BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Mộng Hằng
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH TỤ CARBON
CỦA RỪNG NGẬP MẶN TỰ NHIÊN TẠI KHU
DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Mộng Hằng
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH TỤ CARBON
CỦA RỪNG NGẬP MẶN TỰ NHIÊN TẠI KHU
DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VIÊN NGỌC NAM
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu thu thập, kết quả và hình ảnh nêu trong luận văn là trung thực và
chưa được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác; tài liệu
tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2014
Người viết cam đoan
Nguyễn Thị Mộng Hằng
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- PGS. TS. Viên Ngọc Nam, Thầy đã hướng dẫn tôi rất nhiệt tình, giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
- Các Anh trong Ban Quản lý rừng phòng hộ Cần Giờ đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và thu mẫu cho luận văn.
- Các Thầy, Cô giảng dạy tại Khoa Sinh học và các Thầy Cô tại Phòng Thí
nghiệm Di truyền và Thực vật, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè trong lớp
Sinh thái học – Cao học khóa 23 đã động viên giúp đỡ tôi rất nhiều về tinh thần và vật
chất để tôi hoàn thành luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 09 năm 2014
Nguyễn Thị Mộng Hằng
3
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 9
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................................ 12
1.1. Tổng quan về rừng ngập mặn ............................................................................. 12
1.1.1. Rừng ngập mặn và vai trò của rừng ngập mặn ........................................... 12
1.1.2. Phân bố rừng ngập mặn .............................................................................. 12
1.1.3. Các nghiên cứu tại rừng ngập mặn cần giờ ................................................ 16
1.2. Các nghiên cứu về tích tụ carbon ....................................................................... 17
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 17
1.2.2. Nghiên cứu tại việt nam .............................................................................. 25
1.3. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 35
1.4. Phương pháp xây dựng phương trình sinh khối ................................................. 38
1.5. Nhận định tổng quan .......................................................................................... 41
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 43
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 43
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 44
2.2.1. Điều tra các nhân tố liên quan .................................................................... 44
2.2.2. Xác định tỉ trọng gỗ các loài nghiên cứu .................................................... 44
2.2.3. Xây dựng phương trình tính sinh khối chung cho các loài nghiên cứu tại
rừng ngập mặn tự nhiên cần giờ ................................................................ 45
2.2.4. Xác định hệ số chuyển đổi .......................................................................... 45
2.2.5. Xem xét tương quan giữa lượng carbon tích tụ với các nhân tố điều tra ... 45
2.2.6. Tính toán giá trị bằng tiền khả năng hấp thu CO2 ở rừng ngập mặn tự
nhiên Cần Giờ ............................................................................................ 45
4
2.3. Phương pháp luận ............................................................................................... 45
2.4. Phương pháp thực hiện....................................................................................... 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .......................................... 54
3.1. Kết quả các nhân tố điều tra ............................................................................... 54
3.1.1. Tổ thành loài khu vực nghiên cứu .............................................................. 54
3.1.2. Đặc trưng thống kê về đường kính trung bình, chiều cao trung bình,
mật độ cây và trữ lượng trong 30 ô đo đếm ............................................... 57
3.2. Tỉ trọng gỗ các loài nghiên cứu .......................................................................... 58
3.3. Xây dựng phương trình tính sinh khối ............................................................... 60
3.3.1. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính (D1,3) .............. 60
3.3.2. Xác định sinh khối cây cá thể ..................................................................... 62
3.3.3. Tương quan sinh khối cây (AGB) theo đường kính (D1,3) ......................... 65
3.3.4. Xây dựng phương trình tính sinh khối cho các loài nghiên cứu tại rừng
ngập mặn tự nhiên cần giờ ......................................................................... 67
3.4. Carbon tích tụ trong ô đo đếm............................................................................ 74
3.4.1. Sinh khối cây trên mặt đất của các loài trong ô đo đếm ............................. 74
3.4.2. Sinh khối cây trên mặt đất của các ô đo đếm ............................................. 75
3.4.2. Carbon cây trên mặt đất và lượng CO2 tích tụ của 30 ô đo đếm ................ 77
3.5. Hệ số chuyển đổi các phương trình .................................................................... 80
3.5.1. Hệ số chuyển đổi phương trình sinh khối ................................................... 80
3.5.2. Hệ số chuyển đổi phương trình carbon ....................................................... 83
3.6. Tương quan giữa lượng carbon tích tụ với các nhân tố điều tra ........................ 85
3.7. Tính toán giá trị bằng tiền khả năng hấp thu CO2 .............................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 90
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm sinh thái, phân bố các loài cây ngập mặn nghiên cứu tại rừng ngập
mặn Cần Giờ .............................................................................................. 43
Bảng 2.2. Hệ số chuyển đổi sinh khối theo đường kính .............................................. 51
Bảng 3.1. Thống kê các loài cây, số lượng cây của từng loài và các chỉ số đo đếm
trung bình (D1,3, Hvn, Vcây) ........................................................................ 55
Bảng 3.2. Chỉ số giá trị quan trọng IVI (%) của các loài trong ô đo đếm ................... 56
Bảng 3.3. Thống kê mô tả các yếu tố lâm phần (Đường kính, chiều cao, mật độ, trữ
lượng của 30 ô đo đếm ................................................................................ 57
Bảng 3.4. Tỉ trọng gỗ các loài nghiên cứu tại RNM tự nhiên Cần Giờ ....................... 59
Bảng 3.5. Các loài có chỉ số IVI cao và số cây cần lấy để xây dựng phương trình sinh
khối ........................................................................................................... 61
Bảng 3.6. Các phương trình tương quan giữa chiều cao và đường kính ..................... 61
Bảng 3.7. Thống kê các yếu tố của các cây cá thể ....................................................... 63
Bảng 3.8. Hệ số tương quan giữa AGB với chiều cao (Hvn) và đường kính (D1,3) ..... 65
Bảng 3.9. Phương trình tương quan giữa AGB và D1,3 ............................................... 65
Bảng 3.10. Phương trình sinh khối và độ sai lệch trung bình ...................................... 69
Bảng 3.11. Phương trình sinh khối của các loài nghiên cứu và độ sai lệch trung bình .... 69
Bảng 3.12. Phương trình sinh khối theo phương trình 3.4 và 3.4c .............................. 70
Bảng 3.13. Sinh khối cây trên mặt đất của 30 ô đo đếm .............................................. 76
Bảng 3.14. Phân tích ANOVA, so sánh trung bình sinh khối theo các phương trình ...... 77
Bảng 3.15. Carbon tích tụ của ô đo đếm ...................................................................... 79
Bảng 3.16. Các phương trình sinh khối của các loài ngập mặn tại Cần Giờ theo
phương trình chung 3.4 và theo Viên Ngọc Nam ..................................... 81
Bảng 3.17. Các phương trình tương quan giữa sinh khối phương trình 3.4 (AGBa) và
phương trình 3.5, 3.6, 3.7, 3.8 (AGBb) .................................................... 82
Bảng 3.18. Hệ số chuyển đổi giữa phương trình 3.4 (AGBa) và các phương trình 3.5,
3.6, 3.7, 3.8 (AGBb) .................................................................................... 83
Bảng 3.19. Phương trình carbon các loài ..................................................................... 84
6
Bảng 3.20. Tương quan giữa các phương trình AGC .................................................. 84
Bảng 3.21. Hệ số chuyển đổi giữa phương trình AGC ................................................ 84
Bảng 3.22. Lượng tích tụ carbon và các nhân tố điều tra theo hecta ........................... 86
Bảng 3.23. Ma trận tương quan của AGC với các nhân tố điều tra ............................. 87
7
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí 30 ô đo đếm được bố trí tại khu vực nghiên cứu ............................... 47
Hình 2.2. Bố trí ô đo đếm và định vị ô đo đếm bằng máy GPS ................................... 48
Hình 2.3. Xác định đường kính thân cây và thu mẫu gỗ tính tỉ trọng .......................... 48
Hình 2.4. Các mẫu gỗ sau khi thu thập với các đường kính khác nhau ....................... 48
Hình 2.5. Các bước tính tỉ trọng gỗ .............................................................................. 49
Hình 3.1. Tỉ trọng gỗ các loài nghiên cứu tại RNM tự nhiên Cần Giờ ........................ 59
Hình 3.2. AGB tính theo các phương trình (1), (2), (3), (4) ......................................... 66
Hình 3.3. Sinh khối Mắm trắng theo các phương trình của các tác giả Komiyama
(3.4a), Chave (3.4b), Viên Ngọc Nam (3.4c) và phương trình 3.4 .............. 71
Hình 3.4. Sinh khối loài Cóc trắng theo các phương trình của các tác giả Komiyama
(3.4a), Chave (3.4b), Viên Ngọc Nam (3.4c) và phương trình 3.4 .............. 71
Hình 3.5. Sinh khối loài Đước đôi theo các phương trình của các tác giả Komiyama
(3.4a), Chave (3.4b), Viên Ngọc Nam (3.4c) và phương trình 3.4 .............. 72
Hình 3.6. Sinh khối loài Dà vôi theo các phương trình của các tác giả Komiyama
(3.4a), Chave (3.4b), Viên Ngọc Nam (3.4c) và phương trình 3.4 .............. 72
Hình 3.7. Sinh khối loài Dà quánh theo các phương trình của các tác giả Komiyama
(3.4a), Chave (3.4b), Viên Ngọc Nam (3.4c) và phương trình 3.4 .............. 73
Hình 3.8. Sinh khối cây trên mặt đất và chỉ số IVI của các loài trong ô đo đếm ......... 75
Hình 3.9. Tỉ lệ phần trăm lượng CO2 hấp thụ ở 30 ô đo đếm ....................................... 78
Hình 3.10. Mối tương quan giữa phương trình 3.4 (AGBa) và các phương trình 3.5,
3.6, 3.7, 3.8 (AGBb) ..................................................................................... 82
8
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Above ground biomass density - Trữ lượng sinh khối trên mặt đất ABD
Above ground Carbon density – Trữ lượng carbon trên mặt đất AGC
Above ground biomass - Sinh khối trên mặt đất AGB
Biomas - Sinh khối B
Hệ số biến đổi BEF
Carbon Dioxide - Cacbonic CO2
Đường kính đo tại chiều cao 1,3 mét D1,3
Geographical Information System - Hệ thống thông tin địa lí GIS
Global Position System - Hệ thống định vị toàn cầu GPS
Chiều cao vút ngọn Hvn
Nước H2O
IPCC Intergovernmental Panel on Climate Change – Ban Liên Chính phủ
về Biến đổi khí hậu
Phương trình PT
REDD Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation -
Chương trình giảm phát thải do phá rừng và thoái hóa rừng
RNM Rừng ngập mặn
TB Trung bình
UNDP Chương trình môi trường của Liên Hiệp Quốc
UNFCCC United Nations Frame Convention on Climate Change – Công ước
khung của Liên Hiệp Quốc vế biến đổi khí hậu.
Volume over bark - Thể tích tính cả vỏ VOB
Vườn quốc gia VQG
World Bank - Ngân hàng thế giới WB
Wood density - Tỷ trọng gỗ WD
9
MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khí nhà kính chỉ chiếm 1 % bầu khí quyển nhưng có vai trò giúp giữ nhiệt, sưởi ấm cho trái đất, nếu không có khí nhà kính nhiệt độ trái đất sẽ thấp hơn khoảng 300 C.
Tuy nhiên với các hoạt động của con người như sử dụng nhiên liệu hóa thạch, sản xuất
ximăng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất (phá rừng để canh tác nông nghiệp) và các
hoạt động công nghiệp khác đã làm dày thêm lớp khí nhà kính, chúng bao bọc trái đất
lại và dẫn đến sự nóng lên toàn cầu. Những tác động do hậu quả của sự nóng lên toàn
cầu đối với con người cũng như các hệ sinh thái đến nay vẫn còn chưa lường hết được.
Theo ước tính của IPCC (1996) cacbonnic (CO2) là một trong các khí nhà kính
hiện tại chiếm tới 60 % nguyên nhân nóng lên toàn cầu. theo tính toán, hiện nay nồng
độ CO2 tăng khoảng 10 % mỗi năm [35]. Chính vì vậy, để hạn chế sự biến đổi khí hậu
cần phải làm giảm lượng khí CO2 đang ngày càng gia tăng.
Trước tình trạng này người ta đã nhận thấy vai trò quan trọng của các cánh rừng,
ngoài những lợi ích về kinh tế, giải trí, du lịch, cung cấp lâm sản, chống lại bão lụt,
điều hòa dòng chảy…. rừng còn có vai trò rất quan trọng trong việc hấp thụ CO2 tạo
thành sinh khối, làm giảm đáng kể lượng CO2 trên toàn cầu, từ đó làm chậm đi hoặc
ngăn chặn quá trình nóng lên toàn cầu.
Nhiều nỗ lực từ các chính sách quốc tế đã được thực hiện nhằm giải quyết các
vấn đề có liên quan đến biến đổi khí hậu. Hiện nay chương trình “Giảm thiểu khí phát
thải từ phá rừng và suy thoái rừng – REDD”, đang được tiến hành. Theo đó, các nước
phát triển sẽ đáp ứng một số mục tiêu giảm phát thải bằng cách mua các tín chỉ carbon
của các nước đang phát triển từ những cánh rừng tự nhiên.
Các báo cáo của Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC, 2007), Ngân
hàng thế giới (WB), chương trình Môi trường của Liên hiệp quốc (UNDP) đều cảnh
báo Việt Nam là một trong những quốc gia chịu tác động cao do biến đổi khí hậu.
Chính vì vậy Việt Nam cần nghiên cứu đưa ra phương pháp ước tính trữ lượng carbon
của rừng tự nhiên để tham gia vào chương trình REDD, làm cơ sở cho việc theo dõi,
giám sát mất, suy thoái rừng và chi trả các dịch vụ môi trường [36].
10
Rừng ngập mặn (RNM) là một hệ sinh thái rất đặc biệt, đây là hệ sinh thái
chuyển tiếp giữa biển và đất liền, ngoài sự đa dạng sinh học cao, sự thích nghi tuyệt
vời của sinh vật với điều kiện môi trường sống khắc nghiệt, rừng ngập mặn còn có một
đặc điểm là có cường độ quang hợp cao, điều đó chứng tỏ khả năng hấp thụ CO2 của
RNM là rất quan trọng trong việc làm giảm lượng khí CO2. Hiện nay đã có khá nhiều
các nghiên cứu liên quan đến việc xác định sinh khối, khả năng tích lũy carbon của
RNM, nhưng chủ yếu chỉ nghiên cứu trên từng loài riêng biệt và đối với loại rừng
trồng thuần loại. Mặt khác, đối với mỗi vùng điều kiện sống khác nhau hiển nhiên khả
năng hấp thụ CO2 của các loài, thậm chí các cây trong cùng một loài là có sự khác
nhau. Nếu áp dụng cùng một kết quả cho các khu vực khác trên thế giới vào Việt Nam
thì sẽ không chính xác.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Nghiên cứu khả năng tích tụ carbon của RNM
tự nhiên tại Khu Dự trữ sinh quyển Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện
nhằm góp phần hoàn thiện hơn phương pháp xác định sinh khối của các cây RNM tự
nhiên tại Cần Giờ, tính toán lượng cacbon tích tụ cho RNM tự nhiên Cần Giờ, qua đó
cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xây dựng phương trình tính sinh khối chung cho các loài nghiên cứu tại rừng
ngập mặn tự nhiên Cần Giờ.
- Cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng.
III. ĐỊA ĐIỂM, GIỚI HẠN VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
3.1. Địa điểm nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành tại Khu Dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ.
3.2. Giới hạn đề tài
- Trong phạm vi luận văn cao học, đề tài tập trung nghiên cứu trên một số loài
phổ biến cho RNM tự nhiên Cần Giờ như Đước đôi, Mắm trắng, Dà vôi, Dà quánh,
Bần trắng, Cóc trắng, Mắm biển dọc theo tuyến đường rừng Sác.
- Đề tài chỉ tiến hành tính lượng cacbon trên mặt đất.
3.3. Thời gian thực hiện
- Đề tài được thực hiện từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 10 năm 2014.
11
IV. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đóng góp cơ sở cho phương pháp xác định khả năng tích tụ carbon ở thực vật
RNM tự nhiên theo phương pháp xác định tỉ trọng gỗ của từng loài và thể tích của cây.
- Xây dựng phương trình chung để xác định sinh khối của RNM tự nhiên cho một
số loài cây phổ biến ở RNM Cần Giờ.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp cơ sở dữ liệu về khả năng tích tụ cacbon của RNM tự nhiên tại Cần
Giờ cho việc chi trả dịch vụ môi trường.
12
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỪNG NGẬP MẶN
1.1.1. Rừng ngập mặn và vai trò của rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn (Mangrove) là hệ sinh thái phân bố ở những vùng chuyển tiếp
giữa đất liền và biển, thường gặp ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
RNM bao gồm những cây thân gỗ, cây bụi và cây thân thảo thuộc nhiều họ khác
nhau nhưng có đặc điểm chung là cây thường xanh, đặc điểm giống nhau và thích nghi
trong điều kiện sống có độ mặn cao, thường xuyên ngập triều, chịu tác động của gió
mạnh, nhiệt độ cao, thể nền chưa ổn định và yếm khí [4].
RNM là tài nguyên quý giá về nhiều mặt như cung cấp lâm sản cho con người, là
nơi cư trú và cung cấp thức ăn cho các loài thủy sản thông qua vật rụng, hạn chế xói
mòn, chống bão lũ, giúp bảo vệ bờ biển. Mặt khác hệ sinh thái rừng ngập mặn cũng là
nơi có sự đa dạng sinh học rất độc đáo [29]. Theo nghiên cứu, RNM được xem là hệ
sinh thái có tiềm năng hấp thụ và lưu trữ carbon cao nhất [28], [30].
Đặc biệt, trước tình hình biến đổi khí hậu, hàm lượng CO2 tăng cao gây sự mất
cân bằng của chu trình carbon toàn cầu, mà nguyên nhân là do các hoạt động khai thác
quá mức của con người (ví dụ như nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp và các dự án ven
biển), sự nóng lên toàn cầu dẫn đến mực nước biển dâng cao đang đe dọa sự phát triển
của RNM cũng như các dịch vụ hệ sinh thái mà nó cung cấp [29].
1.1.2. Phân bố rừng ngập mặn
1.1.2.1. Rừng ngập mặn trên thế giới Rừng ngập mặn trên thế giới được phân bố ở giữa 300 Bắc và Nam của xích đạo. Giới hạn RNM của thế giới ở phía Bắc là ở Bermuda và đảo Kyushu (330 N) và giới hạn Nam là cảng Auckland Harbour của New Zealand (370 S) (Walsh, 1947 được
Taal, 1994 trích dẫn).
Theo ISME (1997), RNM thế giới được giới hạn giữa 300 Bắc và Nam của xích đạo, giới hạn ở phía Bắc tại Bermuda (32020’N) và ở Nhật Bản (31022’N), phía Nam ở Australia (38045’S), New Zealand (38003’S) và bờ biển đông Nam Phi (32059’S).
13
Để đánh giá RNM trên thế giới thì ISME và ITTO đã thực hiện dự án bằng sử
dụng ảnh vệ tinh để tính diện tích, đến năm 1997 đã công bố là 18.107.700 ha. Số liệu
này tương đối chính xác để đánh giá RNM trên thế giới [5].
Riêng vùng Nam và Đông Nam Á, RNM đã được nhiều tác giả đề cập đến, với
tổng diện tích là 75.173.000 ha chiếm 42% diện tích RNM của thế giới (ISME, 1997).
Cây RNM phát triển tốt ở các vùng bờ biển của nhiệt đới nơi có vùng chuyển tiếp
vùng đất liền và biển thích hợp cùng với trầm tích hạt mịn (Taal, 1994). Tuy vậy cây
RNM cũng có khả năng sinh trưởng trên nền đất như núi đá (Sú ở Quảng Ninh), cát
(Mắm biển ở ven biển Quảng Ninh, Bạc Liêu, Cần Giờ….) dung nham núi lửa và trầm
tích carbon (Cooper, 1993) [5].
1.1.2.2. Rừng ngập mặn tại Việt Nam
Theo Maurand (1943), Việt Nam có 400.000 ha RNM, trong đó ở Nam bộ có
250.000 ha (Vũ Văn Cương, 1964) (Vùng Rừng Sát chiếm 40.000 ha, Cà Mau chiếm
150.000 ha), miền Trung và miền Bắc là 40.000 ha và các nơi khác là 20.000 ha. Diện
tích RNM của Việt Nam đã giảm một cách rõ rệt với nhiều lí do qua từng thời kì như
do chiến tranh, phá rừng xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư, khu du lịch….. Đặc
biệt do quá trình phát triển nuôi trồng thủy sản thiếu kiểm soát đã làm cho diện tích
RNM giảm đến mức báo động. Theo điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn cho thấy diện tích RNM chỉ còn 156.000 ha vào năm 2000, giảm còn 39,1 % so
với năm 1943.
Do tình hình chặt phá RNM nuôi tôm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long,
Đông Nam bộ, đến nay các khu vực này đã được trồng tại nhiều rừng ngâp mặn với
loài chủ yếu là Đước đôi, ở khu vực đồng bằng sông Hồng là loài cây Bần chua, Trang
và Vẹt dù.
Kết quả kiểm kê rừng toàn quốc 1999 (Quyết định số 286/ Ttg của Chính phủ
ngày 02/05/1997) và công bố vào tháng 11 năm 2000 thì tổng diện tích RNM ở nước
ta là 156.608 ha, trong đó rừng tự nhiên là 59.732 ha chiếm 38,1 %, rừng trồng là
98.876 ha chiếm 61,9 %.
Hiện nay một số khu vực RNM đã được chuyển qua thành vườn quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên. Những khu rừng này thuộc quy chế quản lý là rừng đặc dụng,
14
không được tác động vào rừng, chủ yếu là tập trung bảo vệ. Một số khu rừng trồng
cũng thuộc rừng đặc dụng với mật độ cao, đã quá tuổi thành thục nhưng không được
tác động các phương pháp lâm sinh như tỉa thưa hay khai thác để trồng lại. Rừng trồng
không có cơ chế tự cân bằng như rừng tự nhiên, do đó một số khu rừng đặc dụng là
rừng trồng cần có những biện pháp kĩ thuật lâm sinh tác động kịp thời để cho rừng
sinh trưởng và phát triển tốt hơn.
Một số khu RNM đã chuyển sang xây dựng những khu du lịch, khu dân cư. Hiện
nay còn một số khu RNM với diện tích nhỏ nhưng là rừng nguyên sinh ở Phú Quốc và
Côn Đảo. Đây là nguồn tài nguyên quý cần được bảo vệ [5].
1.1.2.3. Rừng ngập mặn Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ
Trước năm 1976, RNM Cần Giờ có tên là Rừng Sát thuộc khu rừng Sát miền
Đông Nam với tổng diện tích là 66.611 ha (Lê Đức Thọ, 1973) trong đó có 18 khu
rừng cấm (59.616 ha) và khu rừng bảo vệ (6.995 ha) [5].
Riêng phạm vi quản lý của Ty Sài Gòn – Gia Định quản lý 31.910 ha và chia ra
như sau: quận Quảng Xuyên (10.848 ha), quận Cần Giờ (17.248 ha), quận Nhơn Trạch
(3.814 ha). Đến nay khu rừng Ba Giồi (huyện Nhơn Trạch) thuộc tỉnh Đồng Nai.
Như vậy diện tích rừng Cần Giờ là 28.096 ha.
Hiện nay, theo số liệu từ ban quản lí rừng phòng hộ Cần Giờ, RNM Cần Giờ có
diện tích là 31.773,26 ha có rừng trong đó rừng trồng là 18.963,13 ha (chiếm 59 %
tổng diện tích đất có rừng), trong rừng trồng chủ yếu là loài Đước đôi (chiếm 90 %
diện tích rừng trồng).
Về thành phần loài, theo số liệu thống kê gần đây nhất (2006) do Phạm Văn Ngọt
và Viên Ngọc Nam đã ghi nhận ở RNM Cần Giờ có 220 loài thực vật bậc cao có mạch
với 155 chi, thuộc 60 họ được xếp vào 2 ngành: Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có
6 loài và Ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có 214 loài. Trong thành phần loài thực vật
có 36 loài cây ngập mặn chủ yếu, 46 loài cây tham gia RNM, 138 loài nhập cư, sống
trên đất cao, có 2 loài cây ngập mặn ở Cần Giờ có tên trong sách đỏ Việt Nam (1997)
là Chùm lé (Azima sarmentosa) và Cóc đỏ (Lummitzera littlorea (Jack)Voigt.)
Đến nay, sau 30 năm RNM Cần Giờ đã cơ bản phục hồi với diện tích gần bằng
diện tích rừng tự nhiên có trước chiến tranh, với các loài cây trồng mới như Đước đôi,
15
Đưng, Dà vôi, Gõ biển…các loài cây rừng tái sinh tự nhiên gồm Mắm trắng, Mắm
đen, Bần chua, Bần trắng, Vẹt tách, Vẹt dù, Giá, Xu ổi, Dà vôi…. và nhiều loài cây
thân thảo khác [5].
- Về vị trí địa lí
RNM Cần Giờ nằm gọn trong huyện Cần Giờ của TP Hồ Chí Minh. Đây là vùng
đất phù sa bồi tụ nằm ở cửa sông lớn thuộc hệ thống sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm
Cỏ.
Tọa độ: từ 10° 22’14’’ - 10° 37’39’’ vĩ độ Bắc, từ 106° 46’12’’- 107° 00’50’’
kinh độ Đông. Phía Đông tiếp giáp với tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu. Phía Tây
giáp với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Long An. Phía Bắc giáp với huyện Nhà Bè thành phố
Hồ Chí Minh. Phía Nam giáp với biển Đông.
- Về địa hình thổ nhưỡng
RNM Cần Giờ do đất phù sa bồi tụ, mặt đất không thật bằng phẳng, thấp dần từ
Bắc xuống Nam. Ở trung tâm hình thành các lòng chảo cao -0,5 m ± 0,5 m. Ngoài
dòng cát ven biển, Cần Giờ còn có núi Giồng Chùa (cao 10,1 m) và một số gò đất hoặc
cồn cát rải rác cao từ 1 - 2 m. Chia đất đai ở Cần Giờ thành 5 dạng: Đất ngập triều 2
lần trong ngày, một lần trong ngày, vài lần trong tháng; ngập vào cuối năm, dạng đất
cao rất ít ngập. Từ các thế đất khác nhau, nên độ ngập triều, độ mặn, phèn, tính chất lý
- hóa cũng khác nhau, cho nên việc phân bố các loại cây trồng cũng theo những quy
luật chặt chẽ.
- Về khí hậu
Khí hậu RNM Cần Giờ mang đặc tính nóng ẩm và chịu sự chi phối của qui luật
gió mùa cận xích đạo với 2 mùa nắng và mưa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
10, mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ cao và ổn định. Cần Giờ là
huyện có lượng mưa thấp nhất TP. Hồ Chí Minh (130 mm/tháng).
Chế độ gió: Có hai hướng gió chính trong năm là Tây Tây Nam từ tháng 5 - 10
dương lịch và Bắc Đông Bắc từ tháng 11 - 4 âm lịch năm sau.
Độ ẩm và lượng bốc hơi: Độ ẩm cao hơn các nơi khác trung bình từ 80 - 85%
lượng bốc hơi trung bình là 1204 mm/tháng
Chế độ nhiệt và bức xạ: Nhiệt độ trung bình trong năm là 27° C lượng bức xạ
16
trung bình ngày trên 300 Calo/cm2. Số giờ nắng 7 - 9 giờ/ngày.
- Về đặc tính thủy văn
Hệ thống sông ngòi ở huyện Cần Giờ chằng chịt, nguồn nước từ biển đưa vào từ
hai cửa chính hình phễu là vịnh Đông Tranh và vịnh Gành Rai, nguồn nước từ sông đổ
ra là nơi hội lưu của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai ra biển bằng hai tuyến chính là
sông Lòng Tàu và Soài Rạp; ngoài ra còn có sông Thị Vải, Gò Gia và các sông phụ
lưu. Diện tích sông rạch là 22.161 ha chiếm 21,27 % diện tích.
Chế độ thủy triều: RNM Cần Giờ nằm trong vùng chế độ bán nhật triều không
đều với 2 lần nước lớn và hai lần nước ròng trong ngày, 2 đỉnh triều thường bằng nhau
nhưng chân triều lệch xa.
Độ mặn: Nước mặn theo dòng triều ngược lên thượng lưu trong thời kỳ triều lên
hòa lẫn với nước ngọt từ nguồn đổ về thành nước lợ, sau đó tiêu đi trong thời gian
triều hết. Do đó càng vào sâu trong đất liền độ mặn càng giảm
- Về diện tích tự nhiên và dân số
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện trên 71.361 ha chiếm gần 1/3 diện tích toàn
thành phố, trong đó rừng và đất rừng chiếm 54 %. Dân số trên toàn huyện 70.697
người (Nguồn thống kê năm 2010 của huyện Cần Giờ) được chia làm 6 xã và 01 thị
trấn gồm: Bình Khánh, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, Long Hòa, Thạnh
An và Thị trấn Cần Thạnh. Thế mạnh của Cần Giờ được xác định là rừng và biển [52].
1.1.3. Các nghiên cứu tại rừng ngập mặn Cần Giờ
Với vị trí địa lí rất gần thành phố Hồ Chí Minh, RNM Cần Giờ có vai trò như lá
chắn bảo vệ thành phố, điều hòa khí hậu….trong chiến tranh rừng cũng là nơi cho bộ
đội trú ẩn, hoạt động và cũng là nơi bị hủy hoại do thuốc khai hoang. Sau ngày thống
nhất, được chuyển về cho thành phố Hồ Chí Minh quản lí và bắt đầu chương trình khôi
phục RNM. Đến năm 2000, về cơ bản RNM Cần Giờ đã hoàn thành công tác trồng
rừng. Rừng đã sinh trưởng và phát triển tốt và đã được UNESCO công nhận là Khu
Dự trữ sinh quyển đầu tiên ở Việt Nam vào năm 2000.
Từ khi bắt đầu trồng để phục hồi rừng đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu
có liên quan đến khôi phục và bảo vệ RNM Cần Giờ. Các công trình nghiên cứu của
các tác giả được thực hiện tại Cần Giờ có liên quan đến các vấn đề như: điều tra thành
17
phần loài thực vật, động vật (Vũ Văn Chương, Barry và cs, Viên Ngọc Nam và cs,
Nguyễn Bộ Quỳnh, Phạm Văn Ngọt, Hoàng Đức Đạt và cs); xây dựng khu rừng giống
để chủ động cung cấp giống ổn định với chất lượng cao, khoanh vùng chim thú tại
rừng phòng hộ (Viên Ngọc Nam và cs); nghiên cứu về vấn đề các phương pháp trồng
rừng và các biện pháp lâm sinh (Nguyễn Sơn Thụy, Viên Ngọc Nam và cs……). Gần
đây, một số nghiên cứu về sinh khối, khả năng tích tụ carbon cũng đã được thực hiện
tại RNM Cần Giờ (Viên Ngọc Nam và cs, 2001, 2009, 20010, 2011, 2012). Ngoài ra
còn nhiều nghiên cứu khác về khôi phục và phát triển bền vững hệ sinh thái RNM Cần
Giờ thành phố Hồ Chí Minh (1978 – 2000) [17].
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÍCH TỤ CARBON
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
RNM là một kiểu hệ sinh thái rất đặc biệt, là nơi chuyển tiếp giữa vùng đất liền
và bờ biển, nơi môi trường sống thường xuyên chịu tác động của các yếu tố ngoại cảnh
bất lợi đối với sự phát triển của thực vật như nền đất không ổn định, sóng, thủy triều,
độ mặn cao, thường xuyên ngập nước, cường độ ánh sáng cao… Nhưng cây RNM đã
dần thích nghi và mang nhiều đặc điểm giúp chúng có thể tồn tại và phát triển trong
môi trường khắc nghiệt ấy. Các đặc điểm thích nghi của thực vật ngập mặn đã được
nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu.
Ngày nay, hàm lượng CO2 tăng cao do các hoạt động sống, sinh hoạt, sản xuất và
khai thác của con người đã làm mất sự cân bằng của chu trình Carbon trong tự nhiên
được xem là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng biến đổi khí hậu, mà các hậu quả do
hiện tượng này gây ra đến nay các nhà khoa học vẫn chưa thể dự đoán hết được.
Chính trong bối cảnh của sự nóng lên toàn cầu, sự hấp thụ carbon của các hệ sinh
thái rừng đã và đang nhận được nhiều sự chú ý nghiên cứu của các nhà khoa học trên
thế giới, đặc biệt đối với RNM. Với các mối đe dọa của sự thay đổi mực nước biển,
yêu cầu cấp thiết cần phải thu thập các thông tin sinh khối RNM. Sinh khối RNM đã
được nghiên cứu trong 20 năm qua (Clough và Scott, năm 1989, Clough và cộng sự,
1997; Komiyama và cs. 1988, 2000, 2002; Ong và các cộng sự, 1995, 2004; Tamai và
cs, 1986) bằng cách sử dụng mối quan hệ tương quan sinh trưởng. Sau đây là một số
18
công trình nghiên cứu về việc xác định sinh khối và tích tụ carbon của một số khu
rừng đã được tiến hành trên thế giới.
Ketterings và cs (2001) đã xây dựng phương trình sinh khối để dự đoán sinh khối
cây trên mặt đất cho rừng tự nhiên hỗn giao ở Sepunggur thuộc tỉnh Jambi, Indonesia.
Tác giả đã xác định các nhân tố đường kính ngang ngực của thân cây, các tham
số a, b. Mối quan hệ của các nhân tố trên với sinh khối được thể hiện theo phương
trình:
B = a*Db
Trong đó:
- B: Sinh khối
- D: Đường kính ngang ngực
- a, b: Tham số
Tham số b được ước lượng từ mối quan hệ tại khu vực nghiên cứu cụ thể giữa H
và D theo phương trình:
H = k*Dc với b = 2+c.
Tham số a được tính từ tỷ trọng gỗ trung bình của mỗi địa điểm nghiên cứu theo
phương trình:
a = r*ρ
Trong đó:
- r: Mối quan hệ không ổn định giữa các khu vực nghiên cứu.
- ρ: Tỉ trọng gỗ.
Như vậy mô hình tính sinh khối sẽ là:
B = r*ρ*D2 + c
Tác giả đã chặt hạ 29 cây thuộc các loài khác nhau, đo đếm các chỉ tiêu về đường
kính, chiều cao, sinh khối, tỉ trọng gỗ các loài tại khu vực nghiên cứu (tỉ trọng trung bình cho các loài là 0,6 kg/dm3), xác định phương trình tương quan giữa D1,3 và Hvn là: H = 2,54*D0,62 và đưa ra được phương trình tính sinh khối cây cá thể là: B (kg/tree) = 0,066*D2,59
Tham số a được xác định là a = 0,066, từ công thức a = r*ρ ta có r = a/ρ =
0,066/0,6 = 0,11. Từ đó tác giả đã đưa ra được phương trình chỉ ra mối tương quan
19
giữa sinh khối, tỉ trọng gỗ và đường kính chung cho các loài như sau:
B = 0,11*ρ*D2+0,62
Như vậy nếu sử dụng phương trình trên để tính được sinh khối của rừng hỗn giao
chỉ cần có dữ liệu về đường kính ngang ngực (D1,3) là chỉ tiêu dễ đo đếm nhất và tỉ
trọng gỗ của loài đó. Trong đó tỷ trọng gỗ được tra từ trang web của tổ chức Nông
Lâm kết hợp thế giới. Phương pháp này đã giảm được đáng kể sai số khi ước lượng
sinh khối tại các khu rừng hỗn giao nhiều loài [38].
Chave và cs (2005) đã nghiên cứu tại 27 khu vực khác nhau của rừng nhiệt đới
tại Mỹ, châu Á, châu Đại Dương, sử dụng một dữ liệu lớn gồm 2.410 cây, đường kính
> 5 cm để xây dựng phương trình thể hiện mối tương quan giữa sinh khối trên mặt đất
với tỉ trọng gỗ (ρ), đường kính (D) và chiều cao của cây (H). Các phương trình được
kiểm nghiệm trên rừng thứ sinh, rừng già khu vực khô, ẩm ướt và RNM. Các phương
trình đó là:
- Khu vực khô: AGB = exp(-2,187+0,916*ln(ρD2H) = 0,112*(ρD2H)0,916 AGB = ρ*exp(-0,667+1,784*ln(D)+0,207*(ln(D))2-0,0281(ln(D))3
- Khu vực ẩm: AGB = exp(-2,997+ln(ρD2H) = 0,0509*ρD2H AGB = ρ*exp(-1,499+2,148*ln(D) + 0,207*(ln(D))2-0,0281(ln(D))3
- Khu vực ướt: AGB = exp(-2,557+0,940*ln(ρD2H) = 0.0776*(ρD2H)0,940 AGB = ρ*exp(-1,239+1,980*ln(D)+0,207*(ln(D))2-0,0281(ln(D))3 [27].
Akira Komiyama, Sasitorn Poungparn và Shogo Kato (2005) đã nghiên cứu tại 5
khu vực RNM thuộc các tỉnh: Phang-nga (Thái Lan), Trat (Thái Lan), Satun (Thái
Lan), Ranong (Thái Lan), Halmahera (Indonesia) trong đó có 2 khu vực là RNM tự
nhiên và đã xây dựng phương trình tương quan thể hiện mối quan hệ giữa sinh khối
thân cây, lá, trên mặt đất và sinh khối rễ của cây RNM. Tại các khu vực này, 104 cây
cá thể đại diện cho 10 loài đã được chặt hạ và cân nặng. Những cây có đường kính
ngang ngực lớn hơn 5 cm được sử dụng để xây dựng các phương trình và phân tích
mối tương quan giữa các nhân tố. Các cây cá thể được chia thành từng phần có chiều
20
dài 1 m, các bộ phận tươi khác cũng được cân để tính sinh khối tươi. Sau đó thu mẫu
về sấy khô, tính sinh khối khô. Trong nghiên cứu này, các mối quan hệ tương quan
sinh trưởng chung để ước tính sinh khối thân cây được thành lập bằng các sử dụng các
nhân tố dễ đo đếm như đường kính, chiều cao và tỉ trọng gỗ.
B)0,848.
Phương trình tương quan phổ biến được xây dựng là:
Sinh khối thân: WS = 0,0687*ρ*(D2H)0,931. Sinh khối lá: WL = 0,126*ρ*(D2 Sinh khối trên mặt đất: Wtop = 0,247*ρ*(D2)1,23. Sinh khối rễ: WR = 0,196*ρ*0,899*(D2)1,11.
Tất cả các phương trình là có nghĩa ở mức P < 0,0001.
Các phương trình sinh khối thân và sinh khối trên mặt đất có giá trị thực tế trong
quản lý rừng, hai phương trình còn lại có ích cho mục đích nghiên cứu [41].
Henrique E.M và cs (2002) đã thực hiện việc tính tổng sinh khối trên một khu vực rộng lớn hơn 106 ha và bố trí 20 ô mẫu/ha tại rừng mưa ẩm nhiệt đới Amazonian.
Tác giả đã tiến hành đo đếm yếu tố đường kính ngang ngực (DBH) cho các loại cây gỗ
lớn, dây leo, cây gỗ nhỏ, cọ, dây leo nhỏ, rác hữu cơ, các mảnh gỗ chết, vật rơi rụng,
cây con.
Kết quả cho thấy sinh khối trên mặt đất của khu vực nghiên cứu là rất cao, trung
bình 397,7 ± 30,0 tấn/ha, trong đó sinh khối của cây gỗ lớn (DBH ≥ 10 cm) là cao nhất
(81,9 %), sau đó là gỗ chết (7%) và lần lượt các đối tượng khác thấp dần là cây gỗ
trung bình, cây nhỏ, cây con (DBH < 10 cm) chiếm khoảng 5,3 %, dây leo (2,1 %), rác
và vật rơi rụng (1,5 %) [33].
Trong một nghiên cứu được thực hiện tại 25 ô mẫu trên toàn vùng Ấn Độ - Thái
Bình Dương, kéo dài trên 30 vĩ độ tuyến và 70 kinh độ tuyến, nơi RNM có diện tích
lớn nhất và đa dạng nhất, nhóm nghiên cứu Daniel C. Donatoa, J. Boone Kauffmanb,
Daniel Murdiyarsoc, Sofyan Kurniantoc, Melanie Stidhamd và Markku Kanninene
(2011) đã tiến hành xác định trữ lượng carbon của toàn bộ hệ sinh thái bằng cách đo
sinh khối cây đứng và cây chết, hàm lượng carbon trong đất và độ sâu của đất. Kết quả
từ các số liệu thu được cho thấy RNM là một trong những kiểu rừng có trữ lượng và
carbon cao nhất tại vùng nhiệt đới, chứa bình quân 1.023 tấn carbon trên mỗi hecta.
21
Đất giàu chất hữu cơ phân bố tại độ sâu từ 0,5 m đến 3 m dưới mặt đất và chiếm tới 49
– 98% trữ lượng của carbon trong hệ sinh thái này. Đề tài cũng ước tính được việc phá
RNM sẽ phát thải 0,02 – 0,12 Pg carbon mỗi năm (chiếm khoảng 10 % lượng phát thải
do phá rừng toàn cầu dù diện tích RNM chỉ chiếm 0,7 % tổng diện tích rừng nhiệt đới
[28].
Tại Indonesia, Daniel Murdiyarso và cs (2009) đã nghiên cứu tích tụ carbon trên
và dưới mặt đất trong RNM và hệ sinh thái đất than bùn. Đề tài được thực hiện tại các
hệ sinh thái RNM tại Bắc Silawesi (vườn quốc gia Bunaken), RNM ở khu đồng bằng
miền Trung Kalimantan (Vườn quốc gia Tanjung) và đầm phá liên quan RNM ờ miền
Trung Java. Ngoài ra, một số hệ sinh thái đầm lầy than bùn ven sống tại Tanjung cũng
được nghiên cứu. Tác giả đánh giá sự khác biệt trữ lượng carbon dọc theo đường chạy
từ nội địa đến đại dương. Các phép tính toán và phân tích từ các số liệu cho thấy tổng
lượng carbon trong hệ sinh thái RNM đặc biệt cao so với hầu hết các loại rừng, với
trung bình là 968 tấn C/ha. Trữ lượng carbon được tích tụ là kết quả của một số lượng
cây rừng lớn, đất than bùn có độ sâu từ 5 m trở lên rất giàu chất hữu cơ [31].
Hans – Erik Andersen và cs (2009) ước tính sinh khối cho từng loại rừng. Tác
giả đã sử dụng phương pháp là ứng dụng công nghệ LIDAR trong không khí và dữ
liệu khu vực trong mô hình hỗ trợ thiết kế mẫu và đã xây dựng được phương trình hồi
quy cho các loại rừng đại diện cho mối quan hệ giữa các mức độ sinh khối của lô mẫu
với cấu trúc dữ liệu. Sau đó, áp dụng với các dải LIDAR để có ước tính. Sinh khối
được ước tính là 35.744,191 tấn. Kỹ thuật này có khả năng sử dụng hiệu quả để đánh
giá và theo dõi sinh khối, khối lượng và dự trữ carbon trên mặt đ rất rộng lớn, vùng
sâu vùng xa [22].
Tại RNM Awat _ Awat thuộc tỉnh Lawas Sarawwak, Malaysi, IA. Chandra và cs
(2011) [26], đã tiến hành nghiên cứu sinh khối trên mặt đất của Đước đôi Rhizophora
apiculata. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định lượng sinh khối trên mặt đất và trữ
lượng của loài Đước đôi tại RNM Awat – Awat. Việc thu các số liệu và mẫu cây cá
thể được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2011. Phương trình tương quan được xây dựng dựa trên các biến độc lập là D (đường kính) hoặc D2 và chiều cao. Kết quả đề tài đã xác định được phương trình tương quan giữa D và H là H = 0,55*D0,948, R2 =
22
0,98; phương trình tương quan giữa sinh khối trên mặt đất và đường kính là: y = 0,016*D2,952, R2 = 0,93. Từ đó tác giả tính toán được sinh khối trên mặt đất của R.
apiculata trong RNM Awat – Awat, Sarawak là 116,79 tấn/ha và trữ lượng là 65,55 m3/ha. Đề tài cho thấy sinh khối trên mặt đất có mối quan hệ chặt chẽ với đường kính
cây và chiều cao. Nếu chiều cao và đường kính tăng thì sinh khối tăng.
Kumar B. M, Rajesh G và Sudheesh K. G (2005) đã nghiên cứu sinh khối trên
mặt đất và khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng của loài Bambusa bambos (L.) Voss ở
Kerala, miền Nam Ấn Độ. Cũng bằng phương pháp bố trí các ô đo đếm, xác định
chiều cao và đường kính ngang ngực của các cây trong ô đo đếm 10 x 10. Sau đó chặt
hạ một lượng 27 mẫu cây cá thể, tính thể tích, sau đó cân các mẫu cây, tính sinh khối cây tươi, mang các mẫu cây về phòng thí nghiệm sấy ở 800C xác định sinh khối khô.
Đối với sinh khối tích lũy trên sàn rừng, 27 mẫu rác trên sàn rừng được thu thập và cân
đo. Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh khối trên mặt đất trung bình là 2.417 kg/bụi và
trung bình mỗi ha là 241,7 tấn/ha. Sinh khối tích lũy cao nhất là ở thân tươi (82 %)
tiếp theo là gai và lá (13 %), thân cây chết chiếm khoảng 5 % trong sinh khối. Tác giả
cũng đã xây dựng được phương trình tương quan giữa số lượng cây, sinh khối thân và
tổng sinh khối cụm với đường kính (DBH) như sau:
Y= -3225,8 + 1730,4*DBH (R2= 0,83; n=8; p < 0,001) LnYl= 4,298 + 2,647*lnDBH (R2= 0,82; n=8; p < 0,001) Yn = -12,23 + 37,281*DBH (R2= 0,80; n=106; p < 0,0001)
Trong đó: Y: Tổng sinh khối mỗi cụm, Yl: Sinh khối khô của thân, Yn: Số lượng cây. Đối với sinh khối tích tụ trên vật rụng sàn rừng trung bình là 909 g/m2 [43].
Emanuelle A. Feliciano, Shimon Wdowinski, Matthew D. Potts (2014), đã tiến
hành đánh giá sinh khối trên mặt đất của một khu RNM lớn, nằm dọc theo bờ biển
phía Tây Nam của miền Nam Florida, thuộc Vườn quốc gia Everglades, bao gồm chủ
yếu là 3 loài cây ngập mặn: Rhizophora mangle L. (Red mangrove), Laguncularia
racemosa (L.) C. F. Gaertn và Avicennia germinans (L.) L. Bằng phương pháp sử
dụng công nghệ quét tia laser. Đề tài tiến hành bố trí 3 địa điểm để đo lường dọc theo
Shark River Slough theo chiều cao của RNM: SRS – 4, SRS – 5, SRS – 6. Sau đó sử
dụng công nghệ Leica – Scanstation C10 – Terrestrial Laser Sanner (TLS) để ước tính
23
sinh khối cho 40 cây ngập mặn phân bố trong 3 địa điểm. Sau đó mô hình hóa bề mặt
thân cây. Kết quả ước tính AGB cho các cây ngập mặn như sau: đối với vị trí SRS – 4
là 3,9 ± 0,3 - 31,3 ± 3,4 kg/cây; đối với vị trí SRS – 5 là 27,4 ± 3,0 - 119 ± 12,9
kg/cây; đối với SRS – 6 là 52,1 ± 6,7 - 1756,5 ± 189,7 kg/cây. Qua nghiên cứu đề tài
đã phát triển các mối quan hệ tương quan sinh trưởng cho từng địa điểm giữa đường
kính và AGB mặt khác cũng cho rằng TLS là một lựa chọn tốt nhất và cho độ chính
xác cao đối với các nghiên cứu về sinh khối mà không phép chặt hạ cây [32].
Tamooh F., J.G. Kairo, M. Huxham, B. Kirui, M. Mencuccini và M. Karachi
(2009) đã tiến hành nghiên cứu khả năng tích lũy sinh khối trong RNM được phục hồi
tại Gazi Bay. Nghiên cứu này đã thực hiện việc ước tính tổng sinh khối trên và dưới
mặt đất. 12 cây cá thể được chặt hạ để xác định sinh khối tươi và khô, xác định các chỉ
số chiều cao và đường kính thân. Kết quả đã xây dựng được phương trình tương quan giữa tổng sinh khối cây và các yếu tố D và H như sau: B = 2,0095 x D2 x H + 1463,1.
Sinh khối trên mặt đất chiếm 63 – 82 % sinh khối khô, sinh khối dưới mặt đất chiếm
18 – 37 % sinh khối trên mặt đất. Phương trình tương quan được xây dựng trong
nghiên cứu này cung cấp một công cụ hữu ích để ước lượng tổng sinh khối của các
khu rừng trồng từ đó giúp cải thiện công tác về quản lí rừng [37].
Michael S. Ross, Pablo L. Ruiz1, Guy J. Telesnicki và John F. Meeder (1999) đã
nghiên cứu và ước tính sinh khối trên mặt đất và năng suất của hệ sinh thái RNM tại
vườn quốc gia Biscayne, bang Florida, Mỹ. đây là khu vực ven biển, chịu ảnh hưởng
của thủy triều, thuộc những bãi bồi, thể nền chưa ổn định, vì vậy đề tài chỉ tiến hành
nghiên cứu và xây dựng phương trình tương quan sinh trưởng cho phép ước tính tổng
sinh khối trên mặt đất của ba loài cây ngập mặn là Rhizophora mangle, Laguncularia
racemosa và Avicennia germinans. Bằng phương pháp đo đếm từng cây cá thể và theo
dõi sự tăng trưởng của cây rừng trong khoảng từ năm 1992 đến tháng 6 năm 1997. Kết
quả cho thấy tổng sinh khối trên mặt đất ở bìa rừng từ tháng 7 năm 1996 dến tháng 6
năm 1997 cao hơn gấp 3 lần (26,1 tấn/ha/năm với 8,1 tấn/ha/năm) [44].
Nicholas R.A. Jachowski, Michelle S.Y. Quak, Daniel A. Friess, Decha
Duangnamon, Edward L. Webb, Alan D. Ziegler (2013) thực hiện nghiên cứu ước tính
sinh khối rừng ngặp mặn ở Tây Nam Thái Lan. Nghiên cứu này nhằm đánh giá sinh
24
khối cây ngập mặn và sự đa dạng loài trong một khu vực rộng lớn 151 ha trên bờ biển
Andaman của Thái Lan. Bằng cách sử dụng các kĩ thuật như: độ phân giải cao từ hình
ảnh vệ tinh Geo Eye – 1, độ phân giải trung bình từ dữ liệu của vệ tinh ASTER, đo cây
trên hiện tường, từ đó xây dựng phương trình sinh khối và phát triển mô hình không gian của RNM. Đề tài tiến hành bố trí 45 ô mẫu loại 20 x 20 = 400 m2. Tổng số cây đã
đo đếm đuờng kính và chiều cao là 2.364 cây thuộc 15 loài khác nhau. Kết quả đã xác
định được sinh khối trên mặt đất là 250 tấn/ha và dưới mặt đất là 95 yấn/ha. Tổng sinh
khối là 345 Tấn/ha. Như vậy tổng carbon tích lũy là 42,8 tấn C/ha [45].
Marc Simard, Keqi Zhang, Victor H. Rivera-Monroy, Michael S. Ross, Pablo L.
Ruiz, Edward Castañeda-Moya, Robert R. Twilley, và Ernesto zodriguez (2006) đã lập
bản đồ chiều cao và sinh khối của RNM tại Vườn quốc gia Everglades, bang Florida,
Mỹ với dự liệu từ Shuttle Radar Topogralphy Mission (SRTM). Các dữ liệu này được
kiểm tra bằng các dữ liệu lidar trên không. Kết quả là là xây dựng được một bản đồ về
chiều cao cây ngặp mặn với sai dố trung bình của chiều cao cây là 2,0 m (RMSE).
Ngoài ra để tài cũng sử dụng các dữ liệu thực địa để xây dựng mối quan hệ ý nghĩa
giữa chiều cao lâm phần và sinh khối để lập bản đồ không gian về sự phân bố theo
chiều thẳng đứng của RNM cho cho toàn bộ vườn quốc gia. Đề tài đã ước tính được
rằng hầu hết các cây ngập mặn có chiều cao trung bình trong khoảng 8 m, sinh khối trên mặt đất ở Vườn quốc gia Everglades là khoảng 5,6 x 109 kg [48].
Hirata Y., R. Tabuchi, P. Patanaponpaiboon, S. Poungparn, R. Yoneda, Y.
Fujioka (2010) đã ước tính sinh khối tại RNM sau đợt thiên tai do sóng thần tại Thái
Lan bằng cách sử dụng các dữ liệu vệ tinh với độ phân giải cao. Khu vực nghiên cứu
nằm ở ven biển của Ranong, Thái Lan. Kết quả cho thấy đường kính trung bình của
các cây trong ô đo đếm nằm trong khoảng từ 9,5 đến 31,1 cm. Mật độ trung bình là
3.700 cây/ha. Sinh khối trên mặt đất của các ô mẫu được ước tính là từ 91,3 tấn/ha đến
497,6 tấn/ha. Sinh khối trên mặt đất có liên quan chặc chẽ với tiết diện ngang trong
RNM. Bằng cách sử dụng các dữ liệu từ đường kính gốc thu được qua khảo sát thực
địa kết hợp với phương pháp ước lượng từ vệ tinh với độ phân giải cao, từ đó so sánh
sinh khối trên mặt đất trước và sau khi xảy ra sóng thần, đề tài cho thấy có khoảng 1 %
sinh khối trong toàn bộ khu vực nghiên cứu bị mất sau thảm họa sóng thần này [34].
25
Đến nay trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu về tích tụ carbon tại các hệ
sinh thái khác nhau đặc biệt là tại các khu RNM, các phương pháp tiến hành ngày càng
hoàn thiện và chính xác hơn. Nhóm tác giả Akira Komiyama, Jin Eong Ong, Sasitorn
Poungparn (2007) đã tiến hành xem xét và tổng hợp từ 72 bài báo đã xuất bản để đánh
giá mối tương quan giữa sinh khối và năng xuất của RNM nhằm làm sáng tỏ đặc điểm
phân bố sinh khối và năng xuất của rừng ngập mặt, đồng thời tổng hợp lại tình hình
nghiên cứu về các mối tương quan trong RNM. Kết quả cho thấy sinh khối của RNM
thay đổi theo tuổi, các loài chiếm ưu thế và điều kiện tự nhiên. Đối với RNM nguyên
sinh, càng đi vào sâu trong nội địa sinh khối có xu hướng càng tăng. Trong nhiều khu
RNM, tỉ lệ hô hấp đất thấp do điều kiện yếm khí vì thế khiến cho bể carbon RNM ở
vùng nhiệt đới có lượng tích trữ cao hơn. Đồng thời nhóm tác giả cũng giới thiệu một
số nghiên cứu khác đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp đồng thời chỉ ra
các xu hướng nghiên cứu sinh khối hiện nay đang được quan tâm và nghiên cứu [42].
Tóm lại, các nghiên cứu về tích tụ carbon hay xác định sinh khối trong những
thập niên gần đây đã được thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới, với nhiều hệ sinh thái
rừng khác nhau như rừng trồng, rừng ôn đới, rừng nhiệt đới, đặc biệt là đối với RNM
bởi vai trò quan trọng của nó không chỉ là cung cấp các lâm sản hay ý nghĩa bảo vệ
các vùng đất gần bờ biển mà nó còn đóng vai trò không nhỏ trong quá trình tích tụ
carbon, góp phần làm giảm lượng khí CO2 đang tăng lên đến mức báo động, làm mất
sự cân bằng chu trình carbon trên toàn cầu. RNM được coi là hệ sinh thái có khả năng
tích lũy CO2 tốt nhất, việc nghiên cứu sinh khối và ước lượng carbon tích tụ là rất cần
thiết nhằm định lượng và đánh giá đúng vai trò của RNM, từ đó có các biện pháp bảo
vệ và khai thác hợp lí. Sự định lượng và đánh giá năng lực tích tụ carbon của RNM để
có độ chính xác cao phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp thực hiện.
1.2.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Mặc dù việc nghiên cứu về sinh khối và khả năng tích lũy carbon chỉ mới bắt đầu
trong thời gian gần đây nhưng tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu với
những thành công nhất định.
Tại RNM Cần Giờ, việc nghiên cứu sinh khối và tính toán lượng carbon tích tụ
đã được thực hiện đối với một số loài như: Dà vôi, Dà quánh, Mấm trắng, Cóc trắng,
26
Đước đôi, Dừa lá, Chà là, carbon trong đất và phát thải CO2 từ đất.
Viên Ngọc Nam (2009) đã nghiên cứu sinh khối Dà quánh (Ceriops zippeliana
Blume) và Cóc trắng (Lumnitzera racemosa Willd) tại Khu Dự trữ sinh quyển RNM
Cần Giờ. phương pháp nghiên cứu chủ yếu là bố trí ô đo đếm ngoài thực địa, kết hợp
với phân tích trong phòng thí nghiệm, sử dụng máy vi tính để tính toán nội nghiệp, sử
dụng các hàm toán học để xây dựng các biểu. các số liệu thu thập, tính toán và kiểm
tra đều dựa vào thống kê toán học. Cụ thể, đề tài đã tiến hành bố trí 80 ô đo đếm. Mỗi
ô đo đường kính thân cây ở vị trí 1,3 m, chiều cao vút ngọn và mật độ. Sau đó tiến
hành chặt hạ mỗi loài 40 cây tiêu chuẩn có các đường kính thân cây ở vị trí 1,3 m từ
nhỏ đến lớn, tiến hành cân trọng lượng theo từng bộ phận: Thân, cành, lá…. các bộ
phận tươi của cây được cân ngay tại thực địa. Cây sau khi được chặt hạ được chia
thành các đoạn có chiều dài 1 m để tính thể tích. Bộ phận thân và cành mỗi loại lấy 1 kg sấy khô ở 1050C đến khi trọng lượng không đổi. Sau đó tính carbon trong các mẫu
sấy khô. Sau khi phân tích carbon của các mẫu sẽ xây dựng phương trình tương quan
carbon tích tụ trong sinh khối của cây cá thể với các chỉ tiêu đường kính, chiều cao.
Trên cơ sở tính toán của cây cá thể để tính toán lượng carbon tích tụ trong quần thể.
Kết quả đã so sánh được tỉ lệ sinh khối khô so với tươi của Dà quánh thấp hơn
Cóc trắng và lập được bảng tra nhanh sinh khối tươi, khô của loài Dà quánh và Cóc
trắng thông qua phương trình sinh khối với các bộ phận cây cá thể. Đồng thời tác giả
đã đưa ra mối tương quan giữa các nhân tố điều tra thể hiện ở các phương trình sau:
Các phương trình tương quan giữa chiều cao Hvn với đường kính D1,3 ở cây cá
thể của Cóc trắng và Dà quánh lần lượt là:
- Cóc trắng: Hvn = 1/(0,0795684 + 0,278892/D1,3)
- Dà quánh: Hvn = 1/(0,1299 + 0,3064/D1,3)
Các phương trình tương quan giữa thể tích V với D1,3 và Hvn cụ thể giữa Cóc
trắng và Dà quánh lần lượt là:
- Ln(Vct) = -4,11696 + 1,8082*ln(D1,3) + 0,9409*ln(Hvn)
- Ln(Vdq) = -9,575 + 0,9959*ln(Hvn) + 1,7509*ln(D1,3)
Đề tài nhiên cứu cho thấy kết cấu sinh khối tươi và khô của cây cá thể hai loài là:
Sinh khối thân > cành > lá.
27
Các phương trình tương quan giữa sinh khối tươi (W) với đường kính (D1,3) của
cóc trắng và Dà quánh lần lượt:
- Cóc trắng: Ln(W) = -1,39445 + 2,46844*ln(D1,3) (1,8 cm < D1,3 < 12,2 cm)
- Dà quánh: Ln(W) = -1,4971 + 2,30043*ln(D1,3) (1,27 cm < D1,3 < 7,48 cm)
Kết quả nghiên cứu của tác giả giúp cho việc tính toán sinh khối tươi ngoài thực
địa được dễ dàng [7].
Sau khi bị chiến tranh tàn phá, RNM Cần Giờ đã được khôi phục lại, Đước đôi là
một trong những loài được trồng lại từ năm 1978, đây là loài cây được trồng chủ yếu ở
các khu RNM ở nước ta nói chung và ở Cần Giờ nói riêng, đến nay Đước đôi đã trở
thành loài phổ biến, sinh trưởng, phát triển và có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái
RNM tại đây. Vì vậy có nhiều nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 của rừng Đước
trồng để xác định giá trị chi trả dịch vụ môi trường đã được thực hiện.
Viên Ngọc Nam và Lâm Khải Thạnh (2010) đã tiến hành nghiên cứu so sánh khả
năng hấp thụ CO2 của rừng Đước đôi 28 – 32 tuổi ở Khu Dự trữ sinh quyển RNM Cần
Giờ. Đề tài tiến hành bố trí 30 ô tiêu chuẩn, trong mỗi ô xác định vị trí, mật độ, chu vi
thân cây và độ cao ngập triều. Sau khi thu thập các số liệu thực địa, đề tài tiến hành
phân tích và xác định lượng CO2 hấp thụ trung bình ở tuổi 28 -32, so sánh khả năng
hấp thụ CO2 giữa 5 tuổi Đước đôi này và xác định ảnh hưởng của yếu tố ngập triều.
Kết quả như sau: khả năng hấp thụ CO2 của Đước đôi theo từng bộ phần là: Đước đôi
có lượng CO2 hấp thụ cao nhất (84,19 % - 84,59 %); cành ( 7,07 % - 7,20 %); rễ trên
mặt đất chiếm (5,95 % – 6,14 %); lá (2,46 % – 2,47 %). Lượng CO2 hấp thụ trung bình
của quần thể Đước đôi ở 32 tuổi cao nhất trong 5 tuổi là 748,42 tấn/ha.; khả năng hấp
thụ CO2 của quần thể không phụ thuộc vào yếu tố ngập triều, mà thay vào đó là những
yếu tố như đường kính, chiều cao và đường kính [10].
Năm 2011, Viên Ngọc Nam tiếp tục thực hiện nghiên cứu về khả năng tích tụ
carbon của rừng Đước đôi để xác định carbon tích lũy trong các bộ phận trên mặt đất
(Thân, lá, cành, rễ trên mặt đất) trồng từ 11 – 31 tuổi. Đề tài cũng sử dụng phương
pháp thu thập số liệu ngoài thực địa, kết hợp phân tích trong phòng thí nghiệm. Cụ thể
như sau: tác giả tiến hành chặt 42 cây tiêu chuẩn ở các đường kính thân cây ở vị trí
D1,3 từ nhỏ đến lớn (3,2 cm < D1,3 < 30,3 cm), bố trí đều trên các cấp tuổi, tiến hành
28
cân trọng lượng theo từng bộ phận. Chọn cây ngã để giải tích, đo chiều dài thân cây,
đo tiết diện đoạn 1 m cho đến hết thân cây để xác định các chỉ tiêu sinh trưởng, từ đó
suy ra thể tích của cây. Mỗi mẫu từng bộ phân sinh khối được lấy về phòng thí nghiệm
để xác định sinh khối khô. Rừng được chia thành 4 cấp tuổi: cấp 1: 27 – 31 tuổi; cấp 2:
22 – 26 tuổi, cấp 3: 17 – 21 tuổi; cấp 4: 11 – 16 tuổi. Tổng số ô tiêu chuẩn là 200 ô cho
4 cấp tuổi. Trong ô đo đếm xác định đường kính của tất cả các cây.
Kết quả tác giả đã tính được lượng carbon tích lũy trong quần thể cụ thể như sau:
Quần thể cấp tuổi 1 (tuổi từ 27 - 31) có lượng carbon tích tụ cao nhất là 138,65 ± 7,43
tấn C/ha hay 508,39 ± 27,26 tấn CO2/ha, cấp tuổi 2 (22 - 26 tuổi) tích tụ là 115,72 ±
12,25 tấn C/ha hay 424,31 ± 44,90 tấn CO2/ha, cấp tuổi 3 (17 - 21 tuổi) tích tụ là 76,00
± 11,06 tấn C/ha hay 278,68 ± 40,54 tấn CO2/ha và thấp nhất là cấp tuổi 4 (11 - 16)
tích tụ 58,68 ± 7,72 tấn C/ha hay 215,66 ± 28,30 tấn CO2/ha.
Tác giả cũng đã xác định được phương trình thể hiện các mối quan hệ giữa sinh
b
khối, carbon và CO2 với đường kính (D1,3) dưới dạng:
W = a*D1,3
Phương trình có hệ số xác định rất cao và sai số thấp nên sử dụng tốt cho việc
đánh giá khả năng tích tụ của rừng Đước đôi trồng tại Cần Giờ [11].
Ngoài các đề tài được tiến hành xác định khả năng tích lũy CO2 đối với bể carbon
trên mặt đất của rừng Đước đôi, việc nghiên cứu khả năng tích lũy carbon trong đất
của rừng Đước đôi trồng tại Khu Dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ cũng đã được tác
giả Viên Ngọc Nam và Trần Thị Thảo Nguyên thực hiện (2009), đề tài thực hiện nhằm
đánh giá và so sánh lượng carbon tích lũy trong đất theo các tuổi Đước đôi phân bố ở
ven sông và ven đường.
Đề tài tiến hành theo phương pháp của Donato và cs đã thực hiện ở RNM
Bangladesh, gồm các bước: (1) Xác định lượng carbon tích lũy trong đất ở độ sâu từ 0
– 100 cm; (2) xác định lượng carbon tích lũy trong đất ở các tầng đất 0 – 30 cm và 30
– 100 cm; (3) xây dựng phương trình tương quan giữa carbon tích lũy trong đất 0 –
100 cm với các yếu tố.
Đề tài đã thu thập các mẫu đất ở 32 ô tiêu chuẩn phân bố ở rừng Đước đôi từ 26 -
33 tuổi, sau đó phân tích mẫu và tính toán lượng cacbon tích lũy theo từng tuổi. Kết
29
quả nghiên cứu cho thấy, tích lũy cacbon trong đất ở các tuổi Đước đôi phân bố ven
đường là cao hơn các tuổi Đước đôi phân bố ven sông, trung bình lượng carbon tích
lũy trong đất ở các tuổi là từ 236,99 tấn/ha đến 415,02 tấn/ha [13].
Sinh khối quần thể Dà vôi (Ceriops tagal C. B. Rob) trồng tại Khu Dự trữ sinh
quyển Cần Giờ cũng đã được tác giả Viên Ngọc Nam (2012), nghiên cứu và ước lượng
giá trị sinh khối. Đề tài dùng phương pháp chặt hạ 32 cây cá thể, sau đó xác định sinh
khối cây cá thể từ đó xây dựng các phương trình tương quan với các nhân tố dễ đo
đếm như đường kính, chiều cao [14].
Với số liệu thu thập trên 50 ô đo đếm ở tuổi 4, tuổi 11, tuổi 13, tuổi 15 và tuổi 17
của loài Cóc trắng (Luminitzera racemosa) được trồng tại Khu dự trữ sinh quyển RNM
Cần Giờ, tác giả Viên Ngọc Nam (2011) cũng đã nghiên cứu khả năng tích tụ carbon
của rừng Cóc Trắng. Đề tài đã xây dựng các phương tình tương quan giữa sinh khối
khô với D1,3 ở các bộ phận và tổng. Kết quả đã xác định được sinh khối khô quần thể
đạt trung bình là 47,51 tấn/ha, trong đó thân chiếm 75,06 %, cành chiếm 18,36 % và lá
chiếm 6,58 %. Khả năng tích tụ carbon trung bình của quần thể tuổi 4 đạt 1,62 tấn
C/ha, tuổi 11 đạt 18,76 tấn C/ha, tuổi 13 đạt 22,49 tấn C/ha, tuổi 15 đạt 27,06 tấn C/ha
và tuổi 17 đạt 36,61 tấn C/ha [12].
Đối với rừng tự nhiên, việc tính sinh khối cũng được tiến hành nghiên cứu trên
một số loài như: Mắm trắng, Dà quánh do tác giả Viên Ngọc Nam tiến hành tại RNM
Cần Giờ.
Sinh khối Mắm trắng được nghiên cứu và xác định năng suất sơ cấp cho rừng
Mắm trắng tự nhiên ở Cần Giờ (2000). Đồng thời xây dựng các phương trình tương
quan sinh khối khô với D1,3 đối với thân, cầnh, lá, tổng. Sau đó so sánh sinh khối cây
cá thể của các loài Avivennia germinans ở Mexico, A. marina ở Sri Lanka, A. marina
ở Tây Úc với A. alba ở Cần Giờ. Kết quả cho thấy sinh khối của Mắm trắng ở Cần
Giờ cũng thuộc loại có sinh khối cao [6].
Tương tự đối với nghiên cứu sinh khối Dà quánh, Viên Ngọc Nam (2009) cũng
đã tiến hành thực hiện phương pháp: lập 35 ô tiêu chuẩn, tại các tiểu khu 10 A, 10 C,
11, 12, 13, 17 và 21 thuộc rừng phòng hộ Cần Giờ, thu thập các chỉ số đo đếm, chặt hạ
35 cây cá thể, từ đó xây dựng các phương tình tương quan giữa sinh khối với D1,3 của
30
các bộ phân cây (lá, thân, cành, tổng), các phương trình tương quan giữa sinh khối khô
và tươi. Đề tài cũng đã xác định đuợc năng suất trung bình là 70,37 tấn CO2/ha, giá trị
bằng tiền thu nhập từ chỉ tiêu CO2 là 25.828.000 VNĐ/ha. Như vậy giá trị bằng tiền
thu được từ CO2 tương đương tại thời điểm nghiên cứu là 8.178.332.000 đồng [7].
Ngoài các nghiên cứu liên quan đến tích tụ carbon được tiến hành ở RNM Cần
Giờ còn có một số nghiên cứu được tiến hành tại khu RNM khác như RNM ở tỉnh Cà
Mau, Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thạnh Phú….
Lê Thị Kim Thoa (2012) đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2
trên cơ sở sinh khối của rừng Đước đôi (Rhizophora apiculata Blume) trồng tại Khu
Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thạnh Phú”, tác giả đã thành lập 46 ô tiêu chuẩn,
đo đếm số liệu về chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m. Sau đó điều tra cây cá thể, căn cứ
theo số liệu đường kính D1,3, chọn 36 cây tiêu chuẩn, đốn ngã và giải tích các bộ phân
để tính toán lượng carbon, sinh khối tươi và khô, xây dựng phương trình tương quan từ
dữ liệu của 32 cây ngã, giữa các nhân tố sinh khối (tươi, khô) với nhân tố sinh trưởng
của cây (đường kính D1,3 và chiều cao Hvn), giữa sinh khối tươi và sinh khối khô, giữa
khả năng hấp thụ CO2 với D1,3, Hvn và sinh khối cây.
Kết quả tác giả đã xác định được phương trình thể hiện mối tương quan giữa
chiều cao và đường kính:
Hvn = exp(0,7916 + 0,6410*ln(D1,3))
Sinh khối cây cá thể tăng tỉ lệ thuận với đường kính D1,3, kết cấu sinh khối khô
các bộ phận cây cá thể sắp xếp theo thứ tự: Thân khô > sinh khối rễ khô > sinh khối
cành khô > sinh khối lá khô, tổng sinh khối khô quần thể Đước đôi trung bình đạt
249,78 ± 23,48 tấn/ha. Lập bảng tra nhanh sinh khối khô, carbon và CO2.
Tác giả cũng đã xác định các phương trình tương quan giữa lượng CO2 bộ phận
cây hấp thụ với D1,3:
CO2th = exp(-1,01752 + 2,13971*ln(D1,3))
CO2r = exp(-1,13428 + 1,91562*ln(D1,3))
CO2c = exp(-1,68761 + 2,037*ln(D1,3))
CO2l = exp(-0,69812 +1,42407*ln(D1,3)) [20].
Viên Ngọc Nam, Nguyễn Thị Hà, và Trần Quốc Khải (2012) đã thực hiện nghiên
31
cứu xác định phương trình sinh khối và carbon các bộ phận của loài Đước đôi ở tỉnh
2,4420, thân cây (Wthk = 0,2172*D1,3
2,8726), lá (Wlak = 0,0185*D1,3
mặt đất là: Wtongk = 0,2385*D1,3
(Wck = 0,000964*D1,3
Cà Mau. Kết quả đề tài đã xác định các phương trình tổng sinh khối khô của cây trên 2,3832) của cành 2,0930) và của rễ trên mặt đất là 2,7508 ). Hệ số chuyển đổi carbon từ sinh khối khô là 0,455. (Wretmdk = 0,00679*D1,3 Qua nghiên cứu cho thấy dạng phương trình Y = aXb thể hiện tốt mối quan hệ giữa
sinh khối, carbon với đường kính thân cây (D1,3) [8].
Trong dự án Bảo tồn và Phát triển Khu Dự trữ sinh quyển Kiên Giang, Sở khoa
học và công nghệ đã nghiên cứu sinh khối và carbon của RNM cho tỉnh Kiên Giang
(2010). Đây là những kết quả đầu tiên về sinh khối rừng ngặp mặn ở cấp vùng và hàm
lượng CO2 lưu trữ trong các rừng ngặp mặn tại tỉnh Kiên Giang. Sinh khối và lượng
carbon ước tính từ các ô tiêu chuẩn được sử dụng để ngoại suy ra tòan huyện và tỉnh
Kiên Giang bằng cách sử dụng ảnh vệ tinh phân loại thảm thực vật và phương pháp
khoanh vẽ bản đồ. Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát thực địa tại tỉnh Kiên Giang vào
tháng 7 – 8/ 2009 và tháng 1/2010. 40 ô tiêu chuẩn được xác định và bố trí dựa trên
các kểt quả thu được từ ảnh vệ tinh. Kết quả thu nghiên cứu cho thấy sinh khối trung
bình trên và dưới mặt đất tại 40 ô tiêu chuẩn là 157 tấn/ha. Tổng trọng lượng sinh khối
khô trên và dưới mặt đất đối với rừng loại 1 là 147 tấn/ ha nhỏ hơn tổng trọng lượng
khô của rừng ngặp mặn loại 2 (190 tấn/ha). Quy đổi ra tổng khối lượng CO2 là 282
tấn/ha. Qua phân tích kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sinh khối rừng ngặp mặn ở Kiên
Giang là cao hơn so với kết quả một số nghiên cứu đã công bố (Saenger (2002),
Komiyama và cs, (2008), Alongi, (2009)). Đề tài cũng ước tính được tổng sinh khối
rừng ngặp mặn ở Kiên Giang hiện có (dựa trên phương pháp ngoại suy từ các khu vực
rừng đã được khoanh vẽ trên bản đồ) là 549.114 tấn, tương đương với 269.089 tấn
carbon lưu trữ được [19].
Bên cạnh các nghiên cứu về tích tụ carbon của các khu RNM, các nghiên cứu về
tích tụ carbon nghiên cứu các kiểu rừng khác cũng đã được thực hiện như rừng trồng,
rừng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, rừng phục hồi sau nương rẫy….
Ngô Đình Quế và Đinh Thanh Giang (2008) đã nghiên cứu khả năng hấp thụ
CO2 của một số rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam như rừng Bạch đàn 3 -12 tuổi, rừng
32
Keo lai 3 – 12 tuổi, rừng Thông nhựa 3 tuổi, 13 tuổi, 21 tuổi. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp lập ô tiêu chuẩn, chọn một số cây tiêu chuẩn để giải tích, đo đếm các chỉ
tiêu sinh khối (thân, cành, lá, rễ), đào diện đất mô tả và lấy mẫu đất ở độ sâu 0 - 20 cm.
Tác giả đã chứng minh được lượng CO2 hấp thụ phụ thuộc rất lớn vào trữ lượng rừng
và tuổi rừng. Nghiên cứu cũng tiến hành định lượng về việc giảm phát thải khí thông
qua trồng rừng, kết quả chỉ ra Keo lai có tiềm năng giảm phát thải bình quân tương
đương với 17,4 tấn CO2/ha [17].
Viên Ngọc Nam và Nguyễn Thị Hà (2009) trong nghiên cứu “ Đánh giá khả năng
hấp thụ CO2 của rừng Keo lai (Acacia auriculiformis x A. mangium) trồng tại quận 9,
thành phố Hồ Chí Minh” đã dùng phương pháp nghiên cứu sinh khối quần thể thông
qua sinh khối cây cá thể (cây tiêu chuẩn đại diện cho lâm phần theo cấp tuổi). Tác giả
đã thu thập số liệu trên 21 ô tiêu chuẩn tạm thời qua đo đếm 1 lần. Mỗi ô tiêu chuẩn có diện tích là 500 m2 (20 x 25 m) và tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng phục vụ
cho nội dung nghiên cứu của đề tài. Sau đó chọn 1 số cây tiêu chuẩn để giải tích, đo
đếm các chỉ tiêu sinh khối (thân, cành, lá), lấy mẫu để phân tích. Lập 5 ô dạng bản với diện tích 1 m2 trong mỗi ô tiêu chuẩn, thu thập, đo đếm lượng thảm mục hiện có (cành,
lá rụng dưới tán rừng). Trong phương pháp này, hàm lượng carbon trong sinh khối
được xác định thông qua việc áp dụng hệ số mặc định trong phần mềm The Fullcam
carbon accounting Model (Version 3.0) User Manual của Gary Richard, David Evans
và cs (2005), với các bộ phận thân, cành, lá tương ứng với các hệ số 0,50; 0,47; 0,52.
Nghĩa là hàm lượng carbon được tính bằng cách nhân sinh khối khô của các bộ phận
với hàm số mặc định trên. Theo đó hàm lượng carbon của cây sẽ là tổng hàm lượng
carbon ở các bộ phận: thân, cành, lá. Rồi từ carbon lại suy ra CO2 như sau:
Lượng CO2 hấp thụ = trữ lượng C*44/12
Hay 1 tấn CO2 tương ứng 3,67 tấn C.
Kết quả đã phân tích, tính toán lượng carbon trong sinh khối trên mặt đất, sàn
rừng, xác định được mối tương quan giữa trữ lượng, sinh khối và lượng CO2 hấp thụ
hàng năm của Keo lai 3, 5, 7 tuổi là 17,13; 21,99 và 21,53 tấn CO2/ha/năm. Kết quả
nghiên cứu cũng đã bước đầu lượng giá được giá trị thu nhập bằng tiền từ khả năng
hấp thu CO2 của rừng Keo lai ở tuổi 3 là 3,015 triệu đồng, tuổi 5 là 3,87 triệu đồng và
33
tuổi 7 là 3,789 đồng/ha/năm [8].
Viên Ngọc Nam và Tôn Thiện An (2010) trong nghiên cứu “Khả năng tích tụ
carbon của rừng Thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gordon) tự nhiên ở tỉnh Lâm
Đồng” cho kết quả là lượng carbon tích lũy trung bình trong quần thể là 118,5 ± 10,34
tấn C/ha. Lượng carbon tích lũy trong bộ phận thân cao nhất là 68,62 ± 5,97 tấn/ha,
cành là 20,41 ± 1,78, rễ là 22,33 ± 1,95 và thấp nhất là carbon của bộ phận lá là 7,14 ±
0,81 tấn/ha [9].
Trần Bình Đà và cs (2010) đã sử dụng phương pháp đánh giá nhanh tích lũy
carbon để ước tính lượng carbon tích lũy cho 2 trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy,
tỉnh Hòa Bình. Nghiên cứu đã sử dụng phương trình của Kertterings (2001) để tính
sinh khối trên mặt đất của cây rừng theo công thức:
B = 0,11*ρ*D2+c
Trong đó:
ρ: Tỉ trọng gỗ
c = 0,62
r = 0,11
Tác giả đã áp dụng tỉ trọng gỗ bình quân khu vực rừng nhiệt đới ở Indonesia là ρ
= 0,62 để áp dụng cho khu vực nghiên cứu.
Carbon được tính bằng cách nhân sinh khối với hệ số 0,46. Kết quả là lượng CO2
hấp thụ của trạng thái rừng IIA sau 10 năm đạt 9,08 tấn/ha, IIB sau 20 năm đạt 137,2
tấn/ha [3].
Đỗ Hoàng Chung và cs (2010) đã nghiên cứu đánh giá lượng carbon tích lũy trên
mặt đất của một số trạng thái rừng tại Thái Nguyên, tác giả sử dụng phương trình tính
sinh khối trên mặt đất:
AGB = 0,11*ρ*D2+c
Kết quả là trạng thái thảm cỏ, trảng cây bụi, cây bụi xen cây gỗ tái sinh có lượng
carbon tích lũy là 1,78 - 13,67 tấn/ha, rừng trồng đạt 13,52 - 53,25 tấn/ha, rừng phục
hồi tự nhiên đạt 19,08 - 35,27 tấn/ha [2].
Nguyễn Thị Hoài (2012) đã nghiên cứu trên rừng tự nhiên ở VQG Bidoup Núi
Bà thông qua tỉ trọng gỗ và đường kính là:
34
AGB = 0,4691*ρ*D2,295
Kết quả là đã tính được lượng carbon trung bình của khu vực nghiên cứu là
567,08 tấn/ha, trong đó carbon trên mặt đất là 375 tấn/ha (chiếm 66,2 %), carbon dưới
mặt đất là 86,07 tấn/ha (chiếm 15,2 %), carbon sàn rừng là 5,22 tấn/ha (chiếm 0,97 %)
và carbon trong đất là 99,99 (chiếm 17,6 %) [5].
Phạm Ngọc Bình (2013), với đề tài “Khả năng dự trữ carbon của rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới ở Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai” đã tiến hành bố
trí 40 ô đo đếm trên bốn trạng thái rừng khác nhau, thống kê 913 cá thể, thuộc 204 loài
thực vật thân gỗ, của 44 họ. Tác giả thu thập các chỉ tiêu về đường kính, chiều cao,
mật độ, tiết diện ngang, trữ lượng bình quân của các cây rừng ở các trạng thái rừng. sử
dụng phương pháp tính sinh khối cây cá thể theo phương pháp của Brown (1997) như
sau:
B = VOB*WD*BEF
Trong đó: VOB: Thể tích thân cây (m3) được tính theo công thức:
1,3*0,7854*Hvn*f
VOB = G*H*f = D2
(với F = 0,45, Sổ tay điều tra quy hoạch rừng, 1995).
BEF: Hệ số chuyển đổi sinh khối
WD: Tỉ trọng gỗ
Sau đó xây dựng phương trình sinh khối khô trên mặt đất (AGB) theo phương
pháp của Ketterings (2001) như sau:
AGB = r* *D2+c
Trong đó: 𝜌
AGB: Sinh khối trên mặt đất (t/ha)
r: Tham số không đổi đại diện và đặc trưng về khí hậu, lập địa và vị trí cho khu
vực nghiên cứu (r = a/ )
c: Số mũ của phương trình H = a*Dc 𝜌
: Tỷ trọng gỗ
Tác giả đã sử dụng tỉ trọng gỗ của các loài theo Nguyễn Ngọc Chinh (1996), dữ 𝜌
liệu tỷ trọng gỗ của tổ chức Nông Lâm nghiệp Thế giới (http://www. Worldagro –
35
forestry.org/sea), đối với một số loài không có trong bảng thì tác giả áp dụng tỷ trọng
gỗ cho khu vực Châu Á là: = 0,57 (Reyes, 1992).
Sau khi đã ước lượng được sinh khối trên mặt đất AGB, dùng hệ số chuyển đổi 𝜌
để tính carbon C = 0,47*AGB (IPCC, 2006). Cuối cùng là lượng giá khả năng hấp thụ
CO2 của diện tích rừng.
Trong kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra phương trình tổng quát để tính sinh
khối thông qua tỉ trọng gỗ và đường kính:
AGB = 0,1258* *D2,5153 [1].
Phạm Thị Thu Trang (2012) trong nghiên cứu “Định lượng khả năng hấp thụ 𝜌
CO2 của cây thân gỗ ở một số công viên thuộc quận 1 thành phố Hồ Chí Minh” đã sử *D2+c (theo Ketterings dụng phương pháp xác định sinh khối theo phương trình B = r*
(2001) xây dựng theo tỉ trọng gỗ và đường kính thân cây. Phương pháp tiến hành tính 𝜌
toán thể tích thân cây, sinh khối thân cây thông qua V và WD, sinh khối của cây (B)
trên mặt đất thông qua sinh khối cây và chỉ số BEF. Trên cơ sở IVIchọn loài ưu thế để
xây dựng phương trình sinh khối (B) chung cho từng công viên và dựa vào tương quan
giữa Hvn và D1,3 để lấy tham số c. Ngoài ra tác giả cũng tính toán sinh khối dưới mặt
đất bằng phương pháp cách gián tiếp qua sử dụng phương trình tương quan của
Pearson (2005) đã tính cho rừng nhiệt đới.
Trong kết quả nghiên cứu tác giả đã xây dựng được phương trình sinh khối theo
D1,3 và tỉ trọng gỗ của từng công viên là:
2,6201
Công viên Tao Đàn: B = 0,1089* *D1,3
2,5953 2,5591
*D1,3
2,5648 [21].
Công viên 30 tháng 4: B = 0,1362* 𝜌 Công viên 23 tháng 9: B = 0,0877* *D1,3
*D1,3 𝜌 Công viên Lê Văn Tám: B = 0,1371* 𝜌
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 𝜌
Tất cả các chất hữu cơ ở dạng sống và chết còn ở trên cây, hoặc ở dưới mặt đất
được gọi là sinh khối. Người ta xác định sinh khối trong nhiều nghiên cứu với các mục
đích khác nhau. Trong lâm nghiệp việc xác định sinh khối rừng cho phép đánh giá
năng suất của lâm phần. Ngoài ra sự thay đổi sinh khối rừng cũng giúp cho việc đánh
giá những thay đổi trong cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái trong phạm vi rộng
36
(Brown, 1997) [24].
Việc đánh giá sinh khối cây rừng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý, sử
dụng rừng. Chính vì thế các phương pháp tính sinh khối các bộ phận của cây rừng
ngày càng được hoàn thiện và chính xác hơn.
Theo định nghĩa thì sinh khối rừng chính là lượng chất hữu cơ của khu rừng đó,
mà chất hữu cơ được cây rừng tạo ra thông qua quá trình quang hợp từ nguyên liệu
đầu vào là khí CO2 và H2O. Như vậy qua việc định lượng sinh khối ta có thể xác định
khả năng cố định khí CO2 của cả khu rừng. Điều này có ý nghĩa quan trọng để đánh giá
vai trò của rừng trước tình hình biến đổi khí hậu mà nguyên nhân chính là hàm lượng
khí CO2 do các hoạt động sống của con người thải ra vượt mức cho phép.
Hiện nay hệ thống các phương pháp do các nhà nghiên cứu thực hiện đã khá
hoàn chỉnh. Tùy vào điều kiện của từng khu rừng cũng như mục đích nghiên cứu khác
nhau mà áp dụng riêng lẻ hoặc kết hợp nhiều phương pháp.
1.1.1. Phương pháp dựa trên mật độ sinh khối của rừng
Theo phương pháp này, tổng lượng sinh khối trên bề mặt đất có thể được tính
bằng cách nhân diện tích của một lâm phần với mật độ sinh khối tương ứng (thông
thường là trọng lượng của sinh khối trên mặt đất/ha). Carbon thường được tính từ sinh
khối bằng cách nhân hệ số chuyển đổi mặc định là 0,5. Vì vậy, việc chọn hệ số chuyển
đổi có vai trò rất quan trọng cho tính chính xác của phương pháp.
Mật độ sinh khối của rừng phụ thuộc chủ yếu vào tổ thành loài cây, độ phì của
đất và tuổi rừng. Do sai số của phương pháp này tương đối lớn nên nó thường chỉ được
dùng để ước lượng trong điều tra sinh khối rừng nhanh trên phạm vi quốc gia [17].
1.1.2. Phương pháp dựa trên điều tra rừng thông thường
Để điều tra sinh khối và hấp thụ carbon của rừng, phương pháp đo đếm trực tiếp
truyền thống trên một số lượng ô tiêu chuẩn đủ lớn của các đối tượng rừng khác nhau
cho kết quả đáng tin cậy. Tuy nhiên, phương pháp này khá tốn kém [17].
1.1.3. Phương pháp dựa trên các nhân tố lâm phần
Các nhân tố điều tra lâm phần như sinh khối, tổng tiết diện ngang, mật độ, tuổi,
chiều cao tầng trội và thậm chí các yếu tố khí hậu, đất đai có mối liên hệ với nhau và
được mô phỏng bằng các phương trình quan hệ. Các phương trình này được sử dụng để
37
xác định sinh khối và hấp thụ carbon cho lâm phần. Phương trình dự đoán sinh khối:
Y= bo+bi*Xi
ΣY = N.bo+bi*ΣXi
Trong đó:
Y: Sinh khối
Xi: Nhân tố của lâm phần
N: Số cây lâm phần.
bi, bo: Hệ số của phương trình.
Để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo về số liệu chính xác của các nhân
tố điều tra để xây dựng phương trình [17].
1.1.4. Phương pháp dựa trên số liệu cây cá lẻ
Hầu hết các nghiên cứu từ trước cho đến nay về sinh khối và hấp thụ carbon là
dựa trên kết quả nghiên cứu của cây cá lẻ, trong đó có hàm lượng carbon trong các bộ
phận của cây. Theo phương pháp này, sinh khối cây cá lẻ được xác định từ mối quan
hệ của nó với các nhân tố điều tra khác của cây cá lẻ như chiều cao, đường kính ngang
ngực, tiết diện ngang, thể tích hoặc tổ hợp của các nhân tố này của cây.
Y (sinh khối, hấp thụ carbon) = f (nhân tố điều tra cây cá lẻ) [17].
1.1.5. Phương pháp dựa trên mô hình sinh trưởng
Trên thế giới có rất nhiều mô hình sinh trưởng đã được phát triển. Vì vậy cần
phải xác định được những điểm chung để phân loại mô hình. Các tác giả đã cố gắng
phân loại mô hình theo các nhóm khác nhau với những tiêu chuẩn khác nhau. Có thể
phân loại mô hình thành các dạng chính sau đây:
- Mô hình thực nghiệm: thống kê dựa trên những đo đếm của sinh trưởng và các
điều kiện tự nhiên của thời điểm đo đếm mà không xét đến các quá trình sinh lý học.
- Mô hình động thái: mô hình sinh lý học mô tả đầy đủ các cơ chế hóa sinh, lý
sinh trong hệ sinh thái và sinh vật.
- Mô hình hỗn hợp, kết hợp phương pháp xây dựng hai loại mô hình trên đây để
xây dựng mô hình hỗn hợp.
Cho đến nay trên thế giới đã có rất nhiều mô hình động thái hay mô hình hỗn hợp
được xây dựng để mô phỏng quá trình phát triển của hệ sinh thái rừng như BIOMASS,
38
ProMod, 3 PG, Gen WTO, CO2Fix, CENTURY…
- Mô hình CO2Fix có khả năng áp dụng cho các nước đang phát triển chưa có
điều kiện thực hiện và thu thập số liệu trên các thí nghiệm, ô định vị lâu năm. Mô hình
này đã được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các mô hình khác để điều tra hấp thụ
carbon và động thái qui mô lâm phần cho đến qui mô quốc gia như các nước châu Âu,
Australia, Indonexia, Costa Rica… Vì vậy có thể sử dụng mô hình vào điều tra carbon,
động thái quá trình này ở hệ sinh thái rừng ở Việt Nam [17].
1.1.6. Phương pháp dựa trên công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Phương pháp này sử dụng các công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
(GIS) với các công cụ như ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, laze, rada, hệ thống định vị
toàn cầu (GPS)… để đo đếm lượng carbon trong hệ sinh thái và biến đổi của chúng.
Nó thường được áp dụng cho các điều tra ở phạm vi quốc gia hoặc vùng có diện tích
rừng lớn. Phương pháp này đòi hỏi thiết bị xử lí, nhân lực trình độ cao [17].
1.1.7. Phương pháp dựa trên điều tra thể tích
Phương pháp này được áp dụng cho rừng khép tán thành thục thứ cấp trong điều
kiện khí hậu ẩm và khô. Dữ liệu cần thiết cho phương pháp là thể tích thân cây
VOB/ha, điều tra thể tích tất cả các loài cây với đường kính tại vị trí 1,3 m nhỏ nhất là
10 cm, Brown S. (1997) đã sử dụng phương trình sau:
ABD = VOB*WD*BEF
Trong đó:
- AGB (tấn/ha): Tỉ trọng sinh khối trên mặt đất. - VOB (m3/ha): Mật độ thể tích thân cây.
- BEF: Hệ số chuyển đổi (Tỷ số giữa sinh khối trên mặt đất với sinh khối thân
cây).
- WD: Tỉ trọng gỗ trung bình
(Sử dụng bảng tra tỷ trọng gỗ của các loài theo tổ chức Nông Lâm nghiệp Thế
giới, những loài cây không có trong danh sách thì WD = 0,57 ở khu vực Châu Á) [17].
1.4. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG PHƯƠNG TRÌNH SINH KHỐI
Dựa trên các tài liệu của Winrock như MacDicken, K. G. 1997, Winrock Carbon
Methods Manual; Revised IPCC (1996), Timothy Pearson, Sandra Brown (2005).
39
Viên Ngọc Nam (2012) đã đề xuất phương pháp xác định giá trị hấp thu carbonic của
rừng để áp dụng chi trả dịch vụ môi trường rừng, mục đích của đề xuất này là cung cấp
phương pháp để ước lượng tính trữ lượng carbon áp dụng trong chi trả dịch vụ môi
trường rừng và tham gia các dự án có liên quan đến carbon trong điều kiện ở Việt
Nam. Phương pháp được đề xuất để ước tính đến bể carbon là cây sống thông qua sinh
khối của cây. Các hướng dẫn gồm phương pháp, các công cụ, kĩ thuật, thủ tục và các
giá trị mặc định cho các đo đạc và ước tính trữ lượng carbon và thay đổi carbon theo
thời gian [15].
Các bước tiến hành trong xác định carbon để tính toán giá trị carbon của cây
rừng như sau: Xác định vùng dự án phân cấp (diện tích) quyết định bể carbon đo
đếm xác định kiểu, số lượng, kích thước và hình dạng ô đo đếm xác định dung
lượng ô đo đếm. (Timothy Person, Sandra Brown, 2005) [47].
Việc phát triển phương trình sinh khối là vấn đề quan trọng trong việc tính toán
lượng hấp thụ CO2 của cây rừng trên cũng như dưới mặt đất. Đối với rừng trồng hay
rừng tự nhiên thuần loại thì vấn đề xây dựng các phương trình tương quan có phần đơn
giản hơn rừng tự nhiên nhiều loài. Để việc tính toán khả năng hấp thụ CO2 của cây
rừng ở từng nơi được chính xác cần xây dựng các phương trình tương quan cho từng
loài cây của địa phương. Trong trường hợp chưa có xây dựng phương trình của địa
phương thì có thể sự dụng một số phương trình tổng quát đã được một số tác giả xây
dựng. Tuy nhiên việc sử dụng cũng cần có nhiều cân nhắc để việc tính toán có được độ
tin cậy cao.
Hiện nay, có 2 phương pháp được sử dụng để xây dựng phương trình sinh khối
bao gồm các bước sau:
Phương pháp I.
Bước 1: Chọn loài cây chiếm ưu thế dựa vào chỉ số quan trọng IVI > 5% đối với
rừng tự nhiên.
Bước 2: Chọn khoảng 30 cây ngẫu nhiên đại diện đầy đủ các cỡ đường kính hiện
có hoặc dự kiến thành một chuỗi đường kính từ nhỏ đến lớn.
Bước 3: Tiến hành đo lường đường kính ngang ngực (D1,3) và chiều cao của mỗi cây.
Bước 4: Chặt các cây đã chọn xuống mặt đất. Cắt cây theo kích thước phù hợp (1
40
-2 m) để cân khối lượng tươi của cây và đo thể tích từng đoạn.
Bước 5: Cân và lấy các mẫu tươi của từng bộ phận của cây đem về phòng thí
nghiệm để phân tích tính tỉ lệ khô/tươi và phân tích carbon.
Bước 6: Sau khi có kết quả tỉ lệ khô/tươi theo từng bộ phâ (thân, cành, lá, rễ) thì
tính được tổng khối lượng của từng cây.
Bước 7: Xây dựng phương trình sinh khối tươi, khô, carbon hay CO2 với D1,3.
Khi sử dụng các phương trình về sinh khối cần chú ý đến giới hạn về đường kính
lớn nhất để phương trình đạt được độ chính xác.
Phương pháp II. Trong trường hợp không thể chặt hạ số lượng cây lớn (>30 cây)
và kinh phí không cho phép thì sử dụng phương pháp tính sinh khối cây trung bình
theo cấp kính. Mặc dù phương pháp này không chính xác bằng phương páhp tính cho
từng loài.
Bước 1. Sử dụng số liệu về đưởng kính (D1,3) đo được để xây dựng bảng tần số
cây theo cấp kính, khoảng cách giữa các cấp càng nhỏ thì sai số càng nhỏ.
Bước 2: Xác định cây trung bình gần với cây có đường kính trung bình của mỗi
cáp trong rừng trồng hay rừng tự nhiên.
Bước 3: Hạ cây trung bình của từng cấp đã chọn và tính khối lượng khô theo như
phương pháp I.
Bước 4: Tính tổng khối lượng khô của tất cả các cây trong mỗi cấp kính rồi cộng lại.
Sau khi xây dựng phương trình tính sinh khối cho khu vực nghiên cứu, để tính
lượng carbon tích lũy thì các dự án thường tính toán lượng carbon thông qua hệ số
chuyển đổi sinh khối khô là 0,47 (IPCC, 2006).
Lượng carbon = Sinh khối*0,47
Trong trường hợp tỉ lệ carbon/sinh khối đã tính thì sử dụng sẽ chính xác hơn.
Tổng lượng carbon tích lũy của cây là tổng lượng carbon của các bộ phân thân,
cành, lá. Từ carbon tích lũy tính được lượng CO2 tương đương mà cây hấp thu như
sau:
Xác định lượng CO2 = Lượng C tích tụ*44/12 hay CO2 = 3,67*C. Hay một tấn C
tương ứng với 3,67 tấn CO2
Sau khi tính được lượng CO2 hấp thụ của khu vực nghiên cứu, tiếp tục lượng giá
41
khả năng hấp thụ CO2 của rừng dựa trên giá CO2 của thị truờng.
1.5. NHẬN ĐỊNH TỔNG QUAN
Qua phần tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam cho thấy việc
nghiên cứu về ước lượng, xác định sinh khối cũng như khả năng hấp thụ CO2 của các
khu rừng ngày càng được các nhà khoa học chú trọng. Nhìn chung các phương pháp
được các tác giả sử dụng chủ yếu là điều tra, phân tích mẫu cây tiêu chuẩn sau đó áp
dụng hệ số chuyển đổi để đưa ra trữ lượng CO2 có thể tích lũy trong rừng.
Trong tất cả các phương pháp thì phương pháp chặt hạ và cân trọng lượng cây
tiêu chuẩn là phương pháp chính xác nhất để tính sinh khối trên mặt đất của rừng. Tuy
nhiên phương pháp này lại có nhiều hạn chế là tốn thời gian, kinh phí, phá hủy một
lượng mẫu cây lớn để phân tích, xác định các mối tương quan của các yếu tố với sinh
khối. Vì vậy phương pháp này chỉ có thể thực hiện với một khu vực có diện tích nhỏ,
kích cỡ cây nhỏ và thường áp dụng với rừng trồng. Trong khi đó các khu rừng tự nhiên
cũng có vai trò quan trọng trong việc tích lũy CO2 lại rất khó để áp dụng bởi sự đa
dạng về loài, đa dạng về kích cỡ và liên quan đến việc bảo tồn sự đa dạng sinh học
không cho phép chặt hạ cây rừng để đo đếm.
Bởi những hạn chế của phương pháp chặt hạ cây để tính sinh khối mà phương
pháp bảo tồn cây đã trở nên được ưa chuộng hơn và ngày càng được hoàn thiện để cho
những ước lượng chính xác nhất. Hiện nay một phương pháp đang được nhiều tác giả
nỗ lực xây dựng là phương trình tính toán sinh khối dựa vào đường kính D1,3 và yếu tố
tỉ trọng gỗ (Brown và cs, 1997; Kertterings và cs, 2001). Trong phương pháp này, tỉ
trọng gỗ chính là yếu tố đặc trưng cho sự đa dạng về thành phần loài của các cây gỗ
nhiệt đới, tỉ trọng gỗ càng cao thì chất lượng loài cây gỗ đó càng tốt và ngược lại.
Các phương trình có dạng:
AGB = r* *D2+c.
Qua phần tổng quan và thực tiễn khu vực nghiên cứu tại RNM tự nhiên Cần Giờ, 𝜌
chúng tôi cũng sử dụng phương pháp của Ketterings và cs (2001) để xây dựng phương
trình ước tính sinh khối cây RNM thông qua tỉ trọng gỗ và đường kính cây rừng.
Tuy nhiên điểm khác biệt so với các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây nói
chung và đặc biệt các nghiên cứu đã được tiến hành tại khu RNM Cần Giờ là:
42
- Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên RNM tự nhiên với tổ hợp của nhiều loài
cây phổ biến, qua đó xây dựng phương trình tính sinh khối chung cho nhiều loài.
- Trong các nghiên cứu trước đây, khi sử dụng phương pháp xây dựng phương
trình tính toán sinh khối dựa vào đường kính D1,3 và tỉ trọng gỗ, các tác giả đều sử
dụng bảng tra tỷ trọng gỗ của các loài theo tổ chức Nông Lâm nghiệp Thế giới (những
loài cây không có trong danh sách thì WD = 0,57 ở khu vực Châu Á theo Brown,
1997) điều này dẫn đến kết quả là độ chính xác không cao, bởi tỉ trọng gỗ phụ thuộc
vào loài, độ tuổi, điều kiện môi trường của từng khu vực khác nhau và nhiều yếu tố
khác…Chính vì vậy trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành xác định tỉ trọng gỗ cụ
thể của các loài trong khu vực nghiên cứu mà không sử dụng bảng tra tỉ trọng gỗ của
các loài có sẵn.
- Cuối cùng, điểm khác biệt với các nghiên cứu tính toán sinh khối cho các loại
rừng đặc biệt là rừng tự nhiên, các tác giả đã sử dụng phương trình sinh khối với 2 yếu
tố liên quan là đường kính và tỉ trọng gỗ, để xây dựng được các phương trình tính sinh
khốii, các tác giả đều thực hiện việc chặt hạ để xác định sinh khối cây cá thể. Nhưng
trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành theo phương pháp hoàn toàn không chặt hạ
cây mà sử dụng phương pháp tính sinh khối cây cá thể dựa theo phương pháp của
Brown (1997):
ABD = VOB*WD*BEF
Trong đó:
- ABD (tấn/ha): Tỉ trọng sinh khối trên mặt đất. - VOB (m3/ha): Mật độ thể tích thân cây.
- BEF: Hệ số chuyển đổi (Tỷ số sinh khối trên mặt đất với sinh khối thân cây).
- WD: Tỉ trọng gỗ trung bình. (Sử dụng các số liệu tỉ trọng gỗ do chính đề tài
thực hiện.)
43
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tiến hành nghiên cứu, xác định tỉ trọng gỗ và sinh khối của một số loài cây
ngập mặn tại Khu Dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh: Dà vôi
(Ceriops tagal (Perr) C. B. Rob.), Dà quánh (Ceriops zippeliana Blume), Bần trắng
(Sonneratia alba Bl. J. E. Smith), Cóc trắng (Lumnitzeta racemosa Willd), Mấm trắng
(Avicennia alba Blume), Mấm biển (Avicennia marina (Forsk.) Vierh. Var. marina),
Đước đôi ( Rhizophora apiculata Blume), Mấm đen (Avicennia officinalis L.), Giá
(Excoecaria agallocha L.), Quao nước (Dolichandron spathacea (L.F.) K.Schum).
Bảng 2.1. Đặc điểm sinh thái, phân bố các loài cây ngập mặn nghiên cứu tại rừng ngập
mặn Cần Giờ [52].
Stt Tên loài Đặc điểm phân bố và sinh thái
Mọc trên đất sét, sét chặt. Dà vôi (Ceriops tagal (Perr) Ngập triều >1,5 m, nước mặn - rất mặn. 1 C. B. Rob.) Phân bố ở tiểu khu 14, 15, 17, 18,21, 22.
Dà quánh (Ceriops Mọc nơi đất sét, sét chặt. Ngập triều từ 1,5 - 2 2 zippeliana Blume) m, nước mặn. Phân bố ở tất cả các tiểu khu.
Bần trắng (Sonneratia alba Mọc trên đất bùn. Ngập triều < 0,5 m. Phân bố 3 Bl. J. E. Smith) ở nhiều tiểu khu.
Cóc trắng (Lumnitzeta Đất sét, ngập triều 1,5 - 2 m, nước mặn. 4 Phân bố ở tất cả các tiểu khu. racemosa Willd)
Là loài tiên phong ở nơi đất mới bồi.
Sống ở nơi có đất bùn mềm, ngập triều < 0,5 m, Mấm trắng (Avicennia alba nước mặn. 5 Blume) Phân bố trên các bãi bồi ở tất cả các tiểu khu
trong RNM Cần Giờ.
6 Mấm biển (Avicennia Mọc trên đất sét – sét chặt, ngập triều > 1,5 m,
44
marina (Forsk.) Vierh. Var. nước mặn – rất mặn.
marina) Phân bố rải rác hoặc từng đám nhỏ ở các tiểu
khu 12, 17, 20, 21, 22.
Đất bùn mềm, sét, ngập triều 1 - 2 m, nước lợ -
mặn. Đước đôi ( Rhizophora 7 Phân bố ở tất cả các tiểu khu của RNM Cần apiculata Blume)
Giờ.
Cây thường mọc nơi đất sét – sét chặt, ngập Mấm đen 8 triều > 1,5 m, nước mặn, rất mặn. (Avicennia officinalis L.) Phân bố ở tất cả các tiểu khu.
Mọc nơi đất sét chặt, ngập triều > 2 m, nước lợ
mặn. Giá 9 Thường phân bố ở vùng giáp giữa RNM và nội (Excoecaria agallocha L.) điạ, tuy nhiên vẫn có thể bắt gặp ở tất cả các
tiểu khu.
Cây thường mọc trên dạng đất bùn mềm, sét, Quao nước (Dolichandron ngập triều từ 1 - 2 m, nước mặn. 10 spathacea (L.F.) K.Schum). Phân bố ở các tiểu khu 10,12, 17, 23.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Điều tra các nhân tố liên quan
- Bố trí ô đo đếm.
- Xác định tên loài cây, số cây và các chỉ tiêu đo đếm ngoại nghiệp ở khu vực
nghiên cứu.
- Xác định các đặc trưng về đường kính, chiều cao, thể tích.
- Tương quan giữa chiều cao và đường kính.
2.2.2. Xác định tỉ trọng gỗ các loài nghiên cứu
- Thu thập mẫu gỗ, xác định tỉ trọng gỗ của các loài nghiên cứu.
45
2.2.3. Xây dựng phương trình tính sinh khối chung cho các loài nghiên cứu tại
rừng ngập mặn tự nhiên Cần Giờ
- Xác định sinh khối cây cá thể trên mặt đất thông qua thể tích.
- Xác định lượng carbon của cây trên mặt đất.
- Tương quan Hvn – D1,3.
- Tính thể tích thân cây: V = G*H*f.
- Tương quan AGB – D1,3.
- Xây dựng phương trình tính sinh khối chung cho các loài nghiên cứu.
2.2.4. Xác định hệ số chuyển đổi
- Xác định hệ số chuyển đổi để tính sinh khối của từng loài khi sử dụng phương
trình tính sinh khối chung và phương trình riêng đối với các loài: Mắm trắng, Đước
đôi, Dà quánh, Cóc trắng.
2.2.5. Xem xét tương quan giữa lượng carbon tích tụ với các nhân tố điều tra
- Xem xét quan hệ giữa carbon tích tụ với các nhân tố điều tra: Đường kính
(D1,3), chiều cao cây (Hvn), tỉ trọng gỗ (WD).
2.2.6. Tính toán giá trị bằng tiền khả năng hấp thu CO2 ở rừng ngập mặn tự
nhiên Cần Giờ
- Từ lượng carbon tính toán ước lượng khả năng hấp thụ CO2 ở rừng ngập mặn tự
nhiên Cần Giờ.
- Sử dụng giá CO2 theo thị trường để tính giá trị bằng tiền/ha.
2.3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Trong tự nhiên carbon đi theo một chu trình và giữ được sự cân bằng giữa lượng
CO2 được sinh ra do các nguồn thải trong môi trường như: Đốt cháy, các hoạt động
sản xuất của con người, hô hấp của thực vật, động vật… đều được đồng hóa và cố định
bởi quá trình quang hợp tạo thành các hợp chất hữu cơ quan trọng tạo nên sinh khối
cho thực vật và mở đầu cho các chuỗi thức ăn và lưới thức ăn trong hệ sinh thái. Quá
----> Sinh khối
trình này có thể tóm tắt trong phương trình:
CO2 + H2O C6H12O6
Chính vì vậy nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của 1 khu rừng hay ước lượng
phần khí CO2 mà khu rừng đó hấp thu được, người ta tiến hành các phương pháp để
46
định lượng sinh khối của khu rừng đó.
Phương pháp luận của đề tài là kế thừa có chọn lọc các phương pháp nghiên cứu
về khả năng hấp thụ CO2 của rừng thông qua đường kính, tỉ trọng gỗ của từng loài,
thành lập phương trình để tính sinh khối chung cho cho các loài khác nhau được
nghiên cứu, sau đó ước lượng sinh khối của khu rừng.
Phương pháp nghiên cứu có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:
2.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
2.4.1. Chuẩn bị
- Thu thập tài liệu, dữ liệu có liên quan đến khu vực nghiên cứu và nội dung,
phương pháp nghiên cứu.
- Xác định vị trí các ô đo đếm bằng ảnh vệ tinh. Chọn lựa những vị trí rừng tự
nhiên hỗn giao nhiều loài.
- Trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu bao gồm:
+ Thước đo đường kính thân cây, thước dây dài 20 m hoặc 25 m.
+ Máy ảnh kĩ thuật số.
+ Các dụng cụ ghi chép, lưu trữ: Bảng đánh dấu ghi chép vị trí ô đo đếm, biểu
điều tra in sẵn, sổ tay điều tra, bút ghi chép, bút xóa.
47
+ Các dụng cụ đánh dấu: Cọc tiêu, cọc mốc, sơn đánh dấu.
+ Các dụng cụ định vị, định hướng gồm: Bản đồ địa hình, địa bàn, máy GPS.
+ Các dụng cụ cần thiết để tính tỉ trọng gỗ: Ống đong, bọc nilon, nhãn ghi mẫu,
cân điện tử, máy sấy.
2.4.2. Ngoại nghiệp
- Bố trí ô đo đếm tại khu vực RNM tự nhiên tại rừng Cần Giờ: Tiến hành bố trí
30 ô đo đếm (10*10 m = 100 m2) tại khu vực RNM tự nhiên.
- Định vị bằng máy GPS các ô đo đếm.
Hình 2.1. Vị trí 30 ô đo đếm được bố trí tại khu vực nghiên cứu
48
Hình 2.2. Bố trí ô đo đếm và định vị ô đo đếm bằng máy GPS
- Điều tra khu vực nghiên cứu về thành phần loài, đường kính ngang ngực (D1,3),
chiều cao vút ngọn (Hvn).
Hình 2.3. Xác định đường kính thân cây và thu mẫu gỗ tính tỉ trọng
Hình 2.4. Các mẫu gỗ sau khi thu thập với các đường kính khác nhau
- Tính toán tỉ trọng gỗ cho từng loài: Để tính toán tỉ trọng gỗ ta sử dụng phương
pháp “thay thế nước” - sử dụng đối với các vật chất không theo quy luật. Các bước
tiến hành như sau:
49
+ Thu thập mẫu gỗ các cây cá thể nghiên cứu theo từng loài. Mỗi cây gỗ lấy ở 3
vị trí khác nhau của thân cây bằng cách chia chiều dài thân cây thành 3 đoạn bằng
nhau và lấy mẫu ở giữa của từng đoạn bằng nhau.
(a) (b)
(a) Chẻ các mẫu gỗ thành hình chữ nhật với các kích thước 1 x r x 1 hoặc 1 x r x 2 (b) Tính thể tích, khối lượng và sấy gỗ
Hình 2.5. Các bước tính tỉ trọng gỗ
+ Chẻ mẫu gỗ thành những thanh gỗ với kích thước: 1 x r x 1 hoặc 1 x r x 2.
(trong đó r: bán kính khoanh gỗ).
+ Đổ một lượng nước nhất định vào ống đong, đọc mực nước trên ống đong.
+ Đặt mẫu gỗ trong ống đong, đọc mực nước dâng lên trong ống đong ta có thể
tích của nước bị thay thế chính là thể tích của mẫu gỗ cần xác định.
+ Sau khi xác định được thể tích của mẫu gỗ, lấy mẫu gỗ đó về phòng thí nghiệm, dùng cân điện tử xác định khối lượng sau đó sấy khô ở nhiệt độ 1050C đến khi
khối lượng mẫu gỗ không thay đổi. Ghi nhận giá trị khối lượng gỗ khô.
+ Khi đã có giá trị của thể tích và khối lượng tương ứng ta dễ dàng tính được tỉ
trọng gỗ của loài đang nghiên cứu. Tỉ trọng gỗ của cây được tính từ trung bình của 3
mẫu.
- Tiến hành đo đạc các nhân tố điều tra D1,3, Hvn của từng cây trong các ô mẫu.
+ Đối với đường kính ngang ngực (D1,3): thu số liệu đối với những cây có đường
kính ngang ngực D1,3 ≥ 5 cm.
50
+ Đối với chiều cao vút ngọn (Hvn): thu số liệu của 30 cây mỗi loài.
PHIẾU ĐIỀU TRA
Số ô: Người điều tra:
Vị trí (tọa độ): Ngày điều tra:
Stt Loài cây Chu vi (cm) Chiều cao vút ngọn (m) Ghi chú
1
2
2.4.2. Nội nghiệp
- Tổng hợp tất cả các số liệu đo đếm, sử dụng phương pháp phân tích, thống kê
toán học để xử lý số liệu.
- Phân tích và xử lý số liệu bằng các phần mềm chuyên dụng (Excel 2010,
Statgraphic Plus).
2.4.2.1. Tính sinh khối cây cá thể
Từ các số liệu về đường kính D1,3 và Hvn thu được tại 30 ô đo đếm tiến hành xác
định sinh khối cây cá thể (B) theo các bước sau:
- Xác định thể tích thân cây:
1,3*0,7854*Hvn*f
VOB = G*H*f = D2
Trong đó: VOB: Thể tích cả vỏ (m3)
D1,3: Đường kính ngang ngực (m)
Hvn: Chiều cao vút ngọn (m)
f = 0,54 (Theo sổ tay điều tra quy hoạch rừng, 1995)
- Tỉ trọng gỗ các loài cây được tính toán dựa theo công thức
𝑚
𝑉
WD =
Trong đó: WD: tỉ trọng gỗ (g/cm3)
m: Khối lượng gỗ khô (g) V: Thể tích gỗ (cm3)
- Sử dụng hệ số chuyển đổi sinh khối thân thành sinh khối cây (IPCC, 2006)
51
Bảng 2.2. Hệ số chuyển đổi sinh khối theo đường kính
Stt D1,3 (cn) Hệ số chuyển đổi sinh khối (BEF) 1,38 1 1,33 2 1,25 3 20 – 40 40- 80 ≥ 80
- Tính sinh khối cây cây cá thể
Sử dụng phương pháp của Brown (1997), sinh khối cây cá thể được theo công thức:
B = VOB*WD*BEF
Trong đó:
B: Sinh khối cây (tấn) VOB: Thể tích thân cây (m3)
BEF: Hệ số chuyển đổi sinh khối
WD: Tỉ trọng gỗ
2.4.2.2. Xây dựng phương trình tương quan giữa sinh khối trên mặt đất
(AGB) và đường kính (D1,3)
Sử dụng phương pháp của Kettering và cs (2001), sinh khối được xác định qua
các yếu tố đường kính và tỉ trọng gỗ như sau:
AGB = r* *D2+c
Trong đó: 𝜌
AGB: Sinh khối trên mặt đất (tấn/ha)
r: Tham số không đổi đại diện và đặc trưng về khí hậu, lập địa và vị trí cho khu
vực nghiên cứu
Tỉ trọng gỗ (g/cm3)
2 + c: Hệ số đặc trưng cho chiều cao 𝜌: Để xác định được phương trình tương quan trên, lần lượt thực hiện các bước sau:
- Xác định tương quan giữa sinh khối cây cá thể (B) và đường kính ngang ngực (D1,3): B = a*Db
- Tính giá trị tỉ trọng gỗ trung bình của các loài nghiên cứu (
- Xác định giá trị tham số r là giá trị không đổi đại diện và đặc trưng về khí hậu, 𝜌)
𝑎
𝜌
lập địa và vị trí cho khu vực nghiên cứu r =
52
- Xác định phương trình tương quan giữa Hvn và D1,3 dạng:
1.3
Hvn = k*Dc
2.4.2.3. Xác định hệ số chuyển đổi từ phương trình tính sinh khối chung để
tính sinh khối riêng của mỗi loài
Để xác định hệ số chuyển đổi đề tài tiến hành xây dựng tương quan giữa sinh
khối cây tính theo phương trình chung và phương trình riêng của từng loài đã được các
tác giả khác xây dựng. Từ đó xác định hệ số chuyển đổi cho từng loài khi sử dụng
phương trình chung để tính toán lượng sinh khối của cây.
2.4.2.4. Xác định lượng carbon tích tụ trên mặt đất trong các ô đo đếm
Dựa vào phương trình tương quan giữa sinh khối trên mặt đất và đường kính đã
được xây dựng, tính lượng carbon tích tụ trên mặt đất của các ô đo đếm bằng cách
dùng hệ số chuyển đổi để tính carbon (theo IPCC, 2006):
C = 0,47*AGB
Tính lượng CO2 mà khu rừng hấp thụ:
CO2 = C*44/12
2.4.2.5. Xem xét mối tương quan giữa lượng tích lũy carbon với các nhân tố
điều tra rừng
- Tiến hành thăm dò các phương trình tương quan giữa khả năng tích tụ carbon
với các nhân tố điều tra rừng như: Đường kính (D1,3), chiều cao (Hvn), tổng tiết diện
ngang (G), mật độ (N). Từ đó chọn phương trình tương quan mô tả tốt nhất mối quan
hệ giữa sinh khối và khả năng hấp thụ CO2 của rừng.
- Nguyên tắc lựa chọn phương trình:
+ Phải mô tả tốt nhất mối quan hệ giữa các nhân tố điều tra
+ Đơn giản, dễ áp dụng + Hệ số xác định R2 cao
+ Các giá trị sai số ước lượng chuẩn (SEE), sai số tuyệt đối trung bình (MAE)
và tổng sai lệch bình phương (SSR) nhỏ nhất.
+ Mức ý nghĩa p < 0,05 Khi chuyển phương trình tuyến tính từ lnY = lna +blnX trở về dạng Y = a*Xb thì
sẽ xuất hiện sai số. mặt dù về mặt đại số, hai phương trình này là giống nhau nhưng
53
khác nhau về mặt thống kê, do đó có một số tác giả như Sprugel (1983), Ong và cs
(2004), Viên Ngọc Nam (2011) đã sử dụng hệ số điều chỉnh như sau:
CF = exp(SEE2/2)
(Trong đó, CF là hệ số điều chỉnh và SEE là sai số ước lượng chuẩn) [49].
2.4.2.6. Giá trị bằng tiền khả năng hấp thu CO2 của rừng ngập mặn tự nhiên
Cần Giờ.
- Căn cứ vào giá mua khí CO2 trên thị trường để tính giá trị hấp thụ CO2 của
rừng tại thời điểm nghiên cứu.
- Giá trị CO2 thương mại = Lượng CO2 (tấn/ha) x đơn giá (USD/tấn CO2)
54
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. KẾT QUẢ CÁC NHÂN TỐ ĐIỀU TRA
Đề tài tiến hành điều tra và phân tích các nhân tố đặc trưng cho thực vật thân gỗ
RNM như: tổ thành loài khu vực nghiên cứu và chỉ số giá trị quan trọng (IVI %),
đường kính ngang ngực trung bình (D1,3, cm), chiều cao trung bình (Hvn, m), mật độ bình quân (N, cây/ha), tiết diện ngang bình quân (G, cm2/ha). Từ các nhân tố dễ đo
đếm trên, tính toán được lượng tích tụ carbon một cách đơn giản và nhanh chóng
nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác dựa trên cơ sở mối quan hệ tự nhiên giữa sinh khối
và các nhân tố liên quan.
3.1.1. Tổ thành loài khu vực nghiên cứu
Để đánh giá mức độ đa dạng sinh học, tính ổn định, tính bền vững của hệ sinh
thái, người ta sử dụng chỉ tiêu tổ thành loài. Đây là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ của một hay
một nhóm loài cây trong lâm phần. Nó phản ánh mối quan hệ các loài cây trong một
quần xã thực vật. Trong nghiên cứu này, đề tài sử dụng chỉ số giá trị quan trọng (IVI:
Important Value Index) tính bằng % của Curtis và cs (1951) để xây dựng công thức
đánh giá tổ thành loài.
Tuy nhiên, đề tài tiến hành tính chỉ số IVI, với mục đích để xác định tỉ lệ của các
loài cây trong khu vực nghiên cứu, từ đó xác định số cây cá thể cần thiết, để tiến hành
đo đếm và tham gia vào việc xây dựng phương trình tính sinh khối chung cho các loài.
Sau khi tiến hành thống kê và đo đếm trong 30 ô đo đếm, kết quả thu được số
liệu của 17 loài, với tổng số cây đo đếm là 732 cây, trong đó loài có số lượng cây cao
nhất là Mắm trắng (129 cây), sau đó là Già quánh (117 cây), Giá (100 cây), Mắm đen
(88 cây), Mắm biển (73 cây), Cóc trắng (68 cây), Đước đôi (61 cây), Bần trắng (35
cây), một số loài có số lượng cây ít như Tra lâm vồ (1 cây), Vẹt đen (1 cây), Su ổi (2
cây), Bình bát (2 cây), Su sung (3 cây), Tâm mộc nam (3 cây), Dà vôi (9 cây), Quao
nước (15 cây), Bần chua (27 cây). Đường kính trung bình D1,3 và chiều cao trung bình
Hvn của các loài được trình bày tại bảng 3.1.
55
Theo kết quả ở bảng 3.1 và phụ lục 1 cho thấy tổng số cây được đo đếm trong 30
ô đo đếm là 732 cây, trong đó Mắm trắng có số lượng cây nhiều nhất (129 cây), ít nhất
là Tra lâm vồ và Vẹt đen (1 cây), trung bình số cây của mỗi loài là 43 ± 11 cây.
Đường kính trung bình (D1,3) trong khoảng từ 4,8 cm đến 16,8 cm. Loài có
đường kính trung bình lớn nhất là Bần trắng (12,9 cm), nhỏ nhất là Vẹt đen (4,8 cm).
Trung bình đường kính là 8,1 ± 0,7 cm.
Chiều cao vút ngọn Hvn trung bình trong khoảng từ 4 m đến 13,3 m. Trong đó
cao nhất là loài Tâm mộc nam (13,3 m) và thấp nhất là Vẹt đen (4 m). Trung bình
chiều cao của các loài là 7,6 ± 0,5 m.
Thể tích trung bình trong khoảng từ 0,004 m3 đến 0,172 m3. Trong đó loài có thể tích cao nhất là Tâm mộc nam (0,172 m3) thấp nhất là Vẹt đen (0,004 m3). Trung bình thể tích của các loài là 0,030 ± 0,010 m3.
Bảng 3.1. Thống kê các loài cây, số lượng cây của từng loài và các chỉ số đo đếm
trung bình (D1,3, Hvn, Vcây)
Stt Loài Số lượng (cây) TB D1,3 (cm) TB Hvn (m) TB Vcây (m3)
9,0 5,9 7,1 9,7 6,5 6,7 7,3 12,9 9,6 8,9 6,4 8,0 16,8 5,2 6,5 6,7 4,8 8,7 7,8 7,4 9,1 9,4 7,3 7,5 10,1 10,6 7,1 7,2 6,0 13,3 8,0 5,8 6,0 4,0 1 Mắm trắng 2 Dà quánh 3 Giá 4 Mắm đen 5 Mắm biển 6 Cóc trắng 7 Đước đôi 8 Bần trắng 9 Bần chua 10 Quao nước 11 Dà vôi 12 Su Sung 13 Tâm mộc nam 14 Bình bát 15 Su ổi 16 Tra lâm vồ 17 Vẹt đen 129 117 99 87 73 68 61 35 27 15 9 3 3 2 2 1 1 0,038 0,013 0,017 0,045 0,017 0,017 0,019 0,089 0,047 0,028 0,016 0,017 0,172 0,009 0,010 0,011 0,004
56
Theo kết quả thống kê ở bảng 3.2 cho thấy có tất cả 17 loài được đo đếm, trong
đó 8 loài có chỉ số IVI > 5 %, được xếp vào nhóm loài ưu thế sinh thái đó là: Mắm
trắng (18,1 %), Mắm đen (14,7 %), Giá (12,9 %), Dà quánh (11,7 %), Đước đôi (8,9
%), Cóc trắng (8,5 %), Bần trắng (7,5 %) và Mắm biển (6,9 %).
Trong một lâm phần nhóm loài nào có tổng tích lũy từ cao đến thấp về giá trị chỉ
số IVI > 50 % so với tổng số loài thì được xem là nhóm loài chiếm ưu thế. Ở khu vực
nghiên cứu, nhóm loài ưu thế sinh thái gồm 4 loài: Mắm trắng, Mắm đen, Giá, Dà
quánh với tổng tích lũy giá trị chỉ số IVI là 57,35 %.
Công thức tổ thành loài như sau:
0,181 Mắm trắng + 0,147 Mắm đen + 0,129 Giá + 0,117 Dà quánh + 0,426 các loài khác.
Công thức tổ thành loài ở khu vực nghiên cứu khá đơn giản, trong đó đứng đầu là
Mắm trắng sau đó đến Mắm đen, Giá và các loài khác.
Bảng 3.2. Chỉ số giá trị quan trọng IVI (%) của các loài trong ô đo đếm
F % G
N % 17,62 11,89 13,53 15,98 8,33 9,29 4,78 9,97 3,69 2,05 1,23 0,41 0,27 0,41 0,27 0,14 0,14 100 F 15 16 16 12 13 11 6 5 2 3 2 1 2 1 1 1 1 108 13,89 14,82 14,82 11,11 12,04 10,19 5,56 4,63 1,85 2,78 1,85 0,93 1,85 0,93 0,93 0,93 0,93 100,00 G % 22,66 17,31 10,33 8,11 6,41 6,15 12,37 6,10 5,01 2,34 0,83 1,63 0,16 0,37 0,10 0,08 0,04 100,00 IVI % 18,06 14,67 12,89 11,74 8,93 8,54 7,57 6,90 3,52 2,39 1,31 0,99 0,76 0,57 0,43 0,38 0,37 100,00 0,98 0,75 0,45 0,35 0,28 0,27 0,53 0,26 0,22 0,10 0,04 0,07 0,01 0,02 0,00 0,00 0,00 4.31 Stt Loài 1 Mắm trắng 2 Mắm đen 3 Giá 4 Dà quánh 5 Đước đôi 6 Cóc trắng 7 Bần trắng 8 Mắm biển 9 Bần chua 10 Quao nước 11 Dà vôi 12 Tâm mộc nam 13 Xu ổi 14 Xu Sung 15 Bình bát 16 Tra lâm vồ 17 Vẹt đen Tổng
57
3.1.2. Đặc trưng thống kê về đường kính trung bình, chiều cao trung bình, mật
độ cây và trữ lượng trong 30 ô đo đếm
Đề tài thực hiện thống kê mô tả các số liệu thu được từ 30 ô đo đếm với các yếu
tố: Đường kính trung bình, chiều cao trung bình, mật độ, trữ lượng, tiết diện. Kết quả
thống kê mô tả được trình bày tại bảng 3.3.
Bảng 3.3. Thống kê mô tả các yếu tố lâm phần (Đường kính, chiều cao, mật độ, trữ
lượng của 30 ô đo đếm
Các chỉ tiêu thống kê TB D1,3 (cm) TB Hvn (m) Mật độ (cây/ha) Tiết diện G (m2/ha) Trữ lượng M (m3/ha)
8,26 0,38 8,01 2,07 0,28 0,92 8,10 4,84 12,94 247,67 30,00 12,94 4,84 8,47 0,45 7,66 2,44 1,21 1,32 9,15 5,75 14,90 254,17 30,00 14,90 5,75 2440 155 2300 848 1 1 3800 1100 4900 73200 30 4900 1100 14,36 1,09 13,93 5,99 -0,94 0,29 19,59 5,84 25,43 430,73 30,00 25,43 5,84 70,50 7,93 62,45 43,43 2,57 1,40 192,38 20,23 212,61 2114,85 30,00 212,61 20,23
Mean Standard Error Median SD Kurtosis Skewness Range Minimum Maximum Sum Count Largest(1) Smallest(1) Confidence Level(95,0 %) 0,77 0,91 317 2,24 16,22
Phân tích kết quả tại bảng 3.3 cho thấy:
Đường biểu diễn các chỉ tiêu phân bố số cây theo cấp đường kính, chiều cao, mật
độ và trữ lượng đều có dạng lệch trái (Sk > 0), phân bố thực nghiệm dạng nhọn hơn
dạng phân bố chuẩn (Ku > 0).
Đường kính trung bình các ô là 7,9 ± 0,4 cm; độ lệch chuẩn SD = 2,07; biến động
trong khoảng từ 4,8 cm (ô 22) – 12,9 cm (ô 15). Trong đó có 14 ô nhỏ hơn đường kính
trung bình chiếm 47 % và 16 ô lớn hơn đường kính trung bình chiếm 53 %.
Đối với đặc điểm về chiều cao, trung bình chiều cao các cây của 30 ô đo đếm là
8,5 ± 0,4 m, độ lệch chuẩn SD = 2,4. Biến động trong khoảng từ 5,8 m (ô 13) đến 14,1
58
m (ô 19). Trong đó có 20 ô nhỏ hơn chiều cao trung bình, chiếm 67 % và 10 ô lớn hơn
chiều cao trung bình, chiếm 33 %.
Mật độ trung bình trên 1 hecta của 30 ô đo đếm là 2.440 cây/ha. Với độ lệch
chuẩn SD = 848. Mật độ biến động trong khoảng từ 1.100 cây/ha (ô 9) đến 4.900
cây/ha (ô 17). Trong đó có 16 ô nhỏ hơn mật độ trung bình chiếm 53 % và 14 ô cao
hơn mật độ trung bình chiếm 47 %.
Về trữ lượng trong 30 ô đo đếm, trung bình là 70,500 ± 7,930 m3/ha, độ lệch chuẩn SD = 43,430 m3/ha. Biến động trong khoảng từ 20,230 m3/ha (ô 12) đến 212,610 m3/ha (ô 19). Trong đó có 20 ô có trữ lượng dưới trung bình chiếm 67 % và
10 ô có trữ lượng trên trung bình chiếm 33 %.
3.2. TỈ TRỌNG GỖ CÁC LOÀI NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu ước lượng sinh khối, nhiều tác giả đã sử dụng đường
kính và chiều cao là biến độc lập và thiết lập các phương trình chung hoặc phương
trình sinh khối cho từng loài cụ thể của RNM (Komiyama và cs (2000) [39], Ong và cs
(2004) [46], Suzuki và Tagawa (1983) [49], Tamai và cs (1986) [51]. Tuy nhiên tỉ
trọng gỗ của các loài cây ngập mặn có sự khác biệt với nhau giữa các loài. Vì vậy, để
có được số liệu sinh khối các khu rừng tự nhiên hỗn giao nhiều loài cần thiết phải xác
định giá trị tỉ trọng gỗ các loài. Việc sử dụng yếu tố tỉ trọng gỗ tham gia vào phương
trình tính khối như một biến độc lập đã được nhiều tác giả trên thế giới thực hiện.
(Brown và cs, 1989; Ketterring và cs, 2001; Komiyama và cs, 2002….) [38], [40].
Như vậy, đối với rừng tự nhiên hỗn giao nhiều loài, ngoài nhân tố chiều cao, đường
kính được sử dụng để xây dựng phương trình tính sinh khối thì yếu tố tỉ trọng cũng được
coi là một nhân tố quan trọng để việc lượng sinh khối có độ chính xác cao hơn.
Trong quá trình đo đếm, điều tra các nhân tố trong các ô đo đếm thuộc khu vực
nghiên cứu, 10 loài cây phổ biến đã được đề tài xác định tỉ trọng gỗ gồm: Đước đôi,
Mắm trắng, Cóc trắng, Dà quánh, Mắm biển, Mắm đen, Bần trắng, Dà vôi, Quao nước,
Giá.
59
Bảng 3.4. Tỉ trọng gỗ các loài nghiên cứu tại RNM tự nhiên Cần Giờ
Tỉ trọng gỗ (g/cm3)
Loài Stt Quao nước 1 Bần trắng 2 Giá 3 4 Mắm đen 5 Mắm trắng 6 Mắm biển Đước đôi 7 Dà quánh 8 Dà vôi 9 10 Cóc trắng Trung bình 0,372 0,537 0,553 0,655 0,658 0,712 0,806 0,838 0,900 0,904 0,694 ± 0,055
Kết quả ở bảng 3.4 và các đường biểu diễn thanh sai số của hình 3.1 cho thấy tỉ
trọng gỗ các loài nghiên cứu có sự khác biệt giữa các loài.
Tỉ trọng gỗ trung bình các loài trong khu vực nghiên cứu là 0,694 ± 0,055 g/cm3.
g/cm3 1,2
1,0 Tỉ trọng … 0,8
0,6
0,4
0,2
0,0 Loài
Hình 3.1. Tỉ trọng gỗ các loài nghiên cứu tại RNM tự nhiên Cần Giờ
So sánh giá trị tỉ trọng gỗ trung bình với các loài phổ biến của rừng ngặp mặn tự nhiên Cần Giờ đã được xác định (0,694 ± 0,055 g/cm3) với giá trị tỉ trọng gỗ trung
bình của một số RNM khác trên thế giới của các tác giả khác, kết quả cho thấy, tỉ trọng
60
gỗ trung bình của rừng hỗn giao tại Sepunggur (0,60 kg/dm3), dao động trong khoảng từ 0,35 đến 0,91 kg/dm3, (Kettering và cs, 2001) [38]; tỉ trọng gỗ trung bình của rừng Amazon (0,67 ± 0,09 kg/dm3), dao động trong khoảng từ 0,52 đến 0,80 kg/dm3
(Brown và cs, 1995) [23]; trong khi đó Brown và Lugo (1984) [25] đã báo cáo giá trị tỉ trọng gỗ là 0,62 kg/dm3 cho các khu rừng nhiệt đới và Uhl và cs (1988) dùng giá trị 0,71 kg/dm3 cho 30 loài cây phổ biến ở Paragominas, bang Para, Brazil. Đối với rừng tại châu Á, Brown (1997) đề nghị giá trị tỉ trọng gỗ là 0,57 kg/dm3 cho 438 loài [24].
Như vậy, đối với mỗi loại rừng khác nhau, tỉ trọng gỗ trung bình cho các loài là
khác nhau. So sánh tỉ trọng gỗ ở RNM tự nhiên Cần Giờ có sự sai khác với các giá trị
tỉ trọng gỗ đã được báo cáo ở các khu vực khác trên thế giới. Cụ thể như sau: tỉ trọng
gỗ trung bình ở RNM Cần Giờ cao hơn tại Sepunggur, rừng Amazon, và giá trị trung
bình cho RNM ở Châu Á, thấp hơn so với giá trị trung bình ở Paragominas, Brazil.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa tỉ trọng gỗ và sinh khối cây rừng. Tỉ
trọng gỗ được xem như một biến trong phương trình tính sinh khối đặc biệt đối với các
khu rừng tự nhiên nhiều loài. (Kettering, 2001; Brown, 1997; Uhl và cs, 1988….)
Tỉ trọng gỗ là yếu tố phụ thuộc nhiều vào đặc điểm tự nhiên, khu vực nghiên cứu,
tổ thành loài…. Vì vậy, đề tài sẽ sử dụng giá trị tỉ trọng gỗ trung bình đã được tính từ chính các loài cây RNM phổ biến ở RNM Cần Giờ là: 0,694 ± 0,055 g/cm3 để xây
dựng phương trình tính sinh khối cho RNM tự nhiên Cần Giờ.
3.3. XÂY DỰNG PHƯƠNG TRÌNH TÍNH SINH KHỐI
3.3.1. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính (D1,3)
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối tương quan giữa chiều cao và đường
kính thân cây không giống nhau ở các khu vực khác nhau. Sự tương quan này được
xem như một nhấn tố quan trọng trong công tác điều tra rừng. Các tác giả đã chỉ ra
được quy luật của mối tương quan ấy bằng cách xây dựng những phương trình toán
học cụ thể để mô phỏng quá trình sinh trưởng của cây rừng, đó là hàm tăng trưởng hay
mô hình sinh trưởng.
Ngoài việc mô phỏng quá trình sinh trưởng của cây rừng, phương trình mô tả
tương quan giữa 2 nhân tố chiều cao và đường kính cây rừng cũng được sử dụng để
xây dựng phương trình tính sinh khối cho lâm phần. Bằng cách thu thập các số liệu đo
61
đếm về chiều cao vút ngọn, đường kính của các cây tiêu chuẩn, sau đó phân tích các
quy luật sinh học về mối quan hệ, tìm ra mô hình tối ưu và phù hợp nhất để mô tả mối
tương quan chiều cao và đường kính.
Để xác định số lượng cây cá thể cần thiết trong việc xây dựng các mối tương
quan, đề tài dựa trên những loài có độ ưu thế cao của 30 ô đo đếm, tính số cây cần lấy
của từng loài dựa trên tỉ lệ phần trăm theo độ ưu thế. Sau đó chia cấp kính cho những
loài cần lấy trên tổng số cây được chọn ở mỗi loài.
Sau khi tính toán, đề tài xác định 56 cây thuộc 10 loài: Cóc trắng, Dà vôi, Đước
đôi, Dà quánh, Mắm trắng, Mắm biển, Mắm đen, Giá, Bần trắng, Quao nước. Số cây
mỗi loài cần lấy được trình bày tại bảng 3.5
Bảng 3.5. Các loài có chỉ số IVI cao và số cây cần lấy để xây dựng phương trình sinh khối
Loài Mắm trắng Mắm đen Giá Dà quánh Đước đôi Cóc trắng Bần trắng Mắm biển Quao nước
Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Dà vôi Số cá thể (cây) 129 87 99 117 61 68 35 73 15 9 18,06 14,67 12,89 11,74 8,93 8,54 7,57 6,90 2,39 1,30
IVI % Số cây cần lấy 11 9 8 7 5 5 5 4 1 1 56 Tổng
Từ dãy số liệu 56 cây được chọn để mô phỏng mối quan hệ giữa đường kính và
chiều cao, kết quả phân tích được các mô hình tương quan được thể hiện tại bảng 3.6.
Bảng 3.6. Các phương trình tương quan giữa chiều cao và đường kính
Phương trình tương quan
√𝐷 R2 (%) 89,27 89,04 86,79 86,60 P 0,00 0,00 0,00 0,00 SEE MAE SSR 0,55 0,10 0,68 0,11 0,68 0,11 0,01 0,01 0,09 0,07 0,07 0,01 Stt 1 H = exp(0.8975 + 0.5558*ln(D)) 2 H = -1.946 + 3.43* 3 H = exp(1.876 + 0.001881*D2) 4 H = 1/(0.05896 + 0.5222/D)
62
Bốn phương trình được trình bày tại bảng 3.6 đều có giá trị R2 tương đối cao,
trong khoảng từ 86,60 % đến 89,27 %. Như vậy, giữa các số liệu đo đếm chiều cao và
đường kính có mối tương quan khá chặt chẽ với nhau.
Giá trị P-Value các phương trình đều bằng 0 (< 0,05) điều đó cho thấy có mối
quan hệ mang ý nghĩa thống kê giữa chiều cao Hvn và đường kính D1,3 ở mức độ tin
cậy 95 %. Vì vậy các phương trình này có thể sử dụng để xây dựng giới hạn dự báo
cho các quan sát khác.
Dựa theo tiêu chuẩn để chọn lựa 1 phương trình tốt nhất mô phỏng mối tương quan giữa Hvn và D1,3 thì phương trình (1) có hệ số R2 cao nhất (89,27 %) và phương trình (4) có hệ số R2 thấp nhất (86,6 %), đối với giá trị SEE phương trình (2), (3) là cao
nhất (0,11) và phương trình (4) là thấp nhất (0,01). Giá trị MAE, phương trình (1) là
lớn nhất (0,89) và phương trình (4) thấp nhất (0,01). Giá trị SSR, phương trình (2), (3)
là cao nhất (0,68) và phương trình (4) là thấp nhất (0,01).
Sau khi phân tích, so sánh các phương trình tương quan, kết quả lựa chọn
phương trình (1) là phù hợp nhất để thể hiện mối tương quan giữa Hvn và D1,3 vì các
chỉ tiêu đều thỏa mãn yêu cầu thống kê như các giá trị SEE = 0,1; MAE = 0,09; SSR =
0,55 rất nhỏ, mặc dù không phải là những giá trị nhỏ nhất so với phương trình khác nhưng cũng không lớn hơn quá nhiều và hệ số xác định R2 cao nhất, cho thấy mối
tương quan giữa chiều cao và đường kính là chặt chẽ hơn cả. Mặt khác, dạng phương
trình (1) đơn giản và dễ sử dụng hơn so với các phương trình còn lại.
Phương trình (1) sau khi sử dụng hệ số điều chỉnh CF và chuyển về dạng phương
0.5558
trình tuyến tính, có dạng như sau:
(3.1) Hvn = 2,4658*D1,3
(Với 3,5 cm ≤ D1,3 ≤ 23,4 cm)
(Hvn: Chiều cao vút ngọn (m); D1,3: Đường kính tại vị trí 1,3 m của cây (cm))
3.3.2. Xác định sinh khối cây cá thể
Việc xác định sinh khối cây cá thể chính xác nhất là phương pháp chặt hạ cây và
tiến hành cân, đo đếm các bộ phận riêng biệt của cây, xác định sinh khối của từng bộ
phận sau đó tính sinh khối tổng cho cả cây cá thể. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi
phải chặt hạ một lượng mẫu cây lớn, điều đó không thể thực hiện tại khu vực rừng tự
63
nhiên đang được bảo vệ nghiêm ngặt. Chính vì vậy đề tài tiến hành thực hiện tính toán
sinh khối cây cá thể theo phương pháp của Brown (1997) [24]. Trong đó cần xác định
các yếu tố có liên quan là: thể tích thân cây, tỉ trọng gỗ và sử dụng hệ số chuyển đổi
BEF để chuyển đổi từ sinh khối thân cây thành sinh khối của cả cây cá thể.
Từ chỉ số giá trị quan trọng (IVI %) của các loài phổ biến tại RNM, đề tài đã xác
định số cây cần chọn để tính sinh khối cây cá thể. Kết quả tính toán được trình bày tại
bảng 3.4, đề tài đã chọn được 56 cây cá thể thuộc 10 loài phổ biến tại RNM Cần Giờ.
Các cây được chọn có đường kính trung bình là 10,8 ± 0,8 cm phân bố đều từ 3,5 cm
đến 23,3 cm, chiều cao trung bình là 9,0 ± 0,4 m phân bố đều từ 4,5 m đến 16,0 m.
Kết quả tính toán sinh khối cây cá thể được trình bày tại bảng 3.7 Trong đó sinh
khối cây cá thể tính được của 56 cây có giá trị trung bình là 67,4 ± 11,4 kg, biến động
trong khoảng từ 2,6 kg đến 350,1 kg. Tổng sinh khối của 56 cây cá thể là 3.639,5 kg.
Bảng 3.7. Thống kê các yếu tố của các cây cá thể
Stt Loài BFF Tỉ trọng (g/cm)
1 Bần trắng 2 Bần trắng 3 Mắm trắng 4 Bần trắng 5 Bần trắng 6 Mắm trắng 7 Mắm trắng 8 Mắm trắng 9 Mắm trắng 10 Mắm trắng 11 Cóc trắng 12 Mắm trắng 13 Dà vôi 14 Bần trắng 15 Quau 16 Mắm trắng 17 Cóc trắng 18 Mắm trắng 19 Giá D1,3 (cm) 23,4 23,2 22,9 22,3 21,7 19,4 18,0 17,6 16,6 15,6 15,3 15,1 14,9 14,0 13,7 13,1 12,9 12,2 11,8 Hvn (m) 16,0 16,0 16,0 15,0 14,0 14,0 14,0 14,0 13,0 13,0 12,0 11,0 10,0 9,0 10,0 9,0 9,0 9,0 9,0 V (m3) 0,371 0,366 0,356 0,316 0,280 0,224 0,192 0,183 0,152 0,134 0,120 0,107 0,094 0,075 0,079 0,065 0,063 0,056 0,053 AGB (kg/cây) 275,07 271,34 350,06 233,90 207,23 223,05 191,35 182,65 151,67 133,64 151,59 106,26 118,65 56,25 42,32 64,78 80,27 56,23 40,99 1,38 1,38 1,38 1,38 1,38 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,44 1,40 1,40 1,40 1,40 0,537 0,537 0,712 0,537 0,537 0,712 0,712 0,712 0,712 0,712 0,904 0,712 0,900 0,537 0,372 0,712 0,904 0,712 0,553
64
20 Mắm trắng 21 Mắm biển 22 Mắm trắng 23 Mắm biển 24 Đước đôi 25 Giá 26 Cóc trắng 27 Mắm đen 28 Đước đôi 29 Mắm biển 30 Mắm đen 31 Giá 32 Mắm đen 33 Đước đôi 34 Giá 35 Mắm đen 36 Cóc trắng 37 Dà quánh 38 Mắm đen 39 Giá 40 Cóc trắng 41 Mắm đen 42 Dà quánh 43 Giá 44 Đước đôi 45 Mắm đen 46 Dà quánh 47 Dà quánh 48 Mắm đen 49 Giá 50 Đước đôi 51 Mắm đen 52 Mắm biển 53 Dà quánh 54 Giá 55 Dà quánh 56 Dà quánh 11,5 11,3 11,1 11,0 10,8 10,5 10,4 10,1 9,9 9,7 9,5 9,2 8,9 8,6 8,4 8,0 7,8 7,6 7,4 7,1 7,0 6,8 6,6 6,4 6,2 6,0 5,7 5,6 5,3 5,0 4,8 4,6 4,5 4,3 4,0 3,8 3,5 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 8,0 7,5 7,5 7,5 7,5 7,0 7,0 7,0 7,0 6,0 7,0 6,5 6,5 6,5 6,5 6,0 5,0 5,0 4,5 0,045 0,044 0,042 0,041 0,040 0,037 0,037 0,034 0,033 0,032 0,031 0,029 0,027 0,025 0,024 0,021 0,021 0,020 0,019 0,016 0,016 0,015 0,014 0,012 0,012 0,011 0,010 0,078 0,008 0,007 0,006 0,006 0,005 0,005 0,003 0,003 0,002 0,712 0,658 0,712 0,658 0,838 0,553 0,904 0,655 0,838 0,658 0,655 0,553 0,655 0,838 0,553 0,655 0,904 0,806 0,655 0,553 0,904 0,655 0,806 0,553 0,838 0,655 0,806 0,806 0,655 0,553 0,838 0,655 0,658 0,806 0,553 0,806 0,806 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 44,39 40,14 41,48 37,70 46,61 28,98 46,80 31,49 38,75 29,46 28,38 22,38 24,73 29,39 18,55 19,71 26,11 22,35 16,98 12,52 19,74 13,67 15,74 9,31 13,55 9,86 10,88 87,94 7,51 5,40 7,47 5,39 5,04 5,30 2,64 3,49 2,64
65
Với kết quả sinh khối của cây cá thể đã được tính toán, đề tài thực hiện việc xác
định tương quan giữa sinh khối cây và đường kính của cây, từ đó xây dựng phương
trình sinh khối của RNM tự nhiên Cần giờ.
3.3.3. Tương quan sinh khối cây (AGB) theo đường kính (D1,3)
Việc xác định sinh khối cây trực tiếp là vấn đề khá phức tạp và tốn kém. Nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra được mối quan hệ giữa sinh khối cây và các nhân tố điều tra dễ
đo đếm. Các nhân tố này có thể là chiều cao vút ngọn của cây, đường kính ngang ngực
hay tỉ trọng gỗ, từ các giá trị đo đếm các nhân tố này có thể tính toán được lượng sinh
khối mà cây rừng tích tụ. Như vậy, việc thiết lập mối quan hệ giữa sinh khối và các
nhân tố này sẽ giúp cho việc tính toán sinh khối rừng trở nên dễ dàng hơn.
Kết quả bảng 3.8 cho thấy hệ số tương quan giữa sinh khối cây trên mặt đất
(AGB) lần lượt với 2 nhân tố Hvn và D1,3. Giữa AGB và Hvn có hệ số tương quan là
0,9418, giữa AGB và D1,3 là 0,9868. Điều đó cho thấy có mối tương quan chặt chẽ
giữa hai nhân tố D1,3 và Hvn với AGB và tương quan giữa AGB và D1,3 chặt chẽ hơn so
với Hvn. Vì vậy, việc xây dựng mối tương quan AGB – D1,3 là cần thiết và có ý nghĩa
trong quan hệ giữa sinh khối và đường kính. Từ đó, dựa vào các kết quả đo đếm đường
kính có thể ước lượng được sinh khối cây.
Bảng 3.8. Hệ số tương quan giữa AGB với chiều cao (Hvn) và đường kính (D1,3)
D1,3 Hvn
D1,3 Hvn AGB 0,99 0,94 AGB 0,99 0,94
Từ các số liệu về đường kính được đo đếm và sinh khối cây cá thể được tính
toán, các phương trình phù hợp nhất để thể hiện mối tương quan lần lượt được xác
định như kết quả bảng 3.9.
Bảng 3.9. Phương trình tương quan giữa AGB và D1,3
Stt Phương trình tương quan 1 2 3 4 AGB = exp(-2,795 + 2,68*ln(D)) AGB = exp(-1,868 + 1,614*sqrt(D)) AGB = (-2,377 + 0,8054*D)2 AGB = (2,203 + 0,02904*D2)2 R2 % P SEE MAE SSR 0,21 97,38 0,25 96,17 0,89 96,14 0,97 95,36 0,18 0,20 0,67 0,74 2,31 3,37 40,89 49,24 0 0 0 0
66
Các phương trình được lựa chọn đều có giá trị P = 0 (< 0,05), điều đó cho thấy có
một mối quan hệ có ý nghĩa về mặt thống kê giữa AGB và D1,3 ở mức độ tin cậy 95 %. Hệ số tương quan (R2) trong các phương trình trong khoảng từ 95,36 % đến 97,38 %,
AGB = exp(-2.152 + 2.493*ln(D))
AGB = exp(-1.499 + 1.559*sqrt(D))
400
400
300
300
200
B G A
200
B G A
100
100
0
0
16
20
24
0
4
8
0
4
8
16
20
24
12 D
12 D
AGB = (-1.749 + 0.8017*D)^2
400
AGB = (2.586 + 0.02957*D^2)^2
400
300
300
200
200
B G A
B G A
100
100
0
0
0
4
8
16
20
24
0
4
8
16
20
24
12 D
12 D
cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các AGB và D1,3, Hình 3.2.
Hình 3.2. AGB tính theo các phương trình (1), (2), (3), (4)
Trong đó hệ số tương quan của phương trình (1) là cao nhất (97,38 %) và phương
trình (4) là thấp nhất (95,36 %). Các giá trị sai số chuẩn (SEE), phương trình (1) là
thấp nhất (0,2108) và phương trình (4) là cao nhất (0,9731). Sai số tuyệt đối trung bình
(MAE) phương trình (1) cũng là thấp nhất (0,1766) và phương trình (4) là cao nhất
(0,7416). Tương tự với giá trị SSR, phương trình 1 cũng có giá trị thấp nhất (2,31),
phương trình 4 có giá trị cao nhất (49,24).
Như vậy căn cứ theo các tiêu chuẩn để lựa chọn một phương trình thích hợp mô
tả mối quan hệ giữa 2 nhân tố AGB và D1,3 thì phương trình 1 là thích hợp nhất. Với hệ số R2 cao nhất, giá trị P-value = 0 và các giá trị khác (SEE, MAE, SSR) là nhỏ nhất.
Sau khi sử dụng hệ số điều chỉnh CF thì dạng chính tắc của phương trình (1) có
dạng như sau:
2,68
67
(3.2)
AGB = 0,0625*D1,3 (R2 = 97,38 %, Với 3,5 cm ≤ D1,3 ≤ 23,4 cm)
(AGB: Sinh khối cây trên mặt đất và D1,3: Đường kính thân)
3.3.4. Xây dựng phương trình tính sinh khối cho các loài nghiên cứu tại rừng
ngập mặn tự nhiên Cần Giờ
Đề tài thực hiện tính sinh khối cây cá thể theo phương pháp của Brown (1997),
sinh khối của cây được tính thông qua thể tính (D1,3, Hvn) và tỉ trọng gỗ (WD).
Đề tài đã tiến hành xác định phương trình thể hiện mối tương quan chặt chẽ giữa
AGB và D1,3 (phương trình 3.2) dạng hàm số mũ y = a*xb 2,68 AGB= 0,0625*D1,3
(Với 3,5 cm ≤ D1,3 ≤ 23,4 cm)
(Trong đó AGB: Sinh khối trên mặt đất; tham số a = 0,0625; tham số b = 2,68)
Đối với rừng tự nhiên hỗn giao nhiều loài, sinh khối của cây không chỉ phụ thuộc
vào các chỉ số dễ đo đếm như D1,3 mà còn phụ thuộc chặt chẽ vào tỉ trọng gỗ của từng
loài, chính vì vậy, để xây dựng phương trình tính sinh khối chung của các loài tại rừng
tự nhiên hỗn giao, giá trị tham số a của khu vực nghiên cứu được xác định là a = r*
(Trong đó r là tham số không đổi đại diện và đặc trưng về khí hậu, lập địa và vị trí cho 𝜌
khu vực nghiên cứu và là tỉ trọng gỗ trung bình cho khu vực này).
Đề tài đã tiến hành xác định tỉ trọng gỗ của 10 loài trong khu vực nghiên cứu, tỉ 𝜌
=
= 0,0625/0,694 = 0,090 trọng gỗ này dao động từ 0,372 g/cm3 đến 0,904 g/cm3, tỉ trọng gỗ trung bình là 0,694 ± 0,055 g/cm3. Từ đó suy ra r = a/ 𝜌
𝜌 khối chung cho các loài của rừng hỗn giao được biến đổi thành: AGB = r* Từ mối quan hệ của tỉ trọng gỗ với tham số a, phương trình tổng quát tính sinh *D2+c
(Trong đó c = 0,556 là số mũ của phương trình (3.1), và 2+c là hệ số đặc trưng cho 𝜌
chiều cao của rừng tự nhiên).
Như vậy, từ tỉ trọng gỗ trung bình của khu vực nghiên cứu, phương trình tổng
quát tính AGB cho khu vực nghiên cứu là:
2 + 0,556
AGB = 0,090* (3.3) *D1,3
(Với 3,5 cm ≤ D1,3 ≤ 23,4 cm) 𝜌
68
Phương trình (3.3) cũng có thể viết dưới dạng:
2,556
AGB = 0,090* (3.4) *D1,3
(Với 3,5 cm ≤ D1,3 ≤ 23,4 cm) 𝜌
Bằng phương pháp tính sinh khối rừng thông qua 2 nhân tố tỉ trọng gỗ và đường
kính, các tác giả khác cũng đã xây dựng được các phương trình tương tự cho các khu
2,46
RNM tự nhiên.
(3.4a)
Komiyama (2005): [20] AGB = 0,251* *D1,3
2,47
(Dmax = 49 cm) 𝜌
(3.4b)
Chave và cs (2005): [27] AGB = 0,168* *D1,3
(Dmax = 50 cm) 𝜌
Đề tài sử dụng các giá trị tỉ trọng gỗ của mỗi loài, áp dụng cho phương trình 3.4a
của tác giả Komiyama, sau khi tính đã đưa ra được các phương trình tương ứng tính
sinh khối cho 10 loài nghiên cứu, kết quả được trình bày tại bảng 3.10.
Kết quả phân tích và so sánh cho thấy phương trình của tác giả Komiyama khi sử
dụng để tính sinh khối cho các loài tại rừng ngập mặn có sự sai lệch khá cao so với
phương trình 3.4 (từ 131% đến 122%), trung bình là 126,7 %. Trong đó cao nhất là
loài Mắm biển (131 %) và thấp nhất là loài Bần trắng (122 %). Như vậy nếu sử dụng
phương trình 3.4a để tính sinh khối cho các loài cây ngập mặn tại cần giờ sẽ cho kết
quả cao hơn khi sử dụng phương trình 3.4 trung bình 126,7 %.
69
Bảng 3.10. Phương trình sinh khối và độ sai lệch trung bình
Phương trình (3.4) Phương trình (3.4a) Stt Loài AGB = 0.090*
2,5558
AGB = 0,251*
2,46
*D1,3 *D1,3 Độ sai lệch trung bình (%)
131 𝝆 𝝆
129
129
128
127
127
126
125
123
1 Mắm biển AGB = 0,059*D2,5558 AGB = 0,081*D2,5558 2 Dà vôi 3 Đước đôi AGB = 0,075*D2,5558 AGB = 0,033*D2,5558 4 Quau 5 Dà quánh AGB = 0,073*D2,5558 6 Cóc trắng AGB = 0,081*D2,5558 AGB = 0,050*D2,5558 7 Giá 8 Mắm trắng AGB = 0,064*D2,5558 9 Mắm đen AGB = 0,059*D2,5558 10 Bần trắng AGB = 0,048*D2,5558 AGB = 0,165*D2,46 AGB = 0,226*D2,46 AGB = 0,210*D2,46 AGB = 0,093*D2,46 AGB = 0,202*D2,46 AGB = 0,227*D2,46 AGB = 0,139*D2,46 AGB = 0,179*D2,46 AGB = 0,164*D2,46 AGB = 0,135*D2,46 122
Tương tự đối với phương trình sinh khối do tác giả Chave xây dựng (phương
trình 3.4b), đề tài cũng đã tính toán và xác định các phương trình sinh khối tương quan
với đường kính D1,3, kết quả được trình bày ở bảng 3.11.
Đối với phương trình 3.4b, độ lệch trung bình so với phương trình 3.4 trong
khoảng từ 53 % đến 59 %, trung bình là 55,5 %, trong đó loài sai lệch nhiều nhất là
Mắm biển và thấp nhất là Mắm đen.
Như vậy, mức độ sai lệch của phương trình 3.4b thấp hơn phương trình 3.4b đến
71,2 %. Tuy nhiên mức sai lệch giữa phương trình 3.4b và phương trình 3.4 vẫn khá
cao. Khi sử dụng phương trình 3.4b cho khu vực nghiên cứu thì kết quả sinh khối sẽ
cao hơn so với phương trình 3.4 trung bình là 55,5%.
Bảng 3.11. Phương trình sinh khối của các loài nghiên cứu và độ sai lệch trung bình
Phương trình (3.4) Phương trình (3.4b)
Stt Loài AGB = 0,090*
2,5558
AGB = 0,168*
2,47
*D1,3 *D1,3 Độ sai lệch (%)
𝝆 𝝆 53
53
54
AGB = 0,059*D2,5558 1 Mắm đen 2 Bần trắng AGB = 0,048*D2,5558 3 Mắm trắng AGB = 0,064*D2,5558 AGB = 0,050*D2,5558 4 Giá AGB = 0,110*D2,47 AGB = 0,090*D2,47 AGB = 0,120*D2,47 AGB = 0,093*D2,47 54
70
55
56
56
8 Đước đôi 57
58
AGB = 0,073*D2,5558 5 Dà quánh 6 Cóc trắng AGB = 0,081*D2,5558 AGB = 0,081*D2,5558 7 Dà vôi AGB = 0,075*D2,5558 AGB = 0,033*D2,5558 9 Quau 10 Mắm biển AGB = 0,059*D2,5558 AGB = 0,135*D2,47 AGB = 0,152*D2,47 AGB = 0,151*D2,47 AGB = 0,141*D2,47 AGB = 0,063*D2,47 AGB = 0,111*D2,47 59
Đối với các phương pháp nghiên cứu sinh khối và xây dựng phương trình sinh
khối, thì phương pháp chặt hạ cây cá thể vẫn có độ chính xác và mức tin cậy là cao
nhất, tại khu vực nghiên cứu, một số loài cây ngập mặn đã được nghiên cứu theo
phương pháp chặt hạ cây cá thể. Để kiểm tra mức sai lệch của phương trình 3.4 khi sử
dụng để tính sinh khối cho mỗi loài với giá trị tỉ trọng tương ứng, đề tài cũng tiến hành
tính toán và xác định được mức sai lệch so với các phương trình của các tác giả khác
đã nghiên cứu tại rừng ngập mặn Cần Giờ đối với các loài: Mắm trắng, Dà quánh, Cóc
trắng, Đước đôi. Kết quả các phương trình tương ứng với các loài được trình bày tại
bảng 3.12.
Bảng 3.12. Phương trình sinh khối theo phương trình 3.4 và 3.4c
Stt Loài Phương trình 3.4
1 Cóc trắng D1,3 (cm) [1,9 ; 9,3]
3 Đước đôi [3,2 ; 30]
[1,27 ; 7,48]
Phương trình (3.4c) 2,1866 2,29649 2,40729 2,4237 [2,9 ; 29,9] AGB = 0,081*D2,5558 AGB = 0,174*D1,3 AGB = 0,075*D2,5558 AGB = 0,343*D1,3 AGB = 0,073*D2,5558 AGB = 0,208* D1,3 4 Dà quánh 5 Mắm trắng AGB = 0,064*D2,5558 AGB = 0,129* D1,3
Sau khi phân tích các số liệu và so sánh, kết quả cho thấy mức độ sai lệch giữa
phương trình 3.4 và 3.4c của tác giả Viên Ngọc Nam đã tính toán trên các loài bằng
phương pháp chặt hạ có mức chênh lệch khá cao. Sự sai lệch được thể hiện qua các
Hình 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7.
71
Mắm trắng
AGB (Komiyama) AGB (Chave) AGB (VNNam) PT 3.4
AGB (kg)
300 250 200 150 100 50 0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
D1,3 (cm)
Hình 3.3. Sinh khối loài Mắm trắng theo các phương trình của các tác giả Komiyama
(3.4a), Chave (3.4b), Viên Ngọc Nam (3.4c) và phương trình 3.4
Đối với loài Mắm trắng, sinh khối theo phương trình 3.4 là thấp nhất so với cả 3
phương trình 3.4a, 3.4b, và 3.4c. Sinh khối cao nhất là phương trình 3.4c. Trong đó,
giá trị sinh khối theo phương trình 3.4b có mức sai lệch ít so với phương trình 3.4c.
Cóc trắng
AGB (kg) 50
AGB (Komiyama) AGB (Chave) AGB (VNNam) PT 3.4
40
30
20
10
0
3,8 4,3 4,8 5,3 5,8 6,3 6,8 7,3 7,8 8,3 8,8 9,3
9,8 D1,3 (cm)
Hình 3.4. Sinh khối loài Cóc trắng theo các phương trình của các tác giả Komiyama
(3.4a), Chave (3.4b), Viên Ngọc Nam (3.4c) và phương trình 3.4
Đối với loài Cóc trắng, sinh khối tính theo phương trình 3.4a lại có giá trị cao
nhất, thấp nhất là phương trình 3.4. Trong đó, phương trình 3.4 lại có giá trị sai lệch
nhỏ nhất so với phương trình 3.4c của tác giả Viên Ngọc Nam.
72
Đước đôi
AGB (kg) 200
AGB (Komiyama) AGB (Chave) AGB (VNNam) PT 3.4
150
100
50
0
3,8 4,8 5,8 6,8 7,8 8,8 9,8 10,8 11,8 12,8 13,8 D1,3 (cm)
Hình 3.5. Sinh khối loài Đước đôi theo các phương trình của các tác giả Komiyama
(3.4a), Chave (3.4b), Viên Ngọc Nam (3.4c) và phương trình 3.4
Ở loài Đước đôi, sự sai lệch tương tự như loài Mắm trắng, trong đó sinh khối tính
theo phương trình 3.4c có giá trị cao nhất và thấp nhất là phương trình 3.4. Trong đó
giá trị sai lệch nhỏ nhất so với phương trình 3.4c là phương trình 3.4a.
AGB (Komiyama) AGB (Chave) AGB (VNNam) PT 3.4
Dà vôi
AGB (kg) 140 120 100 80 60 40 20 0
4,1 5,1 6,1 7,1 8,1 9,1 10,1 11,1
12,1 D1,3 (cm)
Hình 3.6. Sinh khối loài Dà vôi theo các phương trình của các tác giả Komiyama
(3.4a), Chave (3.4b), Viên Ngọc Nam (3.4c) và phương trình 3.4
Tiếp theo là loài Dà vôi, Hình 3.6 cho thấy, sinh khối tính theo phương trình 3.4
là thấp nhất và cao nhất là phương trình 3.4c đối với đường kính nhỏ (từ 4,1 đến 8,1
cm) và phương trình 3.4a đối với cây có đường kính lớn (8,1 đến 12,1 cm).
73
Komiyama Chave VNNam PT 3.4
Dà quánh
AGB (kg) 30 25 20 15 10 5 0
3,5 4 4,5 5 5,5 6 6,5 7 7,5 D1,3 (cm)
Hình 3.7. Sinh khối loài Dà quánh theo các phương trình của các tác giả Komiyama
(3.4a), Chave (3.4b), Viên Ngọc Nam (3.4c) và phương trình 3.4
Đối với loài Dà quánh, sự sai lệch về sinh khối tính theo các phương trình lại
khác so với các loài Mắm trắng, Đước đôi, Dà vôi và Cóc trắng, phương trình có sinh
khối thấp nhất vẫn là phương trình 3.4, tuy nhiên cao nhất lại là phương trình 3.4b.
Nhưng sự sai khác thấp nhất đối với phương trình 3.4c vẫn là phương trình 3.4a.
Tóm lại khi sử dụng các phương trình sinh khối được xây dựng từ nhiều loài với
yếu tố tỉ trọng và đường kính làm biến độc lập (phương trình 3.4, 3.4a, 3.4b, 3.4c) để
tính sinh khối cho từng loài đều gặp phải những sự sai lệch so với phương trình sinh
khối đã được xây dựng bằng việc chặt hạ, cân đo trực tiếp của từng loài.
Với phương pháp được sử dụng trong đề tài đã cho kết quả sinh khối thấp hơn so
với các tác giả khác. Kết quả này có thể giải thích bởi sinh khối rừng phụ thuộc vào
đường kính của cây rừng, mà phương trình của tác giả Komayaki và Chave được xác
định dựa trên các cây cá thể với độ biến thiên về đường kính từ 5 cm đến 50 cm, trong
khi đó, phương trình AGB của đề tài lại được xây dựng dựa trên các cây cá thể với
đường kính nhỏ hơn trong khoảng từ 3,5 đến 23,5 cm. Mặt khác, phương pháp tính
sinh khối cây cá thể của 2 tác giả là chặt hạ cây, cân và đo đếm trực tiếp, còn phương
pháp đề tài thực hiện thì dựa trên thể tích, tỉ trọng và hệ số chuyển đổi BEF (Brown,
1997) [24] nên các tính toán có sự sai khác so với các phương pháp nghiên cứu của
các tác giả Komiyama và Chave.
74
3.4. CARBON TÍCH TỤ TRONG Ô ĐO ĐẾM
3.4.1. Sinh khối cây trên mặt đất của các loài trong ô đo đếm
Phương trình 3.4 đã được xác định để tính sinh khối cho các loài cây ngặp mặn
tự nhiên tại Cần Giờ, trong đó đường kính và tỉ trọng gỗ được xem là những biến độc
lập. Đề tài đã sử dụng phương trình 3.4 để tính sinh khối cây trên mặt đất của các loài
trong 30 ô đo đếm. Sau đó nhân thêm hệ số chuyển đổi để tính lượng carbon tích tụ
trên mặt đất của các loài trong ô đo đếm và so sánh với chỉ số IVI (%). Từ đó cho thấy
mối quan hệ giữa chỉ số IVI của mỗi loài với lượng carbon tích tụ.
Theo Hình 3.8, các thanh sai số (Error bar) cho thấy lượng carbon tích tụ của các
loài có khác nhau. Căn cứ mức độ trùng lên nhau của các thanh sai số chỉ ra mức độ
giống và khác nhau về lượng carbon tích trữ. Cụ thể như sau: loài Mắm trắng và Mắm
đen khác nhau và khác các loài còn lại. Nhóm loài: Giá, Già quánh, Đước đôi, Cóc
trắng, Bần trắng, Mắm biển có lượng tích lũy carbon không khác nhau nhưng khác các
loài còn lại. Nhóm gồm 2 loài còn lại: Quao nước và Dà vôi có lượng tích lũy carbon
giống nhau và khác các loài còn lại.
Hình 3.8 cũng cho thấy chỉ số IVI giảm dần theo thứ tự: Mắm trắng, Mắm đen,
Giá, Già quánh, Đước đôi, Cóc trắng, Bần trắng, Mắm biển, Quao nước, Dà vôi. Nhìn
chung lượng carbon tích tụ của các loài có xu hướng giảm dần theo chỉ số IVI, tuy
nhiên vẫn có trường hợp chỉ số IVI giảm nhưng lượng carbon tích tụ không giảm như
đối với loài Giá (12,9 %) và Già Quánh (11,7 %), chỉ số IVI của loài Giá cao hơn Già
quánh nhưng lượng carbon tích tụ của loài Giá (12,9 kg) lại thấp hơn Già quánh (14,7 kg). Điều đó có thể được giải thích bởi tỉ trọng của loài Giá (0,553 g/cm3) thấp hơn
nhiều so với tỉ trọng gỗ của loài Dà Quánh (0,838).
Như vậy, lượng carbon tích tụ không chỉ phụ thuộc vào tỉ trọng gỗ mà còn phụ
thuộc chỉ số IVI của mỗi loài trong quần xã.
75
Carbon (Kg)
Chỉ số IV (%)
20
50
45
18,1
18
40
16
14,7
35
14
12,9
30
12
11,7
25
10
8,9
8,5
20
7,6
8
6,9
15
6
10
2,4
4
5
5 , 9
4 , 2
0 , 2
5 , 9 3
1 , 0 3
9 , 2 1
7 , 4 1
6 , 3 1
7 , 3 1
4 , 3 1
1,3
2
0
Quao Dà Vôi
Mắm đen Giá
Đước
-5
0
Già quánh
Mắm trắng
Cóc trắng
Bần trắng
Mắm biển
Carbon (kg)
Chỉ số IV (%)
Hình 3.8. Sinh khối cây trên mặt đất và chỉ số IVI của các loài trong ô đo đếm
3.4.2. Sinh khối cây trên mặt đất của các ô đo đếm
Đề tài sử dụng phương trình 3.4 để tính sinh khối cây trên mặt đất (AGB, tấn/ha)
của 30 ô đo đếm. Đồng thời so sánh giá trị sinh khối với các phương trình sinh khối
3.4a và 3.4b. Kết quả tính toán được trình bày ở bảng 3.13.
Kết quả ở bảng 3.13 cho thấy sinh khối cây trung bình của 30 ô đo đếm là 34,49
± 3,89 tấn/ha, dao động trọng khoảng từ 7,80 tấn/ha đến 102,91 tấn/ha. Trong đó có 21
ô có sinh khối lớn hơn sinh khối trung bình chiếm 48,16 %. Ô có sinh khối cao nhất là
ô số 11 (102,91 tấn/ha) và ô có sinh khối thấp nhất là ô số 2 (7,80 tấn/ha).
76
Bảng 3.13. Sinh khối cây trên mặt đất của 30 ô đo đếm
Ô đo đếm Tổng AGB (Tấn/ha) (PT 3.4) Tổng AGB (Tấn/ha) (PT 3.4a) Tổng AGB (Tấn/ha) (PT 3.4b)
7,80 14,40 14,44 15,08 15,70 15,85 17,41 19,41 21,15 26,11 26,12 27,45 27,71 29,03 29,63 29,97 31,58 31,67 32,05 32,59 33,19 36,90 41,78 48,77 52,34 53,30 53,70 56,97 89,68 102,91 34,49 17,75 33,75 31,77 35,71 36,39 36,68 37,77 44,72 47,93 58,95 59,56 61,81 63,84 65,47 66,62 68,09 71,12 70,97 72,24 73,51 73,12 80,29 94,01 111,68 117,24 115,25 115,94 126,50 130,67 150,11 72,32 12,13 23,00 21,80 24,31 24,83 25,03 25,95 30,53 32,78 40,33 40,71 42,30 43,59 44,80 45,60 46,56 48,67 48,60 49,44 50,30 50,16 55,15 64,35 76,30 80,28 79,21 79,70 86,70 130,67 150,11 52,46 2 29 9 22 12 24 1 27 26 19 25 13 28 10 30 21 18 6 3 14 4 15 23 17 16 8 7 5 20 11 Trung bình
Sau khi tính toán và sử dụng ANOVA để phân tích số liệu về sinh khối theo ô đo
đếm bằng cách sử dụng các phương trình của các tác giả Komiyama (phương trình
3.4a) và Chave (phương trình 3.4a). Kết quả so sánh cho thấy giữa sinh khối tính theo
77
phương trình 3.4 và 3.4a; 3.4 và 3.4b có sự khác nhau, giữa phương trình 3.4a và 3.4b
không có sự khác biệt. (Bảng 3.14)
Bảng 3.14. Phân tích ANOVA, so sánh trung bình sinh khối theo các phương trình
Homogeneous Groups
PT Count Mean 30 PT_3.4 PT_ 3.4a 30 PT_3.4b 30 323,133 X X 723,154 X 723,154
Contrast Sig. Difference +/- Limits 1 - 2 1 - 3 2 - 3 149,558 149,558 149,558 * * -400,021 -400,021 0,0 *: có sự khác biệt
Sự khác biệt giữa phương trình sinh khối 3.4 với 2 phương trình 3.4a và 3.4b
được giải thích do đề tài thực hiện phương pháp xác định sinh khối cây cá thể cho các
loài bằng phương pháp thông qua thể tích và tỉ trọng mà không trực tiếp chặt hạ và đo
đếm như các tác giả Komiyama và Chave khi xây dựng phương trình sinh khối.
3.4.2. Carbon cây trên mặt đất và lượng CO2 tích tụ của 30 ô đo đếm
Để tính carbon cây trên mặt đất của ô định vị, đề tài áp dụng công thức tính
carbon thông qua sinh khối:
C (kg) = Sinh khối khô*0,47
Từ lượng carbon áp dụng công thức suy ra lượng CO2 tích trữ trong các ô đo đếm:
CO2 (kg) = C*44/12
Kết quả tính toán được trình bày ở bảng 3.15. Đường kính trung bình của các ô
đo đếm là 7,99 ± 0,35 cm, mật độ trung bình các ô là 2246 ± 177 cây/ha. Đối với
lượng carbon tích tụ, ô có lượng carbon tích tụ cao nhất là ô 11 (31,83 tấn/ha), thấp
nhất là ô 2 (3,67 tấn/ha), trung bình 30 ô là 15,19 ± 1,34 tấn/ha.
Ô 11 có lượng carbon tích tụ cao nhất do có mật độ cây cao, đường kính trung
bình cây lớn ngoài ra tại ô 11 bao gồm các loài cây có tỉ trọng gỗ cao như Cóc trắng (0,904 g/cm3), Dà quánh (0,806 g/cm3), Đước đôi (0,838 g/cm3), Giá (0,553 g/cm3), Mắm đen (0,655 g/cm3).
78
Hình 3.9 cho thấy tỉ lệ lượng CO2 hấp thụ của 30 ô đo đếm, tương tự như lượng
sinh khối, trong đó ô 11 có tỉ lệ hấp thu CO2 cao nhất và ô 2 có tỉ lệ hấp thu CO2 là
thấp nhất và tỉ lệ các ô lượng CO2 hấp thu cao hơn trung bình là 21 ô chiếm 48,16%.
CO2 (tấn/ha) %
8
7
6
5
4
3
2
1
11 20 5 7 8 16 17 23 15 4 14 3 6 18 21 30 10 28 13 25 19 26 27 1 24 12 22 9 29 2
0
Ô
Hình 3.9. Tỉ lệ phần trăm lượng CO2 hấp thụ ở 30 ô đo đếm
Đối với ô số 2 có đường kính cây trung bình thấp (7,7 cm), mật độ ít (700 cây/ha) và các loài cây trong ô này có tỉ trọng gỗ thấp như: Giá (0,553 g/cm3), Mắm đen (0,655 g/cm3), Mắm trắng (0,712 g/cm3).
Sự so sánh trên cho thấy lượng carbon không chỉ phụ thuộc vào đường kính hay
tỉ trọng mà còn phụ thuộc vào mật độ cây trong quần xã.
79
Bảng 3.15. Carbon tích tụ của ô đo đếm
Stt Mật độ N (cây/ha) Đường kính D1,3 (cm)
Ô đo đếm 2 29 9 22 12 24 1 27 26 19 25 13 28 10 30 21 18 6 3 14 4 15 23 17 16 8 7 5 20 11 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Carbon (tấn/ha) 3,67 6,77 6,79 7,09 7,38 7,45 8,18 9,12 9,94 12,27 12,28 12,90 13,02 13,65 13,92 14,09 14,84 14,89 15,06 15,32 15,60 17,34 19,64 22,92 24,60 25,05 25,24 26,78 28,00 31,83 CO2 (tấn/ha) 13,45 24,82 24,89 25,98 27,05 27,31 30,00 33,44 36,45 45,00 45,02 47,31 47,76 50,04 51,06 51,65 54,42 54,58 55,22 56,16 57,20 63,59 72,00 84,04 90,20 91,86 92,54 98,18 102,68 116,72 700 2200 600 3000 1800 1900 400 2000 1800 3000 2300 1600 2900 2300 1900 2800 2700 2700 2300 2800 1700 1100 2300 4900 3700 1200 1500 3400 2500 3400 7,7 6,0 9,9 4,8 6,2 6,1 12,8 6,6 7,2 6,3 7,1 8,1 6,8 7,0 8,0 7,4 6,7 8,4 7,8 6,4 8,6 11,1 8,4 6,8 7,6 12,7 10,7 8,1 9,6 8,8
80
3.5. HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI CÁC PHƯƠNG TRÌNH
3.5.1. Hệ số chuyển đổi phương trình sinh khối
Phương trình (3.4) đã được sử dụng để tính sinh khối cho rừng tự nhiên gồm
nhiều loài. Việc sử dụng phương trình (3.4) để tính sinh khối cây rừng chỉ cần xác
định nhân tố dễ đo đếm là đường kính thân cây, sau đó sử dụng các kết quả tính toán tỉ
trọng gỗ đã được xác định và áp dụng vào phương trình.
Qua phân tích, tính toán và so sánh ở mục 3.3.4 cho thấy việc sử dụng phương
trình 3.4 đã có nhiều sự sai lệch so với các phương trình chung của các loài rừng ngập
mặn tự nhiên được các tác giả xây dựng bằng phương pháp chặt hạ (phương trình 3.4a
(Komiyama, 2005), 3.4b (Chave, 2005) và phương trình riêng của từng loài ở rừng
ngập mặn Cần Giờ cũng bằng phương pháp chặt hạ và cân đo trực tiếp cây cá thể (các
phương trình 3.4c). Sự sai lệch này cho thấy lượng sinh khối tính theo phương trình
3.4 có kết quả thấp hơn so với các phương trình của các tác giả khác.
Tuy nhiên phương pháp đề tài sử dụng lại khả dĩ đối với rừng tự nhiên, đơn giản
và ít tốn kém. Vì vậy, để có thể sử dụng phổ biến phương trình 3.4 cần xác định hệ số
chuyển đổi giữa phương trình 3.4 tương ứng với các loài và các phương trình riêng do
các tác giả khác đã tiến hành trên một số loài ở rừng ngập mặn Cần Giờ.
Đề tài tiến hành so sánh và đưa ra hệ số chuyển đổi của các loài cây ngập mặn đã
được tác giả Viên Ngọc Nam xây dựng phương trình tính sinh khối như sau: Mắm
trắng (năm 2000), Dà quánh (năm 2009), Đước đôi (2001), Cóc trắng (năm 2009) [15].
Các phương trình các loài cây ngập mặn đã được nghiên cứu tại Cần Giờ được
trình bày tại bảng 3.16, mỗi phương trình của mỗi loài có một giới hạn về đường kính
khác nhau, chính vì vậy, khi sử dụng các phương trình này để xác định hệ số chuyển
đổi, đề tài căn cứ vào giới hạn đường kính của mỗi loại phương trình để chọn lựa
những cây có đường kính tương ứng trong giới hạn cho phép nhằm đảm bảo tính chính
xác cho mỗi loài. Các phương trình được trình bày ở bảng 3.16, mỗi phương trình
được đánh số tương ứng: Mắm trắng 3.5, Già quánh 3.6, Đước đôi 3.7, Cóc trắng 3.8.
(Bảng 3.16).
81
Bảng 3.16. Các phương trình sinh khối của các loài ngập mặn tại Cần Giờ theo
phương trình chung 3.4 và theo Viên Ngọc Nam
Stt Loài D1,3 Phương trình 3.4
(3.5) 1 Mắm trắng PT theo Viên Ngọc Nam 2,4137 0,129212* D1,3 2,9 ≤ D1,3 ≤ 29,9
(3.6) 2 Dà quánh 0,208* D1,3 1,27 ≤ D1,3 ≤ 7,48
2,40729 2,29649
(3.7) 3 Đước đôi 0,343*D1,3 3,2 ≤ D1,3 ≤ 30
2,1866
(3.8) 4 Cóc trắng 0,081*D2,5558 0,081*D2,5558 0,075*D2,5558 0,073*D2,5558 0,17446*D1,3 1,9 ≤ D1,3 ≤ 9,3
Đề tài đã sử dụng phương trình 3.4 và các phương trình riêng của mỗi loài (3.5,
3.6, 3.7, 3.8) ứng với đường kính, xác định sinh khối sau đó tiến hành so sánh trung
bình hai mẫu theo hai phương trình. Kết quả cho thấy đều có sự sai khác về mặt thống
kê (T two-tail <0,05). (Phụ lục 20, 21, 22, 23)
Mặt khác khi phân tích ANOVA, cho kết quả có mối tương quan chặt chẽ giữa
hai phương trình 3.4 và các phương trình 3.5, 3.6, 3.7, 3.8. Như vậy việc sử dụng
phương trình 3.4 để tính sinh khối vẫn có độ chính xác, tuy nhiên giữa 2 phương trình
này cần xác định một hệ số chuyển đổi để từ đó có thể sử dụng phương trình 3.4 cho
việc xác định sinh khối cho các loại rừng tự nhiên nhiều loài.
Để xác định hệ số chuyển đổi, đề tài tiến hành xây dựng mô hình tương quan
giữa phương trình (3.4) và các phương trình sinh khối của từng loài Mắm trắng (3.5),
Dà quánh (3.6), Đước đôi (3.7), Cóc trắng (3.8), Dà quánh (3.9).
Đối với mỗi loài, đề tài xác định 5 phương trình có hệ số tương quan cao nhất, dựa vào các tiêu chí (các giá trị R2 cao, P < 0,05, MAE nhỏ, SSR nhỏ) để chọn phương
trình mô tả mối tương quan tốt nhất. Các phương trình được trình bày tại bảng 3.17.
Kết quả các phương trình được chọn lựa có hệ số tương quan (R2) rất cao (phụ
lục 24, 25, 26, 27). Các đường biểu diễn trong hình 3.5 cũng cho thấy mối tương quan
chặt chẽ. Sự tương quan chặt chẽ này cho thấy có thể sử dụng phương trình chung cho
việc xác định sinh khối cho các loài cây. Vấn đề còn lại là xác định hệ số chuyển đổi
cho từng loài.
82
Bảng 3.17. Các phương trình tương quan giữa sinh khối phương trình 3.4
(AGBa) và phương trình 3.5, 3.6, 3.7, 3.8 (AGBb)
Stt Loài D PT chính tắc
0,9445
1 Mắm trắng [2,9 ; 29,9]
0,9422
2 Dà quánh [1,27 ; 7,48]
0,8986
3 Đước đôi [3,2 ; 30]
0,9103
P lot of Fitted Model AGBb = exp(0.8996 + 0.9422*ln(AGBa))
P lot of Fitted Model A GBb = e xp(1.268 + 0.8986*ln(A GBa
150
120 100
120
80
90
60
b B G A
b B G A
60
40
30
4 Cóc trắng [1,8 ; 12,2] PT tương quan ln(AGBb) = 0,5486 + 0,9445*ln(AGBa) AGBb = exp(0,8996 + 0,9422*ln(AGBa)) AGBb = exp(1,268 + 0,8986*ln(AGBa)) AGBb = exp(0,5374 + 0,9103*ln(AGBa)) AGBb = 1,731*AGBa AGBb = 2,459*AGBa AGBb= 3,554*AGBa AGBb = 1,712*AGBa
20 0
0
Đước đôi
50
60
0
10
20
0
10
20
40
50
60
30 AGBa
30 A GBa
Plot of Fitted Model AGBb = exp(0.5374 + 0.9103*ln(AGBa))
Plot of Fitted Model AGBb = exp(0.5486 + 0.9445*ln(AGBa
60
150
50
120
40
90
30
b B G A
b B G A
60
20
30
10
0
0
Dà quánh 40
30
0
10
20
0
20
40
60
80
AGBa
AGBa
Cóc trắng 40 50 Mắm trắng 100
Hình 3.10. Mối tương quan giữa phương trình 3.4 (AGBa) và các phương trình 3.5,
3.6, 3.7, 3.8 (AGBb)
Các phương trình tương quan ở dạng Log, được chuyển về dạng chính tắc, đồng
thời sử dụng hệ số chuyển đổi CF, kết quả được các phương trình dạng mũ. Các
phương trình dạng mũ này có số mũ xấp xỉ 1 ( 1). Vì vậy, đề tài lấy giá trị gần đúng
của số mũ bằng 1. Từ đó có được các phương trình được trình bày tại bảng 3.18. ≈
83
Căn cứ vào phương trình tại bảng 3.18, đề tài đã xác định được các hệ số chuyển
đổi tương ứng giữa các phương trình.
Bảng 3.18. Hệ số chuyển đổi giữa phương trình 3.4 (AGBa) và các phương trình
3.5, 3.6, 3.7, 3.8 (AGBb)
Phương trình Loài Hệ số
1,731 2,459 3,554 1,712 Stt 1 Mắm trắng AGBb = 1,731*AGBa AGBb = 2,459*AGBa 2 Dà quánh AGBb= 3,554*AGBa 3 Đước đôi AGBb = 1,712*AGBa 4 Cóc trắng
Tóm lại, khi tính toán sinh khối của các loài bằng cách sử dụng phương trình tính
sinh khối chung, đối với các loài Mắm trắng, Dà quánh, Đước đôi và Cóc trắng thì cần
nhân thêm hệ số các hệ số tương ứng (bảng 3.18 ) để có kết quả chính xác hơn.
3.5.2. Hệ số chuyển đổi phương trình carbon
Phương trình 3.4 được sử dụng để tính sinh khối cho các loài cây rừng ngập mặn
tự nhiên và từ lượng sinh khối đã xác định, đề tài đã sử dụng hệ số chuyển đổi từ sinh
khối để được lượng carbon tích tụ bằng cách nhân thêm hệ số 0,47. Tuy nhiên bởi sự
sai lệch về kết quả sinh khối khi sử dụng phương trình 3.4 so với các phương trình
được xây dựng riêng cho từng loài bằng phương pháp chặt hạ mà các tác giả đã nghiên
cứu tại rừng ngập mặn Cần Giờ theo như đã phân tích ở phần 3.5.1, sai lệch này sẽ dẫn
đến sự sai lệch về kết quả lượng carbon tích tụ. Chính vì vậy đề tài tiếp tục xây dựng
hệ số chuyển đổi cho phương trình carbon khi sử dụng phương trình 3.4 cho một số
loài cây ngập mặn đã được các tác giả nghiên cứu tại rừng ngập mặn Cần Giờ, các loài
đó là: Cóc trắng (3.9b), Đước đôi (3.10b), Già Quánh (3.11b)
Các loài Dà quánh (năm 2009), Đước đôi (2001), Cóc trắng (năm 2009) đã được
tác giả Viên Ngọc Nam nghiên cứu và xây dựng phương trình carbon được trình bày ở
bảng 3.19.
84
Bảng 3.19. Phương trình carbon các loài
Phương trình stt Loài Phương trình 3.4 Phạm vi D1.3 carbon các loài
2,5558
1 Dà quánh [1,27 ;7,48] (3.9a) (3.9b)
2,5558
2,29649
2 Đước đôi [3,2 ; 30] (3.10a) (3.10b)
2,5558
2,1866
3 Cóc trắng [1,9 ; 9,3] (3.11a) (3.11b) AGC = 0,038*D1,3 AGC = 0,035*D1,3 AGC = 0,034*D1,3 AGC = 0,208* 2,40729 D1,3 AGC = 0,343*D1,3 AGC = 0,17446*D1,3
Từ phương trình sinh khối chung 3.4 đề tài đã xây dựng, nhân thêm hệ số 0,47
đồng thời nhân với hệ số chuyển đổi sinh khối đã xác định, để chuyển đổi thành
phương trình carbon tương ứng với tỉ trọng gỗ các loài Dà quánh (3.9a). Đước đôi
(3.10a), Cóc trắng (3.11a).
Kết quả phân tích và tính toán đề tài đã xác định tương quan giữa các phương
trình carbon của các loài được trình bảy ở bảng 3.20.
Bảng 3.20. Tương quan giữa các phương trình AGC
Stt Loài Phạm vi D Phương trình chính tắc
1 Dà quánh [1,27 ; 7,48] AGBb = 2,148*AGBa0,94
2 Đước đôi [3,2 ; 30] AGBb = 2,207*AGBa0,90
3 Cóc trắng [1,9 ; 9,3] Tương quan giữa các phương trình AGC ln(AGCb) = 0.764566 + 0.941602*ln(AGCa) ln(AGCb) = 0,791685 + 0,898413*ln(AGCa) ln(AGCb) = 0,586352 + 0,855506*ln(AGCa) AGBb = 1,797*AGBa0,86
Các phương trình chính tắc mô tả mối tương quan giữa sinh khối tính theo
phương trình 3.4 và các phương trình riêng từng loài của tác giả Viên Ngọc Nam có số
mũ xấp xỉ bằng 1. Vì vậy đề tài lấy số mũ bằng 1. Từ đó xác định hệ số chuyển đổi
cho phương trình carbon của các loài. Kết quả được trình bày ở bảng 3.21.
Bảng 3.21. Hệ số chuyển đổi giữa phương trình AGC
Stt Loài
1 Dà quánh 2 Đước đôi 3 Cóc trắng Tương quan giữa các Phạm vi D phương trình carbon [1,27 ;7,48] AGBb=2,148*AGBa0,94 AGBb=2,207*AGBa0,90 [3,2 ; 30] AGBb=1,797*AGBa0,86 [1,9 ; 9,3] Hệ số chuyển đổi phương trình carbon 2,148 2,207 1,797
85
Tương quan giữa các phương trình carbon 3.9a và 3.9b, 3.10a và 3.10b, 3.11a và
3.11b có hệ số tương quan rất cao, từ 99,99 % đến 100 %. Điều đó cho thấy có thể sử
dụng phương trình chung để tính sinh khối cho các loài mà vẫn đảm bảo độ mức độ tin
cậy. Tuy nhiên cần phải nhân thêm các hệ số tương ứng của các loài để tính toán lượng
carbon tích tụ.
Như vậy, để sử dụng phương trình 3.9a, 3.10a và 3.11a để tính carbon tích tụ cho
các loài tương ứng Dà quánh, Đước đôi, Cóc trắng thì cần nhân thêm các hệ số lần
lượt là 2,148; 2,207; 1,797.
3.6. TƯƠNG QUAN GIỮA LƯỢNG CARBON TÍCH TỤ VỚI CÁC NHÂN TỐ
ĐIỀU TRA
Như vậy để tính toán lượng carbon tích tụ cho rừng tự nhiên có thể sử dụng
phương trình tính sinh khối (3.4) chung cho các loài, thu thập các số liệu về đường
kính và tra tỉ trọng gỗ của các loài để tính toán sinh khối rồi suy ra lượng carbon tích
lũy cho từng cây cá thể. Nếu thực hiện được như vậy thì độ chính xác sẽ cao hơn vì dữ
liệu được tính trên từng cây rừng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp cần đánh giá
nhanh lượng carbon tích lũy theo thời gian thì cần có phương pháp tiếp cận và ước
lượng carbon nhanh hơn mà vẫn đảm bảo độ tin cậy cao.
Để tìm được phương pháp ước lượng nhanh lượng carbon, đề tài tiến hành thử
nghiệm tìm kiếm mức độ ảnh hưởng của các nhân tố điều tra về đường kính bình quân (D),
chiều cao trung bình (H), mật độ bình quân (N), tiết diện ngang bình quân (G), trữ lượng
bình quân (M) với lượng carbon tích tụ của quần thể rừng (tấn/ha). Kết quả tính toán lượng
carbon của 30 ô đo đếm và các nhân tố ảnh hưởng được trình bày tại bảng 3.22.
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với 7 nhân tố có dạng:
AGB = a + b1(D) + b2(H) + b3(G) + b4(N) + b5(M)
Việc phân tích đa biến để biết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với lượng
carbon tích lũy, thông qua các trị số đó là hệ số xác định R2, hệ số hồi quy và trị số P.
86
Bảng 3.22. Lượng tích tụ carbon và các nhân tố điều tra theo hecta
Ô TB D1,3 (cm) TB Hvn (m)
Tổng G (m2/ha) 5,29 3,41 11,88 11,54 20,14 16,09 15,99 16,06 5,21 10,04 23,30 5,65 8,90 10,46 11,88 19,09 19,35 11,39 11,17 21,15 13,00 5,85 13,40 5,84 9,88 8,13 7,27 11,06 6,35 10,47 7,9 8,6 6,5 6,1 7,2 7,2 14,8 11,7 8,2 6,9 7,6 6,2 5,7 11,4 12,1 9,6 6,5 5,8 14,8 7,4 7,5 6,8 7,8 6,2 8,3 7,7 7,9 7,7 8,6 10,0 N (cây/ha) 400 700 2300 1700 3400 2700 1500 1200 600 2300 3400 1800 1600 2800 1100 3700 4900 2700 3000 2500 2800 3000 2300 1900 2300 1800 2000 2900 2200 1900 M (m3/ha 22,54 15,77 43,25 39,10 81,82 64,55 125,98 103,40 21,56 39,35 94,70 19,19 27,62 66,96 77,10 106,04 69,13 37,28 92,55 87,63 53,73 21,66 57,83 20,31 44,69 34,85 32,09 45,98 30,24 60,35 Carbon (tấn/ha) 36,7 67,7 67,9 70,9 73,8 74,5 81,8 91,2 99,4 122,7 122,8 129,0 130,2 136,5 139,2 140,9 148,4 148,9 150,6 153,2 156,0 173,4 196,4 229,2 246,0 250,5 252,4 267,8 280,0 318,3 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 12,78 7,72 7,78 8,64 8,14 8,35 10,66 12,69 9,93 6,96 8,76 6,15 8,11 6,44 11,09 7,57 6,84 6,70 6,29 9,59 7,35 4,84 8,36 6,06 7,14 7,22 6,65 6,85 6,02 8,01
Sau khi phân tích hàm đa biến được kết quả thể hiện như ở bảng 3.23, qua đó đã xác định hệ số xác định R2 = 95,77 % cho cả 5 yếu tố. Căn cứ vào trị số P riêng phần của mỗi nhân tố thì chỉ có nhân tố tiết diện (G, m2/ha) có giá trị P = 0,048 < 0,05.
Như vậy khi xem xét sự phụ thuộc trữ lượng carbon của quần thể đối với 5 nhân tố điều tra thì chỉ có nhân tố tiết diện (G, cm2/ha) có quan hệ chặt chẽ nhất với lượng
87
carbon tích tụ. Mặt khác chỉ tiêu tiết diện lại có thể dễ dàng xác định rất nhanh và dễ
dàng. Kết quả lựa chọn phương trình tương quan giữa carbon tích lũy với G như sau:
ln(C) = 2,464 + 1,038*ln(G) (3.12)
(R2 = 94,4 %; P-value = 0; SEE = 0,1243; MAE = 0,08997; SRR = 0,4324)
Phương trình 3.12 sau khi chuyển về dạng hàm chính tắc có dạng:
(3.13)
Carbon = 11,75*G (R2 = 94,4 %)
Bảng 3.23. Ma trận tương quan của AGC với các nhân tố điều tra
Stt Tham số Sai số tiêu chuẩn (SE) T-statistic P-Value 0,7096 1 0,0480 2 0,1408 3 0,0759 4 0,3249 5 3,82 0,3768 2,084 -1,523 1,855 -1,005 3,852 5,447 0,7639 0,009134 D G H M N
Kết quả này là một thuận lợi để ước lượng carbon tích lũy trong các lâm phần
khác nhau theo thời gian, làm cơ sở để tính toán phí dịch vụ môi trường rừng ở những
khu vực có diện tích lớn.
3.7. TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ BẰNG TIỀN KHẢ NĂNG HẤP THU CO2
Hiện nay, giá trị carbon thương mại ở Việt Nam vẫn chưa được thể chế hóa, tuy
nhiên đề tài nghiên cứu vẫn tiến hành ước tính giá trị kinh tế đạt được từ khả năng tích
lũy CO2 theo giá hiện nay trên thế giới. Việc này nhằm mục tiêu đánh giá khả năng lưu
trữ CO2 của rừng để thẩm định tiềm năng, vai trò của RNM tự nhiên trong bảo vệ môi
trường và lượng giá dịch vụ môi trường rừng, ước lượng và đánh giá năng lực hấp thu
CO2 sẽ làm cơ sở cho việc phát triển chính sách, cũng như tham gia vào các dự án, thị
trường CO2 hay chương trình REDD trong nước và trên thế giới.
Theo giá carbon của thị trường Châu Âu tháng 18/9/2014 là 5,97 Euro/tấn (theo
sendeco2.com [53]). Như vậy, 1 tấn CO2 sẽ được lượng giá thành tiền Việt Nam là
163.400,4522 VNĐ/tấn, tương ứng với tỉ giá Euro ngày 18/09/2014 là 1 Euro =
27.370,26 VNĐ. Căn cứ vào tổng lượng CO2 hấp thụ của rừng tự nhiên Cần Giờ tính
được giá trị thương mại cho khả năng hấp thụ CO2 của khu vực nghiên cứu.
88
Theo tính toán, lượng sinh khối khu vực nghiên cứu là trung bình là 34,49 tấn/ha,
lượng carbon tích tụ là 15,19 tấn/ha và lượng CO2 hấp thu là 55,69 tấn/ha.
Giá trị CO2 thương mại = Lượng CO2 (tấn/ha) x đơn giá (USD/tấn CO2)
= 55,69 (tấn/ha) x 5,97 Euro/tấn
= 332,47 Euro/ha x 27.370,26
= 9.099.771,18 VNĐ/ha
Ngoài giá trị thương mại do lượng CO2 được hấp thụ bởi khu rừng, rừng ngập
mặn còn cung cấp nhiều giá trị khác về gỗ cũng như lâm sản ngoài gỗ, các giá trị về du
lịch, nghiên cứu. Nếu được chi trả phí dịch vụ môi trường – khả năng tích lũy carbon
hoặc năng lực hấp thụ CO2 – kết hợp với các giá trị khác thì rừng ngập mặn là một
nguồn lợi về kinh tế có ý nghĩa với người quản lý, bảo vệ rừng và người dân nơi đây.
89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Đề tài đã xác định được tỉ trọng gỗ của 10 loài thực vật của rừng ngập mặn tự
nhiên Cần Giờ để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo trong tương lai, nghiên cứu
trên 30 ô đo đếm và xây dựng được phương trình sinh khối chung cho nhiều loài ở
rừng ngập mặn tự nhiên Cần Giờ, phương trình này có thể sử dụng để xác định sinh
khối cho rừng tự nhiên gồm nhiều loài với hai biến độc lập là đường kính và tỉ trọng
gỗ. Đề tài cũng đã xây dựng được phương trình tương quan giữa carbon quần thể với
tiết diện ngang để điều tra nhanh lượng carbon tích lũy của lâm phần giúp cộng đồng
tham gia giám sát, báo cáo, đánh giá và lượng giá CO2 của khu rừng đang quản lý. Từ
phương trình sinh khối chung cho rừng ngập mặn tự nhiên, đề tài đã xác định được các
hệ số chuyển đổi để tính sinh khối và lượng carbon tích tụ riêng cho một số loài.
Đề tài cũng đã tính toán và xác định được lượng CO2 rừng ngập mặn tự nhiên
Cần Giờ hấp thụ theo hecta để cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng.
II. KIẾN NGHỊ
- Tiến hành xác định tỉ trọng gỗ thêm nhiều loài khác của rừng ngập mặn tự nhiên Cần
Giờ, để có số liệu phù hợp khi xây dựng phương trình sinh khối.
- Tiến hành thực hiện xây dựng phương trình sinh khối chung cho rừng ngập mặn tự
nhiên bằng phương pháp chặt hạ cây và đo đếm trực tiếp để các phương trình sinh khối
có độ chính xác cao hơn. Sau đó so sánh mức chênh lệch để thấy được hiệu quả của
hai phương pháp đề tài đã thực hiện và phương pháp chặt hạ trực tiếp cây cá thể xác
định sinh khối, từ đó làm cơ sở cho việc chọn lựa phương pháp nghiên cứu thích hợp
đối với các mục đích khác nhau trong các nghiên cứu tiếp theo.
- Tiếp tục thực hiện các nghiên cứu sinh khối cho rừng ngập mặn tự nhiên cho khu vực
trên các tiểu khu khác.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Phạm Ngọc Bình (2013), Nghiên cứu lượng carbon tích tụ ở rừng tự nhiên
của tiểu khu 433 trong phân khu Phục hồi sinh thái III, của Vườn Quốc
gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sĩ khoa học Nông
nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
2. Đỗ Hoàng Chung, Trần Quốc Hưng, Trần Đức Thiện (2010), Đánh giá nhanh
lượng tích lũy carbon trên mặt đất của một số trạng thái thảm thực vật
xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (11), tr. 38 – 42.
3. Trần Bình Đà, Lê Quốc Doanh (2009), Đánh giá nhanh khả năng tích lũy
carbon của một số phương thức nông lâm kết hợp tại vùng đệm VQG
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (7), tr 93 – 98.
4. Trần Văn Đạt, Viên Ngọc Nam (2010), Rừng ngập mặn ở Việt Nam, tuyển
tập: Vài suy nghĩ về phát triển Nông nghiệp Viêt Nam trong thế kỉ 21,
tr.333 – 346, Nxb Nông Nghiệp.
5. Nguyễn Thị Hoài (2012), Định lượng carbon tích tụ của rừng tự nhiên hỗn
giao tại tiểu khu 128 ở Vườn Quốc gia Bidoup núi Bà, tỉnh Lâm Đồng,
Luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh.
6. Viên Ngọc Nam (2000), Nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp rừng
Mấm trắng (Avicennia alba BL.) tự nhiên tại Cần Giờ, Tp. Hồ Chí
Minh, Sở Khoa học và Công nghệ - Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, 86 tr.
7. Viên Ngọc Nam, Huỳnh Đức Hoàn, Cao Huy Bình, Phan Văn Trung, Phạm
Văn Quy, Bùi Nguyễn Thế Kiệt (2009), Nghiên cứu sinh khối Dà
Quánh (Ceriops zippeliana Blume) và Cóc trắng (Lumnitzera racemosa
Willd) tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, Báo cáo
91
nghiệm thu, Sở Khoa học và Công nghệ - trường Đại học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh, 100 trang.
8. Viên Ngọc Nam, Nguyễn Thị Hà (2009), Đánh giá khả năng hấp thụ CO2
của rừng keo lai (Acacia auriculiformis x A. mangium) trồng tại quận
9, Tp. Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp (1),
tr. 105 –110.
9. Viên Ngọc Nam, Tôn Thiện An (2010), Khả năng tích tụ carbon của rừng
Thông ba lá (Pinus kesiyaroyle ex Gordon) tự nhiên ở tỉnh Lâm Đồng,
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (8), tr. 78 – 83.
10. Viên Ngọc Nam, Lâm Khải Thạnh (2010), So sánh khả năng hấp thụ CO2
của rừng đước đôi (Rhizophora apiculata Blume) 28 – 32 tuổi ở Khu
Dự trữ Sinh quyển rừng ngập mặn cần giờ, Tp. Hồ Chí Minh, Tuyển
tập hội thảo quốc gia về Phục hồi và quản lý hệ sinh thái rừng ngập
mặn trong bối cảnh biến đổi khí hậu, tr. 38 – 43.
11. Viên Ngọc Nam (2011), Nghiên cứu tích tụ carbon của rừng Đước đôi
(Rhizophora apiculata Blume) trồng ở Khu Dự trữ sinh quyển rừng
ngập mặn Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (18), tr. 78 -83.
12. Viên Ngọc Nam (2011), Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng Cóc
trắng (Lumnitzera racemosa Willd) trồng ở Khu Dự trữ sinh quyển
rừng ngập mặn Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh, Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, (2+3/2011), tr. 162-166.
13. Viên Ngọc Nam, Trần Thị Nguyên Thảo (2011), Nghiên cứu khả năng tích
lũy cacbon trong đất của rừng Đước (Rhizophora apiculata Blume)
trồng tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, Tp. Hồ Chí
Minh, Tạp chí Rừng và Môi trường (44 + 45), tr. 45- 49.
14. Viên Ngọc Nam, Nguyễn Thị Hà và Trần Quốc Khải (2012), Phương trình
sinh khối và carbon các bộ phận của loài Đước đôi (Rhizophora
apiculata Blume) ở tỉnh Cà Mau. Tạp chí Rừng và Môi trường (48) I
92
N: 1859-1248.
15. Viên Ngọc Nam (2012), Phương pháp xác định lượng carbon tích tụ của
rừng ngập mặn và rừng Tràm ở các tỉnh phía Nam, Tài liệu hội thảo
tập huấn Phương pháp nghiên cứu carbon của rừng ngập mặn Cần Giờ
- CIFOR, Đại học Nông Lâm, 30 trang.
16. Viên Ngọc Nam (2013), Tổng quan kết quả nghiên cứu khoa học trong 35
năm khôi phục và bảo vệ rừng ngập mặn Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh,
Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Nam bộ, Hội thảo Kết quả nghiên cứu
Lâm nghiệp.
17. Ngô Đình Quế, Đinh Thanh Giang (2008). Xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu
trồng rừng và tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (A/R CDM) ở
Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (4), tr. 95 –
100.
18. Phan Minh Sang, Lưu Cảnh Trung (2006), Cẩm nang ngành Lâm Nghiệp –
Chương Hấp Thụ Carbon, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn –
Chương trình Hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác, 80 trang.
19. Sở Khoa học công nghệ (2010), Nghiên cứu sinh khối và carbon, Dự án Bảo
tồn và Phát triển Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang, tỉnh Kiên Giang,
tr. 2 - 6.
20. Lê Thị Kim Thoa (2012), Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 trên cơ sở sinh
khối của rưng Đước đôi (Rizophora apiculata Blume) trồng tại khu
bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thạnh Phú, Luận văn Thạc sĩ Sinh
học, Trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh.
21. Phạm Thị Thu Trang (2012), Định lượng khả năng hấp thụ khí CO2 của cây
thân gỗ ở một số công viên thuộc quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Luận văn
Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
22. Andersen H. ,Tara Barrett, Ken Winterberger, Jacob Strunk and Hailemariam
Temesgen (2009), Estimating forest biomass on the western lowlands of
93
the Kenai Peninsula of Alaska using airborne lidar and field plot data in
a model – assiste dsampling design,
k_Hailemariam.pdf>.. 23. Brown F., Luiz A. Martinelli, W. Wayt Thomas,Marcelo Z. Moreira, C.A. Cid Ferreira, Reynaldo A. Victoria (1995), Uncertainty in the biomass of Amazonian forests: An example from Rondonia, Brazil, Forest Ecology and Management (75), pp. 175 – 189. 24. Brown S., (1997), Estimating biomass and biomass change of tropical forests: A Primer, FAO Forestry, Urbana, Illinois, USA. 25. Brown S., Lugo A. E (1984), A New Estimate Based on Forest Volumes, American Association for the Advancement of Science (223), pp. 1290 – 1293. 26. Chandra I. A., Seca G., Abu Hena M.K. (2011), Aboveground Biomass Production of Rhizophora apiculata Blume in Sarawak Mangrove Forest, American Journal of Agricultural and Biological Sciences 6(4), pp. 469 - 474. 27. Chave J., Andalo C., Brown S., Cairns M. A., J. Q. Chambers, D. Eamus, H. Folster, F. Fromard, N. Higuchi, T. Kira, J.-P. Lescure, B. W. Nelson, H. Ogawa, H. Puig, B. Riera,T. Yamakura (2005), Tree allometry and improved estimation of carbon stocks and blance in tropical forests, Oecologia (145), pp. 87 – 99. 28. Daniel C. Donato, J. Boone Kauffman, Daniel Murdiyarso, Sofyan Kurnianto, Melanie tidham, & Markku Kanninen (2011), Mangroves among the most carbon-rich forests in the tropics. Nature Geoscience 4(5), pp. 293– 297. 29. Daniel M. Alongi (2002 ), Present state and future of the world’s mangrove forests, Envirinmental Conservation 29 (3), pp 331 - 349. 30. Daniel M. Alongi (2012), Carbon sequestration in mangrove forests, Carbon 94 Management 3(3), pp. 313–322. 31. Daniel Murdiyarso, Daniel Donato, J. Boone Kauffman, Sofyan Kurnianto, Melanie Stidham, Markku Kanninen (2009), Carbon storage in mangrove and peatland ecosystems - A preliminary account from plots in Indonesia, Center for International Forestry Research (CIFOR), Bogor, Indonesia. 32. Emanuelle A. Feliciano & Shimon Wdowinski & Matthew D. Potts (2014), Assessing Mangrove Above-Ground Biomass and Structure using Terrestrial Laser Scanning: A Case Study in the Everglades National Park, Society of Wetland Scientists, DOI 10.1007/s13157-014-0558-619 33. Henrique E.M. Nascimento, William F. Laurance (2002), Total aboveground biomass in central Amazonian rainforests alandscape – scale study, Forest Ecology and Mangement (168), pp. 311 – 321. 34. Hirata Y.,Tabuchi R., Patanaponpaiboon P., Poungparn S., Yoneda R., Fujioka Y. (2010), Estimation of aboveground biomass in mangrove forest damaged by the major tsunami disaster in 2004 in Thailand using high resolution satellite data, International Archives of the Photogrammetry, Remote Sensing and Spatial Information Science, Volume XXXVIII, Part 8, pp. 643 – 646. 35. IPCC (1996), Climate Change 1995: The Science of Climate Change Contribution of Working Group I to the Second Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change [Houghton, J.T. et al (eds.)]. (2007), Intergovernmental Panel on Climate Change, Fourth 36. IPCC Assessment Report, Climate Change 2007:Synthesis Report, Summary for olicymakers, IPCC Secretariat, Geneva, Switzerland. 37. J.G. Kairo, F. Tamooh, M. Huxham, B. Kirui M. Mencuccini & M. Karachi (2009), Biomass accumulation in a rehabilitated mangrove forest at Gazi Bay, Advances in Coastal Ecology People, processes and ecosystems in 95 Kenya, African Studies Centre African Studies Collection, Vol. 20. 38. Ketterings Q. M., Coe R., Van Noordwijk M., Ambagau Y. & Plam C. A. (2001), Reducing uncertainty in the use of allometric biomass equations for predicting above-ground tree biomass in mixed secondary forests, Forest Ecology and Management (146), pp.199 –209. 39. Komiyama A., Havanond S., Srirawatt W., Mochida Y., Fujimoto K., Ohnishi T., Ishihara S. & Miyagi T. (2000), Top/root biomass ratio of a secondary mangrove (Ceriops tagal (Perr.) C. B. Rob.) forest, Forest Ecology and Management (139), pp. 127– 134. 40. Komiyama A., Jintana V., Sangtiean T. & Kato S. (2002), A common allometric equation for predicting stem weight of mangroves, Ecological Research (17), pp. 415–418. 41. Komiyama A., Sasitorn Poungparn, Shogo Kato (2005), Common allometric equations for estimating the tree weight of mangroves, Journal of Tropical Ecology (21), pp. 471–477. 42. Komiyama A., Jin Eong Ong, Sasitorn Poungparn (2007), Allometry, biomass, and productivity of mangrove forests: A review, Aquatic Botany (89), pp. 128–137 43. Kumar B.M, Rajesh G. and Sudheesh K.G. (2005), Aboveground biomass production and nutrient uptake of thorny bamboo [Bambusa bambos (L.) Voss] in the homegardens of Thrissur, Kerala, Journal of Tropical Agriculture 43(1-2), pp. 51 - 56. 44. Michael S. Ross, Pablo L. Ruiz, Guy J. Telesnicki, John F. Meeder (2001), Estimating above-ground biomass and production in mangrove communities of Biscayne National Park, Florida (U.S.A.), Wetlands Ecology and Management (9), pp. 27–37. 45. Nicholas R.A. Jachowski, Michelle S.Y. Quak, Daniel A. Friess, Decha Duangnamon, Edward L. Webb, Alan D. Ziegler (2013), Mangrove biomass estimation in Southwest Thailand using machine learning, 96 Applied Geography (45), pp. 311 – 321. 46. Ong J. E., Gong W. K. & Wong C. H. (2004), Allometry and partitioning of the mangrove, Rhizophora apiculata. Forest Ecology and Management (188), pp. 395 – 408. 47. Pearson T. R. H., Brown S. and Ravindranath N. (2005), Integrating carbon Benefit estimates into GEF projects, United Nations Development Programme, New York, 64p. 48. Simard M., Keqi Zhang, Victor H. Rivera-Monroy, Michael S. Ross, Pablo L. Ruiz, Edward Castañeda-Moya, Robert R. Twilley, and Ernesto Rodriguez (2006), Mapping Height and Biomass of Mangrove Forests in Everglades National Park with SRTM Elevation Data, Photogrammetric Engineering & Remote Sensing, 72(3), pp. 299–311 49. Sprugel D. G. (2012), Correcting for Bias in Log – Transformed Allometric Equations, Ecological Society of America, Vol. 64 (1), pp. 209- 210. 50. Suzuki E. & Tagawa E. (1983), Biomass of a mangrove forest and a sedge marsh on Ishigaki island, South Japan, Japanese Journal of Ecology (33), pp. 231 – 234. 51. Tamai S., Nakasuga T., Tabuchi R. & Ogino K. (1986), Standing biomass of mangrove forests in Southern Thailand. Journal of Japanese Forest Society (68), 384–388. Website 52. http://www.cangio.hochiminhcity.gov.vn/ 53. http://www.sendeco2.com/es/precio_co2 PL 1 Phụ lục 1. Thống kê các yếu tố lâm phần Stt Loài Ô BEF Chu vi
(cm) Bần chua
Bần chua Bần chua
Bần chua 1
2
3 Mắm trắng
4
5
6 Mắm trắng
Bần chua
7
8
Bần chua
9 Mắm đen
10 Bần chua
11 Bần chua
12 Bần chua
13 Bần chua
14 Bần chua
15 Bần chua
16 Giá
17 Bần chua
18 Bần chua
19 Bần chua
20 Bần chua
21 Bần chua
22 Bần chua
23 Bần chua
24 Bần chua
25 Bần chua
26 Bần chua
27 Giá
28 Mắm trắng
29 Mắm trắng 1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
2
2
2 42,7
31,5
23,2
35,7
29,8
20,1
15,5
44,6
22,5
29,1
26,6
29
28,2
56,5
16
17,6
40,8
31,8
22,8
29
46
34
27
17,1
19,7
25,5
30,2
36
52,1 D1,3
(cm)
13,592
10,027
7,385
11,364
9,486
6,398
4,934
14,197
7,162
9,263
8,467
9,231
8,976
17,985
5,093
5,602
12,987
10,122
7,257
9,231
14,642
10,823
8,594
5,443
6,271
8,117
9,613
11,459
16,584 G
(m2)
0,015
0,008
0,004
0,010
0,007
0,003
0,002
0,016
0,004
0,007
0,006
0,007
0,006
0,025
0,002
0,002
0,013
0,008
0,004
0,007
0,017
0,009
0,006
0,002
0,003
0,005
0,007
0,010
0,022 Hvn
(m)
12
12
6
11,5
11
10
12
10
11
11,5
12
12
12
12,5
11
9
10
10
11
12
12
12
11
8
11
12
7
8
8 V
(m3)
0,094
0,051
0,014
0,063
0,042
0,017
0,012
0,085
0,024
0,042
0,036
0,043
0,041
0,171
0,012
0,012
0,072
0,043
0,025
0,043
0,109
0,060
0,034
0,010
0,018
0,034
0,027
0,045
0,093 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 PL 2 12,255
10,823
19,099
5,348
6,748
10,186
9,072
8,340
7,958
17,825
6,366
9,072
5,411
6,112
12,892
4,934
6,716
9,740
7,003
11,077
7,639
10,504
11,364
5,889
8,594
6,907
6,048
10,823
4,934
9,231
6,366
6,621
7,576
10,281 0,012
0,009
0,029
0,002
0,004
0,008
0,006
0,005
0,005
0,025
0,003
0,006
0,002
0,003
0,013
0,002
0,004
0,007
0,004
0,010
0,005
0,009
0,010
0,003
0,006
0,004
0,003
0,009
0,002
0,007
0,003
0,003
0,005
0,008 7,5
8
10
9
9
10
9
7
6
8
10
8
7
6
7
9
8
10
8
7
6,5
6
7
6
7
6
6
6
6
7
7
7
7
8 0,048
0,040
0,155
0,011
0,017
0,044
0,031
0,021
0,016
0,108
0,017
0,028
0,009
0,010
0,049
0,009
0,015
0,040
0,017
0,036
0,016
0,028
0,038
0,009
0,022
0,012
0,009
0,030
0,006
0,025
0,012
0,013
0,017
0,036 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 30 Mắm đen
31 Giá
32 Mắm trắng
33 Giá
34 Giá
35 Mắm trắng
36 Giá
37 Giá
38 Mắm đen
39 Mắm trắng
40 Mắm đen
41 Mắm trắng
42 Bình bát
43 Mắm trắng
44 Mắm trắng
45 Bình bát
46 Mắm trắng
47 Bần chua
48 Mắm trắng
49 Mắm trắng
50 Bần chua
51 Bần chua
52 Mắm trắng
53 Mắm trắng
54 Bần chua
55 Mắm trắng
56 Mắm trắng
57 Mắm đen
58 Mắm trắng
59 Mắm trắng
60 Mắm trắng
61 Mắm trắng
62 Bần chua
63 Mắm trắng 2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3 38,5
34
60
16,8
21,2
32
28,5
26,2
25
56
20
28,5
17
19,2
40,5
15,5
21,1
30,6
22
34,8
24
33
35,7
18,5
27
21,7
19
34
15,5
29
20
20,8
23,8
32,3 PL 3 17,985
6,303
9,868
6,048
5,411
9,231
5,570
5,093
7,385
8,594
19,290
8,881
7,799
4,934
7,257
7,321
8,403
4,456
4,138
12,987
17,189
12,064
11,905
11,937
4,775
6,780
5,411
5,157
9,868
16,616
22,918
10,345
11,300
11,332 0,025
0,003
0,008
0,003
0,002
0,007
0,002
0,002
0,004
0,006
0,029
0,006
0,005
0,002
0,004
0,004
0,006
0,002
0,001
0,013
0,023
0,011
0,011
0,011
0,002
0,004
0,002
0,002
0,008
0,022
0,041
0,008
0,010
0,010 6,5
7
6
6
7
6
4,5
4
6
5
6
7
6
5
6
7
7
6
6
7
7
6
5
6
5
6
7,5
7
8
7,5
8
8
8
8 0,089
0,012
0,025
0,009
0,009
0,022
0,006
0,004
0,014
0,016
0,095
0,023
0,015
0,005
0,013
0,016
0,021
0,005
0,004
0,050
0,088
0,037
0,030
0,036
0,005
0,012
0,009
0,008
0,033
0,088
0,178
0,036
0,043
0,044 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,38
1,4
1,4
1,4
1,4 64 Mắm trắng
65 Mắm trắng
66 Mắm trắng
67 Mắm trắng
68 Mắm trắng
69 Mắm đen
70 Quao nước
71 Quao nước
72 Giá
73 Giá
74 Mắm đen
75 Giá
76 Giá
77 Giá
78 Mắm trắng
79 Giá
80 Giá
81 Giá
82 Giá
83 Mắm đen
84 Mắm trắng
85 Mắm trắng
86 Mắm trắng
87 Mắm trắng
88 Giá
89 Giá
90 Giá
91 Giá
92 Mắm trắng
93 Mắm trắng
94 Mắm trắng
95 Mắm trắng
96 Mắm trắng
97 Mắm trắng 3
3
3
3
3
3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
5
5
5
5
5
5
5
5 56,5
19,8
31
19
17
29
17,5
16
23,2
27
60,6
27,9
24,5
15,5
22,8
23
26,4
14
13
40,8
54
37,9
37,4
37,5
15
21,3
17
16,2
31
52,2
72
32,5
35,5
35,6 PL 4 6,525
10,345
6,175
15,120
7,639
4,934
7,799
7,003
4,934
9,836
4,838
6,366
6,557
15,279
9,135
4,775
4,838
7,321
9,708
6,844
4,775
6,462
5,730
9,072
6,525
8,913
6,334
7,639
9,072
9,390
6,303
5,093
12,892
10,504 0,003
0,008
0,003
0,018
0,005
0,002
0,005
0,004
0,002
0,008
0,002
0,003
0,003
0,018
0,007
0,002
0,002
0,004
0,007
0,004
0,002
0,003
0,003
0,006
0,003
0,006
0,003
0,005
0,006
0,007
0,003
0,002
0,013
0,009 8
8,5
7,5
8
7
7,5
8
8
6
7
7
9
8
10
6
7
4
6
5
7
6
8
6
7
5
6
5
6
6
8
6
7
6
7 0,014
0,039
0,012
0,078
0,017
0,008
0,021
0,017
0,006
0,029
0,007
0,015
0,015
0,099
0,021
0,007
0,004
0,014
0,020
0,014
0,006
0,014
0,008
0,024
0,009
0,020
0,009
0,015
0,021
0,030
0,010
0,008
0,042
0,033 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 98 Giá
99 Mắm trắng
100 Mắm trắng
101 Mắm trắng
102 Mắm trắng
103 Giá
104 Mắm trắng
105 Mắm trắng
106 Mắm trắng
107 Mắm trắng
108 Giá
109 Giá
110 Mắm trắng
111 Mắm trắng
112 Giá
113 Mắm trắng
114 Vẹt đen
115 Giá
116 Mắm trắng
117 Giá
118 Giá
119 Mắm trắng
120 Mắm trắng
121 Giá
122 Giá
123 Giá
124 Giá
125 Giá
126 Giá
127 Mắm trắng
128 Giá
129 Giá
130 Giá
131 Giá 5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
6
6
6
6
6
6 20,5
32,5
19,4
47,5
24
15,5
24,5
22
15,5
30,9
15,2
20
20,6
48
28,7
15
15,2
23
30,5
21,5
15
20,3
18
28,5
20,5
28
19,9
24
28,5
29,5
19,8
16
40,5
33 PL 5 13,051
10,504
8,117
5,125
7,066
6,366
7,639
10,663
8,754
13,687
9,963
6,366
5,029
11,300
7,321
6,112
6,685
8,276
7,448
7,257
5,570
5,889
16,711
19,258
16,234
7,162
9,549
5,857
5,952
5,730
11,300
15,597
7,862
5,252 0,013
0,009
0,005
0,002
0,004
0,003
0,005
0,009
0,006
0,015
0,008
0,003
0,002
0,010
0,004
0,003
0,004
0,005
0,004
0,004
0,002
0,003
0,022
0,029
0,021
0,004
0,007
0,003
0,003
0,003
0,010
0,019
0,005
0,002 8
6
7
6
7
6
7
9
8
10
8
7
7
6
7
6
8
9
8
8
7
15
14
13
16
15
13
14
16
15
14
15
16
16 0,058
0,028
0,020
0,007
0,015
0,010
0,017
0,043
0,026
0,079
0,034
0,012
0,008
0,032
0,016
0,010
0,015
0,026
0,019
0,018
0,009
0,022
0,166
0,204
0,179
0,033
0,050
0,020
0,024
0,021
0,076
0,155
0,042
0,019 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 132 Mắm trắng
133 Quao nước
134 Quao nước
135 Quao nước
136 Giá
137 Giá
138 Giá
139 Quao nước
140 Quao nước
141 Quao nước
142 Quao nước
143 Quao nước
144 Giá
145 Quao nước
146 Quao nước
147 Giá
148 Giá
149 Quao nước
150 Giá
151 Giá
152 Giá
153 Mắm đen
154 Mắm đen
155 Mắm đen
156 Mắm đen
157 Mắm trắng
158 Mắm đen
159 Mắm đen
160 Mắm đen
161 Mắm đen
162 Mắm đen
163 Mắm trắng
164 Mắm đen
165 Mắm đen 6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7 41
33
25,5
16,1
22,2
20
24
33,5
27,5
43
31,3
20
15,8
35,5
23
19,2
21
26
23,4
22,8
17,5
18,5
52,5
60,5
51
22,5
30
18,4
18,7
18
35,5
49
24,7
16,5 PL 6 36,5
55,5
55
55,2
56
37,8
29
29,8
28
37
38,5
36,4
51
32,8
47
44
64,5
21
23
40,4
47,5
18
49,1
26
28,7
69 11,618
17,666
17,507
17,571
17,825
12,032
9,231
9,486
8,913
11,777
12,255
11,586
16,234
10,441
14,961
14,006
20,531
6,685
7,321
12,860
15,120
5,730
15,629
8,276
9,135
21,963
4,966
4,934
5,093
5,570
6,048
5,952
5,730
7,639 0,011
0,025
0,024
0,024
0,025
0,011
0,007
0,007
0,006
0,011
0,012
0,011
0,021
0,009
0,018
0,015
0,033
0,004
0,004
0,013
0,018
0,003
0,019
0,005
0,007
0,038
0,002
0,002
0,002
0,002
0,003
0,003
0,003
0,005 15
16
12
14
13
14
13
13
8
6
12
12
13
14
8
8
4
6
5
12
5
6
14
12
13
14
8
7
5
6
7
7
5
8 0,086
0,212
0,156
0,183
0,175
0,086
0,047
0,050
0,027
0,035
0,076
0,068
0,145
0,065
0,076
0,067
0,072
0,011
0,011
0,084
0,048
0,008
0,145
0,035
0,046
0,286
0,008
0,007
0,006
0,008
0,011
0,011
0,007
0,020 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,38
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,38
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 7
166 Mắm đen
7
167 Mắm trắng
7
168 Mắm đen
8
169 Mắm trắng
8
170 Mắm đen
8
171 Mắm đen
8
172 Mắm đen
8
173 Giá
8
174 Mắm đen
8
175 Mắm đen
8
176 Mắm đen
8
177 Mắm đen
8
178 Mắm đen
8
179 Mắm đen
8
180 Mắm trắng
9
181 Giá
9
182 Giá
9
183 Tra lâm vồ
9
184 Giá
185 Tân mộc nam 9
9
186 Giá
9
187 Giá
188 Tân mộc nam 9
9
189 Đước đôi
9
190 Đước đôi
191 Tân mộc nam 9
192 Dà vôi
193 Dà vôi
194 Dà vôi
195 Dà quánh
196 Dà quánh
197 Dà vôi
198 Dà quánh
199 Dà quánh 10 15,6
10 15,5
10 16
10 17,5
10 19
10 18,7
10 18
10 24 PL 7 6,207
5,443
5,411
6,016
5,793
6,685
4,934
5,507
5,793
6,685
5,570
11,173
11,523
12,414
14,897
12,732
6,016
7,958
10,027
5,029
6,685
9,549
5,889
13,942
16,870
10,823
5,252
14,324
7,321
5,730
5,984
7,003
5,921
5,125 0,003
0,002
0,002
0,003
0,003
0,004
0,002
0,002
0,003
0,004
0,002
0,010
0,010
0,012
0,017
0,013
0,003
0,005
0,008
0,002
0,004
0,007
0,003
0,015
0,022
0,009
0,002
0,016
0,004
0,003
0,003
0,004
0,003
0,002 5
6
7
8
7
8
7
8
7
5
6
7
8
8
8
8
8
7
6
8
7
6
8
7
6
7,5
8
7,5
7
8
9
9
8,5
7 0,008
0,008
0,009
0,012
0,010
0,015
0,007
0,010
0,010
0,009
0,008
0,037
0,045
0,052
0,075
0,055
0,012
0,019
0,026
0,009
0,013
0,023
0,012
0,058
0,072
0,037
0,009
0,065
0,016
0,011
0,014
0,019
0,013
0,008 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 200 Đước đôi
201 Dà quánh
202 Dà vôi
203 Dà quánh
204 Dà quánh
205 Dà vôi
206 Dà quánh
207 Dà quánh
208 Dà vôi
209 Dà quánh
210 Dà quánh
211 Quao nước
212 Quao nước
213 Dà quánh
214 Dà vôi
215 Mắm đen
216 Mắm đen
217 Mắm đen
218 Mắm đen
219 Dà quánh
220 Mắm đen
221 Mắm đen
222 Mắm đen
223 Mắm đen
224 Mắm đen
225 Mắm đen
226 Cóc trắng
227 Mắm đen
228 Mắm đen
229 Cóc trắng
230 Cóc trắng
231 Dà quánh
232 Mắm đen
233 Cóc trắng 10 19,5
10 17,1
10 17
10 18,9
10 18,2
10 21
10 15,5
10 17,3
10 18,2
10 21
10 17,5
10 35,1
10 36,2
10 39
10 46,8
11 40
11 18,9
11 25
11 31,5
11 15,8
11 21
11 30
11 18,5
11 43,8
11 53
11 34
11 16,5
11 45
11 23
11 18
11 18,8
11 22
11 18,6
11 16,1 PL 8 6,525
5,570
5,093
9,868
5,730
9,708
12,096
6,685
11,300
13,369
12,414
10,823
5,570
12,223
8,594
5,411
5,093
6,048
5,093
7,799
5,157
6,112
9,231
5,252
7,799
4,775
4,615
4,615
6,685
5,634
6,589
6,844
5,252
9,390 0,003
0,002
0,002
0,008
0,003
0,007
0,011
0,004
0,010
0,014
0,012
0,009
0,002
0,012
0,006
0,002
0,002
0,003
0,002
0,005
0,002
0,003
0,007
0,002
0,005
0,002
0,002
0,002
0,004
0,002
0,003
0,004
0,002
0,007 8
6,5
7
8
8
8
7,5
8
9
9
7
8
7,5
8
8
6
6
6,5
7
6
7
6
6
6
7
7
6
5
5,5
6,5
6
6
5
7 0,014
0,009
0,008
0,033
0,011
0,032
0,047
0,015
0,049
0,068
0,046
0,040
0,010
0,051
0,025
0,007
0,007
0,010
0,008
0,015
0,008
0,010
0,022
0,007
0,018
0,007
0,005
0,005
0,010
0,009
0,011
0,012
0,006
0,026 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 234 Cóc trắng
235 Cóc trắng
236 Mắm đen
237 Mắm đen
238 Mắm đen
239 Mắm đen
240 Đước đôi
241 Mắm đen
242 Mắm đen
243 Mắm đen
244 Mắm đen
245 Mắm đen
246 Giá
247 Giá
248 Mắm đen
249 Dà quánh
250 Cóc trắng
251 Cóc trắng
252 Mắm đen
253 Cóc trắng
254 Dà quánh
255 Cóc trắng
256 Cóc trắng
257 Dà quánh
258 Cóc trắng
259 Dà quánh
260 Giá
261 Cóc trắng
262 Su ổi
263 Cóc trắng
264 Cóc trắng
265 Cóc trắng
266 Dà quánh
267 Mắm đen 11 20,5
11 17,5
11 16
11 31
11 18
11 30,5
11 38
11 21
11 35,5
11 42
11 39
11 34
11 17,5
11 38,4
11 27
12 17
12 16
12 19
12 16
12 24,5
12 16,2
12 19,2
12 29
12 16,5
12 24,5
12 15
12 14,5
12 14,5
12 21
12 17,7
12 20,7
12 21,5
12 16,5
12 29,5 PL 9 7,799
6,048
10,823
6,685
12,669
8,658
13,369
6,748
9,231
9,422
7,799
6,366
7,162
8,276
6,557
6,494
5,507
5,157
6,366
9,072
6,048
6,844
4,838
5,093
5,252
7,480
4,552
10,441
4,743
5,730
6,430
4,838
4,775
5,093 0,005
0,003
0,009
0,004
0,013
0,006
0,014
0,004
0,007
0,007
0,005
0,003
0,004
0,005
0,003
0,003
0,002
0,002
0,003
0,006
0,003
0,004
0,002
0,002
0,002
0,004
0,002
0,009
0,002
0,003
0,003
0,002
0,002
0,002 6
6
6
5
6
5
6
6
6
5
5,5
6,5
6
5,5
6,5
6
5
5
6
6
8
8,5
9
12
11
13
14
9
10
8
9
7,5
8
9 0,015
0,009
0,030
0,009
0,041
0,016
0,045
0,012
0,022
0,019
0,014
0,011
0,013
0,016
0,012
0,011
0,006
0,006
0,010
0,021
0,012
0,017
0,009
0,013
0,013
0,031
0,012
0,042
0,010
0,011
0,016
0,007
0,008
0,010 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 268 Dà quánh
269 Su Sung
270 Su Sung
271 Dà quánh
272 Mắm đen
273 Dà quánh
274 Dà quánh
275 Dà quánh
276 Dà quánh
277 Dà quánh
278 Dà quánh
279 Dà quánh
280 Su Sung
281 Dà quánh
282 Dà quánh
283 Dà quánh
284 Dà quánh
285 Dà quánh
286 Su ổi
287 Dà quánh
288 Dà quánh
289 Dà quánh
290 Dà quánh
291 Dà quánh
292 Dà quánh
293 Dà quánh
294 Dà quánh
295 Cóc trắng
296 Dà quánh
297 Dà quánh
298 Dà quánh
299 Dà quánh
300 Dà quánh
301 Dà quánh 13 24,5
13 19
13 34
13 21
13 39,8
13 27,2
13 42
13 21,2
13 29
13 29,6
13 24,5
13 20
13 22,5
13 26
13 20,6
13 20,4
13 17,3
13 16,2
13 20
13 28,5
14 19
14 21,5
14 15,2
14 16
14 16,5
14 23,5
14 14,3
14 32,8
14 14,9
14 18
14 20,2
14 15,2
14 15
14 16 PL 10 302 Dà quánh
303 Giá
304 Giá
305 Giá
306 Dà quánh
307 Dà quánh
308 Dà quánh
309 Dà quánh
310 Dà quánh
311 Dà quánh
312 Dà quánh
313 Giá
314 Cóc trắng
315 Cóc trắng
316 Mắm đen
317 Bần trắng
318 Mắm đen
319 Bần trắng
320 Bần trắng
321 Bần trắng
322 Mắm trắng
323 Bần trắng
324 Mắm trắng
325 Mắm trắng
326 Mắm trắng
327 Mắm trắng
328 Mắm trắng
329 Mắm trắng
330 Mắm trắng
331 Mắm trắng
332 Mắm trắng
333 Mắm trắng
334 Mắm trắng
335 Mắm trắng 14 16,5
14 24,8
14 16
14 19,5
14 16,1
14 19,4
14 14
14 20,8
14 19,4
14 18
14 17,5
14 17,6
14 40,5
14 48,2
15 30,6
15 49,7
15 13
15 24
15 45,5
15 73,5
15 38
15 72
15 29,5
15 48
15 31,5
15 51
15 22,3
16 22,2
16 20,8
16 31,8
16 14,4
16 12
16 11,8
16 29,8 5,252
7,894
5,093
6,207
5,125
6,175
4,456
6,621
6,175
5,730
5,570
5,602
12,892
15,343
9,740
15,820
4,138
7,639
14,483
23,396
12,096
22,918
9,390
15,279
10,027
16,234
7,098
7,066
6,621
10,122
4,584
3,820
3,756
9,486 0,002
0,005
0,002
0,003
0,002
0,003
0,002
0,003
0,003
0,003
0,002
0,002
0,013
0,018
0,007
0,020
0,001
0,005
0,016
0,043
0,011
0,041
0,007
0,018
0,008
0,021
0,004
0,004
0,003
0,008
0,002
0,001
0,001
0,007 11
11
10
13
14
14
13
14
13
13,5
15
14
13
14
12,5
12
11
12
11
10
12,4
13,5
14
13
12
11
12
9
8
9
7
8
8
10 0,013
0,029
0,011
0,021
0,016
0,023
0,011
0,026
0,021
0,019
0,020
0,019
0,092
0,140
0,050
0,127
0,008
0,030
0,098
0,232
0,077
0,301
0,052
0,129
0,051
0,123
0,026
0,019
0,015
0,039
0,006
0,005
0,005
0,038 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,38
1,4
1,38
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 PL 11 336 Mắm trắng
337 Mắm trắng
338 Mắm trắng
339 Mắm trắng
340 Bần trắng
341 Mắm trắng
342 Mắm trắng
343 Mắm trắng
344 Mắm trắng
345 Mắm trắng
346 Mắm trắng
347 Mắm trắng
348 Mắm trắng
349 Mắm trắng
350 Mắm trắng
351 Mắm trắng
352 Mắm trắng
353 Mắm trắng
354 Bần trắng
355 Mắm trắng
356 Mắm trắng
357 Mắm trắng
358 Mắm trắng
359 Mắm trắng
360 Bần trắng
361 Mắm trắng
362 Bần trắng
363 Mắm trắng
364 Mắm trắng
365 Mắm trắng
366 Mắm biển
367 Mắm biển
368 Mắm biển
369 Mắm biển 16 24
16 22
16 20,7
16 18,3
16 27,7
16 24,5
16 23,5
16 19
16 22,6
16 47,5
16 15
16 48,5
16 28,8
16 24,6
16 25,1
16 18
16 23,3
16 34
16 36,6
16 18
16 27,4
16 35,5
16 14,9
16 16,5
16 17
16 13,6
16 40,5
16 14,5
16 19
16 16,8
17 25,2
17 23
17 17,5
17 23 7,639
7,003
6,589
5,825
8,817
7,799
7,480
6,048
7,194
15,120
4,775
15,438
9,167
7,830
7,990
5,730
7,417
10,823
11,650
5,730
8,722
11,300
4,743
5,252
5,411
4,329
12,892
4,615
6,048
5,348
8,021
7,321
5,570
7,321 0,005
0,004
0,003
0,003
0,006
0,005
0,004
0,003
0,004
0,018
0,002
0,019
0,007
0,005
0,005
0,003
0,004
0,009
0,011
0,003
0,006
0,010
0,002
0,002
0,002
0,001
0,013
0,002
0,003
0,002
0,005
0,004
0,002
0,004 11
10
10
9
11
12
12
10
9
8
6
12
11
11
12
10
9
11
12
10
9,5
12
8
8,5
9
7
12
9
8
8,5
6
7
6
7 0,027
0,021
0,018
0,013
0,036
0,031
0,028
0,016
0,020
0,078
0,006
0,121
0,039
0,029
0,032
0,014
0,021
0,055
0,069
0,014
0,031
0,065
0,008
0,010
0,011
0,006
0,085
0,008
0,012
0,010
0,016
0,016
0,008
0,016 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 PL 12 370 Mắm đen
371 Mắm biển
372 Mắm biển
373 Mắm biển
374 Mắm biển
375 Mắm đen
376 Đước đôi
377 Mắm biển
378 Mắm biển
379 Mắm biển
380 Mắm biển
381 Mắm biển
382 Mắm biển
383 Mắm biển
384 Mắm biển
385 Mắm biển
386 Mắm biển
387 Mắm biển
388 Mắm biển
389 Mắm biển
390 Mắm biển
391 Mắm biển
392 Mắm biển
393 Mắm biển
394 Mắm biển
395 Mắm biển
396 Mắm biển
397 Đước đôi
398 Mắm biển
399 Mắm biển
400 Đước đôi
401 Đước đôi
402 Đước đôi
403 Đước đôi 17 34,5
17 22
17 16
17 34,5
17 22
17 19,5
17 15,1
17 23,4
17 28,8
17 17
17 19,6
17 30,5
17 16,5
17 16,6
17 17,5
17 20,5
17 34
17 19,5
17 20,5
17 32
17 22,2
17 22,5
17 29,5
17 21,3
17 18
17 22,9
17 20,3
17 16,2
17 19
17 22,5
17 12,5
17 13,5
17 12,5
17 14,5 10,982
7,003
5,093
10,982
7,003
6,207
4,806
7,448
9,167
5,411
6,239
9,708
5,252
5,284
5,570
6,525
10,823
6,207
6,525
10,186
7,066
7,162
9,390
6,780
5,730
7,289
6,462
5,157
6,048
7,162
3,979
4,297
3,979
4,615 0,009
0,004
0,002
0,009
0,004
0,003
0,002
0,004
0,007
0,002
0,003
0,007
0,002
0,002
0,002
0,003
0,009
0,003
0,003
0,008
0,004
0,004
0,007
0,004
0,003
0,004
0,003
0,002
0,003
0,004
0,001
0,001
0,001
0,002 6
6,5
7
6,5
6
5,5
6
7
7
5,5
6
7
6
6
7
7
7,5
6
6
6,5
6
6,5
7
7
6,5
6
7
6
7
7
6
7
6
6 0,031
0,014
0,008
0,033
0,012
0,009
0,006
0,016
0,025
0,007
0,010
0,028
0,007
0,007
0,009
0,013
0,037
0,010
0,011
0,029
0,013
0,014
0,026
0,014
0,009
0,014
0,012
0,007
0,011
0,015
0,004
0,005
0,004
0,005 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 PL 13 404 Đước đôi
405 Đước đôi
406 Đước đôi
407 Đước đôi
408 Đước đôi
409 Đước đôi
410 Đước đôi
411 Đước đôi
412 Đước đôi
413 Đước đôi
414 Đước đôi
415 Mắm đen
416 Mắm đen
417 Mắm đen
418 Giá
419 Mắm đen
420 Cóc trắng
421 Cóc trắng
422 Cóc trắng
423 Mắm đen
424 Dà quánh
425 Dà quánh
426 Mắm đen
427 Dà quánh
428 Dà quánh
429 Dà quánh
430 Cóc trắng
431 Dà quánh
432 Giá
433 Dà quánh
434 Mắm đen
435 Dà quánh
436 Mắm đen
437 Mắm đen 17 23
17 22,7
17 14,4
17 28
17 12,5
17 16,6
17 19,5
17 19
17 30
17 29
17 22,5
18 40,7
18 31,5
18 30,7
18 19
18 14,5
18 16,2
18 14
18 16,7
18 38
18 12,8
18 13,5
18 23,2
18 13
18 13,8
18 15
18 23,5
18 14
18 12,6
18 29,8
18 42
18 12
18 17,8
18 18 7,321
7,226
4,584
8,913
3,979
5,284
6,207
6,048
9,549
9,231
7,162
12,955
10,027
9,772
6,048
4,615
5,157
4,456
5,316
12,096
4,074
4,297
7,385
4,138
4,393
4,775
7,480
4,456
4,011
9,486
13,369
3,820
5,666
5,730 0,004
0,004
0,002
0,006
0,001
0,002
0,003
0,003
0,007
0,007
0,004
0,013
0,008
0,008
0,003
0,002
0,002
0,002
0,002
0,011
0,001
0,001
0,004
0,001
0,002
0,002
0,004
0,002
0,001
0,007
0,014
0,001
0,003
0,003 8
7
6
7
6
6
6,5
7
7
7
6
6
6,5
6
5
6
5,5
5
6,5
6
6
5
6,5
4,5
5
6
6,5
5
4,5
6
6,5
5,5
6
6,5 0,018
0,016
0,005
0,024
0,004
0,007
0,011
0,011
0,027
0,025
0,013
0,043
0,028
0,024
0,008
0,005
0,006
0,004
0,008
0,037
0,004
0,004
0,015
0,003
0,004
0,006
0,015
0,004
0,003
0,023
0,049
0,003
0,008
0,009 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 PL 14 438 Mắm đen
439 Đước đôi
440 Mắm đen
441 Mắm đen
442 Bần trắng
443 Bần trắng
444 Bần trắng
445 Mắm biển
446 Mắm biển
447 Mắm biển
448 Mắm biển
449 Mắm biển
450 Mắm biển
451 Bần trắng
452 Mắm biển
453 Mắm biển
454 Mắm biển
455 Mắm biển
456 Mắm biển
457 Mắm biển
458 Mắm đen
459 Mắm biển
460 Mắm biển
461 Mắm biển
462 Mắm biển
463 Mắm biển
464 Mắm biển
465 Mắm biển
466 Mắm biển
467 Mắm biển
468 Bần trắng
469 Mắm biển
470 Mắm biển
471 Mắm trắng 18 14,5
18 36,2
18 14
18 21
19 44,6
19 73
19 52,7
19 14,5
19 16
19 14
19 20,6
19 18,7
19 16,5
19 22,5
19 16
19 21
19 12,9
19 12
19 24,6
19 19,3
19 63
19 22
19 28,5
19 15
19 16
19 23
19 17,9
19 14
19 18,9
19 12,5
19 16,5
19 13
19 14
19 14 4,615
11,523
4,456
6,685
14,197
23,237
16,775
4,615
5,093
4,456
6,557
5,952
5,252
7,162
5,093
6,685
4,106
3,820
7,830
6,143
20,054
7,003
9,072
4,775
5,093
7,321
5,698
4,456
6,016
3,979
5,252
4,138
4,456
4,456 0,002
0,010
0,002
0,004
0,016
0,042
0,022
0,002
0,002
0,002
0,003
0,003
0,002
0,004
0,002
0,004
0,001
0,001
0,005
0,003
0,032
0,004
0,006
0,002
0,002
0,004
0,003
0,002
0,003
0,001
0,002
0,001
0,002
0,002 6
6,5
5
6
16
15
15,5
16
15
15
16
16
16
16
15
15
14
14
16
16,5
15,5
15
16
15
16
15
15
14
16
14
16
10
10
10 0,005
0,037
0,004
0,011
0,137
0,343
0,185
0,014
0,017
0,013
0,029
0,024
0,019
0,035
0,017
0,028
0,010
0,009
0,042
0,026
0,264
0,031
0,056
0,015
0,018
0,034
0,021
0,012
0,025
0,009
0,019
0,007
0,008
0,008 1,4
1,4
1,4
1,4
1,38
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,38
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 PL 15 472 Mắm trắng
473 Đước đôi
474 Bần trắng
475 Mắm trắng
476 Bần trắng
477 Đước đôi
478 Bần trắng
479 Đước đôi
480 Mắm biển
481 Đước đôi
482 Bần trắng
483 Đước đôi
484 Đước đôi
485 Đước đôi
486 Bần trắng
487 Bần trắng
488 Đước đôi
489 Đước đôi
490 Mắm đen
491 Mắm đen
492 Mắm trắng
493 Mắm trắng
494 Đước đôi
495 Đước đôi
496 Bần trắng
497 Bần trắng
498 Bần trắng
499 Bần trắng
500 Đước đôi
501 Bần trắng
502 Bần trắng
503 Bần trắng
504 Mắm đen
505 Bần trắng 19 25
19 16,5
19 70
19 61
20 34,5
20 28,5
20 68,2
20 17
20 21
20 23,7
20 51
20 25
20 27,8
20 24
20 47,1
20 44
20 24,8
20 36
20 23
20 21,9
20 22,4
20 22,2
20 15
20 14
20 57
20 57,6
20 37,6
20 37
20 17,6
20 23,6
21 29,3
21 23
21 22
21 33,6 7,958
5,252
22,282
19,417
10,982
9,072
21,709
5,411
6,685
7,544
16,234
7,958
8,849
7,639
14,992
14,006
7,894
11,459
7,321
6,971
7,130
7,066
4,775
4,456
18,144
18,335
11,968
11,777
5,602
7,512
9,326
7,321
7,003
10,695 0,005
0,002
0,039
0,030
0,009
0,006
0,037
0,002
0,004
0,004
0,021
0,005
0,006
0,005
0,018
0,015
0,005
0,010
0,004
0,004
0,004
0,004
0,002
0,002
0,026
0,026
0,011
0,011
0,002
0,004
0,007
0,004
0,004
0,009 16
14
16
16
8
7
8
7
7
7,5
8
7,6
6,5
7
8
8
7,6
7
7
8
8
8
7
6
8,5
8
7
7
6,5
7
8
8
7
8 0,043
0,016
0,337
0,256
0,041
0,024
0,160
0,009
0,013
0,018
0,089
0,020
0,022
0,017
0,076
0,067
0,020
0,039
0,016
0,016
0,017
0,017
0,007
0,005
0,119
0,114
0,043
0,041
0,009
0,017
0,030
0,018
0,015
0,039 1,4
1,38
1,4
1,4
1,4
1,38
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 PL 16 506 Bần trắng
507 Mắm đen
508 Mắm biển
509 Mắm đen
510 Mắm đen
511 Mắm biển
512 Bần trắng
513 Mắm biển
514 Bần trắng
515 Bần trắng
516 Mắm trắng
517 Mắm biển
518 Đước đôi
519 Mắm biển
520 Mắm biển
521 Mắm trắng
522 Mắm trắng
523 Mắm biển
524 Đước đôi
525 Mắm biển
526 Bần trắng
527 Bần trắng
528 Đước đôi
529 Mắm biển
530 Cóc trắng
531 Cóc trắng
532 Cóc trắng
533 Cóc trắng
534 Dà quánh
535 Dà quánh
536 Cóc trắng
537 Dà quánh
538 Cóc trắng
539 Cóc trắng 21 23
21 21,5
21 16,7
21 22
21 13,9
21 19,3
21 34
21 14
21 31,5
21 29,6
21 24
21 13
21 12
21 27,6
21 19
21 24,9
21 14
21 12
21 27
21 29
21 26
21 31,7
21 17,5
21 35,6
22 18
22 21
22 22
22 13
22 12
22 13
22 14,5
22 13
22 16,7
22 14 7,321
6,844
5,316
7,003
4,425
6,143
10,823
4,456
10,027
9,422
7,639
4,138
3,820
8,785
6,048
7,926
4,456
3,820
8,594
9,231
8,276
10,090
5,570
11,332
5,730
6,685
7,003
4,138
3,820
4,138
4,615
4,138
5,316
4,456 0,004
0,004
0,002
0,004
0,002
0,003
0,009
0,002
0,008
0,007
0,005
0,001
0,001
0,006
0,003
0,005
0,002
0,001
0,006
0,007
0,005
0,008
0,002
0,010
0,003
0,004
0,004
0,001
0,001
0,001
0,002
0,001
0,002
0,002 7
8
8
8
7
8
7
7
7,5
7,5
8
6
6
7,5
7,5
8
6,5
6
8
8
7,6
8
7,6
8
7
7
7
6,5
7
6
7
6,5
7
6,5 0,016
0,016
0,010
0,017
0,006
0,013
0,035
0,006
0,032
0,028
0,020
0,004
0,004
0,025
0,012
0,021
0,005
0,004
0,025
0,029
0,022
0,035
0,010
0,044
0,010
0,013
0,015
0,005
0,004
0,004
0,006
0,005
0,008
0,005 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 PL 17 540 Dà quánh
541 Cóc trắng
542 Cóc trắng
543 Cóc trắng
544 Cóc trắng
545 Dà quánh
546 Dà quánh
547 Cóc trắng
548 Dà quánh
549 Cóc trắng
550 Cóc trắng
551 Dà quánh
552 Cóc trắng
553 Dà quánh
554 Dà quánh
555 Cóc trắng
556 Dà quánh
557 Cóc trắng
558 Dà quánh
559 Cóc trắng
560 Giá
561 Giá
562 Giá
563 Đước đôi
564 Đước đôi
565 Đước đôi
566 Đước đôi
567 Đước đôi
568 Đước đôi
569 Đước đôi
570 Giá
571 Cóc trắng
572 Đước đôi
573 Cóc trắng 22 12
22 26
22 22
22 17,3
22 13
22 11
22 11,5
22 16,5
22 14,4
22 18
22 19
22 16
22 14,5
22 14
22 11
22 14,7
22 12
22 12
22 11
22 13
23 24
23 25
23 37
23 31
23 21
23 30
23 19,6
23 26
23 20
23 28
23 24
23 22
23 29,5
23 37 3,820
8,276
7,003
5,507
4,138
3,501
3,661
5,252
4,584
5,730
6,048
5,093
4,615
4,456
3,501
4,679
3,820
3,820
3,501
4,138
7,639
7,958
11,777
9,868
6,685
9,549
6,239
8,276
6,366
8,913
7,639
7,003
9,390
11,777 0,001
0,005
0,004
0,002
0,001
0,001
0,001
0,002
0,002
0,003
0,003
0,002
0,002
0,002
0,001
0,002
0,001
0,001
0,001
0,001
0,005
0,005
0,011
0,008
0,004
0,007
0,003
0,005
0,003
0,006
0,005
0,004
0,007
0,011 6
7
7
6
6,5
6
6
7
6,5
7
7,5
8
7
7,5
7
6
7,5
6
7
7
7,5
7,5
8
8
7
8
7,5
8
8
8
7,5
8
8
9 0,004
0,020
0,015
0,008
0,005
0,003
0,003
0,008
0,006
0,010
0,012
0,009
0,006
0,006
0,004
0,006
0,005
0,004
0,004
0,005
0,019
0,020
0,047
0,033
0,013
0,031
0,012
0,023
0,014
0,027
0,019
0,017
0,030
0,053 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 PL 18 574 Giá
575 Đước đôi
576 Đước đôi
577 Đước đôi
578 Đước đôi
579 Cóc trắng
580 Dà vôi
581 Đước đôi
582 Đước đôi
583 Giá
584 Giá
585 Cóc trắng
586 Cóc trắng
587 Cóc trắng
588 Cóc trắng
589 Giá
590 Dà quánh
591 Đước đôi
592 Giá
593 Giá
594 Cóc trắng
595 Cóc trắng
596 Cóc trắng
597 Cóc trắng
598 Dà quánh
599 Dà quánh
600 Dà quánh
601 Dà quánh
602 Mắm trắng
603 Mắm trắng
604 Mắm trắng
605 Mắm trắng
606 Mắm trắng
607 Mắm trắng 23 19
23 20
23 26
23 27
23 41
23 24
23 13
23 34
23 26
24 18,5
24 19
24 29
24 23
24 23
24 27,4
24 19
24 14
24 19
24 14,5
24 18
24 21
24 14
24 15,2
24 27
24 18
24 11
24 15,4
24 16
25 34
25 18,4
25 24,4
25 27
25 17
25 16,3 6,048
6,366
8,276
8,594
13,051
7,639
4,138
10,823
8,276
5,889
6,048
9,231
7,321
7,321
8,722
6,048
4,456
6,048
4,615
5,730
6,685
4,456
4,838
8,594
5,730
3,501
4,902
5,093
10,823
5,857
7,767
8,594
5,411
5,188 0,003
0,003
0,005
0,006
0,013
0,005
0,001
0,009
0,005
0,003
0,003
0,007
0,004
0,004
0,006
0,003
0,002
0,003
0,002
0,003
0,004
0,002
0,002
0,006
0,003
0,001
0,002
0,002
0,009
0,003
0,005
0,006
0,002
0,002 7,5
7
7,5
8
9
8
7,5
8
7
6
6,5
7
6
6
7
6,5
6
6,5
5
7
7
6
5
7
6,5
5
6
6
9
8,6
9
8
8,5
9 0,012
0,012
0,022
0,025
0,065
0,020
0,005
0,040
0,020
0,009
0,010
0,025
0,014
0,014
0,023
0,010
0,005
0,010
0,005
0,010
0,013
0,005
0,005
0,022
0,009
0,003
0,006
0,007
0,045
0,013
0,023
0,025
0,011
0,010 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 PL 19 608 Mắm trắng
609 Mắm trắng
610 Mắm trắng
611 Mắm trắng
612 Mắm trắng
613 Mắm trắng
614 Mắm trắng
615 Mắm trắng
616 Mắm trắng
617 Mắm trắng
618 Mắm trắng
619 Mắm trắng
620 Mắm trắng
621 Đước đôi
622 Đước đôi
623 Đước đôi
624 Đước đôi
625 Mắm trắng
626 Mắm biển
627 Mắm biển
628 Mắm biển
629 Mắm biển
630 Mắm biển
631 Mắm trắng
632 Mắm biển
633 Mắm biển
634 Mắm biển
635 Đước đôi
636 Đước đôi
637 Đước đôi
638 Bần trắng
639 Mắm đen
640 Mắm biển
641 Mắm biển 25 25
25 19
25 18,3
25 19
25 24
25 16
25 34,8
25 35
25 18
25 24,4
25 22
25 24
25 30
25 19,4
25 14
25 17
25 18,6
26 38,2
26 15,2
26 23,5
26 16,5
26 15,4
26 20
26 15
26 17
26 20
26 27,5
26 15,1
26 28
26 32
26 34,4
26 15,7
26 31
26 24 7,958
6,048
5,825
6,048
7,639
5,093
11,077
11,141
5,730
7,767
7,003
7,639
9,549
6,175
4,456
5,411
5,921
12,159
4,838
7,480
5,252
4,902
6,366
4,775
5,411
6,366
8,754
4,806
8,913
10,186
10,950
4,997
9,868
7,639 0,005
0,003
0,003
0,003
0,005
0,002
0,010
0,010
0,003
0,005
0,004
0,005
0,007
0,003
0,002
0,002
0,003
0,012
0,002
0,004
0,002
0,002
0,003
0,002
0,002
0,003
0,006
0,002
0,006
0,008
0,009
0,002
0,008
0,005 8
7,5
9
9
8,5
7
9
8
7
8,5
8
8
8,5
9
7
8
8
8
7,5
7
7
8,4
7
7
8
8
8,5
6,5
8
9
9
7,5
8
6,5 0,021
0,012
0,013
0,014
0,021
0,008
0,047
0,042
0,010
0,022
0,017
0,020
0,033
0,015
0,006
0,010
0,012
0,050
0,007
0,017
0,008
0,009
0,012
0,007
0,010
0,014
0,028
0,006
0,027
0,040
0,046
0,008
0,033
0,016 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 PL 20 642 Mắm đen
643 Giá
644 Cóc trắng
645 Giá
646 Cóc trắng
647 Cóc trắng
648 Cóc trắng
649 Giá
650 Cóc trắng
651 Giá
652 Cóc trắng
653 Giá
654 Cóc trắng
655 Giá
656 Cóc trắng
657 Dà quánh
658 Dà quánh
659 Cóc trắng
660 Giá
661 Giá
662 Cóc trắng
663 Giá
664 Giá
665 Giá
666 Giá
667 Dà quánh
668 Dà quánh
669 Dà quánh
670 Dà quánh
671 Cóc trắng
672 Cóc trắng
673 Cóc trắng
674 Dà quánh
675 Dà quánh 26 19,7
27 23,1
27 16,5
27 17,3
27 29
27 24,5
27 22
27 29
27 22,5
27 15
27 19
27 22,4
27 24,6
27 15
27 27,5
27 15
27 16
27 22,4
27 15
27 20,3
27 21,6
28 25,2
28 17,5
28 20,3
28 18
28 27
28 22
28 21,4
28 15,4
28 29,5
28 25,4
28 26
28 17
28 18,5 6,271
7,353
5,252
5,507
9,231
7,799
7,003
9,231
7,162
4,775
6,048
7,130
7,830
4,775
8,754
4,775
5,093
7,130
4,775
6,462
6,875
8,021
5,570
6,462
5,730
8,594
7,003
6,812
4,902
9,390
8,085
8,276
5,411
5,889 0,003
0,004
0,002
0,002
0,007
0,005
0,004
0,007
0,004
0,002
0,003
0,004
0,005
0,002
0,006
0,002
0,002
0,004
0,002
0,003
0,004
0,005
0,002
0,003
0,003
0,006
0,004
0,004
0,002
0,007
0,005
0,005
0,002
0,003 7
9
8,5
8
9
9
7
8
8
7,5
8
9
9
8
9
6,5
6,5
8
6
7
7,5
8
7
8
6,5
8
7
7
6,5
8
7,8
8
8
8 0,012
0,021
0,010
0,010
0,033
0,023
0,015
0,029
0,017
0,007
0,012
0,019
0,023
0,008
0,029
0,006
0,007
0,017
0,006
0,012
0,015
0,022
0,009
0,014
0,009
0,025
0,015
0,014
0,007
0,030
0,022
0,023
0,010
0,012 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 PL 21 676 Dà quánh
677 Giá
678 Giá
679 Dà quánh
680 Giá
681 Giá
682 Giá
683 Giá
684 Giá
685 Dà quánh
686 Dà quánh
687 Dà quánh
688 Dà quánh
689 Dà quánh
690 Dà quánh
691 Dà quánh
692 Dà quánh
693 Dà quánh
694 Giá
695 Dà quánh
696 Giá
697 Giá
698 Dà quánh
699 Dà quánh
700 Dà quánh
701 Dà quánh
702 Giá
703 Giá
704 Cóc trắng
705 Cóc trắng
706 Dà quánh
707 Dà quánh
708 Giá
709 Dà quánh 28 21
28 21
28 26,4
28 21
28 16
28 18,4
28 25,5
28 28,5
28 21
28 26,3
28 20
28 16,7
28 21,7
28 15
28 19,3
28 23
29 16
29 18
29 19,5
29 17,9
29 21,3
29 24,6
29 17
29 18
29 20,5
29 16
29 17,5
29 21,3
29 15
29 17
29 21,6
29 18
29 17
29 20,7 6,685
6,685
8,403
6,685
5,093
5,857
8,117
9,072
6,685
8,372
6,366
5,316
6,907
4,775
6,143
7,321
5,093
5,730
6,207
5,698
6,780
7,830
5,411
5,730
6,525
5,093
5,570
6,780
4,775
5,411
6,875
5,730
5,411
6,589 0,004
0,004
0,006
0,004
0,002
0,003
0,005
0,006
0,004
0,006
0,003
0,002
0,004
0,002
0,003
0,004
0,002
0,003
0,003
0,003
0,004
0,005
0,002
0,003
0,003
0,002
0,002
0,004
0,002
0,002
0,004
0,003
0,002
0,003 8
8,5
7,5
7
6,5
8
7
8
8
7,6
7,8
8
7,6
8
8,6
8
7
8
10
10
12
11
10
9
8,5
7
7,5
9
7
7,5
8
8
8
9 0,015
0,016
0,022
0,013
0,007
0,012
0,020
0,028
0,015
0,023
0,013
0,010
0,015
0,008
0,014
0,018
0,008
0,011
0,016
0,014
0,023
0,029
0,012
0,013
0,015
0,008
0,010
0,018
0,007
0,009
0,016
0,011
0,010
0,017 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 PL 22 5,921
6,207
7,098
5,921
13,496
10,059
8,817
10,186
9,231
5,634
6,525
5,252
13,687
8,849
7,544
6,239
8,594
6,557
6,239
7,639
5,411
5,857
6,462 0,003
0,003
0,004
0,003
0,014
0,008
0,006
0,008
0,007
0,002
0,003
0,002
0,015
0,006
0,004
0,003
0,006
0,003
0,003
0,005
0,002
0,003
0,003 8,6
8
9
7,5
12
11
10
12
11,5
9
9,5
8
12
11
10
7,5
8
10
9
11
10
7
12 0,013
0,013
0,019
0,011
0,093
0,047
0,033
0,053
0,042
0,012
0,017
0,009
0,095
0,037
0,024
0,012
0,025
0,018
0,015
0,027
0,012
0,010
0,021 1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4
1,4 710 Giá
711 Dà quánh
712 Dà quánh
713 Dà quánh
714 Mắm đen
715 Mắm đen
716 Mắm đen
717 Dà quánh
718 Dà quánh
719 Dà quánh
720 Dà quánh
721 Dà quánh
722 Mắm đen
723 Đước đôi
724 Mắm đen
725 Cóc trắng
726 Mắm đen
727 Giá
728 Giá
729 Đước đôi
730 Mắm đen
731 Dà quánh
732 Dà quánh 29 18,6
29 19,5
29 22,3
29 18,6
30 42,4
30 31,6
30 27,7
30 32
30 29
30 17,7
30 20,5
30 16,5
30 43
30 27,8
30 23,7
30 19,6
30 27
30 20,6
30 19,6
30 24
30 17
30 18,4
30 20,3 PL 23 Phụ lục 2. Trung bình đường kính và chiều cao, mật độ, trữ lượng của 30 ô đo đếm Mật độ
(cây/ha) Tiết diện G
(m2/ha) Trữ lượng M
(m3/ha) TB Chiều cao
Hvn (m) 2600
1400
3100
1800
3600
2700
1600
1200
1100
2300
3400
1900
2000
2800
1300
3700
4900
2700
3400
2600
2800
3000
2300
1900
2300
1800
2000
2900
2200
1900 19,87
14,78
17,94
14,46
24,45
16,09
18,91
16,06
15,88
10,04
23,30
6,00
10,83
10,46
20,31
19,09
19,35
11,39
25,43
24,85
13,00
5,85
13,40
5,84
9,88
8,13
7,27
11,06
6,35
10,47 120,95
67,30
66,31
48,56
100,03
64,55
146,43
103,40
81,41
39,35
94,70
20,23
33,87
66,96
130,39
106,04
69,13
37,28
212,61
103,62
53,73
21,66
57,83
20,31
44,69
34,85
32,09
45,98
30,24
60,35 TB Đường
kính D1,3 (cm)
9,3
10,8
8,1
9,2
8,5
8,4
11,2
12,7
12,5
7,0
8,8
6,2
8,0
6,4
12,9
7,6
6,8
6,7
8,0
10,1
7,4
4,8
8,4
6,1
7,1
7,2
6,6
6,8
6,0
8,0 10,9
8,3
6,8
6,1
7,1
7,2
14,7
11,7
9,0
6,9
7,6
6,2
5,8
11,4
12,0
9,6
6,5
5,8
14,9
7,4
7,5
6,8
7,8
6,2
8,3
7,7
7,9
7,7
8,6
10,0 Ô
ĐĐ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30 PL 24 Phụ lục 3. Thống kê mô tả các yếu tố lâm phần (đường kính, chiều cao, mật độ, trữ lượng của 30 ô đo đếm) Các chỉ tiêu
thống kê TB D1,3
(cm) TB Hvn
(m) Mật độ
(cây/ha) Tiết diện G
(m2/ha) Trữ lượng M
(m3/ha) 8,26
0,38
8,01
2,07
0,28
0,92
8,10
4,84
12,94
247,67
30,00
12,94
4,84 8,47
0,45
7,66
2,44
1,21
1,32
9,15
5,75
14,90
254,17
30,00
14,90
5,75 2440
155
2300
848
1
1
3800
1100
4900
73200
30
4900
1100 14,36
1,09
13,93
5,99
-0,94
0,29
19,59
5,84
25,43
430,73
30,00
25,43
5,84 70,50
7,93
62,45
43,43
2,57
1,40
192,38
20,23
212,61
2114,85
30,00
212,61
20,23 0,77 0,91 317 2,24 16,22 Mean
Standard Error
Median
SD
Kurtosis
Skewness
Range
Minimum
Maximum
Sum
Count
Largest(1)
Smallest(1)
Confidence
Level(95,0 %) PL 25 Phụ lục 4. Hình mật độ và trữ lượng của 30 ô đo đếm Biểu đồ thể hiện mật độ của 30 ô đo đếm (cây/ha) 4900 6000 3700 5000 3600 3400 3400 3100 3000 2900 2800 2800 2700 2700 4000 2600 2600 2300 2300 2300 2200 2000 1900 1900 2000 1900 1800 1800 3000 1600 1400 1300 1200 1100 2000 1000 0 1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 Ô đo đếm Trữ lượng M (m3/ha) 250 212,6 200 146,4 150 130,4 120,9 106,0 103,6 103,4 100,0 94,7 100 81,4 69,1 67,0 67,3 66,3 64,5 60,4 57,8 53,7 48,6 46,0 44,7 39,3 37,3 50 33,9 34,9 32,1 30,2 21,7 20,3 20,2 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 101112131415161718192021222324252627282930 PL 26 Phụ lục 5. Thống kê mô tả các yếu tố của cây cá thể Tỉ trọng
(g/cm) Sinh khối
thân (kg) Các chỉ tiêu
thống kê V
(m3)
0,073
0,014
0,033
0,100
2,908
1,958
0,369
0,002
0,371
3,960
54,000
0,371
0,002
0,027 0,702
0,016
0,712
0,118
-1,029
0,209
0,367
0,537
0,904
37,911
54,000
0,904
0,537
0,032 AGB
(kg)
67,399
11,428
29,428
83,977
2,136
1,710
347,421
2,641
350,062
3639,53
54,000
350,062
2,641
22,921 48,398
8,251
21,020
60,635
2,227
1,730
251,782
1,886
253,668
2613,508
54,000
253,668
1,886
16,550 D1,3
(cm)
10,804
0,747
9,788
5,491
-0,058
0,854
19,894
3,501
23,396
583,398
54,000
23,396
3,501
1,499 Hvn
(m)
9,009
0,402
8,000
2,956
0,371
1,149
11,500
4,500
16,000
486,500
54,000
16,000
4,500
0,807 Mean
SE
Median
SD
Kurtosis
Skewness
Range
Minimum
Maximum
Sum
Count
Largest(1)
Smallest(1)
(95,0 %) PL 27 Phụ lục 8. Các phương trình H – D Simple Regression - H vs. D Dependent variable: H Independent variable: D Multiplicative model: Y = a*X^b Coefficients Parameter Least Squares Estimate Standard Error T Statistic P-Value 0,06078 14,77 Intercept 0,8975 0 0,02598 21,39 Slope 0,5558 0 NOTE: intercept = ln(a) Analysis of Variance Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value 1 4,59 457,73 0 Model 4,59 55 0,01003 Residual 0,5515 56 Total (Corr,) 5,141 Correlation Coefficient = 0,9448 R-squared = 89,27 percent R-squared (adjusted for d,f,) = 89,08 percent Standard Error of Est, = 0,1001 Mean absolute error = 0,08766 Durbin-Watson statistic = 0,1808 (P=0,0000) Lag 1 residual autocorrelation = 0,8886 PL 28 Simple Regression - H vs. D Dependent variable: H Independent variable: D Square root-X model: Y = a + b*sqrt(X) Coefficients Parameter Least Squares Estimate Standard Error T Statistic P-Value Intercept -1,946 0,5412 -3,596 0,0007 Slope 3,43 0,1623 21,14 0 Analysis of Variance Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value 1 445,2 446,95 0 Model 445,2 55 0,9961 Residual 54,78 56 Total (Corr,) 500 Correlation Coefficient = 0,9436 R-squared = 89,04 percent R-squared (adjusted for d,f,) = 88,84 percent Standard Error of Est, = 0,998 Mean absolute error = 0,8525 Durbin-Watson statistic = 0,1653 (P=0,0000) PL 29 Simple Regression - H vs, D
Dependent variable: H Independent variable: D Logarithmic-Y squared-X: Y = exp(a + b*X^2) Coefficients Parameter Least Squares Estimate Standard Error T Statistic P-Value Intercept 1,876 0,02121 88,45 0 Slope 0,001881 9,9E-05 19,01 0 NOTE: intercept = ln(a) Analysis of Variance Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value Model 4,462 1 4,462 361,21 0 Residual 0,6794 55 0,01235 Total (Corr,) 5,141 56 Correlation Coefficient = 0,9316 R-squared = 86,79 percent R-squared (adjusted for d,f,) = 86,55 percent Standard Error of Est, = 0,1111 Mean absolute error = 0,07555 Durbin-Watson statistic = 0,2233 (P=0,0000) Lag 1 residual autocorrelation = 0,7602 PL 30 Simple Regression - H vs, D Dependent variable: H Independent variable: D Double reciprocal model: Y = 1/(a + b/X) Coefficients Parameter Least Squares Estimate Standard Error T Statistic P-Value Intercept 0,05896 0,003631 16,24 0 Slope 0,5222 0,0277 18,85 0 Analysis of Variance Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value Model 0,05745 0,05745 355,36 1 0 Residual 0,008892 0,0001617 55 56 Total (Corr,) 0,06634 Correlation Coefficient = 0,9306 R-squared = 86,6 percent R-squared (adjusted for d,f,) = 86,35 percent Standard Error of Est, = 0,01271 Mean absolute error = 0,01082 Durbin-Watson statistic = 0,1798 (P=0,0000) Lag 1 residual autocorrelation = 0,8791 PL 31 Phụ lục 9. Các phương trình tương quan AGB - D Simple Regression - AGB vs, D Dependent variable: AGB Independent variable: D Multiplicative model: Y = a*X^b Coefficients Parameter Least Squares Estimate Standard Error T Statistic P-Value Intercept -2,795 0,1454 -19,23 0 Slope 2,68 0,061 43,94 0 NOTE: intercept = ln(a) Analysis of Variance Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value Model 85,76 1 85,76 1930,49 0 Residual 2,31 52 0,0444 Total (Corr,) 88,07 53 Correlation Coefficient = 0,9868 R-squared = 97,38 percent R-squared (adjusted for d,f,) = 97,33 percent Standard Error of Est, = 0,2108 Mean absolute error = 0,1766 Durbin-Watson statistic = 1,888 (P=0,2880) Lag 1 residual autocorrelation = 0,05143 PL 32 Simple Regression - AGB vs, D Dependent variable:
AGB Independent variable: D Logarithmic-Y square root-X model: Y = exp(a + b*sqrt(X)) Coefficients Parameter Least Squares Estimate Standard Error T Statistic P-Value Intercept -1,868 0,1517 -12,32 0 Slope 1,614 0,04465 36,14 0 NOTE: intercept = ln(a) Analysis of Variance Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value Model 84,7 1 84,7 1306,24 0 Residual 3,372 52 0,0648 Total (Corr,) 88,07 53 Correlation Coefficient = 0,9807 R-squared = 96,17
percent R-squared (adjusted for d,f,) = 96,1 percent Standard Error of Est, = 0,2546 Mean absolute error = 0,2031 Durbin-Watson statistic = 1,323 (P=0,0032) Lag 1 residual autocorrelation = 0,2851 PL 33 Simple Regression - AGB vs, D Dependent variable: AGB Independent variable: D Square root-Y model: Y = (a + b*X)^2 Coefficients Parameter Least Squares Estimate Standard Error T Statistic P-Value Intercept -2,377 0,2848 -8,348 0 Slope 0,8054 0,02237 36,01 0 Analysis of Variance Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value Source 1 1020 1296,41 0 Model 1020 52 0,7864 Residual 40,89 53 Total (Corr,) 1060 Correlation Coefficient = 0,9805 R-squared = 96,14 percent R-squared (adjusted for d,f,) = 96,07 percent Standard Error of Est, = 0,8868 Mean absolute error = 0,6668 Durbin-Watson statistic = 1,296 (P=0,0023) Lag 1 residual autocorrelation = 0,348 PL 34 Simple Regression - AGB vs, D Dependent variable:
AGB Independent variable: D Square root-Y squared-X model: Y = (a + b*X^2)^2 Coefficients Parameter Least Squares Estimate Standard Error T Statistic P-Value Intercept 2,203 0,1957 11,26 0 Slope 0,02904 0,000889 32,68 0 Analysis of Variance Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value Model 1011 1 1011 1067,81 0 Residual 49,24 52 0,947 Total (Corr,) 1060 53 Correlation Coefficient = 0,9765 R-squared = 95,36
percent R-squared (adjusted for d,f,) = 95,27 percent Standard Error of Est, = 0,9731 Mean absolute error = 0,7416 Durbin-Watson statistic = 1,123 (P=0,0002) Lag 1 residual autocorrelation = 0,4026 PL 35 Phụ lục 10. Thống kê các yếu tố theo loài trong 30 ô đo đếm Loài Tổng
Carbon
(Kg) Tổng
CO2
(Kg) Tổng
AGB
(kg) Số
lượng
(cây) TB
Hvn
(m) TB
D1,3
(cm) Tổng
G
(m2) Tổng
V
(m3) Bần trắng 9,65 11,28 0,33 1,74 853,51 1470,89 401,15 30 Cóc trắng 7,26 6,72 0,26 1,16 872,02 1502,78 409,85 68 Dà quánh 7,76 5,93 0,35 1,47 117 941,26 1622,10 442,39 Dà vôi 7,17 6,43 0,04 0,15 9 130,06 224,13 61,13 Đước đôi 7,54 7,25 0,28 1,17 868,64 1496,96 408,26 61 Giá 7,42 6,99 0,40 1,62 823,99 1420,00 387,27 97 Mắm biển 9,40 6,52 0,26 1,25 603,81 1040,56 283,79 73 Mắm đen 9,02 9,35 0,66 3,36 1921,40 3311,21 903,06 84 Mắm trắng 8,65 8,63 0,81 4,04 120 2523,62 4349,04 1186,10 Quao nước 7,10 8,90 0,10 0,42 15 155,70 268,33 73,18 Phụ lục 11. Tóm tắt thống kê mô tả sinh khối của 10 loài nghiên cứu AGB SE Minimum Loai Count Average Median Mode Variance SD Coeff, of
variation 92,7 % 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 30
68
117
9
61
97
73
84
120
15 28,5
12,8
8,0
14,5
14,2
8,5
8,3
22,9
21,0
10,4 21,6
9,3
6,0
6,1
11,8
6,0
6,4
17,3
11,6
8,6 7,83
494,7
11,77 172,2
55,6
621,8
16,72 122,6
64,61
2,7
39,05
451,7
511
6,37
50,02 22,2 78,2 %
13,1 102,3 %
7,5
24,9 172,5 %
11,1 77,8 %
94,6 %
8,0
75,5 %
6,2
21,3 92,9 %
22,6 107,5 %
7,1 68,1 % 4,1 3,4
1,6 2,5
0,7 1,8
8,3 3,1
1,4 2,3
0,8 1,7
0,7 1,8
2,3 2,2
2,1 1,9
1,8 2,2 PL 36 Phụ lục 12. Thống kê các yếu tố của 30 ô đo đếm (tính theo ha) Ô
ĐĐ G
(m2/ha) N
(cây/ha) M
(m3/ha TB
Hvn
(m) TB
D1,3
(cm)
12,78
7,72
7,78
8,64
8,14
8,35
10,66
12,69
9,93
6,96
8,76
6,15
8,11
6,44
11,09
7,57
6,84
6,70
6,29
9,59
7,35
4,84
8,36
6,06
7,14
7,22
6,65
6,85
6,02
8,01 7,9
8,6
6,5
6,1
7,2
7,2
14,8
11,7
8,2
6,9
7,6
6,2
5,7
11,4
12,1
9,6
6,5
5,8
14,8
7,4
7,5
6,8
7,8
6,2
8,3
7,7
7,9
7,7
8,6
10,0 400
700
2300
1700
3400
2700
1500
1200
600
2300
3400
1800
1600
2800
1100
3700
4900
2700
3000
2500
2800
3000
2300
1900
2300
1800
2000
2900
2200
1900 5,29
3,41
11,88
11,54
20,14
16,09
15,99
16,06
5,21
10,04
23,30
5,65
8,90
10,46
11,88
19,09
19,35
11,39
11,17
21,15
13,00
5,85
13,40
5,84
9,88
8,13
7,27
11,06
6,35
10,47 Tổng
AGB
(tấn/ha)
174,1
22,54
78,0
15,77
320,5
43,25
331,9
39,10
569,7
81,82
64,55
316,7
125,98 537,0
103,40 533,0
144,4
21,56
290,3
39,35
677,3
94,70
157,0
19,19
274,5
27,62
325,9
66,96
77,10
369,0
106,04 523,4
487,7
69,13
315,8
37,28
261,1
92,55
595,8
87,63
299,7
53,73
150,8
21,66
417,8
57,83
158,5
20,31
261,2
44,69
211,5
34,85
194,1
32,09
277,1
45,98
144,0
30,24
296,3
60,35 Tổng
Carbon
(tấn/ha)
81,8
36,7
150,6
156,0
267,8
148,9
252,4
250,5
67,9
136,5
318,3
73,8
129,0
153,2
173,4
246,0
229,2
148,4
122,7
280,0
140,9
70,9
196,4
74,5
122,8
99,4
91,2
130,2
67,7
139,2 Tổng
CO2
(tấn/ha)
300,0
134,5
552,2
572,0
981,8
545,8
925,4
918,6
248,9
500,4
1167,2
270,5
473,1
561,6
635,9
902,0
840,4
544,2
450,0
1026,8
516,5
259,8
720,0
273,1
450,2
364,5
334,4
477,6
248,2
510,6 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30 PL 37 Phụ lục 13. Thống kê mô tả sinh khối của 30 ô đo đếm Tổng AGB
(tấn/ha) Tổng Carbon
(tấn/ha) Tổng CO2
(tấn/ha) 323,1
28,4
298,0
155,7
24247,4
-0,4
0,6
599,3
78,0
677,3
9694,0
30,0
677,3
78,0 151,9
13,4
140,0
73,2
5356,2
-0,4
0,6
281,7
36,7
318,3
4556,2
30,0
318,3
36,7 556,9
49,0
513,5
268,3
72011,7
-0,4
0,6
1032,7
134,5
1167,2
16706,0
30,0
1167,2
134,5 58,1 27,3 100,2 Mean
Standard Error
Median
Standard Deviation
Sample Variance
Kurtosis
Skewness
Range
Minimum
Maximum
Sum
Count
Largest(1)
Smallest(1)
Confidence
Level(95,0 %) PL 38 Phụ lục 14. Phương trình tương quan giữa AGC và các nhân tố Standard T Estimate Error
106,3
8,131
8,198
11,59
1,626 0,2457
0,7084
0,0481
0,1410
0,0760
0,3256 Statistic P-Value
1,19
0,3785
2,083
-1,522
1,854
-1,004 1,347E5 108,67 0,0000 5
24 1239,
29 Multiple Regression - AGC
Dependent variable: AGC
Independent variables:
D
G
H
M
N
Parameter
CONSTANT 126,5
3,078
D
17,08
G
-17,65
H
3,015
M
N
-0,01951 0,01944
Analysis of Variance
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Source
6,734E5
Model
2,974E4
Residual
Total (Corr,) 7,032E5
R-squared = 95,77 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 94,89 percent
Standard Error of Est, = 35,2
Mean absolute error = 19,82
Durbin-Watson statistic = 2,182 (P=0,6635)
Lag 1 residual autocorrelation = -0,09115
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the
relationship between AGB and 5 independent variables, The equation of the fitted
model is
AGC = 126,5 + 3,078*D + 17,08*G - 17,65*H + 3,015*M - 0,01951*N
Since the P-value in the ANOVA table is less than 0,05, there is a statistically
significant relationship between the variables at the 95,0 % confidence level, PL 39 Phụ lục 15. Phương trình tương quan giữa AGC và G Least Squares Standard T 2,464
1,038 0,0000
0,0000 Statistic P-Value
Error
0,1145
21,52
0,04779 21,73 1
7,29
28 0,01544
29 472,02 0,0000 Simple Regression - C vs, G
Dependent variable: C
Independent variable: G
Multiplicative model: Y = a*X^b
Coefficients
Parameter Estimate
Intercept
Slope
NOTE: intercept = ln(a)
Analysis of Variance
Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Source
7,29
Model
Residual
0,4324
Total (Corr,) 7,722
Correlation Coefficient = 0,9716
R-squared = 94,4 percent
R-squared (adjusted for d,f,) = 94,2 percent
Standard Error of Est, = 0,1243
Mean absolute error = 0,08997
Durbin-Watson statistic = 1,893 (P=0,3682)
Lag 1 residual autocorrelation = 0,001264
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiplicative model to describe the
relationship between C and G, The equation of the fitted model is
C = exp(2,464 + 1,038*ln(G))
or
ln(C) = 2,464 + 1,038*ln(G)
Since the P-value in the ANOVA table is less than 0,05, there is a statistically
significant relationship between C and G at the 95,0 % confidence level, PL 40 Plot of Fitted Model 400 300 C 200 100 0 0 4 8 16 20 24 12
G Plot of Fitted Model
C = exp(2.464 + 1.038*ln(G)) 400 300 C 200 100 0 0 4 8 16 20 24 12
G Residual Plot C = exp(2.464 + 1.038*ln(G)) 4.6 2.6 0.6 -1.4 l
a
u
d
i
s
e
r
d
e
z
i
t
n
e
d
u
t
S -3.4 0 4 8 16 20 24 12
G PL 41 Phụ lục 16. Sinh khối của loài Cóc trắng theo phương trình 3.4 (AGBa) và 3.8 (AGBb) Stt AGBa (kg) AGBb (kg)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34 8,268
10,123
11,201
7,809
13,700
9,481
7,697
11,480
20,739
11,763
30,701
20,739
6,122
9,735
14,013
15,305
40,884
66,773
100,103
7,923
5,642
8,503
18,823
10,123
14,490
16,146
4,748
6,122
8,503
5,642
23,814
16,146
9,231
4,748 5,641
7,046
7,874
5,298
9,824
6,556
5,214
8,090
15,493
8,309
23,840
15,493
4,054
6,750
10,071
11,096
32,657
55,980
87,344
5,382
3,707
5,817
13,928
7,046
10,448
11,767
3,067
4,054
5,817
3,707
18,034
11,767
6,366
3,067 stt AGBa (kg) AGBb (kg)
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68 8,268
10,123
11,480
6,122
6,320
3,942
4,748
16,146
54,111
19,768
30,701
17,905
17,905
26,904
14,490
5,642
6,831
25,999
8,268
30,701
20,739
16,146
17,012
11,480
20,937
27,133
16,837
15,471
31,946
22,555
23,814
6,624
8,863
12,341 5,641
7,046
8,090
4,054
4,199
2,500
3,067
11,767
44,434
14,698
23,840
13,183
13,183
20,621
10,448
3,707
4,574
19,860
5,641
23,840
15,493
11,767
12,463
8,090
15,655
20,814
12,322
11,228
24,904
16,989
18,034
4,421
6,088
8,759 PL 42 Phụ lục 17. Sinh khối của loài Dà quánh theo phương trình 3.4 (AGBa) và 3.6 (AGBb) Stt Stt Stt Stt AGBa
(kg) AGBb
(kg) AGBa
(kg) AGBb
(kg) AGBa
(kg) AGBb
(kg) AGBa
(kg) AGBb
(kg) 8,96
7,59 12,99 31 8,65
15,83 32 5,68
13,90 33 4,80 85 9,78
86 4,22
87 5,43
88 6,74 20,14
9,32
89
18,78 60 3,94
5,85
9,32
20,14
12,63 61 3,31
90
7,22
16,57 34,62
10,78 62 22,80 46,77 91
6,29
8,23
17,91
92
5,24
13,11 27,78 34 20,34 42,01 63 2,23
11,60
5,19
93
5,24
15,83 64 2,23
5,51
12,28 35 7,22
10,14 21,80
94
6,35
21,31 65 2,74
7,12
15,63 36 9,90
3,94
8,96
95
6,35
9,25
6,47
66 2,74
14,27 37 4,08
16,44
7,51
96
5,24
10,47 67 2,23
4,29
38 4,65
9,70
11,76 25,07
97
4,25
12,63 39 5,03
5,68
11,27 68 1,79
10,47
4,65
98
4,73
20,14 40 12,42 26,40 69 2,00
9,32
13,90
6,29
99
8,12
70 3,55
12,99 41 3,49
5,85
7,99
13,71
10,47 100 6,20
8,82
45,35 89,39 42 3,88
71 4,65
12,11
101 5,43
7,59
13,90 72 3,31
4,50
10,15 43 6,29
13,90
102 6,29
4,25
18,34 73 1,79
10,50 22,53 44 8,44
19,01
103 8,76
5,24
74 2,23
9,25
12,11 45 4,08
5,43
104 4,65
4,25
10,47
8,96
10,78 46 3,94
4,80
75 1,79
105 10,02 21,55
7,59
10,47 76 3,31
11,27 47 4,65
5,03
13,90
13,90 106 6,29
11,27 77 6,29
8,96
3,94
48 5,03
19,46
107 8,98
4,25
10,62 78 1,79
5,03
11,27 49 4,73
9,55
16,85
108 7,71
16,64 79 4,22
13,82 29,19 50 7,61
10,47 109 10,87 23,27
80 4,65
7,59
20,14 51 3,31
9,32
8,96
15,04
110 6,83
19,68 81 3,94
18,05 37,54 52 9,10
16,64 82 4,65
54,80 106,8 53 7,61
10,47 111 27,35 55,52
13,90 83 17,72 36,88 112 21,27 43,81
20,61 54 6,29
9,55
13,35
12,99 84 10,50 22,53 113 6,02
21,27 43,81 55 5,85
19,01
21,08 114 8,76
6,12
22,41 46,02 56 2,63
11,27
115 5,03
9,55
6,95
13,82 29,19 57 3,01
14,65
12,11 116 6,65
6,35
8,23
17,91 58 2,74
7,33
16,09 33,68 59 3,19
18,56
14,84 117 8,55
8,87 19,23 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30 PL 43 Phụ lục 18. Sinh khối của loài Đước đôi theo phương trình 3.4 (AGBa) và 3.7 (AGBb) Stt AGBa (kg) AGBb (kg) Stt AGBa (kg) AGBb (kg)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30 44,628
55,995
23,051
106,683
12,813
15,058
8,302
9,907
8,302
11,674
33,677
32,677
11,490
52,908
8,302
15,926
23,051
21,716
61,992
57,348
32,019
95,433
15,706
55,103
16,821
36,077
40,784
52,044
37,135
40,039 16,72
21,52
8,01
44,09
4,17
4,99
2,57
3,13
2,57
3,76
12,22
11,82
3,69
20,20
2,57
5,31
8,01
7,50
24,10
22,10
11,55
38,95
5,23
21,14
5,64
13,19
15,12
19,83
13,62
14,81 94,226
12,619
10,770
18,216
7,559
48,669
17,979
66,840
27,328
61,992
23,323
44,628
24,431
52,908
59,644
24,431
44,628
48,669
127,023
82,635
44,628
21,716
22,780
10,770
16,821
20,680
12,813
52,908
71,895
52,044
37,135 38,40
4,10
3,44
6,17
2,32
18,41
6,08
26,20
9,68
24,10
8,12
16,72
8,55
20,20
23,08
8,55
16,72
18,41
53,54
33,18
16,72
7,50
7,91
3,44
5,64
7,10
4,17
20,20
28,42
19,83
13,62 31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61 PL 44 Phụ lục 19. Sinh khối của loài Mắm trắng theo phương trình 3.4 (AGBa) và 3.5
(AGBb) Stt AGBa (kg) AGBb (kg)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35 46,531
113,559
35,016
26,476
10,205
61,831
12,815
14,174
42,875
45,600
9,330
13,712
9,950
6,087
27,611
11,261
12,379
35,814
10,991
32,433
9,950
7,607
15,450
123,814
52,681
51,019
51,349
32,433
114,086
36,352
44,986
45,293
36,352
10,463
90,850 32,623
83,911
24,143
17,956
6,543
44,081
8,328
9,266
29,915
31,932
5,951
8,946
6,370
3,786
18,772
7,263
8,028
24,725
7,078
22,261
6,370
4,794
10,152
91,955
37,206
35,964
36,210
22,261
84,323
25,119
31,477
31,704
25,119
6,719
66,255 Stt AGBa (kg) AGBb (kg)
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95 8,028
23,759
3,137
1,968
1,886
20,124
11,574
9,266
7,930
5,788
12,200
10,967
6,370
9,926
66,255
3,482
69,878
18,443
12,327
12,978
5,548
10,730
28,189
5,548
16,238
31,477
3,423
4,442
2,710
3,193
6,370
4,651
2,919
12,846
9,703 12,379
34,491
5,096
3,282
3,151
29,485
17,487
14,174
12,236
9,088
18,379
16,620
9,950
15,125
90,850
5,624
95,536
27,154
18,561
19,484
8,733
16,281
40,534
8,733
24,076
44,986
5,534
7,078
4,439
5,182
9,950
7,393
4,761
19,297
14,804 PL 45 36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60 11,574
12,200
9,266
3,786
22,078
7,833
68,052
3,482
21,355
7,544
5,548
19,611
45,486
9,814
71,734
98,625
97,268
64,487
37,457
19,611
68,052
23,190
79,457
9,592
9,483 96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120 9,483
11,574
12,715
2,919
28,189
5,869
12,073
15,639
4,794
4,306
12,846
6,370
5,788
6,370
11,574
4,106
29,915
30,356
5,548
12,073
9,266
11,574
20,471
37,963
3,482 17,487
18,379
14,174
6,087
32,181
12,094
93,176
5,624
31,185
11,673
8,733
28,774
63,690
14,964
97,931
132,279
130,560
88,559
53,017
28,774
93,176
33,710
107,858
14,645
14,487 14,487
17,487
19,112
4,761
40,534
9,208
18,198
23,237
7,607
6,873
19,297
9,950
9,088
9,950
17,487
6,572
42,875
43,472
8,733
18,198
14,174
17,487
29,965
53,693
5,624 PL 46 Phụ lục 20. Kiểm tra T-test phương trình sinh khối của loài Cóc trắng t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances 16,99
231,35
68 Mean
Variance
Observations
Pooled Variance
Hypothesized Mean Difference
df
t Stat
P(T<=t) one-tail
t Critical one-tail
P(T<=t) two-tail
t Critical two-tail AGBa (kg) AGBb (kg)
12,8
172,19
68
201,77
0
134
-1,7
0,04
1,66
0,09
1,98 Phụ lục 21. Kiểm tra T-test phương trình sinh khối của loài Dà quánh t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances 17,26935
215,2647
117 AGBa (kg) AGBb (kg)
8,044958
55,59647
117
135,4306
0
232
-6,06258
2,69E-09
1,651448
5,38E-09
1,970242 Mean
Variance
Observations
Pooled Variance
Hypothesized Mean Difference
df
t Stat
P(T<=t) one-tail
t Critical one-tail
P(T<=t) two-tail
t Critical two-tail PL 47 Phụ lục 22. Kiểm tra T-test phương trình sinh khối của loài Đước đôi T-test: Two-Sample Assuming Equal Variances 37,69459
696,7447
61 Mean
Variance
Observations
Pooled Variance
Hypothesized Mean Difference
df
t Stat
P(T<=t) one-tail
t Critical one-tail
P(T<=t) two-tail
t Critical two-tail AGBa (kg) AGBb (kg)
14,23999
122,6543
61
409,6995
0
120
-6,39949
1,57E-09
1,657651
3,15E-09
1,97993 Phụ lục 23. Kiểm tra T-test phương trình sinh khối của loài Mắm trắng t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances 30,02132
923,0383
120 Mean
Variance
Observations
Pooled Variance
Hypothesized Mean Difference
df
t Stat
P(T<=t) one-tail
t Critical one-tail
P(T<=t) two-tail
t Critical two-tail AGBa (kg) AGBb (kg)
21,03017
511,004
120
717,0212
0
238
-2,60091
0,00494
1,651281
0,00988
1,969982 PL 48 Phụ lục 23. Phương trình tương quan giữa phương trình 3.4 và 3.8 (Cóc trắng) Least Squares Standard T
Statistic P-Value
Error
0.000189086
2842.13 0.0000
0.0000827656 10998.8 0.0000 P-Value Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio
22.8208
0.0000120731 120973550.00 0.0000 1
22.8208
64 1.88643E-7
65 Simple Regression - AGBb vs. AGBa
Dependent variable: AGBb
Independent variable: AGBa
Multiplicative model: Y = a*X^b
Coefficients
Parameter Estimate
0.537407
Intercept
Slope
0.910322
NOTE: intercept = ln(a)
Analysis of Variance
Source
Model
Residual
Total (Corr.) 22.8208
Correlation Coefficient = 1.0
R-squared = 99.9999 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 99.9999 percent
Standard Error of Est. = 0.00043433
Mean absolute error = 0.000311089
Durbin-Watson statistic = 0.98885 (P=0.0000)
Lag 1 residual autocorrelation = 0.504377
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiplicative model to describe the
relationship between AGBb and AGBa. The equation of the fitted model is
AGBb = exp(0.537407 + 0.910322*ln(AGBa))
or
ln(AGBb) = 0.537407 + 0.910322*ln(AGBa) PL 49 Phụ lục 25. Phương trình tương quan giữa phương trình 3.4 và 3.6 (Dà quánh) Least Squares Standard T
Statistic P-Value
Error
0.000174932
5142.69 0.0000
0.0000895803 10517.6 0.0000 P-Value Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio
44.6984
0.000046468 110620557.77 0.0000 Simple Regression - AGBb vs. AGBa
Dependent variable: AGBb
Independent variable: AGBa
Multiplicative model: Y = a*X^b
Coefficients
Parameter Estimate
0.899619
Intercept
Slope
0.942173
NOTE: intercept = ln(a)
Analysis of Variance
Source
1
44.6984
Model
115 4.04069E-7
Residual
Total (Corr.) 44.6984
116
Correlation Coefficient = 0.999999
R-squared = 99.9999 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 99.9999 percent
Standard Error of Est. = 0.000635664
Mean absolute error = 0.00047275
Durbin-Watson statistic = 1.81899 (P=0.1649)
Lag 1 residual autocorrelation = 0.0892338
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiplicative model to describe the
relationship between AGBb and AGBa. The equation of the fitted model is
AGBb = exp(0.899619 + 0.942173*ln(AGBa))
or
ln(AGBb) = 0.899619 + 0.942173*ln(AGBa) PL 50 Phụ lục 26. Phương trình tương quan giữa phương trình 3.4 và 3.5 (Mắm trắng) Least Squares Standard T
Statistic P-Value
Error
0.000102518
5351.49 0.0000
0.0000372799 25334.7 0.0000 P-Value Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio
97.8463
0.0000179885 97.8463
1
118 1.52445E-7
119 641848339.89 0.0000 Simple Regression - AGBb vs. AGBa
Dependent variable: AGBb
Independent variable: AGBa
Multiplicative model: Y = a*X^b
Coefficients
Parameter Estimate
0.548623
Intercept
Slope
0.944477
NOTE: intercept = ln(a)
Analysis of Variance
Source
Model
Residual
Total (Corr.) 97.8463
Correlation Coefficient = 1.0
R-squared = 100.0 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 100.0 percent
Standard Error of Est. = 0.000390442
Mean absolute error = 0.000260082
Durbin-Watson statistic = 1.83371 (P=0.1823)
Lag 1 residual autocorrelation = 0.0721079
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiplicative model to describe the
relationship between AGBb and AGBa. The equation of the fitted model is
AGBb = exp(0.548623 + 0.944477*ln(AGBa))
or
ln(AGBb) = 0.548623 + 0.944477*ln(AGBa) PL 51 Phụ lục 27. Phương trình tương quan giữa phương trình 3.4 và 3.7 (Đước đôi) Least Squares Standard T
Statistic P-Value
Error
0.000147083
8618.04 0.0000
0.0000590888 15207.7 0.0000 P-Value 1 31.8419 Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio
31.8419
0.00000812313 59 1.3768E-7 231274162.51 0.0000 60 Simple Regression - AGBb vs. AGBa
Dependent variable: AGBb
Independent variable: AGBa
Multiplicative model: Y = a*X^b
Coefficients
Parameter Estimate
1.26757
Intercept
Slope
0.898604
NOTE: intercept = ln(a)
Analysis of Variance
Source
Model
Residual
Total (Corr.) 31.8419
Correlation Coefficient = 1.0
R-squared = 100.0 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 100.0 percent
Standard Error of Est. = 0.000371053
Mean absolute error = 0.000263719
Durbin-Watson statistic = 1.64482 (P=0.0741)
Lag 1 residual autocorrelation = 0.170712
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiplicative model to describe the
relationship between AGBb and AGBa. The equation of the fitted model is
AGBb = exp(1.26757 + 0.898604*ln(AGBa))
or
ln(AGBb) = 1.26757 + 0.898604*ln(AGBa)PHỤ LỤC

