i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

----------------------------------

DƯƠNG ĐÌNH HIỂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG SỐ HỆ THỐNG

TREO KHÍ NÉN XE TẢI HẠNG NẶNG ĐẾN ĐỘ ÊM DỊU VÀ

KHẢ NĂNG THÂN THIỆN MẶT ĐƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Chuyên ngành: Kỹ thuật Cơ khí Động lực

Thái Nguyên - Năm 2020

ii

LỜI CAM ĐOAN

Sau thời gian hai năm học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trường. Để

đánh giá kết quả học tập nghiên cứu của mình, em lựa chọn thực hiện đề tài

là: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số hệ thống treo khí nén xe tải hạng

nặng đến độ êm dịu và khả năng thân thiên mặt đường”. Dưới sự hướng dẫn

tận tình của thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Quỳnh, các Thầy, cô giáo trong

Khoa Kỹ thuật Ô tô và Máy động lực, đặc biệt là ThS. Bùi Văn Cường và sự

nỗ lực của bản thân, đề tài của em đã được hoàn thành đáp ứng được nội dung

đề tài Thạc sĩ Kỹ thuật Cơ khí Động lực.

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân em. Các số

liệu, kết quả có trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong

bất kỳ một công trình nào khác trừ công bố của chính tác giả.

Thái Nguyên, ngày….. tháng….. năm 2020

iii

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái

Nguyên và Khoa kỹ thuật Ô tô và Máy động lực đã cho phép em thực hiện

luận văn này.

Em xin chân thành biết ơn quý thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã tận

tình hướng dẫn tạo điều kiện để em hoàn thành chương trình học tập.

Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS. TS. Lê Văn

Quỳnh và tập thể cán bộ giáo viên Khoa Kỹ thuật Ô tô & MĐL, Hội đồng

bảo vệ đề cương đã hướng dẫn cho em hoàn thành luận văn theo đúng kế

hoạch và nội dung đề ra.

Trong quá trình thực hiện đề tài mặc dù đã có nhiều cố gắng song do

kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn còn hạn chế nên luận văn không thể

tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của

quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày….. tháng….. năm 2020

HỌC VIÊN

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi

DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................ vii

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... ix

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................... 3

1.1. Phân tích hệ thống treo ô tô .................................................................... 3

1.1.1. Cấu tạo chung của hệ thống treo[5,6] ............................................... 3

1.1.2. Giới thiệu chung về hệ thống treo khí ............................................. 4

1.2. Phân tích ảnh hưởng của dao động ô tô đến con người và mặt đường ... 8

[2,3] ................................................................................................................ 8

1.3. Phân tích ảnh hưởng của dao động ô tô đến con người và mặt đường ... 9

1.3.1.Các nguồn gây dao động ô tô ............................................................ 9

1.3.2. Ảnh hưởng của dao động đối với ô tô, đường giao thông và cơ thể

con người .................................................................................................. 10

1.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá dao động của ô tô [2,3] ....................... 14

1.4.1. Tần số và gia tốc dao động ............................................................. 15

1.4.2. Chỉ tiêu về độ êm dịu được Hiệp hội kỹ sư Đức VDI ................... 16

1.4.3. Đánh giá độ êm dịu theo tiêu chuẩn ISO ....................................... 20

1.4.4. Chỉ số đánh giá tải trọng động bánh xe .......................................... 22

1.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế ........................................ 23

1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 23

1.5.2. Tình hình nghiên cứu quốc tế. ........................................................ 23

1.6. Mục địch, ý nghía, đối tượng, phương pháp nghiên cứu ...................... 25

1.7. Kết luận ................................................................................................. 26

v

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH DAO ĐỘNG ................................. 27

2.1. Xây dựng mô hình dao động ................................................................. 27

2.2.Các mô hình nghiên cứu động lực học hệ thống treo khí nén[9] .......... 29

2.3. Xây dựng mô hình dao động khảo sát cho xe tải hạng nặng ................ 32

2.4. Hàm mấp mô mặt đường[10] ................................................................ 36

2.4.1. Mấp mô mặt đường hình sin ........................................................... 36

2.4.2. Mấp mô mặt đường ngẫu nhiên xác định bằng thực tế .................. 38

2.4.3. Mấp mô mặt đường dạng ngẫu nhiên ISO ...................................... 41

2.5. Kết luận chương 2 ................................................................................. 43

Chương 3: MÔ PHỎNG VÀ PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CÁC THÔNG

SỐ HỆ THỐNG TREO KHÍ ........................................................................ 41

3.1. Mô phỏng .............................................................................................. 41

3.1.1. Thông số đầu vào cho mô phỏng .................................................... 41

3.1.2. Sơ đồ mô phỏng trong Simulink ..................................................... 41

3.1.3. Kết quả mô phỏng và thảo luận ...................................................... 42

3.2. Ảnh hưởng điều kiện khai thác đến độ êm dịu và sự thân thiện với mặt

đường ........................................................................................................... 44

3.2.1. Ảnh hưởng của vận tốc ................................................................... 44

3.2.2. Ảnh hưởng của mấp mô mặt đường ............................................... 46

3.3. Phân tích ảnh hưởng của các thông số hệ thống treo khí đến độ êm dịu

chuyển động và hệ số tải trọng động. .......................................................... 47

3.3.1. Ảnh hưởng của áp suất ................................................................... 47

3.3.2. Ảnh hưởng của thể tích ban đầu ..................................................... 51

3.4. Kết luận chương 3 ................................................................................. 54

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu

Ý nghĩa ý hiệu

Đơn vị

Mb

Khối lượng được treo

1

kg

Ma

Khối lượng không được treo

2

kg

3

DLC Hệ số tải trọng bánh xe

4

N

Tải trọng tĩnh của bánh xe Fs

5

N

FT,RMS Tải trọng động bánh xe tác dụng lên mặt đường

Gia tốc bình phương trung bình

6

m/s2

aw

Áp suất bên trong lò xo khí nén

p

7

Pa

Biên độ mấp mô mặt đường

8

m

qi

Thể tích bình chứa khí nén

V

9

m3

10

Vb ,Vr Thể tích lò xo khí nén và của bình khí

m3

Chỉ số nén đa biến

n

11

Diện tích tác d ng của lò xo khí nén

12

Ae

m2

Tiết diện đường ống dẫn khí nén

13

As

m2

Lực tác dụng của hệ thống treo

F

14

N

vii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Kết cấu và nguyên lý kết cấu của hệ thống treo khí nén. ................ 5 Hình 1.2. Hệ thống treo cầu trước khí nén của Mercedes–Benz ...................... 6 Hình 1.3. Hệ treo khí phụ thuộc cầu chủ động ................................................. 6 Hình 1.4. Hệ treo khí cầu treo phụ thuộc cầu chủ động.................................... 7 Hình 1.5. Hệ treo khí cầu dẫn hướng ................................................................ 7 Hình 1.6. Hệ treo khí cầu dẫn hướng ................................................................ 8 Hình 1.7. Hệ treo khí phụ thuộc cầu chủ động ................................................. 8 Hình 1.8. Hệ treo khí 4 túi khí để hạ thấp trọng tâm ........................................ 9 Hình 1.9. Mối quan hệ giữa Đường – Ô tô - Người[2,3] ................................ 11 Hình 1.10. Các vị trí tiếp xúc dao động của người điều khiển ....................... 12 Hình 1.11. Các tần số cơ thể người ................................................................. 13 Hình 1.12. Các đường cong cảm giác như nhau ở dao động điều hòa ........... 18 Hình 1.13. Sơ đồ xác định thực nghiệm hệ số độ êm dịu K ........................... 18 Hình 2.1 Mô hình dao động 1/4 ...................................................................... 27 Hình 2.2. Mô hình phẳng dao động ô tô 2 cầu ................................................ 28 Hình 2.3. Mô hình dao động không gian ........................................................ 29 Hình 2.4. Mô hình lò xo khí nén đơn giản ..................................................... 29 Hình 2.5. Mô hình NISHIMURA ................................................................... 30 Hình 2.6. Mô hình VAMPIRE ........................................................................ 30 Hình 2.7. Mô hình SIMPAC ........................................................................... 31 Hình 2.8. Mô hình lò xo khí nén GENSYS theo phương dọc ........................ 32 Hình 2.9 Mô hình dao động của xe ................................................................. 33 Hình 2.10. Mô hình hệ thống treo ................................................................... 34 Hình 2.11. Hàm điều hoà của mấp mô ............................................................ 37 Hình 2.12. Sơ đồ đo mấp mô mặt đường và xử lý kết quả đo[6] ................... 38 Hình 2.13. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà Nội - Lạng Sơn (đoạn 1) ........................................................................................... 39 Hình 2.14. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà Nội - Lạng Sơn đã qua xử lý (đoạn 1) ...................................................................... 39 Hình 2.15. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà Nội - Lạng Sơn (đoạn 2) ........................................................................................... 40

viii

Hình 2.16. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà Nội - Lạng Sơn đã qua xử lý (đoạn 2) ...................................................................... 40 Hình 2.17. Chiều cao mấp mô mặt đường theo tiêu chuẩn ISO A (mặt đường có chất lượng rất tốt) ....................................................................................... 42 Hình 2.18. Chiều cao mấp mô mặt đường theo tiêu chuẩn ISO B (mặt đường có chất lượng tốt) ............................................................................................ 42 Hình 2.19. Chiều cao mấp mô mặt đường theo tiêu chuẩn ISO C (mặt đường có chất lượng bình thường) ............................................................................. 43 Hình 3.1. Sơ đồ mô phỏng tổng thể mô phỏng Matlab/Simulink ................... 42 Hình 3.2. Gia tốc theo phương thẳng đứng thân xe ........................................ 43 Hình 3.3. Lực động của bánh xe tác dụng xuống mặt đường ......................... 43 Hình 3.4. Ảnh hưởng của vận tốc chuyển động đến gia tốc bình phương trung bình thân xe ..................................................................................................... 45 Hình 3.5. Ảnh hưởng của vận tốc đến hệ số tải trọng động của bánh xe ....... 45 Hình 3.6. Ảnh hưởng của mấp mô mặt đường đến gia tốc bình phương trung bình thân xe ..................................................................................................... 46 Hình 3.7. Ảnh hưởng của mấp mô mặt đên hệ số tại trọng động bánh xe...... 47 Hình 3.8 Ảnh hưởng của áp suất p0 đến gia tốc bình phương trung bình thân xe ..................................................................................................................... 49 Hình 3.9 Ảnh hưởng của áp suất p0 đến giá trị lực động tại bánh xe ............. 49 Hình 3.10. Ảnh hưởng của áp suất trạng thái ban đầu của túi khí đến giá p0 đến giá trị aw ................................................................................................... 50 Hình 3.11. Ảnh hưởng của áp suất trạng thái ban đầu của túi khí đến giá p0 đến giá trị DLC ................................................................................................ 50 Hình 3.12. Ảnh hưởng của thể tích khí nén trạng thái ban đầu trạng trong bộ phần đàn hồi khí nén đến tính êm dịu chuyển động của ô tô .......................... 52 Hình 3.13. Ảnh hưởng của thể tích khí nén trạng thái ban đầu trạng trong bộ phần đàn hồi khí nén đến hệ số tải trọng động của bánh xe ........................... 52 Hình 3.14. Ảnh hưởng của thể tích trạng thái ban đầu của túi khí đến giá V0 đến giá trị aw .................................................................................................... 53 Hình 3.15. Ảnh hưởng của thể tích trạng thái ban đầu của túi khí đến giá p0 đến giá trị DLC ................................................................................................ 53

ix

DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Bảng đánh giá chủ quan độ êm dịu ô tô theo ISO 2631-1............... 21

Bảng 2.1. Các lớp mấp mô mặt đường phân loại theo tiêu chuẩn ISO 8068[17]

......................................................................................................................... 42

Bảng 3.1. Thông số mô phỏng ........................................................................ 41

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của vận tốc chuyển động của ô tô đến aw và DLC ..... 44

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mấp mô mặt đường đến aw và DLC ..................... 46

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của áp suất trạng thái ban đầu của túi khí đến giá p0 đến

giá trị aw và DLC ............................................................................................ 48

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thể tích trạng thái ban đầu của túi khí đến giá p0

đến giá trị aw và DLC ..................................................................................... 51

1

LỜI NÓI ĐẦU

Dao động ô tô là lĩnh vực được nhiều nhà khoa học và các chuyên gia

quan tâm nghiên cứu nhằm thiết kế và chế tạo ra ô tô có các tính năng ưu việt

đáp nhu cầu ngày càng cao của con người. Hiện nay các phương pháp mô

phỏng số đang được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu các cơ hệ, đặc biệt quá

trình mô phỏng đã thể hiện được tính ưu việt cao và nó có thể miêu tả được cả

các hệ phi tuyến khi áp dụng vào mô phỏng hệ dao động của ô tô

Ngày nay, hệ thống treo trên ô tô có phần tử đàn hồi loại khí nén ngày

càng được dùng phổ biến trên các ô tô. Với những ưu điểm vượt trội này, hệ

thống treo khí nén được ứng dụng rộng dãi trên tất cả các loại phương tiện,

cùng với đó là hệ thống điều khiển điện tử cho loại hệ thống treo này đã trở

lên phổ biến trên toàn thế giới.

Ở Việt Nam, trong vài năm trở lại đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ

kéo theo nhu cầu về tính năng tiện nghi và an toàn chuyển động. Các nhà sản

xuất và lắp ráp trong nước cũng đưa ra các sản phẩm sử dụng hệ thống treo

khí nén được sử dụng nhiều trên các xe tải, ô tô khách, ô tô khách giường

nằm, xe du lịch. Do phần tử đàn hồi khí nén của hệ thống có khả năng thay

đổi được độ cứng nhờ vào đặc tính chịu được nén của không khí trong bầu

chứa khí, có thể áp dụng việc tự động điều khiển hoặc bán tự động thay đổi độ

cứng phù hợp với các điều kiện khai thác khác nhau. Thông số hình học của

túi khí ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hệ thống treo.

Xuất phát từ những yêu cầu trên, em lựa chọn đề tài:“Nghiên cứu ảnh

hưởng của thông số hệ thống treo khí nén xe tải hạng nặng đến độ êm dịu và

khả năng thân thiên mặt đường” dưới sự hướng dẫn khoa học thầy giáo

PGS. TS. Lê Văn Quỳnh. Mục tiêu, phạm vi, đối tượng, phương pháp

nghiên cứu,.. của luận văn dưới đây

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá ảnh hưởng của các thông số của hệ

thống treo đặc biệt là phần tử đàn hồi khí nén nhằm giảm các tác động xấu

đến mặt đường giao thông và độ êm dịu chuyển động.

2

Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng mô hình dao động ¼ để nghiên cứu

đánh hiệu quả và tìm thống số thiết kế tối ưu nhằm giảm các tác động xấu đến

mặt đường giao thông và người điều khiển

Đối tượng: Hệ thống treo khí và thông số thiết kế hệ thống treo khí xe

tải hạng nặng.

Phương pháp nghiên cứu: Lý luận và kết hợp mô phỏng bằng phần

mềm Matlab/Simulink R2012b để tìm thông số thiết kế tối ưu cho hệ thống

treo xe tải hạng nặng nhằm nâng cao khả năng thân thiện với mặt đường giao

thông và độ êm dịu chuyển động

Nội dung nghiên cứu:

Nội dung chính của luận văn như sau:

Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu;

Chương 2. Xây dựng mô hình dao động nghiên cứu;

Chương 3. Mô phỏng và đánh giá thông số thiết kế hệ thống treo khí.

Ý nghĩa khoa học thực tiễn: Luận văn đã xây dựng được mô hình dao

động để đánh giá được hiệu quả hệ thống treo khí cho xe tải hạng nặng; Thiết

lập hệ phương trình vi phân mô tả dao động của xe; Mô phỏng và phân tích

ảnh hưởng của các thông số của hệ thống treo khí; Kết quả là cơ sở góp phần

cho việc tính toán thiết kế ứng dụng cho các phương tiện giao thông.

Qua đây cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo

PGS. TS. Lê Văn Quỳnh người hướng dẫn khoa học trực tiếp tôi trong suốt

thời gian làm luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy trong khoa

Kỹ thuật ô tô và Máy động lực, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại

học Thái Nguyên, đặc biệt thầy ThS. Bùi Văn Cường đã giúp đỡ em hoàn

thành luận văn này. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như mặt kiến thức chắc

chắn luận văn này không thể tránh khỏi sự thiếu xót, rất mong được sự đóng

góp ý bổ sung thêm của quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn

được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn. !

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

HỌC VIÊN

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Mục đích chương là phân tích kết cấu và đặc tính hệ thống thống treo và

phạm vị ứng dụng của hệ thống treo ô tô, phân tích tổng quan nghiên cứu dao

động, những công trình khoa học công bố trong nước và ngoài nước nổi bật

có liên quan được làm rõ hướng đề tài nghiên cứu. Qua đó phân tích các chỉ

tiêu đánh giá về độ êm dịu chuyển động và hệ số tải trọng động là hàm mục

tiêu chính trong luận văn.

1.1. Phân tích hệ thống treo ô tô

1.1.1. Cấu tạo chung của hệ thống treo[5,6]

Hệ thống treo là bộ phận đàn hồi để liên kết bánh xe và khung xe hoặc

vỏ xe. Do vậy, nó có nhiệm vụ, yêu cầu phân loại dưới đây:

a. Nhiệm vụ: Chủ yếu của hệ thống là giảm các va đạp làm cho ô tô chuyển

động êm dịu khi ô tô chuyển động trên các mặt đường không bằng phẳng.

Mặt khác hệ thống treo là bộ phận truyền lực và mômen giữa bánh xe và vỏ

xe bao gồm lực kéo, lực bên, mômen chủ động và mômen phanh khi phanh.

b.Yêu cầu: Sự liên kết giữa bánh xe và vỏ không những phải đảm bảo được

độ êm dịu của xe mà còn phải đủ khả năng để truyền lực. Để đảm bảo được

các vấn này hệ thống treo có các yêu cầu chính như sau:

- Hệ thống treo phải phù hợp với điều kiện sử dụng theo tính năng kỹ

thuật của xe khi xe chạy trên đường xấu hay đường tốt;

- Bánh xe có thể chuyển dịch trong một giới hạn nhất định;

- Quan hệ động học của bánh xe phải hợp lý thoả mãn mục đích chính

của hệ thống treo là giảm dao động theo phương thẳng đứng, nhưng không

phá hỏng quan hệ động học và động lực học của chuyển động bánh xe;

- Không gây nên tải trọng lớn tại các mối liên kết với vỏ;

- Hệ thống treo phải đảm độ bền cao và độ tin cậy lớn, không gặp

những hư hỏng bất thường;

- Giảm được tiếng ồn bên trong và bên ngoài thùng xe;

4

- Hệ thống treo phải đảm bảo tính ổn định và tính điều khiển chuyển

động với các tốc độ khác nhau và đặc biệt là khi ô tô chuyển động ở tốc độ

cao;

- Giá thành hệ thống rẻ, dễ thay thế và sửa chữa.

c, Phân loại: hệ thống treo được phân loại chính như sau:

- Phân loại theo mối liên kết hệ bánh xe bên trái và bên phải: hệ thống

treo độc lập và phụ thuộc.

- Phân loại phân tử đàn hồi: hệ thống treo lá nhíp, lò xo, khí, thủy khí,

điện tử, cao su.

- Phân loại theo bộ phận dập tắt dao động: ma sát, thủy lực, điện từ.

- Phân loại điều khiển: điều khiển bán tích cực và điều khiển tích cực.

1.1.2. Giới thiệu chung về hệ thống treo khí Hệ thống treo khí có ưu điểm là không có ma sát trong phần tư đàn hồi,

trọng lượng phần tử đàn hồi nhỏ và giảm được chấn động cũng như giảm

tiếng ồn từ bánh xe lên buồng lái. Bộ phận đàn hồi khí nén với đường đặc tính

đàn hồi phi tuyến, kết cấu và việc lắp đặt khá đơn giản, được sử dụng trên các

loại xe có chất lượng tốt: xe con, xe buýt chất lượng cao, xe tải có trọng tải

lớn.

Hệ thống treo khí nén dùng trên ôtô được hình thành trên cơ sở khả

năng điều chỉnh độ cứng của buồng đàn hồi khí nén (ballon) theo chuyển dịch

của thân xe. Sơ đồ nguyên lý kết cấu của một hệ thống đơn giản được trình

bày trên Hình 1.1.

Sự hình thành bộ tự động điều chỉnh áp suất theo nguyên lý van trượt

cơ khí. Các ballon khí nén 2 được bố trí nằm giữa thân xe 3 và bánh xe 1

thông qua giá đỡ bánh xe 4. Trên thân xe bố trí bộ van trượt cơ khí 5. Van

trượt gắn liền với bộ chia khí nén (block). Khí nén được cung cấp từ hệ thống

cung cấp khí nén tới block và cấp khí nén vào các ballon.

Khi tải trọng tăng lên, các ballon khí nén bị ép lại, dẫn tới thay đổi

khoảng cách giữa thân xe và bánh xe. Van trượt cơ khí thông qua đòn nối dịch

5

chuyển vị trí các con trượt chia khí trong block. Khí nén từ hệ thống cung cấp

đi tới các ballon và cấp thêm khí nén. Hiện tượng cấp thêm khí nén kéo dài

cho tới khi chiều cao thân xe với bánh xe trở về vị trí ban đầu.

Khi giảm tải trọng hiện tượng này xảy ra tương tự, và quá trình van

trượt tạo nên sự thoát bớt khí nén ra khỏi ballon.

Hình 1.1. Kết cấu và nguyên lý kết cấu của hệ thống treo khí nén.

1- Bánh xe; 2- Ballon khí; 3- Thân xe; 4- Giá đỡ; 5- Van trượt cơ khí;

6- Cảm biến vị trí; 7- Bộ vi xử lý; 8- Bộ chia khí nén; 9- Bình chứa khí

nén.

6

Một số hệ thống treo khí và ứng dụng[7]

Hình 1.2. Hệ thống treo cầu trước khí nén của Mercedes–Benz

Trong hình 1.3 là kết cấu hệ treo khí của Hãng SAF-Holland, thiết kế

cho cầu chủ động, chịu tải 7000 đến 9000 kg. Có cơ cấu chống xoay, bảo đảm

hạn chế dao động xoắn của cầu chủ động và vì vây tăng khả năng ổn định cho

xe. Cơ cấu chống xoay có thể giảm đến 85% lực xoay ngang cầu. Với kết cấu

này không nhữg nâng cao khả năng ổn định mà còn giảm rung ồn, giảm áp

lực đường. Balon khí là loại đẳng tích, không cần phải chăm sóc bảo đưỡng

nhiều. Do có độ cao thấp nên vẫn có thể sư dụng cho các xe con.

Hình 1.3. Hệ treo khí phụ thuộc cầu chủ động

7

Hình 1.4 cũng là một thiết kế cho cầu chủ động loại ngằ, tải 10500 đến

13500 kg. Cũng có cơ cấu chống xoay, giảm được dao động xoắn cho hệ

truyền lưc, giảm rung ồn, có tuổi thọ cao.

Hình 1.4. Hệ treo khí cầu treo phụ thuộc cầu chủ động

Hình 1.5. là một thiết kế cho cầu dẫn hướng bị động, động cơ đặt sau

cho xe bus. Balon khi đặt trực tiếp giữ dầm cầu và khung, có độ cứng vữg cao

và nâng cao được khả năng ổn định.

Hình 1.5. Hệ treo khí cầu dẫn hướng

Hình 1.6. là kiểu treo khí độc lập hai đòn ngang, có khả năng hạ thấp

trong tâm xe, balon khí có chiều cao thấp, hành trình động không lớn, thân xe

ít lắc ngang. Tải của loại này là 5 000...6 500 kg.

8

Hình 1.6. Hệ treo khí cầu dẫn hướng

Hinh 1.7. là hệ thống treo khí phụ thuộc, 4 balon khí, có cơ cấu chống

xoay, có thể đỡ 10500 đến 12000 kg tải. Balon khi đặt trực tiếp dưới dầm dọc

nên khả năng bánh xe tiếp đường tốt.

Hình 1.7. Hệ treo khí phụ thuộc cầu chủ động

Hình 1.8 là kiểu treo 4 balon khí, có không gian lớn, các balon khi đặt

xa nhau nên có khả năng chống xoay tốt, nâng cao khả năng ổn định, giảm

rung ồn. Hệ này có khả năng hạ thấp trọng tâm.

1.2. Phân tích ảnh hưởng của dao động ô tô đến con người và mặt đường [2,3]

Ô tô là một hệ dao động nằm trong mối liên hệ chặt chẽ với đường có

biên dạng phức tạp. Dao động của ô tô không những ảnh hưởng đến con

người (lái xe và hành khách), hàng hóa chuyên chở, độ bền của các cụm tổng

thành, ảnh hưởng tới độ an toàn chuyển động của ô tô, mà còn ảnh hưởng tới

9

tuổi thọ của đường. Đặc biệt trong quá trình chuyển động, sự kích động động

học của mấp mô mặt đường làm cho ô tô dao động, khi ô tô dao động làm

phát sinh tải trọng động lớn tác dụng nên hệ thống chịu tải của xe (khung vỏ),

các chi tiết, cơ cấu tổng thành…ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của chúng.

Hình 1.8. Hệ treo khí 4 túi khí để hạ thấp trọng tâm

1.3. Phân tích ảnh hưởng của dao động ô tô đến con người và mặt đường Ô tô là một hệ dao động nằm trong mối liên hệ chặt chẽ với đường có

biên dạng phức tạp. Dao động của ô tô không những ảnh hưởng đến con

người (lái xe và hành khách), hàng hóa chuyên chở, độ bền của các cụm tổng

thành, ảnh hưởng tới độ an toàn chuyển động của ô tô, mà còn ảnh hưởng tới

tuổi thọ của đường. Đặc biệt trong quá trình chuyển động, sự kích động động

học của mấp mô mặt đường làm cho ô tô dao động, khi ô tô dao động làm

phát sinh tải trọng động lớn tác dụng nên hệ thống chịu tải của xe (khung vỏ),

các chi tiết, cơ cấu tổng thành…ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của chúng.

1.3.1.Các nguồn gây dao động ô tô

Đối với một cơ hệ bất kỳ, nguồn kích thích dao động có hai dạng là các

kích thích động học và kích thích lực học.

Trên ôtô có nhiều nguồn gây ra dao động của ô tô:

Độ lệch tâm và hình dạng không đồng đều của bánh xe, độ không cân

bằng của các bánh xe và các chi tiết quay của động cơ, hệ thống truyển lực.

10

Các ngoại lực xuất hiện trong quá trình chuyển động của ôtô khi tăng tốc,

khi phanh, khi quay vòng.

Các mấp mô bề mặt đường

Cho đến nay mấp mô biên dạng đường vẫn được coi là nguồn chính gây

ra dao động ô tô. Các mấp mô biên dạng đường là kích động động học từ mặt

đường, có thể mô tả bằng nhiều cách:

- Mô tả bằng các hàm xác định thường là các mấp mô dạng xung hoặc

mấp mô có dạng hàm điều hoà.

- Mấp mô biên dạng đường mô tả bằng hàm ngẫu nhiên của chiều cao

nhấp nhô theo chiều dài đường.

Việc nghiên cứu dao động của ô tô bằng mô hình ở giai đoạn phát triển

mô hình thì hai nhóm kích động đơn và tuần hoàn là hợp lý vì tín hiệu vào là

tường minh cho phép quản lý tín hiệu ra của mô hình. Khi nghiên cứu dao

động ôtô dưới tác dụng của đường ở một vài loại đường, ở một vài khu vực cụ

thể, nhất thiết phải đo đạc về đường và nhất thiết phải sự dụng hàm ngẫu

nhiên.

1.3.2. Ảnh hưởng của dao động đối với ô tô, đường giao thông và cơ thể con người Phương tiện giao thông trong quá trình chuyển động sinh các dao động,

hệ thống dao động trong mối quan hệ chặt chẽ với đường - hành khách - lái xe

(hệ thống quan hệ “Đường - Ô tô - Con người”)

Qua hình 1.9 hiện nay có các hướng nghiên cứu về hệ thống quan hệ

trên: nghiên cứu về bề mặt đường; nghiên cứu dao động của ô tô; nghiên cứu

cảm giác và sức chịu đựng của con người.

Hướng nghiên cứu thứ nhất, thực hiện bằng cả thực nghiệm và lý thuyết

nhằm mục đích xác định quy luật kích thích dao động ô tô. Bằng các phương

pháp đo ghi biên dạng đường khác nhau, tiến hành xử lý các kết quả nhận

được. Dao động của ô tô khi chuyển động là dao động cưỡng bức với nguồn

kích thích là mấp mô của mặt đường. Mấp mô mặt đường thường không có

11

quy luật (mấp mô mặt đường ngẫu nhiên), để mô tả toán học biên dạng đường

dùng các đặc trưng thống kê gồm: kỳ vọng toán học, phương sai và mật độ

phổ năng lượng của chiều cao mấp mô mặt đường. Trên thế giới có nhiều

công trình nghiên cứu về việc mô tả toán học độ mấp mô bề mặt đường.

Hình 1.9. Mối quan hệ giữa Đường – Ô tô - Người[2,3]

Hướng nghiên cứu thứ hai, nghiên cứu dao động ô tô với mục đích cải

thiện độ êm dịu chuyển động, chất lượng kéo, tính kinh tế, tính dẫn hướng, độ

ổn định chuyển động, độ bền và độ tin cậy... Vì vậy, nghiên cứu dao động ô tô

12

là nghiên cứu mối quan hệ giữa dao động của ô tô với các chỉ tiêu của các

chất lượng khai thác kể trên.

a) Ảnh hưởng của dao động lên cơ thể con người

Khi ô tô chuyển động sinh ra các dao động tác động lên người ngồi trên ô

tô làm cho cơ thể con người vừa thực hiện dao động riêng tắt dần và dao

động cưỡng bức. Các ảnh hưởng này được đề cập đến trong khái niệm độ êm

dịu chuyển động của ôtô. Lực kích thích tác động lên cơ thể con người bằng

một trong hai đường truyền : Có thể là tác động vào phần mông (nêu ngồi

trên ghế) hoặc tác động vào bàn chân (nếu người đó đứng). Ngoài ra đối với

người lái còn bị tác động từ vô lăng vào tay người lái. Dao động phức tạp này

gây biến đổi tâm sinh lý làm cơ thể mỏi mệt giảm năng suất làm việc gây ảnh

hưởng lâu dài đến sức khoẻ. Hình 1.10 minh họa cho tác động của dao động

đến cơ thể con người.

Hình 1.10. Các vị trí tiếp xúc dao động của người điều khiển

Ảnh hưởng của dao động ô tô đối với cơ thể con người phụ thuộc vào rất

nhiều yếu tố : Thời gian tác động, hướng tác động, đặc tính của hàm kích dao

động(là ngẫu nghiên, liên tục, gián đoạn có chu kỳ hay không có chu

13

kỳ…)cũng như các đại lượng đặc trưng cho dao động như : Tần số, biên độ,

vận tôc, gia tốc dao động.

Hình 1.11. Các tần số cơ thể người

Các vùng tần số kích thích của cơ thể người được thể hiện trên hình…...

Rung động trong dải tần số 3-5 Hz có thể gây ra phản ứng trong đường tiền

đình và gây rối loạn lưu thông máu trong hệ thống tuần hoàn, dẫn đến

carotenoids.

Rung động trong dải tần số 5-11 Hz có thể gây ra rối loạn ở tai trong,

đồng thời tạo ra rung động cộng hưởng của cơ thể hoặc một số bộ phận khác,

chẳng hạn như đầu, dạ dày, v.v ... Rung trong dải tần số tại 11 -45 Hz có thể

gây ra rối loạn chức năng của các cơ quan nội tạng gây giảm thị lực dẫn đến

buồn nôn và ù tai.

a. Ảnh hưởng của dao động ô tô đến độ bền xe, đường giao thông và độ

an toàn - kinh tế chuyển động.

Khi ô tô dao động sẽ phát sinh các tải trọng động tác dụng lên khung vỏ

ôtô, lên các cụm, hệ thống và các chi tiết của xe cũng như bề mặt đường…

ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của ôtô và đường. Theo số liệu thống kê

người ta thấy rằng, khi ôtô vận tải chạy trên đường xấu gồ ghề, so với ôtô

cùng loại chạy trên đường tốt bằng phẳng thì vận tốc trung bình giảm khoảng

14

(4050)%, quãng đường chạy giữa hai kỳ sửa chữa lớn giảm (3540)%, suất

tiêu hao nhiên liệu tăng (5070)%, năng suất vận chuyển giảm (3540)%, giá

thành vận chuyển tăng (5060)% [6]. Đối với độ bền chi tiết ô tô thì ảnh

hưởng của của dao động được thể hiện một cách rõ rệt. Khi dao động, gia tốc

dao động gây ra các tải trọng quán tính và có thể xẩy ra hiện tượng cộng

hưởng làm cho hư hỏng các chi tiết, khung vỏ của xe …

Dao động của ôtô sẽ gây ra sự thay đổi giá trị phản lực pháp tuyến giữa

mặt tiếp xúc của bánh xe với bề mặt đường. Nếu giá trị phản lực pháp tuyến

giảm so với trường hợp tải trọng tĩnh thì sẽ giảm khả năng tiếp nhận các lực

dọc (lực kéo, lực phanh) và lực ngang, còn khi giá trị phản lực này tăng lên

thì sẽ tăng tải trọng động tác dụng xuống nền đường.

Trong quá trình chuyển động xe có thể xảy ra hiện tượng tách bánh (bánh

bị nhấc khỏi mặt đường) làm độ an toàn chuyển động giảm vì lúc đó mất khả

năng bám của bánh xe với mặt đường. Đối với bánh xe chủ động khi có hiện

tượng tách bánh thì công của động cơ lúc này trở thành công vô ích năng

lượng của động cơ không trực tiếp đẩy ô tô chuyển động mà làm bánh xe

quay không, sau đó bánh xe lại tiếp tục tiếp xúc với mặt đường tạo ra ma mát

trượt giữa bánh xe vơí mặt đường làm mòn lốp, gây va đập trong hệ thống

truyền lực. Nếu hiện tượng này xẩy ra nhiều và liên tục sẽ làm tăng tiêu hao

nhiên liệu ảnh hưởng đến tính kinh tế của ô tô. Ngoài ra chính các lực tác

động thường xuyên xuống mặt đường phá hỏng bề mặt đường.

Dao động của ô tô chủ yếu phụ thuộc vào thông số kết cấu của hệ thống

treo. Vì vậy yêu cầu khi thiết kế chế tạo phải lựa chọn các thông số của hệ

thống treo hợp lý vừa đảm bảo độ êm dịu, độ bền, độ cứng vững, vừa tuân

theo điều kiện làm việc nhất định của hệ thống treo.

1.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá dao động của ô tô [2,3]

Để đánh giá mức độ dao động thì việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá

đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nghiên cứu dao động của ô tô. Do

đó, khi thiết kế ô tô, lựa chọn hay tính toán các thông số liên quan đến dao

15

động đều phải xuất phát từ mối quan hệ giữa Đường – Ô tô - Người. Tuy

nhiên việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá lại không phải dễ dàng. Về mặt

nguyên tắc, trước hết phải dựa vào những đặc tính nhân chủng học, các đặc

điểm tâm sinh lý của con người Việt nam (thể hiện bằng các thông số thống

kê, đo đạc và thực nghiệm). Do sự phát triển của nền kinh tế, khoa học kỹ

thuật của nước ta vẫn còn hạn chế nên việc nghiên cứu cũng như đưa ra chỉ

tiêu đánh giá vẫn vòn hạn chế. Ở các nước trên thế giới với sự phát triển mạnh

mẽ về khoa học nên việc đánh giá khá thuận lơi nhưng các nước cũng chọn

các chỉ tiêu đánh giá không hoàn toàn giống nhau. Theo các tài liệu các công

trình nghiên cứu của nước ngoài cùng với sự kết hợp kết quả nghiên cứu của

Viện khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động Việt nam, dưới đây làm một số chỉ

tiêu đánh giá.

1.4.1. Tần số và gia tốc dao động

Quá trình tham gia giao thông của người điều là một hệ dao động, mỗi

bước đi mỗi động tác là hoạt động thường xuyên của con người đã trở thành

một thói quen. Khi con người đi lại tương đương với hệ thực hiện dao động,

tuỳ thuộc vào hình dáng, trọng lượng riêng, thói quen từng người mà số lần

bước trong một phút thường trong khoảng 60-90 bước, tương ứng với tần số

dao động khoảng 1 -1,5Hz. Vậy nên từ thói quen đó con người chịu dao động

hợp lý trong khoảng tần số vừa nêu trên. Khi đánh giá độ êm dịu chuyển động

của ô tô với các điều kiện mặt đường cũng như kết cấu cụ thể thì tần số dao

động của ô tô phải nằm trong giới hạn 1 -1,5 Hz, thường lấy chuẩn để đánh

giá dao động của ô tô như sau:

+ Tần số dao động:

Tần số dao động xe con nằm trong khoảng

n =60 – 90 lần/phút đối với xe con;

n=100-120 lần/phút đối với xe vận tải;

16

+ Gia tốc dao động

Giá trị này được lấy theo tần số trung bình trung bình của gia tốc theo

các phương X,Y,Z là

Các số liệu trên có thể xem là gần đúng để đánh giá độ êm dịu chuyển

động của ô tô, bởi vì nó dựa trên cơ sở số liệu thống kê. Mặt khác, điều quan

trọng hơn là dao động ô tô truyền cho con người thực chất là tác động ngẫu

nhiên với dải tần số rộng và phức tạp cả theo hướng tác dụng. Ngoài ra theo

một số tài liệu tham khảo các tác giả còn đưa ra một số chỉ tiêu khác đánh giá

độ êm dịu chuyển động của ô tô. Ngoài ra người ta còn đưa ra số lần va đập

do độ mấp mô của mặt đường gây ra trong 1 km đường chạy để đánh giá độ

êm dịu chuyển động của xe khi đi trên đường thực tế. Khi số lần va đập này

quá lớn sẽ mất êm dịu chuyển động đồng thời ảnh hưởng tới tuổi thọ và độ

bền của các chi tiết trong hệ thống treo.

1.4.2.Chỉ tiêu về độ êm dịu được Hiệp hội kỹ sư Đức VDI a,Chỉ tiêu về độ êm dịu cho con người:

Chỉ tiêu đưa ra bằng tiêu chuẩn công nghiệp Đức VDI- 2057. Độ êm

dịu chuyển động là cảm giác của người, đặc trưng bởi nhiều thông số vật lý.

Do đó, người ta đưa ra khái niệm “cường độ dao động KB” để chỉ mức độ ảnh

hưởng của dao động với người.

Cường độ dao động KB phụ thuộc:

- Gia tốc , ,

- Tần số kích động

- Thời gian tác động

Có 3 ngưỡng được dùng để đánh giá:

- KB= 20 giới hạn êm dịu

17

- KB= 50 giới hạn điều khiển

- KB= 125 giới hạn gây bệnh lý

* Cảm giác theo gia tốc và vân tốc dao động

Chỉ tiêu này đượcđưa ra đánh giá trên cơ sở cho rằng cảm giác con

người khi chịu dao động phụ thuộc vào hệ số đệm êm dịu chuyển động K. Hệ

số K phụ thuộc vào tần số dao động, gia tốc hoặc vận tốc dao động, phương

dao động(theo phương thẳng đứng và phương ngang) và thời gian tác động

của chúng lên cở thể con người.

Hệ số K được xác định theo trị số biên độ gia tốc hoặc bình phương

trung bình theo công thức sau:

( 1-1)

+Trong đó:

: tần số dao động (Hz)

: gia tốc dao động ( )

:bình phương trung bình của gia tốc( )

: hệ số hấp thụ

Nếu K= constan thì cảm giác khi dao động sẽ không thay đổi. Nếu con

người chịu dao động ở tư thế nằm thì hệ số ky giảm đi một nửa. Hệ số K càng

nhỏ thì càng dễ chịu đựng dao động và độ êm dịu của ô tô càng cao. Giá trị

K=0.1 tương ứng với ngưỡng kích thích. Khi ngồi lâu dài trên xe K = 10-25,

khi ngồi trong thời gian ngắn K=25-63.

Những công thức và số liệu đưa ra ở trên là ứng với tác động lên con

người là hàm điều hoà. Khi kích thích dao động ở trên là hàm ngẫu nhiên thì

giá trị hệ số K được xác định theo công thức sau:

18

(1-2)

+ Trong đó:

Ki- hệ số độ êm dịu của thành phần thứ i.

n- số thành phần của hàm ngẫu nhiên

Hình 1.12. Các đường cong cảm giác như nhau ở dao động điều hòa

Giá trị của K có thể xác định bằng tính toán hoặc xác định bằng thực

K

3

1

2

nghiệm.

Hình 1.13. Sơ đồ xác định thực nghiệm hệ số độ êm dịu K

- Đánh giá cảm giác theo công suất dao động.

Chỉ tiêu này dựa trên giả thiết rằng: cảm giác của con người khi dao

động phụ thuộc vào trị số của công suất dao động truyền cho con người.

Công suất trung bình truyền đến con người sẽ là:

19

(1-3)

Trong đó: p(t)- Lực tác động lên con người khi dao động.

v- Vận tốc dao động.

Số liệu thực nghiệm theo giá trị cho phép [Nc].

+ [Nc] = 0,2  0,3 (W) – tương ứng với cảm giác thoải mái.

+ [Nc] = 6  10 (W) – là giới hạn cho phép đối với ô tô có tính năng

thông qua cao.

Ư u điểm cơ bản của chỉ tiêu này là nó cho phép kể đến tác dụng đồng

thời của dao động với các tần số khác nhau và theo các hướng khác nhau.

Năng lượng tổng cộng truyền đến con người có thể xác định như sau:

(1-4)

+ Trong đó:

K(x,y, z)i : hệ số hấp thụ;

: gia tốc dao động thẳng đứng truyền qua chân.

: gia tốc dao động thẳng đứng truyền qua ghế ngồi.

: gia tốc hướng dọc.

: gia tốc theo hướng ngang.

Các số liệu nhận được phản ánh tính phức tạp của sự cảm nhận dao động

của con người. Chúng ta có thể đưa ra kết luận chung: những tác động phụ

truyền qua chân không lớn như những tác động truyền qua ghế ngồi. Bởi vì

trong tư thế đứng tác động của dao động bị yếu đi bởi các khớp xương của

chân.

Trong điều kiện Việt Nam hiện nay khó có thể tính toán đo đạc được

toàn bộ giá trị của gia tốc theo ba phương X, Y, Z. Vì vậy chỉ tiêu công suất

trên nêu ra chỉ mang tính tham khảo

20

(1-5)

b, Chỉ tiêu về độ êm dịu cho hàng hoá

Chỉ tiêu về độ an toàn cho hàng hoá hiện nay được Hiệp hội đóng gói

Đức BFSV nêu vấn đề. Dựa vào đó, với nghiên cứu ảnh hưởng của dao động

với đường, Mistchke đề ra ngưỡng cho an toàn hàng hoá như sau:

- amax=3 m/s2 giới hạn cảnh báo

- amax=5 m/s2 giới hạn can thiệp

Giới hạn cảnh báo theo Mitschke, là tại đó hệ thống treo hoặc đường đã

hỏng dến mức phải có kế hoạch sửa chữa.

Giới hạn cảnh báo theo Mitschke, là tại đó đường đã hỏng nặng đến

mức phải sửa chữa ngay.

1.4.3. Đánh giá độ êm dịu theo tiêu chuẩn ISO * Gia tốc bình phương trung bình

Theo tiêu chuẩn ISO 2631-1 [19,20] đưa ra chỉ tiêu đánh giá độ êm dịu

chuyển động ô tô thông qua gia tốc bình phương trung bình theo phương

thẳng đứng dựa theo vào các công trình nghiên cứu của thế giới. Gia tốc bình

phương trung bình theo phương thẳng đứng được xác định theo công thức

dưới đây:

(1-6)

trong đó:

awz - Gia tốc bình phương trung bình theo phương thẳng đứng.

az - Gia tốc theo phương thẳng đứng theo thời gian .

T - Thời gian khảo sát.

Điều kiện chủ quan đánh giá độ êm dịu ô tô theo độ lệch gia tốc quân

phương theo phương thẳng đứng ISO 2631-1 [19,20] dựa vào Bảng 1.1.

* Ưu điểm của tiêu chuẩn VBI2057 và tiêu chuẩn ISO 2631-1: thuận lợi

cho việc phân tích và đánh giá dao động toàn bộ của xe. Thông qua các mô

21

hình dao động vật lý và toán học của toàn bộ xe hoặc các phần mềm chuyên

dùng MATLAB, ADAMS, LMS hoàn toàn xác định gia tốc dao động theo

miền thời hoặc miền tần số. Hiện nay phương pháp này đã được các nhà khoa

học trên khắp thế giới áp dụng ISO 2631-1 để phân tích độ êm dịu của dao

động các phương tiện dao thông.

Bảng 1.1 Bảng đánh giá chủ quan độ êm dịu ô tô theo ISO 2631-1

aWZgiá trị (m2/s) Cấp êm dịu

< 0.315 m.s-2 Thoải mái

0.315m.s-2-0.63m.s-2 Một chút khó chịu

0.5m.s-2- 1 m.s-2 Khá khó chịu

0.8 m.s-2- 1.6 m.s-2 Không thoải mái

1.25 m.s-2- 2.5 m.s-2 Rất khó chịu

>2 m.s-2 Cực kỳ khó chịu

* Thời gian mệt mỏi – giảm hiệu suất làm việc

Khi người điều khiển làm việc trong một gian dài trong môi trường sẽ

cảm thấy không thoải mái, mệt mỏi, thậm chí mắc một số bệnh nghề nghiệp

do dao động và tiếng ồn gây ra dẫn đến hiệu quả làm việc kém năng suất công

việc giảm xuống. Chính vì vậy, tiêu chuẩn iso 2631-1(1997) đã đưa ra thông

số đánh giá thời gian mệt mỏi – giảm hiệu suất lao động của người điều khiển

và được xác định theo công thức sau:

v

TFDO = ( 4a1T0)/ a2

wx

TFDX = ( 4a2T0)/ a2

wy

(1-7) TFDY = ( 4a2T0)/ a2

wz

TFDZ = ( 4a1T0)/ a2

trong đó: + TFDO ,TFDO ,TFDO ,TFDO là thời gian mệt mỏi – giảm hiệu suất

lao động

+ av , awx ,awy ,awz Gia tốc bình phương trung bình của ghế

22

ngồi điều khiển theo tổng cộng các phương X,Y, Z

+ Các hệ số a1 = 2.8 m/s2 , a2 = 2 m/s2 và T0 = 0.167 giờ theo

tiêu chuẩn quy định

1.4.4. Chỉ số đánh giá tải trọng động bánh xe

Sau những năm 1990, ôtô ngày càng có tải trọng lớn, tỷ trọng kinh tế

của cầu và đường trong ngành giao thông ngày càng được đánh giá cao. Các

nhà nghiên cứu của Anh, Mỹ,…đã đặt vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của dao

động ô tô đối với cầu và đường. Khi ô tô chuyển động trên các mặt đường và

cầu, tải trọng động bánh xe sẽ dẫn đến sức căng và biến dạng bền mặt. Sự tích

lũy lâu dài của biến dạng dẻo bề mặt sẽ nguyên nhân gây ra phá hủy bề mặt

như các vết nứt, lún,.. Để đánh giá ảnh hưởng của tải trọng động của bánh xe

đến khả năng thân thiện mặt đường, nhiều công trình nghiên cứu đưa ra hệ số

tải trọng động bánh xe DLC - Dynamic Load Coefficient [19,20]. Hệ số DLC

được định nghĩa bởi công thức (1-8).

(1-8)

trong đó: Fs- tải trọng tĩnh của bánh xe; FT,RMS- tải trọng động bánh xe tác

dụng lên mặt đường bình phương trung bình và nó được định nghĩa bởi công

thức (1-2 ).

(1-9)

Trong đó:

FT - Tải trọng động của bánh xe tác dụng lên mặt đường;N

T - Thời gian khảo sát(s).

Hệ số tải trọng bánh xe DLC phụ thuộc rất nhiêu yếu tố như thống số hệ

thống treo, lốp xe, tải trọng xe, vận tốc chuyển động, điều kiện mặt

đường...Trong nghiên cứu này, hệ số tải trọng động bánh xe được chọn để

phân tích ảnh hưởng của hệ thống treo đến khả năng thân thiện với mặt đường

23

giao thông và sẽ được trình bày ở phần sau và chương trình tính toán được

trình bày phụ lục.

1.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế

1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Đối với Việt Nam theo thống kê của các công bộ khoa học, vấn đề

nghiên cứu dao động đã và đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên

cứu. Dưới đây là mộ số công trình đã công bố có liên quan đến đến đề tài nói

riêng và dao động nói chung:

Công trình nghiên cứu của tác giả Trần Văn Hoàng[8] trong luận văn

này tác giả đã Xây dựng được mô hình dao động không gian của xe khách 16

chỗ ngồi, qua đó áp dụng nguyên lý D‟Alambe đã thiết lập được hệ phương

trình vi phân mô tả dao động của xe với 7 phương trình. Các kết quả như:

chuyển vị, vận tốc, gia tốc chuyển động của thân xe, lực tác dụng từ hệ thống

treo lên thân xe, lực từ đường tác dụng lên lốp xe... Tuy luận văn còn tồn tại

một sô hạn chế mới dừng lại ở việc nghiên cứu, tính toán, lựa chọn một cách

sơ bộ một số thông số kết cấu của hệ thống treo chứ chưa giải quyết được bài

toán tối ưu hoá các thông số trong hệ thống treo khí.

Công trình nghiên cứu của tác giả Trương Mạnh Hùng[9] Luận án đã

nghiên cứu đánh giá dao động ô tô khách sử dụng hệ thống treo khí nén thông

qua chỉ tiêu êm dịu và an toàn chuyển động phục vụ cho công tác thiết kế, chế

tạo cũng như khai thác ô tô khách sử dụng hệ thống treo khí nén được sản

xuất, lắp ráp ở Việt Nam.

Công trình nghiên cứu Đặng Ngọc Minh Tuấn [10] Đánh so sánh hiệu

quả hệ thống treo khí. Hệ số tải trọng động bánh xe được chọn là hàm mục

tiêu và dựa trên điều kiện ràng buộc, các thông số thiết kế hệ thống treo tối ưu

được tìm được nhằm giảm các tác động xấu đến mặt đường giao thông.

1.5.2. Tình hình nghiên cứu quốc tế.

Massimo SORLI và Giuseppe QUAGLIA [16] đã phân tích đặc tính hệ

thống treo khí nén dùng trên ô tô, nghiên cứu đặc tính phi tuyến hệ thống treo

24

khí nén có lắp thêm bình khí phụ . Đánh giá ảnh hưởng các thông số: thể tích,

áp suất, diện tích chịu lực của lò xo khí nén trong miền tần số đến đặc tính

động lực học hệ thống treo. Tuy nhiên công trình này mới chỉ dừng lại ở mô

hình dao động 1/4 ô tô, chưa áp dụng cho một ô tô có thông số cụ thể. Để

đánh giá đầy đủ và chính xác ảnh hưởng của hệ thống treo khí nén đến dao

động cần mô phỏng cho một ô tô cụ thể.

Công trình nghiên cứu của Katsuya Toyofuku, Chuuji Yamada,

Toshiharu Kagawa, Toshinori Fujita [13] đã nghiên cứu, xây dựng và mô

phỏng đặc tính hệ thống treo khí nén trên ô tô có sử dụng bình khí phụ , đánh

giá ảnh hưởng của chiều dài đường ống nối giữa bình khí ph và lò xo khí nén

đến đặc tính động lực học trong miền tần số. Công trình mới dừng lại ở mô

hình đơn giản, để đảm bảo độ chính xác cần mô phỏng cho một ô tô cụ thể.

Công trình nghiên cứu của CHEN Ke, ZHANG Ming and TONG

Xuefeng [12] về hệ thống treo khí nén, các tác giả đã xây dựng mô hình dao

động ô tô 7 bậc tự do với phần tử đàn hồi phi tuyến, sử dụng điều khiển mờ

trong Matlab để điều khiển gia tốc dao động thân xe, tăng tính êm dịu và an

toàn chuyển động ô tô.

Công trình nghiên cứu của William Daniel Robinson [15] về hệ thống

treo khí nén ô tô, tác giả đã nghiên cứu, phân tích và xây dựng các mô hình hệ

thống treo tuyến tính, phi tuyến. Trong mô hình hệ thống treo khí nén có sử

bình khí phụ, sau khi phân tích đặc tính hệ thống treo, tác giả tiến hành xây

dựng các bộ điều khiển bán tích cực hệ thống treo, điều khiển phần tử giảm

chấn.

Công trình nghiên cứu của Malin Presthus [14] về hệ thống treo khí nén,

tác giả đã nghiên cứu, tổng hợp các công trình và đưa ra phương pháp xây

dựng mô hình dao động hệ thống treo khí nén cho đoàn tàu, mô hình xây

dựng có kể đến yếu tố phi tuyến. Tác giả đã khảo sát mô hình dao động đánh

giá ảnh hưởng của hệ thống treo khí nén đến dao động của đoàn tàu.

25

Công trình của H.Sayyaadi và N.Shokouhi [17] các tác giả đã xây dựng

mô hình động lực học và tối ưu hệ thống treo khí nén trên đoàn tàu, xây dựng

phương pháp thí nghiệm kiểm chứng để so sánh với kết quả nghiên cứu lý

thuyết.

Nghiên cứu của Nicolas Docquier [18] về hệ thống treo khí nén sử dụng

trên tàu hỏa, tác giả đã xác định được đặc tính của phần tử đàn hồi cũng như

của phần tử giảm chấn. Đường đặc tính động lực học của lò xo khí nén phụ

thuộc vào áp suất khí nén trong buồng khí và chiều dài đường ống từ bầu khí

nén đến bình khí phụ . Xây dựng được các mô hình dao động sử dụng hệ

thống treo khí nén, các thí nghiệm về hệ thống treo khí nén sử dụng trên tàu

hỏa, xác định được các thông số đầu vào của mô hình sử dụng cho việc điều

khiển hệ thống treo.

Nghiên cứu về hệ thống treo thủy khí, Dongpu Cao [14], tác giả đã xây

dựng mô hình toán học cho hệ thống treo thủy khí trên ô tô có tải trọng lớn,

khảo sát đánh giá các yếu tố về kết cấu, vị trí bố trí các buồng khí trong hệ

thống treo ảnh hưởng đến dao động. Ảnh hưởng của áp suất khí nén đến các

thông số khai thác sử dụng. Nghiên cứu này chủ tập trung vào các ô tô có tải

trọng lớn.

1.6. Mục địch, ý nghía, đối tượng, phương pháp nghiên cứu Mục đích của đề tài

- Xây dựng mô hình dao động 1/4 xe;

- Phân tích mô hình động lực học hệ thống treo khí;

- Phân tích ảnh hưởng của thông số thiết kế hệ thống treo khí nén.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Phân tích ảnh hưởng của thông số thiết kế hệ thống treo khí nén xe tải

hạng nặng đến độ êm dịu và khả năng thân thiên mặt đường có ý nghĩa khoa

học và thực tiễn cao cho các nhà nghiên cứu và chế tạo cơ sở lý thuyết để

hoàn thiện kết cấu hệ thống treo khí.

26

Đối tượng nghiên cứu

Hệ thống treo khí

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu lý thuyết: mô phỏng và phân tích ảnh hưởng của thông số

thiết kế hệ thống treo khí nén.

Phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi của đề tài, chỉ xem xét mô hình dao động ¼ xe.

Kết cấu của luận văn

- Tổng quan về đề tài nghiên cứu;

- Xây dựng mô hình dao động ¼ xe;

- Phân tích ảnh hưởng của thông số thiết kế hệ thống treo khí nén;

1.7. Kết luận Qua nghiên cứu chương tổng quan đưa ra được một số nội dung sau:

- Đã phân tích được kết cấu các loại hệ thống treo khí;

- Phân tích được những nguồn gây ra dao động trên ô tô và phân tích

được những ảnh hưởng xấu cuả dao động đến con người và mặt đường.

- Phân tích, thống kê được tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài

nước về nghiên cứu hệ thống treo khí nén.

- Phân tích các tiêu chuẩn đánh giá dao động và lựa chọn được tiêu

chuẩn để đánh giá cho đối tượng nghiên cứu

27

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH DAO ĐỘNG

Nội dung dung của chương đề cập đến cơ sở lý thuyết xây dựng mô

hình dao động phục vụ cho việc nghiên cứu. Đặc biệt trong chương này cũng

đã đưa ra các mô hình nghiên cứu cho hệ thống treo khí. Hệ phương trình vi

phân được thiết lập cho cơ hệ.

2.1. Xây dựng mô hình dao động a. Mô hình ¼

Mô hình 1/4 bao gồm hai khối lượng được treo M (đặc trưng cho khối

lượng thân xe) và không được treo m (đặc trưng bởi khối lượng bánh xe, cầu

xe và các thành phần liên kết). Phần được treo và không được treo liên kết với

nhau thông qua các phần tử đàn hồi của treo và giảm chấn, có độ cứng lò xo

là K, hệ số cản giảm chấn C, hình vẽ (2.1).

Hình 2.1 Mô hình dao động 1/4

Để có thể chuyển mô hình vật lý thành mô hình động lực học hệ dao

động ô tô, cần phải có một số giả thiết nhằm đơn giản cho việc tính toán

nhưng vẫn đảm bảo tính đúng đắn của kết quả. Quá trình nghiên cứu trong

mô hình 1/4 chỉ xét dao động của một trong bốn bánh xe, dao động của hệ là

nhỏ, tuyến tính, xung quanh vị trí cân bằng tĩnh, bánh xe lăn không trượt và

luôn tiếp xúc với đường...

28

Mô hình 1/4 có thể dùng để chọn tối ưu các thông số như độ cứng lốp,

khối lượng không được treo m, độ cứng K và hệ số cản giảm chấn C theo các

hàm mục tiêu vừa nêu trên.

b, Mô hình dao động liên kết

Mô hình động lực học này biểu thị dao động liên kết ô tô 2 cầu ở dạng

mô hình phẳng, có nghĩa là ô tô được giả thiết đối xứng qua trục dọc của xe

và xem độ mấp mô của biên dạng đường ở dưới bánh xe trái và phải là như

nhau. Khối lượng treo được qui dẫn về trọng tâm phần treo biểu thị qua giá trị

khối lượng M (đại diện cho khối lượng được treo là thân xe) và m1, m2 (đại

diện cho khối lượng không được treo là cầu xe) với 4 bậc tự do là Z, φ,.

Hình 2.2. Mô hình phẳng dao động ô tô 2 cầu

Mô hình này hiệu quả với bài toán bố trí chung, và là mô hình đơn giản

khi nghiên cứu về đường và phân bổ tải khi phanh.

c. Mô hình không gian xe con

Mô hình không gian xe con con có khối lượng nhỏ, nhưng lại có yếu tố

phi tuyến hình học và vật lý lớn nên không thể bỏ qua các yếu tố này khi lập

mô hình. Đặc điểm kết cấu là vỏ chịu lực, treo trước độc lập có yếu tố phi

tuyến hình học cao.

29

Hình 2.3. Mô hình dao động không gian

Trong đó a, b, L, Bt và Bs là kích thước cơ bản của xe; mij và M là khối

lượng không được treo và được treo của thân xe; Kij là độ cứng của hệ thống

treo ô tô; Cij là hệ số cản giảm chấn của hệ thống treo ô tô; KTij là độ cứng

của lốp xe; CTij là hệ số cản giảm chấn của lốp xe;;

2.2.Các mô hình nghiên cứu động lực học hệ thống treo khí nén[9]

Để nghiên cứu dao động ô sử dụng hệ thống treo khí nén, cần lựa chọn và

xây dựng mô hình toán cho phần tử đàn hồi là lò xo khí nén. Hiện nay, nghiên

cứu về mô hình hệ thống treo khí nén đã có các công trình nghiên cứu và công

bố như sau:

a. Mô hình lò xo khí nén đơn giản

Hình 2.4. Mô hình lò xo khí nén đơn giản

30

Theo mô hình K1 và K2 là các hệ số độ cứng không đổi được tính theo

diện tích chịu lực và áp suất trong lò xo khí nén, C là hệ số cản của khí nén.

Trong mô hình có kể đến yếu tố phi tuyến thông qua chỉ số nén đa biến. Mô

hình này được dùng khi trong hệ thống chỉ có một buồng thể tích, không sử

dung bình khí phụ .

b.Mô hình NISHIMURA

Hình 2.5. Mô hình NISHIMURA

Theo mô hình K1, K2 là các hệ số độ cứng không đổi được tính theo diện

tích chịu lực và áp suất trong lò xo khí nén, K3 thay đổi theo diện tích chịu lực

của lò xo khí nén, C là hệ số cản của khí nén. Trong mô hình có kể đến yếu tố

phi tuyến thông qua chỉ số nén đa biến. Mô hình này được dùng cho lò xo khí

nén có hai buồng khí nén, có thêm hệ số cản, hệ số kể đến ảnh hưởng của

dòng khí chảy qua lỗ và đường ống.

c. Mô hình VAMPIRE

Hình 2.6. Mô hình VAMPIRE

31

Theo mô hình này K1 là hệ số độ cứng trong lò xo khí nén; K2 là hệ số độ

cứng trong bình khí ph ; K3 là hệ số độ cứng của vỏ lò xo khí nén; K4 là hệ số

độ cứng của cao su làm bình khí nén; C là hệ số cản của dòng khí nén chảy

qua lỗ tiết lưu. Mô hình này có độ chính xác, trong phương trình tính toán có

kể đến khối lượng không khí di chuyển trong đường ống.

d. Mô hình SIMPAC

Hình 2.7. Mô hình SIMPAC

Theo mô hình K1 là hệ số độ cứng của khối khí trong lò xo khí nén; K2 là

hệ số độ cứng trong bình khí nén ; K3 là hệ số độ cứng do có sự thay đổi diện

tích tác dung; K4 là hệ số độ cứng của vật liệu làm vỏ lò xo khí nén; C2 là hệ

số cản giảm chấn của ống dẫn; C3 và C4 là hệ số cản giảm chấn trong lò xo

khí nén và trong bình khí nén. Mô hình được dùng khi trong hệ thống có lắp

thêm bình khí phụ

e. Mô hình GENSYS

Mô hình GENSYS [27] mô tả tương đối đầy đủ các quá trình xảy ra

trong bình khí ph và lò xo khí nén: quá trình nhiệt động học, quá trình ma sát,

quá trình đàn hồi,... Mô hình động lực học này có thể áp dụng cho lò xo khí

nén làm việc ở cả phương ngang và phương dọc.

32

Hình 2.8. Mô hình lò xo khí nén GENSYS theo phương dọc

Theo mô hình ke là hệ số độ cứng trong lò xo khí nén; kv là hệ số độ cứng

trong bình khí phí và ống dẫn; Cw là hệ số cản của dòng khí trong đường ống;

M là khối lượng dòng khí trong mô hình quy đổi theo khối lượng dòng khí

theo thực tế. Mô hình này mô tả tương đối chính xác các quá trình động lực

học xảy ra trường hệ thống, áp dụng cho hệ thống treo có lắp thêm bình khí

nén. Mô hình này đã được nhiều tác giả áp dụng xây dựng mô hình dao động

trên các đoàn tàu và được đánh giá có độ chính xác cao.

2.3. Xây dựng mô hình dao động khảo sát cho xe tải hạng nặng

Căn cứ từ những giả thiết trên mô hình dao động với hệ thống treo phần

tử đàn hồi lá khí nén được chọn để xây mô hình dao động. Mô hình dao động

được thể hiện trên Hình 2.9.

33

Hình 2.9 Mô hình dao động của xe

Thiết lập phương trình vi phân mô tả dao động

Dựa vào mô hình dao động để các phương trình vi phân mô tả dao động

của cơ hệ để khảo sát và lựa chọn các thông số thiết kế của hệ thống treo.

Hiện nay có rất nhiều phương pháp để thiết lập phương trình vi phân miêu tả

chuyển động của cơ hệ như: phương trình Lagrange loại II, nguyên lý

D’Alambe, nguyên lý Jourdain kết hợp phương trình Newton – Euler. Tuy

nhiên để thuận lợi cho mô phỏng bằng máy tính em sử dụng nguyên lý

D’Alambe kết hợp cơ sở lý thuyết hệ nhiều vật để thiết lập hệ phương trình vi

phân mô tả dao động của xe.

Dựa vào cơ sở hệ nhiều vật tách các vật ra khỏi cơ hệ và thay vào đó là

các phản lực liên kết. Sau đó sử dụng nguyên lý D’Alambe để thiết lập hệ

phương trình cân bằng cho từng vật của cơ hệ sau đó liên kết chúng lại với

nhau bằng quan hệ lực và momen.

Theo nguyên lý D’Alambe:

(2-1)

trong đó:

: là tổng các ngoại lực tác dụng lên vật.

34

: là tổng các lực quán tính tác dụng lên vật.

Mô hình xây dựng gồm 2 vật:

- Vật 1: Khối lượng được treo mb gồm những cụm chi tiết mà trọng

lượng của chúng tác dụng lên hệ thống treo. Đó là khung, thùng, hàng hoá và

một số chi tiết khác. Giữa chúng thực ra được nối với nhau một cách đàn hồi

nhờ các đệm đàn hồi, ổ tựa đàn hồi bằng cao su, dạ, nỉ, giấy công nghiệp, ...

Đặc trưng cho 1 vật có khối lượng ms và có chuyển vị theo phương đứng đặt

tại vị trí trọng tâm.

- Vật 2: Khối lượng không được treo gồm những cụm mà trọng lượng

của chúng không tác dụng trực tiếp lên hệ thống treo mà chỉ tác dụng lên lốp

bánh xe. Đó là: bán trục, dầm cầu, bánh xe, một phần chi tiết của hệ thống

treo, truyền động lái, nhíp, giảm chấn, một phần của trục các đăng. Coi khối

lượng không được treo là một vật thể đồng nhất, cứng tuyệt đối và có khối

lượng ma tập trung vào tâm bánh xe.

Phương trình vi phân mô tả dao động vật 1

Căn cứ vào các phân tích trên trong giới hạn luận văn tác giả chọn mô

hình hệ thống treo có phần tử đàn hồi là khí nén và hệ thống treo có phần tử

đàn hồi là lá nhíp được thiết lập như hình 2.10

- Theo lý thuyết hệ nhiều vật chúng ta tách liên kết của ghế ra khỏi cơ hệ

và thay vào đó các phản lực liên kết

(a)Phận tử đàn hồi khí nén (b)Mô hình hệ thống treo khí nén

Hình 2.10. Mô hình hệ thống treo

35

Dựa vào mô hình 2.10(b) lực hệ thống treo hệ thống treo khí nén được

định nghĩa theo công thức:

(2-2)

Trong đó: Kair - Độ cứng bộ phần đàn hồi khí C- Hệ số cản của hệ thống

treo.

Độ cứng của bộ phận đàn hồi có thể được xác định bằng phương pháp

thực nghiệm hoặc xác định bằng nhiệt động lực học. Trong nghiên cứu này,

độ cứng Kair được xác định định theo phương nhiệt động lực học theo tài

liệu[23] và nó phụ thuộc vào thể tích, tiết diện và thông số hình học của phần

tử đàn hồi khí. Trên hình 2.10b, độ cứng của phần tử đàn hồi khí được định

nghĩa lực đạo hàm của lực đàn hồi theo biến dạng theo phương đứng z= zb-

zavà được xác định theo công thức :

(2-3)

Hiệu quả của thể tích và diện tích được định nghĩa theo công thức:

(2-4)

Dựa vào định luật nhiệt động lực học[23], nếu quá trình nén hoặc quá

trình trả của phần tử khí là đủ lớn, quá trình này được xem là quả trình đoạn

nhiệt. Do đó, trạng thái khí của phần tử đàn hồi khí có thể được định nghĩa

sau:

(2-5)

Trong đó: Ve, Ae và z lần lượt là hiệu quả thể tích, diện tích và biến dạng

theo phương thẳng đứng của phần tử đàn hồi khí; V0 và A0 lần lượt là hiệu quả

ban đầu thể tích và diện tích; 1 và 2lần lượt hệ số thay đổi hiệu quả thể tích

và diện tích theo biến dạng z; p0 và pe lần lượt là áp suất trạng thái đầu và cuối

pa là áp suất khí quyển tiêu chuẩn, n là hệ số đoạn nhiệt. Thay công thức (2-3)

và (2-4) vào (2-5) ta có công thức tính độ cứng Kair.

36

Phương trình vi phân mô tả dao động vật 2

Tương tự như phần trên chúng ta tách liên kết của vật trong cơ hệ và

thay vào đó là các phản lực liên kết.

(2-6)

Ta có hệ phương trình vi phân cơ hệ

(2-7)

2.4. Hàm mấp mô mặt đường[10]

Hiện nay, để miêu tả mấp mô mặt đường ngẫu nhiên có rất nhiều phương

pháp như đo trực tiếp hoặc theo phương pháp thống kê để xây dựng hàm số

thực nghiệm.

2.4.1. Mấp mô mặt đường hình sin

Việc miêu tả mấp mô biên dạng của đường bằng các hàm điều hoà

thường là các hàm số dạng sin hoặc cosin. Trên đường bê tông át phan thường

gặp mấp mô dạng sóng điều hòa (chiều cao từ mm, chiều dài từ

m). Dạng mấp mô này thường gây ra dao động cưỡng bức. Do đó

phương pháp này đã được nhiều tác giả áp dụng trong các bài toán như: đánh

giá các thông số kết cấu của ô tô, kết cấu của hệ thống treo, kết cấu của lốp xe

(hầu như các nghiên cứu trước năm 1990) ảnh hưởng đến độ êm dịu chuyển

động của ô tô trên miền tần số. và còn hiện nay mấp mô mặt được được áp

dụng vào mô hình dao động để đánh giá hiệu quả hệ thống treo điều khiển chủ

động.

Hàm mấp mô mặt đường dạng điều hòa có dạng:

(2-8)

Trong đó là chiều cao mấp mô, là tần số và chu kì kích thích dao

động.

37

q

q

qo

qo

t

x

T =2/

S =2/

a) Phụ thuộc thời gian t b) Phụ thuộc vào quãng đường x

Hình 2.11. Hàm điều hoà của mấp mô

Ta có phương trình hàm kích động theo quãng đường x:

(2-9)

Trong đó:

là tần số sóng mặt đường;

S là chiều dài sóng mặt đường.

Khi ô tô chuyển động đều, ta có nên ở thời điểm t ta có:

; ; (2-10)

Vậy hàm điều hòa dao động sẽ là:

(2-11)

Độ mấp mô mặt đường ở các bánh xe cầu trước, cầu sau liên hệ

với nhau thông qua biểu thức về thời gian:

với (2-12)

trong đó 1 là thời gian mà ô tô dịch chuyển được quãng đường L với vận tốc v.

Vậy ta có các hàm kích động lần lượt là:

(2-13)

38

Kết luận: Hàm miêu tả mấp mô mặt đường đơn giản thuận lợi cho

phân tích hiện tượng cộng hưởng khi tần số dao động kích thích trùng với tần

số dao động riêng. Tuy nhiên hàm kích dao động không sát với thực tế.

2.4.2. Mấp mô mặt đường ngẫu nhiên xác định bằng thực tế Hiện nay, với sự phát triển nhanh về khoa học công nghệ và đặc biệt là

các thiết bị đo như thiết bị trắc địa, thiết bị đo mấp mô mặt đường theo

phương pháp tham chiếu tương đối của hãng General Motor, thiết bị đo

ARRB LASER PROFILER….. Do vậy thiết bị đo mấp mô mặt đường có rất

nhiều chủng loại khác nhau do nhiều hãng sản xuất các nhau, luận văn này tác

giả giới thiệu thiết bị đo ARRB LASER PROFILER và kết quả đo mấp mô

mặt đường thực tế trên đoạn quốc lộ 1A Hà nội Lạng Sơn của tác giả Đào

Mạnh Hùng trong tài liệu[11].

Dưới đây là sơ đồ thiết bị đo:

Hình 2.12. Sơ đồ đo mấp mô mặt đường và xử lý kết quả đo[6]

Dưới kết quả đo và xử lý mấp mô mặt đường đoạn đường quốc lộ 1A

Hà Nội - Lạng Sơn dưới dạng đồ thị[6] dưới đây:

39

Hình 2.13. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà Nội -

Lạng Sơn (đoạn 1)

Hình 2.14. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà Nội -

Lạng Sơn đã qua xử lý (đoạn 1)

40

Hình 2.15. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà Nội -

Lạng Sơn (đoạn 2)

Hình 2.16. Kết quả đo mấp mô mặt đường quốc lộ 1A đoạn đường Hà Nội -

Lạng Sơn đã qua xử lý (đoạn 2)

41

Kết luận: phản ánh được chính xác tình trạng mặt đường cần khảo sát,

tuy nhiên chi phí cao.

2.4.3. Mấp mô mặt đường dạng ngẫu nhiên ISO

Để khắc phục các nhược điểm trên trong luận văn này, tác giả giới thiệu

kích thích ngẫu nhiên mặt đường theo tiêu chuẩn ISO 8068[18] và cách xây

dựng hàm ngẫu nhiên.

Các nhà thiết kế đường thiết kế đường trên thế giới đã đưa ra tiêu chuẩn

ISO/TC108/SC2N67 đánh giá và phân loại các mặt đường quốc lộ (bảng 2-1)

thiết kế. Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã sử dụng tiêu chuẩn này để xây

dựng hàm kích thích dao động ngẫu nhiên khi khảo sát dao động của các

phương tiện giao thông và được nhiều quốc gia tham khảo xây dựng tiêu

chuẩn riêng cho mình như Trung Quốc dựa vào cơ sở tiêu chuẩn đã đưa ra

tiêu chuẩn GB7031(1986)[18] về cách phân loại mặt đường và là tín hiệu kích

thích đầu vào cho bài toán phân tích dao động ô tô. Luận văn nay dựa vào

cách phân loại này để xây dựng hàm kích thích ngẫu nhiên.

Qua các công trình khảo sát mấp mô mặt đường được xem là phân bố

Gauss. Theo tiêu chuẩn ISO mấp mô của mặt đường có mật độ phổ Sq(n0) và

được định nghĩa bằng công thức thực nghiệm:

(2-14)

là hệ số tần số được miêu tả tần số trong đó: n là tần số sóng của mặt đường (chu kỳ/m), n0 là tần số mẫu (chu kỳ/m), Sq(n) là mật độ phổ chiều cao của mấp mô mặt đường (m3/chu kỳ), Sq(n0) là mật độ phổ tại n0 (m3/chu kỳ),

mật độ phổ của mặt đường (thường ).

Mấp mô mặt đường được giả định là quá trình ngẫu nhiên Gauss và nó

được tạo ra thông qua biến ngẫu nhiên Fourier ngược:

(2-15)

trong đó với i=1,2,3…n, là pha ngẫu nhiên phân bố

.

42

Bảng 2.1. Các lớp mấp mô mặt đường phân loại theo tiêu chuẩn ISO

8068[17]

Cấp A B C D E F G

Tình trạng mặt Rất Bình Rất Quá Tốt Xấu Tồi đường tốt thường xấu tồi

16 64 256 1024 4096 16384 65535 Sq(n0)

Căn cứ số liệu bảng 2.1 các loại đường được phân cấp theo tiêu chuẩn

ISO, một số kết quả mấp mô mặt đường dạng đồ thị.

Hình 2.17. Chiều cao mấp mô mặt đường theo tiêu chuẩn ISO A (mặt

đường có chất lượng rất tốt)

Hình 2.18. Chiều cao mấp mô mặt đường theo tiêu chuẩn ISO B (mặt

đường có chất lượng tốt)

43

Hình 2.19. Chiều cao mấp mô mặt đường theo tiêu chuẩn ISO C (mặt

đường có chất lượng bình thường)

2.5. Kết luận chương 2 Kết quả chương này đã xây dựng được mô hình dao động với phần tử

đàn hồi là khí nén của hệ thống treo. Trên cơ sở đó xây dựng hệ phương trình

vi phân mô tả cho cơ hệ. Ngoài ra trong chương này cũng đã phân tích được

một số mô hình có phần tử đàn hồi là khí nén trong bài toán nghiên cứu dao

động. Các hàm mấp mô mặt đường được phân tích để thực hiện cho việc đánh

giá. Kết quả sẽ được làm rõ ở chương tiếp theo.

41

Chương 3: MÔ PHỎNG VÀ PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CÁC THÔNG

SỐ HỆ THỐNG TREO KHÍ

Mục đích của chương này là tiến hành mô phỏng hệ thống treo khí nén

dưới các điều kiện khai thác. Mô phỏng và phân tích thay đổi thông số của hệ

thống treo khí để khảo sát ảnh hưởng của các thông số phần tử đàn hồi khí

nén đến độ êm dịu chuyển động ô tô và độ thân thiện với mặt đường qua hệ số

tải trọng động của bánh xe (DLC)

3.1. Mô phỏng

3.1.1. Thông số đầu vào cho mô phỏng

Để giải hệ phương trình vi phân mô tả dao động của xe, phần mềm

Matlab/Simulink R2012b được sử dụng mô phỏng và tính toán các hàm mục

tiêu khi xe hoạt động điều kiện khác nhau với các thông số thể hiện trong bản

3.1 dưới đây:

Bảng 3.1. Thông số mô phỏng

STT Thông số Ký hiệu Giá trị Đơn vị

1 Khối lượng được treo 1554 kg Mb

2 Khối lượng không được treo 4871 kg Ma

3 Hệ số cản của hệ thống treo C 2.5539x104 N.s/m

4 Độ cứng đặc trưng cho lốp 1.7933x106 N/m Kt

5 Hệ số cản đặc trưng của lốp 2.414 x103 N.s/m Ct

7 Áp suất khí quyển pa 0.1 x106 Pa

8 Thể tích ban đầu V0 0.0333 m3

9 Diện tích tiếp xúc A0 0.0906 m2

10 Áp suất ban đầu p0 2.865 x106 Pa

11 Hệ số đoạn nhiệt n 1.4

3.1.2. Sơ đồ mô phỏng trong Simulink

Mô hình tổng thể mô phỏng sử dụng Matlab/Simulink để giải phương

trình vi phân được thể hiện trên hình 3.1 gồm các khối được treo; khối lượng

42

không được treo, hệ thống treo, khối các lực đàn hồi và cản đặc trưng cho lốp

xe , khối mô tả mấp mô mặt đường.

Hình 3.1. Sơ đồ mô phỏng tổng thể mô phỏng Matlab/Simulink

3.1.3. Kết quả mô phỏng và thảo luận

Tiến hành chạy chương trình mô phỏng sơ đồ tổng thể ở phần 3.1 với

thông số mô phỏng bảng 3.1 khi xe đầy tải chuyển động trên mặt đường ISO

cấp B với vận tốc v=72km/h. Gia tốc theo phương thẳng đứng của thân xe và

lực động của bánh xe tác dụng xuống mặt đường được thể hiện trên Hình 3.2

và Hình 3.3.

43

Hình 3.2. Gia tốc theo phương thẳng đứng thân xe

Hình 3.3. Lực động của bánh xe tác dụng xuống mặt đường

Từ kết quả Hình 3.2 và Hình 3.3, chúng ta xác định được các giá trị gia

tốc bình phương trung bình theo phương thẳng đứng thân xe và hệ số tải trọng

động bánh xe lần lượt là aw= 0.3723 m/s2 và giá trị DLC= 0.165. Từ các kết

quả này, căn cứ vào tiêu chuẩn ISO 2631-1 về đánh giá ảnh hưởng của dao

động đến con người và giới hạn hệ số tải trọng động bánh xe, hiệu quả hệ

thống treo của xe nguyên bản thỏa mãn điều kiện êm dịu và thân thiện với

44

mặt đường. Điều kiện khai thác và các thông số hình học của bộ phần đàn hồi

khí của hệ thống treo khí sẽ được tiếp tục nghiên cứu ở các phân tiếp theo.

3.2. Ảnh hưởng điều kiện khai thác đến độ êm dịu và sự thân thiện với mặt đường 3.2.1. Ảnh hưởng của vận tốc

Để khảo sát ảnh hưởng của các vận tốc chuyển động đến độ êm dịu của

thân xe và hệ số tải trọng động của bánh, các vận tốc chuyển động v=[40, 50,

60, 70] km/h được chọn để khảo sát khi xe đầy tải chuyển động trên mặt

đường ISO cấp B. Các giá trị gia tốc bình phương trung bình theo phương

thẳng đứng thân xe và hệ số tải trọng động của bánh xe được xác định dựa

vào công thức (1.6) và (1.8). Để thuận lợi, tác giả đã xây dựng chương trình

tính toán viết bằng chương trình trong m.flie trong môi trường của phần mềm

Matlab. Ảnh hưởng của vận tốc chuyển động của ô tô đến độ êm dịu của thân

xe và khả năng thân thiện mặt đường quốc lộ được thể hiện trong Bảng 3.2.

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của vận tốc chuyển động của ô tô đến aw và DLC

V=40km/h V=50km/h V=60km/h V=70km/h Vận tốc

0.2818 0.3138 0.3421 0.3675 aw/(m/s2)

0.124 0.139 0.152 0.163 DLC

Ảnh hưởng của vận tốc chuyển động đến các giá trị gia tốc bình

phương trung bình (aw) và hệ số tải trọng động của bánh xe (DLC) được thể

hiện trên Hình 3.4 và hình 3.5.

45

Vận tốc(km/h)

Hình 3.4. Ảnh hưởng của vận tốc chuyển động đến gia tốc bình phương

trung bình thân xe

Vận tốc(km/h)

Hình 3.5. Ảnh hưởng của vận tốc đến hệ số tải trọng động của bánh xe

Từ kết quả Bảng 3.2 và Hình 3.4 và Hình 3.5, chúng ta thấy rằng khi vận

tốc chuyển động của ô tô tăng, thì giá trị aw và DLC đều tăng, điều đó có

nghĩa rằng độ êm dịu của thân xe và mức độ thân thiện mặt đường quốc lộ

giảm xuống.

46

3.2.2. Ảnh hưởng của mấp mô mặt đường

Trong quá trình chuyển động của ô tô, thì mặt đường là một trong những

yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến độ êm dịu. Để đánh giá ảnh hưởng

của mấp mô mặt đường đến độ êm dịu của thân xe và khản năng thân thiện

mặt đường quốc lộ, các điều kiện mặt đường ISO loại B, ISO loại C, ISO loại

D, ISO loại E và xe đầy tải chuyển với vận tốc 72km/h. Ảnh hưởng của mấp

mô mặt đường đến độ êm dịu của thân xe và khả năng thân thiện mặt đường

quốc lộ được thể hiện trong Bảng 3.3.

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của mấp mô mặt đường đến aw và DLC

Điều kiện đường ISO loại B ISO loại C ISO loại D ISO loại E

0.6701 1.1805 2.1356 aw/(m/s2) 0.3723

0.165 0.298 0.523 0.946 DLC

Ảnh hưởng của mấp mô mặt đường đến các giá trị gia tốc bình phương

trung bình (aw) và hệ số tải trọng động của bánh xe (DLC) được thể hiện trên

Hình 3.7 và hình 3.8.

Hình 3.6. Ảnh hưởng của mấp mô mặt đường đến gia tốc bình phương

trung bình thân xe

47

Hình 3.7. Ảnh hưởng của mấp mô mặt đên hệ số tại trọng động bánh xe

Từ kết quả Bảng 3.3 và Hình 3.6 và Hình 3.7, chúng ta thấy rằng khi tình

trạng mấp mô mặt đường biến xấu, thì giá trị aw và DLC đều tăng, điều đó có

nghĩa rằng độ êm dịu của thân xe và mức độ thân thiện mặt đường quốc lộ

giảm xuống.

Để đánh giá ảnh hưởng của thông số thiết kế ban đầu của bộ phận đàn

hồi đến độ êm dịu chuyển động ô tô và mức độ thân thiện mặt đường quốc lộ,

ảnh hưởng của các thông số hệ thống treo khí đến độ êm dịu chuyển động và

hệ số tải trọng động sẽ tiếp tục được phân tích dưới đây.

3.3. Phân tích ảnh hưởng của các thông số hệ thống treo khí đến độ êm dịu chuyển động và hệ số tải trọng động. 3.3.1. Ảnh hưởng của áp suất

Để khảo sát ảnh hưởng của áp suất khí nén trạng thái ban đầu trong bộ

phần đàn hồi khí nén đến tính êm dịu chuyển động của ô tô và hệ số tải trọng

động của bánh xe, thì các thông số độ cứng tương đương p=[0.2 0.4 0.6 0.8 1

1.2 1.4 1.6 1.8 2]xp0. Trong đó p0 là giá trị của xe nguyên bản, khi xe chuyển

động trên mặt đường ISO loại B với vận tốc v=72km/h. Ảnh hưởng của áp

suất khí nén trạng thái ban đầu trong bộ phần đàn hồi khí nén đến tính êm dịu

chuyển động của ô tô và hệ số tải trọng động của bánh xe được thể hiện trên

trong bảng 3.4.

48

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của áp suất trạng thái ban đầu của túi khí đến giá

p0 đến giá trị aw và DLC

Giá trị

P(Pa) STT DLC aw

0.2115 0.153 1 p=0,2.p0

0.2416 0.151 2 p=0,4.p0

0.2820 0.153 3 p=0,6.p0

0.3257 0.158 4 p=0,8.p0

0.3723 0.165 5 p=1,0.p0

0.4189 0.175 6 p=1,2.p0

0.4621 0.185 7 p=1,4.p0

0.5128 0.199 8 p=1,6.p0

0.5775 0.22 9 p=1,8.p0

0.6480 0.243 10 p=2,0.p0

Các giá trị gia tốc bình phương trung bình của thân xe và hệ số tải trọng

của động bánh xe trong bảng 3.4 được xác định theo công thức công thức(1.6)

và (1.8) khi các giá trị áp suất ban đầu của bộ phận đàn hồi khí nén thay đổi.

Ảnh hưởng của áp suất trạng thái ban đầu của túi khí đến giá p0 đến giá trị aw

và DLC được thể hiện trên Bảng 3.4.

Từ dữ liệu kết quả bảng trên tác giả lấy 3 giá trị p=p0, p=p0 và p=2p0 sử

dụng phần mềm Matlab xuất kết quả minh họa cho đồ thị gia tốc và lực động

tại bánh xe như hình 3.8 và 3.9 dưới đây:

49

Hình 3.8 Ảnh hưởng của áp suất p0 đến gia tốc bình phương trung bình

thân xe

Hình 3.9 Ảnh hưởng của áp suất p0 đến giá trị lực động tại bánh xe

50

Nhận xét:

Nhìn Bảng 3.4 và đồ thị 3.8; 3.9 chúng ta có thể đưa ra một số nhận xét dưới

sau:

Chúng ta thấy rằng khi áp suất trạng thái ban đầu của túi khí tăng, thì giá

trị aw và DLC đều tăng, điều đó có nghĩa rằng độ êm dịu của thân xe và mức

độ thân thiện mặt đường quốc lộ giảm xuống.

Đối với gia trị p0 khi tăng lên thì các giá trị như gia tốc bình phương

trung bình và hệ số tải trọng động gần như tăng đều và tuyến tính

Hình 3.10 và 3.11 thể hiện cho sự gia tăng đó:

Hình 3.10. Ảnh hưởng của áp suất trạng thái ban đầu của túi khí đến giá

p0 đến giá trị aw

Hình 3.11. Ảnh hưởng của áp suất trạng thái ban đầu của túi khí đến giá

p0 đến giá trị DLC

51

3.3.2. Ảnh hưởng của thể tích ban đầu

Để khảo sát ảnh hưởng của áp suất khí nén trạng thái ban đầu trong bộ

phần đàn hồi khí nén đến tính êm dịu chuyển động của ô tô và hệ số tải trọng

động của bánh xe, thì các thông số độ cứng tương đương V=[0.2 0.4 0.6 0.8 1

1.2 1.4 1.6 1.8 2]xV0. Trong đó V0 là giá trị của xe nguyên bản, khi xe chuyển

động trên mặt đường ISO loại B với vận tốc v=72km/h. Ảnh hưởng của thể

tích trạng thái ban đầu trong bộ phần đàn hồi khí nén đến tính êm dịu chuyển

động của ô tô và hệ số tải trọng động của bánh xe được thể hiện trên trong

bảng 3.5.

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thể tích trạng thái ban đầu của túi khí đến giá

p0 đến giá trị aw và DLC

Giá trị

STT P(Pa) aw DLC

0.3703 0.164 1 V=0,2.V0

0.3716 0.165 2 V=0,4.V0

0.3712 0.163 3 V=0,6.V0

0.3722 0.166 4 V=0,8.V0

0.3723 0.165 5 V=1,0.V0

0.3723 0.164 6 V=1,2.V0

0.3724 0.165 7 V=1,4.V0

0.3723 0.165 8 V=1,6.V0

0.3724 0.165 9 V=1,8.V0

0.3724 0.165 10 V=2,0.V0

Các giá trị gia tốc bình phương trung bình của thân xe và hệ số tải trọng

của động bánh xe trong bảng 3.5 được xác định theo công thức công thức(1.6)

và (1.8) khi các giá trị áp suất ban đầu của bộ phận đàn hồi khí nén thay đổi.

52

Ảnh hưởng của thể tích trạng thái ban đầu của túi khí đến giá V0 đến giá trị aw

và DLC được thể hiện trên Bảng 3.5.

Từ dữ liệu kết quả bảng trên tác giả lấy 3 giá trị V=0.2V0, V=V0 và

V=2V0 sử dụng phần mềm Matlab xuất kết quả minh họa cho đồ thị gia tốc và

lực động tại bánh xe như hình 3.12 và 3.13 dưới đây:

Hình 3.12. Ảnh hưởng của thể tích khí nén trạng thái ban đầu trạng trong

bộ phần đàn hồi khí nén đến tính êm dịu chuyển động của ô tô

Hình 3.13. Ảnh hưởng của thể tích khí nén trạng thái ban đầu trạng trong

bộ phần đàn hồi khí nén đến hệ số tải trọng động của bánh xe

53

Nhận xét:

Từ kết quả Bảng 3.5 và Hình 3.12 và Hình 3.13, chúng ta thấy rằng khi

thì giá trị

thể tích trạng thái ban đầu của túi khí tăng trong khoảng

thì giá aw và DLC được dự đoán rằng có xu hướng tăng lên. Khi

trị nghiệm của aw và DLC là khó xác định quy luật phân bổ do bộ phận khí

nén có tính chất phi tuyến cao.

Ảnh hưởng của thể tích trạng thái ban đầu của túi khí đến giá V0 đến

giá trị aw và DLC được thể hiện trên Hình 3.14 và Hình 3.15.

Hình 3.14. Ảnh hưởng của thể tích trạng thái ban đầu của túi khí đến giá

V0 đến giá trị aw

Hình 3.15. Ảnh hưởng của thể tích trạng thái ban đầu của túi khí đến giá

p0 đến giá trị DLC

54

3.4. Kết luận chương 3

Kết quả chương này xây dựng được sơ đồ khối tổng thể để giải hệ

phương trình vi phân. Từ đó, đánh giá được ảnh hưởng của các điều kiện khai

thác như vận tốc chuyển động và mấp mô mặt đường đến độ êm dịu chuyển

động của ô tô và hệ số tải trọng động của bánh xe, kết quả cụ thể:

- Vận tốc chuyển động của ô tô tăng, thì giá trị aw và DLC đều tăng, điều

đó có nghĩa rằng độ êm dịu của thân xe và mức độ thân thiện mặt đường quốc

lộ giảm xuống.

-Tình trạng mấp mô mặt đường xấu, thì giá trị aw và DLC đều tăng, điều

đó có nghĩa rằng độ êm dịu của thân xe và mức độ thân thiện mặt đường quốc

lộ giảm xuống.

Đánh giá được ảnh thông số trạng thái ban đầu của túi khí của hệ thống

treo đến độ êm dịu của thân xe và hệ số tải trọng động của bánh xe, cụ thể:

- Thể tích trạng thái ban đầu của túi khí tăng, thì giá trị aw và DLC có

xu hướng đều tăng, điều đó có nghĩa rằng độ êm dịu của thân xe và mức độ

thân thiện mặt đường quốc lộ có phần bị hạn chế.

- Áp suất trạng thái ban đầu của túi khí tăng, thì giá trị aw và DLC đều

tăng, điều đó có nghĩa rằng độ êm dịu của thân xe và mức độ thân thiện mặt

đường quốc lộ giảm xuống.

- Trong khuôn khổ của luận văn cũng như trong chương này tác giả

chưa để cấp đến khoảng giá trị tối ưu của thông số thể tích và áp suất. Đối với

điều kiện khai thác khuyến cáo rằng nếu khai thác trong điều kiện mặt đường

xấu thì chú ý đến thời gian làm việc để hạn chế được dao động tác động lên

người điều khiển tránh giảm hiệu suất công việc. Tương tự, khai thác ở tốc độ

cao cũng cần xem xét đến thời gian làm việc.

55

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Sau một thời gian nghiên cứu, với sự nỗ lực của bản thân được sự hướng

dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Quỳnh và các thầy cô trong

Khoa Kỹ thuật Ô tô – Máy động lực, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp,

Đại học Thái Nguyên cùng với sự động viên kích lệ của bạn bè, đồng nghiệp,

em đã hoàn thành cơ bản nội dung của luận văn thạc sĩ của mình. Luận văn đã

đạt được một số kết quả sau đây:

- Phân tích và chỉ ra được tính cấp thiết của để tài;

- Xây dựng được mô hình dao động để đánh giá hàm mục tiêu;

- Phân tích được các hàm kích thích dao động như mấp mô mặt đường;

- Phân tích và đưa ra được một số các công trình nghiên cứu có liên quan

đến đề tài nghiên cứu;

Phân tích hiệu được ảnh hưởng của các chế độ khai thác của ô tô ảnh

hưởng đến hàm mục tiêu, kết quả cụ thể:

- Đánh giá được ảnh hưởng của các điều kiện khai thác như vận tốc

chuyển động và mấp mô mặt đường đến độ êm dịu chuyển động của ô tô và

hệ số tải trọng động của bánh xe, kết quả cụ thể:

- Vận tốc chuyển động của ô tô tăng, thì giá trị aw và DLC đều tăng, điều

đó có nghĩa rằng độ êm dịu của thân xe và mức độ thân thiện mặt đường quốc

lộ giảm xuống.

- Tình trạng mấp mô mặt đường biến xấu, thì giá trị aw và DLC đều tăng,

điều đó có nghĩa rằng độ êm dịu của thân xe và mức độ thân thiện mặt đường

quốc lộ giảm xuống.

Đánh giá được ảnh thông số trạng thái ban đầu của túi khí của hệ thống

treo đến độ êm dịu của thân xe và hệ số tải trọng động của bánh xe, cụ thể:

- Thể tích trạng thái ban đầu của túi khí tăng, thì giá trị aw và DLC đều

tăng, điều đó có nghĩa rằng độ êm dịu của thân xe và mức độ thân thiện mặt

đường quốc lộ bị hạn chế.

56

- Áp suất trạng thái ban đầu của túi khí tăng, thì giá trị aw và DLC đều

tăng, điều đó có nghĩa rằng độ êm dịu của thân xe và mức độ thân thiện mặt

đường quốc lộ giảm xuống.

Tuy nhiên luân văn còn một số hạn chế, hy vọng trong tương lai sẽ hoàn

thiện theo các hướng sau đây:

- Luận văn mới chỉ đánh giá trên mô hình đơn giản ¼ trong nghiên cứu

tới sẽ xây dựng mô hình nhiều bậc tự do hơn để sát kết quả thực tế;

- Phân tích mô hình toán và tối ưu điều khiển hệ thống treo khí nén;

- Đưa ra được bộ thông số tối ưu cho nhà thiết kế;

- Áp dụng thuật toán tối ưu một hay nhiều hàm mục tiêu để tối ưu các

thông số thông số của túi khí;

- Thí nghiệm thực tế để so sánh với kết quả mô phỏng.

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh( 2010), Lý thuyết ô tô, NXBKHKT.

2. Đào Mạnh Hùng , Dao động ô tô – máy kéo, Trường ĐH GTVT Hà Nội.

3. Đức Lập (1994), Dao động ôtô, Học viện kỹ thuật quân sự, Hà Nội.

4. Vũ Đức Lập (2001), Ứng dụng máy tính trong tính toán xe quân sự , Học

viện kỹ thuật quân sự, Hà Nội.

5. Võ Văn Hường (2008), Bài giảng kết cấu Ô tô, Trường ĐHBK Hà Nội.

6. Nguyễn Khắc Trai và một số tác giả khác(2009), Kết cấu ô tô, Trường

ĐHBK Hà Nội.

7. Đoàn Nguyễn Uyên Minh(2014), Nghiên cứu các giải pháp điều khiển hệ

thống treo ô tô, Luận văn thạc sĩ ,Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội.

8 . Trần Văn Hoàng(2013), Nghiên cứu hệ thống treo khí trên ô tô, Luận văn

thạc sĩ ,Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội.

9. Trương Mạnh Hùng(2017), Nghiên cứu dao động của ô tô khách có sử

dụng hệ thống treo khí nén, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Trường ĐH GTVT Hà

Nội

10. Đặng Ngọc Minh Tuấn(2017), Nghiên cứu tối ưu bộ thông số thiết kế hệ

thống treo khí cho ô tô tải hạng nặng nhằm giảm tác động xấu đến mặt đường

quốc lộ, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH kỹ thuật Công nghiệp- Đại học Thái

Nguyên

11. Đào Mạnh Hùng(2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của biên dạng mặt đường

đến tải trọng tác dụng lên ô tô tại quốc lộ 1A đoạn đường Hà nội- Lạng sơn,

đề tài cấp bộ, Đại học giao thông vận tải Hà nội

58

Tiếng anh

12. Chen Ke, ZHANG Ming and TONG Xuefeng (2012),“Vibration

Characteristic Analysis of Vehicle Air Suspension Based on Fuzzy

Control”, School of Automotive and Traffic, Shenyang Ligong University,

Shenyang 110159, China.

13. Katsuya Toyofuku, Chuuji Yamada, Toshiharu Kagawa, Toshinori

Fujita(1999), “Study on dynamic characteristic analysis of air spring with

auxiliary chamber”, Society of Automotive Engineers of Japan Inc. and

Elsevier Science B.V. All rights reserved, Japan.

14. Manlin Presthus (2002), Derivation of Air spring Model Parmeters

for Train Simulation. Master‟s thesis, Lulea University of technology,

Sweden.

15. William Daniel Robinson (2012), A pneumatic semi-active control

methodology for vibration control of air spring based suspension systems,

PhD thesis, Iowa State University, Ames, Iowa, USA.

16. Massimo SORLI and Giuseppe QUAGLIA (1999) “Analysis of

vehicular air suspensions”, Department of Mechanics-Technical University

Politecnico di Torino, Corso Duca degli Abruzzi, 24-10129 Torino-Italy

17 H. Sayyaadi and N. Shokouhi(2009), New Dynamics Model for Rail

Vehicles and Optimizing Air Suspension Parameters Using GA, School of

Mechanical Engineering, Sharif University of Tech nology, Tehran, P.O. Box

11155-9567, Iran.

18. Nicolas Docquier (2010), Multiphysics Modelling of Multibody Systems:

Application to Railway Pneumatic Suspensions, Universite catholique de

Louvain.

19. ISO 2631-1 (1997). Mechanical vibration and shock-Evanluation of

human exposure to whole-body vibration, Part I: General requirements, The

International Organization for Standardization

20. ISO 8068(1995). Mechanical vibration-Road surface profiles - reporting

of measured data