BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền Nam Việt Nam và thử hoạt tính kháng khuẩn, bước đầu ứng dụng để sản xuất kem trị mụn từ tinh dầu bưởi

Ngành:

Công nghệ sinh học

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học

Giảng viên hướng dẫn : T.S Nguyễn Ngọc Hồng

Th.S Nguyễn Thị Thu Hương

Sinh viên thực hiện

:

Phạm Quang Thắng

MSSV: 1151110307 Lớp: 11DSH04

TP. Hồ Chí Minh, 2015

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt đề tài này, ngoài sự cố gắng

phấn đấu không ngừng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hỗ trợ của

thầy cô và bạn bè,…Em xin chân thành cảm ơn.

Đặc biệt là cô Nguyễn Ngọc Hồng và Cô Nguyễn Thị Thu Hương đã tận tình hướng

dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, bổ ích trong suốt thời gian thực

hiện đề tài. Cùng với quý thầy cô bộ môn công nghệ sinh học, cán bộ phòng thí nghiệm

và ban lãnh đạo trường Đại học Công Nghệ đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua.

Cùng với tất cả các bạn lớp 11dsh04 ngành công sinh học đã đóng góp những ý kiến

bổ ích trong thời gian học tập và thực hiện đề tài. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến

ba mẹ những người đã tạo mọi điều kiện để em có được thành quả này.

Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn, quá trình thực hiện đề tài còn gặp nhiều khó khăn

nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành đón nhận những ý kiến

đóng góp của thầy cô và các bạn.

Tp.HCM, ngày tháng năm

Phạm Quang Thắng

LỜI CAM ĐOAN

----- -----

Em xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự

của cá nhân, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm.

Các số liệu, những kết quả thí nghiệm trong báo cáo khoá luận là trung thực.

Sinh Viên Thực Hiện

Phạm Quang Thắng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 5 1.1 Tổng quan về Bưởi ................................................................................ 5 1.1.1 Vị trí phân loại ................................................................................ 5

1.1.2 Nguồn gốc ...................................................................................... 5

1.1.3 Đặc điểm thực vật ........................................................................... 6

1.1.4 Thành phần hóa học ........................................................................ 7

1.1.5 Một số giống bưởi tại Việt Nam ...................................................... 7

1.2 Tổng quan về tinh dầu ........................................................................ 12 1.2.1 Khái niệm về tinh dầu ................................................................... 12

1.2.2 Các thành phần hóa học của tinh dầu ............................................ 12

1.2.3 Ảnh hưởng của những nhân tố khác nhau đến thành phần và tính

chất của tinh dầu bưởi ............................................................................ 13

1.2.4 Ứng dụng của tinh dầu bưởi trong các ngành công nghiệp ........... 14

1.2.5 Các phương pháp trích ly tinh dầu ................................................ 15

1.3 Tổng quan về các chủng vi khuẩn thử nghiệm.................................. 20 1.3.1 Staphyllococcus aureus ................................................................. 20

1.3.2 Pseudomonas aeruginosa ........................................................... 23

1.3.3 Escherichia coli ( E.coli ) ........................................................... 24

1.4 Bệnh lý mụn trứng cá ......................................................................... 25 1.4.1 Định nghĩa ................................................................................... 25

1.4.2 Sinh bệnh học của mụn trứng cá ................................................... 26

1.4.3 Các yếu tố liên quan đến sinh bệnh học mụn trứng cá .................. 27

1.4.4 Điều trị ......................................................................................... 28

1.5 Giới thiệu kem bôi trị mụn .................................................................. 29 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 31 2.1 Địa điểm ............................................................................................ 31 2.2 Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 31 2.3 Vật liệu .............................................................................................. 31 2.3.1 Nguyên liệu................................................................................ 31

i

2.3.2 Dụng cụ, thiết bị......................................................................... 31

2.3.3 Hóa chất ..................................................................................... 32

2.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 33 2.4.1 Tiến hành trích ly tinh dầu và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ....... 33

2.4.2 Phương pháp đánh giá hoạt lực kháng khuẩn ............................... 38

2.5 Phối chế kem bôi trị mụn ................................................................... 41 2.6 Các thí nghiệm khảo sát ..................................................................... 44 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 45 3.1 Kết quả khảo sát thời gian chưng cất tinh dầu của các loại bưởi .......... 45 3.2 Thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi ......................... 46 3.2.1 Hoạt tính kháng Pseudomonas aeruginosa của các loại bưởi ........ 46

3.2.2 Hoạt tính kháng Staphylococcus aureus của các loại tinh dầu bưởi 49

3.2.3 Hoạt tính kháng E.coli của tinh dầu các loại bưởi ......................... 51

3.3 Kết quả thử nghiệm kem trị mụn ......................................................... 54 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................ 62 4.1 Kết luận.............................................................................................. 62 4.2 Kiến nghị ............................................................................................ 66

ii

PHỤ LỤC………………………………………………………………………….1

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các thông số sử dụng để khảo sát thời gian chưng cất ............................ 43

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát thời gian chưng cất tinh dầu 3 loại bưởi ....................... 44

Bảng 3.2. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu các loại bưởi ...... 46

Bảng 3.3. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của 3 loại tinh dầu bưởi .............. 48

Bảng 3.4. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu 3 loại bưởi.......................................... 50

Bảng 3.5. Kết quả tìm ra tỉ lệ kem trị mụn thích hợp ................................................ 53

Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm ở viện Pasteur ........................................................... 54

Bảng 3.7. So sánh thời gian hết mụn của việc thoa kem và không thoa kem. ......... 55

Bảng 3.8. So sánh thời gian hết mụn của việc thoa kem và thoa kem không có tinh

dầu. .............................................................................................................................. 58

iii

Bảng 4.1. Hàm lượng tinh dầu thu được trong thời gian chưng cất 55 phút ............ 61

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Hình ảnh trái bưởi Citrus maxima ............................................................... 5

Hình 1.2. Bưởi Phúc Trạch ......................................................................................... 8

Hình 1.3 Bưởi da xanh ................................................................................................. 9

Hình 1.4. Bưởi Năm Roi ............................................................................................ 10

Hình 1.5. Bưởi lông cổ cò ......................................................................................... 11

Hình 1.6. Bưởi đường lá cam .................................................................................... 12

Hình 1.7. Hệ thống chưng cất hơi nước .................................................................... 15

Hình 1.8. Máy ép tinh dầu ......................................................................................... 17

Hình 1.9. Hệ thống chưng cất hơi nước dưới sự hỗ trợ của vi song ......................... 18

Hình 1.10. Staphyllococcus aureus ........................................................................... 21

Hình 1.11. Pseudomonas aeruginosa ....................................................................... 23

Hình 1.12. Escherichia coli ....................................................................................... 24

Hình 1.13. Cơ chế gây bệnh trứng cá ........................................................................ 26

Hình 1.14. Các dạng mụn trứng cá ........................................................................... 27

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu ....................................................................................... 33

Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chưng cất tinh dầu ........................................................... 34

Hình 2.3. Hình dang vỏ các loại bưởi khi thu mẫu ................................................... 35

Hình 2.4. Vỏ bưởi sau khi xay ................................................................................... 35

Hình 2.5. Bộ chưng cất lôi cuốn hơi nước ................................................................ 37

Hình 2.6. Quy trình đánh giá hoạt lực kháng khuẩn của 3 loại tinh dầu ................. 38

Hình 2.7. Sơ đồ quy trình sản xuất kem trị mụn ....................................................... 42

Hình 3.1. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi lông cổ cò ... 47

Hình 3.2. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi da xanh ..... 47

Hình 3.3. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi năm roi ..... 47

Hình 3.4. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi da xanh .......... 49

Hình 3.5. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi năm roi ......... 49

iv

Hình 3.6. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi lông cổ cò ..... 49

Hình 3.7. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu bưởi năm roi ...................................... 51

Hình 3.8. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu bưởi lông cổ cò ............................... 51

Hình 3.9. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu bưởi da xanh ..................................... 51

Hình 3.10. Hình ảnh trước và sau khi sử dụng kem bôi trị mụn ............................. 60

Hình 4.1. Sơ đồ quy trình chưng cất tinh dầu ........................................................... 62

v

Hình 4.2. Sơ đồ quy trình sản xuất kem trị mụn……………………………………64

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

- ĐC: Đối chứng

- E.Coli: Escherichia coli

- TSA: Trytone casein soy agar

- TSB: Tryptic soy broth

vi

- TCVS: Tiêu chuẩn vi sinh

Đồ án tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1) Lý do chọn đề tài

Vỏ các loài cây citrus: cam, chanh, bưởi… từ lâu đã được sử dụng để sản

xuất tinh dầu ở các nước công nghiệp trên thới giới như Mỹ, Ý. Tinh dầu citrus

có mùi thơm dễ chịu, hàm lượng limonen cao được sử dụng rộng rãi trong thực

phẩm và mỹ phẩm. Trong các nghiên cứu gần đây còn cho thấy limonen còn có

tác dụng tán sỏi, phá khối u, khả năng chống ăn mòn kim loại… Ở nước ta, đặc

biệt là phía Nam, bưởi một loài cây thuộc loài Citrus được trồng khắp nơi với

diện tích tương đối lớn. Từ xa xưa, trong dịp lễ tết người ta đã sử dụng quả bưởi

để chưng, trang trí. Không chỉ để trang trí mà những quả bưởi còn được sử dụng

làm các vị thuốc trong y học cổ truyền hay kinh nghiệm dân. Theo Đông y cho

rằng mỗi bộ phận của quả bưởi đều có tác dụng riêng. Cơm bưởi vị ngọt, chua,

tính mát, không độc, có tác dụng kiện tỳ, trị ho, giải rượu. Vỏ ngoài chứa tinh

dầu (vỏ trong thường dùng làm mứt), vị cay, đắng, ngọt, tính ấm, có tác dùng trị

ho, giảm đau. Hạt bưởi vị đắng, tính ấm, chứa chất béo, có tác dụng trị đau thoát

vị bẹn, sa đì. Lá bưởi vị đắng, the, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán hàn, tán

khí, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đờm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng, tiêu

viêm. Quả bưởi được thu hái quanh năm vỏ có thể ở dạng tươi, khô hay đông

lạnh để tách lấy tinh dầu. Các nghiên cứu về tinh dầu bưởi được thực hiện khá

nhiều trên thới giới nhưng tại Việt Nam còn rất hạn chế, gần đây mới có một số

ít công trình nghiên cứu về tinh dầu bưởi. Tuy nhiên tất cả chỉ tập trung nghiên

cứu thành phần hóa học của tinh dầu, các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của

tinh dầu bưởi ít được quan tâm. Đặc biệt việc nghiên cứu tách chiết các hợp chất

có dược tính cao ngoài tinh dầu từ quả bưởi là vấn đề mới mẻ, chưa được quan

tâm nghiên cứu. Việc nghiên cứu tách chiết tinh dầu và các hợp chất ngoài tinh

dầu có dược tính cao đồng thời thử hoạt tính sinh học của tinh dầu bưởi là việc

làm cần thiết góp phần vào việc sử dụng các hợp chất thiên nhiên trong các lĩnh

1

vực thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Qua nghiên cứu của đề tài sẽ làm tăng

Đồ án tốt nghiệp

giá trị kinh tế của cây bưởi ở khu vực miền Nam. Chính vì vậy chúng tôi chọn

đề tài: “Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền Nam Việt Nam

và thử hoạt tính kháng khuẩn, bước đầu ứng dụng để sản xuất kem trị mụn từ

tinh dầu bưởi”

2) Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm ra loại bưởi nào cho hàm lượng tinh dầu nhiều nhất trong 3 lọai: bưởi

năm roi, bưởi da xanh, bưởi lông cổ cò.

- Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu.

- Điều chế thử nghiệm kem bôi trị mụn.

3) Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.

- Tiến hành thực nghiệm ly trích tinh dầu từ các loại vỏ quả bưởi bằng phương

pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.

- Thử hoạt tính sinh học về khả năng kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi

từ phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.

- Thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi.

- Điều chế thử nghiệm kem bôi trị mụn.

4) Các phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lí thuyết: thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu.

- Thực nghiệm:

✓ Các phương pháp tách chiết các hợp chất hợp cơ: Phương pháp chưng

cất lôi cuốn hơi nước cổ điển.

Phương pháp sinh hóa: Thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi

trên 3 lọai: Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, E.coli.

✓ Sản xuất kem trị mụn.

- Xử lý số liệu bằng phần mềm Statgraphics và Excel.

5) Đối tượng nghiên cứu

2

- Quả bưởi da xanh ở Bến Tre.

Đồ án tốt nghiệp

- Quả bưởi năm roi ở Vĩnh Long.

- Quả bưởi lông cổ cò ở Tiền Giang.

6) Lịch sử của vấn đề nghiên cứu

Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về tinh dầu vỏ trái Citrus nhưng ở

Việt Nam mới có một số ít công trình nghiên cứu về tinh dầu vỏ trái Citrus:

- Tách chiết tinh dầu và ankaloit từ quả quất- Nguyễn Thị Lý, Lê Thị Đề

Oanh, Phan Thị Bảo Vy. Khoa Công nghệ Hóa Học – ĐHBK TP HCM –

2009.

- Khảo sát tinh dầu vỏ trái giống Citrus họ rutaceae - ThS. Nguyễn Minh

Hoàng Đại học Mở Tp HCM -2006. Nội dung của công trình là khảo sát

thành phần hóa học của tinh dầu bưởi da xanh, cam sành, chanh giấy và thử

hoạt tính kháng khuẩn của các loại tinh dầu này.

- Duong Phuoc An, Huynh Thi Bich Tuyen, Nguyen Ngoc Khoi * Y Hoc TP.

Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 35-40. Nội dung của

công trình là khảo sát thành phần hóa học và thử hoạt tính giải lo âu của tinh

dầu bưởi, cam, chanh, quýt, quất.

- Ly trích tinh dầu vỏ trái và lá tắc - Trịnh Hoàng Hiếu, Nguyễn Thị Bảo Trân,

Lê Ngọc Thạch. Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, tập 12, số 10 -

2009. Nhóm tác giả đã nghiên cứu ly trích tinh dầu từ lá và vỏ quả tắc bằng

hai phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước và chưng cát lôi cuốn hơi

nước có sự kết hợp của chiếu xạ vi sóng, thử hoạt tính sinh học của tinh dầu

lá và vỏ tắc thu được từ hai phương pháp chưng cất trên.

- Nghiên cứu trích ly tinh dầu vỏ bưởi Năm Roi (Lương Đức Vỉnh, 2014)

- Khảo sát quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ bưởi với nguyên liệu xay và không

xay (Phan Như Quỳnh, 2010).

7) Những đóng góp mới của đề tài

- So sánh hàm lượng tinh dầu 3 loại vỏ bưởi năm roi, da xanh, lông cổ cò.

- So sánh hoạt tính kháng khuẩn của 3 loại bưởi.

3

- Khảo sát hoạt tính trị mụn của tinh dầu

Đồ án tốt nghiệp

- Bước đầu tạo ra kem trị mụn

Ý nghĩa về mặt kinh tế của đề tài

Tạo ra được sản phẩm trị mụn có thành phần trị mụn từ tinh dầu thiên nhiên.

có giá thành rẻ.

Ý nghĩa về mặt xã hội

Tạo ra sản phẩm trị mụn mới chưa có trên thị trường

Ý nghĩa về mặt sức khỏe

Tác dụng của tinh dầu bưởi giúp giảm cân, trị cảm lạnh, giải độc, giảm

stress, làm mượt tóc, kích thích mọc tóc, sát khuẩn, làm đẹp, chế tạo dược

phẩm, giúp khí huyết lưu thông tốt làm cho bạn luôn có một tinh thần vui vẻ

và thoải mái.

Ý nghĩa về mặt thẫm mỹ

Làm se da, kháng khuẩn giảm thâm trên da khi dùng kem trị mụn từ tinh dầu

bưởi,…

Ý nghĩa trong công nghệ thực phẩm

Là hương liệu làm ngon bánh kẹo, đồ hộp, các loại rượu khai vị, các loại chè,

mứt, các loại nước giải khát,…

4

8. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp Kết cấu của đồ án tốt nghiệp gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả và thảo luận Chương 4: Kết luận và kiến nghị

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Tổng quan về Bưởi

1.1.1 Vị trí phân loại

Tên khoa học: Citrus maxima Burm.Merr, Citrus grandis(L.) Osbeck.

Giới (regnum) : Plamtac

Ngành (divisio) : Magnoliophyta

Lớp (class) : Magnoliopsida

Phân lớp (sublass) : Rosida

Bộ (ordo) : Sapindales

Họ (familia) : Rutaceae

Chi (genus) : Citrus

Loài (species) : C.maxima

Hình 1.1. Hình ảnh trái bưởi Citrus maxima [24]

1.1.2 Nguồn gốc

Bưởi có nguồn gốc từ Nam Á và Malaysia, mọc tự nhiên theo bờ sông Fiji

(tên một đảo quốc ở Thái Bình Dương) và Friendly. Bưởi đã được đưa vào

Trung Quốc khoảng 100 năm trước công nguyên. Bưởi được trồng nhều ở miền

nam Trung Quốc. Đặc biệt bưởi còn được trồng trên những bờ sông ở miền

5

Nam Thái Lan, ở Đài Loan, khắp miền nam Nhật Bản, Nam Ấn Độ, bán đảo

Đồ án tốt nghiệp

Malaysia, Indonesia, New Guinea và Tahiti. Người ta tin rằng những hạt giống

đầu tiên được thuyền trưởng Shaddock mang đến Châu Mỹ vào cuối thế kỷ 17.

Vì vậy bưởi còn được gọi là Shaddock [18].

Bưởi có 2 loài: Bưởi (Citrus grandis) và Bưởi chùm (Citrus paradisi).

Bưởi chùm (Citrus paradi Shimaef) hay còn gọi là bưởi đắng, không có hoặc có

rất ít ở các nước vùng châu Á.

Bưởi chùm trái nhỏ (đường kính khoảng 10-15cm), đặt gọn trong lòng bàn tay,

có hình cầu tròn, da trơn láng giống như quả cam, vỏ khi chín có màu vàng hoặc

hồng, có mùi đặc trưng của bưởi, ruột bưởi rất đặc, màu đỏ hồng, các múi bưởi

dính liền nhau, giống hệt múi cam (khác với bưởi ở Việt Nam Citrus maxima

các múi tách rời, tép bưởi mọng nước, xốp), phần vỏ trắng bên trong rất mỏng

như phần trắng của vỏ cam [25].

1.1.3 Đặc điểm thực vật

Cây cao khoảng 5 đến 10m, thường có gai lớn (nhất là trồng bằng hạt),

nhánh non có lông tơ.

Đặc điểm thực vật:

- Rễ: Thường là rễ cọc, mọc sâu, nếu đất thoáng nước tốt và tơi xốp rễ có

thể mọc sâu đến 4m.

- Thân, cành: Bưởi thuộc loại thân gỗ, các cành chính thường mọc ra ở các

vị trí trong khoảng 1m cách mặt đất. Cành có thể có gai, nhất là khi trồng

bằng hạt. Trong một năm cây có thể cho 3 đến 4 đợt cành, tùy theo chức

năng của cành mà chúng có tên khác nhau như: cành mang trái, cành mẹ,

cành dinh dưỡng và cành vượt.

- Lá: lá bưởi thuộc lá đơn gồm có cuốn lá, cánh lá và phiến lá. Lá lớn, có

cành lá to, phiến lá hình xoan đến bầu dục, dạng trái tim, dài từ 12 đến

15cm, mặt dưới gân lá thường có lông.

- Hoa: hoa bưởi lớn, mọc đơn hay chùm, cánh hoa màu trắng kem, có từ 20

6

– 25 nhị đực, bầu noãn có 11 – 16 ngăn, đường kính rộng từ 2,5 – 4 cm,

Đồ án tốt nghiệp

rất thơm, thường là hoa lưỡng tính. Thời gian từ khi ra hoa đến khi hoa

tàn thay đổi tùy giống và điều kiện khí hậu, trung bình là 1 tháng.

- Trái: bưởi có trái lớn, hình cầu hay hình trái lê, đường kính từ 10 đến

40cm, có màu xanh và vàng nhạt khi chín, vỏ dày, tép lớn màu vàng nhạt

hay hồng. Trái nặng trung bình từ 1 – 2kg. Trái bưởi có 3 phần chính:

ngoại bì, trung bì, nội bì. Thời gian chín của trái thay đổi từ 7 đến 8 tháng

sau khi thụ phấn. Khi trái đạt độ chín thành thục, hàm lượng acid trong

nước giảm dần, trong khi màu sắc của trái từ màu xanh chuyển sang màu

vàng và độ cứng của trái sẽ giảm dần.

- Hạt: hình dạng, kích thước, trọng lượng, số lượng hạt trong trái và mỗi

múi thay đổi nhiều tùy từng giống. Bưởi là loại trái hạt lớn, đơn phôi, có

nhiều hạt, tuy nhiên một số giống bưởi như bưởi Năm Roi, bưởi Biên

Hòa hạt thường mất dần qua quá trình phát triển của trái [15].

1.1.4 Thành phần hóa học

Bưởi được tận dụng tất cả các bộ phận, từ hoa (để chế hương liệu), lá, vỏ, cơm

và cả hạt. Nước bưởi chứa nhiều chất bổ dưỡng như các loại đường trái cây, đạm,

béo, acid tannic, beta-caroten và các chất khoáng phospho sắt, Calci, Kali,

Magie. Ngoài ra, còn chứa nhiều vitamin (B1, B2, C), trong đó hàm lượng

vitamin C khá cao, gấp khoảng 10 lần so với quả lê [17].

- Vỏ quả: chứa flavonoid như naringosid, hesperidin, diosmin, diosmetin,

hesperitin,…

- Dịch quả: glucid, lipid, các chất khoáng (canxi, kali, phospho), caroten và

các vitamin (B, C).

- Hạt: chứa nhiều limonin, vỏ hạt chứa nhiều pectin, trong hạt có nhiều dầu

béo.

1.1.5 Một số giống bưởi tại Việt Nam

Việt Nam là nước khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc khu vực Đông Nam Á, có

7

khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Chính vì điều kiện tự nhiên thuận lợi đã tạo cho Việt

Đồ án tốt nghiệp

Nam được sự đa dạng và phong phú của các loại cây trồng. Trên khắp mọi miền

đất nước có nhiều giống bưởi nổi tiếng thơm ngon, và có tiếng ở trong và ngoài

nước như:

a) Bưởi Phúc Trạch

Hình 1.2. Bưởi Phúc Trạch [26]

Bưởi Phúc Trạch là giống bưởi đặc sản của huyện Hương Khê tỉnh Hà

Tĩnh. Phúc Trạch là tên làng nơi được cho là tạo ra thứ bưởi này ngon nhất.

Bưởi Phúc Trạch có hình cầu tròn, bề ngang và chiều cao gần bằng nhau,

cuống quả không lồi, đế quả hơi lõm, vỏ không trơn không ráp, màu sắc vỏ

quả xanh vàng, màu sắc thịt quả màu hồng nhạt hoặc màu trắng trong, khối

lượng quả đạt từ 1 – 1,5 kg, số múi 14 – 16 múi/quả, tỉ lệ ăn được từ 48,1 –

54,1, số hạt bình quân trong quả 50 – 70 hạt/quả, độ Brix (%) từ 10 – 12,8%,

8

có mùi thơm nhẹ tự nhiên hơi đặc trưng, có vị ngọt hơi thanh chua, ngọt

Đồ án tốt nghiệp

hậu. Tổng diện tích trồng bưởi Phúc Trạch tại huyện Hương Khê, tỉnh Hà

Tĩnh hiện nay là khoảng 1.500 ha [26].

b) Bưởi da xanh

Hình 1.3 Bưởi da xanh [35]

Bưởi da xanh là đặc sản của xứ dừa Bến Tre. Giống bưởi quý hiếm

này chỉ thực sự được chú ý đến trong khoảng một thập niên trở lại đây do

chất lượng của nó vượt trội so với nhiều loại bưởi khác. Bưởi da xanh sở

dĩ được tôn vinh là bưởi ‘vua’ vì ăn rất ngọt, ráo nước, không hạt (hoặc

rất ít hạt), vỏ mỏng, thịt bưởi đỏ sậm bắt mắt và cho trái quanh năm. Bưởi

có thể bảo quản trong thời gian dài (vài tháng) mà vẫn đảm bảo chất

lượng và cảm quan. Sau khoảng 210 – 216 ngày sau khi đậu quả. Vỏ quả

bên ngoài có biểu hiện: các hạt tinh dầu trên vỏ quả nở to, vỏ quả sần sùi,

dùng tay ấn nhẹ đáy quả sẽ cảm nhận được độ lún nhất định [35].

9

c) Bưởi Năm Roi

Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.4. Bưởi Năm Roi [36]

Bưởi Năm Roi là một trong những loại bưởi ngon, được người tiêu

dùng đánh giá cao, và có giá trị kinh tế lớn. Bưởi Năm Roi được công

nhận là giống sạch bệnh, cho năng suất cao và chất lượng tốt, ngon nhất

trong các giống bưởi hiện nay, thích nghi với điều kiện tại các vùng sinh

thái khác nhau ở nước ta. Tuy nhiên bưởi Năm Roi được trồng nhiều ở

vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Tổng diện tích bưởi Năm Roi là 9,2 ngàn ha, phân bố chính ở tỉnh

Vĩnh Long (diên tích 4,5 ngàn ha cho sản lượng 31,3 ngàn tấn, chiếm

48,6% về diện tích và 54,3% về sản lượng bưởi Năm Roi của cả nước),

trong đó tập trung ở huyện Bình Minh 3,4 ngàn ha đạt sản lượng gần 30

ngàn tấn. Tiếp theo là tỉnh Hậu Giang (1,3 ngàn ha). Với một hecta, nhà

vườn thu hoạch cả trăm triệu đồng trong một năm.

Cây cao trung bình từ 7 – 8 m, cao nhất có thể lên đến 15 m, có gai

dài khoảng 2,5 cm có khi tới 4 cm nếu sinh sản bằng hạt, hoặc có gai hay

gai rất ngắn nếu sinh sản sinh dưỡng, khi còn non thì gai có lông tơ.

Thời gian trồng từ tháng tư cho đến tháng giêng. Đặc điểm của Bưởi

năm roi là: hình quả lê, trọng lượng trung bình từ 1 – 1,4 kg, trái có núm,

10

khi quả chín có màu vàng xanh, vỏ mỏng, ráo nước, thịt quả màu xanh

Đồ án tốt nghiệp

vàng, mịn đồng nhất. Múi và vách múi rất dễ tách, ăn dòn, ngọt, thơm, vị

hơi dôn dốt chua, đặc biệt là không có hạt mấy, chỉ có hạt lép nhỏ li ti.

Tỷ lệ phần ăn được trên 55%, độ brix từ 9 – 12%. Phù hợp ăn tươi, chế

biến, tiêu thụ nội địa và xuất khẩu nhiều nước. Thời vụ thu hoạch bắt đầu

từ tháng 9 dương lịch [36].

d) Bưởi lông cổ cò

Hình 1.5. Bưởi lông cổ cò [37]

Vùng chuyên canh: xã An Thái Đông, Mỹ Lương, An Thái Trung, Mỹ

Đúc Tây, Thiện Trí (Huyện Cái Bè) có diện tích trồng là 45 ha, sản lương

là 1125 tấn/ha. Bưởi lông cổ cò là một đặc sản của huyện Cái Bè, tỉnh

Tiền Giang. Cây có đặc tính sinh trưởng khá mạnh, phiến lá hình elip,

màu xanh đậm và trên bề mặt có lớp lông tơ mịn, có khả năng chống chịu

tốt đối với bệnh vàng lá thối rễ. Quả bưởi có dạng hình quả lê, bên ngoải

có lớp lông trắng mịn, lớp lông này sẽ rụng dần. Khi chín vỏ quả có màu

xanh vàng có phủ lông tơ mỏng bên ngoài vỏ. Vỏ quả khá mỏng, trong

quả bì màu trắng hồng, thịt quả màu vàng đỏ, dễ tách, vị ngọt đến ngọt

chua nhẹ, độ Brix từ 10 – 11, khá nhiều nước, múi thơm, mỗi trái từ 5 –

30 hạt. Trọng lượng từ 0,9 – 1,4 kg/trái, cá biệt có trái nặng đến 2kg.

Bưởi lông cổ cò có thể tồn trữ đến 20 ngày nếu được bảo quản trong điều

kiện nhiệt độ phòng [37].

e) Bưởi đường lá cam

Bưởi đường lá cam ở Biên Hòa là giống bưởi được trồng phổ biến ở

11

huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai. Trái bưởi có hình quả lê thấp, láng nhẵn

Đồ án tốt nghiệp

khác hẳn với các giống bưởi khác như bưởi Ổi, bưởi Năm Roi, bưởi Da

Xanh. Khi chín vỏ bưởi có màu xanh vàng. Vỏ quả dễ bóc, tép bó chặt, vị

ngon, ngọt. Trái bưởi Đường Lá Cam có kích thước nhỏ hơn bưởi Năm

Roi, bưởi Da Xanh, thường từ 0,7 – 1,4 kg/quả và lớn hơi bưởi Ổi.

Hình 1.6. Bưởi đường lá cam [38]

Còn nhiều loại bưởi khác có giá trị kinh tế cao và được thị trường nước

ngoài ưa chuộng 38.

1.2 Tổng quan về tinh dầu

1.2.1 Khái niệm về tinh dầu

Tinh dầu là hỗn hợp nhiều hợp chất dễ bay hơi, có mùi đặc trưng tùy thuộc vào

nguồn gốc nguyên liệu cung cấp tinh dầu. Tinh dầu có mùi thơm và thành phần

hóa học, tính chất, điểm chảy, điểm sôi, độ tan nhất định trong nước (tan ít hoặc

rất ít trong nước), tan nhiều trong dung môi hữu cơ: chloroform, ete, este,...

Tinh dầu có thể sử dụng trực tiếp hoặc chế ra các chất thơm khác đáp ứng các

nhu cầu xã hội (thuốc, mỹ phẩm, chất thơm thực phẩm, nước hoa...) [3].

1.2.2 Các thành phần hóa học của tinh dầu

Vỏ quả ngoài rất giàu chất nagrin – gosid, do có vị đắng, trong vỏ có tinh dầu, tỷ lệ

0,8 – 0.84%, quả chứa 0,5% tinh dầu. Tinh dầu bưởi chứa trên 90% d – limonene,

12

ngoài ra còn có a – pinen , linalool, geraniol, citral,… [1]

Đồ án tốt nghiệp

1-metyl-4-(prop-1-en-2-yl)cyclohex-1-ene

Cấu trúc Limonen (tinh dầu vỏ Cam, Quýt, Bưởi) [23]

1.2.3 Ảnh hưởng của những nhân tố khác nhau đến thành phần và tính chất của

tinh dầu bưởi

Tinh dầu chứa trong thực vật có thành phần không cố định mà luôn thay đổi

theo hướng phát triển của cây cũng như ảnh hưởng của những yếu tố khác.

a) Nguyên liệu chế biến và bộ phận dùng để chế biến

Mỗi loại cây tinh dầu, ở mỗi bộ phận chứa tinh dầu, có thành phần nhất

định trong những điều kiện nhất định, các giống khác nhau thì thành phần

tinh dầu cũng khác nhau. Trong cùng 1 cây nhưng lượng tinh dầu ở các bộ

phận khác, hàm lượng và thành phần cũng khác nhau [3].

b) Phương pháp chế biến

Tùy thuộc vào phương pháp chế biến mà hàm lượng và thành phần cũng

khác nhau. Tinh dầu nhận được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi

nước ít bị tạp hơn so với tinh dầu trích ly bằng dung môi bay hơi vì các thành

phần tạp khác sẽ hòa tan vào nước [3].

c) Hướng phát triển của cây

Trong thời gian cây sinh trưởng thành phần tinh dầu chịu hàng loạt các

biến đổi và những chuyển hóa này có thể xác định thời kỳ mà cây tích tụ

13

được nhiều tinh dầu nhất và có chất lượng cao nhất để thu hoạch và chế biến.

Đồ án tốt nghiệp

Tinh dầu tạo thành trong cây không phải có 1 lượng cố định mà biến đổi

liên tục theo hướng phát triển của cây. Sự biến đổi này có xu hướng là càng

ngày càng tích tụ nhiều những hợp chất có chứa oxi

Trong các bộ phận khác nhau của cây, tinh dầu tạo thành và tích lũy

không giống nhau mà luôn luôn chuyển hóa lẫn nhau [3].

1.2.4 Ứng dụng của tinh dầu bưởi trong các ngành công nghiệp

a) Ứng dụng trong sản xuất nước uống

Nước quả cô đặc: Nước quả cô đặc thường bị mất mùi sau quá trình

chế biến. Người ta đã cho thêm hương của vỏ quả và phần hương thu hồi

trong nước quả để tăng thêm vị hấp dẫn của nước quả. Nước uống không

có rượu: Hiện nay các nước trên thế giới đã sử dụng tinh dầu citrus như

cam, chanh, bưởi trong công nghiệp nước uống soda, limonad, xiro.

Rượu: Tinh dầu chi citrus đã được dùng phổ biến trong công nghiệp sản

xuất rượu như rượu cam, rượu chanh, rượu quýt, rượu bưởi nhằm kích

thích khẩu vị [22].

b) Ứng dụng trong các ngành thực phẩm

Kẹo, bánh: Có thể dùng tinh dầu cam, chanh, bưởi trong sản xuất kẹo,

bánh làm cho kẹo, bánh có hương vị đặc trưng và hấp dẫn. Kem, chè:

Trong công nghiệp sản xuất kem người ta thường dùng hương của tinh

dầu citrus làm tăng hương vị kem, chè bưởi [22].

c) Ứng dụng trong công nghiệp dược phẩm

Trong tinh dầu vỏ citrus chiếm tỉ lệ cao là d-limonen, chất này có tác

dụng làm tan sỏi mật, người ta đã đưa ra một chế phẩm mà trong thành

phần chế phẩm dùng để tiêm có 77 – 99,8% limonen. Chế phẩm có 94%

limonen, 1% monoleat sorbit và 5% cồn đã được tiến hành thử nghiệm và

14

cho kết quả tốt.

Đồ án tốt nghiệp

d) Ứng dụng trong lĩnh vực môi trường

D-limonen chiếm trên 90% trong hầu hết tinh dầu vỏ quả citrus, người

ta đã ứng dụng trong việc xử lý rác là bao xốp. Ngoài ra có 1 nghiên cứu

về việc ứng dụng limone trong lĩnh vực môi trường, dùng limone để sản

xuất ra thuốc diệt côn trùng [7], [11].

1.2.5 Các phương pháp trích ly tinh dầu

a) Phương pháp chưng cất cổ điển

Hình 1.7. Hệ thống chưng cất hơi nước

Hơi nước tạo ra từ nồi hơi, thường có áp suất cao hơn không khí, được đưa thẳng

vào bình chưng cất. Ngày nay thường dùng phương pháp này để chung cất tinh đầu

từ các nguyên liệu thực vật. Điểm ưu việt của phương pháp này là người ta có thể

điều chỉnh áp suất, nhiệt độ như mong muốn để tận thu sản phẩm nhưng phải giữ

nhiệt độ ở mức giới hạn để tinh dầu không bị phân hủy.

Việc sử dụng phương pháp cũng lệ thuộc vào những điều kiện hạn chế, yêu cầu hơi

nước không quá nóng và quá ẩm. Nếu quá nóng nó có thể phân hủy nhưng cấu phần

có độ sôi thấp, hoặc làm chất nạp khô quăn khiến hiện tượng thẩm thấu không xảy

ra. Nếu dòng chảy của tinh dầu ngưng lại sớm quá, người ta phải chưng cất tiếp

bằng hơi nước bão hòa trong một thời gian cho đến khi sự khuếch tán hơi nước

được tái lập lại, khi đó mới tiếp tục dùng lại hơi nước quá nhiệt. Nếu hơi nước quá

ẩm sẽ dẫn đến hiện tượng hơi nước ngưng tụ, phần chất nạp phía dưới sẽ bị ướt,

15

trong trường hợp này người ta phải tháo nước ra bằng một van xả dưới đáy nồi.

Trong công nghiệp, hơi nước trước khi vào bình chưng cất phải đi ngang một bộ

Đồ án tốt nghiệp

phận tách nước.

Với hơi nước có áp suất cao thường gây ra sự phân hủy quan trọng, nên tốt

nhất là bắt đầu chưng cất với hơi nước ở áp suất thấp và cao dần cho đến khi kết

thúc. Không có một quy tắc chung nào cho mọi nguyên liệu vì mỗi chất nạp đòi hỏi

một kinh nghiệm và yêu cầu khác nhau. Hiệu suất và chất lượng tinh dầu phụ vào

đặc tính của tinh dầu và cách chọn phương pháp chưng cất.

Trong phòng thí nghiệm, để chưng cất hơi nước tinh dầu người ta thường dùng

bộ dụng cụ thủy tinh Clevenger

Ưu điểm:

✓ Quy trình kỹ thuật tương đối đơn giản

✓ Thiết bị gọn, dễ chế tạo

✓ Không đòi hỏi vật liệu phụ như các phương pháp tẩm trích, hấp thụ.

✓ Thời gian tương đối nhanh

Nhược điểm:

✓ Không có lợi đối với những nguyên liệu có hàm lượng tinh dầu thấp.

✓ Chất lượng tinh dầu có thể bị ảnh hưởng nếu trong tinh dầu có những

cấu phần dễ bị phân hủy.

✓ Trong nước chưng luôn luôn có một lượng tinh dầu tương đối lớn.

16

✓ Những tinh dầu có độ sôi cao thường cho hiệu suất rất kém [2].

Đồ án tốt nghiệp

b) Phương pháp ép

Hình 1.8. Máy ép tinh dầu

Trong phương pháp ép vỏ trái được ngâm trong nước hoặc nước muối trong

khoảng một giờ trước khi cho vào máy ép. Máy ép đơn giản thường sử dụng là

máy ép đĩa, đĩa dưới cố định, đĩa trên di chuyển xoay tròn dần đi xuống. Hai

mặt trong đĩa tiếp xúc với vỏ trái có nhiều gờ nhỏ. Vỏ trái để lên mặt đĩa dưới,

đĩa trên ép từ từ xuống, lúc đó các túi tiết bị phá vỡ và tinh dầu sẽ chảy ra.

Trong khi ép, nên vừa ép vừa phun nước hoặc nước muối để hỗ trợ tinh dầu trôi

ra và lúc ngừng ép, bã vỏ trái không hút tinh dầu trở lại.

Hiện nay, một số nước vẫn còn dùng phương pháp ép để lấy tinh dầu cam

nhưng với những thiết bị hiện đại và hoàn chỉnh hơn. Với các phương pháp cơ

học nêu trên, trong phần bã bao giờ cũng còn 30 – 40% lượng tinh dầu. Vì vậy,

sau đó người ta phải dùng phương pháp tẩm trích hoặc chưng cất hơi nước để

lấy hết phần tinh dầu còn lại.

Tinh dầu thu được bằng phương pháp cơ học có mùi thơm tự nhiên hơn các

phương pháp khác vì sự ly trích xảy ra ở nhiệt độ phòng, không sử dụng dung

môi, nhưng thủ thuật vắt và nạo xát thủ công không phù hợp cho sản xuất quy

17

mô lớn.

Đồ án tốt nghiệp

Hiện nay có những thiết bị hiện đại hơn cũng dựa trên nguyên tắc làm vỡ các

túi tinh dầu mặt ngoài vỏ cam mà vẫn giữ nguyên vẹn trái cam, hoặc tách tinh

dầu ra khỏi hỗn hợp nước – tinh dầu bằng máy ly tâm siêu tốc. Chất lượng

những loại tinh dầu này được đánh giá rất cao [3].

c) Phương pháp vi sóng

Hình 1.9. Hệ thống chưng cất hơi nước dưới sự hỗ trợ của vi sóng [9]

Phương pháp vi sóng có đặc điểm: Vi sóng ( micro – onde, microwave ) là

sóng điện từ lan truyền với vận tốc ánh sáng. Sóng điện từ này được đặc trưng

bởi:

+ Tần số f, tính bằng Hertz ( Hz = cycles/s ), là chu kỳ của trường điện từ

(champ électromagnétique ) trong một giây, nằm giữa 300 Hz và 30 GHz

+ Vận tốc c là 300.000 km/giây.

+ Độ dài sóng 𝜆 (cm) là đoạn đường đi của vi sóng trong một chu kỳ, liên

hệ với tần số theo công thức 𝜆 = c/f.

+ Hầu hết các lò vi sóng gia dụng đều sử dụng tần số 2450 MHz, ở tần số

này 𝜆 = 12,24 cm.

Một số phân tử, thí dụ như nước, phân chia điện tích trong phân tử

một cách bất đối xứng. Như vậy các phân tử này là những lưỡng cực có

tính định hướng trong nhiều điện trường. Dưới tác dụng của điện trường

18

một chiều, các phân tử lưỡng cực có khuynh sắp xếp theo chiều điện

Đồ án tốt nghiệp

trường này. Nếu điện trường là một điện trường xoay chiều, sự định

hướng của các lưỡng cực sẽ thay đổi theo chiều xoay đó. Cơ sơ của hiện

tượng phát hiện do vi sóng là sự tương tác giữa điện trường và các phân

tử phân cực bên trong vật chất. Trong điện trường xoay chiều có tần số

rất cao 2,45 x 109 Hz , điện trường này sẽ gây ra một sự xáo động ma sát

rất lớn giữa các phân tử, đó chính là nguồn gốc sự nóng lên của vật chất.

Với một cơ cấu có bất đối xưng cao, phân tử nước có độ phân cực rất

lớn, do đó nước là một chất rất lý tưởng để đun nóng bằng vi sóng. Ngoài

ra, các nhóm định chức phân cực như: - OH, - COOH, - NH2... trong các

hợp chất hữa cơ cũng là những nhóm chịu sự tác động mạnh của trường

điện từ.

Do đó, những hợp chất càng phân cực càng rất mau nóng dưới sự

chiếu xạ của vi sóng. Việc này liên quan đến hằng số điện môi của hợp

chất đó. Tóm lại, sự đun nóng bởi vi sóng rất chọn lọc, trực tiếp và nhanh

chóng [3].

d) Phương pháp siêu âm

Siêu âm là âm thanh có tần số nằm ngoài ngưỡng nghe của con người

(16Hz – 18 KHz). Về mặt thực hành, siêu âm đươc chia làm hai vùng:

Vùng có tần số cao (5 – 10 MHz), ứng dụng trong y học để chuẩn đoán

bệnh

Vùng có tần số thấp hơn (20 – 100 KHz), ứng dụng trong các ngành

khác, (kích hoạt phản ứng hóa học, hàn chất dẻo, tẩy rửa, cắt rọt,...) dự trên

khả năng cung cấp năng lượng của siêu âm.

Siêu âm cung cấp năng lượng thông qua hiện tượng tạo và vỡ “bọt”

(khoảng cách liên phân tử). Trong môi trường chất lỏng, bọt có thể hình

thành trong nửa chu kỳ đầu sẽ vỡ trong nữa chu kỳ sau, giải phóng một năng

lượng rất lớn. Năng lượng này có thể sử dụng tẩy rửa các chất bẩn ngay trong

19

vị trí không thể tẩy rửa bằng các phương pháp thông thường, khoan cắt

Đồ án tốt nghiệp

những chi tiết tinh vi, hoạt hóa nhiều loại phản ứng hóa học, làm chảy và hòa

tan lẫn vào nhau trong việc chế tạo những sản phẩm bằng nhựa nhiệt dẻo,...

Trong lĩnh vực hợp chất thiên nhiên, siêu âm chủ yếu sử dụng để hỗ trợ

cho phương pháp tẩm tích giúp thu ngắn thời gian lý trích. Trong một số

trường hợp phương pháp siêu âm cho hiệu suất cao hơn phương pháp khuấy

từ. Trong trường hợp tinh dầu vì sự ly trích bằng siêu âm được thực hiện ở

nhiệt độ phòng nên sản phẩm luôn có mùi thơm tự nhiên. Các thiết bị siêu âm

hiện nay chủ bao gồm hai dạng là bồn siêu âm (40 KHz) và thanh siêu âm (20

KHz) [3].

1.3 Tổng quan về các chủng vi khuẩn thử nghiệm

Do một số loại vi khuẩn ở trên da có tác động tăng tiết, ứ đọng bã nhờn gây

nên hiện tượng bã nhờn do đó mụn ngày càng phát triển. Một số loại vi khuẩn

hay gặp là Propionibacterium acnes, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella,

Staphylococcus aureus, E.coli, Corynebacterium acnes,... Các lọai vi khuẩn

này bình thường có thể có trên da người nhưng nếu gặp ở người có hiện tượng

tăng tiết bã nhờn và tích tụ bã nhờn thì các vi khuẩn này rất dễ phát huy tác

dụng tức là phối hợp gây nên mụn trứng cá

1.3.1 Staphyllococcus aureus

Staphylococcus aureus do Robert Koch phát hiện năm 1878 sau khi thực

hiện phân lập từ mủ ung nhọt.

Năm 1880 Louis Pasteur cũng đã thực hiện tiến hành phân lập và nghiên cứu

20

về Staphylococcus aureus.

Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.10. Staphyllococcus aureus

Staphylococcus aureus là vi khuẩn Gram dương, hình cầu đường kính 0,5 -

1,5 µm, có thể đứng riêng lẻ nhưng thường tạo từng chùm giống chùm nho, không

di động, không sinh bào tử. Staphylococcus aureus thường cư trú trên da, niêm mạc,

đường ruột các động vật máu nóng .

Staphylococcus aureus là vi khuẩn kỵ khí tùy nghi, phát triển dễ dàng trên

môi trường nuôi cấy thông thường. Phát triển được ở nhiệt độ 10 - 45°C, mọc tốt ở

37°C, pH thích hợp là 7,0 - 7,5 [41].

Ở môi trường canh thang thì sau 5 - 6 giờ làm đục môi trường, sau 24 giờ thì

làm đục rõ, để lâu có thể lắng cặn [41].

Ở môi trường thạch, khuẩn lạc tròn lồi, bóng láng, đường kính khoảng 1 - 2

mm, có thể màu vàng đậm, màu vàng cam hoặc màu trắng [41].

Ở môi trường thạch máu, tụ cầu vàng phát triển nhanh, làm tan máu hoàn

21

toàn. Tụ cầu vàng tiết ra năm loại dung huyết tố (hemolysin): α, β, γ, δ, ε [41].

Đồ án tốt nghiệp

Coagulase do S. aureus sinh ra có khả năng làm đông huyết tương người và

động vật khi đã được chống đông. Đây là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt tụ

cầu vàng với các tụ cầu khác. Coagulase có ở tất cả các tụ cầu vàng [41].

Coagulase có hai loại: một loại tiết ra môi trường (coagulase tự do), một loại

bám vào vách tế bào (coagulase cố định) [41].

Staphylococcus aureus cho phản ứng catalase dương tính, lên men được

nhiều loại đường như: mannitol, glucose, lactose, mannose, sucrose, levulose,

manit.

Tụ cầu vàng có khả năng đề kháng với nhiệt độ và hóa chất cao hơn các vi

khuẩn không sinh bào tử khác. Nó bị tiêu diệt ở 80°C trong 1 giờ, 100°C trong 1 - 2

phút, có thể sống ở môi trường có nồng độ NaCl cao (15%), có thể tồn tại ngoài môi

trường khô ráo 4 - 5 tháng.

Vi khuẩn tụ cầu vàng gây bệnh bằng cách gây tổn thương trực tiếp lên các cơ

quan như:

 Da: nhọt da, áp xe, viêm mô tế bào.

 Hô hấp: viêm khí quản, viêm phổi hoại tử, áp xe phổi biến chứng tràn khí

màng phổi, tràn khí trung thất, tràn khí dưới da, tràn mủ màng phổi

 Tim: viêm nội tâm mạc, tràn mủ màng tim.

 Màng não: viêm màng não mủ.

 Xương: cốt tủy viêm, viêm khớp

 Máu: nhiễm trùng máu hoặc gây bệnh bằng cách gián tiếp tiết ra các độc tố

22

gây viêm da tróc vẫy hoặc hội chứng sốc độc tố [41].

Đồ án tốt nghiệp

1.3.2 Pseudomonas aeruginosa

Hình 1.11. Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa

Pseudomonas spp. là vi khuẩn Gram âm, hình que, có khả năng di động,

không sinh bào tử.

Pseudomonas có thể tìm thấy ở nhiều môi trường khác nhau như: đất, nước,

trên cây và trong các động vật. Là vi khuẩn dị dưỡng, không lên men, linh họat về

dinh dưỡng [42].

P. aeruginosa là vi khuẩn điển hình của chi Pseudomonas. P. aeruginosa là

một tác nhân gây bệnh cơ hội có thể gây ra các bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là ở

những người suy giảm miễn dịch, những người bị bỏng nặng, đái tháo đường hoặc

xơ nang. P. aeruginosa có thể chiếm khoảng 10% tất cả các bệnh viện gây nhiễm

trùng, đặc biệt là viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vết thương

phẫu thuật và nhiễm trùng máu [42].

P. aeruginosa kháng được nhiều loại kháng sinh, một số kháng sinh có hiệu

quả với P. aeruginosa như: ceftazidime, ticarcillin, piperacillin, gentamicin,

23

ciprofloxacin,… [42].

Đồ án tốt nghiệp

1.3.3 Escherichia coli ( E.coli )

E. coli là vi khuẩn Gram âm, hình que, kích thước trung bình 0,5 µm x 1 - 3

µm, di động bằng tiêm mao, không sinh bào tử, thường được tìm thấy trong đường

ruột của người và các động vật máu nóng [40].

E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, là vi

khuẩn hiếu khí hoặc kỵ khí tùy nghi, có thể sống ở nhiệt độ 10 - 46°C, pH 5,5 - 8.

Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 37°C, pH thích hợp là 7 - 7,2 [41].

Môi trường canh thang: Nuôi cấy sau 3 - 4 giờ vi khuẩn phát triển làm đục

nhẹ môi trường, sau 2 ngày trên mặt môi trường có váng mỏng, những ngày sau vi

khuẩn lắng xuống đáy ống [41].

Môi trường thạch thường: Nuôi cấy sau 8 - 10 giờ có thể nhìn thấy khuẩn lạc

riêng rẽ, qua kính phóng đại, khuẩn lạc to dần, tròn lồi, hơi phồng, mặt nhẵn, bờ

đều, đường kính khoảng 1,5 mm. Những ngày sau, khuẩn lạc chuyển thành màu

xám xanh, giữa đục xám. Có thể thấy khuẩn lạc dạng R (xù xì) và M (nhầy) [41]

Môi trường thạch EMB: E. coli có khuẩn lạc tròn, hơi lồi, bóng, có ánh kim

24

tím [41].

Đồ án tốt nghiệp

E. coli lên men nhiều loại đường như glucose, galactose, lactose, xylose,

ramnose,…sinh acid và sinh hơi; indol dương tính, methyl đỏ dương tính, Voges

Proskauer âm tính, citrat âm tính, urease âm tính, H2S âm tính [41].

E. coli đề kháng yếu, bị tiêu diệt bởi nhiệt độ 55°C trong 1 giờ, 60°C trong

30 phút và chết ngay ở 100°C. Tuy nhiên, ở môi trường bên ngoài các chủng E. coli

độc có thể tồn tại tới 4 tháng [41].

Bình thường E. coli sống trong ruột người không gây bệnh. Khi cơ thể suy

yếu một số chủng trở nên gây bệnh. E. coli không những gây bệnh đường ruột như

tiêu chảy, kiết lỵ mà còn có thể gây một số bệnh khác như viêm đường tiết niệu,

viêm gan, viêm phế quản, viêm màng phổi,…

E. coli O157:H7 là chủng vi khuẩn gây tiêu chảy phổ biến. Ở vài bệnh nhân

vi khuẩn này có thể gây rối loạn máu và suy thận, thậm chí dẫn đến tử vong.

Chúng ta có thể bị nhiễm E. coli qua tiếp xúc hay phơi nhiễm với phân người

và phân động vật, kể cả gia cầm vì thỉnh thoảng phân người và động vật xâm nhập

vào ao, hồ, sông hay nói chung là nguồn nước sinh hoạt. Vi khuẩn có thể lan truyền

từ người sang người, thông thường qua người không rửa tay sau khi đi vệ sinh. E.

coli cũng có thể lan truyền từ tay đến các vật dụng trong nhà.

1.4 Bệnh lý mụn trứng cá

1.4.1 Định nghĩa

Mụn trứng cá là một bệnh lý thường gặp với lưu hành khoảng trên 80 – 90%

trong độ tuổi dậy thì và cũng thường thấy sau độ tuổi thanh thiếu niên, người lớn

trẻ, có khi kéo dài đến tuổi trung niên.

Mụn trứng cá là tình trạng viêm nhiễm ở nang lông tuyến bã, liên quan tới sự

tăng tiết bã nhờn và sự hình thành nhân trứng cá.

Các tổn thương được hình thành do sự tăng tiết chất bã nhờn bị ứ đọng trong

các nang lông bởi tình trạng bít tắc sự lưu thông của tuyến bã, đi kèm với tình trạng

25

viêm nhiễm, thông qua sự phát triển của các vi trùng sinh mụn trong các đơn vị

nang lông tuyến bã [36].

Đồ án tốt nghiệp

1.4.2 Sinh bệnh học của mụn trứng cá

Hình 1.13. Cơ chế gây bệnh trứng cá

Có nhiều yếu tố gây mụn trứng cá nhưng có 4 nhân tố chính:

Tăng sinh thượng bì nang lông:

Biểu mô của phần trên nang lông, vùng phễu, bắt đầu tăng sừng với

gia tăng sự kết dính các tế bào sừng. Nút này gây nên chảy xuôi dòng các

khối chất sừng, chất bã, vi khuẩn đến tích tụ tại nang lông, làm dãn phần

trên của nang lông, tạo thành các cồi mụn nhỏ.

Sự sản xuất quá nhiều chất bã:

Bệnh nhân mụn trứng cá sản xuất nhiều chất bã hơn người không bị

mụn trứng cá. Cùng với sự hiện diện của một loại vi khuẩn trong bệnh

mụn trứng cá là Propionibacterium acnes, gây nên hiện tượng viêm và

tạo thành cồi mụn.

Các nội tiết tố androgen:

Ảnh hưởng trên sự sản xuất chất bã, bằng cách kết hợp và ảnh hưởng

lên hoạt tính của các tế bào bã tương tự như tác động trên các tế bào sừng

ở phễu nang lông.

Hiện tượng viêm:

26

Các cồi nhỏ liên tục giãn nở do sự tập trung dày đặc chất sừng, chất bã, vi khuẩn

vào trong lớp bì gây nên đáp ứng viêm. Vai trò của Propionibacterium acnes.

Đồ án tốt nghiệp

P.acnes giữ vai trò tác động trong tiến trình viêm, đây là một trực khuẩn Gram (+),

yếm khí và hiếu khí nhẹ [39].

1.4.3 Các yếu tố liên quan đến sinh bệnh học mụn trứng cá

Các cá thể có nguy cơ cao phát triển mụn trứng cá bao gồm những người

mang gen có nhiễm sắc thể XYY hoặc có các rối loạn nội tiết như hội chứng buồng

trứng đa năng, cường androgen, tăng cortisol máu và dậy thì sớm. Những bệnh nhân

này thường có mụn trứng cá nặng và không đáp ứng với các điều trị tiêu chuẩn.

Các dạng mụn trứng cá

Hình 1.14. Các dạng mụn trứng cá

Mụn trứng cá ở trẻ sơ sinh

Xảy ra vào khoảng trên 20% trẻ sơ sinh khỏe mạnh.

Tổn thương thường xuất hiện vào khoảng 2 tuần tuổi và mất đi hoàn toàn

trong vòng 3 tháng. Tổn thương căn bản là các sẩn hồng ban nhỏ ở mặt và cổ,

thường thấy vắt ngang qua cầu mũi và ở hai gò má, không có hiện diện cồi mụn.

Bệnh còn gọi là “bệnh mụn mủ ở đầu của trẻ sơ sinh”.

Mụn trứng cá ở trẻ nhỏ:

Xuất hiện ở độ tuổi 3 – 6 tháng và thường có sự hiện diện của cồi mụn. Sẩn,

mụn mủ, nốt có thể cũng xuất hiện ở mặt và sẹo có thể xảy ra cho dù bệnh nhẹ.

Mụn trứng cá thông thường: Đa số trường hợp khởi phát tổn thương quanh

độ tuổi dậy thì. Một số trường hợp khác có thể thấy từ tuổi sơ sinh hoặc trẻ nhỏ.

27

Cường androgen được nhận thấy ở các bệnh nhân nữ mà họ có mụn trứng cá

Đồ án tốt nghiệp

nặng, khởi phát đột ngột, hoặc phối hợp với rậm lông hoặc chu kỳ kinh nguyệt

không đều.

Các tổn thương dạng cồi mụn là các tổn thương sớm của mụn trứng cá,

không có hiện tượng viêm.

Gồm 2 loại: cồi đóng và cồi mở

Cồi đóng (mụn đầu trắng) là tổn thương ở nang lông phẳng hoặc hơi nhô lên,

màu sắc như da thường.

Cồi mở (mụn đầu đen) là các tổn thương hơi nhô lên, trung tâm nang lông có

màu đen do nêm chặt chất sừng và lipid.

Mụn trứng cá ác tính.

Còn gọi là mụn trứng cá loét và sốt cấp tính. Khởi phát đột ngột, nặng,

thường gây loét, sốt, viêm đa khớp. Bệnh hiếm gặp, thường thấy ở nam giới trẻ

có tiền căn mụn trứng cá.

Hình ảnh lâm sàng giống như mụn trứng cá cụm, có rất nhiều các nốt viêm

trên thân mình, lưng, ngực, không có ở mặt.

Các nốt lớn hoặc các mảng viêm, tạo thành các vết loét đau với bờ nhô cao

bao quanh các mảng hoại tử xuất tiết, lành để lại sẹo. Các nốt hồng ban tân sinh

mạch máu có thể nhìn thấy.

Bệnh nhân có mụn trứng cá ác tính và viêm nang lông dạng mụn trứng cá có

thể có viêm xương - tủy xương đa ổ vô trùng [39].

1.4.4 Điều trị

Việc điều trị mụn trứng cá cần áp dụng các nguyên tắc:

- Kiêng ngọt, giảm chất béo.

- Tôn trọng cấu trúc da. Không cắt, lể, nặn mụn không đúng phương pháp.

- Tránh sử dụng mỹ phẩm, corticoid bôi.

- Vệ sinh da, sạch, thoáng.

- Không dùng kem trộn, các loại kem có chứa chất corticoid để bôi lên mặt vì

28

có nhiều biến chứng độc hại.

Đồ án tốt nghiệp

- Tránh lo âu, thức khuya, mất ngủ.

- Chế độ ăn cần hạn chế đường, mỡ. Nên ăn nhiều rau, trái cây ít ngọt, tập thể

dục thể thao đều đặn, chế độ làm việc không quá căng thẳng sẽ góp phần

hạn chế sự bùng phát các tổn thương mụn trứng cá và cải thiện chức năng

của da [39].

1.5 Giới thiệu kem bôi trị mụn

Công dụng và yêu cầu:

Kem bôi trị mụn dùng để bảo vệ da và làm đẹp da đã được tẩy sạch, làm

mất lớp dầu trên da để các mỹ phẩm khác dễ dàng bám lên da.

Khi sử dụng, kem phải lan nhanh ra trên da và dường như biến mất ngay

sau khi bôi lên da.

Kem còn có tác dụng trị mụn, giữ ẩm làm mềm mại da.

Tùy theo yêu cầu mà kem bôi còn có khả năng chống nắng để bảo vệ da

khi sử dụng (ZnO + TiO2) nếu sản phẩm đục, hoặc ester anthranilat của alcol

mạch dài trong sản phẩm trong.

Thành phần:

nc >

Kem trị mụn có đặc điểm: kem bôi ở dạng nhũ o/w với 15 – 30% O: to

nc = 40 – 550 C. Công thức

500 C, kem nền ở dạng nhũ o/w với 20 – 35% O, to

nc > 500 C) kết

truyền thống dựa trên tướng dầu là acid stearic. Tướng dầu (to

tinh ở dạng thích hợp nên khi dùng sẽ không nhìn thấy và để lại lớp film

không dầu trên da. Tướng dầu sử dụng acid stearic không bị ảnh hưởng bởi

nhiệt độ và tạo nên màu hấp dẫn cho sản phẩm (màu óng ánh ngọc trai).

Công thức sử dụng chất nhũ hóa là xà phòng và thường được thêm một

lượng thích hợp kiềm để trung hòa acid béo tự do. Ngoài ra còn chứa các

29

chất làm mềm, chất làm ẩm, chất chống nắng, hương và chất bảo quản [16].

Đồ án tốt nghiệp

Kết luận chương 1:

Như vậy đề tài đã nghiên cứu được cơ sở khoa học để hoàn thành nhiệm vụ

nghiên cứu thứ nhất của đề tài với những nội dung cơ bản như sau:

- Tổng quan về bưởi: vị trí phân loại, nguồn gốc, đặc điểm thực vật, thành

phần hóa học, lợi ích của bưởi, thu hoạch và bảo quản, một số giống bưởi ở

miền Nam.

- Tổng quan về tinh dầu, ứng dụng của tinh dầu bưởi trong đời sống.

- Tổng quan về các chủng vi sinh vật thử nghiệm

- Bệnh lý mụn trứng cá

- Giới thiệu về kem trị mụn.

Những cơ sở khoa học này là phần quan trọng giúp làm tiền đề thiết kế các thí

30

nghiệm đúng bản chất khoa học ở chương 2.

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Địa điểm

Thí nghiệm được tiến hành tại Khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực phẩm – Môi

trường trường đại học Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh.

Địa chỉ: 475A Điện Biên Phủ, phường 25, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí

Minh.

2.2 Thời gian nghiên cứu

Đề tài được thực hiện từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 8 năm 2015

2.3 Vật liệu

2.3.1 Nguyên liệu

- Quả bưởi da xanh thu mua ở Bến Tre

- Quả bưởi năm roi thu mua ở Vĩnh Long

- Quả bưởi lông cổ cò thu mua ở Tiền Giang

- Các chủng vi khuẩn Escherichia coli, Pseudomonas spp., Staphylococcus

aureus được cung cấp bởi Phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học –

Thực phẩm – Môi trường, trường Đại học Công nghệ TP.HCM.

2.3.2 Dụng cụ, thiết bị

Thiết bị:

- Bộ chưng cất tinh dầu

- Autoclave (Memmert – Đức).

- Cân phân tích, cân kỹ thuật.

- Tủ cấy vô trùng, tủ ấm (Memmert – Đức), tủ sấy (Memmert – Đức).

- Bếp điện

- Bể điều nhiệt

31

Dụng cụ:

Đồ án tốt nghiệp

- Bao PE

- Bông thấm nước, bông không thấm nước.

- Pipetman 100 µl, 1000 µl.

- Becher 50 ml, 100 ml, 250 ml, 500 ml, 1000ml

- Erlen 250 m.

- Đĩa Petri

- Que cấy trang

- Đèn cồn

- Ống đong.

- Pipette.

- Lọ thủy tinh.

- Đũa thủy tinh.

- Ống nghiệm.

- Phễu thủy tinh.

- Phễu chiết.

- Giấy lọc.

2.3.3 Hóa chất

- Các hóa chất để pha môi trường TSA, TSB

- Na2SO4

- NaCl

- Acid stearic

- Alcol cetyl

- Potassium hydroxide

- Glycerin

- Nước deion

32

- Ethnol 960 và ethanol 700

Đồ án tốt nghiệp

2.4 Phương pháp nghiên cứu

Tiến hành nghiên cứu thực nghiệm với các nội dung

Ứng dụng sản xuất kem trị mụn

Đánh giá hoạt lực kháng khuẩn

Nội dung nghiên cứu

Khảo sát thời gian trích ly tinh dầu 3 loại bưởi

Điều chế kem trị mụn

Xét nghiệm tại viện Pasteur

Đánh giá hiệu quả trị mụn

E.coli Staphylococcus aureus Pseudomona s aeruginosa

Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu

2.4.1 Tiến hành trích ly tinh dầu và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng

33

Quy trình trích ly tinh dầu vỏ bưởi bằng phương pháp chưng hơi nước:

Đồ án tốt nghiệp

Vỏ bưởi

Rửa sạch

Bỏ cùi trắng

Gọt thu lớp vỏ ngoài chứa tinh dầu

Xay nhuyễn

Bổ sung nước muối 15% vào nguyên liệu tỷ lệ 6:1

Chưng cất bằng lôi cuốn hơi nước

Khảo sát thời gian trích ly tinh dầu

Thu hỗn hợp dầu và nước

Loại nước trong hỗn hợp tinh dầu nước bằng Na2SO4

Bảo quản

Tinh dầu Bưởi

34

Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chưng cất tinh dầu

Đồ án tốt nghiệp

a) Thuyết minh quy trình :

- Vỏ bưởi sau gọt sạch lớp vỏ trắng (chú ý không gọt quá sâu có thể làm vỡ

cái túi chứa tinh dầu), ảnh hưởng đến kết quả khảo sát, cắt từng miếng nhỏ

khoảng 2x3 (cm). Sau đó, cân chính xác 50g (±0,001 g) xay nhuyễn vỏ bưởi

trong trong máy xay.

Hình 2.3. Hình dang vỏ các loại bưởi khi thu mẫu

- Quá trình xay giúp dễ dàng trích ly được tinh dầu trong quá trình chưng cất.

35

Hình 2.4. Vỏ bưởi sau khi xay

Đồ án tốt nghiệp

- Lắp đặt hệ thống chưng cất hơi nước và chưng trong khoảng từ 30 phút đến

60 phút để lấy tinh dầu vỏ bưởi ở dạng thô.

- Sau quá trình chưng cất là quá trình lắng và làm sạch tinh dầu. Để cho việc

tách tinh dầu ra dễ dàng, phân lớp rõ ràng của lớp nước và tinh dầu. Cho

thêm nước muối bão hòa vào hỗn hợp nước và tinh dầu để tăng tỷ trọng

nước chưng.

- Sau khi tách tinh dầu ra khỏi hỗn hợp nước chưng thì tiếp tục cho khoảng 5

g Na2SO4 khan để làm khan triệt để những hạt nước còn nằm trong lớp tinh

dầu.

- Lấy phần nước chưng còn lẫn ít tinh dầu trữ lại và đem chưng lại để thu

tinh dầu triệt để hơn.

- Thu tinh dầu đã được làm sạch và bảo quản. Tinh dầu vỏ bưởi là hỗn hợp

các hợp chất có chứa liên kết đôi trong phân tử nên rất dễ bị quang hóa và bị

oxy hóa bởi oxy không khí. Vì vậy, quá trình bảo quản tinh dầu phải đựng

trong các lọ dung tích khoảng 5 – 10 ml, sẫm màu, được bịt kín bằng nút cao

su và cho tinh dầu vào lọ sao cho lượng không khí trong lọ càng ít càng tốt.

Tinh dầu vỏ bưởi được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ khoảng 40C.

- Tính toán kết quả và so sánh lượng tinh dầu của các loại bưởi. Đem tinh dầu

các loại bưởi đi bảo quản và thử hoạt tính sinh học

Các thông số như: tỷ lệ dung môi (nước), muối đã được kế thừa từ đề tài của

Lương Đức Vỉnh (2014) . Theo tài liệu thì tỷ lệ dung môi thích hợp là 6/1 (thể

tích dung môi/khối lượng vỏ bưởi), tỷ lệ muối/khối lượng nguyên liệu là 15% .

Do vậy đề tài chỉ tập trung khảo sát thời gian chưng cất hỗn hợp các loại bưởi

với khối lượng 50 g và so sánh xem loại bưởi nào thu được thế tích tinh dầu

cao nhất.

b) Khảo sát các yếu tố thời gian đến quá trình trích ly của các loại vỏ bưởi:

Thí nghiệm 1: Khảo sát thời gian thích hợp đến quá trình trích ly tinh dầu các

36

loại vỏ bưởi với mục đích thu được lượng tinh dầu nhiều nhất

Đồ án tốt nghiệp

37

Hình 2.5. Bộ chưng cất lôi cuốn hơi nước

Đồ án tốt nghiệp

2.4.2 Phương pháp đánh giá hoạt lực kháng khuẩn

Quy trình đánh giá hoạt lực kháng khuẩn 3 loại tinh dầu

Vi khuẩn thuần

Tăng sinh

Pha loãng

Cấy trang

Đục lỗ

Nhỏ tinh dầu, kháng sinh đối chứng

Đo kích thước vòng vô khuẩn và chụp hình

Để trong tủ ấm 370 C, trong 24 giờ

Hình 2.6. Quy trình đánh giá hoạt lực kháng khuẩn của 3 loại tinh dầu

a. Chuẩn bị mẫu thử

Chuẩn bị tinh dầu nguyên chất của 3 loại bưởi: bưởi năm roi, bưởi da xanh,

38

bưởi lông cổ cò

Đồ án tốt nghiệp

Chuẩn bị 3 loại vi khuẩn: Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus,

E.coli

Chuẩn bị mẫu thuốc kháng sinh để đối chiếu

Cân chính xác 100 mg thuốc kháng sinh cần thử, hóa tan vào 10 ml nước cất,

nếu thuốc không tan trong nước thì hòa tan với DMSO, ta sẽ được nồng độ

dung dịch mẹ 10 mg/ml. Dung dịch để bảo quản trong tủ lạnh [12].

b. Chuẩn bị môi trường

Thạch nền: sử dụng môi trường TSA, pha TSA vào nước cất sau đó hấp khử

trùng 1210C, 1 atm, 15 phút. Để nguội đến khoảng 500C đến 600C sau đó đổ

vào các đĩa pitri đã tiệt trùng. Để nguội sau đó úp ngược đĩa pitri lại.

Môi trường lỏng: sử dụng môi trường TSB, pha 6 g TSB vào 200 ml nước

cất sau đó chia ra làm 4 lọ để hấp khử trùng 1210C, 1 atm, 15 phút. Để nguội

đến nhiệt độ phòng sau đó cấy E.coli vào lọ số (1), Staphylococcus aureus vào

lọ số (2), cấy Pseudomonas aeruginosa vào lọ số 3, còn lọ số (4) dùng để set

máy. Sau đó mang đi lắc.

Chuẩn bị 20 ống nước muối sinh lý 0,9 % hấp khủ trùng 1210C, 1 atm, 15

phút.

c. Ngyên tắc

Các hợp chất kháng khuẩn có trong tinh dầu sẽ khuếch tán vào trong môi

trường thạch và tác động lên các vi sinh vật chỉ thị. Nếu tinh dầu có khà năng

tiêu diệt vi khuẩn thì sẽ xuất hiện vòng kháng khuẩn xung quanh giếng thạch.

Từ đó, xác định được hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu bằng đường kính

vòng kháng khuẩn (mm).

d. Tiến hành

Chuẩn bị huyền dịch vi khuẩn:

Lấy sinh khối vi khuẩn hòa vào ống nghiệm chứa 2 ml nước muối sinh lý vô

trùng (NaCl 0,9%), lắc đều. Độ đục của huyền dịch vi khuẩn được so sánh với

39

độ đục chuẩn 0,5 McFarland.

Đồ án tốt nghiệp

Hút 0.1 ml dịch vi khuẩn đã được hoạt hóa và đạt mật độ 108, 107, 106, 105

CFU/ml lên mặt thạch TSA và tiến hành trang đều cho tới khô. Sau đó tạo 5

giếng có đường kính 6 mm trên đĩa thạch và nhỏ 50 µl tinh dầu vào 4 giếng,1

giếng còn lại nhỏ 50 µl kháng sinh ĐC, giữ yên trong vòng 1 giờ để tinh dầu và

kháng sinh ĐC có thể khuếch tán vào môi trường thạch. Cuối cùng, các đĩa

được đem ủ trong tủ ấm 370C trong 24 giờ và tiến hành đọc kết quả thông qua

việc đo đường kính vòng ức chế (mm) (Aibinu, 2007).

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

Đối với thạch đục lỗ: dùng xilanh hút hết nước nếu có trong giếng thạch,

dùng thước đo vòng vô khuẩn (tính bằng mm) và chụp hình.

Phương pháp tính toán

So sánh đường kính vòng vô khuẩn của tinh dầu với kháng sinh.

Kết quả đường kính vòng vô khuẩn thu được qua 3 lần thí nghiệm lặp lại tính

trung bình

Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với dịch chiết được phân loại dựa theo

đường kính vòng vô khuẩn:

 Đường kính vòng vô khuẩn < 8 mm: không nhạy

 Đường kính vòng vô khuẩn từ 9 - 14 mm: nhạy

 Đường kính vòng vô khuẩn 15 - 19 mm: rất nhạy

 Đường kính vòng vô khuẩn >20 mm: cực nhạy

40

(theo Celikel và Kavas, 2008)

Đồ án tốt nghiệp

2.5 Phối chế kem bôi trị mụn

Dụng cụ – Thiết bị:

Dụng cụ

Cốc thủy tinh 100 ml : 06

Ống nghiệm ly tâm : 04

Đũa khuấy : 02

Lưới amiăng : 02

Nhiệt kế 1000 C : 01

Đĩa nhựa : 04

Giấy pH : 01

Muỗng nhựa : 04

Bình chứ sản phẩm : 02

Thiết bị Bể điều nhiệt : 01

Cân điện 4 số : 01

Cân điện 2 số : 01

Kính hiển vi : 01

Hóa chất:

Acid stearic : 9,00 g

Alcol cetyl : 0,3 g

Potassium hydroxide: 0,39 g

Tinh dầu : Khảo sát từ 0,25% – 1%

Glycerine : 3,00g

Nước deion : 47,31 g

Cách tiến hành

(i) Chuẩn bị tướng dầu (cốc O): Cho acid stearic, alcol cetyl vào cốc thủy tinh

đun nhẹ, lắc đều, không khuấy cho đến khi chảy hoàn toàn trên bếp điện. Khi

đun phải lót lưới amiang

(ii) Chuẩn bị tướng nước (cốc W): Hòa tan Potassium hydroxide, glycerine vào

41

nước.

Đồ án tốt nghiệp

(iii) Khuấy tạo kem (Thực hiện trong bể điều nhiệt)

Đặt cốc W vào bể điều nhiệt ở nhiệt độ khoảng 50 − 600 C.

Lấy cốc O ra khỏi bếp điện, dùng khăn lau nhẹ để giảm nhiệt độ từ từ, sau đó

đặt vào bể điều nhiệt, để ổn định nhiệt độ trong 2 phút.

Sau khi ổn định nhiệt độ, tiến hành khuấy tạo kem bằng cách cho từng giọt

tướng nước vào tường dầu. Sau đó tiếp tục khuấy trong 45 phút.

Khi kem đã nhũ bền, kiểm tra pH và hiệu chỉnh nếu cần thiết bằng dung dịch

acid citric bão hoà, đưa về pH 5.5−6.5. Cho tinh dầu vào khuấy đều. Rót kem

42

vào bình lưu trữ, để ổn định [16].

Đồ án tốt nghiệp

Quy trình sản xuất kem trị mụn

Tướng dầu Tướng nước

Trộn tướng dầu và tướng nước

Kiểm tra và điều chỉnh pH

Bổ sung tinh dầu với nồng độ khảo sát khác nhau

Khuấy kem với tinh dầu

Rót kem để ổn định

Sản phẩm kem trị mụn

43

Hình 2.7. Sơ đồ quy trình sản xuất kem trị mụn

Đồ án tốt nghiệp

2.6 Các thí nghiệm khảo sát

• Thí nghiệm 1: Khảo sát thời gian chưng cất

Bảng 2.1. Các thông số sử dụng để khảo sát thời gian chưng cất

Thí nghiệm 3 Các nghiệm thức

Thời gian 35 40 45 50 55 60

(phút) phút phút phút phút phút phút

Các thí nghiệm lặp lại 3 lần và lấy giá trị trung bình

• Thí nghiệm 2: Thử nghiệm khả năng kháng khuẩn

44

• Thí nghiệm 3: Thử nghiệm điều chế kem trị mụn và thử hoạt tính

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Kết quả khảo sát thời gian chưng cất tinh dầu của các loại bưởi

Sau khi khảo sát thời gian chưng cất với các nghiệm thức đề tài đã thu được các

thông số sau

Vỏ bưởi được rửa sạch để loại bỏ tạp chất, cắt nhỏ, cho 50 g ± 0,001 g vỏ bưởi

vào máy xay, chưng cất lôi cuốn theo hơi nước thu lấy tinh dầu bưởi. Tinh dầu này

được làm khan với bột Na2SO4 khan (đã sấy 105-110oC x 1 giờ). Kết quả thu được

trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát thời gian chưng cất tinh dầu 3 loại bưởi

Hàm lượng Hàm lượng tinh Hàm lượng tinh

Loại bưởi tinh dầu bưởi dầu bưởi da xanh dầu bưởi lông cổ

năm roi (ml/100 g) cò (ml/100 g)

Thời gian chưng cất (ml/100 g)

35 phút 0,84 % 0,90 % 1,24 %

40 phút 1,12 % 1,32 % 1,94 %

45 phút 1,70 % 1,90 % 2,04 %

50 phút 2,06 % 2,34 % 2,70 %

55 phút 2,22 % 2,50 % 3,04 %

60 phút 2,22 % 2,50 % 3,04 %

Nhận xét:

Hàm lượng tinh dầu đạt tiêu chuẩn DĐVN III

Thời gian chưng cất càng lâu lượng tinh dầu thu được càng nhiều. Tuy nhiên,

đến một thời điểm nào đó thì lượng tinh dầu thu được không tăng mặc dù thời gian

kéo dài thêm. Mặt khác, kéo dài thời gian chưng cất còn ảnh hưởng đến chất lượng

tinh dầu do nguyên liệu bị cháy khét làm mất mùi thơm tự nhiên của tinh dầu, đồng

thời năng lượng tiêu tốn nhiều dẫn đến chi phí sản xuất tăng, không có hiệu quả về

45

kinh tế.

Đồ án tốt nghiệp

Nhiệt độ chưng cất pha hơi: t ≈ 970C, tại nhiệt độ này tinh dầu cuốn theo hơi

nước bay lên và ngưng tụ cùng với hơi nước và nhiệt độ giữ ổn định trong suốt thời

gian chưng cất. Trên lý thuyết thì thời gian chưng cất phải được khảo sát từ 5 phút

khi bắt đầu có hơi ngưng tụ. Trên thực tế, khoảng thời gian chưng cất 5 – 30 (phút)

lượng tinh dầu thu được khó xác định thể tích. Cho nên đề tài lựa chọn khoảng thời

gian chưng cất bắt đầu thu tinh dầu là 35 phút để dễ dàng xác định gần đúng thể tích

tinh dầu tạo ra. Quá trình chưng cất sẽ khảo sát trong khoảng thời gian 5 phút lấy

tinh dầu một lần. Sau khoảng thời gian này lượng tinh dầu thu được không thay đổi

nhiều và đồng thời quá trình chưng cất cũng bắt đầu kết thúc (các giọt nước ngưng

không còn tinh dầu).

Qua kết quả khảo sát lượng tinh dầu ở bảng 3.1 lượng tinh dầu sẽ tăng dần khi

tăng thời gian chưng cất hỗn hợp. Tuy nhiên, lượng tinh dầu này sẽ không tăng nữa

khi ta tiếp tục chưng cất. Vì thế thời gian chưng cất thích hợp được chọn là 55

(phút)

So sánh với kết quả của Lương Đức Vỉnh (2014) cùng làm trên vỏ bưởi năm roi

thì thời gian thu tinh dầu là 50 phút so với kết quả của tác giả là 55 phút do khối

lượng nguyên liệu thử nghiệm khác nhau. Hàm lượng tinh dầu thu được của bưởi

lông cổ cò lớn nhất là 3,04 %, sau đó bưởi da xanh là 2,34 % và cuối cùng là bưởi

năm roi 2,22% ml. So với kết quả của Lương Đức Vỉnh (2014) làm trên vỏ bưởi

năm roi thì thu được hàm lượng tinh dầu bưởi năm roi là 2,22 %. Điểm mới của đề

tài là tính được hàm lượng tinh dầu của bưởi lông cổ cò và bưởi da xanh mà chưa

tìm thấy tài liệu tham khảo nào đề cập đến.

3.2 Thử hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu các loại bưởi

3.2.1 Hoạt tính kháng Pseudomonas aeruginosa của các loại bưởi

Kết quả hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu bưởi được thể hiện trong bảng 3.2

46

qua đường kính vùng ức chế (bao gồm cả đường kính đục lỗ thạch, 6 mm).

Đồ án tốt nghiệp

Bảng 3.2. Kết quả kháng Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu các loại bưởi

Nồng độ vi khuẩn Đường kính vòng vô khuẩn (mm)

108 107 106 105 Các loại tinh dầu

Tinh dầu bưởi năm roi 7,0a ± 0,29 8,0b ± 0,29 8,5b ± 0,0 9,0c ± 0,29

Tinh dầu bưởi lông cổ 9,0a ± 0,29 9,5b ± 0,29 11,0c ± 0,0 12,0d ± 0,29

Tinh dầu bưởi da xanh 10,0a ± 0,08 11,0b ± 12,0c ± 12,5d ± 0,08

0,08 0,08

Kháng sinh ĐC 9,0a ± 0,12 9,0a ± 0,12 10,0b ± 11,0c ± 0,12

0,12

Nhận xét:

Dựa theo kết quả đưa ra trong bảng 3.2, cho thấy rằng tinh dầu bưởi nói

chung đều có khả năng ức chế khá mạnh vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa – trực

khuẩn Gram âm điển hình thường thấy trong các bệnh lý về da. Đường kính vòng

vô khuẩn Pseudomonas aeruginosa của tinh dầu bưởi năm roi là 8.5 mm, tinh dầu

bưởi lông cổ cò là 11 mm, của tinh dầu bưởi da xanh là 12mm. So sánh với kết của

F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al (2009) đăng trên tạp chí Pak.J. Bot thử nghiệm trên

Citrus paradisi Macfeyden ở nồng độ vi khuẩn là 106 thì bưởi da xanh cho vòng vô

khuẩn giống với kết quả của F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al,. Đề tài đã khảo sát

thêm hoạt tính kháng khuẩn ở các nồng độ khác như 108, 107, 105 mà chưa có tài

liệu thao khảo nào đề cập đến. Trong đó kích thước vòng vô khuẩn của tinh dầu

bưởi năm roi là 9 mm, bưởi lông cổ cò là 12 mm, da xanh lớn nhất là 12,5 mm ở

47

nồng độ vi khuẩn là 105 cfu/ml

Đồ án tốt nghiệp

Hình 3.1. Kết quả kháng Hình 3.2. Kết quả kháng

Pseudomonas aeruginosa của Pseudomonas aeruginosa của

tinh dầu bưởi lông cổ cò tinh dầu bưởi da xanh

Hình 3.3. Kết quả kháng

Pseudomonas aeruginosa của

48

tinh dầu bưởi năm roi

Đồ án tốt nghiệp

3.2.2 Hoạt tính kháng Staphylococcus aureus của các loại tinh dầu bưởi

Kết quả hoạt tính kháng Staphylococcus aureus của tinh dầu bưởi được thể

hiện trong bảng 3.3 qua đường kính vùng ức chế (bao gồm cả đường kính đục lỗ

thạch, 6 mm).

Bảng 3.3. Kết quả kháng Staphylococcus aureus của 3 loại tinh dầu bưởi

Nồng độ vi khuẩn Đường kính vòng vô khuẩn (mm)

108 107 106 105 Các loại tinh dầu

Tinh dầu bưởi năm 7,0a ± 0,0 7,5b ± 0,0 7,5b ± 0,29 8,0c ± 0,0

roi

Tinh dầu bưởi lông 9,0a ± 0,0 9,5b ± 0,0 10,0c ± 0,29 10,5d ± 0,29

cổ cò

Tinh dầu bưởi da 11,0a ± 0,0 12,0b ± 0,29 12,5c ± 0,0 13,0d ± 0,0

xanh

Kháng sinh ĐC 9,0a ± 0,0 9,0a ± 0,29 10,0b ± 0,0 11,0c ± 0,29

Nhận xét:

Dựa theo kết quả đưa ra trong bảng 3.3, cho thấy rằng tinh dầu bưởi nói chung đều

có khả năng ức chế khá mạnh vi khuẩn Staphylococcus aureus – trực khuẩn Gram

dương điển hình. Đường kính vòng vô khuẩn Staphylococcus aureus của tinh dầu

bưởi năm roi là 7.5 mm, tinh dầu bưởi lông cổ cò là 10 mm, của tinh dầu bưởi da

xanh là 12.5 mm. So sánh với kết của F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al (2009) đăng

trên tạp chí Pak.J. Bot thử nghiệm trên Citrus paradisi Macfeyden ở nồng độ vi

khuẩn là 106 thì bưởi da xanh cho vòng vô khuẩn lớn hơn với kết quả của

F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al (11 mm),. Đề tài đã khảo sát thêm hoạt tính kháng

khuẩn ở các nồng độ khác như 108, 107, 105 mà chưa có tài liệu thao khảo nào đề

49

cập đến. Trong đó kích thước vòng vô khuẩn của tinh dầu bưởi năm roi là 8 mm,

bưởi lông cổ cò là 10 mm, da xanh lớn nhất là 13 mm ở nồng độ vi khuẩn là 105

Đồ án tốt nghiệp

cfu/ml

Hình 3.4. Kết quả kháng Hình 3.5. Kết quả kháng

Staphylococcus aureus của tinh Staphylococcus aureus của tinh

dầu bưởi da xanh dầu bưởi năm roi

Hình 3.6. Kết quả kháng

Staphylococcus aureus của tinh dầu

50

bưởi lông cổ cò

Đồ án tốt nghiệp

3.2.3 Hoạt tính kháng E.coli của tinh dầu các loại bưởi

Kết quả hoạt tính kháng E.coli của tinh dầu bưởi được thể hiện trong bảng

3.4 qua đường kính vùng ức chế (bao gồm cả đường kính đục lỗ thạch, 6 mm).

Bảng 3.4. Kết quả kháng E.coli của tinh dầu 3 loại bưởi

Nồng độ vi khuẩn Đường kính vòng vô khuẩn (mm)

108 107 106 105

Các loại tinh dầu

Tinh dầu bưởi năm roi 10,0a ± 0,0 11,0b ± 12,0c ± 13,0d ± 0,0

0,29 0,29

Tinh dầu bưởi lông cổ cò 12,0a ± 0,0 13,0b ± 13,5c ± 14,5d ± 0,0

0,29 0,29

Tinh dầu bưởi da xanh 13,0a ± 0,29 14,0b ± 0,0 14,5c ± 15,0d ±

0,29 0,29

Kháng sinh ĐC 10,0a ± 0,0 10,0a ± 10,5b ± 10,0c ±

0,29 0,29 0,29

Nhận xét:

Dựa theo kết quả đưa ra trong bảng 3.2, cho thấy rằng tinh dầu bưởi nói chung

đều có khả năng ức chế khá mạnh vi khuẩn E.coli thường thấy trong các bệnh lý

về da. Đường kính vòng vô khuẩn E.coli của tinh dầu bưởi năm roi là 12 mm,

tinh dầu bưởi lông cổ cò là 13,5 mm, của tinh dầu bưởi da xanh là 14,5 mm. So

sánh với kết của F.GÜLAY KIRBAŞLAR et.al (2009) đăng trên tạp chí Pak.J.

Bot thử nghiệm trên Citrus paradisi Macfeyden ở nồng độ vi khuẩn là 106 thì 3

loại bưởi cho vòng vô khuẩn lớn hơn so với kết quả của F.GÜLAY

KIRBAŞLAR et.al (10 mm),. Đề tài đã khảo sát thêm hoạt tính kháng khuẩn ở

các nồng độ khác như 108, 107, 105 mà chưa có tài liệu thao khảo nào đề cập

51

đến. Trong đó kích thước vòng vô khuẩn của tinh dầu bưởi năm roi là 13 mm,

Đồ án tốt nghiệp

bưởi lông cổ cò là 14,5 mm, da xanh lớn nhất là 15 mm ở nồng độ vi khuẩn là

105 cfu/ml.

Hình 3.7. Kết quả kháng E.coli của tinh Hình 3.8. Kết quả kháng E.coli của

dầu bưởi năm roi tinh dầu bưởi lông cổ cò

Hình 3.9. Kết quả kháng E.coli

52

của tinh dầu bưởi da xanh

Đồ án tốt nghiệp

Như vậy:

Kết quả khảo sát của 3 chủng vi khuẩn cho thấy rằng tinh dầu bưởi có khả năng

ức chế cả vi khuẩn gram âm và gram dương, đặc biệt những chủng vi khuẩn này

là những vi khuẩn điển hình của hệ vi sinh vật ở da. Trong đó tinh dầu bưởi da

xanh cho kết quả kháng tốt nhất với tất cả các loại vi khuẩn. Đường kính vòng

vô khuẩn nhạy với Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus, rất nhạy

với E.coli. Đây là cơ sở thiết thực cho việc nghiên cứu để điều chế kem trị mụn

53

từ tinh dầu bưởi.

Đồ án tốt nghiệp

3.3 Kết quả thử nghiệm kem trị mụn

Bảng 3.5. Kết quả tìm ra tỉ lệ kem trị mụn thích hợp

Tỷ lệ tinh Kết quả sau lần bôi 1 Kết quả sau lần bôi 2 Kết quả sau lần bôi

dầu/kem tan 3

ĐC Mụn phát triển bình thường Mụn phát triển bình Mụn phát triển

thường bình thường

0,25% Mụn phát triển bình Mụn phát triển bình Mụn phát triển

thường, da mát thường, da mát bình thường, da

mát

0,5% Mụn bắt đầu se lại Mụn bắt đầu se lại Mụn bắt đầu se lại

0,75% Mụn bắt đầu se lại Mụn bắt đầu se lại Mụn bắt đầu se lại

1% Da mặt nóng rát sau 15 Da mặt nóng rát sau 15 Kích ứng da, ngứa

phút bôi phút bôi, mặt ửng đỏ

Nhận xét:

Ở tỷ lệ 0,25% cho thấy hiệu quả trị mụn chưa có tác dụng.

Ở tỷ lệ 0,5% và 0,75% kết quả sau 3 lần bôi cho thấy các cồi mụn bắt đầu nổi

lên sau đó bắt đầu se lại và sau từ 3 đến 4 ngày sử dụng mụn sẽ chóc ra. Đây là

tỷ lệ kem tốt nhất.

Ở tỷ lệ 1% sau thời gian bôi là 15 phút da mặt nóng rát, mặt ửng đỏ, gây kích

ứng da. Nhạy cảm khi ra nắng.

Ở tỷ lệ 0,5% và 0,75% đều cho thấy kết quả tốt nhưng để tiết kiệm chi phí sản

xuất thì chọn tỷ lệ 0,5% là thích hợp nhất.

- Đánh giá cảm quan về kem trị mụn theo phụ lục C ta có:

Màu sắc: màu trắng sữa, đồng nhất

54

Mùi: mùi tinh dầu thơm nhẹ

Đồ án tốt nghiệp

Sau khi bôi tạo cảm giác mát da, không làm kích ứng hay khô da, mụn se lại,

dễ tróc, nhân mụn bị đẩy lên bề mặt

Sau khi sử dụng kem thì hết mụn và vùng da được cải thiện tốt hơn

- Kết quả xét nghiệm ở viện Pasteur cho kết quả đảm bảo theo TCVS

Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm ở viện Pasteur

TT YÊU CẦU THỬ KẾT QUẢ ĐƠN VỊ PP THỬ GIỚI HẠN

NGHIỆM NGHIỆM

Tổng vi sinh vật <10 Cfu/g ISO 21149:2006 1000 1

hiếu khí

Pseudomonas Âm tính /g ISO 22717:2006 0 2

aeruginosa

Candida albicans Âm tính /g ISO 18416:2007 0 3

S.coagulase (+) Âm tính /g ISO 22718:2006 0 4

Nhận xét:

55

Kết quả thử nghiệm đạt tiêu chuẩn vi sinh theo số 06:2011/TT-BYT theo phụ lục E

Đồ án tốt nghiệp

Bảng 3.7. So sánh thời gian hết mụn của việc thoa kem và không thoa kem.

Thoa kem Không thoa kem

Tần số Tổng Tổng Thời gian )fi )fi (số Tần số thời thời

người) gian gian

(Xi)fi fi fi (Xi)fi Xi

24 288 0 2 0 0 12 giờ

96 2304 0 4 0 0 24 giờ

504 18114 0 14 0 0 36 giờ

240 11520 0 5 0 0 48 giờ

300 18000 1 5 60 3600 60 giờ

0 0 3 0 216 15552 72 giờ

0 0 6 0 504 42336 84 giờ

0 0 10 0 960 92160 96 giờ

0 0 5 0 540 58320 108 giờ

0 0 5 0 600 72000 120 giờ

30 1164 30 2880 283968 50226 Tổng người giờ người giờ

Điểm trung bình

38.8 96

Độ lệch chuẩn

56

13,21 16,07

Qua kết quả thống kê cho thấy:

Đồ án tốt nghiệp

như vậy chứng tỏ rằng

khi dùng kem trị mụn thì thời gian hết mụn nhanh hơn không dùng kem trị mụn

Kiểm nghiệm giả thiết và kết luận

Từ các dữ kiện đã thu nhập và chọn lọc được, người nghiên cứu tiến hành kiểm

nghiệm giả thuyết bằng phương pháp so sánh trung bình (cỡ mẫu lớn, n1, n2 ≥ 30).

1. Trị số người dùng: gọi µ1, µ2 lần lượt là thời gian trung bình hết mụn của

việc không thoa kem và thoa kem.

2. Các giả thuyết:

H0: µ1 = µ2, không có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của thoa kem trị mụn

và không thoa kem trị mụn.

Ha: µ1 # µ2, có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của thoa kem trị mụn và

không thoa kem trị mụn.

3. Mức ý nghĩa α=0.01

4. Trị số mẫu: là hiệu hai trung bình mẫu

5. Phân bố mẫu: là phân bố bình thường vì các mẫu đều lớn.

6. Biến số kiểm nghiệm Z =

7. Vùng bác bỏ

Với α =0,01, tra bảng Z ta được Zα = 2,58

Nếu (-2,58≤ Zα ≤2,58) thì ta chấp nhận H0

Nếu (Z < - 2,58) hoặc (Z > 2,58)ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết

H1

8. Áp dụng dữ kiện

Ta có dữ kiện: - = 96 – 38,8 = 57,2

và 16,07

57

Thay các giá trị trên vào công thức ta được:

Đồ án tốt nghiệp

Z = = = = 15,1

Quyết định: Vì Z = 15,1 > Zn = 2,58, ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1

9. Kết luận

Vậy có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của thoa kem trị mụn và không thoa

kem trị mụn. Nghĩa là việc bôi kem trị mụn có hiệu quả.

Hơn nữa chứng tỏ việc sử dụng kem trị mụn có hiệu quả

58

hơn việc không dùng kem trị mụn

Đồ án tốt nghiệp

Bảng 3.8. So sánh thời gian hết mụn của việc thoa kem và thoa kem không có tinh

dầu.

Thoa kem không có tinh Thoa kem có tinh dầu dầu

Tần

Thời gian số Tổng Tổng Tần )fi )fi (số thời thời số người gian gian

)

Xi fi (Xi)fi fi (Xi)fi

12 giờ 2 24 288 0 0 0

24 giờ 4 96 2304 0 0 0

36 giờ 14 504 18114 1 36 1296

48 giờ 5 240 11520 3 144 6912

60 giờ 5 300 18000 3 180 10800

72 giờ 0 0 0 5 360 25920

84 giờ 0 0 0 5 504 35280

96 giờ 0 0 0 4 384 36864

108 giờ 0 0 0 7 756 81648

120 giờ 0 0 0 2 240 28800

30 1164 30 2604 Tổng 50226 227520 người giờ người giờ

Điểm trung bình

38.8 86,8

Độ lệch chuẩn

59

13,21 7,17

Qua kết quả thống kê cho thấy:

Đồ án tốt nghiệp

như vậy chứng tỏ rằng

khi dùng kem trị có tinh dầu thì thời gian hết mụn nhanh hơn dùng kem không có

tinh dầu

Kiểm nghiệm giả thiết và kết luận

Từ các dữ kiện đã thu nhập và chọn lọc được, người nghiên cứu tiến hành kiểm

nghiệm giả thuyết bằng phương pháp so sánh trung bình (cỡ mẫu lớn, n1, n2 ≥ 30).

1. Trị số người dùng: gọi µ1, µ2 lần lượt là thời gian trung bình hết mụn của

việc thoa kem không có tinh dầu và thoa kem có tinh dầu.

2. Các giả thuyết:

H0: µ1 = µ2, không có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của việc thoa kem có

tinh dầu và thoa kem không có tinh dầu

Ha: µ1 # µ2, có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của việc thoa kem có tinh dầu

và thoa kem không có tinh dầu.

3. Mức ý nghĩa α=0.01

4. Trị số mẫu: là hiệu hai trung bình mẫu

5. Phân bố mẫu: là phân bố bình thường vì các mẫu đều lớn.

6. Biến số kiểm nghiệm Z =

7. Vùng bác bỏ

Với α =0,01, tra bảng Z ta được Zα = 2,58

Nếu (-2,58≤ Zα ≤2,58) thì ta chấp nhận H0

Nếu (Z < - 2,58) hoặc (Z > 2,58)ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết

H1

Áp dụng dữ kiện

Ta có dữ kiện: - = 86,8 - 38,8 = 48

và 7,17

60

Thay các giá trị trên vào công thức ta được:

Đồ án tốt nghiệp

Z = = = = 17,7

Quyết định: Vì Z = 17,7 > Zn = 2,58, ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1

8. Kết luận

Vậy có sự khác biệt giữa thời gian hết mụn của thoa kem có tinh dầu và thoa kem

không có tinh dầu. Nghĩa là việc bôi kem có bổ sung tinh dầu có hiệu quả.

Hơn nữa chứng tỏ việc sử dụng kem có tinh dầu có

hiệu quả hơn việc thoa kem không có tinh dầu.

Hình 3.10. Hình ảnh trước và sau khi sử dụng kem bôi trị mụn

61

(Xem thêm phụ lục E)

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên đối tượng 3 loại vỏ bưởi là bưởi năm roi,

bưởi da xanh, bưởi lông cổ cò có thể rút ra một số kết luận sau:

- Đã xây dựng quy trình trích ly tinh dầu 3 loại vỏ bưởi kết hợp với điều kiện

thích hợp nhằm thu được lượng tinh dầu cao nhất có thể mà tốn ít năng

lượng.

- Bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước đã tách được tinh dầu các

loại vỏ bưởi. Khối lượng vỏ bưởi thực nghiệm là 50 g/lần thí nghiệm, không

đổi trong suốt quá trình khảo sát. Đã khảo sát được thời gian chưng cất tinh

dầu vỏ bưởi cho các loại vỏ bưởi là 55 phút và tìm ra được loại bưởi cho tinh

dầu cao nhất là bưởi lông cổ cò, sau đó là bưởi da xanh, cuối cùng là bưởi

năm roi.

Bảng 4.1. Hàm lượng tinh dầu thu được trong thời gian chưng cất 55 phút

Tinh dầu các loại bưởi Hàm lượng tinh dầu thu được

Hàm lượng tinh dầu bưởi năm 2,22%

roi (ml/100 g)

Hàm lượng tinh dầu bưởi da 2,50%

xanh (ml/100 g)

Hàm lượng tinh dầu bưởi lông 3,04%

62

cổ cò (ml/100 g

Đồ án tốt nghiệp

Vỏ bưởi

Rửa sạch

Gọt thu lớp vỏ ngoài chứa tinh dầu Bỏ cùi trắng

Xay nhuyễn

Bổ sung nước muối có nồng độ 15% vào bình chưng cất tỷ lệ 6:1

Thời gian: t = 55 phút

Thu hỗn hợp dầu và nước

Làm khan bằng Na2SO4, tách và phân ly tinh dầu

Bảo quản

Thu được tinh dầu

63

Hình 4.1. Sơ đồ quy trình chưng cất tinh dầu

Đồ án tốt nghiệp

- Kết quả khảo sát 3 loại vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus

aureus, E.coli cho thấy tinh dầu bưởi có khả năng ức chế các loại vi khuẩn

gram (+), gram (-). Trong 3 lọai vi khuẩn thì các loại tinh dầu bưởi kháng

khuẩn mạnh nhất là E.coli, kháng khuẩn yếu nhất là Pseudomonas

aeruginosa. Tinh dầu bưởi da xanh có hoạt lực kháng khuẩn mạnh nhất và

được chọn để điều chế kem trị mụn.

- Điều chế thành công kem trị mụn từ tinh dầu bưởi

- Thử nghiệm kết quả kem trị mụn bổ sung tinh dầu bưởi cho kết quả tốt. Kết

quả thử nghiệm cho thấy trung bình sau 38,8 giờ mụn được chữa khỏi hoàn

toàn, vùng mụn không có dấu hiệu thâm, viêm nhiễm, mùi thơm nhẹ dịu tạo

64

cảm giác dễ chịu cho người sử dụng.

Đồ án tốt nghiệp

Quy trình sản xuất kem trị mụn

Tướng dầu: Tướng nước

Trộn tướng dầu và tướng nước cho từng giọt tướng nước vào tướng dầu, khuấy trong 45 phút, nhiệt độ 600C

Kiểm tra và điều chỉnh pH về 5.5 – 6.5

Bổ sung tinh dầu với nồng độ 0,5 %

Khuấy kem với tinh dầu

Rót kem để ổn định

Sản phẩm

65

Hình 4.2. Sơ đồ quy trình sản xuất kem trị mụn

Đồ án tốt nghiệp

4.2 Kiến nghị Vì điều kiện thời gian, chi phí không cho phép nên đề tài mới chỉ xây dựng được

quy trình trích ly tinh dầu các loại vỏ bưởi khu vực miền Nam với điều kiện thích

hợp và thử hoạt tính kháng khuẩn, điều chế và thử nghiệm kem trị mụn. Trong khi

đó các cây thuộc chi Citrus phân bố rộng rãi ở các vùng. Vì vậy, nếu có điều kiện

cần tiếp tục nghiên cứu tinh dầu vỏ của các cây khác thuộc chi Citrus và ứng dụng

vào sản xuất để tang nguồn lợi cho những người dân và nước nhà.

Ý nghĩa khoa học của đề tài:

So sánh được hàm lượng tinh dầu thu được từ 3 loại vỏ bưởi (bưởi năm roi, bưởi da

xanh, bưởi lông cổ cò) mà chưa tham khảo được từ các tài liệu đã công bố

Thử hoạt tính sinh học trị mụn thông qua việc tạo sản phẩm kem trị mụn tinh dầu

bưởi trên người đạt tiêu chuẩn vi sinh của Bộ Y Tế theo số 06:2011/TT-BYT và

chưa tham khảo được từ các tài liệu đã công bố.

Ý nghĩa thực tế:

Tận dụng được vỏ bưởi để tihu được tinh dầu trong sản xuất kem trị mụn nâng cao

giá trị kinh tế từ bưởi.

Tạo sản phẩm kem trị mụn có hiệu quả từ nguyên liệu rẻ tiền giúp cho giá thành sản

66

phẩm giảm, có ý nghĩa về mặt kinh tế và tốt cho sức khỏe.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đồ án tốt nghiệp

Tài liệu tiếng Việt

[1] Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản

Y học, Hà Nội.

[2] Lã Đình Mỡi (2001). Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, NXB

Nông Nghiệp

[3] Lê Ngọc Thạch (2003). Tinh Dầu, NXB Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ

Chí Minh.

[4] Lê Phạm Tân Quốc, Võ Ái Mỹ, Trịnh Thị Minh Nguyệt. Nghiên cứu tách

chiết tinh dầu vỏ cam sành, Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí

Minh

[5]Lương Đức Vỉnh (2014). Nghiên cứu trích ly tinh dầu vỏ bưởi năm roi,

Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu

[6] Lưu Thị Thủy (2009). Xác định thành phần tinh dầu vỏ quả bưởi thuộc

họ cam (Rutaceae), Trường Đại học Vinh

[7] Ngô Văn Tĩnh (2014), Nghiên cứu chiết tách tinh dầu cam, bưởi (Citrus)

ứng dụng trong xử lý rác thải xốp, Đại học Thái Nguyên.

[8] Nguyễn Minh Hoàng (2006). Khảo sát tinh dầu vỏ giống trái Citrus họ

Rutaceae, Đại học Mở TPHCM.

[9] Nguyễn Kim Phi Phụng, 2000-2001. Các phương pháp nhận danh; trích

ly cô lập các hợp chất hữu cơ. Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên

[10] Nguyễn Văn Thanh. Vi sinh học. Nhà Xuất Bản Y học

[11]Th.s Nguyễn Ngọc Thanh (2010) Nghiên cứu chiết tách limonene và

một số dẫn xuất từ nguồn gốc thực vật Việt Nam sử dụng trong lĩnh vực sát

trùng gia dụng (phòng trừ côn trùng y tế)

[12] PGS.TS Nguyễn Thượng Dong, 2006. Phương pháp nghiên cứu tác

dụng được lý từ thảo dược. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội

[13] Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học 141, 171,

67

221(1997)

Đồ án tốt nghiệp

[14] Vi sinh vật y học. NXB Y học (2002)

[15] Vũ Công Hậu (1999). Trồng cây ăn quả mjen nam. Nhà xuất bản nông

nghiệp

[16] Vương Ngọc Chính, Giáo trình Hương liệu – mỹ phẩm, Đại Học Bách

Khoa TPHCM, (2007)

Tài liệu tiếng Anh

[17] Nationnal Institute of Nutritive – Ministry of Health (1995). Food

products in Viet Nam – Composition and Nutritive. Medicine publisher.

[18] Nevo Foundation, Netherlands Nutrition Centre (1996). Nevo tale.

[19] E. Guenther. The Essential oils. VanNostrand, 2, 22-259 (1949)

[20] F. GÜLAY KIRBAŞLAR, AYDIN TAVMAN, BAŞARAN DÜLGER,

AND GÜLEN TÜRKER (2009). Pak. J. Bot., 41(6): 3207-3212, 2009.

Tài liệu Internet

[21]http://fuckyeahmedicine.tumblr.com/post/455450061/pseudomonas-

aeruginosa-infections

[22] www.caythuocquy.info.vn

[23] www.duoclieu.net/Dlieuhoc/chuong5.html

[24] http://www.cesti.gov.vn/kh-cn-trong-nuoc/11.html

[25] http://khoahoc.tv/doisong/yhoc/suc-khoe/31480_nhung-thuc-pham-

tang-cuong-suc-khoe-vao-mua-dong.aspx

[26] http://hatinhtrade.com.vn/sgd/portal/read/san-pham-dac-

trung/tintuc/buoi-phuc-trach-1.html

[27] www.hoahocngaynay.com/vi/nghien-cuu-giang-day/bai-nghien-cuu/86-

pectinva-ung-dung.html

[28] www.shsu.edu/chm_tgc/sounds/flashfiles/GC-MS.swf

[29] http://suckhoedoisong.vn/phong-benh/khi-tre-bi-roi-loan-tieu-hoa-

68

2012091710560440.htm

Đồ án tốt nghiệp

[30] www.thvl.vn/ Buoi-Nam-Roi

[31] www.tailieu.vn

[32] www.vienmy.vn/tt/Cuoc-Song/Cach-bao-quan-tinh-dau_666.aspx

[33] www.wikipedia.org

[34] www.ykhoa.net/duoc/sudungthuoc/27_101.htm

[35] http://namvanlong.com/buoi-da-xanh-255.htm

[36] http://ducthanhgreenfood.com/blog/2013/05/04/buoi-nam-roi/

[37]http://www.nongsanngon.com.vn/blog/blog/nuc-danh-buoi-long-co-co-

tien-giang

[38] http://shophoaqua.vn/chi-tiet/50/buoi-duong-la-cam/

[39] http://hongngochospital.vn/mun-trung-ca/[23].

[40]. Chi cục thú y TP. Hồ Chí Minh, Ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn E.

coli, 6/2012,

http://chicucthuyhcm.org.vn/new/2005/09/23/Ngo-doc-thuc-pham-do-vi-

khuan-Ecoli.aspx

[41]. Đại Học Y Thái Bình, Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp, 5/2012,

http://thuvien.yhvn.vn/node/1030

http://thuvien.yhvn.vn/node/1029

http://thuvien.yhvn.vn/node/1012

69

[42]. http://www.patient.co.uk/doctor/Pseudomonas.htm