
Chuyên đề 1 : LUYỆN VIẾT ĐOẠN VĂN
A. MỤC TIÊU DẠY CHUYÊN ĐỀ
Học xong chuyên đề này, học sinh đạt được:
- Củng cố khái niệm về doạn văn và các cách trình bày nội dung đoạn văn... từ đó
viết được đoạn văn theo yêu cầu.
- Nhận diện được từng đoạn văn và kết cấu của từng đoạn văn
- Có kĩ năng xây dựng đoạn văn.
B. PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA CHUYÊN ĐỀ
1. Hệ thống lí thuyết cơ bản sử dụng cho chuyên đề:
* Khái niệm đoạn văn :
- Đoạn văn thông thường được hiểu là một phần của VB tính từ chỗ viết hoa,
thường lùi vào ở đầu dòng cho đến chỗ dấu chám xuống dòng .
- > Dấu hiệu nhận biết về mặt hình thức.
- Mỗi đoạn văn thường được trình bày 1 nội dung tương đối hoàn chỉnh(Chủ đề
của đoạn )
* Có nhiều cách trình bày nội dung đoạn văn, trong đó lưu ý có 3 cách thường gặp:
+ Diễn dịch : Trình bày theo lối diễn dịch là trình bày ý chỉ cái chung trước , ý chỉ
cái riêng sau. Thường nói là đi từ cái chung đến cái riêng.
+ Quy nạp : Trình bày theo lối quy nạp là trình bày ý chỉ cái riêng trước , ý chỉ cái
chung sau. Thường nói là đi từ cái riêng đến cái chung.

+ Tổng phân hợp :Gồm câu đề, phần luận giải và câu kết.
Câu đè thường mang t/c nêu vấn đề , làm tiền đề cho phần luận giải. Câu kết mang
t/c tổng kết, khái quát, đánh giá, nâng cao vấn đề.
* Đoạn văn phải đảm bảo tính liên kết về nội dung ( LK chủ đề, LK lôgíc ) và hình
thức ( sử dụng các phép LK hợp lí )
2. Phương pháp cơ bản để luyện vận dụng của chuyên đề :
- Thuyết trình , đàm thoại, nêu vấn đề, gợi tìm,...
- Cho HS tiếp cận VD mẫu để HS nhận diện được cách trình bày nội dung đoạn
văn, cấu trúc đoạn văn, vị trí câu chủ đề...
- Thực hành viết đoạn văn theo yêu cầu.
C. CÁC VÍ DỤ VẬN DỤNG :
Ví dụ 1 : Có ý kiến cho rằng khổ thơ dới đây đã diễn tả cực điểm nỗi buồn của ông
đồ . ý kiến của em nh thế nào ? Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 20 -> 25 dòng
nêu cảm nhận của em về đoạn văn trên .
“ Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay”
1. Nội dung : Đoạn thơ cực tả nỗi buồn của ông đồ .
2. Khai thác cái hay trong cách tạo câu và xây dựng hình ảnh .

+ Khổ thơ có sự phối hợp các dòng thơ có nhiều thanh bằng ( câu thứ hai và thứ tư
) , vần xen kẽ rất chỉnh ( giấy - đấy ; hay - bay ) . Câú trúc này có sức diễn tả cảm
xúc buồn thương kéo dài , ngân vang trong lòng người đọc về ông đồ già , một con
ngời tài hoa , xa kia từng đợc bao người biết đến , ngưỡng mộ .
+ Xây dựng hình ảnh :
- Ông đồ vẫn ngồi chỗ cũ trên hè phố nhưng âm thầm , lặng lẽ trong sự thờ ơ của
mọi người .
-> Gợi tả h/ả một con người già nua , cô độc , lạc lõng giữa phố phường.
- Hình ảnh lá vàng , mưa bụi .
- > Cảnh tượng thê lương , tiều tuỵ .
* Đoạn văn mẫu :
Khổ thơ đã cực tả nỗi buồn của ông đồ . Với sự tinh tế trong cách tạo câu và
xây dựng hình ảnh, VĐL đã tái hiện được hình ảnh một con người già nua, cô đơn,
lạc lõng giữa phố phường trong một cảnh tượng thật thê lương, tiều tuỵ. Vẫn
những câu thơ ngũ ngôn không đẽo gọt cầu kì mà thâm trầm ở bề sâu của nó . Vẫn
là giọng thơ mang dáng dấp khách quan tả, kể mà không dấu nổi ngậm ngùi . Khổ
thơ có sự phối hợp các dòng thơ có nhiều thanh bằng ( câu thứ hai và thứ tư ) , vần
xen kẽ rất chỉnh ( giấy - đấy ; hay - bay ) . Câú trúc này có sức diễn tả cảm xúc
buồn thương kéo dài , ngân vang trong lòng người đọc về ông đồ già , một con ng-
ời tài hoa , xa kia từng đợc bao người biết đến , ngưỡng mộ là thế , thì nay “ Ông

đồ vẫn ngồi đấy - Qua đường không ai hay” , ông tồn tại mà như không tồn tại.
Ông vẫn ngồi bày mực tàu giấy đỏ trên hè phố đông người nhưng dường như là
không ai biết , chẳng ai hay. Ông ngồi đấy chờ đợi, cô độc , lạc lõng giữa phố ph-
ường , giữa đất trời tàn tạ , buồn thương . Thay thế những dòng chữ “ như phượng
múa , rồng bay” trên nền giấy đỏ , giờ chỉ còn lá vàng , mưa bụi tàn úa , lạnh lẽo .
Đặc biệt là hình tượng “ mưa bụi bay” , “ mưa bụi bay” đẹp với mùa xuân đang về
với đất trời , nhưng dường như lại chính là mưa đang rơi trong cõi lòng ông đồ ,
đang xoá nhoà h/ả ông đồ. Tứ thơ thật sâu sắc , hàm súc . Tác giả đặt cái cô độc
giữa cái tấp lập , dửng dưng . Những hình ảnh đối lập , song hành ấy cứ đan xen
vào nhau làm cho nỗi buồn thương càng dàn trải , thấm sâu hơn vào trong lòng
độc giả đối với ông đồ xưa .
Ví dụ 2 :
Mở đầu bài thơ “ Ông đồ”, Vũ Đình Liên viết :
“ Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già …
Và kết thúc bài thơ , tác giả viết :
“ Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa …”
a.Đó là kiểu bố cục gì ?
b.Nhận xét về vị trí của từ “lại” trong hai lần xuất hiện và ý nghĩa của nó ?

c.Mỗi cách gọi “ ông đồ già” , “ ông đồ xưa” có ý nghĩa và giá trị biểu cảm như
thế nào ?
Em hãy trả lời các câu hỏi a,b,c ở trên trong một đoạn văn diễn dịch có dộ dài
khoảng từ 20 - 25 dòng .
Gợi ý :
a. Đó là kiểu bố cục : Đầu cuối tương ứng chặt chẽ làm nổi bật chủ đề bài thơ .
b. Nhận xét về vị trí của từ lại” trong hai lần xuất hiện và ý nghĩa của nó :
- Trong câu thơ mở đầu ( Lại thấy ông đồ già ) , từ “ lại” gắn với sự xuất hện
của ông đồ .
- > Gợi tả được sự song hành giữa ông đồ và ngày tết . Ông đồ trở thành
một đường nét không thể thiếu được của mùa xuân , như một quy luật tất yếu : Cứ
hoa dào nở là ông đồ xuất hiện như ông già Nô - en trước đêm trừ tịch ở Phương
Tây , trong sự chờ mong , chào đón , ngưỡng mộ của mọi người .
- Còn trong câu thơ kết thúc ( Năm nay đào lại nở ) , từ “ lại” gắn với sự xuất
hện của của hoa đào .
- > Gợi tả được sự vắng mặt đột ngột của ông đồ . Đào vẫn nở theo quy luật
mỗi khi tết đến xuân về nhưng hình ảnh ông đồ không còn năm trong quy luật ấy
nữa . Ông không những vắng mặt mà địa chỉ cũng không còn , ông đã mất hút vào
cáI mênh mông , không mảy may dấu vết .