454
163. ĐỊNH LƢỢNG TOBRAMYCIN
I.NGUYÊN LÝ
Tobramycin được định lượng bằng phương pháp miễn dịch enzyme.
Xét nghiệm dựa trên vi khuẩn β galactosidase đã được biến đổi gene để tạo hai mảnh
vỡ. Những mảnh vỡ thể tạo các enzyme trong khi định lượng Tobramycin
tác động lên Tobramycin tạo sự thay đổi màu sắc và có thể đo được.
Trong khảo nghiệm, Tobramycin trong mẫu thử cạnh tranh với Tobramycin liên hợp
trên 1 mảnh hoạt động của β Galactosidase về vị trí gắn kết kháng thể.
Nếu Tobramycin trong mẫu thử, liên kết với kháng thể mảnh vỡ tdo tạo
enzyme hoạt động.
Nếu Tobramycin không mặt trong mẫu thử. Tobramycin liên hợp ức chế sự hoạt
động của mảnh vỡ β Galactosidase và không hình thành enzyme hoạt động.
ợng enzyme hình thành làm thay đổi độ hấp thụ tỷ lệ thuận với nồng độ
Tobramycin trong mẫu thử
II.CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Phương tiện: Máy xét nghiệm như U 640, U 2700….
- Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm Tobramycin, chất chuẩn Tobramycin, chất kiểm tra
chất lượng Tobramycin.
3. Ngƣời bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn
đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
III.CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1.Lấy bệnh phẩm
- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không chất chống đông hay ống có chất chống
đông Li-heparin hoặc EDT . Bệnh phẩm ổn định 1 tuần 2-8°C, 1 tháng -
20°C.
455
- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
- Bệnh phẩm chđông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi
phân tích. Đtránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất
lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.
2.Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài
đặt chương trình xét nghiệm Tobramycin. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm
Tobramycin. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Tobramycin đạt yêu cầu
không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét
nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.
- Khi kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào
phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Nồng độ Tobramycin trong khoảng 6 -10 g/mL đủ đảm bảo hoạt tính kháng khuẩn.
- Quá nồng độ trên Tobramycin có thể gây độc cho thận và ảnh hưởng tới thính lực.
V.NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh
hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 60 mg/dL hay 1026 µmol/L.
+ Tán huyết: Hemoglobin < 1000 mg/dL.
+ Huyết thanh đục: Triglyceride <1000 mg/dL.
+ RF : <1200IU/mL
- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết
quả với độ hòa loãng (Trường hợp hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không
cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán kết quả)