HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CAO SU QUẢNG BÌNH

ANALYSIS OF VALUE CHAIN OF QUANG BINH RUBBER PRODUCTS

Trần Tự Lực Trường Đại học Quảng Bình

TÓM TẮT

Sản phẩm cao su để đến với người tiêu dùng trong nước và trên thế giới đều trải qua một chuỗi các hoạt động, mỗi hoạt động này lại tạo ra một giá trị mới cho sản phẩm. Nếu sự phối hợp giữa các hoạt động không hiệu quả sẽ tác động lớn đến sự phát triển bền vững của loại cây công nghiệp này. Sản phẩm cao su Quảng Bình chưa có sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các hoạt động trong chuỗi. Vì vậy, để góp phần giải quyết những vấn đề trên chúng tôi đã nghiên cứu, điều tra, khảo sát và phân tích các thành phần trong chuỗi từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình.

Từ khoá: chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình; cao su Quảng Bình; chuỗi giá trị; sản phẩm cao su;

sản xuất cao su.

ABSTRACT

Manufacturing rubber products for domestic and international custumers requires a series of activities in the supply chain, each of them produces a new value for the product. If the coordination of business operations is inefficient, it will significantly impact the sustainable development of these industrial plants. Quang Binh Rubber products do not have the effective and active intergrations between parites in the chain. Thus, to help address these issues we study, investigate and conduct the survey and analysis of components in order to give solutions to improve the efficiency of operations in the value chain of Quang Binh rubber.

Keywords: value chain rubber products Quang Binh; Quang Binh Rubber; the value chain; rubber

products; rubber production.

1. Đặt vấn đề

gốc, trồng xen canh không đúng kỹ thuật, khai thác không đúng quy trình, sản phẩm làm ra chưa gắn khâu tiêu thụ,... Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu phân tích thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình và đề ra các giải pháp nâng cao hoạt động của chuỗi.

2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu chúng tôi sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu phân thành hai nhóm như sau:

Ngày nay cây cao su đang là cây công nghiệp chủ lực nhằm phát triển kinh tế địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân và giải quyết việc làm ở vùng đồi núi một số tỉnh ở Việt Nam. Tuy nhiên, sản phẩm cao su để đến với người tiêu dùng trong nước và trên thế giới đều trải qua một chuỗi các hoạt động, mỗi hoạt động này lại tạo ra một giá trị mới cho sản phẩm. Nếu sự phối hợp giữa các hoạt động không hiệu quả sẽ tác động lớn đến sự phát triển bền vững của loại cây công nghiệp này.

- Nhóm phương pháp phân tích định tính: Phối hợp khảo sát cơ bản, phỏng vấn nhóm, phỏng vấn không chính thức và dữ liệu thứ cấp. Trên cơ sở đó sử dụng công cụ sơ đồ hoá chuỗi giá trị để đánh giá những tác nhân tham gia sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán sản phẩm; các đặc điểm của các tác nhân tham gia, cơ cấu lợi nhuận và chi phí.

Quảng Bình là địa phương có loại đất xám feralit rất phù hợp để trồng cây cao su nên cây cao su đã có sự phát triển trong thời gian qua. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các thành phần trong trong chuỗi giá trị sản phẩm của Quảng Bình chưa chặt chẽ và hiệu quả dẫn đến dẫn đến nhiều hộ trồng cao su thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, có hộ trồng cây giống không rõ nguồn - Nhóm phân tích định lượng: Khảo sát, phỏng vấn chính thức và nghiên cứu tài liệu.

139

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

suất chỉ khoảng 500 kg/ha/năm đến nay đạt 2 tấn mủ khô/ha/năm. Ngoài ra, sự phát triển cao su trên địa bàn tỉnh đã giải quyết một việc làm cho lao động nhàn rỗi, tạo công ăn việc làm ổn định cho người dân vùng Trung du miền núi.

Trên cơ sở đó sử dụng một số công cụ trong các công cụ sau sau: Phân tích chi phí đầu tư, chi phí vận hành, chi phí cố định, chi phí biến đổi, tổng thu nhập, thu nhập ròng, lợi nhuận ròng, điểm hòa vốn, suất sinh lời, giá trị gia tăng, lãi gộp, khấu hao, lợi nhuận ròng… để nhằm phân tích đánh giá phân phối lợi ích giữa những tác nhân tham gia trong chuỗi, cụ thể: Chênh lệch giá và lợi nhuận trong chuỗi giá trị; ai được lợi từ việc tham gia chuỗi; những tác nhân nào có thể hưởng lợi từ việc hỗ trợ hay tổ chức lại sản xuất

3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3.1. Tình hình phát triển cao su Quảng Bình

Nhìn chung cao su ở Quảng Bình trong thời gian qua đã có sự phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại nên chưa thực sự phát huy hết tiềm năng, lợi thế. Diện tích cao su tăng nhanh nhưng năng suất và chất lượng chưa cao, do kỹ thuật canh tác và cơ cấu giống còn chậm đổi mới, một số nơi khâu thu hoạch và chế biến hiệu quả chưa đảm bảo. Đối với cao su tiểu điền của các hộ gia đình quản lý do hạn chế về vốn đầu tư, thâm canh và người dân chưa chú trọng đến việc phát triển cây cao su do vậy năng suất thấp hơn nhiều so với diện tích cao su của các Nông trường quốc doanh...

3.2. Phân tích thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình

3.2.1. Khái quát chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình

Cao su ở Quảng Bình được sản xuất và tiêu thụ ở hai dạng tư nhân (tiểu điền) và nhà nước (nông trường) và sản phẩm cũng thực hiện một quy trình chuỗi giá trị như sau:

Cây cao su được trồng ở Quảng Bình rất sớm từ những năm 1960 nhưng chỉ mới thực sự phát triển hơn 10 năm trở lại đây. Đến nay, diện tích trồng cao su ở Quảng Bình đã chiếm ưu thế so với các cây công nghiệp lâu năm khác, năm 2011 tổng diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm ở Quảng Bình là 16.723,9 ha trong đó diện tích trồng cao su là 15.762.9 ha chiếm 94,25% và tăng so với năm 2000 là 2,68 lần. Về sản lượng cũng có sự tăng trưởng khá nhanh từ 1.981,0 tấn năm 2000 thì đến năm 2011 có sản lượng 5.542,0 tấn, tăng gần 2,8 lần. Mặt khác, nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật canh tác và nâng cao chất lượng giống nên hiệu quả về kinh tế cũng được nâng cao nhờ, từ năng

Hình 1. Chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình

cây đặt mua tùy thuộc vào địa điểm nhà cung cấp đặt mua giống. Phân bón hóa học thường mua từ nhiều nhà cung ứng trên thị trường tại địa phương.

+ Nhà sản xuất: Thành phần tham gia sản xuất là các hộ trồng cây cao su, các doanh nghiệp quốc doanh và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Qua quá trình khảo sát cho thấy cây cao su thực sự đã đem lại những chuyển + Nhà cung cấp yếu tố đầu vào: Gồm nhà cung ứng giống, nhà cung ứng phân bón và nhà cung ứng nước. Qua khảo sát cho thấy, giống cao su ở Quảng Bình có nhiều loại giống, bao gồm cả loại giống khuyến cáo như GT1, RIM 600 và cả loại giống không khuyến cáo như VM515 và PB 235 do không phù hợp với khí hậu Quảng Bình. Giống cao su thường được mua từ các tỉnh Đông Nam Bộ ( Đồng Nai, Đắc Lắc, Kon Tum). Giá cho môi giống

140

HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)

biến sâu sắc cho những hộ trồng cao su. Thu nhập của các hộ gia đình này chủ yếu là thu nhập từ mủ cao su. Hiện nay ở Quảng Bình diện tích trồng cao su tiểu điền đã có sự phát triển lớn, kỹ thuật và ý thức của người sản xuất đã được nâng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành hàng này đã tăng đáng kể. chủ yếu là thu mua bao gồm các hoạt động: Lưu kho, đóng gói, vận chuyển đến cửa khẩu Móng Cái để xuất sang Trung Quốc ( 70%) hoặc bán cho công ty cao su Đà Nẵng (DRC). Các tác nhân thương mại gồm các doanh nghiệp tư nhân hoặc các nhà buôn đi thu gom mủ cao su trên cả nước, người buôn bán, xuất khẩu mủ cao su.

+ Tiêu thụ: Sản phẩm cao su Quảng Bình xuất khẩu khoảng khoảng 70% sang Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức…Một số được tiêu thụ thị trường trong nước là các doanh nghiệp sản xuất lốp, đệm cao su…, và chủ yếu là thị trường Đà Nẵng. + Nhà chế biến: Các tác nhân tham gia chế biến bao gồm các doanh nghiệp quốc doanh, xí nghiệp chế biến của nông trường Lệ Ninh, nông trường cao su Việt Trung, nhà máy chế biến tư nhân đặt tại thành phố Đồng Hới và Bố Trạch. Cao su do tư thương thu mua mủ từ tiểu điền và chế biến mủ thô thành SRV và RSS để xuất khẩu.

Phân tích kinh tế một số thành phần trong chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình

+ Tình hình thu nhập và lợi nhuận: Tổng số cơ sở chế biến cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chủ yếu là 2 nhà máy chế biến cao su tư nhân và hai nông trường Việt Trung; Lệ Ninh.

+ Thương mại: Ở Quảng Bình hoạt động thương mại trong chuỗi giá trị sản phẩm cao su Tình hình thu nhập và lợi nhuận của một số thành phần tham gia trong chuỗi cao su Quảng Bình được thể hiện qua bảng 1.

Bảng 1: Bảng tổng thu nhập và tổng lợi nhuận chuỗi cao su Quảng Bình

TT Chỉ tiêu Bán sỉ Nông dân/công nhân Nông trường/ người thu gom Thương lái/DN/Cty Tổng cộng

1 Sản lựợng (tấn) 65.000 58.500 45.500 8.450

2 Giá bán (đồng) 49. 58.500 65.000 > 67,500 49.000

3 Lợi nhuận (đ/kg) 11.000 13.000 7.000 >7000

4 Tổng LN (tỷ đồng) 715 760,5 318,5 59,15

6 % tổng LN 38,58 41,04 17,19 3,19 100%

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2012

lợi nhuận của thương nhân và bán sĩ. Mặt khác chuỗi giá trị tăng dần thể hiện qua giá bán, các khâu đều có giá trị lợi nhuận mang lại tương ứng, trong đó lợi nhuận cao nhất ở khâu người thu gom (nông trường), đối với khâu này nông trường mua của công nhân, nông dân (mủ nước) rồi đưa vào sơ chế (mủ đông) nhập bán lại cho thương lái nên giá trị mang lại thường lớn nhất (13.000đ/kg), lợi nhuận của thương lái là 7.000đ/kg và của người bán sĩ là >7.000đ/kg. Tương ứng với chuổi giá trị lợi Quan bảng cho thấy các thành phần tham gia trong chuổi giá trị cao su đều có thu nhập và lợi nhuận tăng lên, trong đó sản lượng lớn nhất ở người sản xuất (nông dân, công nhân…) vì khi mới khai thác sản phẩm chưa được sơ chế (dạng mủ nước), sau đó đưa nhập cho nông trường hoặc người thu gom nhỏ lẻ sơ chế thành mủ đông. Tương ứng với sản lượng thì lợi nhuận đối với tác nhân thu gom qua sơ chế là 13.000đ/kg cao hơn người sản xuất (nông dân, công nhân) là 11.000đ/kg, sau đó là

141

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

+ Tình hình chi phí, giá trị tăng thêm và lợi nhuận:

nhuận, tỷ lệ lợi nhuận trong tổng lợi nhuận cũng có sự khác nhau tương ứng. Trong đó, tỷ lệ lợi nhuận chiếm 41,04%, nông dân và công nhân chiếm 38,58%, sau đó là thương lái và bán sĩ với 17,19% và 3,19%.

Trên cơ sở số liệu điều tra, phân tình tình hình chi phí, giá trị tăng thêm và lợi nhuận của một số thành phần trong chuỗi cao su Quảng Bình, thể hiện qua bảng 2.

Bảng 2: Chuỗi giá trị chi phí, giá trị tăng thêm và lợi nhuận một số thành phần trong chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình

(ĐVT: đồng)

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2012

nhà thương mại bao gồm nhà bán sĩ và bán lẽ sản phẩm cao su ra thị trường khác hoặc xuất khẩu ra nước ngoài, khâu cuối cùng là khâu tiêu thụ sản phẩm. Số lượng mỗi thành phần trong chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình là không nhiều nhưng nghiên cứu từng đối tượng cụ thể là khá phức tạp. Vì có những đối tượng vừa đóng vai trò là nhà thu gom đồng thời là nhà chế biến và cũng là nhà thương mại, có những đối tượng chỉ đóng vai trò là 1 thành phần cụ thể. Trong chuỗi, ngoài thành phần cung cấp đầu vào và nhà tiêu thụ có sự phân biệt thì thì khâu thu gom và sơ chế thường là một đối tượng. Qua bảng 2 ta thấy chi phí tăng thêm đối với người nông dân là cao nhất so với các thành phần khác trong chuỗi. Tuy nhiên, giá trị gia tăng thuần của hộ sản xuất là thấp nhất, bởi giá trị tăng thêm cao thì chi phí gia tăng tăng theo dẫn đến giá trị gia tăng thuần thấp. Giá trị gia tăng thuần của nông trường hoặc người thu gom cao nhất bởi chi phí tăng thêm tương đối ổn định, ít biến động. Theo đó giá trị gia tăng thuần của nông trường hoặc người thu gom là chiếm tỷ lệ cao nhất 38,46% trong tổng giá trị tăng thêm của các thành phần trong chuỗi, nông dân và công nhân sản xuất chiếm 30,77%, thương lái chiếm 26,32% và cuối cùng là bán sĩ chiếm 4,44%.

3.2.2. Đánh giá chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình

Qua phân tích thực trạng chuỗi và phân tích kinh tế một số thành phần trong chuỗi cho thấy chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình có các ưu điểm và tồn tại sau:

- Nhà sản xuất có 2 thành phần quốc doanh và tiểu điền. Tuy nhiên đối với cao su tiểu điền gặp nhiều khó khăn trong công tác tiêu thụ và phụ thuộc vào nhà thu gom hoặc là các nông trường do người nông dân không biết nhiều thông tin về thị trường sản phẩm cao su. Mặt khác, do quy mô sản xuất tiểu điền còn nhỏ 3.5ha/hộ/4,5 lao động, như vậy bình quân <1ha/lao động nên thời gian rảnh rỗi lao động còn khá lớn, ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch cũng như năng suất lao động. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả trồng cây cao su trên địa bàn. - Từ giai đoạn đầu vào của quá trình sản xuất đến quá trình tiêu thụ sản phẩm trải qua nhiều khâu trung gian. Trong đó, nhà sản xuất là gồm các nông trường quốc doanh và các hộ nông dân; nhà chế biến và thu gom là nông trường hoặc các hộ thu gom là thương nhân;

142

HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)

- Chi phí hộ thu gom và người bán lẻ bỏ ra ít nhưng giá bán của họ lại cao hơn nhiều, người nông dân giá bán từ 9000 đồng đến 27.000 đồng, trong khi giá bán của các hộ thu gom và bán lẽ gấp 3 lần người trồng cao su. Chính vì vậy mà giá trị gia tăng bình quân/ha chủ yếu thuộc về các hộ thu gom và người bán lẻ.

Nhóm giải pháp đối với các nhà cung cấp yếu tố đầu vào: Về giống như lựa chọn giống có chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, phù hợp với kỹ thuật sản xuất; về đất đai như sử dụng đầy đủ và hợp lý, sử dụng có hiệu quả kinh tế cao và sử dụng một cách bền vững; về lao động đảm bảo đủ số lượng và chất lượng lao động; về tài chính, cần thực hiện chính sách tín dụng nông thôn ưu đãi như đơn giản thủ tục khi cho vay, tăng thời gian cho vay, giảm lãi suất,… để các hộ, nhất là những hộ nghèo có thể vay vốn phục vụ sản xuất. - Chuỗi cung các yếu tố đầu vào có sự hợp tác không chặt với hộ trồng cao su, một số vùng có nông trường thì các yếu tố đầu vào được thông qua nông trường.

- Mức độ cạnh tranh trong chuỗi khá cao do chuỗi cung bao gồm nhiều kênh phân phối.

- Thông tin giá cả giữa người trồng cao su và các thu gom không thông suốt. Thông tin về giá cả và thị trường hộ trồng cao su nắm bắt chậm và thiếu thông suốt. Thông tin giá cả giữa công ty chế biến và người thu gom khá rõ ràng.

Giải pháp kỹ thuật: Mở các lớp bồi dưỡng, rèn luyện tay nghề cạo mủ cho nông dân; Tuyên truyền cho nông dân hiểu được tầm quan trọng của chế độ khai thác đến sinh trưởng, sản lượng, tính chống chịu và tuổi thọ của vườn cao su; Thành lập các đội giám sát việc áp dụng chế độ cạo ở vườn cao su; Tăng cường hơn nữa việc bón phân cho cao su; Áp dụng các biện pháp bảo vệ thực vật trên vùng trồng cao su tại các xã trong toàn tỉnh.

- Hệ thống kênh phân phối tương đối phức tạp. Sự phân công lao động giữa các mắt xích trong chuỗi chưa cao, các hình thức hợp tác, liên kết giữa các thành phần trong chuỗi chưa phát triển mạnh.

- Phân phối lợi ích giữa các thành phần trong chuỗi có sự chênh lệch khá lớn. Đặc biệt là hộ trồng cao su và đối với các thành phần khác như nhà thu gom, bán lẽ…

- Sự cam kết giữa khâu sản xuất và tiêu thụ chưa cụ thể và không chặt chẽ nên người trồng cao su còn bị động trong khâu tiêu thụ và giá cả luôn biến động. Nhóm giải pháp về thành lập, liên kết các tác nhân và thành phần tham gia trong chuỗi: Tăng cường công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật của cán bộ kỹ thuật thuộc sở nông nghiệp, các nông trường với người trực tiếp trồng cao su; Thành lập tổ hợp sản xuất nhằm tạo ra một mô hình liên kết vững chắc giữa người trồng với nhau, họ cùng chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất và tìm đầu ra cho sản phẩm, giảm bớt sự phụ thuộc vào thương lái; liên kết giữa người sản xuất với thương lái; liên kết giữa các hộ trồng cao su với các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu.

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình

Từ thực trạng phân tích chuỗi, chúng tôi đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, tăng về sản lượng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và hướng đến thị trường xuất khẩu lớn qua đó tăng thu nhập cho những thành phần tham gia chuỗi. Mặt khác phát huy mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của nhà nước để đảm bảo sản xuất cao su có hiệu quả, bền vững. Cụ thể các nhóm giải pháp như sau: Nhóm giải pháp về thị trường và xây dựng, phát triển thương hiệu: Chính phủ hỗ trợ xác định thị trường chiến lược cho cho từng ngành hàng và ký các cam kết quốc gia để đảm bảo rủi ro thấp nhất. Hệ thống thông tin và dự báo, phân tích thị trường, tiêu chuẩn chất lượng cần được cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu cho từng chủng loại sản phẩm và từng thị trường cụ thể. Trước hết cần phát triển các chuỗi giá trị dựa trên thị trường trong nước để tăng tính chuyên nghiệp cho các tác nhân, sau đó tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa Thương vụ và Doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó cần thực hiện đồng bộ

143

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

các giải pháp như: Mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao năng lực khai thác thông tin, tiếp thị , khai thác thị trường vì hạn chế trong trong khai thác thị trường mới nên cần nâng cao năng lực này, xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia.

Giải pháp về các dịch vụ sản xuất: Đảm bảo tốt dịch vụ cung cấp các yếu tố đầu vào như có kế hoạch cung cấp vật tư thường xuyên và ổn định cho các hộ trồng cao su, cung cấp thông tin đầy đủ cho các hộ về giá cả các yếu tố đầu vào, có chính sách hỗ trợ một số yếu tố đầu vào cho các hộ, tạo điều kiện cho các hộ đầu tư thâm canh, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Mặt khác tăng cường công tác khuyến nông, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hỗ trợ doanh nghiệp, đầu tư công nghệ và xây dựng tổ chức nông dân và Hiệp hội ngành hàng.

4. Kết luận

Qua kết quả khảo sát, phân tích cho thấy Quảng Bình là một địa phương đã có sự phát triển cây cao su, kể từ năm 2000 diện tích cao su toàn tỉnh mới chỉ đạt 5.884,2 ha thì đến năm 2011 diện tích cao su đạt 15.762,9 ha tăng 2,68 lần và cho sản lượng 5542,0 tấn tăng 2,8 lần so với năm 2000.. Mặc dù đã có sự phát triển về quy mô nhưng kết quả phân tích chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình cho thấy nhiều tồn tại như: Nhà cung cấp các yếu tố đầu vào không có sự hợp tác chặt với nhà sản xuất nên sản phẩm cung chấp chưa đảm bảo chất lượng và kịp thời; hệ thống thông tin giữa các thành phần trong chuỗi chưa đảm bảo, thông tin chậm và thiếu chính xác; hệ thống kênh phân phối tương đối phức tạp, sự phân công lao động giữa các mắt xích trong chuỗi chưa cao, các hình thức hợp tác, liên kết giữa các thành phần trong chuỗi chưa phát triển; phân phối lợi ích giữa các thành phần trong chuỗi có sự chênh lệch khá lớn, đặc biệt là đối với hộ trồng cao su và đối tượng thu gom, bán lẽ; sự cam kết giữa khâu sản xuất, tiêu thụ chưa cụ thể và không chặt chẽ nên người trồng cao su còn bị động. Xuất phát từ thực trạng đó, nhằm nâng cao chất lượng, tăng về sản lượng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và hướng đến thị trường xuất khẩu lớn qua đó tăng thu nhập cho các thành phần trong chuỗi. Chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Ban quản lý kỹ thuật, Tập đoàn Cao su Việt Nam: Hiện trạng trồng và phát triển cao su (2009).

[2] Bùi Quang Duẩn (2012), Những thách thức và giải pháp phát triển chuỗi giá trị cà phê tỉnh Đắc Nông. Tài liệu bản quyền dự án 3EM Đắk Nông.

[3] Nguyễn Thị Huệ (2006), Cây cao su, Nhà xuất bản Tổng Hợp TP. Hồ Chí Minh

[4] Trần Tiến Khai (2011), Phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng nông nghiệp. Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright.

[5] Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình, Năm 2009, 2010 và 2011.

[6] Hoang Thi Thanh Nga (2009), Upgrading strateging for the rubber value chain of smallholder in Bo Trach Distric, Quang Bình Province.

[7] Kaplinsky, R. and M. Morris (2001). A Handbook for Value Chain Research. Brighton, United Kingdom, Institute of Development Studies, University of Sussex.

144