TP CHÍ KHOA HC - S 84/THÁNG 5 (2024) 81
NGHIÊN CU L CHÚC MNG NGƯỜI THI ĐỖ, LÀM
QUAN (QUA NGHIÊN CU TRƯỜNG HP TI HUYN
T LIÊM, THÀNH PH HÀ NI)
Nguyễn Thị Hoàng Yến
Viện Nghiên cứu Hán Nôm
Tóm tắt: Huyện Từ Liêm, thành ph Hà Ni xưa là địa phương tiêu biểu cho truyền thng
khoa cử, tiêu biểu bn làng “Mỗ, La, Canh, Cót tứ danh hương”. vậy, huyện Từ
Liêm, thành ph Hà Ni nơi nhiều dòng h đỗ đạt, nhiều làng khoa bảng, s lượng
đông đảo những ngưi theo Nho hc và hầu như làng xã nào cũng lập hội Tư văn hay Văn
hội. Và khi trong h, trong ng hay Hội Tư văn ngưi thi đỗ khoa bảng, ra làm quan hay
được thăng quan tiến chức. H đềulễ chúc mừng nhằm tôn vinh những ngưi thành đạt,
đồng thi thể hiện truyền thng hiếu hc, khuyến hc của địa phương. Chính việc khuyến
hc đó góp phần động viên bao thế hệ hc trò khắc phục khó khăn, nỗ lực vươn lên trong
hc tập để thành công và trở thành truyền thng tt đẹp của huyện Từ Liêm, thành ph Hà
Ni.
Từ khóa: Hội Tư văn, làm quan, l chúc mừng, thi đỗ.
Nhận bài ngày 12.02.2024; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt đăng ngày 30.5.2024
Liên hệ tác giả: Nguyễn Thị Hoàng Yến, Email: hoangyenhannom@gmail.com
1. ĐT VN Đ
Trong lịch sử, Từ Liêm, thành ph Hà Ni là địa phương có truyền thống khoa cử đáng
tự hào, sản sinh ra nhiều nhân tài, với nhiều nhân vật ưu tú học giỏi, đỗ đạt cao, tiêu biểu
bốn vùng nổi tiếng (tứ danh hương: Mỗ1, La2, Canh3, Cót4. Về đại khoa từ thời ngay từ
buổi khai của việc học thi chữ Hán thì những kẻ vùng này đ ghi danh vào hàng
1 M: gồm ba x Đại M, Tây M và H Mỗ. X Đại M và xã Tây M thuc tổng Đại M, huyn T Liêm, ph Hoài Đức, tnh Hà Ni.
H M thuc tổng Thượng Hi, huyn T Liêm, ph Hoài Đức, tnh Ni. T đu triu Nguyn tr v trước Thiên M và
Tây M thuc tng Thiên M, huyn T Liêm, ph Hoài Đức, tnh Nội. Năm T Đức th 6 (1853) kiêng ch Thiên là t tôn kính,
đổi là Đại Mỗ. X Đại M nay là phường Đại M, qun Nam T Liêm, TP. Hà Ni. Xã Tây M nay là phường Tây M, qun Nam T
Liêm, thành ph Hà Ni. Xã H M nay là xã H M, huyn Đan Phượng, thành ph Ni.
2 La: tức ba x La Khê, La Nội La thuộc tổng La Nội, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Nội. X La Khê nay phường La
Khê, quận Hà Đông, TP. Nội. X La Nội và Ỷ La (gọi chung là làng La Cả, tức Kẻ La) nay là phường Dương Nội, quận Hà Đông,
thành ph Hà Nội.
3 Canh: gồm hai x Vân Canh và Hương Canh thuộc tổng Hương Canh, huyện T Liêm, ph Hoài Đức, tnh Hà Ni. Xã Vân Canh nay là
xã Vân Canh, huyện Hoài Đức, TP Hà Nội. X Hương Canh nay là phường Phương Canh, quận Nam T Liêm, thành ph Ni.
4 Cót: gm hai xã H Yên Quyết và Thượng Yên Quyết thuc tng Dch Vng, huyn T Liêm, ph Hoài Đức, tnh Hà Ni. Xã H Yên
Quyết nay phường Yên Hoà, qun Cu Giy, TP. Nội. X Thượng Yên Quyết (làng Thượng Yên Quyết) tên Nôm làng
Giy, nay thuộc địa phận hai phường: Yên Hoà và Quan Hoa, qun Cu Giy, thành ph Hà Ni.
82 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
ngũ các nhà trí thức bậc cao và họ những trụ cột vững chắc của nước nhà. Từ đó cho đến
cuối triều Nguyễn, không mấy khoa thi do triều đình tổ chức, từ các khoa chính thức cho
đến các khoa thi đặc biệt lại thiếu tên kẻ đất Từ Liêm. Tiêu biểu nhất cho truyền thống
Nho học thi cử của huyện Từ Liêm x Đông Ngạc (nay phường Đông Ngạc, quận
Bắc Từ Liêm, Hà Nội). Con số thống cho thấy x này có 247 người thi đỗ, x Vân Canh
có 99 người, x Tây Mỗ 79 người, Hạ Yên Quyết 66 người, [1].
Những nhà trí thức này sống trong các thời đại khác nhau, vị trí x hội khác nhau,
nhưng họ đều nhiều đóng góp tích cực cho xhội. người sau khi đỗ đạt, làm quan
cho triều đình khi đến tuổi già họ lại trở về quê hương đóng góp cho quê hương.
người thi đỗ nhưng không ra làm quan, nhà mở trường dạy học, làm thầy thuốc
những người không thi đỗ họ lại quê hương, trở thành lực lượng trí thức bình dân, góp
phần truyền bá văn hóa Nho giáo trong làng x, nâng cao trình độ dân tđịa phương
góp phần biên soạn các bản tục lệ với mục đích làm cho phong tục tập quán của làng x nơi
họ sinh sống trở nên thuần hậu hơn, tốt đẹp hơn. Hơn nữa, huyện Từ Liêm nơi nhiều
dòng họ đỗ đạt, nhiều làng khoa bảng, số lượng đông đảo những người theo Nho học
hầu như làng x nào cũng lập hội Tư văn hay Văn hội.
Hội văn một tổ chức x hội từng tồn tại lâu đời đóng vai trò quan trọng trong
đời sống làng x Việt Nam. Hội văn ra đời trên sở nền giáo dục Nho học mở rộng,
phát triển xuống cấp làng x đ thu hút nhiều người từng theo đuổi con đường học tập hoặc
đang làm quan vào Hội. Mỗi Hội văn số lượng thành viên nhiều ít khác nhau phụ
thuộc vào từng thời kỳ. Trình độ học vấn của các thành viên trong Hội thường những
người biết chữ, kể từ Nhiêu học trở lên, thí Khóa sinh Nhất Nhị Tam trường, tài, Cử
nhân đến Tiến sĩ. Họ luôn lực lượng trí thức đáng tin cậy nhất tại địa phương. Hội
văn Hội trưởng do Hội bầu ra hoặc chọn người học vị uy tín cao để điều hành tổ
chức các hoạt động của Hội. Sau Hội trưởng hay Trưởng văn Đương cai chuyên lo các
việc cúng tế hàng năm.
Sự ràng buộc của Hội văn không chặt chẽ bằng phường họ, nhưng cũng thường
xuyên một năm vài ba lần họp hành, ăn uống. Hội có quy ước hoạt động và lễ nghi cúng tế.
Sự liên kết này không nặng nề sâu sắc như dòng họ và phường nghề, nhưng cũng góp phần
ràng buộc các cư dân làng x theo một định hướng luân lý, đạo đức. Từ đó có thể thấy rằng
dưới sự ảnh hưởng của Nho giáo tầng lớp những người theo Nho học ngày càng đông
đảo, chính nguyên nhân để Hội văn địa phương ra đời. mỗi địa phương, Hội
văn lại lập ra quy định, để các thành viên trong Hội thực hiện không gian sinh hoạt
riêng. Đồng thời Hội văn nơi tập trung những người học nhất trong làng x. Hội
được người dân địa phương kính trọng, thành viên của Hội văn vị trí cao trong sinh
hoạt làng x. Tiêu biểu ở huyện Từ Liêm xưa có một số Hội Tư văn của các x Đông Ngạc,
Phú Diễn, La Khê, Vân Canh những làng nổi tiếng nhiều người đỗ đạt khoa trường.
Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi muốn m hiểu lễ chúc mừng của dòng họ khoa
bảng, Hội văn làng x huyện Từ Liêm với những người thi cử đỗ đạt, làm quan thời
xưa.
TP CHÍ KHOA HC - S 84/THÁNG 5 (2024) 83
2. NỘI DUNG
2.1. Hội Tư văn chúc mừng người thi đỗ
Hội Tư văn là nơi tụ hội những trí thức Nho học ở làng quê, những người biết chữ và am
hiểu văn hóa lễ nghĩa. Thành viên của Hội thể người chưa thi cử đỗ đạt khoa trường
hoặc đ trải qua các kỳ thi, đạt được học vị nhất định. Đối với những thành viên Hội tham gia
thi cử đỗ đạt, Hội đều lễ vật chúc mừng thể hiện sự quan tâm kính trọng đối với họ.
Đồng thời, khích lệ họ tiếp tục nỗ lực phấn đấu đạt thành tích học tập cao n nữa trong
tương lai. Cụ thể, chúng tôi tìm hiểu việc chúc mừng người thi đỗ của Hội tư văn như sau:
Bảng 1: Lệ chúc mừng những ngưi thi đỗ
TT
Tên sách
hiệu
Niên
đại
Đỗ đạt
1.
Hà Đông tỉnh Hoài
Đức phủ Từ Liêm
huyện La Nội tổng
La Khê x văn hội
giáp khoán lệ (La
Khê x Văn hội)
AF
a2/22
Thành
Thái 8
(1896)
- Đỗ Tam giáp trở lên, bản hội chúc
mừng 1 bức trướng, giá 10 quan.
- Tú tài chúc mừng 1 đôi câu đối giá
tiền 3 quan.
- Đỗ Cử nhân hội chúc mừng 1 bài thơ,
giá 5 quan.
2.
Hà Đông tỉnh Hoài
Đức phủ Từ Liêm
huyện Cổ Nhuế
tổng Phù Diễn x
Kiều Mai thôn
khoán lệ(Kiu Mai
thôn khoán l)
AF
a2/55
Tự Đức
29
(1876)
- Người thi đỗ đại khoa bản hội mừng 1
bức trướng khoảng 10 quan.
- Người đỗ trung khoa, hội mừng 1 bức
thêu thơ khoảng 6 quan tiền.
- Đỗ tiểu khoa, hội mừng 1 đôi câu đối
khoảng 3 quan.
3.
La Khê Văn hội bạ
A.776
không
ghi
- Đỗ bảng vàng, chúc mừng 1 con trâu,
1 mâm xôi, 1 vò rượu.
- Đỗ hương thí, chúc mừng 1 vò rượu.
- Người đỗ Giải nguyên, chúc mừng 1
con lợn, 1 vò rượu đúng 2 quan tiền cổ.
4.
Nghĩa Đô x Trung
Nha thôn Tư văn lệ
AF
a2/56
Tự Đức
18
(1865)
- Người đỗ đại khoa, tiền 10 quan, 1 đôi
câu đối bằng lụa đỏ.
- Người đỗ thứ khoa tiền 5 quan, 1 đôi
câu đối vải bắc màu đỏ.
- Người đỗ khoa dưới nữa tiền 3 quan,
1 đôi câu đối vải bắc màu đỏ.
84 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
5.
Nhân Ái văn hội
khoán
A.735
Vĩnh
Thịnh
11
(1715)
- Người đỗ Tiến sĩ, khao vọng, bản hội
chúc mừng 1 đôi câu đối bằng vải tây
giá 3 quan tiền.
- Người đỗ Phó bảng, hội chúc mừng 1
đôi câu đối bằng vải tây giá tiền 3 quan.
- Người đỗ Cử nhân, hội chúc mừng 1
đôi câu đối bằng vải tây giá 2 quan tiền.
- Người đỗ Tú tài, hội chúc mừng 1 đôi
câu đối vải tây giá tiền 1 quan.
6.
Phú Diễn x hương
hiền phả
A.1151
Tự Đức
19
(1866)
- Người đỗ Tú tài, bản hội chúc mừng 1
đôi câu đối, trị giá tiền 1 quan.
- Đỗ Cử nhân chúc mừng 1 đôi câu đối
trị giá tiền 2 quan.
- Đỗ Phó bảng, hội chúc mừng 1 bài thơ
trị giá tiền 3 quan.
- Đỗ Tiến sĩ trở lên, hội chúc mừng 1
bức trướng văn, trị giá tiền 5 quan.
Theo thng t bng 1 trên, tc l ca Hội văn huyện T Liêm 6 bn ghi
chép l chúc mng thành viên Hội thi đỗ khoa trường của 5 thôn, làng. Đó Hội Văn x
La Khê (2 bn tc lệ), giáp Tư văn thôn Kiều Mai xã Phù Din, Hội Tư văn thôn Trung Nha
x Nghĩa Đô, Hội Văn thôn Nhân Ái x Vân Canh Hội văn của Phú Din. Phn
ln các Hội văn chuẩn b l vt chúc mừng người thi đỗ. Người đỗ càng cao thì l vt
chúc mng giá tr lớn hơn. Lễ vt chúc mừng được nhiu Hi chn bức trướng, bc thêu
thơ, câu đối và người đỗ th hng cao thì l vt có giá tr tin nhiều hơn, người đỗ th hng
thấp hơn thì lễ vt mng giá tr tiền ít hơn. Điển hình Hội văn xPhú Din quy
định l chúc mừng như sau: “Người trong làng tham dự đỗ tài [2, tr.284]5, vọng nhập
Văn hội, bản hội chúc mừng 1 đôi câu đối, trị giá tiền 1 quan. [Người] đỗ Cử nhân [2,
tr.243]6 chúc mừng 1 đôi câu đối trị giá tiền 2 quan. Người đỗ Phó bảng [2, tr.268]7, chúc
5 Tú tài: là hc v ban cho người thi Hương đỗ tam trường t năm Minh Mệnh th 9 (1828) triu Nguyễn. Khi đỗ, tên được ghi vào bng
làm bằng phên tre không ng danh,... tài thường được ban nhng chc quan nh hoc qm trường dy hc, làm Hi
trưởng Hội tư văn của tng hoc xã.
6 C nhân: c ta khoa thi ly C nhân bắt đu t năm Quang Thái thứ 9 (1396) đời Trn Thun Tông, t triều đến đầu triu
Nguyn gi Hương cống. Đến năm Minh Mệnh th 9 (1828) triu Nguyn dùng lại để gọi người đỗ thi Hương, thay thế cho hc v
Hương cng triu Lê. Những người này được d thi Hội nhưng chưa chắc đ đỗ Tiến sĩ. Người đỗ C nhân thường được b chc Tri
huyn.
7 Phó bng: hc v mới đặt t khoa K Sửu năm Minh Mệnh th 10 (1829) để ch những người được ly thêm trong k thi đại khoa: thi 3
trường được 9 điểm tr xuống đến 4 điểm hoặc thi 2 trường được 10 điểm tr lên. Khác vi Ph bng triu Lê là hạng đỗ Đồng Tiến sĩ.
Người đ Phó bảng không được đi ngộ như đỗ Chính bảng, không được ban áo không được khc tên vào bia Tiến Văn
Miếu Huế.
TP CHÍ KHOA HC - S 84/THÁNG 5 (2024) 85
mừng 1 bài thơ trị giá tiền 3 quan. Người đỗ Tiến [2, tr.280]8 trở lên, chúc mừng 1 bức
trướng văn, trị giá tiền 5 quan” [3]. Tuy nhiên, cht liệu được s dng khác nhau bng la,
vi giá tr kinh tế cao thp khác nhau và s tin chúc mng nhiu, ít khác nhau. C th,
Hội văn thôn Trung Nha, x Nghĩa Đô quy đnh l chúc mng: “Phàm trong văn,
người nào đỗ khoa mc, c văn mỗi người góp tin sm sa l vật đến chúc mng. Nếu
người đỗ đại khoa (Đại đăng khoa: người đỗ kỳ thi cao cấp nhất của khoa cử thời phong
kiến, tức đỗ thi Đình, hoặc Điện được ban học vị Tiến sĩ nói chung) tin 10 quan, dùng mt
đôi câu đối lụa màu đỏ [2, tr.244]. Người đỗ th khoa 5 quan tiền. Người đỗ khoa dưới na,
3 quan tin, mỗi người 1 đôi câu đối bng vi bắc màu đỏ” [4]. Như vậy, tin mua l vt
chúc mng do các thành viên trong Hội đóng góp. Lễ vt s phân bit gia nhng
người đỗ đạt v th khác nhau, cùng đôi câu đối màu đỏ nhưng khác nhau v cht liu,
giá tr tiền cũng khác nhau. Người đỗ đại khoa, câu đối làm bng lụa. Người đỗ khoa kém
hơn, câu đối làm bng vi bắc. Người thi đ không ch được nhng thành viên trong Hi
l vt chúc mng n kèm theo mt s tin nhất định. S tin mng y s phân bit
theo th hạng người thi đỗ. Người đỗ đại khoa, tin chúc mừng 10 quan. Người đỗ kém
hơn, tiền chúc mừng 5 quan. Người thi đỗ khoa kém na, s tin mng ch 3 quan.
nghĩa, người đỗ th hng càng cao thì s tin mng càng nhiu. Thông thưng, giá tr kinh
tế thường không quá ln. Tuy nhiên, trong năm Hội văn của huyn T Liêm, duy nht
Hội văn x La Khê mừng người thi đỗ bng l vt rt giá trị, đó trâu, ln, xôi,
u. C th, Hi mừng như sau: “Người nào d thi, đỗ bng vàng [2, tr.238-239]9, bn Hi
chúc mng l vật 1 con trâu, 1 mâm xôi, 1 rượu. Chúc mừng quan tsĩ, lễ vật cũng
giống như vậy. Người nào thi Hương [2, tr.278]10, bn hi chúc mừng 1 rượu. Người đỗ
Gii nguyên, chúc mng 1 con lợn, 1 rượu, đúng 2 quan tiền cổ” [5]. Cho thy, Hội
văn x La Khê sắm sa l vt chúc mừng người thi đỗ rt hậu hĩnh. Người thi đ đại khoa
mừng 1 con trâu, 1 mâm xôi 1 rượu. Người thi đỗ Gii nguyên (người đỗ đầu kỳ thi
Hương của một trường, dân gian, gọi tắt Giải) mng 1 con lợn, 1 rượu. Còn người đỗ
k thi Hương chỉ chúc mừng 1 vò rượu. [2, tr.251].
2.2. Hội Tư văn mừng người làm quan
Mỗi khi trong Hội văn thành viên ra làm quan, Hội thường chuẩn blễ vật chúc
mừng, thể hiện lòng kính trọng đối với những người thành đạt. Dưới đây lệ chúc mừng
người làm quan:
8 Tiến sĩ: gọi chung người đỗ k thi đại khoa do triều đình tổ chc. c ta, vua Trn Du Tông m khoa Đình thí lấy Tiến sĩ năm Giáp
Dn niên hiu Long Khánh th 2 (1374) nên hc v này t đó, nhưng đến năm Đại Bo th 3 (1442) đời Thái Tông mi chính
thc dùng hc v Tiến sĩ thay cho Thái học sinh.
9 Bảng vàng: cũng như Bng rng, Kim bng. Tm bng màu vàng v hình rồng, ghi tên người đỗ thi Đình (hoặc Điện), tức đ Tiến sĩ.
Sau khi truyền thì trước đây bảng rng được rước ra treo cửa Đông Hoa, từ năm Đoan Khánh th 5 (1502) v sau rước ra treo
ca nhà Thái hc. Bảng ghi người đỗ võ khoa treo ngoài cửa Tây Trường An.
10 Thi Hương: khoa thi tổ chc theo l 3 năm một lần vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Du. Vì thi vào mùa thu nên còn gi là Thu vi, Thu t,
Thu thí. Lần đầu tiên phân cấp thi Hương, thi Hội vào năm Quang Thái th 9 (1396). Triu Lê v trước t chc các đạo, thường có 5
- 6 trường, mỗi trường thi có thí sinh đến t 2 hoc 3 trn. Triu Nguyễn cũng thường có 5-6 trường, mỗi trường có thí sinh t 2-3 tnh.
Có nhng thi ch có 3 k nhưng đa số là 4 k: k th nht (nhất trường), làm bài v Kinh nghĩa; kỳ th hai (Nh trường): thi làm chế,
chiếu, biu (tp làm các th văn hành chính); kỳ th ba (Tam trường): làm bài bằng thơ, phú; kỳ th (Tứ trường): làm bài th văn
sách, tc bin lun v đối sách tr c. Thí sinh bt buc phi tri qua bốn trường thi. Người đỗ 3 trường triu gọi Sinh đ,
triu Nguyn gọi là Tú tài. Người đỗ c 4 trường triều Lê được ban hc v Hương cống, triu Nguyễn được ban hc v C nhân. Người
đỗ đầu một trường thi gọi là Hương nguyên, Giải nguyên hoc Th khoa. Người đỗ th hai gọi là Hương á, Á nguyên.