Môn học

LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG VÀ CÁC HỌC

THUYẾT QUẢN LÝ

Thời lượng: 4 (tín chỉ)

Giảng viên:

1. Nguyễn Thanh Huyền

2. Nguyễn Thị Linh

CHƯƠNG 1

NHẬP MÔN LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG

QUẢN LÝ

Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình: LSTT và các học thuyết quản lý, PTS

Nguyễn Thị Doan, Nbx CTQG.

2. Một số vấn đề về tư tưởng quản lý, GS.TS Đỗ Văn

Vĩnh, Nxb CTQG.

3. Khổng Tử, Nguyễn Hiến Lê, Nxb Văn hoá Thông

tin

4. Hàn Phi, Nguyễn Hiến Lê – Giản Chi, Nxb Văn hoá

Thông tin.

4. Đạo của Quản lý, GS. Lê Hồng Lôi, Nbx CTQG.

5. Giáo trình Triết học Mac – lênin, Nxb CTQG.

Yêu cầu

1. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của

LSTTQL

2. Đặc điểm của khoa học về LSTTQL

3. Phương pháp nghiên cứu của LSTTQL

4. Phân kỳ LSTTQL

5. Ý nghĩa của LSTTQL

* Đối tượng nghiên cứu:

1.1.Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu các tư tưởng, học thuyết quản lý

nhằm tìm ra tính lôgic và tính quy luật của quá trình hình

thành và phát triển của các tư tưởng và học thuyết quản lý

trong lịch sử.

Tính lôgic được thể hiện trên 2 phương diện:

+ Thứ nhất, lôgic trong quan điểm, tư tưởng của

một học giả ( lôgic nội tại).

+ Thứ hai, lôgic của các quan điểm, tư tưởng của

các học giả khác nhau trong tiến trình phát triển của lịch

sử.

* Nhiệm vụ nghiên cứu:

1.1.Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Tìm hiểu nội dung quan điểm, tư tưởng của học giả .

2. Chỉ ra lôgic nội tại giữa các tư tưởng, quan điểm (tính hệ

thống nếu có của các tư tưởng).

- Các tư tưởng, quan điểm đó phản ánh thực tiễn kinh tế xã

hội, thực tiễn quản lý ở góc độ nào (địa văn hóa, địa chính

trị, giai cấp, tầng lớp…).

- Các tư tưởng, quan điểm đó kế thừa những tư tưởng nào

đã có và tại sao.

- Dự báo được các xu hướng vận động phát triển của các tư

tưởng, học thuyết đó.

1.2 Đặc điểm của khoa học về lịch sử tư tưởng quản lý

- Phản ánh sự vận động khách quan của

các tư tưởng, trường phái quản lý trong lịch

sử bằng cách chỉ ra sự tác động của điều

kiện kinh tế xã hội lên các tư tưởng, trường

phái đó trong từng giai đoạn nhất định, phản

ánh đúng mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và

kiến trúc thượng tầng.

1.2 Đặc điểm của khoa học về lịch sử tư tưởng quản lý

- Lịch sử tư tưởng quản lý là một khoa

học mang tính liên ngành, sử dụng hệ thống tri

thức của nhiều ngành khoa học khác nhau

(chính trị, kinh tế, triết học, tôn giáo…).

- Lịch sử tư tưởng quản lý đặc biệt quan

tâm tới con người

trong các thời đại khác

nhau, nhằm phát huy tính hiệu quả của con

người.

1.2 Đặc điểm của khoa học về lịch sử tư tưởng quản lý

- Lịch sử tư tưởng quản lý không đi vào

mô tả sự kiện mà khái quát những nội

dung quản lý để chỉ ra tính lôgic cũng

như xu hướng vận động của các tư

tưởng quản lý trong một thời đại nhất

định.

1.3. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp duy vật biện chứng

- Phương pháp lịch sử lôgic

- Phương pháp lịch sử cụ thể

- Phương pháp trìu tượng cụ thể

1.4. Phân kỳ lịch sử tư tưởng và các học thuyết quản lý

- Theo cách phân kỳ thứ nhất: dựa trên sự phân chia lịch sử

nhân loại thành 3 nền văn minh: văn minh nông nghiệp; văn

minh công nghiệp; văn minh tin học, người ta chia LSTTQL

thành 3 thời kỳ tương ứng.

+ Thời kỳ các tư tưởng quản lý

+ Thời kỳ các học thuyết quản lý mảnh đoạn

+ Thời kỳ của các học thuyết quản lý tổng hợp

1.4. Phân kỳ lịch sử tư tưởng và các học thuyết quản lý

- Theo cách phân kỳ thứ hai: dựa trên học thuyết hình thái

kinh tế xã hội của K.Marx, lịch sử tư tưởng và các học

thuyết quản lý được chia thành 4 thời kỳ:

+ Cổ đại

+ Trung đại

+ Cận đại

+ Hiện đại

- Theo cách phân kỳ thứ ba:

1.4. Phân kỳ lịch sử tư tưởng và các học thuyết quản lý

+ Thời kỳ tiền cổ điển: từ thời cổ đại, qua trung cổ đến công

trường thủ công: TT tự do cạnh tranh của Adamsmith.

+ Thời kỳ cổ điển: từ sau công trường thủ công đến những năm

20 của thế kỷ XX: học thuyết QL theo khoa học của W. Taylor.

+ Thời kỳ các học thuyết quản lý tài nguyên con người: từ năm

1930 – 1950: trường phái tâm lý xã hội, quản lý theo văn hoá..

+ Thời kỳ các học thuyết quản lý tổng hợp và thích nghi: từ năm

1960 -> nay: thuyết quản lý tổng hợp và thích nghi của P.

Drucker.

1.4. Phân kỳ lịch sử tư tưởng và các học thuyết quản lý

- Theo cách phân kỳ thứ tư: dựa vào trình độ phát triển KTXH.

1. Tư tưởng quản lý thời kỳ cổ đại gồm:

- Trung Hoa cổ đại:

+ Nho gia: Khổng Tử ; Mạnh Tử ; Tuân Tử

+ Pháp gia: Hàn Phi Tử

+ Đạo gia: Lão Tử

- Ấn Độ cổ đại

- Hy – La cổ đại: Platông ; Aristôt ; Đêmôcrit

2. Trung cổ Tây Âu: Augustant ; T.Đacanh

3. Tây Âu cận đại: Adam smith ; Vônte ; R.Oen

4. Hiện đại: Học thuyết quản lý theo khoa học ; quản lý văn hoá ;

trường phái tâm lý xã hội ; quản lý tổng hợp thích nghi…

1.5 Ý nghĩa

a) Về tư tưởng:

- LSTT và các học thuyết quản lý giúp chúng ta có điều

kiện tìm hiểu, đánh giá các quan điểm, tư tưởng quản lý của các

học giả và trường phái khác nhau trong LS để có những hiểu biết

chung nhất về các tư tưởng, học thuyết quản lý.

b) Về thực tiễn:

- Nghiên cứu về Lịch sử tư tưởng và các học thuyết quản lý

giúp cho các nhà quản lý có thể dựa vào bài học lịch sử của

những người đi trước mà cải tạo hiện thực quản lý “ôn cố nhi tri

tân”.

Chương 2

TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ

TRUNG HOA CỔ TRUNG ĐẠI

Yêu cầu

1. Tìm hiểu tiền đề lý luận và thực tiễn dẫn tới sự ra đời của

các tư tưởng quản lý thời kỳ Trung Hoa cổ trung đại.

2. Nội dung tư tưởng quản lý của một số tác giả và trường

phái tiêu biểu thời kỳ Trung Hoa cổ trung đại.

- Nho gia: Khổng Tử; Mạnh Tử; Tuân Tử

- Đạo gia: Lão Tử

- Mặc gia: Mặc Tử

- Pháp gia: Quản Trọng; Thận Đáo; Thân Bất Hại,

Thương Ưởng, Hàn Phi Tử.

Danh mục tài liệu tham khảo

1. GS.TS Hồ Văn Vĩnh, Một số vấn đề về tư tưởng quản lý, Nxb Quốc gia, Hà Nội 2003, trang 20 - 49.

2. Nguyễn Hiến Lê, Khổng Tử, Nxb Văn

hóa Thông tin

4. Nguyến Hiến Lê - Giản Chi, Hàn Phi

Tử, Nxb Văn hóa Thông tin.

2.1.Tình hình KTXH thời kỳ Trung Hoa cổ trung đại

2.1.1 Từ thế kỷ XVII TCN – XI TCN

2.1.2. Từ thế kỷ XI TCN – VIII TCN

2.1.3.Từ thế kỷ VIII TCN – III TCN

2.1.1 Từ thế kỷ XVII TCN – XI TCN

nông nghiệp lạc hậu, công cụ sản xuất

bằng sắt chưa xuất hiện  năng suất lao

động thấp.

 Về phương thức sản xuất: sản xuất

đối với TLSX  xã hội chưa có sự phân

hoá giai cấp.

 Xã hội: chưa xuất hiện hình thức sở hữu

2.1.2. Từ thế kỷ XI TCN – VIII TCN

nghiệp tương đối phát triển.

 Về phương thức sản xuất: nền nông

quốc hữu hoá đối với ruộng đất; Những

thành thị đại quy mô ra đời  tạo nên sự

phận biệt giữa thành thị và nông thôn.

 Xã hội: Nhà Chu thực hiện chính sách

 Kinh tế: Đồ sắt xuất hiện phổ biến  thúc đẩy sản xuất nông

2.1.3. Từ thế kỷ VIII TCN – III TCN

 Chính trị: giai cấp quý tộc Chu mất đất, mất dân  địa vị

nghiệp phát triển. Sản xuất TTCN và thương nghiệp ra đời.

kinh tế sa sút. Vị thế nhà Chu suy giảm  các nước chư hầu

 Xã hội: hình thức tư hữu ra đời  cơ cấu giai tầng trong xã

tự xưng vương  không phục tùng nhà Chu.

hội biến đổi mạnh mẽ  mâu thuẫn xã hội diễn ra gay gắt.

2.1.3. Từ thế kỷ VIII TCN – III TCN

Mâu thuẫn giữa tầng lớp mới lên, có tài sản nhưng

không nắm chính quyền với giai cấp quý tộc, thị tộc của

nhà Chu đang nắm chính quyền.

Mâu thuẫn trong bản thân giai cấp quý tộc, thị tộc

Chu, giữa phái bảo thủ và phái cải cách.

Mâu thuẫn giữa tầng lớp tiểu quý tộc, thị tộc với tầng

lớp mới lên và tầng lớp đại quý tộc cũ.

Mâu thuẫn giữa nông dân công xã thuộc các tộc

người bị Chu nô dịch với nhà Chu và tầng lớp mới lên.

2.1.3. Từ thế kỷ VIII TCN – III TCN  “Thiên hạ cùng vì một điều mà trăm cách

nghĩ, cùng vì một đích mà trăm đường đi. Các

nhà Âm, Dương, Nho,Mặc, Danh, Pháp, Đạo

đức tuy lập ngôn khác nhau nhưng cùng vì một

mục đích là cai quản quốc gia”. (Tư Mã Đàm).

2.2 Một số tác giả và trường phái tiêu biểu 2.2.1. Khổng Tử

2.2.2.Mạnh Tử

2.2.3. Lão Tử

2.2.4. Mặc Tử

2.2.5. Quản Trọng, Thận Đáo, Thân Bất

Hại, Thương Ưởng, Hàn Phi Tử.

2.2.1 Khổng Tử (551 TCN – 479 TCN)

- Khổng Tử được sinh ra trong một gia đình nghèo thuộc dòng dõi quý tộc ở nước Lỗ.

- KT là một người được tiếp xúc và bị ảnh hưởng bởi tư tưởng của một số vị vua của nhà Chu. KT là người có tư tưởng tòng Chu.

- KT là người có tư tưởng cấp tiến: mở trường tư dạy học  đào tạo tầng lớp sĩ trong xã hội.

2.2.1 Khổng Tử (551 TCN – 479 TCN)

* Quan niệm về bản chất con

người

- Con người sinh ra đã có bản chất

người (đức nhân).

Vậy: Nhân là gì ?

* Quan niệm về bản chất con người 2.1.2.Tư tưởng quản lý của Khổng Tử

- Bản chất của nhân là yêu người, là giúp

người khác thành công  lòng nhân được

bao trùm bởi lòng yêu thương con người.

“Mình muốn thành công thì giúp người

khác thành công. Biết từ bụng ta suy ra bụng

người, đó là phương pháp thực hành của

người nhân” (Luận Ngữ)

+ Lòng nhân được thể hiện ở lòng hiếu thảo, sự kính

* Quan niệm về bản chất con người

trọng của con cái đối với cha mẹ.

“ Đời nay hễ thấy ai nuôi được cha mẹ thì người con đó

là người có hiếu, nhưng những thú như chó, ngựa người ta cũng nuôi được vậy, cho nên nuôi cha mẹ mà không kính trọng thì cũng khác gì nuôi chó ngựa đâu” (Luận Ngữ VI.7).

“Làm con thờ cha mẹ như thấy cha mẹ lỗi lầm thì nên

can dán một cách dịu ngọt. Như thấy ý tứ của cha mẹ chẳng

thuận theo lời khuyên của mình, thì mình vẫn một lòng cung

kính và chẳng trái nghịch. Như cha mẹ giận mà khiến mình làm

việc cực khổ thì cũng chớ mang dạ oán hờn” (IV.18 Luận

ngữ).

+ Lòng nhân còn được thể hiện ở sự trung thành của bề

tôi với vua và tổ quốc.

* Quan niệm về bản chất con người

- Nhân của Khổng Tử khác kiêm ái (yêu tất cả mọi

người) của Mặc Tử ở 2 điểm.

+ Yêu người nhưng tình yêu đó được xuất phát

từ chính bản thân mình rồi mới khuyếch tán tới

người khác, từ những người thân cho tới sơ, từ gần

cho tới xa, chỉ yêu người tốt ghét kẻ xấu. Kiêm ái

yêu tất cả mọi người.

+ Người nhân chú trọng tới sự xúc tiến đạo đức

của người khác, còn người kiêm ái thì chú trong tới

* Quan niệm về bản chất con người

- Người Nhân trong quan niệm của KT

khác xa với thánh của Lão Tử và tình bác ái

của Ki tô giáo vì không “dĩ đức báo oán”,

không yêu kẻ thù như bạn. KT chủ trương

yêu người tốt, ghét kẻ xấu, không khuyến

khích kẻ ác, ông chú trọng tới việc thiết lập

một trật tự xã hội.

* Quan niệm về bản chất con người

- Nhân cũng khác đạo từ bi của Phật. Lòng

từ bi của Phật thể hiện ở tình thương đối với con

người và vạn vật mang một nỗi buồn vô hạn, tìm

cách giải thoát sinh linh ra khỏi vòng sinh – lão –

bệnh – tử ở chốn Niết bàn.

- KT yêu người mà hăng hái, tìm cách giúp

con người sống một cuộc đời vui vẻ hơn, có nghĩa

lý hơn, xây dựng hạnh phúc ngay trên trần thế.

* Quan niệm về bản chất con người

- Trái với có nhân là bất nhân

+ Người bất nhân thì:

thất

trung, khôn

ngoan, quỷ quyệt, hay làm hại tới người

khác “những kẻ xảo ngôn, lệch sắc tiến hĩ

nhân” (nói khéo mà không thật lòng, nói

dối, sửa mặt và hình dáng bề ngoài là có ít

nhân vậy).

- Khổng Tử chủ trương dùng đạo đức để cai

* Phương pháp quản lý trị xã hội: “Nếu nhà cầm quyền chuyên dùng pháp

chế, cấm lệnh mà dẫn dắt dân chúng; chuyên dùng

hình phạt mà trị dân thì dân sợ mà chẳng phạm

phép đó thôi. Chứ họ chẳng biết hổ người. Vậy

muốn dẫn dắt dân chúng, nhà cầm quyền phải dùng

đức hạnh, muốn trị dân nhà cầm quyền phải dùng lễ

tiết, thì chẳng những dân biết hổ người, họ lại còn

cảm hoá mà trở nên tốt lành”. (Luận Ngữ)

- Giáo hoá:“Dân được giáo hoá thì dễ sai

* Phương pháp quản lý

bảo, dễ trị, công việc chính hình sẽ nhẹ đi nhiều.

Nếu kết quả của sự giáo hoá cực tốt thì nhà cầm

quyền chẳng phải làm gì mà nước cũng trị”. (Luận

Ngữ)

- Nêu gương: “Người quản lý cần phải tự

mình đi trước trăm họ, sau đó mới có thể khiến

cho trăm họ cần mẫn, hơn nữa người quản lý phải

luôn lấy bản thân mình làm mẫu mực, không thể

lười nhác”. ( Luận Ngữ)

* Phương pháp quản lý Nêu gương:

- Người quản lý muốn nêu gương thì

phải tu thân: “làm việc chính trị không có gì

khó nếu biết giữ thân mình cho đoan chính,

trái

lại nếu không biết giữ thân mình cho

đoan chính thì không làm sao sửa thân mình

cho đoan chính được”.(Luận Ngữ)

Nêu gương

* Cần tránh 4 điều xấu

- Không giáo hoá dân để dân phạm tội rồi

giết như vậy là tàn ngược;

- Không cắt đặt, răn bảo trước mà muốn

có thành tích như vậy là hung bạo;

- Khi ra lệnh thì không bảo là cấp bách rồi đột nhiên bắt dân phải làm cho xong trong một thời hạn gấp như vậy là hại dân;

- Khi cho dân cái gì mà so đo, bủn xỉn với dân như vậy là có thói nhỏ nhen của một viên chức cấp thấp.

Nêu gương

* Cần làm được 5 điều tốt

+ Ban ân huệ cho dân mà không tốn;

+ Khiến dân làm việc khó nhọc mà

dân không oán;

+ Có lòng muốn mà không tham;

+ Thư thái mà không kiêu căng;

+ Uy nghiêm mà không dữ tợn.

Phương pháp quản lý - Chính sách dưỡng dân:

1. Làm sao cho dân no đủ, giầu có, túc

thực rồi mới túc binh.

2.Đánh thuế nhẹ dân, vua phải biết “tiết

dụng nhi ái nhân”. Không lãng phí, cái gì

không có lợi cho dân thì đừng tiêu.

3. Khiến dân làm việc phải hợp thời, bắt

dân làm sâu khi rảnh việc.

4. Phân phối bình quân

* Công cụ quản lý - Thuyết Lễ trị:

- Lễ ở thời kỳ Trung Hoa cổ đại được hiểu là chuẩn

mực chính trị mang tính hình thức, quy định quy cách ứng

xử của con người trong các mối quan hệ xã hội.

- KT coi trọng Lễ vì:

+ Lễ quy định danh phận, thứ bậc trong xã hội.

+ Lễ có tác dụng điều chỉnh hành vi con người.

+ Lễ giúp con người hình thành thói quen đạo đức.

* Công cụ quản lý - Chính Thuyết Chính danh: Mọi sự vật cần phải hợp với

cái danh nó mang, mỗi cái danh lại bao hàm một số trách

nhiệm.

danh là xác định đúng trật tự cai trị, thứ bậc, trách nhiệm xã

hội.

“Danh không chính xác thì lời nói không thuận lý, lời nói

không thuận lý thì sự việc không thành; sự việc không

thành thì chế độ không kiến lập được; lễ nhạc không kiến

lập được thì hình phạt không trúng; hình phạt không trúng

thì không sửa được dân”.

* Phẩm chất người quân tử - Nhân: yêu người

- Lễ: quy tắc xử xự, Lễ là hình thức

biểu hiện của nhân

- Nghĩa: làm theo lẽ phải

- Trí: hiểu biết

- Dũng: gan dạ, quả cảm

- Chỉ cầu ở mình không cầu ở người

Tư cách và thái độ người quân tử

- Giữ vững tư cách khi gặp hoạn nạn

- Lo không đạt được đạo chứ không lo nghèo.

- Không lo, không sợ, vì tự xét mình không có

điều gì đáng xấu hổ, nghĩ vậy mà lúc nào cũng

thản nhiên, vui vẻ.

- Thân với mọi người mà không kết bè kết đảng,

hoà hợp với mọi người mà không a dua.

- Có lỗi mà không ngại sửa.

Hành vi ngôn ngữ của người quân tử - Thận trọng về lời nói, mau mắn về việc làm

- Làm trước điều mình muốn rồi hãy nói sau

- Thẹn rằng nói nhiều mà làm ít

-Xét người thì không vì lời nói của một người mà đề cử người đó; không vì phẩm hạnh xấu của một người mà không đề cử người ta. - Thờ vua phải cung kính, nuôi dân phải ân huệ, sai khiến dân phải hợp thời.

- Xã hội lý tưởng trong quan niệm của Khổng Tử là

* Xã hội lý tưởng trong quan niệm của Khổng Tử

xã hội phong kiến theo điển chế của nhà Chu,

+ Có tôn ti trật tự từ thiên tử cho tới các chư hầu

lớn nhỏ,

+ Quý tộc, bình dân có quyền lợi và nghĩa vụ sống

hoà hảo với nhau, giúp đỡ nhau, giữ chữ tín với nhau,

không xâm phạm lẫn nhau,

+ Người quản lý có bổn phận giáo dân bằng đạo

đức, bất đắc dĩ mới phải dùng tới hình pháp.

* Đánh giá tư tưởng quản lý của Khổng Tử- Ưu điểm:

- TTQL của Khổng Tử mang đậm tính nhân văn sâu sắc.

+ Chủ trương dùng đạo đức để cai trị xã hội;

+ Trọng dân

+ Chủ thể QL phải là người có đủ đức đủ tài.

- Hạn chế:

+ Chính sách sắp xếp và tuyển dụng nhân tài

+ Ít nhiều mang tính ảo tưởng và khó thực hiện trong

một xã hội đầy loạn lạc.

2.2.2.Mạnh Tử (372 TCN– 289 TCN) - Tiểu sử + Mạnh Tử tên Kha, là người nước Lỗ, người có tài hùng biện. + Là học trò của Khổng Cấp (cháu nội Khổng Tử). Chịu ảnh hưởng TTQL của Khổng Tử. + Sách Mạnh Tử là tác phẩm nổi tiếng của ông trong Bộ kinh điển Tứ Thư (Trung Dung; Đại Học; Luận Ngữ; Mạnh Tử).

Tư tưởng quản lý của Mạnh Tử

- Quan niệm về bản chất con người

- Mạnh Tử cho rằng bản chất của con

người

là thiện “nhân tri sơ,

tính bản

thiện” (con người ta sinh ra đã có lòng

thiện).

Tư tưởng quản lý của Mạnh Tử - Quan niệm về quyền lực chính trị

+ Mạnh Tử lý giải nguồn gốc

quyền lực chính trị mang tính chất

duy tâm thần bí với ba yếu tố là: ý

trời, lòng dân, nhân đức. Ba yếu tố

này có quan hệ mật thiết với nhau.

- Vua: Mạnh Tử coi ngôi thiên tử là của

Tư tưởng quản lý của Mạnh Tử

chung thiên hạ. Tiêu chuẩn của ngôi thiên tử là

được lòng dân, mà không nhất thiết theo dòng họ.

Ai đủ tiêu chuẩn thì được trời trao. “Vua Nghiêu

nhường ngôi cho vua Thuấn (Thuấn là con rể của

vua Nghiêu), Thuấn lại nhường ngôi cho Vũ ( một

vị đại thần), Vũ lại nhường ngôi cho con là Khải.

Họ là người hiền, trời đồng ý nên “quốc thái dân

an”. (Ly lâu hạ - Mạnh Tử)

Tư tưởng quản lý của Mạnh Tử - Dân:“dân vi quý xã tắc thứ chi quân vi khinh”

(dân quý nhất, xã tắc thứ hai, vua là cuối cùng).

- Mối quan hệ giữa vua - dân:

“Vua coi bề tôi như chân tay, bề tôi coi vua như

bụng dạ, vua coi bề tôi như chó ngựa, bề tôi coi

vua như người dưng; vua coi bề tôi như cỏ rác, bề

tôi coi vua như kẻ thù” (Ly lâu hạ - Mạnh Tử ).

Chương 2

TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ

TRUNG HOA CỔ TRUNG ĐẠI

( Tiếp)

Yêu cầu

1. Tìm hiểu tư tưởng QL của Lão Tử (580

TCN – 500 TCN)

2. Tìm hiểu tư tưởng QL của Mặc Tử (478

TCN – 392 TCN)

3.3 Lão Tử (580 TCN – 500 TCN)

- Lão Tử là người sáng lập

phái Đạo gia. Ông là người nước

Sở. Từng làm quan sử giữ kho

sách cho nhà Chu.

- Lão Tử là nhà triết học có

những đóng góp quan trọng cho

tư tưởng quản lý Trung Quốc thời

kỳ cổ đại.

- Tác phẩm Đạo Đức Kinh

của ông còn lưu hành tới ngày

nay.

* Quan niệm về Đạo

?

* Quan niệm về Đạo - Thứ nhất: đạo là bản nguyên của trời đất. Có

thể quan niệm ở hai phương diện:

+ Vô: đạo là nguyên lý vô hình, là gốc của đất trời

+ Hữu: đạo là hữu hình, là mẹ của vạn vật.

- Thứ hai: đạo là quy luật biến hoá tự thân của

vạn vật. Quy luật ấy gọi là đức. Đạo sinh ra vạn

vật, đức bao bọc và nuôi dưỡng vạn vật. Mỗi

vật đều có đức, mà đức sinh ra từ đạo.

* Phương pháp cai trị

- Lão Tử nêu ra 4 hình thức cai trị sử dụng phương

pháp khác nhau.

1.Dùng vô vi: Dân sống tự nhiên, yên ổn, cai trị đơn

giản

2. Dùng đức: Giáo hóa dân, dân nghe theo mà ca ngợi

3. Dùng pháp: Dân theo nhưng vì sợ mà theo

4. Dùng mưu lừa gạt: Dân theo vì bị lừa, khi biết sẽ

phản đối

* Phương pháp cai trị

 Lão Tử chủ trương cai trị bằng phương pháp vô vi nhi trị.

“Vô vi nhi trị”  để cho xã hội phát triển tự nhiên như quy luật tự nhiên vốn có, không thể can thiệp bằng bất cứ cách nào.

+ Không dùng pháp luật, mưu mẹo vào việc cai trị xã hội.

* Xã hội lý tưởng - Khổng Tử: XH lý tưởng là XH phong kiến theo điển chế

của nhà Chu, rất có tôn ti trật tự từ thiên tử cho tới các chư

hầu lớn nhỏ, quý tộc bình dân, ai có phận nấy, có quyền

lợi và nghĩa vụ sống hoà hảo với nhau, giúp đỡ nhau, giữ

chữ tín với nhau, không xâm phạm lẫn nhau, ai cũng phải

tu thân nhất là hạng vua chúa.

- Lão Tử: Nhà nước lý tưởng là nhà nước dân ít, nước

nhỏ, dân sống đơn sơ, ăn mặc giản dị, không dùng binh

khí, xe thuyền, không cần quan hệ với nước ngoài.

3.4 Mặc Tử (478- 392 TCN)

- Mặc Tử hay Mặc Địch là người nước Lỗ,

đứng đầu học phái Mặc Gia.

- Hệ tư tưởng của Mặc Gia phản ánh

nguyện vọng của tầng lớp thị dân, nông

dân nghèo điêu đứng vì chanh chấp, áp

bức, bất công trong xã hội.

Tư tưởng quản lý của Mặc Tử

* Về thể chế quản lý

- Mặc Tử chủ trương kiến lập một hệ thống quản lý tập quyền thống

nhất từ trên xuống dưới.

“lựa chọn người hiền lương, thông minh, sáng suốt làm thiên tử để

thống nhất ý kiến của thiên hạ, sức một mình thiên tử không đủ thì lại

chọn thêm bậc tướng tài để trợ giúp, bậc tướng tài lại chọn ra các chư

hầu lại chọn ra hương trưởng, lý trưởng để trợ giúp. Như vậy hình

thành nên sợi dây chỉ huy xuyên suốt từ trên xuống dưới, thành một

hệ thống tổ chức chặt chẽ. Trong hệ thống ấy, người trên sai bảo

người dưới, kẻ dưới nghe lời bề trên cho tới vị lãnh đạo tối cao là

thiên tử thì phục tùng thiên ý”.

Thứ nhất, không câu nệ bởi cái gì khác ngoài tài năng,

* Nguyên tắc nhân sự trong quản lý Tư tưởng quản lý của Mặc Tử - Thực hiện nguyên tắc “thượng hiền sử năng” – làm cho người hiền nhiều lên. + Đặc điểm của “thương hiền sử năng”:

Thứ hai, đãi ngộ xứng đáng, sử dụng rộng rãi, cần trao

dùng người bất luận xuất thân.

Thứ ba sử dụng chính sách thưởng – phạt. Với những

tước vị cho những người có tài năng thực sự.

người được giao việc quản lý thì dựa vào thành tích của

họ mà thưởng, phạt họ, thăng tiến hoặc bãi bỏ họ.

Tư tưởng quản lý của Mặc Tử * Quan niệm về phương pháp cai trị (quản lý)

- Mặc Tử chủ trương lấy thuyết “kiêm ái”, kiêm tương ái,

giao tương lợi làm nguyên tắc của phương pháp cai trị.

“Đã coi nhà của người như nhà của mình thì không ai ăn

trộm. Đã coi thân mình như thân người thì không ai ăn

cướp...đã coi nước ngoài như nước mình thì không ai đánh

nhau, cho nên cái nạn đại phu làm loạn nhà nhau, chư hầu

đánh lẫn nhau sẽ không còn nữa. Cho nên vua – tôi; cha –

con đều hiền thì thiên hạ “trị”.

Tư tưởng quản lý của Mặc Tử

 Quan niệm về quyền lực chính trị trong quản

- Mặc Tử quan niệm nguồn gốc của quyền lực

khi mới hình thành mang tính tự nhiên, xuất phát

từ nhu cầu giữ gìn trật tự an ninh xã hội  việc

lựa chọn người đứng đầu là do nhân dân.

- Tiêu chuẩn để lựa chọn người đứng đầu là phải

có tài và là người hiền: người có tài năng, không

kết bè cánh, không thiên vị.

Chương 2

TƯ TƯỞNG QUẢN LÝ

TRUNG HOA CỔ TRUNG

ĐẠI

(tiếp)

- Một vài nét cơ bản về các pháp gia trước Yêu cầu Hàn Phi

+ Quản Trọng (725 TCN – 645 TCN)

+ Thận Đáo (370 TCN - 290 TCN)

+ Thân Bất Hại (410 TCN - 377 TCN)

+ Thương Ưởng ( ? – 338 TCN)

- Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử (280

TCN – 233 TCN)

3.5 Pháp gia 3.5.1. Một vài nét cơ bản về các pháp gia trước Hàn Phi

Tử

a) Quản Trọng (725 TCN – 645 TCN)

- Quản Trọng (Quản Di Ngôn) sống cuối thế kỷ VI - TCN,

ông được coi là đại biểu đầu tiên mở đường cho phái

Pháp gia.

- Xuất thân từ tầng lớp bình dân trong xã hội, là người

ham học hỏi, Quản Trọng từng làm tướng quốc nước Tề,

giúp vua Tề Hoàn Công trở thành bá chủ đầu tiên của

Trung Quốc.

làm cho “phú quốc binh

- Mục đích của việc trị quốc: a) Quản Trọng (725 TCN – 645 TCN) cường”.

+ Về kinh tế: khuyến khích phát triển CN, TN

+ Về quân sự: thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông”gửi

việc binh vào nhà nông.

- Công cụ quản lý: lấy pháp luật làm công cụ quản lý

+ Lập pháp (làm pháp luật): vua là người ban hành pháp luật,

ban hành pháp luật phải lấy tính nhân và phép trời làm tiêu

chuẩn.

+ Hành pháp (thực hiện pháp luật): công bố pháp luật phải rõ

ràng, thi hành phải nghiêm chỉnh.

- Về thể chế:

+ Ông lập ra quốc chế và tổ chức nghiêm ngặt: 5 nhà thành một quý,

10 quý thành một lý, 4 lý thành một hương, 10 hương thành một liên,

mỗi liên gồm 2000 người. Ông cho (sĩ, nông, công, thương) ở trong

những khu riêng. Bọn sĩ ở những khu yên tĩnh, công nhân ở những

quan nha dinh thự, thương nhân ở những vùng thị tứ, nông dân quy

tụ ở điền dã.

- Tư tưởng tôn quân:

+ Trọng vua với tư cách vua là đại biểu của quốc gia.

- Dân: “dân muốn gì thì cấp cho cái đó, không muốn gì thì trừ cái đó”.

a) Quản Trọng (725 TCN – 645 TCN)

b) Thận Đáo (370 - 290 TCN)

- Thận Đáo là người nước Triệu, ông không làm quản lý mà là một nhà

tư tưởng gia thuần túy.

- Ông là người trọng Thế (quyền lực do địa vị mang lại).

“Người hiền mà chịu khuất kẻ bất tiếu là vì quyền (thế) nhẹ, địa vị thấp.

Kẻ bất tiếu mà phục được người hiền là vì quyền trọng vị cao. Nghiêu

hồi còn là dân thường thì không trị nổi ba người, mà Kiệt khi làm thiên

tử thì có thể làm loạn cả thiên hạ. Do đó tôi biết rằng quyền thế và địa vị

thì đủ nhờ cậy được mà bậc hiền trí không đủ cho ta hâm mộ... Do đó

hiền và trí không đủ cho đám đông phục tùng mà quyền thế và địa vị đủ

khuất phục được người hiền”.

C) Thân Bất Hại (410 - 377 TCN)

- Thân Bất Hại từng làm Thượng Thư của nước Hàn.

- Chủ trương dùng Thuật (phương thuật, mưu thuật) để trị

nước.

Thuật chính trị của người cầm quyền là sự vận dụng

pháp vào trong sự vật, sự việc, là phải làm cho mù mờ,

dấu kín, khiến cho kẻ bị trị hoặc đối tác không sao nắm

bắt được. Phương pháp cụ thể để nắm lấy Thuật mà trị

thiên hạ là “nhờ vật để trị vật, nhờ người để biết người”.

d) Thương Ưởng ( ? – 338 TCN)

- Thương Ưởng (Vệ Ưởng) người nước Vệ. Làm

tới chức tể tướng của nước Tần.

- Là người có tư tưởng trọng Pháp (pháp luật)

+ Cai trị thì phải dùng pháp luật

+ Thời thế thay đổi thì pháp luật cũng phải thay đổi

+ Dùng pháp luật là phải làm cho dân tin

+ Ban hành pháp luật thì phải thi hành

Mục tiêu

3.5.2. Tìm hiểu tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

- Lý luận pháp trị của Hàn Phi Tử

- Cuộc đời

+ Quan niệm về bản chất con người

+ Quan niệm về vua – quốc gia

+ Quan niệm về Thế, Pháp, Thuật và việc vận dụng Thế,

Pháp, Thuật trong hoạt động quản lý xã hội.

 Rút ra một vài nhận xét, đánh giá về TTQL của Hàn Phi

Tài liệu tham khảo

1. PTS. Nguyễn Thị Doan, Lịch sử các học thuyết quản lý, Nxb CTQG Hà Nội 1997. (tr 56 – tr 82).

2. GS. Lê Hồng Lôi, Đạo của quản lý, Nxb CTQG Hà Nội 2002. (tr 106 – tr 108).

3. Nguyến Hiến Lê - Giản Chi, Hàn Phi Tử, Nxb Văn hóa Thông tin. ( tr 247 – tr 320).

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

Một vài nét cơ bản về cuộc đời

- Là công tử nước Hàn, có tài, ham học hỏi.

- HP thích đạo Nho, đạo Lão nhưng thích nhất

học thuyết của phái Pháp gia và có tư tưởng mới

về pháp trị

- Là người có lòng yêu nước. Lý luận cai trị sắc

bén, duy lý.

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn * Quan niệm về bản chất con người Phi Tử - Tư lợi: + Mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái

“cha mẹ không săn sóc con kỹ khi nó còn nhỏ thì khi lớn lên

nó oán mình. Con được nuôi cho thành người rồi mà cung

dưỡng cha mẹ không được hậu thì cha mẹ oán trách nó.

Cha con là tình chí thân mà có khi còn trách nhau, oán nhau

là do muốn cho người khác phải vì mình (cha muốn con

phải vì cha, con muốn cha phải vì con), chứ không muốn

cho mọi người phải vì bản thân người đó thôi”

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

- Tư lợi:

* Quan niệm về bản chất con người

+ Mối quan hệ giữa cha mẹ với con cái

“Cha mẹ đối với con sinh con trai thì mừng, sinh con gái

thì giết. Trai gái đều trong lòng mẹ ra mà sinh con thì

mừng, con gái thì giết là do nghĩ đến sau này đứa nào có

lợi cho mình hơn. Vậy cha mẹ đối với con mà còn đem

lòng tính toán lợi hại, huống hồ là những người không có

tình cha con với nhau”.

* Quan niệm về bản chất con người

- Tư lợi:

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

+ Tình chồng – vợ

“Chúa có vạn cỗ xe, vua có ngàn cỗ xe thì hoàng hậu, thứ phi,

phu nhân, đích tử (thế nào cũng có người muốn cho vua chết

sớm). Làm sao biết được như vậy? Là vì vợ không có tình cốt

nhục với chồng, hễ yêu thì thân, không yêu thì sơ...Đàn ông

năm chục tuổi vẫn còn hiếu sắc mà đàn bà ba chục tuổi sắc

đã tàn. Vợ sắc đã tàn mà thờ ông chồng hiếu sắc thì tất ngại

mình bị hắt hủi, con tất ngờ sẽ không nối được ngôi. Đó là lẽ

tại sao hoàng hậu, thứ phi mong cho vua chết sớm”.

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

* Quan niệm về bản chất con người

- Tư lợi:

+ Mối quan hệ giữa chủ và thợ

“mướn người gieo mạ, cày ruộng cho mình thì người chủ không ngại phí

tổn mà cho họ ăn ngon, mà còn lựa tiền, vỉa tốt mà trả công cho họ, như

vậy không phải vì yêu thương họ đâu mà nghĩ có vậy họ mới cày sâu,

cào cỏ mới kỹ chi mình. Người làm công đó hết sức cày và cào cỏ, sửa

sang bờ ruộng không phải vì yêu chủ mà vì nghĩ có vậy chủ mới cho ăn

ngon mà tiền, vải mới tốt. Như vậy một bên cung dưỡng hậu hĩ còn một

bên gắng sức làm việc là để mưu cái lợi cho mình cả”.

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử * Quan niệm về bản chất con người

- Tư lợi:

+ Mối quan hệ giữa vua và tôi

“Giữa vua và tôi đã không có tình cốt nhục mà cái lợi hại con

khác nhau. Bề tôi muốn không có công mà được thưởng ,

vua thì muốn bề tôi phải hy sinh cho mình mà đừng kể

công. Đã ở cái thế muốn không có công mà được thưởng ,

còn vua thì muốn bề tôi bó buộc, không thể không thờ mình

tất thì bề tôi luôn luôn dò xét vua không một lúc nào

ngưng”.

* Quan niệm về bản chất con người

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

- Tư lợi:

+ Mối quan hệ nào cũng mang tư lợi cả

“Thày lang khéo mút vết thương, ngậm máu bệnh nhân đâu

phải vì tình cốt nhục mà chỉ vì lợi. Thợ đóng xe mong cho

nhiều người giầu sang, thợ đóng quan tài mong cho nhiều

người chết yểu không phải vì thợ đóng xe có lòng nhân mà

thợ đóng quan tài thì tàn nhẫn. Chỉ vì người ta không giầu thì

không mua xe, người ta không chết thì quan tài không bán

được. Thợ đóng quan tài không phải ghét người, nhưng có

người chết thì chú ta mới có lợi”. (Bị Nội).

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

* Quan niệm về bản chất con người

- Biếng làm

“Đa số các học giả ngày nay nói tới công việc trị nước đều bảo: “cấp

đất cho người nghèo, cho người không có tài sản”. Nay có người

cũng như những người khác, không trúng mùa, không có nguồn lợi

nào khác mà riêng được dư ăn, thì nếu không phải là nhờ siêng năng,

tất là nhờ tiết kiệm. Lại có người cũng như người khác, không gặp

năm đói kém, không bị tật bệnh, tỗi lỗi gì mà riêng cùng khốn, thì nếu

không phải là do xa xỉ tất là do biếng nhác. Xa xỉ và biếng nhác thì

nghèo, siêng năng và tiết kiệm thì giầu. Nay bậc vua chúa thu thuế

của người giầu bố thí cho dân nghèo có nghĩa là đã cướp của người

siêng năng, tiết kiệm phân phát cho kẻ xa xỉ và biếng nhác”.(Bị Nội)

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử * Quan niệm về bản chất con người

- Phục tùng quyền lực

“mẹ yêu con gấp bội cha yêu con, mà cha ra lệnh thì con

tuân lệnh gấp mười mẹ ra lệnh. Quan lại không yêu gì

dân mà được dân tuân gấp vạn lần cha mẹ; cha mẹ tích

lũy lòng yêu con mà lệnh không được theo, quan lại dùng

oai nghiêm mà dân tuân lệnh. Vậy dùng oai nghiêm hay

dùng lòng yêu, cách nào nên theo là điều dễ quyết định

rồi”. (Bị Nội)

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử * Quan niệm về bản chất con người

- Phục tùng quyền lực

“Nay có đứa con hư, cha mẹ giận la ó nó, nó không sửa tính, người

trong làng trách nó, nó cứ trơ trơ, thày dạy nó, nó cũng không chừa.

Lòng yêu của cha mẹ, hành động của người trong làng, và lời sáng

suốt của thạy dạy, có đủ 3 cái đẹp đẽ đó mà nó không nghe, chung

quy bộ đem binh tới thi hành phép nước, lùng bắt kẻ gian, lúc đó mới

hoảng sợ mà thay đổi tính khí. Vậy lòng yêu của cha mẹ không đủ

để dạy con, phải đợi có nghiêm hình của châu bộ mới được, vì dân

vốn được yêu thì nhờn, phải dùng uy lực mới chịu nghe”. (Ngũ Đố).

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử * Vua:

- Vua phải chí công, vô tư, phải bỏ tư lợi, tà tâm mà theo

phép công thì nước mới thịnh.

“không nước nào luôn mạnh, không nước nào luôn yếu.

Người thi hành pháp luật (vua) mà cương cường thì nước

mạnh, người thi hành pháp luật mà nhu nhược thì nước

yếu...cho nên ở vào thời này, nhà cầm quyền nào biết từ

bỏ tư lợi, tà tâm mà theo phép công thì dân sẽ yên, nước

sẽ trị. Biết bỏ hành động riêng tư mà theo phép công, thì

binh sẽ mạnh, địch sẽ yếu”(Hữu Độ)

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

- Vua không được thương dân, không cần được lòng dân.

“Một đứa trẻ đau ở đầu, không cạo đầu thì nó lại đau, không

nặn mụn nhọt cho nó thì mụn nhọt ngày càng tấy lên. Muốn

cạo đầu nặn mụn nhọt thì một người phải ghì nó để mẹ

hiền của nó làm những việc ấy. Như vậy mà nó còn gào

khóc không ngừng vì nó không biết phải chịu đau một chút

rồi mới được cái lợi lớn (là hết bệnh)... Sở dĩ vua chúa cầu

bậc thánh trí là vì dân trí không đủ cho mình theo được”

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

-Vua không được tỏ tính thương ghét, cũng không được giả vờ

thương hay ghét, vì nếu giả thương rồi thì không thể trở lại ghét được

nữa, giả ghét rồi thì không thể trở lại thương được nữa.

“Vua phải lầm lì, bí mật chẳng những đối với bề tôi mà còn phải đối

với vợ con nữa, vì theo ông dù là vợ con cũng không thể tin tưởng

được, vợ con cũng có thể vì tư lợi mà mong muốn cho vua chết. Đặc

biệt khi mưu tính những việc quan trọng thì càng phải kín tiếng đề

phòng cả trong giấc ngủ, phải ngủ một mình vì sợ ngủ mê nói ra mà

người khác biết được. Cách ăn mặc, lối sống, cách cư xử của vua

cũng phải hoàn toàn khác người”.

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

* Quốc gia

-Theo chế độ quân chủ chuyên chế: vua có uy thế tuyệt

cao, nắm hết quyền hành, đích thân chế ngự quần thần.

-Theo chủ nghĩa pháp trị

-Thống nhất về tư tưởng, không dung nạp “tư học”

-Trọng nông, ức thương

- Trọng vũ lực theo chủ nghĩa quốc dân

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử Trong một quốc gia như vậy không có 5 hạng mọt này:

1.Bọn học giả khen đạo tiên vương, trau chuốt dung mạo,

y phục và lời ăn tiếng nói để làm loạn pháp độ hoặc mê

hoặc lòng vua chúa.

2.Bọn du sĩ dùng thuyết gian trá, mượn thế lực của nước

ngoài để được tư lợi, làm thiệt hại cho quốc gia

3.Bọn đeo gươm tập hợp đàn em, lập tiết tháo để nổi danh

mà phạm cấm lệnh.

4.Bọn thị thần nịnh bợ, tích tụ tài sản, ăn hối lộ

5.Bọn thương gia và công nhân

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử Còn 6 hạng sĩ có hại cho nước mà được người đời khen thì

cũng phải diệt

1.Hạng sĩ tham sống sợ chết

2. Hạng sĩ văn học, lập nên học thuyết làm trái pháp luật

3.Hạng sĩ tài năng ở không ăn bám

4.Hạng sĩ biện trí, nói quanh co, bậy bạ

5.Hạng sĩ dũng cảm, hung bạo, giỏi đâm chém

6.Hạng sĩ hào hiệp, cứu sống giặc, giấu diếm kẻ gian

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử Thế: (quyền uy, quyền thế do địa vị mang lại).

- Nho gia đặt hiền trí lên trên địa vị. Pháp gia đặt địa vị,

quyền thế lên trên tài đức.

“hiền và trí không đủ cho đám đông phục tùng mà quyền

thế và địa vị đủ khuất phục được người hiền. Chẳng hạn

vua Nghiêu (bậc hiền trí) hồi còn là dân thường không trị

được 3 người, mà Kiệt khi làm thiên tử thì có thể làm loạn

cả thiên hạ”. (Nạn Thế).

 Vua chỉ cần có tài đức trung bình mà có quyền thế là trị

dân được rồi.

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

- Trong Thế  trọng sự cưỡng chế.

1.Quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp tập trung cả vào một

người là vua.

2. Vua phải được tôn kính và phục tùng triệt để, dân không

được quyền làm cách mạng, không được làm trái ý vua,

vua bắt chết thì phải chết.

3. Sử dụng chính sách thưởng phạt làm công cụ cưỡng chế

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

- Chính sách thưởng, phạt: Hàn Phi cho rằng loài người còn nhiều

tật xấu  vì vậy phải dùng thưởng, phạt làm chính sách cưỡng chế:

“Ông Thuấn sửa khuyết điểm cho dân, một năm mới sửa được một

tật, ba năm sửa được ba tật. Tuổi của ông có hạn mà tật thì vô

cùng, lấy cái hữu hạn mà trừ cái vô cùng thì trừ được bao nhiêu

đâu? nếu dùng sự thưởng bắt dân thi hành mà ra lệnh rằng: “hễ

làm đúng phép thì được thưởng, trái phép thì bị phạt” thì sáng ban

lệnh chiều sự tình đã thay đổi. Chiều ban lệnh thì sáng hôm sau sự

tình đã thay đổi, chỉ trong mười ngày là khắp cả nước đã thay đổi.

đâu phải đợi đến một năm? (Nạn Thất)

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

- Nguyên tắc thưởng, phạt:

+ Thưởng phái tín (chính xác); phạt phải tất (cương quyết).

+ Không được mâu thuẫn trong việc thưởng, phạt.

+ Thưởng phải trọng hậu, phạt phải nặng

+ Thưởng, phạt phải được thực hiện theo đúng phép nước,

chí công, vô tư.

+ Vua phải nắm quyền thưởng phạt.

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

*Pháp: - Nho gia nói pháp (nhấn mạnh phép tắc mang tính chất lễ nghĩa).

- Pháp gia nói pháp (pháp luật): “pháp là hiến lệnh công bố

ở các công sở, thưởng hay phạt đều được nhân dân tin

chắc là thi hành, thưởng người cẩn thận giữ pháp luật,

phạt kẻ phạm pháp, như vậy bề tôi sẽ theo pháp”. ( Pháp

Định)

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

* Pháp:

- Pháp luật phải hợp thời:Thời thay mà pháp luật không đổi

thì nước loạn, đời đã thay đổi mà cấm lệnh không biến thì

- Pháp luật phải soạn cho dân dễ hiểu, dễ biết, dễ thi hành:

nước bị chia cắt.(Nạn Thất)

“cái gì mà kẻ sĩ có óc tinh tế mới biết được thì không nên

ban làm lệnh, vì dân không phải người nào cũng có có tinh

tế cả. Cái gì mà bậc hiền mới làm được thì không nên

dùng làm phép tắc vì không phải người dân nào cũng hiền

2.3.5. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

- Pháp luật phải công bằng và bênh vực kẻ yếu “đặt ra hình phạt

nghiêm khắc để cứu loạn cho quần chúng, trừ hoạ cho thiên hạ,

khiến cho kẻ mạnh không lấn áp kẻ yếu, số đông không hiếp đáp

số ít, người già được hưởng hết tuổi trời, bọn trẻ côi được nuôi

lớn, biên giới không bị xâm phạm, vua tôi thân nhau, cha con

bảo vệ nhau, không lo bị giết hay bị giặc cầm tù, đó cũng là cái

công cực lớn vậy”.(Nạn Thất).

- Pháp luật phải có tính phổ biến để không một người dân nào có thể

viện cớ rằng không biết pháp luật mà phạm luật

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

* Thuật: - Kỹ thuật: phương pháp tuyển người, xem xét khả năng của quan lại. - Tâm thuật: mưu mô để chế ngự quần thần. + Làm bộ như ra lệnh và như ra lệnh giả

+ Giấu điều mình biết rồi mà hỏi để biết thêm những điều

khác

+ Nói ngược lại điều mình muốn nói để xét gian tình của

người

+ Ngầm hại những bề tôi mình không thể cảm hóa được.

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử - Thuật trừ gian:

-Không cho họ mưu tính việc của mình, nếu là việc quan trọng thì vua

phải ngủ riêng, để có nằm ngủ mà nói mơ cũng không ai biết được.

-Không để họ tự ý hành động, việc gì cũng phải hỏi mình trước

-Bắt họ phải theo đúng pháp luật mà làm.

-Xem xét hành động của họ có phù hợp với lời nói của họ không

-Không cho họ lấy tiền bạc trong kho, lúa trong lẫm để chi riêng cho

dân

-Khi họ khen ai, chê ai, thì phải xét xem người họ khen thực có tài

năng

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

* Hạng người không nên dùng

- Hạng người khinh tước lộc, dễ dàng bỏ chức

vụ mà đi tìm vua khác.

-Hạng người đặt lời giả dối trái pháp luật

-Hạng người lánh đời ở ẩn chê bai vua

-Hạng người thi ân để thu phục kẻ dưới

-Hạng người vì tư lợi mà giao thiệp với chư hầu.

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

- Thuật dùng người:

-Thính ngôn: phương pháp nghe

-Tham nghiệm: khảo sát nhiều mặt để biết

lòng bề tôi

-Giao chức: giao việc cho họ

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

- Thính ngôn:

1. Khi nghe bề tôi thì nhà vua phải trầm mặc, lầm lì, không

khen, không chê, không để lộ ý nghĩ cùng tình cảm của

mình.

2.Phải bắt bề tôi nói, không được làm thinh, nói phải có

đầu đuôi, có chứng cứ.

3. Lời nói của bề tôi không được trước sau mâu thuẫn với

nhau.

4. Bề tôi phải đưa ra ý kiến rõ rệt, không được mập mờ, ba phải để trốn tránh trách nhiệm.

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

- Tham nghiệm:

“khảo sát việc đã qua để biết rõ lời nói trước kia có đúng

không; đặt bề tôi ở gần mình để xét nội tình của họ, đưa

họ ra xa để xét tình hình ở ngoài của họ; dùng những

điều mình biết rồi để tra hỏi về những điều mình chưa

biết; (...) có thái độ khiêm nhường để thấy kẻ nào cương

trực, kẻ nào a dua, tiết lộ những ý kiến khác nhau để dễ

biết ý kiến của kẻ dưới”.

3.5.2. Tư tưởng quản lý của Hàn Phi Tử

- Giao chức: 1.Lúc đầu nên giao cho họ những công việc nhỏ. 2. Không cho kiêm nhiệm: thực hiện phân công rõ ràng.

3. Đã giao trách nhiệm cho một người nào đó rồi thì không

dùng người khác để can thiệp vào những việc người đó

làm.

Ví dụ: vận dụng vào việc giao việc cho nhân sự mới trong

Xí nghiệp.

Đánh giá TTQL của Hàn Phi Tử

Ưu điểm:

- Hàn Phi là nhà tập đại thành của phái Pháp gia, ông đã điều chỉnh,

bổ túc, khai triển, xây dựng được một lịch sử quan tiến bộ, một xã

hội quan thiên lệch nhưng độc đáo.

Hạn chế:

- Dùng uy quá nhiều; không hợp tình; coi con người như loài vật; quá

trọng nông nghiệp và võ bị, ghìm công và thương mà không một

nước nào chỉ trông cậy vào nông nghiệp,võ bị mà lại giầu có được

nhất là bỏ cả giáo dục, chỉ cho dân học luật pháp.

2.3 Đặc điểm TTQL thời kỳ Trung Hoa cổ trung đại

- Tư tưởng quản lý thời kỳ Trung Hoa cổ đại được trình bày trong các học

thuyết triết học, chính trị - xã hội vì vậy bị ảnh hưởng bởi các các phương

pháp tư duy và trình bày của triết học.

- Mỗi một tư tưởng thời kỳ này phản ánh lợi ích và nguyện vọng của các tầng

lớp khác nhau trong xã hội.

- Các tư tưởng quản lý thời kỳ này chủ yếu nghiên cứu quản lý ở tầm vĩ mô,

đồng nhất quản lý với cai trị xã hội mà ít có các tư tưởng quản lý ở tầm vi mô

nhất là về kinh tế.

- Các tư tưởng của những người đi sau chỉ nhằm mục đích bảo vệ, làm rõ

thêm, cho những tư tưởng chính thống trước đó.

- Quá trình phát triển của các tư tưởng quản lý xã hội Trung Hoa cổ đại đã hình thành nên hai xu hướng cơ bản: + Chủ trương trọng đạo đức: Khổng Tử, Mạnh Tử, Tuân Tử + Chủ trương trọng pháp: Quản Trọng; Tử Sản; Thận Đáo; Thân Bất Hại; Hàn Phi

* Mục tiêu:

Qua chương này, người học cần nắm:

- Điều kiện kinh tế - xã hội của Ấn Độ cổ - trung

đại.

- Đặc điểm tư tưởng quản lý Ấn Độ cổ - trung đại.

- Một số trường phái tiêu biểu thời Ấn Độ cổ - trung

đại.

* Tài liệu:

[1]. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chi Minh, Lịch

sử tư tưởng chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

- Nước Ấn Độ rộng lớn với điều kiện địa lý,

tự nhiên hết sức phong phú và đa dạng.

Miền Bắc có hai con sông lớn là sông

Hằng (Gange) và sông Ấn (India) – tên

nước Ấn Độ được gọi theo tên con sông

này.

- Cư dân Ấn Độ gồm hai chủng tộc chính:

người Đraviđa chủ yếu cư trú ở miền Nam

1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

- Đặc điểm nổi bật về điều kiện kinh tế -

xã hội Ấn Độ cổ - trung đại là sự tồn tại

rất sớm và kéo dài của kết cấu kinh tế -

xã hội theo mô hình công xã nông thôn

với chế độ quốc hữu hóa về ruộng đất.

 Đặc điểm này làm cho sự phát triển

của lịch sử Ấn Độ trở nên không mạch

lạc như lịch sử các nước châu Âu.

Xã hội Ấn Độ là xã hội nô lệ mang nặng tính chất gia trưởng.

Đúng như C.Mác đã nhận xét: “cũng như nhân dân tất cả các nước

phương Đông, nhân dân Ấn Độ trao cho chính phủ trung ương chăm

lo những công trình công cộng lớn, những công trình đó là điều kiện

cơ bản của nền nông nghiệp và thương nghiệp của họ; mặt khác, dân

cư Ấn Độ rải rác ở khắp lãnh thổ của đất nước, sống tập trung trong

những trung tâm nhỏ nhờ vào mối liên hệ có tính chất gia trưởng

giữa lao động nông nghiệp và lao động thủ công nghiệp - cả hai tình

hình, từ những thời kỳ xã xưa nhất, đã đẻ ra một chế độ xã hội đặc

biệt gọi là chế độ công xã nông thôn, chế độ này đã đem lại cho mỗi

đơn vị bé nhỏ ấy cái tổ chức độc lập và cuộc sống biệt lập của nó”.

(C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập, trang 175)

1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Công xã nông thôn là một đơn vị kinh tế - xã

hội độc lập, cô lập, vì vậy nó tồn tại dai dẳng,

không chịu tác động của những yếu tố ngoại lai.

Đây là chế độ phổ biến ở châu Á lúc đó, vì vậy

nó còn được gọi là phương thức sản xuất Châu Á.

Ở Việt Nam, chế độ công xã nông thôn được thể

hiện rõ nét ở mô hình làng.

1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Trong xã hội Ấn Độ cổ - trung đại tồn tại dai dẳng 4

đẳng cấp: tăng lữ (brahman), quý tộc (kshatriya), bình dân

tự do (vaishya) và cùng đinh nô lệ - tiện nô (shuđra).

Ngoài ra còn đẳng cấp Paria là những người cùng

đinh, hạ đẳng, đáng nguyền rủa nhất của xã hội, họ không

được coi là người.

Sự phân chia đẳng cấp dai dẳng vì không quyết liệt,

không dẫn đến các cuộc đấu tranh xóa bỏ giai cấp.

1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Người Ấn Độ cổ đại có tri thức, kinh

nghiệm phong phú về thiên văn, y học, toán

học: phát minh ra số thập phân, tính được trị

số pi (), biết đại số, biết lượng giác, biết

phép khai căn, giải phương trình bậc 2, 3…

1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Ở Ấn Độ, không những triết học mà

cả những tư tưởng chính trị cũng chịu

hưởng của những tư tưởng tôn giáo, tư

tưởng tôn giáo thống trị, chi phối mọi

mặt của đời sống xã hội.

2. Một số trường phái tiêu biểu

2.1. Đạo Bàlamôn

Đến những thế kỷ đầu của thiên niên kỷ

I TCN, do sự phát triển của xã hội có giai cấp

và do sự bất bình đẳng về đẳng cấp ngày

càng sâu sắc, từ các hình thức tín ngưỡng dân

gian dần dần đã tập hợp thành một tôn giáo

lớn gọi là đạo Bàlamôn.

2.1. Đạo Bàlamôn

Đạo Bàlamôn là một

tôn giáo không có người

sáng lập, không có tổ

chức giáo hội chặt chẽ.

Đạo Bàlamôn là một tôn

giáo đa thần trong đó cao

nhất là thần Brahma, đó là

vị thần sáng tạo thế giới.

2. Một số trường phái tiêu biểu

2.1. Đạo Bàlamôn

Về mặt xã hội, đạo Bàlamôn là công cụ đắc lực

bảo vệ chế độ đẳng cấp ở Ấn Độ. Theo tư tưởng của

đạo Bàlamôn, mọi người phải tuân thủ những trật tự

thiên định của mình, không ai được ganh tị với sự

thành đạt và giàu có của người khác. Mỗi người phải

tự bằng lòng vị trí của mình và tuân thủ những quy

định dành cho vị trí đó.

2. Một số trường phái tiêu biểu

2.1. Đạo Bàlamôn

Nguyên tắc cơ bản trong các quy phạm của đạo

Bàlamôn là yêu cầu tuân thủ và phục tùng vì lợi ích của

giới thượng lưu chủ nô thống trị. Theo đó, người bị áp

bức buộc phải có ý nghĩ về sự cần thiết phải phục tùng

và quy thuận kẻ thống trị. Để biện hộ cho sự bất bình

đẳng ấy, đạo Bàlamôn sử dụng Thuyết luân hồi.

2. Một số trường phái tiêu biểu

2.1. Đạo Bàlamôn

Di sản quan trọng nhất của đạo Bàlamôn là Bộ

luật Manu.

- Bộ luật Manu nêu tư tưởng về sự chế ngự của

các giáo sĩ Bàlamôn đối với các đẳng cấp khác.

- Bộ luật Manu đòi hỏi sự thống nhất giữa hai

đẳng cấp là giáo sĩ Bàlamôn và chiến binh, nhằm

củng cố chế độ chiếm hữu nô lệ.

- Bộ luật Manu đặc biệt chú ý việc thần thánh hóa

chính quyền nhà vua.

2. Một số trường phái tiêu biểu 2.1. Đạo Bàlamôn

Tóm lại, tư tưởng của đạo Bàlamôn đã phục vụ

đắc lực cho chế độ đẳng cấp, bảo vệ quyền lợi của giai

cấp thống trị (đẳng cấp Brahman), thủ tiêu đấu tranh

giai cấp, ngăn ngừa mọi sự phản kháng nhằm duy trì trật

tự xã hội. Chế độ đẳng cấp được quy định bởi Bộ luật

Manu thực sự là một chế độ hết sức bất công, tàn bạo,

nó kìm hãm sự phát triển của xã hội Ấn Độ thời cổ đại,

tàn dư của nó còn rơi rớt mãi về sau.

2.2. Đạo Phật

Phật giáo ra đời ở Ấn Độ

vào khoảng thế kỷ thứ VI TCN.

Người sáng lập ra đạo Phật là

Xítđácta Gôtama (Shiddharta

Gautama), sau khi thành Phật được

đệ tử tôn xưng là Xakia Muni

(Thích ca Mâuni).

Tư tưởng bao trùm đạo Phật

là tư tưởng bình đẳng, chứa đựng

tinh thần nhân bản sâu sắc, yêu

thương con người, từ bi, bác ái.

2. Một số trường phái tiêu biểu 2.2. Đạo Phật

Về mặt thế giới quan, nội dung cơ bản của Phật

giáo là thuyết duyên khởi. Theo quan niệm của đạo Phật,

mọi vật đều do nhân duyên hòa hợp mà thành.

Do quan niệm duyên khởi nên đạo Phật chủ trương

“vô tạo giả”, tức là không có vị thần linh tối cao nào tạo ra

vũ trụ.

Đây là một nội dung cơ bản mà đạo Phật nêu ra để

chống lại đạo Bàlamôn và cũng là sự khác biệt của đạo

Phật với nhiều tôn giáo khác.

2. Một số trường phái tiêu biểu 2.2. Đạo Phật

Bên cạnh thuyết “vô tạo giả”, đạo Phật còn nêu ra

thuyết “vô ngã”, “vô thường”. Theo đó, “vô ngã” là không

có một thực thể vật chất tồn tại vĩnh viễn. Con người cũng

chỉ là sự tập hợp của ‘ngũ uẩn”: sắc, thụ, tưởng, hành,

thức chứ không phải là một thực thể tồn tại lâu dài. Đây là

nội dung thứ hai chống lại đạo Bàlamôn, vì đạo Bàlamôn

chủ trương có bản ngã, thần Brahma tồn tại vĩnh hằng và

bất diệt.

2. Một số trường phái tiêu biểu

2.2. Đạo Phật

Từ thế giới quan nhân duyên sinh, Phật giáo đã

vạch ra nguồn gốc nỗi khổ của con người và chỉ ra con

đường diệt khổ nhằm giải thoát con người khỏi bể khổ

của cuộc đời bằng “tứ diệu đế” (Khổ đế: chân lý về các

nỗi khổ; Tập đế: chân lý về nguyên nhân của nỗi khổ;

Diệt đế: chân lý về sự chấm dứt các nỗi khổ; Đạo đế:

chân lý về con đường diệt khổ, con đường đó là “bát

chính đạo”).

2. Một số trường phái tiêu biểu

2.2. Đạo Phật

Về mặt xã hội, Phật giáo không quan tâm đến chế

độ đẳng cấp, vì đạo Phật cho rằng nguồn gốc xuất thân

không phải là điều kiện để được cứu vớt.

Phật giáo cho rằng mọi người đều bình đẳng như

nhau, đặc biệt là bình đẳng trước Phật. Mọi dân tộc, mọi

thành phần trong xã hội đều là bạn hữu: mặt trời tỏa

sáng khắp nơi cho nên đâu đâu cũng là bạn hữu, không

phân biệt sang hèn.

2. Một số trường phái tiêu biểu

2.2. Đạo Phật

Sự ra đời của Phật giáo cũng có những đóng góp

tích cực: - Đó là tiếng nói tiến bộ trong làn sóng phủ nhận uy thế có tính truyền thống của kinh Vêđa và giáo lý của đạo Bàlamôn; lên án chế độ phân biệt đẳng cấp hết sức khắc nghiệt, phản động; - Phật giáo cố gắng tìm cách cải biến xã hội, xóa bỏ áp bức, bất công đè nặng lên đời sống của nhân dân Ấn Độ cổ, đưa ra những tư tưởng và phương pháp cải cách xã hội, khuyên con người sống từ bi, bác ái.

2. Một số trường phái tiêu biểu

2.2. Đạo Phật

Tuy nhiên, do chưa giải thích đúng bản chất các

hiện tượng lịch sử xã hội, chưa tìm ra được nguyên

nhân đích thực của nỗi khổ mà nhân dân phải gánh

chịu; cho nên, đạo Phật chưa chỉ ra được con đường và

biện pháp cải tạo xã hội đúng đắn, hiệu quả để xóa bỏ

tận gốc những đau khổ và bất công trong xã hội Ấn Độ

đương thời.

2. Một số trường phái tiêu biểu

2.2. Đạo Phật

Phật giáo sơ khai đã có ý tưởng chống lại sự bóc

lột, nhưng không kêu gọi đấu tranh chống lại điều đó.

Với sự vay mượn của đạo Bàlamôn về thuyết luân hồi,

về linh hồn, về nghiệp…Phật giáo đã mang những nét

huyền bí, siêu thoát khỏi cuộc đời, thoát ly khỏi thực tế

cuộc sống, phủ định đấu tranh giai cấp, cho nên nó

không phải là học thuyết nguy hiểm đối với giai cấp

thống trị.

2. Một số trường phái tiêu biểu

2.3. Luận thuyết chính trị Arthasaxtra

Đây là bộ sưu tập những lời khuyên

khác nhau dành cho nhà vua về quản lý nhà

nước, quản lý xã hội. do các nhà tư tưởng

chính trị tiền bối soạn thảo và được vị bộ

trưởng thông thái Cautile – sống vào thế kỷ

IV TCN tập hợp và biên soạn lại.

2. Một số trường phái tiêu biểu

2.3. Luận thuyết chính trị Arthasaxtra

Cautile thừa nhận sự cần thiết của tôn giáo, khẳng

định sự phân chia xã hội thành 4 loại vácna (đẳng cấp).

Ông khẳng định sự cần thiết phải tuyên truyền quan

điểm về tính chất thần thánh của ngôi báu. Song, yếu tố

tôn giáo, theo ông không phải là thống soái. Ông khẳng

định: chỉ có lợi ích trần thế là chủ yếu và tuyên bố rằng

lợi ích trần thế là điều đáng quan tâm nhất.

2. Một số trường phái tiêu biểu

2.3. Luận thuyết chính trị Arthasaxtra

Arthasaxtra nêu bật tư tưởng: chính quyền nhà

nước tập trung sức mạnh và sự lãnh đạo với quyền lực

không hạn chế của hoàng đế đối với toàn bộ nền kinh tế,

chính trị của xã hội chiếm hữu nô lệ. Vì lợi ích giữ vững

chính quyền, vua có thể vi phạm pháp luật và có thể áp

dụng mọi biện pháp, không cần phải coi trọng những

nguyên tắc đạo lý.

2. Một số trường phái tiêu biểu

2.3. Luận thuyết chính trị Arthasaxtra

Tóm lại, luận thuyết chính trị Arthasaxtra là

một luận thuyết nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp

thống trị, kêu gọi sự thống nhất của những kẻ nô

dịch chống lại người lao động. Tuy nhiên, nó cũng

là một bước tiến so với tư tưởng của đạo Bàlamôn –

phục vụ quyền lực tối cao của tôn giáo.

3. Đặc điểm tư tưởng quản lý Ấn Độ cổ - trung đại

- Tư tưởng nói chung và tư tưởng quản lý nói

riêng đạt đến trình độ cao về tư duy phân loại; phản ánh

phương thức sản xuất Châu Á điển hình; bảo vệ chế độ

bất bình đẳng xã hội như một sự hiển nhiên.

- Tư tưởng quản lý không được trình bày rõ ràng,

có hệ thống mà lồng ghép trong các tư tưởng chính trị,

tư tưởng tôn giáo. Vì vậy, tư tưởng quản lý Ấn Độ bị

ảnh hưởng bởi các tư tưởng tôn giáo, mang màu sắc của

các học thuyết chính trị.

3. Đặc điểm tư tưởng quản lý Ấn Độ cổ - trung đại

- Các học thuyết, luận thuyết, trường phái có

phương pháp trình bày độc đáo: trên cơ sở phê phán

những trường phái, quan điểm đối lập để trình bày quan

điểm riêng của mình.

 Như vậy, có thể thấy, tư tưởng quản lý Ấn Độ

cổ đại ít có giá trị thực tiễn, chịu sự chi phối của tư

tưởng tôn giáo, tư tưởng chính trị, chủ yếu phục vụ lợi

ích của tầng lớp tăng lữ, của giai cấp thống trị. Nhưng

nó lại mang giá trị tinh thần tốt đẹp với tính nhân văn

cao được thể hiện rõ nét trong các tư tưởng của đạo Phật.

* Mục tiêu:

Qua chương này, người học cần nắm:

- Điều kiện kinh tế - xã hội của Hy - La cổ đại.

- Đặc điểm tư tưởng quản lý Hy - La cổ đại.

- Một số tác giả tiêu biểu thời Hy - La cổ đại.

* Tài liệu:

[1]. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chi Minh, Lịch sử tư tưởng chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001, trang 87 – 108.

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.1. Hy Lạp cổ đại

Xã hội Hy Lạp cổ đại phát triển khá điển

hình với phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ.

Khoảng thế kỷ thứ VI - IV TCN, xã hội Hy Lạp

phát triển tới mức hoàn thiện với hai trung tâm

kinh tế – chính trị điển hình là thành bang Aten và

thành bang Spas.

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.1. Hy Lạp cổ đại

Tại thành bang Aten với chế độ chính trị

– nhà nước chủ nô dân chủ điển hình, tầng

lớp chủ nô dân chủ chiếm ưu thế, đặc biệt là

nền văn hóa Aten – bộ phận quan trọng nhất

của văn hóa Hy Lạp cổ đại – rất phát triển.

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.1. Hy Lạp cổ đại

Tại thành bang Spas, với chế độ chính

trị – nhà nước chủ nô quý tộc điển hình, tầng

lớp chủ nô quý tộc chiếm đa số nên thành

bang Spas là thành bang bảo thủ về chính trị,

lạc hậu về kinh tế, văn hóa.

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.2. La Mã cổ đại

Lịch sử La Mã có thể chia thành hai

thời kỳ lớn:

- Thời kỳ cộng hòa

- Thời kỳ đế chế (quân chủ).

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.2. La Mã cổ đại

Thời kỳ cộng hòa, kéo dài từ thế kỷ IV TCN đến

thế kỷ I SCN. - Bộ máy nhà nước thời kỳ này có Viện nguyên lão và Đại

hội nhân dân là hai cơ quan chấp chính có quyền ngang

nhau, nhiệm kỳ một năm.

- Tuy chế độ cộng hòa được thiết lập nhưng giữa quý tộc

và bình dân vẫn còn khoảng cách lớn. Vì vậy, trong suốt

200 năm, cuộc đấu tranh giữa bình dân và quý tộc luôn nổ

ra quyết liệt.

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.2. La Mã cổ đại

Thời kỳ đế chế (quân chủ) kéo dài từ thế kỷ I đến thế kỷ V.

Thực ra, ngay từ khi chế độ cộng hòa thiết lập, mâu thuẫn trong nội

bộ tầng lớp quý tộc đã xuất hiện và cuộc đấu tranh để giải quyết

mâu thuẫn đó đã dẫn tới một kết cục là chế độ cộng hòa dần bị thay

thế bởi chế độ độc tài.

Đế chế Ôctavinút được thiết lập với chế độ nguyên thủ, bên

cạnh vai trò cá nhân của Ôctavinút rất được đề cao, vai trò của Viện

nguyên lão vẫn được coi trọng, nên thời kỳ này kinh tế - xã hội, thủ

công nghiệp, thương nghiệp rất phát triển, thời kỳ cực thịnh này

thường được người Rôma tự hào gọi là thời kỳ “hoàng kim”.

- Xã hội Hy Lạp và La Mã (Hy – La) cổ đại là xã

hội chiếm hữu nô lệ điển hình. Nền sản xuất chiếm hữu nô

lệ phát triển, sự phân chia các giai cấp, tầng lớp trong xã

hội một cách rõ ràng.

- Đây là thời kỳ chuyển từ đồ đồng sang đồ sắt, nên

trong quan hệ kinh tế xuất hiện quan hệ tiền – hàng, trao

đổi ngang giá, thương mại, giao lưu văn hóa phát triển.

- Sự phát triển của khoa học phá vỡ ý thức hệ thần

thoại và tôn giáo: phát minh ra lịch 365 ngày, lực đẩy

Acsimet…

*Tóm lược điều kiện kinh tế - xã hội của Hy - La cổ đại

*Tóm lược điều kiện kinh tế - xã hội của Hy - La cổ đại

- Kinh tế phát triển làm cho hình thức tổ

chức xã hội, quan hệ xã hội bị đảo lộn: từ bộ

tộc tiến lên thành bang, xuất hiện tư tưởng tư

hữu…Sự thay đổi đó làm xuất hiện nhu cầu

phải xây dựng những chuẩn mực xã hội mới

về hành vi, ứng xử, nhận thức về con người.

*Tóm lược điều kiện kinh tế - xã hội của Hy - La cổ đại

- Phân công lao động đạt đến trình độ

cao giữa lao động trí óc và lao động chân tay.

Trong xã hội xuất hiện những người lao động

trí óc: nhà triết học, nhà thông thái, nhà khoa

học. Chỉ những nhà thông thái, nhà khoa học

mới được đưa ra những quan điểm, tư tưởng

của mình, họ thuộc tầng lớp chủ nô.

2. Một số tác giả tiêu biểu 2.1. Hêraclit (khoảng 530 – 470 TCN)

Hêraclit

(Heraclitus)

là người Ephesơ, xứ Iôni,

thuộc dòng dõi quý tộc.

Theo luật ông được thừa kế

chức đại biểu dòng họ, song

ông đã nhường lại cho em

trai để đi du lịch và nghiên

cứu triết học.

2. Một số tác giả tiêu biểu

2.1. Hêraclit (khoảng 530 – 470 TCN)

Đương thời người ta gọi ông là nhà triết

học “tối nghĩa”, vì ông đi nhiều, đọc nhiều,

biết nhiều nhưng tất cả những gì ông nói ra

đều khó hiểu với mọi người. Ông cũng là

một nhà triết học hay “buồn bã” vì ông hay

khóc mỗi khi ra ngoài thấy cảnh dân chúng

lầm than, đói khổ.

2. Một số tác giả tiêu biểu

2.1. Hêraclit (khoảng 530 – 470 TCN)

Thế giới quan duy vật của Hêraclit thể hiện qua quan

niệm về khởi nguyên thế giới của ông. Hêraclit cho rằng

“lửa” là khởi nguyên, nền tảng, cơ sở, khởi đầu của vạn vật

cũng như toàn thế giới.

Yếu tố thứ hai mà Hêraclit nói đến đó là “logos” có

nghĩa là quy luật. Theo Hêraclit, nhận thức thế giới là nhận

thức quy luật và tuân theo quy luật. Ông cho rằng thế giới

luôn vận động và biến đổi không ngừng “không ai tắm hai

lần trên một dòng sông”.

2. Một số tác giả tiêu biểu

2.1. Hêraclit (khoảng 530 – 470 TCN)

Quan niệm về chính trị - xã hội: là một người thuộc

tầng lớp chủ nô quý tộc nên ông phản đối chế độ dân chủ

chủ nô và cho rằng chế độ chiếm hữu nô lệ tồn tại là một tất

yếu khách quan.

Ông luôn có tư tưởng thù địch với số đông, đem

những người ưu tú đối lập với dân chúng.

Theo ông, trong phân công công việc trong xã hội thì

tùy vào mức độ tài sản, trí tuệ mà phân công công việc cho

hợp lý.

2. Một số tác giả tiêu biểu

2.1. Hêraclit (khoảng 530 – 470 TCN)

Ông là người có tư tưởng tiến bộ khi cho rằng cần

phải mở rộng các thành bang (Polis) hơn nữa, chứ nhất

quyết không quay trở về chế độ thị tộc cũ.

Theo ông một xã hội lý tưởng là xã hội được tổ chức

theo các thành bang, trong số các thành bang thì thành bang

Aten, Spas là những thành bang lý tưởng, điển hình, là

khuôn mẫu cho mọi thành bang khác.

2. Một số tác giả tiêu biểu

2.1. Hêraclit (khoảng 530 – 470 TCN)

Quan niệm của Hêraclit tuy còn thô sơ,

chất phác nhưng nó đặt nền móng cho sự ra đời

và phát triển của chủ nghĩa duy vật biện chứng

sau này, vì vậy ông được coi là nhà sáng lập ra

chủ nghĩa duy vậy biện chứng cổ đại.

2. Một số tác giả tiêu biểu 2.2. Đêmôcrit (khoảng 460 – 370 TCN)

Đêmôcrit (Democritus) sinh ra

ở Ap-đe, một thành phố thương

mại lớn ở vùng Tơxarơ. Bố ông

là một thương gia giàu có, cho

phép ông có nhiều điều kiện

thuận lợi để đi du học ở nhiều

nước trên thế giới. Sau khi đi

chu du trở về, Đêmôcrit trở

thành người nghèo khổ.

2. Một số tác giả tiêu biểu 2.2. Đêmôcrit (khoảng 460 – 370 TCN)

Khác với Hêraclit là “nhà triết học

hay khóc”, Đêmôcrit là “nhà triết học

hay cười”, vì khi ra phố ông luôn luôn

mỉm cười và cắt nghĩa giảng giải cho

mọi người về mọi điều.

2. Một số tác giả tiêu biểu 2.2. Đêmôcrit (khoảng 460 – 370 TCN)

Đêmôcrit quan niệm rằng khởi nguyên của thế giới

là “nguyên tử” và “chân không” (khoảng không).

Trong đó, nguyên tử là những hạt vật chật nhỏ bé, không

thể phân chia được nữa, nó vô hạn về hình thức và số

lượng, chúng kết hợp với nhau để tạo ra những vật chất

khác nhau. Mỗi nguyên tử lại được bao bọc bởi sự trống

rỗng (chân không), và sự trống rỗng đó phân xẻ, tách rời

các nguyên tử với nhau. Các nguyên tử luôn có sự vận

động trong sự trống rỗng ấy.

2. Một số tác giả tiêu biểu 2.2. Đêmôcrit (khoảng 460 – 370 TCN)

Quan niệm về chính trị – xã hội: Đêmôcrit

ủng hộ chế độ dân chủ chủ nô, đề cao mô hình tổ

chức của thành bang Aten.

Đêmôcrit cũng khẳng định rằng để quản lý

xã hội cần phải có các đạo luật, mà con người làm

ra luật nên hoàn toàn có thể thay đổi chúng cho

phù hợp với mục đích và hoàn cảnh.

2. Một số tác giả tiêu biểu 2.2. Đêmôcrit (khoảng 460 – 370 TCN)

Đối với nhà quản lý (quan chấp chính) trong

quan hệ với cấp dưới thì không chỉ là cấp trên mà

còn phải là một người bạn. Phẩm chất, năng lực

của nhà quản lý được đo bằng công việc chứ

không phải bằng lời nói.

Trong quản lý nên dùng phương pháp thuyết

phục, giáo dục, theo ông đối với con người thì dạy

dỗ họ sẽ tốt hơn là việc ra lệnh và cai quản.

2. Một số tác giả tiêu biểu 2.2. Đêmôcrit (khoảng 460 – 370 TCN)

Có thể nói, Đêmôcrit là người có nhiều

quan điểm tiến bộ, nhiều đóng góp cho sự phát

triển của Triết học nói riêng và khoa học nói

chung. Tuy nhiên, hạn chế lớn của ông nằm trong

cách nhìn nhận về người nô lệ và người phụ nữ.

Ông không coi nô lệ là người, là công dân, coi

thường và không có cái nhìn tích cực về phụ nữ và

trẻ em.

2. Một số tác giả tiêu biểu 2.3. Platôn (427-347 TCN)

Platôn (Platon) là người Aten. Ông là

con một gia đình quý tộc, tên thật của

ông là Aristoklo, còn Platôn là tên do

thày dạy của ông đặt cho, Platôn có

nghĩa là rộng, vai to. Platôn là học trò

của Sôcrat, ông được coi là một bộ óc

bách khoa toàn thư, một trong những cái

đầu sáng tạo vĩ đại của thời cổ đại, tài

năng của ông rất đa dạng và phong phú.

2. Một số tác giả tiêu biểu 2.3. Platôn (427-347 TCN)

Thế giới quan duy tâm của Platôn được thể

hiện qua quan niệm của ông về ý niệm. Platôn

chia thế giới thành hai: thế giới các vật cảm tính

và thế giới ý niệm. Thế giới ý niệm, theo Platôn,

là vĩnh cửu, bất biến, không đổi, nó làm cơ sở cho

thế giới cảm tính.

2. Một số tác giả tiêu biểu 2.3. Platôn (427-347 TCN)

Trong quan niệm của Platôn về nhà nước, ông tô vẽ kiểu mẫu khởi đầu của một xã hội như là kiểu mẫu lý tưởng về nhà nước. Để xây dựng một nhà nước lý tưởng, theo Platôn cần phải tuân thủ các yêu cầu sau:

- Đảm bảo tính luân lý - Đảm bảo tính chính trị - Đảm bảo tính thống nhất cho phép quyết định

những nhiệm vụ phức tạp

- Phân công lao động hợp lý - Phải có cơ sở kinh tế, cơ sở vật chất nhất định

2. Một số tác giả tiêu biểu 2.3. Platôn (427-347 TCN) Platôn chia công dân trong nhà nước lý tưởng thành 3 tầng lớp:

- Tầng lớp thứ nhất là nông dân, thợ thủ công, thương nhân…những người sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội, buôn bán, trao đổi hàng hóa. Đây được coi là tầng lớp thấp nhất trong xã hội.

- Tầng lớp thứ hai là những người bảo vệ xã hội khỏi sự tấn công, xâm lược của kẻ thù cả bên ngoài và bên trong. Đội ngũ này là tầng lớp các chiến sĩ, vệ quân.

- Tầng lớp thứ ba là những người tham gia điều hành nhà nước(nhà quản lý), đó là những người có thể nắm bắt được nghệ thuật chính trị, hiểu được các lý tưởng về chính nghĩa, có khả năng điều hành tốt nhà nước.

2. Một số tác giả tiêu biểu

2.3. Platôn (427-347 TCN)

Ông đưa ra 4 phẩm chất cần có của các thành viên

trong nhà nước lý tưởng đó là:

- Sự thông thái (thuộc về các nhà thông thái, nhà triết học)

- Lòng dũng cảm (thuộc về tầng lớp chiến sĩ, vệ quân)

- Chính nghĩa (thuộc về mọi công dân)

- Trách nhiệm (thuộc về mọi công dân)

2. Một số tác giả tiêu biểu

2.3. Platôn (427-347 TCN)

Mô hình nhà nước lý tưởng được Platôn xây dựng

trên cơ sở đạo đức của ông. Đó là một mô hình nhà nước

không tưởng, nhưng tại thời điểm đó nó vẫn mang một ý

nghĩa nhất định nào đó.

Có thể thấy quan niệm của Platôn mang tính chủ

quan, phản dân chủ, bảo vệ chế độ dân chủ quý tộc trong

các thành bang. Vì vậy, đến thời kỳ trung cổ những quan

điểm của Platôn bị các Giáo hội khai thác, sử dụng để phục

vụ mục đích thống trị về mặt tư tưởng.

2. Một số tác giả tiêu biểu 2.4. Aristôt (384 – 322 TCN)

Aristôt (Aristote) sinh tại Tharce gần

Macedonia, cha ông là bác sĩ của vua Philip

II của Macedonia. Ông là nhà bác học thiên

tài của văn minh Hy – Lạp cổ đại, là thầy

dạy của 3 vị vua. Aristôt có nhiều đóng góp

cho các ngành khoa học như vật lý học,

triết học, sinh học… Thời trung cổ, các học

thuyết của Aristôt được nhà thờ công nhận

như kinh thánh, mọi ý kiến phản bác quan

điểm của ông đều bị đưa ra xét xử.

2. Một số tác giả tiêu biểu

2.4. Aristôt (384 – 322 TCN)

Aristôt là học trò của Platon, nhưng ông

không theo quan điểm duy tâm của thầy mình,ông

nổi tiếng với quan niệm: “thầy đã quý nhưng chân

lý còn quý hơn”.

Aristôt có nhiều tác phẩm, nhưng trong đó

tiểu biểu nhất là tác phẩm “Chính trị”: chủ yếu bàn

về nhà nước, con người và quyền lực nhà nước.

2. Một số tác giả tiêu biểu

2.4. Aristôt (384 – 322 TCN)

Theo Aristôt, nhà nước là sản phẩm của sự

giao tiếp, sự trao đổi giữa con người với con người

trong xã hội. Aristôt quan niệm con người trong

nhà nước là “động vật chính trị”: được thừa nhận

về mặt quyền lợi công dân, tham gia các công việc

của nhà nước, thuộc về một nhà nước hay thành

bang xác định.

2. Một số tác giả tiêu biểu

2.4. Aristôt (384 – 322 TCN)

Theo ông, trong nhà nước có kẻ thống trị và

kẻ bị trị là điều phổ biến, tất yếu. Aristôt chia nhà

nước thành 2 dạng cơ bản là: nhà nước phi nghĩa

và nhà nước đúng đắn (nhà nước chính nghĩa).

Trong nhà nước chính nghĩa luôn có 3 bộ phận:

Lập pháp, Hành pháp và Toà án.

2. Một số tác giả tiêu biểu

2.4. Aristôt (384 – 322 TCN)

Năng lực của nhà nước được đo bằng:

+ Năng lực cầm quyền

+ Sự phục vụ lợi ích của xã hội

Để điều hành, cai trị nhà nước một cách tốt nhất, nhà cầm

quyền (nhà quản lý) cần phải có các phẩm chất sau:

+ Lòng dũng cảm

+ Sự cao thượng

+ Sự hào phóng

2. Một số tác giả tiêu biểu

2.4. Aristôt (384 – 322 TCN)

Mặc dù hạn chế bởi mục tiêu giai cấp, bởi

quan niệm cổ đại hẹp hòi về quyền tự do của người

nô lệ, người lao động…song với nhãn quang uyên

thâm sâu sắc, với phương pháp luận dựa trên sự

quan sát thực tế, với kết quả của sức làm việc thiên

tài, tư tưởng của Aristôt có ý nghĩa về nhiều mặt, là

sự tổng kết và khái quát hóa những giá trị cơ bản

của tư tưởng chính trị Hy – La cổ đại.

3. Đặc điểm tư tưởng quản lý Hy – La cổ đại

- Các tư tưởng thời kỳ này mang tính khái quát cao,

tính hệ thống, phản ánh và thể hiện thế giới quan, ý thức

hệ của giai cấp chủ nô, đề cao dân chủ trong quản lý xã

hội, đặc biệt là dân chủ chủ nô.

- Nội dung của các tư tưởng quản lý thời kỳ này bàn

luận chủ yếu đến những vấn đề nhà nước, quan hệ của nhà

nước và công dân về pháp luật, pháp quyền, đề cao vai trò

của nhà nước trong đời sống xã hội.

3. Đặc điểm tư tưởng quản lý Hy – La cổ đại

- Đề cao vai trò của con người. Mục đích của các tư

tưởng thời kỳ này là nhận thức về khả năng và sức mạnh của con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong xã hội và quản lý xã hội.

- Phản ánh cuộc đấu tranh trong đời sống xã hội và đời sống tư tưởng của các tầng lớp chủ nô khác nhau: giữa tầng lớp chủ nô quý tộc và chủ nô dân chủ; giữa chủ nô có thế giới quan duy vật và chủ nô có thế giới quan duy tâm. Vì vậy, có thể nói, xuyên suốt thời kỳ này là cuộc đấu tranh giữa chủ nô quý tộc và chủ nô dân chủ, giữa quan điểm duy vật và quan điểm duy tâm.

3. Đặc điểm tư tưởng quản lý Hy – La cổ đại

- Hạn chế của các tư tưởng thời kỳ này là: thừa

nhận sự tồn tại của chế độ chiếm hữu nô lệ là một tất yếu

khách quan, tuy nhiên hạn chế này cũng mang tính thời

đại; mang tính giai cấp sâu sắc; chưa có hệ thống tư tưởng

về quản lý một cách độc lập mà chủ yếu dùng lại ở việc

trình bày thông qua các vấn đề Triết học.

Tuy không tránh khỏi những hạn chế, nhưng những

tư tưởng quản lý thời kỳ này đã khái quát được mô hình tổ

chức xã hội, những nguyên lý và kinh nghiệm quản lý ở

một giai đoạn lịch sử phát triển của nhân loại.

* Mục tiêu:

Qua chương này, người học cần nắm: - Điều kiện kinh tế - xã hội của Tây Âu trung cổ. - Đặc điểm tư tưởng Tây Âu trung cổ. - Một số nhà tư tưởng Tây Âu trung cổ tiêu biểu. * Tài liệu: [1]. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chi Minh, Lịch sử tư tưởng chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001, trang 109 - 127.

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

Thời kỳ này kéo dài từ thế kỷ IV đến thế kỷ XV. Giai đoạn này, lịch sử gọi là “đêm dài trung cổ”.

Hai hiện tượng lớn chi phối cả thời kỳ này là: sự ra đời của Thiên chúa giáo và chế độ phong kiến.

Sự câu kết, thoả hiệp giữa quý tộc phong kiến và tăng lữ để đàn áp, thống trị nông nô

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

Về kinh tế, đây là thời kỳ văn minh nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp dựa vào đất đai là chủ yếu, công cụ sản xuất manh mún. Trong khi đó, các nhà thờ thời kỳ này chiếm đến 75% diện tích đất nông nghiệp, cho nên nhà thờ thống trị cả về đời sống kinh tế và tư tưởng.

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

Từ thế kỷ V – VI, châu Âu xuất hiện các nhà nước và các nhà nước này dần đi vào con đường phong kiến hóa, với bộ máy nhà nước trung ương cầm quyền theo chế độ quân chủ chuyên chế. Trong xã hội xuất hiện hai giai cấp cơ bản là địa chủ và nông dân.

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

Từ thế kỷ XI, xuất hiện các thành thị

công – thương nghiệp, thúc đẩy kinh tế

hàng hóa phát triển, trong xã hội xuất

hiện một tầng lớp cư dân mới là tầng

lớp thị dân.

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

Đặc điểm nổi bật của thời kỳ trung cổ là sự thống trị của nhà thờ Thiên chúa giáo cả về mặt kinh tế, chính trị, tư tưởng, cả về mặt nhà nước và xã hội. Giáo hội đứng trên nhà nước; kinh thánh đứng trên luật pháp, bao trùm luật pháp; thần quyền lớn hơn thế quyền.

1. Điều kiện kinh tế - xã hội Có thể nói đây là thời kỳ đen tối

nhất trong lịch sử châu Âu, đêm trường

trung cổ kéo dài hơn 1000 năm đã phủ

nhận, xóa bỏ hết những giá trị tốt đẹp

xây dựng được ở thời kỳ cổ đại. Chính

vì vậy, ở châu Âu từ thế kỷ XV – XVI là

thời kỳ Phục hưng, khôi phục lại những

giá trị tốt đẹp của thời cổ đại đã bị xóa

2. MỘT SỐ NHÀ TƯ TƯỞNG TIÊU BIỂU

2.1. S.L. Ôguytxtanh (354-430) 2.2. T. Đacanh (1225-1274)

2.1. S.ÔGUYTXTANH (354-430)

Ôguytxtanh

(Aurielius Augustinus -

còn gọi

là Augustine

thành

Hippo

hoặc

Thánh Augustine)

nhà tư tưởng đầu tiên

của Thiên chúa giáo.

Ông sinh ra và hoạt

động ở Bắc phi, được

các giáo sĩ gọi

2. Một số nhà tư tưởng tiêu biểu

2.1. Ôguytxtanh (354-430)

Tư tưởng của Ôguytxtanh được trình bày

trong thuyết “hai lưỡi gươm”: quan hệ giữa giáo

hội và nhà nước. Quan hệ đó là quan hệ giữa cái

sản sinh (giáo hội) với sản phẩm thực tế (nhà

nước). Trong đó, quyền lực của nhà thờ cao hơn

nhà nước, quyền lực của giám mục cao hơn của

nhà vua.

2. Một số nhà tư tưởng tiêu biểu

2.1. Ôguytxtanh (354-430)

Trong quan niệm về quyền lực, Ôguytxtanh cho

rằng, quyền lực là sản phẩm chung, sở hữu chung của cả

cộng đồng xã hội. Sứ mệnh của quyền lực là làm cho

công bằng ngự trị, chính vì vậy mà ông vua có uy lực.

Ông cũng cho rằng, quyền uy của những người đứng đầu

xã hội là do Thượng đế ban cho, chứ không phải do kế

thừa hay do dân bầu lên

2. Một số nhà tư tưởng tiêu biểu

2.1. Ôguytxtanh (354-430)

thể

thấy, học

thuyết của

Ôguytxtanh về thiết lập chế độ thần

quyền với sự thống soái của giáo hội là

hết sức phản động, đi ngược lại sự phát

triển của nhân loại.

2.2. Tômat Đacanh (1225-1274)

Tômat

Đacanh (Thomas

d’Aquin)

nhà

thần

học

đạo

Thiên chúa, nhà

triết học uyên bác

thời trung cổ. Ông

2. Một số nhà tư tưởng tiêu biểu

2.2. Tômat Đacanh (1225 – 1274)

Bàn về quyền lực của giáo hội, theo

Đacanh quyền lực của giáo hội là do

Thượng đế sáng tạo ra. Thượng đế giao

quyền sử dụng quyền lực của mình cho

Giáo hoàng. Giáo hoàng chính là người

thay mặt cho Thượng đế ở hạ giới.

2. Một số nhà tư tưởng tiêu biểu

2.2. Tômat Đacanh (1225 – 1274)

Theo Đacanh, một chế độ nhà nước hợp lý

là chế độ hỗn hợp, đó là sự kết hợp nền quân

chủ, chế độ quý tộc và chính phủ nhân dân. Ưu

điểm của nó là nhân dân được tham gia một phần

vào chính phủ. Chế độ hỗn hợp đó khá gần với

“nền dân chủ pháp quyền hiện đại”.

2. Một số nhà tư tưởng tiêu biểu

2.2. Tômat Đacanh (1225 – 1274)

Trong học thuyết của mình, Đacanh phân

biệt hai loại luật pháp: thần luật và nhân luật.

Thần luật là luật vĩnh cửu, là trí tuệ của Chúa điều

hành thế giới. Kinh thánh là một loại thần luật.

Nhân luật là pháp luật phong kiến hiện hành.

2. Một số nhà tư tưởng tiêu biểu

2.2. Tômat Đacanh (1225 – 1274)

Đacanh quyết liệt chống lại sự bình đẳng

xã hội, bảo vệ sự phân chia đẳng cấp, bảo vệ sự

bất bình đẳng xã hội là ý Chúa. Ông trình bày

mọi luận cứ nhằm bảo vệ chế độ nô lệ: nô lệ do

tự nhiên sinh ra, nó cần thiết vì lý do kinh tế, vì

tội lỗi của mình nên họ làm nô lệ.

2. Một số nhà tư tưởng tiêu biểu

2.2. Tômat Đacanh (1225 – 1274)

Học thuyết phản động của Đacanh đến

nay vẫn còn tồn tại, Giáo hội đã sử dụng tư

tưởng chính trị của Tômat Đacanh để chống lại

chủ nghĩa Mác và các tư tưởng tiến bộ khác. Ở

Mỹ đã sáng lập ra chủ nghĩa “Tômat mới”, dựa

trên tư tưởng về “trật tự thánh thần, sự thống trị

và phục tùng”.

3. Đặc điểm tư tưởng Tây Âu trung cổ

- Đây là thời kỳ các tư tưởng thần học, tôn

giáo được chính trị hóa một cách tối đa với mục

đích chứng minh sự tồn tại của Thiên chúa trong

đời sống xã hội. Những tư tưởng thời kỳ này bảo

vệ, cổ vũ cho địa vị thống trị của nhà thờ Thiên

chúa và giáo hội, vì vậy không có chỗ cho tư duy

khoa học chân chính tồn tại và phát triển.

3. Đặc điểm tư tưởng Tây Âu trung cổ

- Nội dung tư tưởng thời kỳ này bàn luận chủ

yếu về mối quan hệ quyền lực giữa thần quyền và

thế quyền, giữa giáo hội và nhà nước.

- Các tư tưởng thời kỳ này mang quan điểm

duy tâm về các vấn đề xã hội; phản ánh cuộc đấu

tranh trong đời sống tư tưởng giữa những người

duy vật tiến bộ và những người duy tâm, giữa phái

duy thực và duy danh.

* Mục tiêu:

Qua chương này, người học cần nắm:

- Điều kiện kinh tế - xã hội Tây Âu cận đại.

- Đặc điểm tư tưởng Tây Âu cận đại.

- Một số trào lưu tư tưởng Tây Âu cận đại.

* Tài liệu:

[1]. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chi Minh, Lịch sử tư

tưởng chính trị, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001, trang

128 - 161.

[2]. Vũ Dương Ninh ( chủ biên), Lịch sử văn minh thế giới,

Nxb Giáo dục, 2006, trang 271 - 297.

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

Thời kỳ này kéo dài từ thế kỷ XVI đến cuối

thế kỷ XIX.

Thời kỳ này được đánh dấu bởi các cuộc

cách mạng công nghiệp, mở đầu bằng việc

phát minh ra mày hơi nước của Jame Watt.

Những phát minh mới về kỹ thuật, nhất là

hình thức tổ chức mới trong lao động đã tạo

ra năng suất lao động ngày càng cao.

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

châu Âu đã làm thay đổi căn bản cách thức sản

xuất chủ yếu bằng lao động thủ công sang sử

dụng máy móc và từng bước hình thành cơ cấu

công nghiệp hoàn chỉnh, từ sản xuất quy mô

nhỏ lên quy mô lớn với sự xuất hiện của các

công trường thủ công.

 Quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ ở

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

ngành khoa học tự nhiên bắt đầu phát triển và

đây cũng là thời kỳ gặt hái bội thu về các

thành tựu khoa học kỹ thuật như sử dụng

năng lượng nước, dệt, khai mỏ, luyện kim,

chế tạo vũ khí, in ấn, hàng hải…

 Do đòi hỏi của thực tiễn sản xuất vật chất, các

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

khác nhau, nhất là giai đoạn đầu khi chế độ

phong kiến chưa sụp đổ hoàn toàn: hai giai

cấp cũ là địa chủ và nông dân, hình thành hai

giai cấp mới là giai cấp tư sản và công nhân

(giai cấp vô sản).

 Trong xã hội tồn tại nhiều tầng lớp, giai cấp

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

tưởng phản ánh lợi ích, nguyện vọng của

các tầng lớp khác nhau trong xã hội, Các

nhà tư tưởng tiên tiến của thời đại phục

hưng đặc biệt dương cao ngọn cờ nhân văn.

Họ xem con người là đối tượng nghiên cứu

của triết học, những tư tưởng tốt đẹp về con

người trở thành tiền đề lý luận cho ước mơ

giải phóng con người.

 Về mặt văn hoá, xuất hiện nhiều trào lưu tư

1. Điều kiện kinh tế - xã hội

cận đại là sự chuyển biến từ chế độ phong kiến

sang chế độ tư bản chủ nghĩa, sự xác lập

phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trên

phạm vi thế giới. Sự quá độ từ chế độ phong

kiến sang chế độ tư bản chủ nghĩa là nền tảng

thực tiễn của tư tưởng quản lý Tâu Âu thời kỳ

phục hưng và cận đại.

 Có thể nói, nội dung cơ bản của thời kỳ Tây Âu

2. Một số trào lưu tư tưởng thời kỳ Tây Âu đại cận 2.1. Tư tưởng của các nhà khai sáng Pháp (chủ nghĩa tự do)

2.1.1 S.L.Môngtexkiơ (1689-1755) 2.1.2. G.G.Rútxô (1712-1778)

2.1.1. S.L. Môngtexkiơ (1689-1755) (Charles

Môngtexkiơ

Louis Montesquieu) nhà

triết học, nhà chính trị xuất

sắc người Pháp

thuộc

trường phái Khai sáng, ông

cùng với Vônte đã mở đầu

phong trào giải phóng tư

tưởng vĩ đại.

2.1.1. S.L. Môngtexkiơ (1689-1755)

Môngtexkiơ phê phán chế độ

chuyên chế Pháp, phản đối kịch liệt

nhà thờ Thiên chúa giáo. Ông có thiện

cảm với chế độ cộng hòa nhưng ông

ủng hộ chế độ quân chủ, lý tưởng

chính trị của ông là nền quân chủ lập

hiến Anh.

2.1.1. S.L. Môngtexkiơ (1689-1755)

Môngtexkiơ tin vào tiến bộ gắn liền với việc

thiết lập tự do chính trị. Tư tưởng tự do chính trị

của Môngtexkiơ gắn liền với tư tưởng tự do công

dân: Tự do có nghĩa là quyền được làm tất cả

những gì mà pháp luật cho phép.

Đặc biệt có ý nghĩa tiến bộ là tư tưởng của

ông về việc loại trừ những cực đoan bất công tư

hữu, về trách nhiệm của nhà nước đảm bảo cho

công dân có các phương tiện sống.

2.1.1. S.L. Môngtexkiơ (1689-1755)

Những tư tưởng của Môngtexkiơ là

không tưởng trong điều kiện lúc đó, song

nó thể hiện sâu sắc tính nhân đạo của

ông, một con người luôn coi hòa bình là

quy luật tự nhiên đầu tiên của nhân loại,

luôn kêu gọi từ bỏ bạo lực và nô dịch lẫn

nhau.

2.1.2. G. G. Rútxô (1712-1778)  Giăng Giắc Rútxô (Jean

Jacques Rousseau) là nhà

tư tưởng vĩ đại nhất của

Pháp thế kỷ XVIII, ông là

nhà tư tưởng của tầng lớp

nhân dân đông đảo, mà

trước hết là nông dân.

2.1.2. G.G. Rútxô (1712-1778)

Các quan điểm của Rútxô về nhà nước và pháp

luật cấp

tiến hơn nhiều so với Môngtexkiơ.

Môngtexkiơ bảo vệ tư tưởng quân chủ lập hiến, tư

tưởng đại diện nhân dân, còn Rútxô đã tiến xa hơn,

coi nguyên tắc cơ bản trong học thuyết của mình là

tư tưởng về chủ quyền nhân dân.

2.1.2. G.G. Rútxô (1712-1778) 

Rútxô cố gắng giải thích nguồn gốc nhà nước

và pháp luật theo lập trường duy vật. Ông có một

loạt tư tưởng tiến bộ về mối quan hệ nhà nước,

pháp luật và bất công xã hội với sự nảy sinh chế

độ tư hữu; ông đã thấy được mâu thuẫn cơ bản

nhất là giữa giàu và nghèo, giữa kẻ áp bức và

người bị áp bức. Rútxô đã dành cả tác phẩm

chính của mình là Khế ước xã hội để làm rõ

những điều trên.

2.1.2. G.G. Rútxô (1712-1778)

Rútxô cho rằng thể chế cộng hòa là hình thức

cầm quyền tốt nhất, trong đó các quan chức do

nhân dân bầu ra. Một khi nhà nước được thành

lập theo khế ước thì chế độ dân chủ được đảm

bảo, mọi người được tự do và khi nhà nước đó

lạm quyền thì nhân dân có quyền bãi bỏ.

2.1.2. G.G. Rútxô (1712-1778)

Có thể nói học thuyết về khế ước xã hội của

Rútxô mang đầy tình cách mạng. Ảnh hưởng của

Rútxô với những người đương thời, đặc biệt vào

thời kỳ cách mạng đã làm lu mờ cả ảnh hưởng

của Vônte và Môngtexkiơ. Ảnh hưởng của ông

vượt qua cả giới hạn thế kỷ XVIII và vượt ra ngoài

phạm vi tư tưởng dân chủ tư sản.

2. Một số trào lưu tư tưởng thời kỳ Tây Âu cận đại 2.2. Tư tưởng của các nhà không tưởng (chủ nghĩa không tưởng)

2.2.1 Xanh Ximông (1760 –

1825)

2.2.2. Phrăngxoa Phuriê (1772 –

1837)

2.2.3. Rôbơt Ôoen (1771 – 1858)

2.2.1 . Xanh Ximông (1760 – 1825)

Xanh Ximông (Claude Henri

de Saint Simon) là người sinh ra

và lớn lên trong thời kỳ đại cách

mạng Pháp, với “tầm mắt rộng

thiên tài”, từng trải, Xanh

Ximông thực sự là nhà xã hội

chủ nghĩa không tưởng – phê

phán vĩ đại của Pháp.

2.2.1 . Xanh Ximông (1760 – 1825)

Xanh Ximông nhận diện trong xã hội

có ba giai cấp: quý tộc, nhà tư tưởng, nhà

công nghiệp và ông kết luận rằng, các giai

cấp xuất hiện là do sự chiếm đoạt.

2.2.1 . Xanh Ximông (1760 – 1825)

Xanh Ximông cho rằng cách mạng Pháp

không chỉ là cuộc đấu tranh giữa quý tộc và

vô sản mà còn là cuộc đấu tranh giữa một

bên có tài sản và một không có tài sản. Tuy

nhiên, ông lại có thái độ tiêu cực khi phê

phán cách mạng Pháp.

2.2.1. Xanh Ximông (1760 – 1825)

Theo Xanh Ximông một xã hội tương

lai tốt đẹp là xã hội trong đó các tư liệu

sản xuất phải được xã hội hóa, mọi người

phải làm việc trong khối “liên hiệp” thống

nhất.

2.2.1. Xanh Ximông (1760 – 1825)

Hạn chế lớn nhất trong tư tưởng của Xanh

Ximông là ông đã tuyệt đối hóa con đường hòa

bình để đạt mục đích, và dự báo về một xã hội

tương lai vẫn dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu.

Mặc dù có những hạn chế mang tính thời đại, song

trong chừng mực nhất định, Xanh Ximông đã bênh

vực, quan tâm tới lợi ích của những người cần lao,

của giai cấp công nhân và quần chúng lao động.

2.2.2. Phrăngxoa Phuriê (1772 – 1837) Phuriê

Phrăngxoa

(Francois Marie Charles Fourier)

sinh ra trong gia đình buôn bán nhỏ

ở Pháp, Phuriê hiểu rõ môi trường

thương mại và ông căm ghét giới

con buôn trục lợi, lừa đảo, dối trá.

Trong các tác phẩm của mình, ông

phê phán và lên án xã hội tư sản

một cách sâu sắc.

2.2.2. Phrăngxoa Phuriê (1772 – 1837)

Theo ông, xã hội tư sản là một trạng thái

“vô chính phủ của công nghiệp”, xã hội đang

vận động trong vòng luẩn quẩn bởi trong nó

chứa đựng nhiều mâu thuẫn. Phuriê cũng phê

phán đạo đức tư sản. Ông coi việc giải phóng

phụ nữ là thước đo trình độ tự do của xã hội.

2.2.2. Phrăngxoa Phuriê (1772 – 1837)

Tuy nhiên hạn chế của Phuriê là ông bác bỏ

cách mạng, không cần thiết phải đấu tranh chính trị,

thờ ơ với đối với các hình thức và chế độ nhà nước.

Theo ông, việc cải tạo xã hội sẽ tiến hành theo con

đường cải cách. Ông cũng chủ trương không xóa bỏ

chế độ tư hữu mà chỉ xóa dần sự chênh lệch về tài

sản giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Ông tin

tưởng rằng chế độ xã hội tương lai tốt đẹp nhất định

sẽ ngự trị trên toàn thế giới.

2.2.3. Rôbơt Ôoen (1771 – 1858)

Rôbơt Ôoen

(Robert

Owen) sinh ra trong gia

đình thợ thủ công ở Anh,

phải đi làm thuê và sau này

trở thành giám đốc của

một công ty kéo sợi lớn.

2.2.3. Rôbơt Ôoen (1771 – 1858)

Ôoen luôn bênh vực và bảo vệ

quyền lợi của công nhân. Ông kiên

quyết bác bỏ chế độ tư hữu, vì ông

cho rằng nó là nguyên nhân của mọi

tội phạm và thảm kịch của con

người.

2.2.3. Rôbơt Ôoen (1771 – 1858)

Ôoen cho rằng cần phải cải tạo xã hội

trên những cơ sở của chủ nghĩa xã hội.

Theo ông, việc cải tạo xã hội sẽ nâng cao

số lượng sản phẩm tới mức thỏa mãn

nhu cầu của mọi người, vì thế không cần

tác nhân kích thích làm giàu.

2.2.3. Rôbơt Ôoen (1771 – 1858)

Ôoen quan niệm phải từ bỏ thù địch,

chiến tranh, áp bức, tư hữu, bóc lột làm

con người xa cách nhau, và phải xây

dựng nguyên tắc sống là “mình vì mọi

người, mọi người vì mình”. Ông cũng đưa

ra chức năng chính trong hoạt động cải

cách của nhà nước là xây dựng phong

trào công đoàn và hợp tác xã.

2.2.3. Rôbơt Ôoen (1771 – 1858)

Tóm lại, học thuyết của Ôoen là không

thực tế vì ông hết sức phản đối đấu

tranh giai cấp. Tuy nhiên, ông có dự

báo thiên tài rằng sự phát triển của

công nghiệp, của khoa học kỹ thuật là

những nét nổi bật của xã hội tương lai.

3. Đặc điểm tư tưởng Tây Âu cận đại

- Các tư tưởng thời kỳ này có mong muốn

phục hưng lại những giá trị tư tưởng tốt đẹp của

thời kỳ Hy – La cổ đại.

- Nổi bật ở thời kỳ này là tư tưởng của chủ

nghĩa tự do, có những tư tưởng về quản lý khoa

học, đề cao dân chủ hoá hoạt động quản lý (CNXH

không tưởng).

3. Đặc điểm tư tưởng Tây Âu cận đại

- Các tư tưởng quản lý thời kỳ này

bắt đầu quan tâm đến vấn đề quản lý vi

mô, quản lý ngoài nhà nước trong các

công trường thủ công.

- Chủ nghĩa “kỹ trị” ngày càng có

ảnh hưởng lớn trong mọi mặt của đời

sống xã hội.

BÀI TIỂU LUẬN THUYẾT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH

NHÓM 5

THUYẾT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CỦA HENRY FAYOL

chính

1. Vài nét về tiểu sử và sự nghiệp 2. Nội dung thuyết quản lý hành chính 3. Nhận xét chung về thuyết quản lý hành

1. Tiểu sử và sự nghiệp

 Henry Fayol (1841 – 1925) xuất thân trong một gia đình tiểu tư sản Pháp. Cả đời ông làm việc tại Xanhđica Commentry Fourchambault.

 Năm 1860, ông tốt nghiệp kỹ sư mỏ.  Từ 1866 – 1888, ông làm quản lý mỏ than

Commentry.

 Năm 47 tuổi ông làm tổng giám đốc các khu mỏ

của Xanhđica.

 Dưới sự quản lý của ông hãng này trở lên giàu

mạnh.

1. Tiểu sử và sự nghiệp

nghiên cứu về quản lý hành chính.

 Năm 77 tuổi, Fayol trở về làm công việc

hoạt động rất hiệu quả.

 Ông thành lập một trung tâm nghiên cứu

 Ông là tác giả cuốn sách: “quản lý hành chính chung và trong công nghiệp” xuất bản năm 1915.

2. Nội dung thuyết quản lý hành chính

hành chính

 Tiếp cận và quan niệm về quản lý  5 chức năng của quy trình quản lý  14 nguyên tắc quản lý hành chính  Vấn đề đào tạo con người trong quản lý

Tiếp cận và quan niệm về quản lý

 Fayol cho rằng: “quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.

 Fayol tiếp cận quản lý ở cấp cao và trong mọi loại hình tổ chức, thiên về chủ thể quản lý theo góc độ hành chính.

Tiếp cận và quan niệm về quản lý  Fayol phân loại hoạt động của một hãng kinh

doanh thành 6 nhóm:

1. Các hoạt động kỹ thuật 2. Thương mại – mua bán, trao đổi 3. Tài chính – việc sử dụng vốn 4. An ninh (việc bảo vệ người và tài sản) 5. Dịch vụ hạch toán, thống kê. 6. Quản lý hành chính, bao gồm: dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Đây thực chất là hoạt động quản lý, nối kết năm hoạt động trên với nhau; đóng vai trò đặc biệt quan trọng quyết định sự thành bại của tổ

5 chức năng của quy trình quản lý

 Fayol là người đầu tiên nêu ra một cách rõ ràng các yếu tố của việc quản lý cũng là năm chức năng cơ bản của nhà quản lý:

1. Dự tính, gồm: dự đoán và lập kế hoạch 2. Tổ chức 3. Điều khiển 4. Phối hợp 5. Kiểm tra

5 chức năng của quy trình quản lý

 Kế hoạch:

Fayol cho rằng đây là nội dung quan trọng hàng đầu của quản lý hành chính và là chức năng cơ bản của nhà quản lý. Công tác lập kế hoạch là cần thiết nhưng cũng có tính tương đối. Có nhiều loại kế hoạch (dự đoán, chương trình, ngắn hạn …) với những tác dụng khác nhau đòi hỏi nhà quản lý cần có kiến thức, kinh nghiệm, tính sáng tạo, dám làm và biết dùng người.

5 chức năng của quy trình quản lý

“Tổ chức công việc kinh doanh là cung cấp mọi thứ có tác dụng cho sự hoạt động của nó: nguyên liệu thô, công cụ, vốn, nhân sự. Toàn bộ việc này có thể chia thành hai bộ phận chính: tổ chức vật chất và tổ chức con người.” Ông đưa ra mười sáu quy tắc hướng dẫn gọi là: “Những chức trách quản lý của một tổ chức”

 Tổ chức:

5 chức năng của quy trình quản lý

Đây là chức năng khởi động tổ chức hoạt động và đưa nó đến mục tiêu theo kế hoạch đã định. Để thực hiện được chức năng trên, nhà quản lý cần phải gương mẫu, phải tạo ra trong tổ chức môi trường thúc đẩy sự tiến bộ, làm cho sự thống nhất, tính sáng tạo và sự trung thành chiếm ưu thế.

 Điều khiển:

5 chức năng của quy trình quản lý

Phối hợp: Theo ông, việc phối hợp trong toàn tổ chức cần thực hiện bằng các cuộc họp hàng tuần giữa lãnh đạo các ban

Đối với một nhà quản lý, để thực hiện chức năng này

1. 2. Cân bằng hợp lý các khía cạnh vật chất, xã hội, chức

3.

cần phải: Kết hợp hài hào các hoạt động

4. Duy trì cán cân tài chính 5. Chấp thuận cho mọi thứ có tỷ lệ đúng mức và áp dụng

năng. Làm cho một chức năng tương quan với chức năng khác

các biện pháp để đạt tới mục đích

5 chức năng của quy trình quản lý

Kiểm tra là nghiên cứu các nhược điểm và thất bại để chúng không lặp lại Để công tác kiểm tra có hiệu quả cần thu nhận thông tin thường xuyên , kiểm tra cần hiệu quả tránh ham kiểm tra mà làm thiệt hại tới sản xuất.

 Kiểm tra:

14 nguyên tắc quản lý hành chính

14 nguyên tắc đó là:  1. Phân công lao động 2. Quyền hạn tương xứng với trách nhiệm 3. Kỷ luật 4. Thống nhất chỉ huy 5. Thống nhất chỉ đạo 6. Lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích tập thể 7. Vấn đề trả công cho công nhân viên

14 nguyên tắc quản lý hành chính

8. Hệ thống cấp bậc 9. Trật tự 10. Công bằng 11. Ổn định trong bố trí sắp xếp nhân lực 12. Tinh thần sáng tạo 13. Tinh thần đồng đội

14 nguyên tắc quản lý hành chính

 Fayol khẳng định đây không phải là những nguyên tắc cứng nhắc hay tuyệt đối mà khi vận dụng cần căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể là “một nghệ thuật khó khăn đòi hỏi sự thông minh, kinh nghiệm, tính quả quyết và sự cân đối”.

Vấn đề đào tạo con người trong quản lý  Fayol nhấn mạnh tới việc phải đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề để đáp ứng với yêu cầu công việc.

 Fayol cho rằng người quản lý phải có đức có tài. Người quản lý không phải do bẩm sinh mà có. Để có những phẩm chất đáp ứng cho công việc quản lý thì người quản lý cần phải được đào tạo và phải có quá trình rèn luyện trong thực tiễn. Trong quá trình đào tạo phải lưu ý các hình thức đào tạo, đó là: đào tạo qua trường, lớp và người quản lý đi trước đào tạo cho thế hệ quản lý tương lai.

 Fayol đánh giá cao vai trò của tri thức quản lý trong xã hôi hiện đại và cho rằng tri thức về khoa học quản lý là tinh hoa của tri thức tương

Nhận xét chung về thuyết quản lý hành chính

hành chính và biểu đồ tổ chức của nó Chỉ ra rằng năng lực hoạt động của nhà

quản lý không phải do yếu tố bẩm sinh mà nhờ việc áp dụng các nguyên tắc và phương pháp quản lý khoa học

 Ưu điểm: Đưa ra trật tự thứ bậc của bộ máy quản lý

Nhận xét chung về thuyết quản lý hành chính

Pinto nhận xét về thuyết quản lý hành chính của Fayol như

sau:

“Khi đặt tác phẩm của ông vào một khung thời gian, chắc

chắn người ta vẫn nhận thấy ông đã vượt lên trước thời đại của mình. Sự nhấn mạnh của ông vào biểu đồ tổ chức, việc xác định rõ nghề nghiệp và yêu cầu giáo dục, đào tạo về quản lý thật đáng ca ngợi. Các quan điểm của ông về những mối quan hệ giữa con người đã giúp cho sự phát triển của tâm lý học công nghiệp. Những ý tưởng về lập kế hoạch của ông thật đáng ngợi khen. Ý thức của ông về “nhu cầu chung đối với kiến thức quản lý” rất có ý nghĩa. Trước đó, sự quản lý chưa hề được coi là một bộ môn có thể đem dạy hay nghiên cứu được”.

Nhận xét chung về thuyết quản lý hành chính

 Hạn chế: Một số nguyên tắc trùng nhau như nguyên tắc thống nhất chỉ huy và thống nhất chỉ đạo, hệ thống cấp bậc và trật tự…dẫn đến sự thiếu nhất quán.