NỘI DUNG ÔN THI XHHDC
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích những đóng góp quan trọng của Auguste Comte đối với sự
ra đời và phát triển của xã hội học (5 điểm)
Tiểu sử (0.5) Auguste Comte (1798-1857) là người Pháp, là nhà lý thuyết xã hội, nhà
triết học thực chứng và là cha đẻ khai sinh ra ngành xã hội học.
- 1814: A.Comte học tại ĐH Bách Khoa
- 1817: Làm thư kí cho Saint Simon
- 1826: Bắt đầu giảng dạy giáo trình triết học thực chứng .
Tác phẩm tiêu biểu gắn liền với sự nghiệp của Auguste Comte (0.5): Triết học thực
chứng (1830 1842) và Hệ thống chính trị học thực chứng (1851-1854).
(0.25) Theo quan điểm Auguste Comte, nhiệm vụ XHH là khoa học về quy luật của XH,
lặp lại trật tự và ổn định xã hội. XHH nghiên cứu các quá trình tiến triển chung của xã
hội loài người.
► Năm 1838, ô ng l à ng ư ời đầu tiên đưa ra thuật ngữ “xã hội học”, bắt nguồn từ chữ
Latinh, được kiến tạo từ 2 thành phần: (1) xã hội và (2) “học thuyết, quy luật”. Theo
nghĩa này, xã hội họclà khoa học kiến tạo các quan điểm, hệ thống thuật ngữ và lý thuyết
nhằm phát hiện các quy luật, logic về xã hội loài người. Ông là người đã có công đầu tiên
đối với việc đặt nền móng cho khoa học xã hội học cùng với việc sử dụng thuật ngữ xã
hội học mà Comte được các nhà khoa học khắp nơi trên thế giới suy tôn là người khai
sinh ra xã hội học.
( 0.25) Đối tượng nghiên cứu của XHH là cơ cấu xã hội và biến đổi xã hội. Ông cho
rằng các xã hội tồn tại như những hệ thống phức hợp và có cách để nghiên cứu các hệ
thống này
● Thứ nhất là nghiên cứu sự cùng tồn tại của các thiết chế trong một hệ thống và cơ cấu
cũng như chức năng của chúng. Nói cách khác, đây là cách nghiên cứu các hệ thống xã
hội trong trạng thái tĩnh tại và lĩnh vực này được gọi là tĩnh học XH - nghiên cứu cơ
cấu XH của hệ thống XH.
Thứ hai là nghiên cứu sự biến đổi, phát triển, tiến bộ của các thiết chế và hệ thống qua
thời gian. Ông gọi là động học XH
Các phương pháp nghiên cứu XHH (1.0) : Ông sử dụng phương pháp luận XHH là
tuân thủ phương pháp luận thực chứng, tức là xem xét và lý giải các hiện tượng XH bằng
các dữ liệu khách quan đồng thời giảm thiểu các dữ liệu chủ quan.
● 1. Quan sát (0.25 ) :
► Quan sát các sự kiện, thu thập bằng chứng xã hội
► Quan sát gắn với lý thuyết nhưng rời bỏ những lý luận giáo điều
► Quan sát có mục đích, tuân theo quy luật của hiện tượng
► Đề ra các bước quan sát
● 2. Thực nghiệm xã hội (0.25) :
Vừa nghiên cứu giải thích, chứng minh thực tế xã hội vừa kiến tạo bản thân bằng
các trải nghiệm xã hội
Thực nghiệm xã hội là tạo ra những điều kiện nhân tạo để xem xét ảnh hưởng của
chúng tới một hiện tượng, một sự kiện xã hội nhất định
● 3. So sánh lịch sử (0.25) :
► So sánh sự giống và khác nhau giữa các xã hội đang nghiên cứu
► Theo hướng động học xã hội: so sánh xã hội hiện đại và quá khứ
► Theo hướng tĩnh học xã hội: so sánh các hình thái, dạng thức và các loại xã hội
cùng một thời điểm
● 4. Phân tích lịch sử (0.25) :
Tìm hiểu kĩ sự vận động lịch sử của các xã hội và quá trình biến đổi xã hội => xu
hướng XH, biến đổi XH
Cơ cấu XH / Cấu trúc XH (2.0) :
Tĩnh học xã hội (1.0) :
► Nghiên cứu quy luật về trật tự XH, điều kiện tồn tại và cân bằng XH
► Đối tượng nghiên cứu: thành phần và cấu trúc của gia đình, thiết chế, nhóm & các
tổ chức XH
► Cơ cấu xã hội phát triển từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp
Động học xã hội (1.0) :
Nghiên cứu về quá trình vận động, biến đổi XH trong các hệ thống XH theo
thời gian. Quy luật ba giai đoạn 3 giai đoạn.
► (Trước thế kỉ XIV) Đầu tiên là giai đoạn tư duy thần học tương ứng với XH
quân sự. Đây là giai đoạn sơ khai, hệ thống tri thức của con người được dựa trên sự phản
ánh của tác động siêu nhiên do các thầy tu, các nhà quân sự lãnh đạo; các tổ chức xã hội
và đời sống cứng nhắc.
► (Từ thế kỉ XIV-XVIII) Tiếp theo là giai đoạn tư duy siêu hình tương ứng
với XH pháp quyền. Giai đoạn này tư duy mang tính hiện thực và kiểm chứng hơn do các
nhà thông thái và hiền triết lãnh đạo; vai trò quân sự và tôn giáo yếu dần, các tổ chức XH
và đời sống mềm dẻo, linh hoạt hơn.
► (Từ thế kỉ XVIII-hiện tại) Cuối cùng là giai đoạn tư duy thực chứng tương
ứng với XH công nghiệp do các nhà khoa học và các nhà thực chứng lãnh đạo. Xã hội
công nghiệp có trình độ phát triển hơn 2 giai đoạn còn lại.
Cơ cấu xã hội hệ thống văn hóa, đạo đức, tinh thần quy định.
Tóm lại: Các đặc điểm của quá trình phát triển xã hội loài người:
● Giai đoạn trước là tiền đề cho sự phát triển giai đoạn sau
● Sự biến đổi từ giai đoạn này sang giai đoạn khác thường trải qua những bất ổn, mâu
thuẫn, biến đổi xã hội
● Các xã hội đều phải trải qua 3 giai đoạn này, tuy nhiên tốc độ và thời gian phát triển
khác nhau
XHH ra đời ở giai đoạn cuối (giai đoạn thực chứng) – là khoa học phức tạp và thừa
hưởng thành tựu từ các khoa học khác
Kết luận:
► Đóng góp: A.Comte là người đầu tiên coi XHH là một khoa học độc lập. Ông cho rằng
bản chất của XHH là sử dụng các phương pháp khoa học để xây dựng lí thuyết và kiểm
chứng giả thuyết
► Mặc dù quan niệm về phương pháp luận, cơ cấu XH và quy luật 3 giai đoạn còn đơn
giản nhưng ông đã chỉ ra nhiệm vụ của XHH là phát hiện quy luật, xây dựng lý
thuyết, nghiên cứu cơ cấu xã hội (tĩnh học) và quá trình xã hội (động học)
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích những đóng góp quan trọng của Émile Durkheim đối với sự
ra đời và phát triển của xã hội học (5 điểm)
Sơ lược tiểu sử (0.5) :
1858: Sinh ra ở Epinal, Pháp trong 1 gia đình Do Thái
1879: Được nhận vào trường Ecole Normale, Paris
Năm 29 tuổi, giảng dạy tại trường ĐH Tổng hợp Bordeaux
1902: Chuyển sang giảng dạy ở ĐH Sorbone
Các tác phẩm kinh điển gắn liền với sự nghiệp (0.5) : Bàn về phân công lao động
(1893); Các nguyên tắc phương pháp luận (1895); Tự tử (1897); Những hình thức sơ
đẳng của đời sống tôn giáo (1912)
(1.5) Quan điểm của Durkheim về xã hội học: Durkheim quan niệm đối tượng nghiên
cứu của xã hội học là các sự kiện xã hội bao gồm sự kiện xã hội vật chất (nhóm, dân
cư, tổ chức XH) và sự kiện xã hội phi vật chất (hệ thống giá trị, chuẩn mực, phong tục,
tập quán, đặc điểm).
Sự kiện xã hội gồm (0.5):
► Sự kiện xã hội vật chất: nhóm, dân cư, tổ chức xã hội
► Sự kiện xã hội phi vật chất: hệ thống giá trị, chuẩn mực, phong tục, tập quán, đặc điểm
Các sự kiện xã hội chúng luôn mang trong mình 3 đặc trưng cơ bản (1.0):
Thứ nhất , là các sự kiện xã hội luôn tồn tại ở bên ngoài cá nhân, có trước khi cá nhân
sinh ra. Cá nhân không chỉ sinh ra trong môi trường đã có sẵn các sự kiện như thiết chế,
chuẩn mực, giá trị,.. mà còn phải học tập, tiếp thu và tuân thủ các chuẩn mực giá trị tức là
các sự kiện xã hội. Khi cá nhân tích cực chủ động tạo dựng các chuẩn mực, giá trị, quy
tắc xã hội,... thì tất cả những cái đó đều có thể trở thành các sự kiện xã hội tức là trở
thành hiện thực bên ngoài cá nhân. (Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng, 2008; Trịnh Văn
Tùng, 2015)
Thứ hai , các sự kiện xã hội bao giờ cũng là chung đối với nhiều cá nhân tức là được
cộng đồng XH cùng chia sẻ, chấp nhận.
Thứ ba , sự kiện xã hội có sức mạnh kiểm soát và cưỡng chế hành động và hành vi của
cá nhân. (ví dụ, xã hội có những quy định và nếu vi phạm thì bị trừng phạt; các điều
khoản luật là những ví dụ rất rõ về đối tượng của sự kiện xã hội) (Trịnh Văn Tùng, 2015)
Quan niệm về đoàn kết XH (0.5)
► Đoàn kết xã hội: là sự tồn tại các liên kết xã hội thể hiện qua những hành vi hợp tác
với nhau giữa các thành viên của một nhóm xã hội
Quan niệm về sự phân công lao động xã hội (0.5)
► Phân công lao động xã hội: thực hiện chức năng đoàn kết xã hội
► Xuất hiện trong XH đạt đến trình độ phát triển cao
► Phân công lao động XH quyết định chuyển đổi XH từ XH đoàn kết cơ giới sang XH
đoàn hết hữu cơ
Quan niệm về đoàn kết cơ giới và đoàn kết hữu cơ (0.5)
► Đoàn kết cơ giới: mối liên kết XH qua sự giống nhau gần như tuyệt đối. Sự giống
nhau ấy tập hợp các cá nhân có chung các kĩ năng và có chung niềm tin
► Đoàn kết hữu cơ: kiểu liên kết XH trong đó lao động của người này phụ thuộc vào lao
động của người khác
Các quy tắc nghiên cứu XHH (1.0) :
1. Nhóm quy tắc thứ nhất (0.2):
→ Loại bỏ các thành kiến cá nhân
→ Xác định rõ hiện tượng nghiên cứu
→ Chỉ ra các chỉ báo thực nghiệm 14
→ Coi sự kiện xã hội như sự vật, tồn tại bên ngoài, khách quan, quan sát được →
Giải thích sự kiện xã hội này bằng sự kiện xã hội khác
2. Nhóm quy tắc thứ hai (0.2):
→ Phân biệt: Cái chuẩn mực – cái không chuẩn mực; cái “bình thường” – cái
“không bình thường”
→ Mục tiêu là chỉ ra những gì là mẫu mực, chuẩn mực
→ Cần chỉ ra cái “trung bình” – điển hình của số đông để tìm ra được những cái “dị
biệt” nằm ngoài điển hình đó
3. Nhóm quy tắc thứ ba (0.2):
→ Phân loại XH để hiểu tiến trình phát triển XH
→ Phân loại XH dựa vào việc xác định đâu là XH đơn giản và trình độ cấu tạo của
XH
4. Nhóm quy tắc thứ tư (0.2):
→ Phân biệt nguyên nhân gây ra hiện tượng và chức năng mà hiện tượng thực hiện
→ XHH có hai nhiệm vụ chính:
(1) Chỉ ra điều kiện, nguyên nhân gây ra sự kiện xã hội;
(2) Phân tích chức năng, hệ quả của sự kiện xã hội với hệ thống xã hội
5. Nhóm quy tắc thứ năm (0.2):
→ Quy tắc chứng minh xã hội
→ So sánh hai hay nhiều hơn các xã hội
→ Quy tắc phát hiện sự biến thiên tương quan
Durkheim có công lao to lớn cho xã hội học ở chỗ ông đã xác định đối tượng nghiên cứu
của xã hội học là các sự kiện xã hội và phát triển một hệ thống các khái niệm và lý thuyết.
Bên cạnh đó, ông còn phát triển được phương pháp luận chức năng làm nền tảng cho
trường phái chức năng - cấu trúc luận trong xã hội học hiện đại. Nhờ những đóng góp của
ông mà xã hội học trờ thành một khoa học độc lập.
Câu 3: Anh/chị hãy phân tích những đóng góp quan trọng của Max Weber đối với sự ra
đời và phát triển của xã hội học (5 điểm)
Sơ lược tiểu sử (0.5) :
- 1864: Sinh ra trong 1 gia đình đạo Tin Lành ở Enfurt, Đức
- 1893: Giảng dạy tại ĐH Tổng hợp Berlin
- 1896: Bổ nhiệm làm Giáo sư tại Đh Tổng hợp Freiburg
- 1897-1903: Nghỉ dạy vì lý do sức khỏe và đi du lịch châu Âu dưỡng bệnh
- 1909: Đảm nhiệm chủ biên NXB Xã hội học
Các tác phẩm kinh điển gắn với sự nghiệp (0.5) : Tính khách quan trong khoa học xã
hội và chính sách công (1903); Đạo đức Tin Lành và tinh thần chủ nghĩa tư bản (1904);
Xã hội học tôn giáo (1912); Kinh tế và xã hội (1922)…
Quan điểm của M. Weber về đối tượng xã hội học là các hành động xã hội (1.0):