17. PHÂN TÍCH KHUÔN KHỔ CỦA ISSB VỀ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN KHÍ
HẬU: TÍCH HỢP TÍNH CHẤT CÁC KHÍA CẠNH HỘI TRONG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
ANALYSIS OF THE ISSB FRAMEWORK ON CLIMATE-RELATED DISCLOSURES:
INTEGRATING NATURAL AND SOCIAL ASPECTS IN FINANCIAL REPORTING
TS. Trần Khánh Lâm*
*Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (IUH)
Tóm tắt
Bài viết này tập trung vào vai trò của Hội đồng Tu chuẩn Báo cáo bền vững quốc tế
(ISSB) trong việc phát triển các tiêu chuẩn báo cáo bền vững toàn cầu, nhằm đáp ứng nhu
cầu thông tin của các nhà đầuvà các bên liên quan khác trong bối cảnh toàn cầu hóa và
biến đổi khí hậu. Hai tiêu chuẩn chính IFRS S1 IFRS S2, với IFRS S1 tập trung vào
thông tin tác động môi trường và IFRS S2 chú trọng vào các vấn đề xã hội và quản trị. Mục
đích chính của bài viết phân tích sâu về hai tiêu chuẩn này, đặc biệt là về cách thức tích
hợp các khía cạnh tự nhiên và xã hội liên quan đến rủi ro và cơ hội do biến đổi khí hậu.
cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giao tiếp hiệu quả giữa các doanh nghiệp (DN)
các bên liên quan, cũng như việc nâng cao nhận thức kỹ năng trong việc triển khai
các tiêu chuẩn bền vững.
Từ khóa: IFRS S1, IFRS S2, phát triển bền vững.
Abstract
This article focuses on the role of the International Sustainability Standards Board (ISSB)
in developing global sustainability reporting standards to meet the information needs of
investors and other stakeholders in the context of globalization and climate change. The two
main standards are IFRS S1, which focuses on environmental impact information, and IFRS
S2, which emphasizes social and governance issues. The primary objective of the article is
to provide an in-depth analysis of these two standards, particularly on how natural and
social aspects related to the risks and opportunities arising from climate change are
integrated. It also highlights the importance of effective communication between businesses
and stakeholders, as well as the need to raise awareness and develop skills in the
implementation of sustainability standards.
Keywords: IFRS S1, IFRS S2, sustainable development.
JEL Classifications: M40, M42, M49.
1
1. Giới thiệu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa biến đổi khí hậu nhanh chóng, việc thiết lập các tiêu
chuẩn bền vững đã trở thành một yếu tố quan trọng trong quản lý DN. Bài viết này tập trung
vào vai trò của ISSB - một t chức mới được thành lập với mục đích xây dựng những tiêu
chuẩn báo cáo bền vững toàn cầu. ISSB được thành lập như một cơ quan độc lập, nhằm
mục đích phát triển duy trì một bộ tiêu chuẩn báo cáo bền vững toàn cầu, giúp các tổ
chức cung cấp thông tin quan trọng về tác động môi trường hội của họ. Tiêu chuẩn
này không chỉ giúp cải thiện tính minh bạch trách nhiệm giải trình, còn hỗ trợ các
nhà đầu tư và các bên liên quan khác trong việc đánh giá bền vững của DN.
IFRS S1 IFRS S2 là hai tiêu chuẩn quan trọng do ISSB phát triển. IFRS S1 tập
trung vào việc báo cáo thông tin về tác động môi trường, trong khi IFRS S2 chú trọng o
các vấn đề hội quản trị. Cả hai tiêu chuẩn này đều nhằm mục đích cung cấp một
khung công cụ ràng thống nhất cho việc báo cáo các vấn đề bền vững, giúp các tổ
chức truyền đạt thông tin một cách minh bạch và hiệu quả.
Mục tiêu chính của bài viết này phân tích sâu rộng về IFRS S1 IFRS S2. Bằng
việc tập trung vào các khía cạnh tự nhiên hội liên quan đến rủi ro hội do biến
đổi khí hậu mang lại, bài viết nhấn mạnh sự cần thiết của việc hiểu sâu sắc các yếu tố này
trong quá trình báo cáo. Qua đó, nó cung cấp cái nhìn toàn diện về cách thức các DN có thể
tích hợp các vấn đề liên quan đến khí hậu vào báo cáo bền vững của họ, đồng thời phản ánh
một cách chính xác những tác động hội biến đổi khí hậu mang lại. Bài viết nhằm
mục đích, giúp các DN, nhà quản các bên liên quan khác, hiểu hơn về cách thức
triển khai các tiêu chuẩn IFRS S1 IFRS S2 một cách hiệu quả. Điều này bao gồm việc
nhận diện đánh giá các rủi ro hội liên quan đến khí hậu, cũng như việc phát triển
các chiến lược chính sách để quản những rủi ro tận dụng hội y. Ngoài ra, bài
viết cũng nhấn mạnh sự cần thiết của việc giao tiếp hiệu quả giữa các DN các bên liên
quan. Việc này không chỉ giúp cải thiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, mà còn hỗ
trợ các nhà đầu tư và các bên liên quan khác trong việc đánh giáphản hồi với các vấn đề
bền vững.
Bài viết kỳ vọng, sẽ góp phần nâng cao nhận thức kỹ năng của các DN trong việc
triển khai các tiêu chuẩn bền vững, đặc biệt là trong lĩnh vực liên quan đến khí hậu. Qua đó,
góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển bền vững chịu trách nhiệm đối với môi trường
và xã hội, đồng thời tạo ra một tương lai tốt đẹp hơn cho thế hệ tương lai.
2. Tổng quan về IFRS S1 và IFRS S2
2
Trong bối cảnh hiện đại, khi các vấn đề bền vững biến đổi khí hậu ngày càng
được quan tâm, việc nắm bắt áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như IFRS S1 IFRS S2
trở nên cực kỳ quan trọng. Cả hai tiêu chuẩn này đều những bước tiến quan trọng trong
việc thiết lập một khuôn khổ báo cáo tài chính liên quan đến bền vững và khí hậu.
IFRS S1 - Yêu cầu chung về công bố thông tin tài chính liên quan đến phát triển
bền vững
IFRS S1, một chuẩn mực đầu tiên cốt lõi trong việc báo cáo thông tin bền vững,
đưa ra các yêu cầu cụ thể cho việc công bố thông tin (CBTT) tài chính liên quan đến bền
vững. Chuẩn mực này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp thông tin minh bạch và
đáng tin cậy về cách thức các DN tạo ra hoặc phá hủy giá trị bền vững. Điều này bao
gồm việc tiết lộ thông tin về tác động môi trường, xã hội và quản trị (ESG), cũng như thông
tin về chiến lược, chính sách và rủi ro liên quan đến các vấn đề bền vững.
Cụ thể, IFRS S1 yêu cầu các tổ chức phải:
Công bố chiến lược bền vững: DN cần phải tả chiến lược bền vững của mình,
bao gồm cách họ xác định, đánh giá quản các vấn đề bền vững tác động đến giá trị
tài chính. Điều này bao gồm việc giải thích cách các vấn đề bền vững được tích hợp vào
trong mô hình kinh doanh và chiến lược tổng thể.
Xác định đánh giá rủi ro hội: các DN cần phải xác định đánh giá cách
thức các vấn đề bền vững ảnh hưởng đến họ, bao gồm cả rủi ro vàhội. Điều này yêu cầu
một sự hiểu biết sâu sắc về cách thức các vấn đề bền vững tác động đến hoạt động kinh
doanh, hiệu suất tài chính và triển vọng.
CBTT về hiệu suất bền vững: tiêu chuẩn yêu cầu các DN cung cấp thông tin chi tiết
về hiệu suất của họ liên quan đến các vấn đề bền vững quan trọng. Điều này bao gồm việc
tiết lộ các chỉ số và mục tiêu cụ thể, cũng như tiến trình và kết quả đã đạt được.
Minh bạch trong quản trị lãnh đạo: IFRS S1 cũng yêu cầu thông tin về cách thức
quản trị lãnh đạo của DN đối với các vấn đề bền vững. Điều này bao gồm thông tin về
vai trò của ban quản trị cấp quản cao cấp, trong việc giám sát quản các vấn đề
bền vững.
Nói chung, IFRS S1 không chỉ tập trung vào việc công bố các vấn đề bền vững
còn nhấn mạnh việc tích hợp các vấn đề này vào trong quản trị DN, chiến lược và hoạt động
hàng ngày. Điều này giúp đảm bảo rằng, thông tin bền vững được báo cáo không chỉ là một
báo cáo riêng biệt còn một phần không thể tách rời của báo cáo tài chính quản trị
DN tổng thể.
IFRS S2 – công bố thông tin liên quan đến khí hậu
3
IFRS S2, chuẩn mực này cũng không kém phần quan trọng, tập trung vào việc
CBTT liên quan đến khí hậu. IFRS S2 đóng vai trò trọng yếu trong việc cung cấp một
khung chuẩn mực cho việc báo cáo rủi ro hội liên quan đến khí hậu. Chuẩn mực này
đòi hỏi các DN phải CBTT về cách thức họ quản lý và giảm thiểu rủi ro, cũng như tận dụng
hội liên quan đến khí hậu. Điều này không chỉ giúp các bên liên quan hiểu hơn về tác
động của DN đối với môi trường, còn góp phần vào việc xác định triển khai các giải
pháp hiệu quả cho vấn đề biến đổi khí hậu.
Phạm vi mục đích của IFRS S2: chuẩn mực này yêu cầu các DN phải cung cấp
thông tin chi tiết vềch họ nhận diện, đánh giá quản các rủi ro, cũng như các hội
liên quan đến khí hậu. Điều này bao gồm cả những tác động trực tiếp từ hoạt động của DN
lên môi trường và những tác động gián tiếp thông qua sản phẩm, dịch vụ và chuỗi cung ứng.
Công bố rủi ro hội liên quan đến khí hậu: IFRS S2 yêu cầu DN phải CBTT cụ
thể về các rủi ro và cơ hội liên quan đến khí hậu mà họ đối mặt. Điều này bao gồm cả rủi ro
vật do biến đổi khí hậu (như thảm họa thiên nhiên) rủi ro chuyển đổi (như thay đổi
chính sách, công nghệ và sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng).
Chiến lược mục tiêu liên quan đến khí hậu: các DN cần phải tả chiến lược
mục tiêu của họ liên quan đến việc quản rủi ro và cơ hội khí hậu. Điều này bao gồm việc
tiết lộ các kế hoạch hành động, chính sách và mục tiêu cụ thể, cũng như tiến độhiệu quả
trong việc đạt được mục tiêu này.
Minh bạch trong CBTT: IFRS S2 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc CBTT một
cách minh bạch đáng tin cậy. Điều này không chỉ giúp các nhà đầu các bên liên
quan đánh giá được mức độ ảnh hưởng ng phó của DN với các rủi ro hội liên
quan đến khí hậu, mà còn góp phần vào việc xây dựng lòng tin và uy tín của DN.
Ứng dụng tích hợp vào hoạt động kinh doanh: IFRS S2 không chỉ đơn thuần
việc CBTT, còn việc tích hợp nhận thức về khí hậu vào trong hoạt động kinh doanh
hàng ngày. Điều này bao gồm việc xác định cách thức các quyết định kinh doanh, đầu
hoạt động thể ảnh hưởng lên khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, cũng như việc tận
dụng các cơ hội mà biến đổi khí hậu mang lại.
Cả hai chuẩn mực IFRS S1 và S2 đều tích hợp sâu rộng các khía cạnh tự nhiên và
hội vào trong việc đánh giá rủi ro liên quan đến khí hậu. Điều này không chỉ đòi hỏi DN
phải xem xét các tác động trực tiếp của họ lên môi trường, như phát thải khí nhà kính sử
dụng năng lượng, còn cả các tác động gián tiếp thông qua chuỗi cung ứng hành vi
tiêu dùng. Ngoài ra, việc tích hợp các vấn đề xã hội như quyền lao động và tác động đối với
cộng đồng địa phương cũng là một phần không thể tách rời, giúp các tổ chức hiểu rõ hơn về
4
các rủi ro cơ hội liên quan đến khí hậu từ một góc độ hội hóa. Các khía cạnh tự nhiên
hội trong rủi ro liên quan đến khí hậu không chỉ giới hạn tác động môi trường trực
tiếp, còn bao gồm việc đánh giá quản lý các tác động gián tiếp thông qua các hoạt
động kinh doanh. Điều này yêu cầu các DN phải cái nhìn toàn diện, từ việc giảm thiểu
tác động môi trường đến việc tạo ra giá trị hội tích cực, như tạo công ăn việc làm bền
vững, bảo vệ quyền lợi người lao động và tham gia vào các sáng kiến cộng đồng.
Việc hiểu biết áp dụng các tiêu chuẩn IFRS S1 IFRS S2 không chỉ trách
nhiệm của các DN, còn hội để họ thể hiện cam kết đối với bền vững phản ánh
tác động của mình đối với môi trường hội một cách chính xác trách nhiệm. Như
vậy, thông qua việc nắm vững áp dụng hiệu quả các tiêu chuẩn IFRS S1 IFRS S2 các
tổ chức thể không chỉ cải thiện báo cáo tài chính của mình, còn góp phần vào việc
thúc đẩy sự bền vững trên phạm vi toàn cầu.
3. Nghiên cứu và phân tích tình huống
Ví dụ 1: Rủi ro liên quan đến khí hậu (khía cạnh tự nhiên)
Trong dụ này, chúng ta sẽ xem xét một DN hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
các thách thức họ đối mặt liên quan đến biến đổi khí hậu. Đặc biệt, chúng ta sẽ tập
trung vào vấn đề khan hiếm nước, một rủi ro liên quan đến khí hậu đáng kể cách thức
DN này ứng phó với nó.
Tổng quan về ví dụ: Giới thiệu về DN Nông nghiệp và những thách thức
DN Nông nghiệp trong dụ này hoạt động chủ yếu Khu vực 1, một khu vực đang
trải qua sự thay đổi khí hậu đáng kể và dẫn đến tình trạng khan hiếm nước. Điều này không
chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng chất lượng cây trồng, còn gây ra những thách
thức lớn cho việc bảo tồn tài nguyên nước và bảo đảm an ninh lương thực.
Khan hiếm nước như một rủi ro liên quan đến khí hậu: phân tích cách thức DN đối
phó với khan hiếm nước
Khan hiếm nước không chỉ kết quả của sự biến đổi khí hậu, còn do quản tài
nguyên nước không hiệu quả. DN này đã phải thích ng với điều kiện này bằng cách áp
dụng các phương pháp tưới tiêu tiết kiệm nước, cải thiện quản nguồn nước áp dụng
các giống cây trồng chịu hạn. Họ cũng tập trung vào việc nghiên cứu áp dụng công nghệ
mới để giảm thiểu lượng nước cần thiết cho sản xuất nông nghiệp.
Áp dụng IFRS S2: Thảo luận về chuẩn mực được áp dụng trong bối cảnh này
Trong việc áp dụng IFRS S2, DN Nông nghiệp này cần tiết lộ cách họ quản rủi ro
liên quan đến khí hậu, đặc biệt khan hiếm nước. Điều này bao gồm việc cung cấp thông
tin về chiến lược hành động cụ thể họ đã thực hiện để giảm thiểu quản rủi ro này.
5