HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA 131
NỘI SOI SIÊU ÂM CAN THIỆP - CHỌC HÚT TẾ BÀO
KHỐI U GAN, TỤY, U Ổ BỤNG BNG KIM NHỎ
I. ĐỊNH NGHĨA
Chọc hút tế bào u gan, u tụy kỹ thuật lấy bệnh phẩm để xét nghiệm tế bào học,
mô bệnh học tại tổn thương và thủ thuật này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của siêu
âm nội soi.
II. CHỈ ĐỊNH
Khối u tụy
Chẩn đoán và xử trí tổn thương nang tụy
Khối tổn thương quanh tụy
Tổn thương gan trái
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh suy hô hấp, nhồi máu cơ tim.
Rối loạn đông máu nặng, giảm tiểu cầu.
Không thể quan sát tổn thương (trướng hơi, nhiều dịch trong ổ bụng).
Mạch máu lớn tại vị trí chọc hút.
Nguy cơ di căn theo kim chọc hút (tổn thương thân, đuôi tụy).
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
01 bác chuyên khoa, 02 điều dưỡng điều dưỡng (01 phụ giữ người bệnh, 01 hỗ
trợ chọc hút tế bào).
2. Dụng cụ
Máy siêu âm nội soi, có đầu dò convex 360 và đầu dò linear để chọc hút.
Kim chọc hút: 19 Gauge (u dưới niêm mạc), 22 G ( u tụy), 25 G (hay dùng).
Các dụng cụ khác: bơm kim tiêm, thuốc sát khuẩn, thuốc tiền mê (propofol,
midazolam/ fentanyl), lam kính, cồn tuyệt đối để cố định tiêu bản, khăn trải có lỗ.
Máy theo dõi mạch, huyết áp, SpO2.
3. Người bệnh
Đối với người bệnh ngoại trú nên nằm lưu tại bệnh viện vài ngày sau làm thủ
thuật. Một số trường hợp chọc hút cần dùng kháng sinh đường uống 3 - 5 ngày.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA
132
Được giải thích trước về thủ thuật.
Chuẩn bị tương tự soi dạ dày.
Kiểm tra bilan đông máu, điều chỉnh các rối loạn đông máu.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Người bệnh
Nằm tư thế nghiêng trái, đầu ngực hơi cao, vai trái hơi ra sau, chân phải gập ra
trước (giống tư thế soi dạ dày).
2. Tiền mê
Propofol hoặc midazolam/fentanyl đường tĩnh mạch hoặc đặt nội khí quản y
trường hợp. Mắc monitor theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở.
3. Kỹ thuật
Đưa đầu siêu âm nội soi xuống tràng, sau đó rút dần đầu siêu âm lên
để xác định vị trí chọc khối u.
Nguyên tắc là lựa chọn vị trí sinh thiết trên mặt cắt “thẳng và đường ngắn”.
Kỹ thuật chọc hút:
Trước khi chọc hút, xác định vị trí hình ảnh tổn thương trên siêu âm nội soi
xác định vị trí không mạch máu đan xen bằng mở phổ siêu âm doppler đánh giá.
Bằng việc sử dụng tần sthể thay đổi phạm vi đầu (sâu/nông) để tìm vị trí chọc
hút mà không có mạch máu đi qua.
Siêu âm hoặc nội soi xác định vỏ của kim chọc hút bằng cách đẩy thử qua
kênh sinh thiết, nếu đẩy khó qua có thể bị gập góc nên cần phải điểu chỉnh để có thể đẩy
qua không gặp cản trở. Một cách để tìm đường cho kim chọc hút qua được ống soi
gập đầu ống soi xuống vị trí thẳng giúp hạn chế tổn thương đầu khi đưa kim
chọc hút qua.
Đo khoảng cách xa nhất từ đầu kim chọc hút tới vị trí chọc để không chọc quá
vị trí tổn thương.
Đẩy kim qua lớp niêm mạc vào hướng vào trong tổn thương dưới hướng dẫn
siêu âm nội soi.
Rút nòng ra khỏi kim nối kim vào một bơm tiêm hút với áp lực âm, sau
đó di chuyển kim qua lại bên trong tổn thương.
Lưu ý: Không đưa kim ra khỏi vị trí sinh thiết khi trong quá trình lấy tế bào.
Do đầu ống soi sẽ di chuyển cùng với kim trong quá trình chọc hút, nên cần phải giữ
chắc trục của ống soi để quan sát được kim trên siêu âm trong quá trình làm thủ thuật.
Lấy bệnh phẩm bằng cách đẩy nòng (stylet) qua kim chọc hút hoặc bơm nước
muối sinh lý hoặc bơm khí.
Gửi xét nghiệm tế bào học.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA 133
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Người bệnh sau làm thủ thuật cần được theo dõi trên 6 giờ, không cần lưu tại bệnh
viện vài ngày.
Biến chứng khi chọc hút dưới siêu âm nội soi khoảng 2 - 6% .
Nhiễm trùng.
Chảy máu, tụ máu trong thành ruột.
Viêm tụy cấp (chọc tổn thương tụy).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Bạch Mai, Khoa Tiêu hóa (2001) “Ứng dụng nội soi trong chẩn đoán
và điều trị bệnh lý tiêu hóa” trang 127-140.
2. Gress.F, Savides.T (2007) “ Endoscopic Ultrasonography” page 110 -128.