HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN NGỌC MAI

NGHIÊN CỨU HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG THỊT BÒ NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

N Mã số

: Quả trị ki doa : 9 34 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2023

Công trình hoàn thành tại:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Đỗ Quang Giám

2. PGS. TS. Đỗ Văn Viện

Phản biện 1: PGS. TS. Phạm Văn Hùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Trƣờng Đại học Công đoàn

Phản biện 2: PGS. TS. Lê Mạnh Hùng Phản biện 3: PGS. TS. Vũ Huy Thông

Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2023

Có thể tìm hiểu luận án tại:

Thư viện Quốc gia Việt Nam

Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Lƣơng Định Của (HVN)

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hội nhập kinh tế quốc tế và các hiệp định thương mại tự do không chỉ là cơ hội giúp Việt Nam xuất khẩu được các mặt hàng thế mạnh, mà còn thúc đẩy hàng hóa nhập khẩu xâm nhập thị trường trong nước, trong đó có các sản phẩm thịt.

Thịt và các sản phẩm từ thịt là nguồn cung cấp protein chính trong chế độ ăn và đóng vai trò trung tâm trong bữa ăn của nhiều gia đình người Việt. Xu hướng tiêu dùng thịt của người Việt đang chuyển dần từ thịt lợn sang thịt bò và thịt gia cầm (OECD, 2021). Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 2021) dự báo đến năm 2026, tiêu thụ thịt bò bình quân đầu người ở Việt Nam có thể đạt đến mốc 10,56 kg/người/năm. Nhu cầu đối với thịt bò ở Việt Nam vẫn duy trì mức tăng trưởng 5-6%/ năm.

Việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng mang lại ý nghĩa to lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh, cho phép cải thiện sự hiểu biết và dự báo không chỉ việc mua hàng mà còn động cơ mua hàng và tần suất mua hàng (Leon & cs., 2014). Thành công của các nhà tiếp thị trong việc tác động đến hành vi mua hàng phụ thuộc phần lớn vào mức độ hiểu biết của họ về hành vi của người tiêu dùng. Armstrong (1991), giải thích rằng nghiên cứu về hành vi của khách hàng dựa trên hành vi mua hàng của người tiêu dùng, với khách hàng đóng ba vai trò riêng biệt: người dùng, người trả tiền và người mua.

Trong thời gian qua đã có rất nhiều nghiên cứu ở Việt Nam nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng về hành vi tiêu dùng thực phẩm, nhưng các nghiên cứu về thực phẩm nhập khẩu còn rất khiêm tốn. Trong đó, điển hình có nghiên cứu của Nguyen Bao Ly & Tran Quang Trung (2016), về các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng táo nhập khẩu ở Hà Nội. Một nghiên cứu khác của Thu Thanh Tran & cs. (2017) về các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng các thương hiệu thịt bò nhập khẩu ở Việt Nam tập trung vào đối tượng người tiêu dùng tại các nhà hàng về thịt bò. Tuy nhiên, vẫn thiếu vắng các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng thịt bò nhập khẩu của các hộ gia đình ở Việt Nam. Thêm vào đó, các nghiên cứu trước đó về hành vi tiêu dùng thịt bò chưa xem xét tới yếu tố nguồn gốc xuất xứ, đây cũng có thể là nhân tố góp phần làm tăng ý định mua dẫn tới hành vi mua thịt bò nhập khẩu ở tương lai.

Thủ đô Hà Nội nằm ở trung tâm của vùng đồng bằng sông Hồng và là một trong hai thành phố lớn nhất cả nước, dân số thủ đô năm 2022 là hơn 8,3 triệu người. Trong hơn thập kỷ gần đây tốc độ đô thị hóa nhanh cùng với sự thay đổi điều kiện sống đã làm cho một bộ phận dân cư ở nông thôn di cư mạnh ra các đô thị làm cho dân cư sống ở thành thị tăng đột biến. Thêm vào đó, Hà Nội là nơi tập trung nhiều cơ quan hành chính, trung tâm đầu não của cả nước, các cơ quan ngoại giao, các trụ sở của tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn... Vì vậy, đây là một trong số khu vực có sức tiêu dùng thực phẩm nói chung và thịt bò nhập khẩu nói riêng lớn nhất cả nước. Năm 2022 lượng tiêu thụ thịt bò bình quân ở Hà Nội là 6,18 kg/người so với Việt Nam là 5,61kg/người, lượng tiêu thụ thịt bò nhập khẩu bình quân ở Hà Nội là 4,72 kg/người so với 3,69 kg/người (OECD/FAO, 2022). 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng thịt bò nhập khẩu của hộ gia đình ở thành phố Hà Nội và đề xuất hàm ý quản trị cho các chủ thể trong ngành kinh doanh thịt bò nhập khẩu trên địa bàn Thành phố.

1

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về hành vi người tiêu dùng

thịt bò nhập khẩu;

- Đánh giá thực trạng hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu trên địa bàn phố Hà

Nội;

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu trên

địa bàn thành phố Hà Nội;

- Đề xuất hàm ý quản trị cho các chủ thể trong kinh doanh ngành hàng thịt bò nhập khẩu ở thành phố Hà Nội và một số khuyến nghị đối với các cơ quan chức năng quản lý ngành hàng nhằm nâng cao sự thỏa mãn và hướng tới bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu. 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong nghiên

cứu hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu ở cấp hộ gia đình tại thành phố Hà Nội.

Đối tượng điều tra của đề tài là hành vi mua thịt bò nhập khẩu của các cá nhân đại

diện cho hộ gia đình có tiêu dùng thịt bò nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung:

Nghiên tập trung phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng

thịt bò nhập khẩu của của người tiêu dùng là các hộ gia đình tại thành phố Hà Nội. Thịt bò nhập khẩu trong nghiên cứu này là loại thịt bò được nhập khẩu chính ngạch có gắn nhãn mác và thông tin nguồn gốc, xuất xứ. Các loại thịt bò này được tiêu thụ ở các siêu thị, cửa hàng tiện ích và các cửa hàng bán lẻ được phép phân phối thịt bò nhập khẩu. Người tiêu dùng trong nghiên cứu này là các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn

thành phố Hà Nội có tiêu dùng thịt bò nhập khẩu. - Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện tại thành phố Hà Nội - Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp về tình hình nhập khẩu thịt bò và tiêu dùng thịt bò của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội được thu thập từ năm 2002 - 2022. Dữ liệu sơ cấp được thu thập để nghiên cứu đề tài gồm dữ liệu điều tra người tiêu dùng về hành vi của tiêu dùng thịt bò nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Về lý luận, nghiên cứu làm sáng tỏ quan điểm và đặc tính thịt bò nhập khẩu, các nội dung nghiên cứu hành vi và phát triển mô hình hành vi tiêu dùng thịt bò nhập khẩu của hộ gia đình ở Thành phố Hà Nội.

Về phương pháp, nghiên cứu vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng phân tích hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đặc biệt, sử dụng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc SEM để phân tích mô hình hành vi và các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội

Về thực tiễn, nghiên cứu đã phân tích thực trạng hành vi người tiêu dùng thịt bò theo tiến trình ra quyết định từ việc tìm kiếm thông tin, đánh giá thông tin, lựa chọn mua, và các quyết định sau mua của người tiêu dùng thành phố Hà Nội, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, đề xuất hàm ý giải pháp cho các chủ thể

2

trong ngành hàng kinh doanh thịt bò nhập khẩu. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN

Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng thịt bò nói chung và thịt bò nhập khẩu nói riêng rất thiếu vắng. Nghiên cứu này có giá trị đóng góp vào kiến thức và hiểu biết về hành vi người tiêu dùng thực phẩm thịt nói chung và thịt bò nhập khẩu nói riêng ở Việt Nam. Đây là những kiến thức, phương pháp có ý nghĩa khoa học trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và hoạch định chính sách ngành hàng.

Ý nghĩa thực tiễn: Ngành hàng bò thịt có vai trò quan trọng với sinh kế hộ nông dân nhiều tỉnh ở Việt Nam. Thị trường thịt bò có ý nghĩa quan trọng trong hệ thống thực phẩm tại Việt Nam do xu hướng tiêu dùng thịt của người Việt đang dần chuyển từ thịt lợn sang thịt bò và gia cầm. Việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng đối với thịt bò nhập khẩu có ý nghĩa lớn trong việc làm rõ đặc điểm hành vi người tiêu dùng về thịt bò nhập khẩu, nâng cao sự thỏa mãn tiêu dùng và bảo về quyền lợi người tiêu dùng. Qua đó làm cơ sở phát triển ngành hàng thịt bò trong nước trở lên cạnh tranh hơn.

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ HÀNH VI NGƢỜI TIÊU DÙNG THỊT BÒ NHẬP KHẨU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG THỊT BÒ NHẬP KHẨU 2.1.1. Các khái niệm liên quan

Đề tài luận án đã làm rõ hơn một số khái niệm như: người tiêu dùng, hộ gia đình

tiêu dùng, hành vi người tiêu dùng, hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu. 2.1.2. Các mô hình lý thuyết căn bản về hành vi

Nghiên cứu chỉ ra 2 mô hình điển hình là Lý thuyết hành vi có kế hoạch và Mô hình lý thuyết hành vi được định hướng bởi mục tiêu (The model of Goal Directed Behavior). Các mô hình lý thuyết của các nhà nghiên cứu trước đều khái quát hành vi của con người là một tiến trình và bị tác động bởi các yếu tố liên quan tới thái độ, nhận thức kiểm soát của con người đối với ý định hành vi, và ý định hành vi sẽ quyết định hành vi. 2.1.3. Nội dung nghiên cứu hành vi ngƣời tiêu dùng thịt bò nhập khẩu

Nội dung nghiên cứu hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu bao gồm: Tiến trình hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu (Giai đoạn nhận biết nhu cầu; Quá trình tìm kiếm thông tin; Đánh giá thông tin; Quyết định mua hàng; Giai đoạn sau mua); Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu (Nhóm yếu tố mang tính chất xã hội; Nhóm yếu tố cá nhân; Nhóm yếu tố có tính chất tâm lý); Phát triển mô hình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu gồm các giả thuyết hành vi và ý định mua thịt bò nhập khẩu bị tác động bởi các nhóm yếu tố ( Thái độ đối với thịt bò nhập khẩu; Nhận thức kiểm soát hành vi; Chuẩn chủ quan; Bao bì và nguồn gốc xuất xứ). 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU HÀNH VI NGƢỜI TIÊU DÙNG THỊT BÕ NHẬP KHẨU 2.2.1. Các nghiên cứu liên quan trên thế giới

Tổng quan các mô hình nghiên cứu liên quan hành vi người tiêu dùng từ các nghiên cứu trên thế giới . Từ đó chỉ ra , phần lớn các nghiên cứu liên quan tới hành vi người tiêu dùng đều sử dụng và phát triển mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch – TPP. Qua đó, tùy thuộc địa điểm nghiên cứu và sự khác biệt của các loại thực phẩm, các yếu tố ảnh hưởng mà các nhà nghiên cứu trước đã xây dựng, phát triển thêm các yếu tố trong nhóm nhận thức kiểm soát để tìm hiểu về hành vi người tiêu dùng mặt hàng thực phẩm riêng biệt.

3

2.2.2. Các nghiên cứu liên quan về tiêu dùng thịt bò nhập khẩu ở Việt Nam Trước tiên chỉ ra các quy định ở Việt Nam về thịt bò nhập khẩu và đặc tính của thịt bò nhập khẩu. Qua tổng quan các nghiên cứu hành vi tiêu dùng thực phẩm ở Việt Nam cũng thấy xem xét tới hành vi đã tiêu dùng trong quá khứ (sự trải nghiệm) của người tiêu dùng.

PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

Hiện nay thành phố Hà Nội bao gồm gồm 30 quận huyện trong đó có 12 quận, và

579 phường; thị trấn; xã trong đó 175 phường; 21 thị trấn và số còn lại là các xã. 3.2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH

Hình 3.1. Tiến trình nghiên cứu

3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu

Trong nghiên cứu này tiến hành chọn điểm tại 8 quận, huyện bao gồm: 02 quận- khu vực Hà Nội cũ (vùng lõi trước khi thành lập thêm các quận mới) bao gồm Hai Bà Trưng và Đống Đa; 02 quận thành lập sau bao gồm Thanh Xuân và Cầu Giấy; 02 quận thành lập gần đây nhất là Long Biên và Hoàng Mai; cuối cùng là huyện Gia Lâm và Đông Anh. 3.3.2. Thông tin thứ cấp

Các số liệu thứ cấp được thu thập các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo tổng kết của các Bộ, ngành, UBND tỉnh và các huyện về các vấn đề có liên quan và niên giám thống kê hàng năm. 3.3.3. Thông tin sơ cấp

Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn sâu 6 đối tượng phỏng vấn là những người tiêu dùng, các chuyên gia trong ngành thịt bò nhập khẩu và các giảng viên đại học ngành Quản trị kinh doanh, marketing đánh giá, nhận xét để đảm bảo người được hỏi hiểu rõ ràng và nhất quán về nội dung của các câu hỏi. Kết quả được sử dụng để chỉnh sửa các câu, ý trong bảng hỏi nhằm hoàn thiện bảng hỏi được rõ ràng và đúng nghĩa hơn.

4

3.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập được bảng câu hỏi trả lời, tác giả tiến hành lọc bảng câu hỏi, làm sạch dữ liệu, mã hóa những thông tin cần thiết trong bảng câu hỏi, nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 20 và Amos 20. 3.3.5. Phƣơng pháp phân tích

Bảng hỏi được đưa cho 6 đối tượng phỏng vấn (ĐTPV) là những người tiêu dùng, các chuyên gia trong ngành thịt bò nhập khẩu và các giảng viên đại học ngành Quản trị kinh doanh, marketing đánh giá, nhận xét để đảm bảo người được hỏi hiểu rõ ràng và nhất quán về nội dung của các câu hỏi. Kết quả được sử dụng để chỉnh sửa các câu, ý trong bảng hỏi nhằm hoàn thiện bảng hỏi được rõ ràng và đúng nghĩa hơn.

Một số phương pháp được sử dụng như: Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp so sánh; Phương pháp thang đo Likert; Kiểm định độ tin cậy của thang đo; Phân tích mô hình cấu trúc SEM; Phân tích nhân tố khám phá (EFA); Phương pháp Phân tích nhân tố khẳng định (CFA). 3.3.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm các chỉ tiêu đánh giá đặc điểm người tiêu dùng, các chỉ tiêu đánh giá đặc điểm hành vi người tiêu dùng, các chỉ tiêu đánh giá mô hình hành vi người tiêu dùng.

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. THỰC TRẠNG TIÊU DÙNG THỊT BÕ NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 4.1.1.Tình hình chung về nhập khẩu và tiêu dùng thịt bò nhập khẩu ở Việt Nam

Đối với ngành hàng bò thịt, Việt Nam nhập khẩu chủ yếu thịt bò đông lạnh, tươi ướp lạnh và bò thịt sống nguyên con. Trong đó, bò thịt sống nguyên con được nhập khẩu về để làm giống, nuôi vỗ béo hoặc giết mổ trực tiếp. Hình thức nhập khẩu bò sống để phục vụ chăn nuôi vỗ béo có xu hướng tăng mạnh trong 10 năm gần đây.

Nguồn: Tổng cục Hải quan (2022); Tổng cục Thống kê (2022); Tổng hợp của tác giả (2022)

Kim ngạch nhập khẩu thịt bò Việt Nam có thể chia làm 2 giai đoạn phát triển rõ rệt

5

Biểu đồ 4.1. Lượng thịt trâu/bò nhập khẩu vào Việt Nam giai đoạn 2012 – 2022

là từ trước đến năm 2012 -2017 và 2018 đến nay. Kim ngạch nhập khẩu thịt trâu bò đông lạnh của Việt Nam giai đoạn 2012-2017 tăng nhanh. Sau 2017, lượng trâu bò có xu hướng giảm, có thể do các tác động từ những điều chỉnh của ngành chăn nuôi trong nước.

Nguồn: OECD (2022)

Biểu đồ 4.2. Tổng lượng tiêu dùng thịt bò của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2022

4.1.2. Tình hình chung về tiêu dùng thịt bò nhập khẩu ở Hà Nội

* Chuỗi cung ứng thịt bò đông lạnh nhập khẩu tại Hà Nội

Theo chuỗi cung ứng này, kênh phân phối thịt bò đông lạnh được bắt đầu từ các doanh nghiệp nước ngoài tại các quốc gia có thịt bò và được phép xuất khẩu thịt bò vào thị trường Việt Nam.

Siêu thị, cửa hàng

Doanh nghiệp xuất

tiện ích

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

khẩu thị bò đông

nhập khẩu thịt bò

Hộ gia đình

phân phối thực

lạnh tại Úc, Mỹ,

phẩm; Đại lý cấp

Nhật,

Cửa hàng phân

1

Newzeland…

phối thực phẩm

4.1.2.1. Khái quát thị trường tiêu dùng thịt bò nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà nội

Hình 4.1. Kênh phân phối thịt bò đông lạnh nhập khẩu tại Hà Nội

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2022)

* Chuỗi cung ứng thịt bò mát nhập khẩu tại Hà Nội

Theo chuỗi cung ứng này, kênh phân phối thịt bò mát nhập khẩu cũng được bắt đầu từ các doanh nghiệp nước ngoài tại các quốc gia được phép xuất khẩu bò sống nguyên con vào thị trường Việt Nam

Cả hai nguồn nhập khẩu này đều chuyển bò về các trang trại đạt chuẩn để vỗ béo một thời gian rồi mới tới các lò giết mổ. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhập khẩu cũng có hệ thống trang trại vỗ béo riêng của họ sau khi nhập về. Thông thường, bò nuôi tại các trang trại của doanh nghiệp sẽ được giết mổ tại lò mổ của doanh nghiệp; bò nuôi tại các

6

trang trại ngoài sẽ được đưa đến mổ tại các lò mổ đạt tiêu chuẩn ECAS hoặc các lò mổ của doanh nghiệp đạt chuẩn ECAS. Bò sau khi được giết mổ, sau đó sẽ được xẻ thịt, phân loại và đóng gói, dán nhãn mác, phân phối tới các doanh nghiệp phân phối thực phẩm; các đại lý cấp 1; các siêu thị; cửa hàng tiện ích hoặc các cửa hàng chuyên đồ nhập khẩu, chuyên phân phối bán lẻ thịt bò nhập khẩu rồi mới tới tay hộ gia đình tiêu dùng.

Hình 4.2. Khái quát sơ đồ kênh phân phối thịt bò mát nhập khẩu tại Hà Nội

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2022)

* Loại thịt phân phối chủ yếu trên thị trường Hà Nội

Các cơ sở phân phối khi bán có đóng gói, dãn nhãn và ghi xuất xứ của thịt bò, một số cơ sở ghi rõ phân hạng của thịt bò. Các hạng thịt bò được phân loại theo tiêu chuẩn của từng quốc gia (bảng 4.1). Bảng 4.1. Các loại thịt bò nhập khẩu phân phối phổ biến tại thị trƣờng Hà Nội

Nguồn gốc Nhập khẩu từ Öc

Nhập khẩu từ Mỹ

Nhập khẩu từ Nhật Tên hạng Tiêu chuẩn BMS 8-12

A5

Hạng 9

Tiêu chuẩn MSA score 1100

Tiêu chuẩn Tên hạng BMS 4-5+

Hạng 8

BMS 2-3

MSA score 1000

BMS 5-7

A4

MSA score 900 MSA score 800 MSA score 700 MSA score 600 MSA score 500 MSA score 400 MSA score 300

BMS 0-1

BMS 3-4 BMS 2 BMS 1

Hạng 7 Hạng 6 Hạng 5 Hạng 4 Hạng 3 Hạng 2 Hạng 1

A3 A2 A1

Tên hạng Hạng USDA Prime Hạng USDA Choice Hạng USDA Select Ghi chú: MSA: tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thịt bò của Úc. Cung cấp thông tin mật độ và phần trăm vân mỡ

trắng trong miếng thịt bò xuất xứ Úc .

BMS: tiêu chuẩn đánh giá vân mỡ Beef Marbling Score (BMS) do Hiệp hội xếp hạng thịt Nhật Bản đối với

bò xuất xứ Nhật và của Mỹ đối với bò xuất xứ Mỹ.

* Sự khác biệt về đặc tính cảm quan thịt bò theo xuất xứ

Nguồn: Tác giả tổng hợp (2021)

Xét về đặc tính, thịt đông lạnh và thịt mát được quy định tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Ngoài ra, giá thị trường của thịt bò theo xuất xứ cũng khác nhau. Hiện nay trên thị trường, mức giá cao nhất là thịt bò của Nhật Bản, sau đó tới Mỹ, và thấp nhất là Úc. * Khái quát thực trạng tiêu dùng thịt bò nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà nội

Theo số liệu tính toán được từ các nguồn thứ cấp tổng lượng tiêu dùng thịt bò và

7

thịt bò nhập khẩu thống kê được của thành phố Hà Nội cũng có xu hướng giảm trong giai đoạn mười năm trở lại đây

Biểu đồ 4.3. Lƣợng tiêu dụng thịt bò và thịt bò nhập khẩu bình quân ở Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2022

Nguồn: OECD-FA0 (2022), Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2022), Tổng cục Hải quan (2022) 4.2. THỰC TRẠNG HÀNH VI NGƢỜI TIÊU DÙNG THỊT BÕ NHẬP KHẨU TRÊN

Theo kết quả khảo sát, về giới tính, do đề tài nghiên cứu của luận án là về thực phẩm và theo một số nghiên cứu trước đây thì những người có ý định mua hoặc mua thịt chủ yếu là nữ nên mẫu đã được lấy ở phỏng vấn trực tiếp với tỷ lệ nữ cao, thêm vào đó số lượng người tiêu dùng nữ trả lời phiếu online khá cao. Trình độ học vấn của người được điều tra khá cao.

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 4.2.1. Đặc điểm mẫu điều tra

Bảng 4.2. Đặc điểm hộ gia đình của mẫu điều tra

Chỉ tiêu

Đặc điểm

Số thành viên trong hộ gia đình

Thu nhập bình quân của hộ gia đình

Tình trạng kết hôn

Đặc điểm hộ có trẻ nhỏ

Gia đình ngƣời cao tuổi không sống với con cháu

Đặc điểm hộ có chăm sóc ngƣời bệnh

Dưới 3 thành viên Từ 3-4 thành viên Trên 4 thành viên Dưới 10 triệu 10-15 triệu 15- 20 triệu Từ 20-30 triệu Từ 30-40 triệu Trên 40 triệu Chưa kết hôn Đã kết hôn Có Không Có Không Có Không Có

Số lƣợng (ngƣời) 92 186 124 17 92 111 119 35 28 78 324 178 224 13 389 15 387 67

Cơ cấu (%) 22,9 46,3 30,8 4,2 22,9 27,6 29,6 8,7 7,0 19,4 80,6 44,3 55,7 3,2 96,8 3,7 96,3 16,7

Gia đình nhiều thế hệ (ông bà, con, cháu sống chung)

Không

335

83,3

8

Nguồn: Số liệu điều tra (2021)

4.2.2. Thực trạng hành vi ngƣời tiêu dùng thịt bò nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội 4.2.2.1. Tiến trình tìm kiếm và đánh giá thông tin thịt bò nhập khẩu

Theo số liệu khảo sát về mức độ nhận biết của người tiêu dùng đối với việc phân loại thịt bò nhập khẩu hay nguồn gốc xuất xứ các loại thịt bò khi đi mua còn rất hạn chế.

Bảng 4.3. Mức độ nhận biết các loại thịt bò nhập khẩu trên thị trƣờng của ngƣời tiêu dùng thành phố Hà Nội

Chƣa từng biết Đã biết

STT Loại thịt theo nguồn gốc xuất xứ

1 2 3 4 5 6 7 Thịt bò Úc Thịt bò Mỹ Thịt bò Newzeland Thịt bò Nhật Bản Thịt bò Canada Bò ASEAN Khác Số lƣợng 5 7 296 310 382 392 402 CC (%) 1,2 1,7 73,6 77,1 95,0 97,5 100 Biết, nhƣng không nhiều thông tin Số lƣợng 20 23 59 65 5 4 0 Số lƣợng 377 372 27 47 5 6 0 CC (%) 93,8 92,5 6,7 11,7 1,2 1,5 0

Trong gần chục năm trở về đây, phân khúc này đang tăng dần và hiện nay chiếm tới 19% thị phần tại Việt Nam. Trong đó, thịt bò Úc nhập khẩu là khá phổ biến (17%), tiếp theo là thịt bò Mỹ (2%), ngoài ra còn có các sản phẩm thịt bò khác như bò Kobe (Nhật Bản), Bò Canada tuy nhiên thì phần cho các sản phẩm này thấp chỉ chiếm chưa tới 1% và chủ yếu được tiếp cận tại các thành phố lớn do mức giá cao. Ngoài ra thì, theo Báo cáo thị trường (Bộ Công thương, 2022), thịt bò cùng các sản phẩm thịt chế biến từ Châu Âu được công nhận và ngày càng được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng và tin tưởng.

CC (%) 5,0 5,7 14,7 16,2 1,2 1,0 0 Nguồn: Số liệu điều tra (2021)

Biểu đồ 4.4. Các kênh thông tin ngƣời tiêu dùng biết đến các loại thịt bò

nhập khẩu

Nguồn: Số liệu điều tra (2021)

Người tiêu dùng thành phố Hà Nội nhận biết và nắm bắt thông tin về thịt bò nhập khẩu theo nhiều phương thức và rất đa dạng, từ việc trải nghiệm trực tiếp tại các nhà hàng, quán

9

ăn hoặc được ăn tại nhà người thân sau đó tự tổng hợp thông tin; được chia sẻ thông tin từ người quen; hay đọc được thông tin trên bao bì sản phẩm; Họ cũng có thể đọc hoặc nghe được thông tin trên các phương tiện truyền thông bao gồm ti vi, internet, mạng xã hội; có người tiêu dùng lại biết đến thịt bò nhập khẩu trong quá trình đi mua thực phẩm và được người bán giới thiệu. Hiện nay, giới trẻ đã dần bỏ thói quen xem tin tức qua truyền hình do sự phát triển của xã hội hiện đại và sự phổ biến thông tin trên internet. Đặc biệt lưu ý, người tiêu dùng tiếp nhận thông tin về thịt bò nhập khẩu từ người bán là rất lớn.

Nhìn chung người tiêu dùng đánh giá sự hiểu biết rõ nhất là các thông tin về giá thịt bò nhập khẩu theo xuất xứ quốc gia, và sự phân loại bò theo xuất xứ các quốc gia. Thực tế các thông tin này có thể biết tới khi đi lựa chọn thực phẩm, đọc tin nhiều hơn và độ phổ rộng thông tin cũng lớn hơn.

Về niềm tin của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thịt bò nhập khẩu hiện nay ở mức trung bình, chưa cao. Vẫn khá nhiều người tiêu dùng luôn nghi ngờ về các thông tin TBNK tiếp cận được.

Biểu đồ 4.5. Đánh giá của ngƣời tiêu dùng về mức độ hiểu biết rõ đối với các thông tin của thịt bò nhập khẩu

Nguồn: Số liệu điều tra (2021)

Vẫn có những người tiêu dùng lựa chọn được địa điểm mua và các sản phẩm thịt bò nhập khẩu uy tín, dễ dàng tra cứu thông tin xuất xứ hay có nhưng chứng nhận đảm bảo để họ yên tâm. Các đơn vị kinh doanh ngành hàng cần phát huy tích cực vấn đề này.

Biểu đồ 4.6. Mức độ tin tƣởng của ngƣời tiêu dùng về độ chính xác xuất xứ thịt bò nhập khẩu

Nguồn: Số liệu điều tra (2021)

10

4.2.2.2. Thời gian và địa điểm mua thịt bò

Ở Việt Nam thì người tiêu dùng có thói quen chú trọng bữa trưa và bữa tối hơn, nhất là giới trẻ. Nhưng đặc điểm hành vi mua của người tiêu dùng có sự khác biệt đối với thịt bò nhập khẩu. Nguyên chính xuất phát từ đặc trưng của thịt bò nhập khẩu thường được bày bán ở dạng bảo quản đông lạnh hay thịt mát, đã sơ chế, đóng gói thuận tiện cho việc chế biến trong khoảng thời gian ngắn. Điều đó rất thích hợp với những người tiêu dùng sau khi tan làm mới đi mua sắm thực phẩm cho bữa ăn gia đình, vì việc chọn thời điểm mua buổi chiều hay tối cũng không ảnh hưởng tới chất lượng thịt. Do vậy, nếu muốn phát triển ngành hàng bò trong nước cũng cần lưu ý thêm đặc điểm tiêu dùng này, để là tăng khả năng mua thịt vào chiều và tối của người tiêu dùng thông qua việc chú trọng phương thức bảo quản thịt kéo dài độ tươi ngon hay mở rộng khung giờ phân phối hơn.

Tuy nhiên mặc dù người tiêu dùng thành phố Hà Nội mua thịt bò nhập khẩu ở nhiều khung hơn so với thịt bò nội địa, và mua nhiều vào buổi chiều hơn so với thịt bò nội địa nhưng cũng có sự phân hóa trong các nhóm tuổi khác nhau. Bảng 4.4. So sánh thời gian chủ yếu trong ngày của ngƣời tiêu dùng khi mua thịt bò và thịt bò nhập khẩu

Thịt bò nội địa STT Thời điểm mua

Nguồn: Số liệu điều tra (2021) Với xu hướng phát triển về địa điểm mua hàng (nhiều cửa hàng tiện ích, siêu thị) được mở rộng mạng lưới trên địa bàn thành phố, nhiều người trong độ tuổi lao động có thể dịch chuyển dần việc mua thịt bò vào các thời điểm thuận tiện cho hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Hơn nữa giới trẻ ngày này lựa chọn mua sắm online nhiều hơn, do vậy việc mua vào buổi trưa hay buổi tối cũng rất thuận tiện, mà họ có thể nhận hàng ngay tại nơi làm việc hoặc tại gia đình bất cứ thời điểm nào. Đó cũng là sự thuận tiện của phương thức bán hàng đối với các mặt hàng đông lạnh, có đóng gói bao bì cẩn thận.

1 2 3 4 Buổi sáng Buổi trưa Buổi chiều Buổi tối Tổng Số lƣợng 321 25 34 22 402 CC (%) 79,9 6,2 8,5 5,5 100 Thịt bò nhập khẩu CC (%) 36.3 11.4 47.8 4.5 100 Số lƣợng 146 46 192 18 402

Bảng 4.5. Thời gian mua thịt bò nhập khẩu của ngƣời tiêu dùng trên địa bàn thành phố phân theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi

STT

Thời điểm mua

1 Buổi sáng 2 Buổi trưa 3 Buổi chiều 4 Buổi tối

11

Tổng Dƣới 30 tuổi CC Số (%) lƣợng 18.9 14 31.1 23 37.8 28 12.2 9 100 74 Từ 30- 45 tuổi Số lƣợng 95 16 78 7 196 CC (%) 48.5 8.2 39.8 3.6 100 Từ 45-60 tuổi Số lƣợng 58 6 32 2 98 CC (%) 59.2 6.1 32.7 2.0 100 Trên 60 tuổi CC Số (%) lƣợng 73.5 25 0.0 0 26.5 9 0.0 0 100 34 Nguồn: Số liệu khảo sát (2021)

Quá trình hội nhập đã giúp nhận thức về chất lượng thực phẩm của người dân

được nâng cao hơn.

Theo khảo sát thì hiện nay, rất nhiều cửa hàng phát triển đa dạng phương thức bán hàng, có kết hợp các cửa hàng truyền thống và bán trên website cũng như chạy thêm mạng xã hội, vì vậy nhiều trang mạng xã hội bán thịt bò nhập khẩu uy tín, người tiêu dùng tìm qua kênh đó sẽ có giao dịch và hỗ trợ khách hàng nhanh hơn trên website của cửa hàng.

Bảng 4.6. Thời gian mua thịt bò nhập khẩu của ngƣời tiêu dùng trên địa bàn thành phố phân theo khu vực sinh sống

Khu vực nông thôn STT Thời điểm

Nguồn: Số liệu khảo sát (2021) Do nhu cầu ăn uống của người dân ngày càng tăng cao, tại các chợ truyền thống có sự quản lý của các cơ quan chức năng, thì thịt bò tươi vẫn được bày bán phổ biến tại các chợ cóc (tự phát tại các đường phố, ngõ hẹp) do mang lại sự thuận tiện cao cho người tiêu dùng. Không chỉ các mặt hàng thịt tươi được bày bán ngoài chợ phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày mà các loại thịt nhập khẩu đông lạnh cũng được cung cấp ra thị trường.

1 2 3 4 Buổi sáng Buổi trưa Buổi chiều Buổi tối Tổng Số lƣợng 93 17 31 0 141 CC 66,0 7,3 21,9 0,0 66,0 Khu vực thành thị CC 39,5 11,1 42,5 6,9 100,0 Số lƣợng 103 29 111 18 261

Bảng 4.7. Địa điểm mua nhiều nhất đối với thịt bò nhập khẩu và thịt

bò nội địa của ngƣời tiêu dùng thành phố Hà Nội

STT Địa điểm mua thịt bò

Chợ truyền thống Chợ tự phát/chợ cóc Siêu thị Cửa hàng tiện ích

Người quen mua hộ

Cửa hàng/ đại lý thịt bò nhập khẩu

1 2 3 4 5 Mua online qua mạng xã hội 6 7 Mua từ quê/gửi từ quê 8 Website bán thịt bò nhập khẩu 9 10 Khác

Thịt bò nội địa Số lƣợng % 55,7 19,4 13,7 4,0 1,5 2,0 3,7 - - - 100 % 0 0 51,7 16,7 11,4 1,5 00 8,5 10,2 0 100 224 78 55 16 6 8 15 0 0 0 402 Tổng

12

Thịt bò nhập khẩu Số lƣợng 0 0 208 67 46 6 0 34 41 0 402 Nguồn: Số liệu điều tra (2021) Việc lựa chọn địa điểm mua TBNK cũng có sự khác biệt theo nhóm tuổi. Do sự tiếp cận các kênh bán hàng hiện đại như mạng xã hội và website chuyên bán TBNK ở nhóm người tiêu dùng cao tuổi là khó khăn hơn so với nhóm người trẻ tuối, vì người già ít truy

cập internet, không có thói quen mua sắm online.

Về tần suất mua, tỷ lệ người mua thịt bò nhập khẩu thường xuyên theo tuần nằm ở mức thấp nhất 13% trong số người được khảo sát. Số người hiếm khi mua cũng chiếm tới 24%. Tỷ lệ người tiêu dùng mua thịt bò nhập khẩu bất cứ khi nào họ thấy có nhu cầu tức là không ổn định thì nhiều nhất (58% người được hỏi, tương ứng hơn một nửa số người được điều tra). Bảng 4.8. Địa điểm mua nhiều nhất đối với thịt bò nhập khẩu nhiều nhất của ngƣời tiêu dùng thành phố Hà Nội

Dƣới 30 tuổi Từ 30-45 tuổi Từ 45- 60 tuổi Trên 60 tuổi STT Địa điểm mua

% % % % Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng

Siêu thị

32 43,2 11 14,9 8 10,8 97 49,5 37 18,9 5,7 11 54 55,1 23 23,5 5,1 5 24 70,5 6 17,7 0 0 1 2 Cửa hàng tiện ích 3 Mạng xã hội

17 23,0 27 13,8 5 5,1 0 0 5

6 8,1 24 12,2 11 11,2 4 11,8 6

74 100 196 100 34 100

Website bán thịt bò nhập khẩu Cửa hàng/ đại lý thịt bò nhập khẩu Tổng

98 100 Nguồn: Số liệu điều tra (2021) Tần suất mua TBNK có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi của người mua. Điều này phản ánh đúng thực trạng, những người có độ tuổi lớn họ có quan điểm tiêu dùng hướng nội hơn giới trẻ do sự cập nhật thông tin và khả năng hội nhập văn hóa ẩm thực là khác nhau theo tuổi. Hơn nữa người càng lớn tuổi càng có xu hướng giảm tiêu dùng thịt bò và thịt có giá cao hơn người trẻ, lượng tiêu thụ thịt của người già cũng ít hơn.

Bảng 4.9. Tần suất mua thịt bò nhập khẩu của mẫu khảo sát tại thành phố Hà Nội phân theo nhóm tuổi

Dƣới 30 tuổi Từ 30-45 tuổi Từ 45- 60 tuổi Trên 60 tuổi

Chỉ tiêu (n=402)

Số lƣợng 13 CC (%) 17,6 Số lƣợng 34 CC (%) 17,3 Số lƣợng 16 CC (%) 16,3 Số lƣợng 10 CC (%) 29,4

28 37,8 85 43,4 37 37,8 13 38,2

Rất hiếm khi mua Thỉnh thoảng khi nào xuất hiện nhu cầu Thường xuyên theo tuần Thường xuyên theo tháng Tổng 6 27 74 27 8,1 36,5 50 100,0 196 13,8 25,5 100,0 14 31 98 14,3 31,6 100,0 2 9 34 5,9 26,5 100,0

13

Nguồn: Số liệu điều tra (2021) Tần suất mua thịt bò nhập khẩu cũng có khác biệt theo đặc điểm của hộ gia đình người tiêu dùng, cụ thể theo nhóm thu nhập hộ gia đình; theo số thành viên trong gia đình của hộ; theo tình trạng gia đình có chăm sóc trẻ nhỏ; người ốm; theo đặc điểm hộ có sống chung nhiều thế hệ hay hộ chỉ có người già không sống chung với con cháu.

Bảng 4.10. Tần suất mua thịt nhập khẩu của mẫu khảo sát phân loại theo đặc điểm hộ gia đình

Thỉnh thoảng khi nào Chỉ tiêu Đặc điểm hộ (n=402) Rất hiếm khi mua Số Số Thƣờng xuyên theo tháng CC Số Thƣờng xuyên theo tuần CC Số

lƣợng (%)

Số thành viên trong hộ gia đình lƣợng (%) 0 8 10 0,0 4,3 8,1 22,8 30,1 32,3

Thu nhập bình quân của hộ gia đình (triệu đồng/ tháng)

CC lƣợng (%) 44 47,8 48 25,8 36 29,0 13 76,5 34 37,0 40 36,0 32 26,9 8 22,9 3,6 1 47 60,3 CC lƣợng (%) 27 74 38 4 38 40 46 9 2 29 29,3 39,8 30,6 23,5 41,3 36,0 38,7 25,7 7,1 37,2 21 56 40 0 - 20 31 41 15 10 0 21,7 27,9 34,5 42,9 35,7 0,0 0 - 0 - 0 - 0 - 3 15 2 8,6 53,6 2,6

Tình trạng kết hôn 4,9 81 25,0 110 34,0 16 117 36,1

Đặc điểm hộ có trẻ nhỏ 9,0 0,9

Dưới 3 Từ 3-4 Trên 4 Dưới 10 10-15 15- 20 Từ 20-30 Từ 30-40 Trên 40 Chưa Đã kết hôn Có Không Có 27 15,2 101 47,2 12 80,0 66 63 3 37,1 29,4 20,0 69 48 0 38,8 21,4 0,0 16 2 0 -

Đặc điểm hộ có chăm sóc người bệnh 35,1 30,2 18 Không 116 30,0 136 4,7 117

4 15 22,4 27 40,3 6,0 21 31,3

11 84,6 2 15,4 0 - 0 - Gia đình nhiều thế hệ (ông bà, con, cháu sống chung) Gia đình người cao tuổi không sống với con cháu

4.2.2.3. Phân khúc mua thịt bò nhập khẩu

Về phân khúc thịt bò nhập khẩu tại thị trường Hà Nội hiện nay, căn cứ nguồn gốc thịt bò có thể chia thị trường thịt bò thành hai phân khúc lớn: Thịt bò mát được giết mổ trong nước (bao gồm bò sống nhập khẩu được nuôi và giết mổ trong nước) và thịt bò đông lạnh, ướp lạnh nhập khẩu (thịt bò được giết mổ từ quốc gia khác sau đó nhập khẩu vào thị trường Việt Nam).

Bảng 4.11. Hành vi mua thịt bò nhập khẩu theo loại thịt bò

Loại thịt

STT 1 2 3 Số lƣợng (ngƣời) 85 269 48 402 Tỷ lệ (%) 21,1 66,9 11,9 100 Thịt tươi bảo quản lạnh ( thịt mát) Thịt đông lạnh Thịt sơ chế * Tổng

Ghi chú: * là dạng thịt được thái miếng theo đặc thù món ăn; có bán gia vị, sốt đi kèm

Nguồn: Số liệu điều tra (2021)

14

phương cách chế biến; hoặc thịt đã được ướp sẵn)

Có thể thấy người tiêu dùng chuộng mua dạng đông lạnh hơn, mà trên thực tế khảo sát ở các điểm tỷ trọng thịt đông lạnh nhiều hơn thịt mát, có địa điểm không bán thịt mát như các cửa hàng tiện ích. Đây cũng là đặc tính tiêu dùng khác biệt của thịt bò nhập khẩu so với ngành hàng bò thịt trong nước, mà các nhà sản xuất trong nước cần quan tâm.

Biểu đồ 4.7. Loại theo xuất xứ đã từng mua của ngƣời tiêu dùng

Nguồn: Số liệu điều tra (2021) Với những ưu đãi thuế quan đến từ hiệp định CPTPP, thịt bò nhập khẩu từ Úc sẽ gia tăng thị phần so với các nhóm thịt bò nhập khẩu khác. Người tiêu dùng Việt Nam có xu hướng ưa chuộng thịt bò Úc hơn bò Mỹ và bò Ấn Độ, một phần vì cơ hội nhiều hơn cho người tiêu dùng Việt Nam lựa chọn thị bò Úc tươi thay vì các thịt bò nhập khẩu đông lạnh từ các quốc gia khác.

Biểu đồ 4.8. Loại thịt bò nhập khẩu theo nguồn gốc xuất xứ đƣợc ngƣời tiêu dùng mua nhiều nhất phân theo thu nhập của hộ gia đình

Nguồn: Số liệu điều tra (2021)

Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng thịt bò nhập khẩu là phân khúc thịt bò tập trung

nhiều ở hộ có thu nhập từ trung bình trở nên.

Về cơ bản, lượng tiêu dùng càng nhiều thì tần suất mua càng lớn. Theo số liệu có thể loại trừ khả năng người tiêu dùng thành phố thường xuyên tích trữ số lượng lớn thịt bò nhập khẩu mỗi lần mua.

15

Bảng 4.12. Lƣợng tiêu dùng thịt bò nhập khẩu theo đặc tính hộ gia đình

Từ 0,5- 1kg/ tuần

Trên 1 kg/ tuần

Dƣới 0,5 kg/ tuần

Đặc điểm hộ

Chỉ tiêu

Số thành viên trong hộ gia đình

Thu nhập bình quân của hộ gia đình (triệu/ tháng)

Tình trạng kết hôn

CC Số (%) lƣợng 64.1 59 76.3 142 58.9 73 17 100.0 69.6 64 79.3 88 73.1 87 42.9 15 10.7 3 78 100.0 60.5 196 55.1 98 156 69.6 15 100.0 66.9 259

Số lƣợng 33 37 37 0 28 23 32 16 8 0 107 54 53 0

Dưới 3 Từ 3-4 Trên 4 Dưới 10 Từ 10- 15 Từ 15-20 Từ 20-30 Từ 30-40 Trên 40 Chưa Đã kết hôn Có Không Có Không

CC (%) 35.9 19.9 29.8 0.0 30.4 20.7 26.9 45.7 28.6 0.0 33.0 30.3 23.7 0.0 0.0

Số lƣợng 0 7 14 0 0 0 0 4 17 0 21 26 15 0 21

CC (%) 0.0 3.8 11.3 0.0 0.0 0.0 0.0 11.4 60.7 0.0 6.5 14.6 6.7 0.0 5.4

2

3.0

23

34.3

42

62.7

0

0.0

13 100.0

0

0.0

Đặc điểm hộ có trẻ nhỏ Đặc điểm hộ có chăm sóc người bệnh Gia đình nhiều thế hệ (ông bà, con, cháu sống chung) Gia đình người cao tuổi không sống với con cháu

Nguồn: Số liệu điều tra (2021)

4.2.2.4. Mục đích mua thịt bò nhập khẩu của hộ gia đình tại thành phố Hà Nội

Do nhịp sống hiện đại, đồng thời sự gia tăng trong đa dạng hóa các sản phẩm và kết hợp giao thoa văn hóa mà nhiều người tiêu dùng cũng gia tăng thêm các sự lựa chọn các sản phẩm thịt bò đã qua sơ chế và chế biến sẵn như chả bò, bò viên, nem bò, hay các món bò nấu khác kiểu truyền thống.Với đặc tính mà người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu quan điểm đây là sản phẩm có nhiều ưu điểm vượt trội về độ ngon, độ mềm, giá trị dinh dưỡng cao và chất lượng, hương vị thịt luôn được giữ trong thời gian dài và mang mùi vị tự nhiên lâu nhất. Chính vậy, các cách chế biến phổ biến của người tiêu dùng được điều tra khi mua TBNK đó là làm các món nướng, lẩu hay nấu kiểu phương Tây (trên 80% người tiêu dùng được khảo sát). 4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG HÀNH VI TIÊU DÙNG THỊT BÒ NHẬP KHẨU CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 4.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo của mô hình

Kiểm định độ tin cậy thang đo nhằm đánh giá thử độ tin cậy các biến quan sát của các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua TBNK. Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach Alpha. Các thang đo có hệ số Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên được coi là chấp nhận được. Các thang đo có Cronbach Alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Các thang đo có độ tin cậy từ 0,8 đến gần 1 là thang đo lường tốt.

16

Bảng 4.13. Kết quả phân tích nhân tố khám phá

Mã hóa

Tên biến quan sát

Ma trận xoay Nhân tố 5 4

2

3

6

7

8

1 .878 .872

DTSP6

.824

DTSP4

.744

NG2

.862

NG3

.839

NG1

.791

.758

.866

NG5 SC3 SC5

.836

.814

SC4 SC1

.813

TD4 TD3 TD1 TD2

.846 .817 .762 .731

HV2

.843

.764 .739 .709

.966 .947 .640

DTSP5 Việc sơ chế và đóng gói thuận tiện cho việc nấu nướng DTSP3 TBNK có vị mềm và ngọt hơn khi nấu lên so với bò ta Nó được xuất xứ từ quốc gia có nền nông nghiệp phát triển nên thịt được đảm bảo kiểm tra an toàn trước khi giết mổ TBNK phù hợp để chế biến các món BBQ, lẩu, bít tết hơn bò ta Bao gói ghi rõ thông tin nơi và quốc gia sản xuất nên đáng tin cậy Bao gói có thông tin về đơn vị nhập khẩu nên dễ truy xuất nguồn gốc Được sản xuất từ các quốc gia phát triển nên đảm bảo an toàn thực phẩm Bao bì đóng gói giúp dễ dàng cất trữ, bảo quản Tôi có thể tìm thấy ở các cửa hàng bán đồ nhập khẩu Tôi có thể dễ dàng mua online qua các website bán thịt bò nhập khẩu Tôi có thể tìm thấy ở các cửa hàng bán đồ nhập khẩu Tôi dễ dàng tìm kiếm TBNK ở các siêu thị gần nơi làm việc và sinh sống Tôi thấy nên mua TBNK Tôi thấy hài lòng khi mua TBNK Tôi thấy mua TBNK là lựa chọn đúng đắn Tôi thích mua TBNK Tôi chỉ mua thịt bò trong nước khi không tìm mua được TBNK Tôi mua TBNK lần đầu tiên Tôi ít khi mua TBNK Tôi thường xuyên mua TBNK Nếu cần tôi sẽ mua TBNK Tôi sẽ mua ở lần mua tới Tôi dự định mua vì đã từng ăn thử và muốn mua lại Sắp tới tôi định mua TBNNK nhiều hơn Giá phù hợp thu nhập của tôi Giá phù hợp với chất lượng thịt Giá không đắt Người thân muốn tôi mua TBNK Người thân cho rằng tôi nên mua TBNK Tôi mua TBNK vì xem và đọc quảng cáo nhiều

HV3 HV4 HV1 YD7 YD6 YD1 YD5 CNG3 CNG1 CNG2 CCQ3 CCQ2 CCQ5

.755 .665 .643 .490

.739 .682 .636

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2020) Hệ số tương quan biến tổng cho biết quan hệ của biến quan sát với trung bình các biến trong thang. Hệ số tương quan biến tổng < 0,3 thì biến được coi là biến rác và cần loại khỏi thang đo (Hair et al., 1998).Sau khi kiểm định thang đo, các biến quan sát sau bị loại bỏ: DTSP 2 và DTSP 9 hệ số Cronbach Alpha lần lượt là 0,281 và 0,148 (bằng đều nhỏ hơn 0,3); CNG5 có hệ số Cronbach Alpha bằng là 0,296; HV5 hệ số Cronbach Alpha là 0,113 < 0,3.

Bên cạnh các biến trình bày, các đặc điểm nhân khẩu học bao gồm: tuổi của người phụ trách mua thịt bò, trình độ học vấn, thu nhập của hộ, khu vực sinh sống được khảo sát theo thông tin thực tiễn và được đưa vào mô hình để kiểm tra và đánh giá mức độ ảnh hưởng đến ý định, hành vi của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố.

17

Hình 4.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất đƣợc điều chỉnh lại tên nhóm nhân tố

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2020)

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá

Kết quả phân tích nhân tố khám phá sau khi xoay ma trận lần thứ 3 và bỏ lần lượt các biến quan sát không đạt hệ số tải hoặc nhảy vào nhiều nhóm nhân tố cùng lúc, bao gồm các biến quan sát thuộc nhóm nhân tố Chuẩn chủ quan như CCQ1, CCQ4, và biến quan sát biến quan sát YD4, YD2, YD3 thuộc nhóm nhân tố Ý định; biến quan sát cuối cùng là NG4 thuộc nhóm nhân tố Bao bì & nguồn gốc xuất xứ thì cho thấy từ 46 biến quan sát có thể rút ra 8 nhóm nhân tố khác nhau. Tổng phương sai giải thích được khi nhóm nhân tố được rút ra là 63,504% (>50%). Kết quả kiểm định lại độ tin cậy thang đo của các nhóm nhân tố có biến quan sát bị loại cho thấy hệ số Crobach alpha được cải thiện tốt hơn và đáp ứng điều kiện để thực hiện bước tiếp theo của nghiên cứu là phân tích nhân tố khẳng định CFA. 4.3.3. Phân tích nhân tố khẳng định a. Kiểm định độ phù hợp mô hình

Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy giá trị Chi-square và các chỉ số Model Fit đã

được cải thiện đạt chỉ số đáp ứng yêu cầu để tiến hành phân tích CFA. b. Phân tích nhân tố khẳng định CFA Các biến quan sát đưa vào phân tích CFA được giả định là đã xác định được biến quan sát nào thuộc thang đo nào rồi và chức năng của CFA lúc này là đánh giá xem các biến quan sát trong nội bọ thang đo đó đã phù hợp chưa, đạt tiêu chuẩn chưa. Kết quả của phân tích dữ liệu trong nghiên cứu này cho thấy, cho thấy rằng tất cả các biến quán sát có hệ số tải yếu tố mục đều khá cao (đáp ứng yêu cầu hệ số tải lớn hơn hoặc bằng 0,5). Trong đó, duy nhấ có thang đo CNG1 cho kết quả hệ số tải thấp nhất, đạt 0,541. Điều này cho thấy về tính hợp lệ hội tụ cho mô hình cấu trúc hành vi mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên thành phố Hà Nội.

18

Hình 4.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2022)

c. Kiểm định tính hội tụ

Có thể thấy giá trị phương sai trích của nhóm nhân tố Chuẩn chủ quan và Cảm nhận nguồn gốc xuất xứ và thông tin nhãn mác cho giá trị lớn nhất (AVE lần lượt bằng 0,796 và 0,725). Giá trị AVE thấp nhất thuộc về nhóm Cảm nhận về giá (AVE bằng 0,6). Về độ tin cậy của các nhóm nhân tố trong thang đo thì giá trị CR của hai nhóm nhân tố Cảm nhận nguồn gốc xuất xứ và thông tin nhãn mác và Cảm nhận đặc tính sản phẩm cho giá trị lớ nhất (CR lần lượt là 0,94 và 0,918). Giá trị CR thấp nhất của thuộc nhóm nhân tố Cảm nhận giá với giá trị 0,74. Do vậy dữ liệu đủ điều kiện thực hiện bước phân tích tiếp theo là phân tích mô hình cấu trúc SEM đối với biến phụ thuộc là Hành vi mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4.3.4. Phân tích mô hình cấu trúc hành vi mua thịt bò nhập khẩu của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội

Kết quả của mô hình hóa phương trình cấu trúc cho thấy hầu hết các nhân tố đều cho kết quả có tác động thuận chiều tới các biến phụ thuộc và biến trung gian. Các ước lượng của trọng số hồi quy chuẩn hóa trong mô hình cho thấy tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc (hành vi mua TBNK của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội). Một điểm khác biệt khác của nghiên cứu này so với các nghiên cứu định lượng trước đây về thịt bò nhập khẩu hoặc thực phẩm nhập khẩu là nghiên cứu này đề xuất thêm hai nhóm các yếu tố là Bao bì và nguồn gốc xuất xứ và Sự trải nghiệm so với các nghiên cứu về thịt bò, kết quả nghiên cứu cho thấy nó có tác động đến ý định mua thịt bò nhập khẩu. Thực tế, vấn đề an toàn sản phẩm đang ở mức báo động, tình trạng thịt lợn giả thịt bò, thịt bò kém chất lượng tràn lan tại các chợ dân sinh gây mất lòng tin của người tiêu dùng Việt Nam.

19

Hình 4.5. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc SEM về Hành vi tiêu dùng thịt bò nhập khẩu của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội

Nguồn: Số liệu phân tích (2022) Vì vậy, các sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng từ các nước có nền nông nghiệp phát triển, tiêu chuẩn kỹ thuật chăn nuôi, giết mổ đảm bảo sẽ là ưu tiên trong lựa chọn mua thịt bò của người tiêu dùng. Bảng 4.14. Kết quả giá trị ƣớc lƣợng của từng nhân tố trong mô hình Hành vi tiêu dùng thịt bò của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà nội

Nhóm nhân tố tác động

Giá trị ƣớc lƣợng

S.E. C.R.

P

.193 .172 .271 .154 .097 .172 .107 .240 .080 .141 .239

.067 2.870 ** .051 3.380 *** .068 3.974 *** .055 2.806 ** .020 4.857 *** .038 4.530 *** .031 3.484 *** .042 5.753 *** ** .030 2.658 .027 5.159 *** .051 4.728 ***

Biến phụ thuộc Thái độ Thái độ Thái độ Thái độ Ý định Ý định Ý định Ý định Ý định Ý định Hành vi

<--- Đặc tính sản phẩm <--- Bao bì và nguồn gốc xuất xứ <--- Cảm nhận về giá <--- Chuẩn chủ quan <--- Cảm nhận sự sẵn có <--- Đặc tính sản phẩm <--- Bao bì và nguồn gốc xuất xứ <--- Cảm nhận về giá <--- Chuẩn chủ quan <--- Thái độ <--- Ý định

Nguồn: Số liệu phân tích (2022)

Ghi chú:

*** mức ý nghĩa p<0,001 ** mức ý nghĩa p<0,01 * mức ý nghĩa p<0,05 NS: không có ý nghĩa

Kết quả nghiên cứu càng minh chứng rõ hơn thực trạng hành vi mua thịt bò nhập khẩu, khi mà nhóm nhân tố này tác động thuận chiều tới cả 2 biến trung gian và thái độ đối với thịt bò nhập khẩu, gián tiếp tác động thuận chiều tới hành vi mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội với giá trị ước lượng β đạt 0,167 đối với thái độ và 0,238 (lớn thứ hai) cho Ý định mua thịt bò nhập khẩu với mức ý nghĩa lên tới 99%.

20

Bảng 4.15. Bảng kết luận các giả thuyết trong đề xuất nghiên cứu Chấp nhận/ Bác Bỏ

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Giả thuyết H1. Ý định mua thịt bò nhập khẩu tác động thuận chiều tới hành vi mua thịt bò nhập khẩu H2: Thái độ tích cực đối với thịt bò nhập khẩu có tác động thuận chiều tới ý định mua thịt bò nhập khẩu H3a: Cảm nhận tốt về đặc tính thịt bò nhập khẩu tác động tích cực tới thái độ của người tiêu dùng đối với thịt bò nhập khẩu H3b: Cảm nhận tốt về đặc tính thịt bò nhập khẩu tác động thuận chiều tới ý định mua thịt bò nhập khẩu H4a: Bao bì và nguồn gốc xuất xứ ảnh hưởng tới thái độ của người tiêu dùng đối với thịt bò nhập khẩu H4b: Bao bì và nguồn gốc xuất xứ ảnh hưởng tới ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng H5a: Người tiêu dùng càng cảm nhận giá thịt bò nhập khẩu phù hợp với thu nhập họ sẽ có tác động tích cực tới thái độ đối với thịt bò nhập khẩu H5b: Người tiêu dùng càng cảm nhận giá thịt bò nhập khẩu phù hợp với thu nhập họ sẽ có ý định mua mạnh mẽ hơn H6: Cảm nhận về thịt bò nhập khẩu càng sẵn có trên thị trường thì người tiêu dùng càng có ý định mua mạnh mẽ hơn. H7a: Nhân tố chuẩn chủ quan tác động tới thái độ của người tiêu dùng đối với thịt bò nhập khẩu H7b: Nhân tố chuẩn chủ quan tác động tới ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng

Nguồn: Số liệu phân tích (2022)

Yếu tố khu vực sinh sống

Kết quả phân tích sự khác biệt giữa mô hình khả biến và bất biến cho biến giới tính cho thấy có sự khác biệt Chi-square trong hồi có kết quả (p = 0.038< 0.05), đồng nghĩa có sự khác biệt về ý định mua và hành vi người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội đối với thịt bò nhập khẩu giữa những người mua thịt bò nhập khẩu sinh sống ở khu vực nông thôn và những người mua thịt bò nhập khẩu sinh sống ở khu vực đô thị. Yếu tố giới tính

Kết quả phân tích sự khác biệt giữa mô hình khả biến và bất biến cho biến giới tính cho thấy không có sự khác biệt Chi-square trong hồi có kết quả (p = 0,4 > 0.05), đồng nghĩa không có sự khác biệt về ý định mua thịt bò nhập khẩu giữa những người mua hàng giới tính nữ so với người mua hàng giới tính nam. Như vậy giới tính không phải là yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Yếu tố thu nhập

Kết quả ước lượng giữa các nhóm thu nhập khác nhau cho thấy thái độ và yếu tố sự trải nghiệm không có ý nghĩa với nhóm thu nhập hộ từ 20 đến 30 triệu/ tháng. Nhóm thu nhập hộ trung bình 10- 15 triệu thì có hệ số ước lượng β của các yếu tố sự cảm nhận về giá cả; Đặc tính sản phẩm và nguồn gốc xuất xứ là lớn nhất. Trong khi nhóm có thu nhập từ 15 đến 20 triệu thì yếu tố Đặc tính sản phẩm và nguồn gốc xuất xứ là lớn nhất. Ngoài ra, thái độ lại có hệ số giá trị ước lượng lớn nhất. Yếu tố cấu trúc gia đình (số thành viên hộ)

Kết quả cũng cho thấy, có sự khác biệt Chi-square giữa mô hình khả biến và bất biến cho biến thu nhập (p< 0.05). Như vậy cấu trúc gia đình cũng là một trong những

21

nhân tố ảnh hưởng tới hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội. Sự tác động của cả 4 nhóm nhân tố, bao gồm Cảm nhận về giá; Cảm nhận về sự sẵn có; Bao bì và nguồn gốc xuất xứ; và Cảm nhận về đặc tính sản phẩm có thay đổi lớn giữa các nhóm có cấu trúc hộ theo số thành viên khác nhau. 4.4. ĐỀ XUẤT HÀM Ý QUẢN TRỊ CHO CÁC CHỦ THỂ TRONG NGÀNH HÀNG THỊT BÒ NHẬP KHẨU 4.4.1. Hàm ý quản trị cho các tổ chức trong ngành hàng thịt bò nhập khẩu 4.4.1.1. Cơ sở đề xuất

Người tiêu dùng cũng tiếp xúc rất nhiều kênh để tiếp nhận thông tin thị trường về thịt bò nhập khẩu, thông qua đó họ tìm hiểu về đặc tính của từng loại thịt bò cũng như so sánh giá bán của các nhà bán khác nhau. Các chính sách kinh doanh của từng đơn vị phân phối cũng nên tập trung vào vấn đề này đề đề ra các định hướng, chiến lược kinh doanh mới. 4.4.1.2. Hàm ý đối với đơn vị nhập khẩu

Lựa chọn doanh nghiệp xuất khẩu uy tín, và cung cấp đủ giấy tờ chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng thịt nhập khẩu, đảm bảo thịt được nhập đúng chất lượng công bố. Đối với tổ chức nhập con bò được cần cung cấp chứng thực liên quan tới kiểm định dịch bệnh và sức khỏe đàn bò. 4.4.1.3. Hàm ý đối với các tổ chức thực hiện giết mổ

Tuân thủ hoạt động giết mổ theo tiêu chuẩn, đăng ký chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, nâng cao trách nhiệm với sản phẩm đầu ra, tiến tới nghiên cứu và chủ động áp dụng công nghệ trong việc ghi sổ nhật ký sản xuất, giết mổ điện tử để dễ dàng công khai tới người tiêu dùng, góp phần tăng niềm tin ở người tiêu dùng. 4.4.1.4. Hàm ý đối với tổ chức phân phối và bán lẻ

Về chính sách sản phẩm Tiến hành xây dựng các trang web bán hàng trực tuyến, tạo danh sách các điểm bán của hệ thống, giúp người tiêu dùng thuận lợi trong quá trình tra cứu, mua sản phẩm. Công khai, minh bạch thông tin về xuất xứ, đơn vị nhập khẩu, đơn vị giết mổ, các giấy chứng nhận đánh giá tiêu chuẩn thịt tới người tiêu dùng.

Chính sách giá Tận dụng các nguồn lực hiện có để tối ưu hóa chi phí, giảm giá thành sản phẩm, như phương thức bán hàng, vận chuyển giảm chi phí, lựa chọn doanh nghiệp nhập khẩu có mức giá cạnh tranh hơn, lựa trang trại vỗ béo và doanh nghiệp giết mổ đạt chuẩn chất lượng nhưng có địa điểm gần nhất để tiết kiệm chi phí vận chuyển qua đó giảm chi phí đầu vào.

Chính sách phân phối Phát triển mô hình chuỗi bán lẻ và danh sách các cửa hàng tin cậy và hỗ trợ các đơn

vị phân phối giới thiệu sản phẩm được truy xuất nguồn gốc. 4.4.2. Một số khuyến nghị đối với các cơ quan chức năng quản lý ngành hàng thịt bò nhập khẩu nhằm nâng cao sự thỏa mãn và hƣớng tới bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng thịt bò nhập khẩu 4.4.2.1.Tăng cường kiểm soát chất lượng nguồn nhập khẩu bò thịt và thịt bò

Kiểm soát tốt việc nhập khẩu ; thông quan hải quan tại các cửa khẩu sân bay, điểm thông quan, hoạt động kinh doanh thực phẩm nhập khẩu tạm nhập tái xuất; sản phẩm bày bán trên thị trường; kiên quyết dẹp bỏ các điểm, cơ sở tự phát kinh doanh thịt nhập lậu,

22

không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm. Các cơ quan chức năng cần đảm được sự điều chỉnh của pháp luật và chính sách quản lý trong thực thi kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới. 4.4.2.2. Tăng cường triển khai, phát triển và kiểm tra hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm Các cơ quan quản lý cần thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ trong quản trị và TXNGXX đối với thực phẩm nói chung và đối với thịt bò nhập khẩu nói riêng . Cần phải có những thay đổi trong quản lý đến các chính sách hỗ trợ, từ tư duy quản lý của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực cung ứng thực phẩm ra thị trường. 4.4.2.3.Tăng cường kiểm soát chất lượng với bò nhập khẩu được nuôi thịt trong nước Tăng cường thanh tra, kiểm tra các cơ sở giết mổ để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, tiếp tay cho việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ bò kém chất lượng. Tập trung xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn cho các địa điểm phân phối như tiêu chuẩn về bảo quản, đóng gói và cần có sự liên kết theo hợp đồng với cơ sở giết mổ tiêu chuẩn để được phép hoạt động. 4.4.3. Một số khuyến nghị nhằm tăng sức cạnh tranh cho ngành hàng bò thịt trong nƣớc 4.4.3.1. Bối cảnh ngành hàng bò thịt trong trong thời gian tới

Việc Việt Nam tham gia mạnh vào hội nhập sẽ thúc đẩy việc cắt giảm thuế suất thịt bò nhập khẩu, khiến giá thịt bò nhập có thể xuống thấp hơn và cạnh tranh mạnh với các nhóm sản phẩm khác từ các chuỗi cung ứng khác. Dư địa về thị trường để ngành chăn nuôi bò thịt phát triển ở Hà Nội là rất lớn. Nhiều người chấp nhận mua sản phẩm với giá cao, miễn là hàng hóa phải có chất lượng tốt, đáng tin cậy. Hà Nội là một trong những tỉnh/thành sớm thông qua nghị quyết của HĐND quy định vùng và chính sách cho chăn nuôi. 4.4.3.2. Khuyến nghị nhằm tăng sức cạnh tranh cho ngành hàng bò thịt trong nước Các nhà sản xuất bò thịt trong nước, đặc biệt là những đơn vị sản xuất nhằm phân phối vào thị trường Hà Nội bao gồm cả hộ nông dân nuôi bò, các trang trại, hợp tác xã hay doanh nghiệp cần tăng cường liên kết với các nhà khoa học để học tập, ứng dụng hay lai tạo chuyển giao giống bò chất lượng cao của nước ngoài. Các nhà phân phối thịt bò trong nước cần phát triển hệ thống phân phối và phương thức phân phối. Cơ quản quản lý cần quan tâm tới chính sách cho người nuôi bò theo hướng an toàn sinh học, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư hệ thống giết mổ, chế biến để nâng cao giá trị tiêu thụ đáp ứng nhu cầu của thị trường.

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

Nghiên cứu đã phân tích thực trạng và mô hình về hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu ở các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội, có thể thấy, người tiêu dùng rất quan tâm tới nguồn gốc xuất xứ của thịt, bao bì và thông tin nhãn mác. Yếu tố được quan tâm nhất khi mua là giá cả, và sự thuận tiện của điểm bán cũng là một trong những yếu tố tác động tới hành vi ngươi tiêu dùng thành phố. Trong khi đó, vẫn có bộ phận người tiêu dùng thiếu niềm tin và chưa thật sự tin tưởng vào nguồn gốc thịt bò họ mua về. Thêm vào đó, người tiêu dùng thiếu kiến thức và hiểu biết về các loại thịt khác nhau tường ứng các mức giá khác nhau, qua đó cũng góp phần ảnh hưởng tới hành vi người tiêu dùng. Ngoài ra, mô hình hành vi mua TBNK có sự khác biệt bởi tác động của yếu tố này giữa các nhóm người tiêu dùng khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Chính vì

23

vậy, những chính sách của cả cơ quan quản lý, doanh nghiệp nhập khẩu và đơn vị phân phối cần quan tâm để đảm bảo giá cả thịt bò đến tay người tiêu dùng là hợp lý và tương xứng chất lượng thịt bò nhất. Do vậy vấn đề chính sách kinh doanh cần quan tâm chú trọng tới yếu tối này khi có chính sách kinh doanh tác động tới người tiêu dùng.

(1) Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu gồm có những nội dung chính là nghiên cứu tiến trình từ việc người tiêu dùng tìm kiếm thông tin thịt bò nhập khẩu, ra quyết định mua và sử dụng thịt bò nhập khẩu cho các mục đích khác nhau của hộ gia đình (bao gồm những gì họ mua, tại sao họ mua, khi nào họ mua, họ mua ở đâu, tần suất họ mua và tần suất họ sử dụng). Hành vi đó chịu tác động ở các mức độ khác nhau bởi các nhân tố thuộc về văn hóa, nhân khẩu học của người tiêu dùng và các nhân tố thuộc bên ngoài xã hội.

(2) Về thực trạng hành vi người tiêu dùng thịt bò trên địa bàn thành phố Hà Nội: Kết quả nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng tìm kiếm thông tin về thịt bò nhập khẩu từ nhiều kênh, phổ biến là internet, họ có kiến thức về thịt bò ở mức trung bình thức, chủ yếu biết phân loại theo xuất xứ quốc gia, việc phân loại thịt theo hạng, theo giống hay theo đặc tính còn ở mức thấp. Họ mua thịt bò nhập theo kênh hiện đại là chủ yếu; nhiều nhất ở siêu thị. Giá, Bao bì và nguồn gốc xuất xứ là các yếu tố được người tiêu dùng quan tâm ở mức cao hơn khi lựa chọn. Loại thịt đông lạnh, xuất xứ Úc và Mỹ, phần thăn, bắp là những loại sản phẩm thịt bò nhập khẩu được người tiêu dùng thành phố mua nhiều. Hành vi người tiêu dùng cũng có sự thay đổi giữa các nhóm đối tượng khác nhau về trình độ học vấn, độ tuổi, thu nhập hộ; cấu trúc hộ (số thành viên hộ; hộ chăm sóc trẻ nhỏ hay người già;hộ chưa kết hôn; hộ chỉ có người gia không sống chung với con cháu). Về các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội: Mô hình hành vi người tiêu dùng thịt bò nhập khẩu trên thành phố Hà Nội cho biết Ý định mua như một biến trung gian tác động trực tiếp thuận chiều đến hành vi mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng thông qua các nhóm yếu tố Thái độ; Sự cảm nhận về giá; Sự cảm nhận về đặc tính sản phẩm; Bao bì và xuất xứ; Sự sẵn có; cuối cùng là Chuẩn chủ quan. Các yếu tố trên đều tác động thuận chiều tới ý định mua thịt bò nhập khẩu. Cấu trúc gia đình; Khu vực sinh sống, thu nhập hộ là những yếu tố tác động là cho các yếu tố ảnh hưởng có mức ảnh hưởng khác nhau tới hành vi người tiêu dùng.

(3) Qua nghiên cứu về thực trạng và phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng thịt bò nhập khẩu của các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý rút ra cho các tổ chức như hàm ý đối với đơn vị nhập khẩu; hàm ý đối với các tổ chức thực hiện giết mổ; Hàm ý đối với tổ chức phân phối và bán lẻ (Về chính sách sản phẩm; Chính sách giá; Chính sách phân phối). Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng sức cạnh tranh cho ngành hàng bò thịt trong nước (Đối với nhà sản xuất; Đối với cá nhân, tổ chức phân phối bán lẻ thịt bò trong nước; Đối với cơ quan quản lý; Tăng cường truyền thông tới các doanh nghiệp, đơn vị nhập khẩu và kinh doanh thịt bò nhập khẩu). 5.2. KIẾN NGHỊ

Các cơ quan, ban ngành như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Hải quan, Bộ Y tế, Hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng cần có những biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức và người chăn nuôi bò đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh thịt bò trong nước cũng như thịt bò nhập khẩu.

24

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ LUẬN ÁN

1. Nguyễn Ngọc Mai, Đỗ Quang Giám & Đỗ Văn Viện (2020). Hành vi người tiêu dùng thực phẩm nhập khẩu ở Việt Nam:một số vấn đề lý luận. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 18(9): 777-785. 2. Nguyễn Ngọc Mai, Nguyễn Thanh Phong, Nguyễn Thị Thiêm & Lê Thị Dung (2021). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thịt bò nhập khẩu của người tiêu dùng: trường hợp nghiên cứu tại huyện Gia Lâm, Hà Nội. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 291 tháng 9/2021. 158-169. 3. Nguyen Ngoc Mai, Do Quang Giam & Do Van Vien (2022). Factors Influencing Imported Beef Purchase Intention: A Case Study in Long Bien District, Hanoi, Vietnam. Vietnam Journal of Agricultural Sciences, VOL. 5(1): 1408-1423.