477
NHẬN DIỆN VÀ KHAI THÔNG ĐIỂM NGHẼN
TRONG CHUỖI CUNG ỨNG NÔNG SẢN TẠI VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Nguyễn Hữu Tịnh1
1. Trường Đại học Thủ Dầu Một; email: tinhnh@tdmu.edu.vn
TÓM TẮT
Mục tiêu của bài viết này nhằm nhận diện và khai thông những điểm nghẽn trong chuỗi
cung ứng các mặt hàng nông sản chủ lực tại vùng Đông Nam bộ. Thông qua nghiên cứu số liệu
thứ cấp của các bộ ngành, các nhà khoa học và phỏng vấn các tác nhân tham gia chuỗi cung
ứng, nghiên cứu đã chỉ ra những điểm nghẽn chính trong chuỗi cung ứng nông sản tại vùng
Đông Nam bộ. Từ những điểm nghẽn này, bài viết đã đề xuất một số giải pháp đến các cơ quan
hữu quan, các doanh nghiệp và các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng một số giải pháp khơi
thông điểm nghẽn nhằm nâng cao hoạt động chuỗi cung ứng, nâng cao hiệu quả kinh tế cho
các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng, từng bước phát triển bền vững các mặt hàng nông sản
tại vùng Đông Nam bộ.
Từ khóa: Chuỗi cung ứng, điểm nghẽn, nông sản, Đông Nam Bộ
Abstract
IDENTIFICATION AND CLEARANCE IN THE AGRICULTURAL SUPPLY CHAIN
IN THE SOUTHEAST REGION
The purpose of this article is to identify and address bottlenecks in the supply chain of
key agricultural products in the Southeast region. Through secondary data analysis from
relevant ministries, input from scientists, and interviews with supply chain stakeholders, the
study has identified the main bottlenecks in the agricultural supply chain in the Southeast region.
Based on these bottlenecks, the article proposes solutions to relevant agencies, businesses, and
supply chain actors to overcome these obstacles, improve the efficiency of the supply chain, and
enhance economic benefits for stakeholders. The goal is to achieve sustainable development
and improvement in the production of agricultural products in the Southeast region.
Keywords: Supply chain, bottlenecks, agricultural products, Southeast region
1. GIỚI THIỆU
Vùng Đông Nam Bộ có 6 tỉnh và một thành phố: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình
Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Thuận thành phố Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên 23.564
km2, chiếm 7,3 % diện tích cả nước (Hoàng Minh và ctg, 2013). Vùng Đông Nam Bộ giữ vai
trò quan trọng trong tăng trưởng phát triển kinh tế của cả nước với GRDP bình quân đầu
người cao nhất cnước. Vùng chỉ chiếm 9.2% diện tích 20% dân số, nhưng đóng góp khoảng
45% tổng thu ngân sách và xp xỉ 32 % GDP cả nước. Đặc bit, đây khu vực thu hút gần một
nửa FDI của cả nước, tính đến cuối năm 2020, giá trị đăng các dự án FDI còn hiệu lực chiếm
hơn 41% cả ớc với hơn 3.000 dự án đang hoạt động. Tuy nhiên, gần đây sức hút FDI của
Vùng có dấu hiu suy giảm khi quytrung bình/dự án FDI ở Vùng chỉ khoảng 10 triệu USD,
thấp hơn mức bình quân cả nước 12,42 triệu USD (Nguyn Trọng Hoài, 2023). Trong vùng
478
Đông Nam bộ có nhiều loại cây nông sản chủ lực, giá trị kinh tế cao, đóng góp rất lớn vào kim
ngạch xuất khẩu của cả ớc và đóng góp lớn cho quá trình phát triển kinh tế xã hội, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân như điều, cao su, tiêu, phê,…Tuy nhiên, trong những
năm gần đây, ngành ng nông sản trong vùng gặp rất nhiều khó khăn thách thc như tình
trạng được mùa, mất giá, dịch bệnh, thu nhập thấp, người dân cht bỏ cây trồng rất nhiều. Một
trong những nguyên nhân của tình trạng này được xác định là do chuỗi cung ứng các mặt hàng
nông sản con rất nhiều điểm nghẽn ảnh hưởng đến quá trình vận hành chuỗi cung ứng và hiệu
quả kinh tế của các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng không cao.
Chính vậy, việc nghiên cứu xác định các điểm điểm nghẽn trong chuỗi cung ứng các
mặt hàng nông sản tại vùng Đông Nam bộ đề ra một số giải pháp nhằm khơi thông điểm
nghẽn trong chuỗi cung ứng góp phần nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng, từng bước nâng cao
hiệu quả kinh tế các mặt hàng nông sản cũng như góp phần phát triển kinh tế xã hội trong vùng
Đông Nam Bộ.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng các dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo của Bộ Công thương, Bộ
Nông nghiệp Phát triển nông thôn (Bộ NN và PTNT) về sản lượng và chi phí hoạt động
trong chuỗi cung ứng một số nông sản chủ yếu tại vùng Đông Nam Bộ. Bên cạnh đó, phương
pháp phỏng vấn cũng được tác giả thực hiện với đại diện nhà sản xuất, doanh nghiệp nhập khẩu
và doanh nghiệp chế biến, phân phối nông sản tại vùng Đông Nam Bộ về chuỗi cung ứng nông
sản trong khu vực. Tđó nhận diện đề ra một số giải pháp nhằm khai thông điểm nghẽn
chuỗi cung ứng một số nông sản chủ yếu tại vùng Đông Nam Bộ.
3. NHẬN DIỆN ĐIỂM NGHẼN CHUỖI CUNG ỨNG HẠT ĐIỀU TẠI VÙNG ĐÔNG
NAM BỘ
3.1. Các khái niệm
a. Chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng (Supply Chain) một khái niệm được nhìn nhận dưới nhiều giác độ khác
nhau. Đó thể mạng lưới từ sẩn xuất đến phân phối nhằm thực hiện chức năng thu mua
nguyên vật liệu, chuyển thành bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng, phân phối chúng đến
khách ng (Ganeshan và Harrison, 2015). Ngoài ra, Lambert và cộng sự (2008) lại đánh giá,
chuỗi cung ứng là sự kết hợp giữa các doanh nghiệp nhằm đưa sản phaamra hoặc dịch vụ ra thị
trường. Theo Hội đồng tổ chức chuỗi cung ứng (2010), chuỗi cung ứng bao gồm mọi nỗ lực
liên quan đến việc sản xuất, phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn chỉnh, bắt đầu tư nhà
cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng. Quan điểm này khá tương đồng với quan điểm
của David Blanchard (2011) khi cho rằng chuỗi cung ứng là chuỗi liên quan đến vòng đời một
sản phẩm từ khi ra đời đến khi kết thúc. Đó là hệ thống bao gồm các tổ chức, con người và các
hoạt động, các nguồn lực liên quan đến việc vận chuyển sản phẩm (hoặc dịch vụ) từ tay người
cung cấp, (hoặc nhà sản xuất) đến khách hàng (người tiêu dùng). Còn được gọi hoạt động
vận chuyển từ B to C, từ Bussiness đến Customer.
b. Khái niệm điểm nghẽn chuỗi cung ứng
Qua khái niệm trên thể hiểu, chuỗi cung ứng mạng lưới các tổ chức tham gia vào
dòng vận động của các yếu tố đầu vào thông tin từ nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu
dùng cuối cùng các hoạt động của những tổ chức đó. Mỗi tổ chức trong chuỗi đều có mối
quan hệ chặt chẽ, hợp tác để chia sẻ trách nhiệm, nguồn lực, thông tin nhằm tăng năng lực cạnh
479
tranh của mỗi bên tìm kiếm lợi nhuận (Togar Sridharan, 2002). Khi một mắt xích trong
chuỗi cung ứng suy giảm giá trị, thì cả chuỗi cung ứng sẽ bị ảnh hưởng, đây được coi là điểm
nghẽn trong chuỗi cung ứng.
Ta có thể hiểu khái quát về điểm nghẽn trong chuỗi cung ứng là: điểm nghẽn chuỗi cung
ứng là hiện tượng một hoặc nhiều mắt xích trong chuỗi cung ứng suy giảm giá trị, làm tổn thất
về số lượng, chất lượng sản phẩm, kéo theo các chi phí khác tăng cao hoặc tổn thất về lợi nhuận
cho nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ.
3.2. Nhn diện những điểm nghẽn trong chuỗi cung ứng ng sn tại vùng Đông Nam Bộ
a. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ logistics
Theo Đậu Anh Tuấn (2022), Đông Nam bộ không chỉ giữ vai trò đầu tàu kinh tế mà còn
khu vực tập trung hạ tầng logistics quan trọng, đảm nhận phần lớn số lượng hàng hóa khối
lượng hàng container cả nước. Trong khi đó, giao thông đường bộ chưa đáp ứng được tải trọng
phù hợp cho giao thương hàng hóa, kết nối cảng với các khu công nghiệp, nhà máy, kho hàng.
Điều này dẫn đến vận tải đa phương thức chưa thực sự phát huy hiệu quả vì thiếu kết nối giữa
đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa. Việc đầu các phương thức này thiếu đồng bộ,
thường vênh nhau thiếu sự thống nhất cả về mục tiêu, kế hoạch thời gian thực hiện. Theo
thống kê, vùng Đông Nam bộ khoảng 14.800 doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics, chiếm
49,2% tổng số doanh nghiệp trong ngành này trên cả nước, tập trung chủ yếu tại TP.HCM với
hơn 11.000 doanh nghiệp, Bình Dương có gần 1.700 doanh nghiệp Đồng Nai có hơn 1.200
doanh nghiệp. Toàn vùng hiện chỉ mới có duy nhất tuyến cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu
Giây. Các dự án quy hoạch đường vành đai trục giao thông kết nối đang trong tình trạng
chậm triển khai. Vđường thủy, trong vùng sáu tuyến nội địa, tuy nhiên nhiều cầu vượt sông
trên các tuyến chính không bảo đảm tĩnh không, khoang thông thuyền (cầu Bình Triệu, cầu
Bình Phước). Riêng tại TP.HCM, các tuyến vành đai kết nối với các tỉnh Đông Nam bộ, Tây
Nam bộ chưa được đầu tư đúng mức, ảnh hưởng tiêu cực đến giao thông, vận chuyển hàng hóa
hai chiều. Hệ thống đường bộ, đặc biệt hệ thống vành đai 2, vành đai 3, vành đai 4, chưa
hoàn chỉnh; thường xuyên có tắc nghẽn tại các tuyến đường bộ đến cảng Cát Lái, ICD Trường
Thọ. Hiện sân bay Tân Sơn Nhất cũng quá tải, các ga hàng không thường hoạt động hết công
suất…Hiện nay tại vùng Đông Nam bộ vẫn chưa có các trung tâm logistics đáp ứng đầy đủ tiêu
chí, về lâu dài có thể gây nên những ách tắc cho vận chuyển, lưu thông hàng hóa, dẫn đến hoạt
động logistics tại thành phố gặp nhiều trở ngại; đáng nói phải kể đến về hạ tầng giao thông
đường bộ chật chội, xuống cấp.
b. Sự liên kết, hợp tác giữa các mắt xích chuỗi cung ứng nông sản trong vùng rất kém
Các mắt xích trong chuỗi liên kết cung ứng nông sản thể chia làm 4 nhóm: Nhóm 1:
những người trồng (hay còn gọi nhà sản xuất); Nhóm 2: nhà chế biến xuất khẩu sản phẩm;
Nhóm 3: nhà nhập khẩu nguyên liệu; Nhóm 4: nhóm các doanh nghiệp hỗ trợ: vận chuyển, lưu
kho, phân phối. Trong một chuỗi cung ứng, mỗi mắt xích đóng vai trò quan trọng từ đầu vào
đến đầu ra của sản phẩm. Theo Thanh Loan và cộng sự (2006), người trồng cây công nghiệp
chịu ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu học người nao kinh nghiệm càng lâu năm thì
càng có kinh nghiệm trong việc thương lượng giá cũng như liên hệ với bên mua. Tuy nhiên với
vùng Đông Nam Bộ đông người dân tộc thiểu số sinh sống, sự thụ động trong sản xuất đã khiến
họ khó được những lợi thế trong quan hệ hàng hóa. Hầu hết các hộ gia đình sản xuất đều
phụ thuộc vào đại lý thu mua chứ chưa chủ động tìm đầu ra cho sản phẩm của mình. Nhóm 2
và Nhóm 3 là các công ty chuyên chế biến và xuất khẩu nông sản. Về vận chuyển để chủ động
trong công việc, phần lớn các DN đều không bộ phận vận chuyển nguyên liệu, hàng hóa
riêng mà sử dụng dịch vụ do bên thứ ba cung cấp. Tuy nhiên DN cũng cho biết rất khó để tìm
một DN làm dịch vụ vận chuyển, kho bãi phù hợp vì nông sn như điều, cà phê, tiêu, cao su là
sản phẩm cần điều kiện bảo quản đặc thù. Ngoại trừ một số DN có bộ phận vận chuyn riêng
480
thì để giảm chi phí, DN thường thuê bên thứ ba vận chuyển hàng hóa nhưng cũng phải chịu rủi
ro nhất định trong phương diện bảo quản hàng. Chi phí vận chuyển, bảo quản cao cũng là một
trong những bài toán mà các DN chế biến điều phải tính toán. Như vậy có thể thấy, mối liên hệ
giữa các bên trong chuỗi cung ứng nông sản tại vùng Đông Nam Bộ rất yếu kém, lỏng lẻo.
Chưa có sự liên kết chặt chẽ mặc dù lợi ích của họ gắn với nhau. Các nhóm đều phân chia
chức năng rõ ràng gần như độc lập với nhau, không có sự liên kết về giá trị gia tăng trong
chuỗi cung ứng để đạt được lợi ích lớn nhất.
c. Chưa có quy hoạch khu công nghiệp chế biến nông sản tập trung.
Tuy vùng Đông Nam Bộ được coi là thủ phủ của ngành chế biến nông sản, nhưng cho tới
nay, các cơ sở chế biến, xuất khẩu vẫn mang tính chất tự phát, vượt ra ngoài tầm kiểm soát của
ngành, hiệp hội địa phương, chưa có quy hoạch. Một số tỉnh như Bình Phước đã xây dựng
Kế hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến điều đến năm 2025, trong đó xác định phát
triển ngành công nghiệp chế biến điều được coi là giải pháp quan trọng để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Tạo thêm
việc làm tại chỗ theo phương châm “ly nông bất ly hương”. Đồng thời phải gắn với việc hình
thành phát triển các khu công nghiệp, cụm TTCN các trung tâm thương mại đầu mối
khu vực để tiêu thụ sản phẩm cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Nhưng thực tế cho đến
nay, chưa tỉnh nào trong vùng có được khu công nghiệp chế biến nông sản mang tính chất tập
trung như định hướng. Hầu hết DN chế biến nông sản và vùng nguyên liu cách xa nhau. Các
xưởng chế biến đặt ở các thành phố lớn hoặc ở các khu công nghiệp, thiếu sự liên kết với vùng
nguyên liệu ở địa phương.
d. Chi phí vận chuyển, bảo quản cao
c loại nông sản như tiêu, điều, phê nhìn chung khó bảo quản, d bị mối mọt, biến chất
nếu không có cơ chế bảo quản đúng, kịp thời. Theo khảo sát của Ngân hàng thế giới, chi phí vận
chuyển, bảo quản nguyên liệu từ sở sản xuất hoặc từ cảng vi chế biến chiếm tới 29,5% chi
phí trong khi đó tỷ lệ này ở Trung Quốc chỉ là 15,4%, Ti Lan thậm chí có 10,7%. Hay ở bình
diện rộng hơn, trung bình khu vực châu Á – Thái Bình Dương là 13,5%; châu Âu và Bắc Mỹ là
thấp nhất, chỉ có 9,2% và 8,6%, trong khi mức trung bình thế giới là 11,7%. Không chỉ chi phí
cao, thời gian vận chuyển hàng hóa giữa các địa phương trong ng cũng chậm do hạ tầng không
đồng bộ. Vùng trồng cây thường là vùng núi, đường giao thông không thuận lợi, vận chuyển về
khu công nghiệp hoặc các nmáy chế biến chính vì vậy mất thời gian.
e. Tiếp cận nguồn vốn
Một trong những điểm nghẽn khác trong chuỗi cung ứng nông sản tại vùng Đông Nam
Bộ đó vốn. Khảo sát cho thấy vốn không chỉ vấn đề của các doanh nghiệp chế biến,
còn tất cả các khâu của chuỗi cung ứng. Với nhà sản xuất: các hộ gia đình thiếu sự đầu một
cách hệ thống cho trồng trọt do khó tiếp cận nguồn vốn. Các doanh nghiệp không đầu bài
bản, không có sự lựa chọn giống hay đầu vào kỹ thuật từ địa phương khiến người sản xuất
không phát huy được tiềm năng sẵn có trong cung cấp nguyên liệu. Với doanh nghiệp chế biến,
nhập khẩu: Không chỉ thời điểm vừa qua do ảnh hưởng của dịch Covid-19 dẫn tới đóng băng
hoạt động xuất nhập khẩu nông sản, gây khó khăn về nguồn vốn cho doanh nghiệp mà từ trước
đó, vốn đã một vấn đề đau đầu với các doanh nghiệp chế biến. Hầu hết các DN tham gia khảo
sát đều đánh giá, việc tiếp cận nguồn vốn hiện nay khó khăn do nhiều biến động của thị
trường nên các ngân hàng đều giảm cho vay và siết chặt điều kiện cho vay. Các DN không thu
mua được nguyên liu đủ cho sản xuất, do tối thiểu phải vài chục tỷ đồng để thu mua. Nhưng
những quy định chặt chẽ của ngân hàng về thế chấp tài sản cố định đã tạo ra rào cản lớn cho
DN bởi hầu hết các DN chế biến điều là DN vừa và nhỏ, không phải cơ sở nào cũng có tài sản
cố định hàng chục tỷ đồng để thế chấp.
481
4. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
Kết quả nghiên cứu đã nhận diện những điểm nghẽn đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
chung của chuỗi cung ứng cũng như hiện quả kinh tế của từng tác nhân tham gia chuỗi cung ứng
các ngành ng nông sản chính tại ng Đông Nam bộ. Từ kết quả này, c giả đề xuất một vài
giải pháp cần thiết để khơi thông những điểm nghẽn trong chuỗi cung ứng như sau:
Thứ nhất, đy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics vùng Đông
Nam Bộ bằng việc hoàn thiện sở hạ tầng, nhất đường giao thông nối giữa vùng nguyên
liệu với vùng sản xuất. Hỗ trợ các doanh nghiệp logistics bằng vốn, các chính sách ưu đãi khi
tham gia chuỗi cung ứng mặt hàng nông sản. Đồng thời, cũng cần quản tốt thông qua việc
đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn về kho bãi, phương tiện vận chuyển đảm bảo cho quản lý,
vận chuyển nông sản.
Thứ hai, các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng cần liên kết với nhau liên kết chặt
chẽ với người trồng điều để tạo thành quy trình khép kín trong đầu vào và đầu ra của sản phẩm,
ng như nh phân phối. Việc liên kết này cũng giúp giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp. Cải
thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ thu gom nguyên liệu đang có sẽ tạo ra một thị trường điều hoạt
động hiệu quả hơn, hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật, vấn tiếp thị đưa sản phẩm đến thị
trường nhanh chóng hơn.
Thứ tư, xây dựng quy hoạch cụm công nghiệp chế biến nông sản tập trung cho vùng Đông
Nam Bộ. dụ như Bình Phước, Đăk Nông hiện hai tỉnh tập trung sản xuất điều lớn nhất
vùng, nên quy hoạch cụm công nghiệp chế biến điều ở hai tỉnh này, vừa giải quyết được vấn đề
lưu thông trong chuỗi cung ứng, vừa giải quyết vấn đề môi trường, lao động liên quan.
Thứ ba, giải quyết vấn đvốn cho người sản xuất cả doanh nghiệp bằng các gói vay
vốn ưu đãi cho hàng nông sản chủ lực. Các ngân hàng cần nới rộng điều kiện vay vốn, bảo lãnh
phát hành mua hạt điều cần được tính đến cho các doanh nghiệp như một gói chính sách chiến
lược của Chính phủ. Trong những giai đoạn khó khăn, thể giảm lãi suất hoặc cho chậm thanh
toán với các khoản vay của hộ sản xuất hoặc doanh nghiệp.
Thông qua khảo sát nhóm nhà sản xuất và nhóm các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng
nông sản tại vùng Đông Nam Bộ cho thấy những điểm nghẽn chính trong chuỗi cung ng nông
sản cơ sở hạ tầng giao thông dịch vụ logistics, thiếu sự liên kết giữa các mắt xích giữa
các tác nhân trong chuỗi cung ứng, nguyên liệu đầu vào phụ thuộc quá nhiều vào nhập khẩu,
nguồn nguyên liệu trong nước không ổn định, chất lượng bấp bênh và việc tiếp cận nguồn vốn.
Những điểm nghẽn này làm cho hiệu quchuỗi chuỗi cung ứng không cao, không mang lại
những lợi ích, hiệu quả thiết thực cho các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng. Với tiềm năng
của các mặt hàng nông sản, đặc biệt các ngành hàng như phê, cao su, tiêu, hạt điều tại
vùng Đông Nam bộ thì việc nhận diện và đề ra những giải pháp khơi thông điểm nghẽn là rất
cần thiết và cấp bách.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ganesham Harrison (2015), “An introduction to suppy chain management”,
http://silmaril.smeal.psv.edu/misc/supply chain.intro.html
2. Lambert D.M., (2008), Supply Chain Management: Processes, Partnerships, Performance, 3rd
Edition, The Hartley Press, Inc., Florida