Luận văn về: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
lượt xem 18
download
Khi cơ chế thị trường chi phối phát triển của 1 nền kinh tế, để có thể đứng vững trước các quy luật cạnh tranh khắc nghiệt các nhà sản xuất phải tìm tòi các hướng đi phù hợp cho mình nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải quan tâm tới nhiều vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong đó yếu tố quyết định là Chính phủ sản xuất giá thành sản phẩm. Đánh giá chi phí sản xuất đúng, đủ, hợp lý là tiền...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn về: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- LUẬN VĂN: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Lời nói đầu Khi cơ chế thị trường chi phối phát triển của 1 nền kinh tế, để có thể đứng vững trước các quy luật cạnh tranh khắc nghiệt các nhà sản xuất phải tìm tòi các hướng đi phù hợp cho mình nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải quan tâm tới nhiều vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong đó yếu tố quyết định là Chính phủ sản xuất giá thành sản phẩm. Đánh giá chi phí sản xuất đúng, đủ, hợp lý là tiền đề cho doanh nghiệp xác định lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh tế và có quyết định lựa chọn hướng sản xuất sao cho có lợi nhất. Do vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại nhà máy giầy Phúc Yên em đã lựa chọn, đề tài: " Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" cho chuyên đề thực tập của mình. Trong chuyên đề thực tập này em đã đề cập đến các nội dung cơ bản sau: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. - Thực trạng về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy giầy Phúc Yên. - Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy Giầy Phúc Yên.
- Phần thứ nhất Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất I. Khái quát về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 1. Khái niệm chi phí sản xuất. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư các loại chi phí khác nhau để đạt được mục đích là tạo ra khối lượng sản phẩm lao vụ hoặc khối lượng công việc phù hộp với nhiệm vụ sản xuất và nhằm mục đích kiếm lời. Do vậy các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nắm chắc khái niệm bản chất vì chi phí các loại chi phí hình thành theo quá trình sản xuất được chia ra làm hai loại chi phí chính là chi phí về lao động sống và lao động vật hoá. +Chi phí về lao động sống: Là tiền công và các khoản phải trả khác mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động. + Chi phí về lao động hoá: là toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật liệu hay TSCĐ… dùng cho sản xuất kinh doanh. Ngoài hai loại chi phí trên còn có các loại chi phí khác. Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến quá trình lao động sản xuất kinh doanh. Tất cả các lo ại chi phí đó đều được biểu hiện dưới dạng tiền tệ để phục vụ cho quá triònh trao đổi lưu thông. Thực chất chi phí sản xuất là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và những chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. 2. Phân loại chi phí sản xuất Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Yêu cầu quản lý với từng loại chi phí sản xuất khác nhau. Việc quản lý sản xuất không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí sản xuất theo từng sản phẩm trong từng thời kỳ nhất định. Để đáp ứng nhu cầu quản lý công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- phù hộpvới từng loại chi phí cần thiết. Phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo từng tiêu thức thích hợp. Có nhiều cách phải loại chi phí sản xuất, tuy nhiên theo yêu cầu quản lý đối tượng cung cấp thông tin, giác ngộ xem xét chi phí màe chi phí sản xuất được phân loại theo các cách sau: 2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (hay theo yếu tố.) Theo cách phân loại này các chi phí giống nhau về nội dung, tính chất được xếp vào một yếu tố không cần phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực nào, ở đâu. Theo cách này toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm tất cả các chi phí các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ. Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài doanh nghiệp. Chi phí bằng tiền khác: bao gồm tất các chi phí khác phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu và tỷ trọng của từng loại yếu tố chi phí để đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạhc cung ứng vật tự, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau. 2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công dụng. Vì vậy
- cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các chi phí về nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiêuliệu sử dụng vào việc sản xuất trực tiếp sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm toàn bộ số tiền về chi phí nhân công, tiền BHXH, BHYT kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chỉ tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ ở các tổ, đội sản xuất, gồm các khoản mục chi phí sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng, tổ, đội sản xuất: bao gồm tiền lương, tiền nhân công, các phụ cấp, tính bảo hiểm cho nhân viên quản lý, kế toán thống kê, thủ kho.. ở phân xưởng, đội sản xuất. + Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về dụng cụ, công cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng hay đội sản xuất. + Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và các vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất. + Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng, đội sản xuất. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài, để phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng tổ đội sản xuất như các chi phí về điện, nước, điện thoại… Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài các chi phí nên trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của cả phân xưởng, đội sản xuất. Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hoá giá thành sản phẩm làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch há giá thành sản phẩm cho kỳ sau: 2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí có sự thay đổi tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…. - Chi phí cố định (định phí) là các chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này là các chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân… Việc phân loại chi phí sản xuất thành biến phí và định phí có tác dụng lớn đối với sản xuất kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh. 2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chi phí. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được tập hợp có liên quan tới các đối tượng chịu chi phí trên cơ sở đó để tính giá thành của từng loại sản phẩm. Chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc, một lao vụ đã hoàn thành. Những chi phí này được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. Chi phí gián tiếp: là toàn bộ những chi phí liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Do đó khi phát sinh những khoản chi phí này kế toán phải thực hiện phân bổ vào từng đối tượng chịu sự chi phí theo một tiêu thức nhất định. 2.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí. Chi phí sản xuất được chia thành 2 loại - Chi phí đơn nhất: là chi phí cho một yếu tố duy nhất cấu thành như: nguyên liệu, vật liệu chính dùng cho sản xuất, tiền lương tiền công nhân sản xuất… - Chi phí tổng hợp, là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
- Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí đều có tác dụng riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và của từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể. Nhìn chung phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gần hai mặt hao phí sản xuất và kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh và các khoản chi phí tích trước có liên quan đến đối tượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Như vậy, chỉ tiêu giá thành sản phẩm được tính đối với số lượng sản phẩm lao vụ đã hoàn thành khi kết thúc toàn bộ quy trình sản xuất hay một số giai đoạn của quá trình sản xuất. Trên phạm vi nhất định, giá thành sản phẩm mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Theo chế độ kế toán Việt Nam, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất. Cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Như vậy, trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được hồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực tế của tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý kế toán và kế hoạch hoá giá thành cũng nh ư yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều gốc độ, phạm vi tính toán khác nhau việc phân loại giá thành sẽ giúp phân tích được biến động của chỉ tiêu giá thành và chiều hướng của chúng để có biện pháp quản lý thích hợp. 3.2. Phân loại giá thành sản phẩm a. Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành Gồm 3 loại giá thành
- - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích kế hoạch hoá giá thành. - Giá thành định mức: là giá thành tính trên cơ sở các định mức chi phí theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của nhà nước và nó chỉ tính cho một đơn vị sản xuất. Việc đánh giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ, quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp là kết quả để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. b. Phân loại theo phạm vi giá thành Căn cứ theo phạm vi thì giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại. - Giá thành công xưởng (giá thành sản xuất): là giá thành biểu hiện các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành chế tạo sản phẩm hoàn thành bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Giá thành toàn bộ; là giá thành được xác định trên cơ sở giá thành công xưởng cộng chi phí tiêu thụ sản phẩm và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho quá trình sản xuất sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ. - Giá thành của các loại lao vụ dịch vụ: là tập hợp chi phí bỏ ra để thực hiện một khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành. 4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm, Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm về bản chất chúng đều biểu hiện về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất sản phẩm. Mối quan hệ giữa chúng được biểu hiện như sau: - Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm. - Sự tiết kiệm hoặc lãng phí về chi phí sản xuất của doanh nghiệp nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp thực hiện tiết kiệm chi phí
- sản xuất sẽ tạo điều kiện giảm giá thành sản phẩm để từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp sản xuất. Mối quan hệ ràng buộc giữa chi phí sản xuất với tính giá thành sản phẩm thể hiện qua công thức sau: Giá thành; sản phẩm = Chi phí dở dang; đầu kỳ + Chi phí phát sinh; trong kỳ - Chi phí dở dang; cuối kỳ Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, hai khái niện có những mặt riêng biệt khác nhau, chi phí sản xuất được gắn liền với một thời kỳ sản xuất nhất định, nó biểu hiện toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm được gắn liền với một khối lượng sản phẩm, khối lượng một lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Chi phí sản xuất không chỉ gắn liền với giá thành sản phẩm mà nó còn liên quan đến cả các yếu tố khác nhau: sản phẩm còn đang làm dở, liên quan đến giá trị phế liệu, gía trị sản phẩm hỏng mà thu hồi được trong quá trình sản xuất kinh doanh. II. Vai trò của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong quá trình sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. 1. Trong quá trình tái sản xuất xã hội Tái sản xuất xã hội là quá trình lặp đi lặp lại thường xuyên và phục hồi không ngừng. Tái sản xuất theo chiều rộng là sự mở rộng quy mô sản xuất, tăng thêm sản phẩm nhờ sử dụng nhiều hơn các yếu tố đầu vào, các nguồn lực của sản xuất trong khi năng suất và hiệu quả của các yếu tố sản xuất không thay đổi. Tái sản xuất theo chiều sâu là sự tăng lên về sản phẩm chủ yếu do tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực. ở nước ta hiện nay thực hiện tái sản xuất theo chiều rộng doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có chức năng sản xuất sản phẩm, đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội. Chính vì thế mà việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một mặt xích không thể thiếu trong quá trình tái sản xuất xã hội. 2. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh chi phí sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm. Nếu tron g doanh nghiệp sản xuất không hạch toán đúng chi phí sản xuất hoặc không tiết kiệm chi
- phí sản xuất sẽ ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm và do đó ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mức chi phí cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tổ chức quản lý chi phí, sự tính toán hợp lý và các nhân tố chủ quản của người điều hành, chi phí sản xuất là một trong những chỉ tiêu chất lượng quan trọng để đánh giá trình độ tổ chức quản lý chi phí của doanh nghiệp. Vậy phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất trong giai đoạn hiện nay. III. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất, và giá thành sản phẩm Quản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất. Nếu như kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ thông tin về các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi ra trong việc gì, hết bao nhiêu, từ đó giúp cho doanh nghiệp biết tỷ trọng từng loại chi phí, giám đốc dự toán chi phí, làm cơ sở lập dự toán cho kỳ sau và giúp Nhà nước quản lý doanh nghiệp cũng như ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động thì kế toán giá thành sản phẩm lại phản ánh chính xác hiệu quả chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó lựa chọn và quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa. Giá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và xem xét hiệu quả của các bịên pháp tổ chức kỹ thuật, thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành: các cấp lãnh đạo quản lý có được những thông tin về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản xuất, phát hiện và tìm các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành, còn là 1 căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối với từng loại sản phẩm. Có thể nói, muốn hạ giá thành phải quản lý giá thành và phải gắn quản lý giá thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá thành sản phẩm để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng làm tăng giảm giá thành. Vì thế, đòi hỏi giá thành sản phẩm phải được phản ánh chính xác, trng thực, khách quan, rõ ràng các khoản mục chi phí cấu
- thành nên giá thành sản phẩm. Từ đó các nhà quản lý dễ dàng phát hiện và loại trừ chi phí bất hợp lý, lãng phí (đặc biệt là các chi phí chủ yếu) khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý. Mặt khác, cần quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao và đơn giản của các chi phí đó. Bên cạnh đó, còn phải đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành, thu thập thông tin theo địa điểm phát sinh cũng như nơi gánh chịu c. Bởi lẽ, thông tin chi phí theo khoản mục chỉ xác định được chi phí lãng phí, song không biết cần tiết kiệm ở bộ phận nào, địa điểm cụ thể nào. Hơn nữa, thông tin về chi phí theo địa điểm phát sinh còn là cơ sở khuyến khích vật chất, thúc đẩy sản xuất phát triển. Định kỳ, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành cũng như các bộ phận chi phí cấu thành dễ tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng. Từ đó có biện pháp tác động thích hợp. IV. Nguyên tắc chung của hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau: 1. Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện công bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong 1 thời kỳ nhất (tháng) quý (năm). Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện = tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong 1 kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn. 2. Thải phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí với nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định.
- Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán 3. Phải phân định chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộc các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Về thực chất, chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Sơ đồ quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ b. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm c. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Qua sơ đồ ta thấy: AC =AB + BD - CD hay: Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản xuất dở + - thành xuất dở xuất phát sinh dang cuối kỳ = dang trong kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm = tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 4. Phái nắm được cách phân loại giá thành khác nhau phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Mỗi 1 cách phải loại có 1 tác dụng khác nhau đối với công tác quản lý và hạch toán. Giá thành có thể được phân theo được phản theo pham vi theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành.
- 5. Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm phù hợp. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh và chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định đòi hỏi tính giá thành 1 đơn vị. Do có sự khác nhau về đối tượng nên cũng có phương pháp hạch toán khác nhau. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là 1 phương pháp sử dụng để tập hợp phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý trong tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. 6. Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phíơ sản xuất thích ứng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất từng ngành nghề, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán của từng doanh nghiệp mà trình tự hạch toán chi phí cùng khác. Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ và giá thành đơn vị lao vụ. Bước 3: Tập hợp phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- V. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1. Nhiệm vụ của kế toán. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chi tiêu kinh tế quan trọng đối với các doanh nghiệp. Vì những chi tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quna trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp quản lý kỳ tới và tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ. Vậy nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra. - Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. - Tổ chức tập hợp kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo yếu tố tạo nên khoản mục giá thành. - Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính). Đình kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. - Tổ chức kiểm kê, và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tổ chức kế toán quá trình sản xuất gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau, có quan hệ mật thiết: giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể nói sự phân chia đó là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần tính giá thành 1 đơn vị.
- 2.1. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là xác định phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất, nó là: - Nợi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận chức năng. - Nơi ghánh chịu chi phí: sản phẩm, công việc, lao vụ dò doanh nghiệp sản xuất, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục, công trình. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tích giá thành trong doanh nghiệp. Vì trong thực tế một đối tượng tính giá thành có thể gồm nhiều đối tượng kế toán tâpọ hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, mối quán hệ giữa 2 đối tượng sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp và kỹ thuật tính giá thành. b. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí của doanh nghiệp bao gồm nhiều lôại có nội dung kinh tế, tính chất, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất khác nhau. Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất đáp ứng yêu cầu của kế toán, thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm thì phải xem xét chi phí ở góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp. Phân loại, chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí. Ngoài ra chi phí sản xuất còn được phải loại theo các tiêu thức sau: - Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản xuất, công việc lao vụ hoàn thành. - Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng chịu chi phí. Phân loại chi phí sản xuất căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh. Việc xác định tiêu thức phân loại phù hợp, khoa học, hợp lý không những có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạchtoán chi phí sản xuất mà còn là tiền đề quan trọng của
- kế hoạch hoá, kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp cũng nh ư của các bộ phận cấu thành bên trong doanh nghiệp. Chứng từ kế toán sử dụng Chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là các chứng từ về các yếu tố chi phí như: Vật tư: Phiếu xuất kho, hoá đơn mua vật tư (hoá đơn mua hàng hoặc hoá đơn giá trị gia tăng). Phiếu chi, giấy báo nợ (nếu mua về dùng ngay cho sản xuất không qua kho)…. Tiền lương: bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. - Khấu hao TSCĐ: bảng tính và phân bổ khấu hao. - Các khoản khác: Phiếu chi, giấy báo nợ, hoá đơn (thông thường hoặc giá trị gia tăng). Tài khoản sử dụng Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên mà kế toán tổ chức hệ thống cho phù hợp. - Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì tài khoản sử dụng là: + Tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bằng phản ánh chi phí NVLTT sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm dịch vụ của các ngành. + Tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp: phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. + Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở các phân xưởng, công trường.. phục vụ sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận… khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo quy định (19%) khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động của phân xưởng.
- + Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp số liệu tính giá thành. - Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phươngpháp kiểm kê định kỳ Ngoài tài khoản 621, 627 154 có nội dung giống nh ư ở phương pháp KKTX thì kế toán còn sử dụng tài khoản sau: + Tài khoản 631 giá thành sản xuất: dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất * Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL,trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phần mua ngoài, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp trong việc sản xuất chế táop hoặc thực hiện những lao vụ, dịch vụ của các ngành công nông nghư nghiệp, xây dựng cơ bản giao thông vận tải. .. chi phí nguyên vật liệu trực tiếp th ường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý theo định mức. Chứng từ để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, các phiếu xuất kho kiên vận chuyển nội bộ (nếu nguyên vật liệu mua về không nhập mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm). Việc tập trung hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng, được tiến hành theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp phân bổ gián tiếp. Phương pháp trực tiếp: được áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến một số đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Những chi phí này kế toán căn cứ số liệu chứng từ kế toán dễ ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong những trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liênq uan đến nhiều đối tượng khác nhau, phải tính toán phân bổ cho từng đối tượng, đó theo một tiêu chuẩn thích hợp. Việc phân bổ được tiến hành như sau: + Xác định hệ số phân bổ
- H = Error! Trong đó: C: Tổng chi phí cần phân bổ Ti: Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng ( i = 1,n) H: Hệ số phân bổ + Tính chi phí cần phân bổ cho đối tượng Ci = H. Ti (ci): Tổng chi phí cần phân bổ cho ( i = 1,n) Tiêu thức phân bổ có thể là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.. lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý là cơ sở tập hợp chi phí chính xác cho các đối tượng. Để tính toán và tập hợp chính xác chi phí NVL trực tiếp kế toán cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên vật liệu lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí từ nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ. Chi phí Trị giá NVL xuất Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL = đưa vào sử dụng + còn lại đầu kỳ - còn lại cuối - phế liệu trong kỳ trong kỳ ở địa điểm sản kỳ chưa sử thu hồi xuất dụng Toàn bộ chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ được kết chuyển vào tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được hạch toán như sau: Nợ TK154: chi tiết cho từng đối tượng Có TK 621: chi tiết cho từng đối tượng - Kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Chi phí nhân công trực tiếp thường được trích trực tiếp vào từng đối tượng chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày… thì có thể tập trung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để tính toán phân bổ các đối tượng chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch giờ công định mức hay giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất tuỳ theo điều kiện cụ thể). Theo quy định hiện hành tỷ lệ trích BHXH 15%, BHYT 2% trên tiền lương cơ bản và KPCĐ 2% trên tiền lương thực tế tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp. Cuối kỳ được kết chuyển vào TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 154: Chi tiết cho từng đối tượng Có TK 622: chi tiết cho từng đối tượng - Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ đội sản xuất… như: chi phí tiền công và các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội…. Chi phí về nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý ở các phân xưởng, chi phí khác bằng tiền… chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất chung là: bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ các hoá đơn dịch vụ mua ngoài, các thiếu chi tiền, nhật ký. Các chi phí sản xuất chung thường đặt hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí cuối tháng chi phí sản xuất chung được tập hợp và kết chutyển để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất nào thì được hết chuyển vào tính giá thành sản phẩm và công việc của phân xưởng, đội sản xuất đó. Trường hợp của một phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công v iệc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm có liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ sản xuất chung có thể là: Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp thực tế. Phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp thực tế.
- Phân bổ theo chi phí nhân công và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Thực tế. + Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung công thức phân bổ: Tổng chi phí sản xuất chung Mức chi phí sản xuất Tiêu thức cần phân bổ chung phân bổ cho = x phân bổ từng Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng đối tượng các đối tượng Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - chi phí sản xuất chung TK 627 (1): Chi phí nhân viên phân xưởng TK 627 (2): Chi phí vật liệu TK 627 (3) Chi phí dụng cụ sản xuất TK 627 (4) Chi phí khấu hao TSCĐ TK 627 (7) Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 627 (8): chi phí khác bằng tiền Toàn bộ chi phí sản xuất chug thực tế phát sinh được tổng hợp vào TK 627 chi tiết cho từng đối tượng có liên quan và cuối kỳ được kết chuyển vào tài khoản 154, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 154 chi tiết cho từng đối tượng Có TK 627 chi tiết cho từng đối tượng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá chính sách về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô
0 p | 261 | 41
-
Thuyết trình Cấp độ tổ chức: Văn hóa tổ chức
21 p | 188 | 34
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tạo dựng các giá trị văn hóa tổ chức của Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng
26 p | 108 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần
88 p | 93 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam
130 p | 84 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhận diện và đo lường văn hóa tổ chức tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
139 p | 43 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Thực hiện tự chủ về tổ chức của trường đại học công lập ở Việt Nam
270 p | 26 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của văn hóa tổ chức, chia sẻ tri thức đến đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam
156 p | 20 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ: Phát triển văn hóa tổ chức tại Đài tiếng nói Việt Nam
130 p | 64 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của văn hóa tổ chức đến động lực phụng sự công của cán bộ, công chức: Trường hợp Ủy ban Nhân dân xã, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
127 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển văn hóa tổ chức tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi
162 p | 21 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp ở Việt Nam
28 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng văn hóa tổ chức trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm
92 p | 13 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng văn hóa tổ chức trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm
26 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của văn hóa tổ chức đến hành vi lệch chuẩn của công chức - Nghiên cứu tại Ủy ban nhân dân Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh
93 p | 35 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Văn hoá tổ chức tại cơ quan Đảng uỷ các khu công nghiệp Đà Nẵng
101 p | 4 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nhận diện văn hóa tổ chức tại Công ty Truyền tải điện 2
137 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục của cơ sở giáo dục đại học - Nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh
95 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn