Qk9ynoihoituysytaiducwertyuio
pasdfghjklzxcvbnmwertyuiopas
dfghjklzxcvbnmqwertyuiopasdf
ghjklzxcvbnmqwertyuiopasdfgh
jklzxcvbnmqwertyuiopasdfghjkl
zxcvbnmqwertyuiopasdfghjklzx
cvbnmqwertyuiopasdfghjklzxcv
bnmqwertyuiopasdfghjklzxcvbn
mqwertyuiopasdfghjklzxcvbnm
k9ynoihoituysitaioducqwertyui
opasdfghjklzxcvbnmqwertyuiop
asdfgk9ynoihoituysitaiduchjklz
xcvbnmqwertyuiopasdfghjklzxc
vbnmqwertyuiopasdfghjklzxcvb
nmqwertyuiopasdfghjklzxcvbn
mqwertyuiopasdfghjklzxcvbnm
qwertyuiopasdfghjklzxcvbnmq
wertyuiopasdfghjklzxcvbnmqw
ertyuiopasdfghjklzxcvbnmrtyui
opasdfghjklzxcvbnmqwertyuiop
NỘI DUNG ÔN THI TỐT NGHIỆP
TRƯỜNG TRUNG CẤP Y – DƯỢC LÊ HỮU TRÁC
NĂM 2015 - 2017
I. PHẦN LÝ LUẬN
1. Ứng dụng của học thuyết Âm Dƣơng trong YHCT, cho ví dụ minh họa ?
1.1 Về cấu tạo cơ thể và sinh lý.
- Âm: Tạng , huyết, bụng, trong , dƣới
- Dƣơng: Phủ, khí , lƣng, ngoài , trên
- Vật chất dinh dƣỡng thuộc âm, cơ năng hoạt động thuộc dƣơng.
1.2 Về quá trình phát sinh và phát triển bệnh tật.
- Thiên thắng: Dƣơng thắng, hoặc Âm thắng (là bệnh thực chứng, điều trị phải
dùng phép TẢ )
- Thiên suy: là các bệnh hƣ chứng khi điều trị phải dùng phép BỔ.
Ngoài ra mất thăng bằng âm dƣơng còn gây ra các chứng bệnh nhiều vị trí khác nhau
(Dƣơng thịnh sinh ngoại nhiệt, Âm thịnh sinh nội hàn. Âm sinh nội nhiệt, Dƣơng
sinh ngoại hàn).
1.3 Về chẩn đoán bệnh tật.
- Dựa vào tứ chẩn , bát cƣơng , để xác định bệnh ở biểu hay ở lý, bệnh thực hay là
hƣ, bệnh hàn hay nhiệt.
1.4 Về chữa bệnh và các phƣơng pháp chữa bệnh.
Lập lại cân bằng âm dƣơng trong cơ thể.
Về thuốc , thuốc hàn lƣơng thuộc âm chữa bệnh nhiệt thuộc dƣơng.
Thuốc ôn nhiệt thuộc dƣơng để chữa bệnh hàn thuộc âm.
Bệnh nhiệt thì dùng châm, bệnh hàn dùng cứu, bệnh thì bổ , bệnh thực thì tả.
Bệnh tạng (thuộc âm) dùng các du huyệt sau lƣng (thuộc dƣơng). Bệnh phủ
(thuộc dƣơng) dùng các huyệt mộ ở ngực (thuộc âm).
2. Ứng dụng của học thuyết Ngũ - Hành trong YHCT, cho ví dụ minh họa ?
Ngũ hành tƣơng sinh: Lẽ thiên nhiên
- Nhờ nƣớc cây xanh mọc lớn lên (Thủy sinh Mộc)
- Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ (Mộc sinh Hỏa)
- Tro tàn tích lại đất vàng thêm (Hỏa sinh Thổ)
- Lòng đất tạo nên kim loại trắng (Thổ sinh Kim)
- Kim loại vào lò chảy nƣớc đen (Kim sinh Thủy)
Ngũ hành tƣơng khắc: Lẽ xƣa nay
- Rễ cây đâm xuyên lớp đất dày ( Mộc khắc Thổ)
- Đất đắp đê cao ngăn nƣớc lũ (Thổ khắc Thủy)
- Nƣớc dội nhanh nhiều dập lửa ngay (Thủy khắc Hỏa)
- Lửa lò nung chảy đồng sắt thép (Hỏa khắc Kim)
- Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc Mộc)
2.1 Về quan hệ sinh lý.
* Sắp xếp tạng phủ theo ngũ hành và liên quan của chúng đến ngũ vị , ngũ sắc, …
2.2 Về quan hệ bệnh (giúp ngƣời thầy thuốc , xác định đƣợc tạng phủ gây bệnh
tạng phủ bị bệnh để đề ra phƣơng pháp chữa cho phù hợp).
2.3 Về chẩn đoán học.
*Căn cứ vào triệu chứng về ngũ sắc, ngũ vị, ngũ quan để m ra bệnh thuộc tạng phủ
nào.
2.4 Về điều trị học: đề ra nguyên tắc “Hƣ thì bổ mẹ , Thực thì tả con” .
Vd:Về chữa bệnh: Phế hƣ , cơn tăng huyết áp.
Tìm ra huyệt Ngũ Du.
Kinh
Loại huyệt ngũ du
Tỉnh
Huỳnh
Du
Kinh
Dƣơng
Kim
Thủy
Mộc
Hỏa
Âm
Mộc
Hỏa
Thổ
Kim
2.5 Về tìm kiếm và bào chế thuốc YHCT.
Một số ứng dụng của học thuyết Âm - Dƣơng , Ngũ hành trong cuộc sống.
1. Bánh trƣng bánh dày thời Hùng Vƣơng.
2. Chống gậy đi đƣa tang cha (tre) . Chống gậy đƣa tang mẹ (vông vuông).
3. Bát cơm quả trứng trong đám ma.
4. Vái ngƣời chết sỗ chẵn , vái ngƣời sống số lẻ.
5. Làm nhà chọn hƣớng Đông Nam.
6. Trồng cau trƣớc cửa , chuối sau nhà.
7. Tiễn đƣa cha đi sau quan tài, tiễn đƣa mẹ đi giật lùi.
8. Bát nƣớc mắm mặn (Âm) thêm ớt cay (Dƣơng).
9. Số bậc thang nhà phải là số lẻ.
10. Hoa tặng ngƣời sống phải là số lẻ, Hoa viếng ngƣời chết phải là số chẵn.
11. Bánh su sê (phu thê) hình tròn , để vào khay vuông. (Âm Dƣơng khăng khít).
Ruột dừa trắng (Phế) , nhân đậu Vàng (Tỳ), rắc vừng đen (Thận) . Khuôn lá xanh (Can)
, buộc lạt đỏ (Tâm).
Tục lễ hợp cẩn vợ chồng mới cƣới nhau về nhà chồng cùng ngồi ăn chung một đĩa cơm
nếp, uống chung 1 chén rƣợu.
Ý nghĩa: gắn bó dính nhau nhƣ cơm nếp , say nhau nhƣ say rƣợu.
3. Chức năng sinh lý của Ngũ tạng ?
3.1 .Tạng Tâm: Nằm ở Thƣợng tiêu
1. Tâm chủ thần trí: Chủ về các hoạt động tinh thần, duy nếu tâm ktâm
huyết đầy đủ thì tinh thần sáng suốt tỉnh táo.
2. Tâm chủ huyết mạch, biểu hiện ra mặt: Nếu tâm khí, tâm huyết đầy đủ toàn
thân đƣợc nuôi dƣỡng tốt biểu hiện nét mặt hồng hào, tƣơi nhuận.
3. Tâm khai khiếu ra lƣỡi.
4. Tâm bào lạc: là tổ chức bảo vệ bên ngoài của tạng Tâm không cho tà khí xâm
nhập.
5. Tâm hỏa do Can mộc sinh ra, Tâm hỏa sinh ra Tỳ thổ, Tâm hỏa khắc Phế
kim, Tâm hỏa bị Thận thủy khắc, Tâm hỏa liên quan biểu lý với Tiểu trƣờng.
3.2 . Tạng Can: Nằm ở Hạ tiêu
1. Can chủ tàng huyết: tàng trữ và điều tiết lƣợng huyết trong cơ thể.
2. Can chủ sơ tiết: Can khí chủ sơ tiết giúp cho sự vận hành của khí đến các Tạng
phủ đƣợc ddàng thông suốt, nếu can kbình thƣờng thì khí huyết vận hành điều hòa
tinh thần thoải mái.
3. Can chủ cân, vinh nhuận ra móng tay, móng chân: Can huyết nuôi dƣỡng các
cân, nếu Can huyết đầy đủ thì cân mạch vận động tốt. Can huyết đầy đủ thì móng chân
móng tay hồng nhuận không bị biến dạng.
4. Can khai khiếu ra mắt.
5. Can mộc sinh m hỏa, khắc Tỳ thổ, do Thận thủy sinh ra, bị Phế kim khắc,
liên quan biểu lý với Đởm.
3.3. Tạng Tỳ: Nằm ở Trung tiêu
1. Tỳ chủ vận hóa đồ ăn thủy thấp: Nếu chức năng này hoạt động tốt thì Tỳ
kiện vận hấp thu tốt các chất dinh dƣỡng trong thức ăn nƣớc uống. Nếu Tỳ hoạt động kém
thì khả năng hấp thu thức ăn kém và thủy thấp hay đọng lại gây bệnh.
2. Tỳ chủ về thống, nhiếp huyết: Tỳ quan hchặt chvới huyết, huyết là tinh
khí của đồ ăn uống hóa ra. Tỳ chẳng những sinh ra huyết còn tắc dụng quản
huyết dịch, Tỳ khỏe mạnh thì duy trì đƣợc sự vận hành của huyết không bị tràn ra
ngoài mạch.
3. Tỳ chvề nhục, chủ tứ chi:Thức ăn uống vào do Tỳ hấp thu vận hóa đ
nuôi dƣỡng nhục, nếu công năng của Tỳ khỏe mạnh, nhục đƣợc nuôi dƣỡng đầy đủ,
thì ngƣời béo đẫy đà khỏe mạnh. Tứ chi hoạt động linh hoạt.
4. Tỳ khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi: Tỳ khỏe mạnh thì ăn ngon miệng,
môi hồng nhuận. Nếu Tỳ hƣ thì môi nhợt nhạt, hoặc vàng úa, chán ăn.
5. Tâm hỏa sinh ra Tỳ thổ, Tỳ thổ khắc Thận thủy, bị Can mộc khắc liên quan
biểu lý với Vị.
3.4. Tạng Phế: Nằm ở Thƣợng tiêu:
1. Phế chủ khí, chủ hấp: Phế bình thƣờng đƣờng hấp thông, hơi thở điều
hòa.
2. Phế chủ về tuyên phát túc giáng: Túc giáng là thúc đẩy khí huyết tân dịch phân
bố toàn thân. Túc giáng là Phế đƣa khí đi xuống.
3. Phế chủ bì mao, thông điều Thủy đạo.
4. Phế khai khiếu ra mũi, chủ về tiếng nói.
5. Tỳ thổ sinh Phế kim, Phế kim khắc Can mộc, bị Tâm hỏa khắc, liên quan biểu
lý với Đại trƣờng.
3.5. Tạng Thận: Nằm ở Hạ tiêu.
1. Thận chủ về tàng tinh, chủ về sinh dục, phát dục của cơ thể.
Nếu thận tinh thận khí đầy đủ, khỏe mạnh thì thể phát triển bình thƣờng, sinh con
cái khỏe mạnh.
2. Thận chủ về khí hóa nƣớc: là đem nƣớc do đồ ăn, uống vào Tỳ. Đƣợc Tỳ vận
hóa hấp thu đƣa Thận tàng trữ. Thận có chức năng đem tới các cơ quan, tổ chức và bài tiết
ra ngoài.
3. Thận chvề nạp khí: Khí do Phế hít vào, do Tỳ vận hóa sinh ra đều đƣợc thu
giữ Thận, Thận làm nhiệm vụ phân phối khí cho các quan tổ chức trong thể để
hoạt động bình thƣờng.
4. Thận chủ về cốt tủy thông với não vinh nhuận ra tóc: Tinh của Thận sinh ra
tủy, tủy nằm trong xƣơng, nuôi dƣỡng xƣơng, thông lên não. Tinh sinh ra huyết, tóc là sản
phẩm của huyết, Thận khỏe thì tóc xanh tốt, thận yếu thì tóc bạc sớm.
5. Thận khai khiếu ra tai, tiền âm hậu âm: Đƣợc tinh của thận nuôi dƣỡng, nếu
thận tinh khỏe, thì tai nghe tốt, tiền âm hậu âm bài tiết thuận lợi.
6. Phế kim sinh ra Thận thủy, Thận thủy khắc Tâm hỏa, bị Tỳ thổ khắc, liên quan
biểu lý với bàng quang.
4. Nguyên nhân gây bệnh
4.1 Bên ngoài (lục dâm, lục tà).
4.1.1. Phong: có Ngoại phong và Nội phong.
Ngoại phong: Gió ngoài trời
Nêu các đặc tính: dƣơng hay đi lên trên ra ngoài, hay di động biến
hóa, dễ gây ngứa…
Các chứng bệnh hay xuất hiện do Ngoại phong (Phong hàn, phong nhiệt, phong
thấp).
Nội phong: Hay còn gọi Can phong: Có 3 nguyên nhân (Can huyết hƣ, sốt cao co
giật, Can thận âm hƣ).
4.1.2. Hàn: có Ngoại hàn và Nội hàn:
Ngoại hàn: là lạnh ở ngoài trời
Nêu các đặc tính: âm tà, hay làm tổn thƣơng dƣơng khí, hay gây ngƣng trệ,
gây đau tại một chỗ cố định, hay gây co rút, làm bế tắc.
Các chứng bệnh hay xuất hiện do Ngoại hàn (Phong hàn, Hàn thấp).
Nội hàn: Do Dƣơng hƣ (Tâm phế dƣơng hƣ, Tỳ vị hƣ hàn, Thận dƣơng hƣ).