PHÉP PHÂN TÍCH
ĐẤT, BÙN LẮNG VÀ BỤI
5.1. GIỚI THIỆU:
Những t nghiệm được phác thảo trong chương y thể được ng để phân tích
những mẫu đặc trưng như đất, cặn, bùn quánh, bụi. Những thủ tục thực nghiệm cho những
mẫu này hoàn toàn tương tự nhau chúng được nghiên cứu trên các mẫu phân tich. Điều y
trái ngược với mẫu nước , thể trực tiếp phân tích hay ch cần sử lí bộ. So với những mẫu
khác t việc phân tích đất được xem là quan trọng nhất do vai trò của đất trong chu kỳ sinh hóa
các chất dinh dưỡng, những chất y ô nhiễm vai tlớn của chúng môi trường trung gian
cho các hoạt động nuôi trồng to nguồn thức ăn cho con người.
5.1.2.ĐẤT:
Đất là sự pha trộn của các khóang chất (hạt sét, thạch anh…), nước, không khí và sinh vật
sống. Đất được hình thành bởi sự phong hóa đá mẹ và sự phân hủy các chất hữu cơ (bề mt đất là
một lớp mỏng những nh bmục rữa…). Sự phong hóa thể theo kiểu học (sự i
mòn, nhiệt độ thay đổi) hoặc theo kiểu hóa học (sự thủy phân, sự oxy hóa…). Những tính chất
hóa học học thể thay đổi khác nhau về mặt đa , tùy thuộc vào chất liệu của đá mẹ ,
thi tiết và kiểu phong a…
Quá trình hình thành đất din ra nhanh trong các chí tuyến khí hậu m mưa nhiều.
Đất được phân loi dựa theo kích thước của khóang chất:
Sét < 0.002 mm
Bùn lắng 0,002 – 0,02 mm
Bụi 0,002 – 2 mm
Cát > 2 mm
Những đất khác nhau chứa đựng những sự pha trộn khác nhau của các khoáng chất trên với t
lệ khác nhau điều này được minh họa bằng hình biểu diễn tam giác sa cấu đất của cục phân
loại đất nông nghiệp ở Mỹ (USDA).
Thành phần hóa học của bùn cát gần ging với đá mẹ. Trong những vùng ôn đới thành
phần chủ yếu trong đất là khóang thạch anh. Đá calcite, CaCO3 và dolomite, CaMg(CO3)2 thể
vượt trội hơn trong những vùng đất được thành lập tđá vôi. Trong những miền khạn , toàn
bộ đất được hình thành do ảnh hưởng của sự bào mòn bề mặt của đá mẹ, do sự thiếu nước
những hóa chất cần thiết cho các quá trình sinh a. chí tuyến, nhôm, oxit sắt và các hydroxit
chiếm tỉ lệ lớn là kết quả của quá trình phong hóa mãnh liệt.
Đất sét gồm những thành phần chinh là: các hạt sét, acid humic, oxit của Fe Al. Các
khoáng vật sét những hydroxisilicate kết tinh bao gồm các phiến hoặc các lớp nguyên tử.
Chúng thể chứa một lượng nhỏ Al, Fe, Mg các cation kc. Các khóang vật sét (kaolinit,
montmorillonite,…) thhiện đặc tính dính đặc trưng của đất sét như sự duy trì nước và tính dẻo.
Những mẩu sét có thể hấp th nước ở mức cao, mặc dù lượng nước được hấp thụ đối vớic loi
sét là khác nhau. Bề mặt của các khóang sét t được tích điện chúng thể tham gia trong
TAM GIÁC SA CU ĐT
quá trình trao đổi ion. Tính chất này đặc biệt quan trọng giúp sét thể giđược c chất dinh
dưỡng cần thiết cho cây trồng .
Những chất ẩm ướt thể thu được từ sự phân rã của các hợp chất hữu cơ. Lát cắt ngang
thẳng đứng xuyên qua lớp đất được gọi phẩu din đất. Các mặt cắt đất thiết yếu để hiểu
được đất được hình thành liên quan như thế nào đối khác nhau. Một mặt cắt đất được mô tả trong
hình 5.2 .
Hình 5.2
PHẨU DIỆN ĐẤT
Những đường ranh giới nằm ngang thể dùng để phân chia các lớp đất khác nhau v
tính chất hóa học và lý học. Có 5 đường ngang cơ bản bên trong một mặt cắt đất để phân chia đất
thành c tầng: O,A,B,C R. Đặc trưng của các tầng đất khác nhau được tng kết trong bảng
5.1. Bề dày tương đối của các tầng đất riêng lẻ có thể thay đổi đáng kể từ đất này sang đất khác.
BẢNG 5.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TẦNG ĐẤT TRONG PHẨU DIỆN ĐẤT
Tầng đất Mô tả tổng quát Đặc điểm đặc trưng
O Lớp rác Nhiều hoặc it lá bị phân hủy
A Tầng đất mặt Tích lũy vật chất hữu và
các khoáng cơ. Chất dinh
dưỡng vi sinh vật trong
tầng này cao nhất. Các
khóang chất ngấm t nước
xuống đất
B Tầng đất ở dưới Lớp khoáng chứa sét silicat,
Fe, Al, mùn, thạch cao
SiO2. Kết tủa nhiều khoáng
chì t tầng A chuyển
xuống.Hàm lượng vật chất
hữu cơ và sinh vật sống gim
C Đá phong hóa Hầu như thiếu khoáng vật hữu
R Đá gốc Dưới lớp đá phong
hóa(granite,basalt,khoáng
thạch,đá vôi, đá cát) . Tầng
này sinh vật rt khó xâm nhập
nhiều loại đất nhưng đa số các đất màu mỡ thể phân loại thành đất đồng (đất
đen những loi đất tương tđất đen) hoặc đất rừng (podzol podsoluvisiols). Đất đen
tầng A sâu hơn tầng B ng hơn so với các loại đất nghèo dinh duỡng không khả nặng hỗ
trợ cho y pt trin. podzol và podsoluvisiols tầng A mòng tầng B y hơn chứa nhiều
chất dinh ỡng. Đất hoang mạc t các tầng đất kém pt trin ít mưa địa hình ít y
cỏ.
5.1.3. Ô NHIỄM ĐẤT:
Việc sử dụng đất của con người thể dẫn đến sự suy thoái đất do những chất ô nhim
khác nhau Sự suy giảm các vật chất hữu của đất và sự gỉam sút tính màu mỡ của các lớp đất
nằm trên do quá trình bào mòn sử dụng quá mức tạo ra những khúc mắc tnhững ngày đầu
của hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, ô nhiễm đất đã trthành vấn đề lớn kể tkhi ó sự tham
gia của các hoạt ,độ ng công nghiệp. Các nhân tvật các khoáng chất sinh học thể
nguyên nhân gây ô nhiễm đất nhưng phần lớn các chất gây ô nhiễm lại các cất hóa học. Tính
chất đất được xác định và có nhiều tiềm năng ứng dụng thực tế. Đất tham gia vào ứng dụng nông
nghiệp dựa trên hàm lượng của các kim loại nng và sự tồn đọng của thuốc trừ sâu.
Việc duy trì những đặc tính tốt của đất gim thiểu sự ô nhiễm đất là do các nguyên nhân cơ
bản sau:
Bảo vệ nguồn thức ăn của con người không bị ngấm chất độc tích lũy trong đất làm nh
hưởng đến mủa màng ngay khi đi vào chuỗi thức ăn
Bảo vệ hệ thống cung cấp nước ngầm tránh những chất y ô nhiễm thể ngấm xuyên
qua các tầng đất vào trong nguồn nước ngầm
Bảo vệ nguồn nước mặt tránh b nhiễm bẩn bởi các hóa chất nông nghiệp như phân bón
thuốc tr sâu
Chất lượng đất dược phục vụ trong nông nghiệp. các sản phẩm nông nghiệp cần được chú
ý kiểm tra kĩ lưỡng chúng rất dễ nhiễm những chất độc y hại cho con người.Đứng trên lập
trường sức khỏe cộng đồng, điều này quan trọng nhất để đảm bảo các kim loi nặng và những
vi sinh vật dai dẳng pha trộn trong thuốc trừ sâu không thể truyn đi theo chui thức ăn ( gia súc,
động vật) hoặc trực tiếp tviệc gieo trồng vào trong cơ thể con người. Ô nhiễm sinh hc bởi các
mầm bệnh đôi lúc thể dẫn đến sự truyn bệnh cho người bằng cách mang theo các vi sinh vật
t đất vào nước rau. Tuy nhiên một điều đáng cý đất thể tlàm sạch. chứa
nhiều vi sinh vật khả ng dọn lc , ngăn cản sự xâm nhập của c mầm bệnh vào trong
nguồn nước ngầm cung cấp cho hộ gia đình. các nước pt trin tại Châu Âu Bắc M, đất
thường bị ô nhiễm bởi các chất độc hóa học như: thuốc trừ sâu, kim loi nặng, chất phóng xạ
các hydrocacbon. Tuy nhiên, điều nàyn tồi tệ hơn ở các nước đang phát triển, nơi mà các bệnh
dch lây nhiễm bng nguồn nước vẫn còn đang hoành hành như: sốt thương hàn, dịch tả…
Nguyên nhân gây ra đất axit là do sự lắng đọng của các chất gậy ô nhiễm trong khí quyển
các chất giàu Nitơ vấn đề toàn cầu. Axít hóa quá mức những hỗn hợp thể chất quá nặng
làm khả năng đệm của đất bị gim phẩm cấp.
Nhiều chất gây ô nhiễm liên tục được giải phóng ào trong đất thông qua sự xử chất thải
đất.Mt dụ nổi bật là dẫn xuất của các chất phóng x từ nhà máy năng lượng hạt nhân
Chernobyl thuộc Liên vào năm 1986, y ra sự nhiễm bẩn mng đất khắp Châu Âu với
những hệ quả nguy hiểm cho nông nghiệp khu vực y. y trồng và nhiều loài động vật không
đủ tiêu chuẩn cho con người sdụng nguy hiểm hơn y ra những dịch bệnh chết người .
Sự cố r dầu tcác ng dẫn trên khắp Thế Giới một trong những nguyên nhân chính gây ô
nhiễm đất trong các giai đoạn gần đây.
Biện pháp xử chất thải bằng cách chôn lấp chúng trong các hố đất không hợp vệ sinh
tiêu chuẩn mt nguồn tim tang ô nhiễm đất nước ngầm. Một lượng lớn rác thải tcác
vật nuôi trong nhà, hoạt động thương mại ng nghiệp nặng đều thải vào trong đất. vậy,
những biện pháp chôn lấp an toàn, hiện đại phải kiểm soát được lượng chất lng rửa lũa thể
rửa trôi chất dinh dưỡng từ các khe nứt nhỏ trên đất hoặc ít nhất cũng phải phát hiện được những
ch bị r . Những chất dẻo không thấm nước hoặc các đá bọc lót đất t được dùng để bao
xung quanh tránh không cho đất bên dưới bị tiêu phí. Một hệ thống các rãnh được tập hợp rửa
lũa trong mt vnh tiêu nước từ đó chất thải có thể được chuyển tới mt hệ thống xử lý nước thải.
Thông thường vài lớp không thấm nước được huy động để làm ti giản bất kì khe hở nào trong
trường hợp một trong những lớp bao xung quanh b cắt đứt. cần kiểm soát những sinh vật thể
nhai xuyên qua lớp đá bọc lót gây ra khe hở. Tại mt số nơi, các k trong các hố đất được tập