1
CHƯƠNG II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TÍN DỤNG VÀ PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng
1.1. Khái niệm:
Bộ y quản tín dụng một cơ cấu bao gồm các nhân sự, đơn vị liên quan đến
quá trình ra quyết định tín dụng với những chức năng, nhiệm vụ cụ thể chế phân
chia, nhóm và phối hợp hoạt động của các nhân sự, đơn vị đó.
1.2. Mục đích, yêu cầu
Mục đích bản của việc xây dựng bộ máy quản tín dụng tối ưu hóa việc phối
hợp sử dụng các nguồn lực (nhân sự, tài chính, thông tin…) tại mọi cấp độ của Ngân
hàng Công thương để đạt được những mục tiêu hoạt động đã đề ra.
Để đạt được mục đích trên, bộ máy quản tín dụng phải đáp ứng được các yêu cầu
sau:
- Được tổ chức phù hợp với: (i) đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương; (ii) chiến lược tín dụng đã y dựng và (iii) hướng ti các thông l quc tế tt
nht.
- Phân định trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, nhân trong quy trình ra quyết
định cấp quản tín dụng, đảm bảo không trùng lắp hoặc nhầm lẫn về chức
năng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động, các mối quan hệ báo cáo và nguồn thông tin.
- Phối hợp giám sát hiệu quả hoạt động của các đơn vị, nhân trong việc thực hiện
các mục tiêu chiến lược của NHCT Việt Nam.
- tính ổn định cao trong dài hn, đồng thời thể được thay đổi để thích ng với
những thay đổi về môi trường kinh doanh trong tng thi k.
1.3. Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý tín dụng
Bộ máy quản tín dụng của Ngân ng công thương được xây dựng theo các
nguyên tắc cơ bản sau:
- Kết hợp tập trung hóa và phi tập trung hóa:
(i) Tập trung hóa về chính sách, nguyên tắc điều hành tín dụng, lãi suất; đảm bảo các
cơ chế, quy định, quy trình nghiệp vụ tín dụng được áp dụng thống nhất trong toàn bộ các
đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Công thương.
(ii) Phi tập trung hóa về thẩm quyền quyết định tín dụng thông qua phân cp ca Hi
đồng qun tr cho các cp có thm quyn trong h thng NHCT, chế y quyền của
Tổng giám đốc cho Trưởng phòng, ban Trụ sở chính và Giám đốc chi nhánh, y quyền
của Giám đốc chi nhánh cho các phòng giao dịch, điểm giao dịch.
- Chuyên môn hóa theo cấp bậc hoạt động và chức năng, nhiệm vụ:
+ Theo chiều dọc: (i) Trụ sở chính chịu trách nhiệm chính về hoạch định chiến ợc
kinh doanh, y dựng chế tín dụng, quản hoạt động tín dụng tại chi nhánh,
nâng thẩm quyền phán quyết tín dng đối vi trường hp vượt thm quyn phán
2
quyết của chi nhánh, giám sát tổng thể danh mục tín dụng của Ngân hàng, kiểm
soát rủi ro theo ngành lĩnh vực, kiểm tra tuân thủ chế, phân loại nợ lập
dự phòng; (ii) Chi nhánh trực tiếp quan hệ cấp tín dụng đối với mọi đối tượng
khách hàng, quản lý các danh mục tín dụng tại chi nhánh theo các quy định, cơ chế
thủ tục tín dụng hiện hành, kiểm soát, báo cáo hoạt động tín dụng, quản
thu hồi nợ xấu.
+ Theo chiều ngang: Các phòng, ban tín dụng được phân tổ theo chc năng, nhiệm
v trong quy trình cấp tín dụng và phân đon th trường theo loi hình khách hàng,
bao gồm: (i) phòng Chế độ tín dụng (chỉ tại Trụ sở chính); (ii) phòng Khách hàng
doanh nghiệp; (iii) phòng Khách hàng nhân; (iv) phòng (tổ) Quản rủi ro; (v)
phòng (t) Quản lý nợ có vấn đề; (vi) Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ.
- Phối hợp hoạt động của các nhân sự, bộ phận thông qua chế chuỗi mệnh lệnh từ
cấp cao nhất xuống cấp thấp nhất: Mối quan hệ điều hành thẩm quyền quyết định
được phân thành nhiều cấp với nguyên tắc mỗi cấp (trừ cấp cao nhất) sẽ chịu trách
nhiệm và sự điều hành của một cấp trên trực tiếp .
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng.
2.1. Cơ cấu tổ chức khung.
Bộ máy quản lý tín dụng tại NHCT VN bao gồm hai cấp: trụ sở chính và Sở giao
dịch, Chi nhánh NHCT.
- Tại trụ sở chính gồm:
+ Hi đồng quản trị.
+ Hi đồng Tín dng.
+ Tổng Giám đốc.
+ Ban kiểm toán nội bộ.
+ Các phòng nghiệp vụ tín dụng.
+ Ban Kiểm tra kiểm soát nội bộ.
- Tại các Sở giao dịch, Chi nhánh gồm:
+ Hội đồng Tín dụng cơ sở.
+ Giám đốc chi nhánh.
+ Các phòng nghiệp vụ tín dụng.
+ Các phòng giao dịch, điểm giao dịch.
Bộ y quản n dụng chịu trách nhiệm xây dựng thực hiện các chính sách, quy
chế, quy định và quy trình về quản lý tín dụng trong ngân hàng.
2.2. Chức năng nhiệm vụ.
2.2.1. Tại trụ sở chính.
Hội đồng quản trị.
Trong quản lý tín dụng, Hội đồng Quản trị NHCT VN có nhiệm vụ:
- Hoạch định chiến lược kinh doanh tín dụng; quyết định ban hành các chính sách tín
dụng và quản lý tín dụng.
3
- Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách, chế độ, quy
chế của Nhà nước, của NHNN VN về hoạt động tín dụng.
- Phê duyệt các hạn mức kiểm soát rủi ro tín dụng
- Bổ nhiệm và quản một số vị trí cán bộ chủ chốt trong cấu tổ chức quản tín
dụng theo Điều lệ NHCT VN.
- Chủ tịch HĐQT giữ vị trí Chủ tịch Hội đồng xử lý rủi ro.
Hội đồng tín dụng trụ sở chính.
Tổ chức, thành phần:
- HĐTD trụ sở chính do Uviên Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc NHCT VN
quyết định thành lập. Quy chế tổ chức hoạt động của HĐTD do HĐQT ban hành
theo đề nghị của Tổng Giám đốc NHCT VN.
- Thành phần của HĐTD trụ sở chính bao gồm:
+ Chủ tịch HĐTD: Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc (được Tổng giám đốc u
quyền bằng văn bản).
+ Thư ký HĐTD: Trưởng (hoặc phó) phòng có nghiệp vụ phát sinh - Uỷ viên.
+ Uỷ viên HĐTD: Trưởng (hoặc phó) các phòng: Quản rủi ro tín dụng, đầu tư;
Chế độ tín dụng, đầu tư; Khách hàng doanh nghiệp lớn; Khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ; Pháp chế.
Ngoài các thành viên trên, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể có thêm các thành viên sau
uviên: P Tổng Giám đốc; Trưởng (hoặc phó) các phòng: Khách hàng cá nhân;
Kinh doanh dịch vụ; Thanh toán xuất nhập khẩu; Kế hoạch và hỗ trợ ALCO.
Chủ tịch HĐTD căn cứ tính chất phức tạp hoặc đặc thù của nghiệp vụ phát sinh có thể
triệu tập lãnh đạo các phòng nghiệp vụ khác có liên quan là Uỷ viên.
Chức năng, nhiệm vụ:
- Trường hợpTD sở trình: (i) Quyết địnhng thẩm quyền phán quyết n dụng của
c Sở giao dịch, Chi nhánh đối với một khách hàng theo đề nghị của c phòng khách
ng tr sở chính; (ii) Quyết định ng thẩm quyền phán quyết tín dụng, trình QT
xem t, tng qua trong trường hợp khoản vay và tổng các khoản vay phi thông qua
QT theo quy định của pháp luật NHNN; (iii) Quyết định nâng thẩm quyn phán
quyết tín dụng đối với các vấn đề phức tạp khác có liên quan tới hoạt động tín dụng theo
đề nghị của các png nghiệp vụ trong phạm vi chức năng của HĐTD.
- Trường hợp trụ s chính trực tiếp thẩm định quyết định tín dụng: (i) Quyết định
GHTD, GHCV, GHBL, GHCK, cấp tín dụng đối với một khách hàng theo đề nghị
của phòng Kinh doanh dịch vụ; (ii) Quyết định GHTD, GHCV, GHBL, GHCK của
các nhóm khách hàng liên quan phù hợp với mức độ rủi ro của từng nhóm khách
hàng, theo đề nghị của phòng Quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư; (iii) Xem xét, nhất trí và
trình HĐQT thông qua trong các trường hợp phải thông qua HĐQT theo quy định
hiện hành của pháp luật NHNN; (iv) Quyết định định hướng ngành hàng mục tiêu,
nhóm khách hàng mục tiêu, nhóm khách hàng khả năng tăng trưởng tín dụng,
nhóm khách hàng cần hạn chế tăng trưởng tín dụng của NHCT theo đề nghị của
phòng Quản rủi ro tín dụng, đầu ; (v) Quyết định điều chỉnh, bổ sung các tiêu chí
xác định nhóm khách hàng liên quan theo đề nghị của phòng Quản rủi ro tín dụng,
4
đầu ; (vi) Quyết định các vấn đề phức tạp khác liên quan tới hoạt động tín dụng,
theo đề nghị của các phòng nghiệp vụ trong phạm vi chức năng của HĐTD.
- HĐTD trụ sở chính đề xuất để Tổng giám đốc trình HĐQT quyết định thông qua tỷ lệ
tăng trưởng, cơ cấu tín dụng hàng năm của NHCT theo đề nghị của phòng Quản lý rủi
ro tín dụng, đầu tư: (i) Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng; (ii) Tỷ trọng cấp tín dụng theo thời
hạn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), theo loại tiền (nội tệ, ngoại tệ), theo biện pháp bảo
đảm (có bảo đảm và không bảo đảm); (iii) Tỷ trọng tối đa trong tổng nợ đối với
ngành kinh tế, loại hình doanh nghiệp; (iv) cấu nhóm sản phẩm tín dụng (cho vay,
bảo lãnh, chiết khấu các hình thức cấp tín dụng khác) trong tổng nợ tín dụng
của NHCT và trong dư nợ tín dụng của ngành kinh tế, loại hình doanh nghiệp.
Các nội dung khác về hoạt động của HĐTD được quy định cụ thể trong quy chế
HĐTD NHCT VN.
Tổng Giám đốc.
Trong hoạt động n dụng quản tín dụng, Tổng Giám đốc NHCT VN thẩm
quyền:
- Quyết định các mức uỷ quyền phán quyết tín dụng cho chi nhánh trưởng phòng
khách hàng trụ sở chính.
- Phê duyệt các giới hạn tín dụng các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng
một nhóm khách hàng theo quy định của pháp luật và NHNN.
- Ban hành tổ chức thực hiện các Quy trình tác nghiệp trong hoạt động tín dụng của
NHCT VN.
- Trình QT ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách
chế độ, quy chế của Nhà nước, của NHNN về hoạt động tín dụng.
- Bổ nhiệm và quản một số cán bộ chủ chốt trong cấu tổ chức quản tín dụng
của hệ thống NHCT theo Điều lệ NHCT VN.
- Giữ vị trí Chủ tịch HĐTD và Hội đồng giảm miễn lãi.
Các phòng nghiệp vụ tín dụng.
- Các Phòng nghiệp vụ tín dụng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trụ sở chính
chức năng tham mưu, giúp HĐQT và Tổng Giám đốc trong quản lý điều hành tổ chức
kinh doanh của NHCT VN. Các Phòng nghiệp vụ tín dụng tại trụ sở chính NHCT VN
bao gồm:
+ Phòng Khách hàng Doanh nghiệp lớn.
+ Phòng Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Phòng Khách hàng cá nhân.
+ Phòng Chế độ tín dụng, đầu tư.
+ Phòng Quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư.
+ Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề.
+ Phòng Quản lý chi nhánh và thông tin.
+ Phòng Kế hoạch và hỗ trợ ALCO.
+ Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu.
5
+ Phòng Kinh doanh dịch vụ.
- cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ cụ thể của các Phòng nghiệp vụ tín dụng tại trụ
sở chính NHCT VN do HĐQT quyết định theo đề nghị của Tổng Giám đốc từng thời
kỳ.
Trưởng các phòng khách hàng thực hiện phê duyệt các giới hạn tín dụng và các khoản
cấp tín dụng đối với một khách hàng dưới mức thẩm quyền của Tổng Giám đốc theo
uỷ quyền của Tổng Giám đốc.
Kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập.
Hoạt động kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập do Bộ máy KTKSNB thực hiện, được
đặt dưới sự quản lý, điều hành trực tiếp của Tổng Giám đốc NHCT VN.
Bộ máy KTKSNB bao gồm: Ban KTKSNB tại trụ sở chính; phòng KTKSNB tại các văn
phòng đại diện; phòng KTKSNB tại sở giao dịch, chi nhánh NHCT; thực hiện chứcng
kiểm tra và giám sát tín dụng theo Quy chế Tổ chức hoạt động của bộ máy KTKSNB
NHCT VN.
- Nhiệm vụ của Ban KTKSNB tại trụ sở chính:
+ Chỉ đạo, hỗ trợ nghiệp vụ theo chuyên đề đối với phòng KTKS các cấp, trực tiếp
kiểm tra các vụ việc phức tạp, kiểm tra chọn mẫu theo quyết định của Tổng giám
đốc.
+ Dự kiến nội dung chỉ đạo chỉnh sửa trên sở kết quả kiểm tra kiểm soát của
phòng KTKSNB các cấp, của thanh tra.
+ Tổng hợp định ktheo chuyên đề kết quả kiểm tra, các dạng sai sót, các vụ việc,
nguy cần cảnh báo để thông báo trong toàn hệ thống NHCT VN rút kinh
nghiệm.
+ Trực tiếp kiểm tra hoạt động của các phòng, ban tại trụ sở chính tối thiểu mỗi năm
một lần. Tham gia theo yêu cầu của Ban kiểm soát HĐQT; kiểm tra, kiểm soát,
phúc tra việc thực hiện nhiệm vụ, quy trình, chế độ nghiệp vụ đối với các phòng,
ban trụ sở chính, văn phòng đại diện, các chi nhánh NHCT.
+ Nắm thực trạng diễn biến tình hình hoạt động của các Chi nhánh từ các nguồn
thông tin, từ trực tiếp kiểm tra.
+ Giám sát việc chấp hành các quy định của NHNN về đảm bảo và nâng cao an toàn
trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHCT.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy chế tổ chức hoạt động của bộ máy kiểm tra
kiểm soát nội bộ NHCT VN.
- Nhiệm vụ của phòng KTKSNB tại Văn phòng đại diện:
+ Chỉ đạo, hỗ trợ nghiệp vụ đối với các phòng KTKSNB trên địa bàn. Trực tiếp
kiểm tra theo quyết định của Tổng giám đốc.
+ Nắm thực trạng và diễn biến tình hình hoạt động của chi nhánh thuộc địa bàn được
phân công.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Quy chế tổ chức hoạt động của bộ máy kiểm tra
kiểm soát nội bộ NHCT VN.
- Nhiệm vụ của Phòng KTKSNB tại Sở giao dịch, Chi nhánh: