Mi quan h giữa Đọc hiu
Cm thụ văn hc
Đọc hiểu chính đc nm bt thông tin. Hay i cách khác quá trình
nhn thức để có khả năng thông hiểu nhngđược đọc. Vì vy, hiu qu của đọc
hiểu được đo bằng khnăng thông hiểu nội dung văn bản đc. Mun vậy, người
đọc phải đọc văn bản mt cách có ý thc, phi lĩnh hội được đích tác động của văn
bn. Kết qu của đọc hiểu là: người đc phi lĩnh hội được thông tin, hiu nghĩa
ca t, cm từ, câu đoạn, bài… tc là toàn b nhng được đọc.
Đọc hiu yêu cầu đặt ra cho mọi đối tượng đc, vi tt c các kiu loi
văn bản đọc, trong đó c các văn bản ngh thut. Còn cm th là yêu cầu đặt ra
cho những ai đọc c văn bản ngh thut, đặc biệt các văn bn hay, y c
động.
Cm th văn học (CTVH) đc hiu các tác phm n chương mức độ
cao nht, không ch nm bt thông tin mà còn phi thm thấu đưc thông tin, phân
tích, đánh giá đưc khnăng sử dng nn t ca tác gi, tạo được mi giao cm
đặc bit gia tác gi và bạn đọc và có th truyn thch hiu đó cho người khác.
Cm th văn học nghĩa là khi đọc (nghe) mt câu chuyn, mt bài
thơ…người đọc không nhng hiu còn phi có xúc cm, ởng ng tht
s gn gũi, “nhập thân” vi nhng gì đã đọc… Đọc suy ngẫm, tưởng tượng
(hay liên ng) rung cm thc schính là người đọc biết cm th văn học.
Đúng như nhà văn Anh Đức đã tâm s: “ Khi đc, tôi không ch thy dòng ch
còn thy cảnh tưng sau dòng chữ, trí tưởng tưng nhiu khi dẫn tôi đi rất xa, v
thêu ra lm điều thú v”.
Năng lực cm th văn hc mỗi người không hoàn toàn ging nhau do
nhiu yếu t qui định như: vốn sng hiu biết, năng lực trình độ kiến thc,
tình cảm thái độ, s nhy cm khi tiếp xúc vi tác phm văn học…Ngay c
một người, s cm th văn hc v mt bài văn, bài thơ trong nhng thời điểm
khác nhau cũng nhiều biến đổi. Nhà văn Hoàng Phủ Ngc Tường đã tng i:
“Riêng bài ca dao Con mà đi ăn đêm thì mỗi đ tui của đời người, i li
cm nhn mt cái hay riêng của, cho đến bây gi, i cm thy rng i vn
chưa đi thấu tn cùng v đẹp ca bài hc thuc lòng thu nh y”.
Những điều nói trên v cm th văn học cho thy: mỗi người đều có th rèn
luyn, trau di cách đọc để tng bước nâng cao trình độ cm thvăn học cho bn
thân, t đó cũng có thể khả năng cảm nhn cuc sng tốt n lên.
Đọc hiu cm th stác động qua li ln nhau, thng nht nhưng
không đồng nht với nhau. Đầu tiên đọc để nm bt được văn bản, làm cơ s
cho vic m hiểu văn bn. Hiu ni dung tc là người đọc đã phát hin ra c
thông tin mà tác gi gi gắm trong văn bản tác phm, k c vic nhn din các yếu
t ngh thut đã được s dng nhm chuyn ti thông tin ti người đọc mt cách
ấn tượng. Cm th quá trình người đọc nhập thân đy cm xúc vào tác phm,
suy về mt s các câu ch, hình nh, lp lunsng cùng tâm trng, cm xúc
ca nhân vt, nhân vt tr tình hoc ca tác gi. Ngưi cm th đồng thi va
người tiếp nhn vừa là ngưi phn hi v tác phm. Điều này gii thích hiện tượng
sao những người am hiu c phẩm luôn đc din cm nó thành công và th
nêu được nhng nhn xét, suy nghĩ, cảm tưởng ca mình v . Hiu cm th
văn bn ngh thut thuc hai mức độ nông sâu khác nhau: chúng tôi gi hiu
vic chm ti ni dung b mt ca ngôn t ngh thut (còn gi hin ngôn), n
cm th vic hiu sâu sc vi những xúc động, trưc nhng ngôn t gi
ra đ nhn thức được chiu sâu ý nghĩa của văn bản (còn gi hàm ngôn). d
(VD). Bài đọc Mùa xuân đến - Nguyn Kiên - Sách giáo khoa (SGK) Tiếng Vit 2,
T2:
“Hoa mn va tàn thì mùa xuân đến. Bu tri ngày thêm xanh. Nng vàng
ngày càng rc rỡ. Vườn cây lại đâm chồi, ny lc. Ri ờn cây ra hoa. Hoa bưởi
nng nàn. Hoa nhãn ngt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây li đy tiếng chim
bóng chim bay nhy. Nhng thím chích chòe nhanh nhu. Những chú khướu lm
điều. Những anh chàoo đỏm dáng. Nhng bác cu gáy trm nm.
Chú chim sâu vui cùng n cây và các loài chim bạn. Nhưng trong trí t
ngây ca chú còn mãi sáng ngi hình nh mt cánh hoa mn trng, biết n cui
đông để báo trước mùa xuân ti”.
Để hiểu bài văn này, người đọc ch cn quan tâm ti các thông tin: du hiu
ca mùa xuân, những thay đi ca bu tri và mi vật khi mùa xuân đến, hương vị
ca mi loài hoa xuân, v riêng ca mi loài chim…cui cùng khái quát ni dung
i - mùa xuân làm cho cnh vt thêm đẹp đẽ sinh động.
Nhưng để cm thnó, người đọc phi mt th mn cm riêng, có th đó
s nhy cm ca tâm hn, s thành m chú ý, ct thc mc mang tính
thm mĩmiễn không ddàng đi qua câu ch của bài văn y. Người đọc
th dng li đâu đó. Ch khiến người ta d chú ý bài văn y chính là câu văn
đầu câu n cuối, bởi đã thông báo những điều khác thường. u đầu cho
biết hoa mn mt cách thc rt khác l để báo hiu mùa xuân: s tàn li - hoa
mn dùng i chết ca mình để báo hiu s bng n ca sc sng mi, vy, nó
tr thành loài hoa hiếm hoi không có mt trong mùa xuân. Câu cui, miêu t tâm
trng chú chim u (chim u loài chim duy nht trongi được tác gi miêu t
tâm trng). Mt ch nhưng đã đủ to ra s khác bit gia loài chim y vi các
loài chim bn: nó không vô tư, mà bị ám nh bi hình nh cánh hoa mn trng biết
n lúc cui đông đbáo trước mùa xuân ti. biết nh ti mt v đẹp đã tàn
phai, biết đánh giá ý nghĩa ca vẻ đẹp ấy, đã coi vẻ đẹp y là bt t. Vì vy, có th
gi chim sâutri âm ca hoa mận, tuy không được góp mt với mùa xuân, nhưng
hoa mn không phi bun ti. u trng mong manh mà chứa đựng sc sng
mãnh lit ca sđược người ta trân trng tiếc nui. Do vy, my ch còn
mãi sáng ngi mà c gi dùng có sức lay động sâu sc.
Đặc điểm ni bt ca quá trình CTVH đọc n bản trong nhn biết
rung động. Người đọc không ch lĩnh hội đầy đủ các thông tin được truyền đạt mà
còn sống đời sng ca các nhân vt, ca câu ch, hình nh… Nghĩa là, nếu như tác
gi s dụng duy nghệ thuật để ng to c phm, thì người đọc cũng phải s
dng cùng loi tư duy ấy để lĩnh hội tác phẩm. Đó chính làduy hình tượng, loi
duy dựa trên sở tiếp xúc cm tính với đối tượng, làm sng dy toàn vẹn đối
tượng đó bng nghe, nhìn, tưởng tượng, không sao chép đối ng mt cách ng
quan mà còn bao hàm thái độ ca con ngưi vi chính đối tượng đó.
Để đảm bo yêu cu của CTVH, nời đọc cũng phi th nghim cùng vi
các nhân vt, tc phi nhp thân bằng tưởng tượng o các nhân vật đ hình
dung các biu hin ca chúng, t đó khái quát đặc đim, tính cáchNgười đọc
cũng cần dùng tưởng tượng, trc giác để cm nhn ý nghĩa biểu cm ca ngôn t,
tđó chia sẻ, đồng sáng to vi tác gi. S dĩ bài thơ a của Trần Đăng Khoa
được đánh giá cao do tác giả đã biết chn lc t ng khi miêu t, to hình cho
y ci, cnh vt góc sân và mnh vườn nhà mình. Ngưi đc biết đánh giá
người mường ợng được các trng thái y qua t ng, hình nh. Chng hn, trong
hình nh Bi tre tn ngn g c, t tn ngần đã din t i tình dao động chm
chp ca c búi tre trong mưa dông, th dao đng lng khà lng khng không
ging vi các loài cây khác do i tre gm nhiu thân y tre to nên, Trn
Đăng Khoa đã phát hin ra. Khi s dng t tn ngn vi dng ý nhân hóa, tác gi
đã khiến cho bi tre hiện ra nnhững gái đm dáng, thong th chi tng ln
tóc dài ca mình. Dùng tưởng tượng và trực giác, ngưi cm nhn s thm điều đó
, tt nhiên, nếu đọc thành tiếng, s nhn giọng và đọc thong th t tn ngn này.
Quá trình CTVH chính là vic đm bo hiu qu nht mi quan h gia n
văn - tác phm - bn đọc. Đến vi tác phm văn học, người đọc muốn được hưởng
th bồi đắp nhng nh cm thm mĩ, muốn được m mang trí tu, bi dưỡng
thêm v tưởng, đạo đức, tưởng, hc hi kinh nghim sng hoc nhn t,
đánh giá. Bng vic cm th, người đọc đã chuyn a văn bản th nht ca tác
githành văn bản th hai ca mình. Bi vì, trong khi đc tác phẩm văn học, người
đọc va bám vào s ttrong văn bản, va liên tưởng ti các hiện tượng ngoài
đời, đồng thi cũng dựa vào cm nghĩ và gii ca mình, mà hình dung, ng
tượng ra các con người, s vt, s việc được miêu t. Khi mi quan h nhà n -
tác -phm - bạn đọc được đảm bo thì người đọc s có đưc sđng cm vi vi
tác gi, khiến h yêu ghét nhng chính tác giyêu ghét. Trên cơ sở ca s
đồng cm, nếu người đọc tiếp tc suy ngm, kết hp vi chân lí ca tác phm, liên
h vi thc tế, vi bn thân, s đến được vi nhng nhn thc mi. Chng hn khi
đọc bài ca dao c:
Trong đầm đẹp bng sen
Lá xanh, bông trng, li chen nh vàng
Nh vàng, bông trng, lá xanh
Gn bùn mà chng hôi tanh mùi bùn.
Người đọc rung động trước v đp thanh khiết ca sen, đồng thi khi
nghin ngm kĩ ý nghĩa của u cui, s nhn thức được mt i hc triết lí: cây
c còn biết vươn lên khỏi bùn ly, n hoa thơm ngát, trắng trong, hung chi con
người, sng trên i đời phc tp y, nếu biết ý thc v phm giá, thì th bo