
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
894
MÔ HÌNH E-LOGISTICS VÀ GIẢI PHÁP CHO KHU VỰC TÂY NGUYÊN
THE MODEL E-LOGISTICS AND THE SOLUTION IN CENTRAL HIGHLANDS
ThS. Phan Thị Thanh Trúc
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
Email: ptttruc@kontum.udn.vn
Tóm tắt
Bài viết tập trung vào việc hệ thống hóa đặc điểm, các yếu tố cấu thành cũng như quá trình vận hành
mô hình e-logistics. Bên cạnh đó, thông qua các chỉ số thương mại điện tử có thể thấy hiện khu vực Tây Nguyên
đang đối mặt với nhiều hạn chế như đội ngũ nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin thấp, các giao dịch
giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với chính phủ còn rất
thấp. Những mối liên kết lỏng này rất khó cho việc sử dụng và phát huy hết những lợi thế mà mô hình e-logistics
mang lại. Do vậy, bài viết đề xuất các giải pháp như đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, chính phủ đóng vai trò hỗ trợ kết nối giữa các doanh nghiệp logistics và
doanh nghiệp thương mại điện tử.
Từ khóa: e-logistics; thương mại điện tử; Tây Nguyên.
Abstract
The paper focuses on systematizing the characteristics, components and operation of the model e-
logistics. In addition, through e-commerce indicators, it can be seen that the Central Highlands region is
currently facing many shortcomings such as low human resources and IT infrastructure, Consumers, businesses
with businesses, businesses with government are very low. These loose links are very difficult to use and
promote all the advantages that the e-logistics model brings. Therefore, the paper proposes solutions such as
training and improving the quality of human resources, enhancing information technology infrastructure, the
government plays the role of supporting the connection between logistics enterprises and enterprises
ecommerce.
Keywords: e-logistics; e-commerce; Central Highlands.
1. Tính cấp thiết
Trong bối cảnh cách mạng 4.0, những bứt phá trong lĩnh vực công nghệ giúp kết nối internet và
các công cụ hiện đại đang thay đổi toàn bộ viễn cảnh của dịch vụ kho bãi và phân phối hàng hóa trên
thế giới. Thương mại điện tử đang và sẽ là nhân tố dẫn dắt chính sự phát triển của logistics toàn cầu, và
dự kiến đến năm 2020 thương mại điện tử chiếm 7,2-7,5% tổng doanh thu logistics thế giới (báo cáo
của Armstrong and Associates (2017)). Trong khi đó, doanh thu thương mại điện tử năm 2016 của
Việt Nam là 1 tỷ USD, trong đó doanh thu ngành giao nhận thương mại điện tử chiếm khoảng 10 -
12%, dự báo tăng trưởng trung bình 23% năm 2020.
Song song với quá trình phát triển thương mại điện tử (TMĐT), hoạt động e-logistics đang trở
thành xu hướng phát triển có nhiều tiềm năng và hỗ trợ cho hoạt động thương mại tại Việt Nam.
Ngành công nghiệp e-logistics đóng vai trò quan trọng bằng việc kết nối các tác nhân trong chuỗi như
nhà sản xuất, người tiêu dùng, các nhà sản xuất và các nhà bán lẻ với nhau nhằm hướng tới lợi ích
chung và cuối cùng tạo ra các giá trị gia tăng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
E- Logistics không những làm cho quá trình lưu thông, phân phối được thông suốt, chuẩn xác và
an toàn, mà còn giảm được chi phí vận tải. Nhờ đó hàng hoá được đưa đến thị trường một cách nhanh
chóng kịp thời. Người tiêu dùng sẽ mua được hàng hoá một cách thuận tiện, linh hoạt, thỏa mãn nhu cầu
của mình. Người mua có thể chỉ cần ở tại nhà, đặt mua hàng bằng cách gọi điện thoại, gửi fax, gửi e-mail
hoặc giao dịch qua Internet…. cho người bán hàng, thậm chí cho hãng sản xuất hàng hoá là có thể nhanh
chóng nhận được thứ hàng cần mua, được vận chuyển đến tận nhà. Có hiệu quả đó chính là nhờ ứng

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
895
dụng hệ thống Logistics vào sản xuất và lưu thông. Đặc biệt là hiệu quả của nó đối với các doanh nghiệp
TMĐT, khi mà khách hàng và doanh nghiệp giao tiếp vớí nhau trong thế giới ảo thì việc tạo dựng uy tín
và niềm tin cho khách hàng là rất khó khăn. Do vậy, E-logistics sẽ hỗ trợ tích cực cho các hoạt động của
doanh nghiệp với mục tiêu cơ bản là giao đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng địa điểm và thời
gian tới đúng khách hàng, giúp đạt được mục đích cuối cùng là lợi thế cạnh tranh.
Bài viết này nhằm hệ thống lại đặc điểm, ưu thế mà mô hình e-logistics mang lại cho các doanh
nghiệp trong quá trình lưu thông sản phẩm. Bên cạnh đó, bài viết cũng đánh giá thực trạng TMĐT trên
khu vực Tây Nguyên, từ đó đề xuất kiến nghị giúp cải thiện hoạt động e-logistics trên địa bàn.
2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý luận về mô hình e-logistics
Logistics thương mại điện tử (E-logistics) là quá trình hoạch định chiến lược, thiết kế và thực
thi tất cả các yếu tố cần thiết của hệ thống, quy trình, cơ cấu tổ chức và tác nghiệp Logistics để hiện
thực hóa và vật chất hóa cho hoạt động thương mại điện tử (Lục Thị Thu Hương, 2015).
Theo Ryszard (2011) thì mô hình E-logistics có nghĩa là sử dụng các hệ thống, công cụ tin học
và internet làm phương tiện truyền thông cho các quá trình dịch vụ hậu cần.
Hình 1: Môi trường của E-logistics
Nguồn: Ryszard & Marcin (2011)
Hệ thống truyền
thông trực tiếp và
trao đổi dữ liệu
Hệ thống truyền
thông trực tiếp và
trao đổi dữ liệu
Nhà cung cấp dịch
vụ logistics
Nhà cung cấp dịch
vụ cụ thể khác Nhà cung cấp dịch
vụ công nghệ
Nhà cung cấp
Công ty (hệ thống
thông tin bên trong)
Khách hàng
Cổng điện tử Công cụ truyền thông Dịch vụ thông tin
Dữ liệu kho hàng Nền tảng công nghệ
Danh mục điện tử
Các chương trình thông tin
Môi trường mạng internet
Cổng thông
tin internet
Cổng thông
tin internet
Cổng thông
tin internet
Cổng thông
tin internet
Cổng thông
tin internet

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
896
Các công cụ hợp tác thường được sử dụng nhất trong phạm vi ảo của E-logistics bao gồm:
Cổng Internet, nền tảng điện tử, danh mục điện tử, kho dữ liệu, dịch vụ thông tin, hệ thống cung cấp và
mua, hệ thống giao dịch, hệ thống và công cụ truyền thông, hệ thống phần mềm… Các công cụ này
giúp hình thành nên môi trường của E-logistics, cụ thể như hình 1.
Quá trình vận hành mô hình E-logistics có thể được vận hành bởi 3 bộ phận lớn:
Hình 2. Mô hình quá trình vận hành E-logistics
Nguồn: Lục Thị Thu Hương (2015)
Trong đó, logistics đầu ra TMĐT (e-fulfilmente) gồm các hoạt động, chức năng và quá trình
tích hợp hiệu quả nhằm đảm bảo quá trình cung ứng hàng hóa tới khách hàng từ khi nhận được đơn đặt
hàng. Dòng thông tin sẽ được trao đổi giữa khách hàng và nhà cung ứng thông qua các đại lý bán lẻ.
Dòng sản phẩm sẽ được chuyển từ nhà cung ứng đến trực tiếp khách hàng.
Logistics đầu vào TMĐT (e-procurement): bao gồm quá trình mua hàng từ nhà cung ứng các
vấn đề bao bì sản phẩm cũng như dự trữ bảo quản hàng hóa.
Logistics ngược (reverse logistics): Hàng bị trả lại để đổi lấy hàng khác hoặc phải hoàn lại tiền
là khá phổ biến trong TMĐT. Khi mà sản phẩm khách hàng lựa chọn chỉ được nhìn thấy trên mạng mà
chưa được trực tiếp kiểm tra và cảm nhận bằng các giác quan khác.
Để hệ thống E-logistics có thể vận hành được thì không chỉ đơn giản là cài đặt một số phần
mềm vào hệ thống logistics truyền thống, mà đó là cả một quá trình thiết kế, sáng tạo và thực thi mô
hình logistics kinh doanh mới. Xuất phát từ chiến lược kinh doanh trong môi trường TMĐT, doanh
nghiệp cần phải đổi mới lại quy trình thực thi các nghiệp vụ logistics tích hợp yếu tố CNTT trong toàn
bộ hệ thống và phải có được nguồn nhân sự đủ năng lực và năng động để vận hành và giám sát hệ
thống đó.

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
897
Để giúp các doanh nghiệp gia tăng mối quan hệ hợp tác thương mại, mô hình e-logistics hỗ trợ
như sau:
Hình 3: Quá trình tương tác trong mô hình E-logistics
Nguồn: Pradeep Kumar,Tapas Mahapatra (2004)
Quy trình RFQ để nhận các dịch vụ cơ bản như các quy trình hậu cần thông thường. Bất cứ khi
nào có phản hồi, đơn đặt hàng (PO) sẽ được cập nhật. Quá trình vận chuyển cũng được người quản lý
quy trình nghiệp vụ kiểm tra và cập nhật PO tương ứng sau khi hoàn thành. Cùng với việc vận chuyển
hàng hóa, một số theo dõi sẽ được cung cấp cho khách hàng và được ràng buộc với số PO trong xử lý
hệ thống TMĐT. Khách hàng có thể theo dõi lô hàng của họ với sự trợ giúp của hệ thống TMĐT của
doanh nghiệp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các dữ liệu nghiên cứu (dữ liệu được thu thập từ những tài liệu có liên quan trực
tiếp) và dữ liệu thứ cấp (dữ liệu đã được qua xử lý qua các công trình nghiên cứu, bài viết…), bài viết
tổng hợp, so sánh và đánh giá và đưa ra những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn liên quan đến mô
hình E-logistics. Thêm vào đó, bài viết sử dụng bộ dữ liệu của chỉ số TMĐT năm 2017 để đánh giá
thực trạng phát triển TMĐT của các địa phương trong khu vực Tây Nguyên, kết hợp với cơ sở lý luận
để đề xuất những kiến nghị cho khu vực Tây Nguyên phát triển lĩnh vực này trong thời gian tới.
3. Thực trạng phát triển thương mại điện tử tại khu vực Tây Nguyên
Theo Nguyễn Thủy (2018) thì hiện “doanh nghiệp logistics Việt Nam chủ yếu quy mô nhỏ và
vừa, tính chuyên nghiệp chưa cao, đặc biệt là chưa liên kết chặt chẽ để phục vụ khách hàng, chỉ đáp
ứng được các dịch vụ giao nhận, cho thuê kho bãi, làm thủ tục hải quan, gom hàng lẻ, chưa tham gia
điều hành cả chuỗi logistics như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”. Bên cạnh đó, dịch vụ hỗ
trợ e-logistics thiếu, yếu tố công nghệ chưa được áp dụng, cho nên chi phí logistics tại Việt Nam chiếm
tỷ lệ cao khoảng 30% doanh thu, cao hơn nhiều so với các nước như so với Ấn Độ chỉ chiếm 5%-15%
(2017), Mỹ 11,7%, Trung Quốc 12%. Cũng theo Nguyễn Thủy (2018), nguyên nhân khiến cho doanh
nghiệp thiếu hợp tác bởi sự thiếu niềm tin, sợ mất khách hàng, sợ đối tác phá bỏ cam kết…
Kết quả đánh giá chỉ số TMĐT (2017) dựa vào các chỉ tiêu như chỉ số thành phần nguồn nhân
lực và hạ tầng công nghệ thông tin, chỉ số giao dịch giữa B2B, B2C, G2B. Trong đó, chỉ số thành phần
Quản trị quá trình kinh doanh
Quá trình E-logistics
Cập Nhật PO Cập Nhật PO Cập Nhật PO
Quá trình RFQ Quá trình vận
chuy
ể
n
Theo dõi
Dịch vụ sau

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
898
nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thoogn tin được tính dựa trên tiêu chí như nguồn nhân lực hiện
tại đáp ứng như thế nào nhu cầu triển khai CNTT và TMĐT của doanh nghiệp, khả năng tuyển dụng
lao động có kỹ năng về CNTT và TMĐT, tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT và TMĐT, tỷ lệ lao động
thường xuyên sử dụng điện tử cũng như các tiêu chí về trang bị máy tính và đầu tư cho CNTT và
TMĐT. Cụ thể nhóm tiêu chí: 1) tỷ lệ dân số/1 tên miền; 2) mức độ trang bị máy tính và các thiết bị di
động thông minh; 3) tỷ lệ số lao động thƣờng xuyên sử dụng e-mail trong công việc; 4) tỷ lệ số lao
động thƣờng xuyên sử dụng các công cụ nhƣ Viber, WhatsApp, Skype, Facebook Messenger… và 5)
lao động chuyên trách về thương mại điện tử (Báo cáo chỉ số thương mại điện tử, 2017).
Tại khu vực Tây Nguyên, tình hình nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng công nghệ như sau:
Bảng 1: Chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin khu vực Tây Nguyên
Chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin
Tỉnh Điểm Thứ hạng
Kon Tum 15,5 19
Gia Lai 10 54
Đăk Lăk 11,9 44
Đăk Nông 12,4 40
Lâm Đồng 16,6 13
Nguồn: Chỉ số thương mại điện tử năm 2017
Tỉnh cao nhất về chỉ số này là Hà Nội với 93,7 điểm, tiếp theo là Hồ Chí Minh đạt 85,5 điểm,
khu vực Tây Nguyên rơi vào nhóm thấp nhất cả nước dưới trung bình 17,7 điểm. Điều này cho thấy
khoảng cách rất lớn giữa các tỉnh so với 5 tỉnh đứng đầu là 52,1 điểm. Trong đó, Gia Lai là tỉnh có
điểm thấp nhất 10 điểm, thứ hạng cuối cùng trong nhóm những tỉnh thành có điểm thấp.
Đối với chỉ số thành phần giao dịch giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C), năm 2016
việc xét điểm cho chỉ số này dựa vào nhóm các tiêu chí: 1) xây dựng website doanh nghiệp; 2) tần
suất cập nhật thông tin trên website; 3) ứng dụng bán hàng qua mạng xã hội; 4) tham gia các sàn giao
dịch thương mại điện tử; 5) website phiên bản di động; 6) ứng dụng bán hàng trên thiết bị di động; 7)
cho phép người mua thực hiện toàn bộ quá trình mua sắm trên thiết bị di động; 8) tình hình nhận đơn
đặt hàng; 9) quảng cáo website/ứng dụng di động; 10) doanh thu từ kênh trực tuyến và 11) thu nhập
bình quân trên đầu người (Báo cáo chỉ số thương mại điện tử, 2017). Khu vực Tây Nguyên đạt kết quả
như sau:
Bảng 2: Chỉ số giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng khu vực Tây Nguyên
Chỉ số giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng
Tỉnh Điểm Thứ hạng
Kon Tum 26,8 52
Gia Lai 33 42
Đăk Lăk 41,1 19
Đăk Nông 28 50
Lâm Đồng 30 49
Hồ Chí minh 72,4 1
Nguồn: Chỉ số thương mại điện tử năm 2017