_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_
_ Lớp Anh 3 Lut Kinh doanh Quốc tế K45_ 1
__
Vinamilk được thành lập từ 1976, kinh doanh trong lĩnh vực sữa và gn đây
đã liên doanh vi Tập đoàn SAB Miller - nhà sản xuất bia lớn thứ 2 của M đ
bắt tay vào sản xuất 1 loại sản phẩm hoàn toàn mi - Bia không cha cn.
1, Tm nhìn
Vinamilk tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sa và thực phẩm có
lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh, bền vững nhất tại Việt Nam bằng
chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hn.
2.S mệnh
Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phm, mở rộng lãnh th
phân phối nhằm duy trì v trí dẫn đu bền vững trên th trường nội địa và tối đa
hóa li ích của cổ đông công ty. Vinamilk mong muốn trở thành sản phm
được yêu thích nht ở mọi khu vực, lãnh th.
Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng, sáng tạo là ni bạn đồng hành
của ng ty xem khách hàng trung tâm cam kết đáp ứng mọi nhu cu
của khách hàng.
3. Chính sách chất lượng
Chính sách chất lượng của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam: Luôn thỏa
mãn và có trách nhim với khách hàng bng cách đa dạng hóa sản phẩm và
dịch vụ, đảm bảo chất ợng, an toàn vsinh thực phm với giá cả cạnh tranh,
tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật đnh.” (Tổng giám đốc-Bà Mai
Kiểu Liên).
Mục tiêu ca Công ty là ti đa hóa giá trị của cđông theo đuổi chiến
lược phát triển kinh doanh.
4. Thị trường
a. Thị trường trong nước:
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sn xuất sữa và các sản
phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khong 75% thị phần toàn quc
(2007). Hin tại công ty có trên 220 nhà phân phối trên hthống phân phối sản
phẩm Vinamilk trên 140.000 điểm bán hàng trên h thống toàn quốc.
Đồng thời Vinamilk còn thc hiện bán hàng qua tất cả các hthống Siêu th
trong toàn quc.
_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_
_ Lớp Anh 3 Lut Kinh doanh Quốc tế K45_ 2
Th phần của Vinamilk năm 2007
25%
75%
Vinamilk Khác
*Đối thủ cạnh tranh: Hin nay Vinamilk một s nhà sản xuất cạnh tranh
trong ngành như : Dutch Lady, Hanoimilk, Elovi v.v
*Lợi thế cạnh tranh: Vinamilk tin rằng thành công đến nay và tiềm năng
tăng trưởng trong tương lai nhờ sự phối hợp của các thế mnh ới đây:
• Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tt;
• Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh;
• Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp;
• Quan hbn vững với các nhà cung cấp, đm bảo nguồn sữa đáng tin cậy
Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hưng th trường;
• Kinh nghim quản tốt được chứng minh bởi kết qu hoạt động kinh
doanh bền vững;
• Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chun quốc tế.
b, Phân vùng thị trường quốc tế
Vinamilk tập trung hiệu qukinh doanh chủ yếu tại thị trưng Việt nam,
nơi chiếm khoảng 80% doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua. Công ty
cũng xuất khẩu sản phẩm ra ngoài Việt Nam đến các nước như: Úc, Cambodia,
Iraq, Kuwait, The Maldives, The Philippines, Suriname, UAE và M.
5. Sản phẩm chính:
-VINAMILK: Sữa tươi, Sữa chua ăn, Sữa chua uống, Sữa chua men sống,
Kem, Phô mai
- DIELAC: Dành cho bà mẹ, Dành cho trẻ em, Dành cho Người lớn
- RIDIELAC: Dành cho tr em, Dành cho Người lớn
- V-FRESH: Sữa đậu nành, Nước Tráiy
- CAFE MOMENT: Café hòa tan, Café rang xay
- SA ĐẶC: Ông thọ, Ngôi sao Phuơng Nam.
_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_
_ Lớp Anh 3 Lut Kinh doanh Quốc tế K45_ 3
__
tiếp cận và phân tích vấn đề này, nhóm thực hiện đi từ những
phân tích chung đến phân tích cụ thể CPKD của Vinamilk theo kết cấu
(Trong đó chúng tôi chỉ xem xét CPKD=CPQL+CPBH không bao gồm
chi phí thu mua) nhằm cung cấp một cái nhìn từ khái quát đến cụ thể.
I. Phân tích chung
Phn phân tích chung chi phí kinh doanh dưới đây nhằm thu thp chính xác
sliệu về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm (2005,2006,2007,
qua đó đánh giá khái quát tình hình chung đối với biến động CPKD và chất
lượng qun lý CPKD,ch ra những nguyên nhân tổng quát từ đó m, sở để
định hướng phân tích cụ thể.
1. Biểu phân tích
*Công thức áp dụng:
Tổng CPKD = Chi phí bán hàng + Chi phí quản doanh nghiệp
Biến động
2006/2005
Biến đng
2007/2006
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
1. Tổng CPKD:
CPBH+CPQL
734.540
1,012.284
1.178.997
277.774
37,8
166.713
16,5
2. DT thuần
5.638.784
6.619.102
6.648.193
980.318
17,4
29.091
0,4
3. Tsf
13%
15,3%
17,7%
2,3%
17,7
2,4%
15,7
4. U
-
152,239.346
159,556.632
-
-
7.317.286
4,8
5. Tsf Bq một
sDN trong
ngành
11,1%
11,8%
12%
0,7%
6,3
0,2%
1,7
_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_
_ Lớp Anh 3 Lut Kinh doanh Quốc tế K45_ 4
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu Các khoản gim trừ
không tìm đưc s liệu về t suất phí (Tsf) của ngành sản xuất thực
phẩm nên chúng tôi đã tính Tsf bình quân ca một số doanh nghiệp hoạt động
trong nnhy để có một con stương đối trong quá trình so sánh. Bng tính
Tsf bình quân ca các ng tyy được đính trong phần Phụ lục.
2. Đánh giá chung
a. V biến động tổng chi phí kinh doanh
Qua bng phân tích trên ta nhn thy, tng chi phí kinh doanh ca công ty
tăng tương đối nhanh trong hai năm đầu thi k này, năm 2005 chỉ 734.540
triu chiếm 13 % tng doanh thu nhưng năm 2006 đã là 1.012.284 triu, chiếm
15,3% tng doanh thu, biến động 2005 2006 37,8% ơng ng vi gn
277.774 triệu đồng. Năm 2007, tổng chi phí kinh doanh ca công ty
1.178.997 triệu đồng, chiếm ti 17,7 % tng doanh thu, biến động 2006 – 2007
16,5 %, tương ng vi gn 166.713 triệu. Như vậy, v mt tuyệt đi
tương đối, mc biến động v mt chi phí giữa năm 2006-2007 đu thp hơn
năm 2005-2006.
Nhưng khi nhìn vào biến động doanh thu của 3 nămy ta có ththấy phn
trăm biến động ca chi phí lớn n so với phn trăm biến động của doanh thu.
Biến động 2006/2005 cho thấy trong khi chi p kinh doanh tăng 37,8% thì
doanh thu chtăng có 17,4%, tương tự biến động 2007/ 2006 cũng vẫn với xu
thế trên, 16,5% biến động của chi phí kinh doanh so vi 0,4% của doanh thu.
Xin đưa ra thêm một tính toán để so sánh:
Năm 2006: 5,0
8,37
4,17
%
%
CP
TL
DT
TL ; Năm 2007: 02,0
5,16
4,0
%
%
CP
TL
DT
TL
S liệu trên cho thy tình hình trở nên khá tệ vào năm 2007 khi tỉ lệ tăng
doanh thu quá thp so với chi phí kinh doanh.
b. V Chất lượng quản lý chi phí kinh doanh
Để đánh giá được chất lượng quản chi phí, cần phải phân tích được ch
tiêu t suất phí (Tsf), tức đthu về một đồng doanh thu thì cần bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí, đặc biệt là khi so sánh Tsf của doanh nghiệp với Tsf ngành
sphần nào cho ta thấy tính hiệu quả của hệ thống quản lí. Con số này càng
cao thì càng thể hiện sự quản lí kém.
Đối vi Công ty CP sa Vit Nam Vinamilk, t suất phí năm 2006 ng
2,3% so vi năm 2005 từ 13% n đến 15,3% năm 2007 lên đến 17,7% -
tăng 2,4% so vi 2006. Điều y có nghĩa là tng chi phí kinh doanh trên
doanh thu thun của các năm tăng lên theo tỷ ltương ng. Mc chênh lch t
sut chi phí qua các k này đều lớn hơn 0, ở mc tm 2,3%; 2,4 %.
_Phân tích chi phí kinh doanh của Vinamilk_
_ Lớp Anh 3 Lut Kinh doanh Quốc tế K45_ 5
Điềuy nghĩa là doanh nghip qun chi phí chưa tốt, cn làm t sut
phí ca doanh nghip gim qua các k kinh doanh, s m cho t sut li nhun
ca doanh nghipng lên.
Bên cạnh đó, so sánh Tsf ca công ty vi t sut phí ca mt s doanh
nghip cùng ngành, ta thy Tsf ca Vinamilk cao hơn khá nhiều. Nếu nhìn vào
Ph lc T sut phí bình quân mt s doanh nghip trong nnh sn xut thc
phm, ta d dàng thấy được thường các công ty ln sẽ có Tsf cao hơn.
Hơn na, nếu coi t sut phí cht lưng qun lý chi phí kinh doanh ca
doanh nghip xem như yếu t này mang tính cht chất ng ổn đnh
qua các k kinh doanh khi thay đi s ảnh hưởng ti chi phí kinh doanh
ca doanh nghip thì khi t sut phí tăng lên dẫn đến U >0 và doanh nghip bi
chi, đây là phn lãng phí.
Ý nghĩa ca U chênh lch gia chi phí phát sinh k kinh doanh sau vi
chi phí phát sinh ti k trước tính theo chất lượng qun ca chi phí gc, c
th đây phn bi chi ca doanh nghip các năm 2006 2007 ln lượt
152.239,346 và 159.556,632 triệu đng.
Tuy vy cũng chưa thể khẳng đnh hoàn toàn chc chn rng doanh nghip
đã qun lý chi phí ti vì còn những điều kin bt bình thường m ng chi
phí mà không phải do năng lực qun ca doanh nghip.
3. Nguyên nhân tng quát nh hưởng đến cht lượng qun lý CPKD.
a. Ngun nhân khách quan
* Do cnh tranh: Năm 2005, thị trường sữa bắt đu tăng trưng mạnh
với mức bình quân khoảng 20 % - 22 %/năm, trong đó sữa bột dành cho trẻ em
chiếm 34% (theo bài “Thtrưng sữa đua nhau khuyến mãi tăng giá” cập
nhật ngày 14-07-2005 trên báo điện tử Vietnamnet). Người tiêu ng khi mua
sữa bột thường quan m đến những nhãn hiệu ngoại như Abbott hay Dutch
Lady, Nestlé, đây thực sự cũng không phải một thế mạnh của Vinamilk. Vì
thế, trong năm y, công ty đã bra một khoản chi phí ln để phát triển sản
phẩm Dielac.
* Do giá tăng:
- Ktừ cuối năm 2006, giá sữa tăng vọt. Tuy Nhà nước đã giảm thuế nhp
khẩu sữa từ 30% xuống còn 25% nhưng khi nhập khẩu từ thị trường EU hay
Hoa K thì vẫn phải chịu thuế suất cao. Sản ợng sa bò trong nước chỉ đáp
ứng được 25% mỗi năm, ngành chăn nuôi bò sữa thủ công chưa được đầu
dài hạn, sản lượng thấp, nông dân ép giá trong khi Vinamilk chính là đối tượng
chyếu đầu cho các trang trại nuôi bò. Đến năm 2007, hai nước cung cấp
sữa lớn nhất là Úc và New Zealand gặp hạn hán nên lượng cung giảm, giá nhp
khẩu nguyên liệu tăng 60% so với năm trước.
- Mt biến động chung của thế giới đó là chs giá mặt hàng sữa tăng dn
theo từng năm