CÂU HỎI ÔN TẬP NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ KINH TẾ
CHƯƠNG 1: Những vấn đề chung về thống kê học.
Câu 1: Trình bày các loại thang đo trong thống kê. Cho ví dụ về việc sử dụng các
loại thang đo này trong thức tế?
_ Thang đo định danh: Đánh số các biểu hiện cùng loại của một tiêu thức. Giữa
hai con số không có quan hệ hơn, kém. Loại thang đo này dùng để đếm tần số của
biểu hiện tiêu thức.
Ví dụ: giới tính nếu là nam đánh số 1 và nữ đánh số 2.
_ Thang đo thứ bậc: Cũng là thang đo định danh, nhưng giữa các biểu hiện tiêu
thức có quan hệ thứ bậc, hơn, kém. Sự chênh lệch giữa các biểu hiện không nhất
thiết phải bằng nhau.
Ví dụ: hạng huân chương, trình độ văn hóa, thu nhập phân theo các mức,…
_ Thang đo khoảng: là thang đo thứ bậc có các khoảng cách đều nhau. Có thể
đánh giá sự khác biệt giữa các biểu hiện bằng thang đo loại này. Việc cộng trừ các
con số có ý nghĩa, có thể tính các đặc trưng chung như số bình quân, phương sai.
Ví dụ: khoảng từ bao nhiêu thì được loại A, loại B.
_ Thang đo tỷ lệ là thang đo khoảng với một điểm không (0) tuyệt đối (điểm
gốc) để có thể so sánh được tỷ lệ giữa các trị số đo. Với thang đo loại này, có thể
đo lường các biểu hiện của tiêu thức như các đơn vị đo lường vật lý thông thường
(kg, m,...) và thực hiện được tất cả các phép tính với trị số đo.
Câu 2: Phân biệt tiêu thức số lượng và tiêu thức thuộc tính? Cho ví dụ minh họa?.
Tiêu thức thuộc tính: phản ánh
tính chất hay loại hình của đơn vị tổng
thể, không có biểu hiện trực tiếp bằng
các con số, gồm
- Tiêu thức thuộc tính có thể sắp
xếp đc
- Tiêu thức thuộc tính ko thể sắp
xếp đc
Ví dụ: tiêu thức giới tính, trình độ văn
hóa , nghề nghiệp….
Tiêu thức số lượng: phản ánh tính
chất hay loại hình của đơn vị tổng
thể, ,có biểu hiện trực tiếp bằng con số.
Bao gồm:
- lượng biến rời rạc.
- lượng biến liên tục
Ví dụ: Các tiêu thức định lượng như
tuổi, điểm thi, thu nhập, số con của
những cặp vợ chồngX….
CHƯƠNG 2: Điều tra thống kê kinh tế.
Câu 1: Nêu các phương pháp thu thập tài liệu cơ bản được sử dụng trong quá
trình nghiên cứu thống kê?
- Đăng ký trực tuyến trực tiếp: Điều tra viên tự mình quan sát hoặc trực tiếp gặp
đối tượng để hỏi và ghi chép số liệu. Phương pháp này thường gắn liền với quá
trình phát sinh, phát triển của hiện tượng NC. Ưu điểm là độ chính xác cao nhưng
đòi hỏi nhiều nhân lực và thời gian.
- Phương pháp phỏng vấn: Điều tra viên tiến hành thu thập tài liệu thông qua các
bản câu hỏi, phiếu điều tra hoặc qua điện thoại. Ưu điểm là tài liệu có độ tin cậy
cao, dễ tổng hợp, tập trung vào những nội dung chủ yếu nhờ có bản hỏi và phiếu
điều tra. Phương pháp này có 2 loại:
- Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp:
Phỏng vấn trực tiếp: Là quá trình hỏi – đáp trực tiếp giữa điều tra
viên với đối tượng cung cấp thông tin. Phương pháp này thường gắn
liền với quá trình phát sinh, phát triển của hiện tượng NC. Ưu điểm là
độ chính xác cao nhưng đòi hỏi nhiều nhân lực, thời gian, chi phí và
phải có tập huấn kĩ càng cho điều tra viên.
Phỏng vấn gián tiếp: Thực hiện bằng cách phát phiếu điều tra cho
người cung cấp thông tin sau đó điều tra viên thu thập phiếu. Quá
trình hỏi – đáp thông qua phiếu điều tra hoặc qua điện thoại. Yêu cầu
người được hỏi phải có trình độ, có ý thức; Phiếu điều tra ngắn gọn, rõ
ràng, dễ hiểu; có mạng lưới phát và thu hồi phiếu điều tra.
Câu 2: Trình bày những nội dung chủ yếu của 1 phương án điều tra thống kê?
1. Xác định mục đích điều tra
- Tìm hiểu vấn đề gì, phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu nào?
- Xác định đúng, rõ ràng mục đích điều tra là cơ sở quan trọng cho việc thu thập
số liệu ban đầu.
- Căn cứ để xác định mục đích điều tra là xuất phát từ nhu cầu thực tế cuộc sống
hoặc nhu cầu hoàn chỉnh lý luận…
2. Xác định phạm vi, đối tượng và đơn vị điều tra
- Xác định xem những đơn vị tổng thể nào thuộc phạm vi điều tra
- Để xác định chính xác điều tra phải dựa vào phân tích lý luận, những tiêu
chuẩn cơ bản phân biệt hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng liên quan,
phân biệt đơn vị tổng thể này với đơn vị tổng thể khác, đồng thời phải căn cứ
vào mục đích nghiên cứu.
- Đơn vị ĐT là đơn vị thuộc đối tượng ĐT. Đây là nơi phát sinh các tài liệu ban
đầu.
- Phân biệt đơn vị ĐT và đơn vị tổng thể
3. Xác định nội dung điều tra và thiết lập phiếu điều tra
- Căn cứ vào mục đích ĐT
- Đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu.
- Năng lực, trình độ của người tổ chức điều tra
- Xác định các tiêu thức có liên quan mật thiết với nhau
- Nội dung diễn đạt thành những câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
- Phiếu ĐT là tập hợp các câu hỏi của nội dung ĐT, sắp xếp theo một trật tự
logic.
- Tùy theo yêu cầu, nội dung và đối tượng có thể phải xây dựng nhiều loại phiếu
khác nhau.
- Ban hành bản giải thích cách ghi phiếu ĐT
4. Chọn thời điểm, thời kỳ và quyết định thời hạn điều tra
- Thời điểm ĐT: Là mốc thời gian quy định thống nhất mà cuộc ĐT phải thu
thập thông tin về hiện tượng tồn tại đúng thời điểm ĐT đó.
- Thời kỳ điều tra: Là khoảng thời gian (tuần, tháng, năm,..) được quy định để
thu thập số liệu về mặt lượng của hiện tượng được tích lũy trong thời kỳ đó.
- Thời hạn điều tra: Là khoảng thời gian dành cho việc thu thập số liệu. Nó phụ
thuộc vào quy mô, tính phức tạp của hiện tượng nghiên cứu và nội dung ĐT,
khả năng và kinh nghiệm của ĐT viên
5. Lựa chọn phương pháp điều tra, tổng hợp số liệu và phương pháp tính
các chỉ tiêu điều tra.
6. Xây dựng phương án tài chính cho cuộc điều tra.
7. Lập kế hoạch tổ chức và tiến hành điều tra
- Thành lập ban chỉ đạo ĐT và quy định nhiệm vụ cho cơ quan các cấp.
- Chuẩn bị lực lượng cán bộ ĐT, phân công trách nhiệm, địa bàn cho từng cán
bộ và tiến hành tập huấn nghiệp vụ ĐT cho ĐT viên.
- Lựa chọn phương pháp ĐT thích hợp.
- Xác định các bước tiến hành ĐT.
- Phân chia khu vực và địa bàn ĐT.
- Tiến hành điều tra thử để rút kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
cán bộ ĐT và hoàn chỉnh phương án ĐT, phiếu ĐT.
- Lập kế hoạch tài chính và chuẩn bị các phương tiện vật chất khác.
- Tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của cuộc ĐT
Câu 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sai số chọn mẫu ngẫu nhiên?
Sai số trong điều tra chọn mẫu: là phần chênh lệch giữa kết quả thu đượcqua điều
tra và giá trị thực tế của nó trong tổng thể chung. Gồm có
Sai số phi chọn mẫu: sai số này xảy ra ở tất cả các cuộc điều tra. Là Sai
số do đăng ký ghi chép: người điều tra quan sát, ghi chép, đo lường sai
do vô tình, do đối tượng khai báo, đăng kí, trả lời sai, hiểu sai nội dung
câu hỏi, ý thức xã hội,…
Sai số chọn mẫu: chỉ xảy ra ở điều tra chọn mẫu, đó là sự khác biệt giữa
giá trị ước lượng của mẫu và giá trị của tổng thể chung. Còn gọi là sai
số do tính chất đại biểu , xảy ra do mẫu không đại diện cho tổng thể
chung
Các nhân tố tác động đến sai số chọn mẫu
- Số đơn vị tổng thể mẫu n: tỷ lệ nghịch với sai số chọn mẫu.
- Phương pháp tổ chức chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu khác nhau , tính đại
diện của mẫu chọn ra khác nhau, sai số chọn mẫu khác nhau
- Độ đồng đều của tổng thể chung: nếu tổng thể có độ đồng đều cao tức
σ2
tương
đối nhỏ thì sai số chọn mẫu sẽ nhỏ.
Câu 4: Phân biệt các loại điều tra thống kê. Cho ví dụ minh họa?
_ Theo tính chất liên tục của việc ghi chép:
Điều tra thường xuyên: tiến hành thu thập thông tin theo sát với quá
trình phát triển của hiện tượng
Điều tra không thường xuyên: thu thập thông tin khi có nhu cầu
_ Theo phạm vi đối tượng điều tra:
Điều tra toàn bộ : là tiến hành thu thập tài liệu ban đầu trên toàn thể các
đơn vị thuộc đối tượng điều tra, không loại trừ bất kỳ đơn vị nào
Điều tra không toàn bộ: là tiến hành thu thập tài liệu ban đầu trên một số
đơn vị được chọn trong toàn bộ các đơn vị của tổng thể chung, bao gồm
điều tra chọn mẫu và điều tra trọng điểm, điều tra chuyên đề.
+ Điều tra chọn mẫu: Tiến hành thu thập thông tin ở bộ phận chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng thể.
+ Điều tra trọng điểm: Tiến hành thu thập thông tin trên một số ít các
đơn vị (thậm chí 1 đơn vị) nhưng đi sâu nghiên cứu trên nhiều phương
diện.
+ Điều tra chuyên đề: Tiến hành thu thập thông tin trên các đơn vị đại
diện, kết quả thường để suy rộng cho tổng thể.
Câu 5: Trình bày quy trình 1 cuộc điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên?