JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2016-0038
Social Sci., 2016, Vol. 61, No. 2A, pp. 114-120
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
NÂNG CAO NĂNG LỰC T CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
Trịnh Phương Thảo
Khoa Công tác hội, Trường Đại học phạm Nội
Tóm tắt. Tại Việt Nam, số lượng tổ chức phi chính phủ quốc tế ngày càng tăng về số lượng,
nhưng nguồn ngân sách hoạt động lại xu hướng giảm tốc mặc tổng nguồn vốn viện
trợ cho loại hình tổ chức phi chính phủ đang tăng trên toàn thế giới. Điều này đặt ra cho
các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam một bài toán khó: Làm thế nào để vẫn giữ thu
hút được nhiều n nguồn ngân sách hoạt động nhằm duy trì phát triển hoạt động của
tổ chức trong giai đoạn y? Bài báo chỉ ra một số những giải pháp tổ chức phi chính
phủ quốc tế th áp dụng nhằm nâng cao tự chủ tài chính thông qua nghiên cứu về Làng
trẻ em SOS Việt Nam - một thành viên của Làng trẻ em SOS Quốc tế. Bằng các phương
pháp nghiên cứu so sánh đối chiếu, tổng hợp phân tích tài liệu, phỏng vấn sâu, phỏng vấn
chuyên gia, phân tích SWOT, nghiên cứu đã đánh giá được năng lực tự chủ tài chính
những giải pháp phù hợp SOS Việt Nam có thể thực hiện nhằm tăng ờng khả năng
tự chủ tài chính trong giai đoạn 2015-2020. Những giải pháp này những gợi ý nghĩa cho
nhiều tổ chức phi chính phủ quốc tế với bối cảnh thực tiễn tại Việt Nam hiện nay.
T khóa: T chức phi chính phủ, tổ chức phi chính phủ quốc tế, năng lực tự chủ tài chính,
tự chủ tài chính, Làng trẻ em SOS.
1. Mở đầu
T chức phi chính phủ quốc tế một loại hình tổ chức phi chính phủ phạm vi hoạt động
rộng khắp toàn cầu nhằm mục đích cứu trợ viện trợ cho c nước đang phát triển thông qua việc
cung cấp những dịch vụ nhà nước chưa muốn hoặc chưa th cung cấp cho người dân nhằm đảm
bảo an sinh hội. Sự ra đời của hình thức tổ chức phi chính ph một s tất yếu khách quan
khi mỗi quốc gia phát triển hay đang phát triển, những vấn đề xã hội nảy sinh ngày càng
nhiều. Trong khi đó, không phải lúc nào nhà nước cũng thể đảm bảo thực hiện chức năng của
mình một ch toàn diện nhất. Viết v loại hình tổ chức y, tại Việt Nam hiện nay hai cuốn
sách nổi bật của tác giả Nguyễn Văn Thanh [5] với nội dung khái quát lịch sử hình thành, phát triển
của các tổ chức phi chính phủ quốc tế; nêu lên những đặc trưng nổi bật những tác động chủ yếu
của các tổ chức đối với nền kinh tế, chính trị thế giới; đồng thời tác giả ng trình y chính sách
một số quốc gia áp dụng cũng như những ý kiến đề xuất v chính sách của Việt Nam với các tổ
chức phi chính phủ quốc tế. Công trình thứ hai của Nguyễn Đức Cân [6] giới thiệu khái quát v tổ
Ngày nhận bài: 5/1/2016. Ngày nhận đăng: 5/5/2016
Liên hệ: Trịnh Phương Thảo, e-mail: thaotrinh87@gmail.com.
114
Nâng cao năng lực tự chủ tài chính của tổ chức phi chính phủ quốc tế tại Việt Nam
chức và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ trên thế giới, tổ chức phi chính phủ nước ngoài
cũng như những dự án c tổ chức đang triển khai Việt Nam.
Tuy đề cập cụ thể và chi tiết v nhiều khía cạnh của tổ chức phi chính phủ quốc tế, nhưng
những nghiên cứu trên chưa hề đề cập tới năng lực tự chủ tài chính của loại hình tổ chức y.
Việt Nam, năng lực tự chủ tài chính một khái niệm mới được nhắc đến nhiều trong vài năm tr
lại đây, đặc biệt từ khi Chính ph ra quyết định v tự chủ tài chính cho các cơ quan sự nghiệp. Các
công trình nghiên cứu về năng lực tự chủ tài chính thể k đến bao gồm: Luận án nghiên cứu
sở luận và thực trạng v chế tự chủ tài chính của các trường đại học công lập [7]. T đó
đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp như hệ thống c trường đại
học công. Nguyễn Khánh Tường trong cuốn sách với 144 trang đã nêu lên những nội dung và biện
pháp cụ thể để thực hiện tự chủ tài chính các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh [8]. Nghiên cứu
y đề xuất cách thức xây dựng quy chế thực hiện tự chủ tài chính cho h thống các trường cao
đẳng, đại học ngoài công lập. Những công trình nghiên cứu trên đều viết v tự chủ tài chính dưới
dạng nội dung và chế thực hiện, cũng như những phương án đề xuất để hoàn thiện chế tự chủ
hoặc thực hiện tự ch trong trường học hoặc trong nghiệp.
Bởi vy, th thấy trong bối cảnh Việt Nam, tự chủ i chính một hoạt động thực
tiễn tự thân của từng t chức phi chính phủ, chưa được đề cập hoặc đưa vào trong các nghiên cứu
chuyên sâu để hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ phương thức nâng cao năng lực tự chủ tài chính
chỉ khía cạnh thuyết. Với ý nghĩa đó, tác giả đã làm nghiên cứu v năng lực tự chủ tài chính của
Làng trẻ em SOS Việt Nam - thành viên của Làng trẻ em SOS Quốc tế - một trong những tổ chức
phi chính phủ quốc tế nổi bật trong nh vực chăm sóc và bảo v trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn đã mở rộng mạng lưới của mình khắp 133 quốc gia trên toàn cầu từ khi được thành lập năm
1949 đến nay. Với mẫu khảo t y, dựa trên những thông tin thu thập và phân tích, những giải
pháp ng cao năng lực tự chủ tài chính cho SOS Việt Nam chính là những giải pháp nhiều tổ
chức phi chính phủ quốc tế tại Việt Nam hiện nay thể áp dụng thực tế.
2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian 1 năm nhằm đánh giá năng lực tự chủ tài
chính của Làng trẻ em SOS Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2014 đề xuất các giải pháp ng
cao năng lực tự chủ i chính của Làng trong lộ trình hoạt động đến m 2020. Nghiên cứu phần
nào giúp SOS Việt Nam đưa ra lời giải bài toán tự chủ tài chính SOS Quốc tế đặt ra để vừa
phù hợp với bối cảnh Việt Nam, vừa phù hợp với tôn chỉ hoạt động đặc trưng của cả hệ thống
tổ chức phi chính phủ quốc tế.
Để đánh giá năng lực tự chủ tài chính của Làng trẻ em SOS Việt Nam, bằng phương pháp
nghiên cứu tổng hợp phân tích tài liệu, tác giả đã đưa ra bộ khái niệm, đặc trưng v T chức phi
chính phủ quốc tế và những đặc điểm bản của năng lực t chủ i chính, chỉ s đánh giá năng
lực tự chủ tài chính của tổ chức phi chính phủ.
Vốn một loại hình tổ chức phi chính phủ, tổ chức phi chính phủ quốc tế mang đầy đủ
những đặc trưng bản của tổ chức phi chính phủ. Thông qua nghiên cứu v 4 đặc trưng, định
nghĩa v tổ chức phi chính phủ do Hội đồng Kinh tế và hội Liên hợp quốc đưa ra và chỉnh
sửa năm 1950, năm 1996; 5 đặc trưng của tổ chức phi chính phủ do Salamon và Anheier đưa ra
cùng những thuật ngữ nhiều học giả khác sử dụng mang nghĩa tương đương với tổ chức phi
115
Trịnh Phương Thảo
chính phủ như: T chức tự nguyện nhân (Private voluntary organization), T chức phi lợi nhuận
(Non-profit organization), tổ chức nhân dân (People organization), dựa trên các khía cạnh về t
chức phi chính phủ được trình y trong nhiều hội thảo khoa học tại Việt Nam, có thể thy tổ chức
phi chính phủ được hiểu một loại hình tổ chức không phải của bất chính phủ o, hoạt động
phi lợi nhuận mục tiêu hội và mang tính tự nguyện của nhân dân [3;15].
Năng lực tự chủ tài chính của c tổ chức phi chính phủ nhiều đặc điểm khác biệt so với
các loại nh tổ chức khác do các đặc tính bản đã trình y bên trên. Trong khái niệm v năng
lực tự chủ i chính của tổ chức phi chính phủ, bà Katherine Scott đã chỉ ra năng lực y một
loại nguồn lực,của tổ chức như những nguồn lực khác [4] và “được định nghĩa khả năng tạo ra
và quản quỹ” [2; 8]. Trong tổ chức phi chính phủ, do hướng tới mục tiêu tạo ra sự tiến bộ hội;
đồng thời toàn bộ chi phí bỏ ra của tổ chức phi chính phủ ch được thu lại bằng thành quả tạo ra sự
thay đổi hội/ đối tượng tổ chức hướng đến, nên nguồn tài chính của tổ chức phi chính phủ
không tính quay vòng n trong tổ chức lợi nhuận. Bởi vy, cần khẳng định kh năng tạo
dựng nguồn qu một trong những tiêu chí ng đầu để đánh giá tính bền vững trong hoạt động
của tổ chức [3]. Mặc không thể phủ nhận việc tự chủ trong quản quỹ cũng một trong những
do quan trọng khi các nhà tài trợ, nhà t thiện quyết định hay không cung cấp nguồn i chính
trong tổ chức. Nhưng vẫn cần phải khẳng định việc tự chủ tài chính tại các tổ chức y phụ thuộc
vào năng lực tự chủ trong tạo dựng nguồn qu nhiều n so với năng lực tự chủ trong việc quản
và đầu quỹ. Cuối cùng, trong Developing a financing strategy- tập tài liệu do CIVIUS (Liên
minh Quốc tế sự tham gia của người dân) viết riêng v việc phát triển chiến lược tài chính cho
các tổ chức phi chính phủ, năng lực tự chủ tài chính một lần nữa được khẳng định năng lực đòi
hỏi các tổ chức không được phụ thuộc hoàn toàn vào một nguồn tài trợ riêng biệt v tài chính. Nó
đòi hỏi các tổ chức cần nguồn tài chính đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau [1]. Do đó, trong
nghiên cứu “năng lực tự chủ tài chính nói đến khả ng tự đảm bảo hoạt động nhằm thực hiện mục
tiêu, sứ mệnh ban đầu khi tổ chức được hình thành thông qua khả năng đảm bảo việc tạo dựng
nguồn quỹ của tổ chức không phụ thuộc vào một nguồn tài trợ nhất định”.
Với cách hiểu khái niệm v năng lực tự ch tài chính nghiên cứu đã trình y, cùng với
do nguồn quỹ của các tổ chức phi chính phủ lại nguồn chính từ các nhà tài trợ, bởi vy, việc
đánh giá năng lực tự chủ i chính của các tổ chức phi chính phủ thể hiểu là đánh giá mức đ tổ
chức đó đảm bảo nguồn quỹ cho hoạt động không phụ thuộc vào nhà i trợ hay không. Như
vy, sự tự chủ tài chính của tổ chức sẽ dịch chuyển giữa hai thái cực: T đảm bảo i chính 100%
hoặc Phụ thuộc nguồn tài trợ 100%. Sự tự chủ tài chính của một tổ chức phi chính ph sẽ càng cao
khi sự phụ thuộc vào nguồn qu từ các nhà tài trợ ng giảm. Hay nói cách khác, nguồn quỹ thu
được từ việc t đảm bảo tài chính chiếm tỉ lệ ngày càng lớn trong tổng thu nhập hàng m của tổ
chức, đó thước đo cho s tự chủ tài chính của tổ chức. ng cần lưu ý, việc đánh giá này sẽ được
đánh giá theo chu một m một lần (năm tài khóa).
Tuy nhiên, cần sự phân định rõ giữa những khoản nào được coi khoản thu nhập phụ
thuộc nguồn tài trợ, những khoản nào được coi khoản thu từ việc tự chủ tài chính. Bởi nói đến
cùng, hầu hết tất cả các khoản thu nhập của tổ chức phi chính phủ đều đến từ một nhóm, nhân
gọi chung là: nhà tài trợ.
Trong cẩm nang Types of funding do MANGO (một tổ chức phi chính phủ duy nhất trên thế
giới hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ khác quản và ổn định nguồn tài chính một cách độc lập)
nguồn quỹ của tổ chức phi chính ph được MANGO phân thành nguồn quỹ hạn chế và nguồn quỹ
116
Nâng cao năng lực tự chủ tài chính của tổ chức phi chính phủ quốc tế tại Việt Nam
không hạn chế. Cả hai dạng nguồn quỹ y đều được thu thập phần lớn từ những nhà tài trợ (từ
thiện). Tuy nhiên, điểm khác biệt bản chính là: nguồn quỹ hạn chế được huy động từ những nhà
tài trợ cam kết lâu dài cho tổ chức (có thể những người sáng lập, những đối tác khác. . . ) từ
những tổ chức, nhân cam kết cung cấp tài chính cho việc thực hiện một dự án/ chương trình
tổ chức triển khai. Hay nói cách khác, nguồn tài chính y chính là “nguồn tài trợ nhất định”. Bởi
vy, nguồn qu hạn chế y thường n định, không thay đổi và không đòi hỏi tổ chức phải tự thân
vận động và tìm kiếm quỹ theo chu thời gian ngắn hạn. Tuy nhiên, những nguồn quỹ y xu
hướng ngày càng bị thắt chặt lại và chỉ đáp ứng những nhu cầu bản nhất cho việc thực hiện hoạt
động của tổ chức.
Ngược lại, nguồn quỹ không hạn chế tuy cho phép các tổ chức được tự do tài chính hơn,
(giống như nguồn tài chính thêm vào với nguồn quỹ hạn chế để đáp ứng tốt hơn nhu cầu hoạt động
được tốt hơn), nhưng để nguồn quỹ y, đòi hỏi tổ chức phải nỗ lực không nhỏ, dành thời gian,
tiền bạc và công sức để vận động và y dựng nguồn quỹ vốn không ổn định trong thời gian dài
hạn. Theo MANGO, việc phát triển nguồn quỹ không hạn chế y thành công đến đâu, sẽ trả lời
cho câu hỏi tổ chức đó đã tự chủ tài chính được đến đâu. Trong đó, những nguồn tài chính sau đây
được coi nguồn quỹ không hạn chế:
Phí thành viên và hội phí;
Phí sử dụng dịch vụ (ví dụ phí đào tạo, vấn.. . );
Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến chuyên môn của tổ chức (ví dụ như bán các ấn
phẩm tổ chức phát hành);
Thu nhập từ các hoạt động không liên quan đến chuyên môn của tổ chức (ví dụ n cho
thuê văn phòng. . . );
Thu nhập từ tiền, tài sản hiến tặng;
Tiền, quà tài trợ (mọi hình thức) của các nhà tài trợ cá nhân;
Nguồn tài trợ từ địa phương, chính phủ tại quốc gia tổ chức đó có địa n (thông qua
các lần gây quỹ cộng đồng, sự hỗ tr v mặt y tế/pháp lí, nguồn tiền/cơ sở vật chất do các doanh
nghiệp trao tặng. . . ).
Với sự phân định ràng như vy về loại/ nguồn tài chính (quỹ), thể đánh giá mức độ tự
chủ tài chính của các tổ chức phi chính phủ theo công thức sau:
Mức độ tự chủ tài chính =Tổng nguồn quỹ không hạn chế
Tổng nguồn quỹ ×100%
Như vy, khi nhìn vào các mục tài chính của một tổ chức, dựa vào công thức nh toán mức
độ tự chủ tài chính và việc phân loại các nguồn quỹ hạn chế, nguồn quỹ không hạn chế, mức độ tự
chủ tài chính của các tổ chức phi chính phủ một chỉ tiêu hoàn toàn thể tính toán thành số liệu
cụ thể.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đối nh tài liệu để đưa ra chỉ số đánh giá mức đ tự chủ tài
chính của một tổ chức phi chính phủ, nghiên cứu đi sâu vào đánh giá năng lực tự chủ tài chính của
Làng trẻ em SOS Việt Nam nhằm làm mẫu khảo sát phục vụ cho mục đích đề xuất giải pháp của
đề tài.
Bằng phương pháp so sánh, đối chiếu số liệu từ những báo cáo thường niên hàng năm của
SOS Quốc tế, Báo o phát triển hoạt động của SOS Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014, Lộ
117
Trịnh Phương Thảo
trình phát triển của SOS Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020, đặc biệt dựa trên kết quả các
buổi phỏng vấn sâu với cán bộ quản lí, lãnh đạo, v mức độ tự chủ tài chính của Làng, kết quả thu
được như sau: Làng trẻ em SOS Việt Nam luôn n lực thực hiện các hoạt động để đảm bảo năng
lực t chủ tài chính của mình thông qua việc huy động nguồn qu không hạn chế từ học phí, ngân
sách nhà nước và hoạt động gây quỹ. (Nguồn qu hạn chế của Làng được định nghĩa nguồn ngân
sách SOS Quốc tế rót về hàng năm theo d trù tài chính thường niên). Những hoạt động gây quỹ tỏ
ra tác động tích cực khi các con số thống kê cho thấy trong giai đoạn 2010-2014, Làng trẻ em
SOS Việt Nam đã thành công trong việc đảm bảo năng lực tự chủ i chính một phần (2010-2012:
25.5-27.5%). Mức độ tự ch trong toàn giai đoạn y sự bứt phá rệt trong năm 2013, 2014
(tương ứng 33.5 và 36.5%) do sự xuất hiện hiệu quả của Phòng Truyền thông Phát triển Quỹ.
Với tỉ lệ tự chủ lên tới 36,5% trong năm 2014, con s tự chủ 50% vào năm 2020 theo lộ trình phát
triển của SOS tại Việt Nam không phải mục tiêu quá xa vời, nhưng cần s nỗ lực và xây dựng
chiến lược phát triển ràng cho Làng trẻ em SOS Việt Nam trong thời gian tới.
Bài toán nâng cao năng lực t chủ tài chính cho Làng trẻ em SOS Việt Nam thực sự cần
được giải đáp. Nhưng, i toán đó chỉ thể được giải thấu đáo khi tìm kiếm đáp án phù hợp với
bối cảnh Việt Nam hiện nay phù hợp với chiến lược, sứ mệnh chung của toàn bộ các Làng tr
em SOS trên toàn thế giới.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích SWOT để giúp định v chính xác n Làng trẻ
em SOS Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Những điểm mạnh, điểm yếu, hội, thách thức được
đưa ra không chỉ riêng SOS gặp phải, phần nhiều trong số đó những các tổ chức phi
chính phủ quốc tế cũng đang đối mặt trong q trình hoạt động tại Việt Nam.
Trong q trình tiến tới việc tự chủ tài chính, không chỉ SOS Việt Nam nhiều tổ chức
khác gặp phải những điểm yếu, thách thức không nhỏ, bao gồm: Sự thiếu hụt v mặt nhân sự và
chiến lược phát triển hình ảnh, gây quỹ thông qua các hoạt động PR (Quan hệ công chúng) - đây
vốn đội ngũ/con đường ch chốt tạo ra sự quan tâm/ hiểu biết của công chúng đến hoạt động
của tổ chức, tạo ra sự liên kết nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ, tạo ra danh tiếng đ
việc gây quỹ được thuận lợi hơn; sự cạnh tranh giữa các tổ chức phi chính phủ trước các nhà i
trợ, đặc biệt do sự phát triển rất nhanh v số lượng của các tổ chức trong cùng một lĩnh vực; sự
sụt giảm nguồn tài trợ từ các khu vực chính như châu Âu, châu Mỹ, châu Đại Dương do suy thoái
kinh tế toàn cầu; sự thiếu linh hoạt trong việc chủ động xây dựng hoạt động do b chi phối bởi tổ
chức “mẹ”; sự kìm hãm bởi đặc trưng “phi lợi nhuận” vốn hay được hiểu theo nghĩa đen bởi một
số nhà quản lí/ lãnh đạo v tổ chức phi chính phủ quốc tế.
Trên s những phân tích khách quan v điểm mạnh, điểm yếu, hội, thách thức của tổ
chức SOS tại Việt Nam, nghiên cứu đề xuất những giải pháp tận dụng được những thế mạnh,
hội của Làng; đồng thời giúp hạn chế được những điểm yếu, giải quyết được phần nào những thách
thức Làng phải đương đầu để những giải pháp đó thực sự giúp Làng trẻ em SOS Việt Nam y
dựng một chiến lược tự chủ tài chính bền vững đến năm 2020. Trong số những giải pháp được đề
xuất dựa trên việc sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia v tính hiệu qu của giải pháp, một
số giải pháp sau đây thể được áp dụng rộng rãi cho nhiều tổ chức phi chính phủ quốc tế tại Việt
Nam nói chung và các tổ chức khác hoạt động mục tiêu cộng đồng, hội nói riêng. Những giải
pháp đó bao gồm:
- y dựng bộ phận/ phòng chịu trách nhiệm làm Truyền thông và phát triển Quỹ tại tổ
chức. Truyền thông con đường ngắn nhất để đến với công chúng, các tổ chức, các đối tượng thụ
118