BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH (BMP)

GVHD: Th.s TRẦN THANH VŨ

Cô XUÂN MAI

SVTH: NGUYỄN THỊ BẢO YÊN

Lớp: K14TC7

MSSV: K087614

Tp. HCM, ngày 15 tháng 10 năm 2011

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

MỤC LỤC

I.Tổng quan về hoạt động của công ty 3

1.Đặc điểm về ngành 3

2.Tổng quan về công ty 4

2/1. Lịch sử phát triển 4

2/2. Ngành nghề kinh doanh chính 5

2/3. Vị thế của công ty trong ngành 5

2/4. Cơ cấu doanh thu 5

2/5. Nhà máy

2/6. Các dự án hoặc kế hoạch tương lai 6

II. Phân tích tình hình tài chính công ty 6

1.Phân tích tổng quan xu hướng của các khoản mục 6

1/1. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần 6

1/2. Cơ cấu tài sản 7

1/3. Cơ cấu nguồn vốn 8

2. Phân tích các chỉ số tài chính 9

2/1. Tỷ số thanh toán 9

2/2. Tỷ số cơ cấu tài chính 10

2/3. Tỷ số hoạt động 10

2/4. Tỷ số doanh lợi 10

Page 2

2/5. Tỷ số giá thị trường 11

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

3. Phân tích nguồn và sử dụng nguồn

12

4. So sánh công ty BMP với công ty NTP 12

III. Thuận lợi và khó khăn

1.Thuận lợi

2.Khó khăn

IV. Đề xuất, kiến nghị

V. Phụ lục

Bảng cân đối kế toán

Page 3

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

I.Tổng quan về hoạt động của công ty:

1.Đặc điểm về ngành:

Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, chất dẻo còn được ứng dụng

và trở thành vật liệu thay thế cho những vật liệu truyền thống tưởng chừng như

không thể thay thế được là gỗ, kim loại, silicat v.v. Do đó, ngành công nghiệp

Nhựa ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống cũng như sản xuất của các

quốc gia.

Ngành nhựa phụ thuộc gián tiếp vào tăng trưởng GDP của nền kinh tế

Đặc thù các sản phẩm ngành nhựa phục vụ cho các ngành xây dựng, công

nghiệp, nông nghiệp, bưu chính viễn thông...Theo đó, sự tăng trưởng phát triển của

ngành Nhựa gắn liền với tăng trưởng của nền kinh tế. Do đó, tốc độ tăng trưởng

kinh tế cũng như tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, công trình

dân cư có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ các sản phẩm nhựa.

Sản lượng ngành Nhựa có mức tăng trưởng cao qua các năm

Trong hơn mười năm qua, ngành Nhựa Việt Nam được phát triển với tốc độ

khá nhanh với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 15 – 30%. Đây có thể nói là một

mức phát triển khá ấn tượng đối với một ngành công nghiệp vẫn còn non trẻ.

Trong đó, 2 nhóm ngành đem lại giá trị kinh tế cao gồm nhóm sản phẩm vật

liệu xây dựng và nhóm sản phẩm nhựa kỹ thuật cao đều có mức tăng khá ở mức

125% và 128% tương ứng trong giai đoạn 2005-2010. Qua đó, cho thấy tiềm năng

phát triển ngành Nhựa ở Việt Nam như hiện nay là rất lớn.

Giá trị xuất khẩu năm 2010 trên 1 tỷ USD

Hiện tại, ngành nhựa đã mở rộng trên 55 thị trường xuất khẩu thường xuyên với

Page 4

mức độ tăng trưởng bình quân từ 25-43%.

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

Hoạt động xuất nhập khẩu có mức tăng trưởng tốt do:

 Các sản phẩm nhựa ở Việt Nam có khả năng thâm nhập tốt khi thị phần ở

các thị trường này còn thấp.

 Được hưởng mức thuế nhập khẩu tương đối thấp hơn so với các quốc gia

cạnh tranh.

 Xu hướng các nước nhập khẩu hạn chế các sản phẩm nhựa từ Trung Quốc.

10 thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam bao gồm: Mỹ, Nhật Bản, Campuchia,

CHLB Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Đài Loan, Malaysia, Phillippin...Chiếm 80% kim

ngạch thu được tại các thị trường này là từ các sản phẩm bao bì như: hộp nhựa, túi

nhựa, (túi siêu thị, túi rác…), màng nhựa các loại và màng pallet, 10% là các sản

phẩm nhựa phục vụ cho lĩnh vực xây dựng như: ống và các phụ kiện...10% còn lại

là các sản phẩm nhựa gia dụng, sản phẩm phục vụ văn phòng.

Biến động giá dầu thế giới và tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến chi phí NVL đầu

vào

Rủi ro hoạt động cao do 80%-90% nhu cầu nguyên liệu đầu vào phụ thuộc

vào nhập khẩu, giá nguyên liệu chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi giá dầu thô trên thế

giới và tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ giá tăng thì chi phí đầu vào của doanh nghiệp cũng

sẽ tăng theo , nếu tình hình này kéo dài lâu và doanh nghiệp không có biện pháp

khắc phục thì phải chịu những ảnh hưởng lớn đến giá nguyên vật liệu đầu vào,

thành phẩm và làm giảm hiệu quả hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Sự cạnh tranh trực tiếp giữa các doanh nghiệp trong nước không cao

Mức độ cạnh tranh khác nhau ở những khu vực khác nhau do sự phân bổ

không đồng đều của các doanh nghiệp trong cả nước. Khoảng 76% các doanh

nghiệp trong ngành tập trung ở khu vực phía Nam, nên khu vực này có mức độ

Page 5

cạnh tranh cao hơn hẳn so với khu vực miền Bắc và miền Trung. Nhưng hầu hết

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

các doanh nghiệp ngành nhựa đều có những sản phẩm đa dạng và ở những phân

khúc thị trường khác nhau và những khách hàng truyền thống riêng nên sự cạnh

tranh trực tiếp là rất thấp.

Qua đó ta thấy ngành nhựa có tiềm năng tăng trưởng tốt, hiệu quả hoạt động

cao, rủi ro tài chính thấp nhưng rủi ro hoạt động cao.

2.Tổng quan về công ty:

2/1. Lịch sử phát triển:

Hình thành

Nhựa Bình Minh được hình thành từ việc sáp nhập hai Công ty ống nhựa

hóa học Việt Nam (Kepivi) ở số 139 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh và Công ty Nhựa

Kiều Tinh ở số 301-309 đường 54 (nay là số 57 đường Nguyễn Đình Chi) theo

quyết định số 1488/QĐ-UB ngày 16 /11 /1977 của Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí

Minh.

Chuyển đổi cơ cấu

Ngày 02/01/2004 Công ty Nhựa Bình Minh chính thức chuyển đổi sang

Công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103002023 ngày

02/01/2004 với tên giao dịch là Bình Minh Plastic Joint-Stock Company. Tên viết

tắt là BMPLASCO.

Thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

 Đăng ký lần đầu ngày 02/01/2004 vốn điều lệ là 107.180.000.000 đồng.

 Thay đổi lần thứ 1 ngày 27/11/2006, tăng vốn điều lệ lên 147.908.400.000

đồng.

 Thay đổi lần thứ 2 ngày 01/08/2008, tăng vốn điều lệ lên 175.989.560.000

Page 6

đồng.

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

 Thay đổi lần thứ 3 ngày 06/02/2010, tăng vốn điều lệ lên 349.835.520.000

đồng.

2/2. Ngành nghề kinh doanh chính:

Nhựa Bình Minh là doanh nghiệp nhựa hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản

xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa theo khuôn mẫu công nghiệp và xây dựng

bao gồm ống PVC cứng, PEHD (ống gân và ống trơn), phụ tùng ống dùng trong

ngành cấp nước và cáp ngầm, bình phun thuốc trừ sâu, nón bảo hộ lao động và các

sản phẩm nhựa kỹ thuật khác. Ống nhựa là nhóm sản phẩm đem lại doanh thu

chính cho công ty (chiếm hơn 83%).

2/3. Vị thế của công ty trong ngành:

Đối thủ cạnh tranh chính của BMP trên thị trường là công ty Nhựa Tiền

Phong (NTP). Tuy nhiên thị trường ống nhựa có sự phân tách khá rõ ràng về địa lý

khi NTP chiếm thị phần cao nhất (khoảng 30%) nhưng sản phẩm chủ yếu tiêu thụ

tại miền Bắc trong khi Nhựa Bình Minh với 25% thị phần cung cấp các sản phẩm

nhựa cho khu vực miền Trung và phía Nam. BMP đã tạo được thương hiệu khá tốt

tại các tỉnh phía Nam với một chuỗi kênh phân phối thông qua cửa hàng bán sản

phẩm, khách hàng riêng lẻ và đấu thầu công trình. Gần đây công ty đã triển khai

hoạt động ra phía Bắc với việc xây dựng nhà máy Nhựa Bình Minh tại Phố Nối,

Hưng Yên tháng 12/2007.

2/4. Cơ cấu doanh thu:

Tỷ trọng chủ yếu trong doanh thu của BMP đến từ mảng kinh doanh sản

phẩm ống nhựa dùng trong ngành xây dựng dân dụng, cáp ngầm... Theo đó mảng

này chiếm tới 83.02%. Để đa dạng hóa sản phẩm, hạn chế rủi ro và phát triển sản

phẩm mới, BMP không ngừng chú trọng đến nghiên cứu và phát triển các sản

Page 7

phẩm mới.

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

Biểu đồ 1.1- Cơ cấu doanh thu

Nhóm sản phẩm ống nhựa

6%

11%

Nhóm phụ tùng ống nhựa

83%

Nhóm sản phẩm bình xịt, mũ bảo hộ, lao động và sản phẩm khác

2/5. Nhà máy:

Công ty cổ phần nhựa Bình Minh hiện nay có 3 nhà máy, tổng sản lượng sản

xuất theo thiết kế : 65.000 tấn/năm:

 Nhà máy 1: 57 Nguyễn Đình Chi_P9_Q6_Tp.HCM

 Nhà máy 2: Số 7 đường số 2_ Khu công nghiệp Sóng Thần_Huyện Dĩ An_

Tỉnh Bình Dương. Đây là nhà máy chính của công ty ở phía Nam với trang

thiết bị hiện đại của các nước châu Âu như Đức, Ý, Áo. Diện tích nhà xưởng, kho bãi đã xây dựng hoàn chỉnh là 45.000 m2 trên tổng số 50.000 m2

đất.

 Nhà máy 3: Hưng Yên chính thức đi vào hoạt động từ ngày 21/12/2007, có

trang thiết bị hiện đại, nhà xưởng được xây dựng mới đồng bộ với diện tích

30.000m2 trên tổng diện tích 40.000m2, công suất thiết kế ban đầu 20.000

tấn/năm. Nhà máy không chỉ sản xuất các sản phẩm ống nhựa và phụ tùng

ống nhựa gia dụng để đáp ứng cho thị trường miền Bắc mà còn phục vụ cho

việc xuất khẩu.

Page 8

2/6. Các dự án hoặc kế hoạch tương lai:

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

 Xây dựng nhà máy thứ tư tại KCN Vĩnh Lộc 2-Bến Lức- Long An với diện

tích trên 15 ha. Tổng vốn đầu tư ước tính trên 400 tỷ đồng, dự kiến sẽ

khởicông xây dựng vào đầu năm 2012 và chính thức hoạt động vào năm

2013 nhằm mở rộng quy mô sản xuất của toàn Công ty CP Nhựa Bình Minh

lên trên 200.000 tấn/năm.

 Chiến lược mở rộng thị phần của BMP được thể hiện thông qua việc BMP là

cổ đông lớn của công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng (DPC) với tỷ lệ nắm giữ là

30%, trong tương lai có thể DPC sẽ hợp nhất giúp BMP mở rộng doanh thu

tại khu vực miền Trung.

 Năm 2011 BMP đặt ra kế hoạch 1650 tỷ doanh thu tăng 14% so với năm

2010 và 300 tỷ lợi nhuận trước thuế tăng 5% so với năm 2010.

II. Phân tích tình hình tài chính công ty:

1.Phân tích tổng quan xu hướng của các khoản mục:

500.00%

400.00%

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

300.00%

Giá vốn hàng bán

200.00%

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

100.00%

0.00%

Doanh thu hoạt động tài chính

2010

2009

2008

2007

-100.00%

Lợi nhuận (lỗ) sau thuế TNDN

-200.00%

Page 9

1/1. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần:

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

Cuối năm 2007 đầu năm 2008 công ty đã tăng cường nhập khẩu nguyên liệu

khi giá còn ở mức rất cao và không sử dụng hết cho tới tận cuối năm 2008. Cộng

thêm với đợt hạ giá bán trong quý 4 do nhu cầu cho sản phẩm ống nhựa bắt đầu

suy yếu vì ảnh hưởng của kinh tế khó khăn dẫn đến tỷ suất lợi nhuận bị sụt giảm

khá nhiều.

Ngược lại, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế, giá

nguyên vật liệu nhựa rơi xuống mức thấp nhất vào cuối năm 2008 và đầu năm

2009. Sau đó, các gói kích thích kinh tế ở nhiều nước trên thế giới được tung ra

khiến cho giá hạt nhựa tăng trở lại, kéo giá nhựa trong nước tăng theo. Nhờ nhập

về một lượng khá lớn nguyên vật liệu ở mức đáy, công ty đã có năm 2009 khá

thành công.( lợi nhuận sau thuế tăng 160,54% so với năm 2008).

Nhưng tình hình trở nên khó khăn hơn vào cuối năm 2009 do tính thời vụ,

lượng nguyên vật liệu tồn kho giá rẻ dần được sử dụng hết công ty phải nhập khẩu

hạt nhựa nhưng giá lại tăng cao dẫn đên năm 2010 giá vốn hàng tăng bán lên

28,36% , tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế giảm.

100%

Tài sản dài hạn khác

90%

80%

70%

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

60%

Bất động sản đầu tư

50%

40%

Lợi thế thương mại

30%

Tài sản cố định

20%

10%

Các khoản phải thu dài hạn

0%

2010

2009

2008

2007

2006

Page 10

1/2. Cơ cấu tài sản:

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

Do đặc thù của DN ngành nhựa chi phí nguyên liệu đầu vào chiếm 80% chi

phí sản xuất nên tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong

đó tài sản ngắn hạn chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn.

Theo đó ta thấy tốc độ tăng trưởng của tài sản dài hạn có xu hướng giảm dần qua

các năm (0% tại năm 2010)

Tốc độ tăng trưởng của tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng cao đột biến do năm này

giá nguyên vật liệu giảm nên DN đã dự trữ một lượng lớn nguyên vật liệu khiến

100.00%

80.00%

60.00%

Tài sản ngắn hạn

40.00%

Tài sản dài hạn

Tổng tài sản

20.00%

0.00%

2010

2009

2008

2007

-20.00%

Page 11

cho hàng tồn kho tăng dẫn đến tổng tài sản ngắn hạn tăng.

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

1/3. Cơ cấu nguồn vốn:

100.00%

80.00%

60.00%

Nợ phải trả

Nợ ngắn hạn

40.00%

Nợ dài hạn

Vốn chủ sở hữu

20.00%

0.00%

2010

2009

2008

2007

-20.00%

100%

90%

80%

70%

Nguồn kinh phí và các quỹ khác

60%

Vốn chủ sở hữu

50%

40%

Nợ dài hạn

30%

Nợ ngắn hạn

20%

10%

0%

2010

2009

2008

2007

2006

Trong năm 2007 và 2009 nợ phải trả và nợ ngắn hạn tăng cao do sự tích lũy

một lượng nguyên vật liệu lớn của DN và không sử dụng hết cho dến cuối năm tiếp

theo dẫn đến năm 2008, 2010 nợ phải trả và nợ ngắn hạn giảm.

Việc nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu cũng như tổng nợ trên tổng tài sản

Page 12

chiếm một tỷ lệ rất nhỏ cho thấy công ty có tỷ lệ nợ dài hạn rất thấp, tình hình tài

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

chính lành mạnh, rủi ro do mất khả năng thanh toán là rất khó xảy ra. Điều này cho

thấy công ty sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý và an toàn. Trong tổng nợ, chủ yếu

công ty vay các khoản vay ngắn hạn.

Hiện nay, so với các doanh nghiệp cùng ngành thì tỷ lệ này của BMP ở mức

rất thấp. Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành nhựa đều sử dụng nợ khá cao. Do

đó khi lãi suất trên thị trường khá cao, việc BMP sử dụng phần lớn lợi nhuận sau

thuế giữ lại tái đầu tư đã làm cho cổ tức nhận được trên mỗi cổ phẩn khá nhỏ, điều

này làm cho cổ phiếu BMP ít được quan tâm trên thị trường mặc dù tình hình kinh

doanh rất tốt.

2. Phân tích các chỉ số tài chính:

2/1. Tỷ số thanh toán:

Chỉ tiêu Đvt 2010 2009 2008 2007 2006

1/ Tỷ số thanh toán hiện thời 5.52 3.77 4.45 4.61 8.37 Lần

2/ Tỷ số thanh toán nhanh 3.14 1.93 1.99 2.79 5.34 Lần

3/ Tỷ số thanh toán bằng tiền

mặt Lần 0.52 0.65 0.24 0.11 2.51

Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh qua 05 năm cho

thấy công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn từ 2 lần

trở lên.

Kết quả cho thấy năm 2010, với mỗi đồng nợ ngắn hạn, BMP có xấp xỉ 5.52

đồng tài sản ngắn hạn làm bảo đảm, điều này nói lên khả năng thanh toán của BMP

là mạnh, DN có đủ tài sản lưu động để hoàn trả nợ vay.

Chênh lệch giữa hệ số thanh toán hiện thời và hệ số thanh toán nhanh khá

Page 13

lớn cho thấy hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu TSLĐ. Giải thích cho

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

điều này là do DN chủ động nhập hàng tồn kho khoảng 2-3 tháng nhằm tránh biến

động giá NVL đầu vào nhằm ổn định sản xuất.

Nếu như năm 2006 hàng tồn kho chỉ chiếm 39,6 % TSLĐ thì năm 2008 đã

tăng lên 55,2%. Khả năng thanh toán bằng tiền có sự sụt giảm có thể dự đoán công

ty dùng để mua dự trữ tồn kho NVL đầu vào ở thời điểm cuối năm.

Kết thúc năm 2010 hệ số thanh toán của BMP rất cao do khoản phải thu

khách hàng và hàng tồn kho cuối năm tăng mạnh. Điều này được lý giải bởi cuối

năm khi giá nguyên vật liệu giảm, BMP đã chủ động tích trữ hàng để phục vụ cho

năm 2011, tránh tình trạng giống năm 2008 khi giá nguyên vật liệu tăng mạnh làm

cho doanh nghiệp không kịp thay đổi giá bán của sản phẩm dẫn đến kết quả kinh

doanh bị sụt giảm.

2/2. Tỷ số cơ cấu tài chính:

Chỉ tiêu 2010 2009 2008 2007 2006

1/ Tỷ số nợ 0.13 0.18 0.14 0.15 0.10

2/ Thanh toán lãi vay 278.64 128.93 12.15 374.39 117.07

Việc nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu cũng như tổng nợ trên tổng tài sản

chiếm một tỷ lệ rất nhỏ cho thấy công ty có tỷ lệ nợ dài hạn khá thấp, tình hình tài

chính lành mạnh, rủi ro do mất khả năng thanh toán là khó xảy ra. Tỷ trọng nợ

trung bình 03 năm qua chỉ khoảng 13% tổng tài sản và 16% vốn chủ sở hữu. So

với NTP thì BMP có rủi ro về tài chính thấp hơn khoảng 4 lần. Điều này cho thấy

công ty sử dụng đòn bẩy tài chính khá hợp lý và an toàn. Trong tổng nợ, chủ yếu

công ty vay các khoản vay ngắn hạn.

2/3. Tỷ số hoạt động:

Chỉ tiêu Đvt 2010 2009 2008 2007 2006

Page 14

1/Vòng quay tồn kho Lần 4.64 4.24 4.35 4.92 4.08

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

73.4

2/Kỳ thu tiền bình quân Ngày 76.41 42.40 39.63 82.59 5

11.2

3/Hệ số sử dụng tài sản cố định Lần 5.34 4.30 3.67 4.57 4

4/Vòng quay tổng tài sản Lần 1.44 1.39 1.43 1.37 1.20

Có thể thấy các chỉ tiêu về năng lực hoạt động của BMP tốt dần qua các

năm. Vòng quay tổng tài sản biến động trong khoảng 1.20 đến 1.44

Do chủ động duy trì mức tồn kho NVL cao nên BMP có thê chủ động được

chi phí NVL đầu vào tránh rủi ro của việc tăng giá dẫn đến ảnh hưởng đến các chỉ

tiêu lợi nhuận, các chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho ở mức thấp biến động trong

khoảng 4.08 đến 4.64

2/4. Tỷ số doanh lợi:

Từ năm 2006 đến nay, Công ty đã có sự phát triển tốt về hiệu quả sản xuất

kinh doanh. Tuy nhiên, nếu so riêng với năm 2009, là năm mà DN còn dự trữ được

một lượng lớn nguyên vật liệu giá rẻ, giúp giảm đáng kể chi phí giá thành thì các

chỉ tiêu của năm 2010 hầu hết đều thấp hơn. Mặc dù vậy, vượt qua những biến

động trong giá cả, chi phí tăng vọt, DN vẫn đạt được tỷ suất sinh lời rất cao so với

mặt bằng chung của ngành, tiếp tục khẳng định được vị trí dẫn đầu của mình trong

ngành nhựa tại thị trường khu vực phía Nam, thể hiện qua thành quả kinh doanh đã

đạt được.

Chỉ tiêu 2010 2009 2008 2007 2006

1/ Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh 19.43 21.86 11.68 14.12 16.87

thu(ROS) % % % % %

Page 15

2/ Tỷ suất sinh lời trên tài 28.03 30.32 16.76 19.29 20.31

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

sản(ROA) % % % % %

3/ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở 32.29 36.89 19.40 22.77 22.51

40.00%

35.00%

30.00%

25.00%

a/ ROS

20.00%

b/ ROA

15.00%

c/ ROE

10.00%

5.00%

0.00%

2010

2009

2008

2007

2006

hữu (ROE) % % % % %

So sánh ROE qua 03 năm cho thấy công ty có các tỷ suất lợi nhuận khá ổn

định mặc dù năm 2008 có sụt giảm đôi chút so với năm 2006,2007. Nguyên nhân

điều này do xăng dầu chiếm tỷ trọng 1% trong tổng chi phí sản xuất của DN

nhựa,trong năm 2008, khi giá dầu tăng thêm 30%, chi phí sản xuất của các DN

tăng 1.29% và giá thành sản phẩm thêm 2.2% (Tạp chí khoa học ĐHQGHN) dẫn

đến chi phí các hoạt động tài chính, bán hàng và quản lý doanh nghiệp có sự tăng

đột biến chiếm 9.5% tổng doanh thu năm 2008 so với mức 7% và 6% của các năm

2007, 2006.

Mức ROA cao hơn trung bình ngành cho thấy tài sản của công ty đang được

sử dụng khá hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp khác, tuy nhiên hệ số ROE lại

thấp hơn mức trung bình ngành do doanh nghiệp này sử dụng đòn bẩy tài chính rất

Page 16

thấp.

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

2/5. Tỷ số giá thị trường:

Chỉ tiêu Đvt 2010 2009 2008 2007 2006

a/ EPS Đồng/Cổ phiếu 7893.53 7187.90 5458.58 6837.86 6097.02

b/ P/E Lần 6.03 9.01 5.53 24.06 24.27

Mức thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) phản ánh mức sinh lời trên mỗi cổ

phiếu của công ty cũng có được sự ổn định ở mức cao (trung bình 05 năm qua ở

mức 6,695 VNĐ). Hệ số P/E giảm dần qua các năm tỷ lệ thuận với tỷ suất lợi

nhuận tương đối của các nhà đầu tư tăng dần. Tuy nhiên BMP chỉ trả cổ tức cho

các cổ đông mỗi năm là 1.600VND/1CP, mức khá thấp so với kết quả kinh doanh

đã đạt được do đó cổ phiếu này không thu hút nhà đầu tư dài hạn. Đa số phần lợi

nhuận còn lại được trích lập vào quỹ đầu tư phát triển.

3. Phân tích nguồn và sử dụng nguồn:

Qua các năm gần đây ta thấy việc tăng thêm vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn

trong nguồn vốn, biến động từ 45% đến 80% và có xu hướng tăng dần. Điều này

được lý giải do BMP sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư.

Do đặc thù của ngành nhựa nên tỷ trọng tăng hàng tồn kho chiếm khoảng

1/3 trong việc dử dụng nguồn.

Bảng phân tích nguồn và sử dụng nguồn 2010

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng

I.Nguồn vốn 224731 100.00%

1. Giảm tiền và các khoản tương đương tiền 27347 12.17%

Page 17

2. Giảm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1559 0.69%

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

3. Giảm tài sản ngắn hạn khác 14653 6.52%

4. Giảm tài sản cố định 131 0.06%

5. Giảm các khoản đầu tư tài chính dài hạn 30 0.01%

6. Giảm tài sản dài hạn khác 61 0.03%

7. Tăng nợ dài hạn 367 0.16%

8. Tăng vốn chủ sở hữu 180583 80.36%

II. Sử dụng nguồn 224731 100.00%

1. Tăng các khoản phải thu ngắn hạn 166067 73.90%

2. Tăng hàng tồn kho 35615 15.85%

3. Giảm nợ ngắn hạn 17531 7.80%

4.Giảm nguồn kinh phí và các quỹ khác 5518 2.46%

ta thấy công ty chú trọng đầu tư vốn để mở rộng quy mô sản xuất (tăng dự trự hàng

tồn kho), trả bớt nợ vay ngắn hạn, tăng các khoản phải thu ngắn hạn. Để tài trợ cho

các mục đích trên công ty đã vay thêm nợ dài hạn, tăng thêm vốn chủ sở hữu, giảm

tiền và các khoản tương đương tiền

4. So sánh công ty BMP với công ty NTP:

Nhựa Bình Minh và Nhựa Tiền Phong là hai doanh nghiệp dẫn đầu phân

ngành, chiếm phần lớn thị phần của phân ngành này ở 2 miền.

NTP là doanh nghiệp có thị phần lớn nhất miền Bắc và cả nước trong khi

BMP là doanh nghiệp có thị phần lớn nhất miền Nam và đứng thứ hai cả nước.

Trong mấy năm gần đây doanh thu, lợi nhuận và tài sản của hai doanh nghiệp

không ngừng gia tăng, đẩy mạnh đầu tư phát triển sản phẩm và mở rộng thị phần.

BMP có nhà máy chính tại phía Nam, sớm đầu tư cho công ty con tại miền Bắc và

Page 18

trở thành cổ đông lớn tại CTCP Nhựa Đà Nẵng (30%) đẻ mở rộng thị trường ra

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

miền Bắc và miền Trung. NTP có nhà máy chính ở miền Bắc và cũng đầu tư vào

công ty con ở miền Nam, công ty con tại Lào và sắp đầu tư nhà máy tại miền

Trung.

Thị trường miền Nam có mức độ cạnh tranh rất cao nhưng BMP vẫn luôn

nắm giữ thị phần lớn nhất tại thị trường này, thị trường miền Bắc và miền Trung có

mức độ cạnh tranh thấp hơn nên công ty con của BMP ở phía Bắc đã dần thâm

nhập và mở rộng thị phần nhất là sau khi dây chuyền ống nhựa HDPE 1,200 mm đi

vào hoạt động.

Các nhà đầu tư đánh giá cao BMP trong việc mạnh dạng đầu tư phát triển

sản phẩm mới cũng như mở rộng nhà máy. BMP có hệ thống phân phối tốt, giúp

chi phí bán hàng duy trì ở mức thấp mà vẫn mở rộng thị phần. BMP duy trì tỷ lệ nợ

thấp nhất giúp giảm được chi phí trong tình hnhf lãi suất đang duy trì ở mức cao

nhưu hiện nay. BMP là doanh nghiệp có chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi

phí quản lý thấp nhất trong các doanh nghiệp đang niêm yêt trên sàn khiến tỷ suất

lợi nhuận ròng của BMP là cao nhất.

Nhựa Bình Minh đã thống lĩnh 50% thị trường miền Nam và khoảng 30%

thị phần cả nước. Trong khi đó, Nhựa Tiền Phong có 65% thị phần miền Bắc, 25%

thị phần ống nhựa cả nước. Do 2 DN hoạt động trên 2 thị trường địa lý riêng biệt,

cạnh tranh trực tiếp không lớn trừ khi muốn thâm nhập thị trường còn lại.

Tóm lại BMP có các chỉ tiêu cơ bản tốt. Tốc độ tăng trưởng tài sản,

nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận cao cho thấy khả năng mở rộng phát triển

của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời tốt, BMP là DN có chi phí tài chính, chi

phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thấp. cơ cấu nguồn vốn tài trợ

vững chắc cho tài sản, khả năng thanh toán cao.

Page 19

III. Thuận lợi và khó khăn:

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

1.Thuận lợi:

Kinh nghiệm và thương hiệu của Bình Minh: Với kinh nghiệm hơn 25

năm trong nghiên cứu và ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình

sản xuất. Sản phẩm của công ty ngày càng được cải tiến về chất lượng và mẫu mã,

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Đây là một lợi thế cạnh tranh lớn

của Bình Minh ngay cả với đối thủ lớn trong ng ành như Nhựa tiền Phong (NTP).

Thương hiệu “Nhựa Bình Minh” từng bước tạo dựng được uy tín với khách hàng.

Trong số hơn 40 doanh nghiệp sản xuất nhựa khu vực Miền Nam thì nhựa Bình

Minh là anh cả trên thị trường cả về thị phần và thương hiệu.

Tiềm lực tài chính: Với sức mạnh về nguồn lực tài chính, công ty có thể

chủ động trong việc dự trữ NVL, đề phòng biến động giá cả NVL đầu vào.

Trang thiết bị hiện đại: Là yếu tố quan trọng đồng hành cùng sự thành

công của Nhựa B ình Minh. V ới công nghệ sản xuất hiện đại, sản phẩm của công

ty được đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, JIS, ASTM...v à doanh s ố sản

phẩm cung ứng kịp thời các đơn đặt hàng số lượng lớn.

2.Khó khăn:

Sự biến động của giá nguyên vật liệu: Mặc dù đã chủ động được nguồn

nguyên vật liệu trong sản xuất nhưng việc tăng giá NVL cũng gây không ít khó

khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Phí vận chuyển tăng: Giá xăng dầu trên thế giới liên tục tăng, giá trong nư

ớc cũng đ ược Nhà nước điều chỉnh tăng. Sự tăng giá của mặt hàng thiết yếu này

đã làm tăng chi phí vận chuyển. Mặc dù sản phẩm ống nhựa nhẹ nhưng rất cồng

kềnh nên việc vận chuyển rất tốn kém.

Sự cạnh tranh không lành mạnh đến từ hàng giả, hàng nhái,..do nhựa

Page 20

Bình Minh có thị trường tiêu thụ rộng lớn và thương hiệu đã được khẳng định.

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

Tỷ giá thay đổi: Trong năm 2011, tỷ giá USD/VND tiếp tục được điều

chỉnh tăng 9.3%, lãi suất cho vay đồng thời cũng tăng ở mức cao từ 16%-20%. Lãi

suất và tỷ giá tăng làm tăng tới chi phí lãi vay của các DN do phần lớn các DN

nhựa có tỷ lệ lãi vay cao, đặc biệt là vay ngắn hạn.

IV. Đề xuất, kiến nghị:

Mặc dù theo thống kê trung bình, P/E của ngành Nhựa đang ở mức xấp xỉ

10x nhưng thực tế các công ty lớn đầu ngành như NTP hoặc BMP chỉ giao dịch

trên 5.0x (BM 5.8). Đây đều là các công ty có thị phần lớn trong phân khúc sản

phẩm hiện hữu, lợi nhuận cao và tăng trưởng đều đặn nên nhìn chung ngành Nhựa

đang có mức định giá chiết khấu so với mặt bằng chung của TTCK.

Chỉ tiêu BMP NTP

Giá (17/03/2011) 46,000 VND 40,700 VND

là hai doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất trong 1,604 tỷ 1,764 tỷ

ngành VND VND

Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trung bình ba 27.8% & 29.5% &

năm trở lại đây cao và ổn định 54% 42%

PE thấp hơn so với PE trung bình (10x) của ngành 5.8 5.77

EV/EBITDA thấp hơn trung bình (5.5x) 4.2 4.9

Cổ tức cao 20% 30%

Hệ số nợ thấp nhất so với trung bình các DN trong

ngành (1.12) 0.15 0.62

Beta thấp, ít bị ảnh hưởng bởi biến động trên thị

trường 0.36 0.52

Khuyến nghị đầu tư Dài hạn Dài hạn

Page 21

V. Phụ lục:

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

Bảng 5.1- Bảng cân đối kế toán (Đvt: Triệu đồng)

Chỉ tiêu

2,010

2,009

2,008

2,007

2,006

A.TÀI SẢN NGẮN HẠN

708377

550254

341929

348995

341181

I. Tiền và các khoản tương đương

tiền

66990

94337

18123

8065

102254

1.Tiền

32990

38437

18123

8065

102254

2.Các khoản tương đương tiền

34000

55900

II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn

hạn

15841

17400

13432

22150

0

1. Đầu tư ngắn hạn

22000

23000

22000

22150

2.Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn

(6159)

(5600)

(8568)

III.Các khoản phải thu ngắn hạn

300719

134652

90364

155999

102712

1.Phải thu khách hàng

183186

127400

81471

88878

56715

2.Trả trước cho người bán

118221

6933

7718

53969

45864

3.Phải thu nội bộ ngắn hạn

4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp

đồng xây dựng

5.Các khoản phải thu khác

294

1418

1940

13458

255

6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó

đòi

(982)

(1099)

(765)

(306)

(122)

IV.Hàng tồn kho

305165

269550

188776

138253

123308

1.Hàng tồn kho

305165

269550

188776

138253

123308

2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

V.Tài sản ngắn hạn khác

19662

34315

31234

24528

12907

1.Chi phí trả trước ngắn hạn

1311

1010

780

2.Thuế GTGT được khấu trừ

570

4451

12191

3.Thuế và các khoản khác phải thu

Nhà nước

892

4.Tài sản ngắn hạn khác

16889

28854

18263

24528

12907

Page 22

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

B.TÀI SẢN DÀI HẠN

273770

273992

230243

148739

77042

I.Các khoản phải thu dài hạn

0

0

0

0

0

1. Phải thu dài hạn của khách hàng

2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

3.Phải thu dài hạn nội bộ

4.Phải thu dài hạn khác

5.Dự phòng phải thu khó đòi

II.Tài sản cố định

265449

265580

223762

148709

44778

1.Tài sản cố đinh hữu hình

228261

233425

186637

80186

44736

Nguyên giá

519078

472707

382074

240798

183059

Giá trị hao mòn lũy kế

(290817)

(239282)

(195437)

(160612)

(138323)

2.Tài sản cố định thuê tài chính

0

0

0

0

0

Nguyên giá

Giá trị hao mòn lũy kế

3.Tài sản cố định vô hình

31368

32130

37100

16843

0

Nguyên giá

35996

35996

33997

19317

Giá trị hao mòn lũy kế

(4628)

(3866)

3103

(2474)

4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

5820

25

25

51680

42

III.Lợi thế thương mại

IV.Bất động sản đầu tư

Nguyên giá

Giá trị hao mòn lũy kế

V.Các khoản đầu tư tài chính dài

hạn

8125

8155

6425

30

15030

1.Đầu tư vào công ty con

2.Đầu tư vào công ty liên kết, liên

doanh

3.Đầu tư dài hạn khác

8125

8155

8115

30

15030

4.Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn

(1690)

VI.Tài sản dài hạn khác

196

257

56

0

17234

Page 23

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

1.Chi phí trả trước dài hạn

17234

2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

196

257

56

3.Tài sản dài hạn khác

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

982147

824246

572172

497734

418223

129659

146823

77651

76147

40768

A.NỢ PHẢI TRẢ

128254

145785

76896

75624

40768

I.Nợ ngắn hạn

12268

11260

48535

4600

4350

1.Vay và nợ ngắn hạn

62204

111254

13236

54924

18820

2.Phải trả người bán

3.Người mua trả tiền trước

2939

881

184

220

30

4.Thuế và các khoản phải nộp nhà

13193

7082

6818

8482

9518

nước

10570

8298

3175

5699

6211

5.Phải trả người lao động

8656

5307

3091

338

6.Chi phí phải trả

7.Phải trả nội bộ

8.Phải trả theo tiến độ hợp đồng xây

dựng

9.Các khoản phải trả+phải nộp ngắn

3469

1703

1857

1699

1501

hạn khác

10.Dự phòng phải trả ngắn hạn

11.Quỹ khen thưởng phúc lợi

14955

II.Nợ dài hạn

1405

1038

755

523

1.Phải trả dài hạn người bán

2.Phải trả dài hạn nội bộ

3.Phải trả dài hạn khác

4.Vay và nợ dài hạn

5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm

1405

1038

755

523

7.dự phòng phải trả dài hạn

8.Doanh thu chưa thực hiện

9.Quỹ phát triển khoa học và công

Page 24

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

nghệ

B.VỐN CHỦ SỠ HỮU

852488

677423

494521

421587

377455

I.Vốn chủ sở hữu

852488

671905

486396

414011

368965

1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu

348763

347694

175727

140408

139327

2.Thặng dư vốn cổ phần

1592

1592

104020

104020

104020

3.Vốn khác của chủ sở hữu

4.Cổ phiếu quỹ

5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản

6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái

7.Quỹ đầu tư phát triển

290952

130864

135013

102404

82455

8.Quỹ dự phòng tài chính

37367

18485

19189

12889

8889

9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

27096

16796

10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

146718

156474

52447

54290

34274

11.Nguồn vốn đầu tư XDCB

12.Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp

II.Nguồn kinh phí và các quỹ khác

0

5518

8125

7576

8490

1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi

5518

8125

7576

8490

2.Nguồn kinh phí

3.Nguồn kinh phí đã hình thành

TSCĐ

C.LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

982147

824246

572172

497734

418223

Page 25

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

Bảng 5.2- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Đvt: Triệu đồng)

Chỉ tiêu

2010

2009

2008

2007

2006

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ

1441655 1156149 831577

680230

503620

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

24794

12995

10613

231

195

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung

cấp dịch vụ

1416860 1143153 820963

679999

503425

4. Giá vốn hàng bán

1035350 806603

633926

538023

374679

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung

cấp dịch vụ

381509

336550

187037

141976

128746

6. Doanh thu hoạt động tài chính

10401

4173

1632

8121

1471

7. Chi phí tài chính

7239

3348

23773

509

858

Trong đó: Chi phí lãi vay

1130

2229

10235

298

851

8. Chi phí bán hàng

39347

25271

25476

19644

11567

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

33045

28447

27525

19527

19479

10. Lợi nhuận (lỗ) thuần từ hoạt động

kinh doanh

312278

283656

111894

110415

98312

11. Thu nhập khác

1503

1528

2238

893

465

12. Chi phí khác

50

20

37

1

855

464

13. Lợi nhuận lỗ khác

1452

1507

2238

14. Tổng lợi nhuận (lỗ) kế toán trước

thuế

313731

285164

114132

111271

98777

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

38372

35445

18266

15261

13828

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

60

(200)

(56)

17. Lãi (lỗ) thuần trong công ty liên

doanh liên kết

18. Lợi nhuận (lỗ) sau thuế TNDN

275297

249919

95922

96009

84948

Phân bổ cho

18.1 Lợi ích cổ đông thiểu số

Page 26

Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nhựa Bình Minh (BMP)

18.2 Lợi nhuận sau thuế của cổ

đông công ty mẹ

275297

249919

95922

96009

84948

19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Page 27