TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
194
MÔ HÌNH LIÊN KẾT GIỮA NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI
ĐỘNG VÀ NGÂN HÀNG – ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CHO THANH
TOÁN DI ĐỘNG Ở VIỆT NAM
LINKAGE MODELS FOR MOBILE TELECOMMUNICATION SERVICES AND
BANKING - DIRECTION FOR DEVELOPMENT IN ELECTRONIC PAYMENT
Lê Xuân
Trường Đại học Thương mại
TÓM TT
Các thiết b di động ngày càng ph biến đối vi mỗi người dân tin ích to ln. không ch
công c truyền thông thông thường tr thành công c quan trng hiu qu trong thương mại di
động. Tiêu biu cho s phát triển lĩnh vực này thanh toán di đng cho ph p người s dụng trao đổi
giá tr tin t, tài chính trên thiết b di động. Đ y là phương thc thanh toán hiện đại và xu thế phát trin
tt yếu trên toàn cu. Vit Nam d báo tiềm năng rt lớn để phát trin hoạt động này. Tuy nhiên,
trong bi cnh hin nay các đối tượng tham gia đc lp trin khai còn gặp khó khăn do điều kin ni ti
bên ngoài thì yêu cầu đặt ra cn s liên kết để phát trin và to lp th trường bn vững. Do đó,
bài viết tp trung mt s lý lun cơ bản; phân tích bi cnh cn thiết và đưa ra một s đề xut để to s
liên kết bn vng gia nhà cung cp dch v vin thông và các ngân hàng trong trin khai thanh toán di
động Vit Nam
T khóa: Thanh toán di động, thương mại di động, thương mại điện t, thiết b di động, thiết b h
tr s hóa nhân PDA (Personal Digital Assisstant), Nhà cung cp dch v viễn thông di động MNO
(Mobile Network Operator), ngân hàng
ABSTRACT
Mobile technology has gained popularity for the Vietnamese population with its agile connection to
the business. Among major benefits it brings, electronic payments is one of the integration goals for
companies, in order to attract more customers through increased convenience. However, Vietnamese
overall technology infrastructure cannot support the growth rate of such integration. The article aims to
discuss literature, shortfalls, and recommendations for linkages between mobile telecommunication
firms and banks in Vietnam.
1. Một số luận bản về thanh toán di động hình liên kết giữa nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông di động và ngân hàng trong thanh toán di động
1.1. Khái niệm và bản chất của thanh toán di động
―Thanh toán di động đƣợc hiu vic thc thanh toán hàng hóa dch v thông qua
các thiết b di động nhƣ điện thoại di động, thiết b h tr snhân (PDA) hoc các thiết b
khác‖ [10]. Theo đó, thanh toán di động nhƣ quá trình hai bên thực hiện trao đổi giá tr tin t,
tài chính khi s dng thiết b di động.
Theo nhà nghiên cu Tarasewich, P.Nickerson, RC Warkentin trong tài liệu Các
vấn đề trong thương mại di đng‖, ―thanh toán di động tt c các hoạt động liên quan đến
vic chuyn giao các giá tr tài chính tiến hành thông qua mạng lƣới thông tin liên lc vi các
thiết b không dây (hoặc điện thoại di động)
Theo mt cách hiu khác, ―thanh toán di động là vic s dng các trm truyn phát da
trên các thiết b không dây nhƣ điện thoại di động thiết b s nhân (PDA) đƣợc phân
công để thc hin thanh toán cho các giao dch B2B hoc B2C trc tuyến, da trên h thng
website thƣơng mại điện tử‖ (Theo computerworld)
Bên cnh các khái nim trên, các nhà nghiên cu Châu Á đƣa ra cách nhìn về ―thanh
toán di động là hình thức thanh toán đƣợc thc hin s dng thiết b di động và thiết b khác,
mua sm trc tiếp hoc thc hin thanh toán cho hàng hóa và dch v.‖[4]
HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
195
V mt bn chất, thanh toán di động hình thc xut hin sau của thanh toán đin
t. Hình thc này ch xut hin khi thƣơng mại đin t đã phát triển đến mt mức độ nht
định, khi nn tng h tng viễn thông, cũng nhƣ sự nht th hóa ca các thiết b điện t din ra
mt cách mnh m mà tiêu biu s tích hp các thiết b đin t trong điện thoại di động.
Chúng đƣợc tích hp bi rt nhiu các thiết b nhƣ máy nhắn tin, máy đàm thoại, máy nh,
máy gi nhận email, đồng h báo thc, lch thời gian, đặc biệt là đƣợc tích hp các tính
năng truy cp mng Internet các tính năng khác của máy tính nhân. Đim khác biệt
bn gia thanh toán di động thanh toán điện t khác thanh toán điện t ch yếu đƣợc
thc hin qua mng Internet bao gm c hu tuyến (s dng dây ni) và vô tuyến da trên các
máy tính nhân, còn thanh toán di động ch yếu đƣợc thc hin trên mng truyn thông
tuyến (không dây) [2]
Trên cơ sở các góc độ tiếp cn v thanh toán di động, mt khái niệm chung đƣợc đƣa ra
“Thanh toán di động mt tp hp con của thanh toán điện t bao gm bt k hoạt động
thanh toán nào được thc hin trên mng truyn thông không dây thông qua s dng các thiết
b di động điện thoại di động, các thiết b s cá nhân (PDA) và các thiết b di động khác”
1.2. Các đặc trưng của thanh toán di động
Thanh toán di động mang năm đặc trƣng cơ bản sau:
Tính đồng thi khp mọi nơi: nghĩa là ở bt k v trí nào và bt k thi gian nào.
Mt thiết b di động nhƣ điện thoi tng minh, máy tính nhân th gi thông tin bt k
v trí của ngƣời s dng. Đặc tính này to ra s truy nhp các thông tin d dàng hơn trong thi
gian thực, đƣợc đánh giá cao trong th trƣờng kinh doanh th trƣờng ngƣời tiêu dùng
hin nay.
Tính tin li: cho ngƣời s dụng trong môi trƣờng không dây. Các thiết b di động đƣợc
nâng cao v chức năng và tiện li trong s dng khi vn tn ti các kích c tƣơng t hoc tr
nên nh hơn. Không giống nhƣ các máy tính cá nhân, các thiết b di động d dàng mang theo,
cài đt phn ln các kết ni tc thi, nhanh chóng ti mng Internet các sở d liu
trc tuyến.
Tính tương giao: so vi thc hin qua máy tính nhân, các thiết b di động mang li
kh năng tƣơng tác trực tiếp và mức độ cao hơn. Các hoạt động h tr khách hàng và cung
ng các dch v yêu cu mt mức độ cao nâng cao giá tr gia tăng cao trên các thiết b di
động.
Tính nhân hóa: Các thiết b di động v bn các thiết b máy tính nhân. Bi
máy nh nhà, tviện hoc các quán cafe Internet đƣc s dng bi mt s ng ln
ngƣời s dng, các thiết b di động gần nhƣ đƣợc s hu hoạt động bi mt nhân riêng
lẻ. Điều này cho phép nhân hóa ngƣời s dng- vic chuyn giao thông tin, sn phm
dch v đƣợc thiết kế để đáp ứng nhu cu của ngƣời tiêu dùng cá nhân.
Tính địa phương hóa: ni s dụng đƣợc đặt ti mt v trí vt lý bt k mt thi
điểm c th nào chìa khóa để đƣa ra các dịch v thích hợp. Tính địa phƣơng hóa sẽ ph
biến, chng hạn nhƣ mọi khách hàng mc tiêu một địa điểm nào đó cũng giống nhƣ các chủ
ca hàng mt khu vc bán hàng. Hoc, thm chí, th tr thành đích ngắm để cho
những ngƣời s dng nhn các tin nhn, điều đó phụ thuộc vào nơi họ đang đứng
nhng cái mà h thích hơn, đó là sự kết hp giữa cá nhân hóa và địa phƣơng hóa.
1.3. nh hợp tác giữa nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động ngân hàng trong
thanh toán di động
Mt trong s hình thanh toán di động đang phát triển đƣợc thc hin da trên s
hp tác giữa các đối tác tham gia. Các mô hình hp tác dựa trên cơ bn s chia s doanh thu.
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
196
S đa dạng các dch v thanh toán di động đƣc cung ng trên th trƣờng, mt s dch v
đƣợc thc hin bi các ngân hàng hoc nhà cung cp mng viễn thông di động trong khi các
dch v khác th đƣợc thc hin bi các bên tham gia th ba. Ƣu điểm ca hình các
bên tham gia độc lập ngƣời s dụng di đng s dng các dch v thông qua việc đăng ký,
mà không cn quan tâm đến các nhà cung cp dch v di động hoc các ngân hàng. Vì thế, các
dch v mang đến s tin li hiu qu cho ngƣời đối tƣợng tham gia giao dch. Tuy nhiên,
các bên tham gia đc lp không th d dàng tìm kiếm đƣợc khách hàng khi mi thc hin
trong khi các nhà cung cp dch v viễn thông di đng phát trin mạng lƣới rng ln các
khách hàng ca mình đối tƣợng tiềm năng tr thành các khách hàng s dng các dch v
thanh toán di động. thế, trong nh này, các đối tác kinh doanh theo đuổi giá tr kinh
doanh ct lõi s hp tác vi các bên tham gia khác mt cách bình đẳng. Đối vi các nhà
cung cp dch v viễn tng di động (MNO), hình hp tác gia ngân hàng MNO s
mang đến s tin cậy đối vi các dch v thanh toán di động tr trƣc. Đối vi các ngân hàng,
khó khăn lớn chi phí phát trin các nn tng công ngh cho hoạt động thanh toán di đng
ln. Mô hình này ha hn s mang đến s tích hp các công ngh mi trong cu trúc h tng
mang đến s hp tác giữa các ngân hàng, MNO ngƣời bán. Yếu t cui cùng to nên s
thun li trong vic thiết lp các chức năng thanh toán di động phi biên giới, tính độc lp ca
dch v thanh toán di động của các ngân hàng MNO, đảm bo s ợng các điểm chp
nhn thanh toán cao và h tr các dch v thanh toán mt cách hiu qu.[5]
2. Bối cảnh ảnh hƣởng đến sự cần thiết của hình liên kết giữa MNO ngân hàng
trong thanh toán di động ở Việt Nam
nƣớc ta, các điều kiện bản để phát trin thanh toán di động khá thun lợi. Đối vi
h tng công ngh thông tin, mạng lƣới viễn thông Internet đƣợc đầu phát triển mnh m,
đặc bit mạng di động 3G. Các doanh nghip cung cp dch v viễn thông di động nhƣ
Vinaphone, MobiFone, Viettel tập trung đấy nhanh tiến độ đầu tƣ mạng lƣới và cung cp dch
v vin thông di động chất lƣợng cao. C nƣớc có khong 145,47 triệu thuê bao, trong đó thuê
bao di động là 136 triệu, thuê bao di động 2G, 3G tăng 4,3 triệu thuê bao (cui tháng 6/2013).
Bên cạnh đó, số dân kết ni mng Internet nƣớc ta 36.140.967 ngƣời, chiếm 39% tng
dân s; t l ngƣời s dng Internet trên thiết b di động chiếm 34% dân s (theo
www.vtmgroup.com.vn). Mt khác, yếu t văn hóa hội s chuyn biến đáng kể, t l
ngƣời dân đã có thói quen mua sm trc tuyến là 65% (theo kho sát ca Cc ng dng công
ngh thông tin B Thông tin và Truyền thông năm 2012) và 71% đối tƣợng khảo sát đã mua
hàng trc tuyến năm 2012 (theo kết qu nghiên cu ca VISA). Qua đó cho thấy ngƣời dân đã
nhn thức đƣợc li ích to ln của thƣơng mại điện ttâm lý ca h đã có niềm tin đáng kể
vào mua sm trc tuyến. Đây cũng là tín hiệu tích cực thúc đẩy phát trin các hoạt động trong
thƣơng mại đin t. Mặt khác, ngƣời dân đã thực hin các giao dch thanh toán thông qua
thiết b di động nhƣ thanh toán hóa đơn (chiếm 21%), chơi trò chơi trc tuyến (13%), sn
phm ni dung s (13%). Chính s chuyn biến v công ngh phi công ngh đã tạo điều
kin to ln phát trin hoạt động thanh toán di động. [1]
Bên cạnh đó, s tăng trƣởng của thanh toán di động phi k đến s n lc của các đối
ợng tham gia nhƣ các ngân hàng, nhà cung cp dch v viễn thông di động (MNO), các
cng thanh toán trc tuyến v.v. Các ngân hàng thƣơng mại đã đặt những bƣớc chân đầu tiên
cho thanh toán di động vi các dch v ngân hàng di động (mobile banking). Điển hình là
ngân hàng Á Châu (ACB) đã hợp tác vi Công ty Phn mm Truyn thông VASC,
VinaPhone, MobiFone triển khai ngân hàng di động năm 2003. Tiếp sau s vào cuc ca
các ngân hàng khác nhƣ Ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng TMCP Hàng hi, Ngân hàng
Công Thƣơng v.v. Các ngân hàng tại thời điểm đó coi ngân hàng di động mt li thế chiến
c nâng cao sc cnh tranh thông qua vic cung cp dch v nhanh chóng và tin li và các
HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
197
chuyên gia k vng vi tốc độ phát trin nm bt công ngh nhanh chóng ca các ngân
hàng, các dch v ngân hàng di động s đạt đến đỉnh cao cho phép khách hàng thanh toán
ch vi mt tin nhn ngắn nhƣ các quốc gia phát triển đã có. Tuy nhiên, tính đến thời điểm
năm 2010 các dịch v ngân hàng di đng phát trin khá chm chp, ch dng mức độ cho
phép khách hàng tra cu s lịch s giao dch, k c ngân hàng ACB trin khai dch v
kim tra và tra cu thông tin trên thiết b di động.
Th trƣờng thanh toán di động tr nên sôi động hơn với s vào cuc ca các nhà cung
cp dch v viễn thông di động. Với các điều kin thun li v sở h tng công ngh nhƣ
đƣờng truyn, mng Internet, công ngh truyn thông thế h mới nhƣ 3G, các trung tâm, trạm
thu phát sóng; s ợng thuê bao di động, thƣơng hiệu, ngun nhân lc công ngh thông tin
v.v thúc đẩy các đơn vị này tham gia lĩnh vực còn mi m này. Các nhà cung cp dch v vin
thông di động đang triển khai mt s dch v thanh toán di động nhƣ thanh toán qua tin nhắn
SMS, WAP. Đối vi dch v này, các đơn vị nhƣ Viettel, MobiFone, VinaPhone thanh toán
đƣợc khu tr trc tiếp vào tài khon hoc tr vào hóa đơn trả sau ca khách hàng. Dch v
này phù hp vi thanh toán giá tr nh đối vi sn phm ni dung s hóa nhƣ nhạc chuông,
nhc ch, video, game, hình nn v.v. Ngoài ra, các nhà cung cp dch v vin thông trin khai
thanh toán qua th cào nhƣng mệnh giá không cao, cao nhất 500 nghìn đồng/th cào và ƣu
điểm hình thc này phù hp vi khách hàng không tài khon ngân hàng các vùng xa
xôi.[3]
Đối vi các đơn vị tham gia khác nhƣ cổng thanh toán trc tuyến cho phép khách hàng
thanh toán thông qua ví điện t nhƣ Nganluong, Baokim, Sohapay v.v. Khi thanh toán, khách
hàng phi np tiền vào trong điện t th thc hiện thanh toán nhƣ mua sm, chuyn
tin, các giao dch khác. Tuy nhiên, hình thc thanh toán này yêu cu tin phi trong tài
khon ví và không có kh năng chuyển đổi t tiền điện t sang tin mt khi khách hàng không
mun s dụng, không đƣợc hƣởng lãi vi s tin trong tài khon.
Th tờng thanh toán di động đã khởi đng vi s tham gia ca các đối tƣợng các
dch v khác nhau. Tuy nhiên, vic phát trin vẫn chƣa đƣợc nhƣ mong đi gp nhiu rào
cn trong quá trình trin khai bi mt s nguyên nhân:
Tính chuyên nghip trin khai đồng b dch v thanh toán di động còn thiếu. Mi
đối tƣợng tham gia đu thế mạnh riêng để trin khai các dch v thanh toán di động nhƣ
đối vi ngân hàng, các dch v thanh toán bản đƣợc thc hiện trong môi trƣờng truyn
thống đin t, cách thc thc hin chuyên nghiệp, đủ ngun lc v tài chính đầu tƣ
ngun nhân lực để thc hin. Tuy nhiên, s ng ngân hàng nh và va nƣớc ta còn nhiu,
dch v triển khai còn chƣa đồng b, h tng công ngh thông tin k thuật còn chƣa đảm
bảo để trin khai nhƣ sở d liu, kh năng kết nối, lƣu trữ, các gii pháp an toàn bo mt.
Ngoài ra, các nhà cung cp viễn thông di động lƣợng khách hàng tƣơng đối ln s dng
thiết b dch v vin thông, sn h tng công ngh truyn thông, mạng lƣới vin thông
rng khp. Tuy nhiên, dch v thanh toán di động chƣa đa dạng, giá tr trao đổi chƣa cao chủ
yếu tp trung dch v vi thanh toán, thanh toán qua th cào, chƣa tận dng h tng công ngh
sn tp khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó, các cổng thanh toán trc tuyến khi trin
khai dch v thanh toán di động gp nhiều khó khăn về h tng công ngh, các gii pháp bo
mật an toàn, chƣa cho phép chuyển đổi giá tr t tiền điện t sang tin mt, dch v thanh toán
còn đơn giản.
Vấn đề văn hóa hi ca người tiêu dùng dch v thanh toán di động. Đây một
rào cn mang tính phi công ngh khó khc phc trong ngn hn bi yếu t này đƣợc to nên
văn hóa và thói quen tiêu dùng, tâm lý và hành vi s dng, nhn thức và hành động của ngƣời
tiêu dùng. Ngƣời dân nƣớc ta tp quán mua sm thanh toán trong môi trƣờng truyn
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
198
thống khá lâu đời, thói quen giao dch trc tiếp mặt đối mt, mua sm không phi tiết l
thông tin nhy cm v nhân, tâm yên tâm hơn khi giao dịch trong môi trƣờng truyn
thng. Mt khác, các hoạt động thƣơng mại điện t nói chung và thanh toán di động nói riêng,
khách hàng còn t ra chƣa quan tâm bởi h chƣa thể thay đổi yếu t văn hóa tiêu dùng cố hu
khó thích nghi với văn hóa mua sắm hiện đại. Điều này đƣợc gii khi doanh nghip
ngƣời tiêu dùng chƣa nhận thc hiu biết v hoạt động bn chất trong môi trƣờng đin
t. Mt khác, h tầng thanh toán điện t nói chung và thanh toán di động nói riêng mà các đối
ợng đang chƣa đáp ứng đƣợc kh năng thực hin các giao dịch. Điều này th thy
khi các doanh nghip trin khai giao dịch di động cn h tầng đồng b, s đầu tƣ đa
dạng phƣơng thức thanh toán di đng, trin khai gii pháp bo mt thông tin ca quá trình
giao dch, các tim lc tài chính, ngun nhân lực để triển khai v.v. Do đó, doanh nghiệp
đang rơi vào thế b động khi trin khai thiếu tính ch động trong lôi kéo thu hút khách
hàng.
Chi phí đầu hệ thống thanh toán di động. Đây đƣợc xem vấn đề rt nhiu doanh
nghip hin nay khi phát trin các dch v thanh toán di động. Bi doanh nghip cn tp trung
đầu cho hạ tng công ngh v phn cng, phn mềm để khởi đầu, trin khai, duy trì h
thống thanh toán di đng. V h tng phn cng, doanh nghiệp đầu hệ thống lƣu trữ h
thống lƣu trữ sở d liu, mng kết ni với các đối tác, khách hàng chi nhánh. Điều này
tr nên quan trọng hơn khi giao dịch thanh toán gia tăng, cấu trúc h tng cn phải đáp ng,
nâng cấp và đổi mới, đảm bo tính co giãn, tốc độ x lý các giao dịch. Đây là điều quan trng
nht và th hiện tính ƣu việt của thanh toán di động so với phƣơng thức thanh toán khác. Đối
vi phn mm, doanh nghip to lp, duy trì phát trin ng dụng thanh toán di động đem
li cho khách hàng s thun tiện, đơn giản, không yêu cu thao tác thc hin phc tp, k
năng. Đồng thi, doanh nghip cn tích hp công ngh đảm bo an toàn bo mật nhƣ mật
khu ca khách hàng, OTP, ch điện t nhm xác thc tính tin cy ca giao dch.
Ngoài ra, chi phí phát sinh trong quá trình s dng, bo trì, nâng cấp và đổi mi h thng. Do
đó, với các yêu cu trên thì các doanh nghiệp thƣơng mại điện t c ta ch yếu quy
nh vừa chƣa thể đảm bảo đáp ng hoàn thin h thống thanh toán di động mt cách
độc lp.
Yếu t ngun nhân lc có kinh nghim, k năng và chuyên môn chưa đảm bo. Để đảm
bo vn hành, duy trì và phát trin h thống thanh toán di động ngoài h tng công ngh, yếu
t con ngƣời đóng vai trò quan trọng. c ta, ngun nhân lc v công ngh thông tin nói
chung và thƣơng mại điện t nói riêng còn thiếu v s ợng và chƣa đm bo v chất lƣợng.
Trong kho sát các yếu t gây tr ngại đối vi doanh nghiệp thƣơng mại điện t ca Cc
Thƣơng mại điện tng ngh thông tin, ngun nhân lc là mt trong sáu tr ngi mà các
doanh nghiệp đang quan tâm. Đối với thanh toán di động, yêu cu v con ngƣời không ch
hiu biết v công ngh, quy trình, cách thc vn hành h thống thanh toán đồng thi k
năng, hiểu biết, nghip v tƣ vn các dch v và đáp ng yêu cu ca khách hàng. Vì thế, kh
năng hợp tác liên kết h tr đáng kể cho đội ngũ nhân lực nâng cao trình đ, k năng
hc hi kinh nghim ln nhau.
3. Thành công điển hình của hình thanh toán di động Bank-plus giữa MNO Viettel
và các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam