NHÂN T TÁC ĐNG THC THI ESG TRONG H THNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIU QU HOT ĐNG NGHIÊN CU
THC NGHIM TI VIT NAM
Trần Ngọc Hùng1*, Nguyễn Thị Huệ2
1Trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
2Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai
*Tác gi liên h: Trn Ngc Hùng, tranngochung@iuh.edu.vn
1. GII THIU NGHIÊN CU
1.1. Gii thiu
Trong thi gian gần đây, ESG
(Environmental, Social, and Governance) đã tr
thành mt phn quan trng trong chiến lược kinh
doanh của các ngân hàng thương mi trên toàn
thế giới. Điều này phn ánh s quan tâm ngày
càng tăng đối vi phát trin bn vng và trách
nhim xã hi ca doanh nghip. Các ngân hàng
thương mại đi mt vi áp lc t các nhà đầu tư,
khách hàng và xã hi yêu cu các t chc tài
chính phi minh bch và có trách nhiệm hơn đối
vi các vấn đề môi trưng, xã hi và qun tr.
Nhng t chc không đáp ứng được các tiêu
chun ESG có th mất đi sự tín nhim và th
phn. Các chính ph và t chc quc tế đang dần
ban hành các quy định yêu cu các t chc tài
chính phi tích hp yếu t ESG vào hoạt động
của mình. Điều này bao gm vic tiết l thông
tin v các khoản đầu tư liên quan đến ESG và
vic tuân th các chun mc quc tế v phát
THÔNG TIN CHUNG
TÓM TT
Ngày nhn bài: 08/08/2024
Nghiên cu này phân tích các nhân t ảnh hưởng đến vic thc
hiện tác động ca vic vn dng ESG (Environmental môi
trưng, Social xã hi, Governance qun tr) đến hiu qu hot
động của các ngân hàng thương mại ti Vit Nam. Nghiên cu tp
trung vào ba nhân t chính: đặc tính ban lãnh đo ngân hàng thương
mi, áp lc t các bên có liên quan và công ngh Big Data. Vi
phương pháp định lượng, s dng phn mm PLS-SEM (Partial
Least Squares Structural Equation Modeling), nghiên cu đã kho
sát và thu thp d liu t nhiều ngân hàng thương mại ti Vit Nam.
Kết qu nghiên cu cho thấy đặc tính ban lãnh đạo như đa dạng
gii tính (khuyến khích gia tăng tỷ l lãnh đạo n), trình đ hc vn
(đào tạo bài bn t c nước tiên tiến, có tm nhìn chiến lưc, cam
kết mnh m và nhn thc cao v ESG) là nhân t quan trng thúc
đẩy vic trin khai các chính sách ESG hiu qu. Bên cạnh đó, các
bên có liên quan nquan, ban ngành chính ph, khách hàng và
c đông, cũng đóng góp vai trò quan trọng trong vic to ra áp lc
buộc ngân hàng thương mại thc thi ESG. Ngoài ra, vic áp dng
công ngh Big Data đã chứng minh kh năng hỗ tr đắc lc trong
vic thu thp, phân tích và cung cp d liu lp báo cáo phát trin
bn vững. Thêm vào đó, việc vn dng ESG cho thấy có tác động
sâu sắc đến hiu qu hot đng của các ngân hàng thương mại ti
Vit Nam.
Ngày nhn bài sa: 28/08/2024
Ngày duyệt đăng: 30/09/2024
T KHOÁ
Áp lc;
Ban lãnh đạo;
Big data;
ESG;
H thống ngân hàng thương
mi.
113
trin bn vững. Người tiêu dùng và các đối tác
kinh doanh ngày càng ưa chung các sn phm
tài chính và dch v ca nhng ngân hàng có
chiến lược ESG ràng. Điều này thúc đẩy các
ngân hàng phi ci thin chiến lược ESG ca
mình đ thu hút khách hàng đối tác (Shakil,
M. H. et al., 2024).
Trong lĩnh vực hc thut, có mt s gia tăng
đáng kể v s ng nghiên cứu liên quan đến
ESG tác động của nó đối vi hiu qu hot
động của các ngân hàng thương mại. Các nghiên
cu đã ch ra rng vic thc hin tt các chiến
c ESG có th dẫn đến ci thin hiu qu tài
chính ca ngân hàng. Nhng ngân hàng có hiu
suất ESG cao thường có kh năng giảm thiu ri
ro, thu hút nhà đầu tư và tăng cường danh tiếng
trên th trường. Mt s nghiên cu tp trung vào
cách các chính sách qun tr tt (G trong ESG)
có th giúp ngân hàng gim thiu rủi ro, đặc bit
là các rủi ro liên quan đến danh tiếng và pháp lý.
Vic qun lý ri ro ESG tt có th dn đến s n
định lâu dài cho ngân hàng. Các nghiên cu
cũng nhấn mạnh đến tm quan trng ca vic
các ngân hàng tham gia vào các hot đng có tác
động tích cc đến môi trường và xã hội, như tài
tr các d án xanh hoặc các chương trình xã hội.
Những hành đng này không ch giúp ci thin
hình nh ca ngân hàng mà còn góp phn vào s
phát trin bn vng ca cộng đồng. Tuy nhiên,
vic thc hiện ESG cũng đặt ra nhiu thách thc
cho các ngân hàng, bao gm chi phí trin khai
và s phc tp trong việc đo lường hiu qu
ESG. Tuy nhiên, đây cũng cơ hội đ các ngân
hàng đổi mi và phát trin các sn phm tài
chính bn vng, t đó tăng cường s cnh tranh
trên th trường (Lupu et al., 2022; Hwang et al.,
2021; Sari et al., 2023).
Trong bi cnh Vit Nam, theo (Tú, 2023),
ngành ngân hàng là mt kênh quan trng cung
ng tài chính ch cht trong nn kinh tế, và luôn
có trách nhim định hình và xác định vai trò ca
mình trong quá trình thúc đẩy tiến trình "xanh
hóa" dòng vốn đầu tư, nhằm đảm bo s phát
trin bn vng. Nghiên cu này có nhng đóng
góp mi thông qua vic phân ch tác động ca
các nhân t đến vic thc thi ESG và ảnh hưởng
của đến hiu qu hoạt động ca h thng
ngân hàng thương mại. Nghiên cu này xem xét
vic áp dng ESG trong h thng ngân hàng
thương mại dưới hai góc nhìn, vi vai trò va là
biến ph thuc va là biến độc lp trung gian.
Mt mt xem xét liệu có hay không tác động tích
cc ca vic áp dụng ESG đến việc gia tăng hiu
qu hoạt động ca h thống ngân hàng thương
mi, mt khác xem xét các nhân t có th thúc
đẩy vic áp dng ESG trong h thng ngân hàng
thương mại. T đó đưa ra các hàm ý chính sách
nhm góp phn tạo điều kin thun li cho vic
thc hin công b các ch tiêu ESG ti Vit Nam
trong thi gian ti.
1. 2. Cơ sở lý thuyết và tng quan nghiên
cu
Hội đồng qun trị, ban giám đốc đóng vai
trò then cht trong vic đnh hình vic áp dng
các nguyên tc ESG trong h thng ngân hàng
thương mại. Hiu qu của ban lãnh đạo trong
việc thúc đẩy các sáng kiến ESG chu ảnh hưởng
bi nhiu yếu t, bao gm thành phần, tính đa
dng ca hội đồng, cu trúc qun tr.
Mt khía cnh quan trng ca tác đng t
ban lãnh đạo đối vi vic áp dng ESG là thành
phần tính đa dạng ca hội đồng qun tr.
Nghiên cu cho thy rng các hội đồng qun tr
vi s hin diện cao hơn của ph n và các giám
đốc đc lập có xu hướng th hin hiu sut ESG
mnh m hơn. dụ, các nghiên cu ca
Birindelli và cng s (2018) và Menicucci &
Paolucci (2022) chng minh rằng tính đa dạng
giới và tính độc lp ca hi đng qun tr nh
hưởng tích cc đến điểm s ESG trong các ngân
hàng thương mại. S hin din ca các quan
điểm đa dạng trong hội đồng có th nâng cao
quy trình ra quyết định, dẫn đến các chiến lược
ESG toàn din và hiu qu hơn. Hơn nữa, vic
thiết lp các y ban chuyên trách trong ban lãnh
đạo, chng hạn như ủy ban v bn vng hoc
trách nhim xã hi (CSR), có th nâng cao đáng
k vic công b và hiu sut ESG. Wu (2023)
nhn mnh rng các y ban hội đồng chuyên
trách các vấn đề ESG có th to áp lc lên ban
lãnh đạo để ưu tiên các thc tin bn vng và ci
thin tính minh bch trong báo cáo. Điều này
được cng c bi phát hin ca Umar (2023),
114
cho thy rng s tham gia tích cc ca các giám
đốc đc lp trong các cuc hp có mối tương
quan vi mc đ công b ESG cao hơn. Các cấu
trúc qun tr này tạo điều kin cho s giám sát
cht ch hơn đối vi các sáng kiến ESG, đảm
bo rng chúng phù hp vi các mc tiêu chiến
c ca ngân hàng.
T đó nhóm tác giả xây dng gi thuyết
nghiên cu sau:
H1: Đặc tính ban lãnh đạo có ảnh hưởng
tích cc đến vic thc thi ESG trong h thng
ngân hàng thương mại.
Vic áp dng các nguyên tc ESG trong h
thống ngân hàng thương mại được đnh hình bi
nhiu khung lý thuyết khác nhau, qua đó định
hướng cách các ngân hàng tiếp cn vấn đề bn
vng và qun tr. Nhng lý thuyết này cung cp
nn tảng để hiểu rõ đng lc đng sau vic tích
hp ESG, các thách thc gp phi, và những cơ
hi ny sinh t vic áp dng các thc tin bn
vng.
Mt trong nhng lý thuyết chính ảnh hưởng
đến vic áp dng ESG là lý thuyết hp pháp
(Legitimacy Theory), cho rng các t chc tìm
cách hot đng trong phm vi và chun mc ca
xã hi mà h đang tồn ti. Friedrich và cng s
(2022) lp lun rng áp lực gia tăng từ quy định
và xã hội đã buộc các ngân hàng phi nâng cao
thc tin báo cáo v biến đổi khí hu. Lý thuyết
này cho rng các ngân hàng s dng báo cáo
ESG như một công c để đạt được s hp pháp
hóa và đáp ng k vng ca các bên liên quan,
t đó cải thin hình nh doanh nghip và phù
hp vi các giá tr xã hi. Vic nhn mnh vào
tính minh bch và trách nhim gii trình trong
các thc tin ESG có th giúp các ngân hàng
gim thiu ri ro danh tiếng và tăng cường nim
tin t các bên liên quan. Mt khung lý thuyết
khác có liên quan là lý thuyết các bên liên quan
(Stakeholder Theory), nhn mnh tm quan
trng ca vic xem xét li ích ca tt c các bên
liên quan trong quá trình ra quyết định ca
doanh nghip. Dicuonzo và cng s (2022) cho
rng vic tích hp các thc tin ESG vào h
thng qun tr doanh nghip có th dẫn đến ci
thin hiu sut tài chính và s n đnh. Lý thuyết
này nhn mạnh quan điểm rng các ngân hàng
tích cc tham gia vi các bên liên quannhư
khách hàng, nhà đầu quan qun lý
nhiu kh năng thành công hơn trong các sáng
kiến ESG ca h. Bng cách điu chnh chiến
c ca mình theo k vng ca các bên liên
quan, các ngân hàng có th nâng cao li thế cnh
tranh và thúc đẩy s bn vng dài hn.
Ngoài ra, lý thuyết th chế (Institutional
Theory) cũng đóng vai trò quan trọng trong vic
định hình các thc tiễn ESG trong lĩnh vực ngân
hàng. Lý thuyết này cho rng các t chc b nh
hưởng bởi môi trường th chế mà h hot động,
bao gồm các khung quy định và chun mc văn
hóa. Ferretti (2024) ghi nhn rng các ngân hàng
Ý ngày càng tích hp bn vng vào h thng
kim soát qun lý ca h để đáp ng yêu cu
ngày càng tăng từ các khách hàng doanh nghip
đang tìm kiếm các sn phm tp trung vào ESG.
Điu này phn ánh cách các áp lc th chế
th thúc đẩy các ngân hàng áp dng các thc tin
bn vng, t đó điều chnh hot đng ca h phù
hp vi các mc tiêu xã hi rng lớn hơn.
T đó nhóm tác gi xây dng gi thuyết
nghiên cu sau:
H2: Áp lc t các bên có liên quan có nh
hưởng tích cc đến vic thc thi ESG trong h
thống ngân hàng thương mại.
Bên cạnh đó, lý thuyết chuyển đổi s
(Digital Transformation Theory) ngày càng tr
nên quan trng khi các ngân hàng tn dng công
ngh để nâng cao hiu sut ESG ca mình.
Yongjie & Jin (2023) cho rng vic kết hp các
yếu t ESG vào các sáng kiến k thut s có th
ci thin hiu qu hoạt động và cng c danh
tiếng ca các ngân hàng. Lý thuyết này cho rng
các công c k thut s có th h tr vic thu
thp và báo cáo d liu ESG tốt hơn, từ đó nâng
cao tính minh bch và s tham gia ca các bên
liên quan.
c đng ca d liu lớn (Big Data) đối vi
vic áp dng các nguyên tc ESG trong h thng
ngân hàng thương mại là sâu rộng và đa diện.
115
Phân tích d liu ln ci thin kh năng của các
ngân hàng trong vic thu thp, phân tích và s
dng một lượng thông tin khng lồ, điều này có
th nâng cao đáng kể hiu sut và báo cáo ESG
ca h. Mt trong nhng cách ch yếu mà d
liu ln ảnh hưởng đến vic áp dng ESG là
thông qua vic ci thiện đánh giá và qun lý ri
ro. Zhang (2023) nhn mnh rng vic ng dng
d liu lớn trong đánh giá tín dụng cho phép các
ngân hàng xác định ri ro tim n mt cách
chính xác và hiu qu hơn. Bằng cách phân tích
d liu lch s và h khách hàng, các ngân
hàng có th d đoán tốt hơn các trường hp v
n đánh giá khả năng tín dng của người vay,
điều này rt quan trng cho vic duy trì s n
định tài chính và phù hp vi các mc tiêu ESG.
Kh năng này không ch giúp gim thiu ri ro
tài chính mà còn h tr khía cnh xã hi ca
ESG bằng cách thúc đẩy các thc tin cho vay
có trách nhim.
Hơn nữa, d liu ln giúp ci thin tính
minh bch và trách nhim gii trình trong báo
cáo ESG. Galletta & Mazzù (2022) tho lun v
cách các ngân hàng có th tn dng d liu t
nhiu nguồn để đánh giá các tranh cãi và hiu
sut ESG ca h mt cách toàn din. Cách tiếp
cn da trên d liu này cho phép các ngân hàng
cung cp cho các bên liên quan thông tin chính
xác và kp thi v n lc bn vng ca h, qua
đó nâng cao độ tin cy và uy tín. Ngoài ra, d
liu ln có th thúc đẩy đổi mi trong các sn
phm tài chính phù hp vi các nguyên tc ESG.
Saxena và cng s (2022) nhn mnh rng vic
s dng phân tích nâng cao trong bi cnh Công
nghip 4.0 cho phép các ngân hàng phát trin
các sn phm tài chính mới đáp ứng nhu cu đu
trách nhiệm với môi trường và xã hi. S
đổi mi này không ch đáp ng nhu cu ngày
càng tăng về tài chính bn vững mà còn đặt các
ngân hàng vào v trí dn đầu trong quá trình
chuyển đi sang mt nn kinh tế bn vững hơn.
Hơn nữa, vai trò ca d liu ln trong vic nâng
cao qun tr doanh nghiệp cũng không thể b
qua. Boudawara và cng s (2023) cho rng các
ngân hàng vi kh năng phân tích dữ liu mnh
m có kh năng tích hợp các hot đng ESG vào
mô hình kinh doanh ca h tốt hơn. Sự tích hp
này điều cn thiết để điều chnh các cu trúc
qun tr doanh nghip vi các mc tiêu bn
vng, vì nó cho phép ra quyết định và lp kế
hoch chiến lược được thông tin đầy đủ hơn.
T đó nhóm tác gi xây dng gi thuyết
nghiên cu:
H3: Công ngh (Big data) có ảnh hưởng
tích cc đến vic thc thi ESG trong h thng
ngân hàng thương mại.
Mi quan h gia các yếu t ESG và hiu
qu tài chính trong lĩnh vực ngân hàng thương
mại đã thu hút sự chú ý đáng kể trong nhng
năm gần đây. Một khối lượng nghiên cu ngày
càng gia tăng chỉ ra rng hiu sut ESG mnh
m có mối tương quan tích cực vi s ổn định
tài chính và li nhun trong các ngân hàng, cho
thy vic tích hp các yếu t bn vng vào thc
tin ngân hàng có th mang li nhng li ích
kinh tế đáng kể. Lupu và cng s (2022) cung
cp bng chng cho thy mi thành phn ca
ESGmôi trường, xã hi và qun trđều đóng
góp tích cc vào s ổn định tài chính ca các
ngân hàng châu Âu. Kết qu nghiên cu ca h
ng h gi thuyết rằng các ngân hàng có điểm
s ESG cao hơn thể hin hiu qu tài chính tt
hơn, đồng thi phù hp với quan điểm cho rng
các thc tin bn vững tăng cường s ổn định
tng thể. Tương tự, Shakil và cng s (2019)
chng minh mi liên h tích cc gia hiu qu
môi trường và xã hi vi hiu qu tài chính trong
các ngân hàng th trường mi ni, cng c ý
ng rng các sáng kiến ESG có th dn đến
vic ci thin li nhuận. Tác động của ESG đến
hiu qu tài chính đặc bit rõ rt trong các giai
đoạn khng hoảng, như được nhn mnh bi
Hwang và cng s (2021). Nghiên cu ca h
tiết l rng trong suốt đi dch COVID-19, các
doanh nghip có hiu sut ESG mnh m đã trải
qua kết qu tài chính tốt hơn, gợi ý rng các yếu
t ESG có th đóng vai trò như một tm chn
chng li các cú sc kinh tế. Điều này còn được
cng c bi Sari & Wardhani (2023), nhng
người phát hin ra rng hiu sut ESG làm gim
bt những tác động tiêu cc ca ri ro tín dng
đối vi hiu qu tài chính ca ngân hàng trong
thi k đại dịch. Hơn nữa, Liu (2024) nhn
116
mnh rng ci thin hiu sut ESG có th gim
thiu ri ro thanh khon trong các ngân hàng
thương mại, t đó cải thin hiu qu tài chính.
Bng cách áp dng các thc tin bn vng, các
ngân hàng có th gim t l n xu và nâng cao
qun lý thanh khon của mình, điều này rt quan
trng cho s tn tại lâu dài. Quan điểm này được
Ponce & Wibowo (2023) chia s, những người
nhn thấy tác động tích cực đáng kể ca tr ct
xã hội trong ESG đối vi t sut sinh li trên tài
sn (ROA) và t sut sinh li trên vn ch s
hu (ROE), ch ra rng các sáng kiến xã hi có
th trc tiếp tăng cường hiu qu tài chính.
H4: Vic thc thi ESG có ảnh hưởng ch
cc đến vic hiu qu hoạt động ca h thng
ngân hàng thương mại.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong bài báo này, nhóm tác gi s dng
phương pháp nghiên cứu định tính định lượng
để nghiên cu v các vấn đề lý lun liên quan
đến vic thc thi các ch tiêu ESG tác động
của nó đến h thng ngân hàng thương mại.
Đầu tiên, nhóm tác gi áp dụng phương
pháp nghiên cứu định tính, c th phương
pháp nghiên cu tình hung (nghiên cứu điển
hình) bng cách thu thp, tng hp các ngun d
liu th cấp. Sau đó tiến hành phân tích thông
tin t các ngun d liệu trên như các bài báo
nghiên cu khoa hc, giáo trình, tp chí kinh tế,
luận văn, lun án, nhm h thng hóa các lý lun
liên quan. Sau đó, nhóm nghiên cứu chuyn
sang phương pháp định lượng. Bắt đầu bng
vic rà soát các nghiên cứu trước cũng như các
lý thuyết có liên quan đến vic thc thi ESG và
ảnh hưởng của nó đến hiu qu hoạt động ca
h thng ngân hàng. Mc tiêu là làm rõ các nhân
t ảnh hưởng đến vic thc thi ESG. Nhóm xây
dng mô hình nghiên cu c th và phát trin
các thang đo cho các biến nghiên cứu, sau đó
tiến hành khảo sát và phân tích định lượng để
đánh giá mức đ ảnh hưởng ca các nhân t đối
vi vic thc thi ESG và mc đ phù hp ca
hình. Phương pháp nghiên cứu định lượng
s dng là mô hình cu trúc tuyến tính (SEM).
Mục đích sử dụng phương pháp PLS-SEM
(Partial Least Squares Structural Equation
Modeling) trong nghiên cứu là để kim tra và
phát trin các mô hình lý thuyết phc tạp, đc
biệt trong các trường hp khi d liu không
tuân theo phân phi chun hoc khi kích thước
mu nh. PLS-SEM được s dng rng rãi
nhm tối ưu hóa dự đoán của các biến ph thuc
và đng thi gii quyết các mô hình có nhiu cu
trúc tim n và mi quan h tuyến tính gia
chúng. Theo Hair và cng s (2019a), PLS-SEM
là mt công c mnh m trong nghiên cu xã hi
hc, cho phép các nhà nghiên cu không ch
đánh giá sự phù hp ca mô hình mà còn có kh
năng kiểm tra các mi quan h phc tp gia các
biến trong mô hình lý thuyết ca h.
Qua đó, nhóm kiểm định mô hình đo lường
và mô hình cấu trúc để đánh giá độ tin cy và
tính hp l của thang đo, cũng như mi quan h
gia các biến và s phù hp ca mô hình nghiên
cu vi lý thuyết. D liu đưc thu thp t nhân
s công tác ti các ngân hàng thương mại Vit
Nam thông qua phương pháp chọn mu phi xác
sut thun tin. Mu nghiên cu d kiến ln hơn
100 để đảm bảo tính chính xác và đ tin cy ca
phân tích SEM. Khảo sát được tiến hành trong
quý hai năm 2024, vi kết qu thu được t 130
phiếu tr li hp l. T l phn hồi cao này đảm
bảo cơ sở d liu vng chc cho nghiên cu.
Da trên các gi thuyết nghiên cu đ xut,
nhóm tác gi tng hp và xây dng mô hình:
Hình 1: Mô hình nghiên cu tng hp
3. KT QU VÀ THO LUN
Độ tin cy ca các cu trúc trong mô hình
có th được đánh giá thông qua h s
Đặc tính Ban
lãnh đạo (BOD)
Áp lực từ các
bên có liên quan
(COR)
Hiệu
quả
hoạt
động
của
ngân
hàng
TM
(PEF)
Thực
hiện
ESG
trong
Ngân
hàng
TM
(ESG)
Big data (BIG)
117