TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1.Tính cấp thiết của đề tài

Mục đích của việc phân tích tài chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá được

sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích

tài chính có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản

trị doanh nghiệp mà các thông tin từ việc phân tích tài chính mang lại còn hữu ích đối với

các nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động trong doanh nghiệp, các cơ

quan quản lý nhà nước về kinh tế. Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng

TMCP Dầu khí toàn cầu” là sự phân tích tài chính của một ngân hàng cụ thể trong bối

cảnh kinh tế cụ thể, qua đó tác giả muốn truyền tải những thành tựu cũng như khó khăn

của một ngân hàng nói riêng trong việc phát triển, quản trị tài chính của mình.

1.2.Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Liên quan đến đề tài phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng có rất nhiều công

trình nghiên cứu, thông thường các đề tài thường có các hướng tiếp cận chính:

+ Hoàn thiện việc phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng: đây thường là các đề

tài dựa trên cơ sở thực trạng phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng đang nghiên cứu

để đưa ra các nhận xét, các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích đó.

+ Phân tích một hoạt động cụ thể của ngân hàng trên cơ sở phân tích thông tin từ

báo cáo tài chính của ngân hàng, báo cáo nội bộ của ngân hàng.

Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài có thể kể đến bao gồm

“Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương

Việt nam” của tác giả Trần Thị Hiền (năm 2008); “Hoàn thiện phân tích tài chính tại

ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” tác giả Đỗ Thuỳ Dung (năm 2008); “Hạn chế rủi ro

tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Thăng Long” của tác giả Lê Thị

Vân Trang (năm 2007).

1.3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu chung: chỉ ra tình hình tài chính ngân hàng được phản ánh thông qua báo

cáo tài chính.

Mục tiêu cụ thể:

+ Nghiên cứu các lý luận cơ bản về báo cáo tài chính ngân hàng.

+ Chỉ ra các phương pháp, các chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính cụ thể.

+ Phân tích cụ thể đối với báo cáo tài chính của ngân hàng GPBank

+ Chỉ ra các nguyên nhân và các biện pháp cụ thể đối với việc cải thiện tình hình tài

chính của GPBank

1.4.Câu hỏi nghiên cứu

- Cơ sở phương pháp luận để phân tích báo cáo tài chính NHTM là gì?

- Đặc điểm tổ chức hoạt động của GPBank như thế nào?

- Đặc điểm bộ máy kế toán của GPBank như thế nào?

- Thực trạng tài chính thông qua phân tích báo cáo tài chính của GPBank như thế

nào?

- Có các nguyên nhân nào ảnh hưởng dẫn đến thực trạng tài chính của GPBank?

- Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của GPBank là gì?

1.5.Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Về mặt thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu báo cáo tài chính của GPBank năm

2009, 2010

Về mặt không gian: là báo cáo tài chính của toàn bộ hội sở, chi nhánh, phòng giao

dịch của GPBank.

Về mặt đối tượng nghiên cứu: là báo cáo tài chính của GPBank.

1.6.Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích tổng

hợp, phương pháp so sánh (so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối), phương pháp mô hình

hoá, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp xử lý thông tin.

1.7.Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài

Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa:

- Cung cấp lý luận và phương pháp trong việc thu thập thông tin, xử lý thông tin để

phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng

- Cung cấp cho người quan tâm đến tình hình tài chính của GPBank cái nhìn tổng

quát về tài chính thực tế của ngân hàng trong năm 2009, 2010, định hướng phá triển của

ngân hàng trong tương lai.

- Cung cấp thông tin về thị trường, ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của thị trường đến

tài chính của ngân hàng trong năm 2010.

1.8.Kết cấu luận văn

Luận văn bao gồm bốn chương, đi vào phân tích từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nghiên

cứu, cụ thể:

Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài nghiên cứu

Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu

Chương 4: Thảo luận về kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất nâng cao năng

lực tài chính cho GPBank

CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN ĐỀ TÀI NGHIÊN

CỨU

2.1. Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của việc phân tích báo cáo tài chính của

việc phân tích báo cáo

2.1.1. Ngân hàng thương mại

Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động

ngân hàng theo quy định của luật tổ chức tín dụng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,

các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân

hàng hợp tác xã

2.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại

Các hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm

- Huy động vốn

- Hoạt động tín dụng

- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

- Các hoạt động khác

2.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính

2.2.1. Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng về mặt

giá trị đồng thời bảng cân đối kế tóan phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài

sản. Bảng cân đối kế tóan là một báo cáo quan trọng để phân tích tình hình tài sản, nguồn

vốn, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, mức huy ðộng, kết quả hoạt ðộng kinh tế cũng nhý

tiềm nãng kinh tế của ngân hàng.

Bảng cân đối kế tóan được chia làm hai phần: phần tài sản (hay còn gọi là tài sản

nợ) và phần nguồn hình thành nên tài sản (nguồn vốn hay tài sản có). Theo nội dung của

Bảng cân đối kế toán, ta còn có thể chia thành phần Nội bảng và phần Ngoại bảng.

2.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình

hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thuộc một kỳ kế tóan, chi tiết theo từng

hoạt động: hoạt động kinh doanh chính, hoạt động dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác.

Ngòai ra, báo cáo kết quả kinh doanh còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ Ngân

sách nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp.

2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành

và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiêp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh tình hình thu, chi tiền trong kỳ hay nói cách khác nó

lý giải các biến động trong số dư tài khoản tiền mặt. Qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ

cung cấp thông tin về dòng tiền ngân hàng sinh ra từ đâu và sử dụng vào những mục đích

gì.

2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là bộ phận hợp thành của hệ thống Báo cáo tài chính.

Bảng thuyết minh được lập nhằm bổ sung, giải thích thêm những thông tin về tình hình

hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của ngân hàng trong kỳ báo cáo mà

các BCTC khác không thể trình bày rõ và chi tiết được.

2.2.5. Cơ sở dữ liệu khác

Các văn bản quy phạm pháp luật về tín dụng, kế toán quản trị, phân tích báo cáo tài

chính và kế toán ngân hàng được ban hành.

2.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính ngân hàng

2.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính ngân hàng

Cấu trúc tài chính của ngân hàng phản ánh cấu trúc tài sản và cấu trúc nguồn vốn và

mối quan hệ giữa tài sản – nguồn vốn.

Phân tích cấu trúc tài chính ngân hàng, tiến hành phân tích trên các mặt : cấu trúc tài

sản và cấu trúc nguồn vốn. Trong đó đặc biệt chú ý đến hai lĩnh vực quan trọng trong

hoạt động ngân hàng là huy động và cho vay.

2.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động

Đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng là việc xem xét một cách tổng quát và

chi tiết về hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Tính

toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kết hợp với so sánh với các đơn vị cùng

ngành và bối carnhh kinh tế hiện tại để có kết luận về trình độ quản lý và định hướng tài

chính cho tương lai của ngân hàng.

Phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đi từ đánh giá các chỉ tiêu tổng quá

như: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA),

tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), thu nhập ngoài lãi cận biên,… đến việc xem xét biến

động của từng khoản thu nhập, chi phí.

2.3.3. Phân tích rủi ro của ngân hàng

“Rủi ro” là khả năng bị thua lỗ hay chịu tổn thất. Rủi ro tài chính là khả năng chịu

đựng những tổn thất do những yếu tố tài chính mang đến.

Phân tích rủi ro của ngân hàng, tiến hành phân tích trên các mặt như: rủi ro tín dụng, rủi

ro lãi suất, rủi ro thanh toán,

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA

NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU

3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu (GPBank), tiền thân là ngân hàng thương mại

nông thôn Ninh Bình, đã chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ một ngân hàng

nông thôn sang ngân hàng đô thị từ 07/11/2005.

3.1.2. Bộ máy kế toán và công tác phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng

Kế toán của ngân hàng không tập trung thành một phòng ban nghiệp vụ chuyên

môn như kế toán doanh nghiệp mà được gọi chung thành “Khối kế toán”. Khối kế toán

bao gồm nhiều phòng ban hạch toán các nghiệp vụ chuyên môn riêng.

Hiện nay công tác phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng GPBank chưa có một

phòng ban chuyên môn nào phụ trách. Việc báo cáo tình hình tài chính của ngân hàng

được báo cáo cho Ban điều hành thông qua các kỳ họp định kỳ hàng tháng.

3.2. Phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu

3.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính của GPBank

3.2.1.1. Phân tích cấu trúc tài sản

Tại GPBank quy mô của tài sản năm 2010 tăng so với năm 2009, tỷ trọng của các

khoản tiền và tương đương tiền chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân

hàng, cụ thể trong năm 2009 tỷ lệ này là 41% và năm 2010 là 22%; tỷ trọng của các

khoản cho vay trong năm 2009 là 34% và trong năm 2010 là 32%, tỷ trọng của tài sản cố

định và các khỏan phải thu trong năm 2009 là 10% và trong năm 2010 là 12%, phần còn

lại là cho các khỏan đầu tư khác (bao gồm đầu tư vào chứng khóan và đầu tư góp vốn)

trong năm 2009 là 15% và trong năm 2010 là 34%. Điểm chú ý lớn nhất trong biến động

tài sản năm 2010 là cơ cấu giữa tiền và các khỏan đầu tư, năm 2010 đã có sự chuyển dịch

lớn từ tiền sang các khoản đầu tư.

3.2.1.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn

Phân tích chi tiết cấu trúc nguồn vốn GPBank năm 2009, 2010 cho ta nhận xét tổng

quát về cơ cấu nguồn vốn của GPBank. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn

của GPBank là tiền huy động từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước, năm 2009 tỷ

trọng của khỏan huy động này là 47% và năm 2010 tăng lên là 56%, sau đó là các khỏan

huy động của các tổ chức tín dụng khác 34% cho năm 2009 và 25% cho năm 2010.

Trong khi đó, tỷ trọng của vốn tự có chiểm tỷ trọng nhỏ hơn trong tổng nguồn vốn, cụ thể

là 12% cho cả năm 2009 và năm 2010.

3.2.2. Phân tích thu nhập chi phí và hiệu quả hoạt động của GPBank

Qua việc đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của GPBank, ta thấy

các chỉ tiêu này đều nhỏ hơn so với nhiều ngân hàng cùng hệ thống, tỷ lệ cổ tức chi trả

cho cổ đông cũng giảm, điều này phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của GPBank

chưa cao.

Thu nhập về lãi chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng lợi nhuận về lãi năm 2010 lại giảm

so với năm 2009, hoạt động ngoại hối liên tục lỗ trong hai năm, trong khi đó chỉ có hoạt

động về dịch vụ là hoạt động có hiệu quả cao và đóng góp lớn trong tổng lợi nhuận năm

2010 của GPBank.

3.2.3. Phân tích rủi ro của ngân hàng

3.2.3.1. Rủi ro tín dụng

Phân tích rủi ro tín dụng của GPBank, ta thấy tăng trưởng tín dụng năm 2010 tăng

so với năm 2009, nợ đủ tiêu chuẩn tăng hơn 2.659 tỷ nhưng nợ nhóm 2 đến nhóm 4 cũng

tăng hơn 266 tỷ, chỉ duy có nợ nhóm 5 là giảm 7,7 tỷ so với năm 2009. Tỷ lệ nợ quá hạn

năm 2010 tăng 1% so với năm 2009 và mức tỷ lệ nợ xấu thì duy trì ở mức là 2%. Như

vậy, GPBank đang kiểm soát tốt đổi với các rủi ro về quá hạn trong hoạt động tín dụng

của mình.

3.2.3.2. Rủi ro thanh khoản của ngân hàng

Thanh khoản của GPBank trong năm 2010 ở mức tốt, khi mà các khoản tiền, tương

đương tiền và các nguồn vốn tính thanh khoản cao đều ở mức có thể bù đắp các khoản

phải trả khách hàng ở cùng thời kỳ. Ngoại trừ loại kỳ hạn ngắn dưới 1 năm thì chênh lệch

thanh khoản ròng là chênh lệch âm ( 6.039.119 triệu) còn các kỳ hạn khác thì chênh lệch

ròng đều dương.

3.2.3.3. Rủi ro lãi suất

Phân tích báo cáo tài chính năm 2010 của GPBank đã chỉ ra chênh lệch nguồn vốn,

nguồn vốn kỳ hạn dưới 1 tháng, từ 1 đến 3 tháng, từ 3 đến 6 tháng, từ 6 đến 12 tháng là

những khoản có mức chênh lệch nhạy cảm với lãi suất âm, đây đều là những món tiền

gửi, cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm), điểu đó có nghĩa là nếu lãi suất trên thị trường tăng

thì thu nhập của ngân hàng sẽ có chiều hướng giảm và ngược lại.

CHƢƠNG 4 : THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI

PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CHO GPBANK

4.1. Thảo luận về kết quả nghiên cứu

4.1.1. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn

Năm 2010 là năm mà GPBank vẫn đảm bảo tăng trưởng trên các chỉ tiêu về huy

động, tín dụng, mở rộng đầu tư.

Trong năm, ngân hàng cũng đã tăng mức vốn điều lệ theo đúng quy định của

NHNN. Theo đó, Thống đốc NHNN chấp thuận việc GPBank tăng vốn điều lệ từ 2.000

tỷ đồng lên 3.018 tỷ đồng.

Đối với hai hoạt động chính của ngân hàng là huy động vốn, cho vay tập trung chủ

yếu vào đối tượng khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các công

ty thuộc tập đoàn Dầu Khí.

Tuy có sự tăng trường nhưng xét về quy mô của tài sản, nguồn vốn và thị phần hoạt

động thì GPBank vẫn nằm ở phân khúc các ngân hàng nhỏ.

4.1.2. Hiệu quả hoạt động

Năm 2010 tuy là một năm khó khăn nhưng GPBank vẫn đảm bảo được tăng trưởng

lợi nhuận, đa dạng hóa các lĩnh vực hoạt động và đảm bảo kinh doanh có lãi. Tuy nhiên

khi nghiên cứu một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động như ROA, ROE, NIM thì

hiệu quả hoạt động của GPBank năm 2010 lại thấp hơn năm 2009 và có phần kém hơn

một số ngân hàng trong hệ thống.

4.1.3. Rủi ro của ngân hàng

Phân tích báo cáo tài chính năm 2009, 2010 của GPBank, ta thấy ngân hàng vẫn kiểm

soát các nguy cơ rủi ro về tín dụng, về thanh toán và lãi suất ở mức thấp. Tuy nhiên các

chỉ tiêu này chỉ mang tính chất thời điểm nên cần có sự phân tích sâu hơn để đánh giá các

loại rủi ro này.

4.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của GPBank

Nguyên nhân từ thị trường: Như đã chỉ ra ở trên, thị trường năm 2010 gây ra rất

nhiều áp lực, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ như GPBank, từ những vấn đề như chạy đua

lãi suất, tỷ giá,… khiến cho nhiều ngân hàng gặp khó khăn.

Nguyên nhân từ cơ quan quản lý: Sự điều hành thiếu nhất quán của Ngân hàng nhà

nước, khiến cho các ngân hàng nhỏ trở tay không kịp với các quy định được ban hành.

Nguyên nhân từ tâm lý người dân : Sự mất lòng tin vào đồng nội tế, khiến cho rất

nhiều người dân Việt nam tìm cách đầu tư vào những thị trường khác như vàng, usd, bất

động sản, …Thanh khoản của thị trường đã giảm, ngân hàng khó huy động.

Nguyên nhân từ ngân hàng:

Vốn là một ngân hàng nhỏ, mới thành lập, hoạt động của GPBank rất dễ chịu tác

động của những ảnh hưởng không tích cực từ thị trường.

Việc chạy theo lãi suất nhằm đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng tuy nhiên hoạt

động này chứa đựng nhiều rủi ro nhất là khi Ngân hàng nhà nước thắt chặt các quy định

về lãi suất.

Hiện nay, GPBank chỉ chú trọng đạt được mục tiêu lợi nhuận kỳ vọng của từng năm

nhưng chưa chú trọng đến hiệu quả hoạt động của từng nghiệp vụ.

4.2. Giải pháp đối với tình hình tài chính của GPBank

4.2.1. Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn

Như đã phân tích ở trên, GPBank nằm ở phân khúc nhóm các ngân hàng nhỏ, thị

phần thấp và đối tượng khách hàng không đa dạng. Muốn đa dạng và thu hút khách hàng

thì trước hết ngân hàng cần tìm các giải pháp nâng cao các ưu điểm của mình. Như đa

dạng hoá các sản phẩm huy động, cho vay, tăng cường chất lượng dịch vụ, thu hút vốn

dài hạn, thu hút các nguồn vốn ngoại tệ, linh hoạt trong cơ chế cho vay, quan tâm chặt

chẽ đến chất lượng tín dụng, …

4.2.2. Giải pháp đối với việc hạn chế rủi ro

Đối với hoạt động cho vay: cần sàng lọc khách hàng trước khi giải ngân, tăng cường

cho vay có tài sản đảm bảo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tín dụng…

Đối với hoạt động thanh toán: Cần có các báo cáo thống kê thường xuyên giữa các

phòng ban, chi nhánh; ngân hàng phải đẩy mạnh các hoạt động nhằm thu hút vốn để tăng

thanh khoản; xây dựng quy chế về hạn mức tồn quỹ.

Đối với lãi suất: xây dựng các chỉ tiêu để xác định lãi suất của ngân hàng một cách

hợp lý, từng bước điều chỉnh lãi suất theo hướng kỳ hạn cao.

4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

Ba hoạt động chính mà ngân hàng cần chú trọng phát triển : là hoạt động kinh

doanh tiền tệ, hoạt động dịch vụ và hoạt động ngoại hối. Đặc biệt hoạt động ngoại hối

hiện nay, do thiếu nguồn dự trữ ngoại tệ ngân hàng thường xuyên phải mua ngoại tệ trên

thị trường hai và chịu lỗ về tỷ giá vì vậy tập trung giải quyết dự trữ ngoại tệ sẽ làm giảm

chi phí của hoạt động ngoại tệ.

4.2.4. Kiến nghị với cơ quan quản lý

Cơ quan quản lý mà đặc biệt là Ngân hàng nhà nước cần có những chính sách quản

lý hiệu quả mang tính chất chiến lược, lâu dài dựa trên cơ sở phân tích, dự đoán biến

động của thị trường.