BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐINH THỊ ÁNH NGUYỆT
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN
Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ
THÁI NGUYÊN - NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐINH THỊ ÁNH NGUYỆT
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN
Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: NT 62.72.20.50
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. DƢƠNG HỒNG THÁI
THÁI NGUYÊN - NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Đinh Thị Ánh Nguyệt
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, bạn bè
đồng nghiệp và gia đình. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được
bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Ban giám đốc, Ban lãnh đạo cùng tập thể Khoa Tiêu hóa - Tiết niệu -
Huyết học lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Nội Trường
Đại học Y Dược Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng bảo vệ đã đóng
góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn
PGS. TS Dương Hồng Thái, người thầy đã trực tiếp dạy dỗ, hướng dẫn tôi
thực hiện luận văn này. Thầy luôn hết lòng giúp đỡ, động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và đặc biệt ghi nhớ công
lao của bố, mẹ, gia đình đã luôn động viên và là chỗ dựa vững chắc về mọi
mặt cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013 Tác giả Đinh Thị Ánh Nguyệt
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA American Diabetes Association (Hội Đái tháo đường Mỹ)
ADP Adenosine Diphosphate
Akt Serine - threonin kinase
ALTMC Áp lực tĩnh mạch cửa
AMP Adenosine Monophosphat
Anti HCV Antibodies against hepatitis C virus
(Kháng thể chống virus viêm gan C)
ATP Adenosine Triphosphate
BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
DNA Acid Deoxyribo Nucleic
EDTA Ethylen diamin tetra acetic
EHC Euglycaemic hyperinsulinaemic clamp
(Kẹp đẳng glucose huyết - cường insulin)
Glucose máu lúc đói G0
GGT Gamma Glutamyl Transferase
GLTU Glucose Transporter (Chất vận chuyển glucose)
GMBT Glucose máu bình thường
HBsAg Hepatitis B surface antigen
(Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B)
HBV Hepatitis B Virus (Virus viêm gan B)
HCV Hepatitis C Virus (Virus viêm gan C)
HOMA Homeostasis Model Assessment
(Đánh giá mẫu hằng định nội môi)
HOMA - IR Homeostasis Model Assessment Insulin Resistance
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
(Đánh giá kháng insulin theo mẫu hằng định nội môi)
Insulin máu lúc đói I0
IL Interleukin
IR Insulin Receptor (Thụ thể Insulin)
IRS Insulin receptor substrate (C )
NAD Nicotinamide adenine dinucleotide
OGTT Oral glucose tolerance test
(Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống)
PI3K Phosphatidylinositol - 3 kinase
QUICKI Quantitative Insulin Sensitivity Check Index
(Chỉ số kiểm tra độ nhạy insulin định lượng)
RLDNG
SGOT Aspartate aminotransferase
SGPT Alanin aminotransferase
TGF - β Transforming growth factor - β
(Nhân tố tăng trưởng chuyển hóa β)
TIPS
TNF - α Tumour necrosis factor - alpha (Yếu tố hoại tử u)
UI International Unit (Đơn vị Quốc tế)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
MỤC LỤC
Trang phụ bìa ......................................................................................................................................................................................................
Lời cam đoan .......................................................................................................................................................................................................
Lời cảm ơn ...............................................................................................................................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt ...............................................................................................................................................................
Mục lục .........................................................................................................................................................................................................................
Danh mục các bảng ...................................................................................................................................................................................
Danh mục các biểu đồ ...........................................................................................................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................................................................. ……..3
1.1. Đại cương về xơ gan .............................................................................................................................................................. 3
1.2. Insulin ........................................................................................................................................................................................................... 8
1.3. Kháng insulin ................................................................................................................................................................................ 10
1.4. Chuyển hóa glucose ở bệnh gan mạn tính - xơ gan ............................................................ 20
1.5. Các phương pháp xác định sự kháng insulin ................................................................................ 21
1.6. Nghiên cứu về kháng insulin và rối loạn dung nạp glucose ở bệnh
nhân xơ gan tại Việt Nam và trên thế giới ........................................................................................ 25
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................................................................... 29
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................................................................. 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................................................. 29
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................................................................................................. 30
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................................................................... 30
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................................................................... 37
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ......................................................................................................................................... 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 39
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ............................. 39
3.2. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng
nghiên cứu với RLDNG và kháng insulin ........................................................................................ 43
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................................................................................... 51
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ............................. 51
4.2. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng
nghiên cứu với RLDNG .............................................................................................................................................. 60
4.3. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng
nghiên cứu với tình trạng kháng insulin theo chỉ số HOMA - IR ............... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................................................................................................................. 74
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................................................................................
PHỤ LỤC ................................................................................................................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
DANH SÁCH BỆNH NHÂN .................................................................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu ............................................................. 39
.................................. 40
Bảng 3.2. Đặc điểm về thời gian phát hiện bệnh của đối tượng nghiên cứu ... 40
3.3.
........................................................................................................................................................ 41
3.4.
Bảng 3.5. Nguyên nhân xơ gan của đối tượng nghiên cứu ................................................... 41
Bảng 3.6. Mức độ xơ gan theo Child - Pugh của đối tượng nghiên cứu............... 42
.... 43
Bảng 3.7. -
Bảng 3.8. Liên quan giữa nhóm tuổi với rối loạn dung nạp glucose ........................ 43
Bảng 3.9. Liên quan rối loạn dung nạp glucose theo giới .................................................. 44
Bảng 3.10. Liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh với rối loạn dung nạp glucose .... 44
Bảng 3.11. Liên quan nguyên nhân xơ gan với rối loạn dung nạp glucose ....... 45
Bảng 3.12. Liên quan giữa mức độ xơ gan theo Child - Pugh với rối loạn
...................... 46
dung nạp glucose .................................................................................................................................... 45
Bảng 3.13.
.. 46 3.14.
... 47
3.15. Liên quan giữa nhóm tuổi và kháng insulin .......................................................... 47
............. 48
3.16.
.............................. 48
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
- Bảng 3.19.
........ 49
insulin .................................................................................................................................................................... 49
Bảng 3.20.
Bảng 3.21. Tương quan giữa các xét nghiệm sinh hóa với chỉ số kháng
insulin ở đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 50
.......................................................... 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
4.1.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu ...................................................... 39
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose của đối tượng nghiên cứu ............. 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ tương quan giữa HOMA - IR với insulin máu lúc đói ... 50
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
a lipid,
[57], [70], [73].
Xơ gan là bệnh phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới, bệnh có xu hướng
phát triển nhanh, song cho đến nay vẫn chưa có con số thống kê chính xác
trên phạm vi toàn cầu. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây nên, trong đó nguyên
nhân thường gặp là do rượu và do nhiễm virus viêm gan B, C. Đây là bệnh có
nhiều biến chứng nguy hiểm, tiên lượng nặng, đặc biệt khi xơ gan ở giai đoạn
muộn thì tỷ lệ tử vong rất cao dù đã được điều trị tích cực.
. Theo một số nghiên cứu gần đây hầu hết bệnh nhân xơ gan có kháng
insulin ở các mức độ khác nhau. 60 - 80% có rối loạn dung nạp g
insulin được xem là giai đoạn sớm trong quá trình tiến triển của
bệnh, do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
[36], [49].
2
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về kháng insulin và
bệnh gan mạn tính, xơ gan bằng các phương pháp như kẹp insulin, HOMA 1,
HOMA 2 [22], [38]...Tuy nhiên, ở Việt Nam còn rất ít nghiên cứu về kháng
insulin ở bệnh nhân xơ gan dựa vào phương pháp HOMA 1. Chính vì vậy
chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở bệnh
nhân xơ gan điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên"
nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tình trạng rối loạn dung
nạp glucose và kháng insulin ở bệnh nhân xơ gan.
2. Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
của bệnh nhân xơ gan với rối loạn dung nạp glucose và kháng insulin.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về xơ gan
Xơ gan được xác định như một quá trình xơ hóa lan tỏa và sự hình
thành các khối tăng sinh (nodules) với cấu trúc bất thường. Đây được gọi là
kết quả cuối cùng của quá trình tăng sinh xơ xuất hiện cùng với tổn thương
gan mạn tính [12].
1.1.1. Dịch tễ học của xơ gan
Từ năm 1819 Laennec đã mô tả xơ gan là bệnh mạn tính tiến triển với
dấu hiệu suy chức năng gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Bệnh xơ gan khá phổ biến trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh giữa các nước
rất khác nhau. Ở các nước phương Tây như Anh, Pháp, Đức, Mỹ...có thói
quen uống nhiều rượu mạnh và kéo dài 5 - 10 năm thì có 10 - 15% người bị
xơ gan.
Ở Mỹ mỗi năm có 26.000 - 35.000 trường hợp tử vong do viêm gan
mạn tính và xơ gan, trong đó xơ gan là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 9
chiếm 1,2%. Thống kê cũng cho thấy nhiều bệnh nhân xơ gan chết ở tuổi
50, 60 và nguyên nhân hàng đầu là do rượu [18].
Ở các nước Đông Nam Á, nam Châu Phi viêm gan virus B, C là nguyên
nhân chủ yếu đưa đến xơ gan. Khoảng 15% dân số nhiễm virus viêm gan B và
khoảng 1/4 số người này bị chuyển thành viêm gan mạn tính và xơ gan. Cứ
100.000 người bị nhiễm virus viêm gan B có 10.000 dẫn đến viêm gan mạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
và 4.000 người xơ gan.
4
khoa
[19]. Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do xơ gan gia tăng một cách nhanh
chóng.
Những năm gần đây và dự báo trong thời gian tới, bệnh có khuynh
hướng tăng lên do tình trạng sử dụng bia, rượu tăng ở nhiều khu vực của các
châu lục. Ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 800.000 trường hợp chết
vì xơ gan [12].
1.1.2. Phân loại xơ gan theo nguyên nhân [12]
Xơ gan do nhiều nguyên nhân gây nên, trong đó nguyên nhân thường
gặp là do rượu và do nhiễm virus viêm gan B, C. Đây là những nguyên nhân
chính chiếm trên 90% các trường hợp xơ gan. Ngoài ra có thể gặp một số
nguyên nhân khác như:
- Nhiễm khuẩn: sán máng, giang mai, HIV gây viêm đường mật xơ hóa.
- Các bệnh chuyển hóa, bệnh di truyền: bệnh Wilson, bệnh gan ứ đọng
glycogen, bệnh gan xơ hóa dạng nang, tăng tyrosin, tăng galactose máu, thiếu
hụt alpha 1 - antitripsin...
- Do bệnh đường mật: tắc mật trong và ngoài gan.
- Do bệnh tự miễn: viêm gan tự miễn, xơ gan mật tiên phát, viêm
đường mật xơ hóa tiên phát.
- Bệnh mạch máu: hội chứng Budd - Chiari, suy tim.
- Do thuốc và nhiễm độc: Isoniazide, Diclofenac, Aflatoxin, Halouracil,
Methotrexate.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
- Các nguyên nhân khác: suy dinh dưỡng, thiếu máu, sarcoidosis.
5
1.1.3. Chẩn đoán xác định xơ gan: dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và cận
lâm sàng [12].
1.1.3.1. Lâm sàng
* Xơ gan còn bù
- Cơ năng:
+ Mệt mỏi, giảm cân, chán ăn, đau hạ sườn phải.
+ Có thể có các đợt chảy máu mũi hay các đám bầm tím dưới da.
+ Khả năng làm việc cũng như hoạt động tình dục kém.
- Thực thể:
+ Có thể có vàng da hoặc sạm da.
+ Giãn mao mạch dưới da - thường thấy ở cổ, mặt, lưng, ngực dưới
dạng tĩnh mạch chân chim hoặc sao mạch.
+ Gan có thể to, mật độ chắc hoặc cứng, bờ sắc, lách mấp mé bờ sườn.
* Xơ gan mất bù
- Hội chứng suy tế bào gan:
+ Sức khỏe sa sút, ăn kém.
+ Xuất huyết dưới da.
+ Chảy máu mũi, chảy máu chân răng.
+ Vàng da từ nhẹ đến nặng.
+ Phù hai chi: phù mềm, ấn lõm.
+ Rối loạn tiêu hóa: đầy bụng, chướng hơi, ăn uống kém.
+ Có thể có sốt nhẹ kéo dài do tổn thương gan tiến triển.
+ Gan nếu sờ thấy - mật độ cứng.
- Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
+ Cổ trướng ở các mức độ.
+ Lách to: với các mức độ khác nhau - phần lớn giới hạn ở độ 1 và 2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
+ Tuần hoàn bàng hệ cửa - chủ, chủ - chủ.
6
+ Giãn tĩnh mạch thực quản với các mức độ khác nhau (thường phát
hiện qua nội soi hoặc khi bệnh nhân nôn nhiều máu).
+ Có thể có các rối loạn về thần kinh và tâm thần: run tay, chậm chạp,
mất ngủ.
1.1.3.2. Cận lâm sàng
- SGOT/AST và SGPT/ALT: có thể bình thường hoặc cao vừa phải.
- GGT: thường cao trong xơ gan, nhất là những trường hợp nghiện rượu
hoặc vàng da.
- Albumin thấp, gamaglobulin tăng, IgG, IgM tăng.
- Tỷ lệ prothrombin giảm.
- Công thức máu: thường có thiếu máu nhược sắc, tiểu cầu giảm.
- Siêu âm:
+ Bờ gan không đều, gan to hay teo nhỏ, phần thùy dưới to.
+ Tĩnh mạch cửa giãn rộng, đường kính > 1,2 cm. Tĩnh mạch lách, tĩnh
mạc mạc treo tràng trên bị giãn.
+ Lách tăng kích thước, có thể có cổ trướng.
+ Tràn dịch màng phổi.
- Nội soi thực quản - dạ dày: giãn tĩnh mạch thực quản từ độ 1 đến độ 3.
Giãn tĩnh mạch tâm vị và phình vị (thường ít gặp). Bệnh lý dạ dày do tăng áp
lực tĩnh mạch cửa, có vằn đỏ trên niêm mạc dạ dày.
- Chụp cắt lớp vi tính: vừa có giá trị chẩn đoán vừa giúp phát hiện ung
thư gan.
- Sinh thiết gan: thường được dùng với các trường hợp xơ gan giai đoạn
sớm để chẩn đoán xác định hoặc để phân biệt với các khối tăng sinh trong xơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
gan với ung thư gan.
7
1.1.4. Chẩn đoán giai đoạn xơ gan: Theo bảng điểm Child - Pugh [3]
Tiêu chuẩn để đánh giá 1 điểm 2 điểm 3 điểm
Bilirubin huyết thanh (µmol/l) < 35 35 - 50 > 50
Albumin huyết thanh (g/l) > 35 28 - 35 < 28
Prothrombin (%) > 60 40 - 60 < 40
Hội chứng não gan Không có Tiền hôn mê Hôn mê
Cổ trướng Không có Ít Nhiều
Child - Pugh A: 5 - 6 điểm, xơ gan còn bù
Child - Pugh B: 7 - 9 điểm, xơ gan mất bù
Child - Pugh C: 10 - 15 điểm, xơ gan mất bù, tiên lư .
1.1.5. Các biến chứng của xơ gan [12]
- Xuất huyết tiêu hóa do tăng áp lực tĩnh mạch cửa: thường gặp nhất là
do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản, tĩnh mạch phình vị. Đây là một biến chứng
nặng, có tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ xuất huyết và tử vong phụ thuộc vào mức độ
xơ gan.
- Bệnh lý não gan: đây cũng là biến chứng thường gặp, ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng cuộc sống cũng như khả năng sống thêm của người
bệnh. Có nhiều yếu tố gây nên bệnh lý này, trong đó quan trong nhất là vai trò
của amoniac máu.
- Nhiễm trùng dịch cổ trướng: là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân
xơ gan. Phần lớn là tự phát, không phát hiện được đường vào. Chẩn đoán xác định khi bạch cầu đa nhân trong dịch cổ trướng > 250/mm3.
- Hội chứng gan - thận: là tình trạng suy thận xuất hiện ở bệnh nhân xơ
gan cổ trướng xét nghiệm creatinin > 133 mmol/l và không có bệnh lý thận
phát hiện trước đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
- Ung thư biểu mô tế bào gan: xơ gan được coi là yếu tố hàng đầu gây
8
ung thư gan nguyên phát. Có khoảng > 80% các trường hợp ung thư gan xuất
hiện trên nền gan xơ.
- Huyết khối tĩnh mạch cửa: có khoảng gần 40% bệnh nhân xơ gan có
nguy cơ gặp biến chứng này, trong khi chảy máu tiêu hóa chỉ khoảng 10%.
- Rối loạn glucose máu: Tăng glucose máu nhẹ thường gặp trong xơ
gan do tăng kháng thứ phát ở ngoại biên với insulin. Điều trị tăng glucose
máu này khó, chống chỉ định dùng sulfamid hạ glucose máu và biguanid vì có
nguy cơ hạ glucose máu và nhiễm toan acid lactic. Trên thực tế chỉ thực hiện
chế độ ăn bệnh lý và tiêm insulin.
1.2. Insulin
1.2.1. Sinh tổ
Insulin
.
-
-
.
Ở người, gen điều hòa bài tiết insulin nằm trên nhánh ngắn của nhiễm
sắc thể 11. Quá trình sinh tổng hợp insulin có thể tóm tắt qua các bước sau:
- Đầu tiên ở ribosom tổng hợp chất preproinsulin, một polypeptid có
đoạn gồm 23 acid amin ở đầu N - tận, có trọng lượng phân tử khoảng 11.500.
Chuỗi này có tác dụng như một chuỗi tín hiệu, giúp protein được tổng hợp bởi
Polyribosom.
- Chất preproinsulin được chuyển đến lưới nội nguyên sinh và chuyển
thành proinsulin có trọng lượng phân tử khoảng 9.000.
- Tiếp đó, phần lớn các proinsulin được chuyển đến bộ Golgi, ở đó xảy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
ra quá trình cắt chuỗi peptid nối gồm 31 acid amin, tức C - peptid. Sự tạo
9
thành insulin từ proinsulin tiếp tục ở nang bài tiết. Dưới tác dụng của ion Ca++, các nang bài tiết được chuyển đến sát màng tế bào, những nang này sẽ
giải phóng insulin và C - peptid bởi hiện tượng ngoại thực bào. Như vậy
preproinsulin và proinsulin không hoạt động và là những tiền thân của insulin
hoạt động. Có khoảng 1/6 sản phẩm được bài tiết dưới dạng proinsulin. Ở
trong máu insulin chủ yếu ở dưới dạng tự do, phần nhỏ ở dạng kết hợp với
protein kiềm, dạng tự do là dạng hoạt động còn dạng kết hợp và proinsulin là
dạng không hoạt động. Do đó một số trường hợp dạng kết hợp của insulin có
nồng độ bình thường, nhưng dạng insulin tự do giảm vẫn gây nên bệnh đái
tháo đường [1], [2].
- Cơ chế kích thích tổng hợp insulin
Nhiều kích thích tham gia vào sự tổng hợp insulin, quá trình tổng hợp
insulin chậm hơn so với quá trình đẩy những hạt bài tiết insulin ra ngoài tế
bào. Glucagon từ tế bào alpha của tiểu đảo Langerhans kết hợp với những thụ
thể màng của tế bào bêta, những thụ thể này (sau khi kết hợp với hormon)
hoạt hóa protein G, protein G được hoạt hóa, hoạt hóa hệ thống adenylat -
cyclase (AC), tạo ra AMP vòng (AMPc). Những yếu tố peptid khác bà
-
tăng lên bởi sự tiêu hóa. Cholecystokinin tạo thành bởi tế bào tá tràng hoạt
hóa sự tổng hợp và bài tiết insulin.
Những yếu tố trên (Glucagon, Cholecystokinin) hoạt hóa adenylat -
cyclase và hoạt hóa protein - kinase A của tế bào bêta. Nhiều protein được
phosphoryl hóa bởi kinase trên có thể một số yếu tố phiên mã như HNF - 1
(Hepatic nuclear factor - 1) được phosphoryl hóa, tới nhân, ở đó yếu tố phiên
mã kết hợp với những trình tự đặc hiệu của DNA, có thể hoạt hóa sự phiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
mã của gen insulin [1].
10
1.2.2. Tiết insulin
Tuyến tụy của người bình thường bài tiết khoảng 30 đơn vị
insulin/ngày. Nồng độ insulin cơ bản trong máu ở người khi đói trung bình là
10 UI/mL (0,4 ng/mL hoặc 61 pmol/L). Ở nhóm chứng khỏe mạnh, nồng độ
insulin hiếm khi tăng vượt quá 100 UI/mL (610 pmol/L) sau một bữa ăn
chuẩn. Nồng độ insulin ở ngoại vi tăng lên sau ăn 8 - 10 phút và đạt đỉnh sau
30 - 45 phút. Kéo theo đó là sự giảm nhanh chóng của nồng độ glucose sau ăn
và trở về giá trị cơ bản bình thường sau 90 - 120 phút [17].
1.3. Kháng Insulin (Insulin resistance)
Kháng insulin là sự suy giảm hiệu quả tác dụng sinh học của insulin
trên tế bào đích, biểu hiện thông thường bằng gia tăng nồng độ insulin trong
máu. Có thể nói cách khác kháng insulin xảy ra khi tế bào của mô đích không
đáp ứng hoặc bản thân các tế bào chống lại sự tăng insulin máu. Một trong
những tác dụng chính của insulin là giúp chuyển hóa glucose, vì thế bất thường
về tác dụng của insulin sẽ đưa đến một số biểu hiện bệnh lý lâm sàng. Insulin từ
tế bào bêta lưu hành trong máu tác dụng đến tế bào đích, các biến cố xảy ra ở bất
cứ khâu nào cũng sẽ ảnh hưởng tác dụng của hormon này [1], [2], [20].
1.3.2. Kháng insulin ở bệnh nhân xơ gan
Kháng insulin máu xảy ra khi tế bào của mô đích không đáp ứng hoặc
bản thân các tế bào này chống lại sự tăng insulin máu. Kháng insulin được
xem là giai đoạn sớm trong quá trình tiến triển của bệnh. Giai đoạn này
thường kết hợp với các rối loạn khác. Kháng insulin dẫn đến tăng glucose
máu, tăng insulin máu và một số rối loạn chuyển hóa khác. Người ta đã đặt ra
giả thuyết là liệu có sự suy giảm hoạt động của insulin nội sinh. Sự suy giảm
này có thể xảy ra ở các khâu: giảm độ nhạy của insulin, giảm đáp ứng trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
bài tiết insulin và cuối cùng vừa giảm độ nhạy, vừa giảm đáp ứng.
11
Vị trí kháng insulin tồn tại cả ở gan và các mô ngoại vi. Hình thức
kháng insulin cũng rất phong phú bao gồm: giảm khả năng ức chế sản xuất
glucose (ở gan), giảm khả năng thu nạp glucose (ở mô ngoại vi) và giảm khả
năng sử dụng glucose (ở các cơ quan).
Sau khi ăn, glucose máu tăng, insulin máu được tiết ra sẽ ức chế
glucose được sản xuất từ gan.
Ở người bình thường vào ban đêm, khi người bệnh đã ngủ, lượng
glucose cần với tỷ lệ từ 1,8 - 2,0 mg/kg/phút. Lượng glucose cung cấp chủ
yếu cho não và các mô thần kinh khác, trong đó não chiếm 50 - 60% tổng số
năng lượng. Khi nồng độ insulin máu lúc đói tăng cao gấp hai lần bình thường
sẽ ức chế mạnh sản xuất glucose từ gan. Chính điều này buộc phải có tình
trạng kháng insulin tại gan thì gan mới tiếp tục sản xuất glucose để đáp ứng
theo yêu cầu của cơ thể.
Mặt khác khi glucose máu lúc đói (GMLĐ) tăng lên, từ mức nhẹ đến
mức trung bình (7,8 - 11,0 mmol/l), lượng các sản phẩm glucose từ gan sẽ
tăng khoảng 0,5 mg/kg/phút.
Chính tình trạng tăng gánh glucose máu này buộc gan phải có phản ứng
kháng lại tăng insulin máu. Từ đó gây ra các hậu quả:
- Làm nặng lên quá trình giảm khả năng ức chế sản xuất glucose tại gan.
- Những khiếm khuyết trong việc ức chế sản xuất glucose tại gan vẫn
tiếp tục. Tăng sản xuất glucose tại gan được thực hiện theo hai con đường là
tăng sản xuất glucose mới và tăng phân hủy glycogen [16].
Một trong những yếu tố có thể đóng vai trò kháng insulin rõ rệt đó là sự
giảm tuyệt đối khả năng của gan trong chuyển hóa một lượng glucose lớn vì
giảm số lượng lớn tế bào gan chức năng. Cũng có bằng chứng cho rằng có sự
giảm đáp ứng của insulin do thiếu hụt của cả thụ thể (receptor) và hậu thụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
trong các tế bào gan của bệnh nhân xơ gan. Thêm nữa, cả việc tăng insulin
12
máu và tăng glycogen máu ở bệnh nhân xơ gan đều có thể xuất hiện do gan
giảm thanh thải các hormon này, hậu quả của luồng thông cửa - chủ. Tuy
nhiên, ở những bệnh nhân bị nhiễm sắt, nồng độ insulin có thể thực sự thấp do
sự lắng đọng sắt ở tụy và đôi khi là đồng phát với bệnh đái tháo đường. Các
bệnh nhân xơ gan cũng có thể gặp hạ glucose máu nhưng thường gặp trong xơ
gan giai đoạn cuối, có thể do giảm dự trữ glycogen, giảm độ nhạy glucagon
hoặc giảm khả năng tổng hợp glycogen do sự phá hủy nhu mô lan rộng.
Năm 1985 Cavalloperin P và cộng sự đã tìm ra cơ chế kháng insulin ở
bệnh nhân xơ gan, nêu ra được bằng chứng của sự khiếm khuyết receptor và
hậu receptor [27]. Một số tác giả lại cho rằng kháng insulin ở bệnh nhân xơ
gan là hậu quả của thoái hóa mỡ và xơ hóa ở gan có nguyên nhân từ viêm gan
virus C. Kháng insulin còn liên quan đến yếu tố viêm [34].
Michael F và cộng sự đã nghiên cứu và thấy rằng rối loạn dung nạp
glucose (RLDNG) là đặc điểm nổi bật ở bệnh nhân xơ gan, đó có thể là kết
quả từ việc sản xuất glucose quá mức, giảm sử dụng glucose, thiếu hụt sự bài
tiết insulin hoặc kết hợp tất cả các yếu tố trên. Ở người khỏe mạnh, nồng độ
glucose hiếm khi vượt quá 8 mmol/l. Ở bệnh nhân xơ gan sự chuyển hóa
cacbohydrat làm tăng glucose máu một cách bền vững. Có một vài rối loạn có
thể chứng minh được điều này, đó là sự bài tiết insulin có thể bị chậm lại hoặc
bị giảm. Hơn nữa ở người xơ gan có đặc điểm là kháng insulin, làm thay đổi
dung nạp glucose [58].
Khi glucose máu lúc đói cao ở bệnh nhân xơ gan đồng nghĩa với đái
tháo đường. Những bệnh nhân xơ gan có nồng độ insulin lúc đói cao bất
thường và sau khi uống glucose thể hiện tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân
xơ gan, phản ánh độ tập trung của insulin và C - peptid huyết thanh ở máu
ngoại vi. Gan bình thường chuyển hóa 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
m , nhưng ở người xơ gan thì phần lớn insulin được bài tiết ra tuần
13
hoàn ngoại vi. Bất cứ nguyên nhân gì dẫn đến tăng ALTMC hoặc tăng insulin máu
thì bệnh nhân xơ gan đều có nguy cơ tăng glucose máu phản ứng và sự kháng
insulin có thể là chuyển hóa thích nghi cho việc chống lại giảm glucose máu.
1.3.2.1. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa và kháng insulin (trích từ [67])
-
ng.
-
-
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
-
14
-
.
1.3.2.2. (trích từ [67])
- -
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
ển hoá
15
.
.
- - -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
. Tuy
16
-
- -
-
- -
- .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
(trích từ [67])
17
-
- -
-
.
-
- -
-
-
- .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
. Paradis
18
.
.
[53].
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
[48].
19
- α, IL - 6, TGF - β
TNF- α -
[75].
IRS - 1
4 3 [61
1 [53].
[46], [51], [52], [77]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
.
20
1.4. Chuyển hóa glucose ở bệnh gan mạn tính - xơ gan
1,7
- - -
- - .
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
-
21
2
-
.
[67].
" (hepatogenous
diabetes). Rối loạn chuyển hóa glucose trở nên trầm trọng hơn trong tiến trình
60 - 80% 7 -
[26],
[67].
1.5. Các phƣơng pháp xác định sự kháng insulin
Nhiều phương pháp được dùng để xác định sự kháng insulin [24]. Mỗi
phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Người ta chia các
phương pháp đánh giá sự kháng insulin ra làm 3 nhóm:
- Các kỹ thuật trong trạng thái tĩnh (steady - state): truyền tĩnh mạch
insulin liên tục có kèm theo hoặc không kèm theo glucose cho tới khi đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
được nồng độ glucose huyết tương gần hằng định.
22
- Các phương pháp động học (dynamic): sử dụng một lượng lớn insulin
tĩnh mạch hoặc glucose uống hoặc tĩnh mạch, cho phép hấp thụ glucose được
chuyển hóa từ những biến đổi trong nồng độ glucose huyết tương.
- Các phương pháp trong trạng thái cơ bản (basal - state): tính mức
kháng insulin bằng nồng độ glucose và insulin đồng thời.
1.5.1. Các phương pháp trạng thái tĩnh
- Kẹp đẳng glucose huyết - cường insulin (Euglycaemic - hyperinsulinaemic
clamp, viết tắt: EHC): De Fronzo và cộng sự (1979) giới thiệu phương pháp
này và nhanh chóng trở thành "tiêu chuẩn vàng" để đánh giá sự nhạy cảm
insulin [31]. Nguyên tắc của phương pháp này là truyền tĩnh mạch insulin và
ngăn cản hạ glucose máu bằng cách truyền liên tục glucose. Glucose máu
được duy trì ổn định như một tụy tạng nhân tạo. Phương pháp này còn gọi là
phương pháp kìm, giữ, cố định (clamp, fixer). Sự nhạy cảm insulin dựa vào
lượng glucose cần truyền để đảm bảo glucose máu ở tình trạng ổn định. Có
thể nói đây là một phương pháp lý tưởng, được dùng để đánh giá một cách
chính xác, nhưng hạn chế trong ứng dụng lâm sàng.
- Đo lượng glucose sản xuất từ gan (Measurement of hepatic glucose
output, viết tắt: HGO): thường được tiến hành cùng EHC, phương pháp này
giả định rằng gan là nguồn duy nhất sản xuất glucose nội sinh trong khi
truyền glucose ở trạng thái tĩnh, như vậy lượng glucose sản xuất từ gan được
tính bằng hiệu số giữa glucose có trong máu ngoại vi (Ga) và glucose sử dụng
(Gd) bằng thuật toán của Steele:
HGO = Ga - Gd
Người ta truyền một lượng glucose hằng định được đánh dấu bởi đồng vị phóng xạ tritium ở vị trí C3 (3-3H-glucose) vào tĩnh mạch ngoại vi. Khi
glucose bị oxy hóa, C3 sẽ không tái sinh, vì vậy tritium sẽ không tái nhập vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
glucose nữa. Người ta lấy máu ở khoảng thời g
23
.
- Các nghiệm pháp đánh giá sự nhạy cảm của insulin (Insulin
sensitivity tests, viết tắt: ISTSs): gồm nhiều phương pháp trong đó đồng thời
truyền cả insulin và glucose ở những liều cố định cho tới khi đạt đến một
trạng thái tĩnh, kết hợp truyền epinephrin để ngăn chặn tiết insulin nội sinh và
propranolon để ức chế tác dụng phụ của epinephrin. Sự nhạy cảm của insulin
được ước tính qua nồng độ glucose máu trạng thái tĩnh giữa phút 90 và 150.
Nhược điểm của phương pháp này khó đánh giá các đối tượng kháng insulin
nhiều hơn, vì đạt tới mức glucose máu ở trạng thái tĩnh cao hơn. Bởi vậy
phương pháp đánh giá thấp sự kháng đối với tiêu thụ glucose được kích thích
bởi tiết insulin.
- Nghiệm pháp truyền glucose tĩnh mạch liên tục với phương pháp định
mẫu (Continuous infusion of glucose wit
. Nghiệm
pháp này đánh giá đáp ứng sinh lý của insulin đối với truyền glucose tĩnh
mạch, việc đo độ nhạy insulin và chức năng tế bào bêta được tính toán theo
mẫu. Sự kháng insulin được tính là tỷ lệ insulin huyết tương cho thấy với
insulin chuẩn ở người bình thường. Tuy nhiên phương pháp đòi hỏi trang thiết
bị kỹ thuật, không được áp dụng phổ biến trong lâm sàng.
1.5.2. Các phương pháp động
- Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống (Oral glucose tolerance
test, viết tắt: OGTT): là phương pháp định lượng nồng độ insulin và glucose
trước và sau khi làm OGTT. Người ta đánh giá kháng insulin khi có sự gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
tăng bất thường nồng độ insulin và/hay glucose máu đói và/hay sau khi uống
24
glucose so với nhóm chứng. Đây là phương pháp sử dụng đầu tiên và cho đến
nay vẫn còn áp dụng trong nghiên cứu dịch tễ học cũng như trên lâm sàng vì
đơn giản, không tai biến, có thể lập lại nếu cần. Sự hạn chế của phương pháp
này là nồng độ insulin và glucose bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nội sinh.
- Nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường tĩnh mạch lấy máu liên tục
(Frequently sampled intravenous glucose tolerance test, viết tắt: FSIVGTT):
nhanh một lượng glucose. Để cải thiện đánh giá độ nhạy insulin, người ta có
thể cải biên nghiệm pháp này bằng truyền tĩnh mạch một lượng insulin hoặc
tolbutamid. Hạn chế của phương pháp này là thời gian kéo dài, phải lấy máu
nhiều lần để đo glucose và insulin máu, có nguy cơ hạ glucose huyết cao nếu
thực hiện theo cải biên.
- Nghiệm pháp dung nạp insulin (Insulin tolerance test - ITT): được sử
dụng đánh giá độ nhạy insulin qua tỷ lệ nồng độ glucose máu bị kéo xuống
sau khi truyền tĩnh mạch một lượng insulin. Phương pháp này có nhược điểm
là tỷ lệ và khoảng hạ thấp của glucose máu không kiểm soát được và hay thay
đổi. Mặc dù là phương pháp đơn giản nhưng hiện nay ít dùng vì nguy cơ hạ
glucose máu thứ phát và có thể khởi phát các đáp ứng ngược của hormon.
1.5.3. Các phương pháp trong trạng thái cơ bản
- Nghiệm pháp đánh giá mẫu nội môi hằng định (Homeostasis Model
Assessment, viết tắt: HOMA): là phương pháp được sử dụng rộng rãi hiện nay
do Matthews và các cộng sự đưa ra [55]. Người ta đo nồng độ glucose và
insulin máu khi đói để tính các chỉ số của cả độ nhạy insulin và chức năng tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
bào bêta.
25
Công thức tính chỉ số kháng insulin (Homeostasis Model Assessment
Insulin Resistance, HOMA - IR):
I0 x G0 HOMA - IR = 22,5 I0 : nồng độ insulin máu lúc đói, đơn vị đo là µU/ml.
G0 : nồng độ glucose máu lúc đói, đơn vị đo là mmol/l.
- Chỉ số kiểm tra độ nhạy insulin định lượng (Quantitative Insulin
Sensitivity Check Index - QUICKI): Katz và cộng sự đề xuất một tiêu chuẩn
khác xuất phát từ sự liên quan giữa nồng độ insulin và glucose khi đói với
công thức sau:
QUICKI = 1 / [ log(I0) + log(G0)]
Ở người bình thường chỉ số QUICKI có tính chất tham khảo dựa trên
một số nghiên cứu như ở Nhật: 0,389 ± 0,054; Ở Newzeland: 0,42 ± 0,01; Ở
Mỹ: 0,0382 ± 0,007. Theo WHO quy định có kháng insulin khi chỉ số
QUICKI nhỏ hơn tứ phân vị dưới của nhóm chứng. Trong một số nghiên cứu
các tác giả đã lấy chỉ số QUICKI nhỏ hơn 0,33 là có kháng insulin.
Tóm lại, để chọn một phương pháp khả thi trên lâm sàng, chúng tôi
chọn nghiệm pháp HOMA với mục đích phát hiện kháng insulin trong bệnh
xơ gan.
1.6 và rối loạn dung nạp glucose
nhân xơ gan tại Việt Nam và trên thế giới
* Trên thế giới
Năm 2002, Holstein A, Hinze S và cộng sự nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng của đái tháo đường có nguyên nhân từ gan ở bệnh nhân xơ gan. Các tác
giả nghiên cứu ở 52 bệnh nhân được chẩn đoán là xơ gan (trong đó 4% là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Child A, 37% Child B, 19% Child C). Tiến hành kiểm tra toàn bộ về tiền sử,
26
HbA1c, test dung nạp glucose, C - peptid huyết thanh, xác định tổn thương
võng mạc trên những bệnh nhân này. Kết quả cho thấy 25% bệnh nhân xơ gan
có giảm dung nạp glucose, 71% có biểu hiện đái tháo đường, và chỉ có 4%
dung nạp glucose bình thường. Trong vòng 5,6 ± 4,5 năm sau khi được chẩn
đoán là xơ gan có 52% bệnh nhân đái tháo đường bị chết, chủ yếu do các biến
chứng của xơ gan, không có tử vong do bệnh đái tháo đường [44].
Năm 2003, Maeno T và cộng sự đã tìm ra cơ chế kháng insulin ở bệnh
nhân viêm gan virus C. Các nhà nghiên cứu tập trung vào những bệnh nhân
viêm gan virus C mạn tính chưa có đái tháo đường và chưa có xơ gan và đánh
giá các yếu tố làm tăng tình trạng kháng insulin. Nghiên cứu tiến hành trên 56
bệnh nhân viêm gan mạn tính, thu thập các thông tin và các xét nghiệm sinh
hóa gồm: BMI, AST, ALT, HbA1c, insulin miễn dịch hoạt động, TNF - α,
HCV - RNA...các xét nghiệm được làm vào lúc đói. Hằng định nội môi của
kháng insulin đã được tính toán. Mối liên quan giữa giai đoạn của xơ hóa và
hằng định nội môi của kháng insulin, yếu tố lâm sàng làm gia tăng hằng định
nội môi của kháng insulin ở bệnh nhân không có đái tháo đường đã được điều
tra. Kết quả: đánh giá hằng định nội môi của kháng insulin và mức độ insulin
miễn dịch hoạt động liên quan đến tình trạng xơ hóa. Xơ gan giai đoạn trung
bình, BMI, AST và TNF-α có liên quan đến hằng định nội môi của kháng
insulin. Như vậy xơ hóa gan đóng vai trò then chốt làm tăng tình trạng kháng
insulin ở những bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C [54].
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
-
27
nhân của tiến trình xơ hóa và thoái hóa mỡ ở viêm gan C mạn tính [34].
Năm 2006, Taura N và cộng sự đã điều tra mối liên quan giữa xơ gan
và không dung nạp glucose ở bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C bằng cách
đo tính nhạy cảm của insulin và chức năng tế bào bêta. Trong 83 bệnh nhân
có nhiễm virus viêm gan C nghiên cứu đã tiến hành đánh giá tính nhạy cảm
của insulin và chức năng tế bào bêta của tất cả bệnh nhân vào lúc đói, xác
định hằng định nội môi của kháng insulin (HOMA - IR) và hằng định nội môi
của chức năng tế bào bêta, sau uống 75 gram glucose. Kết quả: xơ gan giai
đoạn cuối là yếu tố liên kết độc lập với kháng insulin và sự phát triển của xơ gan
được liên kết với kháng insulin ở những bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C [74].
(2006)
nghiên c , thấy
75 gam glucose th
được chẩn đoán
(23%), (38%),
94,7% trong 5 năm, xơ ga
, prot -
[65].
* Tại Việt Nam
Trong những năm gần đây ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
cứu về kháng insulin và rối loạn chuyển hóa glucose ở bệnh nhân đái tháo
28
đường, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não...cũng đã có
một số báo cáo về kháng insulin ở bệnh nhân xơ gan dựa vào các phương
pháp xác định kháng insulin khác nhau. Có rất ít công trình nghiên cứu về rối
loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân xơ gan. Năm 2008, Nguyễn Hoàng Hội đã
tiến hành nghiên cứu rối loạn dung nạp glucose ở 83 bệnh nhân xơ gan bằng
nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống. Kết quả cho thấy có 29 trường
hợp rối loạn dung nạp glucose, chiếm tỷ lệ 34,9%, 36 trường hợp có glucose
máu bình thường (43,4%) và 18 trường hợp có đái tháo đường (21,7%) [11].
Như vậy vấn đề rối loạn dung nạp glucose và kháng insulin ở bệnh
nhân xơ gan vẫn còn cần thiết nghiên cứu, bổ sung những hiểu biết giúp cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
quá trình chẩn đoán, điều trị bệnh xơ gan.
29
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
-
- .
2.1.1. Tiêu ch
-
, có hai hội chứng lớn là hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và
hội chứng suy tế bào gan.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- .
- Bệnh nhân xơ gan có ung thư hóa hoặc nghi ngờ ung thư.
- Bệnh nhân hôn mê gan hoặc xơ gan có hôn mê nghi ngờ do nguyên
nhân khác như: tai biến mạch máu não, ngộ độc.
- Bệnh nhân xơ gan có kèm theo một nhiễm trùng khác.
- Bệnh nhân không đồng ý nghiên cứu.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- - -
.
- Thời gian nghiên cứu: tháng 04 năm 2013 đến tháng 10 năm 2013.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
- Chọn mẫu có chủ đích.
- Cỡ mẫu thuận tiện: chọn tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn,
không bị loại trừ vào nghiên cứu. Đã chọn
- -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
khoa Trung ương Thái Nguyên.
30
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
* Chỉ tiêu chung :
- Tuổi
- Giới
- Thời gian phát hiện bệnh: < 1 năm, 1 - 3 năm, > 3 năm.
* Chỉ tiêu lâm sàng:
- Tinh thần: tỉnh, lơ mơ, hôn mê.
- Triệu chứng lâm sàng: vàng da, vàng mắt, sao mạch, lòng bàn tay son,
phù, cổ trướng, xuất huyết dưới da, gan to, lách to, tuần hoàn bàng hệ, xuất
huyết tiêu hóa.
* Chỉ tiêu cận lâm sàng:
- Huyết học: hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrit, thể tích trung bình hồng
cầu (MCV), bạch cầu, tiểu cầu.
- Xét nghiệm viêm gan virus B, C.
- Xét nghiệm đông máu cơ bản: tỷ lệ prothrombin.
- Sinh hóa: định lượng insulin lúc đói, glucose lúc đói, SGOT/AST,
SGPT/ALT, GGT, bilirubin toàn phần, protein, albumin.
- Siêu âm gan: kích thước gan, kích thước lách, đường kín
.
- Nội soi dạ dày, thực quản.
- Đánh giá mức độ xơ gan dựa vào bảng điểm phân loại của Child – Pugh.
2.5.
2.5.1. Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng
* Hỏi bệnh:
- Hỏi tên, tuổi của bệnh nhân: hiện nay một số nghiên cứu trong nước
áp dụng chia tuổi của bệnh nhân xơ gan thành ba nhóm: < 40 tuổi, 40 - 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
tuổi và > 60 tuổi [11] vì xơ gan gặp nhiều ở lứa tuổi 40 - 60 và ít hơn ở lứa
31
tuổi < 40 và > 60. Để tiện so sánh, tham khảo chúng tôi cũng áp dụng cách
chia tuổi thành ba nhóm < 40, 40 - 60 và > 60 tuổi.
- Hỏi kỹ về bệnh sử và các triệu chứng của bệnh như mệt mỏi, chán ăn,
đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, gày sút cân, xuất huyết tiêu hóa...
- Hỏi tiền sử của bệnh nhân đã được chẩn đoán xơ gan, đái tháo đường
trước khi vào viện không để chọn hoặc loại trừ bệnh nhân đưa vào đối tượng
nghiên cứu.
- Hỏi bệnh nhân về thói quen uống rượu, nếu bệnh nhân uống ≥ 30 ml
rượu mạnh/ngày và uống liên tục kéo dài ≥ 6 tháng, thèm rượu khi không
uống được coi là nghiện rượu (theo ICD - 10).
* Khám lâm sàng: tất cả các đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu
được khám lâm sàng tỷ mỉ, đánh giá trạng thái tinh thần, khám vàng da, khám
phù, cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ, gan to, lách to...để bổ sung cho hội chứng
tăng áp lực tĩnh mạch cửa, hội chứng suy tế bào gan và để phân mức độ xơ
gan theo Child - Pugh.
2.5.2. Xét nghiệm cận lâm sàng
- Công thức máu: lấy 1ml máu tĩnh mạch có chất chống đông EDTA,
, huyết sắc tố, hematocrit, bạch cầu, tiểu cầu
bằng máy đếm Laser. Đánh giá kết quả theo hằng số bình thường của người Việt
Nam.
+ Hồng cầu: giới hạn bình thường từ 3,8 - 6,2 x 1012/ l.
+ Bạch cầu: giới hạn bình thường từ 4 - 10 x 109/ l.
+ Huyết sắc tố: giới hạn bình thường từ 110 - 180 g/l.
+ Hematocrit: giới hạn bình thường > 45%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
+ Tiểu cầu: giới hạn bình thường từ 150 - 500 x 109 /l.
32
- Sinh hóa máu: lấy 2ml máu tĩnh mạch có chất chống đông Heparin, ly
tâm lấy huyết thanh. Các xét nghiệm này được thực hiện trên máy sinh hóa tự
động AU - 640 (Beckman Coulter) và máy miễn dịch INMULITE 1000
(SIMENS).
+ Định lượng Bilirubin toàn phần: phương pháp enzym so màu
(bromocel green), giới hạn bình thường ≤ 17,1 µmol/l.
+ Định lượng Albumin: phương pháp enzym so màu (bromocel green),
giới hạn bình thường 35 - 50 g/l.
+ Định lượng SGOT, SGPT, GGT: theo phương pháp động học enzym, bình thường SGOT ≤ 37 U/l/370C (nam), ≤ 31 U/l/370C (nữ). SGPT ≤ 40 U/l/370C (nam), ≤ 31 U/l/370C (nữ). GGT ≤ 11 - 49 U/l/370C (nam), 7 - 32 U/l/370C (nữ).
+ Định lượng Glucose: phương pháp enzym so màu (hexokinase), bình
thường 3,9 - 5,5 mmol/l.
+ Định lượng Insulin: phương pháp hóa phát quang trực tiếp.
- Định lượng tỷ lệ prothrombin (PT): giới hạn bình thường 75 - 140%.
- Virus viêm gan B, C:
+ HBsAg dương tính: có kháng nguyên virus viêm gan B trong máu.
+ Anti HCV dương tính: có kháng thể kháng virus viêm gan C trong máu.
Các xét nghiệm được làm tại khoa Sinh hóa, Huyết học Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên.
- Siêu âm ổ bụng: do các bác sỹ khoa Thăm dò chức năng Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Thái Nguyên thực hiện. Kết quả siêu âm:
+ Gan: kích thước bình thường, to hay teo nhỏ.
+ Tĩnh mạch cửa:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
> 12mm).
33
+ Lách: to, đường kính tĩnh mạch lách > 9mm.
+ Dịch ổ bụng: ít, vừa hay nhiều. Xác định dịch ổ bụng trong trường hợp
ít, trên lâm sàng không xác định được để có chỉ tiêu đánh giá mức độ xơ gan.
- Nội soi thực quản - dạ dày: do các bác sỹ khoa Tiêu hóa và khoa
Thăm dò chức năng Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên thực hiện.
Đánh giá giãn tĩnh mạch thực quản hay không giãn để bổ sung cho hội chứng
tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
2.5.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán xơ gan
Chẩn đoán xơ gan khi có các triệu chứng của hai hội chứng: tăng áp lực
tĩnh mạch cửa và suy tế bào gan.
- Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa
+ Lách to từ độ 1 đến độ 4.
+ Tuần hoàn bàng hệ cửa - chủ, chủ - chủ: tĩnh mạch ở thành bụng,
vùng từ rốn trở lên, nhìn rõ khi bệnh nhân ngồi, ho hay rặn.
+ Cổ trướng tự do ở các mức độ.
+ Giãn tĩnh mạch thực quản từ độ 1 đến độ 3.
- Hội chứng suy tế bào gan
+ Mệt mỏi, đầy bụng, chậm tiêu, ăn kém.
+ Xuất huyết dưới da và niêm mạc.
+ Chảy máu mũi, chảy máu chân răng.
+ Vàng da từ nhẹ đến nặng.
+ Sao mạch ở cổ, ngực, lòng bàn tay son.
+ Phù hai chi dưới: phù mềm, ấn lõm.
+ Gan nếu sờ thấy - mật độ cứng.
2.5.4. Đánh giá kháng insulin theo phương pháp HOMA 1
Hiện nay có nhiều phương pháp được sử dụng để đánh giá tình trạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
kháng insulin như phương pháp kẹp insulin, HOMA 1, HOMA 2, QUICKI ...
34
Trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng phương pháp HOMA 1 vì phương pháp
này đơn giản, dễ thực hiện trên lâm sàng và có độ chính xác cao.
- Chuẩn bị đối tượng: trước khi tiến hành lấy máu làm xét nghiệm đối
tượng nghiên cứu được thông báo trước về mục đích, yêu cầu của nghiệm
pháp, đảm bảo không ăn uống gì 8 giờ trước đó.
- Tiến hành: lấy 2,5 ml máu tĩnh mạch có chống đông (Heparin) của đối
tượng nghiên cứu theo đúng quy trình về vô trùng và kỹ thuật.
- Định lượng glucose huyết tương:
+ Phương pháp định lượng: phương pháp enzym so màu (hexokinase).
+ Nguyên lý: đường bị phosphoryl hoá bởi hexokinase với sự có mặt
của ATP và Mg tạo thành glucose - 6 - phosphate và ADP. Glucose - 6 -
phosphate tiếp tục bị oxy hoá bởi glucose - 6 - phosphat dehdrogenase tạo
thành glucose - 6 - phosphat, đồng thời NAD chuyển thành NADH. Sự tăng
lên của độ hấp thụ tại bước sóng 340 mm tỷ lệ với nồng độ glucose trong mẫu
bệnh phẩm.
+ Độ nhạy: đạt tới 0,04 mmol/l. Hoá chất của hãng Olympus (Nhật Bản).
- Định lượng insulin huyết tương:
+ Phương pháp: hóa phát quang trực tiếp.
+ Tiến hành: kháng nguyên (insulin) có trong mẫu cần được phân tích
kết hợp với một kháng thể insulin được gắn cố định trên hạt nhựa trong test
unit, và một kháng thể kháng insulin khác được gắn với một loại enzyme oxy
hoá trong thuốc thử, khi cho thêm cơ chất phát quang vào hỗn dịch, phản ứng
oxy hoá sẽ xảy ra đồng thời ánh sáng sẽ phát ra từ phản ứng. Nồng độ insulin
tỷ lệ thuận với cường độ ánh sáng đo được.
Hoá chất sử dụng: test unit chứa hạt nhựa có gắn kháng thể kháng
insulin, thuốc thử insulin chứa kháng thể kháng insulin liên kết phosphatase
kiềm, insulin mẫu (huyết thanh chuẩn), insulin kiểm tra (huyết thanh kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
tra), dung dịch hoà tan insulin, cơ chất phát quang.
35
Chuẩn máy: cài đặt thông số xét nghiệm, chuẩn máy và chạy huyết
thanh kiểm tra theo đúng quy trình.
Các bước phản ứng: hút bệnh phẩm và thuốc thử insulin vào test unit,
test unit được ủ 37 độ C trong vòng 60 phút. Hỗn dịch được đưa vào buồng
quay và rửa bỏ chất thừa, cho thêm cơ chất phát quang vào hỗn dịch, hỗn dịch
được đưa vào buồng đo quang, đo cường độ ánh sáng phát ra từ hỗn dịch, suy
ra nồng độ insulin cần đo. Phương pháp này có độ đặc hiệu cao so với các
phương pháp khác như phương pháp miễn dịch phóng xạ (RIA).
Đơn vị biểu thị: µU/ml.
- Tính độ kháng insulin theo mẫu nội môi hằng định (HOMA - IR):
I0 x G0
HOMA - IR =
22.5
I0 : nồng độ insulin máu lúc đói, đơn vị đo là µU/ml.
G0 : nồng độ glucose máu lúc đói. đơn vị đo là mmol/l.
+ Đánh giá: theo WHO gọi là có kháng insulin nếu chỉ số HOMA - IR
lớn hơn tứ phân vị cao nhất của nhóm chứng (HOMA - IR nhóm chứng được
sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao tương ứng với giá trị thứ 0,75 × n + 1). Thông
Nguyên
năm 2010 là 1,48. Như vậy chúng tôi lấy chỉ số HOMA - IR từ mức > 1,48 được
gọi là có kháng insulin [13], [14].
2.5.5. Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống (Oral Glucose Tolerance Test)
Bệnh nhân có glucose máu lúc đói < 7,0 mmol/l đã được biết trước,
nhịn đói qua đêm (ít nhất 8 giờ), sáng ngày hôm sau được cho uống 75 gram
glucose pha trong 200 ml nước đun sôi để nguội.
- Đánh giá xơ gan có rối loạn dung nạp glucose: chẩn đoán xác định xơ
gan và có glucose máu vào thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp ≥ 7,8 mmol/l
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
và < 11,1 mmol/l (theo tiêu chuẩn của Hội Đái tháo đường Mỹ năm 2013) [23].
36
2.5.6. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo mức độ xơ gan: dựa vào thang
điểm Child - Pugh
Tiêu chuẩn để đánh giá 1 điểm 2 điểm 3 điểm
Bilirubin huyết thanh (µmol/l) < 35 35 - 50 > 50
Albumin huyết thanh (g/l) > 35 28 - 35 < 28
Prothrombin (%) > 60 40 - 60 < 40
Hội chứng não gan Không có Tiền hôn mê Hôn mê
Cổ trướng Không có Ít Nhiều
Child - Pugh A: 5 - 6 điểm, xơ gan còn bù .
Child - Pugh B: 7 - 9 điểm, xơ gan mất bù .
Child - Pugh C: 10 - 15 điểm, xơ gan mất bù .
2.5.7. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo nguyên nhân
- Xơ gan do virus: không có tiền sử uống rượu, xét nghiệm các dấu ấn
về virus dương tính (HBsAg dương tính, anti HCV dương tính).
- Xơ gan do rượu: có tiền sử uống rượu nhiều năm, không có tiền sử
viêm gan virus, xét nghiệm các dấu ấn về virus âm tính (HBsAg âm tính, anti
HCV âm tính).
- Xơ gan : có tiền sử nghiện rượu, xét nghiệm virus
viêm gan B và/hoặc C dương tính.
. -
2.5.8. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo tình trạng glucose máu
- .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
- Xơ gan có .
37
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Tất cả các số liệu thu được từ nghiên cứu xử lý theo phương pháp
thống kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0.
- Tính hệ số tương quan: r (+) tương quan thuận, r (-) tương quan nghịch.
+ r ≥ 0,7: tương quan rất chặt chẽ.
+ 0,5 ≤ r < 0,7: tương quan khá chặt chẽ.
+ 0,3 ≤ r < 0,5: tương quan vừa.
+ r < 0,3: ít tương quan.
- Giá trị p < 0,05 tính toán trong các so sánh được coi là có ý nghĩa thống kê.
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
- Bệnh nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
- Mọi thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
- Nghiên cứu được sự đồng ý của hội đồng khoa học.
38
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU (n = 62)
Hỏi bệnh, khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống
Xơ gan có RLDNG Xơ gan có GMBT
Tính chỉ số HOMA - IR
Xơ gan có kháng insulin Xơ gan không kháng insulin
Xử lý và phân tích số liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
39
CHƢƠNG 3
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu
Số bệnh nhân Tỷ lệ Đặc điểm (n = 62) (%)
< 40 6 9,7
40 - 60 40 64,5 Tuổi
> 60 16 25,8
Nhận xét:
- Nhóm tuổi 40 - 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (64,5%), thấp nhất ở nhóm
tuổi < 40 (9,7%).
Biểu đồ 3.1: Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
- Bệnh nhân xơ gan nam chiếm ưu thế so với nữ, tỷ lệ nam/nữ ≈ 14/1.
40
Bảng 3.2. Đặc điểm về thời gian phát hiện bệnh của đối tượng nghiên cứu
(n = 62) (%)
18 29 < 1 năm
32 51,6 1 - 3 năm
12 19,4 > 3 năm
Nhận xét:
- -
(19,4%).
(%) (n = 62 )
90,3 56
12,9 8
88,7 55
61,1 41
88,7 55
80,6 50
82,3 51
30,6 19 Gan to
29,0 18
Nhận xét:
- T , v , p ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
c .
41
Max Min ± SD
118 22 55,9 ± 18,7 Prothrombin (%)
571,9 5,0 78,9 ± 104,1 (µmol/l)
40,6 14,3 24,8 ± 5,4 Albumin (g/l)
688,4 22,3 155,9 ± 120,9 SGOT (U/l)
492,0 12,9 89,4 ± 99,8 SGPT (U/l)
893,0 18,0 212,5 ± 201,1 GGT (U/l)
5,7 1,7 3,28 ± 0,84 (T/l)
160,0 43,0 97,4 ± 25,0 (g/l)
15,5 2,1 6,31 ± 3,21 (G/l)
336,0 24 96,95 ± 51,12 (G/l)
6,9 3,4 5,72 ± 0,86 Glucose (mmol/l)
143 2 18,22 ± 24,42 Insulin (µU/ml)
Nhận xét:
-
.
Bảng 3.5. Nguyên nhân xơ gan của đối tượng nghiên cứu
Nguyên nhân xơ gan
Rượu Virus Rượu và virus Số bệnh nhân (n = 62) 38 12 12 Tỷ lệ (%) 61,3 19,4 19,4
Nhận xét:
- (61,3%).
- Xơ gan do virus và do rượu phối hợp virus chiếm tỷ lệ tương đương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
nhau (19,4%).
42
Bảng 3.6. Mức độ xơ gan theo Child - Pugh của đối tượng nghiên cứu
Child - Pugh Số bệnh nhân (n = 62) Tỷ lệ (%)
8 12,9 A
23 37,1 B
31 50,0 C
Nhận xét:
- ,
50,0%. Bệnh nhân xơ gan Child A
gặp với tỷ lệ ít hơn 12,9%.
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
- Xơ gan có rối loạn dung nạp glucose chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
xơ gan có glucose máu bình thường (69,4% so với 30,6%).
43
- Bảng 3.7.
Số bệnh nhân Tỷ lệ HOMA - IR (n = 62) (%)
33 > 1,48 (Kháng insulin) 53,2
29 ≤ 1,48 (Không kháng insulin) 46,8
Nhận xét:
- Bệnh nhân xơ gan có tỷ lệ kháng insulin là 53,2%, cao hơn so với
bệnh nhân xơ gan không kháng insulin (46,8%).
3.2. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tƣợng
nghiên cứu với rối loạn dung nạp glucose và kháng insulin
3.2.1. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng
nghiên cứu với rối loạn dung nạp glucose
Bảng 3.8. Liên quan giữa nhóm tuổi với rối loạn dung nạp glucose
(n = 43) (n = 19) p
(%) (%)
4 66,7 2 33,3 < 40
28 70 12 30 > 0,05 40 - 60
11 68,8 5 31,2 > 60
52,42 ± 10,08 51,16 ± 12,37 > 0,05 ± SD
Nhận xét:
- Các nhóm tuổi đều có tỷ lệ RLDNG cao, cao nhất ở nhóm tuổi
40 - 60 (70%). Tuy nhiên không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi với
rối loạn dung nạp glucose (p > 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
- Tuổi trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu là tương đương (p > 0,05).
44
Bảng 3.9. Liên quan rối loạn dung nạp glucose theo giới
MBT
(n = 43) (n = 19) p
n % n %
Nam 40 93,0 18 94,7 > 0,05 3 7,0 1 5,3
Nhận xét:
- Không có sự khác biệt về tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose theo giới ở
bệnh nhân xơ gan với p > 0,05.
Bảng 3.10. Liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh với rối loạn dung nạp
glucose
(n = 43) (n = 19) Thời gian p
(%) (%)
< 1 năm 16 88,9 2 11,1
1 - 3 năm 21 65,6 11 > 0,05 34,4
> 3 năm 6 50 6 50
Nhận xét:
- Thời gian phát hiện bệnh xơ gan không ảnh hưởng đến tỷ lệ rối loạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
dung nạp glucose (p > 0,05).
45
Bảng 3.11. Liên quan nguyên nhân xơ gan với rối loạn dung nạp glucose
Nguyên (n = 43) (n = 19) p nhân xơ gan (%) (%)
26 68,4 12 31,6 Rượu
8 66,7 4 33,3 > 0,05 Virus
9 75 3 25 Rượu + Virus
Nhận xét:
- Xơ gan do rượu phối hợp virus có tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose cao (75%).
- Không có sự khác biệt về các nguyên nhân xơ gan với tỷ lệ rối loạn
dung nạp glucose với p > 0,05.
Bảng 3.12. Liên quan giữa mức độ xơ gan theo Child - Pugh với rối loạn
dung nạp glucose
(n = 43) (n = 19) Child - Pugh p
(%) (%)
A 4 50 4 50
B 16 69,6 7 30,4 > 0,05
C 23 74,2 8 25,8
Nhận xét:
- Tỷ lệ RLDNG tăng lên cùng với mức độ xơ gan theo Child - Pugh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
46
Bảng 3.13.
Xơ gan có Xơ gan có
RLDNG GMBT Đặc điểm về siêu âm p
n % n %
35 70,0 15 Có 30,0 Cổ trướng > 0,05 8 66,7 4 Không 33,3
26 72,2 10 Giãn 27,8 Tĩnh mạch cửa > 0,05 17 65,4 9 Không giãn 34,6
13 72,2 5 Có 27,8 Gan teo > 0,05 30 68,2 14 Không 31,8
Nhận xét:
- Không có mối liên quan giữa cổ trướng, tĩnh mạch cửa và hình thái
gan teo với rối loạn dung nạp glucose (p > 0,05).
p (n = 43) (n = 19)
5,98 ± 0,60 5,14 ± 1,09 < 0,05 Glucose (mmol/l)
22,57 ± 27,66 8,39 ± 9,41 < 0,05 Insulin (µU/ml)
:
-
< 0,05.
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
< 0,05.
47
3.2.2. Liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng
nghiên cứu với tình trạng kháng insulin
3.15. Liên quan giữa nhóm tuổi và kháng insulin
p % n % n
66,7 < 40 4 33,3 2
60,0 40 - 60 24 > 0,05 40,0 16
31,2 > 60 5 68,8 11
:
- ưới -
60%.
- > 0,05.
3.16.
p n % % n
Nam 32 55,2 44,8 26 > 0,05 1 25,0 75,0 3
:
- 25%). Sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
khác biệt không có ý nghĩa thống kê > 0,05.
48
Bảng 3.17.
p gan (năm) % n n %
55,6 8 < 1 năm 10 44,4
53,1 15 1 - 3 năm 17 > 0,05 46,9
50 6 > 3 năm 6 50
:
- T 1 năm cao h
1 - 3 năm.
- Không có mối liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh xơ gan và
kháng insulin (p > 0,05).
Bảng 3.18.
insulin Nguyên nhân xơ gan p
% n n %
52,6 20 18 47,4
41,7 5 Virus 7 58,3 > 0,05
66,7 8 + Virus 4 33,3
Nhận xét:
- T
66,7%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
- Các nguyên nhân xơ gan không liên quan với kháng insulin (p > 0,05).
49
Bảng 3.19. -
insulin Child - Pugh p
% n n %
12,5 1 7 87,5 Child A
52,2 12 11 47,8 < 0,05 Child B
64,5 20 11 35,5 Child C
Nhận xét:
- S về - Pugh với kháng
insulin < 0,05.
Bảng 3.20. a một số
Không kháng Kháng insulin insulin Đặc điểm về siêu âm p
n % n %
Có 27 54,0 23 46,0 Cổ trướng > 0,05 Không 6 50,0 6 50,0
Giãn 23 63,9 13 36,1 Tĩnh mạch cửa < 0,05 Không giãn 10 38,5 16 61,5
Có 14 78,8 4 22,2 < 0,05 Gan teo Không 19 43,2 25 56,8
Nhận xét:
-
insulin (p > 0,05).
- Đa số bệnh nhân giãn tĩnh mạch cửa có tình trạng kháng insulin
(63,9%).
< 0,05.
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
< 0,05.
50
Bảng 3.21. Tương quan giữa các xét nghiệm sinh hóa với chỉ số kháng
insulin ở đối tượng nghiên cứu
Các chỉ số xét nghiệm r Phƣơng trình p
Albumin (g/l) 0,064 Y = 2,83 + 0,07*X 0,310
Bilirubin TP (µmol/l) 0,21 Y = 4,74 + 0,01*X 0,437
Prothrombin (%) 0,22 Y = 0,65 + 0,07*X 0,045
HOMA - IR SGOT (U/l) 0,10 Y = 3,84 + 0,005*X 2,216
SGPT (U/l) 0,03 Y = 4,82 - 0,002*X 0,401
Insulin (µU/ml) 0,99 Y = 0,07 + 0,25*X < 0,0001
Glucose (mmol/l) 0,08 Y = - 1,23 + 0,6*X 0,258
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ tương quan giữa HOMA - IR với insulin máu lúc đói
Nhận xét:
- Có mối tương quan chặt chẽ giữa Insulin máu lúc đói với chỉ số
HOMA - IR.
- Chưa thấy có sự tương quan giữa chỉ số HOMA - IR với các chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
năng gan và glucose máu.
51
CHƢƠNG 4
* Về tuổi
Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.1 cho thấy nhóm tuổi 40 - 60 có tỷ lệ xơ
gan cao nhất (64,5%), trong khi đó nhóm tuổi dưới 40 chỉ chiếm có 9,7% và
nhóm tuổi trên 60 chiếm 25,8%. Có nhiều cách chia tuổi của đối tượng nghiên
cứu thành các nhóm khác nhau, tuy nhiên chúng tôi áp dụng cách chia tuổi
thành 3 nhóm chính (< 40, 40 - 60 và > 60) để tiện lợi cho quá trình so sánh,
đánh giá tuổi của bệnh nhân trong quá trình nghiên cứu. Hiện nay một số
nghiên cứu trong nước cũng áp dụng cách chia tuổi của bệnh nhân xơ gan
thành 3 nhóm như vậy [11]. Qua
9,7%).
-
12,1% [11]
-
5 -
dưới 9,2% [4]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
- -
52
31,7%; trong khi đó nhóm tuổi dưới 40 chỉ chiếm 13,3% [6]
,
- (61,3%) [5]
.
* Về giới
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 62 bệnh nhân, trong đó
tổng số nam giới là 58 chiếm tỷ lệ 93,5% và nữ giới là 4 chiếm tỷ lệ 6,5%
(biểu đồ 3.
94,4%/5,6% [7]. Nghiên cứu của Đồng Đức Hoàng có 97,05%
bệnh nhân xơ gan là nam giới, trong khi đó nữ giới chỉ có 2,95% [10]. Còn
theo Phạm Thị Thùy nam giới có tỷ lệ xơ gan là 88% cao hơn hẳn so với nữ
giới là 12% [19]. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
các tác giả khác.
53
-
51,6%, ti
nh nhân xơ gan trên
-
19,3% [11].
(bảng 3.3, bảng 3.4).
gan.
.
29,0%.
Cố trướng là biểu hiện thường gặp ở bệnh nhân xơ gan, đặc biệt là xơ gan giai
đoạn mất bù. Cổ trướng được định nghĩa là sự tích tụ của chất lỏng bệnh lý
trong các khoang phúc mạc. Theo thống kê ở Mỹ có khoảng 85% bệnh nhân
xơ gan có cổ trướng [74].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
.
54
Như vậy các đặc điểm về sinh hóa, huyết học phán ánh đúng tình trạng
lâm sàng của đối tượng nghiên cứu. Điển hình là nồng độ bilirubin toàn phần
tăng cao, trung bình 78,9 ± 104,1 phù hợp với số lượng bệnh nhân vàng da
chiếm tỷ lệ cao trên lâm sàng (88,7%). Ngoài ra tỷ lệ prothrombin (PT) cũng
có sự suy giảm rõ rệt. Tỷ lệ PT bình thường từ 70 - 140%, dưới 70% là giảm.
Ở bệnh nhân xơ gan do dinh dưỡng kém và giảm hấp thu mỡ làm giảm đi
nồng độ muối mật ở ruột gây kém hấp thu vitamin K, vì vậy làm giảm nồng
độ prothrombin trong máu, do đó có bệnh nhân tỷ lệ PT chỉ còn 22%. Một số
chỉ số xét nghiệm huyết học, sinh hóa khác cũng có sự thay đổi nhiều vì phần
lớn các bệnh nhân xơ gan trong nghiên cứu của chúng tôi ở giai đoạn nặng.
là đa số bệnh nhân xơ gan khi vào viện đều có những biểu hiện
lâm sàng và cận lâm sàng điển hình [10], [11], do đó tạo điều kiện thuận lợi
cho chúng tôi trong chẩn đoán bệnh xơ gan.
4.1.4. Đặc điểm về nguyên nhân xơ gan của đối tượng nghiên cứu
Xơ gan có rất nhiều nguyên nhân, trong đó hai nguyên nhân thường
gặp là nghiện rượu và viêm gan virus. Các nguyên nhân khác (xơ gan mật, xơ
gan do các nguyên nhân chuyển hóa..) gặp với tỷ lệ ít hơn. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi chỉ xem xét đến nguyên nhân nghiện rượu và virus. Có những
bệnh nhân nghiện rượu và xét nghiệm virus viêm gan (+), có những bệnh
nhân nghiện rượu và xét nghiệm virus viêm gan (-).
, chiếm tỷ lệ
61,3%. Tiếp đến là xơ gan do rượu và do rượu phối hợp virus chiếm tỷ lệ
tương đương nhau 19,4%. K
60%, xơ gan do virus 13,3% và xơ gan do rượu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
phối hợp virus là 23,3% [6]; nghi Hoàng [10]
55
69,1%, do virus B và C là 23,5%;
55%, xơ gan do
virus là 31,5% [19], n
chiếm tỷ lệ là 39,8%, do virus B và C là 60,2%.
.
Những năm gần đây hiểu biết về viêm gan virus đã tăng lên nhiều. Qua
các kênh thông tin khác nhau người dân đã biết về đường lây và mức độ nguy
hiểm của bệnh nên có ý thức phòng tránh tốt. Các phương pháp điều trị cũng
đã hiệu quả hơn chính vì thế tỷ lệ bệnh nhân mang virus viêm gan đã giảm
hơn so với trước.
4.1.5.
Để đánh giá mức độ nặng nhẹ của xơ gan chúng tôi dựa vào bảng điểm
phân loại của Child - Pugh. Tiêu chuẩn phân loại này được áp dụng lần đầu
năm 1964, đến năm 1973 thì được sửa đổi bổ sung và được sử dụng rộng rãi
cho đến nay. Sau khi thu thập thông tin theo 5 tiêu chí của bảng điểm chúng
tôi đã tính toán, phân loại và thấy rằng các bệnh nhân xơ
nh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
3.6).
56
. 8,8%,
Child B 31,3%, Child C 60% [19]. [15]
43,4%.
44,3 46,8% [39].
,
.
4.1.6. Đặc điểm về tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose
Trong nghiên cứu này chúng tôi chẩn đoán rối loạn dung nạp glucose
dựa vào tiêu chuẩn của ADA (2013): nồng độ glucose máu sau 2 giờ uống
75g glucose pha trong 200 ml nước đun
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
30,6% (biểu đồ 3.2
57
. Như vậy
trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân xơ gan có tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose khá cao và rối loạn dung nạp glucose có thể xảy ra từ rất sớm trước
khi có xơ gan, tuy nhiên thường không có biểu hiện lâm sàng thậm chí ngay
cả khi đã có đái tháo đường. Chính vì vậy, việc đánh giá và phát hiện rối loạn
dung nạp glucose ở bệnh nhân xơ gan chủ yếu dựa vào nghiệm pháp dung nạp
đường huyết.
Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân xơ gan có khác nhau trong
các nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu
của Alexander S. Petrides là có 60 - 80% bệnh nhân xơ gan có rối loạn dung
nạp glucose [22]. Nhưng khác với nghiên cứu của một số tác giả khác như:
.
[44].
35% [63].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
, vì rối loạn dung nạp
58
glucose ở bệnh nhân xơ gan có liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, bao
gồm yếu tố căn nguyên, tình trạng dinh dưỡng, điều trị, mức độ xơ gan...
4.1.7. Đặc điểm về kháng insulin ở bệnh nhân xơ gan theo chỉ số HOMA - IR
Kháng insulin có mặt ở gần như tất cả các bệnh nhân xơ gan, nhưng
nguyên nhân của nó vẫn chưa được biết rõ [22 insulin
-
-
[39].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
)
59
-
, có độ chính xác cao.
- IR
-
-
glucose.
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
-
60
-
.
:
33 b
53,2% và 29 bệnh nhân xơ gan không kháng insulin chiếm tỷ lệ 46,8%.
Như vậy, cách xác định tình trạng kháng insulin dựa vào chỉ số HOMA - IR
trong nghiên cứu của chúng tôi đã chứng minh được sự hiện diện của kháng
insulin ở bệnh nhân xơ gan và kháng insulin chiếm tỷ lệ tương đối cao trong
: Garcia (48,7%), Takumi Kawaguchi (57%) [36], [72].
4.2. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tƣợng
nghiên cứu với rối loạn dung nạp glucose
4.2.1. Liên quan giữa tuổi và giới với rối loạn dung nạp glucose
* Về tuổi
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở bảng 3.8 cho thấy các nhóm tuổi có
tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose cao, trong đó cao nhất ở nhóm tuổi 40 - 60
(70%), tuy nhiên không có sự khác biệt về tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose
giữa các nhóm tuổi dưới 40, 40 - 60 và trên 60 với p > 0,05.
So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Hội trên 83 bệnh
nhân xơ gan thì tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose cũng không có mối liên quan
với các nhóm tuổi [11]. Phân tích hồi quy trong nghiên cứu của tác giả
Jung Won Yun trên 75 bệnh nhân được chẩn đoán gan nhiễm mỡ không do
rượu cho thấy tuổi là yếu tố độc lập với rối loạn dung nạp glucose [47].
Nhưng khác với nghiên cứu của Muller và cộng sự trên 108 bệnh nhân xơ
gan, trong nghiên cứu này tác giả đã tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa
tuổi cao với tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose, trong đó tuổi cao làm tăng tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
rối loạn dung nạp glucose và bệnh nhân tuổi cao tỷ lệ rối loạn dung nạp
61
glucose gặp nhiều hơn tuổi trẻ [63]. Sở dĩ có kết quả khác nhau như vậy là do
cách lựa chọn đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân xơ gan
tuổi cao (trên 60 tuổi) có tỷ lệ gặp ít hơn bệnh nhân xơ gan lứa tuổi trung niên
(40 - 60 tuổi), kèm theo sự khác nhau về màu da, chủng tộc, và chế độ ăn
uống, luyện tập nên chúng tôi khó tìm thấy mối liên quan giữa các nhóm tuổi
với rối loạn dung nạp glucose.
* Về giới
Đối với bệnh nhân xơ gan, các nghiên cứu cũng cho thấy không có mối
liên quan giữa giới và tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose. Nghiên cứu của Custro N
và cộng sự trên 145 bệnh nhân xơ gan do viêm gan virus B và C cho thấy tỷ lệ
giảm dung nạp glucose tăng lên ở các đối tượng nghiên cứu nhưng không phụ
thuộc vào giới tính [30]. Nghiên cứu của Shuvankar Mukherjee trên 161 bệnh
nhân có bệnh gan mạn tính, trong đó có 71 nam (60,7%), 8 nữ (42,1%) có tình
trạng suy giảm dung nạp glucose. Kết quả cũng đã chứng minh suy giảm
dung nạp glucose không liên quan với giới tính của bệnh (p = 0,303) [71].
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở nam giới là
93% cao hơn hẳn so với ở nữ giới 7%, tuy nhiên sự khác nhau không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả này có thể do sự chênh lệch về tỷ lệ mắc
bệnh giữa hai giới trong đó tỷ lệ bệnh nhân nữ trong nghiên cứu còn quá ít
(4 bệnh nhân).
4.2.2. Liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh xơ gan với rối loạn dung
nạp glucose
Qua nghiên cứu trên 62 bệnh nhân chúng tôi nhận thấy rằng tỷ lệ rối
loạn dung nạp glucose giảm dần theo thời gian phát hiện bệnh xơ gan. Bệnh
nhân phát hiện xơ gan sớm (dưới 1 năm) có tỷ lệ RLDNG 88,9% cao hơn hẳn
so với bệnh nhân phát hiện xơ gan từ 1 - 3 năm (65,6%) và trên 3 năm (50%),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
nhưng không tìm thấy mối liên quan giữa thời gian phát hiện bệnh với tình
62
trạng rối loạn dung nạp glucose (p > 0,05). Có kết quả như vậy là do trong
nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân khởi phát bệnh sớm đa phần là bệnh
nặng, gây ảnh hưởng nhiều đến các chức năng chuyển hóa của gan và của
toàn bộ cơ thể, trong đó có chức năng chuyển hóa glucose, vì vậy tỷ lệ rối loạn
dung nạp glucose cao nhất ở nhóm bệnh nhân phát hiện bệnh dưới 1 năm.
Một số nghiên cứu cũng cho kết quả tương tự là rối loạn dung nạp
glucose không có mối liên quan với thời gian phát hiện bệnh xơ gan. Nghiên
cứu của Muller và cộng sự đã đi đến kết luận rối loạn dung nạp glucose không
phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh xơ gan [63]. Kết quả này cũng phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Shuvankar Mukherjee và cộng sự ở các bệnh nhân bị
bệnh gan mạn tính cho thấy thời gian mắc bệnh và suy giảm dung nạp glucose
không có mối liên quan với nhau với p = 0,243 [71]. Như vậy kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng tương tự như các tác giả trên.
4.2.3. Liên quan giữa nguyên nhân xơ gan với rối loạn dung nạp glucose
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không chỉ ra được sự khác biệt về
các nguyên nhân gây xơ gan với tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose (p > 0,05).
Trong nghiên cứu chúng tôi thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose cao nhất ở
nhóm nguyên nhân do rượu phối hợp virus (75%), sau đó là nguyên nhân do
rượu (68,4%) và do virus (66,7%).
Đa số các tác giả nhận định là tình trạng rối loạn dung nạp glucose
không có mối liên quan với nguyên nhân xơ gan. Trong nghiên cứu trên 108
bệnh nhân xơ gan tại Đức của Muller và cộng sự cũng cho kết quả là rối loạn
dung nạp glucose có thể thay đổi trong xơ gan và không liên quan với nguyên
nhân gây xơ gan [63].
Xơ gan do rượu được coi là một bệnh chuyển hóa và ảnh hưởng trực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
tiếp đến chuyển hóa glucose. Nghiên cứu của chúng tôi xơ gan do rượu và do
63
virus có tỷ lệ RLDNG cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng
Hội (42,4%) [11]. Sự khác biệt này có thể do cách chọn đối tượng nghiên cứu.
Mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với nguyên nhân xơ gan
do virus (B, C) đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu nhưng vẫn
còn gây tranh cãi. Tuy nhiên nghiên cứu của Mavrogiannaki và cộng sự trên
189 bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B, C có so sánh với nhóm đối chứng đã
đánh giá được sự phổ biến của rối loạn dung nạp glucose ở những bệnh nhân
nhiễm virus viêm gan B hoặc C. Kết quả cho thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose ở bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C là 37% cao hơn so với nhiễm
virus viêm gan B 13,6%, có ý nghĩa thống kê với p = 0,037 [56]. Nghiên cứu
của Custro N trên 145 bệnh nhân xơ gan do viêm gan virus B và C cũng đã
chứng minh xơ gan do viêm gan virus làm tăng tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose [30]. Như vậy kết quả này khác với nghiên cứu của chúng tôi là do số
bệnh nhân viêm gan virus trong nghiên cứu còn ít (12 bệnh nhân).
4.2.4. Liên quan giữa mức độ xơ gan theo Child - Pugh với rối loạn dung
nạp glucose
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose tăng lên
cùng với mức độ xơ gan theo Child - Pugh, trong đó cao nhất ở các bệnh nhân
xơ gan Child - Pugh C (74,2%). Như vậy bệnh xơ gan càng nặng thì tỷ lệ rối
loạn dung nạp glucose càng tăng cao. Nhưng mức độ xơ gan không có mối
liên quan với rối loạn dung nạp glucose với p > 0,05.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của
Shuvankar Mukherjee và cộng sự trên 161 bệnh nhân có bệnh gan mạn tính,
trong đó bệnh nhân Child - Pugh A chiếm 51,9%, Child - Pugh B 57,0% và
Child - Pugh C 69,6%. Kết quả cho thấy không có mối liên quan giữa giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
dung nạp glucose với mức độ nghiêm trọng của bệnh theo thang điểm
64
Child - Pugh (p = 0,512) [71]. Nhưng khác với các tác giả khác là tỷ lệ rối
loạn dung nạp glucose có liên quan chặt chẽ với mức độ xơ gan theo Child -
Pugh. Nghiên cứu của Custro N đã chứng minh tỷ lệ rối loạn dung nạp
glucose có liên quan với mức độ bệnh xơ gan với p = 0,037 [30]. Nghiên cứu
của Nguyễn Hoàng Hội cho kết quả về tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở bệnh
nhân Child A là 14,3%, Child B 40,4%, Child C 46,7%, trong đó ở bệnh nhân
xơ gan Child C là cao hơn có ý nghĩa (p < 0,005) [11].
4.2.5. Liên quan giữa một số đặc điểm về siêu âm với rối loạn dung nạp
glucose
Trong nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rối loạn dung nạp glucose ở các
bệnh nhân xơ gan có cổ trướng, có giãn tĩnh mạch cửa và có gan teo chiếm tỷ
lệ cao (bảng 3.13). Nguyên nhân do các đối tượng được đưa vào nghiên cứu
khi nhập viện đa số là xơ gan giai đoạn mất bù, giai đoạn nặng với các triệu
chứng điển hình của hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và suy tế bào gan.
Tuy nhiên kết quả nghiên cứu chưa chỉ ra được mối liên quan giữa các đặc
điểm về cổ trướng, sự biến đổi tĩnh mạch cửa và hình thái gan teo với rối loạn
dung nạp glucose (p > 0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Hoàng Hội trên 83 bệnh nhân xơ gan [11]. Qua nghiên cứu tác giả
chỉ thấy có mối liên quan giữa gan teo với đái tháo đường nhưng cũng chưa
chỉ ra được mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose và hình thái gan teo,
cũng như sự biến đổi tĩnh mạch cửa và các mức độ cổ trướng ở bệnh nhân xơ
gan (p > 0,05). Nghiên cứu của Gentile S và cộng sự cho thấy tăng áp lực tĩnh
mạch cửa không có bất kỳ ảnh hưởng gì về tần suất của sự thay đổi dung nạp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
glucose [37].
65
4.2.6. Liên quan giữa nồng độ insulin máu trung bình với rối loạn dung
nạp glucose
22,57 ± 27,66 µU/ml
8,39 ± 9,41 µU/ml
.
- .
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
:.
66
Năm
2005 Chen H [28] 15,7 ± 2,5 µU/ml
2006 Gupta AK [42] 13,3 ± 8,8 µU/ml
2006 Kim MG [50] 23,2 ± 11,6 µU/ml
2007 Muhammad A. Abdul - Ghani [62] 22,0 ± 18,0 µU/ml
2011 Naoki Kumashiro [64] 21,1 ± 7,8 µU/ml
2010 Ranganath Muniyappa [68] 10,0 ± 6,4 µU/ml
2009 Valter Donadon [76] 17,6 ± 11,2 µU/ml
2009 [8] 10,83 ± 9,78 µU/ml
2008 [9] 10,01 ± 7,17 µU/ml
4.2.7. Liên quan giữa nồng độ glucose máu trung bình với rối loạn dung
nạp glucose
Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.14 cho thấy nồng độ glucose máu trung
bình ở bệnh nhân xơ gan có rối loạn dung nạp glucose cao hơn so với bệnh
nhân xơ gan có glucose máu bình thường, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Kết quả nghiên cứu khẳng định rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân xơ gan
có mối liên quan với nồng độ glucose máu.
Bình thường ở trạng thái đói gan đóng vai trò chính trong việc trong
việc bài xuất glucose vào máu nhờ quá trình ly giải glycogen dự trữ trong gan
thành glucose và tân tạo glucose từ các acid amin và acid béo tự do. Hệ thống
điều hòa glucose máu lúc đói giúp cho nồng độ glucose trong máu được duy
trì trong giới hạn bình thường. Khi xơ gan, đặc biệt là xơ gan nặng, thể tích
càng nhỏ thì rối loạn dung nạp glucose càng nhiều do khả năng dự trữ, điều
tiết glucose của gan giảm. Sau ăn glucose máu tăng lên. Khi đói glucose máu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
giảm xuống. Tăng glucose máu thực sự cũng như giảm glucose là kết quả của
67
việc thiếu kiểm soát glucose máu do thiếu hấp thu glucose máu trong trạng
thái sau ăn và bài tiết glucose bởi gan trong trạng thái đói. Do vậy rối loạn
chuyển hóa glucose phát triển như là một biến chứng của xơ gan [49]. Điều
này đã khẳng định xơ gan gây tăng glucose máu, dẫn đến rối loạn dung nạp
glucose. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Muller và cộng sự trên 108 bệnh nhân xơ gan, các bệnh nhân xơ gan được
làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, kết quả cho thấy rối loạn
dung nạp glucose có mối liên quan với nồng độ glucose huyết tương nền [63].
4.3. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tƣợng
nghiên cứu với kháng insulin theo chỉ số HOMA - IR
40 - 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
> 0,05.
68
.
xơ gan -
(p > 005) [21].
- (55,2%),
.
xơ gan do nguyên nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
.
69
[42]. C
-
gan C
[51], [52], [77].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Do nguyên nhân xơ gan có sự khác nhau ở các vùng địa lý nh
70
nhân gây xơ gan còn chưa được thống nhất.
-
64,
-
-
- Pugh [38]. Binay K De
- (r = 0,87,
p < 0,00001) [25].
Một số nghiên cứu khác lại cho thấy kháng insulin không liên quan với
Child - Pugh [42]. ng
Child - Pugh [39
liên quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
xơ gan.
71
, điều này có thể do cách lựa chọn đối tượng trong nghiên
cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của các tác giả khác vì đa số bệnh
nhân xơ gan khi nhập viện đã ở giai đoạn nặng của bệnh (Child - Pugh B và C).
êu âm với
-
(p > 0,05),
(p < 0,05). Kết quả nghiên cứu này
cũng phù hợp với nghiên cứu của Erice E và cộng sự trên 49 bệnh nhân xơ
gan có tăng áp lực tĩnh mạc cửa đã cho thấy kháng insulin liên quan trực tiếp
với tăng áp lực tĩnh mạch cửa và liên quan gián tiếp với giãn tĩnh mạch thực
quản. Kháng insulin đóng vai trò tiên phong cho sự phát triển của tăng áp lực
tĩnh mạch cửa trên lâm sàng [33].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Xơ gan teo
72
[45], [59].
4.3.5. Mối tương quan giữa các xét nghiệm sinh hóa với chỉ số kháng
insulin của đối tượng nghiên cứu
...). (SGOT, SGPT)
[35].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
c năng gan với r < 0,3 và p > 0,05.
73
Croquet và cộng sự đã chứng minh rằng thời gian prothrombin cũng
tương quan với mức độ bệnh lý của xơ gan và
.
[29].
Khi khảo sát mối tương quan giữa chỉ số kháng insulin (HOMA - IR)
với insulin máu lúc đói ở bệnh nhân xơ gan chúng tôi nhận thấy có mối tương
quan chặt chẽ với r = 0,99 và p < 0,0001 (biểu đồ 3.3). Chỉ số HOMA - IR
được tính theo công thức HOMA - IR = (Gucose máu lúc đói x Insulin máu
lúc đói)/22,5. Khi nồng độ insulin máu tăng cao thì chỉ số HOMA - IR cũng
tăng theo. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả của Valter
Donadol là chỉ số HOMA - IR và nồng độ insulin trung bình (5,4 ± 4,5 và
17,6 ± 11,2) cùng tăng ở những bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính, xơ gan [76].
Nghiên cứu của Maeno T và cộng sự trên 56 bệnh nhân được chẩn đoán mắc
bệnh gan mạn tính có liên quan đến nhiễm virus viêm gan C cho thấy chỉ số
HOMA - IR và nồng độ insulin tăng song song trong xơ gan [54]. Như vậy
kết quả nghiên cứu đã đánh giá được mối tương quan giữa kháng insulin và
tăng insulin máu, đây là những biểu hiện đặc trưng ở các đối tượng nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
cứu của chúng tôi.
74
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tình trạng rối loạn dung nạp glucose
và kháng insulin ở bệnh nhân xơ gan
- Nhóm tuổi 40 - 60 chiếm tỷ lệ cao nhất với 64,5%. Bệnh nhân xơ gan
nam chiếm ưu thế hơn hẳn so với nữ, tỷ lệ nam/nữ ≈ 14/1.
- Thời gian phát hiện bệnh xơ gan từ 1 - 3 năm chiếm tỷ lệ cao nhất
51,6%.
- Các triệu chứng lâm sàng thường gặp: mệt mỏi 90,3%, vàng da
88,7%, phù chân 88,7%, cổ trướng 80,6%, tuần hoàn bàng hệ 82,3%.
- Kết quả cận lâm sàng: giá trị trung bình các chỉ số bilirubin toàn phần,
men transaminase và insulin máu tăng cao, chỉ số prothrombin, albumin giảm
nhiều.
- Nguyên nhân xơ gan chủ yếu là do rượu, chiếm tỷ lệ 61,3%.
- Xơ gan mức độ nặng (Child C) chiếm một nửa các bệnh nhân với tỷ lệ
là 50,0%.
- Bệnh nhân xơ gan có tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose cao 69,4%. Tỷ lệ
kháng insulin là 53,2%.
2. Mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của xơ gan
với RLDNG và kháng insulin
- Rối loạn dung nạp glucose không có mối liên quan với tuổi, giới, thời
gian mắc bệnh cũng như nguyên nhân xơ gan và mức độ xơ gan (p > 0,05).
- Không có mối liên quan giữa cổ trướng, sự biến đổi tĩnh mạch cửa và
hình thái gan teo với rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân xơ gan
(p > 0,05).
- Có mối liên quan giữa nồng độ trung bình glucose và insulin với rối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
loạn dung nạp glucose (p < 0,05).
75
- Mức độ xơ gan theo phân loại Child - Pugh có liên quan đến kháng
insulin (p < 0,05). Xơ gan gan Child C kháng 64,5%, Child B kháng 52,2%,
Child A kháng 12,5%.
-
(p < 0,05).
- Nồng độ insulin máu lúc đói có tương quan chặt chẽ với chỉ số kháng
insulin (r = 0,99; p < 0,0001).
-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
insulin (p > 0,05).
76
KHUYẾN NGHỊ
Kháng insulin và rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân xơ gan chiếm
tỷ lệ cao (53,2% và 69,4%). Trong điều trị bệnh nhân xơ gan phải chú ý cung
cấp glucose đúng mức, đúng thời điểm tránh làm cho tình trạng rối loạn dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
nạp glucose và kháng insulin nặng hơn.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
(2007),
.
- (2006),
, tr. 214 - 284.
- ch Mai (2012), "Xơ gan".
, tr. 494 - 495. ,
- (2007),
.
(2006),
.
6 (2008), -
.
7 (2008),
,
.
8 (2009),
, , tr. 83.
9 (2008),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
, , tr. 75.
78
10. Đồng Đức Hoàng (2012), Dự phòng chảy máu tái phát do vỡ tĩnh mạch
thực quản ở bệnh nhân xơ gan bằng thắt búi giãn phối hợp propranolon
tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên, Luận văn tốt nghiệp
Bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
11. Ng (2008),
. nhân xơ gan,
12. Đào Văn Long (2012), "Xơ gan", Bệnh học Nội khoa tập, Nhà xuất bản Y
học, tr. 9 - 15.
(2010), 13
",
, tr. 100.
(2010), Nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở bệnh 14
nhân đái tháo đường typ 2 và một số thay đổi sau điều trị bằng
simvastatin tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận án
chuyên khoa II, Đại học Y Dược Thái Nguyên.
(2009), 15
", ,
27, tr. 1771 - 1776.
(2008), Bệnh Nội tiết, , tr. 336 - 339. 16
17. Đỗ Trung Quân (2011), "Tuyến tụy Nội tiết", Bệnh Nội tiết chuyển hóa,
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, tr. 256.
(2002), , 18
Hà , tr. 239 - 240.
(2004), 19
,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
.
79
(2003), , 20
, tr. 336 - 355.
Tiếng Anh
21. Akha O, et at (2010), "Evaluation of the correlation between non -
alcoholic fatty liver disease and insulin resistance", Iranian Red
Crescent Medical Journal, 12(3): 282 - 286.
22. Alexander S. Petrides, Timmye Stanley, et al (1998), "Insulin resistance in
cirrhosis: prolonged reduction of hyperinsulinemia normalizes insulin
sensitivity", Hepatology, 28(1): 141 - 149.
23. American Diabetes Association (2013), "Standards of medical care in
diabetes", Diabetes Care, 36(1): S11 - S66.
24. Anwar Borai, et al (2011), "Selection of the appropriate method for the
assessment of insulin resistance", BMC Medical Research Methodology,
11: 158.
25. Binay K De, et al (2010), "Cryptogenic cirrhosis: metabolic liver disease
due to insulin resistance", Indian Journal of medical sciences, 64(11),
pp. 508 - 519.
26. Buyse S, Valla D (2007), "Carbohydrate metabolism dysregulation in
cirrhosis: pathophysiology, prosnostic impact and therapeutic
implications", Gastroenterol Clin Biol, 31(3): 266 - 73.
27. Cavallo - Perin, et al (1985), "Mechanism of insulin resistance in human
liver cirrhosis. Evidence of a combined receptor and post receptor
defect", J Clin Invest, pp. 1659 - 1665.
28. Chen H, et al (2005), "Assessing the predictive accurary of Quicki as a
surrogate index for insulin sensitivity using a calibration model",
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Diabetes, 54(7): 1914 - 25.
80
29. Croquet V, Vuillemin E, Temisien C, et al (2002), "Prothrombin index is
an indirect market of severe liver fibrosis", Eur Gastroenterol Hepatol,
14: 1133 - 1141.
30. Custro N, et al (2001), "Glycemic homeostasis in chronic viral hepatitis
and liver cirrhosis", Diabetes Metab, 27(4): 476 - 81.
31. DeFronzo RA, Tobin JD, Andres R (1979), "Glucose clamp technique: a
method for quantifying insulin secretion and resistance", Am J Physiol,
273(3): E 214 - 223.
32. El Ray A, et al (2013), "Insulin resistance: a major factor associated with
significant liver fibrosis in Egyptian patients with genotype 4 chronic
hepatitis C", Eur J Gastroenterol Hepatol, 25(4): 421 - 7.
33. Erice E, et al (2012), "Insulin resistance in patients with cirrhosis and
portal hypertension", Am J Physiol Gastrointest Liver Physiol, 302(12):
G1458 - 65.
34. Fartoux L, Poujol - Robert A, et al (2005), "Insulin resistance is a cause of
steatosis and fibrosis progression in chronic and fibrosis progression in
chronic hepatitis C", Gut, 54, pp. 1003 - 1008.
35. Fraser A, et al (2007), "A comparision of associations of alanine
aminotransferase and gamma - glutamyltransferase with fasting glucose,
fasting insulin, and glycated hemoglobin in women with and without
diabetes", Hepatology, 46(1): 158 - 65.
36. Garcia - Compean D, Jaquez - Quintana JO, et al (2009), "Liver cirrhosis
and diabetes: risk factors, pathophysiology, clinical implications and
management", World J Gastroenterol, 15(3): 280 - 8.
37. Gentile S, et al (1993), "Incidence of altered glucose tolerance in liver
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
cirrhosis", Diabetes Res Clin Pract, 22(1): 37 - 44.
81
38. Gharavi, Hajagha Mohammadi AA, et al (2008), "Investigation of insulin
resistance in patients with liver cirrhosis and its relationship of severity
of disease", The Journal of Qazvin. Of Med. Sci, 12(1), pp. 27 - 32.
39. Goral V, Atalay R, Kucukoren M (2010), "Insulin resistance in liver
cirrhosis", Hepato - Gastroenterology, 57(98), pp. 309 - 315.
40. Greco AV, et al (2002), "Mechanism of hyperinsulinaemia in Child's
disease grade B liver cirhosis investigated in free living conditions",
Gut, 51(6): 870 - 875.
41. Gundling F, Seidl H, et al (2010), "Metabolic disturbances in liver
cirrhosis (part 2), hepatogenous diabetes: diagnostic aspects and
treatment", Dtsch Med Wochenschr, 135(1 - 2): 22 - 4.
42. Gupta AK, Jain SK (2006), "A study of insulin resistance and its clinico -
metabolic correlates by modified Harano's method in euglycemic
cirrhotics", JK science, 8(4), pp. 208 - 213.
43 - Grobbe Y, et al (2011), "Viral hepatitis infection and insulin
resistance: a review of the pathophysiological machanisms", Salud
Publica Mex, 53 (Suppl. 1): S46 - 51.
44. Holstein A, et al (2002), "Clinical implications of hepatogenous diabetes
in liver cirrhosis", J Gastroenterol Hepatol, 17(6): 677 - 81.
45. Hui JM, et al (2003), "Insulin resistance is associated with chronic
hepatitis C virus infection and fibrosis progression", Gastroenterology,
125(6): 1695 - 704.
46. Jas CF, Chen CJ, Chiu YH, et al (2006), "A population - based study
investigating the association between metabolic sydrome and hepatitis
B/C infection", Int J Obes, 30: 794 - 799.
47. Jung Won Yun, et al (2009), "Abnormal glucose tolerance in young male
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
patients with nonalcoholic fatty liver disease ", Liver Int, 29(4): 525 - 529.
82
48. Kawaguchi T, Yoshida T, Harada M, et al (2004), "Hepatitis C virus
down - regulates insulin receptor substrates 1 and 2 up - regulation of
suppressor of cytokine signaling 3", Am J Pathol, 165: 1499 - 1508.
49. Kei Nakajima, Toshitaka Muneyuki, et al (2011), "Pathogenesis features
of insulin resistance and critical organ damage in the liver, muscle and
lung", Intech, pp. 303 - 322.
50. Kim MG, Choi WC (2006), "Differential diagnosis of diabetes mellitus by
liver cirrhosis and other type 2 diabetes mellitus", Korean J Hepatol, 12,
pp. 524 - 529.
51. Kumar M, Choudhury A, Manglik N, et al (2009), "Insulin resistance in
chronic hepatitis B virus infection", Am J Gastroenterol, 104: pp 76 - 82.
52. Luo B, Wang Y, Wang K (2007), "Association of metabolic syndrome
and hepatitis B infection in Chinese population", Clin Chim Acta, 380:
238 - 240.
53. Machado MV, Cortez - Pinto H (2009), "Insulin resistance and steatosis in
chronic hepatitis C", Ann Hepatol, 8 (Suppl. 1): S67 - S75.
54. Maeno T, Okumura A, et al (2003), "Mechanism of increased insulin
resistance in non - cirrhotic patients with chronic hepatitis C virus
infection", J Gastroenterol Hepatol, 8(12), pp. 1358 - 63.
55. Matthews DR, et al (1985), "Homeostasis model assessment: insulin
resistance and beta - cell function from fasting plasma glucose and
insulin concentrations in man", Diabetologia, 28(7): 412 - 419.
56. Mavrogiannaki A, et al (2009), "Prevalence of glucose intolerance in
patients with chronic hepatitis B or C: a prospective case - control
study", J Viral Hepat, 16(6): 430 - 6.
57. Meshkani R, Adeli K (2009), "Hepatic insulin resisrance, metabolic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
syndrome and cardiovascular disease", Clin Biochem, 42(13 - 14): 1331 - 46.
83
58. Michael F. Nielsen, et al (2005), "Contribution of defects in glucose
uptake to carbohydarte intolerance in liver cirrhosis: assessment during
physiological glucose and insulin concentrations", American Journal of
Physiology - Gastrointestinal and Liver Physiology, 288(6): G1135 - 1143.
59. Mohamed HR, et al (2009), "Relation of insulin resistance and liver
fibrosis progression in patients with chronic hepatitis C virus infection",
Int J Health Sci, 3(2): 177 - 186.
60. Moro E, et al (1994), "Decrease of insulin resistance after splenectomy in
a diabetic patient with liver cirrhosis and portal hypertension.
Physiopathologic evaluation", Minerva Gastroenterol Dietol, 40(4): 213 - 8.
61. Moucari R, Asselah T, Cazals - Hatem D, et al (2008), "Insulin resistance
in chronic hepatitis C: association with genotypes 1 and 4, serum HCV -
RNA level and liver fibrosis", Gastroenterology, 134: 416 - 423.
62. Muhammad A. Abdul - Ghani, et al (2007), "What is best prediction of
future type 2 diabetes", Diabetes Care, 30(6), 1544 - 8.
63. Muller MJ, Pirlich M, Balks HJ, Selberg O (1994), "Glucose intolerance
in liver cirrhosis: role of hepatic and non - hepatic influences", Eur J
Clin Chem Clin Biochem, 32(10): 749 - 58.
64. Naoki Kumashiro, et al (2011), "Cellular mechanism of insulin resistance
in nonalcoholic fatty liver disease", Proc Natl Acad Sci USA, 108(39):
16381 - 16385.
65. Nishida T, Tsuju S, et al (2006), "Oral glucose tolerance test predicts
prognosis of patients with liver cirrhosis", Am J Gastroenterol, 101(1),
pp. 70 - 5.
66. Paradis V, Perlemuter G, Bonvoust F, et al (2001), "High glucose and
hyperinsulinemia stimulate connective tissue growth factor expression: a
potential mechanism involved in progression to fibrosis in nonalcoholic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
steatohepatitis", Hepatology, 34: 738 - 744.
84
67. Pircardi A, et al (2006), "Diabetes in chronic liver disease: from old
concepts to new evidence", Diabetes Metab Res Rev, 22(4): 274 - 83.
68. Ranganath Muniyappa, et al (2010), "Limited predictive ability of
surrogate indices of insulin sensitivity/resistance in Asian - Indian men",
Am J Physiol Endocrinol Metab, 299(6): E1106 - E1112.
69. Runyon BA (2009), "Management of adult patients with ascites due to
cirrhosis: an update", Hepatology, 49: 2087.
70. Samuel VT, Petersen KF, Shulman GI (2010), "Lipid - induced insulin
resistance: unravelling the mechanism", Lancet, 375(9733): 2267 - 77.
71. Shuvankar Mukherjee, et al (2013), "A cross - sectional study on
occurrence of type 2 diabetes among patients admitted with chronic liver
disease in a medical college in Kolkata", International Journal of
Medicine and Public Health, 3(1): 44 - 47.
72. Takumi Kawaguchi, Eitaro Taniguchi, et al (2011), "Insulin resistance and
chronic liver disease", World J Hepatol, 3(5): 99 - 107.
73. Tarantino G, Savastano S, Colao A (2010), "Hepatitis steatosis, low -
grade chronic imflammation and hormon/growth factor/adipokine
imbalance", World J Gastroenterol, 16(38): 4773 - 83.
74. Taura N, Ichikawa T, Hamasaki K, Nakao K, et al (2006), "Association
between liver fibrosis and insulin sensitivity chronic hepatitis C
patients", Am J Gastroenterol, 101(12), pp. 2752 - 9.
75. Te H, Jensen DM (2010), "Epidemiology of hepatitis B and C viruses: a
global overview", Clin Liv Dis, 14: 1 - 21.
76. Valter Donadon, et al (2009), "Insulin resistance and hyperinsulinemia in
patients with chronic liver disease and hepatocellular carcinoma",
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Endocrinology and Diabetes, 2: 25 - 33.
85
77. Wang CC, Hsu CS, Liu CJ, et al (2008), "Association of chronic hepatitis
B virus infection with insulin resistance and hepatic steatosis", J
Gastroenterol Hepatol, 23(5): 779 - 82.
78. Yagmur E, Trautwein C, Gressner AM, Tacke F (2006), "Resistin serum
levels are associated with insulin resistance, disease severity, clinical
complications, and prognosis in patients with chronic liver disease", Am
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
J Gastroenterol, 101(6), pp. 1244 - 52.
86
PHỤ LỤC
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
A. Hành chính
- Họ và tên:........................................................................Tuổi:...........Nam/Nữ
- Địa chỉ:..............................................................................Dân tộc:..................
- Nghề nghiệp:.....................................................................................................
- Ngày vào viện:.....................................Ngày ra viện:........................................
- Mã bệnh án:.......................................................................................................
B. Phần chuyên môn
I. Lý do vào viện:...............................................................................................
II. Tiền sử
* Tiền sử bản thân
- Nghiện rượu:
- Viêm gan:
- Nghiện rượu + viêm gan:
- Đái tháo đường:
- Các bệnh khác
* Tiền sử gia đình:
- Có ai mắc bệnh gan, đái tháo đường không:
III. Khám lâm sàng
- Tinh thần: Tỉnh Lơ mơ Hôn mê
- Phù hai chân: Không Nhẹ Phù to
- Vàng da, vàng mắt: Không Nhẹ Nặng
- Cổ trướng: Ít Vừa Nhiều Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
- Tuần hoàn bàng hệ: Có Không
87
- Lách to: Có Không
- Gan to: Có Không
- Sao mạch, bàn tay son: Có Không
- Xuất huyết tiêu hóa: Có Không
IV. Xét nghiệm
1. Huyết học
- Công thức máu:
+ Số lượng hồng cầu: ..........................T/l. + Huyết sắc tố:.......................g/l
+ Số lượng bạch cầu............................G/l + Số lượng tiểu cầu:..............G/l
- Tỷ lệ prothrombin:............................................................................................
2. Sinh hóa
- Protein toàn phần..............................................................................................
- Albumin............................................................................................................
- SGOT/SGPT.....................................................................................................
- Bilirubin TP/TT/GT..........................................................................................
- HBsAg: Dương tính Âm tính
- Anti HCV: Dương tính Âm tính
- Glucose máu lúc đói (mmol/l)..........................................................................
- Insulin máu lúc đói (µU/ml)..............................................................................
- Nghiệm pháp dung nạp glucose: G0..............G2.
3. Siêu âm
- Gan ............................................................................................................... .....
- Tĩnh mạch cửa .............................................................................................. .....
- Lách ........................................................................................................ ...........
- Tĩnh mạch lách ............................................................................................ ......
- Dịch ổ bụng .................................................................................................. .....
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
4. Nội soi thực quản - dạ dày
88
- Tĩnh mạch thực quản: Giãn Không giãn
Ngày......tháng......năm......
Ngƣời làm bệnh án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn
Đinh Thị Ánh Nguyệt