Phân biệt các bệnh virus hại
lúa và phòng tr
Theo kết quả điều tra của các nhà khoa học của Viện a Quốc tế
(IRRI) phối hợp vi Cục BVTV trong vụ HT năm 2006, nhiu vùng
ĐBSCL đồng thời xuất hin các bệnh lúa vàng lùn (còn gọi là bệnh lùn lúa
cỏ) do virus n tiếng Anh là "rice grassy stunt virus" (RGSV) gây ra,
bệnh lùn xon lá do virus tên "rice ragged stunt virus" (RRSV) gây ra
bệnh tungro do virus "rice tungro spherical virus" (RTSV) gây ra. Các
nhà khoa học y đã xác định virus trong thể con rầy nâu bắt được
ngẫu nhiên ngoài đồng ruộng với 44,4% thể mang virus. Trong đó,
virus bnh lúa vàng lùn (RGSV) chiếm đa số 58,3 %, virus y bệnh lùn
xoắn lá là 33,3% và cá thể rầy nâu mang cả hai loại virus này là 8,3%. Ngoài
ra virus gây bnh tungro (RTSV) còn được phát hiện trên lúa một snơi
nhưng với tỉ lthấp. Bài y giúp con nông n biết cách phân biệt các
bệnh virus và cách phòng trị, áp dụng cho vụ HT sắp tới.
Bệnh lùn xoắn lá đặc điểm rất dễ phân biệt (xem hình), tuy xut
hiện kít trên rung bị hại. Trong đó hai bệnh là vàng lùn tungro rất
dnhầm lẫn về triệu chứng bệnh. Các bệnh này tùy theo mức độ đều xuất
hiện nhiều địa phương thuộc ĐBSCL vụ HT vừa qua nhưng con nông
dân chnắm rất chung chung vcác bệnh này. vậy bài viết này giúp
con phân biệt hai bệnh vàng lùn và tungro trên lúa.
Bệnh lúa vàng lùn lùn xoắn do tác nhân rầy nâu làm môi gii
truyền bệnh và bnh tungro do con rầy xanh truyền bệnh. Theo tài liu của
IRRI, rầy xanh ngoài việc truyền bệnh virus tungro, còn truyền c bệnh
khác như lá vàng cam (yellow-orange leaf), lùn vàng (yellow dwarf) và bnh
vàng tạm thời (transitory yellowing). y bị bệnh gim sức sng, gim số
chồi hữu hiệu, bhéo một phần hay hoàn toàn cy do ky. Cũng theo
tài liu IRRI, hình thái bệnh tungro thể còn nhm với triệu chứng thiếu
đạm hoặc ngộ độc sắt hoặc đất nhiều acid. Tuy nhiên kiểm chứng qua
việc xem xét sự hin diện của rầy xanh và virus m nhim cây lúa trên
ruộng.
Biện pp quản lý: Ngoài việc sử dụng giống kháng là hiu quả kinh
tế nhất cho các loại bệnh virus này. Hiện nay ca thuốc trbệnh mà ch
yếu phòng trmôi giới truyền bệnh đó là ry nâu và ry xanh.
- Thực hiện chuyển dch cấu y trồng theo hướng gim bớt din
ch gieo trng lúa và thay thế bằng các loại y trồng khác cho thu nhập
tương đương hoặc cao hơn. Giảm diện tích trồng 2-3 vụ lúa liên tục, thay thế
bằng 1-2 vụ cây màu luân canh.
-ng cường công tác kiểm tra đồng ruộng và báo cáo kịp thi với cơ
quan chức năng những vấn đề liên quan rầy nâu, bệnh do virus và các vấn đề
sử dụng thuốc BVTV.
Một số thuốc đặc trị rầy nâu
1. VIBASA 50 ND
2. VIMIPC 20 ND và 25 BTN
3. VIAPPLA 10 BTN
4. APPLAUD-BAS 27 BTN
5. APPLAUD-MIPC 25 BTN
Riêng đối vi quản lý rầy xanh:
- Cũng tác nhân phòng trsinh học đối với rầy xanh, dụ: Ong
bắp cày nhỏ ký sinh trứng và một sloại rệp cũng ăn trứng; một sloài ruồi,
(pipunculid flies) tuyến trùng ký sinh c thành trùng u trùng vv…
Ngoài ra chúng n bcác loài chun chuồn kim, nhện... tấn công. Cũng
nấm bệnh lây nhiễm cho cả ấu trùng lẫn thành trùng rầy xanh.
- Dùng giống kháng như Ấn Độ đã chn lọc được một sgiống lúa
thương mại biểu hiện tính kháng đối với rầy xanh.
- Trong nhng vùng không bbệnh tungro, không cần phun xịt phòng
trừ rầy xanh.
- Các loi thuốc trrầy nâu như: Applaud-bas 27BTN, Applaud mipc
25BTN v.v… phòng trừ rầy nâu cũng có thể diệt trừ rầy xanh. Nông n c
ý áp dụng đúng liều lượng và c yêu cu khác được ghi trên nhãn của các
loi thuốc trên.