1
TÓM TT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tên đề tài nghiên cứu: Nghiên cu khả năng sử dụng chất đạm trong thức ăn
ĐBSCL của thỏ Californian
Nghiên cu sinh Trương Thanh Trung
Giới thiệu đề tài: đề tài nghiên cứu nhằm mục đính xác định nhu cầu đạm thô và các
axit amin của thỏ Californian trên sở sử dụng các nguồn thức ăn sẵn Đồng
bằng Sông Cửu Long. Dựa trên kết quả nghiên cứu đạt được, tiến hành phbiến ứng
dụng ra thực tế sản xuất nhằm nâng cao ng suất chăn nuôi thỏ, ng thu nhập cho
người dân, cải thiện đời sống.
Tính cần thiết của đề tài: Đồng Bằng Sông Cửu Long với điều kiện sông ngòi dày
đặc, khí hậu nóng ẩm nên nguồn thức ăn tự nhiên rất phong phú và đa dạng về chủng loại
như: cỏ lông tây, cỏ
đậu, bìm bìm, địa c, rau lang, rau muống
Do con th sử
dng tốt nguồn thức ăn rau cỏ tự nhiên và có khả năng tận dụng rất tốt các phụ phế phẩm
ng nông nghip như bắp cải,
bia, đậu
nành, dừa…nên chúng được xem
nguồn thức ăn gu đạm rất thích hợp cho th (Nguyễn Văn Thu & Nguyễn Thị
Kim Đông, 2011). vậy, phát triển đàn th trong chăn nuôi phù hợp vi điều kiện
chăn nuôi Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
Ngưi chăn nuôi thỏ ĐBSCL hiện nay là nuôi giống thỏ lai địa phương cho ng suất
sinh sản cao (6-8 con/lứa) nhưng năng suất thịt thấp (2,5-3kg/trọng lượng trưởng thành)
(Nguyễn Quang Sức & Đinh Văn Bình, 1999). Những năm gần đây, nước ta có nhp vào
1 sgiống thỏ ngoại thuần như Newzealand white, Californian, và Hyla để cải thiện tầm
vóc thđịa phương. Những giống thỏ này cho năng suất thịt cao (4,5-5kg/ trọng lượng
trưng thành) nhưng khả năng sinh sản thấp (5-6con/lứa) (Nguyn Ngọc Nam, 2002).
Khi được đưa vào ĐBSCL, c giống thỏ này hầu hết nuôi không thành công sthay
đổi của điều kiện thời tiết đặc biệt người chăn nuôi không biết được nhu cầu dinh
dưỡng của chúng để thể đáp ứng. Tuy nhiên cũng s chăn nuôi các giống thỏ
2
ngoại thuần thành ng, đã cho sinh sản được thế h thứ 3-4 thích nghi tốt vi điều
kiện ĐBSCL, đặc biệt là giống thỏ Californian (Nguyễn Văn Thu & Nguyễn Thị Kim
Đông, 2011). Do đó việc phổ biến phát triển giống thỏ Californian ra cộng đồng sẽ góp
phần nâng cao năng suất chăn nuôi thỏ ĐBSCL. Muốn vậy thì phải nghiên cứu v
nhu cu dinh dưng của thỏ Californian trên cơ s sử dụng c nguồn thức ăn sẵn
ĐBSCL. Việc xác định tỷ lchất đạm tối ưu trong khẩu phần là một trong những mục
tiêu nghiên cu chính về dinh dưỡng trong chăn nuôi thỏ. Thkhả năng sử dụng
nguồn đạm thực vật rt tốt (Lebas et al., 1997). Thỏ có khả năng đặc biệt hơn các loài gia
súc độc vị khác, đó là cung cấp đạm từ sự tổng hợp protein của vi sinh vật ở manh tràng
(NRC, 1977). Đạm có nguồn gốc từ thực vật vẫn có khả năng cho tỷ lệ tiêu hóa rất cao
thnhsự biến dưỡng manh tràng (Raharjo et al., 1986). H vi sinh vật manh tràng
của thỏ thsử dụng đạm phi protein như urê để cải thiện sự tiêu hoá và tích lunitơ
(Carabaño R. et al., 2008). Bên cạnh đó, yếu tố quan trọng nhất ảnh hưỡng đến hiệu quả
sdụng protein của gia súc đặc tính của axit amin tiêu hoá ruột non. Protein bao
gồm 20 loại axit amin khác nhau trong đó 9 loại axit amin không thtổng hợp được
t nhiên hầu hết các loài (lysine, methionine, threonine, tryptophan, isoleucine,
leucine, histidine, phenylalanine and valine). vậy việc bổ sung các axit amin này
trong thức ăn vai trò quan trọng trong cho quá trình tăng trưởng của gia súc (S.
Boisen*, T. Hvelplund, M.R. Weisbjerg, 1999). Nhng nghiên cứu về protein và axit
amin trên thđược bắt đầu tiến hành trong những năm 1940. Tnăm 1940 đến những
năm đầu 1970, các nhà khoa học chủ yếu tập trung nghiên cứu vào chất ng của nguồn
đạm cung cấp cho thỏ. Từ những năm 1970, htập trung vào nghiên cứu xác định mức
độ tối ưu của 1 vài axit amin thiết yếu chủ yếu là arginine, lysine và methionine. Các nhà
khoa học đã đưa ra quan sát rằng mức độ tối ưu của 1 axit amin phthuộc vào scân
bằng với các axit amin khác mức độ năng ợng trong khẩu phần (Carabaño R. et al.,
2008).
các quốc gia nền chăn nuôi thỏ phát triển, thỏ được cho ăn chủ yếu bằng thức ăn
hỗn hợp với sự tính toán chính xác nhằm đáp ứng đủ nhu cầu đạm và axit amin của thỏ.
ĐBSCL, chăn nuôi thỏ chyếu là người nghèo, thu nhập thấp. Họ kết hợp cho
thăn cỏ tự nhiên để cung cấp bsung thức ăn hỗn hợp, ph phẩm công nông
3
nghiệp nhm cung cấp đạm. Theo các nghiên cứu trình bày trên cho thấy rằng th
khả năng sử dụng tốt chất đạm từ thực vật nhờ sự biến dưỡng ở manh tràng nhm cung
cấp năng lượng đạm cũng như đảm bảo cho sự tiêu hóa thức ăn được ổn định. Tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu thực hiện về nhu cầu đạm, cũng như nhu cầu và sự cân bằng
giữa các loại axit amin của thỏ, đặc biệt là giống thỏ Californian được nuôi ĐBSCL.
Do vậy việc nghiên cứu khai thác nguồn thức ăn giàu đạm sẵn tại địa phương sẽ
vai trò quan trọng để giảm giá thành sản phẩm, ng cao năng suất, thu nhập và tạo
tính bền vững trong chăn nuôi th ĐBSCL.
Mục tiêu nghiên cu: Xác định được khẩu phần tối ưu thoả mãn nhu cầu đạm, axit
amin và năng lượng bằng cách sử dụng các nguồn thức ăn sẵn có ở ĐBSCL để nuôi thỏ
Californian nhm mục đích khai thác ti đa các nguồn thức ăn giàu đạm sẵn tại địa
phương để chăn nuôi thỏ Californian ngoại thuần nhằm nâng cao nâng suất chăn nuôi
th
Để đạt được mục tiêu trên đề tài cần đạt được một số mục tiêu cthể như sau:
1. Xác định được thành phần đạm và các axit amin trong 1 sloại thức ăn cho
thỏ ở ĐBSCL
2. Xác định được mức đ đạm thô tối ưu trong khẩu phần nuôi thCalifornian
được phối hợp từ các loại thức ăn sẵn có ở ĐBSCL
3. Xác định được mức độ axit amin (lysine threonine) tối ưu trong khẩu phần
nuôi thCalifornian được phối hợp từ các loại thức ăn sẵn có ở ĐBSCL
4. Xác định khả năng sdụng c nguồn đạm khác nhau sẵn có ở ĐBSCL để nuôi
th Californian
5. So sánh khả năng sử dụng các nguồn đạm sẵn ĐBSCL giữa thỏ Californian
và thỏ địa phương
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bao gồm 5 thí nghiệm, trong đó có 4 thí
nghiệm nuôi dưỡng và 1 tnghim thực hin tại phòng thí nghiệm. Các thí nghim
nuôi dưỡng được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức và 3 lần
lặp lại. Mỗi đơn vị thí nghiệm là 4 th sau cai sữa (2 đực và 2 cái) khối lượng gần
4
tương đương nhau (350gam). Thí nghiệm nuôi dưỡng được tiến hành trong 12 tuần.
Thí nghim tiêu hoá dưỡng chất và mkhão sát để đánh giá chất lượng quầy thịt sẽ
được tiến hành trong thí nghim nuôi dưỡng. Chuồng trại sử dụng trong thí nghiệm là
chuồng lồng, máng hứng phân nước tiểu. Con giống được sử dụng trong thí
nghiệm là giống thỏ Californian thuần đã được nuôi thích nghi và phát triển tốt
ĐBSCL. Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm là các loại thức ăn phổ biến ở ĐBSCL như
bìm m, clông tây, cỏ họ đậu, bã đậu nành, bánh dầu dừa, rau lang, rau muống, đậu
nành ly trích…
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân ch được sử dụng phổ biến trong nghiên
cứu dinh dưỡng động vật như phân tích thành phần hoá học của thức ăn, phân, nước
tiểu và thịt theo phương pháp của AOAC (1990) Van Soest et al. (1991). Các axit
amin được định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (HPLC).
Dự kiến kết quả đạt được: xác định được thành phần axit amin có trong 1 số loại thức
ăn phổ biến sử dụng cho chăn nuôi thỏ ĐBSCL và khẩu phần tối ưu nhằm thoả mãn
nhu cầu về đạm, axit amin và năng lượng để nuôi thỏ Californian ở ĐBSCL.