HocThuyetDoanhNghiep.edu.vn
Chương 5
THUYẾT NGU NHIÊN
Thuyết ngẫu nhiên (Contingency Theory) đề cao vai t tầm nh hưởng ca các yếu
tố tình hung ti hoạt đng của các doanh nghip (Lawrence và Lorsch, 1967). Hc thuyết
gii thích các mi quan h gia các yếu tố tác động kết quả trên sở phân tích hành vi,
hoạt động của doanh nghiệp, đồng thi gii nhng yếu t tình hung cụ thể, như môi
trường, công ngh, kinh nghim và quy mô, th ảnh ng đến mi quan htn.
Chương này gii thiệu và trình bày các ni dung về thuyết ngẫu nhiên. Phn 1 khái quát
bi cnh ra đời phát trin của hc thuyết. Phn 2 trình bày nhng ni dung chính của hc
thuyết, v các các khái nim, quan đim, các yếu tố ngẫu nhiên tác động ti hiệu suất của
doanh nghiệp. Tiếp theo các mô nh thuyết tác động ngẫu nhiên đến doanh nghiệp sẽ đưc
tnh bày trong 3 phần cui của chương.
1. CÁC KHÁI NIM VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỌC THUYT
Trong thập niên 50 thế k XX, các nhà nghiên cứu thuyết tổ chức phân theo hai
trường phái tiếp cn khác nhau. Trường phái th nhất cho rằng doanh nghiệp mt h thng
khép kín; thành công hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phthuc vào các mi quan h
ni b, như quan h giữa người lao động, giữa cp trên và cấp dưới, gia người giám sát và
người thực hin... (Szilagyi Wallace, 1983). Theo trường phái th hai, doanh nghiệp mt
h thng mở, các hc gi tập trung nghiên cứu các gii pháp tốt nht, để mt doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả trong tt cả các tình hung (Simon, 1957; Burns Stalker, 1961). Dựa
trên nhng nghiên cứu này, Lawrence Lorsch (1967) đề xuất thuyết ngẫu nhiên nhm
gii thích sự phát trin và thành công của các doanh nghip.
Phát trin thuyết ngẫu nhiên t nhng sở ban đầu của Lawrence Lorsch (1967),
các nhà nghiên cứu đều đồng thun mi quan h tác động qua li, h trợ ln nhau gia
doanh nghiệp môi trường của nó. Thành ng của doanh nghiệp chu tác động bi các yếu
tố bên ngoài như môi tng, chiến lược, ng nghệ, quy mô, văn hóa… của doanh nghiệp đó.
Quá trình chn lc t nhiên dn đến doanh nghiệp phi cấu tch ng vi đặc đim i
trường; i cách khác chỉ nhng doanh nghiệp có cấu trúc phù hợp vi môi tng mi
kh năng tồn ti. Mt doanh nghiệp mnh phi mt cấu phù hợp vi các điều đin công
nghệ, nhân lực, ngun lực…, cho phép doanh nghiệp phát trin n định trong mi hoàn cnh
của môi trường bên ngoài.
89
Học thuyết doanh nghiệp
90
1.1. Những khái niệmbản
ba khái niệm cốt lõi xuyên suốt thuyết ngẫu nhiên, gồm: (i) môi trường
(Enviroment), (ii) cơ cấu t chức (Organizational structure), (iii) hiệu quả (Organizational
performance).
Khái niệm môi trường: Môi trường của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố tồn tại
xung quanh phạm vi doanh nghiệp và có khả năng tác động đến mt phần hoặc toàn b doanh
nghiệp. Khái niệm này cho phép phân biệt giữa môi trường bên trong môi trường n
ngoài của doanh nghiệp. Các yếu tố i trường bên ngoài bao gồm hthống chính sách, luật
pháp, đối thcạnh tranh, nhà cung cấp nguyên liệu... Các yếu t thuộc môi trường bên trong
xuất phát từ nội tại của doanh nghiệp, bao gồm mt số yếu tố như công nghệ, trình độ quản lý,
năng lực sản xuất, văn hóa doanh nghiệp… Các yếu tố thuộc hai môi trường bên trong và bên
ngoài mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau trong quá trình vận hành hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ thể hoạt động hiệu quả khi nắm bắt kiểm soát được toàn bộ
các tác động doi trường bên trong và bên ngoài gây ra (Lawrence và Lorsch, 1967).
Ngoài ra, dưới tác động của xu thế hi nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, xuất hiện thêmc
yếu tố từ môi trường quốc tế, cũng có ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Môi trường
quốc tế bao gồm các quy định, tiêu chuẩn chung của thế gii, các chính sách xuyên quốc gia
hoặc các đối thủ cạnh tranh quốc tế. Những yếu t này tác động trực tiếp đến tiêu chuẩn sản
xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu và kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu.
Khái niệm cấu tổ chức: cấu t chức xác định các hoạt động như sắp xếp ng
việc, phối kết hợp kiểm soát được điều hành như thế nào nhằm đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp (Pugh, 1990)54. Cơ cấu của một doanh nghiệp cần phải được xây dựng dựa trên
sự phân biệt ràng các nhiệm v và mục tiêu chính của doanh nghiệp. Trong đó những
nhiệm vụ nhỏ cần phải phù hợp với mục tiêu tổng thể (Pennings và Goodman, 1977).
Khái niệm hiệu quả của tổ chức: Hiệu quả của doanh nghiệp đo lường bằng t lgiữa
kết quả công việc đạt được so với các nguồn lực đã bỏ ra. Nói cách khác, hiệu quả được xác
định trên sở so sánh giữa kết quả đạt được với chi p bỏ ra trong quá trình thực hiện mt
nhiệm vụ, mục tiêu của doanh nghiệp. Hiệu quả càng cao khi t lệ giữa kết quả đạt được trên
chi p bỏ ra càng lớn và ngược li.
Mối quan hệ giữa cấu hiệu suất của doanh nghiệp: Nhìn chung, đa phần các nhà
nghiên đồng nhất quan điểm rằng cấu trúc tổ chức và hiệu quả của doanh nghiệp có mối quan
54 An organizational structure defines how activities such as task allocation, coordination and supervision
are directed toward the achievement of organizational aims.
Chương 5. Thuyết ngẫu nhiên
91
hệ chặt chvới nhau. Bản chất của mi quan hệ nay chính sự phụ thuộc của doanh nghiệp
vào tác động của các yếu t ngẫu nhiên t môi trường bên ngoài (Pennings Goodman,
1977). cấu tổ chức hiệu quả của doanh nghiệp mi quan hnhân quả. Một doanh
nghiệp cấu n định, phợp với môi trường, trong i hạn, sẽ đạt được hiệu quả vận
hành sản xuất kinh doanh cao, ngược lại. Trong ngắn hạn, mt doanh nghiệp có cấu tốt
tại mt thời điểm nhất định chưa chắc đã đạt được hiệu suất như mong muốn, trong quá
tnh hoạt động, doanh nghiệp còn phải chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau.
1.2. Các nội dung cơ bản của học thuyết
bốn ni dung quan trọng xuyên suốt toàn bộ thuyết ngẫu nhiên (Lawrence
Lorsch, 1967), gồm:
i. không có phương pháp nào tốt nhất có thể xử lý mi tình huống mà doanh nghiệp gặp
phải;
ii. các quy trình và cơ cấu của một doanh nghiệp phi phù hợp với môi trường của nó;
iii. để hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp cần đảm bảo sự phợp giữa các mi quan hệ
bên trong (cơ cấu tổ chức) và bên ngoài (đặc đim môi trường); và
iv. doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi cấu trúc quản phợp với các
nhiệm vụ và bản chất của từng nhóm công việc và đặc đim môi trường cụ thể.
Burns và Stalker (1961) nhấn mnh đến mức độ phù hợp trong điều kiện cụ thể của mi
doanh nghiệp riêng lẻ. Các doanh nghiệp thành ng phải cấu tổ chức tương xứng với
mức độ phức tạp của môi trường đang hoạt động. Burns và Stalker (1961) cũng chỉ ra
các loi hình cấu tổ chức ti ưu cho phép các doanh nghiệp quản kiểm soát tác động
của môi trường, gồm: (1) tổ chức theo cấu trúc học (Mechanistic Organizations) trong môi
trường ổn định; và (2) tổ chức theo cấu trúc hữu cơ (Organic Organizations) trong môi trường
không ổn định.
Đặc trưng của các doanh nghiệp học là mức đ phức tạp cao trong các nhiệm vụ
cơ chế kim soát chặt chẽ từ thấp xuống cao. Các doanh nghiệp học tương đối khép kín
phù hợp với điều kiện môi trường tương đối n định. Các doanh nghiệp này được lập trình
ràng và có cấu trúc phân cấp thứ bậc chặt chẽ. Ngoài ra, thay phân chia công việc dựa trên
mức độ hiệu quả trong giải quyết công việc, nhiệm vcủa doanh nghiệp học được phân
chia cố định theo vị trí việc làm của nhân viên.
Ngược lại, các doanh nghiệp hữu đặc trưng bởi khả năng linh hoạt trong doanh
nghiệp phân ng ng việc. Các doanh nghiệp hữu hoạt đng chủ yếu n cứ theo kết
quả đạt được, hay i mt cách khác, kết quả hoạt động là mục tiêu cuối ng định hướng
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Họ tập trung vào cách thức kết hợp của các thành viên
Học thuyết doanh nghiệp
92
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Các đặc điểm này cho phép các doanh nghiệp hữu cơ
khả năng thích nghi cao với nhng tình huống bất ngờ tthị trường, bởi chế kiểm soát,
hoạt động không quá chặt chẽ và gò bó như các doanh nghiệp cơ học.
Tựu chung lại, sự khác biệt giữa hai mô hình tổ chức được thể hin qua bảng sau:
Bảng 4: Sự khác biệt giữa tổ chức cơ học và tổ chức hữu cơ
Tổ chức cơ học
(Mechanistic Organizations)
Tổ chức hữu
(Organic Organizations)
Hoạt động theo cơ chế cấp trên quản
và kim soát cấp dưới;
Cấp trên có trách nhiệm lớn nhất đối
với sự thành công trong hoạt đng
của tổ chức
Mỗi nhân nhiệm vụ vai t
được xác đnh rõ ràng, chắc chắn;
Nhn mạnh về kỷ luật nghiêm ngặt
và trật tự;
Được sử dụng khi môi trường ổn
định.
Cấp trên chỉ vai t khuyến khích
hướng dẫn cho cấp dưới hoạt động nhằm
nâng cao trách nhiệm của cấp dưới với
công việc;
Nhiệm vụ vai trò của cá nhân được thay
đổi linh hoạt để phù hợp đ phản ứng
nhanh với những bất ngờ từ môi trường;
Mất nhiều chi phí trong hoạt động đòi
hỏi quản lý nhiều thời gian, tiền bạc
công sức để được chi phối toàn bộ bộ máy;
Chỉ sử dụng khi cần thiết; tức là khi i
trường bên ngoài không n định thay
đổi nhanh chóng.
Nguồn: Burns và Stalker (1961)
Các mô hình t chức cơ học và hữu cơ chỉ phát huy hết ưu đim khi được áp dụng trong
điều kiện môi trường phợp. Cụ thể, cấu học đòi hi doanh nghiệp ưu thế về đội
ngũ nhân viên chuyên môn hóa cao trong môi trường ổn định; khi các nhiệm vụ được xác
định rõ ràng và ổn định, các nhân thực hiện thuần thục công việc của mình sẽ đem lại hiệu
quả cao. Tuy nhiên, đối với môi trường không ổn định, các doanh nghiệp phân công công việc
mt cách linh hoạt sẽ dễ ng phản ng, thích nghi kịp thời hơn với các tình huống bất ngờ.
Trong trường hợp này, mức độ tập trung, kiểm soát chặt chsẽ hạn chế khả năng thích ứng
của doanh nghiệp. Ngược lại, sự thiếu chặt chẽ trong kiểm soát và phân công nhiệm vụ trong
tổ chức hữu cơ khiến doanh nghiệp áp dụng không đạt được hiệu suất ti đa trong trường hợp
điều kiện môi trường ổn định và thể dự đoán trước (Burns Stalker, 1961). Vì vậy, mi
doanh nghiệp cần lựa chọn mô nh tổ chức phù hợp với điều kiện của nh mức độ n
định của môi trường mà mình đang hoạt động.
Chương 5. Thuyết ngẫu nhiên
93
Theo hướng tiệp cận khác, thuyết ngẫu nhiên liên quan đến hoạt động ra quyết định
trong doanh nghiệp. Theo đó, hiệu quả của mt quyết định phụ thuộc vào mt một s yếu t
ngẫu nhiên như: tm quan trọng của quyết định; lượng thông tin được liên quan; khả năng
chấp nhận thực hiện quyết định của nhân viên…. Định hướng nghiên cứu này nhập với học
thuyết ra quyết định sẽ được trình bày cụ thể hơn trong chương 12 của cuốn sách này.
1.3. Các yếu tố ngẫu nhiên quan trọng
Quy mô (Size)
Quy mô trong thuyết ngẫu nhiên liên quan đến số lượng lao động trong doanh nghiệp;
mặc yếu tnày cũng thể phản ánh phạm vu địa , doanh thu hoặc vốn hóa thị trường
của doanh nghiệp. Khi quy mô doanh nghiệp tăng, sự phân cấp trong cấu cũng gia tăng
nhưng với tc độ chậm hơn; sự phân cấp này ng hàm ý tính phức tạp trong cấu tổ chức
tăng. Về cơ bản, phân cấp trong cơ cấu bao gồm ba loại, cụ thể: (i) phân cấp theo chiều ngang
(Horizontal differentiation), theo chiều dọc (Vertical differentiation) theo không gian
(Spatial differentiation) (Blau và Schoenherr, 1971).
Trong đó, phân cấp theo chiều ngang thể hiện qua số lượng phòng ban mức độ
chuyên môn hóa trong doanh nghiệp. Phân cấp theo chiều dọc đề cập đến các lớp quản
trong hệ thống phân cấp, số lượng cấp dưới phạm vi kiểm soát. Phân cấp theo không gian
hàm ý độ bao phủ địa và sự tách biệt vật của sở vật chất nhân sự trong doanh
nghiệp. Blau và Schoenherr (1971) kết luận rằng gia tăng quy mô là nguyên nhân dẫn đến gia
tăng độ phức tạp trong cấu t chức. Vì vậy, cấu t chức thay đổi khi yếu t ngẫu nhiên
quy mô thay đổi.
Chiến lược (Strategy)
Chiến lược là yếu t ngẫu nhiên quan trọng có thể ảnh hưởng đến cấu t chức. Khi
doanh nghiệp phát trin gia tăng ng sản phẩm, các đơn vị kinh doanh hoặc các b phận
mới hình tnh. Nói cách khác, chiến lược sản xuất cung cấp mt sản phẩm hoặc dịch vụ
mới sẽ đòi hỏi hệ thống cung ứng riêng; đòi hỏi thiết lập mt bộ phận phân cấp mới nh
riêng cho chiến lược này. Điều này dn đến sự gia tăng phân cấp thay đổi cấu t chức
(Chandler, 1962). Đồng nghĩa, cấu tổ chức thay đổi theo các chiến lược khác nhau của
doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp đa quốc gia, yếu tố ngẫu nghiên chiến lược có ảnh hưởng ln
hơn đến cơ cấu t chức. Với đặc thù là các doanh nghiệp hoạt động xuyên biên giới, các chiến
lược của loi nh doanh nghiệp này đòi hi quy vốn khả năng quản tổ chức cao.
Khi doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng hoạt động của nh, các nhà quản lý thường xác định
cấu t chức thông qua chiến lược mở rộng. cấu t chức tập trung phù hợp vi các