BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đống Thị Như Ý
XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘ 238U, 232Th, 40K CỦA MẪU MÔI TRƯỜNG ĐẤT
TRÊN HỆ PHỔ KẾ GAMMA GMX-35P470
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đống Thị Như Ý
XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘ 238U, 232Th, 40K CỦA MẪU MÔI TRƯỜNG ĐẤT
TRÊN HỆ PHỔ KẾ GAMMA GMX-35P470
Chuyên ngành: Vật lí nguyên tử
Mã số: 60 44 01 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG LOAN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và Cô hướng dẫn. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Đống Thị Như Ý
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Cách đây hai năm, khi còn là cô sinh viên năm cuối, tôi còn nhớ như in cảm giác
vui mừng và đầy tự hào sau khi bảo vệ thành công luận văn tốt nghiệp đại học. Những
kỉ niệm trong ngày tốt nghiệp, những đóa hoa, lời chúc, ánh mắt, nụ cười đầy tình cảm
mà ba mẹ, những người yêu thương và bạn bè dành cho tôi sẽ theo tôi đến suốt cuộc
đời. Thời gian thấm thoát trôi, giờ đây, tôi lại bảo vệ luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của
mình. Không còn cái thời chỉ ăn, chơi và học, bây giờ tôi lại phải đi dạy suốt tuần, đi
làm thêm buổi tối vì cuộc sống nên thời gian eo hẹp dần, tôi gặp rất nhiều khó khăn
trong quá trình đi học và làm luận văn cả về mặt tư duy, thời gian và tinh thần. Để có
thể hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ. Nay, tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất từ tận đáy lòng đến:
Toàn thể thầy cô khoa Vật lý trường Đại học Sư Phạm TPHCM. Thầy cô,
những người đưa đò cần mẫn đã truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi.
Đặc biệt, Cô TS. Trương Thị Hồng Loan - người Cô hướng dẫn ý tưởng luận
văn, giải đáp thắc mắc của tôi và chỉnh sửa để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Em
xin chân thành cảm ơn Cô!
Thầy ThS. Hoàng Đức Tâm đã tạo điều kiện cho tôi xay đất trong quá trình làm
luận văn.
Xin cảm ơn ba mẹ đã hỗ trợ mọi mặt từ vật chất đến tinh thần cho tôi.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn đến các bạn trong nhóm gamma và đến bạn Vũ
Ngọc Ba đã nhiệt tình giúp đỡ. Dù có thế nào đi nữa thì bạn vẫn rất đặc biệt với tôi.
Chân thành cảm ơn.
Đống Thị Như Ý
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT .................................................. 6
1.1. Nguồn gốc phóng xạ môi trường ................................................................ 6
1.1.1. Đồng vị phóng xạ nhân tạo .................................................................. 6
1.1.2. Đồng vị phóng xạ tự nhiên .................................................................. 6
1.1.3. Phông bức xạ gamma ......................................................................... 10
1.2. Hoạt độ phóng xạ trong mẫu môi trường đất ........................................... 11
1.2.1. Sơ lược về đất .................................................................................... 11
1.2.2. Nguồn gốc của hoạt độ phóng xạ trong đất ....................................... 12
1.2.3. Mục đích của việc nghiên cứu hoạt độ phóng xạ trong đất ............... 13
1.3. Các đặc trưng hệ phổ kế ........................................................................... 14
1.3.1. Độ phân giải năng lượng ................................................................... 14
1.3.2. Hiệu suất ghi nhận của đầu dò ........................................................... 15
1.3.3. Những ảnh hưởng lên hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần ............. 18
1.3.4. Chuẩn năng lượng .............................................................................. 21
1.3.5. Giới hạn tới hạn LC (số đếm) ............................................................. 21
1.3.6. Giới hạn phát hiện LD (số đếm) ......................................................... 22
1.3.7. Giới hạn phát hiện hoạt độ MDA (Bq) .............................................. 24
1.3.8. Giới hạn phát hiện nồng độ MDC (Bq/ kg) [19] ............................... 25
1.3.9. Hiệu chỉnh phân rã ............................................................................. 25
1.3.10. Hiệu chỉnh tự hấp thụ....................................................................... 26
1.3.11. Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng .......................................................... 26
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MẪU MÔI TRƯỜNG ĐẤT .... 28
2.1. Nguyên tắc ................................................................................................ 28
2.2. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................... 30
2.2.1. Khảo sát ban đầu ở một vùng đất ...................................................... 30
2.2.2. Các phương pháp lấy mẫu ................................................................. 30
2.3. Kế hoạch lấy mẫu ..................................................................................... 32
2.3.1. Lựa chọn khu vực và đơn vị lấy mẫu ................................................ 33
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu theo xác suất .................................................. 33
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu phi xác suất .................................................... 34
2.4. Quy trình lấy mẫu ..................................................................................... 34
2.5. Cách lấy mẫu đất ...................................................................................... 37
2.5.1. Lấy mẫu đất hình trụ .......................................................................... 37
2.5.2. Lấy mẫu đất theo khung vuông hoặc khung tròn .............................. 37
2.5.3. Lấy mẫu ở các tầng đất ...................................................................... 38
2.5.4. Lấy mẫu đất từ các mương rãnh ........................................................ 38
2.5.5. Lấy mẫu từ độ sâu của các lõi khoan ................................................. 39
2.6. Xác định hoạt độ phóng xạ trên mặt đất ................................................... 39
2.6.1. Xác định hoạt độ phóng xạ sử dụng dữ liệu trên mặt đất .................. 39
2.6.2. Xác định hoạt độ phóng xạ sử dụng dữ liệu ở tất cả các tầng đất ..... 40
2.7. Chuẩn bị mẫu ............................................................................................ 41
2.7.1. Phân loại và đóng gói mẫu ................................................................. 41
2.7.2. Vận chuyển và lưu trữ mẫu ................................................................ 41
2.7. 3. Xử lý mẫu ......................................................................................... 42
2.8. Sơ lược các bước phân tích hoạt độ phóng xạ .......................................... 43
2.8.1. Đóng gói mẫu cho các mục tiêu đo khác nhau. ................................. 43
2.8.2. Phông nền phòng thí nghiệm ............................................................. 44
2.9. Phân tích các đồng vị phóng xạ tự nhiên trong mẫu môi trường đất trên hệ
phổ kế gamma .......................................................................................... 44 2.9.1. Phát hiện 238U ..................................................................................... 44 2.9.2. Phát hiện 232Th ................................................................................... 45 2.9.3. Phát hiện 40K ...................................................................................... 45 2.9.4. Một số phương pháp xác định hàm lượng 238U, 40K, 232Th trong mẫu
môi trường đất .................................................................................... 45
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 48
3.1. Sơ lược về hệ phổ kế gamma GMX-35P470 ........................................... 48
3.1.1. DSP .................................................................................................... 49
3.1.2. Đầu dò GMX-35P470 [8] .................................................................. 49
3.1.3. Buồng chì giảm phông ....................................................................... 50
3.1.4. Thiết bị X- Cooler ............................................................................. 50
3.2. Hiệu chuẩn đầu dò GMX-35P470 ............................................................ 51
3.2.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................ 51
3.2.2. Chuẩn năng lượng .............................................................................. 52
3.2.3. Chuẩn độ rộng đỉnh phổ .................................................................... 54
3.2.4. Chuẩn hiệu suất ghi của detector đối với nguồn điểm ...................... 54
3.2.5. So sánh hiệu suất thực nghiệm và hiệu suất mô phỏng bằng phần
mềm Angle đối với nguồn điểm ......................................................... 57
3.2.6. Hiệu suất ghi nhận của đầu dò GMX-35P470 đối với nguồn
Marinelli ............................................................................................ 59
3.3. Quy trình phân tích hoạt độ cụ thể trên hệ phổ kế GMX-35P470 ........... 61
3.3.1. Quy trình phân tích mẫu đất .............................................................. 62 3.3.2. Kết quả phân tích hoạt độ của 238U, 232Th, 40K trong mẫu môi trường
đất trên hệ phổ kế gamma GMX-35P470 ........................................... 67
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 77
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 79
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bq Becquerel Phân rã/giây
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
ADC Analog-to-Digital Converter Bộ biến đổi tương tự - số
MCA Multi Channel Analyzer Máy phân tích đa kênh
FWHM Full Width Half Maximum Độ rộng nửa chiều cao đỉnh phổ
HPGe Hyper pure Germanium Germanium siêu tinh khiết
MDA Minimum Detectable Activity Giới hạn phát hiện hoạt độ
Detection Limit Giới hạn phát hiện LD
Critical Limit Giới hạn tới hạn LC
MDC Minium Detectable Concentration Giới hạn phát hiện nồng độ.
Thể dục thể thao. TDTT
Digital signal Processing Bộ xử lý tín hiệu kĩ thuật số. DSP
Phòng Thí Nghiệm PTN
Thí Nghiệm TN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nồng độ của các đồng vị phóng xạ tự nhiên trong đất .............................. 12
Bảng 3.1. Bảng các đồng vị chuẩn đã biết năng lượng gamma và số kênh .............. 58
Bảng 3.2. Hiệu suất ghi nhận của detector GMX-35P470 ở các vị trí khác nhau so với
nguồn. ....................................................................................................... 61
Bảng 3.3. So sánh hiệu suất thực nghiệm và mô phỏng nguồn điểm. ....................... 64
Bảng 3.4. Hiệu suất ghi nhận của đầu dò GMX-35P470 đối với nguồn chuẩn
dạng Marinelli ............................................................................................ 66
Bảng 3.5. Hiệu suất của đầu dò GMX-35P470 đối với mẫu chuẩn dạng Marinelli .. 67
Bảng 3.6. Giới hạn phát hiện MDA (Bq) và MDC (Bq/kg) trong mẫu BC-20 ......... 75
Bảng 3.7. Kết quả phân tích hoạt độ trong mẫu đất BC-20. ...................................... 76 Bảng 3.8. Kết quả phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K trong mẫu BC-20 ................... 77 Bảng 3.9. Bảng kết quả hoạt độ 238U, 232Th, 40K trong mẫu môi trường đất (Bq/kg) trên
hệ phổ kế gamma GMX-35P470 ............................................................... 78
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Họ Uranium (4n+2) ................................................................................... 9
Hình 1.2. Họ actinium (4n+3) .................................................................................... 9
Hình 1.3. Họ Thorium (4n) ........................................................................................ 10
Hình 1.4. Các tầng đất ............................................................................................... 11
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình tạo mẫu để phân tích hoạt độ phóng xạ trong đất. ............ 31
Hình 2.2. Sơ đồ lựa chọn phương pháp lấy mẫu ....................................................... 35
Hình 2.3. Các khu vực lấy mẫu ................................................................................. 47
Hình 3.1. Sơ đồ hệ phổ kế gamma ............................................................................. 54
Hình 3.2. Thiết bị xử lý tín hiệu kĩ thuật số (DSP) (ORTEC) ................................... 54
Hình 3.3 Cấu trúc đầu dò GMX-35P470 ................................................................... 55
Hình 3.4. Thiết bị X-Cooler III của hệ phổ kế GMX-35P470. .................................. 56 Hình 3.5. Phổ phông môi trường và phổ thực nghiệm 54Mn ..................................... 57
Hình 3.6. Đồ thị đường chuẩn năng lượng theo số kênh ........................................... 59
Hình 3.7. Đồ thị đường chuẩn FWHM theo năng lượng ........................................... 60
Hình 3.8. Đồ thị đường cong hiệu suất chuẩn đối với nguồn điểm ........................... 62
Hình 3.9. Đồ thị so sánh hiệu suất ghi nhận của detector GMX-35P470 giữa
thực nghiệm và mô phỏng bằng Angle ...................................................... 65
Hình 3.10. Hiệu suất ghi nhận của đầu dò GMX-35P470 đối với nguồn chuẩn
dạng Marinelli ........................................................................................... 68
Hình 3.11. Sơ đồ lấy mẫu. ......................................................................................... 70
Hình 3.12. Bộ dụng cụ lấy đất ở các độ sâu khác nhau ............................................. 71
Hình 3.13. Phơi đất đến khi đất khô tại trường Đại học Khoa học Tự Nhiên
TPHCM, quận Thủ Đức .......................................................................... 72
Hình 3.14. Đóng mẫu đất ........................................................................................... 73
Hình 3.15. Kích thước hộp Marinelli tính theo cm.................................................... 73 Hình 3.16. Tiến hành đo phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K trên hệ phổ kế
gamma GMX-35P470 ............................................................................. 74
Hình 3.17. Đồ thị hoạt độ của 238U, 232Th, 40K trong mẫu môi trường đất ở các
độ sâu khác nhau tại 5 vị trí trong khuôn viên trường Đại học Khoa
học Tự nhiên TPHCM, cơ sở Linh Trung,Thủ Đức ................................ 79
1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Các đồng vị phóng xạ tồn tại khắp nơi trong môi trường xung quanh chúng ta gồm
đồng vị phóng xạ nhân tạo (chiếm 15% sự đóng góp vào phông phóng xạ) và đồng vị
phóng xạ tự nhiên. Các đồng vị phóng xạ tự nhiên được tìm thấy trong nước, không
khí, đất và cả trong cơ thể người. Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta đưa đồng vị
phóng xạ tự nhiên vào cơ thể thông qua việc hít thở, ăn uống và các đồng vị này tồn tại
khắp nơi trên Trái Đất ngay từ khi Trái Đất được hình thành. Sự tồn tại của các đồng
vị phóng xạ tự nhiên trong đất dẫn đến việc chiếu xạ trong và ngoài của con người.
Các nguyên tố phóng xạ tìm thấy trong tự nhiên được chia thành hai loại. Một loại
được hình thành từ bức xạ vũ trụ, loại còn lại là đồng vị phóng xạ nguyên thủy tồn tại
trong vỏ Trái Đất. Các đồng vị phóng xạ đóng góp chủ yếu vào phông phóng xạ
gamma và gây ra liều chiếu xạ ngoài ảnh hưởng nhiều nhất đến con người là 238U, 232Th và 40K. Việc đo lường hoạt độ của 238U, 232Th, 40K cho ta các số liệu cần
thiết để đánh giá ảnh hưởng của các đồng vị này đến môi trường sống ta quan tâm.
Nguy hiểm do bức xạ phát ra từ các đồng vị phóng xạ tự nhiên đã được chú trọng lần
đầu tiên trong chỉ thị hội đồng Châu Âu 96/29 EURATOM (European Council
Directive 96/29 EURATOM) [6], đưa ra tiêu chuẩn an toàn để bảo vệ sức khỏe của
công nhân và cộng đồng khỏi sự nguy hiểm của bức xạ ion hóa. Tuy nhiên vẫn còn
một số thiếu sót về an toàn bức xạ, cũng như ảnh hưởng của phông phóng xạ gamma
tác động ít nhiều đến sức khỏe con người. Xu hướng nghiên cứu hoạt độ của các đồng
vị phóng xạ trong mẫu môi trường đang được xúc tiến để bảo vệ chúng ta khỏi những
ảnh hưởng của bức xạ. Hoạt độ phóng xạ tự nhiên và liều chiếu ngoài do bức xạ
gamma gây ra phụ thuộc vào địa chất, các điều kiện địa lí và mức độ của chúng trong
đất khác nhau ở mỗi vùng khác nhau trên thế giới.Việc nghiên cứu về sự phân bố của
các đồng vị phóng xạ khác nhau trong đất và các yếu tố đưa các đồng vị xâm nhập từ
đất vào chuỗi thức ăn đến cơ thể người là rất quan trọng. Có rất nhiều công trình nghiên cứu phân tích hoạt độ đồng vị phóng xạ 238U, 232Th, 40K trong các mẫu môi
trường đất. Có thể liệt kê như: “Phân tích nguy hiểm bức xạ trong đất ở khu vực
2
Chittagong, Bangladesh” của trường đại học Chittagong [13], “Xác định hoạt độ
phóng xạ tự nhiên tại bang Qatar sử dụng hệ phổ kế gamma có độ phân giải năng
lượng cao” của tác giả Huda Abdulrahman Al-Sulaiti, trường Đại học Surrey [12],
giáo trình “Đo hoạt độ phóng xạ trong thực phẩm và môi trường” - Viện năng lượng
nguyên tử quốc tế Vienna, 1989 [14], “Hệ HPGe để đo hoạt độ phóng xạ trong đất và
vật liệu xây dựng” của Richard Hagenauer [15], “Sử dụng hệ gamma HPGe đo đồng
vị phóng xạ uranium trong đất” của nhóm tác giả Phòng Thí Nghiệm Vật lý Hạt nhân
– Đại học Ioannina, Greece [13], công trình “Áp dụng phương pháp FSA vào phân tích
phổ gamma thu được từ hệ phổ kế HPGe” của Katse Piet Maphoto [11] đã xác định hoạt độ của các đồng vị phóng xạ nguyên thủy 238U, 232Th và 40K trong các mẫu
cát, đất quặng bằng phương pháp toàn phổ và nhiều công trình khác nữa. Ngoài các
công trình nước ngoài, trong nước cũng có các đề tài nghiên cứu khoa học, cụ thể là đề
tài “Nghiên cứu khảo sát môi trường, hoạt độ đồng vị phóng xạ tự nhiên họ Uranium,
Thorium lưu vực sông Ba và sông Đồng Nai khu vực Tây Nguyên” của Nguyễn Trung Minh [3], “Phân tích hoạt độ phóng xạ các đồng vị 226Ra, 232Th, 40K trong mẫu đất đá”
- Phan Thị Minh Tâm [6]. Tham gia đóng góp vào các đề tài nghiên cứu trên nhằm
góp phần mang lại lợi ích thực tiễn trong việc đo hoạt độ phóng xạ trong môi trường
đất xung quanh chúng ta, Phòng thí nghiệm Kỹ thuật Hạt Nhân Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên vừa nhập về hệ phổ kế gamma GMX- 35P470 có thể đo hoạt độ phóng xạ của đồng vị 238U, 232Th, 40K trong đất. So với hệ phổ kế gamma đã có sẵn ở Bộ
môn Vật lý Hạt nhân, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, hệ phổ kế GMX-35P470
có thể đo khá chính xác bức xạ gamma có năng lượng thấp từ 8 keV trở lên, trong khi
hệ đo HPGe GC2018 chỉ có thể đo tốt được bức xạ gamma nằm trong vùng năng
lượng 50 keV. Đây là hệ phổ kế hoàn toàn mới, trước khi đưa vào sử dụng cần đánh
giá các đặc trưng của hệ phổ kế, cũng như hiệu chuẩn năng lượng và hiệu suất ghi của
đầu dò. Để đáp ứng nhu cầu thực tế về phân tích dịch vụ một cách nhanh chóng và
thuận lợi cần xây dựng quy trình phân tích dựa trên điều kiện hiện có của phòng thí
nghiệm. Xuất phát từ yêu cầu đó bước đầu chúng tôi thực hiện luận văn “Xây dựng quy trình phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K của mẫu môi trường đất trên hệ phổ kế
gamma GMX-35P470”.
3
*Cơ sở khoa học: Các nhân phóng xạ trong vỏ Trái Đất gồm các họ phóng xạ uranium, thorium và các hạt nhân phóng xạ nhẹ khác như 40K, 87Rb… Năm 1896, nhà
bác học người Anh Becquerel phát hiện ra chất phóng xạ tự nhiên, đó là uranium và con cháu của nó. Đến nay người ta biết ba họ phóng xạ tự nhiên là họ Thorium (232Th), uranium (238U) và actinium (235U). Uranium gồm 3 đồng vị khác nhau: 238U (99,3%), 235U (0,7%) và 234U ( 5.10-3 %). Trong đó, 238U và 234U thuộc cùng họ unranium, 235U là thành viên của họ actinium, 232Th là thành viên của họ Thorium.
Ba họ phóng xạ tự nhiên có đặc điểm chung là đồng vị phóng xạ sống lâu, với thời
gian bán rã được đo theo các đơn vị địa chất. Điều này dễ hiểu vì nếu xét thời gian từ
khi vũ trụ hình thành thì các đồng vị sống tương đối ngắn bị phân rã trong một vài tỉ
năm tồn tại của Trái Đất.
Ngoài các đồng vị phóng xạ trong ba họ thorium, uranium và actinium, trong tự
nhiên còn tồn tại một số đồng vị phóng xạ với số nguyên tử thấp. Một trong các đồng vị phóng xạ tự nhiên là 40K rất phổ biến trong môi trường (hàm lượng potassium trung
bình trong đất đá là 27 g/ kg và trong đại dương là khoảng 380 mg/ L), trong thực vật,
động vật và cơ thể con người (Hàm lượng potassium trung bình trong cơ thể người vào
khoảng 1,7 g/ kg).
Trong tất cả các loại đất đá thuộc vỏ Trái Đất đều chứa các nguyên tố phóng xạ tự nhiên 238U, 232Th, 40K và 87Rb với hàm lượng khác nhau. Bức xạ do 87Rb phát ra không
đóng góp vào phông phóng xạ chung trên mặt đất. Các nguyên tố phóng xạ trong đất đá và trong vật liệu xây dựng đều nằm trong 3 họ phóng xạ 238U, 232Th, 40K với 40K là
nguyên tố phóng xạ kèm theo bức xạ gamma có năng lượng 1,46 MeV. Các hạt nhân con cháu của 238U, 232Th phân rã alpha hoặc beta thường được tạo thành ở trạng thái
kích thích, chúng phát ra các bức xạ gamma đặc trưng để trở về trạng thái cơ bản.
Các bức xạ gamma, đặc biệt là các bức xạ có năng lượng cao, có hệ số suy giảm
trong đất đá rất nhỏ. Quãng chạy của các bức xạ gamma trong đất đá rất lớn. Khi được
sinh ra từ các lớp đất đá gần mặt đất, các bức xạ gamma có thể bay ra khỏi mặt đất tạo
thành phông phóng xạ gamma trên mặt đất. Ngoài ra phông bức xạ trên mặt đất còn do
bức xạ vũ trụ gây ra. Thành phần phông phóng xạ gamma do tia vũ trụ gây ra phụ
thuộc vào chiều cao so với mực nước biển. Thành phần này thường rất nhỏ so với các
4
bức xạ gamma do các nguyên tố phóng xạ dưới mặt đất và vật liệu xây dựng xung
quanh gây nên. Như vậy, khi nói đến phông phóng xạ có nghĩa là nó được tạo thành từ
các nguyên tố có trong đất.
*Cơ sở thực tiễn: Ngày nay, nhiều vụ thử nghiệm hạt nhân đang diễn ra hằng ngày
và bụi phóng xạ xâm nhập đến bề mặt Trái Đất từ khí quyển. Nguồn gốc của loại bụi
này là những vụ thử vũ khí hạt nhân. Bụi phóng xạ khi rơi xuống sẽ gây tác động có
hại, xâm nhập qua chuỗi thức ăn, bụi này từ lá cây, qua động vật rồi đến người. Lượng
bụi phóng xạ mà mặt đất thu nhận, phụ thuộc vào bản chất của đất, địa hình và loại
thảm thực vật. Nguyên nhân ô nhiễm phóng xạ trong đất là do chất thải phóng xạ từ
các nhà máy điện hay các trung tâm nghiên cứu khoa học và các đồng vị phóng xạ 238U, 232Th, 40K có sẵn trong lòng đất. Trong điều kiện môi trường thuận lợi, các
nguyên tố này phân rã và gây phóng xạ nồng độ cao, gây hại môi trường đất. Điều này
xảy ra ở những vùng mỏ phóng xạ, tập trung lượng phóng xạ cao. Mức độ phóng xạ
rất đa dạng phụ thuộc vào loại đất, sự hình thành của các chất phóng xạ và nồng độ
của chúng. Chất phóng xạ ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất, từ đó gây tác hại
đến sức khỏe con người.Việc nghiên cứu hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong đất
giúp chúng ta biết được đặc điểm của hoạt độ phóng xạ trong môi trường sống của
mình, theo dõi hằng ngày ảnh hưởng của phóng xạ đến khu vực xung quanh. Ngoài ra,
khi có tai nạn và thử nghiệm hạt nhân thì việc đo được hoạt độ phóng xạ của các đồng
vị trong đất cao, giúp chúng ta phát hiện được sự cố và lên kế hoạch, giám sát việc cải
tạo môi trường đất kịp thời. Hơn nữa, biết được hoạt độ phóng xạ trong đất giúp chúng
ta đưa ra quyết định tái sử dụng hoặc tái chế các vật liệu đất, rác.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng quy trình phân tích hoạt độ 238U, 232Th và 40K của mẫu môi trường đất.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực nghiệm
Thực hiện việc lấy mẫu đất, xử lý mẫu, chuẩn bị mẫu đo đạc theo tiêu chuẩn BS-
ISO-18589.
Khảo sát đặc trưng của hệ phổ kế sử dụng nguồn và mẫu chuẩn.
5
Đo hoạt độ các mẫu đất bằng hệ phổ kế gamma GMX-35P470.
Xử lý số liệu: Dùng phần mềm Genie -2000, Gamma Vision để xử lý phổ, tính
toán số liệu đo đạc và biểu diễn số liệu đo đạc bằng phần mềm Origin.
Phương pháp mô phỏng
Sử dụng phần mềm Angle để mô phỏng hiệu suất từ nguồn điểm đến nguồn thể
tích. Từ đó, suy ra được hoạt độ mẫu đất.
1.4. Nội dung nghiên cứu
Khảo sát các đặc trưng hệ phổ kế gamma GMX-35P470 trên thực tế tại phòng thí
nghiệm kĩ thuật hạt nhân Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM (Độ phân giải
năng lượng FWHM, hiệu suất, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất).
Bằng thực nghiệm, đo đạc mẫu đất chuẩn trên hệ phổ kế gamma GMX-35P470 để
thiết lập được phương trình đường chuẩn năng lượng, đường cong hiệu suất chuẩn. Từ đó ta có thể xác định được hoạt độ của các đồng vị phóng xạ 238U, 232Th, 40K trong đất
khi đo một mẫu đất bất kì.
Nghiên cứu, xây dựng quy trình lấy mẫu, gói mẫu, làm mẫu, tạo mẫu phân tích
gần giống mẫu chuẩn để phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K.
Do mẫu đất được đóng vào hộp đựng mẫu có dạng hình trụ hoặc hộp có hình dạng
Marinelli nên sẽ có hiệu ứng tự hấp thụ và hiệu chỉnh tự trùng phùng xảy ra trong mẫu.
Các hiện ứng này được đánh giá và hiệu chỉnh bằng phần mềm Angle.
Xác định MDA, MDC của mẫu môi trường và phân tích hoạt độ một số mẫu đất sau khi xây dựng được quy trình phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K trong mẫu môi
trường đất trên hệ phổ kế gamma GMX-35P470.
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT
1.1. Nguồn gốc phóng xạ môi trường
Nguồn phóng xạ môi trường được chia làm hai loại: Thứ nhất là nguồn phóng xạ
nhân tạo do con người chế tạo bằng cách chiếu các chất trong lò phản ứng hạt nhân hay
tạo ra bằng các máy gia tốc hoặc từ các vụ thử nghiệm vũ khí hạt nhân. Thứ hai là nguồn
phóng xạ tự nhiên. Nguồn phóng xạ tự nhiên gồm hai nhóm: Nhóm các đồng vị phóng xạ
nguyên thủy (có từ khi tạo thành Trái Đất) và nhóm các đồng vị phóng xạ có nguồn gốc
vũ trụ (được tia vũ trụ tạo ra).
1.1.1. Đồng vị phóng xạ nhân tạo
Phát minh của Frederic Joliot và Irene Curie tạo ra các đồng vị phóng xạ nhân tạo của
phốt-pho và ni-tơ năm 1934 đã mở ra kỉ nguyên của phóng xạ nhân tạo. Ngày nay con
người đã tạo được rất nhiều đồng vị phóng xạ. Các đồng vị phóng xạ nhân tạo có chu kì
bán rã khác nhau trong một dãy rất rộng, chúng có chu kì bán rã ngắn hơn nhiều so với
các đồng vị phóng xạ nguyên thủy. Việc gia tăng nhanh chóng các ứng dụng công nghệ
hạt nhân và sự tăng đột biến các vụ thử vũ khí hạt nhân trong thời chiến tranh lạnh đã
khiến cho thế giới lo ngại về sự quản lí các nguồn đồng vị phóng xạ mà nguồn phóng xạ
nhân tạo được quan tâm hàng đầu. Phóng xạ nhân tạo chiếm 15% sự đóng góp vào phông
phóng xạ, phóng xạ nhân tạo đóng góp vào lượng phóng xạ tự nhiên ít nhất, kế đến là các
hạt nhân phóng xạ có nguồn gốc từ vũ trụ và chiếm phần lớn lượng phóng xạ là các hạt
nhân phóng xạ tự nhiên. Một số hạt nhân phóng xạ nhân tạo phổ biến trong tự nhiên là 3H,121I, 129T,137Cs, 90Sr, 99Tc, 239 Pu…[9],[10].
1.1.2. Đồng vị phóng xạ tự nhiên
Nguồn phóng xạ tự nhiên gồm các chất phóng xạ có nguồn gốc bên ngoài Trái Đất
như các tia vũ trụ và các chất phóng xạ có nguồn gốc từ Trái Đất.
1.1.2.1. Đồng vị phóng xạ tạo ra từ tia vũ trụ
Các đồng vị phóng xạ tự nhiên sinh ra do những nguyên nhân ngoài Trái Đất như do
tương tác của các tia vũ trụ có năng lượng cao với khí quyển, đó là các nguyên tố như 3H, 7Be, 10Be,14C… và một số nguyên tố sinh ra do sự bắt neutron hay có nguồn gốc
từ các thiên thạch trong vũ trụ đi vào Trái Đất. Cụ thể là khi đi vào khí quyển của Trái
Đất, tia vũ trụ sơ cấp (86% proton, 13% alpha, còn lại là các hạt có số khối A>4)
7
tương tác với các nguyên tử vật chất trong khí quyển tầng cao sinh ra tia vũ trụ thứ
cấp. Quá trình tương tác thường gồm hai giai đoạn. Các hạt sơ cấp bị hấp thụ và sinh
ra các hạt thứ cấp, sau đó các hạt thứ cấp ion hóa môi trường khí quyển. Tia vũ trụ thứ
cấp gồm các hạt hadron (pion, proton, neutron…), các hạt muon, electron và photon.
Ngoài các hạt sơ cấp và thứ cấp, tại lớp trên của khí quyển xảy ra các phản ứng hạt
nhân giữa các hạt hadron với các hạt nhân khí quyển, sinh ra các hạt nhân phóng xạ và
các hạt nhân bền [9].
1.1.2.2. Đồng vị phóng xạ trong vỏ Trái Đất
Các nhân phóng xạ trong vỏ Trái Đất gồm các họ phóng xạ uranium, thorium và các hạt nhân phóng xạ nhẹ khác như 40K, 87Rb… Năm 1896, nhà bác học người Anh
Becquerel phát hiện ra chất phóng xạ tự nhiên, đó là uranium và con cháu của nó. Đến nay người ta biết ba họ phóng xạ tự nhiên là họ Thorium (232Th), uranium (238U) và actinium (235U).Uranium gồm 3 đồng vị khác nhau: 238U (99,3%), 235U (0,7%) và 234U ( 5.10-3%). Trong đó, 238U và 234U thuộc cùng họ unranium, 235U là thành viên đầu tiên sống dài của họ actinium.232Th là thành viên đầu tiên sống dài của họ
Thorium.
Ba họ phóng xạ tự nhiên có đặc điểm chung là thành viên thứ nhất là đồng vị
phóng xạ sống lâu, với thời gian bán rã được đo theo các đơn vị địa chất. Điều này dễ
hiểu vì nếu xét thời gian từ khi vũ trụ hình thành thì các đồng vị sống tương đối ngắn
bị phân rã trong một vài tỉ năm tồn tại của Trái Đất.
Đặc điểm chung thứ hai là mỗi họ đều có một thành viên dưới dạng chất khí
phóng xạ, chúng là các đồng vị khác nhau của nguyên tố radon.
Đặc điểm thứ ba của ba họ phóng xạ tự nhiên là sản phẩm cuối cùng trong mỗi họ
đều là chì (Pb).
8
Ngoài các đồng vị phóng xạ trong ba họ thorium, uranium và actinium, trong tự
nhiên còn tồn tại một số đồng vị phóng xạ với số nguyên tử thấp. Một trong các đồng vị phóng xạ tự nhiên là 40K rất phổ biến trong môi trường (hàm lượng potassium trung
bình trong đất đá là 27 g/kg và trong đại dương là khoảng 380 mg/L), trong thực vật,
động vật và cơ thể con người. Hàm lượng potassium trung bình trong cơ thể người vào
khoảng 1,7 g/kg [9].
Hình 1.1. Họ Uranium (4n+2) [12]
9
Hình 1.2. Họ actinium (4n+3) [12]
10
1.1. Hình 1.3. Họ Thorium (4n) [12]
1.1.3. Phông bức xạ gamma
Trong tất cả các loại đất đá thuộc vỏ Trái Đất đều chứa các nguyên tố phóng xạ tự nhiên 238U, 232Th, 40K và 87Rb với hàm lượng khác nhau.Trong đó 87Rb là hạt nhân
phân rã beta mềm thuần túy, có chu kì rất lớn. Hàm lượng của nó trong đất đá rất nhỏ. Vì vậy, 87Rb ít được quan tâm trong địa vật lý hạt nhân. Bức xạ do 87Rb phát ra không
đóng góp vào phông phóng xạ chung trên mặt đất.
Các nguyên tố phóng xạ trong đất đá và trong vật liệu xây dựng đều nằm trong ba họ phóng xạ 238U, 232Th, 40K, với 40K là nguyên tố phóng xạ kèm theo bức xạ gamma có năng lượng 1,46 MeV. Các hạt nhân con cháu của 238U, 232Th, 40K phân rã alpha
hoặc beta thường được tạo thành ở trạng thái kích thích, chúng phát ra các bức xạ
gamma đặc trưng để trở về trạng thái cơ bản.
Các bức xạ gamma, đặc biệt là các bức xạ có năng lượng cao, có hệ số suy giảm
trong đất đá rất nhỏ. Quãng chạy của các bức xạ gamma trong đất đá rất lớn. Khi được
sinh ra từ các lớp đất đá gần mặt đất, các bức xạ gamma có thể bay ra khỏi mặt đất tạo
thành phông phóng xạ gamma trên mặt đất. Ngoài ra phông bức xạ trên mặt đất còn
do bức xạ vũ trụ gây ra. Thành phần phông phóng xạ gamma do tia vũ trụ gây ra phụ
thuộc vào chiều cao so với mực nước biển. Thành phần này thường rất nhỏ so với các
11
bức xạ gamma do các nguyên tố phóng xạ dưới mặt đất và vật liệu xây dựng xung
quanh gây nên. Như vậy, khi nói đến phông phóng xạ có nghĩa là nó được tạo thành từ
các nguyên tố có trong đất [9].
1.2. Hoạt độ phóng xạ trong mẫu môi trường đất
Như đã trình bày ở 1.1.3, các nguyên tố phóng xạ trong đất đá và trong vật liệu xây dựng đều nằm trong ba họ phóng xạ 238U, 232Th, 40K và bức xạ gamma phát ra từ
các đồng vị phóng xạ tự nhiên này đóng góp chủ yếu vào phông bức xạ gamma trên
mặt đất gây ảnh hưởng ít nhiều đến sức khỏe con người. Vì vậy, việc nghiên cứu hoạt độ phóng xạ của 238U, 232Th, 40K trong mẫu mỗi trường đất là quan trọng.
Trong mục này trình bày các thuật ngữ liên quan đến đất, nguồn gốc của hoạt độ
phóng xạ trong đất và mục đích việc nghiên cứu hoạt độ phóng xạ trong đất.
1.2.1. Sơ lược về đất
Đất được định nghĩa là lớp trên cùng của
vỏ Trái Đất. Đất được hình thành bởi các chất
vô cơ, chất hữu cơ, nước, không khí và các sinh
vật sống. Trong thực tế, đất là lớp vật chất phức
tạp và không đồng nhất (đất ở mỗi nơi đều khác
nhau về loại đất, độ phì nhiêu… Đặc biệt là các
đồng vị phóng xạ tự nhiên trong đất). Đất là
nguồn tài nguyên không tái tạo và thực hiện
nhiều chức năng quan trọng như sản xuất thực
phẩm, lưu trữ, lọc và chuyển đổi nhiều chất bao
gồm nước, cacbon, nitơ. Đất là môi trường sống
của các loại sinh vật, đóng vai trò quan trọng
trong các hoạt động của con người.
Hình 1.4. Các tầng đất [16]
Thảm thực vật bao phủ được cấu tạo bởi các loại cây thân thảo khác nhau được
tìm thấy trong các đồng cỏ, vùng đất bỏ hoang.
Đất được chia thành nhiều tầng đất. Một tầng đất là một lớp địa chất song song
nhiều hoặc ít với bề mặt của đất, có các đặc tính vật lý khác với lớp đất bề mặt và các
12
tầng đất khác bên dưới. Mỗi loại đất thường có từ 3 đến 4 tầng đất. Người ta xác định
được các tầng đất khác nhau dựa trên các đặc điểm vật lý, màu sắc và kết cấu của mỗi
tầng đất. Tính chất của các tầng đất tạo nên đặc điểm riêng của một loại đất [16].
1.2.2. Nguồn gốc của hoạt độ phóng xạ trong đất
1.2.2.1. Hoạt độ phóng xạ tự nhiên
Như đã trình bày ở mục 1.1.3, các bức xạ gamma có thể thoát ra khỏi mặt đất tạo
thành phông phóng xạ gamma trên mặt đất. Nguyên nhân chủ yếu là do thành phần vô cơ của đất như các đồng vị phóng xạ tự nhiên chủ yếu trong đất là 40K và chuỗi phân rã phóng xạ của 238U và 232Th. Các loại đất khác nhau có hoạt độ phóng xạ khác nhau.
Bảng 1.1 cho thấy sự khác nhau về độ lớn nồng độ phóng xạ của các nguyên tố có
trong đất ở một số khu vực lớn trên thế giới.
Bảng 1.1. Nồng độ của các đồng vị phóng xạ tự nhiên trong đất [12]
Nồng độ phóng xạ (Bq.kg-1) 238U
232Th
40K
Khu vực /Quốc gia Trung Trung Trung Khoảng Khoảng Khoảng bình bình bình
4-140 35 4-130 370 100-700 35 Bắc Mỹ (USA)
_ _ _ 650 540-750 _ Nam Mỹ (Argentina)
Đông Á (Trung
2-690 41 1-360 440 9-1800 33 Quốc )
20-78 30 29-60 360 310-420 46 Tây Á (Armenia)
3-30 25 9-46 600 350-850 16 Bắc Âu (Lithuania)
8-120 26 3-60 350 40-800 37 Tây Âu (Ireland)
Đông Âu ( Liên đoàn
0-67 30 2-79 520 100-1400 19 Nga)
1-240 21 1-190 360 12-1570 25 Nam Âu (Hy Lạp)
1.2.2.2. Các nguồn phóng xạ khác trong đất
13
Ngoài các đồng vị phóng xạ tự nhiên, trong đất còn có các nguồn phóng xạ khác,
chủ yếu là do:
Bụi phóng xạ từ các vụ thử nghiệm vũ khí hạt nhân hoặc tai nạn hạt nhân trong
quá khứ.
Sự rò rĩ phóng xạ từ các vụ thử nghiệm hạt nhân hay các ngành công nghiệp khai
thác khoáng sản,các ngành công nghiệp khác sử dụng các vật liệu làm giàu các nguyên
tố phóng xạ tự nhiên (ví dụ các nhà máy sản xuất phân bón hoặc đất hiếm), và các yếu
tố kinh tế khác trong đó có sử dụng đồng vị phóng xạ tự nhiên hoặc nhân tạo.
Việc sử dụng rộng rãi và quá mức các loại phân bón giàu chất hóa học cho mục
đích nông nghiệp.
Nói chung, ngoài các khu vực có hoạt độ phóng xạ cao, hoạt độ phóng xạ nhân tạo
có giá trị nhỏ hơn nhiều so với hoạt độ phóng xạ tự nhiên. Vì vậy, trước khi thực hiện
phép đo hoạt độ của một mẫu đất thì mục đích chính là phải nghiên cứu xác định cách
lấy và tạo mẫu đất, cũng như là các phương pháp phân tích hoạt độ [12].
1.2.3. Mục đích của việc nghiên cứu hoạt độ phóng xạ trong đất
Mục đích chính của việc phân tích hoạt độ phóng xạ trong đất là để đánh giá ảnh
hưởng của phông phóng xạ môi trường đối với con người thông qua việc chiếu xạ trực
tiếp hoặc gián tiếp. Bất cứ phương án nào được đề xuất để bảo vệ môi trường và con
người khỏi ảnh hưởng của bức xạ đều phải dựa trên kiến thức về nồng độ phóng xạ,
cũng như sự phân bố của các đồng vị phóng xạ trong đất. Người ta đo hoạt độ phóng
xạ với nhiều mục đích khác nhau.
1.2.3.1. Giám sát đặc điểm của hoạt độ phóng xạ trong môi trường
Theo dõi hoạt độ phóng xạ trong môi trường tại các địa điểm khác nhau giúp
chúng ta biết được các bức xạ trong khu vực đang xét có nguồn gốc tự nhiên hay do
các hoạt động sản xuất hằng ngày của con người.
Việc giám sát phải được diễn ra thường xuyên, định kì và có hệ thống đối với một
địa điểm đặc biệt, ví dụ như khu dân cư xung quanh nơi diễn ra thí nghiệm hạt nhân.
Các khu vực cần thiết có sự theo dõi hoạt độ phóng xạ là nơi khai thác và nghiền
Uranium, cơ sở làm giàu đồng vị, nhà máy điện hạt nhân, nhà máy tái chế, nhà chứa
chất thải hạt nhân cũng như là các phòng thí nghiệm hoặc y học hạt nhân. Việc giám
14
sát giúp xác định tác động của rò rĩ phóng xạ từ các thí nghiệm hạt nhân vào môi
trường. Ngoài ra, kiểm tra định kì giúp đảm bảo rằng các thí nghiệm vẫn còn phù hợp
với các yêu cầu pháp lý.
Đặc điểm của hoạt độ phóng xạ trong môi trường được thể hiện rất rõ ở các khu
vực đặc biệt – nơi diễn ra các thí nghiệm hạt nhân. So sánh các dữ liệu thu được từ
trước khi chuẩn bị các thí nghiệm hạt nhân và các dữ liệu sau khi diễn ra các thí
nghiệm hạt nhân trong điều kiện lấy mẫu giống hệt nhau.Từ đó, xác định được tác
động của phóng xạ đến môi trường.
Đo lường hoạt độ phóng xạ trong đất giúp phát hiện kịp thời các sự cố và tai nạn
hạt nhân, đồng thời còn biết được nơi nào có sự ô nhiễm phóng xạ đề kịp thời xử lí,
đưa ra các biện pháp bảo vệ người dân và việc sử dụng đất trong tương lai [13].
1.2.3.2. Lập kế hoạch giám sát và khắc phục hậu quả
Lập kế hoạch giám sát và khắc phục hậu quả tại những vùng đất hoặc khu vực đặc
biệt bị ô nhiễm do các hoạt động trong quá khứ liên quan đến phóng xạ. Những phép
đo này giúp biết được đặc điểm của sự ô nhiễm (ví dụ: hoạt độ phóng xạ còn tồn tại
trong đất).Từ đó, lựa chọn những biện pháp thích hợp để kiểm soát ảnh hưởng của sự
ô nhiễm đến con người.
Đo lường hoạt độ của các nguyên vật liệu, đất bị ô nhiễm nhẹ hoặc các đống đổ
nát để có thể đưa ra quyết định về việc tái sử dụng, tái chế hoặc xử lý như chất thải
không phóng xạ [13].
1.3. Các đặc trưng hệ phổ kế
Trên thực tế có nhiều phương pháp khác nhau để đo được hoạt độ phóng xạ trong
môi trường như phương pháp huỳnh quang tia X hoặc dùng các hệ phổ kế….Trong đó,
việc dùng hệ phổ kế gamma là phổ biến và có độ chính xác cao. Mỗi hệ phổ kế gamma
có các đặc trưng khác nhau. Mục 1.3 sẽ trình bày các đặc trưng quan trọng của một hệ
phổ kế gamma.
1.3.1. Độ phân giải năng lượng
Độ phân giải năng lượng của detector được định nghĩa là tỉ số giữa FWHM và vị
trí đỉnh hấp thụ toàn phần Ho, trong đó FWHM là bề rộng của phân bố tại tọa độ bằng
một nửa độ cao cực đại của đỉnh.
15
Độ rộng đỉnh thường được biểu diễn bằng (FWHM) là một hàm phụ thuộc vào
năng lượng. Độ rộng này phụ thuộc vào thăng giáng thống kê của quá trình tập hợp
điện tích và truyền tín hiệu từ đầu dò đến MCA. Việc chuẩn bề rộng đỉnh góp phần
nâng cao tính chính xác của việc tính diện tích đỉnh và xác định đỉnh chập.
Mối quan hệ giữa độ rộng FWHM và năng lượng E được biểu diễn:
FWHM= aE ½ + bE +c (1.1)
Trong đó a, b, c là các hằng số thực nghiệm có được từ việc làm khớp.
(1.2) Debertin và Helmer cũng đề nghị mối quan hệ như sau: FWHM= (a + bE) 1/2
Nếu các đỉnh có dạng phân bố đỉnh Gauss. Độ rộng đỉnh được xác định bằng:
(1.3) FWHM= 0,939. A/ (CT - C0)
TC là độ cao đỉnh và
oC là phông, FWHM là bề rộng
Trong đó A là diện tích đỉnh,
toàn phần ở một nửa chiều cao cực đại.
Quy trình chuẩn độ rộng đỉnh phổ tương tự như chuẩn năng lượng nên hai quy
trình này thường được tiến hành đồng thời. Các hệ số và hàm chuẩn này được lưu
trong máy tính có thể gọi lại để dùng cho các phép đo tiếp theo.
Trong chương trình Genie- 2000 độ rộng đỉnh được xác định bằng công thức như
sau:
(1.4) FWHM= a + bE ½
Độ phân giải tốt không những giúp nhận biết các đỉnh kề nhau mà còn giúp ghi
nhận được các nguồn yếu có năng lượng riêng biệt khi nó nằm chồng lên miền liên
tục. Các detector có hiệu suất bằng nhau sẽ có kết quả là các diện tích đỉnh bằng nhau,
nhưng những detector có độ phân giải năng lượng tốt sẽ tạo nên các đỉnh năng lượng
hẹp và cao, các đỉnh năng lượng này có thể nhô lên cao hơn so với vùng nhiễu thống
kê của miền liên tục [9].
1.3.2. Hiệu suất ghi nhận của đầu dò
1.3.2.1. Khái niệm về hiệu suất
Khi photon tới đầu dò, tương tác với vật liệu đầu dò xảy ra theo một trong các
hiệu ứng sau: hiệu ứng quang điện, tán xạ Compton, tán xạ Thomson, hiệu ứng tạo
cặp. Trong đó hiệu ứng quang điện sẽ chuyển toàn bộ năng lượng toàn phần của
16
photon cho đầu dò còn các hiệu ứng khác chỉ chuyển một phần năng lượng của
photon cho đầu dò. Trong thực tế điều cần xác định là các đặc trưng của tia gamma
cũng như các đặc trưng của nguồn quan tâm. Các đặc trưng này có thể là năng
lượng tia gamma hay hoạt độ của nguồn, trong khi đó cái mà ta thu được chỉ là
các số đếm ghi nhận được từ đầu dò. Để có thể suy ngược từ các số đếm này ra hoạt
độ nguồn cần phải biết hiệu suất của đầu dò [7].
Người ta chia hiệu suất của đầu dò thành hai loại: hiệu suất tuyệt đối và hiệu suất
nội.
) được định nghĩa là tỉ số giữa số các xung ghi nhận Hiệu suất tuyệt đối ( absε
được và số các lượng tử bức xạ phát ra bởi nguồn. Hiệu suất này phụ thuộc không
chỉ vào tính chất của đầu dò mà còn phụ thuộc vào bố trí hình học (chủ yếu
là khoảng cách giữa nguồn và đầu dò).
) được định nghĩa là tỉ số giữa số các xung ghi nhận được và số Hiệu suất nội ( intε
các lượng tử bức xạ đến đầu dò. Đối với nguồn đẳng hướng, hai hiệu suất này liên hệ
.
với nhau một cách đơn giản như sau:
ε =ε int
abs
4π Ω
(1.5)
Với Ω là góc khối của đầu dò được nhìn từ vị trí của nguồn. Việc sử dụng hiệu
suất nội thích hợp hơn so với hiệu suất tuyệt đối bởi vì sự phụ thuộc hình học ít hơn.
Hiệu suất nội của đầu dò chỉ phụ thuộc chủ yếu vào vật liệu đầu dò, năng lượng
bức xạ và độ dày vật lý của đầu dò theo chiều của bức xạ tới. Vẫn có sự phụ thuộc
yếu của hiệu suất nội vào khoảng cách giữa nguồn với đầu dò bởi vì quãng đường
trung bình của bức xạ tại đầu dò có thể bị thay đổi một ít so với khoảng cách này.
1.3.2.2. Hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần (FEPE)
Hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần ( Eε ) được định nghĩa là xác suất của một
photon phát ra từ nguồn mất mát toàn bộ năng lượng của nó trong thể tích
hoạt động của đầu dò. Trong phân bố độ cao xung vi phân, các hiện tượng
mất năng lượng toàn phần này được thể hiện bởi một đỉnh xuất hiện ở vị trí cuối của
phổ. Các hiện tượng mà chỉ mất một phần năng lượng của bức xạ tới sẽ xuất hiện
17
xa hơn về phía trái của phổ. Số các hiện tượng mất năng lượng toàn phần có thể được
thu bởi một tích phân đơn giản diện tích toàn phần dưới đỉnh.
Trong thực nghiệm hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần được xác định bởi:
ε = E
N/t s A.P E
(1.6)
Với Eε , N , A , EP ,t lần lượt là hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần, diện tích đỉnh,
hoạt độ tại thời điểm đo (Bq), xác suất phát gamma, thời gian đo (s).
Theo công thức truyền sai số tương đối ta có: (Sai số của thời gian đo t là nhỏ, nên
có thể bỏ qua).
2
2
2
σ
σ
=
+
+
Vậy sai số tương đối của hiệu suất ghi (1.6) là:
ε(E) ε(E)
σ N N
σ A A
P E P E
(1.7)
Với:
Nσ N
là sai số tương đối diên tích đỉnh.
σA A
σ
là sai số tương đối hoạt độ nguồn.
EP P E
là sai số tương đối xác suất phát gamma.
1.3.2.3. Đường cong hiệu suất chuẩn
Do xác suất tương tác phụ thuộc vào năng lượng của photon tới nên hiệu suất đỉnh
và tỉ số đỉnh – toàn phần sẽ phụ thuộc theo năng lượng. Do đó khi hiệu chuẩn hiệu suất
cần khảo sát sự phụ thuộc theo năng lượng.
Sự đo đạc các hiệu suất chuẩn với các nguồn chuẩn đơn năng cung cấp cho chúng
ta một bộ các giá trị hiệu suất tại các năng lượng xác định. Bước tiếp theo là sử dụng
bộ các điểm này để xây dựng một đường cong chuẩn hay một hàm cho phép tính hiệu
suất ở bất kì năng lượng nào nằm trong khoảng năng lượng được tính toán. Ở đây,
dùng phần mềm Genie – 2000 để thiết lập đường cong hiệu suất chuẩn.
18
Trong chương trình Genie- 2000, thường sử dụng dạng đường cong hiệu suất kép
vì tồn tại hai đường cong – một cho vùng năng lượng thấp và một cho vùng năng
N
i
lnε =
a (lnE)
lượng cao.
i
(1.8)
∑
i=0
Với ai, E, ɛ lần lượt là hệ số có được từ việc làm khớp, năng lượng đỉnh, hiệu
suất đỉnh ở năng lượng E tương ứng.
1.3.3. Những ảnh hưởng lên hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần
1.3.3.1. Ảnh hưởng do khoảng cách của nguồn và đầu dò
Nói chung cường độ tia gamma phát ra từ một nguồn sẽ giảm theo khoảng cách
tương ứng với quy luật nghịch đảo bình phương. Điều này có thể áp dụng cho các
nguồn điểm và các đầu dò điểm.
Một vấn đề dễ nhận thấy nhất là không thể đo trực tiếp khoảng cách thực sự từ
nguồn đến bề mặt vùng hoạt động của đầu dò. Bởi vì sự hấp thụ toàn phần của các tia
gamma thường bao gồm cả tán xạ nhiều lần bên trong đầu dò, điểm tương ứng khoảng
cách zero phải ở đâu đó bên trong tinh thể đầu dò. Điểm này có thể được suy ra bằng
=kD+kd
thực nghiệm.
0
1 1/2 R
(1.9)
Với R là tốc độ đếm, k là hằng số, D là khoảng cách đã biết từ nguồn đến lớp vỏ
ngoài của đầu dò, d0 khoảng cách chưa biết từ điểm tương ứng khoảng cách zero bên
trong đầu dò đến lớp vỏ ngoài đầu dò.
Vậy nếu như hoạt độ của một nguồn được đo ở các khoảng cách D khác nhau và 1/R1/2 được vẽ theo khoảng cách, điểm giao với trục x sẽ là d0, R có thể là tốc độ đếm
toàn phần hay tốc độ đếm ở một đỉnh riêng biệt được xác định bằng diện tích đỉnh
trong phổ.
1.3.3.2. Ảnh hưởng của sự khác biệt hình học nguồn
Tại một khoảng cách từ nguồn đến đầu dò cố định, sự phân bố vật liệu phóng xạ
bên trong một thể tích khác với việc tập trung nó trong một nguồn điểm làm giảm
cường độ tia gamma đến đầu dò. Với một nguồn điểm việc tính toán góc khối tới đầu
19
dò giúp xác định cường độ tia gamma đến là dễ dàng. Đối với các nguồn có kích
thước, sự tính toán góc khối hiệu dụng là phức tạp vì mỗi điểm bên trong
nguồn đều có một ảnh hưởng khác nhau đối với đầu dò và do vậy sẽ đóng góp vào
cường độ tia gamma toàn phần với các mức độ khác nhau. Đối với một đĩa mỏng,
phương trình xấp xỉ đã được đưa ra và bảng của các hệ số đã được xuất bản mà có thể
được dùng để hiệu chỉnh độ phóng xạ của một nguồn phân bố đối với một nguồn điểm
tương đương (ví dụ Faires và Boswell (1981) và Debertin và Helmer (1988)). Đối với
nguồn có kích thước, các tích phân phức tạp hơn và không thể dẫn ra được một biểu
thức đơn giản để tính toán hệ số hiệu chỉnh hình học. Thực tế là hầu hết các phòng thí
nghiệm chỉ làm việc với một số nhỏ các hình học mẫu chuẩn và giả sử rằng cách đơn
giản nhất để thiết lập mối quan hệ của các mẫu có hình học khác nhau là bằng các
phương pháp xác định hệ số thông qua việc đo đạc thực sự. Đối với những hình học
không chuẩn, sự ước lượng của các hệ số hiệu chỉnh hình học sẽ phức tạp hơn. Việc
tính toán ngay cả với sự hỗ trợ của máy tính là rất khó khăn và việc so sánh với thực
nghiệm với các hình học khác nhau có thể khó thực hiện bởi việc không tìm thấy một
hình dạng thích hợp.
1.3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ nguồn lên hiệu suất
Đối với nguồn có kích thước, cần để ý đến hiệu ứng tự hấp thụ gamma trong
chính bản thân vật liệu nguồn. Khi đó ảnh hưởng chất liệu nền (matrix) trong nguồn và
mật độ của nó cũng phải được hiệu chỉnh khi tính toán hiệu suất của hệ phổ kế. Để
hiệu chỉnh sự tự hấp thụ cho tốc độ đếm của đỉnh phổ gamma R chúng ta có thể sử
dụng phương trình đơn giản:
(1.10) R0=Rµt/ (1-e- µt)
Với t là bề dày của mẫu và µ là hệ số suy giảm tuyến tính ở năng lượng thích hợp
của vật liệu làm thành mẫu. Việc áp dụng phương trình (1.10) là đủ đơn giản khi mà
hệ số suy giảm được biết. Nếu matrix của mẫu không phải là một hợp chất đơn
giản, giá trị của µ hầu như không biết. Đối với nhiều loại matrix giá trị µ hiệu dụng có
thể được ước lượng từ những vật liệu tương tự. Nếu hợp chất của mẫu được thiết lập
hợp lí một phương pháp để ước lượng hệ số hấp thụ khối (µ/ρ) cho hợp chất từ các hệ
số hấp thụ khối của các thành phần (µ/ρ)I được trình bày theo cách dưới đây:
=
f
20
i
(1.11)
∑
μ ρ
μ ρ
i
Với fi là tỉ số của mỗi thành phần riêng biệt và ρ là mật độ tương ứng.
1.3.3.4. Ảnh hưởng của trùng phùng ngẫu nhiên
Trong quá trình xử lý xung tín hiệu của đầu dò, khi nguồn có hoạt độ cao thì sẽ có
hiện tương trùng phùng ngẫu nhiên xảy ra. Một xung được tính trong một tổng bất cứ
khi nào nó không đi trước hay theo sau một xung khác trong một khoảng thời gian cố
định. Khoảng thời gian τ này là thời gian phân giải của hệ điện tử. Sử dụng phân bố
2Rτ
Poisson thì xác suất của một trùng phùng ngẫu nhiên trong khoảng thời gian τ là:
TA =Ae
(1.12)
Với A là diện tích đỉnh được đo và AT là diện tích đỉnh thực, R là tốc độ đếm
trung bình, τ là thời gian.
Bởi vì trùng phùng là ngẫu nhiên nên sự hiệu chỉnh này là có thể áp dụng cho tất
cả các đỉnh trong phổ.
1.3.3.5. Hiệu chỉnh phân rã phóng xạ
Hoạt độ của các nguồn chuẩn phải được hiệu chỉnh phân rã về cùng một thời gian
t
ln2 T 1/2
R =R e
thông qua phương trình phân rã thông thường:
0
t
(1.13)
Cần thận trọng khi hiệu chỉnh phân rã đối với từng trường hợp riêng biệt. Để hiệu
-λΔt
)
chỉnh sự rã trong thời gian đo thì Rt phải được tính như sau:
R =R λΔt/(1-e M
t
(1.14)
Với λ là hằng số phân rã, Rt là hoạt độ ở thời điểm bắt đầu đo và RM là hoạt độ
được đo, ∆t là thời gian đo toàn phần, T ½ là chu kì bán rã của hạt nhân.
1.3.3.6. Ảnh hưởng trùng phùng tổng
Nguồn gốc của hiện tượng này là do kết quả của tổng của các tia gamma được
phát gần như đồng thời từ một hạt nhân. Nó là nguyên nhân tất yếu gây nên sai biệt đối
với phép đo hạt nhân phóng xạ có sơ đồ phân rã phức tạp với sự nối tầng của các tia
gamma. Không giống với trùng phùng ngẫu nhiên phụ thuộc vào tốc độ đếm, trùng
phùng tổng phụ thuộc vào hình học và đặc biệt khi nguồn được đặt ở vị trí rất gần đầu
21
dò. Với nguyên nhân này, các nguồn phát nhiều tia gamma không nên được sử dụng
cho việc chuẩn hiệu suất của hình học gần đầu dò.
1.3.4. Chuẩn năng lượng
Mục đích của việc chuẩn năng lượng là tìm ra mối quan hệ giữa năng lượng và số
kênh (Ch). Để chuẩn năng lượng, ta cần một phổ chuẩn đã biết sẵn năng lượng và số
kênh tương ứng của các nguyên tố có trong phổ.
Cụ thể, việc chuẩn năng lượng bao gồm những bước sau:
Đo phổ của một nguồn phóng xạ có năng lượng gamma phát ra đã được biết trước.
Sau đó xác định các đỉnh gamma có trong phổ.
Tiếp theo là cung cấp năng lượng tương ứng với các đỉnh đã xác định.
Từ đó thiết lập mối quan hệ giữa năng lượng gamma và số kênh theo hàm bậc nhất
hoặc bậc hai bằng các phần mềm xử lý phổ. Trong luận văn này sử dụng phần mềm
Genie-2000.
Hàm biểu diễn sự phụ thuộc năng lượng (keV) theo kênh thường có dạng:
E (keV) = A + B.ch (1.15)
Hoặc tốt hơn là dùng hàm bậc hai
E (keV)= A + B.ch + C.ch2 (1.16)
Trong đó A, B, C là các hệ số có được từ việc làm khớp
1.3.5. Giới hạn tới hạn LC (số đếm)
Tín hiệu cần đo từ nguồn phóng xạ thường nằm trên một nền phông ngẫu nhiên.
Một cách lý tưởng thì nền phông có thể xác định nhờ việc đo “mẫu trắng” trong cùng
khoảng thời gian đo như mẫu thật. Mẫu trắng là mẫu giống như mẫu thật nhưng không
có phóng xạ cần đo như trong mẫu thật. Gọi B là số đếm phông nền, còn số đếm tổng
của mẫu thật cần đo là C = N + B, với N là số đếm thuần của lượng phóng xạ cần khảo
sát, thì số đếm N = C - B. Trong trường hợp mẫu thật có hoạt độ phóng xạ rất thấp thì
số đếm tổng C của mẫu cần đo không lớn hơn hẳn số đếm phông B, tức là N gần bằng
0. Khi đó cần phải xác định giới hạn của hiệu số C-B bằng bao nhiêu với độ tin cậy
cho trước thì N được coi hay không được coi là số đếm phóng xạ. Giới hạn đó gọi là
giới hạn tới hạn LC. Giới hạn tới hạn LC có liên quan đến việc có khẳng định được
rằng mẫu khảo sát thực sự có phóng xạ sau khi hoàn thành phép đo hay không. Quyết
22
định đó có thể phạm phải hai sai lầm, sai lầm loại 1 khi nói mẫu khảo sát là có phóng
xạ trong khi thực tế không đo được lượng phóng xạ đó. Sai lầm loại hai khi nói rằng
mẫu khảo sát không có phóng xạ trong khi trong thực tế đo được có lượng phóng xạ
đó [9],[10].
Giả sử:
Số đếm phông nền trong khu vực đỉnh quan tâm có giá trị trung bình B và độ lệch
chuẩn: Bσ = B (1.17)
Cσ = C (1.18)
Số đếm tổng C có độ lệch chuẩn là:
Nσ = B+C (1.19)
Số đếm phóng xạ của đỉnh quan tâm là N, độ lệch chuẩn là:
2
2
+
=
2 (−1) +
2 (1) =
C
(Vì N=C-B, mà theo công thức truyền sai số có:
2 = σ σ Β
2 Ν
2 σ Β
2 Β
2 σ C
2 σ C
2 + ⇒ = Β + σ σ σ Ν C
∂Ν ∂Β
∂Ν ∂ C
)
Giới hạn tới hạn LC được tính theo công thức:
L = k δ α o
C
=
B.(1+ n/2m)
(1.20)
oδ
αk là hệ số được chọn để cung cấp độ tin cậy cho trước
là độ lệch chuẩn khi N=0. (1.21) với
B là số đếm phông nền trong khu vực đỉnh quan tâm
N là số đếm của đỉnh quan tâm
n là số kênh trong khu vực đỉnh quan tâm
m là số kênh của phông nền về mỗi bên của đỉnh
αk =1,645 (độ tin cậy 1-α=95%).
Nếu xác suất α=5% thì
Từ (1.20), suy ra:
L = 1,645δ o
C
(1.22)
Khi tổng số kênh được sử dụng ước tính phông nền bằng bề rộng của đỉnh cần
CL = 2,33 B
(1.23) quan tâm (n=2m):
1.3.6. Giới hạn phát hiện LD (số đếm)
23
LC mới chỉ cho ranh giới giữa số đếm N thuộc nền phông hay thuộc hiệu ứng
phóng xạ. Do đó, cần đưa vào đại lượng LD, gọi là giới hạn phát hiện, là giới hạn dưới
mà với một độ tin cậy cho trước, các giá trị số đếm thuần của mẫu khảo sát phải lớn
hơn LD mới được coi là số đếm thuần phóng xạ. Nếu chỉ sử dụng LC thì trong trường
hợp số đếm thực do mẫu gây ra có giá trị trung bình bằng với LC thì sai lầm loại 2 lên
đến 50%. Để hạn chế sai lầm này, ta đưa vào đại lượng LD >LC [9],[10].
Tính LD theo công thức:
L = L + k δ C
β D
D
(1.24)
βk là hệ số được chọn cung cấp độ tin cậy cho trước
Với
Dδ là độ lệch chuẩn khi N = C – B.
C là số đếm tổng của đỉnh quan tâm.
Khi số đếm phóng xạ từ mẫu bằng với giới hạn phát hiện LD (N=LD), lúc đó sai số
của N là Nσ bằng với sai số của LD là Dδ
Ta có:
2
(1.25) DL = C - B
Dδ = B + C
(1.26) Suy ra:
(1.27) Ta có: C = LD + B
2
Trong khi đó n=2m, ta lại có :
oδ = 2B
(1.28)
2 δ = L + B + B = L + 2B D
D
D
Từ (1.25), (1.26), (1.27) có:
2 2 δ = L + δ D D o
Suy ra: (1.29)
k = k =1,645 β
α
Nếu α = β = 5% thì
Khi đó:
L = k δ +k L +δ α
α o
D
D
2 o
(1.30)
Sắp xếp lại (1.30) bằng cách bình phương 2 vế của (1.30), ta có:
2 L = k δ + 2k δ L + δ + k (L + δ ) D o
2 2 α o
2 α o
2 D
2 α
2 o
D
L -2k δ -k L = 2k δ L +δ
2 2 α o
2 α D
2 α o
2 D
D
2 o
2 2 2 2 [L (L -k )-2k δ ] = 4k δ (L +δ ) α o o
4 2 α o
2 α
D
D
D
2 2 2 2 2 L (L -k ) = 4L k δ α D α o
2 D
D
2 2 2 2 (L -k ) = 4k δ α α o
D
L -k = 2k δ α o
D
2 α
Suy ra: L = k + 2k δ D α o
2 α
24
2
L = k + 2k δ = 1,645 +2.1,645. 2B
α o
D
2 α
Vậy, sau khi sắp xếp lại (1.30) ta có
Suy ra
DL = 2,71+ 4,65 B
(1.31)
DL = 2,71 + 4,65 B
Vậy khi n= 2m, thì:
1.3.7. Giới hạn phát hiện hoạt độ MDA (Bq)
Đối với giới hạn tới hạn LC và giới hạn phát hiện LD ta chỉ sử dụng số đếm còn
trong giới hạn phát hiện hoạt độ MDA, chúng ta sẽ tính đối với hoạt độ phóng xạ. Đó
là hoạt độ thấp nhất mà hệ đo còn có thể đo được với một mức độ tin cậy cho trước.
D
MDA(Bq) =
MDA được tính theo công thức:
CL εI t
γ m
C =
(1.32)
m λt
m
λt 1-e
Trong đó: là thừa số hiệu chỉnh khi khoảng thời gian đo tm không thể bỏ
qua so với thời gian bán rã T1/2 = 0,693/λ
LD là giới hạn phát hiện (số đếm)
ε là hiệu suất ghi của detector với bức xạ gamma có năng lượng xác định.
γI là xác suất phát gamma
tm là thời gian đo (giây)
Khi tm << T1/2 thì C = 1. Lúc đó, công thức giới hạn phát hiện hoạt độ MDA có
dạng
MDA(Bq) =
25
L D εI t
γ m
(1.33)
Độ bất định của MDA phụ thuộc độ bất định của các đại lượng trong công thức
(1.33) [9],[10].
1.3.8. Giới hạn phát hiện nồng độ MDC (Bq/ kg) [19]
Giới hạn phát hiện nồng độ MDC chính là giới hạn phát hiện hoạt độ MDA nhưng
được tính theo đơn vị của nồng độ. Giới hạn phát hiện nồng độ MDC và giới hạn phát
hiện hoạt độ MDA có thể thay thế cho nhau. Sự khác nhau giữa chúng là chỉ do sự
MDC =
=
chuyển đổi đơn vị.
MDA m
L D mεI t
γ m
(1.34)
Với LD là giới hạn phát hiện (số đếm)
ε là hiệu suất ghi của detector với bức xạ gamma có năng lượng xác định
γI là xác suất phát gamma
tm là thời gian đo (giây)
m là khối lượng mẫu (kg)
Độ bất định của MDC phụ thuộc độ bất định của các đại lượng ở (1.34). Trong
thực tế, độ bất định của khối lượng mẫu m và của thời gian đo tm rất nhỏ nên có thể bỏ
qua.
2
2
2
σ
σ
I
γ
D
=
+
+
Theo công thức truyền sai số, ta tính được công thức sai số tương đối cho MDC:
σ MDC MDC
L L
σ ε ε
I
D
γ
(1.35)
Từ (1.34), ta thấy để tính giá trị MDC, ta phải tính được hiệu suất ghi nhận ɛ của
detector đối với bức xạ gamma đo được (hiệu suất ghi của detector đã được trình bày ở
mục 1.3.2.2 chương 1). Trong thực nghiệm, chúng ta chỉ xác định được một số giá trị
hiệu suất tại một số đỉnh năng lượng khảo sát. Để xác định hiệu suất tại những giá trị
khác thì phải nội suy, ngoại suy từ những giá trị hiệu suất đã có. Vì vậy, ta cần xây
dựng đường cong hiệu suất chuẩn từ các nguồn chuẩn.
1.3.9. Hiệu chỉnh phân rã
26
Phụ thuộc vào chu kì bán rã của đồng vị phóng xạ cần phân tích, hoạt độ trên mỗi
đơn vị khối lượng nên hiệu chỉnh bởi thừa số df , λ là hằng số phân rã, tg là thời gian đo
df được tính bởi
mẫu. Đưa vào yếu tố phân rã phóng xạ trong suốt thời gian đo thì
λt
λt
i
công thức:
-1 f =e d
g -λt
g
1-e
(1.36)
1.3.10. Hiệu chỉnh tự hấp thụ
Phép đo hoạt độ phóng xạ trong đất bởi hệ phổ kế gamma có liên quan đến nguồn
hiệu chỉnh mà matrix nguồn khác với matrix của mẫu đo. Trong trường hợp này, ta
nên đưa vào kết quả một thừa số hiệu chỉnh. Năng lượng càng thấp thì thừa số hiệu
chỉnh càng lớn.
Nhiều kĩ thuật khác nhau được sử dụng để xác định thừa số hiệu chỉnh này:
Đo hiệu suất suy giảm bức xạ gamma trong mẫu với năng lượng cho trước.
f
Tính toán đối với cấu tạo hóa học và mật độ mẫu.
att,E
được tính Đối với thùng chứa mẫu hình trụ, thừa số hiệu chỉnh sự suy giảm
-μ (E).X
1
2
f
=
theo công thức sau:
att,E
-μ (E).X
2
μ (E).(1-e μ (E).(1-e
) )
1
(1.37)
i
là hệ Với X là quãng chạy trung bình của bức xạ gamma trong thùng chứa, μ (E)
số suy giảm tuyến tính.
Hệ số suy giảm tuyến tính μ(E) phụ thuộc vào năng lượng photon, mật độ ρ và
cấu tạo hóa học của mẫu và diễn tả sự suy giảm theo cấp số nhân của mật độ chùm tia
μ(E)=
ω μ (E) ρ
gamma theo khoảng cách và có thể tính theo công thức sau:
i m,i
(1.38)
∑
i
Hệ số suy giảm tuyến tính μ(E) cũng có thể được tính bằng cách lấy hiệu suất suy
giảm khối nhân với mật độ.
1.3.11. Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng
27
Trong khi thực hiện các phép đo có thể xảy ra sự mất mát số đếm do hiệu ứng
trùng phùng tổng, đặc biệt đối với các detector có hiệu suất ghi nhận cao.
Các thừa số này đóng vai trò quan trọng khi đo nguồn điểm hoặc nguồn đĩa mỏng
đặt gần bề mặt detector, có các thừa số hiệu chỉnh cụ thể cho mỗi đồng vị phóng xạ,
detector, hình học nguồn và khoảng cách từ mẫu đến detector.
Hầu hết tất cả các phương pháp lý thuyết dùng để tính toán đều liên quan đến các
phần mềm mô phỏng Monte-Carlo (Geant, EGSnrc,MCNP, Penelope…..) dùng để
tính toán các trường hợp phức tạp, không tính được bằng thực nghiệm.
Khi tính toán thực nghiệm có thể sử dụng các dữ liệu đặc biệt từ lý thuyết nhưng
cần nhiều điều kiện về đầu dò và điều kiện đo.
Mối quan hệ giữa giá trị của số đếm thực N theo lý thuyết và giá trị của số đếm
thực trên thực nghiệm N là thừa số hiệu chỉnh tổng của chùm tia gamma ở năng lượng
E. Thừa số này được áp dụng trong phép phân tích phổ đo mẫu.
28
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MẪU MÔI
TRƯỜNG ĐẤT
Chương 1 trình bày về nguồn gốc phóng xạ môi trường. Trong đó, các đồng vị phóng xạ tự nhiên 238U, 232Th, 40K là thành phần chính đóng góp vào phông phóng xạ
gamma gây ảnh hưởng ít nhiều đến sức khỏe con người. Các đồng vị này tồn tại chủ
yếu trong môi trường đất. Việc nghiên cứu hoạt độ phóng xạ trong đất mang đến nhiều
lợi ích thực tiễn bảo vệ sức khỏe con người như biết được đặc điểm hoạt độ phóng xạ
trong môi trường sống xung quanh mình, phát hiện các sự cố hạt nhân kịp thời hay về
lợi ích kinh tế, đưa ra quyết định tái sử dụng, tái chế đất và các vật liệu khác một cách
hợp lý. Để phân tích hoạt độ phóng xạ,việc đầu tiên là cần tìm hiểu và đưa ra quy trình
phân tích mẫu môi trường đất một cách chính xác. Chương 2 trình bày cụ thể quá trình
phân tích mẫu môi trường đất. Đây là khâu đặc biệt quan trọng quyết định tính chính
xác của kết quả nghiên cứu.
2.1. Nguyên tắc
Quy trình phân tích hoạt độ phóng xạ trong đất phải tuân theo các bước sau:
Quá trình lập kế hoạch : Tùy thuộc vào mục tiêu của việc phân tích hoạt độ trong
đất mà có các cách lấy mẫu khác nhau. Dù là mục tiêu nào đi nữa thì việc lấy mẫu
cũng cần được lựa chọn cẩn thận vì nếu mắc phải sai lầm trong công đoạn này sẽ dẫn
đến hậu quả là rất tốn kém và phép đo không chính xác. Cách lấy mẫu phải đảm bảo
rằng hoạt độ phóng xạ của mẫu đặc trưng cho sự phân bố các đồng vị phóng xạ trong
đất của khu vực đang xét. Kết quả khảo sát ban đầu của vùng đất cần phân tích cũng
ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách tạo mẫu. Sau khi lựa chọn cách lấy mẫu, công việc
tiếp theo là lên kế hoạch lấy mẫu. Cuối cùng là tiến hành lấy mẫu (thu thập mẫu).
Công đoạn thu thập mẫu phải phù hợp với kế hoạch lấy mẫu đã lập. Nếu lấy mẫu ở lớp
đất trên cùng thì có thể lấy một mẫu đơn hoặc nhiều mẫu nhỏ có độ dày xác định từ
các đơn vị mẫu đã được chọn. Nếu lấy mẫu theo chiều dọc của các tầng đất khác nhau
thì lấy mẫu sâu theo chiều dọc, ngay dưới bề mặt có đánh dấu điểm lấy mẫu. Độ dày
vào độ sâu trong khi lấy mẫu.
của các mẫu đơn hoặc nhiều mẫu nhỏ ở các tầng đất khác nhau thì khác nhau, phụ thuộc
Quá trình lấy mẫu : Việc thu thập mẫu phải phù hợp với quá trình lập kế hoạch. Điều
này sẽ dẫn đến quyết định tạo mẫu đơn hoặc mẫu tổng hợp. Trong quá trình lấy mẫu nên
loại bỏ các thành phần thô. Sau khi lấy mẫu, tạo mẫu thì các mẫu đất này sẽ được phân
loại, đóng gói và vận chuyển đến phòng thí nghiệm [11],[13].
Quá trình thí nghiệm : Ngay khi vận chuyển đến phòng thí nghiệm, các mẫu đã tạo
được xem như là các mẫu thí nghiệm. Các mẫu này dùng để lưu trữ hoặc dùng trong các
phép phân tích. Trước khi phân tích đặc điểm hoạt độ phóng xạ, tất cả các mẫu thí nghiệm
phải được xử lý (sấy khô, nghiền nhỏ, rây thành bột mịn) để tạo thành mẫu thử sao cho
các đặc tính lý- hóa của mẫu là không đổi đối với tất cả các phép phân tích hoạt độ. Cuối
cùng là tiến hành phân tích hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong mẫu.
29
Một mẫu đơn
hoặc “n” mẫu
Trộn “n” mẫu
nhỏ.
ẫ
nhỏ thành mẫu
o ạ t h n ì r t á u Q
tổng hợp.
Tạo mẫu Loại bỏ thành phần thô Đóng gói, phân loại và cho PTN có kích thước lớn hơn vận chuyển
2cm.
Kết thúc quá trình
Mẫu dùng lưu
thu thập mẫu và bắt
trữ hoặc sử Tạo mẫu TN
đầu quá trình PTN
dụng trong TN
Mẫu thử dùng Mẫu thử phân tích hoạt dùng lưu Khâu chuẩn bị: Sấy khô, nghiền nhỏ và rây mẫu. độ trữ N T P h n ì r t á u Q Mẫu thử cho Mẫu thử dùng
Mẫu thử dùng trong
Mẫu thử cho phép Pu, Am, Cm. trong hệ đo
phép đo α,β alpha và
đo Sr-90. Hóa phóng xạ. gamma.
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình tạo mẫu để phân tích hoạt độ phóng xạ trong đất
30
2.2. Phương pháp lấy mẫu
Việc lựa chọn phương pháp lấy mẫu phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và những
kết quả khảo sát ban đầu về đặc điểm hoạt độ phóng xạ của vùng đất đang xét.
Có 2 phương pháp lấy mẫu là: Phương pháp lấy mẫu theo xác suất và phương
pháp lấy mẫu phi xác suất, phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và thông tin về sự phân
bố hoạt độ phóng xạ của vùng đất đã khảo sát.
Phương pháp lấy mẫu theo xác suất: Áp dụng khi lấy mẫu đất ở các vùng đất
thông thường. Phương pháp này dựa trên việc lựa chọn các đơn vị lấy mẫu (Không có
sự ưu tiên nào).
Phương pháp lấy mẫu phi xác suất: Áp dụng đối với vùng đất nghi ngờ bị ô nhiễm
phóng xạ. Phương pháp này dựa trên sự bắt buộc ưu tiên để lựa chọn các đơn vị lấy
mẫu trong một khu vực cụ thể dưới sự khảo sát đặc biệt do các mức độ ô nhiễm đất.
2.2.1. Khảo sát ban đầu ở một vùng đất
Giai đoạn khảo sát một vùng đất ngay từ ban đầu giúp cho việc xác định phương
pháp lấy mẫu, ví dụ như:
Phân tích các dữ liệu lịch sử, tham khảo các nghiên cứu trước đây… giúp phát
hiện các nguồn đồng vị phóng xạ còn tiềm ẩn trong vùng đất cần khảo sát.
Thu thập thông tin về đặc điểm địa chất, thủy văn, thổ nhưỡng, đặc điểm khí hậu,
từ đó biết được đặc điểm phát triển theo không gian, thời gian của phóng xạ ở một khu
vực.
Khảo sát vùng đất để xác định địa hình, đặc điểm của thảm thực vật và các đặc thù
khác của vùng đất mà có thể ảnh hưởng đến việc lấy mẫu.
Đối với đất nông nghiệp, thu thập thông tin từ những người nông dân về tính chất
và độ sâu của vùng đất, lượng phân bón hóa học và phụ gia khác có thể dẫn đến hoạt
độ phóng xạ trong đất quá mức cho phép [12].
2.2.2. Các phương pháp lấy mẫu
Việc lựa chọn phương pháp lấy mẫu phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và những
kết quả khảo sát ban đầu về đặc điểm hoạt độ phóng xạ của vùng đất đang xét. Ví dụ,
mục tiêu là bảo vệ loài người và môi trường thì có liên quan đến xã hội và những khó
khăn về kinh tế. Chiến lược lấy mẫu được lựa chọn phải đảm bảo rằng hoạt độ phóng
31
xạ trong mẫu đặc trưng cho sự phân bố các đồng vị phóng xạ trong đất tại khu vực
khảo sát.
Trước khi lựa chọn phương pháp lấy mẫu thì phải lựa chọn đơn vị lấy mẫu trong
một khu vực đặc biệt (ví dụ khu vực có mức độ ô nhiễm phóng xạ cao).
Luận văn này sẽ trình bày về “đơn vị lấy mẫu” chi tiết hơn ở mục 2.3.1.
Việc lựa chọn phương pháp (chiến lược) lấy mẫu phải tuân theo các bước sau đây:
Phân tích các dữ liệu lịch sử, tham khảo các nghiên cứu trước đây… giúp phát
hiện các nguồn đồng vị phóng xạ còn tiềm ẩn trong vùng đất cần khảo sát.
Khảo sát vùng đất xung quanh khu vực lấy mẫu.
Khảo sát vùng đất: Sử dụng máy dò cầm tay di động để biết được sự phân bố hoạt
độ phóng xạ của vùng đất nghiên cứu.
Việc lựa chọn chiến lược lấy mẫu xác định mật độ mẫu, sự phân bố theo thời gian,
không gian của các đơn vị lấy mẫu và thời gian lấy mẫu có đưa vào các yếu tố sau:
Sự phân bố tiềm tàng của các đồng vị phóng xạ: Đồng nhất hay không đồng nhất.
Đặc điểm của môi trường.
Khối lượng đất tối thiểu cần thiết để tiến hành thí nghiệm.
Số lượng thí nghiệm cần thực hiện tối đa cho việc nghiên cứu.
Trong rất nhiều trường hợp có thể phát hiện đất bị ô nhiễm, vì vậy xác định một
chiến lược lấy mẫu cho những vùng đất đặc biệt này là rất cần thiết. Một điều lưu ý là
ta phải lựa chọn các điểm lấy mẫu thích hợp mà sự phân bố đồng vị phóng xạ đã biết
trước, đồng thời những điểm này phải ở những vị trí thuận lợi cho việc giám sát hằng
ngày. Điều này cho phép khẳng định chính xác hơn về số lượng và vị trí điểm lấy mẫu.
Xác suất lựa chọn ngẫu nhiên một chiến lược lấy mẫu chỉ đúng khi sự phân bố
hoạt độ phóng xạ trong đất là đồng nhất. Đối với một vùng đất có các nguồn điểm
không đồng nhất thì chiến lược lấy mẫu phụ thuộc vào đặc điểm phân bố của các
nguồn điểm không đồng nhất trong các vùng đất lấy mẫu khác nhau.
Khi mục đích nghiên cứu là khảo sát phóng xạ xảy ra gần đây trên bề mặt đất
chẳng hạn như chu trình của bụi phóng xạ, rò rĩ phóng xạ hoặc tai nạn hạt nhân thì lấy
mẫu là lớp đất trên cùng.
32
Khi mục tiêu là nghiên cứu một vùng đất bị ô nhiễm thì cần khảo sát sự phân bố
của các đồng vị phóng xạ dọc theo độ sâu của đất. Mẫu được lấy từ các độ sâu khác
nhau. Các mẫu đất có thể có cùng độ dày hoặc ở mỗi tầng đất khác nhau sẽ lấy một
mẫu đại điện [11]. Hình 2.2. trình bày sơ đồ lựa chọn phương pháp lấy mẫu.
Hình 2.2. Sơ đồ lựa chọn phương pháp lấy mẫu
2.3. Kế hoạch lấy mẫu
Kế hoạch lấy mẫu đòi hỏi sự chính xác, phụ thuộc vào phương pháp lấy mẫu đã
chọn. Kế hoạch cũng xác định nguồn nhân lực cần thiết cho việc lấy mẫu. Tùy từng
trường hợp cụ thể mà có kế hoạch lấy mẫu khác nhau. Kế hoạch phải cung cấp đầy đủ
thông tin cần thiết về vùng đất (nơi lấy mẫu), đơn vị lấy mẫu, vị trí điểm lấy mẫu, loại
mẫu (mẫu đất đơn hay mẫu đất tổng hợp), lấy mẫu theo chiều dọc hay ở các tầng đất
khác nhau.
33
2.3.1. Lựa chọn khu vực và đơn vị lấy mẫu
Sau khi đã chọn được một phương pháp lấy mẫu, thì khu vực và đơn vị lấy mẫu
được xác định dựa trên các khảo sát ban đầu. Vùng đất cần khảo sát được chia thành
nhiều khu vực. Một khu vực được chia thành nhiều ô. Mỗi ô là một đơn vị lấy
mẫu.Trong một vài trường hợp, ranh giới bao quanh khu vực lấy mẫu cũng như các
đơn vị lấy mẫu được giữ cố định, ví dụ như trong một khu vực thí nghiệm hạt nhân
mới. Đối với nơi xảy ra tai nạn hạt nhân thì kích thước của khu vực lấy mẫu và các
đơn vị lấy mẫu có thể xác định được bởi các đặc điểm của môi trường (hướng và
cường độ của gió, địa hình…) tại thời điểm xảy ra tại nạn, cũng như sự thay đồi nguồn
phóng xạ (đồng vị phóng xạ, hoạt độ…..).
Đối với phương pháp lấy mẫu theo xác suất, các đơn vị lấy mẫu có thể được lựa
chọn một cách hệ thống hoặc ngẫu nhiên.
Đối với tất cả phương pháp (chiến lược) lấy mẫu đều có thể được chọn ngẫu nhiên
hoặc có hệ thống.
Ở cùng một vùng đất, do sự phân bố không đồng đều của các đồng vị phóng xạ,
nên có thể kết hợp các phương pháp lấy mẫu khác nhau cho các vị trí khác nhau [13].
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu theo xác suất
Đối với phương pháp lấy mẫu theo xác suất, khu vực lấy mẫu được chia thành
nhiều ô nhỏ (giống như một mạng lưới bao phủ vùng đất). Một ô nhỏ là một đơn vị lấy
mẫu. Mạng lưới có diện tích từ vài mét vuông đến vài ki-lô-mét vuông, phụ thuộc vào
vùng đất đã khảo sát.
Nếu dựa trên các khảo sát ban đầu mà lập được bản đồ phóng xạ thì mạng lưới của
vùng đất khảo sát tương ứng với mạng lưới của vùng đất dùng lập bản đồ. Mạng lưới
trên bản đồ phóng xạ càng chi tiết ở các khu vực bị nghi ngờ có xảy ra ô nhiễm phóng
xạ và thưa dần ở các khu vực không bị ô nhiễm.
Như đã đề cập, đối với phương pháp lấy mẫu theo xác suất, các đơn vị lấy mẫu có
thể được chọn hệ thống hoặc ngẫu nhiên.
Chọn mẫu theo hệ thống (systematic sampling): Với cách chọn mẫu này thì tâm
của các ô đơn vị lấy mẫu được giữ cố định. Số lượng tối đa các ô lấy mẫu dựa trên các
34
đặc tính không đồng nhất của môi trường và sự phức tạp địa hình của vùng đất cần
khảo sát.
Chọn mẫu ngẫu nhiên (Random sampling): Các đơn vị lấy mẫu có liên quan với
nhau và số các ô lấy mẫu được chọn ngẫu nhiên.
Khi mục tiêu nghiên cứu là khảo sát ảnh hưởng của một nguồn phóng xạ đến môi
trường thì nên xét sự đóng góp của nó vào phông phóng xạ môi trường. Phông phóng
xạ được xác định trong một khu vực không bị ô nhiễm phóng xạ và được xem như là
khu vực chuẩn.
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu phi xác suất
Phương pháp lấy mẫu phi xác suất được chia làm 2 phương pháp:
Phương pháp có hệ thống: Áp dụng nếu biết được sự phân bố của các đồng vị
phóng xạ trong đất.
Phương pháp ngẫu nhiên: Áp dụng nếu không biết được sự phân bố theo không
gian của hoạt độ phóng xạ trong đất.
Đối với phương pháp lấy mẫu phi xác suất, khu vực lấy mẫu được phân chia dựa
trên mục tiêu nghiên cứu và đặc tính, địa hình vùng đất.
Từ kết quả khảo sát sơ bộ ban đầu của vùng đất mà ta lựa chọn các đơn vị lấy mẫu
phù hợp. Từ đó, có thể lập được kế hoạch lấy mẫu.
Đối với khu vực thí nghiệm hạt nhân, đơn vị lấy mẫu được chọn là điểm có nồng
độ phóng xạ cao nhất của vùng đất.
Khi hoạt độ phóng xạ trong đất và các thành phần khác của môi trường (Không
khí, nước, các nguyên tố trong chuỗi thức ăn) được phát hiện đồng thời thì việc lựa
chọn đơn vị lấy mẫu phải tính đến các yếu tố trên [12].
2.4. Quy trình lấy mẫu
Quy trình lấy mẫu đã được xác định trong kế hoạch lấy mẫu và phụ thuộc vào mục
tiêu nghiên cứu. Việc thu thập và chuẩn bị mẫu thì hoàn toàn độc lập với phương pháp
lấy mẫu đã lựa chọn. Mục này trình bày các quy trình lấy mẫu khác nhau cho các mục
tiêu nghiên cứu hoạt độ phóng xạ trong đất khác nhau. Cụ thể là lựa chọn độ sâu lấy
mẫu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
35
a/ Mục tiêu khảo sát đặc điểm hoạt độ phóng xạ của môi trường
Đối với vùng đất chưa khai phá, độ sâu lấy mẫu đất được xác định bằng một trong
hai phương pháp sau:
Phương pháp đồng nhất: Độ sâu lấy mẫu độc lập với đặc điểm của khu đất. Ví dụ,
để biết được đặc điểm hoạt độ phóng xạ trong đất, ta cần đào sâu từ lớp đất bề mặt
xuống 20cm hoặc để dự đoán hoạt độ phóng xạ trong tương lai thì có thể lấy hai mẫu
đất từ lớp đất bề mặt, một mẫu lấy ở độ sâu 5 cm, mẫu thứ hai lấy ở độ sâu 20cm.
Phương pháp không đồng nhất: Phương pháp này phụ thuộc vào đặc điểm tự
nhiên, trong đó, độ sâu lớp đất lấy mẫu được xác định bởi độ sâu của lớp đất gốc và
thổ nhưỡng của vùng đất khảo sát.
Đối với vùng đất đã khai phá và được con người sử dụng (ví dụ: Làm nông) thì độ
sâu lấy mẫu tuân theo hai phương pháp khác nhau:
Phương pháp đồng nhất: Độ sâu lấy mẫu phụ thuộc vào cụ thể vào đặc điểm nông
nghiệp của vùng đất địa phương. Ví dụ, từ lớp đất bề mặt có thể lấy sâu xuống 20cm
hoặc sâu hơn nữa tùy thuộc vào độ sâu lớp đất đã cày.
Phương pháp không đồng nhất: Độ sâu lấy mẫu phụ thuộc vào đặc điểm thực tế
của đất. Nếu cần lấy mẫu ở toàn bộ các lớp đất thì lớp đất trên cùng nên lấy đến độ sâu
của tầng đất đã sử dụng. Độ sâu lấy mẫu ở các tầng đất thấp hơn phụ thuộc vào đặc
tính thổ nhưỡng của đất. Ở mỗi tầng đất, lấy một mẫu đất đại diện.
b/ Mục tiêu giám sát thường xuyên tác động của hoạt độ phóng xạ đến môi
trường sống xung quanh và khu vực thí nghiệm hạt nhân
Việc lấy mẫu ở vùng đất chưa khai phá thì phải tuân theo phương pháp đồng nhất
như đã trình bày ở mục 2.4.1.1. Ở thời điểm ban đầu, ta lấy mẫu đất có độ sâu bao
nhiêu để khảo sát hoạt độ phóng xạ môi trường thì khi mục tiêu là dự đoán hoạt độ
phóng xạ của vùng đất trong tương lai, ta sẽ lấy mẫu ở độ sâu bằng mẫu ban đầu.
Nếu các đặc điểm lý - hóa của đất trong khu vực lấy mẫu là đồng nhất và nếu hoạt
độ của các đồng vị phóng xạ tiềm tàng trong đất không tăng theo thời gian thì việc lấy
mẫu chỉ giới hạn ở một điểm lấy mẫu (sampling point).Ta sử dụng các dụng cụ cần
thiết để lấy mẫu đất nhỏ, khoảng 1 kg đất khô cho mỗi điểm lấy mẫu.
36
c/ Mục tiêu phát hiện kịp thời sự cố và tai nạn hạt nhân
Khi một khu vực có dấu hiệu của sự ô nhiễm phóng xạ do các tai nạn hoặc thí
nghiệm hạt nhân thì việc tiến hành lấy mẫu ở lớp đất bề mặt để phân tích hoạt độ, đo
lường mức độ ô nhiễm ở các khu vực nghi ngờ, từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ kịp
thời là rất cần thiết.
Trong nhiều trường hợp, để đánh giá hoạt độ phóng xạ trong vùng đất mới bị ô
nhiễm gần đây, nên lấy mẫu từ lớp đất bề mặt sâu xuống tối đa là 5 cm. Trường hợp sự
ô nhiễm đã xảy ra từ lâu, thì việc lấy mẫu nên xem xét sự phân rã của các đồng vị
phóng xạ trong đất. Lấy mẫu theo các độ sâu khác nhau cho đến độ sâu tối đa phụ
thuộc vào đặc tính của đất cũng như là các đặc điểm lý, hóa của các đồng vị phóng xạ
trong đất .
d/ Mục tiêu lập kế hoạch giám sát và khắc phục hậu quả
Đối với vùng đất đã qua sử dụng, khai phá, để lập kế hoạch giám sát và khắc phục
hậu quả thì ta cần lấy các mẫu đất theo cả chiều ngang và chiều dọc trên toàn bộ khu
vực khảo sát. Từ đó, xác định được đặc điểm của đất ở mọi mức độ. Đối với vùng đất
nông nghiệp, độ sâu lấy mẫu ít nhất phải bằng độ sâu phần đất đã cày hoặc độ sâu của
lớp đất gốc.
Thông thường, xét hai trường hợp đất bị ô nhiễm phóng xạ:
Trường hợp 1: Đã biết rõ nguyên nhân gây ô nhiễm đất
Đối với trường hợp này, ta tiến hành lập kế hoạch khắc phục hậu quả bằng cách
lấy mẫu đất, khảo sát đặc điểm của mẫu như đã trình bày ở đoạn đầu tiên.
Trường hợp 2: Chưa biết rõ nguyên nhân gây ô nhiễm đất
Đối với trường hợp này, cần thu thập thông tin về các hoạt động có liên quan đến
phóng xạ của vùng đất từ quá khứ (tính chất và độ sâu của vùng đất, lượng phân bón
hóa học và phụ gia khác có thể dẫn đến hoạt độ phóng xạ trong đất quá mức cho phép
hoặc nơi này đã diễn ra các thí nghiệm hạt nhân…), đồng thời tiến hành các bước cần
thiết để khảo sát nhanh tình trạng vùng đất.
Bước đầu tiên là đo suất liều gamma. Nếu suất liều gamma bình thường thì tiếp
tục tiến hành phép đo với detector phù hợp. Những bước khảo sát nhanh như vậy, cùng
37
với các nghiên cứu trước đây về vùng đất giúp xác định nguyên nhân gây ô nhiễm đất.
Từ đó có các biện pháp khắc phục thích hợp.
Nếu vẫn chưa xác định được nguyên nhân gây ô nhiễm đất, tiếp tục các phép đo
chi tiết hơn. Kế hoạch khảo sát đã được trình bày ở đoạn đầu tiên. Xét các đơn vị lấy
mẫu, ta cần lấy nhiều mẫu ít nhất ở 5 độ sâu khác nhau. Lấy mẫu ở lớp đất bề mặt độ
sâu tối đa là 5cm. Các lớp đất bên dưới có độ dày không quá 10cm đối với đất nông
nghiệp và 50cm đối với các vùng đất khác. Hơn nữa, khi lấy mẫu không nên trộn lẫn
các mẫu ở các tầng đất riêng biệt lại với nhau [11].
e/ Mục tiêu ngừng hoạt động các thí nghiệm hạt nhân và tái sử dụng đất.
Việc cải tạo đất và chấm dứt các hoạt động hạt nhân có thể dẫn đến việc tạo ra
nhiều rác thải, vật liệu phóng xạ. Các vật liệu này có thể tái sử dụng, tái chế hoặc xử lý
như rác.
Khi đất ô nhiễm và rác thải có ở khắp khu vực, cần lấy mẫu theo chiều ngang và
chiều dọc trên khắp vùng đất đó để biết đặc điểm hoạt độ phóng xạ trên vùng đất đó.
2.5. Cách lấy mẫu đất
Ta đã đề cập đến việc lấy mẫu đất ở bề mặt và các tầng đất. Mục này trình bày chi
tiết về cách lấy mẫu ở các địa điểm, vị trí khác nhau trong đất. Đầu tiên sẽ trình bày về
cách lấy mẫu đất ở bề mặt. Khi xem xét một đơn vị lấy mẫu, nên nhổ bỏ thực vật trên
bề mặt đất và lưu lại nếu cần thiết.
2.5.1. Lấy mẫu đất hình trụ
Đưa lõi lấy mẫu hình trụ vào trong đất ở độ sâu 5cm hoặc sâu hơn so với bề mặt
đất, phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu. Sau đó, lấy lõi hình trụ ra, phần đất trong lõi
bao gồm các bộ phận của cây và rễ cây. Các mẫu đất này được giữ ở nơi thích hợp.
Công việc này thực hiện lặp đi lặp lại tại mỗi điểm lấy mẫu ở mỗi đơn vị lấy mẫu và
các mẫu nhỏ được trộn lại để tạo mẫu tổng hợp.
2.5.2. Lấy mẫu đất theo khung vuông hoặc khung tròn
Đối với các loại đất khô, đất xốp thì mẫu đất được lấy bằng cách sử dụng một
khung hình vuông, cạnh 20 cm, sâu 5 cm hoặc một khung tròn đường kính 10 cm, sâu
5 cm. Nhấn khung vào trong bề mặt đất. Đất trong khung được lấy ra bằng một chiếc
đào đất nhỏ đến độ sâu 5 cm và được giữ ở nơi thích hợp. Công việc này cũng thực
38
hiện lặp đi lặp lại tại mỗi điểm lấy mẫu ở mỗi đơn vị lấy mẫu và các mẫu nhỏ được
trộn lại để tạo mẫu tổng hợp [9].
2.5.3. Lấy mẫu ở các tầng đất
Việc lấy mẫu này giúp xác định mức độ ô nhiễm ở các độ sâu khác nhau và giá trị
của nồng độ phóng xạ. Độ sâu lấy mẫu phụ thuộc vào đặc điểm thổ nhưỡng của đất và
mục tiêu nghiên cứu.
Đối với các loại đất có tính kết dính và dễ dàng thẩm thấu, mẫu đất được lấy bằng
cách sử dụng các dụng cụ thích hợp, có vỏ bên trong có thể lấy đất đến độ sâu thẩm
thấu. Đối với các loại đất khác, mẫu được lấy từ mương, rãnh xuống đến độ sâu
khoảng 2 m hoặc từ các lõi khoan xuống đến sâu vài mét.
Ngoài những trường hợp thật sự cần thiết, tránh lấy mẫu từ các loại đất có tính
không đồng nhất cao (ví dụ: đất sét, mương thoát nước…).
Đối với các loại đất có tính thấm nước cao (ví dụ: cát) thì các đồng vị phóng xạ
phân bố ở độ sâu sâu hơn các loại đất khác, việc lấy mẫu tiếp tục thực hiện ở tầng đất
nơi không còn phát hiện được các đồng vị phóng xạ nữa [13].
2.5.4. Lấy mẫu đất từ các mương rãnh
Cần các thiết bị cần thiết để lấy mẫu đất từ mương rãnh và có tiết diện cắt ngang
(rộng từ 0,5m đến 1m, dài từ 2m đến 4 m) đủ lớn để quan sát tất cả các tầng đất. Độ
lớn của mương phụ thuộc vào dụng cụ đào mương và độ sâu trung bình của mương là
2m.
Thành dọc hai bên mương được đào bằng cách sử dụng dao để tìm thấy các tầng
đất. Các mẫu đất nhỏ có khối lượng tối thiểu là 1kg được lấy từ mỗi tầng đất hai bên
thành mương, tránh trộn lẫn đất từ các tầng đất lại với nhau. Số lượng các mẫu nhỏ lấy
ở mỗi tầng đất phụ thuộc độ lớn của đơn vị lấy mẫu và khối lượng yêu cầu của mẫu
thử.
Cẩn có biện pháp bảo vệ đặc biệt để chống xói mòn mương trong suốt quá trình
lấy mẫu. Các mẫu đất nhỏ từ cùng một tầng đất được đựng trong một thùng chứa sạch
hoặc bao nhựa. Các mẫu này được trộn với nhau bằng các dụng cụ thích hợp để tạo
thành mẫu tổng hợp. Trong quá trình này, việc loại bỏ các cục đất bị vỡ vụn hoặc các
mẫu đất thô lớn hơn 2 cm hoặc giữ riêng ra phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu [13].
39
2.5.5. Lấy mẫu từ độ sâu của các lõi khoan
Đầu tiên, lấy 1kg đất khô ở bề mặt đất và độ sâu tối thiểu là 5 cm bằng các thiết bị
phù hợp.
Tiếp theo, lấy các mẫu đất đến độ sâu của các lõi khoan bằng thiết bị thích hợp.
Sau đó lấy lõi khoan ra. Hướng của lõi khoan (đầu lõi – cuối lõi) và độ sâu lấy mẫu
phải tương ứng nhau.
Khi sử dụng phương pháp đồng nhất, các lõi được cắt ra ít nhất 5 phần bắt đầu từ
lớp đất bề mặt, tránh trộn các lớp đất với nhau.
Khi lấy mẫu ở các tầng đất khác nhau, lõi khoan được cắt bắt đầu từ bề mặt đất và
trải đều xuống đường giới hạn của tầng đất dọc theo lõi khoan.
Số lượng các mảnh cắt của lõi khoan cũng như số lượng các mẫu nhỏ mỗi tầng đất
phụ thuộc đường kính lõi, độ lớn của đơn vị lấy mẫu và khối lượng yêu cầu của mẫu
thử [12].
2.6. Xác định hoạt độ phóng xạ trên mặt đất
Nếu mục tiêu của việc lấy mẫu là đo hoạt độ phóng xạ trên đất, ví dụ bụi phóng xạ
từ các vụ thử hạt nhân hoặc từ các thí nghiệm hạt nhân xảy ra trong quá khứ, thì mẫu
ie và
phải được lấy từ độ sâu 5 cm đến ít nhất là 20 cm hoặc 30 cm. Gọi bề dày mẫu là
iS .Ta có hai cách để xác định hoạt độ phóng xạ trên bề mặt đất
diện tích bề mặt mẫu là
là xác định dựa trên dữ liệu hoạt độ phóng xạ trên mặt đất và xác định dựa trên dữ liệu
hoạt độ phóng xạ ở các tầng đất.
2.6.1. Xác định hoạt độ phóng xạ sử dụng dữ liệu trên mặt đất
Như đã trình bày ở mục 2.3.1, một vùng đất được chia thành nhiều khu vực, một
khu vực được chia thành nhiều ô nhỏ. Các ô nhỏ như một mạng lưới phủ lấy khu vực
lấy mẫu. Một ô nhỏ được gọi là đơn vị lấy mẫu. Ở đây, từ một ô lưới sẽ lấy năm mẫu
nhỏ từ tâm và bốn góc của ô để tạo thành mẫu tổng hợp. Diện tích mỗi mảnh nhỏ đã
biết, ví dụ sử dụng khung vuông cạnh 20 cm, sâu tối đa 5 cm để lấy mẫu. Gọi S là tổng
iS là diện tích mỗi mẫu nhỏ. Mối liên hệ giữa S và
iS được xác lập bởi công thức:
S=
i
S∑ (2.1)
i
diện tích bề mặt của năm mẫu nhỏ,
40
Năm mẫu nhỏ lấy từ cùng một ô lưới được chứa trong thùng chứa sạch hoặc túi
nhựa. Các mẫu nhỏ được trộn với nhau để tạo thành mẫu tổng hợp nhờ dụng cụ thích
hợp. Trong quá trình này, những cục đất bị vỡ vụn hoặc các mẫu thô lớn hơn 2 cm đều
bị loại bỏ. Gọi mss là khối lượng mẫu hoàn chỉnh (mẫu sau khi loại bỏ các phần tử
thô), mts là khối lượng mẫu thử, a là hoạt độ tính trên một đơn vị khối lượng thì hoạt
độ phóng xạ trên mặt đất As được tính bằng công thức:
A =a. S
m ts S
(2.2)
Thông thường, chia mẫu thử làm 4 phần để tạo thành mẫu đất khô khối lượng 1kg.
Như vậy, mẫu thử đặc trưng cho tỉ số khối lượng m’ss/mss và hoạt độ phóng xạ trên
mặt đất As được tính bằng công thức:
A =a. S
m m ts ss S m' ss
(2.3)
2.6.2. Xác định hoạt độ phóng xạ sử dụng dữ liệu ở tất cả các tầng đất
Việc này đòi hỏi phải lấy mẫu trên toàn khu vực để xác định mức độ ô nhiễm
phóng xạ trên bề mặt và ở các độ sâu. Mẫu trên bề mặt đất được lấy ở độ sâu tối đa là
5 cm. Các tầng đất dưới, mẫu được lấy ở độ sâu 10cm hoặc ở độ sâu khác nhau đối với
các tầng đất khác nhau cho đến khi không còn dấu hiệu của các đồng vị phóng xạ.
Hoạt độ phóng xạ As được xác định bởi hoạt độ trên mỗi đơn vị khối lượng aj, với
m
j là số các tầng đất, bởi công thức:
A = S
a . j
(2.4)
∑
ts,j S
j
Thông thường, chia mẫu thử làm 4 phần để tạo thành mẫu đất khô khối lượng 1kg.
Như vậy, mẫu thử đặc trưng cho tỉ số khối lượng m’ss/mss và hoạt độ phóng xạ trên
ss,j
mặt đất As được tính bằng công thức:
A = S
a . j
(2.5)
∑
m m ts,j S m'
j
ss,j
41
2.7. Chuẩn bị mẫu
Các mẫu nhỏ lấy từ một ô đơn vị lấy mẫu được đựng trong thùng chứa sạch hoặc
túi nhựa, sau đó trộn các mẫu này với nhau để tạo thành mẫu tổng hợp. Trong khi thực
hiện, các cục đất vỡ vụn hoặc những phần tử thô lớn hơn 2 cm bị loại bỏ đề tạo thành
mẫu hoàn chỉnh.
Kế đến, chia mẫu hoàn chỉnh làm bốn để tạo mẫu đất khô có khối lượng 1 kg. Tất
cả mẫu này được vận chuyển đến phòng thí nghiệm. Lưu ý, các mẫu lấy từ các tầng
đất khác nhau không được trộn lẫn vào nhau [12].
2.7.1. Phân loại và đóng gói mẫu
Mẫu được đựng trong thùng chứa, đảm bảo thùng sạch, không phản ứng với đất và
che chắn cẩn thận. Nhãn phân biệt các mẫu nên được dán ngoài thùng chứa.
Nhãn dán ngoài thùng chứa để phân biệt các mẫu cần có đầy đủ thông tin sau:
Mã phân biệt mẫu, khu vực lấy mẫu và đơn vị lấy mẫu.
Ngày lấy mẫu.
Các thông tin thêm: độ sâu lấy mẫu, bề dày mẫu.
2.7.2. Vận chuyển và lưu trữ mẫu
Các mẫu được đóng gói cùng với thông tin mẫu được vận chuyển đến phòng thí
nghiệm để phân tích.
Điều kiện vận chuyển, lưu trữ mẫu đảm bảo nghiêm ngặt, không chứa vật liệu ô
nhiễm phóng xạ. Nhiệt độ khi vận chuyển và lưu trữ mẫu nên được báo cáo chi tiết.
Lưu trữ mẫu ở nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bằng 4oC và giữ trong tối khi cần thiết. Nếu
thời gian từ khi lấy mẫu đến khi tạo mẫu vượt quá nhiều ngày, mẫu nên được cất giữ ở nhiệt độ đông lạnh -18oC, hoặc sấy khô ở nhiệt độ tối đa là 40oC và bảo quản trong túi
kín gió.
Nên giới hạn thời gian từ khi lấy mẫu đến khi tiến hành phân tích hoạt độ, đặc biệt
khi nghiên cứu các đồng vị phóng xạ có chu kì bán rã ngắn.
Đưa ra các biện pháp đề phòng đặc biệt khi khảo sát các hợp chất hữu cơ, dễ bay
hơi hoặc các đồng vị phóng xạ dễ hòa tan (iodine, tritium, chlorine…) để tránh thất
thoát trong quá trình lưu trữ mẫu.
42
Một điều lưu ý là khi lưu trữ các mẫu đất trong thùng chứa thì thùng chứa phải
đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Làm bằng vật liệu hấp thụ bức xạ gamma kém.
- Thể tích thùng chứa phải phù hợp với hình dáng detector để đạt hiệu suất đo lớn
nhất.
- Kín nước và không phản ứng với các thành phần của đất.
- Miệng thùng rộng, kín gió.
- Khó vỡ [12].
2.7. 3. Xử lý mẫu
Các bước xử lý mẫu gồm: Sấy khô, nghiền nhỏ, rây thành bột mịn.
Việc xử lý mẫu cụ thể tuân theo các bước sau:
- Cân khối lượng của mẫu thử.
- Trải mẫu thành một lớp mỏng từ 1 cm đến 2 cm lên mặt phẳng, nhẵn và nhẹ
nhàng mở mẫu ra bằng các dụng cụ thích hợp.
-Loại bỏ cây còn vướng lại trong mẫu đất (cỏ, rễ…) - Sấy khô mẫu ở nhiệt độ thấp hơn 40oC từ 24h – 48h phụ thuộc độ ẩm mẫu.
- Làm vỡ vụn những hòn đất dính với nhau bằng dụng cụ thích hợp.
±
- Rây mẫu thành bột mịn.
±
đến khi đạt được khối lượng không đổi. Khi đo - Sấy bột ở nhiệt độ (105 10)o C
. các đồng vị phóng xạ dễ bay hơi thì nên sấy khô mẫu ở nhiệt độ tối đa là (40 5)o C
Bột mịn được tạo ra như trên được dùng làm mẫu thử.
Dưới đây là hình ảnh về vùng đất lấy mẫu, được chia thành ba khu vực lấy mẫu.
Chú thích:
1: Khu vực không lấy mẫu bao quanh vùng đất.
2: Khu vực không lấy mẫu (diện tích quá nhỏ).
3: Đơn vị lấy mẫu
4: Mẫu
5: Các điểm không lấy mẫu.
6: Mẫu tổng hợp từ n mẫu nhỏ.
7: Trộn và loại bỏ các phần tử thô
43
8: Mẫu hoàn chỉnh
9: Xử lý mẫu.
10: Mẫu thử.
A,B,C là khu vực lấy mẫu.
Hình 2.3. Các khu vực lấy mẫu [12]
2.8. Sơ lược các bước phân tích hoạt độ phóng xạ
Sau khi lựa chọn phương pháp lấy mẫu, lập kế hoạch lấy mẫu, tiến hành lấy mẫu,
chuẩn bị, xử lý và tạo mẫu, ta tiến hành phân tích hoạt độ của các đồng vị phóng xạ 40K, 232Th, 238U phát gamma trong đất. Để phân tích hoạt độ của các đồng vị này
cần sử dụng hệ phổ kế gamma. Luận văn này sử dụng hệ phổ kế gamma GMX-35P470
sẽ trình bày cụ thể hơn ở chương 3.
Mục này trình bày sơ lược về các bước tiến hành phân tích hoạt độ của đồng vị
phóng xạ trong mẫu môi trường đất bằng hệ phổ kế gamma.
2.8.1. Đóng gói mẫu cho các mục tiêu đo khác nhau.
Lựa chọn thùng chứa phù hợp với thể tích của mẫu giúp tiết kiệm vật liệu. Để
giảm hiệu ứng tự hấp thụ, chiều cao mẫu nên thấp tối đa.
Đánh dấu trên thùng chứa và đặt mẫu đầy đến nơi đánh dấu và gói mẫu để tránh
thất thoát do thể tích.
Chú ý đến khối lượng mẫu vì khối lượng mẫu ảnh hưởng đến kết quả phân tích
hoạt độ và hiệu chỉnh sự tự hấp thụ trong mẫu.
Khi cần thiết, nên cho thêm vật liệu vào mẫu cho đến điểm đánh dấu và điều chỉnh
khối lượng mẫu tương ứng.
Khi đo đồng vị phóng xạ tự nhiên dễ bay hơi, nên bịt kín, che chắn thùng chứa cẩn
thận.
44
Trong quá trình đưa mẫu vào thùng chứa, đất có thể bám trên mặt ngoài thùng, vì
vậy cần lau thùng thật sạch để tránh ô nhiễm phóng xạ [12].
2.8.2. Phông nền phòng thí nghiệm
Khi các đồng vị phóng xạ tìm thấy trong đất giống các đồng vị phóng xạ có trong
vật liệu xây dựng thì đầu dò (detector) và mẫu phải được che chắn đầy đủ, cẩn thận đề
tránh ảnh hưởng của phông phóng xạ tự nhiên.Thông thường, đầu dò được che chắn
bằng một buồng chì dày 10 cm để giảm phông phóng xạ.
Bức xạ từ các đồng vị phóng xạ tự nhiên tồn tại khắp mọi nơi và hoạt độ phóng xạ
lớn trong nền đất, tường, trần nhà, không khí trong phòng thí nghiệm và hiện diện cả
trong vật liệu tạo detector và buồng chì.
Tiến hành cải tiến buồng chì để giảm phông phóng xạ xuống thấp,từ đó,mới dễ
dàng phát hiện đỉnh của các đồng vị cần phân tích và phép đo được chính xác hơn.
Công việc tiếp theo là chuẩn năng lượng, chuẩn hiệu suất. Phần này đã được đề
cập ở mục 1.3.2.3 và 1.3.4. Chương 3 sẽ trình bày cụ thể về chuẩn năng lượng và xây
dựng đường cong hiệu suất chuẩn cho riêng hệ phổ kế gamma GMX-35P470. Cuối
cùng là hiệu chỉnh các kết quả đo [13].
2.9. Phân tích các đồng vị phóng xạ tự nhiên trong mẫu môi trường đất
trên hệ phổ kế gamma
Ta đã biết khi nói đến phông phóng xạ có nghĩa là nó được tạo thành từ các nguyên tố có trong đất, các nguyên tố đó chủ yếu là 40K, và chuỗi phân rã phóng xạ của 238U, 232Th. Mục này trình bày cách phát hiện các đồng vị phóng xạ này có trong
đất bằng cách sử dụng hệ phổ kế gamma.
2.9.1. Phát hiện 238U
238U với chu kì bán rã là 4,468.109 năm là đồng vị mẹ trong chuỗi phân rã phóng xạ uranium/radium. Ta không thể đo trực tiếp hoạt độ 238U bằng hệ phổ kế gamma mà thông qua các sản phẩm phân rã của nó, 234Th và 234mPa. Thông thường, ta sử dụng 234Th phát gamma năng lượng 63,28 keV. Mặc dù vậy, ở năng lượng thấp, sự
không đồng nhất về matrix giữa mẫu chuẩn và mẫu thử có thể ảnh hưởng đến kết quả
đo do sự tự hấp thụ trong mẫu khác nhau. Ngoài ra, còn có thể sử dụng gamma năng lượng 63,81 keV do 232Th phát ra, với xác suất phát là 0,263%. Sử dụng 2 đỉnh năng
45
lượng 92,37 keV và 92,79 keV của 234Th với xác suất phát là 4,81% (2,42%+2,39%) thì không có khả năng phát hiện ra 238U.
Đồng vị 234mPa phát gamma năng lượng 1001,03 keV và 766,37 keV thì thích hợp để tính toán hoạt độ 238U vì năng lượng cao, mặc dù xác suất phát gamma nhỏ và phải
xem xét hiệu ứng trùng phùng tổng. Khi đo gamma năng lượng 1001,03 keV, ta cần
232Th với chu kì bán rã là 1,41.1010năm là đồng vị mẹ trong chuỗi phân rã phóng xạ thorium. 232Th phát ra gamma có năng lượng 63,81 keV với xác suất phát thấp 0,263%., đỉnh này chồng lên đỉnh năng lượng 63,28 keV của 234Th có xác suất phát cao hơn 4,1%, vì vậy 232Th không thể phát hiện trực tiếp bởi hệ đo gamma trong mẫu môi trường đất. Chúng ta phát hiện ra 232Th thông qua các sản phẩm phân rã của nó là 228Ac, 212Pb và 208 Tl và các sản phẩm này phải cân bằng thế kỉ với 232Th.
biết xác suất phát của nó là 0,839%. 2.9.2. Phát hiện 232Th
Giả thiết này không phải lúc nào cũng đúng trong các mẫu đất vì có sự hiện diện của 228Ra với chu kì bán rã là 5,7 năm trong chuỗi phân rã giữa 232Th và 228Ac ( chu kì bán rã là 6,3 giờ). 228 Ra có thể gây ra mất cân bằng phóng xạ do khả năng hòa tan của
nó [12].
2.9.3. Phát hiện 40K
40K là đồng vị có trong hỗn hợp kali tự nhiên (39K, 40K, 41K), có độ phổ biến là 0,0119% và chu kì bán rã là 1,29.109 năm. 40K được phát hiện bởi hệ đo gamma bằng
cách sử dụng tia gamma có năng lượng 1460,83 keV. [12]
2.9.4. Một số phương pháp xác định hàm lượng 238U, 40K, 232Th trong mẫu môi
trường đất
Hai phương pháp sau được sử dựng để xác định hàm lượng uranium, thorium,
kalium trong các mẫu:
- Phương pháp tương đối:
Hoạt độ riêng của đồng vị phóng xạ được xác định thông qua sự so sánh giữa mẫu cần
phân tích và mẫu chuẩn. Ở phương pháp này, mẫu đo và mẫu chuẩn phải được đo
trong cùng một điều kiện. Khi đó, hoạt độ riêng của đồng vị trong mẫu đo được xác
định bởi:
46
A = 2
A t m N 1 1 1 1 t m N 2 2
2
(2.6)
Với: A2,A1 là hoạt độ riêng của mẫu đo và mẫu chuẩn tại thời điểm đo (Bq/kg).
N2,N1 là tổng số đếm tại đỉnh năng lượng của mẫu đo và mẫu chuẩn.
t1: Thời gian đo mẫu chuẩn (s)
t2: Thời gian đo mẫu đo (s)
m2,m1: Khối lượng của mẫu đo và mẫu chuẩn.
Phương pháp này khử được phần lớn các sai số hệ thống gây ra do quá trình chuẩn
bị mẫu và do detector. Còn lại sai số chủ yếu do bản chất thống kê của quá trình phân
rã, do hàm lượng của mẫu chuẩn và do sử dụng các số liệu hạt nhân.
Mẫu chuẩn có thể tự chế tạo hoặc đơn giản là dùng các mẫu chuẩn do các nhà sản
xuất cung cấp. Mẫu chuẩn và mẫu đo càng tương đồng về mật độ và thành phần hóa
học thì càng làm giảm sai số. Do đó phương pháp này gặp phải khó khăn khi phân tích
đồng thời nhiều nguyên tố. Trong trường hợp đó, để sử dụng được phương pháp này ta
phải chế tạo nhiều mẫu chuẩn khác nhau nên tốn kém hơn phương pháp tuyệt đối.
2
2
2
2
2
2
σ
σ
σ
σ
σ
σ
2
=
+
+
+
+
Sai số tương đối của hoạt độ được xác định như sau:
A 2 A 2
A 1 2 A 1
N 2 2 N 2
m 1 2 m 1
N 1 2 N 1
m 2 2 m 2
(2.7)
Trong đó σA2, σA1, σN2, σN1, σm2, σm1 là độ lệch chuẩn của các đại lượng A2, A1,
N2, N1, m2, m1 trong công thức (2.6) [8].
- Phương pháp tuyệt đối:
Phương pháp này không cần mẫu chuẩn hàm: Hàm lượng các đồng vị cần quan
tâm được xác định trực tiếp qua các số liệu ghi được trên phổ (như diện tích đỉnh phổ)
và các thông số của hệ phổ kế (như hiệu suất ghi...) ta thường quan tâm tới phương
pháp xác định hàm lượng uranium, thorium, kalium bằng phương pháp tuyệt đối.
Trong phương pháp tuyệt đối, phổ bức xạ gamma của mẫu nghiên cứu được khảo
sát; các dính phổ năng lượng đặc trưng được xác định chính xác cả về vị trí và diện
tích. Thông qua các thông tin có được trên đỉnh phổ đặc trưng, người ta xác định được
hoạt độ của đồng vị phát bức xạ.
A=
47
N ε.P .t.m E
(2.8)
Trong đó:
A là hoạt độ của đồng vị phát bức xạ đặc trưng, EP là xác suất phát gamma, ε là
hiệu suất ghi nhận bức xạ của hệ phổ kế, m là khối lượng mẫu đo,t là thời gian đo, N là
diện tích đỉnh phổ.
2
2
2
2
2
2
σ
t
ε
=
+
+
+
+
Từ công thức (2.6), ta suy ra được công thức tính sai số hoạt độ:
A 2
N 2
2
σ A
σ N
σ m 2 m
σ t
σ ε
P E 2 P E
2
(2.9)
Chúng ta nhận thấy, diện tích đỉnh phổ S được xác định trên phổ bức xạ ghi nhận
được, suất lượng bức xạ PE có thể tìm thấy trong các bảng tra cứu, khối lượng mẫu
đo m được xác định trước khi đo, thời gian đo t được xác định trong khi đo. Còn một
đại lượng cần xác định đó là hiệu suất ghi tuyệt đối của hệ phổ kế. Hiệu suất ghi xác
định bằng cách chuẩn bị mẫu phân tích có dạng hình học như mẫu chuẩn. Đo mẫu và
thay năng lượng E đo được vào đường cong hiệu suất chuẩn đã xây dựng (mục 1.3.2.3)
sẽ tính được hiệu suất ghi nhận của detector đối với bức xạ đặc trưng phát từ các đồng vị phóng xạ trong mẫu đất. Từ đó dễ dàng tính được hoạt độ của 238U, 232Th, 40K trong
mẫu môi trường đất [8].
48
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chương 2 đã trình bày cụ thể về quy trình phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K trong
mẫu môi trường đất. Sau khi chuẩn bị xong mẫu đất, để phân tích hoạt độ của các
đồng vị phóng xạ trong đất, ta sử dụng hệ phổ kế gamma. Mỗi hệ phổ kế gamma có
các đặc trưng riêng về độ phân giải năng lượng, hiệu suất ghi nhận của detector. Tham
gia vào các công trình khoa học trên thế giới về phân tích hoạt độ trong đất, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên đã đầu tư hệ phổ kế gamma GMX-35P470. Chương 3 này
trình bày từng công việc cụ thể quy trình phân tích hoạt độ mẫu môi trường đất trên hệ
phổ kế gamma GMX-35P470. Sau này, khi có phân tích hoạt độ một mẫu đất bất kì
trên hệ phổ kế gamma GMX-35P470 thì chỉ việc áp dụng các bước trong quy trình
phân tích hoạt độ như đã trình bày trong luận văn này.
3.1. Sơ lược về hệ phổ kế gamma GMX-35P470
Luận văn này thực hiện việc khảo sát phổ đã được đo bằng hệ phổ kế gamma
phông thấp GMX-35P470 tại Phòng Thí nghiệm Kĩ thuật Hạt nhân trường Đại học
Khoa học Tự nhiên TPHCM. Một hệ phổ kế thông thường gồm đầu dò Germanium
siêu tinh khiết được cung cấp điện áp một chiều nhờ nguồn nuôi cao thế. Đầu dò và
nguồn phóng xạ được đặt trong buồng chì giảm phông mua của hãng Ortec. Đầu dò
ghi nhận bức xạ và ở lối ra của detector xuất hiện tín hiệu điện yếu. Tín hiệu này được
khuếch đại nhờ bộ tiền khuếch đại tiếp sau. Bộ tiền khuếch đại có tác dụng dung hòa
tổng trở giữa lối ra của detector và lối vào của bộ khuếch đại. Bộ khuếch đại phục vụ
cho hai mục đích cơ bản: khuếch đại tín hiệu từ tiền khuếch đại và hình thành xung để
có dạng thuận tiện cho xử lý tiếp theo. Kế đến, là bộ ADC (Bộ biến đổi tương tự thành
số) đo biên độ cực đại của một xung tương tự và biến đổi giá trị đó thành mã số và
cuối cùng là máy phân tích đa kênh MCA [8]. Hình 3.1 là sơ đồ hệ phổ kế gamma.
Bộ biến
Tiền
DETECTOR
đổi tương
MCA
khuếch đai
đại
tự thành
49 Khuếch
Nguồn
cao thế
Hình 3.1. Sơ đồ hệ phổ kế gamma [11]
3.1.1. DSP
Đặc biệt, trong hệ phổ kế gamma
GMX-35P470 đang sử dụng có sự tích
hợp bộ khuếch đại và tiền khuếch đại
vào một bộ phận có tên gọi là “Bộ xử lý
tín hiệu kĩ thuật số” (DSP). Chức năng
tạo rõ hình dạng xung được thực hiện
bằng kĩ thuật số. Bộ lọc DSP và quá
trình xử lý các tín hiệu sử dụng các tính
toán kĩ thuật số tốc độ cao chứ không
phải thực hiện các thao tác theo tín hiệu
điện áp biến thiên theo thời gian như
trong bộ khuếch đại thông thường.
Hình 3.2. Thiết bị xử lý tín hiệu kĩ thuật số (DSP) (ORTEC)
3.1.2. Đầu dò GMX-35P470 [8]
Phần chính của đầu dò GMX-35P470 là khối tinh thể Ge siêu tinh khiết (độ tạp chất 1010 nguyên tử/cm3) có đường kính ngoài 55,8 mm, chiều cao 78,1 mm. Bên
trong tinh thể có một hốc hình trụ đường kính 8,6 mm, độ sâu của hốc là 69,6 mm.
Mặt ngoài tinh thể là lớp tiếp xúc boron được cấy ion có bề dày 0,3 µm. Mặt trong hốc
tinh thể là lớp tiếp xúc Lithium được khuếch tán có bề dày 700 µm.Mặt trên cùng của
tinh thể có phủ lớp vật liệu làm bằng mylar được kim loại hóa với bề dày 0,03 mm.
Đầu dò với cửa sổ Be là 0,5 mm. Hiệu suất tương đối 35% và độ phân giải <1,9 keV
với năng lượng 1332,5 keV của nguồn Co-60.
50
6 9 , 6 m m
8,6 mm
Hình 3.3. Cấu trúc đầu dò GMX-35P470
3.1.3. Buồng chì giảm phông
Đầu dò GMX-35P470 được đặt trong buồng chì 10 cm đề giảm phông từ môi
trường, như ta biết chì có Z cao chính điều này đã giúp hấp thụ tia gamma trong môi
trường và giảm phông.
Tuy nhiên tương tác của tia gamma với chì cũng tạo ra tia X có năng lượng 75-85
keV. Để hạn chế điều này người ta đã lót bên trong buông chì lớp đồng và thiếc có bề
dày tương ứng 1,5 mm và 1 mm và bên ngoài lớp chì có 1 lớp thép dày 0,95 cm.
3.1.4. Thiết bị X- Cooler
Thông thường, một đầu dò Germanium siêu tinh khiết cần được làm lạnh bằng Ni-
tơ lỏng. Điều này khá tốn kém và tốn nhiều nhân công, đồng thời còn có thể gây nguy
hiểm trong quá trình vận chuyển. Vì vậy, để tiết kiệm nhân công, chi phí và giảm thiểu
các rủi ro hơn so với phương pháp truyền thống dùng ni- tơ lỏng làm lạnh đầu dò, thiết
bị làm lạnh X- Cooler đã ra đời. Phòng thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân trường Đại học
Khoa học Tự nhiên TP.HCM đã nhập về thiết bị làm lạnh X-Cooler III là thế hệ thứ 3
51
của dòng sản phẩm X-Cooler. Với thiết kế mới, có thể duy trì độ lạnh liên tục và phù
hợp với nhiều đầu làm lạnh, X-Cooler III có thể thay thế tất cả các thiết bị X-Cooler ở
thế hệ trước. Ngoài ra, X-Cooler III còn giảm tiếng ồn (< 60dB ở khoảng cách 1 m),
giảm hao phí điện năng (< 400Watt khi vận hành).
X-Cooler III đã trở thành thiết bị làm lạnh đầu dò thay thế cho việc dùng Ni-tơ
lỏng và thiết bị này được dùng phổ biến trong các phòng thí nghiệm trên thế giới.
Hình 3.4. Thiết bị X-Cooler III của hệ phổ kế GMX-35P470.
Mục 3.1 đã trình bày chi tiết về cấu tạo hệ phổ kế gamma GMX-35P470 và tìm hiểu
hệ đo cũng là bước đầu tiên của quy trình phân tích hoạt độ. Bước tiếp theo là khảo sát
các đặc trưng của hệ phổ kế gamma GMX-35P470. Mục 3.2 sẽ trình bày các đặc trưng
của hệ phổ kế này về chuẩn năng lượng, độ phân giải năng lượng và hiệu suất ghi nhận
với các mẫu chuẩn có hình học khác nhau.
3.2. Hiệu chuẩn đầu dò GMX-35P470
3.2.1. Bố trí thí nghiệm
Trong quá trình đo thực nghiệm nguồn điểm ở các vị trí khác nhau, nguồn được
đặt trên giá nhựa trong buồng chì để giảm phông. Phông được đo trong 1 ngày để xác
định ảnh hưởng của số đếm phông.
52
-Nguồn được đo trong khoảng thời gian khác nhau. -Sử dụng bộ 6 nguồn chuẩn 57Co, 60Co,22Na, 137Cs, 54Mn, 109Cd, 65Zn, 133Ba hoạt
độ 1µCi với sai số 3% của hãng Eckert & Ziegler
-Thời gian ổn định máy 15 phút
-Điều chỉnh cao thế -4 KV
Hình 3.5. Phổ phông môi trường và phổ thực nghiệm Mn-54
Sau khi thu nhận được phổ gamma của các nguồn chuẩn ta tiến hành trừ phông
trực tiếp bằng phần mềm xử lý Gamma Vision. Sau đó ta đánh dấu vùng quan tâm và
lấy diện tích tổng toàn phần.
3.2.2. Chuẩn năng lượng
Để chuẩn năng lượng, ta cần có bộ nguồn chuẩn (nguồn điểm) đã biết chính xác
năng lượng gamma của các đồng vị có trong nguồn. Ở đây, sử dụng các nguồn 57Co, 60Co,22Na, 137Cs, 54Mn, 109Cd, 65Zn, 133Ba đều được sản xuất vào ngày
15/5/2013. Hoạt độ nguồn là 1µCi. Đo phổ của các nguồn chuẩn này. Xác định vị trí
đỉnh (số kênh) ứng với năng lượng E. Kết quả cho trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Số liệu năng lượng gamma theo số kênh.
Năng lượng E (keV)
Số kênh
14,413
82
Nguồn
122,4
698
136,5
780
57Co
53
60Co
1173,228
6709
1332,5
7620
1274,537
7289
22Na
661,657
3782
137Cs
834,838
4772
54Mn
88,0336
502
109Cd
65Zn
1115,539
6378
53,1622
304
133Ba
80,49
463
276,32
1579
302,71
1730
Bằng phần mềm Origin 6.0, và từ bảng số liệu 3.1, vẽ được đồ thị đường chuẩn
1400
1200
1000
800
năng lượng theo số kênh:
g n ợ ư
600
l g n ă n
400
200
0
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
số kênh
Hình 3.6. Đồ thị đường chuẩn năng lượng (keV) theo số kênh
54
(3.1) Làm khớp đường thẳng trong hình 3.6 dưới dạng: E(keV) = a +b.Ch +C.Ch2
Với a, b và c là các hằng số. Ch là số kênh.
Từ bảng 3.1, sử dụng chương trình xử lí phổ Genie- 2000, thiết lập được phương
trình đường chuẩn năng lượng có dạng:
(3.2) E(keV)=0,14370 + 0,17500.Ch - 3,396.10-8 Ch2
3.2.3. Chuẩn độ rộng đỉnh phổ
Sử dụng chương trình Genie-2000 xây dựng được phương trình chuẩn độ rộng
đỉnh phổ có dạng:
(3.3) FWHM (keV) = 0,9987 + 0,02996.E ½
Từ đó, vẽ được đồ thị đường chuẩn FWHM theo năng lượng bằng phần mềm vẽ
đồ thị Origin 6.0:
Hình 3.7. Đồ thị đường chuẩn FWHM theo năng lượng
3.2.4. Chuẩn hiệu suất ghi của detector đối với nguồn điểm
Luận văn khảo sát hiệu suất ghi nhận của detector ở các khoảng cách 10 cm, 15
cm, 20 cm, 25 cm từ nguồn đến detector. Ở mỗi khoảng cách khác nhau thì hiệu suất
ghi nhận bức xạ của đầu dò GMX-35P470 là khác nhau. Vì thế, mục này đưa ra 4
phương trình đường cong hiệu suất chuẩn và đồ thị so sánh hiệu suất ghi nhận của đầu
dò GMX-35P470 ứng với 4 khoảng cách khác nhau từ nguồn đến đầu dò. Lần lượt
khảo sát phổ gamma mà detector ghi nhận ở khoảng cách 10 cm, 15 cm, 20 cm, 25
cm so với nguồn. Xử lý phổ bằng chương trình Gamma Vision sẽ được diện tích đỉnh
55
phổ, tính toán hiệu suất ghi nhận và sai số hiệu suất theo công thức (3.4) và (3.5). Từ
đó, lập được bảng 3.2.
ε = E
N/t s A.P E
(3.4)
, A , EP ,t lần lượt là hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần, diện tích Với Eε , Ns,En
đỉnh, hoạt độ tại thời điểm đo (Bq), xác suất phát gamma, thời gian đo (s).
2
2
2
σ
σ
=
+
+
Sai số tương đối của hiệu suất ghi (1.6) là:
ε(E) ε(E)
σ N N
σ A A
P E P E
(3.5)
σA A
Nσ N
σ
là sai số tương đối diên tích đỉnh, là sai số tương đối hoạt độ Với:
EP P E
là sai số tương đối xác suất phát gamma. nguồn,
Bảng 3.2. Hiệu suất ghi nhận của detector GMX-35P470 ở các vị trí khác nhau so với
nguồn.
Vị trí
Năng lượng
(keV)
25cm
20cm
15cm
10cm
8,03
0,00006(0)
0,00009(0)
0,00015(0)
0,00027(0)
14,41
0,00093(3)
0,00141(4)
0,00231(7)
0,00450(14)
32,19
0,00217(7)
0,00328(10)
0,00538(16)
0,01016(31)
53,16
0,00227(8)
0,00335(11)
0,00536(18)
0,01069(35)
80,49
0,00216(6)
0,00326(10)
0,00548(17)
0,01074(35)
88,03
0,00219(7)
0,00332(10)
0,00554(15)
0,01068(32)
122,06
0,00210(6)
0,00310(9)
0,00509(15)
0,00980(29)
136,50
0,00203(6)
0,00299(9)
0,00489(10)
0,00944(28)
276,32
0,00135(4)
0,00196(6)
0,00321(9)
0,00601(18)
302,71
0,00125(4)
0,00183(6)
0,00297(8)
0,00556(18)
355, 78
0,00110(3)
0,00162(5)
0,00262(7)
0,00492(17)
383,57
0,00104(3)
0,00153(5)
0,00247(5)
0,00470(15)
661,66
0,00068(2)
0,00099(3)
0,00159(4)
0,00294(14)
834,84
0,00058(2)
0,00084(3)
0,00130(3)
0,00244(9)
1115,54
0,00046(1)
0,00067(2)
0,00107(3)
0,00187(6)
1173,23
0,00045(1)
0,00066(2)
0,00105(3)
0,00191(6)
1274,54
0,00043(3)
0,00062(3)
0,00099(4)
0,00181(7)
1332,50
0,00041(4)
0,00060(2)
0,00095(3)
0,00173(6)
56
Từ số liệu bảng 3.2, dùng phần mềm Origin 6.0, vẽ được bốn đường cong hiệu
suất chuẩn ứng với bốn khoảng cách khác nhau giữa nguồn và detector trên cùng một
đồ thị.
Hình 3.8. Đồ thị đường cong hiệu suất chuẩn đối với nguồn điểm ở khoảng cách thay đổi
Từ kết quả ở bảng 3.2 và hình 3.8, ta thấy hiệu suất ghi nhận của detector phụ thuộc
vào khoảng cách từ nguồn đến detector. Khoảng cách giữa nguồn và detector càng xa
thì hiệu suất ghi nhận của detector càng thấp và ngược lại.
Hiệu suất của detector tăng dần ở vùng năng lượng từ 8 keV đến 35 keV. Trong
vùng hiệu suất từ 35 keV đến 122 keV thì hiệu suất tăng chậm.Và từ năng lượng 122
keV trở lên hiệu suất giảm dần theo năng lượng.
57
Từ bảng 3.2 và phần mềm Genie-2000, lập được bốn phương trình đường cong
hiệu suất chuẩn tương ứng với 4 vị trí đo khác nhau:
3
4
2
5
ln(ε)=-55,03+50,87ln(E)-20,76(lnE) +4,274(lnE) -0,4405(lnE) +0,01795(lnE) (3.6)
- Phương trình đường cong hiệu suất chuẩn ở vị trí 10 cm giữa nguồn và detector:
3
4
2
5
ln(ε)=-72,91+71,74ln(E)-30,21(lnE) +6,302(lnE) -0,6495(lnE) +0,02629(lnE) (3.7)
-Phương trình đường cong hiệu suất chuẩn ở vị trí 15 cm giữa nguồn và detector:
3
4
2
5
ln(ε)=-56,33+51,14ln(E)-20,91(lnE) +4,306(lnE) -0,4434(lnE) +0,01805(lnE) (3.8)
-Phương trình đường cong hiệu suất chuẩn ở vị trí 20 cm giữa nguồn và detector:
3
4
2
5
ln(ε)=-73,27+69,71ln(E)-28,61(lnE) +5.812(lnE) -0,5843(lnE) +0,02312(lnE) (3.9)
-Phương trình đường cong hiệu suất chuẩn ở vị trí 25 cm giữa nguồn và detector:
3.2.5. So sánh hiệu suất thực nghiệm và hiệu suất mô phỏng bằng phần mềm
Angle đối với nguồn điểm
Để đánh giá độ tin cậy của chương trình Angle chúng tôi đã tiến hành lấy hiệu
suất thực nghiệm của nguồn ở vị trí 25cm ngoại suy các vị trí của nguồn ở vị trí 20 cm,
15 cm, 10 cm vì đối với hệ đo GMX-35P470, vị trí 25 cm là vị trí ít xảy sự trùng
phùng và hiệu suất ghi nhận của detector ở vị trí này là khá tốt. Bảng 3.3.so sánh hiệu
suất thực nghiệm và mô phỏng bằng phần mềm Angle.
Bảng 3.3. So sánh hiệu suất thực nghiệm và mô phỏng bằng phần mềm Angle.
Vị trí
25cm
20cm
15cm
10cm
Năng lượng (keV)
Mô phỏng
8,03
Thực nghiệm 0,00006 (0)
Mô phỏng 0,00006 (2)
Thực nghiệm 0,00009 (0)
Thực nghiệm 0,00015 (0)
Thực nghiệm 0,00027 (0)
14,41
0,00093 (3)
0,00097 (5)
0,00141 (4)
0,00231 (7)
0,00450 (14)
32,19
53,16
80,49
88,03
0,00217 (7) 0,00227 (8) 0,00216 (6) 0,00219 (7)
0,00223 (6) 0,00219 (4) 0,00216 (5) 0,00216 (6)
0,00328 (10) 0,00335 (11) 0,00326 (10) 0,00332 (10)
0,00538 (16) 0,00536 (18) 0,00548 (17) 0,00554 (15)
0,01016 (31) 0,01069 (35) 0,01074 (35) 0,01068 (32)
Mô phỏng 0,00009 (1) 0,00145 (3) 0,00335 (8) 0,00329 (10) 0,00324 (9) 0,00323 (8)
Mô phỏng 0,00015 (2) 0,00236 (5) 0,00549 (14) 0,00539 (17) 0,00531 (17) 0,00530 (13)
0,00030 (1) 0,00441 (13) 0,01057 (12) 0,01041 (33) 0,01025 (33) 0,01024 (30)
122,06
136,50
276,32
302,71
355,78
383,57
661,66
834,84
1115,54
1173,23
1274,54
1332,50
0,00509 (15) 0,00489 (10) 0,00321 (9) 0,00297 (8) 0,00262 (7) 0,00247 (5) 0,00159 (4) 0,00130 (3) 0,00107 (3) 0,00105 (3) 0,00099 (4) 0,00095 (3)
0,00980 (29) 0,00944 (28) 0,00601 (18) 0,00556 (18) 0,00492 (17) 0,00470 (15) 0,00294 (14) 0,00244 (9) 0,00187 (6) 0,00191 (6) 0,00181 (7) 0,00173 (6)
0,00210 (6) 0,00203 (6) 0,00135 (4) 0,00125 (4) 0,00110 (3) 0,00104 (3) 0,00068 (2) 0,00058 (2) 0,00046 (1) 0,00045 (1) 0,00043 (3) 0,00041 (4)
0,00210 (7) 0,00203 (6) 0,00134 (5) 0,00125 (5) 0,0011 (1) 0,00104 (3) 0,00068 (3) 0,00057 (3) 0,00047 (3) 0,00045 (3) 0,00043 (3) 0,00041 (3)
0,00310 (9) 0,00299 (9) 0,00196 (6) 0,00183 (6) 0,00162 (5) 0,00153 (5) 0,00099 (3) 0,00084 (3) 0,00067 (2) 0,00066 (2) 0,00062 (3) 0,00060 (2)
0,00315 (8) 0,00304 (7) 0,00200 (5) 0,00186 (4) 0,00164 (4) 0,00154 (5) 0,00100 (3) 0,00084 (3) 0,00069 (2) 0,00066 (2) 0,00063 (3) 0,00061 (2)
0,00515 (15) 0,00496 (8) 0,00323 (7) 0,00301 (8) 0,00264 (7) 0,00248 (4) 0,00160 (4) 0,00135 (3) 0,00110 (3) 0,00106 (3) 0,00100 (4) 0,00096 (3)
0,00992 (27) 0,00953 (27) 0,00609 (16) 0,00565 (17) 0,00495 (16) 0,00465 (13) 0,00298 (14) 0,00249 (8) 0,00202 (5) 0,00194 (6) 0,00183 (8) 0,00177 (5) Những số trong dấu “( )” là sai số hiệu suất. Ví dụ: 0,00093(3) có nghĩa là
58
0,00093±0,00003.
Hình 3.9. Đồ thị so sánh hiệu suất ghi nhận của detector GMX-35P470 giữa thực
nghiệm và mô phỏng bằng Angle
59
Từ bảng 3.3 và hình 3.9, ta thấy thực nghiệm và mô phỏng trùng nhau, độ sai biệt
rất nhỏ dưới 4% có thể dễ dàng thấy rằng phần mềm Angle có thể ngoại suy khá tốt
đối với nguồn điểm.
3.2.6. Hiệu suất ghi nhận của đầu dò GMX-35P470 đối với nguồn Marinelli
Chúng tôi sử dụng ba mẫu chuẩn RGK1, RGTh1, RGU1 đựng trong hộp Marinelli
để tính hiệu suất, ba mẫu này đều được đóng ở độ cao 8,8cm. Bằng phần mềm xử lý
phổ Gamma Vision cho kết quả diện tích đỉnh tương ứng với năng lượng của đồng vị phóng xạ 40K và các đồng vị có trong chuỗi phân rã của 232Th, 238U. Sau đó, sử dụng
công thức tính hiệu suất ghi và sai số hiệu suất ghi của đầu dò theo công thức (3.4) và
(3.5) sẽ lập được bảng 3.5.
Sau đây là thông tin về ba mẫu chuẩn đựng trong hộp Marinelli.
Tên mẫu
Xác suất phát
Sai số (%)
Sai số (Số đếm)
Bảng 3.4. Thông tin về các mẫu chuẫn đựng trong hộp Marinelli.
RGK1
Đồng vị phóng xạ 40K
228Ac
RGTh1
208Tl
212Pb 212Bi 234Th
214Bi
RGU1
214Pb
Năng lượng (keV) 1460,82 209,25 338,00 794,80 911,07 583,14 860,47 238,63 1620,60 63,30 609,32 1120,28 1377,65 1847,44 2204,12 241,92 295,22 351,99
Diện tích đỉnh (Số đếm) 478528 717,79 310099 837,27 574756 2069,12 93717 374,87 573062 802,29 839317 1007,18 357,73 99369 3453582 2417,51 167,84 17667 739,67 205465 1014,57 922334 459,37 176680 264,51 48983 190,1 21359 232,21 40036 793,88 396940 1117,91 859931 1179,7 1310776
10,55 3,97 11,4 4,31 26,2 30,6 4,464 43,6 1,51 3,75 45,49 14,91 3,968 2,025 4,892 7,268 18,414 35,6 0,11 0,13 0,11 0,14 0,8 0,3 0,1 0,5 0,03 0,08 0,19 0,03 0,011 0,012 0,016 0,022 0,036 0,07
60
Từ diện tích đỉnh phổ thu được trong bảng 3.4, tính toán hiệu suất và sai số theo
công thức (3.4), (3.5). Kết quả được trình bày trong bảng 3.5. Đây chính là hiệu suất
đỉnh của đầu dò GMX- 35P470 đối với mẫu đất dạng Marinelli đang khảo sát.
Bảng 3.5. Hiệu suất của đầu dò GMX-35P470 đối với mẫu chuẩn dạng Marinelli.
Năng lượng (keV) Hiệu suất Sai số
0,05240 0,00118 63,30
0,05358 0,00230 209,25
0,05434 0,00163 238,63
0,05223 0,00037 241,92
0,04466 0,00029 295,22
0,03458 0,00102 338,00
0,03521 0,00023 351,99
0,02585 0,00157 462,79
0,01881 0,00055 583,14
0,01939 0,00014 609,32
0,01652 0,00019 665,45
0,01492 0,00064 794,80
0,01527 0,00055 860,47
0,01500 0,00062 911,07
0,01256 0,00012 934,05
0,01133 0,00008 1120,28
0,01125 0,00009 1238,11
0,01181 0,00010 1377,65
0,01136 0,00035 1460,82
0,00803 0,00028 1620,60
0,01121 0,00041 1729,60
0,00940 0,00007 1764,51
0,01009 0,00012 1847,44
0,00783 0,00007 2204,12
61
0.06
0.05
0.04
0.03
t ấ u s u ệ i H
0.02
0.01
0
0
500
2000
2500
1000 1500 Năng lượng (keV)
Từ bảng 3.5, vẽ được đường cong hiệu suất chuẩn đối với mẫu dạng Marinelli.
Hình 3.10. Hiệu suất ghi nhận của đầu dò GMX-35P470 đối với
mẫu chuẩn dạng Marinelli
Từ bảng hiệu suất này có thể tính toán được hoạt độ của đồng vị quan tâm thông
qua các đỉnh năng lượng đặc trưng của nó khi biết tốc độ đếm đỉnh tại năng lượng
tương ứng theo công thức (2.8).
Sau khi khảo sát các đặc trưng cơ bản của hệ phổ kế gamma, việc tiếp theo là lấy
và tạo mẫu đất. Mục 3.3 sẽ trình bày các bước cụ thể để phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K trong mẫu môi trường đất ở các độ sâu khác nhau tại năm vị trí
khảo sát trong khuôn viên trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM, cơ sở Linh
Trung, Thủ Đức.
3.3. Quy trình phân tích hoạt độ cụ thể trên hệ phổ kế GMX-35P470
Mục này sẽ trình bày cụ thể về các bước lên kế hoạch, tạo mẫu và phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K trong mẫu môi trường đất cho riêng hệ phổ kế gamma GMX-
35P470. Luận văn tiến hành phân tích hoạt độ trong đất trong khu vực khuôn viên
trường Đại học Khoa học Tự Nhiên TPHCM quận Thủ Đức. Khảo sát 2 vùng đất:
62
Vùng đất hoang sơ (cánh đồng, nhà thi đấu thể dục thể thao) và vùng đất trồng cây (bãi
cỏ, vườn cọ, vườn cây).
3.3.1. Quy trình phân tích mẫu đất
Bước 0: Lập kế hoạch
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu các vùng đất hoang sơ ít bị khai phá trong khu vực
khuôn viên Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM, cơ sở Linh Trung, Thủ Đức.
Chúng tôi chia thành 5 vị trí lấy mẫu xung quanh khuôn viên trường. Mỗi vị trí tiến
hành khảo sát và nghiên cứu theo độ sâu khác nhau để xem ảnh hưởng của sự phơi
lắng phóng xạ trên bề mặt và phóng xạ ở các tầng đất khác nhau.
Kế hoạch lấy mẫu đòi hỏi sự chính xác, phụ thuộc vào phương pháp lấy mẫu đã
chọn. Kế hoạch cũng xác định nguồn nhân lực cần thiết cho việc lấy mẫu. Tùy từng
trường hợp cụ thể mà có kế hoạch lấy mẫu khác nhau. Kế hoạch phải cung cấp đầy đủ
thông tin cần thiết về vùng đất (nơi lấy mẫu), đơn vị lấy mẫu, vị trí điểm lấy mẫu, loại
mẫu (mẫu đất đơn hay mẫu đất tổng hợp), lấy mẫu theo chiều dọc hay ở các tầng đất
khác nhau.
Bước 1: Khảo sát vùng đất cần phân tích hoạt độ
1/ Nhà thi đấu thể dục thể thao: Đây là khu đất hoang sơ, nhiều cỏ, không có nhà
cửa xung quanh và chưa qua khai phá. Chủ yếu là đất sét.
Kinh độ: 106,7966 Vĩ độ: 10,8768 Độ cao: 42,2000
2/ Cánh đồng cỏ hoang sơ: Đây là khu đất hoang sơ gần hồ đá, mọc nhiều cỏ cao. Đất
màu xám đỏ, cứng.
Kinh độ: 106,7955 Vĩ độ: 10,8771 Độ cao: 29,2999
3/ Bãi cỏ: Vùng đất đã qua khai phá, gần bãi giữ xe trong khuôn viên trường, hiện nay
trồng nhiều cỏ xanh và cây lớn. Đất mềm, nâu.
Kinh độ: 106,79783 Vĩ độ: 10,87369 Độ cao: 54,40000
4/ Vườn cây: Vùng đất đã qua khai phá. Hiện nay trồng nhiều cây cao làm chỗ cho
sinh viên học. Đất mềm, màu nâu đen.
Kinh độ: 106,79640 Vĩ độ: 10,8740 Độ cao: 28,7000
5/ Vườn cọ: Khu đất sau dãy F, trồng nhiều cọ, gần cáp ngầm. Đất cát dẻo, mềm, ẩm,
màu vàng nhạt.
63
Kinh độ: 106,7982 Vĩ độ: 10,8766 Độ cao: 57,2999
Bước 2: Lựa chọn phương pháp lấy mẫu
Lựa chọn phương pháp lấy mẫu dựa vào mục tiêu thí nghiệm. Mục tiêu cụ thể
trong luận văn này là khảo sát hoạt độ phóng xạ trong môi trường. Sự phân bố hoạt độ
phóng xạ trong môi trường là không đồng nhất theo 3 chiều, vì vậy chọn phương pháp
lấy mẫu là phương pháp xác suất (có hệ thống) kết hợp với lấy mẫu ở các tầng đất (Có
thể tham khảo các phương pháp này ở mục 2.3.2 chương 2).
Bước 3: Xây dựng kế hoạch lấy mẫu (phụ thuộc vào phương pháp lấy mẫu đã
chọn)
Đầu tiên là phân chia khu vực và đơn vị lấy mẫu
Đơn vị lấy mẫu là lớp đất còn hoang sơ, chưa qua khai phá và hoạt động của con người. Diện tích một đơn vị lấy mẫu là 8m2. Cứ một ô đơn vị lấy mẫu thì lấy đất ở 5 vị
trí, mỗi vị trí cách ô trung tâm 2m. Ứng với mỗi vị trí sẽ lấy đất ở 4 độ sâu khác nhau:
Lớp đất bề mặt cách mặt đất 5cm và các tầng đất ở độ sâu 15 cm, 20 cm,30 cm. Ô số 3
là vị trí trung tâm.
Hình 3.11. Sơ đồ lấy mẫu
Bước 4: Lấy mẫu (Thu thập mẫu)
Đầu tiên, lựa chọn độ sâu lấy mẫu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
Do đây là vùng đất hoang sơ, chưa khai phá và mục tiêu là khảo sát hoạt độ phóng
xạ trong môi trường nên lựa chọn phương pháp không đồng nhất và như đã đề cập,
luận văn khảo sát đất ở 4 độ sâu khác nhau: bề mặt cách mặt đất 5 cm, tầng đất ở độ
sâu 15 cm, 20 cm, 30 cm. Công việc kế tiếp là tiến hành lấy mẫu đất bằng các dụng cụ
thích hợp.
64
Hình 3.12. Bộ dụng cụ lấy đất ở các độ sâu khác nhau
Bước 5: Chuẩn bị mẫu
Các mẫu nhỏ lấy từ một ô đơn vị lấy mẫu được đựng trong thùng chứa sạch hoặc
túi nhựa, sau đó trộn các mẫu này với nhau để tạo thành mẫu tổng hợp. Lấy các mẫu
đất nhỏ ở 5 vị trí trên một đơn vị lấy, sau đó trộn các mẫu đất nhỏ thành mẫu đất tổng
hợp, tránh không để các mẫu đất ở các độ sâu khác nhau trộn lẫn vào nhau.
Bước 6: Phân loại và đóng gói mẫu
Mẫu được đựng trong bao nhựa sạch và có dán nhãn phân biệt ngoài bao nhựa.
Tên mẫu: ............................. Khối lượng:…………….Ngày lấy mẫu:………….
Người lấy mẫu: ..................... Độ sâu lấy mẫu: ............ Địa điểm lấy mẫu: .........
Bước 7: Vận chuyển và lưu trữ mẫu
Các mẫu được đóng gói cùng với thông tin mẫu được vận chuyển đến phòng thí
nghiệm để phân tích.
Bước 8: Xử lý mẫu
- Phơi đất trong 24 giờ, đến khi đất khô đến một khối lượng không đổi.
- Làm vỡ vụn những hòn đất dính với nhau bằng dụng cụ thích hợp.
- Loại bỏ rễ cây, củ
- Rây mẫu thành bột mịn có kích cỡ nhỏ hơn 0,2mm Bột mịn đó là mẫu thử.
65
Hình 3.13. Phơi đất đến khi đất khô tại trường Đại học Khoa học Tự Nhiên TPHCM,
quận Thủ Đức
Bước 9: Đóng gói mẫu cho các mục tiêu đo khác nhau
- Làm sạch hộp Marinelli bằng nước cồn sau
đó cho mẫu vào đóng ở độ cao 8,8cm tính từ đáy.
Dùng băng keo dán dính chặt nắp để đạt cân bằng thế kỉ giữa 238U và 226Ra.
- Trong quá trình đưa mẫu vào thùng chứa, đất có
thể bám trên mặt ngoài thùng, vì vậy cần lau
thùng thật sạch để tránh ô nhiễm phóng xạ.
Hình 3.14. Đóng mẫu đất
66
0,15cm
Chiều 12,3c 1,75c
cao mẫu
6,8cm
7,8c
11,9cm
Hình 3.15. Kích thước hộp Marinelli tính theo cm
Bước 10: Tiến hành đo phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K trong đất
trên hệ phổ kế gamma GMX-
35P470 đã chuẩn năng lượng, độ
rộng đỉnh phổ và hiệu suất ghi
nhận của đầu dò.
Hình 3.16. Tiến hành đo phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K trên hệ phổ kế gamma
GMX-35P470
67
3.3.2. Kết quả phân tích hoạt độ của 238U, 232Th, 40K trong mẫu môi trường đất
trên hệ phổ kế gamma GMX-35P470
Sau khi tìm hiểu về các đặc trưng của hệ phổ kế gamma GMX-35P470 và tạo mẫu
đất đựng trong hộp Marinelli, ta tiến hành đo phổ gamma và phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K trong các mẫu môi trường đất đã tạo. Khi quá trình đo đạc trên hệ
phổ kế gamma GMX-35P470 đã xong, thu được các phổ gamma ứng với các mẫu đất
đã tạo. Trong luận văn này, sử dụng phần mềm Gamma Vision để phân tích phổ sẽ thu
được kết quả về diện tích đỉnh của các đồng vị phóng xạ có trong mẫu đất. Việc tiếp theo là tính toán hoạt độ của đồng vị 40K và các đồng vị phóng xạ trong đất thuộc chuỗi phân rã của 238U, 232Th. Ở đây, phân tích 19 mẫu đất ở 5 vị trí khảo sát, mỗi vị
trí lấy đất ở 4 độ sâu khác nhau.
Trong phần này, luận văn trình bày chi tiết cách tính hoạt độ 238U, 232Th, 40K của
một mẫu môi trường đất là BC-20. Mẫu này lấy ở bãi cỏ gần bãi giữ xe Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên TPHCM, thông tin mẫu đã trình bày ở mục 3.3.1. Mẫu lấy ở
độ sâu 20 cm so với mặt đất. Tương tự, 18 mẫu còn lại cũng được phân tích như mẫu
BC-20 và có thể tham khảo các bảng kết quả ở phần phụ lục từ bảng phụ lục 2 đến
bảng phụ lục 19. Để tính hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong mẫu đất, luận văn sử
dụng phương pháp tương đối. Công thức tính hoạt độ và sai số hoạt độ của phương
pháp này đã trình bày ở công thức (2.6), (2.7) chương 2. Hiệu suất (phương pháp
tương đối) đối với hình học dạng Marinelli đã được tính ở bảng 3.5.
Đầu tiên, phải tính đến giới hạn phát hiện hoạt độ MDA (Bq) và giới hạn phát hiện
nồng độ MDC (Bq/kg) của các đồng vị phóng xạ trong mẫu đất BC-20. Công thức tính
MDA (Bq) và MDC (Bq/kg) được trình bày ở mục 1.3.7 và 1.3.8 chương 1.
68
Bảng 3.6. Giới hạn phát hiện MDA (Bq) và MDC (Bq/kg) đối với mẫu BC-20.
Năng Xác Số Đồng MDA Sai số MDC Sai số lượng suất đếm vị (Bq) (Bq) (Bq/kg) (Bq/kg) (keV) phát phông
1460,82 0,11 721 1,34 0,05 1,4 0,05
40K
209,25 0,04 10027 2,71 0,03 2,82 0,03
338,00 0,11 3699 0,87 0,01 0,91 0,01
228Ac
794,80 0,04 829 2,65 0,09 2,76 0,09
911,07 0,26 851 0,41 0,01 0,43 0,01
583,14 0,31 2904 0,5 0,01 0,52 0,01
208Tl
860,47 0,04 676 2,34 0,08 2,44 0,08
0,22 0,02 238,63 0,44 8350 0,21 0,02 BC-20
1620,60 0,02 215 5,11 0,46 5,32 0,48
0,04 10464 2,64 0,03 2,75 0,03
212Pb 212Bi 234Th
63,30
609,32 0,45 1411 0,24 0,01 0,25 0,01
934,05 0,03 573 3,5 0,14 3,65 0,15
1377,65 0,04 351 2,2 0,12 2,29 0,12
214Bi
1847,44 0,02 214 4,06 0,27 4,23 0,29
2204,12 0,05 220 2,12 0,15 2,21 0,15
241,92 0,07 24286 2,3 0,01 2,4 0,01
295,22 0,18 4352 0,45 0,01 0,47 0,01
214Pb
351,99 0,36 3538 0,26 0,04 0,27 0,04
Như vậy, luận văn đã trình bày cách tính và kết quả tính hoạt độ MDA, MDC của
mẫu BC- 20. Các mẫu còn lại làm tương tự và kết quả được đăng ở bảng phụ lục 20.
Bảng 3.7 trình bày kết quả phân tích hoạt độ đối với mẫu đất BC-20.
69
Bảng 3.7. Kết quả phân tích hoạt độ đối với mẫu đất BC-20.
Đồng vị Năng Diện Sai số Hoạt độ Đồng vị MDC Sai số lượng tích đỉnh hoạt độ phân (Bq/kg) phóng xạ (Bq/kg) (keV) (số đếm) (Bq/kg)
1460,82 1899 57,73 19,1 0,58 1,4
40K
tích 40K
209,25 6210 162,08 35,2 0,92 2,82
338 12084 140,17 36,95 0,43 0,91
228Ac
794,8 1929 59,8 36,18 1,12 2,76
911,07 12001 138,01 36,81 0,42 0,43
232Th
583,14 17184 233,7 35,98 0,49 0,52
208Tl
860,47 2077 58,57 36,74 1,04 2,44
238,63 67947 428,07 34,58 0,22 0,22
1620,6 536 31,09 53,32 3,09 5,32
63,3 10464 250,09 64,21 1,53 2,75
238U
212Pb 212Bi 234Th
609,32 15735 136,89 21,51 0,19 0,25
1120,28 3023 64,69 21,57 0,46 3,65
1377,65 834 39,2 21,47 1,01 2,29
214Bi
1847,44 416 29,04 24,55 1,71 4,23
226Ra
2204,12 789 35,03 24,85 1,1 2,21
241,92 9238 240,19 29,34 0,76 2,4
295,22 13814 150,57 20,25 0,22 0,47
214Pb
351,99 22689 172,44 21,82 0,17 0,27
Từ bảng 3.7, nhận thấy hoạt độ của 40K và hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong chuỗi 238U, 232Th đều cao hơn giới hạn phát hiện nồng độ MDC tương ứng. Vậy các
kết quả hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong mẫu BC-20 được chấp nhận.
Sau khi tính toán hoạt độ của các đồng vị phóng xạ có trong đất, tiến hành tính hoạt độ của 238U, 232Th và 40K bằng cách ứng với mỗi đồng vị phóng xạ, lấy trung bình
70
cộng hoạt độ từ các năng lượng khác nhau. Vậy ta được hoạt độ của 238U, 232Th, 40K
trong mẫu BC-20 như sau: Bảng 3.8. Kết quả phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K trong mẫu BC-20
Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Năng lượng (keV) Hoạt độ trung bình (Bq/kg) Sai số trung bình (Bq/kg)
19,12 0,58
40K
40K
228Ac
35,55 0,16
232Th
208Tl
1460,82 209,25 338 794,8 911,07 583,14 860,47 238,63
1620,6
63,79 1,52
212Pb 212Bi 234Th
238U
214Bi
21,54 0,1
226Ra
214Pb
63,3 609,32 1120,28 1377,65 1847,44 2204,12 241,92 295,22 351,99
Sau khi tính toán sẽ có được hoạt độ trung bình của 238U, 232Th, 40K trong tất cả 19
mẫu đất ở 5 vị trí khác nhau trong khuôn viên Trường Đại học Khoa học Tự nhiên sẽ
cho kết quả bảng 3.9 như sau:
71
Bảng 3.9. Bảng kết quả hoạt độ 238U, 232Th, 40K trong mẫu môi trường đất (Bq/kg)
trên hệ phổ kế gamma GMX-35P470.
Độ sâu Vị trí Đồng vị Bề mặt 15cm 20 cm 30 cm
Sai số Sai số Sai số Sai số
Hoạt độ (Bq/kg) 19,02 1,01 Hoạt độ Bq/kg) 29,48 Hoạt độ (Bq/kg) 19,12 1,13 Hoạt độ (Bq/kg) 18,18 0,99 0,58
21,41 0,19 28,02 0,13 35,55 32,84 0,19 0,16
Bãi cỏ (BC) 0 0 0 0 63,79 55,07 2,58 1,52
17,86 23,01 0,19 0,65 19,95 31,67 0,12 0,66 21,54 27,63 20,73 23,61 0,17 0,62 0,10 0,65
38,29 0,13 31,24 0,11 34,93 33,87 0,11 0,04
Vườn cọ (Vco) 66,57 1,83 49,52 0 0 41,86 1,54 1,44
27,09 49,42 0,12 1,05 18,30 29,92 0,09 0,66 19,65 18,66 19,97 17,66 0,10 0,57 0,10 0,53
31,95 0,15 28,83 0,10 31,00 30,25 0,12 0,11
47,5 1,96 39,30 2,27 53,78 41,79 1,52 1,47 Vườn cây (VC)
21,33 23,76 0,14 0,6 19,65 25,17 0,10 0,61 21,96 22,77 19,28 23,52 0,1 0,75 0,1 1,27
33,16 0,11 36,27 0,12 33,47 32,59 0,16 0,25
48,45 1,51 58,96 1,54 0 0 44,56 2,00 Nhà TDTT (TDTT)
20,28 109,37 0,10 1,29 21,37 106,14 0,10 1,64 19,9 90,45 19,00 0,13 0,21 1,58
47,35 0,15 52,63 0,19 51,72 0,18
52,33 1,83 46,53 2,29 57,14 2,18 Cánh đồng (CD)
40K 232Th 238U 226Ra 40K 232Th 238U 226Ra 40K 232Th 238U 226Ra 40K 232Th 238U 226Ra 40K 232Th 238U 226Ra
22,28 0,11 22,17 0,14 22,57 0,13
Từ bảng kết quả 3.9, vẽ được đồ thị hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong đất:
72
Hình 3.17. Đồ thị hoạt độ của 238U, 232Th, 40K trong mẫu môi trường đất ở các độ sâu
khác nhau tại 5 vị trí trong khuôn viên trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM, cơ
sở Linh Trung,Thủ Đức
Từ bảng 3.9 và đồ thị hình 3.17 ta thấy rằng: Ở khu vực Bãi cỏ, hoạt độ 40K thay đổi trong khoảng từ 20- 30 Bq/kg theo độ sâu
và đạt cực đại tại độ sâu 15 cm, có thể giải thích là do khu vực bãi cỏ đã lâu không có sự can thiệp của con người bón phân nên có sự phơi lắng phóng xạ của 40K xuống độ sâu 15 cm. Hoạt độ 232Th tăng dần theo độ sâu từ 21,41 Bq/kg đến 32,84 Bq/kg. Hoạt độ 238U giảm theo độ sâu từ 63,8 Bq/kg ở 20cm và đạt giá trị 55,07Bq/kg ở độ sâu 30 cm. Hoạt độ 226Ra phân bố ngẫu nhiên có giá trị từ 17,86 Bq/kg đến 21,54 Bq/kg.
Ở khu vực Vườn cọ, hoạt độ 40K phân bố ngẫu nhiên theo độ sâu, giá trị từ 23,01
Bq/kg ở bề mặt và cũng đạt cực đại là 31,67 Bq/kg ở độ sâu 15 cm, điều này cũng chứng tỏ có sự phơi lắng phóng xạ của 40K. 232Th phân bố ngẫu nhiên theo độ sâu từ
73
31,24 Bq/kg (độ sâu 15 cm) đến 38,29 Bq/kg ở bề mặt đất. 226Ra cũng phân bố ngẫu
nhiên, hoạt độ thấp nhất là 18,30 Bq/kg đến 27,09 Bq/kg. 238U giảm dần theo độ sâu
từ 66,57 Bq/kg ở bề mặt đến 41,86 Bq/kg ở độ sâu 30 cm.
Ở khu vực Vườn cây, hoạt độ 40K giảm theo độ sâu, thấp nhất là 17,67 Bq/kg ở độ
sâu 30 cm và cao nhất là ở bề mặt đất 49,42 Bq/kg. Điều này cho thấy có sự phù hợp với thực tế do sự đóng góp của 40K trong phân bón cây trồng ở khu đất này. Hoạt độ 232Th phân bố ngẫu nhiên từ 28,83 Bq/kg ở độ sâu 15 cm đến 31,95 Bq/kg ở bề mặt đất. 238U cũng phân bố ngẫu nhiên theo độ sâu, đạt giá trị cực tiểu ở độ sâu 15 cm, cực
đại ở độ sâu 20 cm và 226Ra cũng phân bố ngẫu nhiên có giá trị từ 19,28 Bq/kg đến
21,96 Bq/kg.
Tại vùng đất gần Nhà TDTT, 40K phân bố ngẫu nhiên, có hoạt độ từ 22,77 Bq/kg ở 20 cm đến 25,17 Bq/kg 15 cm. Hoạt độ 232Th cũng phân bố ngẫu nhiên từ 32,59 Bq/kg đến 36,27 Bq/kg. Hoạt độ 238U phân bố ngẫu nhiên đạt giá trị cực tiểu ở độ sâu 30 cm và giá trị cực đại ở bề mặt đất. 226Ra cũng phân bố ngẫu nhiên từ 19,00
Bq/kg đến 21,37 Bq/kg. Điều này đúng với thực tế, do đây là vùng đất hoang sơ chưa
qua khai phá và không có sự can thiệp của con người nên các đồng vị phóng xạ trong
đất phân bố ngẫu nhiên.
Ở khu vực Cánh đồng, hoạt độ 40K khá cao có hoạt độ giảm dần theo độ sâu, thấp nhất là 90,45 Bq/kg ở 20 cm và cao nhất là 109,37 Bq/kg ở bề mặt đất. 232Th có
hoạt độ tăng theo độ sâu nhưng không nhiều từ 47,35 Bq/kg đến 52,63 Bq/kg. Hoạt độ 238U phân bố ngẫu nhiên từ 46,53 Bq/kg ở 15 cm đến 57,14 Bq/kg ở 20 cm. 226Ra
có giá trị tương đương nhau ở các độ sâu khác nhau từ 22,17 Bq/kg đến 22,57 Bq/kg. Thật vậy, khu vực này có nhiều đá nham thạch nên tất cả hoạt độ 40K, 232Th, 238U đều
cao hơn rất nhiều so với tất cả vị trí khác.
Tóm lại, có thể thấy rằng hoạt độ 40K, 232Th, 238U trong các mẫu môi trường đất
gần giống nhau ở các vị trí bãi cỏ, vườn cọ, vườn cây, nhà TDTT do ít tác động của
con người. Tuy nhiên vùng đất ở Cánh đồng có sự chênh lệch hoạt độ do kiến trúc
khác nhau giữa các tầng đất, các vị trí vì hoạt độ phóng xạ tự nhiên và liều chiếu ngoài
do bức xạ gamma gây ra phụ thuộc vào địa chất, các điều kiện địa lí và mức độ của
chúng trong đất khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực khác nhau.
74
75
KẾT LUẬN
Với mục tiêu “Xây dựng quy trình phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K của mẫu
môi trường đất trên hệ phổ kế gamma GMX-35P470”, luận văn đã thành công bước đầu trong việc đưa ra quy trình phân tích hoạt độ 238U, 232Th, 40K trong mẫu môi
trường đất trên hệ phổ kế GMX-35P470 phù hợp với các điều kiện hiện có của Phòng
Thí nghiệm Kĩ thuật Hạt nhân Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM, Thủ Đức
dựa trên tiêu chuẩn BS-ISO-18589 và áp dụng quy trình đã xây dựng ở trên để thực
hiện việc lấy 19 mẫu đất xung quanh khuôn viên Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
cơ sở Linh Trung Thủ Đức. Sau đó, xử lý mẫu, chuẩn bị mẫu đo, chuẩn hóa năng
lượng và hiệu suất cho hệ phổ kế GMX-35P470. Từ đó tính toán hoạt độ 238U, 232Th, 40K cho các mẫu đất này, kết quả đo thực nghiệm khá phù hợp với điều
kiện thực tế ở các khu vực đã khảo sát.
76
KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Luận văn thành công trong việc khảo sát đặc trưng và xây dựng quy trình để đánh giá hoạt độ 238U, 232Th, 40K trong mẫu môi trường đất trên hệ phổ kế gamma GMX-35P470. Và đã áp dụng phân tích thành công hoạt độ 238U,232Th, 40K của mẫu
môi trường đất ở các độ sâu khác nhau trong khuôn viên trường Đại học Khoa học Tự
Nhiên, quận Thủ Đức, TPHCM.
Tuy nhiên do thời gian hạn chế trong luận văn này chưa đề cập đến việc tìm ra
được hình học mẫu tối ưu dạng trụ hay Marinelli để detector đạt hiệu suất ghi nhận cao nhất. Bên cạnh đó, thời gian nhốt mẫu còn ít, chưa đạt cân bằng thế kỉ giữa 238U và 226Ra nên hoạt độ của 226Ra thấp hơn nhiều so với hoạt độ 238U.
Trong thời gian thực hiện, do phần mềm Angle có vấn đề về bản quyền nên cũng
chưa thực hiện được quy trình hiệu chuẩn tự hấp thụ và trùng phùng. Hiện tượng tự
hấp thụ xảy ra khi dùng mẫu thể tích và hiện tượng trùng phùng xảy ra nhiều khi đặt
mẫu đo sát đầu dò.
Tất cả những hạn chế trên sẽ là hướng nghiên cứu tiếp theo của nhóm nghiên cứu
trên hệ thiết bị này.
77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Phong Dũng, Châu Văn Tạo, Nguyễn Hải Dương (2005), Phương pháp ghi
bức xạ ion hóa, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, TPHCM.
2. Ngô Quang Huy (2006), Cơ sở vật lý hạt nhân, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật.
3. Nguyễn Trung Minh (2014), Nghiên cứu khảo sát môi trường, hoạt độ đồng vị
phóng xạ tự nhiên họ Uranium, Thorium lưu vực sông Ba và sông Đồng Nai
khu vực Tây Nguyên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
4. Huỳnh Trúc Phương, Trần Phong Dũng, Châu Văn Tạo (2009), Các phương pháp
phân tích hạt nhân nguyên tử, Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, TPHCM.
5. Trần Thiện Thanh (2007), Hiệu chỉnh trùng phùng tổng trên hệ phổ kế gamma sử
dụng chương trình MCNP, Luận văn Thạc sĩ Vật lý, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, TPHCM.
6. Nguyễn Thị Cẩm Thu (2010), Khảo sát phông nền và tối ưu hóa hiệu suất cho hệ
phổ kế gamma HPGe trong phép đo mẫu môi trường, Luận văn Thạc sĩ Vật lý,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, TPHCM.
7. Lê Thị Hồng Yến (2011), Giảm khí Radon trong hệ che chắn để tăng giới hạn phát
hiện của hệ phổ kế gamma, Luận Văn Thạc sĩ Vật lý, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, TPHCM.
8. Đống Thị Như Ý (2012), Nghiên cứu cải tiến buồng chì cho phân tích đồng vị
phóng xạ tại vùng năng lượng nhỏ hơn 100keV bằng phương pháp thực
nghiệm, Luận văn Tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Sư Phạm, TPHCM.
Tiếng Anh
9. Huda AbdulrahmanbAl-Sulaiti (2005), Determination of Natural Radioactivity
Levels in the State of Qatar Using High-Resolution Gamma-ray Spectrometry,
A thesis submitted for the Degree of Doctor of Philosophy, University of
Surrey, UK, 37-39, 99-100.
10. BS ISO18589-1:2005, Measurement ofradioactivity in the environment — Soil, a
guidebook of Bristish Standard, 1-90.
78
11. QMR Nizam1, SC Nath, SI Bhuian, SM Shauddin, M Kamal, Ruhul A Khan, H
Ali (2013), Radiological Risk Analysis of Soil inside the Ship Breaking Area,
Chittagong, Bangladesh, Journal of Nuclear and Particle Physics, University of
Chitttagong, Bangladesh, 1-3.
12. International Atomic Energy Agency (1989), Measurement of radionuclides in
food and the environment, a guidebook of IAEA, 5, 10, 36-37.
13. C.A. Papachristodoulou , P.A. Assimakopoulos, N.E. Patronis, K.G. Ioannides
(2003),Use of HPGe γ-ray spectrometry to assess theisotopic compositiion of ∗
uranium in soils, Journal of Environmental Radioactivity, University of
Ioannina, Greece, 4-6.
Trang web
14. http://en.wikipedia.org/wiki/Soil_horizon
79
PHỤ LỤC
Bảng phụ lục 1. Tên mẫu đất và vị trí lấy mẫu tương ứng.
Vị trí và độ sâu lấy mẫu
Tên mẫu BC-BM
BC-15
Bãi cỏ gần bãi giữ xe trong khuôn viên Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM, cơ sở Linh Trung, Thủ Đức. BC-30
TDTT-BM
TDTT-15
TDTT-20
Khu đất xung quanh nhà thi đấu thể dục thể thao trong khuôn viên Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM, cơ sở Linh Trung, Thủ Đức. TDTT-30
CD-BM
CD-15 Cánh đồng cỏ hoang sơ gần hồ đá, nhiều cỏ mọc cao.
CD-20
VC-BM
VC-15
Vườn cây, nơi sinh viên ngồi học. VC-20
VC-30
Vco-BM
Vco-15
Vườn cọ sau dãy nhà F, trồng nhiều cọ. Vco-20
Vco-30 Độ sâu lấy mẫu Lấy ở bề mặt đất. Lấy mẫu ở độ sâu 15 cm từ mặt đất. Lấy mẫu ở độ sâu 30 cm từ mặt đất. Lấy ở bề mặt đất. Lấy mẫu ở độ sâu 15 cm từ mặt đất. Lấy mẫu ở độ sâu 20 cm từ mặt đất. Lấy mẫu ở độ sâu 30 cm từ mặt đất. Lấy ở bề mặt đất. Lấy mẫu ở độ sâu 15 cm từ mặt đất. Lấy mẫu ở độ sâu 20 cm từ mặt đất. Lấy ở bề mặt đất. Lấy mẫu ở độ sâu 15 cm từ mặt đất. Lấy mẫu ở độ sâu 20 cm từ mặt đất. Lấy mẫu ở độ sâu 30 cm từ mặt đất. Lấy ở bề mặt đất. Lấy mẫu ở độ sâu 15 cm từ mặt đất. Lấy mẫu ở độ sâu 20 cm từ mặt đất. Lấy mẫu ở độ sâu 30 cm từ mặt đất.
80
Bảng phụ lục 2. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu BC-BM .
(Bq/kg)
Hoạt độ trung bình Hoạt độ (Bq/kg) Sai số hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Đồng vị phóng xạ Sai số diện tích đỉnh (số đếm) Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg) Đồng vị phân tích
1460,8 Diện tích đỉnh (số đếm) 443 19,02 1,01 23,57 19,01 1,01
40K
40K
228Ac
21,41 0,19
232Th
208Tl
59,8 54,68 23,59 51,92 61,5 23,13 106,43 23,55 24,27 19,52 23,67 22,25 22,79 20,63 1,45 0,71 1,89 0,68 0,55 1,75 0,23
13,46 37,78 5,71
63,3 0 0 0 0 0 0
238U
974 209,25 1860 338 794,8 244 911,07 1809 583,14 2490 302 860,47 212Pb 238,63 9503 212Bi 1620,6 89 234Th
214Bi
17,86 0,19
226Ra
214Pb
609,32 2913 405 1120,3 186 1377,7 80 1847,4 2204,1 192 241,92 1875 295,22 2745 351,99 4584 56,51 31,1 18,06 13,18 14,36 85,13 63,68 74,72 16,99 12,33 20,43 20,15 25,8 25,41 17,17 18,81 0,33 0,95 1,98 3,32 1,93 1,15 0,4 0,31
81
Bảng phụ lục 3. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu BC- 15.
Hoạt độ (Bq/kg) Diện tích đỉnh Năng lượng (keV) Sai số hoạt độ (Bq/kg) Sai số diện tích đỉnh (số đếm) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Hoạt độ trung bình (Bq/kg)
29,48 Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg) 1,13
40K
40K
228Ac
28,02 0,13
232Th
208Tl
1460,8 209,25 338 794,8 911,07 583,14 860,47 238,63 1620,6 1848 3257 6422 905 5904 8887 1075 33784 235 48,79 112,69 99,54 44,07 96,24 101,31 41,39 202,7 20,96 29,41 29,21 31,08 26,86 28,65 29,45 30,09 27,21 37 0,78 1,01 0,48 1,31 0,47 0,34 1,16 0,16 3,3
0 0
238U
212Pb 212Bi 234Th
214Bi
19,95 0,12
226Ra
214Pb
63,3 609,32 1120,3 1377,7 1847,4 2204,1 241,92 295,22 351,99 0 8751 1618 518 294 530 5201 8344 13602 0 100,64 50,64 28,7 21,32 27,03 159,15 113,48 130,58 0 18,93 18,27 21,1 27,46 26,41 26,14 19,36 20,7 0 0,22 0,57 1,17 1,99 1,35 0,8 0,26 0,2
82
Bảng phụ lục 4. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu BC- 30.
Năng lượng (keV) Hoạt độ (Bq/kg) Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Sai số hoạt độ (Bq/kg) Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg) Diện tích đỉnh (số đếm)
18,18 0,99
40K
40K
228Ac
32,84 0,19
232Th
208Tl
1460,8 596 209,25 2002 3979 338 794,8 587 911,07 3620 583,14 5167 624 860,47
18,17 34,4 36,89 33,37 33,66 32,8 33,46 32,18 0,99 1,49 0,71 1,92 0,74 0,49 1,7 0,24
168 50,67 5,35
55,07 2,58
238U
214Bi
20,73 0,17
226Ra
214Pb
Sai số diện tích đỉnh (số đếm) 32,42 86,49 76,4 33,69 80 76,99 31,64 212Pb 238,63 20861 158,54 212Bi 1620,6 17,72 234Th 2977 63,3 609,32 4898 802 1120,3 275 1377,7 135 1847,4 2204,1 268 241,92 2962 295,22 4410 351,99 7411 139,03 73,96 37,53 21,81 17,58 19,46 122,92 81,59 96,34 55,38 20,3 17,35 21,46 24,16 25,58 28,52 19,6 21,61 2,59 0,31 0,81 1,7 3,15 1,86 1,18 0,36 0,28
83
Bảng phụ lục 5. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu CD-BM.
Năng lượng (keV) Hoạt độ (Bq/kg) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Sai số hoạt độ (Bq/kg) Diện tích đỉnh (số đếm) Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg) Hoạt độ trung bình (Bq) Sai số diện tích đỉnh (số đếm)
109,4 1,29
40K
40K
228Ac
47,35 0,15
232Th
208Tl
1,29 1,07 0,53 2,5 0,53 0,63 1,31 0,18
1620,6 64,52 581 3,74
52,33 1,83
238U
9726 114,77 109,19 1460,8 48,89 7728 169,24 209,25 53,63 15712 153,98 338 49,93 794,8 2385 119,49 48,91 911,07 14286 155,72 46,48 583,14 19882 268,41 45,65 66,35 2312 860,47 212Pb 238,63 81755 318,84 46,44 212Bi 33,7 234Th
214Bi
22,28 0,11
226Ra
214Pb
7593 265,76 63,3 609,32 14180 131,87 1512 1120,3 75 42,71 764 1377,7 28,11 301 1847,4 2204,1 38,4 639 9479 251,19 241,92 295,22 13367 144,36 351,99 21895 170,78 52,01 21,64 12,04 21,95 19,83 22,46 33,61 21,88 23,51 1,82 0,2 0,6 1,23 1,85 1,35 0,89 0,24 0,18
84
Bảng phụ lục 6. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu CD-15.
Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Sai số hoạt độ (Bq/kg) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Diện tích đỉnh (số đếm) Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg) Sai số diện tích đỉnh (số đếm)
106,14 1,64
40K
40K
228Ac
52,63 0,19
232Th
208Tl
57,75
1,65 1,32 0,64 3,03 0,65 0,57 1,63 0,23
30,64 4,88
46,53 2,29
238U
214Bi
22,17 0,14
226Ra
214Pb
1460,8 6644 102,32 106,91 41,8 209,25 4609 145,64 10563 130,98 51,68 338 794,8 2168 101,03 65,05 911,07 11099 133,19 54,47 583,14 15677 169,31 52,53 50,6 860,47 1788 212Pb 238,63 64782 278,56 52,75 212Bi 1620,6 87,71 551 234Th 4682 232,23 45,97 63,3 22,5 609,32 10290 113,19 22,57 56,15 1120,3 1977 21,04 36,49 511 1377,7 22 25,65 233 1847,4 2204,1 21,21 31,11 421 241,92 7351 218,32 37,36 295,22 8735 125,78 20,49 351,99 14436 144,36 22,22 2,28 0,25 0,64 1,5 2,42 1,57 1,11 0,3 0,22
85
Bảng phụ lục 7. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu CD-20.
Hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Sai số hoạt độ (Bq/kg) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Diện tích đỉnh (số đếm)
90,45 Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg) 1,58
40K
40K
228Ac
51,72 0,18
232Th
208Tl
60,03
1,59 1,28 0,61 2,58 0,69 0,44 1,6 0,22
1620,6 56,79 8,51
57,14 2,18
238U
Sai số diện tích đỉnh (số đếm) 105,08 91,46 6039 1460,8 150,47 52,85 6192 209,25 50,96 132,8 11067 338 794,8 49,31 91,32 1746 54,7 911,07 11843 150,41 583,14 17493 139,94 55,16 49,81 860,47 1870 212Pb 238,63 66071 284,11 50,64 212Bi 97,68 652 234Th
214Bi
22,57 0,13
226Ra
214Pb
6173 63,3 609,32 11240 2110 1120,3 518 1377,7 308 1847,4 496 2204,1 7052 241,92 295,22 9551 351,99 15500 2,18 0,24 0,64 1,45 2,26 1,54 1,05 0,29 0,21
236,43 57,04 23,14 116,9 22,67 59,5 20,08 37,35 27,38 25,44 32,49 23,52 220,02 33,73 130,85 21,09 145,7 22,45
86
Bảng phụ lục 8. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu TDTT-BM.
Hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Sai số hoạt độ (Bq/kg) Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Diện tích đỉnh (số đếm) Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg)
23,76 0,6
40K
40K
228Ac
33,16 0,11
232Th
208Tl
23,78 34,3 33,55 33,78 33,73 35,22 33,08 32,49 0,6 0,86 0,41 1,57 0,38 0,29 0,99 0,14
478 47,55 3,02
48,45 1,51
238U
214Bi
20,28 0,1
226Ra
214Pb
Sai số diện tích đỉnh (số đếm) 2365 60,07 1460,8 6051 152,49 209,25 10971 132,75 338 794,8 83,75 1801 911,07 10997 124,27 583,14 16818 139,59 56,1 1870 860,47 212Pb 238,63 63834 280,87 212Bi 1620,6 30,4 234Th 7816 244,64 63,3 609,32 14856 129,25 62,39 2773 1120,3 38,21 775 1377,7 27,24 403 1847,4 766 2204,1 36,92 8745 206,38 241,92 295,22 13517 150,04 351,99 20812 164,41 47,96 20,31 19,79 19,95 23,79 24,12 27,78 19,82 20,02 1,5 0,18 0,45 0,98 1,61 1,16 0,66 0,22 0,16
87
Bảng phụ lục 9. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu TDTT-15.
Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Sai số hoạt độ (Bq/kg) Diện tích đỉnh (số đếm)
25,17 Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg) 0,61
40K
40K
228Ac
36,27 0,12
232Th
208Tl
25,2 36,68 37,49 37,79 37,3 38,19 39,79 35,42 0,61 0,89 0,42 1,76 0,46 0,3 1,71 0,15
574 55,37 3,02
58,69 1,54
238U
214Bi
21,37 0,1
226Ra
214Pb
Sai số diện tích đỉnh (số đếm) 1460,8 2584 62,79 209,25 6673 162,82 338 12644 142,88 794,8 2078 96,83 153 911,07 12541 583,14 18809 148,59 99,53 2320 860,47 212Pb 238,63 71776 294,28 212Bi 1620,6 31,34 234Th 9826 258,42 63,3 609,32 16093 136,79 64,62 3034 1120,3 41,3 928 1377,7 29,13 373 1847,4 714 2204,1 37,49 9816 246,38 241,92 295,22 14973 155,72 351,99 22565 173,75 58,47 21,33 20,99 23,16 21,35 21,8 30,23 21,29 21,05 1,54 0,18 0,45 1,03 1,67 1,14 0,76 0,22 0,16
88
Bảng phụ lục 10. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu TDTT-20.
Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Sai số hoạt độ (Bq/kg) Diện tích đỉnh (số đếm)
22,77 Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg) 1,27
40K
40K
228Ac
33,47 0,25
232Th
208Tl
Sai số diện tích đỉnh (số đếm) 2751 71,64 62,59 28,46 61,79 64,03 27,07
1,27 1,86 0,88 2,45 0,87 0,62 2,2 0,31
1620,6
0 0
238U
22,77 1460,8 493 34,72 209,25 1334 37,25 2652 338 34,28 794,8 398 35,82 911,07 2543 35,19 583,14 3659 35,01 431 860,47 212Pb 238,63 13787 130,98 32,22 212Bi 234Th
214Bi
19,9 0,21
226Ra
57,36 29,31 17,99 13,74 16,6
214Pb
63,3 19,15 609,32 3051 19,56 597 1120,3 22,81 193 1377,7 24,13 89 1847,4 2204,1 26,03 180 241,92 1785 100,67 26,04 17,89 295,22 2657 21,15 351,99 4787 0,36 0,96 2,13 3,73 2,4 1,47 0,46 0,34
68,02 77,55
89
Bảng phụ lục 11. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu TDTT-30.
Hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Sai số hoạt độ (Bq/kg) Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Diện tích đỉnh (số đếm) Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg) Sai số diện tích đỉnh (số đếm)
1311 41,82 23,55 0,75 23,52 0,75
40K
40K
3336 111,09 33,77 1,12
228Ac
6620 1010 99,3 41,51 36,16 33,83 0,54 1,39
6245 91,18 34,21 0,5
0,16
232Th
8916 136,41 33,35 0,51
208Tl
1073 42,06 33,9 1,33
34848 205,6 31,68 0,19
212Pb
288 20,13 51,17 3,58
212Bi
4024 181,48 44,1 1,99 44,56 2
238U
234Th
7423 93,53 18,12 0,23
1465 45,85 18,67 0,58
423 28,13 19,45 1,29
214Bi
198 20,3 20,87 2,14
19 0,13
226Ra
447 26,28 25,14 1,48
4492 152,73 25,48 0,87
6890 104,73 18,04 0,27
214Pb
11544 121,21 19,83 0,21 1460, 8 209,2 5 338 794,8 911,0 7 583,1 4 860,4 7 238,6 3 1620, 6 63,3 609,3 2 1120, 3 1377, 7 1847, 4 2204, 1 241,9 2 295,2 2 351,9 9
90
Bảng phụ lục 12. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu VC-BM.
Hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Sai số hoạt độ (Bq/kg) Diện tích đỉnh (số đếm) Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg)
49,42 1,05
40K
40K
228Ac
31,95 0,15
232Th
208Tl
1460,8 209,25 338 794,8 911,07 583,14 860,47
49,58 31,62 34,68 31,89 32,77 33,1 31,42 31,3 1,05 1,14 0,55 1,54 0,54 0,38 1,33 0,18
394 70,83 6,54
47,5 1,96
238U
214Bi
21,33 0,14
226Ra
214Pb
Sai số diện tích đỉnh (số đếm) 2728 57,56 3087 111,13 99,16 6276 941 45,36 97,55 5912 8746 100,58 41,48 983 212Pb 238,63 34030 197,37 212Bi 1620,6 36,37 234Th 4365 178,53 63,3 98,48 8490 609,32 49,86 1583 1120,3 29,39 499 1377,7 20,13 268 1847,4 496 26,39 2204,1 5599 153,97 241,92 295,22 6207 116,69 351,99 13372 128,37 48,4 20,97 20,41 23,21 28,59 28,22 32,14 16,44 23,24 1,98 0,24 0,64 1,37 2,15 1,5 0,88 0,31 0,22
91
Bảng phụ lục 13. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu VC-15.
Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Sai số hoạt độ (Bq/kg) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Diện tích đỉnh (số đếm) Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg)
29,92 0,66
40K
40K
228Ac
2919 4830 9374 1523 9097 28,83 0,1
232Th
208Tl
1496
Sai số diện tích đỉnh (số đếm) 1460,8 64,22 29,98 209,25 141,04 27,96 338 125,61 29,28 794,8 54,52 29,17 104,62 28,49 911,07 583,14 14024 129,02 29,99 27,02 860,47 28,6 0,66 0,82 0,39 1,04 0,33 0,28 0,95 0,13
1620,6 390 39,62 2,77
6208 239,63 39,3 2,27 52,81 212Pb 238,63 55033 258,66 212Bi 27,26 234Th
238U
214Bi
19,65 0,1
226Ra
214Pb
38,9 63,3 609,32 13850 126,04 19,33 20,35 1120,3 62 2793 20,4 1377,7 38,26 776 22,61 1847,4 27,38 375 34,07 2204,1 20,71 644 214,86 27,66 8526 241,92 295,22 13009 19,48 145,7 351,99 19772 160,15 19,42 1,5 0,18 0,45 1,01 1,65 1,1 0,7 0,22 0,16
92
Bảng phụ lục 14. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu VC-20.
Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Sai số hoạt độ (Bq/kg) Diện tích đỉnh (số đếm) Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg)
18,66 0,53
40K
40K
228Ac
31 0,11
232Th
208Tl
18,66 31,55 34 30,44 32,33 32,45 32,43 30,2 0,53 0,83 0,4 1,04 0,48 0,28 0,95 0,13
528 50,43 2,89
53,78 1,47
238U
214Bi
21,96 0,1
226Ra
214Pb
Sai số diện tích đỉnh (số đếm) 1933 54,7 1460,8 5798 151,91 209,25 11582 135,51 338 794,8 57,83 1691 911,07 10982 164,73 137,2 583,14 16141 55,77 1910 860,47 212Pb 238,63 61820 272,01 212Bi 1620,6 30,25 234Th 252 9197 63,3 609,32 16040 136,34 65,33 3156 1120,3 39,45 907 1377,7 28,55 459 1847,4 33,89 2204,1 841 209,1 241,92 10053 295,22 14528 151,09 351,99 24808 176,14 54,18 21,05 21,62 22,41 26,01 25,42 30,65 20,45 22,91 1,48 0,18 0,45 0,97 1,62 1,02 0,64 0,21 0,16
93
Bảng phụ lục 15. kết quả phân tích hoạt độ của mẫu VC-30.
Hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Sai số hoạt độ (Bq/kg) Đồng vị phón g xạ Đồng vị phân tích Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg) Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Diện tích đỉnh (số đếm)
17,66 0,57
40K
40K
228Ac
30,25 0,12
232Th
208Tl
Sai số diện tích đỉnh (số đếm) 56,34 148,83 129,75 61,26 140,25 197,64 57 265,74 17,67 31,93 33,14 20,3 32,2 31,68 25,34 29,71 0,57 0,85 0,4 1,16 0,43 0,42 1,02 0,14
29,23 37,3 2,94
41,79 1,52
238U
214Bi
19,28 0,1
226Ra
214Pb
42,06 17,82 17,05 17,58 21,29 21,8 27,45 18,6 20,61 1,53 0,18 0,46 1,03 1,72 1,1 0,68 0,21 0,16 1739 1460,8 5574 209,25 10723 338 794,8 1071 911,07 10389 583,14 14973 1418 860,47 212Pb 238,63 57770 212Bi 1620,6 371 234Th 6783 63,3 609,32 12899 2365 1120,3 676 1377,7 357 1847,4 685 2204,1 8552 241,92 295,22 12553 351,99 21204
246,22 132,86 64,09 39,61 28,77 34,59 211,23 141,85 165,39
94
Bảng phụ lục 16. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu VCo-BM.
Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Sai số hoạt độ (Bq/kg) Diện tích đỉnh (số đếm)
23,01 Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg) 0,65
40K
40K
228Ac
38,29 0,13
232Th
208Tl
137,2 55,77
0,65 1,02 0,49 1,29 0,6 0,34 1,17 0,16
1620,6 30,25 3,57
252 9197 66,57 1,83
238U
Sai số diện tích đỉnh (số đếm) 54,7 23,04 1933 1460,8 151,91 38,95 5798 209,25 11582 135,51 41,98 338 794,8 37,59 57,83 1691 911,07 10982 164,73 39,92 40,06 583,14 16141 40,04 1910 860,47 212Pb 238,63 61820 272,01 37,29 212Bi 62,26 528 234Th
214Bi
27,09 0,12
226Ra
3156 907 459 841
65,33 39,45 28,55 33,89 209,1
214Pb
66,88 63,3 609,32 16040 136,34 25,99 26,69 1120,3 27,67 1377,7 32,11 1847,4 31,39 2204,1 37,84 241,92 10053 295,22 14528 151,09 25,24 351,99 24808 176,14 28,28 1,83 0,22 0,55 1,2 2 1,27 0,79 0,26 0,2
95
Bảng phụ lục 17. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu VCo-15.
Hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Sai số hoạt độ (Bq/kg) Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Sai số diện tích đỉnh (số đếm) Đồng vị phón g xạ Đồng vị phân tích Diện tích đỉnh (số đếm) Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg)
3221 66,67 31,73 0,66 31,67 0,66
40K
40K
5574 151,06 30,95 0,84 1460, 8 209,2 5
131,88 32,65 0,4 338
228Ac
56,58 31,03 1,04
126,33 31,9 0,38
31,24 0,11
232Th
170,37 31,49 0,35 1089 9 1689 1061 6 1534 9
208Tl
57,12 32,56 0,99 1879
272,57 30,88 0,14
212Pb
6194 7
488 29,52 47,56 2,88
212Bi
240,26 49,29 1,44 49,52 1,44
238U
234Th
123,79 17,82 0,17 8200 1331 1
60,17 18,78 0,42 2686
735 37,41 18,53 0,94
214Bi
307 26,56 17,75 1,54
18,3 0,09
226Ra
725 32,7 22,36 1,01
8678 199,59 27 0,62
144,84 18,09 0,21
214Pb
159,51 18,11 0,15 794,8 911,0 7 583,1 4 860,4 7 238,6 3 1620, 6 63,3 609,3 2 1120, 3 1377, 7 1847, 4 2204, 1 241,9 2 295,2 2 351,9 9 1259 5 1921 8
96
Bảng phụ lục 18. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu VCo-20.
Hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Sai số hoạt độ (Bq/kg) Diện tích đỉnh (số đếm) Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg)
27,63 0,65
40K
40K
2579 5798
228Ac
34,93 0,04
232Th
208Tl
27,67 35,05 36,92 34,57 33,16 35,57 35,09 33,21 0,65 0,04 0,43 1,14 0,35 0,3 1 0,15
644 68,34 6,08
0 0
238U
19,65 0,1
226Ra
214Pb
Sai số diện tích đỉnh (số đếm) 60,61 1460,8 5,8 209,25 11319 132,43 338 794,8 57,2 1728 911,07 10136 108,46 583,14 15923 135,35 53,2 1860 860,47 212Pb 238,63 61170 275,27 212Bi 1620,6 57,32 234Th 63,3 124,1 609,32 12794 214Bi 1120,3 59,7 2665 1377,7 38,81 660 1847,4 25,5 322 2204,1 601 30,95 7909 200,89 241,92 295,22 12268 141,08 351,99 19709 159,64 18,65 20,28 18,12 20,27 20,19 26,79 19,18 20,22 0,18 0,45 1,07 1,61 1,04 0,68 0,22 0,16
97
Bảng phụ lục 19. Kết quả phân tích hoạt độ của mẫu VCo-30.
Hoạt độ (Bq/kg) Năng lượng (keV) Hoạt độ Trung bình (Bq/kg) Đồng vị phóng xạ Đồng vị phân tích Sai số hoạt độ (Bq/kg) Sai số hoạt độ trung bình (Bq/kg) Diện tích đỉnh (số đếm)
23,61 0,62
40K
40K
228Ac
33,87 0,11
232Th
208Tl
23,6 37,68 35,59 38,13 33,41 35,4 25,42 33,39 0,62 0,86 0,41 1,64 0,35 0,3 1,06 0,14
503 50,57 2,91
41,86 1,54
238U
214Bi
19,97 0,1
226Ra
214Pb
Sai số diện tích đỉnh (số đếm) 1460,8 2322 60,6 209,25 6579 150,66 11517 338 133,6 794,8 2012 86,31 113,2 911,07 10781 583,14 16728 142,19 59,44 1422 860,47 212Pb 238,63 64929 279,19 212Bi 1620,6 28,92 234Th 6724 248,79 63,3 609,32 14263 128,37 60,92 2732 1120,3 38,53 780 1377,7 27,14 331 1847,4 699 2204,1 36 9339 228,81 241,92 295,22 13132 143,14 351,99 20558 162,41 41,69 19,7 19,7 20,29 19,74 22,24 29,97 19,46 19,98 1,54 0,18 0,44 1 1,62 1,15 0,73 0,21 0,16
98
Bảng phụ lục 20. Kết quả MDA, MDC của các đồng vị trong mẫu đất.
Năng Xác
Đồng vị suất lượng Số đếm MDA Sai số MDC Sai số
(keV) phát phông (Bq) (Bq) (Bq/kg) (Bq/kg)
BC-BM
1460,82 0,0114 57 1,46 0,19 1,62 0,21 40K
209,25 0,0536 1006 3,27 0,1 3,63 0,11
338,00 0,0346 568 1,33 0,06 1,48 0,06
228Ac
794,80 0,0149 155 4,36 0,35 4,84 0,39
911,07 0,015 93 0,56 0,06 0,62 0,06
583,14 0,0188 212 0,57 0,04 0,63 0,04
208Tl
860,47 0,0153 117 3,6 0,33 4 0,37
238,63 0,0543 883 0,28 0,01 0,31 0,01
1620,60 0,008 46 13,08 1,93 14,53 2,14
212Pb 212Bi
63,30 0,0524
234Th
609,32 0,0194 135 0,3 0,03 0,33 0,03
934,05 0,0126 71 4,98 0,59 5,53 0,66
1377,65 0,0118 69 4,09 0,49 4,54 0,55 214Bi 1847,44 0,0101 47 7,84 1,14 8,71 1,27
2204,12 0,0078 7 1,82 0,69 2,02 0,76
241,92 0,0522 2688 2,97 0,06 3,3 0,06
658 295,22 0,0447 0,69 0,03 0,77 0,03
214Pb
516 351,99 0,0352 0,4 0,02 0,44 0,02
BC-15
1460,82 0,0114 267 1,14 0,07 1,25 0,08 40K
209,25 0,0536 2893 2,06 0,04 2,26 0,04
338,00 0,0346 1767 0,87 0,02 0,96 0,02
228Ac
794,80 0,0149 517 2,93 0,13 3,22 0,14
911,07 0,015 416 0,43 0,02 0,47 0,02
99
583,14 0,0188 730 0,39 0,01 0,43 0,02
208Tl
860,47 0,0153 321 2,19 0,12 2,41 0,13
238,63 0,0543 3803 0,21 0 0,23 0
1620,60 0,008 103 7,15 0,7 7,86 0,77
212Pb 212Bi
63,30 0,0524 0
234Th
609,32 0,0194 0,24 0,01 0,26 649 0,01
934,05 0,0126 3,45 0,21 3,79 258 0,24
1377,65 0,0118 2,23 0,18 2,45 152 0,2 214Bi 1847,44 0,0101 3,74 0,42 4,11 79 0,46
2204,12 0,0078 2,24 0,22 2,46 101 0,24
241,92 0,0522 10064 2,15 0,02 2,36 0,02
295,22 0,0447 2259 0,47 0,01 0,52 0,01
214Pb
351,99 0,0352 1716 0,27 0,01 0,3 0,01
BC-30
1460,82 0,0114 227 2,11 0,14 2,22 0,15 40K
209,25 0,0536 1888 3,34 0,08 3,52 0,08
1,28 0,04 1,35 936 338,00 0,0346 0,04
228Ac
4,3 0,26 4,53 274 794,80 0,0149 0,27
0,75 0,04 0,79 312 911,07 0,015 0,04
0,58 0,03 0,61 400 583,14 0,0188 0,03
208Tl
3,39 0,25 3,57 188 860,47 0,0153 0,26
0,33 0,01 0,35 238,63 0,0543 2287 0,01
1,42 12,8 1620,60 0,008 73 12,16 1,5
212Pb 212Bi
7,48 0,08 7,87 63,30 0,0524 8184 0,09
234Th
0,33 0,02 0,35 303 609,32 0,0194 0,02
5,15 0,44 5,42 140 934,05 0,0126 0,46
3,65 0,37 3,84 100 1377,65 0,0118 0,38 214Bi 7,79 0,84 8,2 86 1847,44 0,0101 0,88
3,4 0,45 3,58 56 2204,12 0,0078 0,48
100
241,92 0,0522 6078 3,34 0,04 3,52 0,05
295,22 0,0447 1125 0,67 0,02 0,71 0,02
214Pb
351,99 0,0352 902 0,39 0,01 0,41 0,01
CD-BM
1460,82 0,0114 1708 1,88 0,05 2,19 0,05 40K
209,25 0,0536 10461 2,6 0,03 3,02 0,03
338,00 0,0346 3966 0,87 0,01 1,01 0,02
228Ac
794,80 0,0149 1517 3,31 0,08 3,85 0,1
911,07 0,015 1150 0,47 0,01 0,55 0,02
583,14 0,0188 2754 0,5 0,01 0,58 0,01
208Tl
860,47 0,0153 1038 2,59 0,08 3,01 0,09
238,63 0,0543 8771 0,21 0 0,24 0
1620,60 0,008 277 7,65 0,46 8,9 0,53
212Pb 212Bi
63,30 0,0524 31494 4,88 0,03 5,67 0,03
234Th
609,32 0,0194 1604 0,25 0,01 0,29 0,01
934,05 0,0126 759 3,89 0,14 4,52 0,16
1377,65 0,0118 530 2,71 0,12 3,15 0,14 214Bi 1847,44 0,0101 246 4,29 0,27 4,99 0,32
2204,12 0,0078 418 2,96 0,14 3,44 0,17
241,92 0,0522 26866 2,33 0,01 2,71 0,02
3650 295,22 0,0447 0,4 0,01 0,47 0,01
214Pb
3616 351,99 0,0352 0,26 0 0,3 0
CD-15
1460,82 0,0114 1920 2,99 0,07 3,32 0,08 40K
209,25 0,0536 8279 3,48 0,04 3,87 0,04
338,00 0,0346 3250 1,18 0,02 1,31 0,02
228Ac
794,80 0,0149 766 3,55 0,13 3,94 0,14
911,07 0,015 960 0,65 0,02 0,72 0,02
583,14 0,0188 1972 0,63 0,01 0,7 0,02
208Tl
101
860,47 0,0153 769 3,35 0,12 3,72 0,13
238,63 0,0543 5926 0,26 0 0,29 0
1620,60 0,008 195 9,69 0,69 10,77 0,77
212Pb 212Bi
63,30 0,0524 7547 3,59 0,04 3,99 0,05
234Th
609,32 0,0194 1236 0,33 0,01 0,37 0,01
934,05 0,0126 626 5,31 0,21 5,9 0,24
1377,65 0,0118 410 3,59 0,18 3,99 0,2 214Bi 1847,44 0,0101 212 5,99 0,41 6,66 0,46
2204,12 0,0078 273 3,61 0,22 4,01 0,24
241,92 0,0522 20188 3,03 0,02 3,37 0,02
295,22 0,0447 3564 0,59 0,01 0,66 0,01
214Pb
351,99 0,0352 3102 0,36 0,01 0,4 0,01
CD-20
2508 1460,82 0,0114 3,21 0,06 3,57 0,07 40K
8185 209,25 0,0536 3,25 0,04 3,61 0,04
3218 338,00 0,0346 1,1 0,02 1,22 0,02
228Ac
880 794,80 0,0149 3,58 0,12 3,98 0,13
800 911,07 0,015 0,56 0,02 0,62 0,02
583,14 0,0188 1041 0,43 0,01 0,48 0,01
208Tl
860,47 0,0153 863 3,34 0,11 3,71 0,13
238,63 0,0543 7210 0,27 0 0,3 0
0,65 1620,60 0,008 242 10,12 11,24 0,72
212Pb 212Bi
63,30 0,0524 24834 6,12 0,04 6,8 0,04
234Th
609,32 0,0194 1178 0,3 0,01 0,33 0,01
934,05 0,0126 639 5,04 0,2 5,6 0,22
1377,65 0,0118 439 3,49 0,17 3,88 0,19 214Bi 1847,44 0,0101 170 5,07 0,39 5,63 0,43
2204,12 0,0078 279 3,43 0,21 3,81 0,23
241,92 0,0522 20757 2,9 0,02 3,22 0,02
214Pb
102
295,22 0,0447 3731 0,57 0,01 0,63 0,01
351,99 0,0352 2959 0,33 0,01 0,37 0,01
TDTT-BM
1460,82 0,0114 620 1,14 0,05 1,19 0,05 40K
209,25 0,0536 8637 2,37 0,03 2,47 0,03
338,00 0,0346 3318 0,79 0,01 0,82 0,01
228Ac
794,80 0,0149 1087 2,81 0,09 2,93 0,09
911,07 0,015 600 0,34 0,01 0,35 0,01
583,14 0,0188 1383 0,35 0,01 0,36 0,01
208Tl
860,47 0,0153 644 2,05 0,08 2,14 0,08
238,63 0,0543 7208 0,19 0 0,2 0
1620,60 0,008 223 6,89 0,46 7,18 0,48
212Pb 212Bi
63,30 0,0524 26009 4,43 0,03 4,61 0,03
234Th
609,32 0,0194 913 0,19 0,01 0,2 0,01
934,05 0,0126 496 3,16 0,14 3,29 0,15
1377,65 0,0118 342 2,19 0,12 2,28 0,12 214Bi 1847,44 0,0101 169 3,58 0,28 3,73 0,29
2204,12 0,0078 298 2,51 0,15 2,61 0,15
241,92 0,0522 16920 1,85 0,01 1,93 0,01
4403 295,22 0,0447 0,44 0,01 0,46 0,01
214Pb
3109 351,99 0,0352 0,24 0 0,25 0
TDTT-15
686 1460,82 0,0114 1,2 0,05 1,21 0,05 40K
4887 209,25 0,0536 1,78 0,03 1,8 0,03
3797 338,00 0,0346 0,85 0,01 0,86 0,01
228Ac
1122 794,80 0,0149 2,85 0,09 2,88 0,09
909 911,07 0,015 0,42 0,01 0,42 0,01
583,14 0,0188 1529 0,37 0,01 0,37 0,01
208Tl
860,47 0,0153 819 2,31 0,08 2,33 0,08
103
238,63 0,0543 8285 0,21 0 0,21 0
1620,60 0,008 203 6,59 0,46 6,66 0,47
212Pb 212Bi
63,30 0,0524 28501 4,64 0,03 4,69 0,03
234Th
609,32 0,0194 1306 0,22 0,01 0,22 0,01
934,05 0,0126 603 3,47 0,14 3,51 0,14
1377,65 0,0118 389 2,33 0,12 2,35 0,12 214Bi 1847,44 0,0101 238 4,22 0,27 4,26 0,28
2204,12 0,0078 344 2,69 0,15 2,72 0,15
241,92 0,0522 25484 2,27 0,01 2,29 0,01
295,22 0,0447 4699 0,45 0,01 0,45 0,01
214Pb
351,99 0,0352 3648 0,26 0 0,26 0
TDTT-20
1460,82 0,0114 133 2,24 0,19 2,6 0,23 40K
209,25 0,0536 1898 4,6 0,11 5,35 0,12
638 338,00 0,0346 1,45 0,06 1,69 0,07
228Ac
206 794,80 0,0149 5,14 0,36 5,98 0,42
169 911,07 0,015 0,77 0,06 0,9 0,07
230 583,14 0,0188 0,61 0,04 0,71 0,05
208Tl
151 860,47 0,0153 4,18 0,34 4,86 0,4
238,63 0,0543 1624 0,38 0,01 0,44 0,01
1620,60 0,008
212Pb 212Bi
63,30 0,0524
234Th
609,32 0,0194 123 0,29 0,03 0,34 0,03
934,05 0,0126 98 5,96 0,6 6,93 0,7
1377,65 0,0118 65 4,09 0,51 4,76 0,59 214Bi 1847,44 0,0101 50 8,3 1,17 9,65 1,36
2204,12 0,0078 47 4,3 0,63 5 0,73
241,92 0,0522 4170 3,8 0,06 4,42 0,07
214Pb
0,03 1 295,22 0,0447 990 0,86 0,03
104
351,99 0,0352 602 0,44 0,02 0,51 0,02
TDTT-30
1460,82 0,0114 221 1,11 0,07 1,29 0,09 40K
209,25 0,0536 4501 2,74 0,04 3,19 0,05
338,00 0,0346 1603 0,89 0,02 1,03 0,03
228Ac
794,80 0,0149 354 2,6 0,14 3,02 0,16
911,07 0,015 300 0,39 0,02 0,45 0,03
583,14 0,0188 1173 0,52 0,02 0,6 0,02
208Tl
860,47 0,0153 347 2,43 0,13 2,83 0,15
238,63 0,0543 3747 0,22 0 0,26 0
1620,60 0,008 59 5,87 0,76 6,83 0,89
212Pb 212Bi
63,30 0,0524 14441 5,29 0,04 6,15 0,05
234Th
609,32 0,0194 658 0,26 0,01 0,3 0,01
934,05 0,0126 317 4,06 0,23 4,72 0,27
1377,65 0,0118 184 2,6 0,19 3,02 0,22 214Bi 1847,44 0,0101 107 4,61 0,45 5,36 0,52
2204,12 0,0078 121 2,61 0,24 3,03 0,28
241,92 0,0522 9435 2,22 0,02 2,58 0,03
2039 295,22 0,0447 0,48 0,01 0,56 0,01
214Pb
1511 351,99 0,0352 0,27 0,01 0,31 0,01
VC-BM
1460,82 0,0114 288 1,11 0,07 1,48 0,09 40K
209,25 0,0536 4621 2,45 0,04 3,27 0,05
338,00 0,0346 1787 0,83 0,02 1,11 0,03
228Ac
794,80 0,0149 558 2,86 0,12 3,81 0,16
911,07 0,015 414 0,4 0,02 0,53 0,03
583,14 0,0188 652 0,34 0,01 0,45 0,02
208Tl
860,47 0,0153 370 2,21 0,11 2,95 0,15
238,63 0,0543 2724 0,17 0 0,23 0
212Pb
105
1620,60 0,008 87 6,21 0,67 8,28 0,89
212Bi
63,30 0,0524 13722 4,55 0,04 6,07 0,05
234Th
609,32 0,0194 593 0,21 0,01 0,28 0,01
934,05 0,0126 272 3,33 0,2 4,44 0,27
1377,65 0,0118 181 2,28 0,17 3,04 0,23 214Bi 1847,44 0,0101 69 3,31 0,4 4,41 0,53
2204,12 0,0078 100 2,1 0,21 2,8 0,28
241,92 0,0522 9039 1,91 0,02 2,55 0,03
295,22 0,0447 3700 0,57 0,01 0,76 0,01
214Pb
351,99 0,0352 1637 0,25 0,01 0,33 0,01
VC-15
1460,82 0,0114 606 1,13 0,05 1,2 0,05 40K
209,25 0,0536 5670 1,92 0,03 2,04 0,03
338,00 0,0346 3191 0,78 0,01 0,83 0,01
228Ac
794,80 0,0149 729 2,31 0,09 2,46 0,09
911,07 0,015 941 0,43 0,01 0,46 0,01
583,14 0,0188 1298 0,34 0,01 0,36 0,01
208Tl
860,47 0,0153 645 2,05 0,08 2,18 0,09
238,63 0,0543 5803 0,17 0 0,18 0
1620,60 0,008 177 6,17 0,46 6,56 0,49
212Pb 212Bi
63,30 0,0524 25568 4,4 0,03 4,68 0,03
234Th
609,32 0,0194 1095 0,21 0,01 0,22 0,01
934,05 0,0126 443 2,99 0,14 3,18 0,15
1377,65 0,0118 344 2,2 0,12 2,34 0,13 214Bi 1847,44 0,0101 186 3,75 0,27 3,99 0,29
2204,12 0,0078 259 2,34 0,15 2,49 0,15
241,92 0,0522 18786 1,95 0,01 2,07 0,02
295,22 0,0447 4085 0,42 0,01 0,45 0,01
214Pb
351,99 0,0352 3015 0,24 0 0,26 0
106
VC-20
1460,82 0,0114 528 1,06 0,05 1,06 0,05 40K
209,25 0,0536 8645 2,37 0,03 2,37 0,03
338,00 0,0346 3348 0,8 0,01 0,8 0,01
228Ac
794,80 0,0149 828 2,46 0,09 2,46 0,09
911,07 0,015 648 0,36 0,01 0,36 0,01
583,14 0,0188 1233 0,33 0,01 0,33 0,01
208Tl
860,47 0,0153 596 1,97 0,08 1,97 0,08
238,63 0,0543 6129 0,18 0 0,18 0
1620,60 0,008 193 6,43 0,46 6,43 0,46
212Pb 212Bi
63,30 0,0524 27156 4,53 0,03 4,53 0,03
234Th
609,32 0,0194 1178 0,21 0,01 0,21 0,01
934,05 0,0126 534 3,27 0,14 3,27 0,14
1377,65 0,0118 324 2,14 0,12 2,14 0,12 214Bi 1847,44 0,0101 177 3,66 0,28 3,66 0,28
2204,12 0,0078 153 1,82 0,15 1,82 0,15
241,92 0,0522 16891 1,85 0,01 1,85 0,01
4068 295,22 0,0447 0,42 0,01 0,42 0,01
214Pb
3209 351,99 0,0352 0,25 0 0,25 0
VC-30
1460,82 0,0114 712 1,22 0,05 1,28 0,05 40K
209,25 0,0536 8257 2,31 0,03 2,43 0,03
338,00 0,0346 3059 0,76 0,01 0,8 0,01
228Ac
794,80 0,0149 1338 3,11 0,09 3,27 0,09
911,07 0,015 969 0,43 0,01 0,45 0,01
583,14 0,0188 2638 0,49 0,01 0,52 0,01
208Tl
860,47 0,0153 913 2,43 0,08 2,56 0,08
238,63 0,0543 6908 0,19 0 0,2 0
1620,60 0,008 242 7,17 0,46 7,55 0,49
212Pb 212Bi
107
63,30 0,0524 26942 4,51 0,03 4,75 0,03
234Th
609,32 0,0194 2387 0,3 0,01 0,32 0,01
934,05 0,0126 568 3,37 0,14 3,55 0,15
1377,65 0,0118 446 2,49 0,12 2,62 0,12 214Bi 1847,44 0,0101 234 4,18 0,27 4,4 0,29
2204,12 0,0078 255 2,33 0,15 2,45 0,15
241,92 0,0522 18038 1,91 0,01 2,01 0,01
295,22 0,0447 3697 0,4 0,01 0,42 0,01
214Pb
351,99 0,0352 3021 0,24 0 0,25 0
Vco-BM
528 1460,82 0,0114 1,06 0,05 1,31 0,06 40K
8645 209,25 0,0536 2,37 0,03 2,93 0,03
3348 338,00 0,0346 0,8 0,01 0,99 0,02
228Ac
828 794,80 0,0149 2,46 0,09 3,04 0,11
648 911,07 0,015 0,36 0,01 0,44 0,02
583,14 0,0188 1233 0,33 0,01 0,41 0,01
208Tl
860,47 0,0153 596 1,97 0,08 2,43 0,1
238,63 0,0543 6129 0,18 0 0,22 0
1620,60 0,008 193 6,43 0,46 7,94 0,57
212Pb 212Bi
63,30 0,0524 27156 4,53 0,03 5,59 0,03
234Th
609,32 0,0194 1178 0,21 0,01 0,26 0,01
534 934,05 0,0126 3,27 0,14 4,04 0,17
324 1377,65 0,0118 2,14 0,12 2,64 0,15 214Bi 177 1847,44 0,0101 3,66 0,28 4,52 0,34
153 2204,12 0,0078 1,82 0,15 2,25 0,18
241,92 0,0522 16891 1,85 0,01 2,28 0,02
4068 295,22 0,0447 0,42 0,01 0,52 0,01
214Pb
3209 351,99 0,0352 0,25 0 0,31 0,01
Vco-15
108
1460,82 0,0114 611 1,14 0,05 1,16 0,05
40K
209,25 0,0536 8608 2,36 0,03 2,41 0,03
338,00 0,0346 3194 0,78 0,01 0,8 0,01
228Ac
794,80 0,0149 754 2,35 0,09 2,4 0,09
911,07 0,015 839 0,4 0,01 0,41 0,01
583,14 0,0188 2180 0,44 0,01 0,45 0,01
208Tl
860,47 0,0153 690 2,12 0,08 2,16 0,08
238,63 0,0543 5752 0,17 0 0,17 0
1620,60 0,008 192 6,41 0,46 6,54 0,47
212Pb 212Bi
63,30 0,0524 24859 4,33 0,03 4,42 0,03
234Th
946 609,32 0,0194 0,19 0,01 0,19 0,01
484 934,05 0,0126 3,12 0,14 3,18 0,14
331 1377,65 0,0118 2,16 0,12 2,2 0,12 214Bi 199 1847,44 0,0101 3,87 0,27 3,95 0,28
172 2204,12 0,0078 1,93 0,15 1,97 0,15
1,78 0,01 1,82 241,92 0,0522 15529 0,01
4248 0,43 0,01 0,44 295,22 0,0447 0,01
214Pb
3071 0,24 0 0,24 351,99 0,0352 0
Vco-20
542 1460,82 0,0114 1,07 0,05 1,19 0,05 40K
7779 209,25 0,0536 2,25 0,03 2,5 0,03
3138 338,00 0,0346 0,77 0,01 0,86 0,02
228Ac
772 794,80 0,0149 2,37 0,09 2,63 0,09
805 911,07 0,015 0,4 0,01 0,44 0,02
583,14 0,0188 1251 0,34 0,01 0,38 0,01
208Tl
860,47 0,0153 490 1,79 0,08 1,99 0,09
238,63 0,0543 6603 0,19 0 0,21 0
1620,60 0,008 220 6,85 0,46 7,61 0,51
212Pb 212Bi
63,30 0,0524 0
234Th
109
609,32 0,0194 1282 0,22 0,01 0,24 0,01
934,05 0,0126 813 4,02 0,14 4,47 0,16
1377,65 0,0118 421 2,42 0,12 2,69 0,13 214Bi 1847,44 0,0101 165 3,54 0,28 3,93 0,31
2204,12 0,0078 178 1,96 0,15 2,18 0,16
241,92 0,0522 16289 1,82 0,01 2,02 0,02
295,22 0,0447 3748 0,4 0,01 0,44 0,01
214Pb
351,99 0,0352 2807 0,23 0 0,26 0
Vco-30
1460,82 0,0114 668 1,19 0,05 1,25 0,05 40K
209,25 0,0536 8091 2,29 0,03 2,41 0,03
338,00 0,0346 3121 0,77 0,01 0,81 0,01
228Ac
794,80 0,0149 836 2,47 0,09 2,6 0,09
911,07 0,015 1016 0,44 0,01 0,46 0,01
583,14 0,0188 1685 0,39 0,01 0,41 0,01
208Tl
860,47 0,0153 1055 2,61 0,08 2,75 0,08
238,63 0,0543 5689 0,17 0 0,18 0
1620,60 0,008 167 6 0,46 6,32 0,49
212Pb 212Bi
63,30 0,0524 27508 4,56 0,03 4,8 0,03
234Th
609,32 0,0194 1122 0,21 0,01 0,22 0,01
934,05 0,0126 558 3,34 0,14 3,52 0,15
1377,65 0,0118 353 2,23 0,12 2,35 0,13 214Bi 1847,44 0,0101 203 3,91 0,27 4,12 0,29
2204,12 0,0078 297 2,5 0,15 2,63 0,15
241,92 0,0522 21459 2,09 0,01 2,2 0,02
295,22 0,0447 3661 0,4 0,01 0,42 0,01
214Pb
351,99 0,0352 2857 0,23 0 0,24 0