BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
DOÃN THỊ NỘI
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA MƢA LŨ VÀ ĐỀ XUẤT
CƠ SỞ KHOA HỌC TÍNH LŨ CHO CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG VÙNG NÚI ĐÔNG BẮC–VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA MƢA LŨ VÀ ĐỀ XUẤT
CƠ SỞ KHOA HỌC TÍNH LŨ CHO CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG VÙNG NÚI ĐÔNG BẮC–VIỆT NAM
Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 62-44-02-24
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS Ngô Lê Long
2. PGS.TS Hoàng Thanh Tùng
HÀ NỘI, NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận án là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dƣới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận án
Doãn Thị Nội
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Ngô Lê Long,
PGS.TS Hoàng Thanh Tùng đã tận tình hƣớng dẫn tác giả trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo ĐH&SĐH, Tập
thể các Thầy cô giáo khoa Thủy văn và Tài nguyên nƣớc, Phòng Khoa học Công nghệ,
Trƣờng Đại Học Thủy Lợi - Hà Nội, đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn
thành luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại Học Giao Thông Vận Tải, Khoa Công
Trình, Bộ môn Thủy Lực - Thủy Văn, nơi tác giả đang công tác, đã tạo điều kiện về
thời gian và công việc giúp tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè luôn sát cánh động viên tác giả
vƣợt qua mọi khó khăn để thực hiện luận án của mình.
Tác giả luận án
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu........................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 3
6. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................ 3
7. Cấu trúc của luận án ............................................................................................. 4
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU TÍNH LŨ THIẾT KẾ CHO CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ................................................................................................... 5
1.1 Tổng quan về tính lũ thiết kế ............................................................................ 5
Các nghiên cứu về tính lũ thiết kế trên thế giới ........................................ 5
1.1.1
Các nghiên cứu về tính lũ thiết kế ở Việt Nam ......................................... 6
1.1.2
1.2 Tổng quan tính lũ thiết kế cho công trình giao thông ....................................... 8
1.2.1 Tính lũ thiết kế ở các nƣớc Nhật, phƣơng Tây và Mỹ .............................. 9
1.2.2 Tính lũ thiết kế ở các nƣớc Đông Âu và Nga .......................................... 14
1.2.3 Tính lũ thiết kế ở Việt Nam ..................................................................... 15
1.3 Những hạn chế trong tính lũ thiết kế cho giao thông ở Việt Nam .................. 20
1.4 Đề xuất hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................... 22
Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 24
1.5.1
1.5 Tổng quan về khu vực nghiên cứu.................................................................. 24
Đặc điểm khí tƣợng thủy văn .................................................................. 26
1.5.2
1.5.3 Tình trạng giao thông và các sự cố công trình trong mùa mƣa lũ........... 30
1.5.4 Tình hình tài liệu nghiên cứu .................................................................. 36
iii
1.6 Kết luận chƣơng I ........................................................................................... 39
CHƢƠNG 2 XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC TÍNH LŨ THIẾT KẾ CHO CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................... 41
2.1 Cơ sở lý thuyết của các phƣơng pháp tính lũ thiết kế .................................... 41
2.1.1 Phƣơng pháp của Cơ quan bảo vệ thổ nhƣỡng Hoa Kỳ (SCS - CN) ...... 41
2.1.2 Phƣơng pháp mô hình quan hệ ................................................................ 47
2.1.3 Phƣơng trình hồi quy ............................................................................... 51
2.2 Cơ sở dữ liệu của các phƣơng pháp tính lũ thiết kế ....................................... 53
Xây dựng cơ sở dữ liệu mƣa ................................................................... 53
2.2.1
Xây dựng cơ sở dữ liệu mặt đệm ............................................................ 82
2.2.2
2.3 Kết luận chƣơng II .......................................................................................... 96
CHƢƠNG 3 TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT PHƢƠNG PHÁP TÍNH LŨ THIẾT KẾ CHO CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG......................................... 98
3.1 Cơ sở phân nhóm công trình thoát nƣớc trong tính lũ thiết kế ....................... 98
3.2 Tính thử nghiệm theo các phƣơng pháp khác nhau ...................................... 100
3.2.1 Thông số tính toán của các lƣu vực cầu tính thử nghiệm ..................... 100
3.2.2 Tính lũ thiết kế theo phƣơng pháp SCS - CN ....................................... 108
3.2.3 Tính lũ thiết kế theo mô hình quan hệ ................................................... 111
3.2.4 Tính lũ thiết kế theo phƣơng trình hồi quy tƣơng quan ........................ 112
3.2.5 Tính lũ theo pp Xokolopsky và CĐGH (TCVN 9845:2013) ................ 115
Đánh giá kết quả tính theo các phƣơng pháp ........................................ 117
3.2.6
3.3 Đề xuất phƣơng pháp tính phù hợp .............................................................. 119
3.4 Xây dựng chƣơng trình tính lũ thiết kế cho các công trình giao thông ........ 120
Giới thiệu chung về chƣơng trình tính .................................................. 120
3.4.1
Cấu trúc của chƣơng trình tính .............................................................. 121
3.4.2
Hƣớng dẫn sử dụng chƣơng trình tính .................................................. 123
3.4.3
3.5 Kêt luận chƣơng III ....................................................................................... 125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 126
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................................ 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 131
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 136
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Các phƣơng pháp tính lũ cho giao thông trên thế giới ..................................... 8 Hình 1.2 Các phƣơng pháp tính lũ cho giao thông ở Việt Nam .................................... 17 Hình 1.3 Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu .............................................................................. 23 Hình 1.4 Bản đồ khu vực nghiên cứu (vùng Đông Bắc) ............................................... 24 Hình 1.5 Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu (Tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn) .............. 25 Hình 1.6 Bản đồ các tuyến đƣờng chính khu vực nghiên cứu ...................................... 31 Hình 1.7 Bản đồ bố trí các công trình thoát nƣớc khu vực nghiên cứu ........................ 32 Hình 1.8 Nƣớc chảy gây xói mái ta luy dƣơng vì không có rãnh dọc tuyến [39] ......... 34 Hình 1.9 Tuyến đƣờng nội tỉnh ở Lạng Sơn bị ngập năm 2013 và xói ta luy âm ......... 34 Hình 1.10 Nƣớc lũ tràn mặt đƣờng................................................................................ 34 Hình 1.11 Cầu Sam Lang lúc khánh thành và bị lũ cuốn trôi (sau hai tháng sử dụng) . 35 Hình 1.12 Bản đồ các trạm khí tƣợng khu vực nc (Tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn) ......... 36 Hình 2.1 Đƣờng quá trình lũ đơn vị theo phƣơng pháp SCS ........................................ 44 Hình 2.2 Sơ đồ tính lũ thiết kế theo phƣơng pháp SCS-CN ......................................... 46 Hình 2.3 Sơ đồ tính lƣu lƣợng thiết kế theo phƣơng pháp mô hình quan hệ ................ 51 Hình 2.4 Đƣờng đi của các trận bão năm 2012 và năm 2013 ....................................... 57 Hình 2.5 Đƣờng đi của trận bão Utor năm 2013 ........................................................... 57 Hình 2.6 Thành Phố Lạng Sơn ngập trong nƣớc lũ năm 2014 ...................................... 59 Hình 2.7 Đƣờng đi của các trận bão năm 2014 và 2015 ............................................... 59 Hình 2.8 Biến đổi lƣợng mƣa ngày lớn nhất trạm Bắc Kạn và Bắc Sơn ...................... 62 Hình 2.9 Biến đổi lƣợng mƣa ngày lớn nhất trạm Hữu Lũng và Lạng Sơn .................. 63 Hình 2.10 Biến đổi lƣợng mƣa ngày lớn nhất trạm Ngân Sơn và Thất Khê ................. 63 Hình 2.11 Bản đồ hệ số biến thiên lƣợng mƣa ngày max (CV) vùng Đông Bắc .......... 64 Hình 2.12 Sơ đồ xây dựng IDF theo hàm mũ ............................................................... 67 Hình 2.13 Tƣơng quan X1ng max-X1h max; X1ng max-X3hmax Bắc Kạn-Lạng Sơn (T=100) . 68 Hình 2.14 Tƣơng quan X1ng max-X6h max; X1ng max-X12h max Bắc Kạn-Lạng Sơn(T=100) . 69 Hình 2.15 Tƣơng quan X1ng max- X24 h max tỉnh Bắc Kạn-Lạng Sơn (T=100) ................. 69 Hình 2.16 Tƣơng quan X1ng max-X1h max; X1ngay max-X3hmax Bắc Kạn-Lạng Sơn (T=50) . 69 Hình 2.17 Tƣơng quan X1ng max-X6h max; X1ng max-X12hmax Bắc Kạn-Lạng Sơn (T=50) ... 70 Hình 2.18 Tƣơng quan X1ng max-X24h max Bắc Kạn-Lạng Sơn (T=50) ............................ 70 Hình 2.19 Sơ đồ các bƣớc xây dựng đƣờng cong IDF (khu vực nghiên cứu) .............. 75 Hình 2.20 Bộ đƣờng cong IDF (Lạng Sơn, T = 5 năm và T = 10 năm phút) ............... 76 Hình 2.21 Bộ đƣờng cong IDF (Lạng Sơn, T = 25 năm và T = 50 năm, phút) ............ 76 Hình 2.22 Bộ đƣờng cong IDF (Lạng Sơn, T = 100 và T = 200 năm, phút) ................ 76 Hình 2.23 Bộ đƣờng cong IDF trạm Lạng Sơn và Đình Lập ........................................ 77 Hình 2.24 Bản đồ đẳng trị cƣờng độ mƣa (I-1-100) (Bắc Kạn và Lạng Sơn) .............. 78 Hình 2.25 Phân bố lũy tích mƣa 24h trạm Bắc Kạn và Bắc Sơn .................................. 80 Hình 2.26 Phân bố lũy tích mƣa 24h trạm Chợ Rã và Đình Lập .................................. 80
v
Hình 2.27 Phân bố lũy tích mƣa 24h trạm Lạng Sơn và Ngân Sơn .............................. 81 Hình 2.28 Phân bố lũy tích mƣa 24h trạm Thất Khê..................................................... 81 Hình 2.29 Sơ đồ các bƣớc xây dựng bản đồ chỉ số CN ................................................. 84 Hình 2.30 Bản đồ loại đất tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn .................................................. 86 Hình 2.31 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn .......................... 88 Hình 2.32 Bản đồ chỉ số CN tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn .............................................. 90 Hình 2.33 Sơ đồ các bƣớc xây dựng bản đồ hệ số dòng chảy C ................................... 91 Hình 2.34 Bản đồ hệ số dòng chảy tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn (S > 6%) ..................... 92 Hình 2.35 Sơ đồ các bƣớc xây dựng bản đồ hệ số nhám Manning n ............................ 93 Hình 2.36 Bản đồ hệ số nhám Manning tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn ............................ 94 Hình 2.37 Bản đồ lƣu vực cầu Bắc Khƣơng ................................................................. 95 Hình 3.1 Bản đồ lƣu vực cầu Can ............................................................................... 100 Hình 3.2 Bản đồ lƣu vực cầu Bản Chắt ....................................................................... 101 Hình 3.3 Bản đồ lƣu vực cầu Pắc Vằng ...................................................................... 102 Hình 3.4 Bản đồ lƣu vực cầu Kỳ Lừa .......................................................................... 103 Hình 3.5 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và hệ số nhám lƣu vực cầu Can................... 104 Hình 3.6 Bản đồ hệ số dòng chảy và chỉ số CN lƣu vực cầu Can ............................... 104 Hình 3.7 Bản đồ hiện trạng và chỉ số CN lƣu vực cầu Bản Chắt ................................ 105 Hình 3.8 Bản đồ hệ số dòng chảy và hệ số nhám lƣu vực cầu Bản Chắt .................... 105 Hình 3.9 Bản đồ hiện trạng và chỉ số CN lƣu vực cầu Pắc Vằng ............................... 106 Hình 3.10 Bản đồ hệ số nhám và hệ số dòng chảy C lƣu vực cầu Pắc Vằng .............. 106 Hình 3.11 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và chỉ số CN lƣu vực cầu Kỳ Lừa ............. 107 Hình 3.12 Bản đồ hệ số nhám và hệ số dòng chảy lƣu vực cầu Kỳ Lừa ..................... 107 Hình 3.13 Quá trình lũ thực đo và tính toán tại Trạm Lạng Sơn (2008 và 2013) ....... 109 Hình 3.14 Quá trình mƣa và lũ thiết kế lƣu vực cầu Kỳ Lừa và cầu Pắc Vằng .......... 110 Hình 3.15 Quá trình mƣa và lũ thiết kế lƣu vực cầu Bản Chắt và cầu Can ................ 111 Hình 3.16 Các bƣớc tính theo phƣơng pháp CIA ........................................................ 112 Hình 3.17 Tƣơng quan giữa Q100 ~A và Q50~A tại Bắc Kạn - Lạng Sơn ................ 114 Hình 3.18 Tƣơng quan giữa Q25~A và Q10 ~A tại Bắc Kạn - Lạng Sơn .................. 114 Hình 3.19 Giao diện ban đầu trên nền ảnh vệ tinh của Google map ........................... 121 Hình 3.20 Sơ đồ khối xây dựng chƣơng trình tính ...................................................... 122 Hình 3.21 Giao diện ban đầu của chƣơng trình tính trên nền bản đồ.......................... 123 Hình 3.22 Kết quả tính lũ cầu Can theo pp CIA (Trên nền ảnh vệ tinh) .................... 124 Hình 1 Bộ đƣờng cong IDF các trạm khi T = 5 năm và T = 10 năm .......................... 136 Hình 2 Bộ đƣờng cong IDF các trạm khi T = 25 năm và T = 50 năm ........................ 136 Hình 3 Bộ đƣờng cong IDF các trạm khi T = 100 năm và T = 200 năm .................... 136 Hình 4 Bộ đƣờng cong IDF trạm Thác Giềng và Chợ Mới ........................................ 137 Hình 5 Bộ đƣờng cong IDF trạm Chợ Đồn và An Tịnh .............................................. 137 Hình 6 Bộ đƣờng cong IDF trạm Bằng Khẩu và Bằng Lũng ...................................... 137 Hình 7 Bộ đƣờng cong IDF trạm Bằng Phúc và Cốc Đán .......................................... 137
vi
Hình 8 Bộ đƣờng cong IDF trạm Côn Minh và Đông Lạc ......................................... 137 Hình 9 Bộ đƣờng cong IDF trạm Dƣơng Phong và Hảo Nghĩa .................................. 137 Hình 10 Bộ đƣờng cong IDF trạm Liên Thụy và Nà Pạc ........................................... 137 Hình 11 Bộ đƣờng cong IDF trạm Thuận Mang và Xuân Dƣơng .............................. 137 Hình 12 Bộ đƣờng cong IDF trạm Xuân Lạc và Yên Hán .......................................... 137 Hình 13 Bộ đƣờng cong IDF trạm Yên Nhuận và Yên Tịnh ...................................... 137 Hình 14 Bộ đƣờng cong IDF trạm Vu Loan ............................................................... 137 Hình 15 Bản đồ lƣu vực cầu Khuổi Lu ....................................................................... 137 Hình 16 Bản đồ phân vùng mƣa theo Đa giác Theissen cầu Can và Bản Chắt .......... 137 Hình 17 Bản đồ phân vùng mƣa theo Đa giác Theissen cầu Pắc Vằng và Kỳ Lừa .... 137 Hình 18 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Thất Khê .................................. 137 Hình 19 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Thất Khê ................................ 137 Hình 20 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Ngân Sơn ................................. 137 Hình 21 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Ngân Sơn ............................... 137 Hình 22 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Lạng Sơn ................................. 137 Hình 23 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Lạng Sơn ............................... 137 Hình 24 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Hữu Lũng ................................ 137 Hình 25 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Hữu Lũng .............................. 137 Hình 26 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Đình Lập ................................. 137 Hình 27 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Đình Lập ............................... 137 Hình 28 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Chợ Rã .................................... 137 Hình 29 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Chợ Rã .................................. 137 Hình 30 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Bắc Sơn ................................... 137 Hình 31 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Bắc Sơn ................................. 137 Hình 32 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Bắc Kạn ................................... 137 Hình 33 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Bắc Kạn ................................. 137 Hình 0.34 Kết quả tính lũ cầu Pắc Vằng theo pp SCS (Trên nền ảnh vệ tinh) ........... 137 Hình 0.35 Kết quả tính lũ cầu Pắc Vằng theo pp SCS (Trên nền ảnh vệ tinh) ........... 137
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tóm tắt các phƣơng pháp tính lũ thiết kế cho giao thông ở Mỹ .................... 10 Bảng 1.2 Bảng thống kê các phƣơng pháp tính lũ thiết kế ở Đông Âu và Nga ............ 15 Bảng 1.3 Quy định về tần suất lũ .................................................................................. 16 Bảng 1.4 Các đặc trƣng khí tƣợng trung bình nhiều năm ............................................. 27 Bảng 1.5 Dòng chảy trung bình nhiều năm khu vực nghiên cứu .................................. 29 Bảng 1.6 Bảng phân loại cầu theo chiều dài khu vực nghiên cứu................................. 33 Bảng 1.7 Các sự cố công trình giao thông khu vực nghiên cứu .................................... 35 Bảng 1.8 Các trạm đo mƣa thuộc tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn ....................................... 37 Bảng 1.9 Các trạm quan trắc thủy văn thuộc tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn ..................... 38 Bảng 2.1 Xác suất bão, ATNĐ có lƣợng mƣa 24 giờ cực đại các cấp (%) ................... 54 Bảng 2.2 Xác suất bão, ATNĐ có tổng lƣợng mƣa theo các cấp (%) ........................... 54 Bảng 2.3 Kết quả kiểm định xu thế lƣợng mƣa ngày lớn nhất ...................................... 63 Bảng 2.4 Bảng hệ số CV lƣợng mƣa ngày lớn nhất vùng Đông Bắc ............................ 65 Bảng 2.5 Bảng thông số ở các trạm, tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn (T=100 năm) ............ 68 Bảng 2.6 Bảng hệ số của phƣơng trình đƣờng cong IDF, I = a.Dn ............................... 77 Bảng 2.7 Bảng hệ số của phƣơng trình đƣờng cong IDF, I = a.Dn ............................... 77 Bảng 2.8 Kết quả tính cƣờng độ mƣa theo hàm mũ cho khu vực nghiên cứu .............. 78 Bảng 2.9 Bảng so sánh kết quả tính theo luận án và TCVN 9845:2013 ....................... 81 Bảng 2.10 Bảng phần trăm sai số giữa kết quả tính theo luận án và TCVN ................. 82 Bảng 2.11 Bảng phân loại các nhóm đất khu vực nghiên cứu ...................................... 86 Bảng 2.12 Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất trên khu vực nghiên cứu ................. 87 Bảng 2.13 Bảng giá trị CN đối với tình hình sử dụng đất và các nhóm đất .................. 89 Bảng 2.14 Bảng tra hệ số dòng chảy C (nhóm A và B) ................................................ 91 Bảng 2.15 Bảng tra hệ số dòng chảy C (nhóm C và D) ................................................ 92 Bảng 2.16 Bảng tra hệ số nhám Manning ..................................................................... 94 Bảng 2.17 Kết quả tính các đặc trƣng (lƣu vực cầu Bắc Khƣơng) ............................... 95 Bảng 3.1 Các đặc trƣng lƣu vực (tính toán từ GIS) tại cầu Can ................................. 100 Bảng 3.2 Các đặc trƣng trƣng lƣu vực (tính toán từ GIS) tại cầu Bản Chắt ............... 101 Bảng 3.3 Các đặc trƣng trƣng lƣu vực (tính toán từ GIS) tại Cầu Pắc Vằng .............. 102 Bảng 3.4 Các đặc trƣng trƣng lƣu vực (tính toán từ GIS) tại Kỳ Lừa ........................ 103 Bảng 3.5 Các thông số CN, hệ số nhám và hệ số dòng chảy của cầu Can .................. 104 Bảng 3.6 Các thông số CN, hệ số nhám và hệ số dòng chảy của cầu Bản Chắt ......... 105 Bảng 3.7 Các thông số CN, hệ số nhám và hệ số dòng chảy của cầu Pắc Vằng ......... 106 Bảng 3.8 Các thông số CN, hệ số nhám và hệ số dòng chảy của cầu Kỳ Lừa ............ 108 Bảng 3.9 Kết quả tính lƣu lƣợng thiết kế theo phƣơng pháp SCS-CN ....................... 110 Bảng 3.10 Kết quả tính lƣu lƣợng thiết kế theo mô hình quan hệ............................... 112 Bảng 3.11 Kết quả tính lƣu lƣợng thiết kế theo phƣơng trình hồi quy ....................... 115 Bảng 3.12 Kết quả tính lƣu lƣợng thiết kế Xokolopsky .............................................. 116
viii
Bảng 3.13 Kết quả tính lƣu lƣợng thiết kế theo phƣơng pháp cƣờng độ giới hạn ...... 117 Bảng 3.14 Kết quả tính lƣu lƣợng thiết kế theo 5 phƣơng pháp khác nhau ................ 117 Bảng 3.15 Kiến nghị phƣơng pháp tính lũ cho công trình giao thông ........................ 120 Bảng 1 Bảng hệ số của phƣơng trình đƣờng cong IDF, I = a.Dn ................................ 137 Bảng 2 Bảng hệ số của phƣơng trình đƣờng cong IDF, I = a.Dn ................................ 137 Bảng 3 Các công trình cầu đƣợc tính thử nghiệm trong luận án ................................. 137 Bảng 4 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu χ2 trạmLạng Sơn ( Gumbel) ................................... 137 Bảng 5 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu χ2 theo pp Gumbel (Thất Khê) ............................... 137 Bảng 6 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu χ2 theo pp Gumbel (Bắc Kạn) ................................ 137 Bảng 7 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu χ2 theo pp Gumbel (Bắc Sơn) ................................. 137 Bảng 8 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu χ2 theo pp Gumbel (Chợ Rã) .................................. 137 Bảng 9 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu χ2 theo pp Gumbel (Ngân Sơn) .............................. 137
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AASHTO American Association of State Highway and Transportation Officials (Hiệp
hội đƣờng cao tốc liên bang và quốc lộ Hoa Kỳ)
AASHTO - LRFD American Association of State Highway and Transportation
Officials - Load & Resistance Factor Design (Tiêu chuẩn thiết kế cầu theo hệ số tải
trọng và hệ số sức kháng - Hiệp hội đƣờng cao tốc liên bang và quốc lộ Hoa Kỳ).
C50 hệ số dòng chảy ứng với thời kỳ lặp lại T = 50 năm.
AR&R Australian Rainfall & Runoff
CTBD Cao Áp Thái Bình Dƣơng
CN Curve Number
EVT 1 Extreme Value Type - I distribution
FHWA Federal Highway Administration (Cục liên bang đƣờng bộ Mỹ)
GIS Geographical Information Systems (Hệ thống thông tin địa lý)
GTVT Giao Thông Vận Tải GEV Gumbel's Extreme Value distribution HTNĐ Hội tụ nhiệt đới
HEC-HMS Hydrologic Engineering Center- Hydrologic Modeling System
IDF Intensity - Duration - Frequency (Cƣờng độ mƣa - Thời gian - Tần suất)
ID Identification (Mã kí hiệu)
MIKE Viện nghiên cứu tài nguyên nƣớc Đan Mạch
DHI Danish Hydraulic Institute (Viện Thủy lực Đan Mạch)
NHI National Highway Institute (Viện nghiên cứu đƣờng bộ Mỹ)
NRCS Natural Resources Conservation Service (Cơ quan bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên - Mỹ)
PMP Probable Maximum Precipitation (Mƣa lớn nhất khả năng)
PMF Probable Maximum Flood (Lũ lớn nhất khả năng)
QP Quy phạm
QPTL C - 6 - 77 Quy phạm tính toán các đặc trƣng thủy văn thiết kế
SCS - CN Soil Conversation service - Curve Number (Cơ quan bảo vệ thổ nhƣỡng -
chỉ số đƣờng cong)
x
TCN Tiêu chuẩn ngành
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TR55 Technical Release 55 (Tiêu chuẩn kỹ thuật 55)
TxDOT Texas Department of Transportation (Sở giao thông Bang Texas)
USGS United state Geological Survey (Cơ quan khảo sát địa chất Mỹ)
XT Xoáy thuận
XN Xoáy nghịch
RTN Rãnh thấp nóng
USACE United States Army Corps of Engineers (Hiệp hội kỹ sƣ quân sự Mỹ)
xi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giao thông đƣợc coi là huyết mạch của mỗi quốc gia, muốn phát triển đất nƣớc cần
phải hoàn thiện và hiện đại hệ thống giao thông. Hàng năm nhà nƣớc đã đầu tƣ rất
nhiều kinh phí cho phát triển giao thông trên toàn quốc. Các tuyến đƣờng đƣợc đầu tƣ
xây mới, nâng cấp và mở rộng để đảm bảo giao thƣơng kinh tế văn hóa các vùng trên
cả nƣớc và quốc tế.
Với trên 2/3 diện tích của đất nƣớc là địa hình đồi núi, theo thống kê của Bộ GTVT
đƣờng miền núi chiếm hơn 70% km trong tổng km chiều dài đƣờng bộ cả nƣớc.
Đƣờng miền núi chủ yếu cấp V, chỉ một số km là cấp III và IV cho nên các công trình
thoát nƣớc nhƣ cầu, cống và rãnh thoát nƣớc chƣa đƣợc chú trọng trong thiết kế và xây
dựng, việc tính toán thủy văn thủy lực còn hạn chế.
Trong những năm gần đây, việc thiết kế đƣờng ô tô đã chuyển từ tiêu chuẩn 22 - TCN
- 4054 - 85 sang 22 - TCN - 4054 - 98, 22TCN - 4054 - 2005 và các tiêu chuẩn tính
toán lũ thoát nƣớc cũng chuyển từ 22TCN - 1995, 22TCN 273 - 01; 22TCN 273 - 05
sang TCVN 9845:2013 với các yêu cầu kỹ thuật cao hơn, các tuyến đƣờng cần cải tạo
theo tiêu chuẩn mới để tăng mức độ an toàn chạy xe nhằm đáp ứng chiến lƣợc an toàn
giao thông quốc gia và nâng cao hiệu quả vận tải.
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa với chế độ mƣa lũ
rất khắc nghiệt và dƣờng nhƣ mức độ đó ngày càng tăng lên do biến đổi khí hậu toàn
cầu làm cho các công trình giao thông thƣờng bị hƣ hỏng nặng nề. Các hƣ hỏng của hệ
thống đƣờng bộ có nhiều nguyên nhân nhƣ: chế độ khí hậu có sự thay đổi đáng kể và
xu thế ngày càng ác liệt; do các nguyên nhân địa chất, nền móng và có thể do công tác
xây dựng, vận hành và bảo dƣỡng. Tuy nhiên trong các nhóm nguyên nhân kể trên thì
vấn đề ảnh hƣởng của mƣa, lũ là nguyên nhân chính gây tác động đáng kể tới các hƣ
hỏng của công trình. Các hƣ hỏng thƣờng kể đến nhƣ hiện tƣợng sạt lở ta luy dƣơng,
âm, trôi cầu cống, hỏng mố trụ đều do nguyên nhân tính lũ thiết kế chƣa đúng hoặc
chƣa phù hợp.
1
Trong TCVN 9845:2013,''Tiêu chuẩn tính toán đặc trƣng dòng chảy lũ'' (đƣợc biên
soạn dựa theo QP.TL C - 6 - 77) đã giới thiệu một số phƣơng pháp tính lũ thiết kế từ
mƣa rào nhƣ Cƣờng độ giới hạn, Xokolopsky, phƣơng pháp của trƣờng Đại học Xây
dựng. Các phƣơng pháp trên do các tác giả Liên Xô (cũ) xây dựng và đã đƣợc đƣa vào
sử dụng ở nƣớc ta. Tuy nhiên, các công thức này có nhiều thông số đƣợc xác định
trong điều kiện của nƣớc Nga, khi đƣa vào quy phạm tính toán của Việt Nam dù đã
đƣợc hiệu chỉnh nhƣng trong điều kiện rất thiếu số liệu nên chƣa đƣợc chuẩn hóa; có
những thông số rất khó xác định, với phạm vi thay đổi quá lớn, dẫn tới kết quả tính
toán có độ chính xác không cao, tùy thuộc vào quan điểm lựa chọn thông số của mỗi
ngƣời sử dụng và hậu quả là rủi ro hƣ hỏng công trình cũng tăng lên.
Khó khăn chính trong tính toán lũ thiết kế cho công trình giao thông ở Việt Nam là
thiếu các tài liệu từ các đặc trƣng lƣu vực, đất đai, lớp phủ, đặc biệt là mƣa và dòng
chảy thực đo thời đoạn ngắn thƣờng chỉ có tài liệu mƣa ngày, tuy nhiên khối lƣợng
cũng rất hạn chế. Vì vậy, luận án“Nghiên cứu sự biến động của mưa lũ và đề xuất cơ
sở khoa học tính lũ cho công trình giao thông vùng núi Đông Bắc - Việt Nam” mà
NCS lựa chọn là rất cấp thiết và có ý nghĩa khoa học.
Kết quả của luận án là cơ sở khoa học đề xuất các phƣơng pháp tính lũ thiết kế đơn
giản với độ tin cậy và mức độ ổn định cao hơn, phục vụ xây dựng các công trình thoát
nƣớc trên đƣờng, góp phần cập nhật và xây dựng qui trình tính hợp lý cho công tác
duy tu, bảo dƣỡng và nâng cấp các công trình hiện có, cũng nhƣ xây dựng các công
trình mới an toàn, giảm thiểu các thiệt hại cho các công trình giao thông.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những biến động của mƣa lũ, chi tiết hóa mƣa và mặt đệm, xác lập cơ sở
khoa học tính lũ thiết kế cho công trình giao thông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của luận án gồm hai tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn nằm trong vùng
núi Đông Bắc - Việt Nam;
- Đối tƣợng nghiên cứu là mƣa và lũ thiết kế phục vụ xây dựng các công trình thoát
nƣớc nằm trên các quốc lộ QL3, 3B, 279, 3, 4A, 4B, 1A thuộc khu vực nghiên cứu.
2
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, tác giả đã thu thập các số liệu, tài liệu cần thiết, tiến hành
nghiên cứu tổng quan những biến động về mƣa lũ (mƣa sinh lũ), các phƣơng pháp tính
lũ thiết kế cho công trình giao thông ở trong nƣớc và trên thế giới từ đó lựa chọn
hƣớng tiếp cận phù hợp, vừa mang tính kế thừa vừa đảm bảo tính sáng tạo trong
nghiên cứu.
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong luận án bao gồm: i) phƣơng pháp phân tích,
thống kê, kế thừa có chọn lọc các tài liệu đã có nhằm tập hợp, đánh giá những biến
động về mƣa lũ trong khu vực nghiên cứu; ii) phƣơng pháp phân tích ảnh viễn thám,
GIS phục vụ mô phỏng lƣu vực trong các mô hình toán và xây dựng các bản đồ chyên
đề làm cơ sở khoa học cho các phƣơng pháp tính lũ kiến nghị; iii) phƣơng pháp mô
hình toán, tính toán thử nghiệm làm cơ sở cho việc kiến nghị các phƣơng pháp tính lũ
thiết kế phù hợp cho các công trình giao thông khu vực Đông Bắc - Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Quá trình phát triển dân sinh kinh tế ở Việt Nam hiện nay đòi hỏi phải nâng cấp và xây
mới hàng loạt các tuyến đƣờng giao thông huyết mạch, đặc biệt là các tuyến đƣờng
giao thông miền núi vì vậy kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa thực tiễn cao vì
đã giải quyết những khó khăn hiện nay trong tính toán thủy văn, thủy lực hiện nay.
Việc nghiên cứu biến động của mƣa lũ cho khu vực Đông Bắc và xác lập cơ sở khoa
học tính lũ thiết kế cho các công trình giao thông ở khu vực này có ý nghĩa khoa học
trong việc tiếp cận với những phƣơng pháp tính toán hiện đại và tiện lợi làm tiền đề
cho việc xây dựng một quy trình tính toán phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong
tƣơng lai gần.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã hoàn thiện phƣơng pháp tính lũ thiết kế cho công trình giao thông có xét
đến biến động của mƣa lũ và chi tiết hóa đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Bắc,
trên cơ sở ứng dụng thành tựu công nghệ hiện đại là hệ thống thông tin địa lý (GIS);
- Đã bƣớc đầu xây dựng đƣợc phần mềm hỗ trợ tính lũ cho công trình thoát nƣớc trên
đƣờng giao thông.
3
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, luận án đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về nghiên cứu tính lũ thiết kế cho công trình giao thông.
Chƣơng 2: Xây dựng cơ sở khoa học tính lũ cho công trình giao thông vùng núi Đông
Bắc - Việt Nam.
Chƣơng 3: Tính thử nghiệm và đề xuất phƣơng pháp tính lũ cho công trình giao thông
vùng núi Đông Bắc - Việt Nam.
4
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU TÍNH LŨ THIẾT KẾ
CHƢƠNG 1 CHO CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
1.1 Tổng quan về tính lũ thiết kế
1.1.1 Các nghiên cứu về tính lũ thiết kế trên thế giới
Dòng chảy lũ là đặc trƣng quan trọng trong tính toán thiết kế các công trình, bởi vậy
tính toán lũ là một vấn đề đặc biệt đƣợc quan tâm nghiên cứu. Lũ thiết kế là trận lũ
đƣợc sử dụng trong thiết kế công trình có trạng thái bất lợi, độ lớn phụ thuộc vào cấp
công trình và đƣợc quy định bởi từng quốc gia. Lũ thiết kế bao gồm đỉnh lũ, tổng
lƣợng và quá trình lũ. Hiện nay, tính lũ thiết kế phân thành hai nhóm: phƣơng pháp
trực tiếp (phân tích thống kê xác suất) và phƣơng pháp gián tiếp (phân tích mƣa và mặt
đệm). Việc tính lũ thiết kế trải qua một quá trình dài nghiên cứu mang tính kế thừa và
phát triển nhằm chính xác và hiện đại hóa phục vụ xây dựng các công trình an toàn
trong mùa mƣa lũ đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện tại. Một số nghiên cứu
về lũ thiết kế điển hình có thể kể đến nhƣ:
Chow (1964), Shaw [1] là cuốn sổ tay tính toán thủy văn có đề cập đến phƣơng pháp
tính toán lũ thiết kế phụ thuộc vào diện tích lƣu vực và tình trạng số liệu: đối với lƣu
vực lớn, đủ số liệu thì dùng phƣơng pháp ngẫu nhiên (thống kê xác suất), đối với lƣu
vực nhỏ dùng phƣơng pháp mô hình quan hệ, đường lũ đơn vị và quan hệ lưu lượng
với diện tích và thời gian.
Chow, Maidment (1988) [2] là tài liệu cơ bản nhất có đề cập đến tính toán thủy văn
và các đặc trƣng thủy văn thiết kế nhƣ quá trình thu phóng, lựa chọn mƣa thiết kế và
xây dựng đƣờng cong IDF, biểu đồ mƣa thiết kế dạng đƣờng cong tích lũy 24h, ƣớc
tính thời gian mƣa giới hạn, tính toán lƣợng mƣa lớn nhất khả năng (PMF), các bản đồ
đẳng trị mƣa với các thời gian mƣa, D = 5 - 60 phút hay 30 phút - 24h cho các thời kỳ
lặp lại T = 1 - 100 năm. Các phƣơng pháp chuyển đổi mƣa hiệu quả và xác định dòng
chảy thiết kế gồm đỉnh lũ, tổng lƣợng và quá trình lũ thiết kế dùng để thiết kế công
trình thoát nƣớc, mô phỏng vùng ngập lụt, thiết kế hồ chứa, sử dụng và quản lý tài
nguyên nƣớc. Đối với thoát nƣớc, Chow cũng giới thiệu phương pháp tính lũ cho lưu
vực vừa và nhỏ theo mô hình quan hệ với A là diện tích lưu vực, I là cường độ mưa, C
5
là hệ số dòng chảy. Ngoài ra, các đường lũ đơn vị cũng được đề cập sử dụng cho các
lưu vực vừa và nhỏ.
Vijay (2002) [3] trình bày các mô hình toán ứng dụng để tính lũ cho lƣu vực lớn và
các lƣu vực nhỏ. Đối với các lƣu vực nhỏ các mô hình ứng dụng trình bày 15 mô hình
đại diện trên toàn thế giới. Về lý thuyết cơ bản để xây dựng các mô hình đều là những
kiến thức ứng dụng từ các tài liệu của Chow hay Maidment.
Raghunath (2006) [4] là tài liệu về nguyên lý thủy văn, trình bày các vấn đề về tính
thủy văn vùng Tapti, Ấn độ (miền trung Ấn độ). Phần tính lũ thiết kế gồm tổng lƣợng
lũ, đỉnh lũ, tần suất lũ, xác suất rủi ro với các phƣơng pháp đề xuất nhƣ: Đƣờng lũ đơn
vị tức thời, mô hình Nash, mô hình Clark, đƣờng lũ đơn vị SCS, hồi quy tuyến tính,
phân tích thống kê xác suất, mô hình toán, tính lũ tại vị trí không có số liệu quan trắc
theo phƣơng pháp hồi quy đa biến.
Ngoài các tài liệu cơ bản đã nêu, còn có rất nhiều các tài liệu nghiên cứu liên quan đề
cập đến các phƣơng pháp tính lũ thiết kế trên thế giới. Về cơ bản, lý thuyết tập trung
dòng chảy hay phƣơng thức chuyển đổi mƣa hiệu quả vẫn nhƣ những tài liệu trên, tuy
nhiên từ hai thập kỷ trở lại đây với sự phát triển vƣợt bậc của công nghệ máy tính, kỹ
thuật viễn thám và GIS cho phép các nhà khoa học phân tích và thử nghiệm, cập nhật
những công nghệ hiện đại nhằm chính xác hóa các tham số mà các phƣơng pháp trƣớc
đây chƣa xây dựng đƣợc.
Các nghiên cứu về tính lũ thiết kế ở Việt Nam 1.1.2
Một số các tài liệu điển hình đề cập đến tính lũ thiết kế ở Việt Nam nhƣ:
Quy phạm QP.TL C-6-77 (1977) [5] trình bày phƣơng pháp tính toán các đặc trƣng
thủy văn cần thiết cho việc thiết kế các công trình thủy lợi trên các sông không bị ảnh
hƣởng của thủy triều ở Việt Nam. Các đặc trƣng thủy văn đƣợc hƣớng dẫn tính trong
quy phạm này bao gồm: lƣu lƣợng bình quân năm, lƣu lƣợng lớn nhất, lƣu lƣợng nhỏ
nhất, sự phân phối dòng chảy năm, các loại mực nƣớc thiết kế và các thông số khác.
Khi tính lũ phục vụ thiết kế các công trình trên sông trong trƣờng hợp đủ số liệu thì
tiến hành phân tích tần suất, trong trƣờng hợp không có số liệu thì sử dụng các công
thức kinh nghiệm nhƣ: công thức cƣờng độ giới hạn cho lƣu vực có diện tích nhỏ hơn
6
100 km2, công thức Triết giảm và Xokolopxky cho lƣu vực có diện tích trên 100 km2.
Cho đến nay quy định về phƣơng pháp tính lũ thiết kế vẫn chủ yếu dựa trên quy phạm
này nên có một số bất cập nhƣ các bảng tra không đƣợc cập nhập; việc xác định một
số thông số vẫn phụ thuộc vào kinh nghiệm và chủ quan của ngƣời tính toán.
Đỗ Cao Đàm và nnk (1990) [6] đã xuất bản cuốn Thủy văn công trình, trong tài liệu
có trình bày cách tính lũ thiết kế, các phƣơng pháp này chủ yếu cũng là các phƣơng
pháp đã đƣợc đề cập trong QP.TL C - 6 - 77.
Lê Đình Thành (1997) [7] đã nghiên cứu tìm ra khả năng và điều kiện ứng dụng
phƣơng pháp tính mƣa lớn nhất khả năng (PMP) và lũ lớn nhất khả năng (PMF), từ đó
kiến nghị một tiêu chuẩn tính lũ thiết kế hợp lý hơn cho điều kiện Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu đã đề cập một cách chi tiết đến các phƣơng pháp cũng nhƣ tính lũ liên
quan đến lũ lớn nhất khả năng, tuy nhiên đối với công trình giao thông mức độ và tiêu
chuẩn cũng nhƣ tính chất của công trình nếu xét theo bài toán này cần phải có những
nghiên cứu cụ thể hơn nữa trong tƣơng lai.
Lê Văn Nghinh (2000) [8] đã biên soạn cuốn Nguyên lý Thủy văn, đây cũng là một
tài liệu quan trọng đề cập đến tính toán các đặc trƣng thiết kế nhƣ dòng chảy năm,
tháng, lũ, kiệt và mực nƣớc thiết kế. Các phƣơng pháp tính lũ thiết kế cũng bao gồm
các phƣơng pháp nằm trong QP.TL C - 6 - 77. Tuy nhiên, tài liệu chủ yếu đề cập đến
dòng chảy tháng và năm thiết kế phục vụ cho xây dựng và vận hành hồ chứa.
Bộ môn TV&TNN (2003) [9] đã biên soạn cuốn Thủy văn thiết kế, đây cũng là tài
liệu quan trọng dùng để tính toán các đặc trƣng thiết kế công trình. Tuy nhiên các
phƣơng pháp và cách tiếp cận cũng dựa trên nền của QP.TL C - 6 - 77.
Phạm Ngọc Quý và nnk (2005) [10], đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Nghiên
cứu cảnh báo dự báo lũ vƣợt thiết kế - Giải pháp tràn sự cố” đã tiến hành xây dựng
phần mềm tính lũ thiết kế. Phần mềm này cho phép tính lũ theo tần suất thiết kế dựa
vào các công thức kinh nghiệm trong QP.TL C - 6 - 77 nêu trên, phƣơng pháp tính lũ
đơn vị SCS, tính lũ lớn nhất khả năng PMF theo phƣơng pháp thống kê của Hasfield.
Tuy nhiên phần mềm này cũng chƣa có sự cập nhập mới nào về bảng tra.
7
Hà Văn Khối và nnk (2012) [11] đã cập nhật và cho tái bản cuốn giáo trình Thủy văn
công trình (ấn phẩm đầu tiên đƣợc xuất bản năm 1993) gồm 2 tập trong đó Tập 1 trình
bày các phƣơng pháp tính toán lũ thiết kế. Về cơ bản các phƣơng pháp tính toán đều
theo QP.TL C - 6 - 77, tuy nhiên cuốn giáo trình có cập nhập và giới thiệu thêm các kỹ
thuật mới sử dụng trong tính toán lũ thiết kế nhƣ mô hình toán thủy văn bao gồm các
mô hình thủy văn tất định tính toán dòng chảy từ mƣa, các mô hình lũ đơn vị.
Ngô Lê Long và nnk (2015) [12] trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc
“Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất các tiêu chuẩn thiết kế lũ, đê biển trong điều kiện
biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng ở Việt Nam và giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt
hại” đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất phƣơng pháp tính lũ thiết kế cho các công
trình hồ chứa có xét tới tác động của biến đổi khí hậu. Nghiên cứu cũng đã xác lập
đƣợc cơ sở khoa học và thực tiễn của các tiêu chuẩn thiết kế lũ đƣợc đề xuất trong điều
kiện biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng ở nƣớc ta đảm bảo an toàn, an sinh xã hội.
1.2 Tổng quan tính lũ thiết kế cho công trình giao thông
Việc tính lũ phục vụ thiết kế các công trình giao thông trên thế giới đƣợc nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu. Qua tìm hiểu và phân tích các tài liệu liên quan, có thể
phân các phƣơng pháp tính lũ thiết kế cho các công trình thoát nƣớc trong giao thông
nói chung thành hai nhóm chính: i) nhóm các phương pháp sử dụng ở các nước Nhật,
phương Tây và Mỹ và ii) nhóm các phương pháp sử dụng ở các nước Đông Âu, Nga
và Việt Nam (hình 1.1).
Hình 1.1 Các phƣơng pháp tính lũ cho giao thông trên thế giới
8
1.2.1 Tính lũ thiết kế ở các nước Nhật, phương Tây và Mỹ
+) Các phƣơng pháp tính lũ thiết kế ở Nhật bản
Tính lũ thiết kế ở Nhật đƣợc đề cập trong nhiều tài liệu tính toán thủy văn ở các hƣớng
dẫn, quy phạm, quy chuẩn thiết kế công trình; một trong những tài liệu cơ bản mang
tính pháp lý đƣợc sử dụng nhiều cho ngành giao thông là: Hƣớng dẫn tính thủy văn
thủy lực - Hƣớng dẫn và tiêu chuẩn kỹ thuật cho các dự án thiết kế (phần kiểm soát lũ)
[13], [14]. Nội dung của tài liệu đề cập đến việc sử dụng phƣơng pháp mô hình quan hệ cho những lƣu vực có diện tích A < 20km2 (dùng đƣờng cong IDF cho các vùng có
số liệu mƣa, trƣờng hợp không có số liệu mƣa thì có thể sử dụng từ vùng có diện tích A > 100km2). Đối với các lƣu vực A > 20km2 ngoài phƣơng pháp mô hình quan hệ còn
sử dụng đƣờng lũ đơn vị và phƣơng trình lƣợng trữ. Tại các công trình có số liệu lũ
thực đo sử dụng phƣơng pháp thống kê xác suất theo lý thuyết của Bulletin (1982) với
yêu cầu tối thiểu n ≥ 10 năm đo đạc.
+) Các phƣơng pháp tính lũ thiết kế ở Anh
Tính lũ thiết kế đƣợc trình bày trong Hƣớng dẫn thiết kế cầu đƣờng Tiêu chuẩn kỹ
thuật của Cơ quan đƣờng bộ quốc gia [15], [16] hoặc nhiều tài liệu khác, ở đây các phƣơng pháp cũng phân theo diện tích: đối với diện tích lƣu vực nhỏ (A < 20km2) và
không đủ số liệu đo đạc lũ thì sử dụng các công thức đơn giản từ mƣa (mƣa năm), diện
tích lƣu vực và các chỉ số về đất; còn đối với trƣờng hợp nhiều số liệu lũ thực đo thì
tính theo phƣơng pháp thống kê xác suất.
+) Các phƣơng pháp tính lũ thiết kế ở Mỹ
Các phƣơng pháp dùng tính lũ thiết kế trong giao thông ở Mỹ thƣờng đƣợc đề cập
trong các tài liệu nhƣ: [17] Hƣớng dẫn tính thoát nƣớc trên đƣờng (AASHTO) [18];
Tài liệu giới thiệu mô hình toán thủy văn HEC; Thủy văn đƣờng bộ (FHWA) [19],
[20]; Hƣớng dẫn kỹ thuật (TR55) hay các tiêu chuẩn thiết kế [21], [22], [23], [24];
Nhìn chung, các phƣơng pháp này đƣợc chia thành hai nhóm: i) Đối vùng rộng lớn, có
số liệu thực đo sử dụng phƣơng pháp thống kê xác suất với các phân bố nhƣ Log
Normal, PIII, Gumbell; ii) Đối với vùng không có số liệu thì dựa vào đặc tính của
vùng để tính theo các phƣơng pháp nhƣ: mô hình quan hệ; đƣờng lũ đơn vị tổng hợp
9
SCS; các phƣơng trình hồi quy vùng và hồi quy theo USGS (dùng trong quy hoạch).
Ngoài ra, phƣơng pháp TR55 (mô hình WinTR55) thƣờng dùng để tính lũ cho lƣu vực nhỏ A(F) < 65km2 cho kết quả khá tốt. Do điều kiện số liệu đầy đủ chi tiết về mƣa và
mặt đệm nên ở Mỹ xây dựng rất nhiều bảng tra, bản đồ cƣờng độ mƣa thiết kế trên
toàn quốc, lƣợng mƣa thời đoạn dài (d > 1h) đƣợc chuyển đổi thành lƣợng mƣa thời
Bảng 1.1 Tóm tắt các phƣơng pháp tính lũ thiết kế cho giao thông ở Mỹ
đoạn ngắn hơn (d < 1h). Các phƣơng pháp đƣợc tóm tắt trong bảng sau:
Phƣơng pháp
Tóm tắt yêu cầu của phƣơng pháp
Số liệu yêu cầu
1)Mô hình quan hệ * Lƣu vực nhỏ (A < 1,3 km2)
* Tc thời gian tập trung dòng chảy (h);
* Thời gian tập trung dòng chảy Tc < 1h
* A Diện tích lƣu vực (km2)
* Mƣa phân bố đều theo không gian và thời gian
* C hệ số dòng chảy
* Dòng chảy tràn trên bề mặt là chủ yếu
* I cƣờng độ mƣa (mm/h)
* Lƣợng trữ trong kênh không đáng kể
* Diện tích lƣu vực giới hạn từng vùng
* Diện tích lƣu vực A (km2)
2) Phƣơng trình hồi quy vùng USGS
* Mƣa trung bình năm P(mm)
* Độ cao (độ dốc lƣu vực)
* Giá trị đỉnh lũ do điều kiện tự nhiên chứ không chịu tác động của các yếu tố khác. Thƣờng dùng trong quy hoạch.
* Lƣu vực vừa và nhỏ A < 65 km2
* Mƣa 24h
3) NRCS
* Tc = 0,1–10h
* Phân bố mƣa dạng I, II, IA, III
4) TR55
* Chỉ số CN
* Dòng chảy gồm chảy tràn và chảy trong kênh
* Tc (h)
* Diễn toán trong kênh đơn giản
* A (km2)
* A = 0,4–2500 km2
* Bản đồ đẳng trị, phân bố mƣa
5) Đƣờng lũ đơn vị SCS
* Thời gian mƣa và cƣờng độ mƣa đều
* Diện tích A (km2)
* Chiều dài lƣu vực L (km; m)
* Quan hệ mƣa và dòng chảy là tuyến tính
* Chiều dài lƣu vực Lc (km; m)
* Biểu đồ lũ đơn vị tổng hợp
*n > 10 năm
* Lƣu vực vừa và lớn có trạm đo đạc, số liệu đầy đủ
* Số liệu H, Q
6) Phƣơng pháp thống kê: Log PIII; Bullentin 17B
* Lƣu vực tƣơng tự
* Q, A1 (km2) và A2 (km2)
7) Chuyển đổi
+) Các phƣơng pháp tính lũ thiết kế ở Úc. Phƣơng pháp tính lũ thiết kế đƣợc đề cập
10
trong các tài liệu nhƣ các văn bản hƣớng dẫn tính toán thoát nƣớc các tiêu chuẩn, các
nghiên cứu, kiến nghị. Các phƣơng pháp tính lũ bao gồm: phƣơng pháp mô hình quan
hệ cho lƣu vực nhỏ với hệ số dòng chảy cho vùng nông thôn và đô thị với mức độ lặp
lại khác nhau (C50 cho nông thôn, C10 cho đô thị). Trong đó, điều kiện ứng dụng mô hình quan hệ là diện tích A < 25 km2 (nông thôn) và A < 1km2 (đô thị). Cƣờng độ mƣa
thiết kế (IDF) đƣợc đề cập trong hệ thống dữ liệu cƣờng độ mƣa lớn nhất của Viện khí
tƣợng và thủy văn quốc gia của NewZealand và của Cục khí tƣợng Úc (Bureau of
Meteorology).
+) Ở Columbia, theo tài liệu đại biểu nhƣ ''Hƣớng dẫn và tiêu chuẩn thiết kế cầu'',
(2007) đã trình bày tính lũ theo cỡ lƣu vực, đối với lƣu vực có diện tích thoát nƣớc A > 20 km2 dùng các phƣơng pháp: phân tích tần suất trạm - thống kê xác suất (Các phân
phối xác suất đƣợc sử dụng gồm EVT1, Log Normal, Log Pearson III); phân tích tần
suất vùng (hồi quy vùng); mô hình quan hệ. Đối với diện tích lƣu vực nhỏ và đô thị (A < 10 km2) dùng mô hình quan hệ.
Một số nghiên cứu tiêu biểu về các phƣơng pháp tính lũ thiết kế cho công trình giao
thông ở Mỹ, Anh, Úc, Nhật nhƣ sau:
Richard H.Mc Cuen (2002) [25] biên soạn tài liệu hƣớng dẫn tính lũ thiết kế cho
công trình giao thông ở Mỹ. Tài liệu đề cập đến cách tiếp cận, phƣơng pháp và điều
kiện áp dụng trong thiết kế các công trình thoát nƣớc qua đƣờng bộ. Trong đó đề cập
đến phƣơng pháp tính mƣa thiết kế tính riêng cho vùng có và không có trạm; Các
phƣơng pháp xác định đỉnh lũ thiết kế bao gồm thống kê xác suất theo Gumbel và log
Pearson III, phương trình hồi quy, phương pháp SCS - CN, mô hình quan hệ. Các
công thức kinh nghiệm để xác định lƣu lƣợng đỉnh lũ và các đƣờng lũ đơn vị dạng
phân tích và tổng hợp để xác định quá trình lũ thiết kế; các công thức xác định thời
gian tập trung dòng chảy Tc.
DPWH(2002) [26] đã biên soạn ''Hƣớng dẫn và tiêu chuẩn kỹ thuật ở Nhật bản, 2002,
phần phân tích thủy văn thiết kế. Nội dung tính toán thủy văn gồm: quá trình khảo sát,
điều tra, phân tích mƣa và dòng chảy (trạm đại biểu). Số liệu yêu cầu để tính lũ bao
gồm mƣa ngày, mƣa giờ, biểu đồ mƣa thiết kế theo hình hình thế thời tiết, mực nƣớc
11
lớn nhất ngày, lƣu lƣợng lũ tự ghi, quan hệ H~Q. Trong đó, phƣơng pháp tất định dùng
để xác định lũ thiết kế trong trƣờng hợp không có số liệu đo đạc. Phần tính mƣa thiết
kế, tài liệu đã trình bày cách xây dựng và ứng dụng đƣờng cong IDF dùng tính lũ theo công thức mô hình quan hệ trong trƣờng hợp A < 20km2, trong trƣờng hợp không đủ
số liệu mƣa có thể lấy đƣờng cong IDF của lƣu vực tƣơng tự có số liệu. Đối với diện tích lƣu vực A > 20km2 thì tính theo các bƣớc: Ứng dụng GIS xây dựng lƣu vực với
bản đồ địa hình 1:50.000; tính mƣa thiết kế trung bình bao gồm lƣợng mƣa trung bình
năm lớn nhất, lƣợng mƣa trung bình theo thời kỳ lặp lại theo phƣơng pháp số học, đa
giác Thessien; lựa chọn phân bố mƣa điển hình và thiết lập đƣờng cong lũy tích điển
hình cho mỗi thời khoảng; Tính lũ thiết kế theo các phƣơng pháp mô hình quan hệ,
đường lũ đơn vị và phương trình lượng trữ.
USACE - AED [27] có trình bày hai phƣơng pháp tính lũ thiết kế gồm đường lũ đơn
vị (SCS) và mô hình quan hệ, trong đó đề cập đến các yếu tố chính cần xác định gồm:
bộ đƣờng cong IDF của mƣa 24h (thời kỳ lặp lại T = 10, 20 và 50 năm), hệ số dòng
chảy C, thời gian tập trung dòng chảy Tc và các đặc trƣng lƣu vực (diện tích, chiều
dài, độ dốc).
Engineers Australia (2006), (2013) [28], [29] trong tài liệu Hƣớng dẫn tính mƣa -
dòng chảy phần tổn thất ở Úc, đề cập chi tiết trong AR&R các phƣơng pháp tính lũ
thiết kế: mô hình quan hệ với hệ số dòng chảy đƣợc thiết lập theo thời kỳ lặp lại. C2,
C5, C20, C50 các giá trị này đều tính theo C10; Phương pháp mô hình quan hệ, mô hình
toán (RORB). Trong đó phƣơng pháp mô hình quan hệ và chỉ số lũ dùng cho lƣu vực nhỏ (A < 50 km2), còn phƣơng pháp RORB thì ứng dụng cho A ≥ 50 km2. Đƣờng quá
trình lũ thiết kế đƣợc xây dựng bằng phƣơng pháp RORB cho lƣu vực lớn, còn đối với
lƣu vực nhỏ phải sử dụng đƣờng quá trình lũ điển hình.
Bruce (2007) [30] đã tổng quan các phƣơng pháp tính lũ thiết kế và xác định khẩu độ
thoát nƣớc qua công trình cống và cầu nhỏ trên đƣờng ô tô ở Mỹ, từ năm 1911 các
nhân viên bảo trì và kỹ sƣ đƣờng sắt của Mỹ - Hiệp hội đƣờng (AREMWA) dùng 6
công thức tính diện tích thoát nƣớc và 21 công thức cho lƣu lƣợng đỉnh lũ thiết kế.
Đến năm 1962, Chow đã xây dựng 12 công thức tính diện tích thoát nƣớc và 62 công
thức tính lƣu lƣợng lũ thiết kế. Tuy nhiên chỉ một vài công thức đƣợc ứng dụng rộng
12
rãi dành cho ngành cầu đƣờng Mỹ nhƣ: Bảng Dun (Dun’s table), công thức Myers và
Talbot để tính diện tích cần thiết thoát nƣớc và công thức của Burkli - Ziegler để tính
lƣu lƣợng đỉnh lũ. Bảng Dun đƣợc phát triển bởi James Dun, một kỹ sƣ trƣởng của
đƣờng sắt Atchison, Topeka và Santa Fe, phiên bản đầu tiên năm 1890 và bản cuối
cùng năm 1906. Công thức Myers đƣợc kỹ sƣ đƣờng sắt, E.T.C Myers phát triển đầu
tiên vào năm 1879 có dạng √ với A diện tích thoát nƣớc và D là diện tích lƣu
vực, C là hệ số phụ thuộc vào điều kiện mặt đệm. Công thức Talbot đƣợc xây dựng
năm 1887 do giáo sƣ A.N.Talbot của đại học Illinois với diện tích thoát nƣớc cần thiết
bao gồm: . Công thức tính lƣu lƣợng lũ do Burkli - Ziegler, một kỹ sƣ
với q lƣu lƣợng lũ ngƣời Thụy Sĩ xây dựng năm 1880; Công thức dạng √
đơn vị (cfs/arce); C là hệ số dòng chảy có giá trị từ 0,31 đến 0,75; I là cƣờng độ mƣa
(in/h); S là độ dốc lƣu vực; A là diện tích lƣu vực(arcres). Phƣơng pháp mô hình quan
hệ theo Dooge (1957) (thực tế đƣợc xây dựng bởi Thomas Mulvany, 1851) để tính
toán lũ thiết kế với công thức Q = C.I.A. Đến nay phƣơng pháp đã cải tiến vì thêm thời
khoảng lặp lại và tần suất mƣa (TR40). Ngoài ra, Các phƣơng pháp nhƣ phân tích tần
suất lũ theo Bullentin 17, phƣơng pháp mô hình quan hệ và SCS theo TR55 cũng đƣợc
giới thiệu và ứng dụng trong các thời đoạn tiếp theo. Phƣơng pháp BPR của Cục giao
thông công chính năm 1950 xác định lũ thiết kế theo thời khoảng 5, 10, 25 và 50 cho
lƣu vực nông thôn và nhỏ hơn 1000 arces ở Đông và trung Mỹ. Phƣơng trình hồi quy
vùng ứng với tần suất lũ, xây dựng năm 1960 do USGS thay vì sử dụng đồ thị để tra
nhƣ trƣớc đây. Những phƣơng trình hồi quy này đƣợc ứng dụng rộng rãi tính lũ cho
vùng nông thôn ở Mỹ.
Và còn rất nhiều các nghiên cứu khác nữa cũng đề cập đến các vấn đề này, tuy nhiên
nội dung cũng tƣơng tự nhƣ các phƣơng pháp đã nêu ở phần trên.
Kết luận, từ tổng quan các phƣơng pháp nghiên cứu cho thấy, phương pháp mô hình
quan hệ và đường lũ đơn vị SCS đƣợc sử dụng hầu hết ở các nƣớc Nhật, phƣơng Tây
và Mỹ dùng để thiết kế công trình giao thông. Điều này chứng tỏ, mức độ tin cậy và
tính hiệu quả của các phƣơng pháp.
13
1.2.2 Tính lũ thiết kế ở các nước Đông Âu và Nga
Các phƣơng pháp tính lũ thiết kế đƣợc đề cập chủ yếu trong các tài liệu và quy trình,
tiêu chuẩn ở Nga bao gồm:
Quy trình BCH 63-67,''Quy trình khảo sát và thiết kế công trình vƣợt sông trên đƣờng
sắt và đƣờng ô tô'' (quy trình BCH 63-67) trình bày các phƣơng pháp tính đặc trƣng lũ
thiết kế trong điều kiện thiếu số liệu thực đo là các phƣơng pháp Cƣờng độ giới hạn,
Xokolopsky. Phƣơng pháp cƣờng độ giới hạn đƣợc xây dựng dựa theo lý thuyết tập
trung dòng chảy dạng tổng quát là: Qp = K.aτ.ατ.F với K là hệ số chuyển đổi đơn vị; aτ
là cƣờng độ mƣa ứng với thời đoạn lớn nhất; ατ là hệ số dòng chảy; F là diện tích lƣu
vực. Còn phƣơng pháp Xokolopsky là dạng công thức thể tích.
Tiêu chuẩn thiết kế CH 435-72 (1972) ''Những chỉ dẫn về xác định các đặc trƣng
thủy văn tính toán'' đã trình bày một số phƣơng pháp tính toán lƣu lƣợng thiết kế từ
mƣa và mặt đệm trong trƣờng hợp thiếu số liệu thực đo lũ, các phƣơng pháp tính toán
dòng chảy lũ đề cập đến nhƣ: phƣơng pháp Cƣờng độ giới hạn, phƣơng pháp
Xokolopsky cho trƣờng hợp thiếu số liệu thực đo. Các phƣơng pháp này chính là các
phƣơng pháp giới thiệu trong QP.TL C - 6 - 77 và TCVN 9845:2013 ở Việt Nam.
Bapkov V.F., Andreev O.V (1972) xuất bản cuốn Thiết kế đƣờng ô tô, nội dung của
cuốn sách phần tính toán thủy văn thiết kế trình bày các phƣơng pháp tính lũ thiết kế
đối với trƣờng hợp không có số liệu thực đo bao gồm các phƣơng pháp Cƣờng độ giới
hạn, Xokolopsky tƣơng tự nhƣ trong TC CH 435-72.
Pêrêvôđonhekov B.F (1975) ''Tính toán dòng chảy cực đại trong thiết kế các công
trình đƣờng ô tô''. Trình bày phƣơng pháp tính lũ thiết kế cũng bằng phƣơng pháp
Cƣờng độ giới hạn, Xokolopsky trong trƣờng hợp thiếu số liệu. Ngoài ra, còn rất nhiều
nhà khoa học uy tín của Nga nghiên cứu xây dựng theo các dạng khác nhau, điển hình
nhƣ Kocherin; Protodiakonov; Bephan; Alekceev. Có thể tóm tắt các phƣơng pháp sử
dụng ở các nƣớc này nhƣ bảng sau:
14
Bảng 1.2 Bảng thống kê các phƣơng pháp tính lũ thiết kế ở Đông Âu và Nga
Phƣơng pháp
Tóm tắt yêu cầu của phƣơng pháp
Số liệu yêu cầu
* Số liệu lũ thực đo (Q) (giờ), (m3/s)
1) Thống kê xác suất
* Có trạm đo đạc mực nƣớc và lƣu lƣợng lũ
* Dòng chảy do mƣa rào
* Lƣu vực lớn
* Số liệu dài, tin cậy, đồng nhất, ngẫu nhiên; n > 30 năm
* Đồng nhất về địa hình và khí hậu
* Diện tích lƣu vực A (km2)
2) Lƣu vực tƣơng tự
* Trạm tƣơng tự
* Q, A1, A2
* Diện tích A < 100 km2
* Diện tích lƣu vực A (km2)
3) Cƣờng độ giới hạn
* Mƣa đồng đều trên lƣu vực
* Hệ số dòng chảy, α, υ
* Cƣờng độ mƣa không đổi
* Mô đun đỉnh lũ lớn nhất, Ap%
* Lƣợng mƣa ngày thiết kế, Hnp%
* Dòng chảy đƣợc sinh hoàn toàn từ các diện tích cấp nƣớc
* Hệ số ao hồ đầm lầy, δ
* Tần suất mƣa bằng tần suất dòng chảy.
4) Xokolopsky
* Diện tích lƣu vực A > 100 km2
* Hệ số dòng chảy, α
* Đƣờng cong triết giảm mƣa
* Hệ số hình dạng lũ, f
* Lƣu lƣợng sông trƣớc lũ
* Diện tích lƣu vực, A (km2)
* Lớp tổn thất ban đầu, Ho (mm)
* Lƣợng mƣa thiết kế Hτ tính từ Ψτ
* Hệ số ao hồ đầm lầy δ
* Thời gian lũ lên bằng thời gian tập trung dòng chảy
* Thời gian lũ lên Tl (h)
* Tần suất mƣa bằng tần suất lũ
* Lƣợng mƣa ngày , Hnp%
1.2.3 Tính lũ thiết kế ở Việt Nam
1.2.3.1 Quy định về cấp đường và tần suất lũ thiết kế
Công trình giao thông ở Việt Nam đƣợc quy hoạch và xây dựng theo các tuyến phục
vụ giao thƣơng giữa các tỉnh thành và các nƣớc trong khu vực. Quy định cấp đƣờng
15
dựa vào mật độ phƣơng tiện giao thông (lƣu lƣợng phƣơng tiện đi lại trên đƣờng),
những nơi tuyến đƣờng đi qua nhƣ đô thị hoặc vùng trọng yếu xây dựng theo cấp cao
(I, II, III) còn nhƣ vùng nông thôn, vùng đồi núi hay trung du là đƣờng cấp thấp (IV,
V, VI). Các tuyến đƣờng đều có yêu cầu tính lũ thiết kế và có báo cáo thủy văn, thủy
lực (sau năm 1995), đặc trƣng thủy văn thiết kế quan trọng là mực nƣớc đỉnh lũ và lƣu
lƣợng đỉnh lũ, giá trị này dùng để xây dựng cầu, cống, rãnh thoát nƣớc. Những nơi
không có đủ số liệu thì tính lũ thiết kế từ lƣợng mƣa 1ngày max và đặc trƣng mặt đệm.
Đƣờng miền núi chiếm 70% tổng số km đƣờng trên toàn quốc đƣợc thiết kế với cấp
IV, V và VI với tần suất lũ 2 - 4% các hạng mục thoát nƣớc không đầy đủ hoặc không
đủ năng lực thoát nƣớc. Các phƣơng pháp tính phụ thuộc vào diện tích, tình trạng số
liệu thủy văn và mức độ quan trọng của công trình. Đối với cầu lớn và cầu trung
(chiều dài cầu L > 25m) và có nhiều số liệu thủy văn thì tính lƣu lƣợng thiết kế theo
phƣơng pháp thống kê xác suất; ngƣợc lại nếu không có số liệu thủy văn thì tính theo
phƣơng pháp Xokolopsky. Đối với lƣu vực nhỏ, các công trình thoát nƣớc trên đƣờng
nhƣ cầu nhỏ, cống và đƣờng tràn thƣờng dùng các công thức kinh nghiệm hoặc bán
kinh nghiệm nhƣ: công thức Cƣờng độ giới hạn, Triết giảm. Tần suất thiết kế công
trình thoát nƣớc trên đƣờng giao thông theo tiêu chuẩn thiết kế cầu 22 TCN 272 - 01
và tiêu chuẩn thiết kế đƣờng ôtô 22 TCN 273 - 01 [21] [31].
Bảng 1.3 Quy định về tần suất lũ
Cấp đƣờng
Loại công trình
Đƣờng cao tốc, đƣờng cấp I
II và III
IV
Nhƣ đối với cầu nhỏ và cống
Nền đƣờng
1: 100
1: 100
1: 50
Cầu lớn và cầu trung
1: 100
1: 50
1: 25
Cầu nhỏ và cống
1: 25
1: 25
1: 25
Rãnh
Ghi chú:1. Đối với các cầu có khẩu độ Lc ≥10m và các kết cấu vĩnh cửu thì tần suất lũ
16
tính toán lấy bằng 1:100 và không phụ thuộc vào cấp đƣờng II. Đối với đƣờng nâng
cấp cải tạo nếu có khó khăn lớn về kỹ thuật hoặc phát sinh khối lƣợng lớn thì cho phép
hạ tiêu chuẩn về tần suất lũ tính toán nếu đƣợc sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
1.2.3.2 Các nghiên cứu về tính lũ thiết kế
Tính lũ thiết kế cho công trình giao thông ở Việt Nam phụ thuộc vào diện tích lƣu vực,
tình trạng số liệu thủy văn và mức độ quan trọng của công trình (cấp công trình). Có
thể phân thành hai nhóm: i) nhóm phƣơng pháp phân tích thống kê và ii) nhóm phân
tích nguyên nhân hình thành (hình 1.2):
Hình 1.2 Các phƣơng pháp tính lũ cho giao thông ở Việt Nam
i) Nhóm phƣơng pháp thống kê xác suất khi có nhiều số liệu đo đạc lũ (các phân phối
gồm Log Pearson III, Pearson III, Kritsky - Mennkel). Hiện nay, có nhiều phần mềm
vẽ đƣờng tần suất đƣợc xây dựng để tính các tham số thống kê nhằm tăng độ chính xác
và tiện dụng. Tuy vậy, các công trình giao thông phần lớn đều có vị trí tại các sông,
suối không có số liệu lũ thực đo để ứng dụng phƣơng pháp thống kê xác suất.
ii) Nhóm phƣơng pháp phân tích nguyên nhân hình thành, gồm các công thức kinh
nghiệm theo Liên xô cũ (1-1); (1-2); (1-4) và các công thức kinh nghiệm xây dựng cho
từng vùng:
+ Công thức Cƣờng độ giới hạn cho lƣu vực F 100 km2
(1-1)
17
+ Công thức Cƣờng độ giới hạn cho lƣu vực nhỏ F 30 km2
(1-2)
(1-3) Trong đó a ,p tính từ Hn,p và T:
+ Công thức Xokolopsky cho lƣu vực F > 100 km2
(1-4)
( )
Thực tế, công thức Cƣờng độ giới hạn (A < 100 km2) là công thức tính đỉnh lũ theo
cƣờng độ mƣa lớn nhất giới hạn trong khoảng thời gian tập trung dòng chảy. Các công
thức đều cần các bảng tra nhƣ: Bảng tra hệ số dòng chảy; bảng tra thời gian tập trung
dòng chảy; bảng tra mô đun đỉnh lũ ứng với tần suất thiết kế, bảng tra hệ số triết giảm
ao hồ, đầm lầy, bảng tra hệ số nhám sƣờn dốc và lòng sông. Công thức Xokolopsky
thuộc nhóm công thức thể tích phụ thuộc vào lƣợng mƣa thời đoạn, lớp nƣớc tổn thất
ban đầu (H0), hệ số hình dạng biểu đồ lũ và các thông số mặt đệm khác. Các phƣơng
pháp khi áp dụng ở Việt Nam cho đến nay bộc lộ rất nhiều hạn chế.
Một số nghiên cứu điển hình có đề cập đến tính lũ thiết kế cho công trình giao thông ở
Việt Nam bao gồm:
Mai Anh Tuấn (2003) [32] là luận án tiến sỹ nghiên cứu về các hạn chế trong tính
thủy lực thủy văn, lũ thiết kế trong ngành giao thông, tác giả đã thống kê các hƣ hỏng
trên đƣờng giao thông và đánh giá nguyên nhân xảy ra sự cố. Có nhiều nhóm nguyên
nhân đƣợc đề cập nhƣ: do địa chất, kết cấu và thi công và do thủy lực thủy văn. Với
những nguyên nhân này, tác giả đã kết luận một số vấn đề còn hạn chế trong tính thủy
lực thủy văn nhƣ: việc quy định tần suất lũ, các hệ số, các bảng tra và các vấn đề liên
quan đến tích nƣớc trƣớc cống và khẩu độ. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu mới dừng ở
việc tổng kết những nhƣợc điểm của phƣơng pháp tính toán thủy văn, thủy lực chƣa
đƣa ra lời giải thích hay cách khắc phục một cách triệt để.
Trần Đình Nghiên (2003) [33] trình bày những thông tin cơ bản và cập nhật nhằm
đáp ứng nhu cầu của sinh viên, các kỹ sƣ, học viên cao học trong lĩnh vực xây dựng
công trình cầu, đƣờng nói riêng và cơ sở hạ tầng nói chung khi giải quyết vấn đề tác
động tƣơng hỗ giữa công trình và dòng sông, đây một tài liệu cập nhật các kiến thức
18
thuỷ lực, động lực học dòng sông và thuỷ lực công trình cầu cống. Tác giả đã đƣa ra
một số công thức mới của các nƣớc. Các phƣơng pháp mới dừng ở việc giới thiệu các
phƣơng pháp cho ngƣời đọc.
Nguyễn Quang Chiêu & Trần Tuấn Hiệp (2004) [34] đề cập đến việc điều tra khảo
sát thủy văn, tính toán lƣu lƣợng nƣớc, chọn loại cống, cầu nhỏ, xác định khẩu độ cầu
nhỏ, cống đƣờng tràn, tính toán các thiết bị tiêu năng, tính xói hạ lƣu các cầu cống.
Trong tài liệu này có trình bày đến phƣơng pháp tính lũ theo công thức đơn giản của
Bônđakôp (Nga), phƣơng pháp đƣợc cho là tiện dụng đối với công trình thoát nƣớc
nhỏ. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay cũng còn nhiều vấn đề chƣa đƣợc cập nhật.
Bộ GTVT, Sổ tay tính toán thủy văn - thủy lực cầu đƣờng (2006) [35], [36], [31]
Do nhóm kỹ sƣ thuộc Vụ khoa học công nghệ, Bộ Giao thông Vận tải viết về cách tính
thủy văn, thủy lực cho các công trình giao thông trong các điều kiện về địa hình và tài
liệu khác nhau. Các công thức vẫn chủ yếu dựa theo QP.TL C - 6 - 77 với các bảng tra
đã đƣợc xây dựng từ những năm 80 trở về trƣớc, đƣợc áp dụng theo QP của Nga hoặc
xây dựng trong điều kiện chuỗi số liệu còn ngắn, đến nay vẫn chƣa đƣợc cập nhập.
Các phƣơng pháp mới chỉ mang tính giới thiệu chứ chƣa có quy trình tính và cập nhật
theo các kỹ thuật hiện đại.
Nguyễn Xuân Trục (2009 [37] đề cập theo hai vấn đề lớn: Đối với công trình vƣợt
qua sông suối lớn (cầu lớn và cống), đề xuất công thức tính toán lƣu lƣợng và mực
nƣớc thiết kế, xói lở lòng cầu và thƣợng hạ lƣu cầu, ảnh hƣởng nƣớc dâng khu vực
cầu, đề xuất cao trình cầu, đƣờng dẫn theo các công thức của Liên xô và công thức
thực nghiệm. Đối với công trình vƣợt qua sông suối nhỏ (cầu nhỏ và cống) tác giả đề
xuất công thức tính lƣu lƣợng từ lƣợng mƣa thiết kế. Các công thức chính là các công
thức thực nghiệm của Liên xô cũ có điều chỉnh các tham số. Thực tế, cho đến nay các
công trình đều tính theo các phƣơng pháp nêu trong tài liệu này.
Đoàn Nhƣ Thái Dƣơng (2012) [38] (Luận văn thạc sỹ), cũng chỉ ra các sự cố trên
đƣờng miền núi sau mƣa lũ và đƣa ra các giải pháp thiết kế thiết kế nhằm giảm thiểu
những ảnh hƣởng của mƣa lũ đến công trình giao thông. Giải pháp chỉ mang tính cải
tiến về mặt xây dựng.
Nguyễn Tiến Cƣơng (2012) [39] (Luận văn thạc sỹ), đã đề cập về thực trạng công
trình giao thông thuộc tỉnh Hòa bình về những sự cố sau mƣa lũ: sụt trƣợt, xói lở công
19
trình cầu cống, công trình thoát nƣớc và xác định nguyên nhân tác động là do nƣớc
mƣa, nƣớc ngầm, từ đó đề xuất các biện pháp công trình nâng cao hiệu quả khai thác.
Trong tính thử nghiệm, vẫn sử dụng các phƣơng pháp tính lũ thiết kế theo TCVN
9845. Đề tài mới chỉ là đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công trình chứ
chƣa nghiên cứu chi tiết về phần tính lũ và đề xuất phƣơng pháp tính lũ thiết kế cho
công trình giao thông.
Nguyễn Anh Tuấn (2014) [40] (Luận án tiến sỹ kỹ thuật), đã tính lại Hn,p (lƣợng
mƣa ngày lớn nhất ứng với tần suất) tại 14 trạm khí tƣợng điển hình trên toàn quốc và
tọa độ đƣờng cong mƣa cho 1 - 1440 phút tại một số trạm trên phục vụ cho công tác
tính lƣu lƣợng bằng công thức cƣờng độ giới hạn. Trong luận án có nghiên cứu cụ thể
việc tính đặc trƣng mƣa ngày cho các trạm điển hình, tuy nhiên mới dừng lại ở phần
tính toán đặc trƣng mƣa mà chƣa cụ thể đƣợc phƣơng pháp tính lũ cho công trình giao
thông cho vùng nghiên cứu.
1.3 Những hạn chế trong tính lũ thiết kế cho giao thông ở Việt Nam
Qua nghiên cứu, phân tích và đánh giá tổng quan cho thấy tính toán lũ thiết kế cho
công trình giao thông ở Việt Nam có một số hạn chế nhƣ:
i) Hiện nay, việc chọn tần suất mới dựa vào cấp đƣờng mà chƣa xét đến các điều kiện
bất lợi khác nhƣ điều kiện tự nhiên và khí tƣợng thủy văn của vùng xây dựng công
trình dẫn đến tình trạng công trình không đủ năng lực và gặp nhiều sự cố. Điển hình
nhƣ lũ 2014 trên toàn tỉnh Lạng Sơn (lũ lịch sử năm 1986, 2008, 2014) rất nhiều tuyến
đƣờng bị hƣ hỏng phải sửa, các taluy bị sạt lở, đƣờng bị ngập nhiều giờ gây ách tắc
giao thông, công trình cầu cống bị hƣ hỏng nặng nề.
ii) Việc tính lũ thiết kế mới chú trọng xác định đỉnh lũ mà chƣa xét đến tổng lƣợng lũ
(W) dẫn đến tổng lƣợng nƣớc đổ dồn vào công trình, không kịp thoát (khẩu độ nhỏ),
tạo hiện tƣợng tích nƣớc ở thƣợng lƣu đối với các công trình, tạo áp lực khí gây hỏng
mố cầu cống hay đuôi cống, mặt đƣờng bị phá hai bên thân cống [32].
iii) Tiêu chuẩn 22TCN-220-95 [31] đƣợc xây dựng trong điều kiện tài liệu quan trắc
lúc bấy giờ còn ít, không có điều kiện kiểm nghiệm, nên hƣớng tiếp cận là sử dụng các
20
công thức chủ yếu từ Liên xô cũ với phƣơng pháp và các bảng tra chƣa đƣợc cập nhật
dẫn đến sai số trong tính toán:
- Việc tra hệ số dòng chảy (phụ thuộc vào cấp đất, diện tích lƣu vực và lƣợng
mƣa). Cơ sở khoa học của bảng tra này rất hạn chế vì bản đồ loại đất và thảm phủ thực
vật đều là các bản đồ giấy, đƣợc xây dựng từ lâu, nhất là cho khu vực Đông Bắc. Đặc
biệt trên lƣu vực có nhiều loại đất và thảm phủ sẽ rất khó xác định hệ số dòng chảy.
- Việc tra thời gian chảy truyền trên sƣờn dốc (phụ thuộc vào hệ số địa mạo
sƣờn dốc và vùng mƣa) với hệ số địa mạo sƣờn dốc phụ thuộc vào cấp đất, vùng mƣa
và các đặc trƣng lƣu vực; Các thông số này đều khó xác định chi tiết với cách tính
truyền thống.
- Việc tra mô đun dòng chảy theo tần suất (mô đun dòng chảy lớn nhất) phụ
thuộc vào (thời gian chảy trên sƣờn dốc; hệ số địa mạo lòng sông; vùng mƣa); bảng tra
đã đƣợc xây dựng từ lâu với điều kiện số liệu rất hạn chế, chuỗi số ngắn. Vùng mƣa
rộng lớn quy định không rõ, rất khó xác định chính xác vùng mƣa của lƣu vực thoát
nƣớc.
- Việc tra tọa độ đƣờng cong triết giảm mƣa phụ thuộc vào vùng mƣa, thời đoạn
mƣa, thời gian tập trung dòng chảy, trong đó thời tập trung dòng chảy phụ thuộc vào
điều kiện của lƣu vực; bảng tra này cũng đƣợc xây dựng từ lâu trong điều kiện hạn chế
về số liệu, chuỗi số liệu để xây dựng ngắn dẫn tính chính xác không đảm bảo. Vùng
mƣa quá lớn, các kết quả tính mƣa thiết kế sẽ bị thiên lớn hoặc thiên nhỏ.
- Việc tra hệ số nhám sƣờn dốc (n) (phụ thuộc vào hiện trạng sử dụng đất, tỷ lệ
cây cỏ); Tra hệ số nhám lòng sông (phụ thuộc vào đặc điểm của lòng sông); Tra hệ số
triết giảm do ảnh hƣởng của ao hồ (diện tích ao hồ đầm lầy). Các hệ số này cũng rất
khó xác định.
Kết luận, các bảng tra là cơ sở khoa học của các phƣơng pháp tính lũ thiết kế cho công
trình giao thông hiện tại đã cũ, chủ yếu sử dụng từ các nghiên cứu ở Liên Xô cũ và
đƣợc xây dựng từ số liệu rất hạn chế ở Việt Nam (bản đồ tỉ lệ nhỏ, chuỗi số liệu quan
trắc ngắn), khả năng hỗ trợ trong tính toán còn theo cách truyền thống, chƣa cập nhập
21
các công cụ hiện đại nên kết quả không tránh khỏi những sai số không mong muốn và
phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm ngƣời tính.
1.4 Đề xuất hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Từ những hạn chế trong các phƣơng pháp tính lũ cho ngành giao thông ở Việt Nam, và
ƣu điểm trong một số phƣơng pháp tính lũ thiết kế đang đƣợc sử dụng ở các nƣớc
phƣơng Tây, Nhật và Mỹ (Tính ƣu việt bởi khả năng cập nhật thông tin liên tục về bề
mặt và việc sử dụng các mô hình toán, các kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin
địa lý (GIS) hỗ trợ tính toán), luận án đã lựa chọn hƣớng tiếp cận các phƣơng pháp
nghiên cứu tính lũ thiết kế (Mô hình quan hê, SCS-CN và hồi quy vùng) cho các công
trình thoát nƣớc cho khu vực vùng núi Đông Bắc nhƣ minh họa trong hình 1.3:
i) Nghiên cứu cơ sở lý thuyết, điều kiện ứng dụng và yêu cầu số liệu (các thông số cần
xác định) của các phƣơng pháp lựa chọn (chi tiết ở mục 1.5);
ii) Nghiên cứu đặc trƣng mƣa (mục 2.2.1): gồm biến động của mƣa lũ thông qua thống
kê và đánh giá các hình thế thời tiết gây mƣa lũ trong khu vực; sự biến động của mƣa
lũ theo không gian và thời gian. Trong đó, phƣơng pháp Mann - Kendall và Sen đƣợc
sử dụng để đánh giá sự biến động của mƣa theo thời gian, phƣơng pháp phân tích tần
suất, xây dựng các bộ đƣờng cong IDF (Cƣờng độ mƣa - Thời gian mƣa - Tần suất)
cho các tiểu vùng khác nhau trong khu vực cũng nhƣ chuyển đổi (chi tiết hóa) mƣa
ngày thành mƣa thời đoạn ngắn. Kỹ thuật Viễn thám và GIS đƣợc sử dụng để cập nhập
các số liệu mới từ ảnh vệ tinh và phân tích không gian để đánh giá sự biến động của
mƣa theo không gian và xây dựng các bản đồ đẳng trị về biến đổi lƣợng mƣa, hệ số
biến đổi lƣợng mƣa Cv theo không gian trong khu vực nghiên cứu;
iii) Nghiên cứu phân tích điều kiện mặt đệm của khu vực Đông Bắc (mục 2.2.2) bao
gồm nghiên cứu phân tích các đặc trƣng hình thái của tiểu lƣu vực thoát nƣớc qua cầu,
nghiên cứu xây dựng bản đồ chỉ số CN, bản đồ hệ số dòng chảy C, bản đồ hệ số nhám
Manning và các bảng tra phụ trợ, kỹ thuật Viễn thám và mô hình phân tích không gian
trong GIS đƣợc sử dụng để tận dụng ƣu điểm của dữ liệu không gian và khả năng cập
nhật nhanh những dữ liệu này khi áp dụng thực tế;
22
iv) Tính toán thử nghiệm, đánh giá kết quả: phân tích cơ sở và các điều kiện áp dụng
từng phƣơng pháp lựa chọn đề xuất các phƣơng pháp phù hợp cho từng loại công trình
và phù hợp với đặc điểm của vùng nghiên cứu (chƣơng III).
Tổng quan tài liệu, các bài báo và các nghiên cứu.
Lựa chọn phƣơng pháp
Phƣơng pháp mô hình quan hệ
Phƣơng trình hồi quy vùng
Phƣơng pháp SCS–CN - Bản đồ chỉ số CN - Đƣờng lũ đơn vị - Diện tích lƣu vực A
- Diện tích lƣu vực A - Độ dốc lƣu vực S - Mƣa
- Hệ số dòng chảy C - Cƣờng độ mƣa I - Diện tích lƣu vực A
Nghiên cứu điều kiện mặt đệm
Nghiên cứu đặc trƣng mƣa
Xây dựng bản đồ chỉ số CN
Xây dựng bản đồ hệ số nhám Manning n
Xây dựng bản đồ hệ số dòng chảy C
Xây dựng và phân tích lƣu vực và đặc trƣng lƣu vực
- Biến động theo không gian: Biến động hệ số CV; - Biến động theo thời gian: Tăng giảmtheo xu thế của Mann Kendall và Sen
- Tính mƣa thiết kế: + Chi tiết hóa mƣa ngày thành thời đoạn ngắn + Cƣờng độ mƣa (IDF) + Lƣợng mƣa thiết kế + Đƣờng lũy tích mƣa 24h.
Xây dựng cơ sở khoa học tính mƣa và mặt đệm
Tính toán thử nghiệm cho công trình cầu - Nhóm cầu có A < 5 km2 - Nhóm cầu có A = 5-30 km2 - Nhóm cầu có A = 30-100 km2 - Nhóm cầu có A > 100 km2
Xây dựng phần mềm hỗ trợ và đề xuất áp dụng phƣơng pháp phù hợp cho khu vực nghiên cứu
Hình 1.3 Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu
23
v) Xây dựng chƣơng trình tính nhằm tích hợp tất cả các kết quả đạt đƣợc cùng với quy
trình hƣớng dẫn tính toán lũ thiết kế cho các công trình giao thông thuộc khu vực vùng
núi Đông Bắc với mong muốn chƣơng trình này giải quyết đƣợc một số hạn chế trong
tính toán hiện nay, đồng thời để mở cho phép ngƣời dùng tiếp tục cập nhật và hoàn
thiện các phƣơng pháp tính (mục 3.4).
1.5 Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Đặc điểm tự nhiên 1.5.1
1.5.1.1 Vị trí địa lý
Theo phân chia trƣớc đây, vùng Đông Bắc nƣớc ta gồm các tỉnh nhƣ Cao Bằng, Lạng
Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Phòng.Trong nghiên cứu này, vùng Đông
Bắc đƣợc giới hạn bởi các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh. Lào Cai, Tuyên Quang, Yên Bái. Đông Bắc tiếp
giáp với Trung Quốc ở phía bắc và phía đông, phía Đông nam trông ra vịnh Bắc Bộ,
phía Nam giới hạn bởi dãy núi Tam Đảo và vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng.
Hình 1.4 Bản đồ khu vực nghiên cứu (vùng Đông Bắc)
24
1.5.1.2 Đặc điểm địa hình
Vùng Đông Bắc là khu vực có địa hình đồi núi dốc cao, vực thẳm, chia cắt mạnh, lại
nằm trong những tâm mƣa lớn, trong mùa mƣa lũ tình trạng sạt trƣợt núi, cắt đứt
đƣờng, làm trôi cầu giao thông xảy ra khá nghiêm trọng. Hai tỉnh Lạng Sơn và Bắc
Kạn thuộc vùng núi Đông Bắc với 80% diện tích đồi núi có địa hình thay đổi lớn nhƣ:
Địa hình vùng núi cao, địa hình vùng đồi núi thấp, địa hình núi đá vôi, địa hình thung
lũng kiến tạo - xâm thực. Ở đây là vùng đầu nguồn của các con sông lớn với độ dốc
phức tạp tạo điều kiện hình thành các trận lũ quét, lũ ống hay lũ cực hạn nếu diễn biến
về thảm phủ bị thay đổi theo chiều hƣớng xấu đi. Chiếm phần lớn là diện tích núi, đồi,
có nhiều dãy núi cao ở phía Tây, đặc biệt dãy Hoàng Liên Sơn, chạy dọc theo hƣớng
Đông Bắc - Tây Nam, ở phía Đông lại có những dãy núi cao chạy theo hình cánh
cung, đồng thời có nhiều con sông, suối bắt đầu nguồn từ núi cao đổ xuống phía đồng
bằng làm cho địa hình của Đông Bắc chia cắt phức tạp. Dƣới đây là bản đồ chi tiết về
Dãy núi Ngân Sơn
Dãy núi Mẫu Sơn
địa hình thuộc hai tỉnh nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận án (Hình 1.5).
Hình 1.5 Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu (Tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn)
25
1.5.1.3 Đặc điểm địa chất thổ nhưỡng
Sự hình thành cũng nhƣ quá trình phát sinh của lớp vỏ thổ nhƣỡng có mối liên quan
chặt chẽ với đá và khoáng chất hình thành thổ nhƣỡng. Có khoảng 20 phân vị địa tầng,
có tuổi từ Cambri đến Đệ Tứ. Đất đá chủ yếu trong các phân vị này nhƣ sau: Đá granit
(thuộc nhóm đất macma a xít có hàm lƣợng SiO2 rất cao), đất đƣợc hình thành từ loại
đá này thƣờng có thành phần cơ giới nhẹ, tầng mỏng, độ phì nhiêu thấp:
o Đá Anđêzit (là loại đá thuộc nhóm macma trung tính chƣa nhiều loại khoáng
chất, đây là loại đá dễ bị phong hóa cho lớp phủ thổ nhƣỡng dày, thành phần cơ
giới nặng, cấu trúc tơi xốp.
o Nhóm đá trầm tích gồm 6 loại đá và các mẫu đất:
Đá vôi, Đá granit; Đá phiến sét; Đá cát; Đá Macma trung tính; Sản phẩm
bồi tụ;
Nhóm đất nâu đỏ; Nhóm đất nâu vàng; Nhóm đất xám feralit; Nhóm đất
xám mùn trên núi; Nhóm đất phù sa chua, phèn tiềm tàng và xói mòn mạnh trơ sỏi đá
[41]. Trong đó: Nhóm đất feralít đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét, phiến sa và
biến chất. Loại đất này thƣờng có khả năng giữ nƣớc kém, tỷ lệ sắt trong đất cao, giầu
canxi. Nhóm đất feralít đỏ vàng phát triển trên đá macma a xít, phân bố tập trung ở
sƣờn một số dãy núi nằm ở phía Tây và Tây Nam khu vực; độ dày tầng đất vào loại
trung bình và mỏng. Nhóm đất phát triển trên đá kiềm (đá vôi, đá bazic), loại đất đá
vôi, đất tốt, thích hợp cho trồng cây nông nghiệp ngắn ngày, giầu chất canxi, nhƣng độ
dày không đồng đều và thiếu nƣớc mặt, loại đất phát triển trên đá giầu chất dinh
dƣỡng, độ dày thƣờng sâu. Nhóm đất phù sa, phát triển trên phù sa cổ tập trung ở phần
hạ lƣu sông, đất có tầng sâu dày, nhƣng bạc màu.
1.5.2 Đặc điểm khí tượng thủy văn
a) Đặc điểm khí tƣợng
Vùng Đông Bắc là nơi tập trung tâm mƣa lớn của cả nƣớc nhƣ tâm mƣa Bắc Quang,
Móng Cái, Đình Lập. Mùa mƣa ở khu vực Đông Bắc từ tháng V đến tháng IX, lƣợng
mƣa chiếm từ 75 - 80% tổng lƣợng mƣa năm, tháng có lƣợng mƣa lớn nhất là tháng
26
VII và tháng VIII với lƣợng mƣa phân bố trên 300mm/ tháng. Các tâm mƣa lớn xuất
hiện ở những vùng núi cao đón gió mùa ẩm, nhƣ ở dãy núi Tam Đảo ở hữu ngạn sông
Công (trên 2600mm), dãy núi Yên Tử (trên 2000mm), vùng Bắc Quang, Đình Lập,
Móng Cái. Mùa mƣa vào các tháng V - IX, có năm sớm hơn từ tháng IV. Lƣợng mƣa
ngày lớn nhất đã quan trắc đƣợc ở một số trạm nhƣ sau: Tại Đình Lập: 306,4mm ngày
14/7/1971. Tại Bắc Kạn: 456,1mm ngày 17/10/1984.
Tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trƣng
khí hậu miền Bắc có mùa đông lạnh, mƣa ít; mùa hè nóng ẩm, mƣa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm là 20-22 0C, cao nhất là 32,50C, thấp nhất là 1,60C [41]. Gió mùa đã
gây ra hiện tƣợng mƣa mùa và phân hoá theo không gian. Lƣợng mƣa trung bình năm
bình quân khoảng 1.084 mm, phân bố không đều theo vùng và theo mùa. Mùa mƣa từ
tháng IV đến tháng IX có mƣa nhiều, lƣợng mƣa chiếm khoảng 80 - 85% lƣợng mƣa
cả năm. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm vào khoảng 82,0%. Có 2 hƣớng gió
chính là gió Đông Bắc thổi từ tháng XII đến tháng IV năm sau và gió Đông Nam thổi
từ tháng V đến tháng XI. Nơi đây cũng có các tháng mùa hạ mƣa lớn, mƣa tập trung
dễ gây ra lũ ống, lũ quét, xói mòn đất đai [41]. Các đặc trƣng trung bình nhiều năm có
thể nêu tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 1.4 Các đặc trƣng khí tƣợng trung bình nhiều năm
TT
Các đặc trƣng
Trung bình năm
Cao nhất
Thấp nhất
20- 22oC
32,5oC
1,6
1
Nhiệt độ
1000- 1510 mm
2 Mƣa
2000mm
800mm
Độ ẩm
3
84%
90%
61%
Bốc hơi
4
753,5 mm
823,2
682.8
5
Hƣớng gió thịnh hành
Đông Bắc, Đông Nam
Nguồn: Trung tâm Tư liệu Khí tượng thuỷ văn, Bộ TN&MT( 2015) và [55]
b) Đặc điểm thuỷ văn.
Kết quả của các nghiên cứu [7], [9], [11] cho thấy: nguyên nhân gây lũ lớn ở các sông
khu vực miền Bắc rất phức tạp do tổ hợp của nhiều loại hình thời tiết. Mùa lũ thƣờng
kéo dài 4-5 tháng từ VI - IX hoặc X, chiếm 75-80% lƣợng nƣớc cả năm, trong đó
27
tháng có lũ lớn nhất thƣờng là tháng VII, VIII. Mùa lũ trên tất cả các sông là khá ổn
định. Mùa lũ ở các sông vùng Đông và Đông Bắc kết thúc sớm hơn ở các sông vùng
phía Tây phù hợp với quy luật mƣa trên khu vực.Với đặc điểm mƣa gây lũ và điều
kiện địa hình lƣu vực, sông suối mà lũ ở các sông Miền Bắc có những đặc điểm nổi
bật: - Lũ xảy ra khá đồng bộ trên các lƣu vực sông vì nguyên nhân gây mƣa trên diện
rộng, nên có sự tƣơng quan đỉnh lũ lớn nhất hàng năm giữa các sông là khá chặt chẽ
với hệ số tƣơng quan 0,40-0,50 trên lƣu vực sông Đà và 0,70-0,90 trên lƣu vực sông
Thao, sông Lô; - Lũ thƣờng kéo dài nhiều ngày do nhiều hình thái thời tiết gây mƣa lũ
kết hợp hoặc nối tiếp nhau (có những trận mƣa gồm 4-5 đợt mƣa kế tiếp nhau). Do vậy
đa phần lũ có dạng kép nhiều đỉnh và thời gian lũ lên dài [7].
Trong khu vực nghiên cứu, đặc điểm của các hệ thống sông suối chính ở Bắc Kạn nhƣ
sau: các sông suối có đặc điểm chung là lòng nhỏ và dốc, nên tốc độ dòng chảy rất lớn,
nhất là trong mùa mƣa lũ. Sông Cầu chảy qua địa bàn tỉnh dài 103 km, diện tích lƣu
vực là 510 km2, Qtb năm là 73 m3/s, mùa lũ Qtb là 123 m3/s, độ dốc dòng chảy trung bình là 1,75 %0, tổng lƣợng nƣớc khoảng 798 triệu m3. Sông Bắc Giang chảy qua trên
địa bàn tỉnh dài 28,6 km, chiều rộng lòng sông từ 40 - 60 m, độ chênh cao giữa dòng
và mặt ruộng khoảng 4 - 5 m, lƣu lƣợng bình quân vào mùa lũ lên tới 2.100 m3/s (năm
1979), tổng lƣợng nƣớc trên lƣu vực khoảng 794 triệu m3. Sông Yến Lạc trên địa bàn
tỉnh dài 55,5 km uốn khúc theo chân các dãy núi cao, lƣu lƣợng thay đổi đột ngột, lòng
sông hẹp. Sông Năng trên địa bàn tỉnh dài 87 km, tổng lƣợng nƣớc khoảng 1,33 tỷ m3
là nguồn cung cấp nƣớc chính cho hồ Ba Bể. Sông Gâm chảy qua địa bàn tỉnh Bắc
Kạn dài 16 km với diện tích lƣu vực khoảng 154 km2. Sông Phó Đáy chảy qua trên địa
bàn tỉnh dài 36 km với diện tích lƣu vực khoảng 250 km2 [41]. Còn ở Lạng Sơn, mật
độ trung bình sông suối chính có từ 0,6 - 12 km/km2, có 3 hệ thống gồm: Sông Kỳ
Cùng thuộc hệ thống sông Tây Giang (Trung Quốc), bắt nguồn từ vùng núi Bắc Xa
(Đình Lập) chảy từ Đông Nam lên Tây Bắc qua Lộc Bình, thành phố Lạng Sơn, Văn
Lãng và Tràng Định. Sông Kỳ Cùng có 77 phụ lƣu, mật độ lƣới sông trung bình là
0,88 km/km2, bao gồm 26 sông nhánh cấp I; 34 sông nhánh cấp II; 16 sông nhánh cấp
III và 1 sông nhánh cấp IV với tổng chiều dài là 1.836 km. Sông Thƣơng, sông Lục
28
Nam thuộc hệ thống sông Thái Bình: Sông Thƣơng bắt nguồn từ dãy núi Na Pa Phƣớc
chảy qua Chi Lăng, Hữu Lũng đổ về Bố Hạ. Sông Thƣơng có 2 sông nhánh là sông
Hóa và sông Trung nằm trên tỉnh Lạng Sơn; Sông Lục Nam ở phía Đông nam của tỉnh,
bắt nguồn từ vùng núi Kham Sâu Chòm ở độ cao 700 m thuộc huyện Đình Lập, diện
tích lƣu vực ở Lạng Sơn là 612 km2 [41]. Sông Phố Cũ, sông Đông Quy thuộc hệ
thống sông ngắn Quảng Ninh: Sông Phố Cũ bắt nguồn từ xã Kiên Mộc huyện Đình
Lập, dài 53 km, diện tích lƣu vực ở Lạng Sơn là 166 km2, hƣớng chảy chính là Tây
Bắc - Đông Nam; Sông Đông Quy là nhánh của sông Ba Chẽ, bắt nguồn từ xã Cƣờng
Lợi, Đình lập, sông có chiều dài 25 km, diện tích lƣu vực ở Lạng Sơn là 104 km2 [41]
Bảng 1.5 Dòng chảy trung bình nhiều năm khu vực nghiên cứu
Thời kỳ quan trắc
Trung bình nhiều năm
TT
Trạm
Sông
Q
M
Y
Q
M
(m3/s)
(l/s.km2)
(m3/s)
(l/s.km2)
(mm)
1
Lạng Sơn
Kỳ Cùng
29,5
18,9
29,5
18,9
595
2
Vân Mịch
Bắc Giang
43,5
18,4
45,8
19,4
612
3
Bắc Khê
Bắc Khê
11,0
18,6
11,9
19,6
617
4
Chi Lăng
Thƣơng
3,62
14,7
3,83
15,5
489
5
Cầu Sơn
Thƣơng
36,4
15,6
36,8
15,8
498
6
Hữu Lũng
Trung
26,5
21,7
27,1
22,2
701
7
Thác Giềng
Cầu
17.3
24.3
17.3
24.3
650
Nguồn: Trung tâm Tư liệu Khí tượng thuỷ văn, Bộ TN&MT (2015) và [55]
Do ảnh hƣởng của địa hình và cấu tạo địa chất đã chi phối mạng lƣới sông suối trong
tỉnh. Phần lớn đồi núi bò sát thềm sông, thềm suối đã khống chế quá trình bồi tụ phù
sa. Chính vì vậy trong tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn không có những cánh đồng phù sa
rộng lớn, mà chỉ có những dải đất bồi tụ phù sa nhỏ hẹp và rải rác theo triền sông, triền
suối. Mặt khác, do ảnh hƣởng của tốc độ dòng chảy xiết cho nên trong đất phù sa bồi
tụ có nhiều hạt thô hơn so với vùng hạ lƣu [41]. Trong mùa mƣa, nƣớc chảy dồn từ các
sƣờn núi xuống các thung lũng hẹp, nƣớc sông suối lên rất nhanh gây lũ, ngập lụt ở
những vùng đất thấp, cộng với các tuyến đƣờng lại men theo đồi núi, một bên là núi
29
cao, một bên là vực sâu. Sự phân bố dòng chảy đối với các sông suối ở Bắc Kạn và
Lạng Sơn theo mùa rõ rệt. Hầu hết các sông, suối ở tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn chịu
ảnh hƣởng mạnh mẽ của mƣa lũ. Còn ở khu vực khác thuộc vùng núi Đông Bắc nơi có
các tuyến quốc lộ đi qua cũng có điều kiện tƣơng tự [41].
1.5.3 Tình trạng giao thông và các sự cố công trình trong mùa mưa lũ
1.5.3.1 Giao thông vùng Đông Bắc
Các quốc lộ chạy qua vùng Đông Bắc bao gồm: QL1A, QL4A, QL4B, QL31, QL3,
QL3B, QL4, QL70, QL18, QL12, QL32. Đƣờng miền núi chiếm 70% tổng số km
đƣờng trên toàn quốc có đặc thù là đƣờng cấp thấp (III - VI) với quy định tần suất thiết
kế lũ p = 2 - 4%. Theo thống kê của Bộ GTVT, tổng số km đƣờng và số lƣợng công
trình thoát nƣớc rất lớn gồm: 4079,99 km quốc lộ; 3216,96 km đƣờng tỉnh; 7789,14
km đƣờng huyện và hơn 1164 cây cầu chƣa kể các rãnh, cống (cứ 1km phải bố trí một
cống địa hình), bậc nƣớc, dốc nƣớc, để nghiên cứu đƣợc chi tiết và cụ thể các nội dung
yêu cầu khối lƣợng tính toán rất nhiều.
1.5.3.2 Giao thông ở hai tỉnh Bắc Kạn - Lạng Sơn
Do những hạn chế thu thập tài liệu, trong phạm vi luận án chỉ mới tập trung nghiên
cứu tính lũ thiết kế cho một số tuyến bao gồm: QL3, QL3B, QL279,QL1A, QL4A,
QL4B, QL31 (Hình 1.6) trong địa phận của hai tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn.Trên cơ sở
nghiên cứu này, những nghiên cứu tiếp theo sẽ mở rộng áp dụng cho các công trình
của vùng núi Đông Bắc Việt Nam.
Hệ thống giao thông ở Lạng Sơn chủ yếu là đƣờng bộ và đƣờng sắt, đƣờng thủy không
đáng kể. Đƣờng bộ phân bố khá hợp lý trên toàn tỉnh bao gồm hệ thống đƣờng quốc
lộ, tỉnh lộ, đƣờng huyện và các đƣờng liên xã, với tổng chiều dài 3,657 km. Tính đến
hết năm 2010 đã có 204/226 xã phƣờng thị trấn có đƣờng ô tô đi lại đƣợc cả 4 mùa đạt
tỷ lệ 90,3%. Đƣờng quốc lộ ở tỉnh có 7 tuyến với tổng chiều dài trên địa phận Lạng
Sơn là 555,1 km gồm: QL1A dài 94,7 km; QL1B dài 101 km; QL4A dài 66 km; QL4B
dài 80 km; QL31 dài 61 km; QL279 dài 90 km và QL3B dài 62,4 km. Nhìn chung chất
lƣợng mạng lƣới giao thông trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, đặc biệt là giao thông
30
nông thôn, tỷ lệ đƣờng đất chiếm tới gần 80%, hệ thống cầu cống kết cấu tạm, việc đi
Hình 1.6 Bản đồ các tuyến đƣờng chính khu vực nghiên cứu
lại ở các xã vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn [41].
Về phía Bắc Kạn, có 3 tuyến quốc lộ đi qua gồm: QL3 dài 125 km đạt cấp IV miền
núi; QL3B dài 66,3 km đạt cấp VI miền núi; QL279 dài 98 km đạt cấp V miền núi. Mật độ quốc lộ mới đạt 5,6 km/100 km2, mặt đƣờng hẹp, chất lƣợng đƣờng xấu, chƣa
đƣợc nâng cấp thƣờng xuyên nên giao thông vẫn còn nhiều khó khăn. Đƣờng tỉnh gồm
7 tuyến với tổng chiều dài 256,27 km, hầu hết các tuyến đƣờng tỉnh của Bắc Kạn đều
đạt cấp VI miền núi, chất lƣợng đƣờng ở mức trung bình, nhiều đoạn đƣờng chất
lƣợng còn xấu. Hệ thống giao thông của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế địa hình đồi núi
phức tạp, chia cắt, độ dốc dọc theo các tuyến đƣờng thƣờng lớn, vào mùa mƣa bão
thƣờng bị sạt lở, lún, kết cấu mặt đƣờng dễ bị phá hủy. Hiện vẫn còn trên 1,8 ngàn km
đƣờng đất và đƣờng cấp phối chƣa có điều kiện đầu tƣ, nâng cấp nên trong mùa mƣa
việc đi lại gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí bị ách tắc, lầy lội. Quy mô các tuyến
đƣờng còn thấp, đƣờng tỉnh chủ yếu là cấp V, cấp VI; đƣờng huyện chủ yếu từ cấp VI
trở xuống; đồng thời với việc hệ thống cầu, cống còn yếu kém cũng gây cản trở trong
việc đi lại của nhân dân và giao thƣơng hàng hóa [41]. Với số liệu thống kê này cho
thấy, còn nhiều tuyến phải nâng cấp mở rộng (hơn 1.800 km đƣờng cấp phối và đất;
chiều rộng đƣờng 3,5 - 6 m, các công trình thoát nƣớc đƣợc đầu tƣ cải tạo, nâng cấp
31
đáp ứng để công trình an toàn trong mùa mƣa lũ trong điều kiện biến đổi khí hậu nhƣ
hiện nay.
1.5.3.3 Các loại công trình thoát nước
Các công trình thoát nƣớc trên đƣờng gồm: Cầu lớn và trung (Lc > 25m); cầu nhỏ và
cống (Lc < 25m); rãnh thoát nƣớc; dốc nƣớc; bậc nƣớc; đƣờng tràn; cầu tràn. Trên các
tuyến thuộc hai tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn, đa phần các công trình thoát nƣớc là cầu
bê tông hoặc bê tông cốt thép. Có 72/147 cầu lớn và cầu trung chiếm 48% (cầu lớn và
trung), có 75 chiếc cầu nhỏ (chiếm 52%). Có 07 cây cầu có chiều dài L > 50m có các
cầu nhƣ: Cầu Thác Giềng, Kỳ Lừa, Sáu Hai, Hát Deng, Pác Cáp, Nà làng, Nà Thi
(Bảng 1.6).
Hình 1.7 Bản đồ bố trí các công trình thoát nƣớc khu vực nghiên cứu
Hình 1.7 là bản đồ phân bố các công trình thoát nƣớc trong khu vực nghiên cứu với diện tích lƣu vực có độ lớn từ vài km2 đến hàng nghìn km2 và rất nhiều cống thoát
nƣớc qua đƣờng. Các cầu nhỏ và cầu trung về mùa kiệt lòng cầu không có nƣớc, hoặc
có nhƣng rất ít, nhƣng vào mùa lũ với lƣợng mƣa lớn và tập trung, độ dốc lƣu vực lớn,
các rừng cây bị chặt phá và diện tích bị thu hẹp dẫn đến dòng chảy tập trung với thời
gian ngắn cho nên các cầu thƣờng không đủ năng lực thoát nƣớc. Các cống với khẩu
độ xây dựng từ trƣớc (trƣớc năm 1995) đã không còn đủ để thoát nƣớc trong điều kiện
32
mƣa lũ lớn xảy ra bất thƣờng nhƣ hiện nay (lũ 2008, 2013, 2014). Để tăng mức độ
chính xác cho việc đánh giá, phân loại cũng nhƣ kiến nghị phƣơng pháp tính lũ cho
từng vùng, luận án tiến hành nghiên cứu tính lũ cho hàng loạt cáccông trình thoát nƣớc
trên khu vực nghiên cứu, số lƣợng công trình thoát nƣớc dùng để tính toán thử nghiệm
là 40 cây cầu thuộc hai tỉnh với chiều dài vài mét đến vài nghìn m. Các công trình
thoát nƣớc đƣợc liệt kê trong phụ lục của luận án (bảng 3).
Bảng 1.6 Bảng phân loại cầu theo chiều dài khu vực nghiên cứu
Quốc lộ
Tổng số
Số cầu L > 25m Số cầu L < 25m
TT
1
3
22
9
13
2
3B
22
13
9
3
279
10
5
5
4
1B
22
6
16
5
4A
16
8
8
6
4B
33
21
12
7
31
22
10
12
Tổng
147
72
75
1.5.3.4 Các sự cố công trình giao thông trong mùa mưa lũ
Đƣờng miền núi đi qua vùng Đông Bắc thƣờng chịu các trận mƣa lớn do tổ hợp nhiều
hình thế thời tiết bất lợi nhất khu vực. Đặc điểm của đƣờng miền núi là chênh lệch độ
cao giữa taluy âm và dƣơng rất lớn thậm chí một bên là núi cao một bên là vực sâu,
đƣờng nhiều khúc quanh co, với các hạng mục thoát nƣớc còn thiếu hoặc chƣa đủ
năng lực, vào mùa mƣa lũ thƣờng gặp các sự cố nhƣ: ngập cục bộ ở một số các vị trí
trên các tuyến, hƣ hỏng rãnh thoát nƣớc, hƣ hỏng cống thoát nƣớc, sạt lở taluy dƣơng,
taluy âm, gây hƣ hỏng mặt đƣờng và các công trình khác; Các cầu cống bị hỏng mố
trụ, xói mang cống, cầu bị cuốn trôi (cầu treo) thiệt hại rất nhiều về kinh tế và ảnh
hƣởng rất lớn đến an sinh xã hội.
Các nguyên nhân có thể kể đến: chế độ khí hậu có sự thay đổi đáng kể và xu thế ngày
càng ác liệt; do các nguyên nhân địa chất, nền móng và có thể do công tác xây dựng,
33
vận hành và bảo dƣỡng. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu [38], [32] chứng tỏ đƣờng
miền núi hƣ hỏng là do mƣa lũ, lũ vƣợt thiết kế. Sau đây là một số hình ảnh mô tả các
sự cố công trình thƣờng gặp trong mùa mƣa lũ và một vài con số thống kê chi tiết mô
tả những thiệt hại công trình giao thông do mƣa lũ ở Bắc Kạn và Lạng Sơn:
Hình 1.8 Nƣớc chảy gây xói mái ta luy dƣơng vì không có rãnh dọc tuyến [39]
a) Hình ảnh sự số công trình trong mùa mƣa lũ:
Hình 1.9 Tuyến đƣờng nội tỉnh ở Lạng Sơn bị ngập năm 2013 và xói ta luy âm
Hình 1.10 Nƣớc lũ tràn mặt đƣờng
34
Hình 1.11 Cầu Sam Lang lúc khánh thành và bị lũ cuốn trôi (sau hai tháng sử dụng)
b) Những thiệt hại trong ngành giao thông một số năm gần đây nhƣ sau:
Bảng 1.7 Các sự cố công trình giao thông khu vực nghiên cứu
Năm
Các loại sự cố
Đƣờng Tỉnh
Quốc lộ 3B
Quốc lộ 279
Sạt lở taluy dƣơng
62.703,3 m3
9.387,4 m3
3.365,5 m3
150 rọ (2x2x1)m và
44 rọ KT (2x2x1) và
Sạt lở taluy âm
28 rọ (2x1x0,5)
8 rọ KT (2x1x0,5)
Mặt đƣờng hỏng
1187,5m2
662 m3
2012
1/4 mố cầu
Mố cầu hỏng
Xói lề đƣờng
380m
Tổng thiệt hại (đồng)
1,3 tỷ
650 triệu
3,7 tỷ
Sạt lở taluy dƣơng
298.249 m3
4.237,2 m3
32.029 m3
Sạt lở taluy âm
2.863 rọ
322 rọ
Mặt đƣờng hỏng
2.664 m3; 2.900 m2
2013
Mố cầu hỏng
01 cống Km 312+880
Xói lề đƣờng
500m
Tổng thiệt hại (đồng)
51,2 tỷ
1,3 tỷ
3,1 tỷ
Nguồn: Báo cáo thống kê của Sở Giao thông tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn
Từ những mùa mƣa lũ cho thấy: một phần do tính chất phức tạp của địa hình địa mạo,
một phần do ảnh hƣởng của những hình thế thời tiết bất lợi, nhƣng chủ yếu vẫn là do
các công trình chƣa đƣợc đánh giá đúng mức để có thể đƣợc đầu tƣ tính toán các đặc
trƣng dòng chảy lũ trong điều kiện thời tiết bất thƣờng nhƣ hiện nay một cách đầy đủ
35
hiệu quả. Điều này chứng tỏ, vấn đề nghiên cứu liên quan đến tính lũ và công trình
giao thông mang tính thời sự và rất cần đƣợc nghiên cứu chi tiết; Việc thiếu rãnh thoát
nƣớc, kích thƣớc không đủ, tính toán và thiết kế công trình thoát nƣớc chƣa hợp lý dẫn
đến hƣ hỏng ngày càng nặng nề hơn ảnh hƣởng đến dân sinh kinh tế và xã hội. Từ đó
cần xây dựng cơ sở khoa học nhằm chính xác hóa trong tính lũ thiết kế ở khu vực này.
1.5.4 Tình hình tài liệu nghiên cứu
Tài liệu đã thu thập phục vụ tính lũ thiết kế trên khu vực nghiên cứu bao gồm:
i) Tài liệu mƣa
- Mưa ngày: vùng Đông Bắc có 154 trạm mƣa ngày, trong đó chỉ có 32 trạm đo với
thời gian đo dài từ 1975 đến nay (Bảng 1.8) còn một số trạm số liệu ngắn không sử
dụng đƣợc, số liệu này dùng để đánh giá xu thế biến đổi lƣợng mƣa trong khu vực. Hai
tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn có 42 trạm mƣa ngày, trong đó chỉ có 23 (thời đoạn đo đạc
dài) dùng để tính mƣa thiết kế bằng cách chuyển mƣa thời đoạn dài (ngày) thành mƣa
thời đoạn ngắn (giờ).
- Mưa giờ: Có 08 trạm mƣa giờ thuộc hai tỉnh dùng để tính mƣa thiết kế. Các trạm có
số năm quan trắc tƣơng đối dài, chất lƣợng số liệu tốt (Bảng 1.8).
Hình 1.12 Bản đồ các trạm khí tƣợng khu vực nc (Tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn)
36
Bảng 1.8 Các trạm đo mƣa thuộc tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn
Tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh Bắc Kạn
TT
Trạm
Chuỗi năm
TT
Trạm
Chuỗi năm
Đo giờ
Đo ngày
Đo giờ
Đo ngày
Phủ Thông
1960-2013
Văn Mạch
1972-2013
1
1
×
×
Yên Lạc
1958-2013
Văn Lãng
1958-2014
2
2
×
×
3
Thác Riềng
1959-2013
Binh Gia
1959-2014
3
×
×
4
Chợ Mới
1960-2013
Điểm Hệ
1959-2014
4
×
×
5
Chợ Đồn
1959-2014
Lộc Bình
1958-2014
5
×
×
6
Ân Tình
1962-1981
Văn Linh
1959-2014
6
×
×
7
Bằng Khẩu
1964-1985
Chi Lăng
1959-2014
7
×
×
8
Bằng Lũng
1960-1980
Cấm Sơn
1972-2014
8
×
×
9
Bằng Phúc
1963-1981
Bản Giềng
1967-1991
9
×
×
10
Cốc Đán
1961-1991
Bản Quế
1966-1988
10
×
×
Côn Minh
1964-1981
Đông Quan
1967-1991
11
11
×
×
Dƣơng Phong
1966-1981
Khuổi Tang
1966-1988
12
12
×
×
13
Hảo Nghĩa
1960-1991
Văn Thủy
1967-1991
13
×
×
14
Liên Thủy
1964-1981
Na Keo
1965-1983
14
×
×
15
Nà Pặc
1963-1981
Bản Chắt
1964-1978
15
×
×
Thuận Mang
1958-1984
Vân Nham
1972-1991
16
16
×
×
17
Vu Loan
1964-1991
Tân Tiến
1965-1983
17
×
×
18
Xuân Đƣờng
1960-1981
Vải Cá
1969-1980
18
×
×
19
Xuân Lạc
1963-1981
Nà Lang
1967-1978
19
×
×
Yên Hán
1963-1991
Quốc Khánh
1967-1978
20
20
×
×
21
Yên Nhuận
1960-1982
Lạng Sơn
1975-2013
21
×
×
×
22
Yên Tĩnh
1960-1991
Hữu Lũng
2003-2013
22
×
×
×
23
Bắc Kạn
1975-2013
Thất Khê
1993-2013
23
×
×
×
×
24
Chợ Rã
1975-2013
Đình Lập
1996-2013
24
×
×
×
×
25
Ngân Sơn
2003-2013
×
×
26
Bắc Sơn
1997-2013
×
×
ii) Tài liệu dòng chảy: Số liệu dòng chảy (mực nƣớc và lƣu lƣợng giờ) rất ngắn và
thiếu, phần lớn các trạm đã ngừng hoạt động (bảng 1.9), luận án chỉ thu thập đƣợc 2
37
trạm gồm trạm Gia Bẩy trên sông Cầu (Thái Nguyên) và trạm Lạng Sơn trên sông Kỳ
Cùng.
Tọa độ trạm
Các chỉ tiêu quan trắc
Thời gian
TT
Trạm
Sông
F (km2)
quan trắc
Kinh độ
Vĩ độ
H
Q
R
T0C
Bản Lải
Kỳ Cùng
107000
21044
459
66 - 73
1
x
x
Lạng Sơn
Kỳ Cùng
106045
21050
1560
60-93
2
x
x
x
x
Vân Mịch
Bắc Giang
106022
22006
2360
60-76
3
x
x
x
x
Bắc Khê
Bắc Khê
106026
22016
591
68-71
4
x
x
Chi Lăng
Thƣơng
106032
21037
247
62-76
5
x
x
Cầu Sơn
Thƣơng
106019
21026
2330
62-73
6
x
x
Tràng Xá
Rong
106003
21042
133
63-67
7
x
x
8 Hữu Lũng
Trung
106020
21031
1220
62-80
x
x
An Mã
1053630
222630
Hồ Ba Bể
61-77
9
x
x
Bản Cấm
1053626
222656
Năng
61-76
10
x
x
Cầu Phà
1055000
220915
Cầu
363
71-81
11
x
x
Chợ Mới
1054649
215240
Cầu
61-nay
12
x
x
Cửa hồ
1053550
222645
Hồ Ba Bể
61-76
13
x
x
Đầu Đẳng
1053449
222708
Năng
1890
56-76
14
x
x
Thác Giềng
1055303
220514
Cầu
712
59-nay
15
x
x
Bảng 1.9 Các trạm quan trắc thủy văn thuộc tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn
iii) Tài liệu về loại đất và hiện trạng sử dụng đất: sử dụng tài liệu đất năm 2006 của
khu vực Đông Bắc và hiện trạng sử dụng đất năm 2000, 2013 của hai tỉnh Bắc Kạn và
Lạng Sơn.
iv) Tài liệu về công trình: Các tài liệu về công trình nhƣ số lƣợng, loại, vị trí công trình
thoát nƣớc, các tuyến, chiều dài, khẩu độ của các tỉnh vùng Đông Bắc từ số liệu của
Bộ Giao thông Vận tải.
v) Tài liệu về lƣu vực: Sử dụng bản đồ địa hình (DEM 30×30; 90×90) và các đặc trƣng
chung về lƣu vực nhƣ độ dốc, hƣớng dòng chảy, chiều dài, chiều rộng đƣợc xây dựng
từ ArcGIS.
38
Kết luận, đo mƣa trên khu vực nghiên cứu nằm chung trong tình trạng số liệu mƣa đo
đạc trên toàn quốc. Các trạm ở miền Bắc có số liệu đo đồng đều từ 1959 đến nay với
số trạm đo mƣa thời đoạn ngắn (d < 1 ngày) chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (20%). Ở Bắc
Kạn có 22 trạm đo mƣa ngày và 4 trạm đo mƣa giờ còn ở tỉnh Lạng Sơn có 20 trạm đo
mƣa ngày và 4 trạm đo mƣa giờ (Bảng 2.5). Ngoài ra, số liệu đo lũ theo giờ rất ít (có
hai trạm trên hai tỉnh nghiên cứu), không thể dùngtrực tiếp mà phải tính gián tiếp từ
mƣa để tính lũ thiết kế. Tuy nhiên, công trình thoát nƣớc ở khu vực này có diện tích
lƣu vực nhỏ, thời gian tập trung dòng chảy ngắn (T = d < 1 ngày) chiếm tỷ lệ lớn, vì
vậy các nghiên cứu chuyển đổi (thu phóng) mƣa ngày thành mƣa có thời đoạn ngắn là
rất cần thiết. Luận án, kiến nghị hai phƣơng pháp chuyển mƣa ngày thành mƣa thời
đoạn ngắn gồm: phƣơng pháp thu phóng tỷ lệ không đổi và phƣơng pháp mô hình hóa
max, X24h max) đƣợc trình bày trong mục 2.2.1.2. Số liệu mƣa, mực nƣớc và lƣu lƣợng
để xây dựng các phƣơng trình tƣơng quan (X1ngày max và X1h max, X3h max, X6h max, X12h
đƣợc chỉnh biên chỉnh lý theo quy phạm của ngành khí tƣợng thủy văn. Số liệu về loại
đất chi tiết với tỷ lệ lớn rất khó thu thập. Số liệu công trình vẫn còn thiếu những thông
tin cơ bản. Số liệu về hiện trạng sử dụng đất cũng mới chỉ thu thập đƣợc tỷ lệ 1:50.000
vì vậy cần phải sử dụng thêm tƣ liệu không gian nhƣ ảnh viễn thám để bổ sung và cập
nhật mới.
1.6 Kết luận chƣơng I
Trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đều chia phƣơng pháp tính toán lũ thành hai nhóm
chính: i) Nhóm phƣơng pháp phân tích thống kê xác suất (khi đủ số liệu đo đạc lũ
(H,Q)); ii) Nhóm phƣơng pháp phân tích nguyên nhân hình thành (khi không có số
liệu dòng chảy (H, Q) mà tính từ mƣa và điều kiện của lƣu vực).
Tùy theo điều kiện về tình hình tài liệu, cũng nhƣ lựa chọn cách tiếp cận và ứng dụng
có khác nhau tùy từng trƣờng hợp nhƣ sau:
a) Đối với các nƣớc phƣơng Tây (điển hình nhƣ: Mỹ, Nhật, Úc, Anh…) tính lũ theo
hai phƣơng pháp: i) Trƣờng hợp có tài liệu, tính lũ theo thống kê xác suất với các phân
phối xác suất Log Pearson III hoặc Gumbell; ii) Trƣờng hợp không có số liệu tính theo
phƣơng trình hồi quy vùng (thực chất là tổng hợp địa lý), đƣờng lũ đơn vị (dạng lƣu
vực tƣơng tự), căn nguyên dòng chảy (dạng cƣờng độ giới hạn hay phƣơng pháp mô
39
hình quan hệ). Các phƣơng pháp đƣợc đánh giá là chính xác và tiện dụng đối với
ngành giao thông ở các nƣớc phát triển. Tuy nhiên, các phƣơng pháp này đòi hỏi yêu
cầu hiện đại về công cụ tính, chi tiết cơ sở dữ liệu cho từng vùng cụ thể (bản đồ đẳng
trị mƣa, đƣờng cong IDF, bản đồ chỉ số CN, bản đồ hệ số dòng chảy C).
b) Đối với Việt Nam, Đông Âu và Liên Xô cũ, tính mƣa lũ cũng theo hai hƣớng trên
bao gồm: i) phƣơng pháp thống kê xác suất theo phân phối xác xuất Pearson - III,
Gumbell hay Kritsky - Mennken; ii) dạng mô hình hóa dòng chảy và các công thức
kinh nghiệm nhƣ Cƣờng độ giới hạn, Xokolopxky (QP C - 6 - 77, TCVN 9845:2013).
Xét về mức độ chính xác và yêu cầu số liệu, cả hai phƣơng pháp đều phụ thuộc vào
từng công trình và mục đích tính toán cụ thể. Có phƣơng pháp đối với lƣu vực này là
chính xác nhƣng đối với lƣu vực khác còn hạn chế. Các nghiên cứu trƣớc đây cho khu
vực và cho từng công trình cụ thể cũng đã xét đến bài toán mƣa, tổn thất và diễn toán
dòng chảy. Tuy nhiên, theo điều kiện về kinh tế, kỹ thuật và số liệu thì cách tiếp cận và
áp dụng của các phƣơng pháp hiện đại rất nhiều ƣu điểm trong điều kiện biến đổi khí
hậu hiện nay. Để có thể cập nhật và ứng dụng các phƣơng pháp hiện đại cần phải xây
dựng bộ thông số đầu vào (Cơ sở khoa học, quy trình tính, quy trình cập nhật, cơ sở dữ
liệu) cho các phƣơng pháp tính lũ từ mƣa đối với các lƣu vực vừa và nhỏ trong điều
kiện thiếu số liệu đo đạc mƣa, lũ ở vùng Đông Bắc nhƣ hiện nay. Qua nghiên cứu tổng
quan, luận án kiến nghị áp dụng các phƣơng pháp ƣu việt mà các nƣớc phát triển đang
áp dụng (Phƣơng pháp mô hình quan hệ, phƣơng pháp SCS - CN phƣơng pháp
phƣơng trình hồi quy) và xây dựng cơ sở khoa học cho việc áp dụng các phƣơng pháp
này cho khu vực Đông Bắc của Việt Nam (chƣơng II).
40
XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC TÍNH LŨ THIẾT KẾ
CHƢƠNG 2 CHO CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết của các phƣơng pháp tính lũ thiết kế
2.1.1 Phương pháp của Cơ quan bảo vệ thổ nhưỡng Hoa Kỳ (SCS - CN)
Cơ quan bảo vệ thổ nhƣỡng Hoa Kỳ (SCS) đƣợc thành lập từ năm 1954 và đổi tên
thành Cơ quan bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Hoa Kỳ (NRCS). Phƣơng pháp SCS-CN
đƣợc xây dựng và chính thức đƣa vào Sổ tay kỹ thuật Hoa Kỳ (National Engineering
Handbook) năm 2004 và hiện đang đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới. Ban đầu, việc
thành lập SCS dùng để bảo vệ thổ nhƣỡng ở Hoa Kỳ, nhƣng sau đó hiệu quả của
phƣơng pháp lại vƣợt xa so với dự định ban đầu và đƣợc pháp triển thành phƣơng
pháp diễn toán dòng chảy từ mƣa rào sử dụng phổ biến trong mô hình HEC - HMS để
đánh giá tổng lƣợng dòng chảy và lƣu lƣợng lớn nhất ở các khu vực không có số liệu
đo đạc nhƣ vùng nông thôn hay thành thị.
SCS là phƣơng pháp đơn giản, linh hoạt, dễ thực hiện và áp dụng tốt cho lƣu vực vừa
và nhỏ. Công cụ viễn thám và GIS thêm sự hỗ trợ mạnh mẽ trong vấn đề điều tra dòng
chảy mặt từ địa hình và mặt đệm, ứng dụng trong tính toán chỉ số thấm, đại lƣợng rất
khó xác định đối với các phƣơng pháp truyền thống. Các yếu tố nhƣ loại đất mức độ
che phủ hay thảm phủ thay đổi theo thời gian và không gian. Trong phƣơng pháp này
nhóm đất và thảm phủ đƣợc tích hợp để tính CN theo trọng số diện tích và để tính
dòng chảy trên lƣu vực. Phƣơng pháp này bao gồm 2 phần chính: tính tổn thất dòng
chảy (mƣa hiệu quả) và tính chuyển mƣa hiệu quả thành dòng chảy theo lũ đơn vị theo
phƣơng pháp SCS.
2.1.1.1 Tính tổn thất dòng chảy
Phƣơng pháp SCS đã dựa vào phƣơng trình cân bằng nƣớc để đƣa ra các quan hệ sau:
( )
(2-1)
Trong đó: Fa là lƣợng giữ nƣớc thực tế (mm); S là lƣợng giữ nƣớc tiềm năng (mm); Ia
là lƣợng tổn thất ban đầu (mm); Lƣợng dòng chảy tiềm năng là P - Ia; Pe là lƣợng mƣa
41
hiệu quả (mm); P là lƣợng mƣa (mm).
Qua nghiên cứu các kết quả thực nghiệm trên nhiều lƣu vực vừa và nhỏ SCS đã xây
( )
dựng đƣợc quan hệ kinh nghiệm:
( ) ( )
(2-2)
Lập đồ thị quan hệ giữa P(mm) và Pe(mm) từ số liệu của nhiều lƣu vực để tìm ra đƣợc
họ các đƣờng cong chỉ số CN. CN là số không thứ nguyên, lấy giá trị trong khoảng
[0,100]. Đối với bề mặt không thấm nƣớc hoặc mặt nƣớc, CN = 100; đối với bề mặt tự
nhiên, CN < 100. Theo phƣơng pháp này, lƣu vực đƣợc chia thành các lƣu vực con và
∑
CN lấy giá trị trung bình cho toàn lƣu vực:
∑
(2-3) ( )
Trong đó: CN(II) là độ ẩm thời kỳ trƣớc của đất trong điều kiện bình thƣờng; Ai là diện tích của từng ô tính toán (m2 hoặc km2); CNi là độ ẩm của từng ô tính toán; n là số
lƣu vực con. Độ ẩm của đất trƣớc trận mƣa đang xét đƣợc gọi là độ ẩm kỳ trƣớc. Độ
ẩm này đƣợc chia thành ba nhóm: độ ẩm kỳ trƣớc trong điều kiện bình thƣờng( ký
hiệu là AMC II), trong điều kiện khô (AMC I) và trong điều kiện ƣớt (AMC III). Đối
với điều kiện khô (AMC I) hoặc điều kiện ƣớt (AMC III), các số liệu đƣờng cong
( )
tƣơng đƣơng có thể đƣợc suy ra nhƣ sau:
( )
( )
(2-4) ( )
( )
(2-5) ( )
Các số hiệu của đƣờng cong CN đã đƣợc Cơ quan bảo vệ thổ nhƣỡng Hoa Kỳ lập
thành bảng tính sẵn dựa trên phân loại đất và tình hình sử dụng đất. Đất đƣợc phân
thành 4 nhóm theo định nghĩa sẵn nhƣ sau:
Nhóm A: cát tầng sâu, hoàng thổ sâu và phù sa kết tập;
Nhóm B: hoàng thổ nông, đất mùn pha cát;
Nhóm C: mùn pha sét, mùn pha cát tầng nông, đất có hàm lƣợng chất hữu cơ
thấp và đất pha sét cao;
42
Nhóm D: đất nở ra rõ rệt khi ƣớt, đất sét dẻo nặng và đất nhiễm mặn.
Nếu lƣu vực tạo thành bởi nhiều loại đất và có nhiều loại thảm phủ (hiện trạng sử dụng
đất) khác nhau phải tính giá trị trung bình CN trên lƣu vực.
Số liệu đầu vào của phƣơng pháp bao gồm: lƣợng mƣa, loại đất, địa hình, độ ẩm, thảm
phủ (tình hình sử dụng đất). Luận án đã ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám để
phân loại nhóm đất, thảm phủ, độ dốc, tính CN trung bình và dòng chảy mặt cho một
số lƣu vực cầu thuộc tỉnh Lạng Sơn và Bắc Kạn. Dữ liệu dùng để phân tích là bản đồ
DEM, bản đồ dất năm 2006 và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2013.
2.1.1.2 Tính chuyển mưa hiệu quả thành dòng chảy.
Phƣơng pháp SCS dùng đƣờng lũ đơn vị để xây dựng đƣờng quá trình lũ thiết kế cho
lƣu vực (thực tế đây là quá trình thu phóng lũ thiết kế), [42], [43]. Đƣờng lũ đơn vị là
đồ thị hàm phản ứng của hệ thống thuỷ văn tuyến tính, do Sherman đề xuất lần đầu
vào năm 1932, đƣợc định nghĩa là đƣờng quá trình dòng chảy trực tiếp tạo ra bởi một
inch mƣa quá thấm (hay 1cm đơn vị SI). Phân bố đều trên lƣu vực theo một cƣờng độ
mƣa không đổi trong khoảng thời gian mƣa hiệu dụng. Khi đƣờng quá trình lũ đơn vị
đƣợc xác định, có thể áp dụng để tính các biểu đồ quá trình dòng chảy trực tiếp và quá
trình dòng chảy trên sông. Chọn ra một biểu đồ quá trình mƣa và ƣớc lƣợng các tổn
thất dòng chảy để xác định các tung độ của đƣờng mƣa quá thấm giống nhƣ thời
khoảng trong đƣờng quá trình đơn vị. Áp dụng phƣơng trình tích phân chập trong thời
gian rời rạc.
∑ (2-6)
Từ đây xác định đƣợc đƣờng quá trình dòng chảy trực tiếp. Đƣờng quá trình này cộng
thêm đƣờng quá trình dòng đáy ƣớc tính sẽ cho đƣờng quá trình dòng chảy trong sông.
Các giả thiết cơ bản xây dựng đƣờng lũ đơn vị: Cƣờng độ mƣa vƣợt thấm không thay
đổi theo thời gian; Phân bố mƣa theo không gian là tƣơng đối đều; Thời gian hình
thành dòng chảy cùng thời gian mƣa; Lƣu vực không đổi; Các dạng đƣờng lũ đơn vị
thƣờng dùng trong thủy văn bao gồm đƣờng lũ đơn vị Snyder, đƣờng lũ đơn vị SCS và
đƣờng lũ đơn vị Clark. Trong các đƣờng lũ đơn vị, đƣờng lũ đơn vị SCS đƣợc sử dụng
rộng rãi vì tính tiện dụng , đơn giản phù hợp với các bài toán thiết kế trong giao thông.
43
Sau đây là lý thuyết xây dựng đƣờng lũ đơn vị tổng hợp SCS. Tung độ đƣợc biểu thị
bằng tỷ số của lƣu lƣợng q so với lƣu lƣợng đỉnh và thời gian đƣợc biểu thị bằng tỉ
số của thời gian T so với thời gian nƣớc lên của đƣờng quá trình đơn vị. Khi cho
trƣớc lƣu lƣợng đỉnh và thời gian trễ đối với khoảng thời gian mƣa hiệu dụng, ta có thể
ƣớc tính đƣợc đƣờng quá trình đơn vị tổng hợp không thứ nguyên của lƣu vực cho
trƣớc. Phƣơng pháp SCS - CN đƣợc ứng dụng cho lƣu vực vừa và nhỏ với phân bố
mƣa lũy tích mƣa 24h từng vùng, số liệu về đất và thảm phủ. Phƣơng pháp có thể tính
nhanh và xác định đƣợc hệ số dòng chảy. Để xác định đƣờng lũ đơn vị SCS, cần phải
xác định đƣợc giá trị Qmax (tức là qp ở hình 1.3) và thời gian của đƣờng quá trình đơn
vị (tức Tp ở hình 1.3).
(2-7)
với C = 2,08; (C là hệ số chuyển đổi đơn vị, ở hệ Anh là 483,4; hệ SI là 2,08) A là diện tích ( ) + với là thời gian trễ của lƣu vực, là thời gian trận mƣa.
Hình 2.1 Đƣờng quá trình lũ đơn vị theo phƣơng pháp SCS
Trên thế giới, trong tính thủy văn giao thông dùng nhiều đƣờng lũ đơn vị và phƣơng
pháp SCS - CN để tính lũ cho lƣu vực vừa và nhỏ [44], [45], [46], [47], [48]. Các
44
nghiên cứu điển hình liên quan đến đƣờng lũ SCS-CN nhƣ: Mockus (1949) đã sử dụng
số liệu loại đất, hiện trạng sử dụng đất, độ ẩm kỳ trƣớc, thời gian mƣa, nhiệt độ trung
bình năm để ƣớc tính dòng chảy mặt cho những vùng không có số liệu thực đo. Các
phiên bản của phƣơng pháp SCS - CN đƣợc xây dựng và cập nhật năm 1954, 1956,
1964, 1965, 1971, 1972, 1985 và 1993 do (Cơ quan bảo vệ đất của Hoa Kỳ). Hàng
nghìn các thử nghiệm về thấm đƣợc xây dựng ở các vùng nông nghiệp từ 1930 - 1940
ở miền Trung Đông của Mỹ [44] để xác định mức độ thấm. Sherman (1949)[2] tính
dòng chảy và lƣợng mƣa hiệu quả bằng SCS với lƣợng tổn thất ban đầu Ia = λ.S; Theo
Ponce và Hawkins 1996, đề xuất Ia = 0,2.S, Bosznay,1989; Perone và Madramoto,
1988 và White 1988, Mishra và Singh 1999 cũng đề xuất λ = 0,2. Các nhà nghiên cứu
nhƣ McCuen (1982) [49]; Ponce và Hawkins (1996), Hjelmfelt (1991), Hawkins
(1993), Steenhuisetal (1995), Bonta (1997), Mishra và Singh (1999, 2002, 2003,
2004)[3], Misha và nnk (2004, 2006), Sahu và nnk (2007) trung nghiên cứu nhằm cập
nhật và cải tiến các hệ số λ trong phƣơng pháp, Springer và nnk, 1980 xây dựng mối
quan hệ giữa Ia = 0,2.S, tuy nhiên sau này Hawskin và nnk (2002) lại đề xuất tỷ lệ λ là
0,05. Stuebe và Johnston (1990) Michel và nnk (2005); Ramakrishnan (2008); Bhuyan
và nnk (2003) đã nghiên cứu điều kiện độ ẩm của lƣu vực (AMC) và thay đổi giá trị
CN phù hợp trong tính lũ.
Hiện nay, ở Việt Nam phƣơng pháp SCS cũng đƣợc một số tác giả quan tâm nghiên
cứu. Các nghiên cứu về SCS thƣờng đề cập trong các tài nghiên cứu khoa học, hay các
dạng khác trong đó sử dụng nhƣ một phƣơng thức, tính mƣa hiệu quả và chuyển đổi
mƣa hiệu quả thành dòng chảy theo một số mô hình điển hình nhƣ mô hình HEC-HMS
của Hiệp hội kỹ sƣ quân đội Mỹ. Trong Luận án tiến sỹ của Nguyễn Thanh Sơn, [50],
''Nghiên cứu mô phỏng quá trình mƣa - dòng chảy phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên
nƣớc và đất một số lƣu vực sông thƣợng nguồn miền Trung'' (2008). Tác giả đã tính
mƣa hiệu quả bằng SCS có hiệu chỉnh hệ số λ và mô phỏng dòng chảy trên sông bằng
mô hình sóng động học một chiều KW-1D, sử dụng phƣơng pháp phần tử hữu hạn.
Tuy nhiên đối với phƣơng pháp SCS, tài liệu này chƣa đề cập đến việc xây dựng cơ sở
khoa học, điều kiện áp dụng cũng nhƣ quy trình tính mà thiên về tính toán thử nghiệm
dùng để mô phỏng lũ.
45
Thực tế, trên thế giới có nhiều kết quả từ các bài báo, các nghiên cứu tính toán thử
nghiệm và đề xuất giá trị λ (công thức Ia = λ.S) có giá trị từ 0-1 trong công thức tính
lƣợng tổn thất ban đầu. Ở nghiên cứu này, với mục tiêu xây dựng cơ sở khoa học tính
lũ thiết kế bằng phƣơng pháp SCS - CN, luận án đã tính thử nghiệm khi λ = 0,2 cho
lƣu vực Kỳ Cùng, có so sánh đánh giá kết quả tính với số liệu đo đạc lũ tại trạm Lạng
Sơn (trình bày trong mục 3.2.2) cho kết quả mô phỏng lũ rất tốt (chỉ số Nash >0,8) và
có thể lấy Ia=0,2.S để nghiên cứu thử nghiệm. Sơ đồ tính theo phƣơng pháp SCS đƣợc
đề cập trong hình 2.2
Hình 2.2 Sơ đồ tính lũ thiết kế theo phƣơng pháp SCS-CN
Kết luận, để có thể áp dụng phƣơng pháp SCS-CN tính lũ thiết kế cho công trình giao
thông cần xác định các thông số nhƣ CN (hệ số đánh giá tổn thất dòng chảy), TLag (thời
gian trễ) thông qua tính thời gian tập trung dòng chảy Tc cho lƣu vực thoát nƣớc. Cơ
sở khoa học cần thiết lập cho khu vực nghiên cứu chính là bản đồ CN dạng ô lƣới từ
bản đồ đất và hiện trạng sử dụng đất, quy trình cập nhật thông tin từ viễn thám bởi đặc
trƣng về hiện trạng sử dụng đất có thể thay đổi theo thời gian, đặc trƣng tiểu lƣu vực
theo các cấp diện tích khác nhau trong khu vực nghiên cứu từ DEM. Kết quả xây dựng
các bản đồ, bảng tra đƣợc trình bày trong mục 2.2.2.
Ƣu điểm phƣơng pháp: Là phƣơng pháp đƣợc ứng dụng rộng rãi cho ngành giao thông
trên thế giới, đặc biệt là ở Mỹ; Có thể tính đƣợc cả đỉnh lũ và đƣờng quá trình lũ thiết
kế. Các thông số mặt đệm chỉ phụ thuộc chủ yếu vào chỉ số CN cho phép tính toán
46
chuyển đổi mƣa hiệu quả (có thể tận dụng đƣợc kết quả ứng dụng từ công nghệ hiện
đại nhƣ viễn thám và GIS trong việc cập nhật dữ liệu, xây dựng bản đồ, trích xuất dữ
liệu các dạng khác nhau). Kết quả tính toán đảm bảo độ chính xác cao.
2.1.2 Phương pháp mô hình quan hệ
Đối với tính toán lũ thiết kế thủy lực cho lƣu vực nhỏ, việc xây dựng đƣờng quá trình
lũ là khó thực hiện đƣợc. Bởi vậy đối với loại lƣu vực này thƣờng dùng phƣơng pháp
mô hình quan hệ để tính đỉnh lũ thiết kế. Đây là phƣơng pháp đƣợc đề cập hầu hết
trong các tiêu chuẩn thiết kế công trình giao thông ở các nƣớc trên thế giới. Công thức
đƣợc xây dựng đầu tiên bởi Kuichling (1989) để thiết kế cho lƣu vực nhỏ ở đô thị và
vùng nông thôn. Trong thực hành, có rất nhiều các công trình thoát nƣớc chỉ chiếm diện tích vài acres (hoặc chỉ vài km2) vì vậy phƣơng pháp này ứng dụng rất tốt. Các
nghiên cứu về mô hình quan hệ (hay gọi tắt là phƣơng pháp CIA) có thể kể đến nhƣ:
Nghiên cứu của Mc Kerchar and Macky, 2001; Maidment, 1997; Minstry of works,
1978. Phƣơng pháp đƣợc xây dựng dựa trên giả thiết phân bố mƣa đồng đều trên toàn
bộ lƣu vực và có cƣờng độ mƣa không thay đổi theo thời gian; Đỉnh lũ có tần suất xảy
ra bằng tần suất mƣa; Đỉnh lũ thời gian lũ lên cùng với thời gian tập trung dòng chảy;
Hệ số dòng chảy không thay đổi suốt trận mƣa. Phƣơng pháp đƣợc đề xuất để tính toán lũ thiết kế cho lƣu vực nhỏ ở đô thị, vùng nông thôn (A hoặc F < 65km2). Dùng
cho lƣu vực nhỏ có kết quả chính xác hơn lƣu vực lớn; không tính đến tổn thất ban đầu
nhƣ: thấm, điền trũng và bốc hơi. Hệ số dòng chảy đƣợc tính toán dựa vào đặc tính của
lƣu vực mà không quan tâm đến các nhân tố ảnh hƣởng khác nhƣ mùa và mƣa.
2.1.2.1 Cơ sở phương pháp mô hình quan hệ
Phƣơng pháp mô hình quan hệ dựa trên mối quan hệ giữa dòng chảy và các đặc trƣng
cơ bản của lƣu vực, cƣờng độ mƣa trung bình và diện tích lƣu vực. Công thức tính
đỉnh lũ thiết kế ban đầu có dạng:
(L3/T) (2-8)
Với Cu là hệ số chuyển đổi đơn vị; C là hệ số dòng chảy (không thứ nguyên); I là cƣờng độ mƣa (L/T) và A là diện tích lƣu vực (L2). Hệ số chuyển đổi đơn vị khi I
(mm/h); A (km2);
47
(m3/s) (2-9)
Trong đó C là hệ số dòng chảy; I là cƣờng độ mƣa ứng với thời gian tập trung dòng chảy (mm/h); A là diện tích lƣu vực (km2).
- Hệ số dòng chảy C là hệ số không thứ nguyên, tỷ lệ giữa tổng lƣợng dòng chảy trên
tổng lƣợng mƣa (C = R/P); đƣợc xác định theo cách tra bảng hoặc lập bản đồ.
- Cƣờng độ mƣa I (mm/h), là hàm giữa cƣờng độ mƣa và thời kỳ lặp lại; mối quan hệ
này đƣợc xây dựng bởi bộ đƣờng cong IDF (Intensity - Duration - Frequency), sử
dụng từ các Atlas nhƣ TP - 40 (1963) và HYDRO - 35(1977), hoặc đƣờng cong IDF ở
Mỹ. Các nội dung này đƣợc xây dựng tính toán và đề cập chi tiết ở ở bảng 2.12 và
bảng 2.13.
- Phạm vi và điều kiện áp dụng của phƣơng pháp:
o Ở Đan Mạch, mô hình toán MOUSE của MIKE (DHI) dùng trong thiết kế công
trình thoát nƣớc hoặc thoát nƣớc đô thị cho lƣu vực nhỏ;
o Ở Úc: A = 0 - 25km2 (nông thôn); A = 0 - 1km2 (đô thị), [28], [29], [51], [52];
o Ở Mỹ, Sổ tay tính toán thủy văn, Maidment [1] đề nghị tính lƣu lƣợng đỉnh lũ
cho lƣu vực nhỏ đến vừa 25-500 km2;
o Ở Columbia [15], đối với lƣu vực có diện tích thoát nƣớc A > 20 km2 dùng
phƣơng pháp mô hình quan hệ và khi diện tích lƣu vực nhỏ và đô thị A < 10 km2 cũng sử dụng mô hình quan hệ;
o Ở Nhật [26], lƣu vực có A > 20 km2 và A < 20 km2 đều sử dụng phƣơng pháp
mô hình quan hệ.
- Yêu cầu số liệu: để áp dụng phƣơng pháp mô hình quan hệ tính toán lũ thiết kế cho
công trình giao thông cần xác định: thông số A (diện tích lƣu vực), C (hệ số dòng
chảy, xác định dựa vào loại đất và hiện trạng sử dụng đất) và I (cƣờng độ mƣa tƣơng
ứng với thời gian chảy truyền, thông số này tính thông qua thời gian tập trung dòng
chảy Tc bằng cách tra quan hệ đƣờng cong Cƣờng độ - Thời gian - Tần suất (IDF)).
48
- Ƣu điểm phƣơng pháp: Dữ liệu đƣợc xây dựng sẵn từ ứng dụng của GIS với cơ sở
khoa học kết quả tính toán đƣợc kiểm nghiệm ở các nƣớc phát triển, các thông số ít,
các bƣớc tính đơn giản. Tính nhanh và cho kết quả với mức độ chính xác đảm bảo.
2.1.2.2 Tính thời gian tập trung dòng chảy
Thời gian chảy truyền Tc (thời gian tập trung dòng chảy) là thời gian để một phần tử
nƣớc từ điểm xa nhất của lƣu vực chảy đến điểm ra (cửa ra) của lƣu vực. Có rất nhiều
công thức để tính thời gian tập trung dòng chảy Tc. Trong thực tế, rất nhiều công thức
xây dựng từ thực nghiệm chỉ đúng cho từng vùng. Những công thức này không phải
công thức chung cho mọi trƣờng hợp, không phải dựa trên lý thuyết thủy động lực.
Tc phụ thuộc vào các đại lƣợng: L - chiều dài lƣu vực và chiều dài sông suối; V- tốc
độ tập trung dòng chảy trên lƣu vực và trên sông. Dƣới đây là một số công thức xác
định Tc thƣờng đƣợc sử dụng:
* TxDOT đề xuất Tc từ 10 phút đến 300 phút khi tính theo mô hình quan hệ, đối với
lƣu vực có thời gian tập trung dòng chảy càng bé độ chính xác càng cao.
* Công thức của Morgali và Linsley [53]
Đối với lƣu vực nhỏ ở đô thị với diện tích từ vài Acres đến 20 acres có thể ứng dụng
Morgali và Linsley (1965):
( )
(2-10)
Trong đó, Tc là thời gian tập trung dòng chảy tính theo phút; I (in/hr); n là hệ số nhám;
L chiều dài dòng chảy (ft) và S là độ dốc của dòng chảy.
/
(2-11)
* Công thức của Kirpich (1940) [54]
.
Trong đó Tc là thời gian tập trung dòng chảy (phút); L là chiều dài sông chính (ft) và h
là mức độ giảm dọc theo kênh chính (ft); Công thức Kirpich sử dụng cho các lƣu vực
có diện tích nhỏ hơn 200 acres.
49
√
1 (2-12) * Công thức của Kerby - Hatheway [55] 0
Trong đó: Tc là thời gian tập trung dòng chảy (phút); n hệ số nhám Kerby; S là độ dốc dòng chảy tràn.
* Công thức của Manning - Kinematic (hệ S.I) gồm ba loại:
( ) (2-13)
Tính thời gian chảy tràn
(2-14) Hoặc công thức của Kirpich (1940)
Trong đó: T1 là thời gian chảy tràn tính theo phút; n là hệ số nhám; L là chiều dài dòng
chảy (m); P là lƣợng mƣa thiết kế (24h) (mm). S là độ dốc lƣu vực (m/m). Giá trị
0,0195 là hệ số chuyển đổi đơn vị (SI); hệ đơn vị Anh, Mỹ là 0,0078.
(2-15) Tính thời gian chảy trên sƣờn dốc:
Trong đó: T2 là thời gian chảy tràn trên sƣờn dốc (phút); L là chiều dài lòng dẫn (m);
(2-16)
V (m/s) là tốc độ dòng chảy tính theo công thức:
(2-17) Tính thời gian dòng chảy trong sông
⁄ (m3/s); Q là lƣu lƣợng; n là hệ số nhám; R = A/P là
Trong đó: T3 (phút) là thời gian chảy trong sông suối; L là chiều dài sông chính (m); V
⁄
= Q/A (m/s);
bán kính thủy lực (m); Thời gian tập trung dòng chảy trên lƣu vực sẽ là tổng của ba
thành phần:
(2-18)
Trong các công thức tính thời gian chảy tràn trên sƣờn dốc, hai đặc trƣng độ dốc và
thảm phủ (độ nhám) ảnh hƣởng lớn đến Tc. Đối với các lƣu vực nghiên cứu là miền
núi, độ đốc lƣu vực lớn, sử dụng công thức Kirpich (1-18) phù hợp nhất và đƣợc sử
dụng để tính Tc trong luận án.
- Sơ đồ tính theo phƣơng pháp mô hình quan hệ (hình 2.3).
50
Hình 2.3 Sơ đồ tính lƣu lƣợng thiết kế theo phƣơng pháp mô hình quan hệ
Nhƣ vậy, cơ sở khoa học cần thiết lập cho khu vực nghiên cứu chính là nghiên cứu xây
dựng bản đồ hệ số dòng chảy C dạng ô lƣới từ bản đồ loại đất và hiện trạng sử dụng
đất, quy trình cập nhật thông tin từ viễn thám khi cần thiết vì đặc trƣng về hiện trạng
sử dụng đất có thể thay đổi theo thời gian, đặc trƣng các tiểu lƣu vực theo các cấp diện
tích khác nhau từ bản đồ DEM và xây dựng họ đƣờng cong IDF trên khu vực.
2.1.3 Phương trình hồi quy
Phƣơng trình hồi quy có dạng hàm số giữa lƣu lƣợng lũ thiết kế với biến là lƣợng mƣa
và mặt đệm (độ dốc kênh, địa hình, chiều dài, hệ số hình dạng, chu vi lƣu vực, độ cao,
tình hình sử dụng đất). Phƣơng trình hồi quy có ƣu điểm là tiện dụng và cho phép ƣớc
lƣợng nhanh thông số thiết kế. Kết quả này phù hợp với các trƣờng hợp nhƣ bƣớc lập
dự án, quy hoạch, hay các công trình thoát nƣớc ở vùng không có số liệu. Phƣơng trình
hồi quy vùng là sự tổng hợp lũ đặc biệt lớn trong vùng theo quan hệ triết giảm
Mmax~A (M max là mô đun đỉnh lũ ứng lớn nhất; A là diện tích lƣu vực) với dạng
chung [7]:
(2-19)
⁄ (2-20)
- Ở Mỹ, Fanning đã xây dựng phƣơng trình hồi quy dạng:
- Ở Việt Nam, Ngô Đình Tuấn [7] đã xây dựng quan hệ Mmax = qo/(emAn) của vùng
51
các sông ngắn ven biển Đông Việt Nam:
+ Vùng Móng Cái - Đèo Cả
( ) (2-21) + Vùng Ninh Thuận - Bình Thuận
( ) (2-22)
- Ở Hoa Kỳ, Linseley xây dựng đƣờng hồi quy cho khu vực Nam Đại Tây Dƣơng và
Vịnh phía Đông, ở Ấn Độ có các đƣờng cong của Kanwar Sain và Karpov cho khu
vực Bắc và Trung Ấn [7].
/
(2-23)
- Francou et Rodier dùng phƣơng pháp đƣờng bao cho toàn cầu, công thức tổng quát :
.
Trong đó: Q0 = 106 m3/s ; F0 = 108 km2; hệ số khu vực K = (06) cho các vùng trên
toàn cầu. Phƣơng pháp đƣờng bao đƣợc coi là tốt hơn công thức kinh nghiệm vì các hệ
số bị loại bỏ và cho trị số cận trên an toàn trong thiết kế, song có nhƣợc điểm là tham
số chủ yếu chỉ có diện tích lƣu vực, nên chúng chỉ phù hợp cho từng vùng cụ thể có số
liệu thực đo đã đƣợc tổng hợp [7].
- Phƣơng trình hồi quy dạng USGS đƣợc phát triển bởi Cục đƣờng bộ Liên bang và Vụ
đƣờng bộ của Hoa Kỳ [19], phƣơng trình đƣợc công bố bởi Dawdy và nnk,1972;
Jennings và nnk, 1994, với việc sử dụng số liệu và mô hình mô phỏng mƣa - dòng
chảy. Các bƣớc xác định: phân thành các vùng đồng nhất về đặc điểm tự nhiên, khí
hậu và điều kiện hình thành lũ; Chia các vùng mƣa lũ từ tài liệu 60 trạm với độ dài chuỗi ít nhất là 10 năm. Xác định (với A là diện tích lƣu vực, S là độ dốc bình quân lƣu vực, ST là diện tích ao hồ đầm lầy trên lƣu vực. Thông thƣờng
ST = 1; Lập bảng hệ số tƣơng quan a, n1, n2 cho từng vùng; Đánh giá độ chính xác
bằng hệ số Se (tổng độ lệch quân phƣơng). So sánh giá trị tính toán với giá trị thực đo
tại vùng có trạm; Giới hạn và điều kiện sử dụng: Phƣơng trình thƣờng sử dụng cho lƣu
vực nông thôn; còn nếu sử dụng ở đô thị phải có hệ số chuyển đổi.
Khu vực Đông Bắc nói chung và hai tỉnh Bắc Kạn, Lạng Sơn nói riêng thiếu về số liệu
đo đạc lũ, vì vậy để xây dựng đƣợc phƣơng trình đơn giản tiện dụng cho tính toán đối
với công trình thoát nƣớc không đủ số liệu hoặc cho các bƣớc tính sơ bộ trong dự án
52
cầu đƣờng hay bƣớc lập quy hoạch phải tính nhanh các kết quả, cần xây dựng đƣợc
phƣơng trình hồi quy dạng vùng. Luận án đã tiến hành ứng dụng phân tích không gian
(viễn thám và GIS), đánh giá sự biến động của mƣa lũ, xây dựng bản đồ lƣu vực và
tính các đặc trƣng lƣu vực cầu cho hơn 40 cầu. Tính lũ bằng hai phƣơng pháp đã đề
xuất trong TCVN 9845:2013 (các phƣơng pháp đều sử dụng các thông số đã tính chi
tiết cập nhật theo luận án) cho các lƣu vực ở hai tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn, dùng hàm
Solver và các hàm tƣơng quan xây dựng phƣơng trình hồi quy dạng Q = f(A).
Yêu cầu cơ sở dữ liệu gồm: Đặc trƣng lƣu vực, mặt đệm, mƣa thiết kế.
Ƣu điểm phƣơng pháp: Phƣơng trình hồi quy vùng (quan hệ giữa lƣu lƣợng và diện
tích) đƣợc ứng dụng rộng rãi ở các nƣớc trên thế giới nhƣ Mỹ, Ấn Độ,.. do vậy cơ sở
phƣơng pháp đã đƣợc kiểm chứng. Phƣơng trình hồi quy vùng dựa trên tổng kết đặc
điểm lớn nhất trong khu vực, áp dụng cho khu vực Đông Bắc nói chung và hai tỉnh
Bắc Kạn, Lạng Sơn nói riêng, với số lƣợng công trình lớn, điều kiện số liệu đo đạc lũ
rất thiếu, vì vậy rất tiện dụng trong tính toán lũ thiết kế đối với công trình thoát nƣớc
trên đƣờng hoặc cho các bƣớc tính sơ bộ trong dự án cầu đƣờng.
2.2 Cơ sở dữ liệu của các phƣơng pháp tính lũ thiết kế
Sau khi nghiên cứu cơ sở lý thuyết, yêu cầu dữ liệu và điều kiện ứng dụng của các
phƣơng pháp (Mục 2.1) cho thấy để áp dụng đƣợc các phƣơng pháp đã lựa chọn cần
xây dựng cơ sở dữ liệu cho các phƣơng pháp (mƣa và mặt đệm). Nội dung xây dựng
cơ sở số liệu cho các phƣơng pháp trên bao gồm:
2.2.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu mưa
Mƣa là đặc trƣng quan trọng quyết định sự hình thành dòng chảy trên lƣu vực. Nghiên
cứu về mƣa bao gồm: Lượng mưa, thời gian mưa, cường độ mưa, phân bố mưa theo
không gian và thời gian (biến động mưa). Lƣợng mƣa phụ thuộc độ cao, địa hình,
hƣớng của khối không khí, kể cả vị trí đặt trạm đo mƣa cũng ảnh hƣởng đến kết quả
đo mƣa. Các đặc trƣng mƣa đƣợc nghiên cứu ở các phần sau:
2.2.1.1 Nghiên cứu biến động mưa lũ khu vực nghiên cứu
Vùng Đông Bắc là khu vực có địa hình đồi núi dốc cao, vực thẳm, chia cắt mạnh, lại
53
nằm trong tâm mƣa lớn (Bắc Quang, Đình lập, Móng Cái). Các dãy núi cao tạo thành
các sƣờn đón gió và khuất gió với các vùng mƣa rất khác nhau, nguyên nhân chính phá
hủy các công trình giao thông là do mƣa lũ. Vì vậy, việc nghiên cứu biến động của
mƣa lũ là một phần quan trọng giúp ngƣời thiết kế có thể tổng quát về mƣa lũ trong
khu vực
a) Các hình thế thời tiết gây mƣa lớn
Khu vực miền núi phía Bắc chịu sự khống chế của nhiều hệ thống thời tiết. Bởi vậy,
các hệ thống thời tiết thịnh hành theo thời gian trong năm quyết định chế độ thời tiết
nói chung và mƣa lũ nói riêng. Căn cứ vào cơ chế động lực, nhiệt lực và điều kiện
hoàn lƣu, các dạng hình thế thời tiết gây mƣa ở khu vực Đông Bắc bao gồm:
o Mƣa do bão, ATNĐ (xoáy thuận nhiệt đới).
Bão, ATNĐ là hệ thống thời tiết quy mô cỡ nhỏ và cỡ vừa, có phạm vi từ vài chục km
đến vài trăm km. Mƣa do bão, ATNĐ là loại mƣa bất ổn định có nguồn gốc từ phía
đông. Tổng lƣợng mƣa, thời gian mƣa, phân bố không gian mƣa phụ thuộc hoàn toàn
vào phạm vi, hƣớng, tốc độ di chuyển và thời gian tồn tại xoáy bão, ATNĐ. Thông
thƣờng một cơn bão, ATNĐ ảnh hƣởng trực tiếp đến Bắc bộ gây mƣa kéo dài vài ba
ngày tập trung trong hai ngày đầu. Kết quả thống kê tổng lƣợng mƣa bão, ATNĐ phổ
Bảng 2.1 Xác suất bão, ATNĐ có lƣợng mƣa 24 giờ cực đại các cấp (%)
150mm
biến ở các khu vực từ 200-300mm (Bảng 2.1 và 2.2).
150 - 200mm
200 - 300mm
300 - 400mm
400mm
15
20
45
15
5
Bảng 2.2 Xác suất bão, ATNĐ có tổng lƣợng mƣa theo các cấp (%)
150-200mm
200-300mm
300-400mm
400-500mm
500mm
12
25
45
15
5
Nếu bão, ATNĐ kết hợp với các hệ thống thời tiết khác nhƣ dải hội tụ nhiệt đới
(DHTNĐ) thì lƣợng mƣa có thể trội hơn, phổ biến cỡ 300 - 500mm. Các khu vực có
54
ảnh hƣởng địa hình, khu vực núi đón gió, thung lũng, lƣợng mƣa thƣờng lớn hơn các
nơi khác, có khi đạt tới 500 - 600mm. Từ bảng 2.7 và 2.8, lƣợng mƣa do bão, ATNĐ
trong 24h phổ biến 200-300mm (45%) và rất hiếm cơn bão, ATNĐ cho lƣợng mƣa
24h trên 400mm (5%) và tổng lƣợng mƣa do bão, ATNĐ phổ biến 300-400mm và
tổng lƣợng mƣa cũng rất ít khi đạt trên 500mm (5%). Số liệu thống kê đƣợc từ 23 trạm
mƣa trong 2 tỉnh cho thấy số trận mƣa có lƣợng mƣa 24h chiếm phần lớn.
o Mƣa do dải hội tụ nhiệt đới
Mƣa do dải hội tụ nhiệt đới là một dạng hình thế thời tiết đặc trƣng đối với vùng nhiệt
đới ở vùng Bắc Bộ. Đây là một dạng nhiễu động riêng trong cơ chế hoàn lƣu mùa hè.
Dải hội tụ nhiệt đới là một vùng thời tiết xấu (nhiều mây, kèm theo mƣa bất ổn định)
gây ra bởi sự hội tụ giữa hai luồng gió tín phong Bắc bán cầu và tín phong Nam bán
cầu hoặc giữa tín phong Bắc bán cầu và gió mùa mùa hè mà bản chất do tín phong
Nam bán cầu đổi hƣớng khi vƣợt qua xích đạo tạo nên gió mùa Tây Nam trên khu vực
Đông Nam Châu Á và Biển Đông. Do vậy, ở Bắc bộ hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới
thƣờng trùng vào thời kỳ hoạt động của gió mùa Tây Nam trên khu vực Nam Biển
Đông. Mƣa do dải hội tụ nhiệt đới xảy ra không liên tục, chủ yếu là dạng mƣa rào do
hệ thống mây Cb, Ns và chỉ xảy ra ở khu vực xuất hiện sự hội tụ gió trong tầng đối lƣu
và có chiều rộng khoảng 100-200km. Mƣa do dải hội tụ nhiệt đới ở khu vực chiếm tỷ
lệ khoảng 10% các đợt mƣa và cho lƣợng mƣa không lớn, khoảng 30-50mm và tập
trung vào các tháng VII, VIII và IX khi trục của dải hội tụ nhiệt đới ở vào khoảng 20-
23 độ vĩ bắc, có hƣớng Tây Bắc - Đông Nam đi qua bán đảo Lôi Châu, đảo Hải Nam
hoặc vùng Đông Nam Trung quốc.
o Mƣa do hoạt động của áp cao cận nhiệt đới Thái Bình Dƣơng.
Áp cao cận nhiệt đới nằm ở khu vực Tây Bắc Thái Bình Dƣơng là một trong những hệ
thống thời tiết quan trọng ảnh hƣởng tới khu vực Đông Nam Châu Á nói chung và Bắc
bộ Việt Nam nói riêng. Sự di chuyển trong các mùa, sự biến thiên dao động trong thời
gian ngắn cũng có tính quyết định hoặc chi phối thời tiết ở Bắc bộ. Mƣa do áp cao cận
nhiệt đới chỉ có tần suất trên 7% và thƣờng xuất hiện tập trung vào những tháng đầu
mùa hè, thời gian mƣa phần lớn xảy ra vào thời gian nửa đêm về sáng. Lƣợng mƣa do
tác động của áp cao cận nhiệt đới khoảng vài chục mm, kéo dài 1-2 ngày. Mƣa do áp
55
cao cận nhiệt đới có phạm vi tập trung ở các tỉnh phía Đông Bắc bộ đặc biệt các tỉnh
đồng bằng ven biển thuộc hạ lƣu sông Hồng và sông Thái Bình, ít có khả năng gây
mƣa lớn ở khu vực vùng núi phia Bắc Bắc bộ. Tuy vậy, do kết hợp với nhiều hệ thống
khác nhƣ dải hội tụ nhiệt đới, các xoáy thấp, sự hội tụ gió mùa Tây Nam, mƣa do áp
cao cận nhiệt đới có thể kéo dài nhiều ngày, phạm vi khá rộng và lƣợng mƣa có thể đạt
tới vài trăm milimét.
o Mƣa do hội tụ kinh hƣớng của đới gió vịnh Bengan và Biển Đông.
Hội tụ kinh hƣớng là sự hoà trộn của hai khối không khí nóng ẩm có nguồn gốc trên
Biển Đông và vịnh Bengan tạo thành đƣờng hội tụ theo chiều Bắc - Nam qua Bắc bộ.
Tùy thuộc mức độ hội tụ và thời gian tồn tại mà lƣợng mƣa có thể từ vài chục đến vài
trăm mm và mƣa lớn quyết định bởi mức độ hội tụ của gió trên cao, song ở tầng thấp
cần thiết có tác nhân động lực gây nén bởi các hệ thống thời tiết xung quanh làm tăng
độ cong xoáy thuận trong rãnh và tăng mức độ hội tụ ở các lớp khí quyển cao hơn.
o Mƣa do các nhiễu động trên cao khác trong tầng đối lƣu.
Những nhiễu động dạng sóng của các đới gió thịnh hành trên cao chuyển dịch qua
Bắc bộ cũng là loại hình thế gây mƣa bất ổn định ở Bắc bộ. Đó là nhiễu động dạng
sóng ngắn trong đới gió Tây trên cao và và nhiễu động dạng sóng ngƣợc lại trong đới
gió đông nhiệt đới. Sự di chuyển của các sóng ngắn từ Tây sang Đông hoặc từ Đông
sang Tây nêu trên có liên hệ chặt chẽ với nhau về cơ cấu và điều kiện hình thành.
b) Một số trận mƣa lũ điển hình xảy ra trên khu vực nghiên cứu
* Trận mƣa lũ tháng VIII - 1968 xảy ra trên lƣu vực sông Hồng - Thái Bình có tới 5
hình thế thời tiết kết hợp với nhau gây mƣa trên diện rộng và hình thành trận lũ lịch sử
vào năm đó trên lƣu vực sông Hồng.
* Rãnh thấp kết hợp với hoạt động của cao áp Thái bình dƣơng gây ra trận lũ quét
21/09/1969 tại Quận Cây, Phổ Yên, Thái Nguyên làm chết hơn 70 ngƣời, phá hủy toàn
bộ cơ sở hạ tầng giao thông của khu vực.
* Năm 2012 có 02 trận bão (tháng 08 và tháng 10) và năm 2013 có 5 trận bão đổ bộ
vào vùng Đông Bắc và hậu quả thiệt hại lên đến hàng trăm tỷ đồng.
56
* Ngày 12/08/2013, cơn bão Utor (ATNĐ) đi qua bán đảo Lôi Châu của Trung Quốc
với vùng gió cấp 10 bao trọn toàn bộ vùng Đông Bắc khiến các tỉnh chịu ảnh hƣởng và
có mƣa rất lớn nhƣ Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Kạn (Hình 2.4 và hình 2.5).
Hình 2.4 Đƣờng đi của các trận bão năm 2012 và năm 2013
Hình 2.5 Đƣờng đi của trận bão Utor năm 2013
* Ngày 19 - 20/07/2014 do hoàn lƣu và ảnh hƣởng của cơn bão Ramasun (Hình 2.6;
2.7) khiến cả thành phố Lạng Sơn bị ngập lụt, có nơi lũ dâng gần nóc nhà, mực nƣớc
sông Kỳ Cùng lên trên mức báo động III là 1m, đây là 1 trong 3 trận lũ lịch sử (năm
1986 mực nƣớc 260m, 2014 mực nƣớc 257,5m), huyện Đình Lập lƣợng mƣa đo đƣợc
57
350mm. Nƣớc dâng ngập lút mố cầu, các tuyến quốc lộ 1B, 4A, 279 và một số tuyến bị chia cắt, giao thông nhiều đoạn bị ngập úng sạt lở khoảng 32.500 m3 đất đá. Đặc
biệt, mƣa rất lớn đã xuất hiện trên diện rộng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Trong đó, khu
vực Mẫu Sơn mƣa nhiều nhất với tổng lƣợng mƣa 519 mm, Chi Lăng là 158 mm, Bắc
Sơn 231 mm, Lộc Bình 181 mm, TP Lạng Sơn 209 mm, Đình Lập 237 mm, Thất Khê
155mm; Hữu Lũng 132mm. Do mƣa to đã gây ra lũ lớn trên lƣu vực sông Kỳ Cùng,
sông Thƣơng, sông Bắc Giang, đặc biệt trên địa bàn các huyện Tràng Định, Văn Lãng,
Cao Lộc, Lộc Bình, Đình Lập và thành phố Lạng Sơn, làm ngập lụt và gây thiệt hại
nghiêm trọng trên các tuyến đƣờng giao thông trên địa bàn toàn tỉnh. Toàn bộ thị trấn
Thất Khê và 6 xã: Đại Đồng, Đề Thám, Hùng Sơn, Kháng Chiến, Quốc Việt, Hùng
Việt của huyện Tràng Định bị ngập sâu trong nƣớc; một nửa thành phố Lạng Sơn bị
ngập úng, nhiều khu vực bị cô lập do đƣờng giao thông không đi lại đƣợc; nhiều đoạn
trên các tuyến Quốc lộ 1B, 4A, 4B, 279, 3B, 31, các tuyến đƣờng tỉnh trên địa bàn các
huyện: Lộc Bình, Đình Lập, Văn Lãng, Cao Lộc bị cô lập, chia cắt. Do ảnh hƣởng của
cơn bão số 02 đã gây ngập úng, ách tắc giao thông, làm hƣ hỏng nền mặt đƣờng, sạt lở
ta luy, kè chắn đất, xói lở mố cầu, cống thoát nƣớc, cây đổ gây ách tắc giao thông cục
bộ trên nhiều tuyến đƣờng bộ. Sở Giao thông vận tải tổng hợp báo tình hình thiệt hại
về đƣờng bộ do cơn bão số 02 gây ra nhƣ sau: Trên địa bàn tỉnh tất cả các tuyến quốc
lộ, đƣờng tỉnh, đƣờng huyện đều bị thiệt hại, trong đó có 3 tuyến quốc lộ bị ngập úng,
chia cắt nặng gồm: Quốc lộ 1B, 4A, 4B, 3B với 8 vị trí trọng điểm; có 9 tuyến đƣờng
tỉnh bị chia cắt hoàn toàn với 13 vị trí trọng điểm. Toàn tỉnh có hơn 130 vị trí bị sạt lở ta luy dƣơng lớn với tổng khối lƣợng đất đá sạt lở hơn 100.000m3 và hàng chục ngàn
mét khối đất đá có nguy cơ sạt lở cao. Ngoài ra có rất nhiều vị trí bị nƣớc lũ làm sạt lở
ta luy âm, xói lở nền, mặt đƣờng, làm hƣ hỏng mố, trụ cầu, cống. Tổng kinh phí khắc
phục thiệt hại khoảng 250 tỷ đồng, trong đó ở các tuyến quốc lộ khoảng là 206 tỷ
đồng, các tuyến đƣờng tỉnh, huyện là 44 tỷ đồng.
* Ngày 03/09/2015 vùng xoáy thấp gây mƣa lớn trên diện rộng cả vùng Đông Bắc,
lƣợng mƣa lớn hơn 50mm, điển hình có Thái Nguyên 110mm, Hữu Lũng 190mm,
thành phố Lạng Sơn 100mm, Cửa Ông 120mm, Đảo Cô Tô 100mm (Hình 2.5). Trận
bão làm tổn thất rất lớn về kinh tế và xã hội.
58
Nguồn Sở Giao thông tỉnh Lạng Sơn (2014)
Hình 2.6 Thành Phố Lạng Sơn ngập trong nƣớc lũ năm 2014
Hình 2.7 Đƣờng đi của các trận bão năm 2014 và 2015
Kết luận: Theo kết quả nghiên cứu và các số liệu công bố thiệt hại trong khu vực cho
thấy: đƣờng đi và số lƣợng trận bão đổ bộ vào khu vực nghiên cứu ở các năm là khác
nhau, mức độ nguy hiểm và phạm vi ảnh hƣởng cũng phụ thuộc vào các hình thế thời
tiết dạng đơn lẻ hay tổ hợp. Các trận bão thƣờng xuất hiện vào tháng 06, 07, 08 và 09
nhƣng có thể là tháng 10. Mức độ ảnh hƣởng của các trận bão thƣờng cả vùng rộng lớn
do tính chất phức tạp về địa hình và hƣớng di chuyển của khối không khí. Vì vậy, việc
nghiên cứu biến động mƣa theo không gian và thời gian là cần thiết nhằm tính chi tiết
cho từng tiểu lƣu vực nhỏ (lƣu vực thoát nƣớc qua cầu cống).
c) Nghiên cứu biến động mƣa theo thời gian
Dữ liệu mƣa đƣợc dùng trong tính lũ thiết kế từ mƣa và điều kiện mặt đệm. Khu vực
59
nghiên cứu nằm trong vùng rất thiếu trạm đo đạc mƣa giờ. Theo cách phân chia phạm
vi khống chế trạm theo phƣơng pháp của Theissen trong lƣu vực tính toán bằng ứng
dụng của GIS cho thấy lƣu vực thoát nƣớc qua công trình phần lớn nằm trong khu vực
chỉ có trạm đo mƣa ngày. Vì vậy, nghiên cứu thế biến đổi các đặc trƣng mƣa theo thời
gian làm cơ sở chi tiết hóa lƣợng mƣa ngày thành mƣa thời đoạn ngắn rất cần thiết.
Gần đây trên thế giới, nghiên cứu xu hƣớng biến đổi chuỗi số liệu mƣa (biến động)
của nhiều nhà khoa học, kết quả chứng tỏ sự biến động của khí hậu tác động đến mƣa
lũ và mức độ an toàn công trình [56]. Các nghiên cứu về xu hƣớng biến đổi của các
yếu tố khí hậu, quy mô vùng hay quốc gia nhƣ: Rosenblüth và nnk.,1997; Lindström
và nnk, 2004; Oguntunde và nnk., 2006; Le Quesne và nnk.,2009; Labraga, 2010; Trần
Thục và nnk, 2013, Chuan Chengzhao và nnk; 2014. Theo Trần Thục, xu thế biến đổi
của số liệu thủy văn là cơ sở trong nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu (Kingston
và nnk, 2011) [57] và Việt Nam là một trong những nƣớc chịu ảnh hƣởng của biến đổi
khí hậu lớn nhất (Wassmann và nnk, 2004 [58]; Dasgupta và nnk, 2007). Các hiện
tƣợng cực đoan của hạn hán, lũ lụt, bão, nƣớc biển dâng hay xâm nhập mặn ở ven biển
Việt Nam có tần suất xảy ra ngày càng tăng và mức độ ngày càng nặng nề. Endo và
nnk, 2009 đã phân tích xu hƣớng biến đổi của lƣợng mƣa lớn nhất ở các nƣớc Đông
Nam Á từ năm 1950 - 2000, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, không chỉ tổng lƣợng mƣa
năm mà xu hƣớng biến đổi lƣợng mƣa lớn nhất cũng khác nhau ở miền Bắc và miền
Nam Việt Nam [59]. Biến động theo thời gian là biến động theo giờ, ngày, tháng và
năm. Biến động mƣa theo thời gian đƣợc xét cả ba thành phần (ngẫu nhiên, chu kỳ và
dài hạn) [4]:
o Biến động ngẫu nhiên là những biến động liên quan đến tần suất của mƣa. Trong
khi kiểu phân bố mƣa của một trận mang nhiều tính tất định;
o Biến động theo chu kỳ đƣợc thể hiện những biến động thông thƣờng với mƣa lớn
nhất và nhỏ nhất xuất hiện lại sau những khoảng thời gian xấp xỉ bằng nhau;
o Biến động dài hạn theo sự biến đổi khí hậu, mặc dù có thể nó sẽ có những thay
đổi đáng kể trong tƣơng lai tuy nhiên các nhà thủy văn vẫn dựa vào dự báo những
sự việc xảy ra trong quá khứ sẽ lặp lại theo chu kỳ trong tƣơng lai - phân tích theo
tần suất [4].
60
Để đánh giá sự biến động của mƣa theo thời gian trong khu vực nghiên cứu, luận án đã
sử dụng phƣơng pháp kiểm định Mann-Kendall và đánh giá xu thế độ dốc của Sen.
* Kiểm định Mann - Kendall [Mann, 1945; Kendall, 1975], [60] là phƣơng pháp
kiểm định phi tham số để xác định xu thế đơn điệu của chuỗi dữ liệu sắp xếp trình tự
theo thời gian. Phƣơng pháp này so sánh độ lớn tƣơng đối của các phần tử trong chuỗi
chứ không xét chính giá trị của các phần tử. Điều này giúp tránh đƣợc xu thế giả tạo
do một vài giá trị cực trị cục bộ gây ra nếu sử dụng phƣơng pháp tính toán xu thế
tuyến tính bằng bình phƣơng tối thiểu thông thƣờng. Giả sử ta có chuỗi thời gian {xt, t
= 1...n}; trong đó: xj, xk là giá trị dữ liệu tại năm j và năm k. Mỗi một thành phần trong
chuỗi sẽ đƣợc so sánh với tất cả các thành phần còn lại đứng sau nó (về thời gian). Giá
trị thống kê Mann - Kendall (S) ban đầu đƣợc gán bằng 0 (tức là chuỗi không có xu
thế). Nếu thành phần sau lớn hơn thành phần trƣớc thì tăng S lên 1 đơn vị. Ngƣợc lại,
thì S bị trừ đi 1 đơn vị. Nếu hai thành phần có giá trị bằng nhau thì S sẽ không thay
đổi. Tổng S sau tất cả các lần so sánh sẽ đƣợc dùng để đánh giá xu thế chung của
chuỗi. Tức là ta có:
∑ ∑ ( ) (2-24)
Trong đó { (2-25)
( ) ( ) ( )
Giá trị tuyệt đối của S càng lớn thì xu thế càng rõ. S dƣơng thể hiện xu thế tăng của
chuỗi và S âm thể hiện xu thế giảm của chuỗi. Thay cho S ta tính đại lƣợng thống kê Z
⁄
, ( )-
gọi là hệ số tƣơng quan Mann-Kendall:
⁄
, ( )-
(2-26)
{
Trong đó VAR(S) là phƣơng sai của S đƣợc tính theo công thức:
] (2-27) ( ) [ ( )( ) ∑ ( )( )
Trong đó: n là dung lƣợng mẫu, g là số các nhóm có các giá trị dữ liệu giống nhau, tp
61
là số các điểm dữ liệu trong nhóm thứ p. Biến Z đã đƣợc chứng minh là có phân bố
chuẩn chuẩn hóa, giá trị Z dƣơng thể hiện chuỗi có xu thế tăng, Z âm thể hiện chuỗi có
xu thế giảm. Trong tính toán thực hành, xu thế của chuỗi đƣợc kiểm tra bằng giá trị Z.
Nếu |Z| > Z1 - α/2 (tra bảng phân phối chuẩn) ta kết luận chuỗi có xu thế thỏa mãn mức
ý nghĩa α, ngƣợc lại, nếu |Z| < Z1 - α/2 thì chuỗi không có xu thế thỏa mãn mức ý nghĩa
α. Trong nghiên cứu này, các giá trị xu thế đƣợc chỉ ra với mức ý nghĩa 5%, nghĩa là
xác suất phạm sai lầm loại 1 là 5%.
* Phƣơng pháp đánh giá xu thế theo độ dốc của Sen [61].
Để xác định độ lớn Q của xu thế chuỗi, sử dụng cách ƣớc lƣợng của Sen. Q đƣợc xác
, với k=1, 2,.., n–1; j > k}. định là trung vị của dãy gồm n(n–1)/2 phần tử {
Q có cùng dấu với Z. Kết quả kiểm định theo Mann - Kendall và Sen ở khu vực nghiên
cứu đƣợc trình bày tóm tắt nhƣ sau:
Kết quả đánh giá xu thế theo Mann - Kendall (Bảng 2.3) cho thấy, lƣợng mƣa ngày lớn
nhất của các trạm đều có xu thế tăng ở một số nơi nhƣ thị xã Bắc Kạn, Bắc Sơn, Chợ
Rã, thành phố Lạng Sơn, Ngân Sơn thỏa mãn mức ý nghĩa 5% (Z1–α/2(α = 5%)= 1,96), đây
là vùng có địa hình đồi núi và trung du, có độ cao lớn hơn các vùng khác. Ảnh hƣởng
của địa hình dẫn đến xu thế mƣa tăng. Còn một số nơi nhƣ Đình Lập, Hữu Lũng, Thất
Khê là vùng có có độ cao thấp có lƣợng mƣa biến đổi và xu thế giảm. Các vùng có xu
thế giảm là những vùng có lƣợng mƣa rất lớn trong khu vực, chính vì vậy sự xuất hiện
các giá trị cực trị chi phối xu thế của chuỗi mƣa.
Hình 2.8 Biến đổi lƣợng mƣa ngày lớn nhất trạm Bắc Kạn và Bắc Sơn
62
Hình 2.9 Biến đổi lƣợng mƣa ngày lớn nhất trạm Hữu Lũng và Lạng Sơn
Hình 2.10 Biến đổi lƣợng mƣa ngày lớn nhất trạm Ngân Sơn và Thất Khê
Bảng 2.3 Kết quả kiểm định xu thế lƣợng mƣa ngày lớn nhất
Chuỗi mƣa
n
Test Z
Z1-α/2 (α = 5%)
Kết luận theo Mann-Kendall
Độ dốc theo Sen (mm/năm)
57
1,20
Xu thế tăng
176,0
1,96
Xn max Bắc Kạn
39
0,33
Xu thế tăng
28,0
1,96
Xn max Bắc Sơn
39
1,72
Xu thế tăng
143,0
1,96
Xn max Chợ Rã
39
- 0,93
Xu thế giảm
-78,0
1,96
Xn max Đình Lập
39
-0,80
Xu thế giảm
-67,0
1,96
Xn max Hữu Lũng
55
1,79
Xu thế tăng
247,0
1,96
Xn max Lạng Sơn
52
1,10
Xu thế tăng
141,0
1,96
Xn max Ngân Sơn
47
-1,72
Xu thế giảm
-189,0
1,96
Xn max Thất Khê
Theo kết quả của độ dốc Sen cho thấy lƣợng mƣa tăng từ 28mm - 247mm. Nếu chỉ xét
cả vùng mƣa rộng lớn, số liệu mƣa thời đoạn dài với xu thế biến đổi lƣợng mƣa ngày
63
lớn nhất và lƣợng mƣa giờ lớn nhất khác nhau dẫn cần thiết phải chuyển mƣa ngày
thành thời đoạn ngắn. Nội dung chuyển đổi (chi tiết hóa) từ mƣa ngày thành mƣa thời
đoạn ngắn đƣợc trình bày chi tiết trong mục 2.2.1.2.
d) Nghiên cứu biến động mƣa theo không gian
Ngoài biến động mƣa theo thời gian, phân tích biến thiên lƣợng mƣa theo không gian
rất quan trọng. Hiện nay, trên cả nƣớc đang đƣợc chia thành 18 vùng mƣa, nên vùng
mƣa thƣờng rộng lớn (cả tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn nằm trong vùng mƣa IV). Do vậy,
việc đánh giá biến đổi không gian nhằm phân vùng chi tiết theo biến đổi lƣợng mƣa,
cƣờng độ mƣa để tính lũ thiết kế là rất cần thiết. Thông thƣờng, để đánh giá mức độ
thay đổi theo từng vùng dùng hệ số biến sai CV [62]. Các nghiên cứu trƣớc đây trên
thế giới nhƣ: (Oguntunde và nnk., 2006; Anyah và Qiu, 2010; Coppolaand Giorgi,
2010) dùng CV để điều tra sự biến động lƣợng mƣa với công thức xác định dạng CV
̅ (2-28) Trong đó: là độ lệch tiêu chuẩn của chuỗi và Xtb là giá trị trung bình của chuỗi mƣa.
nhƣ sau:
Với chuỗi mƣa ngày tại 32 trạm ở vùng Đông Bắc, thời gian đo từ 1975 - nay, luận án
đã tính Cv cho lƣợng mƣa ngày lớn nhất theo công thức (2-5), kết quả đƣợc trình bày
tóm tắt ở (Hình 2.11 và bảng 2.4) cho thấy sự thay đổi của hệ số CV theo không gian
nhƣ sau:
Hình 2.11 Bản đồ hệ số biến thiên lƣợng mƣa ngày max (CV) vùng Đông Bắc
64
Bảng 2.4 Bảng hệ số CV lƣợng mƣa ngày lớn nhất vùng Đông Bắc
TT Tên trạm
CV
TT
Tên trạm
CV
CV
TT
Tên trạm
Bắc Hà
1
12
0,41
Đình Lập
0,39
0,34
23
Ngân Sơn
Bắc Mê
2
13
0,24
Hà Giang
0,32
24 Nguyên Bình
0,32
Bắc Kạn
3
14
0,37
Hàm Yên
0,43
0,27
25
Phố Ràng
Bắc Giang
4
15
0,25
Hiệp Hòa
0,29
0,75
26
Phu Hồ
Bắc Quang
5
0,24
16 Hoàng Su Phì
0,45
0,34
27
Sa Pa
Bắc Sơn
6
17
0,33
Hữu Lũng
0,34
0,41
28
Sơn Động
Bảo Lạc
7
18
0,36
Lạng Sơn
0,25
29
Thái Nguyên
0,39
Cao Bằng
8
19
0,34
Lào Cai
0,26
30
Than Uyên
0,32
9
Chiêm Hóa
0,59
20
Lục Yên
0,45
31
Thất Khê
0,46
10
Chợ Rã
21
0,38
Minh Đài
0,36
32
Trùng Khánh
0,33
11
Định Hóa
0,42
22 Mù Cang Chải
0,37
Các vùng có CV biến động lớn đó là Hoàng Su Phì, Chiêm Hóa, Bắc Hà, Lục Yên,
Tuyên Quang, Thất Khê; Tiếp đến là các khu vực nhƣ: Đình lập, Sơn Động, Thái
Nguyên, Bắc Kạn, Mù Cang Chải; Còn khu vực có hệ số CV nhỏ nhƣ Yên Bái, Sa Pa,
Bắc Quang, Văn Chấn, Bắc Mê, Lạng Sơn; Hiệp Hòa, Bắc Giang; với giá trị CV nhỏ,
hàm mật độ xác suất nhọn, hàm phân phối xác suất rất dốc; chuỗi số ít biến động so
với trị số bình quân.
Từ kết quả phân tích, tính toán các đặc trƣng liên quan đến biến động mƣa theo không
gian và thời gian cho thấy: Lƣợng mƣa trong khu vực biến đổi theo cả theo không gian
và thời gian, có khu vực thiên lớn, có khu vực thiên bé (phụ thuộc vào độ cao, địa hình
và hƣớng vận chuyển khối không khí) do vậy việc xây dựng bản đồ đẳng trị và chi tiết
hóa lƣợng mƣa cho tiểu lƣu vực làm cơ sở trong việc ứng dụng các phƣơng pháp thích
hợp cho từng vùng từng khu vực là rất cần thiết.
2.2.1.2 Tính toán các đặc trưng mưa thiết kế
Có hai quan điểm tính mƣa thiết kế gồm: tính mƣa theo tần suất và tính mƣa theo mức
lớn nhất khả năng (PMF) [7]. Các phƣơng pháp tính mƣa thiết kế trong cầu đƣờng
hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới đều theo quan điểm tính mƣa theo tần suất, do
vậy nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu tính mƣa lũ theo tần suất thiết kế.
65
a) Chi tiết hóa mƣa ngày thành mƣa giờ cho khu vực nghiên cứu
Ở một số nƣớc đang phát triển và Việt Nam, tình hình số liệu mƣa giờ thực đo rất hạn
chế, thông thƣờng là dữ liệu mƣa ngày hoặc 6h. Để xây dựng bộ đƣờng cong IDF cần
phải chuyển đổi lƣợng mƣa thời đoạn dài (ngày) thành mƣa thời đoạn ngắn. Việc xây
dựng đƣờng cong IDF đã đƣợc áp dụng ở các nƣớc trên thế giới từ rất lâu. Năm 1961,
Cơ quan khí tƣợng quốc gia Mỹ (The U.S Weather Bureau) đã xuất bản Tiêu chuẩn kỹ
thuật TP40 (Hershfiel, 1961) bao gồm 49 bản đồ đẳng trị mƣa ở Mỹ theo thời gian
mƣa và thời kỳ lặp lại. Các bản đồ xây dựng đầu tiên với T = 2 năm; D = 1h và 24h,
tiếp đến là 3500 bản đồ đƣợc xây dựng, cuối cùng là bản đồ xây dựng khi T = 2-100
năm với D = 1h và 24h trên toàn quốc. Từ số liệu thực nghiệm, tài liệu cũng đã đề xuất
tỷ lệ chuyển từ mƣa 1h thành 5, 10, 15, 30 phút là 0,29; 0,45; 0,57 và 0,79. Những tỷ
lệ này có sai số từ 5 - 8%. Bell, 1969, [63] đã xây dựng IDF cho thời khoảng D < 2h,
và có nhận xét thú vị về sự xuất hiện giá trị cực trị là do mƣa đối lƣu và còn nhiều các
nghiên cứu khác cũng cùng mục đích nhƣ trong luận án. Trong TCVN 9845:2013 và
một số nghiên cứu ở Việt Nam, đã xây dựng đƣờng cong triết giảm mƣa (chuyển mƣa
ngày lớn nhất về mƣa thời đoạn ngắn).
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc chuyển mƣa thời đoạn dài thành thời đoạn ngắn phụ
thuộc vào công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Ở Việt Nam, việc phân vùng mƣa (trong
TCVN 9845:2013) rất rộng lớn và khó xác định. Vùng núi phía Bắc và Đông Bắc có
các công trình thoát nƣớc nằm trên địa hình có độ dốc lớn, lƣợng mƣa lớn, thời gian
tập trung dòng chảy ngắn, kết hợp với các yếu tố dễ hình thành lũ quét dẫn đến chỉ vài
giờ mƣa cũng đủ ngập và phá hủy rất nhiều công trình giao thông.Việc chuyển đổi
mƣa ngày thành mƣa thời đoạn ngắn theo hai phƣơng pháp sau:
i) Phương pháp thu phóng với tỷ lệ không đổi (dạng hàm mũ)
Phƣơng pháp thu phóng với tỷ lệ không đổi theo thời gian dùng để xây dựng đƣờng
cong IDF cho thời đoạn ngắn (d < 1ngày) đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Có thể
kể đến nhƣ: Gupta và Waymire (1990), [64] nghiên cứu chuyển đổi lƣợng mƣa theo
không gian và thời gian theo một tỷ lệ và nhiều tỷ lệ. Nguyen và nnk (2002), [65] đề
xuất mô hình phân bố cực trị GEV tính toán các vùng theo thời đoạn ngắn. Pao - shan
và nnk (2004), [66] trình bày phƣơng pháp thu phóng để chuyển đổi lƣợng mƣa ngày
thành lƣợng mƣa cho các thời đoạn ngắn hơn. Kuzuha và nnk, [67] chỉ ra sơ đồ thu
66
phóng và phân tích tần suất lũ theo đƣờng cong IDF. Nhật và nnk [68] nghiên cứu ứng
dụng lý thuyết thu phóng đơn giản theo thời gian và không gian ở một số vùng ở Việt
Nam và Nhật bản. Kết quả của các nghiên cứu đều chứng tỏ phƣơng pháp đƣợc ứng
dụng ở nhiều nơi và cho kết quả rất tốt.
+) Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa vào lý thuyết thu phóng theo không gian và thời gian của Gupta [64]. Gọi I(d) là
cƣờng độ mƣa với thời gian d:
( ) ( ) (2-29)
Với là hệ số tỷ lệ; H là hệ số mũ. Biến đổi về dạng sau:
,* ( )+ - ,* ( )+ - (2-30)
E là kỳ vọng mô men của I(d) và q là bậc của moment; I(d) là biến ngẫu nhiên đơn nếu
H tỷ lệ tuyến tính với q; I(d) là biến ngẫu nhiên đa biến khi H quan hệ phi tuyến với q.
Hàm phân phối xác suất theo I(d) nhƣ sau:
31 (2-31) ( ( )) 0 2 ( )
( ) ( ) (2-32) Với là giá trị trung bình và là khoảng lệch quân phƣơng. Tính toán tham số μ, σ
theo phƣơng pháp moment. Theo lý thuyết thu phóng, IDF ở các trạm không có số liệu
0 ( .
/)1
đƣợc đƣợc suy ra từ hệ phƣơng trình (2-10):
(2-33)
{ ( ) ( )
+ Sơ đồ tính theo phƣơng pháp thu phóng với tỷ lệ không đổi
Hình 2.12 Sơ đồ xây dựng IDF theo hàm mũ
Các thông số H, , đƣợc tính từ số liệu mƣa giờ của 8 trạm đại biểu, vẽ bản đồ
67
đẳng trị ba thông số với ứng dụng GIS, trích xuất H, , trên bản đồ đẳng trị.
Tính I (d < 1 ngày) với số liệu ở các trạm trên theo hệ (2-33). Kết quả tính bộ 3 thông
số trình bày trong bảng 2.5.
Bảng 2.5 Bảng thông số ở các trạm, tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn (T=100 năm)
TT
Trạm
(-H)
µ24
σ24
1
Bắc cạn
-0,66
4,14
2,15
2
Ngân Sơn
-0,68
4,78
1,92
3
Chợ Rã
-0,62
3,45
1,84
4
Bắc Sơn
-0,77
4,53
1,34
5
Đình Lập
-0,59
5,31
3,56
6
Hữu Lũng
-0,74
4,58
1,67
7
Lạng Sơn
-0,65
4,06
1,77
8
Thất Khê
-0,69
4,11
2,26
ii) Phương pháp tương quan giữa mưa ngày và mưa giờ
Cách khác dùng để chuyển đổi mƣa thời đoạn dài thành mƣa thời đoạn ngắn dựa vào
tƣơng quan giữa lƣợng mƣa giờ max với mƣa 24hmax. Lập phƣơng trình tƣơng quan
giữa lƣợng mƣa 1 ngày max (ứng với thời kỳ lặp lại là T = 2, 5, 10, 25, 50, 100 và 200
năm) với mƣa giờ 1h max, 3h max, 6h max tƣơng ứng. Ứng dụng phƣơng trình tƣơng
quan để xây dựng đƣờng cong IDF cho các vùng không có số liệu mƣa giờ. Dƣới đây
là kết quả của phƣơng trình tƣơng quan: y = a.x + b ngày max và 1h max, 3h max, 6h
max, 12 h max, 24h max trình bày ở hình 2.13-2.18.
Hình 2.13 Tƣơng quan X1ng max-X1h max; X1ng max-X3hmax Bắc Kạn-Lạng Sơn (T=100)
68
Hình 2.14 Tƣơng quan X1ng max-X6h max; X1ng max-X12h max Bắc Kạn-Lạng Sơn(T=100)
Hình 2.15 Tƣơng quan X1ng max- X24 h max tỉnh Bắc Kạn-Lạng Sơn (T=100)
Hình 2.16 Tƣơng quan X1ng max-X1h max; X1ngay max-X3hmax Bắc Kạn-Lạng Sơn (T=50)
69
Hình 2.17 Tƣơng quan X1ng max-X6h max; X1ng max-X12hmax Bắc Kạn-Lạng Sơn (T=50)
Hình 2.18 Tƣơng quan X1ng max-X24h max Bắc Kạn-Lạng Sơn (T=50)
Phƣơng trình tƣơng quan giữa mƣa 24h max và thời đoạn ngắn đƣợc trình bày trong
phụ lục. Với kết quả phân tích tƣơng quan giữa mƣa ngày và mƣa giờ của một số trạm,
cho thấy kết quả khá chặt chẽ (R > 0,8) có thể ứng dụng trong việc tính toán mƣa thời
đoạn ngắn ở các trạm không có dữ liệu mƣa giờ.
b) Xây dựng họ đƣờng cong IDF cho khu vực nghiên cứu
Hiện nay, tính đặc trƣng mƣa thiết kế theo phƣơng pháp thống kê xác suất thƣờng sử
dụng các hàm phân phối xác suất nhƣ: Hàm PIII, Log PIII, Kritsky - Mennken,
Gumbell I, III. Các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Anh, Úc việc tính toán mƣa lũ thiết kế
theo phƣơng pháp phân tích thống kê hầu nhƣ đã đƣợc chuẩn hoá bằng các bản đồ
đẳng trị cƣờng độ mƣa, các đƣờng cong quan hệ lƣợng mƣa - diện tích - thời khoảng
(DAD) đã đƣợc thiết lập sẵn cho các khu vực khác nhau. Ở Úc, các tài liệu mƣa đã
đƣợc phân tích một cách hoàn thiện bởi hệ thống máy tính với các ngân hàng dữ liệu
dễ khai thác sử dụng và cập nhật [7]. Ở Việt Nam, các phƣơng pháp tính mƣa bao gồm
70
xây dựng các đƣờng tần suất mƣa lƣợng mƣa ngày lớn nhất và bảng tọa độ đƣờng
cong triết giảm mƣa, [69]. Các hàm phân bố xác suất khác nhau sẽ cho những kết quả
tƣơng tự đối với những trận lũ có độ lặp lại xấp xỉ với tổng số năm quan trắc lũ. Sự
khác biệt của kết quả tính toán giữa các dạng phân bố càng tăng khi độ lặp khác nhau
nhiều đối với độ lớn của mẫu. Sự phù hợp giữa đƣờng phân bố lý thuyết và phân bố
thực nghiệm có thể đƣợc kiểm tra bằng hai cách [7]: (i) Kiểm tra theo các đặc trƣng
thống kê; (ii) kiểm tra phi thông số (theo chỉ tiêu 2; Kolmogorov - Smirnov;
Anderson).Việc sử dụng trận mƣa thiết kế để xây quan hệ giữa IDF (Intensity -
Duration - Frequency) thành các bảng tra hoặc các dạng công thức riêng cho từng
vùng. Cƣờng độ mƣa thƣờng ký hiệu là aT,p(mm/giờ; mm/phút); I(mm/h). Các công
thức xác định cƣờng độ mƣa ở các nƣớc trên thế giới nhƣ sau [7]:
( )
( )
( )
( ) (2-34)
- Các công thức ở Đông Âu và Nga, Việt Nam :
Trong đó: a là cƣờng độ mƣa (mm/h; mm/phút); n là hệ số triết giảm; S là sức mƣa
thƣờng đƣợc tính theo S = A+B.lgN với A, B là các hằng số và N là độ lặp lại; t là thời
gian mƣa (thời gian tập trung dòng chảy).
- Các công thức của các nƣớc khác nhƣ Mỹ, Nhật, Ấn độ dùng công thức tính cƣờng
độ mƣa (I) có dạng:
(2-35)
(2-36)
( ) 2-38)
(2-37)
Trong đó: I là cƣờng độ mƣa, T là thời kỳ lặp lại và d (D) là thời gian mƣa.
Cƣờng độ mƣa không những phụ thuộc vào thời đoạn tính toán D mà còn phụ thuộc
vào từng trận mƣa, từng khu vực mƣa hay từng trạm. Phƣơng pháp thống kê xác suất
đƣợc sử dụng để thiết lập mối quan hệ aT = f(T, N) với N là chu kỳ lặp lại và T là thời
đoạn tính toán [9].
71
* Các nghiên cứu trƣớc đây về đƣờng cong IDF
i) Trên thế giới
Bernard (1932) là tác giả đầu tiên xây dựng đƣờng cong IDF [70]. Tiếp đến là Chow
và nnk; Hershfied (1961) [71] cũng xây dựng bản đồ đẳng trị lƣợng mƣa thiết kế cho
thời khoảng 30 phút đến 24h với thời kỳ lặp lại 1 - 100 năm và các biểu đồ trong
trƣờng hợp không nội suy đƣợc cho cả nƣớc Mỹ và xuất bản trên TP40. US Weather
Bureau(1964), mở rộng thêm cho thời đoạn 2 - 10 ngày. El - sayed xây dựng đƣờng
cong IDF cho bƣớc lập kế hoạch và thiết kế dự án các công trình thủy lợi [72]. Bell đề 10 nhƣ một xuất một công thức tổng quát xác định IDF với cách sử dụng lƣợng mƣa P1
10, P1
tổng quát IDF ở Hoa Kỳ sử dụng ba lƣợng mƣa cơ sở: P1
chỉ số quan trọng để tính toán các lƣợng mƣa khác [73]. Chen phát triển công thức 10, P24 100 [74]. Kothyari 2 cho Ấn Độ [75]. Rất nhiều và nnk trình bày mối quan hệ giữa cƣờng độ mƣa và P24
các cống thoát nƣớc có thời gian thoát nƣớc nhỏ hơn 30 phút cho nên Frederick,
Meyers và Auciello (1977) đã xây dựng bản đồ cho thời khoảng 5 - 60 phút (thời kỳ
lặp lại 2 năm và 100 năm) và nội suy từ P10 theo 5 và 15 phút, P30 theo 15 và 60. PT
theo 2 năm và 100 năm đƣợc xuất bản trong Hydro 35. Phƣơng trình có dạng PT =
a.P2yr + b.P100yr; Miller, Frederick và Tracey (1973) đã xây dựng bản đồ của thời đoạn
6 và 24h cho 11 trạm vùng núi ở miền Tây nƣớc Mỹ (TP40). El - sayed (2011), [72]
xây dựng đƣờng cong IDF để lập kế hoạch và thiết kế dự án các công trình thủy lợi.
Bell đề xuất một công thức tổng quát xác định IDF với cách sử dụng lƣợng mƣa
. Nhat
nhƣ một chỉ số quan trọng để tính toán các lƣợng mƣa khác và phát triển công thức
,
,
tổng quát xây dựng IDF ở Hoa Kỳ sử dụng ba lƣợng mƣa cơ sở:
và nnk, [76] đã sử dụng hai phân phối xác suất là Gumbel và Log Pearson III để xây
dựng đƣờng cong IDF cho các vùng mƣa (Đồng Bằng sông Hồng). Bộ đƣờng cong
IDF xây dựng cho mỗi vùng đều có đặc tính riêng do tình hình số liệu và đặc thù địa
hình cũng nhƣ chế độ khí hậu, thủy văn khác nhau, vì vậy không thể xây dựng chỉ một
vùng đại diện cho các vùng khác đƣợc.
ii) Ở Việt Nam
Một số tài liệu [9], [8] và trong TCVN 9845:2013 [69], cƣờng độ mƣa ký hiệu là
aT,p(mm/phút) đƣợc xác định theo hai phƣơng pháp: tính trực tiếp (khi có số liệu mƣa
tự ghi thời đoạn ngắn (phút, giờ); tính gián tiếp từ mƣa ngày thiết kế theo (2-34):
72
(2-39)
Trong đó: là hệ số đặc trƣng hình dạng cơn mƣa; T là thời gian mƣa (coi bằng thời
gian tập trung dòng chảy; aT,p là cƣờng độ mƣa (mm/phút). T thời gian mƣa (phút,
giờ); Hn,p là lƣợng mƣa ngày ứng với tần suất thiết kế (mm). Các nghiên cứu về hệ số
(hệ số đặc trƣng hình dạng cơn mƣa - hệ số chuyển mƣa thời đoạn dài sang mƣa
thời đoạn ngắn):
(2-40)
o Năm 1977, Quy phạm thủy lợi QP.TL C-6 - 77 phân miền Bắc nƣớc ta thành 10
vùng mƣa và xác lập hệ số T cho từng vùng.
o Năm 1980, Hoàng Minh Tuyển (Viện khí tƣợng thủy văn) phân toàn quốc thành 15
vùng mƣa, xác lập hệ số T cho từng vùng.
o Năm 1991, Hoàng Niêm và Đỗ Đình Khôi phân toàn quốc thành 18 vùng mƣa, xác
lập hệ số T cho từng vùng.
o Năm 1993, TS Trịnh Nhân Sâm (Viện thiết kế giao thông) phân toàn quốc thành 18
vùng mƣa, xác lập hệ số T cho từng vùng có khác so với Hoàng Niêm và Đỗ Đình
Khôi. Phân vùng này hiện đang sử dụng trong tiêu chuẩn thiết kế TCVN9845:2013.
Các công thức xác định cƣờng độ mƣa ở Việt Nam:
(2-41)
o Năm 1980, GS Nguyễn Xuân Trục lập cho 18 trạm với công thức:
(2-42)
( )
o Năm 1973, TS Trần Hữu Uyển lập cho 34 trạm với công thức:
( ) (2-43)
o Năm 1979, TS Trần Việt Liễn lập cho 47 trạm với công thức:
o Năm 1980, GS Ngô Đình Tuấn lập cho 11 trạm với công thức:
(2-44)
Các công thức trên, tính cƣờng độ mƣa theo sức mƣa S (S = A+BlgN) và hình dạng
cơn mƣa m cho các vùng khác nhau cho miền Bắc và toàn quốc. Tuy nhiên, có giới
73
hạn về số liệu thu thập cho nên các vùng ứng dụng rộng lớn (cả nƣớc chia thành 18
vùng mƣa).Việc ứng dụng cụ thể cho một lƣu vực cầu đƣờng rất khó xác định (phụ
thuộc vào xác định vùng mƣa). Chính vì vậy, trên cơ sở số liệu mƣa của các trạm, luận
án đã xây dựng bộ đƣờng cong IDF cho khu vực nghiên cứu cả trƣờng hợp có số liệu
và không có số liệu đo mƣa giờ.
*) Cơ sở phƣơng pháp xây dựng đƣờng cong IDF
Trong luận án, nhằm xây dựng chi tiết cho từng vùng cụ thể, để thống nhất ký hiệu,
cƣờng độ mƣa đƣợc ký hiệu là I (mm/h hoặc mm/phút) và xây dựng bộ đƣờng cong
IDF, thực chất là thiết lập mối quan hệ hàm mũ giữa I là hàm và D (thời gian mƣa) là
( ) (2-45)
biến. Một số hàm thông dụng trên thế giới có phƣơng trình dạng tổng quát trong [2] là:
Trong đó: a, b, e và v là các hệ số không thứ nguyên phụ thuộc vào điều kiện khí
tƣợng lƣu vực. Trƣờng hợp đặc biệt theo một số tác giả nghiên cứu trƣớc đây sử dụng
các hệ số nhƣ sau: Talbot v = 1 và e = 1; Sherman v = 1 và b = 0; Kimijima e = 1.Với
I(mm/giờ); D thời gian mƣa theo phút hoặc giờ, T thời khoảng lặp lại (năm). Luận án
tập trung nghiên cứu dạng thông dụng nhất ( công thức 2-22) theo Sherman ( khi v = 1
và b = 0) đã đƣợc đề cập trong [1], Bell [73], các tham số khác đƣa về hệ số a và n, xây dựng phƣơng trình dạng I = a.Dn.
*) Phƣơng pháp xây dựng đƣờng cong IDF (I = a.Dn)
Xây dựng đƣờng cong IDF đối với các khu vực có số liệu theo phƣơng pháp thống kê
xác suất. Có nhiều hàm phân bố đƣợc ứng dụng nhƣ: Phân bố cực trị tổng quát (GEV),
Gumbel, PIII, Log Pearson III hay Normal, trong đó phân phối thông dụng ở nhiều
nƣớc là Gumbel và Log Pearson III. Hàm phân phối Gumbel đƣợc ứng dụng trên toàn thế giới để tính cho giá trị cực hạn (lũ, kiệt), kết quả kiểm tra phi thông số theo χ2 cho
thấy đƣờng lý luận theo Gumbel phù hợp với số liệu mƣa thực đo (kết quả trình bày ở
bảng 04-09 phần phụ lục). Do vậy, luận án ứng dụng phân phối Gumbel (GEV) để xây
dựng bộ đƣờng cong IDF cho vùng nghiên cứu. Phân bố xác suất Gumbel (hay còn gọi
là phân bố xác suất cực trị loại I - EV1(Extreme Value type I)) thƣờng đƣợc dùng để
74
mô hình hoá thống kê các đại lƣợng cực trị nhƣ dòng chảy lũ, dòng chảy kiệt, vận tốc
gió lớn nhất và các thiên tai nhƣ động đất. Hàm mật độ xác suất có dạng:
( ) /)- (2-46) , . / ( .
Với α là thông số tỷ lệ; u là trung bình của mẫu; 0.5772 là hằng số Euler:
̅ (2-47)
Hàm phân phối xác suất có dạng:
13 (2-48) ) 2 0 ( ) * + ∫ ( )
1
* + 0
* + ( ) ∫ ( )
(2-49)
Thông thƣờng, trong thiết kế dùng xác suất vƣợt ( * +), (2-25) sẽ thành:
Tuyến tính hóa phƣơng trình bằng cách Logarith; tính các tham số thống kê; tính giá
trị xT theo lý thuyết ứng với tần suất P (hoặc chu kì lặp lại T):
/1 (2-50) 0 .
Thu thập, chỉnh biên số liệu
Xây dựng bộ đƣờng cong IDF
Chọn phân phối, tính Xp, XT
Sắp xếp, tính tham số thống kê
Tính cƣờng độ mƣa IT
*) Các bƣớc xây dựng theo sơ đồ sau:
Hình 2.19 Sơ đồ các bƣớc xây dựng đƣờng cong IDF (khu vực nghiên cứu)
*) Kết quả xây dựng đƣờng cong IDF:
- Bộ đƣờng cong IDF cho thời đoạn mƣa phút tại trạm Lạng Sơn (1975-2013)
75
Hình 2.20 Bộ đƣờng cong IDF (Lạng Sơn, T = 5 năm và T = 10 năm phút)
Hình 2.21 Bộ đƣờng cong IDF (Lạng Sơn, T = 25 năm và T = 50 năm, phút)
Hình 2.22 Bộ đƣờng cong IDF (Lạng Sơn, T = 100 và T = 200 năm, phút)
- Bộ đƣờng cong gồm 8*6*5 = 240 đƣờng cong IDF (mƣa giờ) và 240 phƣơng trình đƣờng cong dạng (I = a.Dn). Trong phần này, chỉ trình bày đại diện một số bộ đƣờng
cong IDF ở hình 2.23 và hệ số phƣơng trình ở bảng 2.6 và 2.7. Các kết quả còn lại sẽ
trình bày ở phần phụ lục của luận án. Bảng hệ số a và n trong phƣơng trình tổng quát dạng I = a.Dn với R2 hệ số tƣơng quan cho kết quả từ 0,96 - 1,0 khá tốt. Từ kết quả
tính toán cho thấy cƣờng độ mƣa là hàm triết giảm theo thời gian mƣa (D ngắn, cƣờng
độ càng lớn). Đây là đƣờng cong phụ thuộc vào thời gian mƣa (thời gian tập trung
dòng chảy) hay phụ thuộc vào diện tích và độ dốc, đƣờng cong IDF còn thể hiện sự
triết giảm cƣờng độ mƣa theo diện tích.
76
Hình 2.23 Bộ đƣờng cong IDF trạm Lạng Sơn và Đình Lập
Bảng 2.6 Bảng hệ số của phƣơng trình đƣờng cong IDF, I = a.Dn
T = 5
T = 10
T = 25
Trạm
a
n
a
n
a
n
Bắc Cạn
50,9
-1,25
63,0
-1,25
79,1
-1,25
Bắc Sơn
59,3
-1,32
74,9
-1,38
95,9
-1,45
Chợ Rã
38,2
-1,18
47,5
-1,17
59,9
-1,16
Đình Lập
54,8
-1,14
71,1
-1,14
93,8
-1,14
Lạng Sơn
46,9
-1,24
56,2
-1,24
68
-1,24
Thất Khê
58,2
-1,32
72,5
-1,31
91,5
-1,29
Ngân Sơn
57,7
-1,25
71,8
-1,27
89,6
-1,3
Hữu Lũng
67,5
-1,36
83,9
-1,39
105,9
-1,41
Bảng 2.7 Bảng hệ số của phƣơng trình đƣờng cong IDF, I = a.Dn
T = 50
T = 100
T = 200
Trạm
a
n
n
a
a
n
Bắc Cạn
99,51
-1,25
-1,26
117,8
104,4
-1,26
Bắc Sơn
112,6
-1,49
-1,53
148,5
130,1
-1,56
Chợ Rã
69,73
-1,16
-1,15
90,39
79,85
-1,15
Đình Lập
112,2
-1,14
-1,14
152,8
131,8
-1,14
Lạng Sơn
76,96
-1,24
-1,24
95,25
86,02
-1,24
Thất Khê
106,3
-1,28
-1,28
137,8
121,7
-1,27
Ngân Sơn
102,9
-1,31
-1,32
129,2
116
-1,33
Hữu Lũng
123,2
-1,43
-1,44
159,7
141
-1,46
77
- Bộ đƣờng cong xây dựng cho các trạm đo mƣa ngày theo hai phƣơng pháp chuyển
đổi (chi tiết hóa) với thời kỳ lặp lại: T = 5, 10, 25, 50, 100 và 200 năm. Kết quả tính
cƣờng độ mƣa thời đoạn ngắn theo phƣơng pháp chuyển đổi đƣợc trình bày trong phụ
lục tính toán (Khi T = 200; 100; 50; 25; 10 năm). Dƣới đây là kết quả tính bằng
phƣơng pháp thu phóng dạng hàm mũ khi thời kỳ lặp lại T = 100 năm:
Bảng 2.8 Kết quả tính cƣờng độ mƣa theo hàm mũ cho khu vực nghiên cứu
I(1h)
I(3h)
I(6h)
I(12h)
I(24h)
TT
Trạm
H
µ24
σ24
Hữu Lũng
0,74
1
4,46
1,03
97,72
43,2
25,82
15,43
9,22
Văn Lãng
0,69
2
3,94
1,19
83,48
39,25
24,38
15,15
9,41
Bình Gia
0,75
3
4,43
1,58
128,31
56,11
33,29
19,76
11,72
Lộc Bình
0,65
4
4,07
1,26
77,28
37,94
24,22
15,46
9,87
Chi Lăng
0,70
5
4,64
1,96
125,5
58,3
35,94
22,16
13,66
Bản Giềng
0,73
6
4,42
1,82
128,45
57,84
34,97
21,14
12,78
Bản Quế
0,75
7
4,68
2,34
166,91
73,27
43,59
25,93
15,42
8 Đông Quan
0,64
5,96
3,87
182,75
90,27
57,85
37,07
23,75
9 Khuổi Tang
0,73
4,05
1,98
134,19
60,16
36,27
21,86
13,18
10
Bản Chắt
0,62
4,36
2,35
107,82
54,73
35,68
23,26
15,16
11
Chợ Đồn
0,66
5,35
2,55
138,03
67,06
42,53
26,97
17,1
Hình 2.24 Bản đồ đẳng trị cƣờng độ mƣa (I-1-100) (Bắc Kạn và Lạng Sơn)
78
- Kết quả xây dựng bản đồ đẳng trị cƣờng độ mƣa ở khu vực nghiên cứu đƣợc xây
dựng trên cơ sở tính toán cƣờng độ mƣa tại các trạm cho khu vực nghiên cứu nhờ ứng
dụng của phần mềm ArcGIS với thời gian là 1h và thời kỳ lặp lại là 200 năm. Kết quả
xây dựng bộ đƣờng cong IDF và bản đồ đẳng trị (Hình 2.24) là cơ sở để phân vùng và
đánh giá sự thay đổi của cƣờng độ mƣa theo không gian và thời gian. Bản đồ đẳng trị
cƣờng độ mƣa của 2 tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn cho thấy có sự biến đổi mƣa theo
không gian, sự biến đổi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ độ cao, địa hình, hƣớng
dòng không khí ẩm (hƣớng truyền ẩm). Nguyên nhân gây mƣa lớn (Xmax) có thể là do
bão (quỹ đạo bão và thời gian bão); hƣớng truyền ẩm, điều kiện địa hình.Vào mùa hè,
hƣớng gió Đông Nam thịnh hành (lũ từ tháng V - tháng IX) ở Đông Bắc. Gió từ biển
mang theo hơi ẩm đổ vào đất liền gặp dãy núi Tiên Yên tạo tâm mƣa Móng Cái. Trạm
Hữu Lũng và Đình Lập nằm gần tâm mƣa Móng Cái nên có lƣợng mƣa lớn nhất so với
các trạm khác trên lƣu vực nghiên cứu. Qua dãy núi Tiên Yên đến trạm Lạng Sơn,
Ngân sơn (thuộc sƣờn khuất gió) nên trạm này có giá trị mƣa ở mức thấp gần nhất so
với cả vùng Đông Bắc. Tiếp đến là dãy núi Bắc Sơn, dãy núi con Voi, dãy Hoàng Liên
Sơn tạo thành sƣờn khuất gió nên khu vực Bắc Nậm, Lạng Sơn có cƣờng độ mƣa bé;
Trong khi Đình Lập, Hữu Lũng, Thất Khê là nơi có cƣờng độ mƣa lớn. Điều này giải
thích tại sao trong số tám trạm đo mƣa thuộc khu vực nghiên cứu (thực tế nằm trong
vùng mƣa IV) lại có kết quả biến đổi rất lớn do đó cần thiết phải đánh giá sự biến
động, chi tiết hóa và phân vùng phù hợp hơn.
c) Xây dựng đƣờng cong lũy tích mƣa 24 giờ
Đƣờng cong lũy tích mƣa 24h chính là biểu đồ mƣa thiết kế đƣợc xây dựng cho vùng
nghiên cứu dùng để thiết kế thoát nƣớc đô thị hoặc các công trình thoát nƣớc trên
đƣờng. Phƣơng pháp xây dựng đƣờng cong lũy tích mƣa 24h đã đƣợc trình bày trong
cuốn Thủy văn ứng dụng của V.T.Chow. Trong phƣơng pháp đƣờng lũ đơn vị của
SCS (1973) đã dùng quá trình mƣa tổng hợp với hai thời đoạn 6h và 24h. Các phân bố
mƣa thiết kế gồm 4 loại: I, IA, II, III, trong đó loại I và IA xây dựng cho vùng biển
Thái Bình Dƣơng; loại III xây dựng cho các vùng ở Mexico và bờ biển Đại Tây
Dƣơng nơi có trận mƣa rào nhiệt đới với lƣợng mƣa 24h rất lớn; các vùng còn lại dùng
loại II. Nghiên cứu xây dựng đƣờng cong lũy tích phục vụ tính theo phƣơng pháp
đƣờng lũ đơn vị SCS ở Mỹ và nhiều nƣớc khác, điển hình là TR55 (Technical Release
79
55) dựa vào phân bố mƣa và đƣờng lũ đơn vị SCS tính lũ cho lƣu vực thoát nƣớc vừa
và nhỏ. Việc tính toán theo hƣớng đơn giản và đảm bảo độ chính xác đang đƣợc thịnh
hành trong ngành giao thông ở các nƣớc trên thế giới.
Trên cơ sở này, luận án tiến hành chọn các trận mƣa bất lợi, chia thành nhóm có lƣợng
mƣa X > 100mm và nhóm có lƣợng mƣa X < 100mm, xây dựng đƣờng cong lũy tích
mƣa, lấy đƣờng bao (bất lợi nhất) là đƣờng I và đƣờng II. Kết quả trình bày trong các
hình 2.25-2.34. Các đƣờng cong lũy tích thể hiện kết quả nhƣ sau: đối với trạm Bắc
Kạn cả hai đƣờng I, II đều là dạng xoáy thuận (X > 100mm và X < 100mm), đối với
trạm Bắc Sơn đƣờng I là xoáy thuận và đƣờng II là các trận mƣa do bão (hình 2.25).
Trạm Chợ Rã, có đƣờng I do xoáy thuận và đƣờng II do mƣa bão, đối với trạm Đình
Lập cả hai đƣờng đều do xoáy thuận (hình 2.26). Trạm Lạng Sơn, Ngân Sơn (hình
2.27) và Thất Khê (hình 2.28) có cả hai đƣờng I,II đều là xoáy thuận. Các dạng hình
thời tiết đặc biệt này đều nằm trong nhóm thời tiết bất lợi đe dọa sự an toàn của công
trình trong mùa mƣa lũ.
Hình 2.25 Phân bố lũy tích mƣa 24h trạm Bắc Kạn và Bắc Sơn
Hình 2.26 Phân bố lũy tích mƣa 24h trạm Chợ Rã và Đình Lập
80
Hình 2.27 Phân bố lũy tích mƣa 24h trạm Lạng Sơn và Ngân Sơn
Hình 2.28 Phân bố lũy tích mƣa 24h trạm Thất Khê
d) Kết quả tính lƣợng mƣa thiết kế từ đƣờng cong IDF và theo tọa độ đƣờng cong triết
giảm mƣa (TCVN 9845:2013) đƣợc trình bày trong bảng 2.9:
Bảng 2.9 Bảng so sánh kết quả tính theo luận án và TCVN 9845:2013
IDF
TCVN 9845:2013
Tên trạm
H1%
H2%
H4%
H10% H20% Ψτ
Hn1%
H1%
Hn2%
H2%
Hn10% H10% Hn20%
H20%
Bắc Cạn
104,4
99,5
79,1
63,0
50,9
0,37
277,6
102,7
247,6
91,6
177,2
65,6
145,86
54,0
Bắc Sơn
130,1
112,6
96,0
74,9
59,3
0,37
358,3
132,6
304,2
112,5
190,8
70,6
148,76
55,0
Chợ Rã
79,9
69,7
60,0
47,5
38,2
0,37
238,2
88,1
207,6
76,8
137,4
50,8
107,24
39,7
Lạng Sơn
86,0
77,0
68,0
56,2
46,9
0,37
231,2
85,5
208,4
77,1
155,2
57,4
131,89
48,8
Thất Khê
121,7
106,3
91,5
72,5
58,2
0,37
292,7
108,3
258,4
95,6
179
66,2
144,47
53,5
Ngân Sơn
116
102,9
89,6
71,8
57,7
0,37
274,3
101,5
243,1
89,9
171,5
63,5
140,77
52,1
Kết quả tính toán và so sánh (Bảng 2.9) cho thấy: Trạm Ngân Sơn nằm trong khu vực
81
có lƣợng mƣa bé nhất nếu tính theo TCVN sẽ giảm từ 10,7-14,5 % lƣợng mƣa, trạm
Thất Khê bị giảm từ 8,8-12,4%, các khu vực khác có tăng giảm nhƣng không quá lớn.
Kết quả có những sai khác đáng kể là do: hệ số Ψτ của vùng mƣa IV đƣợc xây dựng từ
số liệu mƣa ở trạm khí tƣợng Lạng Sơn, do đó chỉ phù hợp với trạm Lạng Sơn và các
trạm có lƣợng mƣa xấp xỉ với Lạng Sơn còn các trạm khác sẽ cho kết quả sai khác lớn.
Phƣơng pháp xây dựng đƣờng cong IDF theo chi tiết hóa từ mƣa ngày thành mƣa thời
đoạn ngắn đƣợc ứng dụng trên toàn thế giới bởi việc tính đơn giản thuận tiện mà vẫn
đảm bảo đƣợc độ chính xác.
Bảng 2.10 Bảng phần trăm sai số giữa kết quả tính theo luận án và TCVN
Sai số giữa hai phƣơng pháp (IDF và TCVN)
Trạm
H1%
H4%
H10%
H20%
1,7
8,6
-4
-5,7
Bắc Cạn
-1,9
0,1
6,1
7,8
Bắc Sơn
-9,3
-9,2
-6,5
-3,8
Chợ Rã
-0,6
-0,1
-2,1
-3,9
Lạng Sơn
12,4
11,2
9,5
8,8
Thất Khê
14,3
14,5
13,1
10,7
Ngân Sơn
2.2.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu mặt đệm
Xây dựng cơ sở dữ liệu mặt đệm phục vụ cho tính toán lũ thiết kế công trình giao
thông cho khu vực nghiên cứu bao gồm việc khoanh lƣu vực, xác định các đặc trƣng
lƣu vực (diện tích chiều dài, độ dốc..), xây dựng các bản đồ (bảng tra) hệ số dòng
chảy, xây dựng bản đồ (bảng tra) chỉ số CN, và xây dựng các bản đồ hệ số nhám.
Trong nghiên cứu này, luận án đã ứng dụng viễn thám và GIS vào nhằm cập nhật dữ
liệu, phân tích thuộc tính không gian và xây dựng các bản đồ chuyên dùng, phục vụ
tính lũ.
- Viễn thám là một kỹ thuật thu nhận, xử lý, giải đoán thông tin nhằm xây dựng các
bản đồ chuyên dụng. Năm 1960, Bộ Y tế và Bộ Lâm nghiệp Hoa Kỳ đã phát triển các
kỹ thuật máy tính để nghiên cứu chất lƣợng nƣớc và các vấn đề thuỷ văn. Cục Thống
kê Mỹ cũng tiên phong trong lĩnh vực sử dụng máy tính trong phân tích số liệu. Năm
82
1969, Ian McHarg đã nêu ra phƣơng pháp chồng chập các lớp bản đồ khi giải quyết
bài toán lựa chọn địa điểm và phân tích phù hợp. Nhiều phần mềm máy tính ứng dụng
trong quy hoạch đô thị đã ra đời trên khắp thế giới vào cuối những năm 1960. GIS -
Hệ thông tin địa lý, là “một hệ thống gồm các phần cứng, phần mềm, các quá trình để
lƣu trữ, quản lý, thao tác, phân tích, mô hình hoá, thể hiện và hiển thị các dữ liệu địa lý
nhằm mục đích giải quyết các bài toán phức tạp liên quan đến quy hoạch và quản lý tài
nguyên” hỗ trợ tốt nhất cho bài toán tính toán dự báo, quản lý, phòng chống thiên tai
và nhiều lĩnh vực khác.
Việc phân chia các lƣu vực cũng nhƣ tính diện tích và các đặc trƣng lƣu vực, tạo sản
phẩm trực quan, sinh động và chính xác, đây cũng là số liệu đầu vào các phần mềm
tính toán thủy văn hay thủy lực rất hữu hiệu. GIS đầu tiên đƣợc hình thành vào năm
1964 trong các chƣơng trình phục hồi đất nông nghiệp tại Canada. Đến cuối những
năm 1970 Viện nghiên cứu các hệ thống môi trƣờng (ESRI) ra đời ở Canifornia và đã
phát hành sản phẩm Arc/Info, đây là sản phẩm thƣơng mại trọn gói của GIS đầu tiên
trên thế giới. GIS quản lý theo dạng dữ liệu không gian đƣợc lƣu giữ dƣới dạng một
cấu trúc nhất định đƣợc gọi là cơ sở dữ liệu không gian. Cấu trúc dữ liệu sẽ quyết định
cách thức lƣu trữ, truy cập và thao tác xử lý thông tin. Có nhiều phần mềm GIS nhƣ
Mapinfor, Arcview, ArcGIS đang đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay. Phần mềm
ArcGIS (ESRI Inc. http://www.esri.com) là hệ thống GIS hàng đầu hiện nay, cung cấp
một giải pháp toàn diện từ thu thập, nhập số liệu, chỉnh lý, phân tích và phân phối
thông tin trên mạng Internet tới các cấp độ khác nhau theo. Về mặt công nghệ, hiện
nay các chuyên gia GIS coi công nghệ ESRI là một giải pháp mang tính chất mở, tổng
thể và hoàn chỉnh, có khả năng khai thác hết các chức năng của GIS trên các ứng dụng
khác nhau nhƣ: desktop (ArcGIS Desktop), máy chủ (ArcGIS Server), các ứng dụng
Web (ArcIMS, ArcGIS Online), hoặc hệ thống thiết bị di động (ArcPAD) và có khả
năng tƣơng tích cao đối với nhiều loại sản phẩm của nhiều hãng khác nhau.
- Các ứng dụng của viễn thám và GIS: Việt Nam đã ứng dụng viễn thám vào nhiều các
lĩnh vực nhƣ: công tác đo đạc khí tƣợng và điều tra khảo sát tài nguyên; công tác xây
dựng bản đồ trên phạm vi toàn quốc; giám sát bảo vệ môi trƣờng và phòng chống thiên
tai; phục vụ cho các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội; điều tra nghiên cứu biển;
phục vụ các nhiệm vụ an ninh quốc phòng; nghiên cứu triển khai công nghệ viễn thám.
83
2.2.2.1 Xây dựng bản đồ chỉ số CN dạng ô lưới
Đặc trƣng thấm là đại lƣợng quan trọng thứ hai sau mƣa trong tính dòng chảy lũ trên
lƣu vực. Có nhiều phƣơng pháp tính thấm khác nhau nhƣ: phƣơng trình khuếch tán
ẩm, phƣơng trình Boussinerq, phƣơng pháp lý luận - thực nghiệm của Alechsseep,
phƣơng trình thấm của Green - Ampt, Horton, Phillip, phƣơng pháp hệ số dòng chảy
hay SCS. Các phƣơng pháp đều có công thức giải tích, rất thuận tiện để tính toán
nhƣng đòi hỏi số liệu về độ ẩm rất chi tiết, trong điều kiện Việt Nam, số liệu này rất
khó thực hiện đƣợc. Trong các phƣơng pháp trên (tính mƣa hiệu quả-mƣa trừ thấm),
có phƣơng pháp đƣờng lũ đơn vị SCS của Cục bảo vệ thổ nhƣỡng Hoa Kỳ. Đây là
phƣơng pháp thực nghiệm đƣợc ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Để ứng dụng
phƣơng pháp SCS tính thấm và lƣợng mƣa hiệu quả cần phải xây dựng bộ đƣờng cong
chỉ số CN phụ thuộc vào loại đất, lƣợng mƣa, độ ẩm của đất. Nhằm tích hợp và ứng
dụng GIS, luận án đã xây dựng bản đồ phân loại đất, bản đồ hiện trạng và bản đồ CN
(tích hợp) cho khu vực nghiên cứu:
* Dữ liệu: Các loại đất, các loại hiện trạng sử dụng đất trên khu vực nghiên cứu.
Thu thập và phân tích tài liệu
Ảnh vệ tinh
Google Earth
Bản đồ đất
Hiện trạng sử dụng đất qua giải đoán ảnh Vệ tinh
BĐ hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất đã cập nhật
Phân tích không gian trong GIS
Bản đồ CN
cho vùng nghiên cứu
* Sơ đồ thực hiện:
Hình 2.29 Sơ đồ các bƣớc xây dựng bản đồ chỉ số CN
84
i) Xây dựng bản đồ đất khu vực nghiên cứu
Bản đồ đất trình bày sự phân bố của các loại đất hoặc các đơn vị bản đồ đất liên quan
đến những đặc tính môi trƣờng tự nhiên và nhân tạo chính yếu của bề mặt đất. Hiện
nay, phân loại đất đƣợc phân loại theo hệ thống của FAO - UNESCO và Việt Nam.
Trong một lƣu vực có nhiều loại đất, mức độ chi tiết và chính xác của số liệu là yêu
cầu quan trọng nhất để xác định loại đất và cấp đất. Luận án tiến hành thu thập các loại
đất thuộc các tỉnh vùng Đông Bắc (Báo cáo thuyết minh tổng hợp - Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 tỉnh Lạng
Sơn) [41] và bản đồ số quy hoạch các loại đất (Viện Nông hóa và thổ nhƣỡng, tỷ lệ
1:50.000). Từ tài liệu thu thập, dựa vào tính chất cơ lý của các loại đất và hệ thống
phân loại đất của quốc gia và trên thế giới. Tiến hành phân nhóm các loại đất và xây
dựng bản đồ nhóm đất với 4 nhóm A, B, C, D theo tốc độ thấm từ lớn đến bé (phân
loại của Cơ quan bảo vệ đất Hoa Kỳ, nhóm đất phụ thuộc vào tốc độ thấm của các loại
đất). Các nhóm đất đƣợc phân loại đất nhƣ sau:
Nhóm A: cát tầng sâu, hoàng thổ sâu và phù sa kết tập;
Nhóm B: hoàng thổ nông, đất mùn pha cát;
Nhóm C: mùn pha sét, mùn pha cát tầng nông, đất có hàm lƣợng chất hữu cơ thấp và
đất pha sét cao;
Nhóm D: đất nở ra rõ rệt khi ƣớt, đất sét dẻo nặng và đất nhiễm mặn.Trong đó nhóm A
là nhóm có cƣờng độ thấm cao nhất và nhóm D là nhóm có cƣờng độ thấm ít nhất.
Các loại đất đƣợc ký hiệu bởi các mã (ID) dùng để phân tích không gian, lập bản đồ
đất và nhóm đất.
- Các bƣớc xây dựng:
+ Thu thập các loại đất, nguồn Viện thổ nhƣỡng nông hóa (2006);
+ Phân loại nhóm đất phụ thuộc vào tốc độ thấm của các loại đất (bảng 2.11);
+ Ứng dụng GIS, phân tích không gian tạo cơ sở dữ liệu dạng số về nhóm đất cho tỉnh
Bắc Kạn và Lạng Sơn.
- Kết quả, bản đồ phân loại đất hai tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn (hình 2.30).
85
Kết quả xây dựng bản đồ cho thấy: nhóm đất C, chiếm phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu, tiếp đến là nhóm đất nâu đỏ, vàng (A và B) và các nhóm còn lại khác (D).
Bảng 2.11 Bảng phân loại các nhóm đất khu vực nghiên cứu
TT
ID
Loại đất
C
D
A
B
34 Đất nâu đỏ
1
B
×
35 Đất nâu vàng
2
A
×
31 Đất xám feralit
3
C
×
30 Đất xám feralit
4
C
×
29 Đất xám feralit
5
C
×
33 Đất xám mùn trên núi
6
B
×
40 Núi đá
7
D
×
10 Đất phù sa chua
8
D
×
41 Mặt nƣớc,Sông hồ
9
D
×
7
Đất phèn tiềm tàng lở
10
D
×
11
39 Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
C
×
Hình 2.30 Bản đồ loại đất tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn
Nguồn: Viện thổ nhưỡng nông hóa (2006)
86
ii) Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Thống kê hiện trạng sử dụng đất: Theo số liệu thống kê đến 31 tháng 12 năm 2013
[41], trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 288,15 ngàn ha đất có rừng, trong đó có 151,46
ngàn ha rừng gỗ (5,69 ngàn ha rừng trung bình; 32,42 ngàn ha rừng nghèo; 113,28
ngàn ha rừng phục hồi); 7,82 ngàn ha rừng tre nứa; 31,5 ngàn ha rừng hỗn giao và
59,11 ngàn ha rừng trồng (chỉ có khoảng 24,96 ngàn ha rừng có trữ lƣợng). Ở Lạng
Sơn tổng diện tích đất lâm nghiệp của là 559.173,60 ha chiếm 67,2% diện tích tự nhiên
của tỉnh, bao gồm 3 loại rừng: rừng sản xuất 437.705,48 ha; rừng phòng hộ 113.175,21
ha và rừng đặc dụng 8.292,91 ha. Ngoài ra, diện tích đất trống, khu an ninh quốc
phòng, khu dân cƣ, khu phố, mặt nƣớc, chiếm một phần diện tích của khu vực nghiên
cứu. Hiện trạng sử dụng đất trên khu vực nghiên cứu đƣợc thống kê chi tiết ở bảng
Bảng 2.12 Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất trên khu vực nghiên cứu
2.12 và bản đồ hiện trạng sử dụng đất đƣợc trình bày ở hình 2.31.
TT
Hiện trạng sử dụng đất
ID
1
Bãi Bồi
ID01
2
Cây bụi
IB05
3
Cây ngắn ngày_rau màu
IB02
4
Cây hỗn hợp
IB04
5
Cây hỗn hợp_Tái sinh mới trồng
IB04
6
Cây lá kim
IB04
7
Cây lá kim_tái sinh mới trồng
IB04
8
Cây cối lau sậy, dừa nƣớc
IB03
9
Đất trống
ID01
10
Khu an ninh quốc phòng
IA01
11
Khu dân cƣ có thực phủ
IA02
12
Khu dân cƣ không có thực phủ
IA02
13
Khu khai thác
IA03
14
Khu phố
IA02
15
Lúa
IB02
16
Nƣớc mặt thƣờng xuyên
IG01
Nguồn: Bộ Tài Nguyên &Môi Trường (2013)
87
Hình 2.31 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn
Nguồn: Bộ Tài Nguyên &Môi Trường (2013)
Bản đồ hình 2.31 cho thấy, tỷ lệ rừng (phần diện tích có màu xanh lá cây) chiếm phần
lớn diện tích khu vực nghiên cứu, các vùng đất trống, mặt nƣớc, khu dân cƣ và quốc
phòng chiếm tỷ lệ thấp hơn. Tuy nhiên, do hiện tƣợng khai thác rừng và thay đổi cơ
cấu cây trồng, định hƣớng phát triển kinh tế cho nên tỷ lệ đất không thấm ngày càng
tăng, diện tích đất phi nông nghiệp, đất chƣa sử dụng tăng mạnh dẫn đến diện tích
không thấm tăng nhanh.
iii) Xây dựng bản đồ chỉ số CN cho vùng Đông Bắc (hai tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn).
Từ kết quả xây dựng xây dựng bản đồ các loại nhóm đất (A, B, C, D); bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, ứng dụng thuộc tính phân tích không gian của phần mềm ArcGIS
tiến hành kết hợp các bản đồ lại để đƣợc bản đồ chỉ số CN phụ thuộc vào hiện trạng sử
dụng đất nhóm đất khác nhau cho khu vực nghiên cứu (bảng 2.13).
88
Bảng 2.13 Bảng giá trị CN đối với tình hình sử dụng đất và các nhóm đất
Bảng chỉ số CN phụ thuộc vào nhóm đất và hiện trạng sử dụng đất
Nhóm đất
Hiện trạng sử dụng đất
ID
A
B
C
D
5
Cây ăn quả
72
81
88
91
93
Cây bụi có gỗ rải rác
45
66
77
83
11
Cây cỏ xen nƣơng rẫy
68
79
86
89
1
Đất chuyên lúa
30
58
71
78
3
Đất chuyên rau, màu và cây CNNN
39
61
74
80
18
Đồng cổ
68
79
86
89
6
Rừng tự nhiên giàu và trung
25
55
70
77
7
Rừng tự nhiên nghèo
45
66
77
83
15
Thổ cƣ
51
68
79
84
9
Trảng cây bụi
45
66
77
83
12
Núi đá
98
98
98
98
92
Trảng cây bụi
45
66
77
83
Kết quả xây dựng bản đồ chỉ số CN đƣợc thể hiện ở hình 2.32 cho thấy ở khu vực
nghiên cứu thuộc vùng đồi núi, tỷ lệ rừng (cả rừng tái sinh và rừng nguyên sinh) chiếm
hơn 50% diện tích toàn 2 tỉnh cho nên, loại thảm phủ này kết hợp với nhóm đất (nhóm
đất thủy lực A, B, C, D) cho thấy chỉ số CN chiếm phần lớn giá trị từ 70-77, chứng tỏ
diện tích thấm nƣớc lớn, lƣợng mƣa khi rơi xuống phải mất phần lớn để thấm rồi mới
tạo thành dòng chảy, vùng có màu xanh lá có CN từ 25- 30 là những vùng có loại đất
tốt, hầu hết là các khu vực có rừng tự nhiên vì vậy mức độ thấm cao; Vùng màu đỏ có
CN từ 92-100 thể hiện ở các vùng mặt nƣớc hay núi đá. Ở vùng này hầu nhƣ không có
thấm hoặc thấm rất ít; Vùng màu vàng có CN từ 71 - 72, đây là vùng chiếm một phần
trên khu vực nghiên cứu bao gồm có đất cho nông nghiệp, đất chuyên lúa, vùng trồng
rừng.
Kết quả xây dựng bản đồ chỉ số CN, có thể trích xuất sạng các dạng dữ liệu khác nhau,
đặc biệt là dạng dữ liệu excel tiện dụng trong tính toán CN trung bình của lƣu vực.
Hình 2.32 thể hiện kết quả trích xuất dữ liệu dạng bản đồ và dạng excel tại lƣu vực
thoát nƣớc qua cầu Bản Chắt (kết quả chi tiết ở chƣơng III, bảng 3.6).
89
Hình 2.32 Bản đồ chỉ số CN tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn
2.2.2.2 Xây dựng bản đồ hệ số dòng chảy C dạng ô lưới
Trong phƣơng pháp mô hình quan hệ, tính lũ cho lƣu vực thoát nƣớc nhỏ hoặc tính
thoát nƣớc đô thị, hệ số dòng chảy C là thông số rất quan trọng. Hệ số C phụ thuộc vào
loại đất, độ dốc lƣu vực, hiện trạng sử dụng đất. Với mỗi loại thảm phủ cho phép tính
đƣợc hệ số dòng chảy Ci cho các lƣu vực con, Ctb lƣu vực.
Trƣớc đây, việc điều tra khảo sát ngoài thực địa về độ dốc, loại thảm phủ và tra bảng
gặp rất khó khăn do một vùng có nhiều loại thảm phủ khác nhau.
Luận án đã thu thập các loại thảm phủ, ứng dụng GIS xác định độ dốc, xác định nhóm
đất, xây dựng bản đồ hệ số dòng chảy C cho cả vùng rộng lớn (tỉnh Bắc Kạn và Lạng
Sơn).Việc ứng dụng GIS xây dựng bản đồ C, cho phép tính đƣợc hệ số C phụ thuộc
vào độ dốc, thảm phủ và nhóm đất và tính Ctb cho kết quả rất tốt. Từ kết quả phân
nhóm A, B, C, D kết hợp các bảng đặc tính 2.14, 2.15, xây dựng bản đồ hệ số dòng
chảy C theo từng mức độ dốc khác nhau (S < 2%; S = 2-6%; S > 6). Sơ đồ các bƣớc
thực hiện đƣợc trình bày hình 2.33. Kết quả đƣợc trình bày ở hình 2.34 (S>6%).
90
Bảng 2.14 Bảng tra hệ số dòng chảy C (nhóm A và B)
Hệ số dòng chảy phụ thuộc vào nhóm đất và độ dốc
TT
Thảm phủ
A
B
< 2%
2 - 6%
> 6%
< 2%
2 - 6%
> 6%
1
Rừng
0,11
0,08
0,14
0,10
0,14
0,18
2
Đồng cỏ
0,22
0,14
0,30
0,20
0,28
0,37
3
Rau màu
0,25
0,15
0,37
0,23
0,34
0,45
4
Cánh đồng
0,18
0,14
0,22
0,16
0,21
0,28
5
Dân cƣ ( 400 m2)
0,26
0,22
0,29
0,24
0,28
0,34
6
Dân cƣ (200 m2)
0,29
0,25
0,32
0,28
0,32
0,36
7
Dân cƣ (130 m2)
0,32
0,28
0,35
0,30
0,35
0,39
8
Dân cƣ (100 m2)
0,34
0,30
0,37
0,33
0,37
0,42
9
Dân cƣ 25 m2)
0,37
0,33
0,40
0,35
0,39
0,44
10
Khu công nghiệp
0,85
0,85
0,86
0,85
0,86
0,86
11
Khu thƣơng mại
0,88
0,88
0,89
0,89
0,89
0,89
12
Phố quy hoạch
0,77
0,76
0,79
0,80
0,82
0,84
13
Đỗ xe
0,96
0,95
0,97
0,95
0,96
0,97
14
Khu vực cải tạo
0,67
0,65
0,69
0,66
0,68
0,70
Nguồn Knox County Tennessee Stormwater Management Manual
* Sơ đồ thực hiện
Hình 2.33 Sơ đồ các bƣớc xây dựng bản đồ hệ số dòng chảy C
91
Bảng 2.15 Bảng tra hệ số dòng chảy C (nhóm C và D)
Hệ số dòng chảy phụ thuộc vào nhóm đất và độ dốc
TT
Thảm phủ
D
C
< 2%
2 - 6%
> 6%
< 2%
2 - 6%
> 6%
1
Rừng
0,12
0,20
0,25
0,20
0,15
0,16
2
Đồng cỏ
0,26
0,4
0,50
0,44
0,30
0,35
3
Rau màu
0,30
0,5
0,62
0,52
0,37
0,42
4
Cánh đồng
0,20
0,29
0,41
0,34
0,24
0,25
5
Dân cƣ ( 400 m2)
0,28
0,35
0,46
0,40
0,31
0,32
6
Dân cƣ (200 m2)
0,31
0,38
0,46
0,42
0,34
0,35
7
Dân cƣ (130 m2)
0,33
0,40
0,50
0,45
0,36
0,38
8
Dân cƣ (100 m2)
0,36
0,42
0,52
0,47
0,38
0,40
9
Dân cƣ 25 m2)
0,38
0,45
0,54
0,49
0,41
0,42
10
Khu công nghiệp
0,86
0,86
0,88
0,87
0,86
0,86
11
Khu thƣơng mại
0,89
0,89
0,90
0,90
0,89
0,89
12
Phố quy hoạch
0,84
0,91
0,95
0,89
0,89
0,85
13
Đỗ xe
0,95
0,96
0,97
0,97
0,95
0,96
14
Khu vực cải tạo
0,68
0,72
0,75
0,72
0,69
0,70
Nguồn Knox County Tennessee Stormwater Management Manual
Hình 2.34 Bản đồ hệ số dòng chảy tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn (S > 6%)
92
* Kết quả xây dựng bản đồ hệ số dòng chảy C cho khu vực nghiên cứu (hình 2.34)
Hệ số C từ 0,14 đến 1 tùy từng loại đất và thảm phủ trên khu vực nghiên cứu. So với
phƣơng pháp tra bảng truyền thống C phụ thuộc vào vùng mƣa, lƣợng mƣa, cấp đất,
diện tích lƣu vực rất khó xác định thuộc loại đất và cấp đất nào thì phƣơng pháp xây
dựng bản đồ có thể tính Ci cho từng loại thảm phủ và độ đất trên cơ sở đó tính Ctb cho
cả lƣu vực. Kết quả tính cho các tiểu lƣc vực đƣợc trích xuất dạng Excel (bảng 3.5 -
3.8) và bản đồ số (hình 3.5 - 3.10) ở chƣơng III. Kết quả này đƣợc ứng dụng trong tính
lũ theo phƣơng pháp mô hình quan hệ cho các lƣu vực cầu nằm trên khu vực đã xây
dựng giúp việc tính đơn giản, hiệu quả, đảm bảo độ chính xác.
2.2.2.3 Xây dựng bản đồ hệ sô nhám n (Manning) dạng ô lưới
Hệ số nhám (Manning) là đại lƣợng quan trọng để tính thời gian tập trung dòng chảy
trên lƣu vực và một số đặc trƣng khác của lƣu vực. Việc xây dựng bản đồ phân bố hệ
số nhám dựa vào hiện trạng sử dụng đất. Để xác định hệ nhám n(m) của lƣu vực hay
sƣờn dốc rất khó, do phụ thuộc vào các loại thảm phủ (hiện trạng sử dụng đất). Thực
tế, trong TCVN 9845:2013 có bảng tra hệ số nhám n (và hệ số nhám msd), tuy nhiên
trên một lƣu vực có rất nhiều loại hình sử dụng đất, việc tra ra một trị số là rất khó. Để
có thể tính nhanh đƣợc thời gian tập trung dòng chảy, đoạn chảy tràn và chảy trên
sƣờn dốc, luận án tiến hành xây dựng bản đồ hệ số nhám Manning dựa trên tình trạng
sử dụng đất đƣợc cập nhật bằng ảnh vệ tinh và thu thập số liệu.
* Sơ đồ thực hiện
Hình 2.35 Sơ đồ các bƣớc xây dựng bản đồ hệ số nhám Manning n
93
Bảng 2.16 Bảng tra hệ số nhám Manning
TT
Mô tả bề mặt
n
Bề mặt tƣơng đối bằng phẳng( bê tông khối, At phan)
1
0.011
Đất bỏ hoang
2
0.05
Diện tích trồng < 20%
0,06
3
Đất trồng trọt
Diện tích trồng > 20%
0,17
Cỏ tầm thấp, thƣa
0,15
Cỏ tầm thấp, dày
0,24
4
Đồng cỏ
Cỏ Bermuda
0,41
Cỏ trồng thành dãy, hàng
0,13
Bụi cây tầng thấp
0,40
5
Cây lấy gỗ
Bụi cây tầng cao
0,80
Nguồn USACE ( 1998)
* Kết quả xây dựng bản đồ và mảnh mô tả chi tiết cơ sở dữ liệu dạng bản đồ và dạng
Excel (hình 2.36). Kết quả trích xuất cơ sở dữ liệu chi tiết cho từng tiểu lƣu vực đƣợc
trình bày trong bảng 3.5-3.8 chƣơng III.
Hình 2.36 Bản đồ hệ số nhám Manning tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn
Từ kết quả xây dựng cho lƣu vực nghiên cứu cho thấy, độ nhám bề mặt lƣu vực, n =
0,8 chiếm tỷ lệ lớn, tiếp đến là nhóm có độ nhám n = 0,17- 0,8. Kết quả này phù hợp
với điều kiện địa hình và thảm phủ ở khu vực miền núi.
94
2.2.2.4 Phân chia và tính toán các đặc trưng lưu vực từ DEM cho khu vực nghiên
cứu
Xây dựng bản đồ lƣu vực thoát nƣớc qua cầu: Việc tính toán các đặc trƣng lƣu vực
thoát nƣớc rất cần thiết; đặc trƣng lƣu vực phản ánh độ cao, hƣớng dòng chảy và là dữ
liệu để tính các tham số nhƣ: thời gian tập trung dòng chảy, diện tích lƣu vực. Ứng
dụng viễn thám và GIS, tiến hành khoanh và tính toán cho các lƣu vực thoát nƣớc (40 lƣu vực thoát nƣớc qua các cầu có nhóm diện tích A > 100km2 và diện tích A < 100 km2) khu vực Đông Bắc.
Hình 2.37 Bản đồ lƣu vực cầu Bắc Khƣơng
Bảng 2.17 Kết quả tính các đặc trƣng (lƣu vực cầu Bắc Khƣơng)
TT
Các đặc trƣng cầu Bắc Khƣơng
Kí hiệu
Đơn vị
Trị số
1 Tần suất thiết kế
P
2 Diện tích lƣu vực
F
506,5
3 Chiều dài dòng chủ
L
% km2 km
27,3
4 Tổng chiều dài dòng nhánh
km
40,1
5 Chiều dài lƣu vực
56,2
6 Độ rộng bình quân lƣu vực
∑Li Llv B
9,0
7 Số sƣờn lƣu vực
km km2/km
2,0
8 Độ dốc lƣu vực
%
23,6
9 Độc dốc lòng sông
%
0,4
n J(Sb) Js(Sr)
Trên cả tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn chỉ có trạm Lạng Sơn đo lƣu lƣợng và mực nƣớc
giờ, cho nên các công trình cầu hoặc là dùng lƣu vực tƣơng tự, hoặc là tính lũ thiết kế
95
từ mƣa. Để tính lƣu lƣợng từ mƣa thì các phƣơng pháp đều phải dựa vào đặc trƣng lƣu
vực (độ dốc, độ dài, diện tích lƣu vực). Kết quả ứng dụng phân tích lƣu vực thoát nƣớc
từ dữ liệu viễn thám và GIS là đầu vào rất quan trọng trong các phƣơng pháp tính lũ
đƣợc đề cập trong nghiên cứu. Sau đây là một số kết quả phân tích và tính toán các đặc
trƣng lƣu vực hai tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn (hình 2.43; 3.1- 3.4); (bảng 2.23; 3.1-3.4),
các công trình khác đƣợc trình bày trong phần phụ lục của luận án.
2.3 Kết luận chƣơng II
Từ hƣớng tiếp cận của đề tài và các yêu cầu về việc xây dựng cơ sở khoa học để tính
lũ thiết kế cho các công trình thoát nƣớc trên đƣờng giao thông trong khu vực nghiên
cứu, kết quả đạt đƣợc ở chƣơng II bao gồm:
- Đã xây dựng đƣợc cơ sở lý thuyết của các phƣơng pháp SCS-CN, mô hình quan hệ
và hồi quy vùng;
- Đã phân tích đƣợc biến động mƣa lũ theo không gian và thời gian:
o Đánh giá đƣợc biến động mƣa theo không gian từ kết quả tổng kết các hình thế
thời tiết bất lợi thƣờng xảy ra ở khu vực nghiên cứu. Tính đƣợc hệ số biến thiên
lƣợng mƣa ngày lớn nhất (CV) và xây dựng bản đồ biến thiên CV theo không
gian; kết quả tính cho thấy, các vùng có CV (%) ít biến động nhƣ Bắc Quang,
Bắc Mê, Văn Chấn, Lạng Sơn Bắc Giang. Các vùng có nhiều biến động lớn về
lƣợng mƣa ngày max nhƣ Hoàng Su Phì; Tuyên Quang, Thất Khê; Sơn Động.
Còn các vùng khác có hệ số CV không lớn nhƣ Sa Pa, Lục Yên, Chiêm Hóa, Bắc
Kạn; kết quả phân tích chứng tỏ cần phải phân vùng mƣa thành các vùng chi tiết
hơn trong thiết kế.
o Đánh giá đƣợc biến động mƣa theo thời gian bằng phân tích chuỗi số liệu và
phƣơng pháp đánh giá xu thế Mann - Kendall; độ dốc Sen. Kết quả cho thấy các
trạm có xu thế tăng theo thời gian thƣờng xuất hiện ở một số trạm thuộc địa hình
đồi núi, còn có xu thế giảm theo thời gian của chuỗi thƣờng xuất hiện ở một số
vùng có địa hình thấp, lƣợng mƣa lớn, là những sƣờn đón gió. Chuỗi mƣa có xu
thế tăng, hoặc giảm tùy theo từng thập kỷ cũng nhƣ giai đoạn nhiều nƣớc hay ít
nƣớc. Mùa lũ xuất hiện từ tháng V đến tháng IX, cá biệt một số nơi xuất hiện
96
trong tháng X. Với kết quả đánh giá xu thế biến động mƣa 1hmax, 3hmax,
6hmax, 12hmax (trình bày trong phụ lục) cho thấy, mức độ tăng giảm chênh rất
khác so với biến đổi lƣợng mƣa 1 ngày max; chứng tỏ việc chi tiết hóa từ mƣa
ngày thành mƣa thời đoạn ngắn là rất cần thiết.
- Đã thiết lập đƣợc những cơ sở khoa học cần thiết để áp dụng các phƣơng pháp lựa
chọn (chƣơng I):
o Xây dựng đƣợc 5 bộ đƣờng cong IDF (cho thời đoạn phút) ở trạm Lạng Sơn;
o Xây dựng đƣợc 240 đƣờng cong IDF (cho thời đoạn mƣa giờ) và các phƣơng trình I = a.Dn (hệ số a và n) ở 08 trạm (Chợ Rã, Ngân Sơn, Bắc Kạn, Thất Khê,
Hữu Lũng, Đình Lập, Lạng Sơn);
o Xây dựng đƣợc 1440 đƣờng cong IDF (cho 24 trạm đo mƣa ngày trên khu vực
nghiên cứu từ kết quả chuyển đổi (chi tiết hóa) mƣa ngày thành mƣa thời đoạn
ngắn theo phƣơng pháp thu phóng tỷ lệ đơn giản dạng hàm mũ và tƣơng quan tuyến tính) và các phƣơng trình I = a.Dn (hệ số a và n);
o Xây dựng đƣợc 16 đƣờng cong lũy tích mƣa 24h (quá trình mƣa thiết kế) cho 8
trạm với hai dạng đƣờng (đƣờng loại I ứng với lƣợng mƣa X > 100mm và đƣờng
loại II ứng với lƣợng mƣa X < 100mm) làm cơ sở tính lũ theo phƣơng pháp
đƣờng lũ đơn vị;
o Xây dựng đƣợc bản đồ đẳng trị mƣa (cho các thời đoạn và thời kỳ lặp lại khác
nhau) ở khu vực nghiên cứu dùng để nội suy và phân vùng;
o Đã phân tích mặt đệm (bao gồm loại đất, thảm phủ, diện tích; độ dốc, hiện trạng
sử dụng đất) và xây dựng các bản đồ lƣu vực; các đặc trƣng lƣu vực; bản đồ thảm
phủ (hiện trạng sử dụng đất) và bản đồ đất (phân loại đất); bản đồ chỉ số CN và
bản đồ hệ số C; bản đồ hệ số nhám Manning; Đánh giá tác động các thông số mặt
đệm đến tính lũ thiết kế: Diện tích lƣu vực; độ dốc; chiều dài sông suối; hệ số
nhám; thảm phủ; loại đất. Kết quả nghiên cứu của chƣơng II là cơ sở khoa học
dùng để tính thử nghiệm bằng các phƣơng pháp: Phƣơng pháp SCS - CN; mô
hình quan hệ; phƣơng trình hồi quy dạng Q = f(A) đƣợc trình bày ở chƣơng III.
97
CHƢƠNG 3 TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT PHƢƠNG PHÁP TÍNH LŨ THIẾT KẾ CHO CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
3.1 Cơ sở phân nhóm công trình thoát nƣớc trong tính lũ thiết kế
Để có thể phân chia các nhóm phƣơng pháp tính trong khu vực nghiên cứu, luận án
căn cứ vào một số nội dung sau:
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu tổng quan từ các tài liệu liên quan mật thiết đến đề tài
và phƣơng pháp lựa chọn tính lũ thiết kế cho ngành giao thông đƣợc trình bày trong
chƣơng I, có thể tổng kết điều kiện áp dụng ở các nƣớc trên thế giới: Phƣơng pháp mô hình quan hệ áp dụng khi diện tích lƣu vực A < 65 km2; Phƣơng pháp SCS có giới hạn từ 2 - 500 km2; Phƣơng pháp hồi quy vùng thì tùy vào mức độ chi tiết số liệu đầu vào
để xây dựng phƣơng trình;
- Căn cứ vào kết quả thu thập dữ liệu công trình (vị trí, tuyến, số lƣợng), kết quả tính
các đặc trƣng mặt đệm cho rất nhiều công trình thoát nƣớc (bảng 0.3) từ ứng dụng
công nghệ GIS (ArcGIS), cho thấy diện tích lƣu vực của các công trình dao động từ vài km2 đến hàng nghìn km2 (tùy từng loại cầu cống khác nhau nhƣ cống, cầu nhỏ, cầu trung và cầu lớn); Trong đó: số lƣợng cống và cầu rất nhỏ (A < 5km2) chiếm khoảng 50%, nhóm cầu nhỏ (A = 5-30 km2) chiếm đến 40%, nhóm cầu trung và lớn (A> 30 km2) chiếm khoảng 10% số lƣợng công trình thoát nƣớc trên đƣờng;
- Căn cứ vào kết quả tính các thông số tính toán (nhóm đất, loại thảm phủ, hệ số CN,
hệ số dòng chảy và đặc trƣng nhám, độ dốc lƣu vực), cho thấy cỡ lƣu vực tƣơng ứng
với mức độ phức tạp mặt đệm (số lƣợng loại đất và hiện trạng sử dụng đất); diện tích
lƣu vực nhỏ có điều kiện về loại đất và hiện trạng đơn giản. Còn lƣu vực lớn hơn có
điều kiện mặt đệm phức tạp. Kết quả đƣợc tính toán và đề cập ở mục 2.2.2 và trình bày
chi tiết ở các bảng 3.5-3.8;
- Căn cứ vào việc phân chia lƣu vực ở Việt Nam đƣợc đề cập trong các nghiên cứu [5],
[31], [7]; kết quả biến động mƣa lũ theo không gian và thời gian (chƣơng II), kết quả
phân vùng mƣa theo đa giác Thiessen, phụ lục hình 0.15-0.18 cho thấy lƣu vực có diện
98
tích bé (A<25 km2 hoặc 30km2) tính mƣa trực tiếp theo dữ liệu thực đo, lƣu vực lớn
hơn lƣợng mƣa đã bị ảnh hƣởng của độ lớn diện tích lƣu vực.
Với các căn cứ trên, cho thấy cần phân chia theo cỡ lƣu vực để tính lũ thiết kế nhƣ sau: Nhóm thứ nhất là các cầu có diện tích lƣu vực bé (A < 5km2) (cống, cầu nhỏ), có
đặc điểm là loại đất, thảm phủ và lƣu vực đơn giản (thƣờng là một loại đất và thảm
phủ) có thể tính toán nhanh đƣợc lƣu lƣợng lũ thiết kế; Nhóm thứ hai là các cầu có diện tích lƣu vực khoảng 5-30 km2, nhóm này phức tạp hơn vì lƣu vực có nhiều loại
đất và thảm phủ, tuy nhiên từ kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu, các giá trị trung bình
trên lƣu vực cũng có thể dễ dàng thực hiện đƣợc. Nhóm cầu còn lại với diện tích lƣu vực khoảng 30-100 km2 và lớn hơn 100 km2, các lƣu vực này có điều kiện về địa chất
thảm phủ phức tạp cần chia thành nhiều lƣu vực con để tính các đặc trƣng cho phù hợp
và cần kết hợp các phƣơng pháp khác nhau để tính toán kiểm nghiệm.
Tác giả đã tiến hành tính thử nghiệm cho nhiều công trình từ nhỏ đến lớn (40 cầu) theo
ba phƣơng pháp giới thiệu và hai phƣơng pháp trong TCVN 9845:2013. Kết quả tính
toán đƣợc trình bày trong phụ lục của luận án, dƣới đây chỉ trình bày tóm tắt bƣớc
tính, các thông số, kết quả tính cho các lƣu vực đại diện theo nhóm diện tích:
o Lƣu vực thoát nƣớc cầu Can đại diện cho các cầu có diện tích lƣu vực A < 5 km2;
o Lƣu vực thoát nƣớc cầu Bản Chắt đại diện cho các cầu có diện tích lƣu vực 5 km2
< A < 30 km2;
o Lƣu vực thoát nƣớc cầu Pắc Vằng đại diện cho các cầu có diện tích lƣu vực 30
km2 < A < 100 km2;
o Lƣu vực thoát nƣớc cầu Kỳ Lừa đại diện cho các cầu có diện tích A > 100 km2.
Các phƣơng pháp tính thử nghiệm trong phần này gồm:
o Phƣơng pháp mô hình quan hệ;
o Phƣơng pháp đƣờng lũ đơn vị SCS-CN;
o Phƣơng pháp phƣơng trình hồi quy;
o Phƣơng pháp trong TCVN 9845:2013 gồm Xokolopsky và Cƣờng độ giới hạn.
99
3.2 Tính thử nghiệm theo các phƣơng pháp khác nhau
3.2.1 Thông số tính toán của các lưu vực cầu tính thử nghiệm
3.2.1.1 Các đặc trưng lưu vực
a) Lƣu vực cầu Can
Cầu Can dài 8,6m; rộng 7m tại lý trình 41+120 quốc lộ 4B đoạn qua huyện Lộc Bình,
tỉnh Lạng Sơn. Cầu thuộc nhóm cầu nhỏ (loại cầu chiếm tỷ lệ rất lớn), tần suất thiết kế
quy định p = 2%-4%. Các thông số và bản đồ lƣu vực cầu đƣợc xây dựng từ bản đồ
DEM (30*30) với ứng dụng của ArcGIS. Hình 3.1 và bảng 3.1 là kết quả xây dựng
bản đồ và tính các đặc trƣng lƣu vực ở cầu Can.
Hình 3.1 Bản đồ lƣu vực cầu Can
Bảng 3.1 Các đặc trƣng lƣu vực (tính toán từ GIS) tại cầu Can
STT
Các đặc trƣng
Kí hiệu Đơn vị
Giá trị
Tần suất thiết kế
P
1
2%
Diện tích lƣu vực
A
km2
2
3,16
Chiều dài lƣu vực
3
2,5
Llv
Độ rộng bình quân lv
B
km km2/km
4
7,07
Số sƣờn lƣu vực
n
5
2
Độ dốc lƣu vực
‰
6
173,5
Jsd
Chiều dài sông chính
L
km
7
0,87
Tổng chiều dài dòng nhánh
km
8
0
∑Li
Độ dốc lòng sông
‰
9
2,1
Jls
100
b) Lƣu vực cầu Bản Chắt
Cầu Bản Chắt tại lý trình 159+300, quốc lộ 31 đoạn qua huyện Đình Lập tỉnh Lạng
Sơn, có chiều dài 28m và rộng 6m, theo quy định thì tần suất lũ p = 2%; Cầu đƣợc xây
dựng từ năm 1992 và nâng cấp lại năm 2009. Bản đồ và các đặc trƣng lƣu vực đƣợc
xây dựng từ bản đồ DEM (30*30). Hình 3.2 và bảng 3.2 là kết quả xây dựng bản đồ và
tính toán các đặc trƣng lƣu vực:
Hình 3.2 Bản đồ lƣu vực cầu Bản Chắt
Bảng 3.2 Các đặc trƣng trƣng lƣu vực (tính toán từ GIS) tại cầu Bản Chắt
STT
Các đặc trƣng lƣu vực cầu Bản Chắt Kí hiệu
Đơn vị
Giá trị
2%
P
Tần suất thiết kế
1
25,2
A
km2
Diện tích lƣu vực
2
km
Chiều dài lƣu vực
3
Llv
7,40
3,4
B
km2/km
Độ rộng bình quân lƣu vực
4
2
n
Số sƣờn lƣu vực
5
234,0
‰
Độ dốc lƣu vực
6
Jsd
L
km
Chiều dài sông chính
7
3,5
0
km
Tổng chiều dài dòng nhánh
8
∑Li
5,41
‰
Độ dốc lòng sông
9
Jls
c) Lƣu vực cầu Pắc Vằng
Cầu Pắc Vằng đƣợc xây dựng trên quốc lộ 31, lý trình km 120+300, đƣờng miền núi
cấp IV, huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn, có chiều dài 37,2 m, rộng 6m, cầu bê tông,
101
tần suất lũ thiết kế (cầu trung p = 1 - 2%). Cầu đƣợc xây dựng vào năm 1971 và nâng
cấp năm 2009. Hình 3.3 và bảng 3.3 là kết quả xây dựng bản đồ và tính các đặc trƣng
lƣu vực (ứng dụng GIS).
Hình 3.3 Bản đồ lƣu vực cầu Pắc Vằng
Bảng 3.3 Các đặc trƣng trƣng lƣu vực (tính toán từ GIS) tại Cầu Pắc Vằng
STT Các đặc trƣng cầu Pắc Vằng
Kí hiệu
Đơn vị
Giá trị
Tần suất thiết kế
P
1
2%
Diện tích lƣu vực
F
km2
2
129,3
Chiều dài lƣu vực
km
3
18,3
Llv
Độ rộng bình quân lƣu vực
B
km2/km
4
7,07
Số sƣờn lƣu vực
n
5
2
Độ dốc lƣu vực
‰
6
204,5
Jsd
Chiều dài sông chính
L
km
7
18,3
Tổng chiều dài dòng nhánh
km
8
4,0
∑Li
Độ dốc lòng sông
%0
9
5,0
Jls
d) Lƣu vực cầu Kỳ Lừa
Cầu Kỳ Lừa nằm trên tỉnh lộ 238, giới hạn bởi Huyện Đình Lập, Cao Lộc, TP Lạng
Sơn, Lộc Bình. Các trạm khí tƣợng trên lƣu vực bao gồm: Trạm Lạng Sơn, Đông
Quan, Bản Chắt, Mẫu Sơn, Lộc Bình. Đây là lƣu vực thoát nƣớc rộng lớn, địa hình,
102
loại đất và thảm phủ nhiều loại phức tạp. Kết quả xây dựng bản đồ và tính toán các đặc
trƣng lƣu vực cầu đƣợc trình bày ở hình 3.4 và bảng 3.4:
Hình 3.4 Bản đồ lƣu vực cầu Kỳ Lừa
Bảng 3.4 Các đặc trƣng trƣng lƣu vực (tính toán từ GIS) tại Kỳ Lừa
STT
Các đặc trƣng
Kí hiệu
Đơn vị
Giá trị
Tần suất thiết kế
P
1
1%
F
km2
2 Diện tích lƣu vực
1559, 5
Chiều dài lƣu vực
km
3
174,9
Llv
km2/km
B
4 Độ rộng bình quân lƣu vực
20,8
Số sƣờn lƣu vực
n
5
2
‰
6 Độ dốc lƣu vực
153,5
Jsd
Chiều dài sông chính
L
km
7
177,84
Tổng chiều dài dòng nhánh
km
8
145
∑Li
‰
9 Độ dốc lòng sông
7
Jls
3.2.1.2 Chỉ số CN, hệ số dòng chảy và hệ số nhám trung bình
Các đặc trƣng nhƣ hệ số CNtb, hệ số dòng chảy Ctb và hệ số nhám ntb lƣu vực đƣợc
tính từ phân tích loại đất, độ dốc và thảm phủ của lƣu vực. Từ bản đồ chỉ số CN, bản
đồ hệ số dòng chảy C và bản đồ hệ số nhám đƣợc xây dựng ở chƣơng II dạng raster,
trích xuất kết quả ra các tiểu lƣu vực cầu dạng bản đồ và excel đƣợc trình bày ở hình
3.5 - 3.8 và bảng 3.5- 3.8.
103
a) Lƣu vực cầu Can
Hình 3.5 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và hệ số nhám lƣu vực cầu Can
Hình 3.6 Bản đồ hệ số dòng chảy và chỉ số CN lƣu vực cầu Can
Bảng 3.5 Các thông số CN, hệ số nhám và hệ số dòng chảy của cầu Can
Diện tích
TT
Các loại thảm phủ
CNi CNi*Ai
ni
ni*Ai
Ci
Ci*Ai
A(km2)
0,56
70
1 Cây bụi
39,2
0,13
0,073
0,52
0,291
0,11
77
2 Cây lá kim
8,47
0,8
0,088
0,2
0,022
77
3 Cây lá kim non_mới trồng
2,49
191,7
0,8
1,99
0,2
0,498
3,16
239,4
2,153
0,811
4 Tổng
5
Trung bình
75,8
0,68
0,26
104
b) Lƣu vực cầu Bản Chắt
Hình 3.7 Bản đồ hiện trạng và chỉ số CN lƣu vực cầu Bản Chắt
Hình 3.8 Bản đồ hệ số dòng chảy và hệ số nhám lƣu vực cầu Bản Chắt
Bảng 3.6 Các thông số CN, hệ số nhám và hệ số dòng chảy của cầu Bản Chắt
TT
Loại thảm phủ
CNi
CNi*Ai
ni
ni*Ai
Ci
Ci*Ai
Diện tích A(km2)
1 Lúa
0,29
71
20,59
0,17
0,05
0,34
0,098
2 Cây bụi
17,4
70
1218
0,13
2,27
0,52
9,048
3 Cây lá rồng
1,8
77
138,6
0,8
1,44
0,2
0,36
4 Cây lá kim
3,76
77
289,52
0,8
3,01
0,2
0,752
5 Cây lá rồng non_tái sinh
1,96
77
150,92
0,8
1,57
0,2
0,392
25,21
1817,63
8,33
10,651
6 Tổng
7 Trung bình
72,1
0,33
0,42
105
c) Lƣu vực cầu Bắc Vằng
Hình 3.9 Bản đồ hiện trạng và chỉ số CN lƣu vực cầu Pắc Vằng
Hình 3.10 Bản đồ hệ số nhám và hệ số dòng chảy C lƣu vực cầu Pắc Vằng
Bảng 3.7 Các thông số CN, hệ số nhám và hệ số dòng chảy của cầu Pắc Vằng
TT
Loại thảm phủ
CNi CNi*Ai
ni
ni*Ai
Ci
Ci*Ai
0
Diện tích A(km2) 91 70,25 0,28 100 98 0,09 82 0,79 74 21,4 88 3,76 82 13,3 82 18,1 1,31 80 129,28
0,05 3,5125 0 0,011 0,0009 0,632 17,12 0,639 10,64 14,48 0,014 47,03
85,8
6392,75 28,00 8,82 64,78 1583,60 330,88 1090,60 1484,20 104,80 11088,43
0,8 0,8 0,17 0,8 0,8 0,011 0,36
0,72 1 0,42 0,2 0,34 0,52 0,2 0,2 0,42 0,52
50,58 0,28 0,038 0,158 7,276 1,95 2,66 3,62 0,55 67,12
1 Đất trống 2 Nƣớc mặt thƣờng xuyên 3 Khu phố 4 Cây hỗn hợp 5 Cây bụi 6 Lúa 7 Cây lá kim 8 Cây lá kim non 9 Khu dân cƣ có thực phủ 10 Tổng 11 Trung bình
106
d) Lƣu vực cầu Kỳ Lừa
Lƣu vực cầu Kỳ Lừa có diện tích lớn, A=1559,9 km2, với nhiều loại đất và phảm phủ
với rừng chiếm diện tích phần lớn (khoảng hơn 50% diện tích), các loại đất trống và
diện tích không thấm, khu vực có công trình cũng có tỷ trọng khá lớn (khoảng hơn
40%). Còn lại là các loại hiện trạng sử dụng đất khác.
Từ kết quả xây dựng bản đồ chỉ số CN, bản đồ hệ số dòng chảy C và bản đồ hệ số
nhám Manning n ở chƣơng II, các hình từ 3.11-3.12 là bản đồ chuyên đề đƣợc triết
xuất cho lƣu vực cầu Kỳ Lừa.
Hình 3.11 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và chỉ số CN lƣu vực cầu Kỳ Lừa
Hình 3.12 Bản đồ hệ số nhám và hệ số dòng chảy lƣu vực cầu Kỳ Lừa
107
Bảng 3.8 Các thông số CN, hệ số nhám và hệ số dòng chảy của cầu Kỳ Lừa
TT
Loại thảm phủ
CNi
CNi*Ai
ni
ni*Ai
Ci
Ci*Ai
Diện tích A(km2)
1 Khu dân cƣ
11,4
81
923,4
0,11
1,25
0,42
4,79
2 Khu vực khai khoáng
133,8
74
9901,2
0,11
14,71
0,42
56,19
3 Khu vực có công trình
129,7
79
10246,3
0,11
14,27
0,42
54,47
4 Vùng đất trống
137,4
91
12503,4
0,05
6,87
0,72
98,93
5 Nƣớc mặt
125,1
100
12510
0
0
1
125,1
6 Vùng đất trống
46,9
91
42679
0,05
23,45
0,72
337,68
7 Khu dân cƣ
65,1
81
5273,1
0,11
7,16
0,42
27,3
8 Khu vực có công trình
68,9
79
5443,1
0,11
7,58
0,42
28,9
9 Khu vực thực phủ n nghiệp
58,1
71
4125,1
0,17
9,88
0,52
30,2
10 Đồng cỏ
3,3
74
244,2
0,24
0,79
0,34
1,12
11 Rừng
189,6
70
13272
0,8
151,7
0,2
37,9
12 Khu vực thực phủ n nghiệp
107,2
71
7611,2
0,17
18,2
0,52
55,7
13 Đồng cỏ
60,9
74
4506,6
0,24
14,62
0,34
20,71
1559,5
122438,6
346,5
727,2
14 Tổng
15
Trung bình
82,9
0,173
0,56
3.2.2 Tính lũ thiết kế theo phương pháp SCS - CN
3.2.2.1 Số liệu đầu vào
o Số liệu về công trình cầu (vị trí trên tuyến, chiều dài, chiều rộng, loại công trình
đƣợc lấy theo Trung tâm thông tin của Bộ GTVT); các đặc trƣng lƣu vực thoát
nƣớc qua công trình là kết quả ứng dụng ArcGIS ở các bảng 3.1-3.4;
o Cơ sở dữ liệu đã xây dựng ở chƣơng II bao gồm:
i) Biểu đồ mƣa thiết kế 24 h và lƣợng mƣa thiết kế theo tần suất;
ii) Bản đồ CN và kết quả tính CNtb cho công trình cụ thể theo bảng 3.5-3.8;
iii) Dữ liệu về lũ thực đo lấy tại trạm thủy văn Lạng Sơn (năm 2008-2013).
3.2.2.2 Trình tự tính
Thực hiện các bƣớc tính lũ thiết kế theo sơ đồ 1.5 ở chƣơng I (phần giới thiệu phƣơng
108
pháp SCS-CN).
3.2.2.3 Kết quả tính lũ thiết kế
- Nhằm đánh giá sự phù hợp của việc mô phỏng quá trình lũ trên lƣu vực và so sánh
kết quả tính toán, luận án đã chọn trận lũ năm 2008 (từ 3:00 ngày 29/10/2008 - 23:00
ngày 09/11/2008) và trận lũ năm 2013 (từ 1h ngày 10/11/2013 - 23h ngày 23/11/2013)
đo đạc tại trạm thủy văn Lạng Sơn là hai trận lũ lớn để xây dựng đƣờng quá trình lũ
thực đo (Qtđ) (hình 3.15).
Từ kết quả tính lũ theo SCS-CN cho lƣu vực Kỳ Lừa (A=1559,9 km2; CN=82,9;
Ia=10,5; λ=0,2) và đƣờng lũ đơn vị dạng SCS, xây dựng đƣợc đƣờng quá trình lũ tính
toán (Qtt).
Dùng chỉ số Nash-Sutcliffe để đánh giá mức độ phù hợp giữa tính toán và thực đo tính
∑( ) ∑( ̅ ) (3-1)
theo (3-1):
Kết quả tính đƣợc trình bày trong hình 3.13.
Hình 3.13 Quá trình lũ thực đo và tính toán tại Trạm Lạng Sơn (2008 và 2013)
Từ kết quả tính so sánh cho thấy với chỉ số CNtb của lƣu vực là 82,9 và Ia=λ.S khi
λ=0,2 cho chỉ số NASH từ 0,97-0,98 chứng tỏ cơ sở khoa học đã thiết lập để áp dụng
109
phƣơng pháp này khi áp dụng tính lũ cho công trình giao thông trong khu vực nghiên
cứu là phù hợp, đảm bảo độ chính xác .
- Kết quả tính lũ thiết kế đƣc giá lƣu lƣợng đỉnh lũ thiết kế theo phƣơng pháp SCS-CN
trình bày ở bảng 3.9.
Bảng 3.9 Kết quả tính lƣu lƣợng thiết kế theo phƣơng pháp SCS-CN
P
Pe
Qu
Qp%
TT Tên cầu CN tb
S
Ia
Ia/P
A
Fp
Tc
(mm)
(mm)
(m3/s.km2)
(m3/s)
1
71,3
102,2
20,4
255,18 163,5 0,080
0,153
3,16
0,75
1,0
Can
74,6
2
71,9
99,3
19,9
255,18 165,5 0,078
0,088
25,2
0,75
2,28
Bản Chắt
276,0
3
80,8
60,4
12,1
208,35 150,1 0,058
0,042
129,2
0,75
5,8
Pắc vằng
610,9
4
82,9
52,4
10,5
231,18 178,4 0,045
0,016
1559,9
0,75
15,9
Kỳ Lừa
3420,0
- Biểu đồ lũ thiết kế đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp SCS từ biểu đồ mƣa thiết kế
đƣợc trình bày 2.2.1; hình 3.14 - 3.15.
Hình 3.14 Quá trình mƣa và lũ thiết kế lƣu vực cầu Kỳ Lừa và cầu Pắc Vằng
110
Hình 3.15 Quá trình mƣa và lũ thiết kế lƣu vực cầu Bản Chắt và cầu Can
3.2.3 Tính lũ thiết kế theo mô hình quan hệ
3.2.3.1 Số liệu đầu vào
o Số liệu về công trình cầu (các thông tin về công trình đƣợc thu thập từ Trung tâm
thông tin của Bộ GTVT);
o Cơ sở dữ liệu:
Cƣờng độ mƣa ứng với tần suất thiết kế đƣợc trích từ bộ đƣờng cong IDF đã
xây dựng cho các trạm ở chƣơng II, chọn trạm Đình lập từ 1975 đến 2013.
Hệ số dòng chảy đƣợc xây dựng ở chƣơng II, và kết quả tính chi tiết đƣợc trình
bày trong bảng 3.5-3.8. Lƣu vực có nhiều loại hiện trạng sử dụng đất, hệ số dòng chảy
đƣợc tính trung bình theo công thức:
∑ ∑
(3-2)
o Đặc trƣng lƣu vực đƣợc xây dựng theo quy trình và cơ sơ khoa học ở chƣơng II và
chi tiết ở bảng 3.1-3.4 từ ứng dụng ArcGIS và bản đồ DEM; Tính thời gian tập
(3-3)
trung dòng chảy Tc (phút):
Trong đó L(m) là chiều dài lƣu vực; S là độ dốc trung bình trên lƣu vực
S(m/m). Có Tc tiến hành tra cƣờng độ mƣa I (mm/h) từ bảng 2.8 và hình 2.25;
111
3.2.3.2 Trình tự tính
Tính lũ thiết kế thực hiện theo sơ đồ 1.5 và 3.16
Hình 3.16 Các bƣớc tính theo phƣơng pháp CIA
3.2.3.3 Kết quả tính lũ thiết kế
Bảng 3.10 Kết quả tính lƣu lƣợng thiết kế theo mô hình quan hệ
Tần suất thiết
Thời kỳ
TT
Tên Cầu
Tỉnh
Q (m3/s)
kế p%
lặp lại (năm)
Diện tích A (km2)
Lạng Sơn
50
3,16
95,8
2
1 Can
Lạng Sơn
50
25,2
327,5
2
2 Bản Chắt
3
Lạng Sơn
50
129,2
652,2
2
Pắc Vằng
Lạng Sơn
100
1559,9
2170,2
1
4 Kỳ Lừa
3.2.4 Tính lũ thiết kế theo phương trình hồi quy tương quan
Xây dựng phƣơng trình hồi quy cần nhiều số liệu đo đạc lũ tại trạm thủy văn trong khu
vực nghiên cứu.Tại Bắc Kạn và Lạng Sơn chỉ có trạm thủy văn Lạng Sơn là đo mực
nƣớc và lƣu lƣợng (giờ) cho nên trong nghiên cứu này, luận án tính lƣu lƣợng theo
112
phƣơng pháp Xokolopsky và Cƣờng độ giới hạn (TCVN 9845 - 2013). Ứng dụng hàm
Solver để phân tích tìm giá trị tối ƣu đƣa ra đƣợc phƣơng trình hồi quy dùng cho tính
lũ trong bƣớc lập quy hoạch hay dự án, trƣờng hợp không có số liệu đo đạc.
3.2.4.1 Số liệu xây dựng hàm hồi quy dạng Q = f(A)
o Số liệu về công trình cầu (các thông tin về công trình đƣợc thu thập từ Trung tâm
thông tin của Bộ GTVT) các đặc trƣng lƣu vực là kết quả tính toán từ ứng dụng
ArcGIS và bản đồ DEM;
o Cơ sở khoa học:
Số liệu mƣa: Lƣợng mƣa ngày thiết kế của 08 trạm nằm trong khu vực nghiên cứu;
Thông số về mặt đệm: Các thông số về mặt đệm nhƣ diện tích, độ dốc, chiều dài..
đƣợc xây dựng theo cơ sở khoa học và quy trình tính đã đề cập trong chƣơng II cho
40 lƣu vực thoát nƣớc qua cầu.
3.2.4.2 Kết quả xây dựng hàm hồi quy Q = f(A)
Phƣơng trình hồi quy cho khu vực nghiên cứu (Tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn):
(3-4)
(3-5)
(3-6)
(3-7)
Trong đó: A(km2) là diện tích lƣu vực. Q100(m3/s);Q50 (m3/s); Q25 (m3/s);Q10 (m3/s) là
lƣu lƣợng ứng với thời kỳ lặp lại T = 100 năm, p = 1% ; T = 50 năm, p = 2% ; T = 25
năm, p = 4%; T = 10 năm, p = 10% .
Biểu đồ quan hệ Q~A cho khu vực nghiên cứu:
Kết quả xây dựng phƣơng trình cho hệ số tƣơng quan R2=0,91-0,93 chứng tỏ quan hệ
giữa lũ thiết kế và diện tích là chặt chẽ, đảm bảo độ chính xác.
Nhận xét: theo phân bố của các điểm trên hình 3.17 và 3.18 thì nhóm có diện tích A < 400 km2 có các điểm tập trung, vẽ riêng nhóm này cho phƣơng trình với hệ số tƣơng
quan rất chặt chẽ nhƣ sau:
113
Q100=34,194A0,6627 và R2=0,9483; Q50=30,633A0,6576 và R2=0,9416; Q25=27,085A0,06561 và R2 =0,9444; Q10=20,876A0,6586 và R2 =0,9433.
Một đặc điểm khác, từ kết quả xây dựng các phƣơng trình hồi quy cho thấy, tƣơng
quan giữa lƣu lƣợng và diện tích (Q ~ A) đối với tần suất bé (mức lặp lại lớn, trị số
lớn) chặt chẽ hơn so với tần suất lớn. Điều này chứng tỏ, khả năng ứng dụng tốt cho
các công trình giao thông miền núi (công trình thoát nƣớc nhỏ và vừa với tần suất thiêt
kế p=25-50%), có thể tính nhanh hoặc kiểm tra trong các trƣờng hợp không có tài liệu.
Hình 3.17 Tƣơng quan giữa Q100 ~A và Q50~A tại Bắc Kạn - Lạng Sơn
Hình 3.18 Tƣơng quan giữa Q25~A và Q10 ~A tại Bắc Kạn - Lạng Sơn
Kết quả tính toán theo phƣơng trình hồi quy cho 4 lƣu vực cầu thử nghiệm đƣợc trình
bày ở bảng 3.11.
114
Bảng 3.11 Kết quả tính lƣu lƣợng thiết kế theo phƣơng trình hồi quy
Tần suất
Thời kỳ
Qp%
TT
Tên cầu
Tỉnh
A (km2)
thiết kế p%
lặp lại (năm)
(m3/s)
Lạng Sơn
3,16
2
50
1 Can
87,6
Lạng Sơn
25,2
2
50
2
Bản Chắt
281,9
Lạng Sơn
129,2
2
50
3
Pắc Vằng
707,4
Lạng Sơn
1559,9
1
100
4 Kỳ Lừa
3325,4
Tính lũ theo pp Xokolopsky và CĐGH (TCVN 9845:2013) 3.2.5
3.2.5.1 Phương pháp Xokolopsky
* Số liệu đầu vào:
o Số liệu về công trình cầu (các thông tin về công trình đƣợc thu thập từ Trung tâm
thông tin của Bộ GTVT; các đặc trƣng lƣu vực là kết quả tính toán từ ứng dụng
ArcGIS và bản đồ DEM (kết quả từ chƣơng II);
o Cơ sở khoa học:
Số liệu về mƣa: Lƣợng mƣa ngày ứng với tần suất thiết kế, Hnp%(mm) trong luận
án PT (mm); đƣờng cong triết giảm mƣa Ψτ;
Thông số về mặt đệm và các đặc trƣng lƣu vực: Diện tích lƣu vực A( km2); Chiều
dài sông chính, Lsong (km); Tổng chiều dài dòng nhánh: Li (km); Số sƣờn lƣu vực,
n; Độ dốc dòng sông (S hoặc J %0); Độ dốc lƣu vực (S hoặc J %0); Cấp đất; Hệ số
dòng chảy lũ α; Độ nhám sƣờn lƣu vực ms; Độ nhám lòng sông mls; Bề rộng trung
bình sƣờn dốc Lsd (km); Thời gian chảy lũ lên Tl (h); Đặc trƣng địa mạo lòng sông;
Φls; Lƣợng tổn thất ban đầu H0(mm). Các đại lƣợng đƣợc tính và tra từ lƣu vực;
Hệ số hình dạng biểu đồ lũ f; Hnp% (mm); HT (mm).
* Kết quả tính toán
115
Bảng 3.12 Kết quả tính lƣu lƣợng thiết kế Xokolopsky
Thời kỳ
Diện tích
Qp% (m3/s)
Tần suất thiết
TT
Tên cầu
Tỉnh
kế p%
lặp lại (năm)
A (km2)
1
Lạng Sơn
3,16
50
2
Can
93,4
2
Lạng Sơn
25,2
50
2
Bản Chắt
362,1
3
Lạng Sơn
129,2
50
2
Pắc Vằng
712,5
4
1
Lạng Sơn
100
1559,9
Kỳ Lừa
3960,0
3.2.5.2 Phương pháp Cường độ giới hạn
* Số liệu đầu vào:
o Số liệu về công trình cầu (các thông tin về công trình đƣợc thu thập từ Trung
tâm thông tin của Bộ GTVT; các đặc trƣng lƣu vực là kết quả tính toán từ ứng
dụng ArcGIS và bản đồ DEM (kết quả từ chƣơng II);
o Cơ sở khoa học:
Đặc trƣng mƣa: Lƣợng mƣa ngày ứng với tần suất thiết kế, Hnp%(mm) dùng
tính cho các lƣu vực thử nghiệm (hoặc ký hiệu PT(mm)) tính theo các trạm: Đình Lập;
Lạng Sơn.
Thông số về mặt đệm (tính từ GIS):
Diện tích lƣu vực A (km2); Chiều dài dòng chủ Ls (km); Tổng chiều dài dòng
nhánh Li; Số sƣờn lƣu vực n; Độ dốc dòng sông; (S hoặc J %0); Độ dốc lƣu vực (S
hoặc J %0); Cấp đất; Hệ số dòng chảy lũ α (rất khó xác định); Độ nhám sƣờn lƣu
vực ms (rất khó xác định); Độ nhám lòng sông mls (rất khó xác định); Bề rộng
trung bình sƣờn dốc Lsd (khó xác định theo cách tính truyền thống); Thời gian chảy
trên sƣờn dốc τsd (phụ thuộc vào nhiều đại lƣợng và tra bảng cũng rất khó khăn);
Đặc trƣng địa mạo lòng lông Φls; Đặc trƣng địa mạo sƣờn dốc; Φsd; Mô đuyn đỉnh
lũ; Ap% (phụ thuộc vào nhiều đại lƣợng và tra bảng cũng rất khó khăn).
116
* Kết quả tính toán
Bảng 3.13 Kết quả tính lƣu lƣợng thiết kế theo phƣơng pháp cƣờng độ giới hạn
Tần suất
Thời kỳ
Diện tích
Qp% (m3/s)
TT
Tên cầu
Tỉnh
thiết kế p%
lặp lại (năm)
A (km2)
50
3,16
Lạng Sơn
2
1
71
Can
50
25,2
Lạng Sơn
2
2
253
Bản Chắt
50
129,2
Lạng Sơn
2
3
712
Pắc Vằng
1
4
Lạng Sơn
100
1559,9
Kỳ Lừa
3.857
3.2.6 Đánh giá kết quả tính theo các phương pháp
Bảng 3.14 Kết quả tính lƣu lƣợng thiết kế theo 5 phƣơng pháp khác nhau
Kết quả tính lƣu lƣợng Qp% (m3/s) bằng các phƣơng pháp
TT
Tên cầu
A (km2)
CIA
SCS
Hồi quy
Xokolosky
CDGH
1
3,16
Can
95,8
74,6
87,8
93,0
71,0
2
25,2
Bản Chắt
327,5
276,0
281,9
362,1
252,9
3
129,2
Pắc Vằng
652,2
610,9
707,4
712,5
711,9
1559,9
4 Kỳ Lừa
2170,1
3420,0
3325,4
3960,0
3856,8
117
Theo kết quả tính toán từ các phƣơng pháp khác nhau (Bảng 3.14) cho thấy:
- Kết quả tính theo phƣơng pháp lựa chọn của luận án:
o Đối với nhóm có diện tích khống chế bé (A < 5km2) thƣờng có ít loại đất và
hiện trạng sử dụng đất không nhiều nên việc tính các đặc trƣng, các thông số
dễ dàng, thời gian tập trung dòng chảy (D < 60 phút) phù hợp với tính theo
phƣơng pháp mô hình quan hệ (Rational Method – Qmaxp = C.I.A/3,6). Các
công trình loại này có số lƣợng lớn nên cần tính nhanh và đơn giản. Các
thông số đƣợc xác định sẵn bởi cƣờng độ I(mm/h) (đƣợc tra trên bộ đƣờng
cong IDF đã đƣợc xây dựng cho các khu vực khác nhau trong vùng nghiên
cứu); C (hệ số dòng chảy đã đƣợc thành lập theo bản độ dốc và từng loại đất). A (km2) (đƣợc tính rất đơn giản bởi ứng dụng của GIS từ DEM 90/30m).
o Đối với nhóm có diện tích khống chế trung bình (A = 5-30 km2) tính theo Mô
hình quan hệ cũng cho kết quả tốt và các bƣớc rất tiện dụng, tuy nhiên có thể
dùng thêm phƣơng pháp SCS để xây dựng quá trình lũ thiết kế trên lƣu vực;
o Đối với nhóm công trình có diện tích khống chế từ 30-100 km2, tính lũ bằng
phƣơng pháp SCS-CN cho kết quả tốt, có thể sử dụng thêm phƣơng pháp hồi
quy vùng trong trƣờng hợp cần tính nhanh lƣu lƣợng thiết kế (các phƣơng
trình hồi quy vùng cũng đã đƣợc nghiên cứu xây dựng cho các khu vực khác
nhau thuộc vùng nghiên cứu).
o Đối với nhóm công trình có diện tích lớn (A > 100 km2) cần tính bằng SCS và
phƣơng trình hồi quy vùng. Tuy nhiên phƣơng trình hồi quy vùng cũng chỉ áp dụng đƣợc cho các lƣu vực thoát nƣớc có diện tích nhỏ hơn 400 km2 vì với
diện tích lớn hơn thì mức độ chính xác không cao.
- Kết quả tính theo phƣơng pháp trong TCVN 9845:2013:
o Phƣơng pháp Xokolopsky có kết quả tra bảng về hệ số dòng chảy rất lớn và
lớp tổn thất ban đầu rất bé (đều nằm trong lƣu vực sông Kỳ Cùng và Lục
Nam cho kết quả α (C) = 0,86; Ho = 10mm); Tuy nhiên, nếu tính C chi tiết
cho các lƣu vực theo hiện trạng, loại đất và độ dốc cho kết quả chỉ từ C=
118
0,26-0,56 (kết quả của luận án). Ngoài ra, lƣợng tổn thất ban đầu H0 chính là
Ia trong phƣơng pháp SCS. Giá trị Ia tính theo luận án có giá trị từ 10-20
mm (bảng 3.9). Các thông số khác nhƣ hệ số hình dạng đỉnh lũ, hệ số xét đến
ảnh hƣởng của ao hồ đầm lầy (thƣờng lấy bằng 1) dẫn đến kết quả tính lƣu
lƣợng đỉnh lũ rất lớn.
o Phƣơng pháp cƣờng độ giới hạn cho kết quả thiên thấp, do đại lƣợng mô đun
đỉnh lũ phụ thuộc vào vùng mƣa, thời gian tập trung dòng chảy, thời gian tập
trung dòng chảy lớn, mô đun đỉnh lũ bé, dẫn đến kết quả tính lƣu lƣợng thấp
hơn các phƣơng pháp khác. Hai phƣơng pháp Xokolopsky và cƣờng độ giới
hạn đều cần xác định rất nhiều thông số, việc tra bảng rất khó thực hiện (khó
chính xác), bảng tra đã quá cũ chƣa đƣợc cập nhật; kết quả của phƣơng pháp
Xokolopsky cho mức thiên lớn còn CĐGH lại thiên bé.
Kết luận: Sở dĩ có các kết quả tính toán khác nhau bởi vì hai cách tiếp cận và điều kiện
cơ sở dữ liệu khác nhau. Ba phƣơng pháp đƣợc lựa chọn trong luận án xây dựng từ cơ
sở phân tích dữ liệu mƣa và mặt đệm chi tiết và cập nhật, với công nghệ hiện đại cho
phép truy xuất các kết quả cho từng tiểu lƣu vực và có thể tính đƣợc giá trị trung bình
trên lƣu vực. Cơ sở dữ liệu và bản đồ có thể cập nhật và bổ sung thƣờng xuyên cho
phù hợp với biến động của mƣa lũ và thay đổi hiện trạng sử dụng đất.
3.3 Đề xuất phƣơng pháp tính phù hợp
Qua nghiên cứu lý thuyết ba phƣơng pháp (chƣơng I), xây dựng cơ sở khoa học
(chƣơng II) để áp dụng tính lũ thiết kế cho các công trình thoát nƣớc khu vực Đông
Bắc và kết quả tính toán thử nghiệm cho một số công trình, luận án đề xuất phƣơng
pháp tính cho các loại công trình thoát nƣớc trong giao thông nhƣ ở bảng 3.15.
119
Bảng 3.15 Kiến nghị phƣơng pháp tính lũ cho công trình giao thông
TT
Nhiệm vụ
Công trình
Các nội dung thực hiện
Cỡ lƣu vực A (km2)
Phƣơng pháp
- Tra bản đồ C
A < 5
Cống nhỏ
-Tra diện tích A từ bản đồ lƣu vực;
Mô hình quan hệ
5 < A < 30
Cầu nhỏ và cống
- Tính Tc từ đặc trƣng lƣu vực
Q=C.I.A
- Tra I từ bộ đƣờng cong IDF
1
Thiết kế
5 < A < 30
Cầu nhỏ và cống
-Tra CN từ bản đồ CN đã xây dựng;
30 < A < 100
Cầu trung
SCS-CN
- Tra diện tích A từ bản đồ lƣu vực
A > 100
Cầu lớn
- Tính Tc từ các đặc trƣng lƣu vực
Cống
- Tra diện tích A từ bản đồ lƣu vực
Cầu nhỏ
A < 400
- Chọn tần suất tính toán
2
Quy hoạch, Lập dự án
Hồi quy vùng
Cầu trung
- Tra hệ số phƣơng trình Q=f(A)
Cầu lớn
3.4 Xây dựng chƣơng trình tính lũ thiết kế cho các công trình giao thông
3.4.1 Giới thiệu chung về chương trình tính
Dựa trên cơ sở khoa học đã xây dựng ở chƣơng I, II bao gồm: các phƣơng pháp tính,
điều kiện áp dụng từng phƣơng pháp, cơ sở dữ liệu mƣa và bề mặt đệm đã xây dựng
(các bản đồ, bảng tra, phƣơng trình) cho khu vực nghiên cứu, luận án đã tiến hành xây
dựng chƣơng trình tính lũ thiết kế cho công trình thoát nƣớc trong giao thông ở khu
vực Đông Bắc.
Chƣơng trình đƣợc viết bằng ngôn ngữ Visual Studio, Java và đƣợc tích hợp trên nền
của Google Map do vậy có thể tận dụng đƣợc sự cập nhập thông tin thƣờng xuyên của
ảnh viễn thám độ phân giải cao (IKONOS – 1m), các bản đồ cơ sở trong đó có giao
120
thông tƣơng đối chi tiết của Google, đồng thời trên nền Google map có thể phóng to
(zoom) để xem chi tiết ảnh vệ tinh bề mặt của khu vực tính toán. Mã nguồn của
chƣơng trình tính đƣợc đƣa ra trong Phụ Lục của luận án; Giao diện ban đầu của
PP Mô hình quan hệ
chƣơng trình đƣợc minh họa trong hình 3.19:
PP Hồi quy vùng
PP SCS -CN
Hình 3.19 Giao diện ban đầu trên nền ảnh vệ tinh của Google map
3.4.2 Cấu trúc của chương trình tính
Cấu trúc của chƣơng trình tính đƣợc xây dựng theo sơ đồ khối hình 3.20 Theo sơ đồ
chƣơng trình tính đƣợc chia thành 2 khối chính: i) khối các chƣơng trình tính bao gồm
việc xây dựng các chƣơng trình con cho 3 phƣơng pháp kiến nghị (phần đầu của mã
chƣơng trình); và ii) khối truy xuất và quản lý dữ liệu phục vụ tính toán và lƣu trữ và
hiển thị kết quả tính toán (các phần còn lại của mã chƣơng trình).
Toàn bộ các bản đồ và cơ sở dữ liệu (chỉ số CN, hệ số dòng chảy C, hệ số Cv, cƣờng
độ mƣa, các tiểu lƣu vực và đặc trƣng hình thái), biểu đồ (các họ đƣờng cong IDF cho
các khu vực khác nhau trong vùng nghiên cứu), bảng tra, các phƣơng trình hồi quy
vùng đều đƣợc tích hợp trong cơ sở dữ liệu không gian (GEO - database) và đƣợc tích
hợp trên nền Google Map. Cơ sở dữ liệu không gian (GEO-database) có thể định nghĩa
121
Ngôn ngữ lập trình (Visual Studio; Java)
CT tính SCS-CN Q=Qu.Pe.fa.A CT tính Mô hình quan hệ Q=C.I.A CT tính hồi quy vùng n Q=a.A
Khối các modun tính
I, mưa lũy tích 24h
A, L, S(%)
Nhập dữ liệu (kết quả tính từ chương II)
Cơ sở dữ liệu Geo- Database trên nền Google Map
Bản đồ CN, C, n dạng Grid
Khối truy xuất dữ liệu
Chương trình tính lũ cho khu vực nghiên cứu
Hình 3.20 Sơ đồ khối xây dựng chƣơng trình tính
là cơ sở dữ liệu đặc biệt có 2 phần chính đó là phần không gian dùng để mô tả vị trí,
hình dạng, kích thƣớc, có thể ở định dạng vector hay raster (đây chính là các bản đồ
CN, C, Cv, ..vv) và phần thuộc tính dùng để mô tả giá trị và các thông tin của phẩn
không gian trên, thƣờng ở dƣới dạng bảng biểu (là các ma trận hiển thị các giá trị của ô
lƣới) (xem minh họa ở các hình 2.37 là dữ liệu CN, hình 2.38 là dữ liệu hệ số dòng
chảy C).
Với chƣơng trình tính, ngƣời sử dụng cần lựa chọn phƣơng pháp tính toán, sau đó
nhập tọa độ của công trình, tần suất tính toán thì chƣơng trình sẽ tự động zoom bản đồ
122
và ảnh vệ tinh đến vị trí cần tính, thông số của phƣơng pháp tính sẽ tự động đƣợc truy
vấn, ngƣời dùng cần nhập thêm một số thông tin rồi nhấn vào nút tính; chƣơng trình sẽ
đƣa ra kết quả tính là lƣu lƣợng lớn nhất ứng với tần suất thiết kế (Qmaxp%) và đƣờng
quá trình lũ thiết kế ở dạng biểu đồ hoặc có thể xuất ra dƣới dạng bảng.
3.4.3 Hướng dẫn sử dụng chương trình tính
Chƣơng trình tính đƣợc xây dựng với mục đích hỗ trợ tính toán nhanh đồng thời cho
phép cập nhập các thông số khi cần thiết cho khu vực nghiên cứu và mở rộng cho các
khu vực khác ở Việt Nam khi có các nghiên cứu tƣơng tự cho khu vực khác vì vậy
chƣơng trình đƣợc tích hợp trên nền Google Map và có giao diện cũng nhƣ thao tác
tính toán rất đơn giản. Các bƣớc sử dụng chƣơng trình đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Bước 1: Gọi chƣơng trình tính.
Nếu máy tính của ngƣời dùng đang kết nối với Internet thì chỉ cần gõ vào địa chỉ màn
hình nhƣ hình 3.21 ở trên sẽ hiện ra. Ngƣời dùng có thể click vào nút “bản đồ” hay
“vệ tinh” ở lề trái bên trên để hiển thị ảnh vệ tinh hoặc bản đồ giao thông của khu vực
tính toán. Hình 3.21 dƣới đây là hình minh họa khi nhấn vào nút “bản đồ”
Hình 3.21 Giao diện ban đầu của chƣơng trình tính trên nền bản đồ
Bước 2: Lựa chọn phƣơng pháp tính
123
Căn cứ vào mục đích tính toán và diện tích lƣu vực thoát nƣớc cho công trình cần tính
(theo đề xuất ở Bảng 3.15) lựa chọn phƣơng pháp tính. Hình 3.22 là màn hình khi lựa
chọn phƣơng pháp tính theo Mô hình quan hệ.
Bước 3: Nhập thông tin về công trình
Ngƣời dùng cần nhập thông tin về tên công trình, tần suất tính toán, vị trí công trình
tính (kinh độ, vĩ độ), diện tích lƣu vực thoát nƣớc cho công trình, chƣơng trình sẽ tự
động chuyển đến và phóng to bản đồ lƣu vực và vị trí công trình cần tính, đồng thời
truy vấn các thông tin trong cơ sở dữ liệu và ƣớc tính các thông số cho lƣu vực thoát
nƣớc của công trình nhƣ: thời gian tập trung dòng chảy, độ dốc bình quân lƣu vực, hệ
số dòng chảy bình quân lƣu vực, cƣờng độ mƣa ứng với tần suất thiết kế (Hình 3.22):
Hình 3.22 Kết quả tính lũ cầu Can theo pp CIA (Trên nền ảnh vệ tinh)
Ngƣời dùng có thể nhấn ngay vào nút “Tính toán” ở phía trên bên phải của màn hình,
hoặc có thể căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất từ ảnh vệ tinh độ phân giải cao của
Google Map (ảnh IKONOS – 1m) để hiệu chỉnh các thông số đã đƣợc truy vấn và hiển
thị ở trên trƣớc khi nhấn vào nút “Tính toán”. Ví dụ, khi truy vấn ra hệ số dòng chảy
trung bình lƣu vực là 0,45 nhƣng tại thời điểm tính, lƣu vực tính toán đã thay đổi
nhiều, hiện rừng không còn nữa (căn cứ trên ảnh vệ tinh, ảnh này đƣợc Google cập
124
nhập thƣờng xuyên) thì ngƣời dùng có thể thay đổi hệ số dòng chảy bằng 0,7 cho lƣu
vực cần tính.
Sau khi nhấn vào nút “Tính toán”, chƣơng trình sẽ hiển thị kết quả lƣu lƣợng đỉnh lũ
thiết kế và đƣờng quá trình lũ thiết kế. Ngƣời dùng có thể in hoặc xuất kết quả ra bảng
biểu để phục vụ báo cáo.
Với các phƣơng pháp tính khác khi lựa chọn, thao tác cũng tƣơng tự nhƣ vậy.
3.5 Kêt luận chƣơng III
- Việc áp dụng phƣơng pháp tính lũ đang đƣợc sử dụng ở các nƣớc tiên tiến trên thế
giới cho lƣu vực nghiên cứu trong điều kiện của Việt Nam cần có những luận cứ và cơ
sở khoa học. Từ kết quả xây dựng cơ sở khoa học ở chƣơng I và II, luận án đã chia
nhóm công trình và tính thử nghiệm cho các công trình thoát nƣớc trên cơ sở đó kiến
nghị áp dụng các phƣơng pháp phù hợp cho khu vực nghiên cứu.
- Tính thử nghiệm các công trình và tóm tắt kết quả tính của 4 nhóm công trình đại
diện theo phƣơng pháp SCS-CN, mô hình quan hệ, hồi quy vùng và các phƣơng pháp
trong TCVN 9845:2013 (Cƣờng độ giới hạn và Xokolopsky).Từ kết quả tính thử
nghiệm, kiến nghị các phƣơng pháp ứng dụng cho vùng nghiên cứu: phƣơng pháp mô hình quan hệ phù hợp với cỡ lƣu vực A < 30 km2; SCS-CN phù hợp với cỡ lƣu vực A = 5-500 km2; hồi quy vùng phù hợp với lƣu vực A < 400 km2. Các kết quả tính so với
phƣơng pháp trong TCVN 9845:2013 có thể lớn hơn hay bé hơn bởi cơ sở dữ liệu và
cách tiếp cận khác nhau.
- Xây dựng chƣơng trình tính toán đƣợc viết bằng ngôn ngữ Visual Basic, tích hợp trên
nền của Google Map để có thể tận dụng đƣợc sự cập nhập thông tin thƣờng xuyên của
ảnh viễn thám, các bản đồ cơ sở trong đó có giao thông tƣơng đối chi tiết của Google.
Đây là chƣơng trình mở cho phép thƣờng xuyên cập nhập bản đồ hay các thông tin
mới vào trong cơ sở dữ liệu và có thể coi là tiền đề để mở rộng phƣơng pháp cho các
khu vực khác ở Việt Nam.
125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1 Những nội dung chính luận án đã thực hiện
i) Luận án đã thu thập đƣợc các tài liệu liên quan mật thiết đến đề tài và tổng quan các
nghiên cứu tính toán lũ thiết kế cho công trình giao thông ở trong và ngoài nƣớc từ đó
tổng kết đƣợc các ƣu điểm và nhƣợc điểm nhằm lựa chọn hƣớng tiếp cận phù hợp vừa
mang tính kế thừa, vừa đảm bảo tính sáng tạo trong nghiên cứu để đáp ứng mục tiêu
đặt ra của luận án.
ii) Luận án đã lựa chọn các phƣơng pháp có nhiều ƣu điểm đang đƣợc sử dụng ở các
nƣớc tiên tiến dùng để tính lũ công trình giao thông trong trƣờng hợp không có số liệu
thực đo bao gồm: Phƣơng pháp mô hình quan hệ (CIA), SCS-CN, hồi quy vùng. Trong
đó, các phƣơng pháp đƣợc giới thiệu về cơ sở lý thuyết, điều kiện áp dụng, các nghiên
cứu trong và ngoài nƣớc liên quan, các yêu cầu về dữ liệu và trình tự tính.
iii) Luận án đã thu thập các loại dữ liệu (công trình cầu, khí tƣợng thủy văn, thổ
nhƣỡng, hiện trạng sử dụng đất...) và xây dựng cơ sở khoa học để áp dụng theo các
phƣơng pháp lựa chọn gồm đặc trƣng mƣa và đặc trƣng mặt đệm:
o Về đặc trƣng mƣa, luận án đã tiến hành phân tích và tổng hợp các hình thế thời tiết
bất lợi trong khu vực nghiên cứu, và một số trận lũ điển hình kèm theo số liệu
thống kê thiệt hại để thấy sự cấp thiết của đề tài. Nghiên cứu biến động của mƣa
(mƣa sinh lũ) theo không gian và thời gian, sử dụng các phƣơng pháp phân tích
thống kê, kỹ thuật viễn thám và công nghệ GIS trong đó phƣơng pháp Mann -
Kendall và Sen đƣợc dùng để đánh giá sự biến động của mƣa theo thời gian,
phƣơng pháp phân tích tần suất, phân tích hồi quy đƣợc dùng để xây dựng các họ
đƣờng cong IDF cho các tiểu vùng khác nhau trong khu vực cũng nhƣ chuyển đổi
(chi tiết hóa) mƣa ngày thành mƣa thời đoạn ngắn. Kỹ thuật Viễn thám và GIS
cũng đƣợc sử dụng để cập nhập các số liệu mới từ ảnh vệ tinh, và phân tích không
gian và xây dựng các bản đồ đẳng trị về biến đổi lƣợng mƣa, hệ số biến đổi lƣợng
mƣa Cv để đánh giá sự biến động của mƣa theo không gian trong khu vực nghiên
cứu.
126
o Về đặc trƣng mặt đệm khu vực nghiên cứu, luận án đã sử dụng các tƣ liệu không
gian, ứng dụng kỹ thuật Viễn thám và công nghệ GIS để xây dựng, phân chia khu
vực nghiên cứu thành nhiều tiểu lƣu vực thoát nƣớc trong đó có trên 40 tiểu lƣu
vực thoát nƣớc qua cầu và nhiều tiểu lƣu vực nhỏ hơn nhƣ cống trên các trục
đƣờng giao thông, bản đồ về chỉ số CN đƣợc xây dựng và cập nhập mới theo số
liệu mới nhất về loại đất và thảm phủ thực vật và tƣ liệu viễn thám, bản đồ hệ số
dòng chảy, bản đồ hệ số nhám xây dựng phục vụ cho tính toán lũ thiết kế.
iv) Luận án đã tính thử nghiệm cho một số nhóm công trình trên cơ sở phân loại nhóm
theo diện tích lƣu vực và kiến nghị các phƣơng pháp áp dụng cho khu vực nghiên cứu.
cụ thể:
o Với công tác quy hoạch, lập dự án, yêu cầu tính nhanh các giá trị lƣu lƣợng thiết kế
kiến nghị sử dụng phương pháp hồi quy vùng, Q = a.An.
o Với công tác thiết kế xây dựng, tính toán cụ thể cho các công trình thoát nƣớc kiến
nghị:
Với cống thoát nƣớc nhỏ có diện tích hứng nƣớc < 5 km2 thì nên sử dụng
phƣơng pháp mô hình quan hệ;
Với cầu nhỏ và cống thoát nƣớc có diện tích hứng nƣớc từ 5 đến 30 km2 thì nên
sử dụng hai phƣơng pháp đó là mô hình quan hệ và phương pháp lũ đơn vị SCS
- CN để xây dựng quá trình lƣu lƣợng;
Với cầu trung có diện tích hứng nƣớc từ 30 đến 100 km2 thì nên sử dụng
phương pháp lũ đơn vị SCS - CN; Với cầu lớn có diện tích hứng nƣớc trên 100 km2 thì nên sử dụng đồng thời cả 2 phương pháp lũ đơn vị SCS - CN và phương
trình hồi quy vùng. Thông qua thử nghiệm tính toán cho nhiều công trình cầu và
cống trong khu vực nghiên cứu, luận án cho thấy cả ba phƣơng pháp này đều rất
dễ áp dụng, khả năng tính toán nhanh, chính xác, cho phép áp dụng các kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến vào tính toán và đặc biệt khi tính toán chi tiết cho công
trình lớn ngƣời sử dụng có thể tự cập nhập số liệu mới nhất về bề mặt đệm nếu
cần thiết.
127
v) Luận án đã tích hợp tất cả dữ liệu và cơ sở khoa học (bản đồ chỉ số CN, hệ số dòng
chảy, hệ số Cv, cƣờng độ mƣa, các tiểu lƣu vực và đặc trƣng hình thái, biểu đồ các họ
đƣờng cong IDF cho các khu vực khác nhau trong vùng nghiên cứu, bảng tra, các
phƣơng trình hồi quy vùng) trong cơ sở dữ liệu không gian (GEO - database) để xây
dựng một chƣơng trình tính viết trên nền Google Map. Đây là chƣơng trình có mã
nguồn mở, cho phép ngƣời dùng cập nhật thƣờng xuyên cơ sở dữ liệu từ tƣ liệu viễn
thám và các đặc trƣng khác.
1.2 Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã hoàn thiện phƣơng pháp tính lũ thiết kế cho công trình giao thông có xét
đến biến động mƣa lũ và đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Bắc, trên cơ sở ứng dụng
mô hình toán thủy văn và GIS.
- Luận án đã bƣớc đầu xây dựng đƣợc phần mềm hỗ trợ tính lũ cho công trình thoát
nƣớc trên đƣờng giao thông.
1.4 Những tồn tại của luận án
Luận án mới tập trung đánh giá đƣợc biến động của mƣa (mƣa sinh lũ) mà chƣa đánh
giá đƣợc biến động của lũ trên khu vực nghiên cứu.
1.5 Hướng phát triển của luận án
Luận án mới chỉ là những thành công ban đầu đánh dấu một mức độ trƣởng thành
trong nghiên cứu khoa học.Việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề này và mở rộng hơn
nữa cần phải đƣợc tiếp tục ở các nghiên cứu tiếp theo: i) Tiếp tục cập nhập số liệu để
nâng cao chất lƣợng các bản đồ (chỉ số CN, Cv, hệ số dòng chảy, độ nhám), các bảng
tra và đƣờng quá trình (IDF, lũy tích mƣa..), các phƣơng trình hồi quy vùng và các
công thức để tiến hành chuyển đổi mƣa ngày thành mƣa các thời đoạn ngắn; ii) Từng
bƣớc hoàn thiện phần mềm tính và chia sẻ phần mềm trên nền Google Map để các nhà
khoa học có thể góp ý, cập nhập thêm các thông tin, các phƣơng pháp tính ƣu việt
khác; iii) Tiếp tục nghiên cứu để mở rộng phạm vi áp dụng ra các khu vực khác ở Việt
Nam.
128
2. Kiến nghị
Đề nghị có những nghiên cứu chuyên sâu hơn để nâng cấp Quy chuẩn tính toán lũ cho
công trình giao thông hiện nay theo hƣớng thuận tiện, chính xác và có thể áp dụng
đƣợc các phƣơng tiện và công cụ tính toán hiện đại và tiên tiến nhƣ các nƣớc phát triển
đang có.
129
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Doãn Thị Nội, Ngô Lê Long & Hoàng Thanh Tùng (2016). ''Nghiên cứu đề xuất phƣơng pháp tính lũ thiết kế công trình giao thông vùng núi Đông Bắc- Việt Nam''. Tạp chí KHKT&Môi Trường. Số 53 T6/2013.
2. Doãn Thị Nội, Hoàng Thanh Tùng & Nguyễn Hoàng Sơn (2015). ''Xây dựng bộ đƣờng cong IDF cho những vùng có hoặc thiếu số liệu mƣa ngày thuộc khu vực Đông Bắc Việt nam''. Hội nghị thường niên ĐHTL năm 2015. Trang 369- 371;
3. Doãn Thị Nội (2015).''Nghiên cứu tính lũ cho lƣu vực vừa và nhỏ theo phƣơng pháp SCS–CN có xét tới sự thay đổi hiện trạng sử dụng đất''. Hội nghị khoa học ĐHGTVT năm 2015. Tạp chí Khoa học giao thông vận tải (số đặc biệt). Số T11/2015. Trang 48-52;
4. Doãn Thị Nội, Nguyễn Hoàng Sơn (2015). ''Xây dựng đƣờng cong IDF phục vụ tính toán lũ thiết kế cho công trình giao thông ở một số tỉnh thuộc vùng Đông Bắc–Việt nam''. Tạp chí Khoa học giao thông vận tải. Số 47 T8/2015.Trang 84-90;
5. Doãn Thị Nội, Lê Thị Hải Yến (2015).''Ứng dụng mô hình HEC–HMS tính thủy văn cho cầu Thác Giềng –Tỉnh Bắc Kạn''. Tạp chí Giao thông vận tải. Số T6/2015. Trang 52-55.
130
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] V.T. Chow, Handbook of Applied Hydrology., 1964.
[2] David R. Maidment, Larry W. Mays. Tata McGraw Chow, Applied Hydrology.:
Hydrology-572 pages, 1988.
[3] Donald K.Frevert Vijay P.Singh, Mathematical Model of small watershed
Hydrology.: Water Resources Publication.
[4] Raghunath.H.M, Hydrology principles, analysis &design.: New Age International
Publishers, 2006.
[5] Bộ Thủy Lợi, Quy phạm tính toán các đặc trưng thủy văn thiết kế., 1977.
[6] Đỗ Cao Đàm và nnk, Thủy văn công trình.: NXB Nông Nghiệp, 1990.
[7] Lê Đình Thành, Nghiên cứu ứng dụng tính mưa lớn nhất và lũ lớn nhất khả năng ở Việt nam, Luận án tiến sỹ kỹ thuật. Hà nội: Trƣờng Đại học Thủy lợi, 1996.
[8] Lê Văn Nghinh, Nguyên Lý Thủy Văn.: NXB Nông Nghiệp, 2000.
[9] Trƣờng ĐHTL Bộ môn Thủy văn và tài nguyên nƣớc, "Thủy văn thiết kế".
[10] Phạm Ngọc Quý và nnk, "Nghiên cứu cảnh báo dự báo lũ vƣợt thiết kế - Giải
pháp tràn sự cố," 2005.
[11] Hà Văn Khối, Thủy văn công trình (tái bản)., 2012.
[12] Ngô Lê Long và nnk, "Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất các tiêu chuẩn thiết kế
lũ, đê biển trong điều kiện biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng ở Việt Nam và giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại," 2015.
[13] Technical Standards and Guidelines for Planning and Design.: Japan
International Cooperation Agency, 2002.
[14] Department of Public works and Highways, Technical standard and Guideline for
Planning and Design, Vol 4, Ed. Japan, 2002.
[15] British Columbia Ministry of Transportation, Bridge Standards and Proceures
Manual _Volume 1_Supplement to CHBDC S6_06., August-2007.
[16] Department of Energy and water supply, "Queensland Urban Drainage Mannual.
Third edition 2013," 2013.
[17] Keith J. Beven, Nick Elizabeth M.Shaw, Hydrology in practice, 4th ed.
[18] AASHTO, Model Drainage Manual. Washington, D.C: AASHTO, 1991.
[19] at al Richard H. McCuen, Highway Hydrology.: National Highway Institute.
[20] USA. Jkrolak HDS2, "Highway Hydrology," 2002.
[21] FHWA, "Hydraulic Design of Highway Culverts".
[22] FHWA, "Hydraulic Design of Safe Bridge," Apr. 2012.
[23] FHWA.HEC20, "Stream stability at Highway structures 4th Edi".
131
[24] Townsville City Council, "Development Design Specification. D5.Stormwater
Drainage Design," 2011.
[25] Peggy A. Johnson, Robert M. Ragan Richard H. McCuen, Highway Hydrology.
Federal Highway Administration: No.FHWA-NHI-02-001, 2002.
[26] DPWH, Technical Standard and Guideline for Planning and Design., 2002.
[27] USACE-AED, AED Design Requirements: Hydrology studies(provisional).,
2010.
[28] Engineers Australia, Australian Rainfall & Runoff, Loss Modes for catchment
Simulation-Rural Catchments., 2006.
[29] Engineers Australia, "Australian Rainfall and Runoff.Project 6.Loss Models for
Catchment," 2013.
[30] Bruce M. McEnroe, Sizing of Highway culverts and Bridges: A historical review of methods and criteria.: The University of Kansas Lawrence, Kansas, 2007.
[31] Bộ Giao thông vận tải, "Tiêu chuẩn thiết kế đƣờng ô tô 22TCN-273-01; 22TCN-
273-05," 2005.
[32] Mai Anh Tuấn, Nghiên cứu giải pháp thiết kế hợp lý các công trình thoát nước
trên đường ô tô vùng núi Việt nam, Luận án Tiến sỹ kỹ thuật. Hà nội: Đại học Giao thông vận tải, 2003.
[33] Trần Đình Nghiên, Thiết kế thủy lực cho các dự án cầu đường. Hà nội: Nhà xuất
bản Giao thông vận tải, 2003.
[34] Nguyễn Quang Chiêu và Trần Tuấn Hiệp, Thiết kế cống và cầu nhỏ trên đường ô
tô.: NXB Giao thông vận tải, 2004.
[35] Bộ GTVT, "Tiêu chuẩn tính toán các đặc trƣng dòng chảy lũ, TCVN 9845:2013,"
2013.
[36] Bộ Giao thông vận tải, Sổ tay tính toán thủy văn, thủy lực cầu đường. Hà nội,
2006.
[37] Nguyễn Xuân Trục, Thiết kế đường ô tô - công trình vượt sông, tập 3. Hà nội:
Nhà xuất bản Giáo dục, 2009.
[38] Đoàn Nhƣ Thái Dƣơng, Nghiên cứu thiết kế các công trình thoát nước nhỏ trên
đường miền núi, Luận văn Thạc sỹ.: Đại học Giao thông vận tải, 2012.
[39] Nguyễn Tiến Cƣơng, Các giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả về tính bền vững của công trình thoát nước miền núi. Tỉnh Hòa Bình. Luận văn Thạc sỹ.: Đại học Giao thông vận tải, 2012.
[40] Nguyễn Anh Tuấn, Nghiên cứu hoàn thiện công thức xác định lưu lượng cho lưu
vực nhỏ của đường trong điều kiện Việt nam, Luận án Tiến sỹ kỹ thuật. Hà nội: Đại học Giao thông vận tải, 2014.
[41] Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Vụ Quy hoạch đất đai, "Báo cáo quy hoạch sử dụng
132
đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm đâu (2011-2015)," 2015.
[42] L, K Sherman, The Unit Hydrograph Method., 1932.
[43] L.K. Sherman, The unit hydrograph method.: In: O.E. Meinzer ed. Physics of
Earth, Dover Publictions, Inc., N.Y., 1949.
[44] Caroline Humphrey, "Adapting the SCS method for estimating runoff in shallow
water table enviroments," University South Florida, 2002.
[45] SCS, Soil Conservation Service National Engineering Handbook.: Section 4, Hydrology, U.S. Department of Agriculture, Soil Conservation Service, Washington, D.C, 1972.
[46] Steenhuis, T. S., M. Winchell, J. Rossing, J. A. Zollweg, and M. F. Walter, "SCS
runoff equation revisited for variable source runoff area," J. Irrig.
[47] Bofu Yu, "Theoretial Justification of SCS method for runoff Estimation," pp. 306-
310, December 1998.
[48] Johnson R.R, "An investigation of curve number applicability to watersheds in excess of 25000 hectares (250 km2)," Journal of Environmental hydrology , pp. 1-10, 1998.
[49] R McCuen, A Guide to Hydrologic Analysis Using SCS Methods.: Prentice-Hall,
Inc., Englewood Cliffs, New Jersey., 1982.
[50] Nguyễn Thanh Sơn, Nghiên cứu mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đất một số lưu vực thượng nguồn Miền Trung, Luận án Tiến sỹ kỹ thuật.: Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà nội.
[51] "An overview of the Austroads guide to road Design 2013,".
[52] John Argue, "Storm drainage design in small urban catchment: a handbook for
Australian practice," 2013.
[53] J.R. and R.K.Linsley Morgali, "Computer analysis of overland flow," Journal of
Hydraulics Division 91 (HY3), pp. 81-101, 1965, May.
[54] Z.P Kirpich, "Time of concentration of small agricultural watersheds," Civil
Engineering 10(6), vol. 60, no. The original source for the Kirpich equation, p. 362, 1940.
[55] W.S Kerby, "Time of concentration for overland flow," Civil Engineering 29(3),
vol. 60, 1959.
[56] UNFCCC, "Water and climate change impacts and adaptation strategies,"
FCCC/TP/2011/5, United Nations, New York, 2011.
[57] Kingston DG, Hannah DM, Lawler DM, McGregor GR, "Regional classification,
variability, and trends of northern North Atlatic river flow," Hydrological Processes Journal, vol. 49(1), pp. 3-6, 2011.
133
[58] Wassmann R, Hien NX, Hoanh CT, Tuong TP, "Sea level rise affecting the
Vietnamese MeKong Delta: water elevation in the flood season and implications for rice production," Climate Change, vol. 66(1), pp. 89-107, 2004.
[59] Tran Thuc et al, "Recent climate trends and linkages to river discharge in Central
Vietnam," Wiley online Library, 2013.
[60] Kendall MG., "Rank Correlation Methods," Charles Griffin: London, p. 272,
1975.
[61] Sen PK., "Estimates of the regression coefficient based on Kendall’s Tau,"
Journal of the American Statistical Association, vol. 63(324), pp. 1379–1389., 1968.
[62] Mishra K.K, "Coefficient of variation as a measure of relative wetness of diffirent stations in India," International Journal of Biometeorology, vol. 34(4), pp. 217- 220, 1991.
[63] F.C Bell, "Generalized rainfall duration frequency relationships," Journal of
Hydraulic Div.,ASCE, vol. 95, pp. 311-327, 1969.
[64] V.K. and Waymire, E.1990 Gupta, "Multiscaling properties of spatial rainfall and river flow distributions," Journal of Geophysical Research, 95 (D3), pp. , 1999- 2009.
[65] Nguyen, V.T.V,Nguyen, T-D.and Ashkar, F.2002. , "Regional frequency analysis
of extreme rainfall," Water Sci.Technol.45(2),pp.75-81, pp. ,pp.75-81.
[66] Pao-Shan Y.,Yang, T.C.and Lin, C.S.2004, "Regional rainfall intensity formulas
based on scaling property of rainfall," Journal of Hydrology, vol. 295(1-4), pp. pp.108-123.
[67] Kuzuha,Y.,Komatsu, Y.,Tomosugi,K.and Kishii,T.2005, "Regional Flood
Frequency Analysis, scaling and PUB," Journal Japan Soc.Hydrol.and Water Resources , vol. Vol.18,No.4, pp. 441-458.
[68] Nhat,L.M.,Tachikawa,Y.,Sayama,T.,Takaka,K.2007, "A simple scaling
characteristic of rainfall in time and space to derive intensity duration frequency relationships," Annual Journal of Hydraulic Engineering, JSCE, vol. 51, pp. 73- 78.
[69] Bộ Giao thông vận tải, "TCVN 9845:2013. Tiêu chuẩn tính toán dòng chảy lũ,"
2013.
[70] Bernard M.M, "Formulas for rainfall intensities of long duration," 1932.
[71] D.M Hershfield, "Estimating the Probable Maximum precipitaion," Journal of the
Hydraulic Division, Proceeding of ASCE, HY5, pp. 99-116, 1961.
[72] E.A El-Sayed, "Generation of Rainfall Intensity Duration Frequency Curves for Ungauged Sites," Nile Basin Water Science&Engineering Journal , 2011.
134
[73] F.C Bell, "Generalized rainfall - duration - frequency relationships," Journal of
the Hydaraulics Division, vol. 95, pp. 311-327, 1969.
[74] C.L Chen, "Rainfall intensity-duration-frequency formulas," Journal of Hydraulic
Engineering, ASCE, vol. 109(12), pp. 1603-1621, 1983.
[75] U.C.and Garde,R.J Kothyari, "Rainfall intensity duration frequency formula for
India," J.Hydr.Engrg.,ASCE, vol. 118(2), pp. 323-336, 1992.
[76] L.M., Tachikawa,Y.and Takara,K. Nhat, "Establishment of Intensity - Duration - Frequency curves for precipitation in the monsoon area of Viet nam," Annuals of Disas.Prev.Res.Inst., Kyoto Univ.No.49B,2006, 2006.
[77] Chow, Applied hydrology.
[78] D.R., and Bergman, J.M., 1972 Dawdy, A Rainfall - Runoff Model for Estimation of Flood Peaks for small drainage Basins.: U.S. Geological Survey Professional Paper No.
[79] HEC, Bộ mô hình Hec, (http://www.hec.usace.army.mil/software/hechms).
[80] Doãn Thị Nội, PGS TS Hoàng Thanh Tùng&TS Nguyễn Hoàng, "Xây dựng bộ đƣờng cong IDF cho những vùng có hoặc thiếu số liệu mƣa ngày thuộc khu vực Đông Bắc Việt nam," Hội nghị thường niên ĐHTL 2015, Dec. 2015.
135
PHỤ LỤC
1. Kết quả tính mƣa thiết kế
- Bộ đƣờng cong cho các trạm theo thời kỳ lặp lại (T = 5, 10, 25, 50, 100 và 200 năm)
Hình 2 Bộ đƣờng cong IDF các trạm khi T = 25 năm và T = 50 năm
Hình 1 Bộ đƣờng cong IDF các trạm khi T = 5 năm và T = 10 năm
Hình 3 Bộ đƣờng cong IDF các trạm khi T = 100 năm và T = 200 năm
136
T = 5
T = 10
T = 25
Trạm
T = 50 n
a
T = 100 n
a
T = 200 n
a
99.51
-1.25
104.4
-1.26
117.8
-1.26
a 50.94
n -1.25
a 63.02
a 50.94
n -1.25
a 63.02
Bắc Cạn
112.6
-1.49
130.1
-1.53
148.5
-1.56
59.3
-1.32
74.85
59.3
-1.32
74.85
Bắc Sơn
69.73
-1.16
79.85
-1.15
90.39
-1.15
38.18
-1.18
47.51
38.18
-1.18
47.51
Chợ Rã
112.2
-1.14
131.8
-1.14
152.8
-1.14
54.83
-1.14
71.11
54.83
-1.14
71.11
Đình Lập
76.96
-1.24
86.02
-1.24
95.25
-1.24
46.92
-1.24
56.15
46.92
-1.24
56.15
Lạng Sơn
106.3
-1.28
121.7
-1.28
137.8
-1.27
58.22
-1.32
72.45
58.22
-1.32
72.45
Thất Khê
102.9
-1.31
-1.32
129.2
-1.33
116
57.65
-1.25
71.76
57.65
-1.25
71.76
Ngân Sơn
123.2
-1.43
-1.44
159.7
-1.46
141
67.45
-1.36
83.94
67.45
-1.36
83.94
Hữu Lũng
Bảng 1 Bảng hệ số của phƣơng trình đƣờng cong IDF, I = a.Dn
- Các phƣơng trình đƣờng cong IDF (I = a.Dn) và các họ đƣờng cong IDF từ kết quả
Hình 4 Bộ đƣờng cong IDF trạm Thác Giềng và Chợ Mới
chi tiết hóa (downscalling) để chuyển đổi mƣa ngày thành mƣa giờ.
Hình 5 Bộ đƣờng cong IDF trạm Chợ Đồn và An Tịnh
137
T = 5
T = 10
T = 25
T = 50
T = 100
T = 200
Bảng 2 Bảng hệ số của phƣơng trình đƣờng cong IDF, I = a.Dn
Trạm
a
n
a
n
a
n
a
n
a
n
a
n
125
-1.25
143.8
-1.24
163.9
-1.23
55
Phủ Thông
-0.96
80.97
-1.24
105.9
-1.25
124.2
-1.25
147.1
-1.23
172.1
-1.22
Yên Lạc
48.47
-0.96
74.32
-1.25
101.8
-1.26
99.19
-1.27
114.5
-1.27
131.1
-1.27
Thác Giềng
44.66
-0.97
64.61
-1.25
83.91
-1.27
104.9
-1.27
117.5
-1.27
131.1
-1.27
Chợ Mới
52.56
-0.96
73.82
-1.25
91.69
-1.26
131.4
-1.24
152.6
-1.23
157.3
-1.22
Chợ Đồn
55.31
-0.96
82.7
-1.24
110
-1.25
90.28
-1.28
102.2
-1.29
115.1
-1.3
Ân Tình
44.63
-0.97
62.51
-1.25
78.18
-1.28
90.64
-1.28
106.1
-1.28
123.2
-1.28
Bằng Khẩu
39.26
-0.98
57.15
-1.26
75.53
-1.28
80.53
-1.3
89.74
-1.31
99.91
-1.34
Bằng Lũng
43.33
-0.97
58.84
-1.26
71.15
-1.29
97.66
-1.27
112.4
-1.27
128.3
-1.27
Bằng Phúc
44.64
-0.97
64.24
-1.25
82.93
-1.27
84.01
-1.3
95.07
-1.3
107.2
-1.32
Cốc Dân
42.18
-0.97
58.59
-1.26
72.87
-1.28
119.5
-1.26
145.4
-1.23
174.3
-1.22
Côn Minh
42.61
-0.97
66.65
-1.25
95.17
-1.26
129.4
-1.25
153.8
-1.23
180.4
-1.22
Đông Lạc
49.9
-0.96
76.59
-1.24
105.7
-1.25
153.7
-1.23
187.2
-1.22
224.2
-1.2
52.56
-0.96
84.31
-1.24
122
-1.24
Dƣơng Phong
112.2
-1.26
130
-1.25
149.2
-1.25
Hảo Nghĩa
48.82
-0.96
71.79
-1.25
94.45
-1.26
119
-1.25
136.3
-1.24
154.9
-1.24
Liên Thụy
53.61
-0.96
78.19
-1.24
101.3
-1.26
84.93
-1.29
96.4
-1.3
108.9
-1.31
42.07
-0.97
58.7
-1.26
73.41
-1.28
Na Pặc
104.3
-1.27
125.4
-1.25
148.9
-1.25
39.79
-0.97
60.57
-1.26
84.25
-1.27
Thuần Mang
62.77
-1.36
70.13
-1.39
78.67
-1.44
Vũ Loan
35.61
-0.98
46.94
-1.27
55.64
-1.32
93.05
-1.28
105.8
-1.28
119.8
-1.29
44.83
-0.97
63.37
-1.25
80.08
-1.27
Xuân Dƣơng
112.7
-1.26
131.4
-1.25
151.6
-1.24
Xuân Lạc
47.87
-0.96
70.91
-1.25
94.23
-1.26
179.7
-1.22
222.8
-1.2
271.1
-1.18
Yên Hán
56.05
-0.96
93.1
-1.24
139.6
-1.24
96.76
-1.28
109.4
-1.27
123.1
-1.28
Yên Nhuận
47.38
-0.96
66.77
-1.25
83.78
-1.27
91.11
-1.28
192.1
-1.29
114
-1.3
Yên Tĩnh
46.79
-0.96
64.82
-1.25
79.8
-1.27
Hình 6 Bộ đƣờng cong IDF trạm Bằng Khẩu và Bằng Lũng
138
Hình 7 Bộ đƣờng cong IDF trạm Bằng Phúc và Cốc Đán
Hình 8 Bộ đƣờng cong IDF trạm Côn Minh và Đông Lạc
Hình 9 Bộ đƣờng cong IDF trạm Dƣơng Phong và Hảo Nghĩa
139
Hình 10 Bộ đƣờng cong IDF trạm Liên Thụy và Nà Pạc
Hình 11 Bộ đƣờng cong IDF trạm Thuận Mang và Xuân Dƣơng
Hình 12 Bộ đƣờng cong IDF trạm Xuân Lạc và Yên Hán
140
Hình 13 Bộ đƣờng cong IDF trạm Yên Nhuận và Yên Tịnh
Hình 14 Bộ đƣờng cong IDF trạm Vu Loan
141
2. Các lƣu vực thoát nƣớc tính thử nghiệm trên lƣu vực nghiên cứu
Hình 16 Bản đồ phân vùng mƣa theo Đa giác Theissen cầu Can và Bản Chắt
Hình 15 Bản đồ lƣu vực cầu Khuổi Lu
Hình 17 Bản đồ phân vùng mƣa theo Đa giác Theissen cầu Pắc Vằng và Kỳ Lừa
142
Bảng 3 Các công trình cầu đƣợc tính thử nghiệm trong luận án
TT
A (km2)
Quốc lộ
Tên Cầu
Can
1
3.16
4B
Dạ Tân
2
5.0
4B
Khổng Thó
3
8.28
4B
Khuổi Pẩu
4
6.29
4B
Pắc Hán
5
1.21
4B
Lâm Nghiệp
6
6.97
4B
Khe Vuồng
7
4.2
Pò Mất
8
6.7
Còng Khƣa
9
7.6
Pàn Mò 1
10
8.7
Pàn Mò 2
11
9.8
Nà Khƣơng
12
13.5
Nà Phạ
13
3.3
Nà Loong
14
42.6
Pò Háng
15
294
Toong soong
16
19,5
Tỉnh Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn
Nà Cái
17
21,4
31 31 31 31 31 31 31 31 31 31 31
Lạng Sơn
Bản Chắt
18
25,24
Lạng Sơn
Khe Cháy
19
42,1
Lạng Sơn
Păc Lang
20
76,7
Lạng Sơn
Pò Tấu
21
116,7
Lạng Sơn
Treo Noi Thi
22
116,9
Bắc Kạn
Sau Hai
23
118,8
Bắc Kạn
Treo Na Luông
24
123,7
Lạng Sơn
Pắc Vằng
25
129,3
Lạng Sơn
Nà Lƣơng
26
174,6
Lạng Sơn
Păc Cù
27
261,9
Lạng Sơn
Hạo Nghĩa
28
281,3
Bắc Kạn
Nội Thị
29
331,2
Bắc Kạn
Na Loong
30
350,7
Lạng Sơn
Chợ Mới
31
427,0
Bắc Kạn
Treo Hảo Nghĩa
32
453,6
Bắc Kạn
Khuổi Lu
33
505,2
Bắc Kạn
Bắc Khƣơng
34
506,5
Bắc Kạn
Xuất Hóa
35
776,4
Bắc Kạn
Cƣ Lễ
36
1041,2
Kỳ Lừa
37
1559.9
31 31 31 31 279 279 279 279 279 279 279 279 279 279 279 279 279 279 279 T 238
Bắc Sơn
38
52.5
31
Đình Lập 1
39
0
31
Bắc Kạn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn Lạng Sơn
Đình Lập 2
40
0
31
143
3. Kết quả đánh giá biến đổi lƣợng mƣa thời đoạn ngắn
Hình 19 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Thất Khê
Hình 18 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Thất Khê
Hình 20 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Ngân Sơn
144
Hình 22 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Lạng Sơn
Hình 21 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Ngân Sơn
Hình 23 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Lạng Sơn
145
Hình 24 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Hữu Lũng
Hình 25 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Hữu Lũng
Hình 26 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Đình Lập
146
Hình 27 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Đình Lập
Hình 28 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Chợ Rã
Hình 29 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Chợ Rã
147
Hình 30 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Bắc Sơn
Hình 31 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Bắc Sơn
Hình 32 Biến đổi lƣợng mƣa 1h và 3h lớn nhất trạm Bắc Kạn
148
Hình 33 Biến đổi lƣợng mƣa 6h và 12h lớn nhất trạm Bắc Kạn
4. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu χ2 theo pp Gumbel
Bảng 4 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu χ2 trạmLạng Sơn ( Gumbel)
Khoảng cấp
Xác suất P
Ef
Of
Of-Ef
(Of-Ef)2
(Of-Ef)2/Of
Xn,max
≤ 0,10
5.5
1.5
2.25
0.41
≥ 145
7
0,10
5.5
-3.5
12.25
2.23
130 - 145
2
0,20
5.5
-0.5
0.25
0.05
120 - 130
5
0,30
5.5
2.5
6.25
1.14
110 -120
8
0,40
5.5
-1.5
2.25
0.41
104 - 110
4
0,50
5.5
-0.5
0.25
0.05
96 - 104
5
0,60
88 -96
11
30.25
5.5
5.5
5.50
0,70
5.5
-1.5
2.25
0.41
82 - 88
4
0,80
5.5
-0.5
0.25
0.05
74 - 82
5
0,90
5.5
-1.5
2.25
0.41
≤ 74
4
Lạng Sơn
55
55
10.64
149
Bảng 5 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu χ2 theo pp Gumbel (Thất Khê)
Khoảng cấp
Xác suất P
Ef
Of
Of-Ef
(Of-Ef)2
(Of-Ef)2/Of
Xn,max
≤ 0,10
4.7
1.3
1.69
0.36
≥ 163
6
0,10
4.7
-1.7
2.89
0.61
136 - 163
3
0,20
4.7
-2.7
7.29
1.55
127 - 136
2
0,30
4.7
-0.7
0.49
0.10
120 -127
4
0,40
4.7
0.3
0.09
0.02
108 - 120
5
0,50
4.7
-1.7
2.89
0.61
98- 108
3
0,60
4.7
-1.7
2.89
0.61
88 -98
3
0,70
4.7
0.3
0.09
0.02
80 - 88
5
0,80
4.7
4.3
18.49
3.93
70 - 80
9
0,90
4.7
2.3
5.29
1.13
≤ 70
7
Thất Khê
47
8.96
47
Bảng 6 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu χ2 theo pp Gumbel (Bắc Kạn)
Khoảng cấp
Xác suất P
Ef
Of
Of-Ef
(Of-Ef)2
(Of- Ef)2/Of
Xn,max
≤ 0,10
5.7
1.3
1.69
0.30
≥ 174
7
0,10
5.7
-1.7
2.89
0.51
144 - 174
4
0,20
5.7
-0.7
0.49
0.09
127 - 144
5
0,30
5.7
-1.7
2.89
0.51
114 -127
4
0,40
5.7
1.3
1.69
0.30
103 - 114
7
0,50
5.7
2.3
5.29
0.93
93- 103
8
0,60
5.7
-0.7
0.49
0.09
84 -93
5
0,70
5.7
1.3
1.69
0.30
74 - 84
7
0,80
5.7
1.3
1.69
0.30
62 - 74
7
0,90
5.7
-2.7
7.29
1.28
≤ 62
3
Bắc Kạn
57
57
4.58
150
Bảng 7 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu χ2 theo pp Gumbel (Bắc Sơn)
Khoảng cấp
Xác suất P
Ef
Of
Of-Ef
(Of-Ef)2
(Of-Ef)2/Of
Xn,max
-0.6
0.36
0.225
≤ 0,10
1.6
≥ 167
1
-0.6
0.36
0.225
0,10
1.6
140 - 167
1
1.4
1.96
1.225
0,20
1.6
125 - 140
3
-0.6
0.36
0.225
0,30
1.6
114 -125
1
-0.6
0.36
0.225
0,40
1.6
105 - 114
1
0.4
0.16
0.1
0,50
1.6
97- 105
2
3.4
11.56
7.225
0,60
1.6
90 -97
5
-1.6
2.56
1.6
0,70
1.6
83 - 90
0
0.4
0.16
0.1
0,80
1.6
74 - 83
2
-1.6
2.56
1.6
0,90
1.6
≤ 74
0
Bắc Sơn
16
16
12.75
Bảng 8 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu χ2 theo pp Gumbel (Chợ Rã)
Khoảng cấp
Xác suất P
Ef
Of
Of-Ef
(Of-Ef)2
(Of-Ef)2/Of
Xn,max
1.1
1.21
≤ 0,10
3.9
≥ 128
5
0.31
-0.9
0.81
0,10
3.9
105 - 128
3
0.21
-1.9
3.61
0,20
3.9
91 - 105
2
0.93
1.1
1.21
0,30
3.9
80 -91
5
0.31
-0.9
0.81
0,40
3.9
71 - 80
3
0.21
3.1
9.61
0,50
3.9
63- 71
7
2.46
-0.9
0.81
0,60
3.9
55 -63
3
0.21
-0.9
0.81
0,70
3.9
46 - 55
3
0.21
1.1
1.21
0,80
3.9
36 - 46
5
0.31
-0.9
0.81
0,90
3.9
≤ 36
3
0.21
Chợ Rã
39
39
5.36
151
Bảng 9 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu χ2 theo pp Gumbel (Ngân Sơn)
Khoảng cấp
Xác suất P
Ef
Of
Of-Ef
(Of-Ef)2
(Of-Ef)2/Of
Xn,max
≤ 0,10
5.2
≥ 162
6
0.8
0.64
0.12
0,10
5.2
138 - 162
4
-1.2
1.44
0.28
0,20
5.2
123 - 138
6
0.8
0.64
0.12
0,30
5.2
112 -123
4
-1.2
1.44
0.28
0,40
5.2
103 - 112
5
-0.2
0.04
0.01
0,50
5.2
94- 103
2
-3.2
10.24
1.97
0,60
5.2
86 - 94
9
3.8
14.44
2.78
0,70
5.2
77 - 86
8
2.8
7.84
1.51
0,80
5.2
66 - 77
5
-0.2
0.04
0.01
0,90
5.2
≤ 66
3
-2.2
4.84
0.93
Ngân Sơn
52
52
8.00
4. Giới thiệu một đoạn mã chính (code) từ chƣơng trình tính lũ thiết kế
//==================================
function mohinhCIA(){ var Tc1; var Flv1 = Number(document.getElementById("TxtFlv1").value); var C1 = Number(document.getElementById("TxtC1").value); var I1 = Number(document.getElementById("TxtI1").value); var Tc1 = Number(document.getElementById("TxtTc1").value); var S1 = Number(document.getElementById("TxtS1").value); //var CQOF = Number(document.getElementById("TxtCQOF").value); var Q1; Q1=C1*I1*Flv1/3.6; var W1; var B1; //B1=Flv1/L1; //Tc1=L1*1000/(3*Math.sqrt(S1/100))/3600+B1*1000/(5*Math.sqrt(S1/100))/3600/2; W1=0.5*Q1*Tc1*3600/1000000; document.getElementById("TxtQmax1").value=Math.round(Q1*100)/100; //document.getElementById("TxtW1").value=Math.round(W1*1000)/1000; //alert("Son"); var data = new google.visualization.DataTable(); //alert(mua2[2]); data.addColumn('string', 'Sample'); data.addColumn('number', 'Elevation');
152
height: 150,
var QQ; var tt; Qtt[0]=0; Qtt[1]=Q1; Qtt[2]=0; Ttt[0]=0; Ttt[1]=Tc1; Ttt[2]=Tc1*1.67; for (var i = 0; i < 2+1; i++) { QQ=Qtt[i]; tt=Math.round(Ttt[i]*100)/100; data.addRow([tt.toString(), QQ]); } var options = { titleX: 'Thời gian', titleY: 'Q (m3/s)', legend: 'none' }; chart = new google.visualization.LineChart(document.getElementById('chart1')); // Draw the chart using the data within its DIV. document.getElementById('chart1').style.display = 'block'; chart.draw(data, options); } function mohinhSCS(){ var Flv2 = Number(document.getElementById("TxtFlv2").value); var CN2 = Number(document.getElementById("TxtCN2").value); var Pe2 = Number(document.getElementById("TxtPe2").value); var Tc2 = Number(document.getElementById("TxtTc2").value); var S2 = Number(document.getElementById("TxtS2").value); var Qu2 = Number(document.getElementById("TxtQu2").value); //var CQOF = Number(document.getElementById("TxtCQOF").value); var Q2; // var S2; var Ia2; //S2 = 254 * (100 / CN2 - 1); // Ia2 = 0.2 * S2; Q2=Qu2*Flv2*Pe2; var W1; var B2; //B2=Flv2/L2; var Tc2; //Tc2=L2*1000/(3*Math.sqrt(S2/100))/3600+B2*1000/(5*Math.sqrt(S2/100))/3600/2; //W2=0.5*Q2*Tc2*3600/1000000; document.getElementById("TxtQmax2").value=Math.round(Q2*100)/100;
153
//==================================
height: 150,
//document.getElementById("TxtW1").value=Math.round(W1*1000)/1000; var data = new google.visualization.DataTable(); //alert(mua2[2]); data.addColumn('string', 'Sample'); data.addColumn('number', 'Elevation'); var QQ; var tt; Qtt[0]=0; Qtt[1]=Q2; Qtt[2]=0; Ttt[0]=0; Ttt[1]=Tc2; Ttt[2]=Tc2*1.67; for (var i = 0; i < 2+1; i++) { QQ=Qtt[i]; tt=Math.round(Ttt[i]*100)/100; data.addRow([tt.toString(), QQ]); } var options = { titleX: 'Thời gian', titleY: 'Q (m3/s)', legend: 'none' }; chart = new google.visualization.LineChart(document.getElementById('chart2')); // Draw the chart using the data within its DIV. document.getElementById('chart2').style.display = 'block'; chart.draw(data, options); } //function mohinhCIA() { function mohinhHQV(){ var Flv3 = Number(document.getElementById("TxtFlv3").value); //var CN2 = Number(document.getElementById("TxtCN2").value); //var Pe2 = Number(document.getElementById("TxtPe2").value); //var Tc2 = Number(document.getElementById("TxtTc2").value); //var S2 = Number(document.getElementById("TxtS2").value); //var Qu2 = Number(document.getElementById("TxtQu2").value); //var CQOF = Number(document.getElementById("TxtCQOF").value); var Q3; // var S2; var Ia2; //S2 = 254 * (100 / CN2 - 1); // Ia2 = 0.2 * S2;
154
//==================================
Q3=1.9932*Math.pow(Flv3,1.0125); var W1; var B2; //B2=Flv2/L2; var Tc2; //Tc2=L2*1000/(3*Math.sqrt(S2/100))/3600+B2*1000/(5*Math.sqrt(S2/100))/3600/2; //W2=0.5*Q2*Tc2*3600/1000000; document.getElementById("TxtQmax3").value=Math.round(Q3*100)/100; //document.getElementById("TxtW1").value=Math.round(W1*1000)/1000; //var data = new google.visualization.DataTable(); //alert(mua2[2]); } //function mohinhCIA() { …. 5. Một số giao diện trình bày kết quả chƣơng trình tính lũ
Hình 0.34 Kết quả tính lũ cầu Pắc Vằng theo pp SCS (Trên nền ảnh vệ tinh)
155
Hình 0.35 Kết quả tính lũ cầu Pắc Vằng theo pp SCS (Trên nền ảnh vệ tinh)
156