Những phát hiện về vạn vật và con người
Tại sao lại xảy ra bên Tây?
Chuông đồng hồ vang lên cho mọi người và từng người, như thi
John Donne ghi nhận o năm 1623. Theo ông, tiếng chuông đồng hồ
công cộng là lời nhắc nhở rằng: “tôi là thành phn ca nhân loại”.
châu Âu, đồng hồ đã sm trở thành một chiếc máy ng cộng. Các
nhà thmuốn các tín hữu đến tụ tập đều đặn và thường xuyên để cầu nguyện
các thành phphát triển muốn quy tdân chúng lại với nhau để chia s
đời sống thương mại và giải trí. Khi những chiếc đồng hồ chỗ của chúng
nơi những tháp chuông nhà thvà thành phố, chúng đã đi vào sinh hoạt của
cộng đồng. Từ trên nhng tháp chuông này, chúng thu hút s c ý của
người giàu lẫn nghèo, đánh thức sự quan tâm của cả những ai kng nhu
cầu riêng để biết giờ giấc. Các máy lúc ban đầu được dùng làm những dụng
cng cng dần dà trthành những dụng cụ nhân phổ cập nhất. Nhưng
những dụng cbắt đầu được chế tạo để phục vụ đời sng nhân có thể
không bao gitrở thành những dụng c phổ cập trong nhu cu đời sống của
cmột cng đồng. Đồng hồ đã trthành squảng o cho chính nó, bằng
cách phục vụ cho những cộng đồng mới trên khắp châu Âu.
Một thành phđáng thào châu Âu kng thể thiếu chiếc đồng hồ
công cng của mình, để đánh chuông báo hiệu cho người n quy tụ li vi
nhau đtvệ, để chia vui sẻ buồn. Chuông đồng hvang lên cho mi người
từng người, như thi sĩ John Donne ghi nhận năm 1623 và tiếng chuông
đồng hồ của công cộng là li nhắc nhở rằng “tôi là thành phần của nhân
loi”.
Như ta đã thấy, những đồng hồ của châu Âu lúc ban đầu có mục đích
báo hiệu giờ cầu nguyện cho các thầy dòng, nhưng từ khi được đưa n
những tháp nhà thvà thành phố, đã chuyển sang thế giới của đời sống
công cng. Cộng đồng to lớn hơn này sớm cảm thấy cần có chiếc đồng hồ để
ấn định thời biểu cho đời sống thường nhật. châu Âu, giờ nhân tạo - gi
đồng hồ, đã đưa việc tính toán thời gian ra khỏi lịch trụ, ra khỏi cái tranh
sáng tranh ti của khoa chiêm tinh, để đi vào i ánh sáng chói chang ca
mỗi ngày. Khi năng lượng ca hơi ớc, của điện và ánh ng nhân to giúp
cho các nhà máy liên tục hoạt động ngày đêm, giờ nhân tạo của đồng hồ
trở thành chế độ sinh hoạt tng nhật cho mọi người.
Cái khác với Trung Hoa là kịch tính và ssoi ng. Trung Hoa,
những hoàn cnh khác nhau đã góp phn ngăn cản đồng hồ trở thành ph
cập. Những đồng hồ y độc đáo đầu tiên Trung Quốc, như chúng ta đã
thấy, được chế tạo không phải để chỉ giờ nhưng để chỉ lịch. Và khoa làm lịch
được nhà nước giữ bí mật. Mỗi triều đại Trung Hoa được biểu tượng, phục
vvà bảo vệ bởi lịch mi của mình. Kt cuộc thống nhất vương quốc vào
thế k3 trước CN khoảng m 221 tới cuối đời Thanh, hay Mãn Châu, triu
đại của năm 1911, đã khong một trăm lịch khác nhau ra đời, mi lịch có
một tên gọi theo triều đại hay hoàng đế đương thời. Những lịch này kng
dựa theo đòi hổi ca những tiến bộ về thiên văn hay k thuật quan sát,
nhưng do nhu cu đóng dấu n của trời trên quyền bính của một vị vua mới.
Việc làm lịch tư nhân được coi là một tội giả mo và bị trừng tr vì nó đe dọa
sự an toàn của vua và một tội khi quân.
Để hiu được tại sao mẹ của các máy móc li kém pt triển Trung
Hoa, ta phi nhớ lại một snét đặc trưng ln trong đời sng Trung Hoa thời
cổ. Một trong những thành tu đầu tiên, nổi bật nht của người Trung Hoa là
một chính quyền tập trung được tổ chức chặt chẽ. Ngay tm 221 trước
C.N, vua Tần lên ngôi lúc 13 tui đã hoạt động suốt 25 m để thống nhất
các tỉnh ca Trung Quốc thành một vương quốc ln duy nhất, với một hệ
thống quan lại khổng lồ. Ông đã thng nhất luật pháp và chviết, thiết lập
các h thống đo lường thống nhất và thm cn định cả chiều dài ca các
trục bánh xe để chúng có thể khớp vớic máng bánh xe.
lch là do các vua Trung Hoa ấn định, nên tôn giáo cvương quốc
gắn liền với chu kđắp đổi ca các a thiên văn học trở thành khoa
học huyền bí của c vì vua sùng đạo”. Việc trồng trọt Trung Hoa dựa vào
thủy lợi và việc này đòi phải dự đoán được nhịp điệu của những đợt mưa
mùa và nhng đợt tuyết tan đổ vào các con sông và kênh.
Tnhững thời kỳ đầu ca lịch sử Trung Hoa, đài quan sát thiên
n luôn một phần cốt yếu của đền vũ tr, tức là cung nghi lcủa
vua. Khác với Hy Lạp và châu Âu thời Trung cổ, Trung Quốc, khi
chính quyền trung ương càng vững mạnh thì khoa thiên văn ng tr
thành vật sở hữu chính thức của nhà nước.
Tất nhiên điều này nghĩa là thiên n học Trung Quốc ngày ng
mang tính chất tlại và xa lạ. đây, ng nghệ đồng hồ là công nghcác
máy thiên văn. Giống như phương Tây c máy in tiền hay chế tạo thuốc
súng bnhà nước kiểm soát chặt chẽ, thì Trung Hoa, các dụng cđo thời
gian để làm lch cũng bị kiểm soát như vậy.
Đồng hồ thiên văn nổi tiếng của Tng đã không thđược chế tạo
nếu Tng không phải là một quan chức cao cấp trong hoàng cung được
giao trọng trách giúp vua tìm hiu vận mệnh nhờ quan sát thiên n. Điều
này cũng cắt nghĩa tại sao chỉ trong vòng ít năm, ng chế độc đáo của
Tống đã ch còn một truyền thuyết b lãng quên. Ginhư Tống đã chế
tạo chiếc đng hồ kng phải cho vườn ngự uyển ca một vua Trung Hoa,
mà cho một tòa thị sảnh bên cu Âu, hn ông đã được ca tụng là một đại ân
nhân của li người. ng trình của ông hn phải trở thành một đài knim
đáng tự hào của nhân loại, là đối tượng ganh đua của cả thế giới.
Ngược lại, sphổ cập của chiếc đồng hbên phương Tây là do những
nhu cu của cộng đồng - nghĩa là vừa ích cho mọi người vừa tiện dụng.
Mốc phát triển quyết định chính là stiến bộ từ đồng hồ chạy bằng quả lắc
sang đồng hồ chạy bằng dây cót. Những quả lắc khiến cho đồng hồ phải cố
định i được lắp đặt lần đầu tiên. Nng một đồng hồ y cót thể
mang đi bất cứ i đâu. Vi người phương y, đồng hồ đi biển của thế k
18 một máy thăm dò - một dụng chỗ trợ các nhà vbản đồ, du khách,
người đi bn, người nghiên cu thực vật người đi biển, một dụng c
khuyến khích các thủy thủ đi xa hơn, giúp họ biết họ đang đâu, mà bảo
đảm họ thể trlại chỗ đó một ln nữa. Sau cùng đồng hbtúi, rồi