chế độ PH của đất, đồng thời là nguyên tố dinh dưỡng

cần thiết cho cây lạc. Vôi còn có khả năng huy động các chất dinh dưỡng trong đất

ra cho cây dễ hấp thu, chuyễn những chất dinh dưỡng khó tan thành chất dễ tan

(như lân), thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển. Sự ảnh hưởng của vôi đến

năng suất lạc cả trong lý thuyết và thực tế đều có thật. Các giá trị kiểm định T-Stat

và P-Value trong mô hình đều chấp nhận sự ảnh hưởng của vôi đến năng suất lạc.

Trong trường hợp cố định các yếu tố đầu vào khác thì cứ tăng vôi lên 1% sẽ làm

cho năng suất lạc tăng 0,04%. Tuy vậy, kết quả ước lượng của hàm hồi quy cho

thấy, ở địa bàn nghiên cứu vôi ảnh hưởng thấp nhất so với các loại phân khác. Điều

này được giải thích như sau: vôi là yếu tố được bón cho lạc nhằm cải tạo đất, khử

độc cho đất, tăng độ keo của đất, mà ngừời dân hàng năm bón một lượng tương

đối lớn và gần tương đương nhau giữa các hộ trên một đơn vị diện tích nên mức độ

ảnh hưởng của vôi không thể hiện rõ.

Vôi là một yếu tố dinh dưỡng không thể thiếu đối với sản xuất lạc, giá lại rẻ,

bởi vậy việc bón vôi cho lạc cần thiết nhưng phải đúng kỹ thuật và đúng thời điểm,

mới đem lại hiệu quả cao.

* Ảnh hưởng của giống đến năng suất lạc:

Như những phần trước đã trình bày, thì hiện nay trên địa bàn vẫn tồn tại song

song hai loại giống lạc chủ yếu là giống L14 và giống lạc địa phương. Vì vậy, để

phản ánh mức độ ảnh hưởng của hai loại giống này đến năng suất lạc của các nông

hộ tôi sử dụng biến giả Dli: Dli = 1 nếu sử dụng giống L14, Dli = 0 nếu sử dụng

giống địa phương. Kết quả hồi quy cho thấy hệ số α của biến giả Dli là 0,06 với các

76

kiểm định T-Stat = 4,64 và P-Value = 0,000 đều chấp nhận được. Với độ tin cậy

95%, khi các yếu tố khác không thay đổi thì trong hiện tại nếu sử dụng giống lạc

L14, năng suất lạc sẽ tăng lên 0,06%.

* Ảnh hưởng của vùng sinh thái đến năng suất lạc:

Do đặc điểm địa hình trên địa bàn không thuần nhất, đất đai và điều kiện

kinh tế xã hội giữa các xã trong vùng có sự khác nhau. Để lượng hóa ảnh hưởng của

yếu tố này tôi sử dụng hai biến giả vùng sinh thái là D2i và D3i nếu D2i= 1 sản xuất

lạc ở xã Xuân Hóa; D2i= 0 mới xét tới biến D3i: D3i= 1 nếu hộ sản xuất lạc ở xã

Trung Hóa, D3i= 0 nếu sản xuất lạc ở xã Hóa Hợp.

Trong điều kiện hiện nay, với độ tin cậy 95% và khi cố định các yếu tố khác,

nếu hộ sản xuất lạc ở xã Xuân Hóa thì năng suất lạc sẽ tăng trung bình là 0,05%,

các kiểm định T-Stat = 2,99 và P-Value là 0,003, điều này cho thấy là hoàn toàn

đúng thực tế.

Ta thấy, α của D3i là 0,04 các kiểm định T-Stat = 2,43; P-Value = 0,016 đều

bác bỏ giả thiết cho rằng α = 0, điều đó có nghĩa trên địa bàn hiện nay, khi cố định

các yếu tố khác, nếu sản xuất lạc ở xã Trung Hóa thì năng suất lạc tăng trung bình là

0,04%, với độ tin cậy là 95%.

Qua kết quả mô hình ta thấy, kết quả sản xuất lạc của các nông hộ ở xã Xuân

Hóa là cao nhất, tiếp theo là Trung Hóa và thấp xã Hóa Hợp. Sở dĩ như vậy là vì ở

xã Xuân Hóa có đất sản xuất lạc là đất cát pha tương đối màu mỡ hơn và thuận lợi

trong sản xuất hơn so với đất đai của các xã khác trong vùng. Còn những hộ sản

xuất lạc ở xã Hóa Hợp năng suất lạc thấp hơn so với năng suất bình quân chung, là

do vùng này đất đai kém dinh dưỡng hơn, sản xuất lạc chủ yếu là trên đất xám bạc

màu và dốc, qua nhiều năm sản xuất với mức đầu tư cải tạo đất chưa hợp lý đã làm

cho đất đai bạc màu kém dinh dưỡng, dẫn đến năng suất lạc thấp hơn.

Kết quả ảnh hưởng của các biến đưa vào trong mô hình là hoàn toàn phù hợp

với thực tế sản xuất trên địa bàn. Tuy nhiên, mức đầu tư phân bón vẫn còn thấp và

có phần chưa cân đối và chưa đúng thời điểm. Vì vậy, trong thời gian tới cần tăng

lượng phân bón trên một đơn vị diện tích, bón phân cân đối theo tiêu chuẩn kỹ

77

thuật, để tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc của các nông hộ, làm tăng thu nhập

góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của hộ gia gia đình nói riêng và của

huyện Minh Hóa nói chung.

* Ảnh hưởng của vụ gieo trồng:

Vụ gieo trồng có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của cây trồng nói chung và

của cây lạc nói riêng. Mỗi vụ gieo trồng trong năm tương ứng với điều kiện ngoại

cảnh, khí hậu thời tiết khác nhau, bởi vậy cây trồng chịu sự tác động từng thời điểm

khác nhau và sẽ cho năng suất khác nhau. Cụ thể: vụ Đông - Xuân, ta thấy hệ số α

từ mô hình là 0,13 các kiểm định T-Stat = 4,70; P-Value = 0,000 đều chấp nhận

được, và đúng thực tế trên địa bàn, khi cố đinh các yếu tố khác, nếu sản xuất lạc ở

vụ Đông - Xuân, thì năng suất tăng trung bình là 0.13% với độ tin cậy 95%.

2.2.7 Năng suất cận biên cận biên của các yếu tố đầu vào

Hệ số hồi quy trong hàm sản xuất Cobb-Douglas mới chỉ cho biết dộ co

giãn (% thay đổi của năng suất lạc trung bình) đối với các yếu tố đầu vào, nó chưa

phản ánh được mức năng suất tăng thêm khi đầu tư thêm một đơn vị đầu vào. Để

có cơ sở đề xuất các giải pháp, cần thiết phải phân tích năng suất cận biên của các

yếu tố đầu vào.

Bảng 2.15 cho thấy năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào tại mức đầu tư

trung bình và được xác định từ mô hình hàm sản xuất OLS. Kết quả tính toán cho thấy:

Đối với các hộ sản xuất lạc ở xã Xuân Hóa: Năng suất lạc sẽ tăng thêm so

với mức trung bình 4,93 kg lạc (khoảng 91.205 đồng) nếu sử dụng giống L14; 2,78

kg lạc (khoảng 51.430 đồng) nếu sử dụng giống địa phương sản xuất ở vụ Đông

Xuân và 4,33 kg nếu (khoảng 80.105 đồng) sử dụng giống L14, 4,08 kg (khoảng

75.480 đồng) nếu sử dụng giống địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu khi đầu tư thêm

1 kg đạm (khoảng 12.000 đồng), nguyên nhân năng suất cận biên của đạm cao là vì

các nông hộ bón lượng đạm với tỷ lệ đang còn thấp, mặc dù cây lạc là cây không

cần bón lượng phân đạm nhiều. Nếu đầu tư thêm 1 kg phân chuồng (trị giá 500

đồng) sẽ làm tăng thêm: 0,08 kg lạc (khoảng 1.480 đồng) nếu sử dụng giống L14

và 0,05 kg lạc nếu sử dụng giống địa phương sản xuất ở vụ Đông Xuân, 0,07 kg lạc

(khoảng 1.295 đồng) nếu sử dụng giống L14 và 0,06 kg lạc (khoảng 1.110 đồng)

78

nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu. Năng suất trung bình sẽ

tăng thêm 0,53 kg lạc (khoảng 9.805 đồng) nếu sử dụng giống L14 và 0,71 kg lạc

(khoảng 13.135 đồng) nếu sử dụng giống địa phương sản xuất ở vụ Đông Xuân,

0,46 kg lạc (khoảng 8.510 đồng) nếu sử dụng giống L14 và 0,44 kg lạc (khoảng

8.140 đồng) sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu khi đầu tư thêm

1kg lân (khoảng 4.600 đồng). Nếu đầu tư thêm 1 kg kali (khoảng 12.000 đồng)

năng suất trung bình sẽ tăng thêm 3,70 kg lạc (khoảng 68.450 đồng) nếu sử dụng

giống L14 và 1,31 kg lạc (khoảng 24.235 đồng) nếu sử dụng giống địa phương sản

xuất ở vụ Đông Xuân, 3,25 kg lạc (khoảng 60.125 đồng) nếu sử dụng giống L14 và

3,06 kg lạc (khoảng 56.610 đồng) nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở vụ

Hè Thu. Năng suất trung bình sẽ tăng thêm 0,30 kg lạc (khoảng 5.550 đồng) nếu sử

dụng giống L14 và 0,39 kg lạc (khoảng 7.215 đồng) nếu sử dụng giống địa phương

sản xuất ở vụ Đông Xuân, 0,26 kg lạc (khoảng 4810 đồng) nếu sử dụng giống L14

và 0,25 kg lạc (khoảng 4.625 đồng) nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở

vụ Hè Thu khi đầu tư thêm 1 kg vôi (khoảng 1.600 đồng) . Như vậy, xét về hiệu

quả kinh tế việc đầu tư thêm các loại phân bón sẽ làm tăng thêm lợi nhuận. Tuy

nhiên để có hiệu quả kinh tế thực sự, hộ nông dân phải sử dụng phân bón hợp lý,

bón đúng quy trình kỹ thuật.

Bảng 2.15: Năng suất cận biên cận biên của các yếu tố đầu vào

(ĐVT: kg)

Xuân Hóa Trung Hóa Hóa Hợp

Đ - X H - T Đ - X H - T Đ - X H - T Yếu tố đầu tư

L14 ĐP L14 ĐP L14 ĐP L14 ĐP L14 ĐP L14 ĐP

1. Phân chuồng 0,08 0,05 0,07 0,06 0,08 0,07 0,07 0,06 0,07 0,07 0,06 0,06

2. Phân đạm 4,93 2,78 4,33 4,08 4,88 4,60 4,29 4,04 4,69 4,42 4,12 3,88

3. Phân Lân 0,53 0,71 0,46 0,44 0,52 0,49 0,46 0,43 0,50 0,47 0,44 0,42

4. Phân kali 3,70 1,31 3,25 3,06 3,66 3,45 3,22 3,03 3,52 3,31 3,09 2,91

5. Vôi 0,30 0,39 0,26 0,25 0,30 0,28 0,26 0,25 0,29 0,27 0,25 0,24

(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

79

Đối với xã Trung Hóa, năng suất cận biên của các yếu tố đầu vào có sự

khác biệt so với xã Xuân Hóa. Nếu đầu tư thêm 1 kg phân chuồng sẽ làm tăng

thêm: 0,08 kg lạc nếu sử dụng giống L14 và 0,07 kg lạc nếu sử dụng giống địa

phương sản xuất ở vụ Đông Xuân, 0,07 kg lạc nếu sử dụng giống L14 và 0,06

kg lạc nếu sử dụng giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu. Nếu đầu tư thêm

1 kg đạm sẽ làm tăng thêm 4,88 kg lạc nếu giống L14 và 4,60 kg lạc nếu giống

địa phương sản xuất ở vụ Đông Xuân, 4,29 kg lạc nếu L14 và 4,04 kg lạc nếu

giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu. Năng suất trung bình sẽ tăng thêm

0,52 kg lạc nếu giống L14 và 0,49 kg lạc nếu giống địa phương sản xuất ở vụ

Đông Xuân, 0,46 kg lạc nếu giống L14 và 0,43 kg lạc nếu giống lạc địa phương

sản xuất ở vụ Hè Thu khi tăng thêm 1 kg lân. Nếu đầu tư thêm 1 kg kali sẽ làm

tăng thêm 3,66 kg lạc nếu giống L14 và 3,45 kg lạc nếu giống địa phương sản

xuất ở vụ Đông Xuân, 3,22 kg lạc nếu L14 và 3,03 kg lạc nếu giống lạc địa

phương sản xuất ở vụ Hè Thu. Tương tự khi đầu thêm 1 kg vôi năng suất tăng

lần lượt là 0,30; 0,28; 0,26; 0,25 kg lạc ở vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu.

Đối với xã Hóa Hợp, do mức đầu tư hiện tại cao hơn nên năng suất cận biên

bình quân thấp hơn hai xã còn lại. Nếu đầu tư thêm 1 kg phân chuồng sẽ làm tăng

thêm: 0,07 kg lạc nếu giống L14 và 0,07 kg lạc nếu giống địa phương sản xuất ở vụ

Đông Xuân, 0,06 kg lạc nếu giống L14 và 0,06 kg lạc nếu giống địa phương sản

xuất ở vụ Hè Thu. Nếu đầu tư thêm 1 kg đạm sẽ làm tăng thêm 4,69 kg lạc nếu

giống L14 và 4,42 kg lạc nếu giống địa phương sản xuất ở vụ Đông Xuân, 4,12 kg

lạc nếu L14 và 3,88 kg lạc nếu giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu. Năng

suất trung bình sẽ tăng thêm 0,50 kg lạc nếu giống L14 và 0,47 kg lạc nếu giống

địa phương sản xuất ở vụ Đông Xuân, 0,44 kg lạc nếu giống L14 và 0,42 kg lạc nếu

giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu khi tăng thêm 1 kg lân. Nếu đầu tư

thêm 1 kg kali sẽ làm tăng thêm 3,52 kg lạc nếu giống L14 và 3,31 kg lạc nếu

giống địa phương sản xuất ở vụ Đông Xuân, 3,09 kg lạc nếu L14 và 2,91 kg lạc nếu

giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu. Tương tự khi đầu thêm 1 kg vôi năng

suất trung bình sẽ tăng thêm 0,29 kg lạc nếu giống L14 và 0,27 kg lạc nếu giống

80

địa phương sản xuất ở vụ Đông Xuân, 0,25 kg lạc nếu giống L14 và 0,24 kg lạc nếu

giống lạc địa phương sản xuất ở vụ Hè Thu.

Như vậy, ta thấy rằng, năng suất cận biên của giống lạc L14 cao hơn giống

lạc địa phương và năng suất cận biên sản xuất lạc ở vụ Đông Xuân cao hơn vụ Hè

Thu. So với yêu cầu của cây lạc, thì mức đầu tư của các hộ nông dân còn thấp, nên

đầu tư thêm các yếu tố phân chuồng, đạm, lân, kali và vôi sẽ còn làm tăng năng

suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ sản xuất lạc.

2.2.8. Tình hình tiêu thụ lạc trên địa bàn

Thị trường đầu ra là một yếu tố hết sức quan trọng đối với mọi quá trình sản

xuất - kinh doanh. Thị trường là nơi quyết định giá cả, do đó, ảnh hưởng lớn đến lợi

nhuận của người sản xuất. Thông qua thị trường, người sản xuất có thể điều chỉnh

quy mô, cơ cấu, chất lượng sản phẩm, cho phù hợp với yêu cầu thị trường nhằm

tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Ở huyện Minh Hóa, lạc là loại nông

sản có tỷ suất hàng hóa cao, đạt 86,82%. Lạc làm ra chủ yếu để bán, một phần làm

giống và một phần rất nhỏ được sử dụng để làm thức ăn cho gia đình. Sản phẩm lạc

được bán ra vào thời điểm năm 2013 với mức giá khá cao, bình quân 18.500

đồng/kg, giá lạc cao giúp đem lại thu nhập đáng kể cho hộ sản xuất.

Bảng 2.16: Tình hình tiêu thụ và sử dụng lạc

Chỉ tiêu Số lượng (tạ) %

Tổng SL các hộ điều tra 906,50 100,00

1. Làm giống 2. Sử dụng gia đình 3. Bán - Bán cho người tiêu dùng - Bán cho người thu gom nhỏ 90,65 28,80 787,05 15,60 169,45 10,00 3,18 86,82 1,98 21,53

- Bán cho người thu gom lớn 602,00 76,49

4. Điểm bán - Tại chợ - Tại nhà 1,98 98,02

15,60 771,45 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013))

81

Từ bảng số liệu, có thể thấy sản phẩm chính của lạc là củ lạc được sử dụng

với ba mục đích chính: bán, để giống, và sử dụng trong gia đình. Trong tổng sản

lượng lạc điều tra là 906,50 tạ thì sản lượng dùng để bán đạt 787,05 tạ (chiếm

86,82%), tiếp theo là sử dụng gia đình với số lượng 28,80 tạ (chiếm gần 3,18%) và

để lại một lượng làm giống 90,65 tạ (chiếm khoảng 10%).

Qua điều tra khảo sát ở địa phương, tôi nhận thấy sản phâm lạc hàng hóa được

bán trực tiếp cho 3 đối tượng: người tiêu dùng, thu gom nhỏ và thu gom lớn. Sản phẩm

lạc bán cho người tiêu dùng chiếm tỷ trọng rất ít, chiếm khoảng 1,98%, một phần nhỏ

mang ra chợ bán để lấy tiền trang trải những khoản chi phí tạm thời cho gia đình.

Có khoảng 21,53% sản lượng lạc bán cho các thu gom nhỏ ở các xã. Nông

dân bán lạc cho những người này dựa vào mối quan hệ quen biết, hoặc người không

có mối quan hệ nhưng thấy được giá chấp nhận được nên bán. Đối với những hộ

trồng lạc có đầy đủ về vốn, thì không có mối liên hệ gì giữa thu gom nhỏ và người

bán; tuy nhiên, đối với những hộ thiếu vốn tạm thời thì các hộ thường ứng tiền

trước của các thu gom nhỏ, khi nào thu hoạch lạc thì bán sản phẩm cho họ theo giá

thị trường để trả nợ.

Sản phẩm lạc hàng hóa chủ yếu được bán cho các thu gom lớn ở xã và ngoài

xã (chiếm tới 76,49%). Thời gian thua mua có thể kéo dài khoảng hai tháng kể từ

bắt đầu thu hoạch, phụ thuộc vào giá cả thị trường. Ở địa phương hiện nay, một số

bà con nông dân thường cất trữ lạc đến khi có giá cao thì mới bán, nhưng trữ lượng

cất giữ không nhiều vì khó bảo quản và không chắc chắn giá sẽ tăng, thông thường

là bán lẽ tại chợ; tuy nhiên, những hộ thiếu vốn sản xuất cũng thường ít khi nào cất

trữ sản phẩm, mà thay vào đó họ bán sản phẩm ngay sau khi thu hoạch để lấy tiền

trang trai cho các khoản chi phí gia đình.

Về địa điểm bán: Đối với trường hợp bán cho các thu gom ở xã và ngoài xã

thì địa điểm bán là ở nhà. Lạc sau khi thu hoạch, phơi khô thì có các thu gom tới

nhà mua, mặc cả về giá, sau đó các thu gom sẽ thuê xe chở lạc về nhà mình hoặc

đến các bãi thu gom lớn hơn.

82

2.2.9. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu tụ lạc

2.2.9.1. Thuận lợi

Huyện Minh Hóa là huyện miền núi nằm ở phía Tây - Bắc của Tỉnh Quảng

Bình, có đường quốc lộ 12A và đường mòn Hồ Chí Minh đi qua, có nhiều tuyến

đường, liên thôn, liên xã thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa, sản phẩm

trong và ngoài huyện. Ở huyện có nguồn nhân lực dồi dào, có nhiều diện tích đất

pha cát, đất phù sa ven sông suối, đất thịt nhẹ, phù hợp cho việc sản xuất lạc.

Trong quá trình khảo sát nghiên cứu ở địa phương, tôi đã thu thập các thuận

lợi của địa phương theo đánh giá của bà con nông dân, kết quả được thể hiện ở đồ

thị Pareto. Tất cả những thuận lợi được liệt kê từ trái sang phải theo thứ tự từ thuận

lợi nhất cho đến ít nhất. Các cột màu đỏ của đồ thị thể hiện tỷ lệ các hộ đánh giá về

các thuận lợi theo các chỉ tiêu. Dòng màu xanh đi lên từ trái sang phải là tỷ lệ các

thuận lợi được cộng dồn.

Theo đồ thị thì vấn đề về kỹ thuật, lao động, vốn, thời tiết, và giống là những

thuận lợi hàng đầu theo đánh giá của bà con nông dân, 5 vấn đề này chiếm tới 68%

tổng số thuận lợi trong sản xuất lạc, trong đó kỹ thuật được đánh giá là thuận lợi

hàng đầu (80% bà con nông dân đánh giá kỹ thuật là thuận lợi). Điều này được giải

thích là do lạc đã được trồng ở địa phương khá lâu, nên hầu như bà con nông dân ở

đây đều có kinh nghiệm trong sản xuất lạc; bên cạnh đó, sự quan tâm của chính

quyền địa phương về công tác khuyến nông, tập huấn kỹ thuật trồng lạc, nên làm

nâng cao tay nghề, kỹ năng sản xuất cho người nông dân.

Thuận lợi thứ 2 theo đánh giá của bà con là nguồn lao động dồi dào, có tới

76% các nông hộ nông dân đánh giá đây là điểm thuận lợi. Trong quá trình nghiên

cứu, tôi thấy rằng trong quá trình sản xuất, nhu cầu lao động được đáp ứng khá tốt

ngay cả khi vào vụ mùa căng thẳng, hầu như chẳng hộ nào cho rằng việc thiếu lao

động trong vụ mùa đã làm ảnh hưởng đến sản xuất lạc. Nguyên nhân của thuận lợi

này có thể được giải thích là do số nhân khẩu bình quân một hộ khá đông (4,68

nhân khẩu/hộ) và việc chăm sóc lạc cũng không quá phức tạp.

83

100

99

95

89

80

76

83

76

Tỷ lệ các hộ đánh giá thuận lợi

68

53

51

57

48

46

Tỷ lệ các thuận lợi được cộng dồn

36

32

28

34

26

20

18

0

Vốn

Giống Giá

Kỹ thuật

Lao động

Thời tiết

Thủy lợi

Giao thông

Đất đai

Giá bán

Sâu bệnh

vật tư

Hình 2.1: Đồ thị Pareto về những thuận lợi trong sản xuất lạc

Tiếp theo là vốn (53% các hộ đánh thuận lợi), thời tiết (51%), và giống

(48%). Sản xuất lạc không yêu cầu nguồn vốn lớn, chi phí trung gian cho sản xuất

lạc là 598,27 nghìn đồng/sào, do đó thiếu vốn cho sản xuất không phải là vấn đề

nghiêm trọng ở địa phương. Thời tiết, khí hậu ở địa phương khá thuận lợi cho sản

xuất lạc, đặc biệt là vụ Đông - Xuân. Nhiều loại giống mới có khả năng chống chịu

với điều kiện ngoại cảnh cho năng suất cao đã được đưa vào sản xuất, hơn nữa vấn

đề nguồn cung giống luôn được đảm bảo cho sản xuất cũng là nguyên nhân khiến

47% bà con đánh giá đây là điểm thuận lợi.

Ngoài những thuận lợi như đã đề cập trong đồ thị trên thì theo quan điểm cá

nhân tôi, sản xuất lạc ở địa phương còn một số thuận lợi sau:

Sản phẩm lạc có tỷ suất hàng hóa cao (86,82%), nhu cầu thị trường ngày

càng lớn, sản phẩm lạc được tiêu thụ dễ dàng thông qua hệ thống các thương lái ở

địa phương, cộng với việc giá bán không ngừng tăng trong thời gian qua nên thu

nhập của các nông hộ tăng lên đáng kể. Điều này tạo điều kiện cho các nông hộ có

điều kiện đầu tư thâm canh, nâng cao năng suất.

Sản xuất lạc mang lại hiệu quả kinh tế cao (VA/sào bằng 1.251,73 nghìn

đồng). Ngoài sản phẩm chính, sản phẩm phụ từ cây lạc được làm thức ăn gia súc

(heo, trâi bò), và làm phân hữu cơ rất tốt cho ruộng. Mặt khác, canh tác lạc có tác

84

dụng cải tạo đất khá tốt. Vì thế, nếu có thể tính toán giá trị của sản phẩm phụ thì giá

trị kinh tế của lạc còn cao hơn nhiều.

2.2.9.2. Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi như phân tích trên, thì khó khăn trong sản xuất lạc

ở địa phương cũng không ít. Thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các nông hộ sản

xuất lạc trên địa bàn, tôi đã thu thập được những ý kiến đánh giá về những khó khăn

trong sản xuất. Kết quả được trình bày ở đồ thị Pareto, Các cột màu đỏ của đồ thị là

tỷ lệ các hộ đánh giá về các khó khăn, được trình bày trái sang phải theo thứ tự khó

khăn nhất đến ít khó khăn nhất, đường đi màu xanh từ trái sang phải là tỷ lệ các khó

khăn cộng dồn.

Theo đồ thị, sâu bệnh, giá bán, giao thông, thủy lợi và giá vật tư là những

khó khăn hàng đầu trong sản xuất lạc, 6 vấn đề này chiếm 70% tổng số khó khăn

mà các nông hộ gặp phải. Trong đó, 100% các nông hộ cho rằng sâu bệnh là một

trong những khó khăn họ gặp phải trong sản xuất.

Như trình bày trên, đặc trưng thời tiết ở địa phương là độ ẩm cao, mưa nhiều,

nắng nhiều tuy là điều kiện thuận lợi trong sản xuất nhưng cũng tạo điều kiện thuận

lợi cho sự phát triển của sâu bệnh hại. Bệnh nấm xuất hiện nhiều vào thời kỳ sinh

trưởng của cây khiến cây lạc còi cọc. Đồng thời, bệnh héo rũ (khô xanh), sâu cuốn

lá thường xuất hiện ở những vùng đất thấp vào thời kỳ lạc ra hoa cũng làm giảm

đáng kể năng suất lạc. Khi có sâu bệnh hại đồng nghĩa với việc tăng chi phí chăm

sóc, cũng như giảm chất lượng nông sản.

Khó khăn tiếp theo mà các nông hộ gặp phải là giá bán không ổn định, biến

động về giá cao gây tâm lý do dự cho người sản xuất khi bán sản phẩm. Có tới 80%

các hộ nông dân đánh giá đây là khó khăn. Điều này được lý giải do ba nguyên

nhân chính: (1) Chính quyền địa phương chưa quan tâm liên hệ nơi tiêu thụ đầu ra

cho sản phẩm lạc, người dân tự bán cho thương lái; (2) Công tác tổ chức thu mua,

chế biến chưa được quan tâm đúng mức, ở huyện chưa có cơ sở chế biến, các nông

hộ chưa có các phương tiện cất trữ bảo quản đã làm giảm đáng kể chất lượng nông

85

sản; (3) Người sản xuất thiếu các thông tin thị trường, sản phẩm chủ yếu được bán

100

100

97

93

80

86

74

72

78

68

64

70

Tỷ lệ các hộ đánh giá khó khăn

61

52

49

47

50

39

Tỷ lệ các khó khăn được cộng dồn

24

28

20

15

Vốn

Sâu bệnh

Giá bán

Đất đai

Giao thông

Thủy lợi

Giá vật tư

Giống Thời tiết

Lao động

Kỹ thuật

cho thương lái nên hiện tượng “làm giá" và ép giá vẫn còn xảy ra.

Hình 2.2: Đồ thị Pareto về những khó khăn trong sản xuất lạc

Có tới trên 70% số hộ đánh giá quy mô đất đai và hệ thống giao thông ở đại

phương là những khó khăn trong sản xuất. Khó khăn về quy mô đất đai là tính nhỏ

lẻ, manh mún gây cản trở cho khâu cơ giới hóa trong khâu làm đất, cũng như gây

khó khăn trong việc chăm sóc, chính điều này cũng làm cho chi phí sản xuất tăng

lên. Khó khăn về hệ thống giao thông là sự xuống cấp của một số công trình giao

thông nông thôn vì mưa lũ cũng nhu do nhu cầu đi lại tăng (đặc biệt là các xe có

trọng tải lớn); bên cạnh đó, hệ thống đường giao thông nông thôn, nội đồng vẫn

chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại cho nhân dân trên địa bàn huyện.

Thủy lợi cũng như giá vật tư là những vấn đề được đông đảo bà con quan tâm,

có trên 63% các hộ cho rằng đây là những khó khăn ảnh hưởng đến sản xuất nông

nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng. Trong thời gian vừa qua, chính quyền địa

phương đã đầu tư nâng cấp một số công trình thủy lợi và hồ đập, tuy nhiên vẫn chưa

đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất, một số diện tích vẫn bỏ hoang do thiếu

nước (diện tích được tưới tiêu chủ yếu là tưới cho lúa). Các cây trồng khác do không

chủ động được nước tưới gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sinh trưởng, cũng

như năng suất, trong đó có cây lạc. Do cây lạc chủ yếu trồng trên nền đất cát khô

86

chưa có tưới tiêu dẫn đến hay bị hạn vào cuối vụ. Theo ý kiến của các hộ dân thì chưa

có nước tưới tiêu dẫn đến hay bị hạn vào cuối vụ. Trong thời gian qua, giá vật tư

nông nghiệp có xu hướng tăng cao, mức biến động khá lớn, đặt biệt là vào đầu vụ sản

xuất. Điều này đã gây khó khăn cho một số hộ thiếu vốn. Do đó, những hộ này bên

cạnh những nguồn vay từ Ngân hàng Chính sách, thông qua Hội phụ nữ, Hội nông

dân, thì còn có nguồn vay khác từ các tư thương trên địa phương.

87

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LẠC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

3.1. Định hướng phát triển sản xuất

3.1.1. Phương hướng phát triển sản xuất lạc

Trên cơ sở sản xuất lạc ở địa phương, căn cứ vào tình hình thực tế về hiệu

quả kinh tế của sản xuất lạc, phương hướng phát triển lạc trong thời gian tới là

không ngừng nâng cao năng xuất lạc các vụ trong năm, tiết kiệm chi phí sản xuất,

nâng cao thu nhập cho người sản xuất.

Tăng cường đầu tư thâm canh, nâng cao giá trị sản xuất, cải thiện thu nhập

của người sản xuất, bồi dưỡng, cải tạo đất đai. Phát triển cây lạc theo hướng tập

trung theo vùng chuyên canh, trên cơ sở ổn định diện tích lạc đã có, mở rộng diện

tích trên đất lúa, đất ngô, hoa màu kém hiệu quả, cũng như mở rộng diện tích gieo

trồng vụ Hè Thu, hạn chế tối thiểu bỏ hoang đất đai, trồng xen luân canh trên đất

trồng màu.

Dựa vào nhu cầu số lượng, chất lượng sản phẩm của lạc ở thị trường trong và

ngoài nước để có kế hoạch bố trí sản xuất, phân bổ diện tích và xác định các giống

phù hợp, đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ nhu cầu thị

trường trong và ngoài tỉnh, phục vụ nhu cầu của công nghiệp chế biến và phục vụ

xuất khẩu.

Lấy điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương làm căn cứ áp dụng

các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát huy tối đa tiềm năng năng suất cây

lạc, nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích.

3.1.2. Mục tiêu phát triển sản xuât lạc

* Mục tiêu kinh tế:

- Mở rộng diện tích gieo trồng sản xuất lạc cả năm, trên cơ sở ổn định diện

tích vụ Đông Xuân, mở rộng diện tích vụ Hè thu, cũng như mở rộng diện tích trên

đất trồng các loại cây trồng đạt hiệu quả kém.

88

- Tăng cường áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất và ứng dụng các

giống mới cho năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, mục

tiêu đạt năng suất cao và ổn định.

- Tăng cường đầu tư thâm canh, sử dụng có hiệu quả các khoản chi phí trung

gian, nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích. Mục tiêu cụ thể là đạt mức thu

nhập từ 1,2 - 1,4 triệu đồng/sào.

* Mục tiêu kỹ thuật và bảo vệ môi trường:

Lạc là cây trồng có nhiều tác dụng tích cực đối với sản xuất nông nghiệp của

địa phương, xét trên phương diện kinh tế - kỹ thuật - môi trường. Trên cơ sở đó,

mục tiêu kỹ thuật và môi trường của các giải pháp thúc đẩy nâng cao hiệu quả kỹ

thuật và bảo vệ môi trường là:

- Nâng cao năng lực canh tác lạc cho các nông hộ trên địa bàn huyện thông

qua các chương trình tập huấn kỹ thuật, các cuộc hội thảo và các mô hình thí điểm.

Mục tiêu của khuyến nông là nâng cao trình độ sản xuất, khả năng sử dụng các yếu

tố chi phí sản xuất nhằm nâng cao năng suất và thu nhập từ sản xuất.

- Sản xuất lạc có tác dụng tốt trong khâu cải tạo đất. Mở rộng diện tích lạc là

biện pháp sử dụng đất đai vừa mang lại hiệu quả kinh tế và có tác dụng bảo về môi

trường. Nâng cao hiệu quả kỹ thuật là giải pháp giảm thiểu các khoản chi phí mà vẫn

giữ được mức năng suất nhất định, đặc biệt là chi phí về phân bón, thuốc bảo vệ thực

vật. Như vậy, việc sử dụng có hiệu quả chi phí là giải pháp vừa đạt mục tiêu kinh tế,

vừa là giải pháp hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình sản xuất nông nghiệp.

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất lạc

3.2.1. Giải pháp về vốn

Với các phân tích như trên ta thấy chi phí cho việc sản xuất một sào lạc là

không cao lắm, tuy nhiên để mở rộng quy mô sản xuất, tăng đầu tư thâm canh để

nâng cao năng xuất và chất lượng lạc thì vốn trở thành như cầu nối cần thiết. Qua

thực tế nghiên cứu, tôi thấy rằng vẫn còn một số hộ có nhu cầu về vốn để mở rộng

quy mô sản xuất, đặc biệt là nhu cầu về vốn để đầu tư trang thiết bị cần thiết phục

vu sản xuất. Do đó, để khuyến khích việc sản xuất lạc phát triển thì sự hỗ trợ về vốn

89

cho hộ sản xuất là điều thật sự cần thiết. Hiện nay, tuy cơ hội vay vốn của nông dân

có nhiều hơn trước, nhưng do thủ tục vay vốn rờm rà, phiền hà nên nhiều hộ nông

dân vẫn chưa tạo được vốn trong sản xuất. Một vấn đề đặt ra nữa là làm sao vốn đến

được với người nghèo, vì khi vay vốn ngân hàng yêu cầu phải có tài sản thế chấp.

Do vậy, thủ tục vay vốn nên đơn giản, dễ tiếp cận, không nên yêu cầu có tài sản thế

chấp mà nên thay bằng tín chấp hoặc nhờ các tổ chức: Hội nông dân, hội Cựu chiến

binh, Hội Phụ nữ bão lãnh để nông dân có thể dễ dàng vay vốn phục vụ cho việc

sản xuất của mình.

Thời gian vây vốn là yếu tố rất quan trọng để các hộ nông dân sử dụng đồng

vốn có hiệu quả. Thời gian vay vốn nên kéo dài, giảm lãi suất, đặc biệt là khi gặp

thời tiết không thuận lợi, thiên tai lũ lụt. Mặt khác, ngâng hàng cần xác định đúng

đối tượng được vay vốn. Qua điều tra nghiên cứu ở địa phương, tôi nhận thấy có

nhiều hộ vay vốn không phục vụ sản xuất nông nghiệp, vì thế hiệu quả sử dụng vốn

đối với sản xuất nông nghiệp chưa thật sự được cải thiện, và làm sai lệch mục đích

hoạt đông của tín dụng nông nghiệp. Do đó, Ngân hàng cần rà soát đối tượng vay

vốn, thu hẹp đối tượng vay để tăng mức vay cho từng hộ gia đình. Có như vậy, vốn

vay mới thật sự phát huy đúng hiệu quả như mong muốn của Nhà nước.

Tranh thủ triệt để mọi nguồn vốn ở đia phương, cũng như tranh thủ vốn

ngân sách của các chương trình quốc gia: Chương trình hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ

tầng (thủy lợi, giao thông nội đồng, điện, nước,) theo tinh thần Nhà nước và

nhân dân cùng làm, tranh thủ các nguốn vốn của tổ chức trong và ngoài nước

(ODA) để tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh

tế ở địa phương nói chung.

3.2.2. Giải pháp về đất đai

Đất đai là tư liệu sản xuất không thể tách biệt trong hoạt động sản xuất nông

nghiệp nói chung và sản xuất lạc ở địa phương nói riêng. Từ nhưng ngày đầu đổi

mới, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng đất đai,

đặc biệt là đất nông nghiệp. Cùng với sự ra đời và sửa đổi của các luật đất đai năm

1992, năm 2003, năm 2005 đã tạo cho nông dân có quyền lớn hơn trong quá trình

90

quản lý và sử dụng đất của mình, chính điều này đã tạo nên sự an tâm đầu tư cho

sản xuất đã đưa nền nông nghiệp nước ta bước qua một giai đoạn phát triển mới.

Có một thực tế đang diễn ra trên cả nước nói chung và trên huyện Minh

Hóa nói riêng là tình trạng ruộng đất manh mún, chia nhỏ, và phân tán đã gây

không ít khó khăn cho khâu đưa mấy móc vào để cơ giới hóa trong khâu làm đất,

cũng như gây khó khăn trong công tác đầu tư sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ nông

sản. Do đó, để khắc phục tình trạng trên, trước tiên địa phương cần thực hiện việc

quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, thành lập nên những vùng chuyên canh

qui mô lớn dựa trên nhưng điều kiện tự nhiên của vùng phù hợp với sự sinh trưởng

và phát triển của cây lạc. Quỹ đất trồng lạc của huyện được hình thành từ nguồn

sau đây: (1) tiếp tục duy trì diện tích ổn định diện tích hiện có; (2) chuyển đổi một

số diện tích canh tác cây trồng khác không hiệu quả sang canh tác lạc; (3) tăng

cường trồng xen canh với cây màu, cây lương thực (sắn, ngô,…), cây công nghiệp

ngắn ngày, cũng như cây công nghiệp dài ngày trong thời kỳ kiến thiết cơ bản và

cây lâu năm. Trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, huyện cần chú ý

đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp:

thủy lợi, giao thông nội đồng, giao thông nông thôn để tạo điều kiện tưới tiêu,

cũng như cơ giới hóa trong khâu làm đất.

Tiếp theo là chỉ đạo thực hiện tốt công tác “dồn điền đổi thửa’’ để mở rộng

qui mô đất đai giúp cho việc đưa các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất một

cách có hiệu quả. Sự manh mún của đất đai có nhưng lợi ích, lẫn chi phí. Lợi ích ở

đây là tạo thuận lợi trong việc đa dạng hóa cây trồng. Tuy nhiên, mục tiêu sản xuất

lạc ở địa phương là nâng cao sản xuất lạc hàng hóa theo hướng tập trung chuyên

canh, do đó sự manh mún của đất đai tạo ra nhiều loại chi phí, đặc biệt là chi phí

công lao động. Hiện nay, ở địa phương công tác dồn điền đổi thửa cần được thực

hiện theo các hướng sau đây: (1) quá trình dồn điền đổi thửa cần thực hiện một cách

có khoa học, có tính toán, tránh tình trạng làm theo mệnh lệnh hành chính, đặc biệt

là cần có sự tự nguyện của nông dân bằng công tác tuyên truyền, phổ biến để người

dân thấy được những lợi ích thật sự của nó; (2) dồn điền đổi thửa giúp đẩy mạnh áp

91

dụng khoa học - kỹ thuật trong khâu làm đất và chăm sóc, do đó sẽ tạo một lượng

lao động dư thừa, vì thế để công tác dồn điền đổi thửa thật sự mang lại những lợi

ích kinh tế - xã hội cho người dân, thì chính quyền địa phương cũng như người

nông dân cần chủ động tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp trong lúc nông nhàn

tăng thu nhập, cải thiện đời sống của dân cư trong vùng.

Khuyến khích các mô hình trang trại sản xuất lạc có hiệu quả để người dân

tham gia học hỏi kinh nghiệm, thực hiện việc giao đất, thuê đất một cách lâu dài,

thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nông dân yên tâm đầu tư

thâm canh trên chính mảnh ruộng của mình, bên cạnh đó việc làm này còn có tác

dụng tạo cơ sở pháp lý cho người dân có thể dễ dàng vay vốn để thực hiện và mở

rộng sản xuất.

3.2.3. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng

Kết cấu hạ tầng nông thôn là những công trình chung phục vụ cho quá trình

phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn; hệ thống thủy lợi, thông tin liên lạc, điện, hệ

thống cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của người dân, hệ thống trường học, trạm y

tế, bệnh viện, Sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn phụ thuộc rất lớn và rất căn

bản vào kết cấu hạ tầng nông thôn. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là một trong

những yếu cầu cần thiết để hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ nông dân có thể nâng

cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của mình. Từ quy hoạch tổng thể chung của

cả nước, và của tỉnh, địa phương cần xây dựng quy hoạch kết cấu hạ tầng trên vùng

địa phương mình.

Đối với hệ thống thủy lợi: Trong kinh nghiệm sản xuất, ông bà ta có câu:

“nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”, nên có thể nói rằng hệ thống thủy lợi tốt

hay không tốt đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lạc ở địa phương. Hệ thống

thủy lợi ở địa phương mặc dù đã được chú trọng phát triển nhưng ở một số vùng

vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Đối với việc canh tác hoa màu thường được thực hiện

ở khu vực cao, chân đất không đồng đều nên phụ thuộc vào nước trời. Hiện nay, ở

địa phương tồn tại nông dân vẫn chưa quan tâm đúng mức lượng nước tưới cho cây

lạc. Do đó, nông dân đã bỏ mất cơ hội nâng cao năng suất lạc. Trong thời gian tới,

92

địa phương cần huy động nguồn kinh phí để đầu tư mới và nâng cấp các kênh

mương cấp 1; 2; 3 để phục vụ nhu cầu tưới và tiêu nước của bà con nông dân, củng

cố và phát huy tối đa công suất các hồ đập, cải thiện hệ thông kênh mương nội

đồng, triển khai xây dựng công trình mới. Việc triển khai xây dựng công trình thủy

lợi nên Nhà nước và nhân dân cùng làm, có như vậy hiệu quả sử dụng các công

trình này mới được nâng cao.

Đối với hệ thống giao thông: dân cư sống trong vùng không tập trung nên

việc lưu thông đi lại gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vào mùa mưa bão. Mặc dù

đã được quan tâm đầu tư của các cấp chính quyền địa phương, nhưng ở một số khu

vực vùng sau, vùng xã của huyện vẫn chưa có đường giao thông hoặc nếu có thì quá

ngắn và lầy lội vào mùa mưa bão. Đối với hộ sản xuất lạc, chính sự xuống cấp của

các công trình giao thông đã gây nhiều khó khăn trong công tác thu mua và tiêu thụ

lạc của người dân địa phương, làm tăng chi phí giảm lợi nhuận. Đây cũng là một

trong nhưng khó khăn gây cản trở cho sự phát triển kinh tế địa phương. Trong thời

gian tới, địa phương cần quan tâm xây dựng thêm các tuyến đường ở khu dân cư,

mở rộng và nhựa hóa các tuyến đường liên xã để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi

lại của nhân dân, phục vụ cho công tác sản xuất tiêu thụ lạc sau thu hoạch. Việc đầu

tư xây dựng đường giao thông đòi hỏi vốn lớn nên việc kêu gọi, thu hút nhiều thành

phần kinh tế tham gia đầu tư là điều cần thiết.

3.2.4. Giải pháp về thị trường

Sản xuất lạc là hoạt động mang tính hàng hóa rất cao, có nghĩa là việc sản xuất

không phải tiêu dùng cho nội bộ hộ gia đình hay trong địa phương, mà mục đích của

sản xuất là để bán thỏa mãn như cầu trị trường với mục tiêu lợi nhuận. Do đó, sự biến

động của thị trường đầu vào hay đầu ra đều có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và sản

lượng lạc. Một số thông tin thị trường mà người sản xuất lạc rất quan tâm, đó là: thông

tin về giá cả vật tư, đầu vào phục vụ sản xuất, giá cả tiêu thụ trên thị trường ở một số

khu vực, thông tin về năng suất, sản lượng lạc, Tuy nhiên, có một vấn đề mà địa

phương đang gặp rất nhiều khó khăn, đó là người sản xuất hầu như không quan tâm gì

đến các thông tin về thị trường liên quan đến hoạt động sản xuất của mình, người dân

93

sau khi sản xuất thì thích gì làm nấy. Do vậy, để giải quyết vấn đề về thị trường cho

nông sản địa phương cần thực hiện tốt một số giải pháp sau đây:

- Phát triển thông tin và dự báo thị trường về giá cả hàng hóa và giá cả vật tư

nông nghiệp phục vụ như cầu sản xuất, thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng đến tận các hộ nông dân, mở rộng các dịch vụ mua bán ở các vùng trọng

điểm và các khu dân cư.

- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức thu mua. Hiện nay, ở địa phương

vẫn chưa có một cơ sở chế biến lạc nào để thu mua lạc cho người nông dân, việc

tiêu thụ lạc chủ yếu do tư thương đảm nhận mà không có sự hợp tác của các nhà

máy, HTX, quá trình thu mua trãi qua nhiều khâu trung gian nên làm giảm giá bán

nông sản của nguời sản xuất, trung bình người nông dân chỉ hưởng từ 60 - 70% giá

trị nông sản họ sản xuất. Do đó, trong thời gian tới địa phương cần quan tâm xây

dựng một thị trường tiêu thụ lạc ổn định, thực hiện thu gom đến từng hộ dân, giảm

bớt các khâu trung gian trong tiêu thụ; đồng thời, cần xây dựng chính sách thu mua

hợp lý để đảm bảo lợi ích cho cả người mua lẫn người sản xuất; bên cạnh đó, địa

phương cần khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thu mua, kinh doanh

nông sản, cũng như khuyến khích xây dựng các cơ sở chế biến, để thu mua lạc ổn

định cho nông dân.

- Đẩy mạnh liên kết giữa sáu nhà: Nhà nông thực hiện việc thâm canh và

chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật canh tác, thu hoạch và bán nông sản cho Nhà

doanh nghiệp theo đúng hợp đồng đã ký; Nhà doanh nghiệp thực hiện việc bao tiêu

sản phẩm và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; Nhà khoa học nghiên cứu giống

và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ cho nông dân; Nhà nước thực hiện

hỗ trợ bằng cơ chế chính sách phù hợp, cung cấp thông tin cần thiết và thực hiện

việc định hướng sản xuất; Nhà băng cung cấp vôn; Nhà báo thực hiện việc quảng bá

và thông tin về sản phẩm.

3.2.5. Giải pháp về bảo hiểm, bảo trợ cho người sản xuất

Việc sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lạc nói riêng gặp nhiều rủi

ro do thời tiết, thiên tai, do thị trường,… Cụ thể là những năm được mùa thì giá

94

thấp thảm hại, khiến nhiều hộ nông dân thua lỗ không có điều kiện để tái sản xuất,

có những năm được giá bán thì thiên tai xảy ra nhiều làm giảm năng suất sản

lượng. Do đó, để ổn định sản xuất nông nghiệp Nhà nước cần có một số biện pháp

cụ thể sau:

- Thành lập các quỹ dự trữ để thu mua nông sản của nông dân với giá bảo hộ

khi xảy ra các biến động lớn của thị trường. Tổ chức dịch vụ đầu vào, nhằm hạ giá

thành vật tư, giúp nông dân giảm bớt được chi phí sản xuất; giảm giá bán tư liệu sản

xuất để người sản xuất có điều kiện tăng cường đầu tư cho hoạt động sản xuất của

mình. Nhà nước cần xây dựng các quỹ vật tư: phân bón. thuốc bảo vệ thực vật, để

hỗ trợ cho nông dân khi thị trường có sự biến động theo hướng bất lợi.

- Đi đôi với bảo hộ, Nhà nước cần có chính sách bảo hiểm cho người sản

xuất. Thực hiện bảo hiểm trong các trường hợp sau: Thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch

bệnh, mất mùa,… Tùy theo các hình thức và mức độ thiệt hại mà có chính sách hỗ

trợ phù hợp: hỗ trợ giống, vật tư, thuốc bảo vệ thực vật, cho nông dân có trồng lại

hoạc có chính sách hỗ trợ thỏa đáng.

3.2.6. Giải pháp về khuyến nông và đổi mới khoa học - công nghệ

Giải pháp khuyến nông cần tập trung theo các hướng sau đây:

- Mở lớp đào tạo, tập huấn cán bộ khuyến nông, đồng thời động viên nông dân

tích cực tham gia, xây dựng các mô hình điểm sản xuất thành công, cho người sản

xuất học hỏi làm theo, giới thiệu những gương sản xuất giỏi. Nhà nước cần đầu tư

kinh phí thỏa đáng cho hoạt động khuyến nông. Vì thế, nội dung công tác khuyến

nông trong thời gian tới cần tập trung vào việc hướng dẫn cho nông dân quan tâm

nhiều hơn đến thông tin thị trường, đồng thời hướng dẫn cho nông dân biết cách phối

hợp về giá của các yếu tố đầu vào khi giá đầu vào thay đổi, mục đích của việc làm

này giúp nông dân tiết kiệm được chi phí đầu vào.

- Tổ chức tập huấn kỹ thuật, chuyển giao khoa học - công nghệ cho nông dân,

thực hiện các cuộc tham quan học hỏi kinh nghiệm sản xuất. Tổ chức các cuộc hội

thảo, hội chợ phổ biến giống, công nghệ, chợ nông sản để tạo điều kiện cho nông dân

tiếp cận và ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học - công nghệ mới, đồng thời tạo điều kiện

95

để các doanh nghiệp tiêu thụ nông sản cho nông dân. Xây dựng một số mô hình trồng

lạc thành công ở địa phương, việc xây dựng các mô hình trình diễn, kỹ thuật canh tác

cũng như kiến thức của nông dân được cải thiện một cách trực tiếp, kết quả và hiệu quả

của mô hình trình diễn sẽ có tính thuyết phục cao đối với nông dân. Từ đó, kiến thức kỹ

thuật sẽ được nồng dân dễ dàng đón nhận và mạnh dạng áp dụng vào sản xuất.

Công tác đổi mới khoa học - công nghệ cần tập trung vào các hướng sau:

- Đổi mới về giống: Hiện tại, ở địa phương các giống mới L14 đã được nông

dân đưa vào sử dụng sản xuất và cho năng suất khá cao; tuy nhiên, việc sử dụng các

giống lạc ở địa phương đang còn phổ biến, chiếm trên 11,75% tổng diện tích gieo

trồng lạc. Do đó, trong thời gian tới, bà con nông dân cần tiếp tục đẩy mạnh sử dụng

giống lạc L14 vào sản xuất nhằm mang lại năng suất cao. Mặt khác, các trung tâm

Khuyến nông Khuyến ngư cần có kế hoạch đưa các giống mới vào thử nghiệm và

nhân rộng trên địa bàn toàn huyện.

- Đổi mới về kỹ thuật canh tác, đặc biệt ứng dụng phương pháp canh tác

che phủ nilon. Mô hình này đã được thực hiện thí điểm ở nhiều địa phương trên cả

nước và cho năng suất cao và tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, các nông dân ở địa

phương hiện nay vẫn chưa dám mạnh dạn áp dụng kỹ thuật này vào sản xuất vì chi

phí đầu tư ban đầu khá lớn, và hơn nữa nhiều nông dân còn nghi ngờ về tính hiệu

quả của mô hình này. Do đó, nhiệm vụ của khuyến nông là cần phải tiếp tục

nghiên cứu, tuyên truyền và chứng mình cho người nông dân thấy về tính hiệu quả

của mô hình này.

3.2.7. Giải pháp về kỹ thuật cho người sản xuất

* Xác định thời vụ gieo trồng:

Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đặc điểm này có được do đối

tượng sản xuất nông nghiệp quyết định. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là

cây trồng vật nuôi, nên có những quy luật sinh trưởng phát triển riêng. Tính thời

vụ, chu kỳ trong sản xuất nông nghiệp, vừa gây ra tính thời vụ trong việc sử dụng

các yếu tố đầu vào trong sản xuất: lao động, phân bón,… vừa ảnh hưởng lớn đên

năng suất và hiệu quả sản xuất.[16] Vì thế, xác định thời vụ hợp lý là giải pháp kỹ

96

thuật mang lại hiệu quả về chi phí, phòng chống sâu bệnh, giúp cây trồng sinh

trưởng và phát triển tốt.

Với những đặc điểm về điều kiện thời tiết, khí hậu tại địa bàn nghiên cứu,

việc xác định đúng thời vụ gieo trồng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thời vụ gieo

trồng lạc vụ Đông - Xuân nên thực hiện khoảng từ 25/12 đến muộn nhất là 25/1 đối

với đất thoát nước, còn nếu là đất úng đầu vụ thì thời vụ gieo trồng từ 20/1 đến

15/2. Nếu gieo trồng sớm hơn thời điểm này, cây lạc gặp rét sẽ gây ra hiện tượng

chậm nảy mầm và tỷ lệ nẩy mầm thấp, gây tổn thất về giống, cũng như ảnh hưởng

không nhỏ đến sự sinh trưởng và phát triển của lạc. Ngược lại nếu gieo quá muộn

thì sẽ gặp thời điểm nắng nóng khô hạn nên cũng ảnh hưởng không tốt đến sự nảy

mầm của hạt giống và giai đoạn thu hoạch hay bị gặp mưa dẫn đến lạc chưa thu

hoạch kịp thì đã nảy mầm ở ngoài đồng.

*Về công tác chọn giống:

Như đã phân tích ở phần trên, ở địa phương hiện nay vẫn còn sử dụng phổ

biến giống lạc địa phương trong sản xuất vì những ưu điểm của nó: thời gian sinh

trưởng ngắn, vỏ mỏng, hàm lượng dầu cao, thơm, và giá sản phẩm cao hơn. Tuy

nhiên, năng suất giống lạc địa phương lại cho năng suất thấp. Vì vậy, việc lựa chọn

giống mới có năng suất cao, phù hợp với điều kiện đất đai thổ nhưỡng ở địa phương

là điều hoàn toàn cần thiết, nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế. Để làm được

điều này, địa phương cần quy hoạch vùng sản xuất giống lạc, tăng cường kiểm tra

chất lượng giống và kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra ở các khâu sản xuất.

Các giống lạc mới có năng suất cao đã được địa phương đưa vào thử nghiệm và

sản xuất đại trà, đặc biết là giống lạc L14 kết quả cho thấy rất phù hợp với điều kiện đất

đai thổ nhưỡng ở địa phương. Do đó, trong thời gian tới, bà con nông dân nên tiếp tục

gieo trồng giống lạc L14 nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong sản xuất.

* Sử dụng phân bón cân đối, hợp lý và đúng thời điểm:

Tính phi hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất thể hiện ở khả năng sử dụng các

yếu tố đầu vào trong sản xuất. Tuân thủ đúng quy trình bón phân, bón phân cân đối

97

và hợp lý, là giải pháp đúng đắn trong việc nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí và

nâng cao hiệu quả sản xuất.

Lạc là cây trồng có khả năng tự tổng hợp đạm trong qua trình sinh trưởng, do

đó cây lạc không yêu cầu cao về độ phì của đất, tuy nhiên nếu đâu tư đúng mức,

hợp lý sẽ có tác dụng cải thiện năng suất. Xuất phát từ điều kiện thực tế ở địa

phương, việc bón phân cần được đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Lượng phân chuồng ít nhất là 8 - 10 tấn/ha, bón một lần duy nhất vào đầu

vụ. Trước khi bón cần ủ hoai mục nhằm tăng hàm lượng chất dinh dưỡng cũng như

hạn chế một số loài vi khuẩn có hại cho đất.

+ Kali từ 5 - 6 kg/sào, bón làm hai lần khi gieo hạt và khi lạc ra hoa đâm tia.

+ Lân từ 25 - 30 kg/sào. Loại phân bón này có thể dùng để ủ chung với phân

chuồng, hoặc bón khi gieo hạt, và khi lạc ra hoa.

+ Đạm 5 - 6 kg/sào, bón lần thứ nhất khoảng 10 ngày sau khi gieo và lúc

trước khi cây ra hoa. [18]

* Kỹ thuật chăm sọc và phòng trừ sâu bệnh:

Lạc thường bị giảm năng suất do một số bệnh đặc trung. Theo Nguyễn Thị

Đào (2000), cây lạc thường bị một số bệnh thường gặp: héo xanh vi khuẩn, đốm lá,

gỉ sắt, bệnh héo rũ, do đó bà con nên sử dụng một số loại thuốc đặc hiệu: Tilt,

Daconilt, để phòng chống. Bà con nông dân cần chú ý sử dụng các loại thuốc trừ

sâu và thuốc bảo vệ thực vật đúng lúc, đúng lều lượng, và nồng độ. Một số kỹ thuật

chăm sóc và phòng trừ cụ thể tham khảo theo hướng dẫn của Nguyễn Thị Đào

(2000) như sau:

+ Khi cây mọc 2 - 3 là thật, cần xới xáo phá váng đất, cung cấp oxy cho cây

+ Khi cây mọc 5 - 6 lá, kết hợp xới đất với trồng cỏ và phun thuốc.

+ Khi cây ra hoa cần vun gốc, bón phân và sử dụng thuốc BVTV một cách

hợp lý.

Từ năm 2007 - 2008, Nguyễn Đình Thi (Trường đại học nông lâm Huế)

trong một đề tai nghiên cứu của mình đã chứng minh tính hiệu quả của việc sử dụng

phối hợp với các nguyên tố (B, Mo, Zn) và chất điều hòa sinh trưởng (α - NAA)

98

đối với sự sinh trưởng và năng suất lạc. Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm

nghiên cứu cây trồng Tứ Hạ đã xác định được: sử dụng phối hợp B, Mo, Zn và α -

NAA đã giúp tăng sinh trưởng và năng suất lạc ở mức sai khác có ý nghĩa so với

nhóm đối chứng: sử dụng hỗn hợp B, Mo, ZN tăng năng suất củ tới 23,23%; sử

dụng phối hợp với B, Mo, ZN kết hợp với α - NAA tăng năng suất củ tới 28,69%.

Nồng độ phù hợp của các nguyên tố vi lượng là 0,003% và của α - NAA là 20ppm.

Nghiên cứu cũng đưa ra khuyến cáo sử dụng hỗn hợp nguyên tố vi lượng - chất điều

hòa sinh trưởng trên vào hai thời điểm: ngâm hạt trước khi gieo và phun lên lá ở

thời kì kết thức ra hoa cho cây lạc. B, Mo, ZN và α - NAA có tên hóa chất lần lượt

như sau: ZNSO4.4H2O, (NH4)Mo7O24.4H2O và α - NAA 80% hoạt chất. Hiện nay,

các hóa chất này được bày bán rộng rãi trên các đại lý nông dược.[17]

Năm 2009, nhóm nghiên cứu của trường Đại học Nông lâm Huế đã thử

nghiệm thành công loại chế phẩm sinh học pacclobutrazol (P333) dùng để phun cho

cây lạc giai đoạn sau ra hoa. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy năng suất lạc tăng từ 10

- 16% so với nhóm đối chứng. Loại chế phẩm này hiện này được bày bán hầu như ở

tất cả các địa lý nông dược. Vì thế, bà con nông dân có thể sử dụng chế phẩm P333

để phun cho lạc nhằm mang lại năng suất cao.[14]

* Ngoài các giải pháp kỹ thuật trình bày trên thì bà con cần không ngừng học

hỏi tiếp thu kinh nghiệm trong sản suất, tích cực chủ động tham gia vào các lớp

khuyến nông, các lớp tập huấn sản xuất lạc. Bên cạnh đó, cần đa dạng hóa các hoạt

động sản xuất, để cải thiện thu nhập và tạo điều kiện để tăng khả năng đầu tư cho

hoạt động sản xuất.

99

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận

Qua quá trình nghiên cứ thực trạng sản xuất lạc ở huyện Minh Hóa trong

thời gian qua, tôi rút ra một số nhận xét sau đây:

1. Sản xuất lạc đóng vai trò quan trọng ở địa bàn nghiên cứu nói chung cũng

như đối với các hộ sản xuất trong vùng nghiên cứu nói riêng. Kết quả nghiên cứu

cho thấy diện tích canh tác lạc ở địa phương cao nhất so với các loại cây hàng năm

khác, đạt 1268 ha năm 2012. Diện tích đất canh tác bình quân mỗi hộn là 11,12

sào/hộ, trong đó diện tích lạc bình quân là 5,75 sào/hộ. Trong cơ cấu các loại giống

gieo trồng thì loại giống mới có tỷ trọng cao nhất đạt 800 sào (chiếm 88,25% tổng

diện tích gieo trồng).

2. Theo Phòng thống kê huyện Minh Hóa, lạc được canh tác một năm hai vụ:

vụ Đông Xuân do có điều kiện thuận lợi về điều kiện thời tiết, nên diện tích gieo

trồng lớn hơn vụ Hè Thu. Tổng diện tích gieo trồng lạc cả năm đạt 1268 ha, trong

đó diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân là 1078,9 ha, năng suất bình quân đạt 21,4

tạ/sào; còn diện tích gieo trồng vụ Hè Thu là 189,1 ha với năng suất bình quân đạt

19,7 tạ/sào.

3. Tổng chi phí sản xuất bình quân một sào lạc năm 2013 là 1509,1 nghìn đồng,

trong đó chi phí lao động tự có đạt cao nhất là 910,83 nghìn đồng (chiếm 60,36% tổng

chi phí) cao hơn mức đầu tư chi phí trung gian là 598,27 nghìn đồng (chiếm 39,64%

tổng phi phí). Trong tổng chi phí trung gian thì chủ yếu là chi cho mua phân bón, tổng

chi phí dịch vụ và chi khác chỉ chiếm gần 4,9% tổng chi phí sản xuất. Các khoản chi

phí đầu tư có sự khác nhau giữa các xã điều tra. Trong đó: xã Hóa Hợp có mức tổng chi

phí đầu tư cao nhất so với hai xã còn lại.

4. Ứng với mức đầu tư chi phí trên kết quả và hiệu quả bình quân của các

nông hộ đạt được khá cao. Các chỉ tiêu GO/sào, VA/sào, GO/IC, VA/IC đạt lần lượt

bằng 1850,00 nghìn đồng, 1251,73 nghìn đồng, 3,10 lần, 2,10 lần. Các chỉ tiêu kết

100

quả và hiệu quả có sự khác nhau ở các xã điều tra, trong đó xã Xuân Hóa có hiệu

quả sản xuất cao hơn hai xã còn lại.

5. Hiệu quả kinh tế của các nông hộ trong sản xuất còn ở mức thấp, Vì thế,

nội dung chính sách khuyến nông nên tập trung vào hướng dẫn nông dân biết cách

phối hợp sử dụng các yếu tố đầu vào sao cho tổng chi phí sản xuất là thấp nhất. Đây

chính là điều kiện để nâng cao lợi nhuận trong sản xuất.

6. Đánh giá những nhân tố tác động đến kết quả và hiệu quả sản xuất lạc ở

địa phương nhằm tìm ra giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất, đề tài sử

dụng phương pháp phân tổ thống kê. Kết quả phân tổ cho thấy chi phí trung gian và

quy mô đất đai có ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Quy mô đầu tư chi

phí trung gian trên 665 nghìn đồng/sào cho kết quả cao nhất được thể hiện qua

GO/sào và VA/sào lần lượt đạt là: 1976,35 nghìn đồng và 1334,98 nghìn đồng;

nhưng hiệu quả sản xuất trên một đồng chi phí lại thuộc về mức đầu tư nhỏ hơn 577

nghìn đồng.

7. Hiện nay, trên địa bàn huyện thị trường tiêu thụ lạc tương đối sôi động và

giá lạc ở mức khá cao so với những năm trước, giá lạc bình quân năm 2013 là 18,5

nghìn đồng/kg lạc vỏ. Tỷ suất lạc hàng hóa ở mức cao, đạt 86,82%, lạc chủ yếu

được bán cho các tư thương, gần 18,69% sản phẩm lạc bán cho các tư thương nhỏ

và trên 66,41% sản phẩm lạc bán cho các tư thương lớn. Việc tiêu thụ lạc trải qua

nhiều khâu trung gian, và người nông dân ít biết thông tin về giá bán.

8. Việc sản xuất lạc ở địa phương có những thuận lợi và khó khăn nhất định.

Thuận lợi đó là được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương

trong công tác phổ biến kiến thức về kỹ thuật trồng và chăm sóc lạc, chuyển giao

khoa học - công nghệ đến tay người nông dân, điều kiện thời tiết, đất đai tương đối

thuận lợi, cộng với lực lượng lao động dồi dào và có kinh nghiệm trong sản xuất,

tạo điều kiện cho địa phương có thể mở rộng diện tích lạc bằng việc chuyển đổi các

cây trồng khác có giá trị kinh tế thấp sang canh tác cây lạc. Bên cạnh những thuận

lợi như trên thì vẫn có nhiều tồn tại và hạn chế, đó là sự yếu kém của cơ sở hạ tầng

phục vụ sản xuất, đã làm cho công tác tiêu thụ gặp khó khăn, trình độ sản xuất và

101

trình độ áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, tình hình đầu

tư thâm canh còn thấp và bất hợp lý do thói quen, tập quán canh tác lâu đời của

người nông dân sản xuất.

9. Để góp phần giải quyết những khó khăn, với mục đích nâng cao hiệu quả

kinh tế của sản xuất lạc thì địa phương cần thực hiện một cách đồng bộ các giải

pháp trên, bao gồm các giải pháp về đất đai, giải pháp về vốn, giải pháp về khuyến

nông và khoa học - công nghệ, giải pháp về bảo hiểm - bảo trợ cho người sản xuất,

giải pháp về thị trường, giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng và những giải pháp kỹ

thuật đối với người sản xuất.

3.2. Kiến nghị

Trong thời gian tới, để sử dụng và khai thác một cách có hiệu quả những

tiềm năng to lớn của địa phương trong việc sản xuất lạc, tôi đã mạnh dạn đưa ra

một số kiến nghị sau:

3.2.1. Đối với nhà nước

- Nhà nước phải là người giữ vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế nói chung và

kinh tế nông nghiệp nói riêng, vì đây chính là tiền đề, cơ sở để thúc đẩy sản xuất lạc

phát triển với quy mô ngày càng lớn về diện tích và năng suất. Để làm được điều

này, Nhà nước phải thực hiện tốt việc giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách

của Đảng và Nhà nước liên quan đến sản xuất nông nghiệp: Chính sách đất đai,

thuế, thị trường, tín dụng, đầu tư.

- Nhà nước thực hiện tốt việc điều tiết và dự báo thị trường thông qua các

biện pháp: dự trữ, quy định về giá trần - giá sàn, xây dựng hệ thống thông tin đồng

bộ từ Trung ương đến cơ sở và thực hiện việc bảo trợ, bảo hiểm cho người sản xuất

để họ có thể yên tâm trong việc sản xuất.

3.2.2. Đối với huyện Minh Hóa

- Thực hiện việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng ruộng đất, chỉ đạo thực hiện

công tác dồn điền đồi thửa, mở rộng diện tích để tạo cơ sở thực hiện đầu tư thâm

canh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm lạc thương phẩm.

102

- Địa phương cần đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc

sản xuất lạc trên địa bàn. Ưu tiên xây dựng và nâng cấp hệ thống đường sá giao

thông và công trình thủy lợi, vì đây là những công trình có vai trò quan trọng đến

hiệu quả kinh tế của sản xuất lạc nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung.

- Tăng cường hơn nữa công tác khuyến nông, thực hiện chuyển giao khoa

học - công nghệ đến người sản xuất, đẩy mạnh xây dựng những mô hình điểm, mô

hình trình diễn thành công để người dân học hỏi, tin tưởng làm theo.

- Xúc tiến thành lập các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, và các doanh

nghiệp nông nghiệp nhằm mục đích cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất và

thực hiện việc bao tiêu sản phẩm sau thu hoạch.

3.2.3. Đối với hộ sản xuất

- Hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ, do đó cần có kế hoạch sản xuất cụ

thể. Tích cực áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh

thâm canh trên cơ sở dựa vào những quy trình kỹ thuật của sản xuất lạc. Đồng thời

với việc làm trên, là đa dạng hóa các hoạt động sản xuất để nâng cao thu nhập và

giảm bớt tính rủi ro trong sản xuất.

- Mạnh dạn vay vốn đầu tư trang thiết bị cần thiết cho sản xuất, đầu tư đúng

hướng, đúng mục đích nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chuyển đổi cơ cấu cây

trồng một cách hợp lý. Mở rộng quy mô sản xuất để không ngừng nâng cao thu nhập,

hiệu quả, mang lại lợi ích cho gia đình và xã hội.

- Luôn luôn chủ động tìm tòi học hỏi kinh nghiệm trong sản xuất, thường

xuyên góp ý với các ban ngành có liên quan, đề xuất những khó khăn vướng mắc

của mình trong quá trình sản xuất để cùng nhau tìm ra giải pháp và khắc phục.

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Quỳnh Anh (1994), Nghiên cứu một số yếu tố hạn chế năng suất

lạc ở Nghệ An và biện pháp khắc phục, NXB Nghệ An.

2. Nguyễn Xuân Châu (2003), Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa ở Việt

Nam - thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia.

3. Võ Văn Chi (2003), Từ điển thực vật, NXB Khoa học - kỹ thuật, 8/2003, Hà Nội.

4. Cục thống kê tỉnh Quảng Bình, Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm

2012, NXB Thống kê, Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Cường (2004), Thâm canh và hiệu quả sản xuất lạc ở huyện

Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sĩ khóa 2, Trường Đại học

kinh tế Huế.

6. Ngô Thế Dân (2000), Kỹ thuật đạt năng suất lạc cao ở Việt Nam, NXB

Thống kê, Hà Nội.

7. Nguyễn Thị Dần (1991), “Sử dụng phân bón hợp lý cho lạc trên một số loại đất

nhẹ, Tiến bộ kỹ thuật về trồng lạc và đậu đỗ ở Việt Nam, Chương trình hợp tác khoa

hợp gữa bộ NN - CNTP và ICRISAT, Nhà xuất bản Nông ngiệp, Hà Nội.

8. Nguyễn Thị Đào (2000), Bài giảng cây lạc, Tài liệu Lưu hành nội bộ,

Trường Đại học Nông Lâm Huế.

9. Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Thống kê, 2002.

10. Vũ Công Hậu, Ngô Thế Dân, Đỗ Thị Dung (Biên dịch) Cây lạc, NXB

Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, 1995.

11. Hoàng Hữu Hòa (1995), Thâm canh và hiệu quả sản xuất Nông nghiệp

trên các vùng kinh tế sinh thái chủ yếu của Miền Trung, Báo cáo kết quả đề tài

nghiên cứu khoa học cấp bộ.

12. Phan Thị Hồng, Hồ Khắc Minh (2005), Hướng dẫn kỹ thuật trồng lạc,

Đồng Hới, Quảng Bình.

13. Trần Văn Lài (1993), Kỹ thuật gieo trồng lạc, đậu vừng, Nhà xuất bản

Nông nghiệp, Hà Nội.

104

14. Nhóm tác giả Nghiên cứu ảnh hưởng của Pacclobutrazon (P333) đến sinh

trưởng và năng suất lạc xuân (Arachis hypogaea) ở Thừa thiên Huế, Trường Đại

học Nông lâm Huế, 2009.

15. Phòng thống kê huyện Minh Hóa, Niên giám thống kê huyện Minh Hóa

năm 2012.

16. Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, NXB Đại học

Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

17. Nguyễn Đình Thi (2009), Nghiên cứu sử dụng phối hợp các nguyên tố vi

lượng (B, Mo, Zn) và chất điều hòa sinh trưởng (α - NAA) tác động tăng, sinh

trưởng và năng suất lạc (Arachis hypogaea) trên đất cát ở Thừa Thiên Huế, Tạp chí

khoa học, Đại học Huế, Số 52,2009.

18. Phạm Văn Thiều (2002), Kỹ thuật trồng lạc năng suất và hiệu quả, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Minh Hóa, Báo

cáo tổng kết cuối năm 2013 của Hội đồng nhân dân huyện.

20. Viện chiến lược phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong

chiến phát triển kinh tế - xã hội Việt nam đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020.

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

21. Mai Văn Xuân (2008), Giáo trình Kinh tế nông hộ và Trang trại, Tài liệu

lưu hành nội bộ, Đại học Kinh tế Huế.

22. Vũ Hữu Yêm (1995) Giáo trình phân bón và cách bón phân, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh

23. Gang Yao (2004), Peanut production and utilization in the people’s

Republic China, China.

24. Tim Collei (2005), Guide to DEAP version 2.1.2005, Australia.

25. Carver, George Washington (1996), How to Grow the Peanut and 105

Ways of Preparing it for Human Consumption, Tuskegee Institute Experimental

Station Bulletin 31, U.S.A.

26. USDA Nutrient Database for Standard Release 12. Nutrient Data.

105

PHỤ LỤC

106

Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn hộ trồng lạc ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ TRỒNG LẠC NĂM 2013

□ Có □ Không

Người điều tra: Đinh Thanh Hà. Ngày điều tra: .......................................................................................... Địa điểm: Xã ............................. huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. I. Thông tin chung 1. Gia đình ông (bà) có trồng lạc không ? Có: Tiếp tục điều tra Không: Ngừng điều tra 2. Họ và tên chủ hộ: .......................................... Tuổi ............................. Trình độ văn hóa: .................................................................................... 3. Tổng số nhân khẩu trong gia đình: .............trong đó có ............ ..Nam Số người trong độ tuổi lao động (18-60 tuổi) ...... trong đó có ........Nam II. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp năm 2013

Diện tích

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Đất giao

Đất thuê

m2 m2 m2 m2 m2 m2 m2

Tổng diện tích 1. Lạc 2. Lúa 3. Ngô 4. Khoai 5. Sắn 6. Khác

III. Kết quả sản xuất lạc

Vụ

Sản lượng (tạ)

Đơn giá (1000đ/kg)

Thành tiền (1000đ)

DT gieo trồng (m2)

Đông - Xuân Hè - Thu

107

IV. Tình hình sử dụng giống lạc

Loại giống

DT gieo trồng (m2)

Số lượng giống/sào/vụ

Đơn giá (1000đ/kg)

Thành tiền (1000đ)

1. Sen địa phương 2. Sen lai 3. L14 4.L23 5. ...

V. Tư liệu sản xuất

Loại TLSX

Số lượng

Giá trị

Ghi chú

Thời gian sử dụng

1. Trâu, bò cày kéo 2. Cày tay 3. Bừa tay 4. Xe kéo 5. Máy cày, máy kéo 6. Máy bơm nước 7. Bình phun thuốc sâu 8. Máy tuốt lúa 9. Nông cụ khác VI. Chi phí/sào lạc năm 2013

Chi phí

Vụ Đông - Xuân Đơn giá

Thành tiền

Số lượng

Vụ Hè - Thu Đơn giá

Thành tiền

Số lượng

1. Giống 2. Phân bón - Phân chuồng - Đạm - Lân - Kali - NPK 3. Vôi 4. Thuốc BVTV 5. Lao động 6. Chi phí dịch vụ 7. Khác

Tổng

108

VII. Thu nhập và chi phí trên một sào của một số cây trồng khác

Chỉ tiêu

Lúa

Ngô

Khoai

Sắn

1.Tổng chi phí (1000đ) 2. Công lao động (công) 3. Tổng thu nhập (1000đ)

VIII. Nguồn vốn đầu tư

Nguồn vốn

Ghi chú

Số tiền(1000đ)

Lãi suất (%)

Thời gian vay

1. Tự có 2. Vây ngân hàng 3. Vốn khác

1. Những khó khăn lớn nhất trong sản xuất lạc hiện nay?

□ Đất manh mún □ Thiếu lao động □ Thiếu giống NS cao □ Giá lạc K0 ổn định

□ Sâu bệnh □ Thiếu đất sản xuất □ Thiếu vốn sx lạc □ Ít được tập huấn □ Thiếu thông tin TT

□ Đất đai xấu □ Chưa được tưới tiêu □ Thời tiết K0 thuận lợi □ Giá phân bón cao □ TT tiêu thụ chưa ổn định □ Giao thông khó khăn 2. Ông, bà có nhu cầu vay vốn ngân hàng phục vụ sản xuất lạc không? vốn

lượng

........................................................ .......................................................

3. Ông, bà có được tập huấn ký thuật không? □ Có □ Không

TT ... ... ... ... ... ...

Lớp .................................... .................................... .................................... .................................... .................................... ....................................

Cơ quan, tổ chức ................................ ................................ ................................ ................................ ................................ ................................

Thời gian ..................... ..................... ..................... ..................... ..................... .....................

Nội dung ...................... ...................... ...................... ...................... ...................... ......................

4. Kiến nghị của ông, bà nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lạc? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

109

IX. Tiêu thụ sản phẩm 1. Ông, bà bán lạc ở đâu?

□ Tại nhà: ................ kg □ Tại chợ: .............. kg □ Để giống: .............. kg □ Để dùng: ............ kg

□ Nơi khác: .............. kg □ Cho, biếu: ..............kg

SLSX

Giá bán

Đối tượng

Phương thức bán

Thời điểm bán

2. Ông, bà bán cho ai? Giá bán? Yêu cầu số lượng, chất lượng

Phương thức thanh toán

Thời hạn thanh toán

...... kg

........./kg

...... kg

........./kg

1. Thu gom nhỏ 2. Thu gom lớn 3. Công ty

...... kg

........./kg

...... kg

........./kg

4. Người tiêu dùng 5. ............ ................

...... kg

........./kg

- Phương thức bán: (Hợp đồng, bán lẻ) - Phương thức thanh toán: (Tiền mặt, bù trừ tiền mua vật tư) 3. Vì sao ông, bà bán cho nơi đó? ............................................................ 4. Ông, bà tham khảo giá cả ở đâu? ......................................................... 5. Cách xác định giá bán?......................................................................... 6. Người mua có hỗ trợ gì cho ông, bà không? (Vốn, kỹ thuật...) ............ Nếu có thì kèm theo điều kiện gì? ............................................................ 7. Khó khăn gặp phải từ người thu mua? ................................................. 8. Thời điểm bán lạc được giá cao nhất?.................................................. - Lượng lạc bán lúc đó chiếm .................% sản lượng. - Giá bán lúc đó là ............................đ/kg. 9. Khi bán ông, bà có mất khoản chi phí nào không? ............................. ........................................................................(Vận chuyển, bảo quản,...) Nếu có thì khoản chi phí đó là bao nhiêu ................................................. 10. Ông, bà có biết nơi cuối cùng sản phẩm đến không?......................... Nếu biết thì giá bán lúc đó là ........................................................... đ/kg. 11. Đề xuất của ông, bà để cải thiện tình hình tiêu thu lạc là gì? .................................................................................................................. .................................................................................................................. ..................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn ông, bà đã hợp tác trả lời những câu hỏi trên!

110

SUMMARY OUTPUT

Regression Statistics

0.929381 0.863749

0.858418 0.095251 240

Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA

df

SS

MS

F

1.46986 162.0074

Significance F 2.54E-94

Regression Residual Total

9 230 239

13.22874 2.086743 0.009073 15.31549

Lower 95%

Intercept X Variable 1 X Variable 2 X Variable 3 X Variable 4 X Variable 5 X Variable 6 X Variable 7 X Variable 8 X Variable 9

Coefficients 2.737243 0.188207 0.140464 0.084182 0.119859 0.044926 0.06244 0.045975 0.037236 0.131258

Standard Error P-value t Stat 0.114546 23.89639 2.96E-64 0.015881 11.85104 1.33E-25 0.042666 3.292208 0.001151 0.018189 4.628135 6.17E-06 0.024044 4.984881 1.22E-06 0.016897 2.658804 0.008393 0.013454 4.641136 5.82E-06 0.015395 2.986336 0.003129 2.43479 0.015662 0.015293 0.0279 4.704651 4.39E-06

2.511549 0.156916 0.056399 0.048344 0.072483 0.011633 0.035932 0.015642 0.007103 0.076287

Upper 95% 2.962938 0.219498 0.22453 0.120021 0.167234 0.078219 0.088948 0.076309 0.067369 0.18623

Lower 95,0% 2.511549 0.156916 0.056399 0.048344 0.072483 0.011633 0.035932 0.015642 0.007103 0.076287

Upper 95,0% 2.9629376 0.2194983 0.2245301 0.1200214 0.1672342 0.0782185 0.0889476 0.0763092 0.0673695 0.1862299

Phụ lục 2: Kết quả chạy hàm hồi quy Cobb - Douglas

111

Phụ lục 3: Kết quả chạy kiểm định Independent Samples Test

T-Test

Group Statistics

N

Std. Deviation

Std. Error Mean

IC/sao

Lac Ngo Lac

120

Mean 598.268333

57.9851125

5.2932924

Ngo

120

440.000000

104.0361928

9.4971616

GO/sao

Lac

120

1850.000000

250.1081699

22.8316477

Ngo

120

1211.250000

118.0126934

10.7730357

VA/sao

Lac

120

1251.731667

217.9043044

19.8918505

Ngo

120

771.250000

79.0336860

7.2147554

LN/sao

Lac

120

340.898333

144.6075832

13.2008059

Ngo

120

123.520833

17.9307119

1.6368426

VA/cong

Lac

120

136.911060

13.7275152

1.2531450

Ngo

120

123.520833

17.9307119

1.6368426

LN/cong

Lac

120

36.911060

13.7275152

1.2531450

Ngo

120

20.047545

4.9773497

.4543678

GO/IC

Lac

120

3.09557165

.327344232

.029882303

Ngo

120

2.86039539

.512161788

.046753761

VA/IC

Lac

120

2.09557165

.327344232

.029882303

Ngo

120

1.86039539

.512161788

.046753761

LN/IC

Lac

120

.56802149

.224615675

.020504512

Ngo

120

.29764953

.086271394

.007875465

112

Independent Samples Test

Levene's Test for

Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval

F

Sig.

t

df

Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference

of the Difference

Lower

Upper

IC/sao

Equal variances assumed

46.993

.000 14.557

238

.000

158.268333

10.8726732 136.8493680 179.6872987

Equal variances not assumed

14.557 186.427

.000

158.268333

10.8726732 136.8190440 179.7176227

GO/sao Equal variances assumed

52.136

.000 25.301

238

.000

638.750000

25.2456419 589.0165517 688.4834483

Equal variances not assumed

25.301 169.486

.000

638.750000

25.2456419 588.9135968 688.5864032

VA/sao

Equal variances assumed

104.772

.000 22.707

238

.000

480.481667

21.1598301 438.7971921 522.1661412

Equal variances not assumed

22.707 149.776

.000

480.481667

21.1598301 438.6713380 522.2919954

LN/sao

Equal variances assumed

232.740

.000 16.342

238

.000

217.377500

13.3018995 191.1730037 243.5819963

Equal variances not assumed

16.342 122.658

.000

217.377500

13.3018995 191.0464771 243.7085229

VA/cong Equal variances assumed

9.870

.002

6.496

238

.000

13.390227

2.0614621

9.3291847

17.4512691

Equal variances not assumed

6.496 222.828

.000

13.390227

2.0614621

9.3277711

17.4526827

LN/cong Equal variances assumed

87.954

.000 12.651

238

.000

16.863516

1.3329750

14.2375795

19.4894518

Equal variances not assumed

12.651 149.757

.000

16.863516

1.3329750

14.2296485

19.4973828

GO/IC

Equal variances assumed

19.305

.000

4.238

238

.000

.23517626

.055487532

.125866843

.344485669

Equal variances not assumed

4.238 202.320

.000

.23517626

.055487532

.125768238

.344584275

VA/IC

Equal variances assumed

19.305

.000

4.238

238

.000

.23517626

.055487532

.125866843

.344485669

Equal variances not assumed

4.238 202.320

.000

.23517626

.055487532

.125768238

.344584275

LN/IC

Equal variances assumed

88.958

.000 12.309

238

.000

.27037197

.021964926

.227101471

.313642467

Equal variances not assumed

12.309 153.362

.000

.27037197

.021964926

.226979091

.313764846

113

Phụ lục 4: Kết quả chạy kiểm định ANOVA

Multiple Comparisons

Tukey HSD

Dependent Variable

(I) Dien tich

(J) Dien tich

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval

Mean Difference (I- J)

GO/sao

Duoi 3,8sao

Tu 3,8 den 6,6 sao Tren 6,6 sao

-47.0297 -22.3709

63.59487 63.80613

.741 .935

Lower Bound -197.9983 -173.8410

Upper Bound 103.9389 129.0992

Tu 3,8 den 6,6 sao Duoi 3,8sao

47.0297

63.59487

.741

-103.9389

197.9983

Tren 6,6 sao

Tren 6,6 sao

Duoi 3,8sao Tu 3,8 den 6,6 sao

24.6588 22.3709 -24.6588

51.09577 63.80613 51.09577

.880 .935 .880

-96.6380 -129.0992 -145.9556

145.9556 173.8410 96.6380

VA/sao

Duoi 3,8sao

Tu 3,8 den 6,6 sao

-31.4356

55.39438

.838

-162.9369

100.0658

Tren 6,6 sao

Tu 3,8 den 6,6 sao Duoi 3,8sao Tren 6,6 sao Duoi 3,8sao

Tren 6,6 sao

1.6418 31.4356 33.0773 -1.6418

55.57840 55.39438 44.50703 55.57840

1.000 .838 .738 1.000

-130.2964 -100.0658 -72.5784 -133.5799

133.5799 162.9369 138.7331 130.2964

Tu 3,8 den 6,6 sao

-33.0773

44.50703

.738

-138.7331

72.5784

LN/sao

Duoi 3,8sao

Tu 3,8 den 6,6 sao

Tren 6,6 sao Tu 3,8 den 6,6 sao Duoi 3,8sao

-6.9458 3.7251 6.9458

36.84091 36.96330 36.84091

.981 .994 .981

-94.4028 -84.0225 -80.5113

80.5113 91.4727 94.4028

Tren 6,6 sao

10.6709

29.60011

.931

-59.5972

80.9389

Tren 6,6 sao

Duoi 3,8sao

-3.7251 -10.6709

.994 .931

GO/IC

Duoi 3,8sao

Tu 3,8 den 6,6 sao Tu 3,8 den 6,6 sao Tren 6,6 sao

36.96330 29.60011 -.00044560 .082676028 .08970212 .082950680

84.0225 -91.4727 59.5972 -80.9389 1.000 -.19671117 .19581996 .527 -.10721544 .28661968

Tu 3,8 den 6,6 sao Duoi 3,8sao

.00044560 .082676028

1.000 -.19581996 .19671117

Tren 6,6 sao

Tren 6,6 sao

Duoi 3,8sao Tu 3,8 den 6,6 sao

.09014772 .066426676 -.08970212 .082950680 -.09014772 .066426676

.367 -.06754332 .24783877 .527 -.28661968 .10721544 .367 -.24783877 .06754332

VA/IC

Duoi 3,8sao

Tu 3,8 den 6,6 sao

-.00044560 .082676028

1.000 -.19671117 .19581996

Tren 6,6 sao

Tu 3,8 den 6,6 sao Duoi 3,8sao Tren 6,6 sao Duoi 3,8sao

Tren 6,6 sao

.08970212 .082950680 .00044560 .082676028 .09014772 .066426676 -.08970212 .082950680

.527 -.10721544 .28661968 1.000 -.19581996 .19671117 .367 -.06754332 .24783877 .527 -.28661968 .10721544

Tu 3,8 den 6,6 sao

-.09014772 .066426676

.367 -.24783877 .06754332

LN/IC

Duoi 3,8sao

Tu 3,8 den 6,6 sao

Tren 6,6 sao Tu 3,8 den 6,6 sao Duoi 3,8sao

.00639445 .057127388 .03463352 .057317167 -.00639445 .057127388

.993 -.12922091 .14200981 .818 -.10143235 .17069940 .993 -.14200981 .12922091

Tren 6,6 sao

.02823907 .045899430

.812 -.08072210 .13720025

Tren 6,6 sao

Duoi 3,8sao

Tu 3,8 den 6,6 sao

-.03463352 .057317167 -.02823907 .045899430

.818 -.17069940 .10143235 .812 -.13720025 .08072210

114

Multiple Comparisons

Tukey HSD

Dependent Variable

(I) Theo IC

(J) Theo IC

Mean Difference (I-J)

Std. Error Sig.

95% Confidence Interval

Upper Bound

GO/sao

Duoi 577

Tu 577 den 665 Tren 665

-201.6044(*) -457.8008(*)

39.96393 .000 57.29490 .000

Lower Bound -296.4752 -106.7336 -593.8138 -321.7878

Tu 577 den 665 Duoi 577

201.6044(*)

39.96393 .000

106.7336

296.4752

Tren 665

Tren 665

Duoi 577 Tu 577 den 665

-256.1964(*) 457.8008(*) 256.1964(*)

55.22786 .000 57.29490 .000 55.22786 .000

-387.3025 -125.0904 593.8138 321.7878 387.3025 125.0904

VA/sao

Duoi 577

Tu 577 den 665

-123.6119(*)

39.02696 .006

-216.2584

-30.9653

Tren 665

Tu 577 den 665 Duoi 577 Tren 665 Duoi 577

Tren 665

-301.1000(*) 123.6119(*) -177.4881(*) 301.1000(*)

55.95161 .000 39.02696 .006 53.93303 .004 55.95161 .000

-433.9242 -168.2758 216.2584 -49.4559 433.9242

30.9653 -305.5204 168.2758

Tu 577 den 665

177.4881(*)

53.93303 .004

49.4559

305.5204

LN/sao

Duoi 577

Tu 577 den 665

Tren 665 Tu 577 den 665 Duoi 577

-45.3761 -159.2551(*) 45.3761

27.17345 .221 38.95763 .000 27.17345 .221

-109.8835 -251.7371 -19.1312

19.1312 -66.7731 109.8835

Tren 665

-113.8790(*)

37.55215 .008

-203.0244

-24.7335

Tren 665

Duoi 577

38.95763 .000 37.55215 .008

66.7731 24.7335

GO/IC

Duoi 577

Tu 577 den 665 Tu 577 den 665 Tren 665

251.7371 159.2551(*) 113.8790(*) 203.0244 .06746118 .065459349 .559 -.08793351 .22285587 .04703799 .093846814 .871 -.17574603 .26982201

Tu 577 den 665 Duoi 577

-.06746118 .065459349 .559 -.22285587 .08793351

Tren 665

Tren 665

Duoi 577 Tu 577 den 665

-.02042319 .090461075 .972 -.23516976 .19432339 -.04703799 .093846814 .871 -.26982201 .17574603 .02042319 .090461075 .972 -.19432339 .23516976

VA/IC

Duoi 577

Tu 577 den 665

.06746118 .065459349 .559 -.08793351 .22285587

Tren 665

Tu 577 den 665 Duoi 577 Tren 665 Duoi 577

Tren 665

.04703799 .093846814 .871 -.17574603 .26982201 -.06746118 .065459349 .559 -.22285587 .08793351 -.02042319 .090461075 .972 -.23516976 .19432339 -.04703799 .093846814 .871 -.26982201 .17574603

Tu 577 den 665

.02042319 .090461075 .972 -.19432339 .23516976

LN/IC

Duoi 577

Tu 577 den 665

Tren 665 Tu 577 den 665 Duoi 577

-.00461255 .044542685 .994 -.11035294 .10112784 -.10490627 .063859313 .232 -.25650262 .04669008 .00461255 .044542685 .994 -.10112784 .11035294

Tren 665

-.10029372 .061555442 .237 -.24642088 .04583345

Tren 665

Duoi 577

Tu 577 den 665

.10490627 .063859313 .232 -.04669008 .25650262 .10029372 .061555442 .237 -.04583345 .24642088

* The mean difference is significant at the .05 level.

115

Multiple Comparisons

Tukey HSD

Dependent Variable

(I) Theo lao dong

(J) Theo lao dong

Mean Difference (I-J)

Std. Error Sig.

95% Confidence Interval

GO/sao

Duoi 8,3

Tu 8,3 den 9,6 Tren 9,6

-263.8452(*) -511.5530(*)

34.52106 .000 31.49123 .000

Lower Bound Upper Bound -181.8953 -436.7956

-345.7952 -586.3104

Tu 8,3 den 9,6 Duoi 8,3

263.8452(*)

34.52106 .000

181.8953

345.7952

Tren 9,6

Tren 9,6

Duoi 8,3 Tu 8,3 den 9,6

-247.7078(*) 511.5530(*) 247.7078(*)

30.00047 .000 31.49123 .000 30.00047 .000

-318.9262 436.7956 176.4893

-176.4893 586.3104 318.9262

VA/sao

Duoi 8,3

Tu 8,3 den 9,6

-230.0471(*)

31.14286 .000

-303.9775

-156.1167

Tren 9,6

Tu 8,3 den 9,6 Duoi 8,3 Tren 9,6 Duoi 8,3

Tren 9,6

-439.2100(*) 230.0471(*) -209.1629(*) 439.2100(*)

28.40953 .000 31.14286 .000 27.06465 .000 28.40953 .000

-506.6517 156.1167 -273.4119 371.7683

-371.7683 303.9775 -144.9138 506.6517

Tu 8,3 den 9,6

209.1629(*)

27.06465 .000

144.9138

273.4119

LN/sao

Duoi 8,3

Tu 8,3 den 9,6

Tren 9,6 Tu 8,3 den 9,6 Duoi 8,3

-86.7138(*) -194.0585(*) 86.7138(*)

30.16712 .013 27.51942 .000 30.16712 .013

-158.3279 -259.3872 15.0997

-15.0997 -128.7298 158.3279

Tren 9,6

-107.3447(*)

26.21668 .000

-169.5807

-45.1086

Tren 9,6

Duoi 8,3

GO/IC

Duoi 8,3

Tu 8,3 den 9,6 Tu 8,3 den 9,6 Tren 9,6

194.0585(*) 107.3447(*) -.29035192(*) -.49574375(*)

27.51942 .000 26.21668 .000 .064887925 .000 .059192863 .000

128.7298 45.1086 -.44439010 -.63626237

259.3872 169.5807 -.13631373 -.35522514

Tu 8,3 den 9,6 Duoi 8,3

.29035192(*)

.064887925 .000

.13631373

.44439010

Tren 9,6

Tren 9,6

Duoi 8,3 Tu 8,3 den 9,6

-.20539183(*) .49574375(*) .20539183(*)

.056390734 .001 .059192863 .000 .056390734 .001

-.33925844 .35522514 .07152523

-.07152523 .63626237 .33925844

VA/IC

Duoi 8,3

Tu 8,3 den 9,6

-.29035192(*)

.064887925 .000

-.44439010

-.13631373

Tren 9,6

Tu 8,3 den 9,6 Duoi 8,3 Tren 9,6 Duoi 8,3

Tren 9,6

-.49574375(*) .29035192(*) -.20539183(*) .49574375(*)

.059192863 .000 .064887925 .000 .056390734 .001 .059192863 .000

-.63626237 .13631373 -.33925844 .35522514

-.35522514 .44439010 -.07152523 .63626237

Tu 8,3 den 9,6

.20539183(*)

.056390734 .001

.07152523

.33925844

Tu 8,3 den 9,6

LN/IC

Duoi 8,3

Tren 9,6 Tu 8,3 den 9,6 Duoi 8,3

-.12205106(*) -.25756373(*) .12205106(*)

.049690692 .041 .045329456 .000 .049690692 .041

-.24001236 -.36517184 .00408976

-.00408976 -.14995562 .24001236

Tren 9,6

-.13551268(*)

.043183606 .006

-.23802673

-.03299862

Duoi 8,3

Tren 9,6

Tu 8,3 den 9,6

.25756373(*) .13551268(*)

.045329456 .000 .043183606 .006

.14995562 .03299862

.36517184 .23802673

* The mean difference is significant at the .05 level.

116

Multiple Comparisons

Tukey HSD

Dependent Variable

(I) Theo tuoi chu ho

(J) Theo tuoi chu ho

Mean Difference (I- J)

Std. Error

Sig.

95% Confidence Interval

GO/sao

Duoi 39

Tu 39 den 54 Tren 54

-266.9963(*) -604.2958(*)

29.02587 .000 29.46667 .000

Lower Bound -335.9012 -674.2471

Upper Bound -198.0915 -534.3446

Tu 39 den 54 Duoi 39

266.9963(*)

29.02587 .000

198.0915

335.9012

Tren 54

Tren 54

Duoi 39 Tu 39 den 54

-337.2995(*) 604.2958(*) 337.2995(*)

22.59447 .000 29.46667 .000 22.59447 .000

-390.9368 534.3446 283.6622

-283.6622 674.2471 390.9368

VA/sao

Duoi 39

Tu 39 den 54

-226.8311(*)

27.41079 .000

-291.9019

-161.7603

Tren 54

Tu 39 den 54 Duoi 39 Tren 54 Duoi 39

Tren 54

-514.7236(*) 226.8311(*) -287.8925(*) 514.7236(*)

27.82706 .000 27.41079 .000 21.33725 .000 27.82706 .000

-580.7826 161.7603 -338.5452 448.6646

-448.6646 291.9019 -237.2397 580.7826

Tu 39 den 54

287.8925(*)

21.33725 .000

237.2397

338.5452

LN/sao

Duoi 39

Tu 39 den 54

Tren 54 Tu 39 den 54 Duoi 39

-57.2341 -261.3295(*) 57.2341

24.47674 .055 24.84845 .000 24.47674 .055

-115.3397 -320.3175 -.8715

.8715 -202.3415 115.3397

Tren 54

-204.0954(*)

19.05331 .000

-249.3263

-158.8645

Tren 54

Duoi 39

261.3295(*) 204.0954(*)

24.84845 .000 19.05331 .000

202.3415 158.8645

GO/IC

Duoi 39

Tu 39 den 54 Tu 39 den 54 Tren 54

320.3175 249.3263 -.27538882(*) .065919970 .000 -.43187699 -.11890065 -.57073932(*) .066921054 .000 -.72960398 -.41187467

Tu 39 den 54 Duoi 39

.27538882(*) .065919970 .000

.11890065

.43187699

Tren 54

Tren 54

Duoi 39 Tu 39 den 54

-.29535050(*) .051313766 .000 -.41716483 -.17353617 .72960398 .57073932(*) .066921054 .000 .41716483 .29535050(*) .051313766 .000

.41187467 .17353617

VA/IC

Duoi 39

Tu 39 den 54

-.27538882(*) .065919970 .000 -.43187699 -.11890065

Tren 54

.11890065

Tu 39 den 54 Duoi 39 Tren 54 Duoi 39

Tren 54

-.57073932(*) .066921054 .000 -.72960398 -.41187467 .27538882(*) .065919970 .000 .43187699 -.29535050(*) .051313766 .000 -.41716483 -.17353617 .72960398 .57073932(*) .066921054 .000

.41187467

Tu 39 den 54

.29535050(*) .051313766 .000

.17353617

.41716483

Tu 39 den 54

LN/IC

Duoi 39

-.07450439 .043352058 .203 -.17741834

Tren 54 Tu 39 den 54 Duoi 39

.02840955 -.35644609(*) .044010417 .000 -.46092292 -.25196926 .17741834

.07450439 .043352058 .203 -.02840955

Tren 54

-.28194169(*) .033746334 .000 -.36205250 -.20183089

Duoi 39

Tren 54

.35644609(*) .044010417 .000 .28194169(*) .033746334 .000

.25196926 .20183089

.46092292 .36205250

Tu 39 den 54

* The mean difference is significant at the .05 level.

117

Multiple Comparisons

Tukey HSD

(I) Theo trinh do chu ho

(J) Theo trinh do chu ho

Mean Difference (I-J)

Std. Error Sig. 95% Confidence Interval

Dependent Variable

GO/sao

Duoi 5

Tu 5 den 7 Tren 7

-303.0476(*) -526.2222(*)

53.36642 .000 50.97208 .000

Lower Bound -429.7348 -647.2254

Upper Bound -176.3605 -405.2190

Tu 5 den 7

Duoi 5

303.0476(*)

53.36642 .000

176.3605

429.7348

Tren 7

Tren 7

Duoi 5 Tu 5 den 7

-223.1746(*) 526.2222(*) 223.1746(*)

35.34278 .000 50.97208 .000 35.34278 .000

-307.0752 405.2190 139.2740

-139.2740 647.2254 307.0752

VA/sao

Duoi 5

Tu 5 den 7

-246.9657(*)

48.30898 .000

-361.6469

-132.2845

Tren 7

Tu 5 den 7

Tren 7

Duoi 5 Tren 7 Duoi 5

-437.7911(*) 246.9657(*) -190.8254(*) 437.7911(*)

46.14154 .000 48.30898 .000 31.99340 .000 46.14154 .000

-547.3270 132.2845 -266.7749 328.2552

-328.2552 361.6469 -114.8759 547.3270

Tu 5 den 7

190.8254(*)

31.99340 .000

114.8759

266.7749

LN/sao

Duoi 5

Tu 5 den 7

Tu 5 den 7

Tren 7 Duoi 5

-67.4419 -181.2832(*) 67.4419

38.53236 .191 36.80356 .000 38.53236 .191

-158.9143 -268.6516 -24.0305

24.0305 -93.9148 158.9143

Tren 7

-113.8413(*)

25.51868 .000

-174.4204

-53.2622

Tren 7

Duoi 5

181.2832(*) 113.8413(*)

36.80356 .000 25.51868 .000

93.9148 53.2622

GO/IC

Duoi 5

Tu 5 den 7 Tu 5 den 7 Tren 7

268.6516 174.4204 -.26102969(*) .087326087 .009 -.46833408 -.05372529 -.45955798(*) .083408103 .000 -.65756143 -.26155453

Tu 5 den 7

Duoi 5

.26102969(*) .087326087 .009 .05372529 .46833408

Tren 7

Tren 7

Duoi 5 Tu 5 den 7

-.19852829(*) .057833114 .002 -.33581898 -.06123760 .45955798(*) .083408103 .000 .26155453 .65756143 .19852829(*) .057833114 .002 .06123760 .33581898

VA/IC

Duoi 5

Tu 5 den 7

-.26102969(*) .087326087 .009 -.46833408 -.05372529

Tren 7

Tu 5 den 7

Tren 7

Duoi 5 Tren 7 Duoi 5

-.45955798(*) .083408103 .000 -.65756143 -.26155453 .26102969(*) .087326087 .009 .05372529 .46833408 -.19852829(*) .057833114 .002 -.33581898 -.06123760 .45955798(*) .083408103 .000 .26155453 .65756143

Tu 5 den 7

.19852829(*) .057833114 .002 .06123760 .33581898

LN/IC

Duoi 5

Tu 5 den 7

Tu 5 den 7

Tren 7 Duoi 5

-.07972730 .062447312 .411 -.22797169 .06851708 -.23126735(*) .059645543 .001 -.37286058 -.08967411 .07972730 .062447312 .411 -.06851708 .22797169

Tren 7

-.15154004(*) .041356743 .001 -.24971729 -.05336280

Tren 7

Duoi 5

Tu 5 den 7

.23126735(*) .059645543 .001 .08967411 .37286058 .15154004(*) .041356743 .001 .05336280 .24971729

* The mean difference is significant at the .05 level.

118