
76
Với một chủ đề thông tin cần thu thập, các đơn vị điều tra thƣờng có
dung lƣợng thông tin khác nhau. Có đơn vị mang nhiều dung lƣợng thông
tin hơn, ngƣợc lại có đơn vị có rất ít lƣợng thông tin . Trong điều kiện nhƣ
vậy, thƣờng ngƣời ta dựa vào dung lƣợng thông tin để phân tổ tổng thể ra
thành các tổ có dung lƣợng thông tin khác nhau. Trên cơ sở đó, phân bổ cỡ
mẫu cho các tổ theo nguyên tắc các tổ có dung lƣợng thông tin phong phú
tỷ lệ chọn mẫu phải cao, thậm chí có khi phải chọn hết.
c. Dựa vào nhu cầu thông tin của các cấp lãnh đạo.
d. Dựa vào số lượng các đơn vị cá thể và tính đồng đều của các đơn
vị cá thể trong mỗi tổ: Số lƣợng càng lớn thì số đơn vị mẫu có thể giảm
tƣơng đối; Tính đồng đều của các đơn vị cá thể càng cao thì phân bổ cỡ
mẫu có thể giảm đi.
2.2. Các phƣơng pháp phân bổ mẫu cho các tổ
Về mặt lý luận, ngƣời ta thƣờng nhắc đến các kiểu phân bổ mẫu cơ
bản là phân bổ mẫu tỷ lệ thuận với quy mô, phân bổ mẫu tỷ lệ nghịch với
quy mô, phân bổ mẫu Neyman, phân bổ mẫu tối ƣu.
2.2.1. Phân bổ mẫu tỷ lệ thuận với quy mô
Công thức phân bổ mẫu tỷ lệ thuận với quy mô có dạng:
với i=1,2,...,M ; (1.10)
Trong đó M là số tổ; n là cơ mẫu chung của tổng thể ni là cỡ mẫu
của tổ i , N là quy mô tổng thể; Ni là quy mô của tổ i; Wi là tỷ trọng của tổ i
trong tổng thể.
Phƣơng pháp phân bổ mẫu tỷ lệ thuận với quy mô thƣờng đƣợc áp
dụng khi quy mô của các tổ tƣơng đối đồng đều, phƣơng sai và chi phí cho
các tổ không quá khác biệt nhau và khi không biết trƣớc phƣơng sai cũng
nhƣ chi phí cho một đơn vị mẫu.
Phân bổ mẫu tỷ lệ thuận với quy mô có một số ƣu là quy trình phân
bổ mẫu đơn giản. Mặt khác rất phù hợp với suy nghĩ thông thƣờng của mọi
ngƣời nên dễ đƣợc chấp nhận. Quy trình ƣớc lƣợng đơn giản. Đối với các
chỉ tiêu tƣơng đối, không cần phải quyền số hoá khi ƣớc lƣợng chúng.