ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
GIÀNG HỒNG SƠN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC, SINH THÁI HỌC
CỦA LOÀI CÂY KIM NGÂN (LONICERA JAPONICA THUMB)
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Nông lâm kết hợp
Khoa: Lâm nghiệp
Khóa học: 2016 - 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
GIÀNG HỒNG SƠN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC, SINH THÁI HỌC
CỦA LOÀI CÂY KIM NGÂN (LONICERA JAPONICA THUMB)
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Nông lâm kết hợp
Lớp: K48 - NLKH
Khoa: Lâm nghiệp
Khóa học: 2016 - 2020
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Đức Chính
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu nghiên cứu và kết quả nghiên cứu này đều được tiến hành điều
tra, đo đếm, thu thập trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa
từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 6 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
ThS. Phạm Đức Chính Giàng Hồng Sơn
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, ghi rõ họ tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian 4 năm, em được học tập tại trường Đại học Nông Lâm
- Đại học Thái Nguyên. Trong suốt thời gian qua, em cũng như các bạn sinh
viên khác luôn nhận được sự quan tâm dạy bảo tận tình của thầy cô giáo.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học, em đã tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, sinh thái học của loài
cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang”. Với sự hướng dẫn của thầy giáo Ths. Phạm Đức Chính. Nhân dịp
này, em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, BCN khoa Lâm
nghiệp, Ban giám hiệu nhà trường và đặc biệt thầy giáo hướng dẫn. Để có
được kết quả báo cáo này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cán bộ và người
dân địa phương nơi em thực tập, đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
đề tài.
Đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân em, mặc dù đã
rất cố gắng nhưng do kinh nghiệm, thời gian cũng như trình độ của bản
thân còn hạn chế. Vì vậy, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Em rất mong nhận được sự phê bình, đóng góp ý kiến của thầy cô và
các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 6 năm 2020
Sinh viên
GIANG HỒNG SƠN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN ........................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN ........................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN ......................... vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn trong sản xuất ........................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở sinh học ......................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở bảo tồn .......................................................................................... 4
2.2. Thông tin về cây Kim ngân ........................................................................ 5
2.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 9
2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 9
2.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 13
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 17
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 19
2.4.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của Vị Xuyên ...... 22
iv
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................................................................... 24
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.3.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 24
3.3.2. Phương pháp điều tra, đánh giá giá trị sử dụng, đặc điểm gây trồng, thu
hái cây Kim ngân............................................................................................. 24
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu các đặc điển nông sinh học, sinh thái học .... 26
3.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 30
4.1. Giá trị sử dụng, đặc điểm gây trồng và thu hái Kim ngân ....................... 30
4.1.1. Kết quả điều tra đánh giá giá trị sử dụng và thu hái Kim ngân thông qua
phỏng vấn ........................................................................................................ 30
4.1.2. Đặc điểm gây trồng ............................................................................... 34
4.2. Đặc điểm nông sinh học và sinh thái học loài Kim ngân ........................ 37
4.2.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 37
4.2.2. Đặc điểm sinh thái của loài Kim ngân .................................................. 40
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển cây Kim ngân tại
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ...................................................................... 47
4.3.1. Một số giải pháp về bảo tồn .................................................................. 47
4.3.2. Giải pháp phát triển ............................................................................... 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến Nghị ................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Bảng 4.1. Kết quả điều tra về mục đích thu hái Kim ngân ............................. 30
Bảng 4.2. Kết quả điều tra về bộ phận sử dụng của Kim ngân ....................... 31
Bảng 4.3: Kết quả điều tra về mùa thu hái Kim ngân ..................................... 32
Bảng 4.4. Kết quả điều tra về thời điểm thu hái Kim ngân ............................ 33
Bảng 4.5. Kết quả điều tra về phương thức trồng Kim ngân .......................... 34
Bảng 4.6. Kết quả điều tra về kỹ thuật trồng Kim ngân ................................. 35
Bảng 4.7. Kết quả đo đường kính cổ rễ thân cây Kim ngân ........................... 37
Bảng 4.8. Kết quả đo trung bình của 270 lá .................................................... 38
Bảng 4.9. Công thức tổ thành tầng cây gỗ lâm phần có Kim ngân phân bố .. 40
Bảng 4.10. Tái sinh Kim ngân ngoài tự nhiên ................................................ 42
Bảng 4.11 Độ tàn che trong OTC nơi Kim ngân phân bố .............................. 43
Bảng 4.12. Đặc điểm đất dưới tán rừng tự nhiên nơi loài Kim ngân phân bố
tại Vị Xuyên .................................................................................... 44
Bảng 4.13. Kết qủa điều phân bố Kim ngân theo tuyến ................................. 45
Bảng 4.14. Tổng hợp các kiểu trạng thái rừng/sinh cảnh gặp trên tuyến điều tra ......... 46
Bảng 4.15. Đặc điểm phân bố Kim ngân theo trạng thái/sinh cảnh .............. 46
Phụ lục 01: Mẫu biểu phỏng vấn về giá trị sử dụng, đặc điểm gây trồng ........ 1
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN
Hình 2.1. Cây Kim ngân ................................................................................... 6
Hình 4.1. Kết quả phỏng vấn về mục đích thu hái Kim ngân ......................... 30
Hình 4.2: Kết quả phỏng vấn về bộ phận sử dụng Kim ngân ......................... 32
Hình 4.3: Kết quả phỏng vần về mùa thu hái Kim ngân ................................ 33
Hình 4.4: Kết quả phỏng vấn về mùa thu hái Kim ngân ................................ 34
Hình 4.5. Kết quả phỏng vấn về phương thức trồng Kim ngân ...................... 35
Hình 4.6. Kết quả phỏng vần về kỹ thuật trồng Kim ngân ............................. 36
Hình 4.7: Đường kính cổ rễ Kim ngân ........................................................... 37
Hình 4.8: Đo kích thước lá Kim ngân ............................................................. 38
Hình 4.9. Hoa Kim ngân ................................................................................. 39
Hình 4.10. Hình ảnh quả Kim ngân ................................................................ 40
Hình 4.11. Kết quả về đặc điểm phân bố Kim ngân. ...................................... 47
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Food and Agriculture Organization of the United Nations FAO (Tổ chức Y tế thế giới)
Chiều cao vút ngọn Hvn
Đường kính cổ rễ D0.0
Ô tiêu chuẩn OTC
Ô dạng bản ODB
International Union for Conservation of Nature and Natural UICN Resources
Critically Endangered (Rất nguy cấp) CR
Endangered (Nguy cấp) EN
Vulnerable (Sắp nguy cấp) VU
United Nations Conference on Environment and
Development (Hội nghị môi trường và phát triển của Liên UNCED
hợp quốc)
WorldBank (Ngân hàng thế giới) WB
Nông thôn mới NTM
Hợp tác xã HTX
Good Agricultural and Collection Practices (Thực hành tốt GACP trồng trọt và thu hái)
Rapid Rural Appraisal PRA
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Một trong những vai trò quan trọng của hệ thực vật là nguồn dược liệu
quý giá cho con người. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm
1985 đã ước tính, trong số 250.000 loài thực vật đã biết trên thế giới, có tới
30.000 loài sử dụng làm thuốc ở các mức độ khác nhau.
Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu – Bộ Y tế, đến
cuối năm 2005 đã biết có 3.948 loài cây thuốc, thuộc 263 họ thực vật và Nấm
với nhiều công dụng khác nhau. Trong đó nhiều loài trong số này đã và đang
được người dân các vùng miền núi khai thác và sử dụng, đặc biệt là người dân
đồng bào dân tộc thiểu số.
Theo kết quả điều tra ban đầu, tỉnh Hà Giang có trên 1.100 loài cây
dược liệu trong tổng số hơn 5000 loài cây dược liệu của cả nước; được đánh
giá là vùng trọng điểm về đa dạng cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao
và là vùng trọng điểm của nước ta để phát triển cây dược liệu gắn với phát
triển du lịch sinh thái vùng cao.
Vị xuyên là một huyện miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam,
nằm bao quanh thành phố Hà Giang. Huyện Vị Xuyên nằm ở tọa độ địa lý
22°35′ đến 23°30′ vĩ độ Băc, 104°45′ đến 105°10′ độ kinh Đông. Trung tâm
huyện lị cách thành phố Hà Giang 20km về phía nam. Phía bắc giáp
huyện Quản Bạ, phía tây giáp huyện Ma li pho tỉnh Vân Nam (Trung Quốc)
và huyện Hoàng Su Phì, phía nam giáp huyện Bắc Quang, phía đông
giáp thành phố Hà Giang và huyện Na Hang (Tuyên Quang). Với tổng diện
tích tự nhiên gần 148 nghìn ha, diện tích rừng và đất lâm nghiệp gần 121
nghìn ha. Trong đó, diện tích đất có rừng là trên 100.616 ha. Do dân số sống
ở nông thôn còn đông, cuộc sống người dân còn nhiều khó khăn, trình độ
2
dân trí chưa thật sự cao vì vậy cuộc sống của họ thường xuyên lệ thuộc vào
rừng như: khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ để đáp ứng nhu cầu cuộc sống
của họ. Mặt khác do nhu cầu thị trường về các sản phẩm từ rừng ngày càng
cao công tác quản lý chưa chặt chẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến đa dạng
sinh học, dẫn đến nhiều loài thực vật quý hiếm, có giá trị đang đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng cao, thậm chí một số loài không còn khả năng tái tạo.
Cây Kim Ngân còn gọi là dây Nhẫn đông, Boóc Kim ngân,... là một loài
thực vật có tại Vị Xuyên và được sử dụng làm dược liệu tương đối phổ biến,
có tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, chữa mụn nhọt, lở ngứa, dị ứng,...; Cây
Kim ngân dễ dàng thích nghi trong điều kiện môi trường sống dù có khắc
nghiệt, có thể trồng xen kẽ với một số loại cây ăn quả. Trồng Kim ngân với
diện tích lớn sẽ tạo nhiều công ăn việc làm, sử dụng được nhiều lao động
tham gia khai trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ.... Hơn nữa cũng
góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho cư dân địa phương.
Tuy nhiên nguồn giống của loài cây này chưa đảm bảo cả về số lượng và
chất lượng. Do vậy, việc phát triển vùng nguyên liệu tại đây cho ngành dược
còn gặp rất nhiều khó khăn. Đứng trước tình hình đó việc tiến hành những
nghiên cứu về các đặc điểm nông sinh học, sinh thái học của các loài thực vật
từ đó làm cơ sở để nghiên cứu sâu hơn và đề xuất một số biện pháp nhằm bảo
tồn và nhân giống là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã tiến hành lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm nông sinh học, sinh thái học của loài cây Kim ngân (Lonicera
japonica Thunb) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu
- Đánh giá được đặc điểm nông sinh học của cây Kim Ngân tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3
- Đánh giá được đặc điểm sinh thái học của cây Kim Ngân tại huyện vị
xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất được một số giải pháp cơ bản nhằm bảo tồn và phát triển cây
Kim Ngân tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học để áp
dụng vào thực tiễn.
- Tạo điều kiện cho sinh viện học hỏi những kiến thức và kinh nghiệm từ
cán bộ, người dân địa phương giúp bổ sung kiến thức, nâng cao năng lực, kỹ
năng, thái độ làm việc.
- Kết quả của đề tài nghiên cứu sẽ làm tài liệu tham khảo cho việc bảo
tồn và nhân rộng loài cây Kim ngân.
1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn trong sản xuất
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các biện
pháp bảo tồn và phát triển cây Kim ngân một cách hợp lý. Việc nghiên cứu về đặc
điểm nông sinh học, sinh vật học loài cây Kim ngân tại khu vực nghiên cứu sẽ là
cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật gây trồng hợp lý loài cây này.
4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở sinh học
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam sự đa dạng sinh học về các
loài sinh vật ngày càng suy giảm làm cho số lượng của chúng giảm đi từng
ngày đặc biệt là các loài thực vật quý hiếm. Quá trình đô thị hóa, ô nhiễm môi
trường, chặt phá rừng làm cho nhiều hệ sinh thái và môi trường sống ngày
càng thu hẹp về diện tích, nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng trước
nguy cơ bị tuyệt chủng trong tương lai gần. Do vậy việc nghiên cứu đặc điểm
sinh học của loài là vô cùng quan trọng và cần thiết để hiểu rõ hơn về đặc tính
của loài, từ đó đưa ra các biện pháp tác động phù hợp nhằm bảo vệ và sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài, ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường,… làm cơ sở khoa học xây dựng mối quan hệ giữa
con người và thế giới tự nhiên.
2.1.2. Cơ sở bảo tồn
Hiện nay số lượng các loài động, thực vật đang bị suy giảm mạnh làm
ảnh hưởng lớn đến sự đa dạng sinh học, sự sống của các loài động, thực vật
đang bị đe dọa nghiêm trọng. Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải phân cấp và đánh
giá từng loài động, thực vật ở từng mức độ nghiêm trọng khác nhau để từ đó
đề xuất các biện pháp nhằm bảo tồn một cách có hiệu quả nhất.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, Chính
phủ Việt Nam đã công bố sách đỏ Việt Nam (2007) để hướng dẫn, thúc đẩy
công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Các loài được xếp vào 9 bậc
theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng: Tốc độ suy thoái, kích thước
quần thể, Phạm vi phân bố và mức độ phân tách quần thể và khu phân bố.
5
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và đa dạng sinh học, có rất nhiều loài
thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn
giữ nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng
và thế giới nói chung. Một trong những loài thực vật cần được bảo tồn và nhân
rộng là loài Kim ngân (Lonicera japonica Thunb). Đó là cơ sở khoa học giúp
tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Đối với bất kì công tác bảo tồn một loài động, thực vật nào đó thì việc
tiến hành tìm hiểu tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều hết sức
cấp thiết. Tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang tôi tiến hành tìm hiểu và nghiên
cứu đặc điểm nông sinh học, sinh thái học của loài Kim ngân (Lonicera
japonica Thunb).
2.2. Thông tin về cây Kim ngân
Cây Kim ngân còn có các tên gọi khác như Nhẫn đông, Ngân hoa,
Song hoa, Nhị hoa, Boóc kim ngần (Tày), Chừa giang khằm (Thái)... Kim
ngân có tên Khoa học là Lonicera japonica Thunb. (Võ Văn Chi, 1997).
- Đặc điểm thực vật học: Kim ngân thuộc họ Kim ngân
(Caprifoliaceae). Dây leo bằng thân quấn phân cành nhiều Lá mọc đối, hình
trái xoan cỡ 3 - 7 x 2 - 3 cm, không lông, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới hơi
nhạt màu. Cụm hoa xim mọc từng đôi từ kẽ lá, tập trung ở đầu cành, cuống lá
rất ngắn, lá bắc dạng lá. Hoa hình ống màu trắng sau ngả vàng nhạt, có mùi
thơm, dài 3 - 4 cm, đài nhỏ. Cánh hoa 5 chỉ có 2 cánh hợp thành 1 môi cánh
hoa ngắn hơn nhiều so với ống hoa. Nhị 5, nhị nhỏ, vòi nhụy dài hơn nhị. Quả
hình trứng dài 0,5 - 0,6 mm có 1 hạt nhỏ (Võ Văn Chi, 1997).
- Đặc điểm nông sinh học: Kim ngân thường mọc hoang ở những vùng
rừng núi, ưa ẩm và ưa sáng. Kim ngân thích nghi với điều kiện khí hậu và đất
đai khác nhau, thường phân bố ở miền núi, trung du và đồng bằng và ở nơi
mát, cây sinh trưởng nhanh, còn ở những vùng nóng (34oC - 37oC) cây phát
6
triển chậm. Đất trồng Kim ngân cần thoát nước và màu mỡ (Võ Văn Chi,
1997; Lê Trần Đức, 1997).
- Phân bố: Kim ngân mọc hoang hay được trồng nhiều ở các tỉnh Hà
Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Ninh Bình,… (Võ Văn
Chi, 1997).
Hình 2.1. Cây Kim ngân
Giá trị của Kim ngân: Ở Việt Nam từ lâu con người đã biết đến và sử
dụng cây Kim ngân để làm thuốc. Họ cho rằng cây Kim ngân có tác dụng:
Thanh nhiệt, giải độc, chữa mụn nhọt, lở ngứa, dị ứng… Người dân thường
sử dụng chủ yếu là hoa, ngoài ra còn lấy cành và lá để đun nước tắm (Lê Trần
Đức, 1997). Năm 1967, Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An và Bùi Chí Hiếu (Hội
nghị thuốc năm lần thứ 4, Hà Nội) đã báo cáo nước sắc kim ngân có khả năng
ngăn chặn choán phản vệ trên chuột lang : Trên chuột lang được uống kim
ngân, số lượng và chất lượng tế bào hạt (mastocytes) ở mạng treo chuột ít
thay đổi, lượng histamin ở phổi chuột lang bị choáng phản vệ cao gấp rưỡi so
với chuột lang bình thường hay đã được uống kim ngân trước khi gây choáng
phản vệ. Độ độc : các tác giả trên (Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An và Bùi Chí
Hiếu) còn cho biết chuột nhắc trắng uống liên tục trong 7 ngày với liều gấp
150 lần điều trị cho người chuột vẫn sống bình thường, giải phẫu các bộ
phận không thay đổi gì đặc biệt.
7
Kim ngân là một vị thuốc kinh nghiệm trong nhân dân, dùng chữa mụn
nhọt, rôm sảy, lên đậu, lên sởi, tả lỵ, giang mai. Một số nơi nhân dân dùng
pha nước uống thay nước chè. Theo các tài liệu cổ : Kim ngân vị ngọt, tính
hàn (lạnh), không độc, vào 4 kinh phế, vị, tâm và tỳ. Có năng lực thanh nhiệt
giải độc, dùng chữa sốt, mụn nhọt, tả lỵ, giang mai. Uống lâu nhẹ người tăng
tuổi thọ. Nhưng những người tỳ vị như hàn không có nhiệt độc không nên
dùng. Trên thực tế lâm sàng, kim ngân thường được dùng riêng hay phối hợp
với nhiều vị thuốc khác chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, sốt nóng, sốt rét, tả lỵ.
Gần đây trên cơ sở thực nghiệm, kim ngân được mở rộng chữa có kết quả một
số trường hợp viêm mũi dị ứng, thấp khớp và một số trừơng hợp dị ứng khác
(Đỗ Tất Lợi và Nguyễn Năng An, 1967), (Bùi Thị Ngọc Thực, 2004).
Tác dụng kháng sinh: Một vài nghiên cứu cho thấy trong nước sắc hoa
kim ngân có tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu khuẩn, vi khuẩn thương
hàn, trùng lỵ Shiga.
Tác dụng trên đường huyết: Một số nhà khoa học Trung Quốc đã thử
nghiệm cho thỏ uống nước sắc hoa kim ngân. Kết quả là những con thỏ uống
nước sắc có lượng đường huyết cao hơn hẳn và kéo dài 5 – 6 giờ mới trở lại
bình thường so với những con không uống.
Tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ: Năm 1966, giáo sư Đỗ Tất Lợi
và các cộng sự đã nghiên cứu trên chuột lang và chỉ ra rằng nước sắc kim
ngân có tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ.
Không độc tố: Cùng nghiên cứu về tác dụng của kim ngân hoa, giáo sư
Đỗ Tất Lợi cho biết, kim ngân hoa không có độc tố. Ông và các cộng sự đã
cho chuột thực nghiệm uống rất nhiều nước sắc kim ngân hoa với hàm lượng
gấp 150 lần so với liều điều trị cho người. Kết quả, khi giải phẫu cơ thể chuột,
ông và mọi người nhận thấy các bộ phận đều bình thường.
8
Do đó, kim ngân hoa được sử dụng điều trị các chứng bệnh như: Rối
loạn tiêu hóa bao gồm: đau và sưng (viêm) ruột non, viêm ruột và kiết lỵ;
Nhiễm trùng đường hô hấp trên bao gồm: cảm lạnh, cúm, viêm phổi; Nhiễm
khuẩn; Sưng não (viêm não); Sốt; Vết loét; Giang mai.
Ngoài ra, cây Kim ngân còn được sử dụng để chữa các chứng rối loạn
nước tiểu, đau đầu, đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp và ung thư. Một số
người sử dụng cây kim ngân để tăng tiết mồ hôi, làm thuốc nhuận tràng,
chống ngộ độc, ngừa thai, thoa lên da để điều trị viêm, ngứa và diệt vi
trùng.(Đỗ Tất Lợi, 1991), (Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An, 1967) (Bùi Thị
Ngọc Thực, 2004)
Một số tồn tại, khó khăn:
Cây Kim ngân chủ yếu được trồng với quy mô nhỏ lẻ, sản xuất chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa áp dụng được những kỹ thuật từ khâu chọn
giống, chăm sóc, thu hái, bảo quản, đánh giá chất lượng sản phẩm, thị
trường bấp bênh. Chưa xây dựng được mối liên kết giữa các chuỗi giá trị
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong sản xuất.
Người sản xuất chưa được đào tạo các kỹ thuật mới một cách hệ
thống, toàn diện, chưa có cách tiếp cận linh hoạt với nền kinh tế thị trường,
công nghệ nhân giống và nuôi trồng dược liệu sạch.
Chưa xây dựng được các cơ sở tư vấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và
cung cấp giống dược liệu đảm bảo chất lượng, phù hợp với nhu cầu thị
trường, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp.
Chưa gắn kết ngành sản xuất dược liệu với các ngành khác như với
công thương (sản xuất thiết bị chế biến, xuất khẩu sản phẩm), ngành dịch vụ
kĩ thuật (cung ứng các loại vật tư, thiết bị kĩ thuật, dịch vụ tư vấn kĩ thuật),
ngành văn hóa du lịch (du lịch sinh thái, tuyên truyền quảng bá sản phẩm,
tiêu thụ sản phẩm).
9
Điều kiện kinh tế của người dân còn khó khăn, chính sách hỗ trợ nhà
nước còn hạn hẹp, người dân khó có thể sản xuất dược liệu nếu không có sự
liên kết, đầu tư, kích cầu của doanh nghiệp, không có sự liên kết chuỗi giá trị
trong sản xuất.
Tóm lại: Cây dược liệu nói chung và cây Kim ngân nói riêng có vai trò
rất quan trọng đối với người dân miền núi sống ở gần rừng và trong rừng khu
vực vùng núi phía Bắc. Ở một số địa phương, trong đó có huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang, cây dược liệu là nguồn thu nhập chủ yếu để nâng cao đời sống,
góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân. Phát triển dược liệu dưới tán
rừng tự nhiên nói chung và đối với cây Kim ngân nói riêng vừa tăng thêm thu
nhập vừa bảo vệ được tầng cây gỗ của rừng, đồng thời bảo vệ được môi
trường sống cho loài người. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu còn tản
mạn chưa tập trung và chưa hệ thống, chủ yếu tập trung thống kê, phân loại;
một số công trình khác cũng chỉ tập trung nghiên cứu về nhân giống, điều
kiện gây trồng. Hầu như có rất ít nghiên cứu về chọn giống cây Kim ngân Vì
thế chưa thể phát triển loài cây này trên quy mô lớn. Để thực hiện tốt đề tài
bảo tồn và phát triển cây Kim ngân cần thiết phải đánh giá được thực trạng và
kỹ thuật nhân giống của loài dược liệu hiện nay để làm cơ sở xây dựng và
phát triển công nghệ nhân giống chất lượng cao, sạch bệnh trên quy mô công
nghiệp đáp ứng nhu cầu về giống của địa phương nhằm phát triển kinh tế - xã
hội khu vực miền núi phía Bắc và phát triển sản xuất hàng hoá phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu.
2.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới
2.3.1.1. Các nghiên cứu về sinh học
Các nghiên cứu về sinh học và sinh thái học nhằm mục đích tìm hiểu sâu
sắc hơn về mỗi quan hệ giữa các loài thực vật với nhau và giữa chúng với điều
10
kiện nơi mọc, các phương pháp nghiên cứu đã được trình bày trong ”Thực
nghiệm sinh thái học” của Stephen, D. Warattenand, Gary L. A. ry (1980), W.
Lacher (1987) các tác giả đã chỉ rõ sự thích nghi các loài với các điều kiện dinh
dưỡng, khoáng, ánh sáng, chế độ nhiệt, độ ẩm và nhịp điệu khí hậu. Shelford
(1911,1972) đã nói về “Quy luật giới hạn sinh thái”. Sự ảnh hưởng của các yếu
tố sinh thái lên sinh vật rất đa dạng, không chỉ phụ thuộc vào tính chất các yếu
tố sinh thái mà còn phụ thuộc về cường độ của chúng. Đối với mỗi sinh vật chỉ
thích ứng với một giới hạn tác động nhất định, đặc biệt là các yếu tố sinh thái
vô sinh. Sự tăng hay giảm cường độ tác động của yếu tố ra ngoài giới hạn thích
hợp của cơ thể sẽ làm giảm khả năng sống và hoạt động của sinh vật. Khi
cường độ tác động đạt tới ngưỡng cao nhất hoặc thấp nhất so với khả năng chịu
đựng của cơ thể sinh vật sẽ không tồn tại được.
2.3.1.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khoảng 80% dân số thế giới sử
dụng thảo dược làm thuốc chăm sóc sức khỏe ban đầu. Dự báo nhu cầu dược
liệu để sản xuất thuốc trong các năm tới sẽ tiếp tục tăng, phù hợp với xu
hướng sử dụng thuốc và thực phẩm chức năng có nguồn gốc thiên nhiên
trong việc phòng và chữa bệnh ở nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật
Bản, Mỹ, các nước EU, … Sử dụng nguồn dược liệu để chiết xuất các hoạt
chất mới tạo ra những thuốc mới với chi phí nghiên cứu phát triển kinh tế
hơn rất nhiều so với việc nghiên cứu bào chế thành công một thuốc hóa
dược mới.
Dược liệu có giá trị kinh tế to lớn hơn bất kỳ cây lương thực, thực
phẩm nào. Theo thống kê của WHO, những năm gần đây, nhiều công ty,
nhà sản xuất đã có hướng đi mới là sản xuất các thuốc bổ trợ, các thực
phẩm chức năng, mỹ phẩm, hương liệu… từ dược liệu. Chính vì vậy,
dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế ngoài việc
cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
11
Dự báo nhu cầu dược liệu để sản xuất thuốc trong các năm tới sẽ tiếp
tục tăng, phù hợp với xu hướng sử dụng thuốc và thực phẩm chức năng có
nguồn gốc thiên nhiên trong việc phòng và chữa bệnh ở nhiều nước như
Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Mỹ, các nước EU, … Sử dụng nguồn dược
liệu để chiết xuất các hoạt chất mới tạo ra những thuốc mới với chi phí nghiên
cứu phát triển kinh tế hơn rất nhiều so với việc nghiên cứu bào chế thành
công một thuốc hóa dược mới (WHO, 2010).
Nhận thức được tầm quan trọng của dược liệu, Hội nghị môi trường
và phát triển của Liên hợp quốc (UNCED) năm 1992 đã thông qua Đề tài
nghị sự 21 đã xác định vài trò quan trọng của cây dược liệu, góp phần bảo vệ
môi trường sinh thái và là nguồn nuôi sống người dân miền núi. Do đó các
tổ chức thế giới như FAO, UNCED, WB, v.v… đã xây dựng nhiều đề tài,
giúp các nước bảo tồn, nuôi trồng và khai thác cây dược liệu theo hướng
phát triển bền vững, tạo nguồn thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo
an ninh lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi.
Từ những nhận thức về tầm quan trọng của dược liệu, Chiến lược bảo
tồn, khai thác và phát triển cây cây dược liệu đã được thực hiện ở nhiều Quốc
gia (FAO, 2000). Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vần để cần giải quyết như nguồn
gen chưa được đánh giá, tuyển chọn, thiếu quy trình công nghệ nhân giống
hiệu quả; quy trình nhân giống còn ở quy mô nhỏ; thiếu quy trình nuôi trồng
hoặc quy trình công nghệ sản xuất ở quy mô nhỏ, thiếu nguồn cây giống, hạt
giống tốt.
2.3.1.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây Kim ngân
Kim ngân có tên khoa học Lonicera japonica Thunb. Họ Kim ngân
(Caprifoliaceae) trên thế giới có 16 chi và 400 loài, phân bố chủ yếu ở bán
cầu Bắc, số ít loài ở Đông Nam Á, châu Úc và Nam Mỹ. Cây Kim Ngân phân
bố chủ yếu ở các nước như: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản (Thomas,
12
2006). Cây dạng dây leo, thân to bằng chiếc đũa dài tới 9-10m, có nhiều cành,
lúc non màu xanh, khi già màu đỏ nâu. Lá chủ yếu mọc đối không có lá kèm
và có thể thường xanh hay sớm rụng. Hoa mẫu 5 mọc thành xim 2 hoa ở kẽ
lá, tràng dài 2-3cm, đường kính ống tràng phía trên 3mm, đường kính phía
dưới 1,5mm, nhiều lông. Bầu nhẵn. Quả mọng hình cầu màu đen.
Hoa Kim ngân chứa một flavonoid là scolymosid lonicerin và một số
carotenoid (S. caroten, cryptoxanthin, auroxanthin). Ở Trung Quốc, Kim ngân
được dùng từ lâu đời như một loại thuốc hạ sốt, làm dễ tiêu và trị lỵ. Hoa phơi
khô dùng để lợi tiểu. Ngoài ra, Kim ngân còn có tác dụng cải thiện chuyển
hoá chất béo trong bệnh tăng lipid máu, sau khi uống thuốc các ester trong
huyết thanh sẽ giảm. Nước cất nụ hoa Kim ngân (Kim ngân hoa) được dùng
tiêm để điều trị bệnh nhiễm khuẩn (Thomas, 2006); Shang et al., 2011). Kim
ngân có thể được nhân giống hữu tính bằng hạt, hoặc vô tính bằng giâm hom,
nuôi cấy mô tế bào.
Trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt chất của
Kim ngân. Tuy nhiên nghiên cứu về nhân giống, bảo tồn và phát triển loài
vẫn còn ít được công bố. Một số nghiên cứu tiêu biểu như Jiang et al.,
(2012) đã nhân giống Kim ngân sử dụng các đoạn cành nhánh làm vật liệu
nuôi cấy trong môi trường WPM. Trong 5 loài Kim ngân, loài Lonicera
japonica Thunb cho tỷ lệ tái sinh chồi cao nhất: 3,4 chồi/đoạn. Ảnh hưởng
của nồng độ 2.0 mg/l IBA + 2.5 mg/l IAA cho kết quả ra rễ tốt nhất 95%.
Lin et al., (2012) đã nghiên cứu so sánh đặc điểm hình thái nguồn gen kim
ngân để phục vụ chọn giống Kim ngân có dược liệu hoa to, nặng. Guo et al.,
(2007) đã nghiên cứu ảnh hưởng của ABT1 và NAA đến ra rễ hom giâm
thân bánh tẻ kim ngân. Đoạn hom thân được nhúng vào ABT1 (150 mg/L)
trong 30 phút cho kết quả ra rễ tốt nhất. Lan et al., (2006) đã tiến hành thí
nghiệm và tìm được nồng độ 100 mg/l IBA nhúng trong 30 phút hoặc NAA
75 mg/l trong 40 phút cho tỷ lệ hom ra rễ cao nhất.
13
2.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.2.1. Các nghiên cứu về sinh học
Khi nghiên cứu hình thái các loài trong cuốn “Thực vật rừng” của Lê
Mộng Chân (2000). Tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu sinh
thái thực vật là nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh.
Mỗi loài cây sống trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hóa
lâu dài, ở điều kiện sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành
các đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền trở thành
nhu cầu của cây đối với hoàn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm
sóc, nuôi dưỡng đồng thời sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ,
lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên nhằm ngăn ngừa suy thoái các loài quý hiếm và cũng là cơ sở khoa
học xây dựng mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.
2.3.2.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu
Nghiên cứu về cây dược liệu phục vụ bảo tồn và phát triển nguồn dược
liệu ở các tỉnh vùng núi nước ta đã được tiến hành từ những năm 1968 – 1975
(thực hiện chỉ thị 210/TTg – VG của Hội đồng chính phủ về công tác dược
liệu, năm 1966). Qua đó, Viện dược liệu Viện Sinh thái tài nguyên sinh vật,
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, v.v… đã phối hợp với ngành địa
phương tiến hành điều tra cơ bản nguồn cây dược liệu ở tỉnh Hà Giang, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, v.v... Tại Hà Giang, kết quả điều tra bước đầu cho
thấy Hà Giang có nguồn cây dược liệu đặc biệt phong phú, với nhiều loại cây
quý như Ngũ gia bì gai, Cầu tích, Hà thủ ô đỏ, Đẳng sâm, Tục đoạn, Bách bộ,
v.v… Các loài cây thuốc của vùng rất phong phú với 665 loại thuộc 159 họ
14
thực vật và nấm lớn có công dụng làm thuốc; xác định được danh mục 30 loài
dược liệu có giá trị sử dụng phổ biến; 26 loài cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng cần bảo vệ.
Theo kết quả điều tra đánh giá tại một số vùng trong cả nước, nuôi
trồng sản xuất dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có thể thu nhận
trên 100 triệu đồng/ha. Phát triển trồng cây thuốc đã giúp cho nhiều vùng
nông thôn, miền núi xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an
sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Cây thuốc tồn tại cùng với thế hệ sinh
thái rừng, nông nghiệp và nông thôn, lại có mối tương quan chặt chẽ giữa
đa dạng sinh học cây thuốc và đa dạng văn hóa, y học cổ truyền, là nét
văn hóa đặc sắc của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Một số đề tài dự án các cấp nhân giống và nuôi trồng thử nghiệm một
số cây dược liệu đã được tiến hành ở nước ta, như dự án: “Hoàn thiện quy
trình nhân giống và trồng thử nghiệm cây dược liệu Hà thủ ô đỏ (Polygonum
multiflorum), cây Thảo quả (Anoetochilus) tại Phú Yên” giai đoạn 2014-2016.
Dự án: “Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện quy trình nhân giống một số loài
dược liệu và xây dựng mô hình sản xuất giống để xây dựng vùng trồng dược
liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” giai đoạn 2015-2017.Dự án: “Xây dựng mô
hình ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật nhân giống Thảo
quả(Anoectochilus setaceus) và Lan Thạch hộc tía (Dendrobium officinale
Kimura et Migo) tại Hải Phòng” giai đoạn 2016-2018. Một số nhiệm vụ khai
thác phát triển nguồn gen cây Khôi tía, Hà thủ ô đỏ, Đẳng sâm, Đinh lăng,
Hoàng tinh hoa đỏ, Hoàng tinh hoa trắng, v.v. Các nhiệm vụ này tập trung
vào xây dựng được quy trình nhân giống bằng giâm hom hoặc sản xuất cây
giống từ hạt, xây dựng mô hình trồng, thu hái và sơ chế, chế biến. Nhìn
chung, các nhiệm vụ đã được thực hiện chưa quan tâm đến tuyển chọn, chọn
lọc nguồn gen tốt có năng suất, chất lượng cao, xây dựng vườn giống gốc tại
15
vùng sinh thái bản địa để cung cấp nguồn giống chất lượng cao cho sản xuất
tại vùng miền núi nước ta. Vì vậy, các nhiệm vụ sau khi kết thúc, nguồn gen
đã bị thất thoát, chết dần do không được bảo tồn trong vườn giống, phát triển
nhân giống và mở rộng vùng sản xuất sau đó. Đồng thời các nhiệm vụ chưa
đầu tư cho xây dựng quy trình nhân giống ở quy mô công nghiệp, sử dụng giá
thể siêu nhẹ, giúp cho cây giống có tỷ lệ sống cao. Nguồn giống cung cấp cho
sản xuất còn hạn chế, chưa ban hành được tiêu chuẩn cây giống và giống gốc
cho các loài cây dược liệu.
Hiện nay trên địa bàn các tỉnh miền núi có các Trung tâm nhân giống
và nuôi trồng một số cây dược liệu. Để phát triển cây dược liệu có giá trị
kinh tế cao với quy mô lớn, không chỉ cần nguồn giống chất lượng cao, mà
cả số lượng lớn cho nuôi trồng. Nhu cầu về giống cây dược liệu trên địa bàn
các tỉnh là rất lớn, trong khi khả năng sản xuất và cung ứng cây giống còn
rất hạn chế, chủ yếu là sản xuất theo phương pháp truyền thống và nhập
khẩu giống. Quy trình trồng trọt và thu hái chưa hoàn chỉnh.
Tại Hà Giang tổng diện tích cây dược liệu trên toàn tỉnh là 10.727 ha,
phân bố ở hầu hết các huyện. Trong đó, tiểu vùng núi cao phía Bắc có diện
tích là 3.021 ha, chiếm tỷ lệ 28,1%; tiểu vùng núi đất phía Tây đạt diện tích
4.478 ha, chiếm tỷ lệ 41,8% và tiểu vùng thấp có diện tích 3.224 ha, chiếm tỷ
lệ 30%. Cây dược liệu được trồng gồm 13 loài chính: Thảo quả, Hương thảo,
Hồi, Quế, Ấu tẩu, Ý dĩ, Gừng, Nghệ, Lá khôi, Đỗ trọng, Óc chó, Sa nhân,
giảo cổ lam. Hà Giang có tổng số 1.101 loài cây thuốc, có 894 loài mọc hoàn
toàn tự nhiên, 111 loài hoàn toàn trồng trọt và 96 loài vừa được trồng trọt vừa
mọc tự nhiên. Cũng như hiện trạng chung ở cả nước, hệ thống bảo tồn ở Hà
Giang chủ yếu là hình thức bảo tồn nguyên vị (in situ) tại các khu bảo tồn
thiên nhiên. Mặc dù không có vườn quốc gia nhưng Hà Giang có hệ thống các
khu bảo tồn thiên nhiên khá đa dạng, chủ yếu phân bố ở các vùng núi cao.
16
2.3.2.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây Kim ngân
Kim ngân được nhân giống hữu tính hoặc vô tính bằng hạt, giâm hom
và nuôi cấy mô tế bào. Loài đã được nghiên cứu bảo tồn và phát triển ở nước
ta. Một số nghiên cứu đã được công bố về nhân giống Kim ngân ở nước ta.
Hoàng Thị Thùy Dương (2015). Nghiên cứu đăc điểm sinh thái và kỹ thuật
nhân giống loài cây Kim ngân rừng (Lonicera bournei Hemsl. ex Forb &
Hemsl.) tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Chất kích thích ra rễ có ảnh hưởng rõ rệt đến quá
trình hình thành mô sẹo của hom cây Kim ngân rừng (IAA 750 ppm) có tỷ lệ
số hom ra mô sẹo cao nhất đạt 91,11%. Nồng độ NAA 750 ppm cho tỷ lệ số
hom sống cao nhất. Tỷ lệ ra rễ cao nhất ở công thức (IBA 1000 ppm) 46,67%.
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây Kim
ngân (Lonicera japonica Thunb.) đã chỉ ra thời vụ giâm cành tốt nhất là 15/8,
cành bánh tẻ giâm trên nền cát có thời gian nảy mầm và ra rễ nhanh, tỷ lệ nảy
mầm và ra rễ và tỷ lệ sống cao nhất (Trần Danh Việt, 2006).
Đề tài "Khai thác và phát triển các nguồn gen dược liệu Kim ngân hoa,
Huyền sâm" do Viện Y học cổ truyền Quân đội tiến hành trong thời gian từ
năm 2011 – 2015 đã nghiên cứu xây dựng được các quy trình nhân giống,
trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ chế Kim ngân hoa. Đã nghiên cứu xây dựng
được Tiêu chuẩn dược liệu sạch Kim ngân hoa trồng theo tiêu chuẩn GACP:
Kết quả định tính so sánh sắc ký đồ của dược liệu trồng theo GACP và dược
liệu trên thị trường thấy rằng cả 2 mẫu đều có vết của acid chlorogenic và có
các vết cơ bản giống nhau. Định lượng chất chiết được trong ethanol 96 % và
hàm lượng trong các mẫu kim ngân hoa trên thị trường trung bình là 33,4 % và
các mẫu trồng theo GACP trung bình là 35,6 %. Định lượng acid chlorogenic,
kết quả là: Mẫu trồng theo GACP 2,56 % và mẫu kim ngân hoa trên thị trường
2,14 %. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tiến hành chọn giống, xây dựng vườn
giống gốc và bảo tồn phục vụ phát triển vì vậy nguồn gen đang bị mất đi.
17
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
2.4.1.1. Vị trí địa lý
Vị Xuyên là một huyện miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam,
nằm bao quanh thành phố Hà Giang. Huyện Vị Xuyên nằm ở tọa độ địa lý
22°35′ đến 23°30′05″ vĩ độ Băc, 104°45 đến 105°10′ độ kinh Đông.
Phía bắc giáp huyện Quản Bạ, phía tây giáp huyện Malipho, tỉnh Vân
Nam (Trung Quốc) và huyện Hoàng Su Phì, phía nam giáp huyện Bắc Quang,
phía đông giáp thành phố Hà Giang và huyện Na Hang (Tuyên Quang).
Trung tâm huyện lỵ là Thị trấn Vị Xuyên, nằm cách thị xã Hà Giang 20
km về phía Nam, cách thủ đô Hà Nội 265 km về phía Bắc. Huyện Vị Xuyên
nằm gần như ở trung tâm của tỉnh Hà Giang, là nơi chuyển tiếp từ vùng cao
núi đá phía bắc và vùng núi thấp phía nam, có diện tích rộng lớn gần như ôm
gọn thành phố Hà Giang và quốc lộ 2 chạy từ cửa khẩu Thanh Thủy qua địa
bàn huyện dài 30 km, có đường biên giới quốc gia với Trung Quốc chiều dài
32,6 km. Với vị trí địa lý như vậy cho phép huyện Vị Xuyên trở thành đầu
mối giao lưu kinh tế - xã hội với các địa phương khác trong tỉnh, trong cả
nước và với Trung Quốc. Đồng thời còn có vị trí chính trị, an ninh quốc
phòng quan trọng của tỉnh Hà Giang và khu vực biên giới phía bắc Tổ quốc.
2.4.1.2. Địa hình
Địa hình huyện Vị Xuyên khá phức tạp, phần lớn là đồi núi thấp, sườn
thoải xen kẽ những thung lũng tạo thành những cánh đồng rộng lớn cùng với
hệ thống những sông suối, ao hồ, thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp.
Độ cao trung bình từ 300 – 400m so với mặt nước biển, phía Tây có núi Tây
Côn Lĩnh cao 2.419m, sông Lô chảy qua địa phận huyện với chiều dài 70km
có diện tích lưu vực khoảng 8.700km2.
18
2.4.1.3. Khí hậu, thời tiết
Vị Xuyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, chịu ảnh
hưởng trực tiếp gió Tây Nam về mùa hạ và gió mùa Đông Bắc về mùa đông. Nhiệt độ bình quân năm từ 18 – 25oC, tháng nóng nhất là tháng 7 - 8, nhiệt độ thấp nhất 5 - 8oC tập trung vào tháng 1- 2 mùa này thường có sương muối, khí
hậu trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt.
Mùa mưa từ tháng 4 - 9, lượng mưa bình quân năm 2000mm/năm, tập
trung vào tháng 7, 8, 9 chiếm 15 - 20% lượng mưa năm. Độ ẩm không khí
bình quân cả năm khoảng 84%. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, độ
ẩm trung bình giảm khá mạnh chỉ còn khoảng 68%.
2.4.1.4. Thủy văn
Vị Xuyên là đầu nguồn của Sông Lô trên lãnh thổ Việt Nam, sông bắt
nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc và chảy vào địa phận Hà Giang tại xã
Thanh Thủy (Vị Xuyên), sông chảy theo hướng Bắc - Nam, đoạn sông chảy qua địa bàn huyện dài 70 km; diện tích lưu vực khoảng 8700km2, có chế độ
thủy chế phức tạp và khác biệt lớn giữa mùa khô và mùa mưa. Huyện Vị
Xuyên còn là nơi bắt nguồn của sông Chảy, Sông Miện chảy qua Thuận Hòa
và sông Nậm Điêng chảy qua Minh Tân. Hệ thống suối, ao hồ khá phát triển
đã đáp ứng nhu cầu xây dựng thủy điện nhỏ, sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên,
vào mùa khô nhiều nơi bị thiếu nước nghiêm trọng, nhất là các xã vùng cao.
2.4.1.5. Tài nguyên cây thuốc
Tổng số có 1.101 loài cây thuốc được ghi nhận có ở Hà Giang,
thuộc thuộc 8 ngành thực vật là Ngành Thông đất (Lycopodiophyta),
Ngành Quyết lá thông (Psilophyta), Ngành cỏ tháp bút (Equisetophyta),
Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), Ngành Thông (Pinophyta), Ngành
Tuế (Cycadophyta), Ngành Dây gắm (Gnetophyta), Ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta), 184 họ, 662 chi thực vật.
Trong các loài cây thuốc này, có 894 loài mọc hoàn toàn trong tự nhiên,
111 loài hoàn toàn trồng trọt và 96 loài vừa được trồng trọt vừa mọc tự nhiên.
19
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.4.2.1. Dân số
Huyện Vị Xuyên có dân số 122.350 người (năm 2018). Vị Xuyên là nơi
sinh sống của 19 dân tộc gồm: Tày, Dao, Kinh, Nùng…Trong đó người Tày
chiếm đa số.
2.4.2.2. Tiềm năng kinh tế
Do địa hình tương đối bằng phẳng và lượng mưa nhiều nên Vị Xuyên
rất thích hợp cho các loại cây công nghiệp phát triển, đặc biệt là cây chè. Vị
Xuyên là địa phương có diện tích chè lớn nhất tỉnh Hà Giang, ngoài chè, Vị
Xuyên còn trồng các loại cây như: thảo quả, cam, quýt, lạc, đậu tương, ngô,
khoai, su hào, bắp cải, súp lơ, cà chua… và chăn nuôi trâu, bò, dê, lợn, gia
cầm. Mặc dù là huyện vùng cao, diện tích cho trồng trọt ít nhưng huyện Vị
Xuyên cũng đã đạt được tổng sản lượng lương thực khoảng 53.403,8 tấn
(năm 2014), giữ vững được an ninh lương thực. Bên cạch đó, nhờ có của
khẩu Thanh Thủy nên cũng đã có một số cơ sở công nghiệp tại huyện được
xây dựng như nhà máy lắp ráp ô tô, khung xe máy, quy hoạch khu công
nghiệp "Làng Vàng" trên địa phận Thôn Vàng xã Đạo Đức. khai thác mỏ
chì, kẽm tại Na Sơn xã Tùng Bá, mỏ sắt tại Thuận Hòa Đầu năm 2008, tỉnh
Hà Giang cũng vừa quyết định xây dựng nhà máy thủy điện Nậm Ngần, tại
suối Nậm Ngần thuộc xã Thượng Sơn.
2.4.2.3. Sản xuất nông – lâm nghiệp
Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của Trung ương, của
tỉnh, cùng với sự chỉ đạo sâu sát của huyện đối với nông nghiệp, nông thôn và
nông dân, Chương trình xây dựng NTM đã đạt được những kết quả bước đầu.
Khu vực nông thôn Vị Xuyên có tới trên 90% dân số và lao động. Lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn của huyện đã thu được những kết quả khá tích cực:
Tổng sản lượng lương thực có hạt đến năm 2013 đạt trên 53.403,8 tấn, tỷ
20
trọng ngành nông, lâm nghiệp chiếm 29,43% tổng giá trị nền kinh tế toàn
huyện; bình quân lương thực đầu người đạt 516 kg góp phần đảm bảo an ninh
lương thực. Công tác ứng dụng khoa học kỹ thuật trong trong lĩnh vực nông
nghiệp được chú trọng, đặc biệt kỹ thuật thâm canh ngày càng được nâng cao;
các chương trình, dự án được tập trung đầu tư vào nông, lâm nghiệp. Nhiều
doanh nghiệp, các làng nghề đã và đang đầu tư phát triển, chế biến vào lĩnh
vực nông, lâm nghiệp; toàn huyện hiện có: 104 HTX, trong đó có 13 hợp tác
xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, 15 trang trại; kết cấu hạ tầng được
tăng cường, nhiều công trình phục vụ nông nghiệp, nông thôn được đầu tư
xây dựng. Các hoạt động văn hoá - văn nghệ, thể dục - thể thao ngày càng
được đẩy mạnh; chất lượng giáo dục, y tế được nâng lên; công tác giảm
nghèo, giải quyết việc làm, xoá nhà tạm đạt kết quả khá; hệ thống chính trị
tiếp tục được củng cố; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nông thôn được
đảm bảo. Ngoài ra, công tác đào tạo, dạy nghề và tạo việc làm cho người lao
động ở nông thôn được chú trọng phát triển đã góp phần xóa đói giảm nghèo
trên địa bàn của huyện….
Tuy nhiên trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, huyện còn bộc lộ
một số tồn tại, hạn chế đó là: Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch thiếu
đồng bộ; quản lý, khai thác tài nguyên đạt kết quả chưa cao; chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động còn chậm; tỷ lệ lao động được đào tạo đạt thấp,
kinh tế hàng hoá phát triển chưa mạnh; việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất còn hạn chế; thu nhập bình quân đầu người còn thấp, tỷ lệ
hộ nghèo, hộ cận nghèo còn cao (hộ nghèo 4.577 hộ chiếm 19,74%, cận
nghèo 4.276 hộ); hệ thống đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng,
thuỷ lợi, trường học, điểm bưu điện, trạm y tế, cơ sở vật chất về văn hóa - thể
thao, chợ nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống; việc giữ gìn
phát huy các giá trị văn hoá truyền thống trong các cộng đồng dân cư còn
21
nhiều hạn chế; chất lượng làng văn hoá, giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân một số mặt chưa đạt kết quả tốt.
2.4.2.4. Y tế - Giáo dục
* Y tế: Trên địa bàn có 1 Bệnh viện đa khoa huyện với quy mô 100
giường bệnh đặt tại thị trấn Vị Xuyên. Ngoài ra có 02 Trung tâm y tế dự
phòng. Nhìn chung, các trang thiết bị, dụng cụ y tế được nâng cấp khá tốt.
Hiện nay, 100% số xã và thị trấn có trạm xá và cán bộ y tế phục vụ khám và
điều trị tại địa phương. Công tác chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em
được quan tâm; tỷ lệ trẻ được tiêm, uống đầy đủ loại vắc xin hàng năm đạt
trên 96%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm. Thực hiện tốt công tác dân số, kế
hoạch hóa gia đình, góp phần giảm tỷ lệ gia tăng tự nhiên.
* Giáo dục và đạo tạo: Quy mô mạng lưới trường lớp học được mở
rộng và phát triển ở tất cả các cấp học. Toàn huyện hiện có 80 đơn vị trường
học, tăng thêm 8 trường so với năm 2005; có 1 trường Trung học cơ sở, 5
trường Tiểu học và 4 trường Mầm non đạt tiêu chuẩn quốc gia. Quy mô, chất
lượng giáo dục đã có bước phát triển theo chiều sâu. Tỷ lệ huy động trẻ đến
trường ở các cấp học, bậc học ngày càng tăng: trẻ từ 3 đến 5 tuổi đi mẫu giáo
đạt 92,5% tăng 20% so với năm 2000; trẻ từ 6 đến 14 tuổi đến trường đạt
luôn đạt trên 99%. Tỷ lệ chuyển cấp ở bậc Tiểu học và Trung học cơ sở trên
93%, tỷ lệ tốt nghiệp Trung học phổ thông trên 76%. Năm 2003 huyện được
công nhận đạt phổ cập Trung học cơ sở. Trung tâm học tập cộng đồng được
thành lập ở 24 xã, Thị trấn; Hội Khuyến học được thành lập từ huyện đến xã
hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Đến năm 2014 đã có 10/10 xã được công nhận xóa mù chữ, phổ cập
tiểu học và trung học cơ sở. (Nguồn: UBND huyện Vị Xuyên 2014)
22
2.4.2.5. Giao thông
Vị Xuyên có gần 30 km đường Quốc lộ 2 chạy qua địa phận huyện, tạo
điều kiện cho thông thương và giao lưu hàng hoá với các vùng miền. Các xã,
thị trấn đều có đường ôtô về đến trung tâm 100% các xã, thị trấn có điện lưới
quốc gia, số hộ có điện chiếm trên 70%, tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 90%.
Huyện cũng là nơi có sông Lô chảy qua, và cũng là nơi có cửa khẩu Thanh
Thủy đi sang Vân Nam, Trung Quốc.
2.4.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của Vị Xuyên
2.4.3.1. Thuận lợi
Vị trí địa lý của các xã cách xa thị trấn dưới 20 km và cách trung tâm
thành phố Hà Giang 30 km. Do vậy có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế
Nông Lâm nghiệp, thương mại Du lịch, Công nghiệp, Tiểu thủ Công nghiệp;
thuận lợi cho việc mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa với các xã trong huyện,
giữa huyện với các Huyện khác trong tỉnh...
Điều kiện địa hình, khí hậu, thủy văn thích hợp cho sinh trưởng và phát
triển nhiều loài cây trồng Lâm nghiệp. Diện tích đất Lâm nghiệp quy hoạch
cho trồng rừng sản xuất phân bố đều khắp 10 xã, thị trấn trong huyện. Đây là
tiềm năng lớn và có nhiều lợi thế cho phát triển trồng rừng nguyên liệu với
các loài cây mọc nhanh, cho năng xuất cao. Do vậy cần được đầu tư phát
triển. Nguồn nhân lực dồi dào, là động lực để thúc đẩy phát triển sản xuất
Nông Lâm nói chung và sản xuất nguyên liệu nói riêng, là cơ hội để thu hút
vào các hoạt động sản xuất Lâm nghiệp.
Nhận thức của nhân dân về chính sách, dự án phát triển Lâm nghiệp đã
được nâng cao, nhân dân đã quan tâm chú trọng đến việc đầu tư trồng và bảo vệ
rừng. Các chính sách, các dự án đầu tư (Dự án 327, Dự án 661, chương trình
135...) đã thực sự khuyến khích người dân tham gia vào công tác phát triển vốn
rừng, hạn chế những tác động ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên rừng.
23
2.4.3.2. Khó khăn
Là vùng núi cao địa hình bị chia cắt phức tạp, hiện tượng suy thoái đất
do xói mòn, rửa trôi, bạc màu diễn ra mạnh. Rừng tự nhiên chủ yếu là rừng
nghèo, rừng phục hồi và rừng trên núi đá chiếm tỷ lệ cao nên tăng trưởng về
trữ lượng và cơ cấu loài thấp; chất lượng rừng chưa cao.
Dân số đông, nhưng mật độ dân số phân bố không đồng đều. Đời sống
nhân gặp nhiều khó khăn. Một số xã có hệ thống đường giao thông xuống
cấp, trình độ dân trí còn thấp, thông tin tuyên truyền chưa đầy đủ nên nhận
thức của đồng bào còn nhiều hạn chế.
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch, nhưng Nông Lâm nghiệp vẫn là
ngành sản xuất chính. Vì vậy, trong quy hoạch đất đai bị chi phối bởi quan
điểm ưu tiên cho trồng cây lương thực và chăn nuôi, trồng cây Lâm nghiệp
chưa được chú trọng. Tiềm năng và thế mạnh về Lâm nghiệp chưa được phát
huy đúng, hiệu quả thu nhập từ sản xuất Lâm nghiệp còn thấp, thiếu vốn, kỹ
thuật đầu tư trông Lâm nghiệp.
Đối với những thay đổi về môi trường do thiên tai gây ra: cũng như
nhiều nơi khác huyện Vị Xuyên thường xuyên xuất hiện nhiều kiểu thời tiết
cực đoan: mưa đá, lũ quét, lũ ống,... những hiện tượng đó hầu như năm nào
cũng xảy ra nhưng với mức độ khác nhau và thường để lại những hậu quả
như: thiệt hại về nhà cửa, con người, rau màu, môi trường, đôi khi còn phát
sinh những dịch bệnh. Bên cạnh đó, về mùa khô là tình trạng thiếu nước
sinh hoạt ở vùng cao; về mùa mưa ngập úng ở một số xã ven sống suối,
sạt lở đất ở vùng núi đất và ven tuyến QL2 chạy qua huyện. Những thiệt
hại do hạn hán, mưa lớn và gió lốc đến phát triển nông – lâm nghiệp, nhà
cửa, tài sản và con người của huyện hàng năm là rất lớn.
24
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cây Kim ngân(Lonicera japonica Thunb) tại
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Phạm vị nghiên cứu: Đề tài tập trung vào điều tra, đánh giá giá trị sử
dụng, đặc điểm gây trồng và nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, sinh vật học
của loài cây Kim ngân tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/1/2020 - 30/5/2020.
3.2. Nội dung nghiên cứu
(i) Điều tra, đánh giá giá trị sử dụng, đặc điểm gây trồng của cây Kim
ngân tại huyện Vị Xuyên, Hà Giang.
(ii) Nghiên cứu các đặc điểm nông sinh học, sinh thái học của cây Kim
ngân tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
(iii) Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển cây Kim ngân
tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các số liệu điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế xã hội của
chính quyền địa phương tại khu vực nghiên cứu.
- Kế thừa các tài liệu, công trình nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh
thái của loài Kim ngân đã được xuất bản và những công trình nghiên cứu có
liên quan tới loài cây Kim ngân ở trong và ngoài nước.
3.3.2. Phương pháp điều tra, đánh giá giá trị sử dụng, đặc điểm gây trồng,
thu hái cây Kim ngân
Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn RRA (Rapid Rural
Appraisal) để thu thập thông tin từ các địa bàn các xã có phân bố loài Kim
ngân để khoanh vùng và tiến hành điều tra khảo sát.
25
Sử dụng bộ công cụ phỏng vấn người cung cấp thông tin, phỏng vấn
nhóm người dân, đi lát cắt. Các mẫu biểu phỏng vấn được soạn thảo theo chủ
đề về sinh thái loài, đặc điểm phân bố, gây trồng, kỹ thuật trồng (trồng, chăm
sóc, bón phân), sinh trưởng và giá trị sử dụng (theo phụ lục 01). Từ những
thông tin thu thập được sẽ tiến hành khảo sát thực địa để điều tra thu thập
mẫu, thu thập thông tin về hình thức gây trồng Kim ngân trên từng địa
phương, từng khu vực và theo từng dân tộc khác nhau.
Để thu tập thông tin về giá trị sử dụng Kim ngân tại Vị Xuyên đề tài đã
tiến hành phỏng vấn người dân và cán bộ địa phương. Thông tin cơ bản về về
đối tượng phỏng vấn được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 3.1. Thông tin cơ bản về đối tượng phỏng vấn
Thông tin Người dân Cán bộ
Số phiếu 24 Số phiếu 6
Số huyện Cấp tỉnh 0 1 Thông tin
chung Số xã Cấp huyện 0 3
Số thôn Cấp xã 6 3
Đại học Đại học 5 1
THPT Cao đẳng 0 6 Trình độ 15 Trung cấp THCS 1
TH 2
Dao Mông 1 5
Giáy Kinh 3 3
Mông Tày 2 7 Dân tộc
Tày 9
Thái
(Tổng hợp số liệu điều tra)
26
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu các đặc điển nông sinh học, sinh thái học
- Kế thừa các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan về đặc điểm
nông sinh học, sinh thái học của cây Kim ngân.
- Phương pháp điều tra thực địa kết hợp nghiên cứu đặc điểm hình
thái, sinh thái của cây Kim ngân: Tiếp cận thông tin thông qua cán bộ hạt
kiểm lâm, cán bộ khuyến nông xã, cán bộ phụ trách nông lâm nghiệp và
người dân địa phương ở các vùng đại diện trong huyện, đồng thời kế thừa
các tài liệu đã có về các loài cây dược liệu kết hợp với điều tra ngoài thực
địa theo OTC để từ đó xác định vùng phân bố của cây Kim ngân.
- Dụng cụ hỗ trợ: Máy GPS, máy ảnh, Thước dây, Thước kẹp kính,
Thước đo cao, dao, bảng biểu lập sẵn,...
- Xác định vị trí nơi có cây Kim ngân phân bố để điều tra các đặc
điểm lâm học của loài. Với mỗi khu rừng có Kim ngân phân bố tiến hành lập
3 OTC tương ứng với 3 vị trí: chân, sườn, đỉnh với diện tích là 1000m2/
OTC. Trong mỗi OTC tiến hành thu thập các thông tin như sau:
- Xác định một số đặc điểm sinh thái: độ cao so với mực nước biển, vị
trí phân bố hoặc gây trồng (chân, sườn, đỉnh) độ dốc, hướng dốc.
- Đối với thân: đo đếm chỉ tiêu đường kính cổ rễ (D0.0) của toàn bộ cá
thể cây Kim ngân trong OTC để xác định hình thái thân, mô tả màu sắc, mùi
vị của thân (nếu có).
- Đối với lá: trên mỗi OTC chọn ngẫu nhiên một cây có đường kính
trung bình, trên cây ngắt ngẫu nhiên 30 lá ở các vị trí khác nhau tiến hành đo
đếm các chỉ tiêu: Chiều dài, chiều rộng lá, chiều dài cuống lá. Mô tả về các
bộ phân phụ, màu sắc, mùi vị của lá.
- Đối với hoa và quả: Mô tả chi tiết cấu tạo hoa, quả và hạt nếu có.
- Xác định tổ thành tầng cây gỗ trong OTC: Đo đếm các chỉ tiêu
đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn của toàn bộ các loài cây gỗ
27
trong OTC bằng thước kẹp kính, thước dây và thước đo cao
Burnley/Haga/Thước xào. Đồng thời mỗi OTC lập 5 ô dạng bản (ODB)
diện tích 25m2 ở 4 góc và giữa OTC để xác định số lượng, chiều cao,
nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh dưới rừng.
- Cây tái sinh: Những cây có chiều dài thân dưới 1m được coi là cây tái
sinh. Chiều dài thân cây được do bằng thước cầm tay. Chất lượng sinh trưởng
của cây được phân thành 3 cấp: Tốt, Trung bình và xấu. Trong đó: Cây Tốt là
những cây có thân và nhánh phát triển tốt, lá xanh tươi, không bị sâu bệnh.
Cây trung bình là những cây thân cành, lá kém hơn cây tốt. Cây xấu là những
cây còi cọc, bị sâu bệnh nhưng không chết.
- Xác định độ tàn che các OTC nơi Kim ngân rừng phân bố: Tại các
ODB sử dụng phần mềm GLAMA new GapLightAnalysis Mobile
Application trên điện thoại để đo độ tàn che.
- Tại dạng lập địa có cây Kim ngân phân bố đào 01 phẫu diện đất, mô
tả và đánh giá mẫu tại các tầng đất A0 (6 - 9 cm), A1 (9 - 15 cm), A2 (15 –
30 cm), B1 ( 30 – 74 cm) và B2 (75 – 125 cm)
- Xác định đặc điểm phân bố: tại mỗi khu vực điều tra tiến hành lập 2
tuyến điều tra (tổng cộng 6 tuyến) đi qua các trạng thái sinh cảnh khác nhau
(vườn nhà, tràng cỏ, nương rẫy, rừng trồng, rừng tự nhiên,..) để xác định đặc
điểm phân bố của Kim ngân. Ghi lại số cây/khóm Kim ngân trên mỗi tuyến đi
và trên mỗi trạng thái sinh cảnh.
3.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS 20.0
* Đặc điểm hình thái cây Kim ngân
- Tổng hợp các biểu điều tra và mô tả chi tiết về các đặc điểm các bộ
phận của loài Kim ngân.
- Tính trị số trung bình của các cá thể Kim ngân theo phương pháp bình
28
quân cộng. Các chỉ tiêu cần tính: Hvn(cm), Hlá(cm).
* Đặc điểm cấu trúc rừng
Đặc điểm cấu trúc rừng có loài Kim ngân phân bố được điều tra trên ô
tiêu chuẩn đại diện điển hình cho từng trạng thái rừng, độ cao, độ tàn che. Các
đặc điểm cấu trúc rừng bao gồm:, cấu trúc mật độ, tổ thành cây gỗ, tổ thành
cây tái sinh, thành phần loài cây đi kèm, mật độ tái sinh.
Cấu trúc mật độ: được tính bằng số cây được xác định trên một ha
Công thức xác định mật độ như sau:
(3-1)
Trong đó: n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC
S: Diện tích ÔTC (m2)
Cấu trúc tổ thành: những loài có số cá thể không nhỏ hơn số cá thể bình
quân của một loài trong ô tiêu chuẩn thì được tham gia vào công thức tổ
thành. Hệ số tổ thành của các loài được tính theo hệ số phần mười của số
lượng cá thể loài đó so với tổng số cá thể trong ô tiêu chuẩn.
Xác định tỷ lệ phần trăm của loài tính theo công thức:
ni% = (3-2)
× 100%
∑ 𝑛𝑖 𝑚
Trong đó: ni% là tỷ lệ phần trăm số cá thể của loài i
∑ 𝑛𝑖 là tổng số cá thể của loài i
M là tổng số cây
Xác định tiết diện ngang của loài được tính theo công thức:
∑ 𝑔𝑖 𝐺
Gi% = (3-3) × 100%
Trong đó: Gi% là tỷ lệ phần trăm tiết diện ngang của loài i
∑ gi là tổng tiết diện ngang của loài i
G là tổng tiết diện ngang của tất cả cá thể.
29
𝑛𝑖%+𝐺𝑖%
Xác định công thức tổ thành của loài được tính theo công thức:
2
IV% = (3-4)
Nếu: IV% 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành.
IV% < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ
thành và được tính là các loài khác.
30
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giá trị sử dụng, đặc điểm gây trồng và thu hái Kim ngân
4.1.1. Kết quả điều tra đánh giá giá trị sử dụng và thu hái Kim ngân thông
qua phỏng vấn
4.1.1.1. Về giá trị sử dụng Kim ngân
Qua phỏng vấn người dân và cán bộ địa phương về mục đích thu hái
Kim ngân được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.1. Kết quả điều tra về mục đích thu hái Kim ngân
Người dân Cán bộ Chỉ số Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
Tổng số phiếu 24 100 6 100
Để chữa bệnh 11 45,83 2 33,33
Để bán cho thầy lang 5 20,83 0 0
Để bán cho tư thương 1 4,17 1 16,67
Cả 3 mục đích trên 7 29,17 3 50
(Chi tiết xem Phụ lục 02)
Người dân
Cán bộ
Chữa bệnh
Chữa bệnh
Bán cho thầy lang
29,17%
33,33%
Bán cho thầy lang
50%
45,83%
Bán cho tư thương
Bán cho tư thương
Cả 3 mục đích trên
Cả 3 mục đích trên
20,83%
4,17%
0% 16,67%
Hình 4.1. Kết quả phỏng vấn về mục đích thu hái Kim ngân
31
Qua Bảng 4.1 và hình 4.1 ta thấy: đối với người dân có 45,83% cho
rằng Kim ngân được thu hái sử dụng để tự chữa bệnh; 20,83% bán cho thầy
lang; 4,17% cho rằng để bán cho tư thương còn lại 29,17% cho rằng sử dụng
với cả 3 mục đích trên. Đối với cán bộ có 2 ý kiến (33,33%) cho rằng Kim
ngân được thu hái để tự chữa bệnh; 1 ý kiến (16,67%) cho rằng để bán tư
thương và 3 ý kiến (50%) cho rằng cả 3 mục đích trên.
4.1.1.2. Về bộ phận sử dụng Kim ngân
Kết quả về bộ phận sử dụng của Kim ngân thông qua phỏng vấn được
trình bày tại bảng sau:
Bảng 4.2. Kết quả điều tra về bộ phận sử dụng của Kim ngân
Người dân Cán bộ Bộ phận sử dụng Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
24 100 6 100 Tổng số phiếu
2 8,33 1 16,67 Thân
5 20,83 2 33,33 Hoa
1 4,17 0 0 Quả
3 50 Toàn bộ cây 16 66,67
(Chi tiết xem phụ lục 03)
Kết quả phỏng vấn người dân và cán bộ về bộ phận sử dụng của Kim
ngân theo tỉ lệ được thể hiện ở hình sau:
32
Người dân
Cán bộ
8,33%
Thân
16,67%
Hoa
20,83%
50%
66,67%
Quả
33,33%
Thân Hoa Quả Toàn bộ cây
4,17%
Toàn bộ cây
0%
Hình 4.2: Kết quả phỏng vấn về bộ phận sử dụng Kim ngân
Qua Bảng 4.2 và hình 4.2 ta thấy: đối với người dân có 66,67% cho
rằng bộ phận thu hái và sử dụng của Kim ngân là toàn bộ cây; 20,83% là hoa;
8,33% cho rằng bộ phận sử dụng là thân còn lại 4,17% cho rằng bộ phận sử
dụng là quả. Đối với cán bộ có 2 ý kiến (33,33%) cho rằng bộ phận thu hái và
sử dụng của Kim ngân là hoa; 1 ý kiến (16,67%) cho rằng là thân và 3 ý kiến
(50%) cho rằng toàn bộ cây có thể thu hái và sử dụng.
4.1.1.3. Về mùa thu hái Kim ngân
Kết quả phỏng vấn người dân và cán bộ địa phương về mùa thu hái
Kim ngân tại Vị Xuyên được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.3: Kết quả điều tra về mùa thu hái Kim ngân
Người dân Cán bộ Chỉ số Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
Tổng số phiếu 24 6 100 100
Mùa Xuân 4 1 16,67 16,67
Mùa Hạ 17 3 50 70,83
Mùa Thu 1 2 33,33 4,17
Mùa Đông 2 0 0 8,33
(Chi tiết xem Phụ lục 06)
Kết quả phỏng vấn người dân và cán bộ về mùa thu hái Kim ngân theo
tỉ lệ được thể hiện ở hình sau:
33
Cán bộ
Người dân 8,33%
4,17%
16,67%
Mùa Xuân
Mùa Xuân
16,67 %
Mùa Hạ
Mùa Hạ
33,33 %
Mùa Thu
Mùa Thu
70,83%
Mùa Đông
50%
Mùa Đông
Hình 4.3: Kết quả phỏng vần về mùa thu hái Kim ngân
Qua Bảng 4.3 và Hình 4.3 ta thấy: đối với người dân có 16,67% ý kiến
cho rằng Kim ngân được thu hái vào mùa Xuân; 70,83% cho rằng thu hái vào
mùa Hạ; 8,33% cho rằng thu hái vào mùa Đông còn lại 4,17% cho rằng thu
hái vào mùa Thu. Đối với cán bộ có 1 ý kiến (16,67%) cho rằng Kim ngân
được thu hái vào mùa Xuân; 2 ý kiến (33,33%) cho rằng thu hái vào mùa Thu
còn lại 3 ý kiến (50%) cho rằng Kim ngân thu hái vào mùa Hạ.
4.1.1.4. Về thời điểm thu hái Kim ngân
Kết quả phỏng vấn người dân và cán bộ địa phương về thời điểm thu
hái Kim ngân tại Vị Xuyên được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.4. Kết quả điều tra về thời điểm thu hái Kim ngân
Người dân Cán bộ Chỉ số
Tổng số phiếu Sáng Trưa Chiều Lúc nào cũng được Số lượng 24 12 3 6 3 Tỉ lệ (%) 100 50 12,5 25 12,5 Số lượng 6 3 0 2 1 Tỉ lệ (%) 100 50 0 33,33 16,67
(Chi tiết xem Phụ lục 07)
Kết quả phỏng vấn người dân và cán bộ về thời điểm thu hái Kim ngân
theo tỉ lệ được thể hiện ở hình sau:
34
Người dân
Cán Bộ
12,5%
16,67%
50%
Sáng
25%
50%
33,33%
12,5%
Sáng Trưa Chiều Lúc nào cũng được
Trưa Chiều Lúc nào cũng được
0%
Hình 4.4: Kết quả phỏng vấn về mùa thu hái Kim ngân
Qua Bảng 4.4 và Hình 4.4 ta thấy: đối với người dân có 50% ý kiến cho
rằng Kim ngân được thu hái vào buổi sáng; 12,5% thu hái vào buổi trưa; 25%
thu hái vào buổi chiều còn lại 12,5% ý kiến cho rằng thu hái lúc nào cũng
được. Đối với cán bộ có 3 ý kiến (50%) cho rằng Kim ngân được thu hái vào
buổi sáng; 2 ý kiến (33,33%) cho rằng thu vào buổi chiều còn lại 1 ý kiến
(16,67%) cho rằng Kim ngân thu hái lúc nào cũng được.
4.1.2. Đặc điểm gây trồng
4.1.2.1. Về phương thức trồng Kim ngân
Kết quả phỏng vấn người dân và cán bộ địa phương về phương thức
trồng Kim ngân tại Vị Xuyên được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.5. Kết quả điều tra về phương thức trồng Kim ngân
Người dân Cán bộ Chỉ số Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
Tổng số phiếu Mọc tự nhiên Trồng thuần loài Trồng ở vườn nhà 24 18 5 1 100 75 20,83 4,17 6 4 2 0 100,0 66,67 33,33 0
(Chi tiết xem Phụ lục 04)
Kết quả phỏng vấn người dân và cán bộ về phương thức trồng Kim
ngân theo tỉ lệ được thể hiện ở hình sau:
35
Người dân
Cán bộ
0%
4,17%
Mọc tự nhiên
Mọc tự nhiên
33,33%
20,83%
Trồng thuần loài
Trồng thuần loài
66,67%
75%
Trồng ở vườn nhà
Hình 4.5. Kết quả phỏng vấn về phương thức trồng Kim ngân
Qua Bảng 4.5 và Hình 4.5, ta thấy, đối với người dân có 75% ý kiến
cho rằng Kim ngân mọc tự nhiên; 20,83% cho rằng Kim ngân được trồng
thuần loài và 4,17% cho rằng Kim ngân trồng ở vườn nhà. Đối với cán bộ có
4 ý kiến (66,67%) cho rằng Kim ngân mọc tự nhiên; 2 ý kiến (33,33%) trồng
thuần loài.
4.1.2.2. Về kỹ thuật trồng Kim ngân
Kết quả phỏng vấn người dân và cán bộ địa phương về kỹ thuật gây
trồng Kim ngân tại Vị Xuyên được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.6. Kết quả điều tra về kỹ thuật trồng Kim ngân
Người dân Cán bộ Chỉ số Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
Tổng số phiếu 24 100 6 100
Trồng không bón phân 6 25 2 33,33
Trồng thâm canh 1 4,17 0 0
Trồng dưới tán rừng 17 70,83 4 66,67
(Chi tiết xem Phụ lục 05)
Kết quả phỏng vấn người dân và cán bộ về kỹ thuật trồng Kim ngân
theo tỉ lệ được thể hiện ở hình sau:
36
Người dân
Cán bộ
Trồng không bón phân
25%
Trồng không bón phân
Trồng thâm canh
33,33%
Trồng thâm canh
70,83%
66,67%
Trồng dưới tán rừng
Trồng dưới tán rừng
0%
4,17%
Hình 4.6. Kết quả phỏng vần về kỹ thuật trồng Kim ngân
Qua Bảng 4.6 và Hình 4.6 ta thấy: đối với người dân có 25% ý kiến cho
rằng trồng Kim ngân không bón phân; 4,17% cho rằng trồng thâm canh và
70,83% cho rằng được trồng dưới tán rừng. Đối với cán bộ có 2 ý kiến
(33,33%) cho rằng trồng Kim ngân không bón phân còn lại 4 ý kiến (66,67%)
cho rằng Kim ngân được trồng dưới tán rừng.
4.1.2.3. Đặc điểm gây trồng Kim ngân
Cây giống giâm từ cành bánh tẻ cho tỷ lệ sống cao (86%), nhanh ra rễ,
sinh trưởng tốt, cây khỏe, lá xanh. Chọn hom giống có ba mắt mầm để làm
giống. Thời vụ giâm hom là tháng 7 và tháng 8 hàng năm, thời vụ trồng từ
đầu tháng 8 đến cuối tháng 8.
Khoảng cách 1m x 1m tương ứng với mật độ 10.000 cây/ha, cây kim
ngân sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất đạt cao nhất. Lượng phân
cung cấp cho cây kim ngân: 15 tấn/ha phân chuồng hoai mục; 1 tấn/ha
phân NPK để bón bổ sung cho cây kim ngân sinh trưởng, phát triển tốt, cho
năng suất cao. Cây kim ngân ít bị sâu bệnh hại và mức độ nhiễm sâu bệnh
là rất thấp.
37
Trung bình 4 kg hoa tươi phơi khô được 1 kg khô; hoa mới nở, thì 4,25
kg tươi được 1 kg khô nhưng hoa đã nở hết thì 7 kg hoa tươi mới được 1 kg
khô. Thời gian hái có ảnh hưởng rất lớn đến màu sắc, hoa hái trước 9 giờ
sáng, sau khi phơi khô màu sắc trắng nhất; hoa hái từ 10 giờ sáng trở về sau
không thể phơi khô ngay, phần lớn biến thành màu vàng nhạt.
4.2. Đặc điểm nông sinh học và sinh thái học loài Kim ngân
4.2.1. Đặc điểm hình thái
4.2.1.1. Đặc điểm thân Kim ngân
Kết quả đo đường kính cổ rễ thân cây Kim ngân được tổng hợp tại
bảng sau:
Bảng 4.7. Kết quả đo đường kính cổ rễ thân cây Kim ngân
Đường kính nhỏ nhất (cm) Đường kính lớn nhất (cm) Đường kính trung bình (cm)
0.6 2.7 1.65
(Chi tiết xem phụ lục 10)
Thân Kim ngân thuộc dạng thân leo, thân có đường kính cổ rễ dao động
từ 0,6 - 2,7cm , đường kính cổ rễ trung bình 1,65cm; Chiều cao cây phụ thuộc
vào cây giá thể mà nó leo (3 - 5m). Thân Kim ngân phân làm nhiều cành
nhánh, lúc non có màu xanh, khi già chuyền dần sang màu đỏ nâu, nâu sẫm.
Thân cây già thường có những đường nứt chạy dọc, thân non có lớp lông màu
vàng gồm lông che chở và lông tiết nhiều hơn về phía ngọn cây.
Hình 4.7: Đường kính cổ rễ Kim ngân
38
4.2.1.2. Đặc điểm lá Kim ngân
Trên mỗi OTC ngắt ngẫu nhiên 30 lá để đo về kích thước cuống lá,
chiều dài, chiều rộng mỗi lá. Kết quả trung bình của 270 lá trên tổng cộng 9
OTC được trình bày tại bảng sau:
Bảng 4.8. Kết quả đo trung bình của 270 lá
Tiêu chí
Chiều dài cuống lá (cm) 0.6 1.5 1.1 Chiều dài lá (cm) 5.1 8 6.64 Chiều rộng lá (cm) 2.5 5.6 4.18 Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Hình 4.8: Đo kích thước lá Kim ngân
Lá Kim ngân là Lá đơn, mọc đối, mép nguyên. Chiều dài phiến lá
dài 5,1 - 8cm, rộng 2,5 – 5,6cm hình trứng dài hoặc hơi bầu dục. Lá xanh
đạm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới. Gân lông chim, 3 - 4 cặp gân phụ,
nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá ngắn 0,6 - 1,5cm, hình lòng máng, phình ra
thành bờ mỏng ôm thân. Lá xanh quanh năm, mùa rét không rụng do đó
còn có tên là nhẫn đông.
4.2.1.3. Đặc điểm hoa Kim ngân
Hoa Kim ngân: Hoa nở vào tháng 3 - 5, cụm hoa dạng xim, hai hoa
mọc ở nách lá. Hoa lưỡng tính, không đều, khi mới nở có màu trắng, về sau
chuyển sang màu vàng nhạt. Vì trên cây cùng có hoa trắng và hoa vàng nên
39
mới gọi là kim ngân. Cuống hoa ngắn, gần như không có. Trục phát hoa màu
xanh, ngắn 2 - 3mm ở các hoa của cành xa gốc, dài hơn ở các hoa của cành
gần gốc.
Lá bắc hơi bầu dục, đỉnh nhọn, xanh đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt
dưới, dài 12 - 14mm, rộng 5 - 6mm. Lá bắc con 2, hình tròn, đường kính gần
1,5 mm, nhiều lông dài. Đài hoa 5, rời, đều, hình tam giác có mũi nhọn, màu
xanh, dài 1 - 1,5 mm.
Tràng hoa cánh hợp dài 2 - 3cm, chia làm 2 môi dài không đều nhau,
một môi rộng lại chia thành 4 thuỳ nhỏ, đường kính ống tràng phía trên
3mm, đường kính phía dưới 1,5mm, nhiều lông. Bầu nhẵn. Năm nhị đính ở
họng tràng, mọc thò ra ngoài.
Hình 4.9. Hoa Kim ngân
4.2.1.4. Đặc điểm quả và hạt Kim ngân
Quả: Quả mọng hình cầu còn non có màu xanh, khi chín có màu đen,
mọng. Mùa quả tháng từ tháng 6 đến tháng 8. Quả hình cầu, dài chừng 0,4 –
0,6 cm; đường kính 0,25 – 0,4 cm. Đài tồn tại trên quả, trên đỉnh quả các lông
màu hoe vàng vẫn tồn tại tới khi quả chín, lúc còn non quả có màu xanh, khi
chín vỏ quả chuyển sang màu đen. (Lý Thị Thương, 2015)
40
Hình 4.10. Hình ảnh quả Kim ngân
Hạt: Màu tím đen hoặc đen, mỗi quả thường có 1 hạt hoặc 2 đến 3 hạt.
Hạt dài 0,2 – 0,3cm, hạt nhỏ, dẹp có màu xám đen hay đen.
4.2.2. Đặc điểm sinh thái của loài Kim ngân
4.2.2.1. Tổ thành tầng cây gỗ nơi Kim ngân phân bố
Hệ số tổ thành của tầng cây gỗ nơi Kim ngân phân bố tại 3 khu vực
được tính toán và trình bày trong bảng 4.10:
Bảng 4.9. Công thức tổ thành tầng cây gỗ lâm phần
có Kim ngân phân bố
N
OTC
Công thức tổ thành
LCCTTT
(Số cây)
15,89Ch + 9,63Kv + 8,80 Bh + 7,78Ph + 7,20St +
141
8
1,2,3
7,01Dg + 5,58Ss + 38,12Lk
11,21Kv + 7,92Su + 6,92Ss + 6,62Ph + 6,24Dg +
160
9
4,5,6
6,03Đn + 5,75Cn + 5,21Bh + 44,10Lk
14,64Mln + 9,91Cn + 9,34Dg + 8,39Su + 8,14Ph +
152
10
7,8,9
7,51Kv + 6,15 St + 5,78Mđ + 5,40Rrm + 24,74Lk
Công thức tổ thành chung của 9 OTC:
9,46Kv + 7,54Dg + 7,48Ph + 6,93Cn + 6,31Ch + 5,70Su + 5,68St + 5,01Mln + 45,88Lk
Ghi chú: N là số cây gỗ trong mỗi OTC (cây)
LCCTTT : Số loài cây tham gia vào công thức tổ thành
LK: Các loài khác.
(Chi tiết xem Phụ lục 08)
41
Trong đó:
Ch: Chẩu Bu: Bứa Kv: Kháo vàng
Bh: Bồ hòn Ph: Phay St: Sồi tía
Dg: Dẻ gai ấn độ Ss: Sau sau Su: Sui
Đn: Đỏ ngọn Cn: Chò nâu Mđ: Mán đỉa
Mln: Máu chó lá nhỏ Rrm: Ràng ràng mít
Theo kết quả điều tra tại Bảng 4.9 cho thấy các loài tham gia vào công
thức tổ thành gồm:
OTC1,2,3: Chẩu, Kháo vàng, Bồ hòn, Phay, Sồi tía, Dẻ gai, Sau sau, và
các loài khác.
OTC 4,5,6: Kháo vàng, Sui, Sau sau, Phay, Dẻ gai, Đỏ ngọn, Chò nâu,
Bồ hòn và các loài khác.
OTC 7,8,9: Máu chó lá nhỏ, Chò nâu, Dẻ gai, Sui, Phay, Kháo vàng,
Sồi tía, Mán đỉa, Ràng ràng mít và các loài khác.
Công thức tổ thành chung gồm: Kháo vàng, Dẻ gai, Phay, Chò nâu,
Chẩu, Sui, Sồi tía, Máu chó lá nhỏ và các loài khác.
4.2.2.2. Đặc điểm về tái sinh của Kim ngân
Nghiên cứu đặc điểm về tái sinh của cây Kim ngân ngoài tự nhiên là cơ
sở khoa học để xây dựng các biện pháp kỹ thuật trong bảo tồn và gây trồng.
Kết quả nghiên cứu được trình bày tại bảng sau:
42
Bảng 4.10. Tái sinh Kim ngân ngoài tự nhiên
Nguồn gốc
Chiều cao (m)
Chất lượng
Số cây
OTC
tái sinh
Hạt
Chồi
< 0,5
0,5-1
Tốt
TB
Xấu
1
12
10
2
9
9
1
2
3
2
7
7
6
5
2
1
3
8
5
3
3
7
1
5
4
17
16
1
14
16
1
3
5
7
7
7
7
6
11
10
1
6
6
4
1
5
7
6
6
5
4
2
1
8
11
11
4
7
1
3
7
9
15
14
1
9
7
8
6
94
86
8
7
Tổng
31
63
68
19
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Về mật độ cây tái sinh: Số cây tái sinh ở các OTC tương ứng là 0,084
cây/m2 (840cây/ha). So với cây trưởng thành (124cây/ha) thì có thể thấy mật
độ cây tái sinh lớn hơn rất nhiều. Nguyên nhân là do bị khai thác nhiều nên số
cây trưởng thành đã giảm mạnh, làm ảnh hưởng đến những cây con tái sinh.
Về nguồn gốc cây tái sinh: Kết quả điều tra cho thấy Kim ngân tái sinh
chủ yếu bằng hạt (91,5%) có sự chênh lệch lớn so với tái sinh bằng chồi.
Về chất lượng cây tái sinh: Kết quả phân cấp chất lượng được thể hiện
tại bảng trên cho thấy chất lượng cây tái sinh phần lớn là tốt với 72,34% số
cây tái sinh, tiếp theo là cây có chất lượng trung bình chiếm 20, 21% và cây
có chất lượng kém chỉ chiểm 7,45%.
4.2.2.3. Độ tàn che các OTC nơi Kim ngân phân bố
Kết quả điều tra về độ tàn che của các OTC nơi có cây Kim ngân phân
bố được biểu thị tại bảng 4.11.
43
Bảng 4.11 Độ tàn che trong OTC nơi Kim ngân phân bố
ODB
Độ tàn che tại các ô dạng bản
1
2
3
4
5
Trung bình
OTC
0,45
0,55
0,67
0,35
0,66
0,54
1
0,69
0,42
0,65
0,73
0,52
0,6
2
0,83
0,75
0,55
0,78
0,5
0,68
3
0,62
0,4
0,43
0,52
0,44
0,48
4
0,63
0,82
0,51
0,5
0,42
0,58
5
0,41
0,68
0,56
0,49
0,45
0,52
6
0,6
0,58
0,78
0,55
0,66
0,61
7
0,45
0,36
0,62
0,57
0,7
0,54
8
0,72
0,6
0,45
0,43
0,35
0,51
9
Độ tàn che trung bình: 0,56
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Từ bảng 4.11 ta thấy: Độ tàn che trung bình nơi Kim ngân phân bố là
khoảng 0,56. Như vậy có thể nhận xét sơ bộ Kim ngân là loài cây ưa sáng. Do
đó khi mật độ tầng cây gỗ lớn, độ tàn che lớn sẽ ảnh hưởng đến tái sinh và
sinh trưởng phát triển của cây Kim ngân.
4.2.2.4. Đặc điểm phẫu diện đất khu vực loài Kim ngân phân bố
Kết quả điều tra, phân tích phẫu diện lý tính đất tại khu vực có cây Kim
ngân phân bố được trình bày tại bảng sau:
44
Bảng 4.12. Đặc điểm đất dưới tán rừng tự nhiên nơi loài Kim ngân
phân bố tại Vị Xuyên
Độ sâu tầng đất
Tầng đất
Mô tả phẫu diện
(cm)
Nâu; độ ẩm cao, gồm nhiều vật rụng đang ở
1 – 9
A0
trạng thái phân hủy, xốp
Nâu; thịt trung bình; hơi ẩm; hạt mịn; hơi
9 -15
A1
xốp; có lẫn rễ to; chuyển lớp rõ.
Nâu; thịt trung bình đến sét; hơi ẩm; hạt
mịn; có nhiều rễ cây to nhỏ khác nhau; ít
A2
15 – 30
hang hốc; chuyển lớp từ từ.
Nâu sáng; thịt nặng đến sét; cấu trúc hạt
B1
30 – 75
tương đối mịn; còn ít rễ cây; chuyển lớp rõ.
Nâu sáng; nhiều kết von nhỏ màu nâu và
nâu sáng; tỷ lệ kết von >5%; kết von bở, có
thể bóp bằng tay; kết von màu tím hơi hồng
B2
75 – 125
cứng hơn kết von tầng B1; thỉnh thoảng có
những cục đá hình dạng không xác định,
kích thước từ 5-7cm; đất khô; cấu trúc hạt
tương đối mịn; chuyển lớp rõ.
Theo kết quả điều tra bảng 4.12: Cho thấy tầng đất rừng ở nơi có
Kim ngân rừng phân bố có độ dầy tầng đất tương đối dầy: Tầng thảm mục
(A0) trung bình 4,5cm, tầng tích lũy mùn (A1) trung bình 12cm, tầng đất
rửa trôi (A2) trung bình 22,5cm, tầng tích tụ (B1) trung bình là 52,5cm và
tầng tích tụ điển hình (B2) có độ dầy trung bình là 100cm. Đất các tầng có
màu sắc thay đổi, ở tầng A có màu nâu, đất ẩm, kết cấu đất xốp do có
nhiều chất hữu cơ, mùn, chất dinh dưỡng. Ở tầng này hạt mịn, ít lẫn đá. Ở
tầng B đất chuyển sang màu nâu sáng, đất khô và có cấu trúc hạt tương
45
đối mịn, có đá lẫn, kết von. Ở nơi có cây Kim ngân phân bố ta thấy không
có đá lộ đầu. Nhìn chung đất nơi Kim ngân phân bố là đất ẩm, tơi xốp và
tỷ lệ đá lẫn ít. Điều tra về thành phần lý tính của đất sẽ là cơ sở để lựa
chọn đất trồng phù hợp để cho cây sinh trưởng và phát triển.
4.2.2.5. Đặc điểm phân bố của Kim ngân
Tại Vị Xuyên, kết quả điều tra phân bố Kim ngân theo tuyến được tổng
hợp ở Bảng sau :
Bảng 4.13. Kết qủa điều phân bố Kim ngân theo tuyến
Tuyến Cây ra hoa, quả Chiều dài tuyến (km) Số lượng cây/khóm Kim ngân
1 2,4 17 14
2 3,1 22 18
3 1,9 12 9
4 2,3 14 10
5 2,8 16 10
6 1,6 8 7
89 68 Tổng 14,1
(Tổng hợp số liệu điều tra)
Kết quả bảng 4.13 cho thấy: Kim ngân xuất hiện ở tất cả các tuyến điều
tra, tuy nhiên phân bố không đồng đều, vì các tuyến điều tra đi qua các kiểu
trạng thái rừng khác nhau. Do thời điểm điều tra diễn ra vào mùa ra hoa, vì
vậy tỉ lệ các khóm bụi Kim ngân ra hoa tương đối nhiều, chỉ các khóm/bụi
cây còn nhỏ không xuất hiện hoa. Các kiểu trạng thái rừng/sinh cảnh gặp trên
các tuyến được tổng hợp ở bảng sau:
46
Bảng 4.14. Tổng hợp các kiểu trạng thái rừng/sinh cảnh
gặp trên tuyến điều tra
Các tuyến Số tuyến Tần số xuất Tỷ lệ TT Sinh cảnh xuát hiện xuất hiện hiện Kim ngân (%) Kim ngân Kim ngân
1 Trảng cỏ Rất ít gặp 0
2 Nương rẫy Ít gặp 1, 5, 4 3 50
3 Vườn nhà Ít gặp 2, 4, 5 3 50
4 Rừng trồng Hay gặp 1, 2, 4, 5 4 66,67
5 Rừng tự nhiên Xuất hiện nhiều 1, 2, 3, 4, 5, 6 6 100
Qua bảng 4.14. cho thấy: Ở rừng tự nhiên có tới 100% số tuyến điều tra
có Kim ngân xuất hiện, ở các khu rừng trồng thì ít gặp hơn (66,67%) số tuyến
gặp Kim ngân, khu vực vườn nhà và nương rẫy thì gặp càng ít (50%), đặc biệt
ở khu tràng cỏ, đất trống thì không thấy cây Kim ngân xuất hiện.
Về đặc điểm phân bố của cây Kim ngân tại Vị Xuyên theo trạng thái,
sinh cảnh được tổng hợp tại bảng 4.16
Bảng 4.15. Đặc điểm phân bố Kim ngân theo trạng thái/sinh cảnh
Kiểu trạng Số lượng Tỷ lệ
thái/sinh cảnh (cây) (%)
Tổng số cây 89 100
Tràng cỏ 0 0
Nương rẫy 5 5.62
Vườn nhà 12 13.48
Rừng trồng 18 20.23
Rừng tự nhiên 54 60.67
(Chi tiết xem Phụ lục 09)
47
Kết quả về đặc điểm phân bố cây Kim ngân theo tỷ lệ được thể hiện ở
Tràng cỏ 0%
Nương rẫy 5.62%
Vườn nhà 13.48%
Rừng trồng 20.23%
Rừng tự nhiên 60.67%
hình sau:
Hình 4.11. Kết quả về đặc điểm phân bố Kim ngân.
Từ bảng 4.15 và hình 4.11 ta thấy: cây Kim ngân phân bố chủ yếu ở
rừng tự nhiên chiếm tới 60.67% tổng số cây trên 6 tuyến điều tra; kim ngân
xuất hiện ít hơn ở các khu rừng trồng (20,23%) và vườn nhà (13,48%). Ở các
khu vực nương rẫy và tràng cỏ thì rất ít khi thấy sự xuất hiện của Kim ngân.
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển cây Kim ngân
tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
4.3.1. Một số giải pháp về bảo tồn
Để nâng cao hiệu quả bảo tồn loài Kim ngân thì chính quyền địa
phương cần phối hợp chặt chẽ với người dân địa phương nhiều hơn nữa
đến việc phát triển nguồn lực của các loài cây này, phục vụ lợi ích cho
chính người dân địa phương.
48
- Vận động người dân, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để giúp
người dân địa phương hiểu được tầm quan trọng của rừng và các loài cây
quý, hiếm nói chung và loài Kim ngân nói riêng.
- Thực hiện tốt khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng.
- Xây dựng các chương trình nghiên cứu bảo tồn loài Kim ngân.
- Thông qua các tổ chức xã hội, các tổ chức hội thanh niên, hội phụ
nữ,… phát động phong trào gây trồng Kim ngân.
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ cộng đồng địa phương nâng cao
đời sống người dân, làm giảm sự phụ thuộc của người dân vào tài nguyên
rừng hạn chế khai thác Kim ngân ngoài tự nhiên.
- Khi thu hái nên để lại một phần hoa để hình thành quả đảm bảo cây
có thể tái sinh tự nhiên.
4.3.2. Giải pháp phát triển
- Do nguồn hạt giống loài Kim ngân tại chỗ ít, nên cần tiến hành
nghiên cứu thử nghiệm giâm hom cây Kim ngân tại một số địa phương nơi
có loài cây Kim ngân phân bố làm cơ sở cho việc gây trồng, nhân rộng loài
Kim ngân.
- Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật gây trồng cây Kim ngân để người
dân tại khu vực hiểu rõ về cách trồng, chăm sóc và bảo vệ cây Kim ngân tại
địa phương đó.
- Thông qua các chương trình dự án bảo tồn loài vào nghiên cứu để bảo
vệ và phát triển các loài cây Kim ngân.
49
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Trong phạm vi và thời gian nghiên cứu có hạn, với mục tiêu nghiên cứu
của khóa luận là nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, sinh thái học, điều tra
giá trị sử dụng, đặc điểm gây trồng của loài Kim ngân góp phần vào công tác
bảo tồn nguồn gen một số loài cây quý hiếm tại Vị Xuyên, Hà Giang. Từ
những kết quả nghiên cứu đạt được tôi rút ra một số kết luận như sau:
* Về giá trị sử dụng, mục đích thu hái Kim ngân và đặc điểm gây trồng:
Kim ngân chủ yếu mọc ngoài tự nhiên được sử dụng để làm thuốc; toàn
bộ cây có thể sử dụng nhưng chủ yếu là hoa; trung bình 4 kg hoa tươi phơi
khô được 1 kg khô; Đối với Kim ngân trông chủ yếu trồng dưới tán rừng, cây
giống giâm từ cành bánh tẻ, thời vụ giâm hom là tháng 7 và tháng 8 , thời vụ
trồng đầu tháng 8 đến cuối tháng 8, khoảng cách 1m x 1m.Thời vụ thu hoạch
vào mùa hạ từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 6, thời điểm thu hái trong ngày vào
buổi sáng (6 - 9 giờ sáng)
* Về đặc điểm hình thái: Thân: Kim ngân là loại dây leo, có đường
kính khoảng 0,6 – 2,7cm, có nhiều cành, lúc non màu xanh, khi già chuyển
sang màu đỏ nâu. Lá đơn, mọc đối. Phiến lá hình trứng dài hoặc hơi bầu dục,
dài 5,1 - 8cm, rộng 2,5 – 5,6cm, cuống lá ngắn 0,6 – 1,5cm. Lá xanh quanh
năm, mùa rét không rụng.
Cụm hoa dạng xim, hai hoa mọc ở nách lá. Hoa không đều, lưỡng tính,
khi mới nở có màu trắng, về sau chuyển thành vàng. Quả mọng hình cầu, khi
còn non màu xanh khi chín chuyển sang màu đen, mùa quả từ tháng 6 – 8.
Hạt có màu tím đen hoặc đen, mỗi quả thường 1 – 3 hạt.
50
* Đặc điểm sinh thái:
- Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ nơi Kim ngân phân bố gồm: Kháo vàng,
Dẻ gai, Phay, Chò nâu, Chẩu, Sui, Sồi tía, Máu chó lá nhỏ và các loài khác.
- Đặc điểm tái sinh: Mật độ tái sinh 840cây/ha; nguồn gốc tái sinh chủ
yếu bằng hạt (91,5%); cây Kim ngân tái sinh có chất lượng tốt chiếm 72,34%,
trung bình là 20,21% và cây có chất lượng kém là 7,45%.
- Đồ tàn che: Kim ngân phân bố ở khu vực có độ tàn che trung bình
khoảng 0,56 do Kim ngân là loài cây ưa sáng mọc nhanh.
- Đặc điểm phân bố: cây Kim ngân phân bố chủ yếu ở rừng tự nhiên
(60,67% tổng số cây trên 6 tuyến điều tra); kim ngân xuất hiện ở các khu rừng
trồng (20,23%), vườn nhà (13,48%). Ở các khu vực nương rẫy và tràng cỏ thì
rất ít khi thấy sự xuất hiện của Kim ngân.
5.2. Kiến Nghị
- Cần thường xuyên tập huấn cho người dân những kiến thức về quản
lý và bảo vệ các loài động vật hoang dã, thực vật quý, hiếm nhất là loài cây
Kim ngân.
- Cần điều tra, nghiên cứu lâu dài trên phạm vi toàn bộ huyện Vị Xuyên
để có kết quả chính xác về các loài thực vật quý hiếm nhất là loài Kim ngân.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát ở các khu rừng có sự xuất hiện của
Kim ngân, phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm địa bàn với các cơ quan chức
năng để góp phần bảo vệ tài nguyên rừng nói chung và loài Kim ngân nói
riêng để bảo tồn và phát triển loài.
- Thử nghiệm gây trồng mở rộng loài Kim ngân tại khu vực phân bố
bằng gieo hạt và giâm hom cành.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu trong nước
1. Bộ Khoa Học và Công Nghệ (2007), Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật),
Nxb Khoa học tự nhiên & công nghệ, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2004), Hội thảo tình hình sản
xuất, chế biến và thị trường lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam.
3. Lê Mộng Chân (2000), Giáo trình Thực vật rừng, Đại học Lâm nghiệp,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
4. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr. 937 - 938.
5. Hoàng Thị Thùy Dương (2015), Nghiên cứu đăc điểm sinh thái và kỹ
thuật nhân giống loài cây Kim ngân rừng (Lonicera bournei Hemsl.
ex Forb & Hemsl.)
6. Lê Trần Đức, 1997. Cây thuốc Việt Nam trồng hái chế biến trị bệnh ban
đầu, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
7. Nguyễn Công Hoan (2011), Bài giảng lâm sinh, Trường ĐH nông lâm Thái Nguyên.
8. Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An, Bùi Chí Hiếu (1967). Nghiên cứu tác dụng
chữa dị ứng của vị Kim ngân trên thực nghiệm và lâm sàng, Tạp chí Y
học Việt Nam, số 3 - 4, tr. 77-85.
9. Đỗ Tất Lợi (1991). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Khoa học
và kỹ thuật. Hà Nội, 1991.
10. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang (2013), Quy hoạch
tổng thể phát triển cây dược liệu tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2020,
định hướng đến năm 2025.
11. Bùi Thị Ngọc Thực (2004). Nghiên cứu tác dụng chống viêm của dịch
chiết cây Kim ngân (Lonicera Japonica Thunb.Caprifoliaceae) kết hợp
với alpha – amylase”, Khóa luận tốt nghiệp Dược sỹ, Trường Đại học
Dược Hà Nội.
52
12. Lý Thị Thương (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây
Kim ngân rừng (Lonicera Bournel Hemsl.) tại Khu bảo tồn Phia Oắc –
Phia Đén.
13. Trần Danh Việt (2006), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân
giống vô tính cây Kim ngân (Lonicera japonica thunB.), Kỷ yếu công
trình nghiên cứu Khoa học và Công nghệ 2001 – 2005, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, tr. 119 – 120.
14. FAO (2000): Non-wood News.Rome, 2000.
B. Tài liệu nước ngoài
15. Guo Q.-L., Song W.-X., Yang Y.-C., Shi J.-G. (2015). “Two
homosecoiridoids from the flower buds of Lonicera japonica,” Chinese
Chemical Letters, vol. 26, no. 5, pp. 517–521.
16. Jiang Xiang Hui, She Chao Wen, Zhu Yong Hua1, Liu Xuan Ming
(2012). Comparative study on different methods for Lonicera japonica
Thunb. micropropagation and acclimatization”, Journal of Medicinal
Plants Research, 6(27), pp. 4389-4393.
17. Lin LM, Zhang XG, Zhu JJ, Gao HM, Wang ZM, Wang WH (2008). “
Two new triterpenoid saponins from the flowers and buds of Lonicera
japonica. J”, Asian Nat Prod Res, 10, pp. 925–929.
18. Shanga Xiaofei, Pana Hu, Li Maoxing, Miaoa Xiaolou, Ding Hong
(2011). “Lonicera japonica Thunb.: Ethnopharmacology,
phytochemistry and pharmacology of an important traditional Chinese
medicine”, Journal of Ethnopharmacology, 138 (2011), tr. 1–21.
19. Thomas S.C.Li (2006), Taiwanese Native Medicinal Plants, Taylor & Francis.
20. WHO (2010).Monographs on Medicinal Plants Commonly Used in the
Newly Independent States (NIS)
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Mẫu biểu phỏng vấn về giá trị sử dụng, đặc điểm gây trồng
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VỀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
CỦA CÂY KIM NGÂN TẠI VỊ XUYÊN
Họ và tên chủ hộ: ...............................................................................................
Năm sinh………………………………... Giới tính: Nam/Nữ
Thôn……………………………………..
Xã…………………………………………..
Huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Số nhân khẩu: ......................................................................................................
Dân tộc………………………………….. Trình độ văn hóa .............................
Chức vụ ...............................................................................................................
Họ và tên người phỏng vấn .................................................................................
Ngày phỏng vấn ..................................................................................................
PHẦN 1: VỀ MỤC ĐÍCH THU HÁI, GIÁ TRỊ
SỬ DỤNG CỦA KIM NGÂN
1.1. Ông bà có biết về cây Kim ngân không?
Không Có
1.2. Trong khu vực thôn/xã có cây Kim ngân xuất hiện không?
Không Có
1.3. Gia đình ông/bà hoặc người dân ở đây có thu hái Kim ngân không?
Không Có
1.4. Mục đích thu hái cây Kim ngân để làm gì?
Để chữa bệnh
Để bán cho thầy lang
Để bán cho tư thương
Cả 3 mục đích trên
1.5. Bộ phận sử dụng của cây Kim ngân là gì?
Thân
Hoa
Quả
Toàn bộ cây
1.6. Ông/ bà cho biết người dân ở đây có tự trồng cây Kim ngân không?
Có Không
Nếu có thì phương thức trồng như thế nào?
Trồng thuần loài
Trồng hỗn loài
Trồng ở vườn nhà
Mọc tự nhiên
1.7. Kỹ thuật trồng thư thế nào?
Trồng thâm canh
Trồng dưới tán rừng
Trồng không bón phân
1.8. Ông/bà cho biết Kim ngân thường được thu hái vào mùa nào trong năm?
Mùa xuân
Mùa hạ
Mùa thu
Mùa đông
1.9. Thời điểm thu hái?
Mùa xuân
Mùa hạ
Mùa thu
Mùa đông
1.10. Sử dụng Kim ngân để làm gì?
Làm thuốc tại nhà
Để bán
Làm giống
Làm gia vị
1.11. Nơi thu hái Kim ngân?
Tự nhiên
Gây trồng
Mua ngoài chợ
1.12. Biến động Kim ngân trong vài năm trở lại đây?
Giảm rất nhiều
Giảm nhiều
Giảm không đáng kể
Không giảm
1.13. Sản phẩm bán ra thị trường dưới dạng?
Từ sản phẩm tươi
Từ sản phẩm khô
Sản phẩm đã qua chế biến
1.14. Ông/bà dự đoán thế nào về số lượng cây Kim ngân trong tương lai
Tăng lên
Giảm xuống
Không thay đổi
Không ý kiến
PHẦN 2: VỀ ĐẶC ĐIỂM GÂY TRÔNG CÂY KIM NGÂN
Ông/bà có thể cho biết một vài thông tin về đặc điểm gây trồng cây
Kim ngân tại địa phương?
Trả lời: ...............................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Phụ lục 02. Thông tin về mục đích thu hái Kim ngân
Cán bộ được phỏng vấn trả lời về thông tin Mục đích thu hái Kim ngân:
Valid Cumulative Mục đích Frequency Percent Percent Percent
Để chữa bệnh 2 33.33 33.33 33.33
Để bán cho tư thương 1 16.67 16.67 50.0
Cả 3 mục đích trên 3 50 50 100.0
Người dân được phỏng vấn trả lời về thông tin Mục đích thu hái Kim ngân:
Total 6 100.0 100.0
Valid Cumulative Mục đích thu hái Frequency Percent Percent Percent
Để chữa bệnh 11 45.83 45.83 45.83
Để bán cho thầy lang 5 20.83 20.83 66.66
Để bán cho tư thương 1 4.17 4.17 70.83
Cả 3 mục đích trên 7 29.17 29.17 100.0
Total 24 100.0 100.0
Phụ lục 03. Thông tin về bộ phận sử dụng Kim ngân
Cán bộ được phỏng vấn trả lời về thông tin Bộ phận sử dụng Kim ngân:
Valid Cumulative Bộ phận Frequency Percent Percent Percent
Thân 1 16.67 16.67 16.67
Hoa 2 33.33 33.33 50.0
Toàn bộ cây 3 50 50 100.0
Total 6 100.0 100.0
Người dân được phỏng vấn trả lời về thông tin Bộ phận sử dụng Kim ngân:
Valid Cumulative Mục đích thu hái Frequency Percent Percent Percent
Thân 2 8.33 8.33 8.33
Hoa 5 20.83 20.83 29.16
Quả 1 4.17 4.17 33.33
Toàn bộ cây 16 66.67 66.67 100.0
Total 24 100.0 100.0
Phụ lục 04. Thông tin về phương thức trồng Kim ngân
Cán bộ được phỏng vấn trả lời về thông tin Về phương thức trồng Kim ngân
Valid Cumulative Phương thức Frequency Percent Percent Percent
Mọc tự nhiên 4 66.67 66.67 66.67
Trồng thuần loài 2 33.33 33.33 100.0
Total 6 100.0 100.0
Người dân được phỏng vấn trả lời về thông tin Về phương thức trồng Kim ngân
Valid Cumulative Phương thức trồng Frequency Percent Percent Percent
Mọc tự nhiên 18 75.0 75.0 75.0
Trồng thuần loài 5 20.83 20.83 95.83
Trồng ở vườn nhà 1 4.17 4.17 100.0
Total 24 100.0 100.0
Phụ lục 05. Thông tin về kỹ thuật trồng Kim ngân
Cán bộ được phỏng vấn trả lời về thông tin Về kỹ thuật trồng Kim ngân
Valid Cumulative Kỹ thuật trồng Frequency Percent Percent Percent
Trồng bón phân 2 33.33 33.33 33.33
Trồng dưới tán rừng 4 66.67 66.67 100.0
Total 6 100.0 100.0
Người dân được phỏng vấn trả lời về thông tin Về kỹ thuật trồng Kim ngân
Valid Cumulative Kỹ thuật trồng Frequency Percent Percent Percent
Trồng không bón phân 6 25.0 25.0 25.0
Trồng thâm canh 1 4.17 4.17 29.17
Trồng dưới tán rừng 17 70.83 70.83 100.0
Total 24 100.0 100.0
Phụ lục 06. Thông tin về mùa vụ thu hái Kim ngân
Cán bộ được phỏng vấn trả lời về thông tin Về mùa thu hái Kim ngân
Valid Cumulative Mùa thu hái Frequency Percent Percent Percent
16.67 16.67 16.67 Mùa Xuân 1
50.0 50.0 66.67 Mùa Hạ 3
33.33 33.33 100.0 Mùa Thu 2
100.0 100.0 Total 6
Người dân được phỏng vấn trả lời về thông tin Về mùa thu hái Kim ngân
Valid Cumulative Mùa thu hái Frequency Percent Percent Percent
16.67 16.67 16.67 Mùa Xuân 4
70.83 70.83 87.50 Mùa Hạ 17
4.17 4.17 91.67 Mùa Thu 1
8.33 8.33 100.0 Mùa Đông 2
24 100.0 100.0 Total
Phụ lục 07. Thông tin về thời điểm thu hái Kim ngân
Cán bộ được phỏng vấn trả lời về thông tin Về thời điểm thu hái Kim ngân
Valid Cumulative Thời điểm thu hái Frequency Percent Percent Percent
50.0 50.0 50.0 Sáng 3
33.33 33.33 83.33 Chiều 2
Lúc nào cũng được 16.67 16.67 100.0 1
100.0 100.0 Total 4
Người dân được phỏng vấn trả lời về thông tin Về thời điểm thu hái Kim ngân
Valid Cumulative Thời điểm thu hái Frequency Percent Percent Percent
50.0 50.0 50.0 Sáng 12
12.5 12.5 62.5 Trưa 3
25.0 25.0 87.5 Chiều 6
12.5 12.5 Lúc nào cũng được 100.0 3
24 100.0 100.0 Total
Ni
N%
G%
IV%
Loài
Phụ lục 08: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ lâm phần nơi Kim ngân phân bố
STT Ba soi 1 Bồ đề 2 Bồ hòn 3 Bứa 4 Bưởi bung 5 Chẩu 6 Chò chỉ 7 Chò nâu 8 Dền 9 Đỏ ngọn 10 Giẻ gai 11 Kẹn 12 Kháo vàng 13 Lát hoa 14 15 Lim xẹt 16 Mán đỉa 17 Máu chó lá nhỏ 18 Máu chó lá to 19 Mò lông 20 Muồng trắng 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 Tổng
Nhãn rừng Phay Ràng ràng mít Săng đá Sau sau Sếu Sồi tía Sồi xanh Sui Thành ngạnh Trám trắng Vạng trứng
Gi 0.0492 1.10 0.0200 0.44 0.2647 5.08 0.0730 1.55 0.0412 0.88 0.4149 6.40 0.0499 0.66 0.5863 5.08 0.0464 1.10 0.1402 2.21 0.6089 5.96 0.1558 2.65 0.6151 9.71 0.1162 2.21 0.2346 3.31 0.1662 3.53 0.3449 4.86 0.0823 1.32 0.2249 3.75 0.0371 0.88 0.1607 2.65 8.17 0.4537 2.43 0.173431 0.1037 1.99 0.2459 4.64 0.0654 1.10 0.4346 4.86 0.88 0.0627 5.74 0.377834 0.12349 2.65 0.44 0.062156 0.1413 1.77 6.6766 100
5 2 23 7 4 29 3 23 5 10 27 12 44 10 15 16 22 6 17 4 12 37 11 9 21 5 22 4 26 12 2 8 453
0.74 0.30 3.96 1.09 0.62 6.21 0.75 8.78 0.69 2.10 9.12 2.33 9.21 1.74 3.51 2.49 5.17 1.23 3.37 0.56 2.41 6.80 2.60 1.55 3.68 0.98 6.51 0.94 5.66 1.85 0.93 2.12 100
0.92 0.37 4.52 1.32 0.75 6.31 0.70 6.93 0.90 2.15 7.54 2.49 9.46 1.97 3.41 3.01 5.01 1.28 3.56 0.72 2.53 7.48 2.51 1.77 4.16 1.04 5.68 0.91 5.70 2.25 0.69 1.94 100
Phụ lục 09. Đặc điểm phân bố Kim ngân
Valid Cumulative Trạng thái/sinh cảnh Frequency Percent Percent Percent
0 0 0 0 Tràng cỏ
5 5.62 5.62 5.62 Nương rẫy
12 13.48 13.48 19.10 Vườn nhà
18 20.23 20.23 39.33 Rừng trồng
54 60.67 60.67 100.0 Rừng tự nhiên
89 100.0 100.0 Total
Phụ lục 10. Kết quả đường kính cổ rễ Kim ngân
Đường kính nhỏ Đường kính lớn Đường kính OTC nhất (cm) nhất (cm) trung bình (cm)
0.6 2.6 1.68 1
0.9 2.1 1.68 2
0.6 2.5 1.62 3
0.8 2.7 1.72 4
0.8 2.6 1.6 5
0.6 2.4 1.58 6
1.3 2 1.69 7
0.7 2.4 1.65 8
0.7 2.5 1.67 9
1.65 Trung bình