Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình
lượt xem 2
download
Sản phẩm cao su để đến với người tiêu dùng trong nước và trên thế giới đều trải qua một chuỗi các hoạt động, mỗi hoạt động này lại tạo ra một giá trị mới cho sản phẩm. Bài viết nghiên cứu, điều tra, khảo sát và phân tích các thành phần trong chuỗi từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CAO SU QUẢNG BÌNH ANALYSIS OF VALUE CHAIN OF QUANG BINH RUBBER PRODUCTS Trần Tự Lực Trường Đại học Quảng Bình TÓM TẮT Sản phẩm cao su để đến với người tiêu dùng trong nước và trên thế giới đều trải qua một chuỗi các hoạt động, mỗi hoạt động này lại tạo ra một giá trị mới cho sản phẩm. Nếu sự phối hợp giữa các hoạt động không hiệu quả sẽ tác động lớn đến sự phát triển bền vững của loại cây công nghiệp này. Sản phẩm cao su Quảng Bình chưa có sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các hoạt động trong chuỗi. Vì vậy, để góp phần giải quyết những vấn đề trên chúng tôi đã nghiên cứu, điều tra, khảo sát và phân tích các thành phần trong chuỗi từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình. Từ khoá: chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình; cao su Quảng Bình; chuỗi giá trị; sản phẩm cao su; sản xuất cao su. ABSTRACT Manufacturing rubber products for domestic and international custumers requires a series of activities in the supply chain, each of them produces a new value for the product. If the coordination of business operations is inefficient, it will significantly impact the sustainable development of these industrial plants. Quang Binh Rubber products do not have the effective and active intergrations between parites in the chain. Thus, to help address these issues we study, investigate and conduct the survey and analysis of components in order to give solutions to improve the efficiency of operations in the value chain of Quang Binh rubber. Keywords: value chain rubber products Quang Binh; Quang Binh Rubber; the value chain; rubber products; rubber production. 1. Đặt vấn đề gốc, trồng xen canh không đúng kỹ thuật, khai Ngày nay cây cao su đang là cây công thác không đúng quy trình, sản phẩm làm ra nghiệp chủ lực nhằm phát triển kinh tế địa chưa gắn khâu tiêu thụ,... Chính vì vậy chúng phương, nâng cao thu nhập cho người dân và tôi nghiên cứu phân tích thực trạng chuỗi giá giải quyết việc làm ở vùng đồi núi một số tỉnh trị sản phẩm cao su Quảng Bình và đề ra các ở Việt Nam. Tuy nhiên, sản phẩm cao su để giải pháp nâng cao hoạt động của chuỗi. đến với người tiêu dùng trong nước và trên thế 2. Phương pháp nghiên cứu giới đều trải qua một chuỗi các hoạt động, mỗi Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu chúng hoạt động này lại tạo ra một giá trị mới cho sản tôi sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu phẩm. Nếu sự phối hợp giữa các hoạt động phân thành hai nhóm như sau: không hiệu quả sẽ tác động lớn đến sự phát - Nhóm phương pháp phân tích định tính: triển bền vững của loại cây công nghiệp này. Phối hợp khảo sát cơ bản, phỏng vấn nhóm, Quảng Bình là địa phương có loại đất xám phỏng vấn không chính thức và dữ liệu thứ feralit rất phù hợp để trồng cây cao su nên cây cấp. Trên cơ sở đó sử dụng công cụ sơ đồ hoá cao su đã có sự phát triển trong thời gian qua. chuỗi giá trị để đánh giá những tác nhân tham Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các thành phần gia sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán sản trong trong chuỗi giá trị sản phẩm của Quảng phẩm; các đặc điểm của các tác nhân tham gia, Bình chưa chặt chẽ và hiệu quả dẫn đến dẫn cơ cấu lợi nhuận và chi phí. đến nhiều hộ trồng cao su thiếu vốn, thiếu kỹ - Nhóm phân tích định lượng: Khảo sát, thuật, có hộ trồng cây giống không rõ nguồn phỏng vấn chính thức và nghiên cứu tài liệu. 139
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Trên cơ sở đó sử dụng một số công cụ trong suất chỉ khoảng 500 kg/ha/năm đến nay đạt 2 tấn các công cụ sau sau: Phân tích chi phí đầu tư, mủ khô/ha/năm. Ngoài ra, sự phát triển cao su chi phí vận hành, chi phí cố định, chi phí biến trên địa bàn tỉnh đã giải quyết một việc làm đổi, tổng thu nhập, thu nhập ròng, lợi nhuận cho lao động nhàn rỗi, tạo công ăn việc làm ổn ròng, điểm hòa vốn, suất sinh lời, giá trị gia định cho người dân vùng Trung du miền núi. tăng, lãi gộp, khấu hao, lợi nhuận ròng… để Nhìn chung cao su ở Quảng Bình trong nhằm phân tích đánh giá phân phối lợi ích giữa thời gian qua đã có sự phát triển. Tuy nhiên, những tác nhân tham gia trong chuỗi, cụ thể: vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại nên chưa thực Chênh lệch giá và lợi nhuận trong chuỗi giá trị; sự phát huy hết tiềm năng, lợi thế. Diện tích ai được lợi từ việc tham gia chuỗi; những tác cao su tăng nhanh nhưng năng suất và chất nhân nào có thể hưởng lợi từ việc hỗ trợ hay tổ lượng chưa cao, do kỹ thuật canh tác và cơ cấu chức lại sản xuất giống còn chậm đổi mới, một số nơi khâu thu 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận hoạch và chế biến hiệu quả chưa đảm bảo. Đối 3.1. Tình hình phát triển cao su Quảng Bình với cao su tiểu điền của các hộ gia đình quản lý do hạn chế về vốn đầu tư, thâm canh và người Cây cao su được trồng ở Quảng Bình rất dân chưa chú trọng đến việc phát triển cây cao sớm từ những năm 1960 nhưng chỉ mới thực su do vậy năng suất thấp hơn nhiều so với diện sự phát triển hơn 10 năm trở lại đây. Đến nay, tích cao su của các Nông trường quốc doanh... diện tích trồng cao su ở Quảng Bình đã chiếm ưu thế so với các cây công nghiệp lâu năm 3.2. Phân tích thực trạng chuỗi giá trị sản khác, năm 2011 tổng diện tích trồng cây công phẩm cao su Quảng Bình nghiệp lâu năm ở Quảng Bình là 16.723,9 ha 3.2.1. Khái quát chuỗi giá trị sản phẩm cao su trong đó diện tích trồng cao su là 15.762.9 ha Quảng Bình chiếm 94,25% và tăng so với năm 2000 là 2,68 Cao su ở Quảng Bình được sản xuất và tiêu lần. Về sản lượng cũng có sự tăng trưởng khá thụ ở hai dạng tư nhân (tiểu điền) và nhà nước nhanh từ 1.981,0 tấn năm 2000 thì đến năm (nông trường) và sản phẩm cũng thực hiện một 2011 có sản lượng 5.542,0 tấn, tăng gần 2,8 quy trình chuỗi giá trị như sau: lần. Mặt khác, nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật canh tác và nâng cao chất lượng giống nên hiệu quả về kinh tế cũng được nâng cao nhờ, từ năng Hình 1. Chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình + Nhà cung cấp yếu tố đầu vào: Gồm cây đặt mua tùy thuộc vào địa điểm nhà cung nhà cung ứng giống, nhà cung ứng phân bón và cấp đặt mua giống. Phân bón hóa học thường nhà cung ứng nước. Qua khảo sát cho thấy, mua từ nhiều nhà cung ứng trên thị trường tại giống cao su ở Quảng Bình có nhiều loại địa phương. giống, bao gồm cả loại giống khuyến cáo như + Nhà sản xuất: Thành phần tham gia GT1, RIM 600 và cả loại giống không khuyến sản xuất là các hộ trồng cây cao su, các doanh cáo như VM515 và PB 235 do không phù hợp nghiệp quốc doanh và các doanh nghiệp ngoài với khí hậu Quảng Bình. Giống cao su thường quốc doanh. Qua quá trình khảo sát cho thấy được mua từ các tỉnh Đông Nam Bộ ( Đồng cây cao su thực sự đã đem lại những chuyển Nai, Đắc Lắc, Kon Tum). Giá cho môi giống 140
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) biến sâu sắc cho những hộ trồng cao su. Thu chủ yếu là thu mua bao gồm các hoạt động: nhập của các hộ gia đình này chủ yếu là thu Lưu kho, đóng gói, vận chuyển đến cửa khẩu nhập từ mủ cao su. Hiện nay ở Quảng Bình Móng Cái để xuất sang Trung Quốc ( 70%) diện tích trồng cao su tiểu điền đã có sự phát hoặc bán cho công ty cao su Đà Nẵng (DRC). triển lớn, kỹ thuật và ý thức của người sản xuất Các tác nhân thương mại gồm các doanh đã được nâng cao, hiệu quả sản xuất kinh nghiệp tư nhân hoặc các nhà buôn đi thu gom doanh ngành hàng này đã tăng đáng kể. mủ cao su trên cả nước, người buôn bán, xuất + Nhà chế biến: Các tác nhân tham gia khẩu mủ cao su. chế biến bao gồm các doanh nghiệp quốc + Tiêu thụ: Sản phẩm cao su Quảng doanh, xí nghiệp chế biến của nông trường Lệ Bình xuất khẩu khoảng khoảng 70% sang Ninh, nông trường cao su Việt Trung, nhà máy Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức…Một số được chế biến tư nhân đặt tại thành phố Đồng Hới và tiêu thụ thị trường trong nước là các doanh Bố Trạch. Cao su do tư thương thu mua mủ từ nghiệp sản xuất lốp, đệm cao su…, và chủ yếu tiểu điền và chế biến mủ thô thành SRV và là thị trường Đà Nẵng. RSS để xuất khẩu. Phân tích kinh tế một số thành phần Tổng số cơ sở chế biến cao su trên địa trong chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng bàn tỉnh Quảng Bình chủ yếu là 2 nhà máy chế Bình biến cao su tư nhân và hai nông trường Việt + Tình hình thu nhập và lợi nhuận: Trung; Lệ Ninh. Tình hình thu nhập và lợi nhuận của một + Thương mại: Ở Quảng Bình hoạt động số thành phần tham gia trong chuỗi cao su thương mại trong chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình được thể hiện qua bảng 1. Bảng 1: Bảng tổng thu nhập và tổng lợi nhuận chuỗi cao su Quảng Bình Nông dân/công Nông trường/ Thương Tổng TT Chỉ tiêu Bán sỉ nhân người thu gom lái/DN/Cty cộng 1 Sản lựợng (tấn) 65.000 58.500 45.500 8.450 2 Giá bán (đồng) 49. 58.500 65.000 > 67,500 49.000 3 Lợi nhuận (đ/kg) 11.000 13.000 7.000 >7000 4 Tổng LN (tỷ đồng) 715 760,5 318,5 59,15 6 % tổng LN 38,58 41,04 17,19 3,19 100% Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2012 Quan bảng cho thấy các thành phần lợi nhuận của thương nhân và bán sĩ. Mặt khác tham gia trong chuổi giá trị cao su đều có thu chuỗi giá trị tăng dần thể hiện qua giá bán, các nhập và lợi nhuận tăng lên, trong đó sản lượng khâu đều có giá trị lợi nhuận mang lại tương lớn nhất ở người sản xuất (nông dân, công ứng, trong đó lợi nhuận cao nhất ở khâu người nhân…) vì khi mới khai thác sản phẩm chưa thu gom (nông trường), đối với khâu này nông được sơ chế (dạng mủ nước), sau đó đưa nhập trường mua của công nhân, nông dân (mủ cho nông trường hoặc người thu gom nhỏ lẻ sơ nước) rồi đưa vào sơ chế (mủ đông) nhập bán chế thành mủ đông. Tương ứng với sản lượng lại cho thương lái nên giá trị mang lại thường thì lợi nhuận đối với tác nhân thu gom qua sơ lớn nhất (13.000đ/kg), lợi nhuận của thương lái chế là 13.000đ/kg cao hơn người sản xuất là 7.000đ/kg và của người bán sĩ là (nông dân, công nhân) là 11.000đ/kg, sau đó là >7.000đ/kg. Tương ứng với chuổi giá trị lợi 141
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG nhuận, tỷ lệ lợi nhuận trong tổng lợi nhuận + Tình hình chi phí, giá trị tăng thêm và cũng có sự khác nhau tương ứng. Trong đó, tỷ lợi nhuận: lệ lợi nhuận chiếm 41,04%, nông dân và công Trên cơ sở số liệu điều tra, phân tình tình nhân chiếm 38,58%, sau đó là thương lái và hình chi phí, giá trị tăng thêm và lợi nhuận của bán sĩ với 17,19% và 3,19%. một số thành phần trong chuỗi cao su Quảng Bình, thể hiện qua bảng 2. Bảng 2: Chuỗi giá trị chi phí, giá trị tăng thêm và lợi nhuận một số thành phần trong chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình (ĐVT: đồng) Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2012 Qua bảng 2 ta thấy chi phí tăng thêm đối nhà thương mại bao gồm nhà bán sĩ và bán lẽ với người nông dân là cao nhất so với các sản phẩm cao su ra thị trường khác hoặc xuất thành phần khác trong chuỗi. Tuy nhiên, giá trị khẩu ra nước ngoài, khâu cuối cùng là khâu gia tăng thuần của hộ sản xuất là thấp nhất, bởi tiêu thụ sản phẩm. Số lượng mỗi thành phần giá trị tăng thêm cao thì chi phí gia tăng tăng trong chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng theo dẫn đến giá trị gia tăng thuần thấp. Giá trị Bình là không nhiều nhưng nghiên cứu từng gia tăng thuần của nông trường hoặc người thu đối tượng cụ thể là khá phức tạp. Vì có những gom cao nhất bởi chi phí tăng thêm tương đối đối tượng vừa đóng vai trò là nhà thu gom ổn định, ít biến động. Theo đó giá trị gia tăng đồng thời là nhà chế biến và cũng là nhà thuần của nông trường hoặc người thu gom là thương mại, có những đối tượng chỉ đóng vai chiếm tỷ lệ cao nhất 38,46% trong tổng giá trị trò là 1 thành phần cụ thể. Trong chuỗi, ngoài tăng thêm của các thành phần trong chuỗi, thành phần cung cấp đầu vào và nhà tiêu thụ có nông dân và công nhân sản xuất chiếm sự phân biệt thì thì khâu thu gom và sơ chế 30,77%, thương lái chiếm 26,32% và cuối cùng thường là một đối tượng. là bán sĩ chiếm 4,44%. - Nhà sản xuất có 2 thành phần quốc doanh 3.2.2. Đánh giá chuỗi giá trị sản phẩm cao su và tiểu điền. Tuy nhiên đối với cao su tiểu điền Quảng Bình gặp nhiều khó khăn trong công tác tiêu thụ và Qua phân tích thực trạng chuỗi và phân phụ thuộc vào nhà thu gom hoặc là các nông tích kinh tế một số thành phần trong chuỗi cho trường do người nông dân không biết nhiều thấy chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng Bình thông tin về thị trường sản phẩm cao su. Mặt có các ưu điểm và tồn tại sau: khác, do quy mô sản xuất tiểu điền còn nhỏ 3.5ha/hộ/4,5 lao động, như vậy bình quân - Từ giai đoạn đầu vào của quá trình sản
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) - Chi phí hộ thu gom và người bán lẻ bỏ ra Nhóm giải pháp đối với các nhà cung cấp ít nhưng giá bán của họ lại cao hơn nhiều, yếu tố đầu vào: Về giống như lựa chọn giống người nông dân giá bán từ 9000 đồng đến có chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu 27.000 đồng, trong khi giá bán của các hộ thu bệnh, phù hợp với kỹ thuật sản xuất; về đất đai gom và bán lẽ gấp 3 lần người trồng cao su. như sử dụng đầy đủ và hợp lý, sử dụng có hiệu Chính vì vậy mà giá trị gia tăng bình quân/ha quả kinh tế cao và sử dụng một cách bền vững; chủ yếu thuộc về các hộ thu gom và người bán về lao động đảm bảo đủ số lượng và chất lượng lẻ. lao động; về tài chính, cần thực hiện chính sách - Chuỗi cung các yếu tố đầu vào có sự hợp tín dụng nông thôn ưu đãi như đơn giản thủ tục tác không chặt với hộ trồng cao su, một số khi cho vay, tăng thời gian cho vay, giảm lãi vùng có nông trường thì các yếu tố đầu vào suất,… để các hộ, nhất là những hộ nghèo có được thông qua nông trường. thể vay vốn phục vụ sản xuất. - Mức độ cạnh tranh trong chuỗi khá cao Giải pháp kỹ thuật: Mở các lớp bồi dưỡng, do chuỗi cung bao gồm nhiều kênh phân phối. rèn luyện tay nghề cạo mủ cho nông dân; Tuyên truyền cho nông dân hiểu được tầm - Thông tin giá cả giữa người trồng cao su quan trọng của chế độ khai thác đến sinh và các thu gom không thông suốt. Thông tin về trưởng, sản lượng, tính chống chịu và tuổi thọ giá cả và thị trường hộ trồng cao su nắm bắt của vườn cao su; Thành lập các đội giám sát chậm và thiếu thông suốt. Thông tin giá cả việc áp dụng chế độ cạo ở vườn cao su; Tăng giữa công ty chế biến và người thu gom khá rõ cường hơn nữa việc bón phân cho cao su; Áp ràng. dụng các biện pháp bảo vệ thực vật trên vùng - Hệ thống kênh phân phối tương đối phức trồng cao su tại các xã trong toàn tỉnh. tạp. Sự phân công lao động giữa các mắt xích Nhóm giải pháp về thành lập, liên kết các trong chuỗi chưa cao, các hình thức hợp tác, tác nhân và thành phần tham gia trong chuỗi: liên kết giữa các thành phần trong chuỗi chưa Tăng cường công tác khuyến nông, chuyển phát triển mạnh. giao tiến bộ khoa học kỹ thuật của cán bộ kỹ - Phân phối lợi ích giữa các thành phần thuật thuộc sở nông nghiệp, các nông trường trong chuỗi có sự chênh lệch khá lớn. Đặc biệt với người trực tiếp trồng cao su; Thành lập tổ là hộ trồng cao su và đối với các thành phần hợp sản xuất nhằm tạo ra một mô hình liên kết khác như nhà thu gom, bán lẽ… vững chắc giữa người trồng với nhau, họ cùng - Sự cam kết giữa khâu sản xuất và tiêu thụ chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất và tìm đầu chưa cụ thể và không chặt chẽ nên người trồng ra cho sản phẩm, giảm bớt sự phụ thuộc vào cao su còn bị động trong khâu tiêu thụ và giá thương lái; liên kết giữa người sản xuất với cả luôn biến động. thương lái; liên kết giữa các hộ trồng cao su 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu với các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu. quả hoạt động chuỗi giá trị sản phẩm cao su Nhóm giải pháp về thị trường và xây dựng, Quảng Bình phát triển thương hiệu: Chính phủ hỗ trợ xác Từ thực trạng phân tích chuỗi, chúng tôi đề định thị trường chiến lược cho cho từng ngành xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất hàng và ký các cam kết quốc gia để đảm bảo lượng, tăng về sản lượng đáp ứng nhu cầu tiêu rủi ro thấp nhất. Hệ thống thông tin và dự báo, thụ nội địa và hướng đến thị trường xuất khẩu phân tích thị trường, tiêu chuẩn chất lượng cần lớn qua đó tăng thu nhập cho những thành được cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu cho từng phần tham gia chuỗi. Mặt khác phát huy mọi chủng loại sản phẩm và từng thị trường cụ thể. nguồn lực của các thành phần kinh tế và sự hỗ Trước hết cần phát triển các chuỗi giá trị dựa trợ của nhà nước để đảm bảo sản xuất cao su trên thị trường trong nước để tăng tính chuyên có hiệu quả, bền vững. Cụ thể các nhóm giải nghiệp cho các tác nhân, sau đó tạo mối liên hệ pháp như sau: chặt chẽ giữa Thương vụ và Doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó cần thực hiện đồng bộ 143
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG các giải pháp như: Mở rộng thị trường tiêu thụ, với năm 2000.. Mặc dù đã có sự phát triển về nâng cao năng lực khai thác thông tin, tiếp thị , quy mô nhưng kết quả phân tích chuỗi giá trị khai thác thị trường vì hạn chế trong trong khai sản phẩm cao su Quảng Bình cho thấy nhiều thác thị trường mới nên cần nâng cao năng lực tồn tại như: Nhà cung cấp các yếu tố đầu vào này, xây dựng và phát triển thương hiệu quốc không có sự hợp tác chặt với nhà sản xuất nên gia. sản phẩm cung chấp chưa đảm bảo chất lượng Giải pháp về các dịch vụ sản xuất: Đảm và kịp thời; hệ thống thông tin giữa các thành bảo tốt dịch vụ cung cấp các yếu tố đầu vào phần trong chuỗi chưa đảm bảo, thông tin như có kế hoạch cung cấp vật tư thường xuyên chậm và thiếu chính xác; hệ thống kênh phân và ổn định cho các hộ trồng cao su, cung cấp phối tương đối phức tạp, sự phân công lao thông tin đầy đủ cho các hộ về giá cả các yếu động giữa các mắt xích trong chuỗi chưa cao, tố đầu vào, có chính sách hỗ trợ một số yếu tố các hình thức hợp tác, liên kết giữa các thành đầu vào cho các hộ, tạo điều kiện cho các hộ phần trong chuỗi chưa phát triển; phân phối lợi đầu tư thâm canh, tăng năng suất, chất lượng ích giữa các thành phần trong chuỗi có sự sản phẩm. Mặt khác tăng cường công tác chênh lệch khá lớn, đặc biệt là đối với hộ trồng khuyến nông, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hỗ trợ cao su và đối tượng thu gom, bán lẽ; sự cam doanh nghiệp, đầu tư công nghệ và xây dựng tổ kết giữa khâu sản xuất, tiêu thụ chưa cụ thể và chức nông dân và Hiệp hội ngành hàng. không chặt chẽ nên người trồng cao su còn bị động. Xuất phát từ thực trạng đó, nhằm nâng 4. Kết luận cao chất lượng, tăng về sản lượng đáp ứng nhu Qua kết quả khảo sát, phân tích cho thấy cầu tiêu thụ nội địa và hướng đến thị trường Quảng Bình là một địa phương đã có sự phát xuất khẩu lớn qua đó tăng thu nhập cho các triển cây cao su, kể từ năm 2000 diện tích cao thành phần trong chuỗi. Chúng tôi đề xuất các su toàn tỉnh mới chỉ đạt 5.884,2 ha thì đến năm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động 2011 diện tích cao su đạt 15.762,9 ha tăng 2,68 của chuỗi giá trị sản phẩm cao su Quảng lần và cho sản lượng 5542,0 tấn tăng 2,8 lần so Bình./. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ban quản lý kỹ thuật, Tập đoàn Cao su Việt Nam: Hiện trạng trồng và phát triển cao su (2009). [2] Bùi Quang Duẩn (2012), Những thách thức và giải pháp phát triển chuỗi giá trị cà phê tỉnh Đắc Nông. Tài liệu bản quyền dự án 3EM Đắk Nông. [3] Nguyễn Thị Huệ (2006), Cây cao su, Nhà xuất bản Tổng Hợp TP. Hồ Chí Minh [4] Trần Tiến Khai (2011), Phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng nông nghiệp. Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright. [5] Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình, Năm 2009, 2010 và 2011. [6] Hoang Thi Thanh Nga (2009), Upgrading strateging for the rubber value chain of smallholder in Bo Trach Distric, Quang Bình Province. [7] Kaplinsky, R. and M. Morris (2001). A Handbook for Value Chain Research. Brighton, United Kingdom, Institute of Development Studies, University of Sussex. 144
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kinh tế quốc tế - Chương 2: Nâng cao khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp
36 p | 473 | 41
-
Giáo trình Quản trị Marketing (Tái bản lần thứ 2): Phần 2
211 p | 103 | 34
-
Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm tỏi tỉnh Ninh Thuận
8 p | 132 | 21
-
Các yếu tố tác động tới chuỗi giá trị sản phẩm đặc sản ổi Đông Dư
9 p | 130 | 20
-
Quản trị marketing - Philip Kotler: Phần 2
331 p | 46 | 19
-
Phân tích chuỗi giá trị xoài cát Hòa Lộc (Mangifera Indica L.) tỉnh Đồng Tháp
8 p | 138 | 15
-
Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm ca cao tỉnh Bến Tre
8 p | 122 | 11
-
Phân tích lợi thế so sánh của nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU
13 p | 91 | 10
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị xuất khẩu chè của Việt Nam: Phương pháp tiếp cận bằng mô hình trọng lực
9 p | 15 | 8
-
Đo lường hiệu suất chuỗi cung ứng - nghiên cứu mô hình SCOR tại công ty cổ phần nước giải khát Sanest Khánh Hòa
18 p | 10 | 7
-
Định hướng phát triển ngành dệt may Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập TPP
15 p | 69 | 6
-
Những điều cần biết về Quản trị Marketing: Phần 2
152 p | 45 | 5
-
Tìm hiểu về can thiệp của chính phủ trong thương mại dịch vụ
10 p | 97 | 5
-
Hợp tác – giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị nông sản thực phẩm tình huống tại chuỗi cung ứng rau an toàn Đà Nẵng
14 p | 56 | 4
-
Cơ hội và thách thức cho hoạt động xuất khẩu hàng mang thương hiệu Việt giai đoạn hiện nay
17 p | 9 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn