BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI ĐỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA KHOA HỌC & KỸ THUẬT MÁY TÍNH --------o0o--------
BÀI TẬP NHÓM
Đề Tài:
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
CHO SAMSUNG ELECTRONICS
: TS. LÊ THÀNH LONG
GVDH NHÓM TH : NHÓM 05 : MIS_2012 Lớp
TP.Hồ Chí Minh, năm 2012
DANH SÁCH NHÓM 5_MIS_2012
STT MSHV Họ và Tên Nhiệm vụ
1 12321057 Nguyễn Thị Thu Bông
2 12323005 Nguyễn Doan
3 91232010 Mai Thế Duyệt
4 12321058 Nguyễn Văn Dự
5 91232001 Hồ Thị Ngọc Hà
6 12321061 Trần Huy Hoàng
7 12321063 Lương Minh Huy
8 12321060 Đặng Nguyên Hóa
9 12321064 Phạm Quang Khanh
10 12321065 Đồng Thị Kim Kiều
11 12321072 Nguyễn Thanh Sơn
12 12321071 Trần Lê Trọng Phúc
13 12323018 Phạm Anh Thảo
14 12321077 Trương Thị Thu Thủy
15 12321078 Nguyễn Huỳnh Thanh Trúc
16 12321081 Nguyễn Văn Tuyên
17 12321079 Nguyễn Minh Tùng
18 12321083 Nguyễn Hoàng Yến
19 12321082 Trương Huỳnh Văn Lập đề cương, phân tích môi trường bên trong, đề ra ma trận SWOT Lập đề cương, phân tích môi trường bên trong, làm slide và thuyết trình. Lập đề cương, phân tích môi trường bên ngoài, đề ra ma trận SWOT Lập đề cương, phân tích môi trường bên ngoài, đề ra ma trận SWOT, tổng hợp bài. Lập đề cương, phân tích môi trường bên ngoài, đề ra chiến lược Lập đề cương, phân tích môi trường bên trong, đề ra ma trận SWOT Lập đề cương, phân tích môi trường bên ngoài, làm slide và thuyết trình Lập đề cương, phân tích môi trường bên trong, đề ra chiến lược. Lập đề cương, phân tích môi trường bên trong, đề ra ma trận SWOT Lập đề cương, phân tích môi trường bên trong, đề ra chiến lược Lập đề cương, phân tích môi trường bên ngoài, đề ra chiến lược. Lập đề cương, phân tích môi trường bên ngoài, đề ra ma trận SWOT Lập đề cương, phân tích môi trường bên ngoài, làm slide và thuyết trình. Lập đề cương, phân tích môi trường bên trong, đề ra chiến lược. Lập đề cương, phân tích môi trường bên ngoài, đề ra chiến lược Lập đề cương, phân tích môi trường bên trong, đề ra ma trận SWOT Lập đề cương, phân tích môi trường bên trong, đề ra chiến lược Lập đề cương, phân tích môi trường bên ngoài, đề ra ma trận SWOT Lập đề cương, phân tích môi trường bên trong, đề ra chiến lược
Được thành lập từ năm 1938, với ngành nghề chính là buôn bán cá khô, hoa quả… Ngày nay, SamSung trở thành 1 trong những tập đoàn đa quốc gia lớn trên thế giới. Đặc biệt, trong lĩnh vực điện tử - viễn thông, SamSung đang ngày càng khẳng định được vai trò và vị thế của mình đối với các đối thủ trong ngành. Có được những thành công và danh tiếng như ngày hôm nay Samsung đã biết đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ, nghiên cứu thị trường, phân tích những yếu tố của môi trường qua đó đề ra chiến lược phù hợp cho sự phát triển của tập đoàn.
Đóng vai trò là những nhà quản lý của môt trong những công ty con của Samsung – Công ty SamSung Electronics (dưới đây gọi tắt là Samsung) nhóm 1 lớp MIS quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho Samsung Electronics” để định ra những chiến lược phát triển cho SamSung
Đề tài gồm 4 phần chính sau:
I. II. III. IV. Giới thiệu về Samsung Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến chiến lược của SamSung Xây dựng chiến lược Tổng kết
Thời gian và điều kiện nghiên cứu, tìm hiểu có hạn, do đó không tránh khỏi những sai sót. Nhóm mong thầy góp ý thêm để nhóm có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình.
Chân thành cảm ơn./.
MỤC LỤC
Trang I. Giới thiệu về SamSung .................................................................................................... 3
1. Lịch sử hình thành........................................................................................................ 3
2. Tầm nhìn và sứ mệnh của SamSung ............................................................................ 3
2.1. Tầm nhìn ................................................................................................................ 3
2.2. Sứ mệnh ................................................................................................................. 3
3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................................. 4
4. Lĩnh vực hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh ................................................ 4
4.1. Lĩnh vực hoạt động: .............................................................................................. 4
4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................................... 5
II. Phân tích những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến chiến lược của SamSung .............. 7
1. Môi trường bên trong tổ chức ..................................................................................... 7
1.1. Phân tích nguồn lực ............................................................................................... 7
1.1.1 Tài sản hữu hình ............................................................................................... 7
1.1.2 Tài sản vô hình ................................................................................................. 8
1.1.2.1. Mối quan hệ ............................................................................................. 8
1.1.2.2. Uy tín/Thương hiệu ................................................................................. 8
1.1.2.3. Bằng phát minh ....................................................................................... 9
1.1.2.4. Bí quyết công nghệ ................................................................................ 11
1.1.3 Khả năng của Samsung .................................................................................. 11
1.2. Phân tích năng lực. .............................................................................................. 12
1.2.1. Phân tích các năng lực trong hoạt động sản xuất. ......................................... 12
1.2.2. Phân tích các năng lực trong hoạt động tiếp thị. ........................................... 15
1.2.2.1. Năng lực chào hàng trực tiếp ............................................................... 16
1.2.2.2. Năng lực khuyến mãi ............................................................................ 16
1.2.2.3. Năng lực về quảng cáo .......................................................................... 17
1.2.2.4. Năng lực về quan hệ cộng đồng ........................................................... 17
1.2.3. Phân tích các năng lực trong hoạt động nghiên cứu và phát triển. ............... 18
1.2.4. Phân tích các năng lực trong hoạt động tài chính. ........................................ 20
1.2.5. Phân tích các năng lực trong hoạt động nhân sự. ......................................... 22
1.2.6. Phân tích các năng lực trong hoạt động hệ thống thông tin. ......................... 25
1.2.7. Phân tích các năng lực trong hoạt động văn hóa công ty. ............................ 27
1.3. Phân tích lợi thế cạnh tranh ................................................................................. 28
1.3.1. Sử dụng chiến lược quy mô .......................................................................... 28
1.3.2. Samsung đa dạng hóa thị trường kinh doanh. ............................................... 28
1.3.3. Quy mô sản xuất rất lớn của Samsung .......................................................... 29
1.3.4. Mức độ xâm lấn thị trường ........................................................................... 29
1.3.5. Samsung có túi tiền lớn ................................................................................. 29
1.3.6. Samsung sở hữu công nghệ mạng di động băng thông rộng thế hệ thứ tư LTE ......................................................................................................................... 29
1.3.7. Các thiết bị phần cứng của Samsung có đẳng cấp số 1 thế giới .................. 29
1.3.8. Khả năng thích ứng đối với các tiêu chuẩn mạng khác nhau ....................... 29
1.3.9. Lợi thế khác biệt ........................................................................................... 29
1.3.10. Giá trị thương hiệu: ..................................................................................... 29
1.3.11. Khả năng nghiên cứu và phát triển : ........................................................... 29
1.3.12. Yếu tố nguồn nhân lực ................................................................................ 30
1.3.13. Văn hóa doanh nghiệp ................................................................................ 30
1.3.14. Sự vượt trôi vế chất lượng và số lượng sản phẩm ...................................... 30
1.3.15. Tốc độ ra mắt sản phẩm .............................................................................. 30
1.3.16. Duy trì thế mạnh sẵn có .............................................................................. 31
1.3.17. Quy mô và khả năng tài chính của công ty ổn định .................................... 31
2. Môi trường bên ngoài ................................................................................................ 32
2.1. Môi trường vĩ mô ................................................................................................ 32
2.1.1. Yếu tố chính trị, pháp lý ............................................................................... 32
2.1.2. Yếu tố kinh tế ................................................................................................ 33
2.1.3. Yếu tố xã hội ................................................................................................. 33
2.1.4. Yếu tố công nghệ .......................................................................................... 35
2.2. Môi trường ngành công nghiệp ........................................................................... 36
2.2.1. Vị thế nhà cung cấp ....................................................................................... 36
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
GVHD: TS. Lê Thành Long
-1-
2.2.2. Vị thế của khách hàng ................................................................................... 37
2.2.3. Khả năng thay thế ......................................................................................... 38
2.3 Môi trường hoạt động .......................................................................................... 39
2.3.1. Vị thế cạnh tranh ........................................................................................... 39
2.3.2. Đặc điểm khách hàng .................................................................................... 39
2.3.3. Nhà cung cấp ................................................................................................. 44
2.3.5. Nguồn nhân lực ............................................................................................. 44
2.3.5.1. Nguồn nhân lực sẵn có: ........................................................................ 44
2.3.5.2. Các yếu tố tác động đến lao động: ........................................................ 45
3. Mô hình SWOT ........................................................................................................... 46
III.Xây dựng chiến lược cho SamSung ............................................................................. 48
IV. Tổng kết ...................................................................................................................... 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 52
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
GVHD: TS. Lê Thành Long
-2-
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
I. Giới thiệu về SamSung
1. Lịch sử hình thành
Từ khi ra đời còn là một doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ tại Taegu, Hàn Quốc, Samsung dần phát triển thành một trong những công ty điện tử hàng đầu thế giới, chuyên kinh doanh các thiết bị và phương tiện kỹ thuật số, chất bán dẫn, bộ nhớ, và giải pháp tích hợp hệ thống. Ngày nay các sản phẩm và quy trình tiên tiến, có chất lượng hàng đầu của Samsung đã được thế giới công nhận.
Samsung Electronics được thành lập năm 1969, là bộ phận lớn nhất của Tập đoàn Samsung, là một trong những công ty điện tử lớn nhất thế giới. Được sáng lập tại Taegu, Hàn Quốc, hãng điện tử Samsung hoạt động tại 58 nước và có khoảng 280.000 công nhân.
2. Tầm nhìn và sứ mệnh của SamSung
2.1. Tầm nhìn Tầm nhìn duy nhất của Samsung chính là “Dẫn đầu xu hướng hội tụ kỹ thuật số”. Tập đoàn Samsung tin rằng thông qua sự đổi mới công nghệ hiện nay, họ có thể sẽ tìm ra các giải pháp cần thiết để giải quyết những thử thách trong tương lai. Bằng cách khai thác nền kinh tế kỹ thuật số, Samsung đã sử dụng công nghệ để giúp cho doanh nghiệp phát triển, để công dân trong những thị trường tiềm năng phát triển, để mọi người tạo nên những khả năng mới.
Samsung hướng đến mục tiêu phát triển các công nghệ tối ưu và những quy trình hiệu quả nhằm tạo ra những thị trường mới, làm phong phú cuộc sống con người, và không ngừng giúp Samsung trở thành một nhà doanh nghiệp hàng đầu có uy tín trên thị trường.
Hình: Mô hình sứ mệnh của tập đoàn Samsung
-3-
2.2. Sứ mệnh “Trở thành công ty kỹ thuật số digital-εCompany tốt nhất”.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Chọn cách không né tránh mà đối diện trực tiếp với thử thách, Samsung đã từng bước phát triển vững mạnh và trở thành một công ty toàn cầu. Nhiệm vụ trong tương lai gần được Samsung đề ra đó chính là xây dựng những ý tưởng sáng tạo để phát triển các sản phẩm và dịch vụ vươn lên đứng đầu trên thị trường thế giới.
3. Cơ cấu tổ chức
4. Lĩnh vực hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh
4.1. Lĩnh vực hoạt động: - Là công ty dẫn đầu thị trường thế giới trong lĩnh vực sản xuất điện tử công nghệ cao và truyền thông kỹ thuật số. - Theo báo cáo thường niên của Samsung 2011, các lĩnh vực hoạt động chính bao gồm:
Visual Display Business: như TV, màn hình, loa… Digital Appliance Business: như các đồ gia dụng: máy điều hoà nhiệt độ, máy rửa chén…
-4-
Mobile Communication Business: như điện thoại, máy tính bảng… IT Solutions Business: như máy tính xách tay, máy in… Digital Image Business: như máy chụp ảnh, máy quay phim… Memory Business: như bộ nhớ, vi xử lý… System LSI Business: như các thiết bị bán dẫn khác… Led Business: như đèn led…
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Samsung Group Samsung Electronics
220,1 123
343,7 136,7
202,6 47,2
141,1 89,5
21,2 12,5 Chỉ số tài chính (tỷ dollars) năm 2011 Doanh Thu Thuần Net Sales Tổng tài sản Total Assests Tổng nợ Total Liabilities Tổng vốn chủ sở hữu Total Stockholders’ Equity Thu nhập ròng Net Income
-5-
Theo thống kê mới nhất từ IDC, trong Q3/2012, thị trường điện thoại di động tăng 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó thị trường smartphone chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc (45,3%). Cụ thể, IDC cho biết trong quý 3 vừa qua, có tổng cộng 444,5 triệu điện thoại được bán ra, trong đó các dòng smartphone đóng góp 179,7 triệu chiếc. Sự gia tăng này phần lớn nhờ vào doanh số bán hàng rất ấn tượng từ Samsung và Apple, nếu như Apple đứng thứ hai trong thống kê này nhờ vào dòng sản phẩm chủ lực iPhone, thì Samsung với những smartphone Android từ cao cấp đến giá rẻ đã giúp hãng trở thành tập đoàn bán nhiều smartphone nhất trong quý 3 vừa qua
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
-6-
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
II. Phân tích những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến chiến lược của SamSung
1. Môi trường bên trong tổ chức
1.1. Phân tích nguồn lực
Đội ngũ những nhà nghiên cứu và kĩ sư tài năng là một trong những tài sản quí giá nhất của Samsung. Samsung luôn đầu tư khoảng 25% nhân lực cho R&D (tương đương khoảng 55,320 người năm 2011) làm việc trong viện nghiên cứu và phát triển mỗi ngày. Với hơn 42 viện nghiên cứu khả thi trên khắp thế giới, họ nghiên cứu về công nghệ chiến lược cho tương lai và những công nghệ chính để định hướng cho những xu thế mới của thị trường, đặt ra những chuẩn mực vượt trội mới.
-7-
1.1.1 Tài sản hữu hình Cuối năm 2011, Samsung Electronics có khoảng 221,726 nhân viên làm việc tại 72 quốc gia với các múi thời gian khác nhau. Điều này giúp công việc của Samsung được thực hiện liên tục, đẩy nhanh quá trình ra sản phẩm và sản xuất nhanh số lượng lớn.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
1.1.2 Tài sản vô hình
1.1.2.1. Mối quan hệ
Là nhà sản xuất hàng đầu thế giới trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật số, Samsung đang phát triển đến một kỷ nguyên mới trong việc phát triển sản phẩm, văn hóa doanh nghiệp và những đóng góp cho xã hội trên phạm vi toàn cầu.
Để có thể đạt được những mục tiêu của mình, SamSung hiểu tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ và đạt được sự ủng hộ của những nhà cung cấp, những đối tác hàng đầu trên thế giới. Samsung tìm kiếm những đối tác tiềm năng có khả năng cung cấp những công nghệ tiên tiến mới và tiên tiến nhất để thiết lập quan hệ hợp tác. Samsung và các nhà cung cấp, các đối tác hợp tác trong tinh thần tất cả các bên bên cùng có lợi.
1.1.2.2. Uy tín/Thương hiệu Trong vòng năm năm đầu thiên niên kỷ, không thương hiệu nào có sức tăng trưởng về giá trị thương hiệu như Samsung với mức tăng đạt đến 186%. Ở châu Á Samsung Electronics đã nổi lên thành thương hiệu được người tiêu dùng ở khu vực châu Á đánh giá cao nhất, kết thúc những năm liên tục ngự trị ở ngôi này của đối thủ Nhật Sony. Sự tập trung cao độ của Samsung và hoạt động tiếp thị và quảng cáo cũng như cam kết của hãng này vào việc phát triển sự hiện diện thương hiệu ở cả các thị trường mới lẫn cũ đã giúp thương hiệu của họ được đánh giá cao.
-8-
Năm 2000, Samsung bắt đầu chế tạo pin sạc và các thiết bị kỹ thuật số. Mười năm sau, hãng trở thành công ty lớn nhất thế giới trong lĩnh vực này. Năm 2001, Samsung tập trung vào sản xuất TV màn hình phẳng. Và chỉ 4 năm sau, hãng lại trở thành công ty hùng mạnh nhất, dẫn đầu cả thị trường. Năm 2002, công ty này đầu tư mạnh vào bộ nhớ flash,
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
nền tảng của iPad và iPhone, công nghệ này sau đó đã giúp Samsung trở thành nhà cung cấp và cũng là đối thủ cạnh tranh phần cứng lớn nhất của Apple. Samsung có tên trong danh sách 5 nhà sản xuất điện thoại di động hàng đầu thế giới, đồng thời tạo bước đột phá trong nhóm các dòng sản phẩm vẫn là thế mạnh của Sony như máy quay phim, màn hình vi tính phẳng, đầu đĩa DVD và TV kỹ thuật số. Samsung được xem là thương hiệu phát triển nhanh nhất thế giới vào những năm 2001-2002. Tập đoàn này nhảy vọt từ vị trí thứ 42 lên vị trí thứ 34 trong bảng xếp hạng của Interbrand. Trong khi đó, Sony vẫn xếp ở vị trí thứ 21, giá trị thương hiệu giảm từ 15 tỉ USD xuống còn 13,9 tỉ USD, phần nào bị ảnh hưởng bởi “cơn lốc Samsung”. Trong năm 2011, Samsung vượt mặt Nokia và Apple về doanh số smartphone. Thị phần toàn cầu của Samsung trong năm 2012 ở mức 19,1% là thành công của hãng này.
Với chiến lược marketing hiệu quả là một trong những yếu tố giúp Samsung Electronics vươn lên thành một trong những thương hiệu có giá trị tăng nhanh nhất gần đây. Giá trị thương hiệu của công ty năm 2000 đạt khoảng 5,2 tỉ USD. Và sau khi Samsung tiếp tục đầu tư 508 triệu USD cho quảng bá thương hiệu, giá trị công ty lên đến 6,3 tỉ USD vào năm 2001. Những thành tích nổi bật đã làm nên thương hiệu của SamSung được qua từng giai đoạn như sau:
Năm 2001, đứng số 1 trong "100 Công Ty CNTT hàng đầu thế giới" theo tạp chí
BusinessWeek. Năm 2003, đứng hàng thứ 5 trong danh sách "Công ty điện tử được ngưỡng mộ nhất" công bố bởi Tạp Chí Fortune.
Năm 2007, đứng đầu về doanh thu điện thoại di động ở Nga. Năm 2010, Samsung Electronics giành năm giải thưởng EISA châu Âu. Giá trị thương hiệu của Samsung xếp vị trí thứ 19 trong danh sách 100 thương hiệu hàng đầu thế giới “100 Best Global Brands 2010” của Interbrand.
Năm 2012 SamSung nằm trong top 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới với giá trị
thương hiệu: 32,9 tỷ USD, mức tăng 40%. Hiện nay Samsung có thể tự hào vì được xem là một trong những thương hiệu đắt giá nhất thế giới, xếp trên cả Sony và Nike. Về số lượng bằng sáng chế, tại Mỹ, hãng chỉ xếp sau IBM sau 5 năm hoạt động.
-9-
1.1.2.3. Bằng phát minh Mô hình cạnh tranh của SamSung đang nhanh chóng chuyển từ tài sản hữu hình như giá cả, chất lượng, chức năng, và các tiêu chuẩn khác đến tài sản vô hình như bằng sáng chế, thiết kế. Họ xem sở hữu trí tuệ không chỉ gồm chỉ là kết quả của hoạt động R&D, mà còn được công nhận như là một doanh nghiệp và ngành công nghiệp. Samsung đang đầu tư phát triển những công nghệ chủ chốt và tăng cường các quyền sở hữu trí tuệ và công ty đã thực hiện nhiều nỗ lực để bảo vệ quyền sáng chế tài sản trí tuệ có giá trị của họ. SamSung cũng chuẩn bị các biện pháp chủ động phòng thủ chống lại những nguy cơ kiện tụng trên các bằng sáng chế đang hoạt động. Hơn nữa, họ tiếp tục tăng cường liên minh bằng sáng chế bằng cách mở rộng qua bằng sáng chế hợp tác chiến lược với các công ty toàn cầu.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Source: SamSung Electronics Sustainability Report 2012 Samsung đã chứng minh sức mạnh to lớn của danh mục đầu tư bảo vệ bằng sáng chế của nó bằng cách ký hợp đồng qua bằng sáng chế cho phép mở rộng qua sử dụng, bằng sáng chế với các công ty toàn cầu. Họ bắt tay với Qualcomm (điện thoại di động), Kodak (công nghệ máy ảnh), Rambus (toàn bộ semiconduc các sản phẩm TOR), và Sharp (LCD module) trong năm 2010, tiếp theo là các chương trình khuyến mại với IBM và Microsoft (MS) cho các giấy phép công nghệ của điện thoại di động. Đặc biệt, thông qua quan hệ đối tác với MS, SamSung có được các quyền sáng chế cơ bản khác nhau liên quan đến hệ điều hành MS, và dự kiến sẽ được tạo ra được những đột phá trong các sản phẩm điện thoại di động tương lai.
Bên cạnh đó, việc mua lại một công ty cũng là một phương tiện hiệu quả của phát triển năng lực bằng sáng chế vì nó cho phép có được không chỉ năng lực công nghệ mà còn quyền sáng chế của công ty. SamSung nâng cao khả năng công nghệ màn hình hiển thị thế hệ tiếp theo bằng cách mua lại công ty Liquavista của Hà Lan. Trong năm 2011, các quyền và bằng sáng chế công nghệ ban đầu của STT (Torque Spin-Chuyển giao) RAM, đó là công nghệ bộ nhớ bán dẫn thế hệ tiếp theo, thu được thông qua việc mua lại của Grandis, US- based M RAM công ty phát triển trong lĩnh vực bán dẫn.
-10-
SamSung hiện có vị trí thứ hai cho các ứng dụng bằng sáng chế tại Mỹ. Chỉ riêng công ty điện tử Samsung hiện đang nắm giữ khoảng 100.000 bằng sáng chế được sử dụng cho phát triển công nghệ trong các lĩnh vực của đèn flash bộ nhớ, hệ thống LSI, điện thoại di động và các sản phẩm chủ yếu khác. Theo nghiên cứu của công ty IFI bằng sáng chế của Samsung Electronics tăng 7,5%, tổng cộng 4.894 đơn xin cấp bằng sáng chế so với con số 4.551 trong năm 2010. Dựa trên kết quả này, SamSung một lần nữa lại đứng thứ hai ở Mỹ trong sáu năm liên tiếp kể từ năm 2006. Trong vòng năm năm qua, 2.499 bằng sáng chế thiết kế bởi Samsung Electronics đã được đăng ký tại Văn phòng Bằng sáng chế Hoa Kỳ. Con số này cao hơn so với đối thủ cạnh tranh của SamSung khoảng ba lần.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Xác định hướng nghiên cứu và phát triển ngắn/dài hạn và các chiến lược quản lý
1.1.2.4. Bí quyết công nghệ Với phương châm “Để đưa SAMSUNG lên vị thế hàng đầu! Bộ phận quản lý công nghệ của tập đoàn (CTO) là người mở đường". Bộ phận quản lý công nghệ của tập đoàn chịu trách nhiệm về tương lai công nghệ của SAMSUNG Electronics. Vì vậy, Những bộ phận này phải dẫn dắt các hoạt động nghiên cứu và phát triển của tập đoàn theo cách sau:
Tối ưu hóa quy trình và hệ thống nhằm tăng cường hiệu quả công tác nghiên cứu và
tổng quát với mục tiêu tìm ra những thiết bị cần phát triển trong tương lai.
phát triển trong toàn bộ công ty.
Phát triển công nghệ chia sẻ liên quan đến phần mềm và sản xuất.
1.1.3 Khả năng của Samsung Nói đến khả năng của Samsung phải nói đến khả năng của tổng giám đốc Lee Kun Hee, người có công chèo lái con thuyền Samsung vượt qua bao sóng gió thương trường để cập bến thành công như ngày hôm nay. Có thể nói, gia tộc họ Lee, mà dấu ấn đậm nhất là Lee Kun Hee đã đưa Samsung từ một công ty chỉ vỏn vẹn 40 công nhân, chuyên buôn bán trái cây và cá khô trong những ngày đầu thành lâp đã trở thành một thương hiệu toàn cầu như ngày nay.
-11-
Để có được những thành công đó, ngoài kiến thức sâu rộng nhờ quá trình học tại Đại học Waseda (Nhật Bản) và sau là học lấy bằng MBA tại Đại học George Washington (Mỹ), ông cũng đã kết hợp tất cả những nguồn lực như: con người, vốn, các bằng sáng chế… mà Samsung có được một cách hiệu quả. Trong đó, đặc biệt là cách dùng người, kết hợp những con người trong tổ chức của Lee đã đem lại rất nhiều thành công cho Samsung. Tiêu biểu là ngay lần đầu tiên lên nắm quyền điều hành, với triết lý “phải thay đổi mọi thứ, trừ gia đình”, ông Lee Kun-hee đã làm cuộc cách mạng cải tổ Samsung toàn diện, ông đã mạnh bạo sa thải hàng nghìn công nhân và chiêu mộ rất nhiều nhân tài từ khắp nơi trên thế giới. Khả năng quản lý nguồn nhân lực (HRM)
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Năm 1999, Chủ tịch Lee đã đích thân thuê một chuyên gia tiếp thị nổi tiếng người Mỹ gốc Hàn Quốc là Eric Kim về phụ trách công tác tiếp thị sản phẩm cho Samsung. Khi đó, các nhân viên dưới quyền của Lee đã phản đối quyết liệt vì họ cho rằng không ai hiểu tâm lý người Hàn bằng chính họ. Lee tuyên bố: "Ai dám cản trở Kim hãy bước qua xác tôi". Đến năm 2006, thương hiệu Samsung đã nổi tiếng khắp toàn cầu với tổng giá trị thị trường của Samsung Electronics đạt 100 tỷ USD (gấp 2 lần Sony), lợi nhuận đạt 9,5 tỉ USD (2007)...
Ngoài ra, Vào 1995, một sự kiện có một không hai đã xảy ra tại Nhà máy Gumi (thuộc Samsung). Theo lệnh của Chủ tịch Lee, khoảng 2.000 công nhân đã phải tập trung trong sân nhà máy. Trước mặt các công nhân Gumi là một đống hàng điện tử do chính họ sản xuất, trị giá khoảng 50 triệu USD. Mọi người đều đeo trên tay tấm băng đỏ có dòng chữ "Chất lượng là số 1" và được lệnh phải dùng búa đập hoặc đốt cháy toàn bộ đống hàng. Nhiều công nhân đã gạt nước mắt khi phải tự tay hủy bỏ sản phẩm lao động của chính họ. Kết cục này xảy ra sau khi những chiếc điện thoại di động do Nhà máy Gumi sản xuất được Chủ tịch Lee tặng cho một số quan khách của ông đã gặp sự cố.
1.2. Phân tích năng lực.
1.2.1. Phân tích các năng lực trong hoạt động sản xuất. Tập đoàn Samsung là một trong những tập đoàn thương mại lớn nhất Hàn Quốc. Tập đoàn Samsung bao gồm nhiều ngành kinh doanh ở Hàn Quốc, bao gồm cả Điện tử Samsung và Bảo hiểm Samsung. Hiện tại, Samsung là một trong những nhà cung cấp thiết bị điện tử lớn trên thế giới trong nhiều lĩnh vực như màn hình TV, điện thoại di động, linh kiện điện tử và nhiều sản phẩm công nghệ cao khác nữa…
Hiện nay hầu như các sản phẩm điện thoại Samsung trên thị trường Việt Nam hay các nước trên thế giới đều được sản xuất ở Việt Nam. Nhà máy Samsung Việt Nam đã ra đời và là một trong bảy nhà máy lớn của tập đoàn Samsung thế giới. Điều này đã giúp gia tăng năng lực sản xuất của tập đoàn Samsung trên toàn thế giới .
Công ty Samsung Việt Nam hiện tại có 2 nhà máy sản xuất, một là nhà máy sản xuất điện thoại tại khu công nghiệp Yên Phong – Bắc Ninh (công ty SEV), hai là nhà máy sản xuất tại Thủ Đức – TP Hồ Chí Minh ( công ty Samsung Vina).
SEV đặt tại khu công nghiệp Yên Phong (Bắc Ninh) là nhà máy lớn thứ 2 trong tổng số 7 nhà máy của tập đoàn này trên thế giới. Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/2009, công suất hiện tại của nhà máy lên tới 11 triệu sản phẩm/tháng, ít nhiều được kỳ vọng sẽ tạo sức lan tỏa và kích thích các doanh nghiệp phụ trợ cung cấp linh phụ kiện trong nước phát triển. Năm 2010, trong tổng số 37 doanh nghiệp, nhà cung cấp các linh kiện, phụ kiện cho nhà máy sản xuất điện thoại Samsung Việt Nam thì có tới 12 nhà cung cấp là ở trong nước, 25 là ở nước ngoài.
SEV chính thức khai trương nhà máy sản xuất đầu tiên của mình vào ngày 28/10/2009, với tổng vốn đầu tư ban đầu lên đến gần 700 triệu USD. Đây là nhà máy sản xuất ĐTDĐ có quy mô lớn đầu tiên tại Việt Nam và cũng là nhà máy sản xuất ĐTDĐ lớn thứ 2 trên thế giới của Samsung (chỉ sau nhà máy sản xuất điện thoại di động tại Hàn Quốc) với nhiệm vụ cung ứng các sản phẩm ĐTDĐ cho thị trường toàn cầu của Samsung.
Quy trình sản xuất: Samsung sản xuất điện thoại theo quy trình rất hiện đại, khép kín và theo quy chuẩn của Samsung toàn cầu. Điểm nổi trội là sự kết hợp giữa tính hiện đại và đồng bộ cao trong toàn bộ dây chuyền sản xuất điện thoại di động.
-12-
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Tính tự động hóa: Theo đó, tất cả các khâu của quá trình sản xuất điện thoại di động từ công đoạn gắn các chip lên bản mạch chính đến việc cài đặt phần mềm, kiểm tra chức năng đều được thực hiện theo một quy trình nghiêm ngặt, tự động hóa cao được phối hợp theo hình thức dây chuyền được điều khiển từ hệ thống máy tính trung tâm.
Tính linh hoạt cao: Dây chuyền này còn rất linh hoạt vì có thể dễ dàng thay đổi tùy theo sản phẩm như từ máy tính bảng có thể chuyển sang sản xuất điện thoại di động thông minh và ngược lại với tốc độ rất nhanh.
Công nhân mũ xanh là những người đã có tay nghề vững.
-13-
Kết thúc quy trình sản xuất là khâu kiểm định chất lượng, thành phẩm được lựa chọn ngẫu nhiên để kiểm tra mức độ chịu nhiệt, chịu sốc điện cao thế, độ va đập cơ học… để người tiêu dùng có thể yên tâm với các sản phẩm điện thoại di động có chất lượng cao. Ngoài ra, các nguyên vật liệu, linh kiện nhập khẩu vào Việt Nam để cung ứng cho việc sản xuất cũng phải đạt tiêu chuẩn nghiêm ngặt của Samsung tương tự các thị trường khác trên toàn cầu. Vì vậy, các nhà máy của Samsung tại Việt Nam đã được cấp chứng nhận ISO 9001:2008 về chất lượng và quy trình sản xuất. Đây là nhà máy sản xuất điện thoại di động lớn thứ hai trên thế giới của Samsung và chỉ xếp sau nhà máy tại Hàn Quốc. Một số hình ảnh minh họa :
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Công nhân mũ vàng (phía xa) là những người mới vào làm, đang trong thời gian thử việc.
Dây chuyền sản xuất chia theo từng phân khu, khu sản xuất điện thoại cơ bản, tầm trung và điện thoại cao cấp.
-14-
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Các khâu kiểm tra cuối cùng trước khi xuất xưởng.
Công suất : Từ khi đi vào hoạt động, SEV đã đạt được nhiều kết quả vượt bậc và trở thành một trong những dự án đầu tư thành công của Samsung Electronics trên toàn cầu. Từ tháng 7.2009 đến tháng 9.2010, năng lực sản xuất của SEV đã tăng hơn 5 lần lên mức hơn 5 triệu sản phẩm/tháng. Dự kiến, đến năm 2012 SEV sẽ cung ứng đến 100 triệu sản phẩm/năm cho các kênh phân phối của Samsung và trở thành một trong những nhà máy sản xuất điện thoại di động có quy mô lớn nhất của Samsung trên toàn cầu. Các cột mốc của Samsung Electronics Việt Nam (SEV):
- 10-04-2009 Bắt đầu sản xuất điện thoại di động. - 15-04-2009 Xuất khẩu lô hàng điện thoại di động đầu tiên. - 07-07-2009 Đạt sản lượng 1 triệu điện thoại di động / tháng. - 08-2009 Đưa vào hoạt động xưởng ép và sơn vỏ điện thoại. - 09-2009 Nhận chứng nhận ISO 9001:2008, ISO 14001:2004 và OHSAS 18001:2007. - 10-2009 Nhà máy sản xuất điện thoại di động chính thức được khánh thành. - 04-2010 Đạt sản lượng 2 triệu điện thoại di động / tháng - 07-2010 Đạt sản lượng 3 triệu điện thoại di động / tháng - 09- 2010 Đạt sản lượng 6 triệu điện thoại di động / tháng - 09-2010 Kim ngạch xuất khẩu đạt mốc 1 tỷ USD - 09-2011 Đưa vào dây chuyền sản xuất thứ 2 để cung ứng 100 triệu sản phẩm/năm. - Theo kế hoạch, SEV sẽ đạt năng lực sản xuất 100 triệu điện thoại/ năm vào năm 2012.
-15-
1.2.2. Phân tích các năng lực trong hoạt động tiếp thị. Ngày nay các sản phẩm của tập đoàn điện tử hàng đầu thế giới Samsung đã có mặt tại hầu hết các thị trường trên thế giới, từ những thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản đến cả những thị trường rất nhỏ bé như Irag, Aghannistan, Châu Phi,…Tại bất cứ đâu, sản
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
phẩm của SamSung luôn chiếm lĩnh được thị phần lớn và rất có uy tín trong con mắt khách hàng.
Để đạt được những thành công đó có một phần là nhờ bộ phận marketing của hãng hoạt động hiệu quả. Các nhân viên marketing của Samsung luôn đề ra được những biện pháp và chiến lược xúc tiến bán hàng hợp lý và hiệu quả cao.
1.2.2.1. Năng lực chào hàng trực tiếp Samsung coi việc chào hàng là công tác tiếp thị thông qua con người. Việc thành công hay thất bại tùy thuộc vào công tác chuẩn bị nhân sự. Đối với Samsung thì phương pháp chào hàng này được dựa vào các tài liệu và dữ kiện. Người đại diện bán hàng luôn mang theo mình các tài liệu giới thiệu sản phẩm để có thể trả lời nhanh chóng và thông suốt các câu hỏi của khách hàng. Hoạt động chào hàng của Samsung theo nhiều chuyên gia kinh tế đã đạt được các
yêu cầu căn bản:
- Hoạt động bán hàng thực sự: Samsung cung cấp những thông tin về sản phẩm cho khách hàng và phải lấy được đơn hàng. - Mối quan hệ với khách hàng: nhân viên bán hàng của Samsung luôn quan tâm đến việc duy trì và cải thiện vị trí của công ty với khách hàng và công chúng. - Thu thập tin tức và cung cấp thông tin: nhân viên bán hàng của Samsung thường có thể cung cấp những thông tin hữu ích cho việc hoạch định các chương trình khuyến mãi và quảng cáo.
1.2.2.2. Năng lực khuyến mãi Những công cụ khuyến mãi mà Samsung thường sử dụng là catalog, hàng mẫu, film, slide film, hội chợ và triển lãm thương mại và các tài liệu, công cụ tại điểm bán hàng, tặng quà, tặng phiếu trúng thưởng…
Catalog: Các mục tiêu mà catalog Samsung phải đạt là: - Catalog của Samsung luôn tạo nên sự quan tâm và hấp dẫn người đọc như màu sắc đẹp, in ấn tốt, nội dung dễ hiểu đối với các sản phẩm điện tử của Samsung. Ngoài Catalog, mẫu hàng để tạo điều kiện cho khách hàng của Samsung hiểu rõ và tránh nhầm lẫn khi đặt hàng nhất là về kiểu, kích cỡ của sản phẩm.
- Đối với các mẫu hàng nhỏ ít giá trị thì Samsung gửi tặng cho khách hàng thông qua đường bưu điện, đại lý bán hàng tại nước ngoài, chi nhán và người chào hàng lưu động. - Đối với sản phẩm có kích cỡ lớn, giá trị cao thì Samsung thành lập các
Shaowroom, Trade Show và các cuộc triển lãm, hội chợ để trưng bày.
Phát hành tạp chí của Samsung : Tạp chí do hãng tự biên tập và ấn hành để thông tin về các hoạt động của Samsung cho nội bộ và khách hàng biết như sự thành công của các đại lý, nhà phân phối, các ý tưởng tiếp thị, tin của Samsung, kết quả cuộc thi có thưởng, khen thưởng nhân viên và các thông tin về sản phẩm của Samsung,…..
-16-
Tham dự các hội chợ thương mại và triển lãm: Samsung thường xuyên tham gia các hội chợ thương mại lớn trên thế giới. Hội chợ thương mại là nơi Samsung dùng để mua bán sản phẩm, ký kết hợp đồng, tạo mối quan hệ giữa Samsung và các nhà phân phối, đại lý. Hội chợ thương mại không những để chứng
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
minh Samsung được tổ chức tốt, tạo uy tín, hình ảnh tốt đẹp đối với công chúng, giới thiệu sản phẩm, mà còn cung cấp sản phẩm cho khách hàng của Samsung với giá chuẩn của nó.
Tặng kèm quà tặng khi mua hàng : Samsung liên tục đưa ra các chương trình tặng kèm thẻ nhớ, cào trúng thưởng, tặng
bao da điện thoại, tai nghe điện thoại,… cho khách hàng khi mua sản phẩm của mình.
1.2.2.3. Năng lực về quảng cáo Năm 2011 tập đoàn Samsung đã chi 2.7 tỷ USD để quảng cáo trên truyền hình cũng
như trên các thiết bị cầm tay. Khi tiến hành một chương trình quảng cáo, Samsung luôn đặt ra yêu cầu đối với các
nhân viên marketing cần tiến hành năm quyết định chủ yếu sau.
Quyết định 5M :
- Mission : Mục tiêu quảng cáo là gì? - Money : Chi phí là bao nhiêu? - Message : Lời truyền đạt nào cần phải gửi tới khách hàng? - Media : Phương tiện kênh thông tin nào sử dụng ? - Measurement : Kết quả được định giá bằng cách nào? Nội dụng quảng cáo của Samsung luôn được dựa theo nguyên tắc AIDA :
- A : get Attention (lôi cuốn sự chú ý). - I : hold Interest (làm cho thích thú). - D : create Desire (tạo sự ham muôn). - A : lead to Action (dẫn đến hàng động mua hàng).
Samsung nổi tiếng bởi những ý tưởng quảng cáo mới lạ và luôn tìm đúng đối tượng để đưa vào các chiến dịch quảng cáo. Những hình ảnh, âm thanh truyền tải ý tưởng cũng luôn được chăm sóc rất kỹ lưỡng.
Bên cạnh việc sử dụng các phương thức quảng cáo truyền thống như quảng cáo trên truyền hình vào giờ vàng, quảng cáo thông qua các website có lượng truy cập lớn, hay chiến dịch PR rầm rộ với hình ảnh các người mẫu chuyên nghiệp bên sản phẩm mới, Samsung còn luôn lựa chọn cho mình những cách thức đưa hình ảnh sản phẩm đế tay người tiêu dùng rất khác biệt và có hiệu quả cao (Ví dụ như việc Samsung đã sử dụng một chiêu thức quảng cáo thông qua Game trực tuyến, mà mở màn là game Audition.)
Quảng cáo trong game tỏ ra ưu việt hơn hẳn các phương thức quảng cáo khác ở tính năng động. Ví dụ, sàn nhảy Audition thiết kế hình ảnh thương hiệu của Samsung, còn sản phẩm điện thoại và tivi của Samsung được đặt ở nhiều vị trí khác nhau trên sàn nhảy. Các sản phẩm này được thiết kế hình ảnh 3D liên tục xoay chuyển theo điệu nhạc khi người chơi nhảy Audition. Một ưu điểm nữa là quảng cáo trong game khá rẻ.
1.2.2.4. Năng lực về quan hệ cộng đồng Samsung luôn coi đây là cơ hội để tạo ra một hình ảnh tốt đẹp của toàn bộ hoạt động và sản phẩm của Samsung thông qua báo chí và các hoạt động khác mà theo lý thuyết là Samsung không phải trả tiền quảng cáo.
-17-
Cùng với nỗ lực trong kinh doanh, Samsung luôn đặt mục tiêu tham gia vào các hoạt động có ích cho cộng đồng như thể thao, văn hóa và xã hội lên hàng đầu, vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng, đồng hành cùng cộng đồng và vì cộng đồng phát triển. Qua đó nâng cao hình ảnh của Samsung trong con mắt người tiêu dùng như là một nhãn hàng luôn có trách nhiệm với hoạt động chung của toàn xã hội.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Ngoài ra Samsung đã thực hiện tài trợ cho các dự án tin học cộng đồng, giúp cải thiện đời sống thanh thiếu niên và người tàn tật qua ứng dụng công nghệ thông tin. Thu hút nhiều lượt người tham gia “Cuộc đi bộ từ thiện đồng hành cùng Samsung”, quyên góp nhiều tỉ đồng giúp đỡ trẻ em bị ảnh hưởng chất độc màu da cam, đồng bào bị bão lụt và cấp học bổng cho trẻ em nghèo vượt khó.
Những chiến lược xây dựng hình ảnh dài hơi thông qua các chương trình mang ý nghĩa cộng đồng này luôn được Samsung chú trọng đầu tư, và thực tế cũng đã tạo ra hiệu ứng tích cực trong việc nâng cao hình ảnh của công ty trong con mắt người tiêu dùng.
Tóm lại, chiến lược tiếp thị của Samsung đã và đang đem lại những hiệu quả rất cao khi đưa sản phẩm đến gần với người tiêu dùng bằng những cách thức phong phú, hấp dẫn mới lạ, đáp ứng nhu cầu của Khách hàng. Và thực tế doanh thu của Samsung đã chứng minh cho hiệu quả của hoạt động tiếp thị này.
1.2.3. Phân tích các năng lực trong hoạt động nghiên cứu và phát triển. Mỗi ngày, có hơn ¼ nhân viên Samsung tham gia nghiên cứu và phát triển những thế hệ sản phẩm mới tốt hơn, những sản phẩm có thể làm thay đổi cuộc sống hàng ngày vượt cả mức tưởng tượng của chúng ta. Đội ngũ nghiên cứu và kỹ sư này được đào tạo liên tục nhằm đảm trách vai trò lãnh đạo công ty trong tương lai. Các viện nghiên cứu được liên kết chặt chẽ để phát triển các công nghệ chiến lược cho tương lai cũng như những công nghệ độc đáo định hình các xu hướng thị trường mới.
R&D tại Samsung
Cách tân đóng vai trò quan trọng trong việc kinh doanh của Samsung. Khi những công nghệ mới liên tục xuất hiện trên thị trường, tốc độ là điều cần thiết để nắm giữ 1 vị thế cạnh tranh trong kỉ nguyên công nghệ ngày nay, và việc liên tục dẫn đầu những thị trường mới là điều cần thiết. Thông qua sự hợp tác của những con người sáng tạo, giàu trí tưởng tượng; một hệ thống R&D toàn cầu một tổ chức khuyến khích sự hợp tác và hỗ trợ nhau giữa những đối tác kinh doanh; và sự nỗ lực tập trung đầu tư phát triển, Samsung đặt R&D làm tâm điểm cho tất cả những việc mình thực hiện.
-18-
Tổ chức R&D được xem là phòng ban quan trọng nhất của toàn công ty SAMSUNG, được cơ cấu một cách hệ thống theo ba cấp bậc. Các nhóm phát triển trong từng đơn vị kinh doanh chịu trách nhiệm thương mại hóa sản phẩm đã lập kế hoạch tấn công thị trường trong vòng một hoặc hai năm. Các trung tâm R&D của từng ngành kinh doanh tập trung nghiên cứu những công nghệ dự đoán sẽ mang lại kết quả trong ba đến
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
năm năm. Cuối cùng, các công nghệ cốt lõi áp dụng cho những lĩnh vực kinh doanh mới được phát triển tại Văn phòng Công nghệ Công ty (CTO).
CTO phục vụ như "đài chỉ huy " về công nghệ cho toàn công ty. Như vậy, với tầm bao quát cả công ty, sứ mệnh của CTO nằm ở việc củng cố sức cạnh tranh công nghệ của SAMSUNG ở các lĩnh vực kinh doanh chính, đồng thời cụ thể hóa những kế hoạch tăng trưởng cho tương lai.
Vì thế, CTO đưa ra phương hướng R&D cho các lĩnh vực kinh doanh mới với tiềm năng tăng trưởng cao, cũng như xây dựng và vận hành một cơ cấu R&D có hệ thống và sáng tạo. Đối với mục đích này, nhìn trên phương diện toàn công ty, CTO có thể tái cơ cấu nếu cần thiết để hướng đến sự tăng trưởng trong tương lai cũng như thiết lập những lĩnh vực kinh doanh mới. Nhóm Kinh doanh mới cũng được tái tổ chức thành một đơn vị độc lập có khả năng khám phá các công nghệ nền tảng mới đem lại lợi nhuận cho mọi ngành kinh doanh của SAMSUNG Electronics.
Tổ chức Tổ chức nghiên cứu và phát triển của Samsung có 3 nhánh. Viện công nghệ cao cấp của Samsung (SAIT), mang tính cạnh tranh công nghệ của Samsung trong các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi, xác định những mục tiêu phát triển cho tương lai, giám sát tính bảo mật và quản lý công nghệ. Những trung tâm nghiên cứu và phát triển ở mỗi mảng kinh doanh tập trung vào công nghệ được kỳ vọng để mở ra những kết quả mang tính chất lâu dài. Đội ngũ phát triển sản phẩm chịu trách nhiệm thương mại hóa những sản phẩm dự kiến sẽ tung vào thị trường trong vòng 1 hoặc 2 năm
R&D Areas Strategic parts and components, core technologies
Technologies and products for next-generation telecommunications systems Mobile phones and digital TV software
-19-
Đầu tư Một phương cách quan trọng giúp Samsung đối đầu với môi trường kinh doanh đầy mạo hiểm và thương trường kinh doanh khốc liệt chính là sự chú trọng đầu tư vào việc nghiên cứu và phát triển. Mỗi năm Samsung đầu tư ít nhất 9% lợi nhuận từ bán hàng cho những hoạt động của viện nghiên cứu và phát triển. Samsung luôn giữ vị trí dẫn đầu về tiêu chuẩn công nghệ và bảo mật tài sản trí tuệ. Mạng lưới R&D toàn cầu Samsung luôn đòi hỏi sự cách tân cho mình trên toàn cầu. Viện nghiên cứu và phát triển của Samsung kết nối với 6 trung tâm Samsung ở Hàn Quốc và thêm 18 trung tâm ở 9 nước khác, bao gồm Mỹ, Anh, Nga, Israel, Ấn Độ, Nhật và Trung Quốc cũng như những trung tâm nghiên cứu và trường đại học khác. Kết nối gần hơn nữa, những trung tâm này được giao nhiệm vụ tuyển nhũng tài năng xuất sắc nhất tại nước sở tại, khám phá những xu hướng công nghệ mới nhất ở các nước này, và mang đến những công nghệ tối ưu thiết thực cho cuộc sống. Centre Name Samsung Information Systems America, Inc. (SISA) Dallas Telecom Laboratory (DTL) Samsung Electronics Research Institute (SERI) Moscow Samsung Research centre (SRC) Samsung Electronics India Software Operations (SISO) Optics, software algorithms and other new technologies System software for digital products, protocols for wired/wireless networks and handsets
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Hebrew software for mobile phones
Mobile telecommunications standardisation and commercialisation for China Semiconductor packages and solutions
Software, digital TVs and MP3 players for China
Samsung Telecom Research Israel (STRI) Beijing Samsung Telecommunication (BST) Samsung Semiconductor China R&D (SSCR) Samsung Electronics (China) R&D Centre (SCRC) Samsung Yokohama Research Institute Samsung Poland R&D Centre (SPRC) Samsung India Software Centre (SISC) Samsung Poland R&D Center (SPRC) Samsung India Software Center (SISC) Core next-generation parts and components, digital technologies STB SW Platform Dev., EU STB/DTV commercialisation S/W Platform and Application Design, Graphic design STB SW Platform Dev., EU STB/DTV commercialization S/W Platform and Application Design, Graphic design
1.2.4. Phân tích các năng lực trong hoạt động tài chính.
Báo cáo tài chính 2011:
-20-
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Cấu trúc tài chính vẫn giữ ở mức tốt, với 32.1% tỉ lệ nợ phải trả, 75.7% vốn chủ sở hữu và 10 triệu tiền mặt lưu động sau khi khấu trừ nợ vay tồn động.
Vào cuối năm 2011, Samsung Electronics đã ghi nhận sự gia tăng giá cổ phiếu là 11% so với năm 2010, vượt quá lợi nhuận của thị trường. Nhà đầu tư được trả 1 khoản chia tạm thời là 500 won trên 1 cổ phiếu và cuối năm được chia 5000 won. Đầu tư vào các cơ sở hạ tầng đạt 20.9 nghìn tỷ won trong năm 2011 và dự kiến sẽ tăng 24.2 nghìn tỷ won vào năm 2012. Samsung Electronics đứng thứ 17 trong tổng số 100 thương hiệu toàn cầu năm 2011, với giá trị thương hiệu ước tính khoảng 23,4 tỷ USD, tăng 20% so với năm 2010.
Năm 2012:
Đầu tư Ngày 17-1, Samsung cho biết sẽ đầu tư khoản tiền kỷ lục trị giá 47.800 tỉ won (tương đương 41,4 tỉ đô la Mỹ) trong năm 2012 để củng cố vị trí dẫn đầu về sản xuất chíp điện thoại di động và màn hình phẳng.
Tập đoàn Samsung tuyên bố sẽ đầu tư khoản tiền kỷ lục 47,8 nghìn tỷ won trong năm 2012. Mục đích của việc tăng mạnh đầu tư thể hiện mong muốn mở rộng động lực tăng trưởng của tập đoàn này trong tương lai và góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc gia trong bối cảnh kinh tế toàn cầu có nhiều bất ổn.
-21-
Theo kế hoạch, mức đầu tư năm nay tăng 12% so với mức 42.800 tỉ won năm 2011. Trong số vốn đầu tư trên, tập đoàn sẽ đầu tư 31.000 tỉ won vào các công ty con; 13.600 tỉ won vào nghiên cứu và phát triển (R&D), và 3.200 tỉ won vào nguồn vốn đầu tư. Samsung Electronics - công ty công nghệ lớn nhất thế giới theo doanh số bán hàng - cho biết sẽ đầu tư mạnh vào các doanh nghiệp cốt lõi cũng như các lĩnh vực kinh doanh mới. Đặc biệt, công ty sẽ chú trọng sản xuất màn hình phẳng phát ra ánh sáng hữu cơ (OLED) – được kỳ
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
vọng là hàng nóng trên thị trường điện tử trong vài năm tới. Tập đoàn cũng có kế hoạch thuê thêm 26.000 nhân viên mới đế đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh mới.
Samsung là tập đoàn kinh doanh lớn nhất của Hàn Quốc với khoảng 80 công ty đa ngành nghề từ sản xuất điện tử đến kinh doanh tài chính, bảo hiểm. Tổng doanh thu hàng năm trị giá 1,2 triệu tỉ won, chiếm khoảng 20% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Hàn Quốc.
Kết quả HĐKD Báo cáo kinh doanh quý I/2012 của Samsung cho thấy, hãng ước tính tổng thu nhập đạt 5.800 tỷ won, tương đương 5,15 tỷ USD, gần gấp đôi so với cùng kỳ năm 2011.
Báo cáo tài chính quý II của Samsung: So với bản báo cáo sơ bộ hồi đầu tháng thì bản báo cáo đầy đủ cung cấp những thông tin chi tiết hơn các con số chính xác về doanh thu và lợi nhuận của hãng điện tử Hàn Quốc. Doanh số bán hàng của công ty đạt 41,8 tỷ USD (tăng 21% so với cùng kỳ năm ngoái), lợi nhuận hoạt động là 5,9 tỷ USD (tăng 72% so với năm ngoái) và lợi nhuận ròng đạt 4,6 tỷ USD (tăng 48% so với năm ngoái).
Ngày 5/10, tập đoàn điện tử Samsung Electronics của Hàn Quốc cho biết dự kiến họ sẽ đạt lợi nhuận trước thuế ở mức kỷ lục 8,1 nghìn tỉ won, tương đương 7,3 tỷ USD trong quý III năm nay, tăng tới 90,5% so với cùng kỳ năm trước và vượt trội kỷlục trước đó là 6,7 nghìn tỉ won của quý II. Ước tính trong ba tháng quý III vừa qua, doanh thu của Samsung tăng tới 26% lên mức 52 nghìn tỉ won. Tình hình kinh doanh suôn sẻ của Samsung giúp cổ phiếu tập đoàn này tăng 1,5% lên 1,387 triệu won khi thị trường chứng khoán ở Seoul mở cửa ngày 5/10. Lợi nhuận trước thuế của Samsung đã liên tục tăng từng quý kể từ quý I năm ngoái khi doanh thu điện thoại thông minh liên tục bùng nổ.
1.2.5. Phân tích các năng lực trong hoạt động nhân sự. Từ năm 1997, lãnh đạo tập đoàn Samsung quyết định thay đổi căn bản chính sách tuyển dụng nhân sự cao cấp. Trước đây, dù đã có tiếng trên thế giới nhưng Samsung vẫn là tập đoàn của Hàn Quốc với gần như toàn bộ nhân viên là người bản địa vốn được đào luyện trong môi trường văn hóa kỷ luật cao, đã làm giảm đáng kể năng lực sáng tạo của nhân viên. Đồng thời chỉ với nhân viên người Hàn Quốc thì rất khó thâm nhập vào các thị trường nước ngoài mang tính cạnh tranh cao. Samsung quyết định tuyển mộ hàng loạt nhân viên cao cấp từ Bắc Mỹ, châu Âu với vị trí đầu tiên là các chuyên gia tư vấn. Ngày nay, Samsung không còn là công ty Hàn Quốc nữa mà đã trở thành tập đoàn đa quốc gia với những tài năng thực sự được trọng dụng mà không nhất thiết phải mang quốc tịch Hàn.
-22-
Tại Samsung đội ngũ nhân lực chủ chốt được chú trọng phát triển, mà cụ thể là đội ngũ thiết kế trẻ, những người mà khả năng sáng tạo của họ đang giúp Samsung thực hiện chiến lược hướng tới nhóm khách hàng cao cấp với những tiện ích cần có. Một điểm mạnh lớn nữa của Samsung là khả năng thu hút nhân tài. Ông Chin Dae Je giám đốc truyền thông kỹ thuật số từng làm việc ở IBM. John Garrison, phó chủ tịch của ngành kỹ thuật số của Samsung ở Mỹ, từng làm việc cho Amazon.com và Sony. Eric Kim, một cựu sinh viên đại học Harvard đang là lãnh đạo phòng marketing toàn cầu của Samsung, được tìm về sau khi đã làm việc cho những hãng phần mềm hàng đầu của Mỹ. Kim được coi là có đóng góp lớn trong việc xây dựng các mối quan hệ kinh doanh với các nhà bán lẻ như Best Buy và Radio Shack, nơi có công làm cho sản phẩm của Samsung trở nên thông dụng với người tiêu dùng Mỹ. Anh đòi hỏi mỗi sản phẩm đều phải làm mọi người thốt lên "Wow!" khi thử nghiệm ở thị trường, nếu không sẽ phải quay về ngăn kéo tủ. Anh cũng kiểm soát chặt chẽ chiến lược marketing của Samsung, mang lại lợi nhuận lớn. 55 hãng quảng cáo mà Samsung sử dụng trước khi Kim đến làm việc giờ chỉ còn một hãng, New York's Foote, Cone và Belding Worldwide, và tiết kiệm được $400 triệu đô tiền quảng cáo.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Không chỉ dừng lại ở khả năng xây dựng được đội ngũ nhân lực chủ chốt, và khả năng thu hút nhân tài, Samsung biết cách duy trì nguồn nhân lực bằng nhiều chính sách nhân sự hấp dẫn.
Nhóm các chính sách tác động về tinh thần Great work place Samsung đã xây dựng thành công chương trình “Great work place” nhằm xây dựng một môi trường làm việc mà nhân viên tin tưởng vào những người mà họ đang cùng làm việc; tự hào về công ty và công việc của mình; yêu thích và hòa đồng với đồng nghiệp của mình.
Ưu đãi dành cho nhân viên nữ Ngoài ra, Samsung cũng quan tâm tạo điều kiện làm việc cho các nhân viên nữ. Samsung cung cấp một loạt các chương trình hỗ trợ nhân viên nữ không bị gián đoạn sự nghiệp do các nghĩa vụ chăm sóc con cái. Ngoài việc xây dựng một môi trường làm việc dễ chịu để tất cả nhân viên có thể thực hiện tốt hai công việc: sự nghiệp và việc nhà như nghỉ phép, những nhân viên có con nhỏ dưới 12 tuổi tại Hàn Quốc có thể được sắp xếp một cách linh hoạt. Samsung cũng đang tích cực tăng cường các cơ sở chăm sóc trẻ em trong nhà.
Với mục tiêu tăng gấp đôi công suất hiện tại của các nhà giữ trẻ tiện nghi để đạt tới công suất 1,430 trẻ, trung tâm Giheung có thể tiếp nhận 300 trẻ em, đã được thành lập vào năm 2011. Suwon, trung tâm chăm sóc trẻ em có thể chăm sóc 300 trẻ em và đang được mở rộng công suất lên 600 vào năm 2012.
Đồng thời, Samsung đã giới thiệu một chính sách làm việc linh hoạt, nơi nhân viên có con nhỏ ở độ tuổi trước khi đến trường có thể làm việc từ nhà hoặc tại trung tâm làm việc thông minh gần nhất. Trung tâm làm việc thông minh này được xây dựng tại hai địa điểm, Seoul và Bundang vào năm 2011. Các trung tâm làm việc thông minh này cung cấp cho nhân viên một không gian nơi mà họ có thể sử dụng các tiện ích như hệ thống teleconferencing, phòng họp, phòng điều dưỡng và các tiện nghi khác tại một thời điểm thuận lợi cho cá nhân.
-23-
Để đạt được mục tiêu mục tiêu nâng cao tỷ lệ phần trăm của nữ quản lý hơn 10% trong vòng 10 năm tới, và kế hoạch tăng tỷ lệ nữ chuyên gia từ 20% đến 25-30%, Samsung đã và đang tăng cường cơ hội đào tạo cho nhân viên nữ.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
(Nguồn: Samsung Electronics Sustainability Report 2012)
Sức khỏe và sự an toàn cho nhân viên Nhận thức được rằng ngành công nghiệp điện tử thay đổi nhanh chóng và đòi hỏi sự phát triển của công nghệ mới, kỹ thuật sản xuất và vật liệu, Samsung công nhận giá trị của việc phân tích chính xác sự ảnh hưởng đến sức khỏe và các biện pháp phòng ngừa, và đang phấn đấu để cung cấp một môi trường làm việc an toàn cho tất cả các nhân viên.
Mặc dù có những nỗ lực, sức khỏe và an toàn của dây chuyền sản xuất chất bán dẫn đã trở thành một vấn đề. Samsung đã xây dựng một Trung tâm chăm sóc sức khỏe nhân viên chuyên dụng và tuyển chọn các chuyên gia y tế để tiếp tục đánh giá những ảnh hưởng tiềm tàng đến vấn đề sức khỏe của nhân viên và đưa ra các biện pháp phòng ngừa.
(Nguồn: Samsung Electronics Sustainability Report 2012)
-24-
Nhóm các yếu tố tác động đến sự phát triển Tại Samsung, nhân viên được khuyến khích học hỏi và phát triển không ngừng. Samsung đã thành lập hệ thống viện Nghiên cứu Phát triển Sáng tạo để cung cấp cho nhân viên cơ hội theo đuổi những ý tưởng sáng tạo mới. Sáng kiến mới này khuyến khích nhân viên phát triển các ý tưởng sáng tạo có thể trở thành các doanh nghiệp mới. Sau khi kế hoạch của một nhân viên được chấp nhận, họ có thể tập trung vào các dự án như là một thành viên của một lực lượng đặc nhiệm cho đến một năm. Trong thời gian này, họ sẽ được miễn trách nhiệm thông thường của họ và được tạo điều kiện làm việc trong một không gian chuyên dụng với chi phí phát triển và trang thiết bị cần thiết phù hợp. Kết quả thành công được khuyến khích thông qua một chương trình khuyến khích, tuy nhiên họ không bị xử phạt nếu họ không đạt được mục tiêu của mình.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Kết quả đầu tiên của Viện Phát triển Sáng tạo là eyeCan, đã được đưa ra trong tháng 2 năm 2012. EyeCan là một con chuột đặc biệt cho người tàn tật, cho phép người dùng sử dụng một máy tính bằng cách sử dụng chuyển động mắt. Không giống như các sản phẩm hiện có mắt chuột với chi phí nhiều hơn 10 triệu KRW, con chuột eyeCan có thể được sản xuất ít hơn 50.000 KRW. Các phần mềm và kỹ thuật sản xuất cho sản phẩm này hỗ trợ người khuyết tật cũng đã được làm sẵn cho việc sử dụng phi thương mại. Samsung Electronics cam kết sẽ tiếp tục hỗ trợ các dự án công nghệ tương tự mà lực lượng lao động tài năng của họ giới thiệu để hỗ trợ những người có nhu cầu.
Samsung cũng thiết kế các chương trình đào tạo huấn luyện nhân viên các kỹ năng cần thiết cho công việc, các khóa đào tạo nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên rất được đầu tư. Dưới đây là một số số liệu về ngân sách và thời gian mà mỗi nhân viên được Samsung đầu tư cho quá trình đào tạo trong ba năm 2009, 2010, 2011.
(Nguồn: Samsung Electronics Sustainability Report 2012)
-25-
1.2.6. Phân tích các năng lực trong hoạt động hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin marketing Samsung đã xây dựng được hệ thống thông tin marketing, SMIS. Hệ thống này cho phép nhân viên công ty và cả đối tác kinh doanh truy cập và sử dụng, nghĩa là nó vừa là một
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
hệ thống thông tin bên trong và vừa đóng vai trò một hệ thống thông tin thu thập các dữ liệu từ bên ngoài, từ đó đưa ra các quyết định marketing chính xác.
Một hệ thống thông tin marketing (MIS) là một tập hợp các thủ tục và phương pháp được thiết kế để tạo ra, phân tích, phổ biến và lưu trữ thông tin dự đoán quyết định marketing một cách thường xuyên, liên tục. Một hệ thống thông tin có thể được sử dụng để hoạch định, quản lý, và xây dựng chiến lược cho một số khía cạnh của hoạt động marketing.
Cơ hội có thể được bỏ qua. Có thể có một sự thiếu nhận thức về thay đổi môi trường và hành động của đối thủ
Chúng ta đều biết rằng không có hoạt động marketing nào có thể được thực hiện trong sự cô lập, nghĩa là bất ký hoạt động marketing nào cũng chịu sự chi phối của những ảnh hưởng khác nhau, có thể là từ bên ngoài hay nội bộ, có thể kiểm soát được hoặc không kiểm soát được. Vì vậy, để biết được hoạt động marketing đang chịu tác động của ảnh hưởng nào và mức độ tác động của ảnh hưởng đó như thế nào, những chuyên viên marketing cần phải thu thập các dữ liệu thông qua các nguồn lực của chính họ, những dữ liệu này trong marketing gọi là thông tin thị trường hoặc tạo thành một hệ thống thông tin thị trường. Việc thu thập thông tin này là một quá trình tập hợp dữ liệu liên tục từ nhiều nguồn khác nhau sau đó tổng hợp và gửi nó cho những người chịu trách nhiệm để đáp ứng các nhu cầu của thị trường. Hiệu quả của các quyết định marketing được chứng minh nếu nó có một hệ thống thông tin mạnh mẽ cung cấp cho công ty một lợi thế cạnh tranh. Thông tin marketing không nên được tiếp cận một cách không thường xuyên, nếu không công ty có thể phải đối mặt với những rủi ro sau đây.
Thu thập dữ liệu có thể khó khăn để phân tích qua nhiều giai đoạn. Kế hoạch marketing và quyết định có thể không được xem xét. Thu thập dữ liệu có thể được rời rạc.
-26-
cạnh tranh.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Các nghiên cứu trước đây có thể không được lưu trữ trong một dễ sử dụng định
Độ trễ thời gian có thể dẫn đến một nghiên cứu mới là cần thiết. Hành động có thể là phản động chứ không phải là ngừa.
dạng.
Như vậy, với việc xây dựng một hệ thống thông tin marketing, Samsung đã tránh được những rủi ro kể trên vì thông tin marketing luôn được tiếp cận một cách thường xuyên. Ngoài ra, việc xây dựng cho mình một hệ thống thông tin marketing cung cấp cho Samsung những lợi thế sau đây.
1. Tổ chức thu thập dữ liệu. 2. Một quan điểm rộng. 3. Lưu trữ dữ liệu quan trọng. 4. Tránh các cuộc khủng hoảng. 5. Phối hợp kế hoạch tiếp thị. 6. Tốc độ trong có đầy đủ thông tin để đưa ra quyết định. 7. Dữ liệu tích lũy và lưu giữ qua nhiều giai đoạn. 8. Khả năng để làm một phân tích chi phí-lợi ích.
(Nguồn: Samsung Electronics Sustainability Report 2012)
Hỗ trợ cơ sở hạ tầng cho đối tác Samsung hỗ trợ các đối tác kinh doanh nâng cao năng lực quản lý bằng cách tăng cường hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) và quy trình làm việc. Đối với các đối tác Hàn Quốc, Samsung tập trung hỗ trợ bảo dưỡng và nâng cấp các hệ thống ERP. Đối với các đối tác kinh doanh ở nước ngoài, Samsung hỗ trợ xây dựng hệ thống ERP giữa các nhà cung cấp kinh doanh để tiến tới hình thành nền tảng hoạt động quản lý chuỗi cung ứng.
1.2.7. Phân tích các năng lực trong hoạt động văn hóa công ty. Văn hóa : là tập hợp giá trị niềm tin, thái độ, tập quán, quy định, cá tính và những gì
dùng để mô tả công ty, là giá trị truyền thống của công ty.
Hệ thống các quan điểm, triết lý kinh doanh Triết lý kinh doanh của Samsungtelecom: cống hiến tài năng và công nghệ của chúng ta để tạo ra sản phẩm, dịch vụ góp phần cho xã hội toàn cầu tốt đẹp hơn ( to devote our talent and technology to creating superior products and services that contribute to a better global society)
-27-
Hằng ngày nhân viên áp dụng triết lý đó vào cuộc sống. Cấp quản lý thì tìm kiếm nhân tài xuất sắc nhất khắp thế giới và giao cho họ tài nguyên cần thiết để họ làm tốt nhất.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Kết quả cho thấy tất cả sản phẩm từ chip cho tới mobile phone có quyền năng cải thiện cuộc sống (enrich lives)
Nguyên tắc Kinh doanh của Samsung: 1. Nguyên tắc 1: Chúng tôi tuân theo pháp luật và chuẩn đạo đức a. Công ty tôn trọng quyền con người của nhân viên và không phân biệt đối xử chủng tộc, màu da, tín ngưỡng, nòi giống, giới tính, tuổi, quốc tịch, tôn giáo, vùng miền, khuyết tật cơ thể, tình trạng hôn nhân hoặc bất cứ đặc trưng nào quy định bằng luật pháp. b. Công ty không thuê nhân viên dưới tuổi lao động theo pháp luật quốc tế. c. Công ty cân nhắc hoàn cảnh nhân viên và tiền bồi thường công bằng và không phân biệt giống loài d. Công ty đảm bào giờ làm việc của nhân viên theo bản chất tự nhiên của nhiệm vụ và tuân theo luật pháp quốc gia, tiểu bang, khu vực. e. Công ty đảm bảo việc quản lý sẽ không
i. Lạm dụng ii. Khuyến khích vi phạm Nội quy công ty iii. Đánh lừa nhân viên
2. Nguyên tắc 2: Chúng tôi đảm bảo một nền văn hóa tổ chức trong sạch a. Chúng tôi phân biệt nhiệm vụ chung và nhiệm vụ riêng b. Chúng tôi bảo vệ và tôn trọng khối óc của công ty c. Chúng tôi tạo ra môi trường tổ chức âm thanh d. Chúng tôi duy trì phẩm giá của Samsung Electronic ở những hoạt động bên ngoài 3. Nguyên tắc 3: Tôn trọng khách hàng, cổ đông và nhân viên a. Ưu tiên sự thõa mãn khách hàng trong hoạt động quản lý b. Thuyết phục sự quản lý dựa chú trọng giá trị cổ đông c. Định thử để cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân viên 4. Bảo vệ môi trường, sức khỏe và sự an toàn a. Môi trường quản lý thân thiện môi trường b. Đánh giá sức khỏe và sự an toàn con người 5. Chúng tôi là một công ty có đạo đức doanh nghiệp a. Thi hành trách nhiệm cơ bản b. Tôn trọng xã hội và giá trị văn hóa của cộng đồng c. Xây dựng quan hệ của co-existence và co-prosp
1.3. Phân tích lợi thế cạnh tranh
1.3.1. Sử dụng chiến lược quy mô Với cách tiếp cận thị trường của Samsung là đưa ra nhiều loại sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của mọi đối tượng và chiếm lĩnh tất cả các phân khúc thị trường với nhiều sản phẩm phù hợp và CHIẾM THỊ PHẦN CAO.
Vd: 5 cấp sản phẩm, 2-3-sp/cấp, HĐH Android- Windows Mobile và Bada Trong khi đó , sử dụng chiến lược tập trung Apple lại tiếp cận thị trường với một dòng sản phẩm nhất định và tập trung nâng cấp liên tục sản phẩm đó, có lợi thế hơn trong việc xây dựng một lượng tín đồ trung thành.
-28-
1.3.2. Samsung đa dạng hóa thị trường kinh doanh. Samsung được sự "chống lưng" từ sự đa dạng hóa kinh doanh của mình. Nếu thất bại ở thị trường smartphone thì vẫn còn thị trường hàng điện tử
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
1.3.3. Quy mô sản xuất rất lớn của Samsung Với quy mô sản xuất rất lớn cho phép họ tiết kiệm được chi phí hơn các đối thủ cạnh tranh. Lợi thế này rất rõ rệt và khó bắt chước
1.3.4. Mức độ xâm lấn thị trường Nói về mức độ xâm lấn thị trường, khó có ai có thể bì kịp Samsung. Hầu như Samsung có mặt ở tất cả phân khúc giá cả, hệ điều hành,…
1.3.5. Samsung có túi tiền lớn Chính vì Samsung có túi tiền khổng lồ cho nên có khả năng thuyết phục khách hàng tốt hơn các đổi thủ có tài chính yếu . Lợi thế so với các đối thủ yếu thế hơn như NOKIA, HTC, RIM,Motorola….
1.3.6. Samsung sở hữu công nghệ mạng di động băng thông rộng thế hệ thứ tư
LTE
Thị trường thông tin di động trong tương lai dự kiến sẽ tập trung chủ yếu vào công nghệ này. Không có hãng nào có sở hữu công nghệ xứng tầm LTE.
1.3.7. Các thiết bị phần cứng của Samsung có đẳng cấp số 1 thế giới Ngay cả Apple hiện nay cũng đang phải mua các linh kiện và công nghệ quan trọng từ Samsung. Apple là khách hàng phụ kiện lớn nhất của Samsung, đặt hàng Samsung sản xuất màn hình và chip cho mình.
Việc sở hữu trong tay chuỗi cung ứng linh kiện. Các hãng sản xuất khác cũng sẽ phải phụ thuộc vào Samsung, ngay cả Apple cũng vậy
Các sản phẩm của hãng sử dụng các linh kiện “cây nhà lá vườn” sẽ khiến chúng rẻ hơn rất nhiều so với các sản phẩm khác của đối thủ. Quá đó Samsung luôn có lợi thế về giá rẻ, từ đó tính cạnh tranh chắc chắn sẽ cao hơn một bậc so với các sản phẩm của hãng khác. Chủ động được chi phí đầu vào, nguồn cung cấp nguyên liệu ,…
1.3.8. Khả năng thích ứng đối với các tiêu chuẩn mạng khác nhau Khả năng này đã tạo nên cho Samsung một lợi thế cạnh tranh không hề nhỏ.Đây là lý do Samsung thắng thế tại Trung Quốc so với Apple.Tiếp cận được thị trường Trung Quốc với số lượng thuê bao cực lớn là một trong những lợi thế của Samsung.Nếu Apple muốn thành công tại Trung Quốc, họ cũng sẽ phải xem xét tới việc liên kết với các nhà mạng
1.3.9. Lợi thế khác biệt Với sản phẩm đột phá Galaxy Note với nhiều tính năng không "đụng hàng" của
mình, Samsung có thể lôi kéo được người dùng của Apple iPhone.
1.3.10. Giá trị thương hiệu: Từ một nhãn hiệu quê kệch, rẻ tiền và chỉ được bán tại các cửa hàng giảm giá, nhưng với những chiến lược kinh doanh hiệu quả và những bước đột phá, khiến Samsung vươn lên thành một trong những thương hiệu có giá trị tăng nhanh nhất gần đây.
-29-
1.3.11. Khả năng nghiên cứu và phát triển : Samsung đặt R&D làm tâm điểm cho tất cả những việc mình thực hiện. Samsung coi việc chú trọng đầu tư vào việc nghiên cứu và phát triển là một phương cách quan trọng để
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
đối đầu với môi trường kinh doanh đầy mạo hiểm và thương trường kinh doanh ngày càng khốc liệt. Mỗi năm công ty đầu tư ít nhất 9% lợi nhuận từ bán hàng cho những hoạt động của viện R&D. Điều đó có thể giải thích cho việc Samsung luôn giữ vị trí dẫn đầu về tiêu chuẩn công nghệ và bảo mật tài sản trí tuệ.
1.3.12. Yếu tố nguồn nhân lực Samsung có chế độ bồi dưỡng nhân tài: mỗi năm tập đoàn Samsung đầu tư vào việc bồi dưỡng, giáo dục nhân tài cao tới 56000 USD, gấp đôi xí nghiệp Nhật Bản cùng loại, gấp ba Mỹ và Châu Âu.
1.3.13. Văn hóa doanh nghiệp Những yếu tố văn hóa truyền thống giúp các nhà quản trị Samsung ở Hàn Quốc thành công trong việc quản lý và điều hành công ty:
- Lòng tự hào dân tộc: đây là yếu tố mà những nhà quản trị Samsung ở Hàn Quốc đã dựa vào để đề ra các khẩu hiệu trong việc quản lý nguồn nhân lực và những người Hàn Quốc đã làm việc quên mình.
- Chủ nghĩa gia đình và cung cách quản lý theo lối gia trưởng : Tập đoàn kinh doanh Samsung đều do gia đình người sáng lập và hậu duệ của họ chi phối. Mức độ chi phối rất chặt chẽ và theo thứ bậc đã tạo nên môi trường liên kết chặt chẽ hơn các công ty thành viên còn lại. - Bổn phận cá nhân: Người Hàn Quốc nổi tiếng là có tinh thần làm việc rất cao, luôn đi sớm về trễ.
- Đề cao lòng trung thành: đây là nguyên tắc được duy trì từ xưa đến nay và cả tương lai cũng vậy. Nó trở thành một sự cam kết chắc chắn của những người công nhân đối với công ty.
1.3.14. Sự vượt trôi vế chất lượng và số lượng sản phẩm Là một trong những công ty có số lượng sản phẩm nhiều nhất, Samsung có sự da dạng về sản phẩm : Tivi/thiết bị nge nhìn, máy thu hình, loa nghe nhạc, điện thoại di động, điện thoại thong minh, máy tính bảng, galaxy note, máy ảnh thong minh, máy ảnh, latop, màn hình vi tính, máy in, ổ đĩa quang,…
Các sản phẩm của Samsung hoàn toàn được lắp ráp từ những linh kiện có chất lượng đẳng cấp thế giới. Thực tế, hầu hết linh kiện của Samsung đều do Samsung tự sản xuất. Nhờ đó các sản phẩm của Samsung hoàn toàn do Samsung làm ra, từ các linh kiện mà Samsung tin tưởng. Vì đặc điểm này, Samsung có thể đảm bảo cung ứng cho khách hàng những thiết bị có hiệu năng và độ bền cao.
Sản phẩm của Samsung cũng có độ bền đủ để đáp ứng các nhu cầu sử dụng ngày càng cao trong cuộc sống thường ngày. Giống như những bài kiểm tra va chạm trong ngành công nghiệp ô tô, sản phẩm của Samsung được kiểm tra qua hàng loạt các kiểu tai nạn như: rớt, ném, bắn bằng hiệu điện thế, đưa vào các môi trường khác nhau, đổ cà phê, thậm chí còn thực hiện kiểm tra có điều kiện ở những môi trường cực kì khắc nghiệt như Siberia
1.3.15. Tốc độ ra mắt sản phẩm Trung bình 2 tuần Samsung tung vào thị trường Mỹ một mặt hàng mới, không ngừng thay đổi các tính năng như dịch vụ video mail, dung lượng thẻ nhớ… Samsung đã phổ biến điện thoại PDA và là hãng đầu tiên trang bị thiết bị nghe nhạc MP3.
-30-
Samsung đưa ra thị trường các mẫu mã mới với tốc độ nghẹt thở. Giờ hãng chỉ mất 5 tháng để hoàn thành một sản phẩm thay vì 14 tháng như trước đây. Chu kỳ sản phẩm được
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
rút ngắn, giá giảm và nhân công được khích lệ để duy trì tiến độ. “Sự đồng lòng là yếu tố quan trọng cũng như tốc độ làm việc và quyền nhân công” (theo Thomas Quinn, trưởng ban kinh doanh của Samsung tại Bắc Mỹ). Cải tiến không ngừng Để không ngừng phát triển, bên cạnh việc đẩy mạnh quảng cáo, hãng đã và đang đầu tư cho các nghiên cứu mới, tập trung vào những mẫu thiết kế hợp thời trang. Kế hoạch vĩ mô của Samsung là trong một vài năm tới sẽ tăng gấp đôi khoản đầu tư cho các nghiên cứu (số tiền hiện tại là 3 tỷ đôla). Hiện nay Samsung có 20 000 nhà nghiên cứu với 15 phòng thí nghiệm (bao gồm cả ở Trung Quốc, Nhật Bản, Nga và Isarel) và đang có kế hoạch tăng số lượng này lên vài nghìn người nữa.
Trong ngành công nghiệp di động, thiết kế đóng vai trò quan trọng. Samsung có 6 phòng thiết kế trong đó có 5 phòng ở ngoài Hàn Quốc. Hyun Chung, người điều hành trung tâm thiết kế tai Seoul cho biết: “5 năm trước, các kỹ sư chỉ cho các nhà thiết kế về sản phẩm sẽ trông như thế nào. Còn bây giờ, các nhà thiết kế đưa ra yêu cầu cho các kỹ sư các đặc tính mà họ mong muốn cho một chiếc điện thoại”. Năm 2012 cũng như năm 2004, Samsung luôn giành giải thiết kế tại cuộc thi IDEA, qua mặt các hãng khác. Tại Mỹ, Samsung trong ngành di động được sánh với Lexus trong ngành sản xuất ôtô vậy, đặc biệt sau khi ra mắt sản phẩm SGH-E700.
1.3.16. Duy trì thế mạnh sẵn có Bên cạnh đó, Samsung tiếp tục phát huy thế mạnh của mình là duy trì vị trí hàng đầu về 2 trong 3 thiết bị tối quan trọng của sản phẩm là bộ nhớ và màn hình (thiết bị thứ 3 là bộ vi xử lý do Intel kiểm soát). Hiện nay Samsung chiếm 1/3 thị trường con chip DRAM và SRAM, 1/5 thị trường bộ nhớ flash. Samsung cũng là nhà sản xuất hàng đầu về màn hình tinh thể lỏng siêu mỏng và màn hình phẳng máy tính.
Samsung cho biết việc sản xuất màn hình và bộ nhớ flash chính là chiếc chìa khoá vàng để hãng vươn lên trong thị trường di động khó tính này. Riêng về bộ nhớ, Samsung đã vượt qua cả Intel về sản xuất DRAM. Samsung sản xuất flash dưới 2 dạng NOR (cổng vào cũ, do Intel thống lĩnh) và NAND (electronic logic gate, cổng điện tử mới). Samsung tạo được ưu thế của mình với NAND khi chiếm tới 65% thị trường về bộ nhớ này. Cả NOR và NAND đều được ưa chuộng hiện nay, nhưng nhiều nhà phân tích cho rằng NAND sẽ chiến thắng
Samsung đã khiến thị trường con chíp điện tử dao động khi đưa ra giá thành theo yêu cầu khách hàng. Cả Intel và Samsung đang trong cuộc chiến cam go để giành ưu thế về linh kiện multichip, bộ nhớ, và bộ xử lý dùng cho di động. Giới chuyên môn tin rằng Samsung dù hiện giờ đứng thứ 2 nhưng sẽ dẫn đầu trong vài năm tới.
Samsung đang tận dụng mọi thế mạnh của mình để phát triển ngày càng lớn mạnh. “Giai đoạn huy hoàng nhất cũng chính là giai đoạn nguy hiểm nhất” - Jong Yong Yun cảnh báo “chúng ta cần luôn thường trực suy nghĩ rằng ta đang trong giai đoạn khủng hoảng và rất có thể phá sản vào ngày mai”. Chính suy nghĩ này đã thúc đẩy Samsung không ngừng vươn lên khẳng định vị thế của mình. “Hãy cho Samsung 5 năm” - 5 năm đủ để cho Samsung vượt qua hãng điện thoại số một thế giới Nokia.
-31-
1.3.17. Quy mô và khả năng tài chính của công ty ổn định Công ty Samsung Electronics công bố lợi nhuận quý 4/2011 cao kỷ lục nhờ doanh thu từ bán các sản phẩm chạy phần mềm Android.Trong khi đó, HTC, với sản phẩm di động cũng sử dụng phần mềm Android, công bố lợi nhuận giảm sâu lần đầu tiên trong 2 năm. Samsung thông báo lợi nhuận quý 4/2011 tăng 73% so với quý 4/2010. Doanh số bán
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
điện thoại của Samsung đạt cao kỷ lục. Lợi nhuận của HTC trong khi đó hạ tới 26% so với cùng kỳ khi doanh số bán điện thoại giảm.
Cả hai công ty đều sử dụng phần mềm Android của Google, kết quả kinh doanh đối nghịch của hai công ty cho thấy để tồn tại và cạnh tranh trong ngành di động, cần phải có nỗ lực lớn đến thế nào.
HTC là công ty đầu tiên đặt cược vào việc sử dụng phần mềm Android của Google. HTC tung ra sản phẩm điện thoại sử dụng hệ điều hành của Google lần đầu tiên vào năm 2007. Những năm sau đó, hãng liên tiếp tung sản phẩm phổ biến nhất sử dụng Androis như điện thoại Nexus One. Đến năm 2009, HTC trở thành hãng điện thoại thông minh lớn thứ 4 trên thế giới, sau Nokia, RIM và Apple.
Đến năm 2010, Samsung mới quyết liệt với Android bằng việc tung ra sản phẩm điện thoại thông minh Galaxy S, hãng lập tức bán được 10 triệu chiếc trong 10 tháng. Sau đó Samsung tung ra thêm nhiều sản phẩm khác trong chuỗi sản phẩm mang tên Galaxy, bao gồm điện thoại Galaxy II và máy tính bảng Galaxy Tab. Dù một số sản phẩm không thành công, Samsung vẫn vững bởi quy mô và khả năng tài chính của công ty quá ổn định.
2. Môi trường bên ngoài
2.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1. Yếu tố chính trị, pháp lý Thị trường lao động Hàn Quốc đông đúc, đội ngũ công nhân lành nghề. Tuy nhiên những năm gần đây, dân số Hàn Quốc già hóa rất nhanh với số người già trên 65 tuổi hiện đã vượt quá 10% tổng dân số 48.58 triệu người. Tỷ lệ sinh thấp, tỷ suất sinh chỉ còn 1,2 con năm 2010. Sự suy giảm dân số trong độ tuổi này đồng nghĩa với việc giảm lực lượng sản xuất, kéo tỷ lệ tăng trưởng tiềm năng của Hàn Quốc đi xuống. Bên cạnh đó, nhóm người trẻ tuổi giảm đi có thể khiến thị trường bị thu hẹp, giảm mức tiêu dùng trong nước.
Trong khi đó, với dân số xấp xỉ 87 triệu người, tiếp tục tăng với mức tăng hơn 1 triệu người/năm, Việt Nam đang có số dân xếp thứ 13 trên thế giới. Lực lượng lao động dồi dào, ham học hỏi, và mức lương trung bình lại thấp nên Việt Nam đã thu hút nhiều công ty nước ngoài đầu tư, xây dựng nhà máy, chi nhánh tại Việt Nam. Tiêu biểu là việc Samsung Electronics đã lập Công ty TNHH Samsung Electronics Vietnam sản xuất di động với vốn 670 tỷ USD tại Việt Nam.
Chính sách của chính phủ Hàn Quốc trong ngoại thương, giáo dục… đều tạo điều kiện để công ty trong nước phát triển. Đặc biệt là những ngành nghề xương sống như công nghiệp nặng, điện tử. Đặc biệt, Hàn Quốc đã có những tiến bộ từ năm 1990 trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và R&D. Trong thập kỉ qua, chi phí cho R&D tại Đông Á nói chung và Hàn Quốc nói riêng đã tăng hơn bất kỳ khu vực nào trên thế giới. Theo số liệu thu thập được từ Yonhap New Agency thì Hàn Quốc dành 3,74% GDP cho R&D. Chính phủ Hàn Quốc ngoài việc tài trợ trực tiếp cho hoạt động R&D của khối nhà nước, mà còn dành nguồn lực tài chính đáng kể để hỗ trợ R&D cho khối doanh nghiệp. Điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy cho các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Samsung, có thêm nhiều những ý tưởng hữu ích và có những bước tiến nhảy vọt về công nghệ.
-32-
Việt Nam là nước nông nghiệp lâu đời, thế nên thế mạnh của kinh tế Việt Nam chỉ tập trung vào nông nghiệp, và sau này là một số ngành công nghiệp nhẹ. Vì vậy, ngành công nghiệp điện tử đã không được quan tâm đúng mức vào những năm trước đây. Khi chính phủ mở cửa thị trường, thị trường điện tử Việt Nam nhanh chóng rơi vào tay các doanh nghiệp nước ngoài trong đó có Samsung. Samsung đã biết tận dụng chính sách ưu
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
đãi thuế trong giai đoạn mở cửa của Việt Nam, đầu tư mạnh vào Việt Nam và thôn tính thị trường. Do trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ của Việt Nam còn kém, chủ yếu thiên về sử dụng công nghệ hơn là sản xuất công nghệ nên hiện nay, chính phủ đang có những chủ trương khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn cho R&D. Việt Nam thuộc phân khúc sản xuất chi phí thấp, mà tay nghề của kỹ sư Việt Nam cũng không thua kém các nước khác, nên Việt Nam là điểm đến lí tưởng cho các công ty đa quốc gia muốn mở rộng mạng lưới R&D ra toàn cầu. Trước xu thế đó, năm 2010, Công ty Điện tử Samsung Việt Nam (Samsung) vừa làm lễ bàn giao phòng thí nghiệm Samsung – HUST, trị giá 62.000 đô la Mỹ cho Khoa Điện tử - Viễn thông, Đại học Bách khoa Hà Nội (HUST). Đây được xem như là bước đầu trong dự án thành lập trung tâm R&D của Samsung tại Việt Nam.
Văn hóa Hàn Quốc luôn hướng đến hàng trong nước nên Samsung rất được người Hàn Quốc ưa chuộng và trở thành niềm tự hào của họ khi tập đoàn này đã vượt qua những đối thủ Nhật Bản để trở thành một trong những thương hiệu được biết đến nhiều nhất trên thế giới trong lĩnh vực chip điện tử, điện thoại di động và màn hình phẳng. Đây cũng là nét khác biệt với văn hóa của Việt Nam, người Việt không có xu hướng dùng hàng nội, thậm chí khi chất lượng sản phẩm của một số mặt hàng nội địa không thua kém gì nước ngoài thì tâm lí chung của người Việt vẫn thích dùng hàng ngoại hơn. Nhất là đối với ngành điện tử, chưa có công ty điện tử Việt Nam nào có chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì vậy, con đường phát triển cho những công ty điện tử Việt Nam còn rất nhiều khó khăn, còn Samsung đã trở thành thương hiệu quen thuộc của người Việt.
2.1.2. Yếu tố kinh tế Hàn Quốc nằm trong số 25 nền kinh tế đứng đầu về xếp hạng môi trường kinh doanh. Thực tế, sau khủng hoảng tài chính châu Á 1997, Hàn Quốc đã "xốc" lại toàn bộ hệ thống doanh nghiệp cũng như các quy trình thủ tục. Chỉ trong một thời gian ngắn, nền kinh tế Đông Á này loại bỏ 6 nghìn trong tổng số 12 nghìn văn bản quy định về thủ tục hành chính. Với nền kinh tế thị trường năng động, Hàn Quốc đã sớm trở thành quốc gia phát triển với GDP >20.000 USD. Có thể nói không có quốc gia nào gặt hái được nhiều tiến bộ trên các lĩnh vực kinh tế, xuất khẩu, văn hóa và cả vị thế đất nước nhiều như Hàn Quốc trong thập kỉ vừa qua. Điều này đã đem lại thuận lợi rất lớn cho hoạt động kinh doanh của các công ty và doanh nghiệp tại chính quốc.
2.1.3. Yếu tố xã hội Thị trường lao động Hàn Quốc đông đúc, đội ngũ nhân công lành nghề. Tuy nhiên, xu hướng già hóa dân số tại Hàn Quốc sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định của nền kinh tế nước này, theo báo cáo của Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc được công bố hôm 16/9, ước tính tỷ lệ sinh tại Hàn Quốc sẽ giảm gần 53% vào năm 2050 sau khi tăng kỷ lục đến 73,1% trong năm 2012. Sự già hóa dân số khiến nguồn nhân lực tại nước này giảm mạnh và dẫn đến thiếu hụt lao động- đây chính là yếu tố làm suy giảm tăng trưởng kinh tế và hàng loạt các hệ lụy như người dân không còn khả năng chi trả cho nhà ở trong khi thị trường bất động sản lao dốc…Xu hướng già hóa dân số xuất hiện tại Hàn Quốc từ năm 2000 và nước này dự kiến có một xã hội già cả vào năm 2018. Theo đó, tỷ lệ người trên 65 tuổi tại Hàn Quốc sẽ tăng từ 7%- tương đương với xã hội đang già hóa, đến 14%- xã hội già cả và tiếp đó là 20%-xã hội siêu người già. Xu hướng già hóa dân số cũng gây ra mất cân bằng ngân sách cho Hàn Quốc, khi chính phủ phải chi nhiều hơn cho lương hưu và thu về ít hơn từ thuế.
-33-
Việt Nam với lực lượng lao động dồi dào, ham học hỏi, và mức lương trung bình lại thấp nên đã thu hút nhiều công ty nước ngoài đầu tư, xây dựng nhà máy, chi nhánh tại Việt
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Nam. Chính thức đi vào hoạt động từ năm 2009, với vốn đăng ký 670 triệu USD, SEV đã rất nhanh chóng giành được những thành công tại thị trường Việt Nam.
Chính sách của chính phủ Hàn Quốc trong ngoại thương, giáo dục… đều tạo điều kiện để công ty trong nước phát triển. Đặc biệt là những ngành nghề xương sống như công nghiệp nặng, điện tử. Đặc biệt, Hàn Quốc đã có những tiến bộ từ năm 1990 trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và R&D. Trong thập kỉ qua, chi phí cho R&D tại Đông Á nói chung và Hàn Quốc nói riêng đã tăng hơn bất kỳ khu vực nào trên thế giới. Theo số liệu thu thập được từ Yonhap New Agency thì Hàn Quốc dành 3,74% GDP cho R&D. Chính phủ Hàn Quốc ngoài việc tài trợ trực tiếp cho hoạt động R&D của khối nhà nước, mà còn dành nguồn lực tài chính đáng kể để hỗ trợ R&D cho khối doanh nghiệp. Điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy cho các doanh nghiệp trong nước, trong đó có Samsung, có thêm nhiều những ý tưởng hữu ích và có những bước tiến nhảy vọt về công nghệ.
Việt Nam là nước nông nghiệp lâu đời, thế nên thế mạnh của kinh tế Việt Nam chỉ tập trung vào nông nghiệp, và sau này là một số ngành công nghiệp nhẹ. Vì vậy, ngành công nghiệp điện tử đã không được quan tâm đúng mức vào những năm trước đây. Khi chính phủ mở cửa thị trường, thị trường điện tử Việt Nam nhanh chóng rơi vào tay các doanh nghiệp nước ngoài trong đó có Samsung. Samsung đã biết tận dụng chính sách ưu đãi thuế trong giai đoạn mở cửa của Việt Nam, đầu tư mạnh vào Việt Nam và thôn tính thị trường. Do trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ của Việt Nam còn kém, chủ yếu thiên về sử dụng công nghệ hơn là sản xuất công nghệ nên hiện nay, chính phủ đang có những chủ trương khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn cho R&D. Việt Nam thuộc phân khúc sản xuất chi phí thấp, mà tay nghề của kỹ sư Việt Nam cũng không thua kém các nước khác, nên Việt Nam là điểm đến lí tưởng cho các công ty đa quốc gia muốn mở rộng mạng lưới R&D ra toàn cầu. Trước xu thế đó, năm 2010, Công ty Điện tử Samsung Việt Nam (Samsung) vừa làm lễ bàn giao phòng thí nghiệm Samsung – HUST, trị giá 62.000 đô la Mỹ cho Khoa Điện tử - Viễn thông, Đại học Bách khoa Hà Nội (HUST). Đây được xem như là bước đầu trong dự án thành lập trung tâm R&D của Samsung tại Việt Nam.
Trong văn bản được ban hành ngày 13/9/2012, Chính phủ đã đồng ý để Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan, địa phương liên quan giải quyết việc cấp/điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư Dự án đầu tư giai đoạn II của SEV với các nội dung ưu đãi đầu tư đã được kiến nghị. Cùng với việc cho phép SEV được hưởng ưu đãi đầu tư cao nhất như một doanh nghiệp công nghệ cao, với các ưu đãi như được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án; được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo…, thì Chính phủ cũng đã đồng ý điều chỉnh các tiêu chí nghiên cứu và phát triển (R&D) đối với dự án của SEV.
Theo kiến nghị, SEV muốn được áp dụng cách tính tỷ lệ lao động (5%) làm việc trong lĩnh vực R&D căn cứ trên cơ sở tính số lao động không sản xuất 3 ca/ngày (một ngày làm việc 8 giờ; tuần làm việc 5 ngày). Còn về chi phí cho hoạt động R&D đối với phần mở rộng vẫn phải thực hiện theo quy định của Luật Công nghệ cao, nhưng cho phép được tính toàn bộ chi phí các hình thức đào tạo (trong và ngoài nước) và chi phí hỗ trợ đào tạo và chi phí tài trợ các tổ chức khoa học và công nghệ trong nước vào chi phí cho hoạt động R&D của doanh nghiệp.
-34-
Văn hóa Hàn Quốc luôn hướng đến hàng trong nước nên Samsung rất được người Hàn Quốc ưa chuộng và trở thành niềm tự hào của họ khi tập đoàn này đã vượt qua những đối thủ Nhật Bản để trở thành một trong những thương hiệu được biết đến nhiều nhất trên thế giới trong lĩnh vực chip điện tử, điện thoại di động và màn hình phẳng. Đây cũng là nét khác biệt với văn hóa của Việt Nam, người Việt không có xu hướng dùng hàng nội, thậm
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
chí khi chất lượng sản phẩm của một số mặt hàng nội địa không thua kém gì nước ngoài thì tâm lí chung của người Việt vẫn thích dùng hàng ngoại hơn. Nhất là đối với ngành điện tử, chưa có công ty điện tử Việt Nam nào có chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì vậy, con đường phát triển cho những công ty điện tử Việt Nam còn rất nhiều khó khăn, còn Samsung đã trở thành thương hiệu quen thuộc của người Việt.
2.1.4. Yếu tố công nghệ Sự tăng trưởng nhanh chóng của các máy tính xách tay (laptop) đã tạo nên một môi trường làm việc di động và hiện đại, không cần phải ngồi một nơi cố định cùng với máy tính để bàn (desktop) mà người ta vẫn có thể làm việc được ở bất cứ nơi nào họ đến. Tuy nhiên, với công nghệ ngày càng vượt trội, con người bắt đầu nhận ra họ có thể tìm thấy sự linh hoạt mạnh mẽ hơn nữa trong công việc cũng như giải trí – Đó là từ chiếc điện thoại thong minh thế hệ mới hiện nay (smartphone). Những chiếc smartphone ngày nay chính là các thiết bị kỹ thuật cao được kết hợp chức năng điện thoại và khả năng của máy vi tính ở một mức độ vừa phải. Có thể xem smartphone chính là một chiếc máy tính nhỏ gọn với đầy đủ các chức năng cần thiết và có thể để vừa trong túi.
Vẻ ngoài hào nhoáng
Bên cạnh đó, những thiết bị giải trí, đa phương tiện (như TV, các thiết bị đọc sách, thiết bị truyền thông, thiết bị thu hình ảnh và âm thanh) cũng đang trên đà đổi mới và phát triển. Những sản phẩm mới tinh vi và hiện đại hơn hơn ra đời nhằm thay thế những sản phẩm đã lỗi thời. Như vậy có thể thấy, công nghệ sản xuất các thiết bị di động và truyền thông ngày một tiên tiến hơn đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội loài người. Hầu như tất cả các nhà sản xuất điện tử tiêu dùng lớn đã tham gia vào trận chiến. Và để thành công trong thị trường màu mỡ này, các thương hiệu lần lượt tung ra những sản phẩm chất lượng với những công nghệ ngày càng vượt trội.
Hệ điều hành ưu việt
Các thiết bị di động cũng như các thiết bị giải trí ngày càng được chú trọng vẻ bề ngoài hơn. Các nhà sản xuất đã sử dụng công nghệ mới cho ra đời những thiết bị rất mỏng và có hình ảnh sắc nét gấp bội (nhưng những chiếc TV siêu mỏng sử dụng công nghệ màn hình LED, OLED của các hãng Samsung, LG, Sony, ….), điện thoại di động sử dụng công nghệ AMOLED cho độ bền cao hơn nhiều lần công nghệ cũ. Những công nghệ cảm biến thời gian, cảm biến ánh sáng cũng được sử dụng triển để nhằm tang cường màu sắc màn hình và khả năng hiện thị của sản phẩm.
-35-
Các hãng sản xuất hệ điều hành cũng đua nhau nâng cấp, phát triển sản phẩm của mình. Từ đó, các hệ điều hành liên tục nối tiếp nhau ra đời, phiên bản mới đẹp hơn, tiện dụng hơn, tích hợp nhiều hơn so với phiên bản cũ. Có thể kể đến một số hệ điều hành dành cho desktop và laptop nổi trội mới nhất và được mọi người sử dụng rộng rãi như Windows 7 - 8, Mac OS X, Linux. Đối với thị trường hệ điều hành dành cho điện thoại thông minh và máy tính bảng, có nhiều hệ điều hành được phát triển như Android, iOS, Windows Phone, Symbian. Trong đó, Android đang ở vị thế dẫn đầu với thị phần lớn và được mọi người yêu thích.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Hình: Thị phần hệ điều hành điện thoại và máy tính bảng năm 2011
Khả năng đa phương tiện
Nắm được thị hiếu của người tiêu dùng, các nhà sản xuất thiết bị cũng đã tích hợp các hệ điều hành mới nhất và tiên tiến nhất cho sản phẩm của mình để thu hút người tiêu dùng.
Khả năng di động mạnh mẽ
Trong môi trường công nghiệp hiện đại ngày nay, công nghệ tiên tiến và phát triển không ngừng. Điều đó đã giúp tối ưu hóa các sản phẩm công nghệ. Điển hình như hiện nay, một chiếc điện thoại không chỉ giới hạn bởi những chức năng cơ bản như nghe, gọi hay soạn thảo tin nhắn mà đã trở thành một công cụ giải trí nhỏ gọn, hợp thời. Với khả năng đa phương tiện, tích hợp của văn bản, âm thanh, hình ảnh trong môi trường thông tin số, một điện thoại thông minh hay một máy tính bảng có thể thay thế những phương tiện giải trí cồng kềnh khác, chúng có thể kiêm nhiệm cả chức năng của TV, sách báo, radio hay các thiết bị lưu trữ thông tin khác.
Nhỏ, gọn Kết nối phải dễ dàng Độ sẵn sàng cao Hệ thống bảo mật tốt Dễ hỗ trợ kỹ thuật
Bất cứ ai phải di chuyển nhiều trong công việc hay phải thường xuyên gặp gỡ với khách hàng ở nhiều địa điểm khác nhau đều hiểu rằng việc truy cập thông tin và dữ liệu mọi nơi mọi lúc là thực sự cần thiết. Ngày nay, các thiết bị di động đã trở thành những công cụ mang lại hiệu quả cao trong công việc, đặc biệt khi nó được tích hợp với nhiều tính năng đa phương tiện. Và nổi bật hơn nữa là bên cạnh khả năng xử lý công việc thuần túy, các thiết bị được thiết kế càng đơn giản hơn, mỏng hơn và thích hợp để sử dụng khi phải di chuyển nhiều. Một thiết bị được xem là đáp ứng được tiêu chuẩn di động mạnh mẽ khi
2.2. Môi trường ngành công nghiệp
-36-
2.2.1. Vị thế nhà cung cấp Lợi nhuận khổng lồ đến từ mảng smartphone của Samsung phần lớn dựa trên dòng sản phẩm chạy hệ điều hành Android. Trong khi Samsung có thể tự cung tự cấp hầu hết những linh kiện smartphone từ màn hình cho đến chip xử lý thì với HĐH Android miễn phí
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
của Google, Samsung đã tiết kiệm được hàng triệu USD chi phí nghiên cứu và phát triển, giấy phép nhưng lại khiến hãng phụ thuộc vào Google như giới công nghệ đã nhận xét bất kỳ ai sở hữu hệ điều hành có thể biến mọi nhà sản xuất phần cứng trở thành một hãng sản xuất hàng hoá đơn thuần. Việc nâng cấp hệ điều hành luôn phụ thuộc vào google và khi Google tung ra bản cập nhật cho hệ điều hành mới, trước tiên các nhà sản xuất phải thử nghiệm trước khi ứng dụng cho máy. Điều này làm chậm quá trình nâng cấp và nhiều người dùng bị mắc kẹt trong các phiên bản Android trước. Bằng chứng là đến nay có gần 2/3 thiết bị Android đang chạy Gingerbread, phiên bản Android ra cuối năm 2010. Nó sẽ làm yếu các nỗ lực của Samsung trong việc tạo khác biệt cho sản phẩm của hãng, sự khác biệt đơn giản chỉ còn nằm ở hình dáng và các đặc điểm phần cứng. Có lẽ chính vì thế mà nhiều người đang nói rằng các mẫu máy Android của Samsung thường na ná nhau. Bên cạnh đó dù Samsung nói rất chào đón việc Google mua Motorola, nhưng hãng vẫn phải có các bước “phòng vệ” bởi vì bất cứ lúc nào google cũng có thể trở mặt trở thành đối thủ trực tiếp trong việc sản xuất smartphone đến khi đó Samsung sẽ không thể cạnh tranh được và dần mất thị phần vào thay Google-Motorola.
Bên cạnh đó mặc dù hầu như đã tự cung tự cấp thì một số ít linh kiện nhỏ của smartphone Samsung vẫn cung cấp bởi các công ty khác như Sintek Photronic về cảm biến chạm, Universal Display về nguyên liệu và công nghệ OLED, Qualcomm về bộ vi xử lý hỗ trợ 4G Snapdragon cho thị trường Mỹ vv... Với thị trường smartphone đang cạnh tranh khốc liệt giữa rất nhiều thương hiệu lớn như Nokia, Apple, Samsung, HTC, Sony… thì các nhà cung cấp này luôn biết tận dụng cơ hội để tăng giá linh kiện cũng như có khả năng ngưng hộ tác để chuyển sang bắt tay với đối thủ của mình.
2.2.2. Vị thế của khách hàng Khách hàng lẻ: (Người tiêu dùng ) Đây là đối tượng khách hàng quan trọng nhất của Samsung. Vị thế quan trọng của họ thể hiện ở sự đông đảo và lượng tiêu thụ sản phẩm không lồ. Vì vậy người tiêu dùng luôn đòi hỏi cao ở sản phẩm. Họ luôn mong muốn sản phẩm của mình phải có chất lượng tốt nhất, cấu hình mạnh mẽ nhất, kiểu dáng đẹp và đẳng cấp nhất do đó để giữ vững thị phần của mình Samsung phải liên tục nghiên cứu, đổi mới công nghệ cũng như thiết kế. Ngòai ra giá cả và chính sách bảo hành cũng như các dịch vụ hậu mãi là yếu tố rất quan trọng quyết định việc khách hàng gắn bó hay chuyển sang sử dụng thương hiệu khác điều này khiến cho Samsung phải tính tóan sao cho chi phí sản xuất thấp nhất, chính sách bảo hành tốt nhất và các chương trình khuyến mãi thu hút được nhiều người tiêu dùng nhất nhưng không được ảnh hưởng đến chất lượng cũng như lợi nhuận của công ty.
-37-
Nhà phân phối: Đây là đối tượng đưa sản phẩm của Samsung đến người tiêu dùng. Có thể là nhà mạng hoặc các siêu thị, cửa hàng điện thọai. Với các nhà mạng như AT&T, Verizon, T- Mobile vị thế của họ là có lượng khách hàng sử dụng khổng lồ và chịu chi.Muốn tiếp cận các đối tượng này nhất là ở các thị trường mà hầu hết khách hàng sở hữu điện thọai thông qua thuê bao hợp đồng với nhà mạng như Mỹ, Canada thì nhà sản xuất luôn phải đáp ứng được các yêu cầu gắt gao của nhà mạng đưa ra. Các nhà mạng luôn gây ra áp lượng yêu cầu các nhà sản xuất điện thọai như Samsung đưa ra giá bán thấp nhất và muốn sản phẩm tương tích tốt nhất đối với mạng mình cũng như có kiểu dáng , cấu hình tốt hơn nhà mạng đối thủ. Với các cửa hàng, siêu thị điện thọai với vị thế là có mạng lưới rộng khắp tiếp cập được nhiều lọai đối tượng người tiêu dùng thì luôn muốn được hưởng chiết khấu tốt nhất. Điều này dẫn tới Samsung ngoài việc giảm chi phí sản xuất để có thể cung cấp cho các nhà
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
phân phối giá tốt nhất còn phải tăng cường việc nghiên cứu tính tương thích với nhà mạng và đa dạng hóa kiểu dáng sản phẩm để phù hợp với yêu cầu của các nhà mạng.
Sự phát triển về công nghệ:
2.2.3. Khả năng thay thế
Nhớ những ngày đầu tiên khi laptop mới du nhập vào đời sống của chúng ta, một chiếc máy tính nhỏ gọn nhưng tích hợp đầy đủ nếu không muốn nói là vượt trội hơn những tính năng mà một chiếc máy tính bàn (Desktop) vẫn có, rất dễ dàng và tiện lợi để mang đến bất cứ nơi đâu khi cần thiết. Hơn nữa thông qua những dòng sản phẩm khác nhau việc sử dụng laptop góp phần khẳng định phong cách và đẳng cấp của người sử dụng.
Những gì mà một chiếc laptop có thể mang lại cho chúng ta thì đã quá rõ ràng, nhưng nếu trước đây việc sở hữu một chiếc laptop là mơ ước của nhiều người thì giờ đây với sự đột phá về sức mạnh của điện thoại thông minh và máy tính bảng, những người hay di chuyển có nhiều lựa chọn hơn thay vì lúc nào cũng kè kè chiếc laptop kềnh càng. So với chiếc máy tính xách tay đầu tiên xuất hiện trên thị trường vào năm 2000, chiếc Motorola Atrix 4G có tốc độ xử lý và RAM nhiều hơn gấp 2 lần, dung lượng lưu trữ cũng nhiều hơn. Vì vậy, giờ đây chúng ta đã có thể nghĩ đến việc chọn một chiếc điện thoại thông minh hay các thiết bị di động tương tự đa năng khác thay cho chiếc máy tính xách tay của mình.
Với chức năng tương đương nhưng có trọng lượng nhẹ và nhỏ gọn hơn nhiều, thời lượng pin dài hơn, linh hoạt hơn, các dòng điện thoại thông minh hiện nay dù không hoàn toàn thay thế được PC, nhưng có thể là sự lựa chọn tối ưu trong các chuyến đi xa thay cho máy tính xách tay. Sau đây là 1 số mẫu sản phẩm thông minh được coi là những ứng cử viên sáng giá cho sự thay thế cho những mẫu laptop cổ điển:
Mối quan hệ giá cả - giá trị:
1. Samsung Galaxy Note 2. Điện thoại thông minh Android với Universal Dock của Motorola 3. Droid Bionic với Lapdock 4. RIM BlackBerry PlayBook
Khi những sản phẩm có cùng tính năng nhưng có sự khác biệt nhau về giá cũng rất
dễ dẫn đến sự tìm đến những sản phẩm thay thế của người dung.
Nếu như việc sở hữu những chiếc iphone hình táo khuyết như : Iphone 4S, Iphone5 sẽ mang lại cho người dùng sự tự tin về 1 đẳng cấp mới của mình thì giờ đây đó không phải là lựa chọn duy nhất cho một chiếc smartphone cao cấp trên thị trường vì ngoài Iphone người tiêu dụng có thể quan tâm đến những dòng sản phẩm khác có chức năng không thua kém nhưng giá cả lại mềm hơn nhiều. Ví dụ như:
1. Nokia Lumia 900 2. Motorola Droid Razr M 3. HTC One S
-38-
Qua đó ta sẽ thấy được môi trường cạnh tranh của các thiết bị công nghệ đang rất khốc liệt khi mà ngoài những sản phẩm được khẳng định về chất lượng và đẳng cấp thì vẫn có sự hiện diện của những sản phẩm thay thế đang được phát triển và củng cố từng ngày. Chúng ta không thể phụ nhận và xem thường cơ hội của những sản phẩm thay thế này về các khía cạnh như như sự cải thiện hơn về chất lượng, sự độc đáo, khác biệt về thiết kế
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
và quan trọng hơn hết là giá cả tương đối mềm hơn. Đây rõ ràng là những khó khăn rất lớn, một bài toán rất khó đối với các công ty sản xuất các sản phẩm công nghệ phải làm sao để khách hàng vẫn mãi trung thành với sản phẩm của mình mà không tìm đến những dòng sản phẩm thay thế.
2.3 Môi trường hoạt động
2.3.1. Vị thế cạnh tranh
- Lợi thế cạnh tranh
o Khả năng thu hút khách hàng
Samsung đang hướng tới trở thành hãng công nghệ lớn nhất thế giới tính theo
doanh thu (đi theo chiến lược quy mô và đã giành được 25% thị phần điện thoại thông minh toàn cầu)
Đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra các phiên bản khác nhau của các sản phẩm như Galaxy nhằm thoả mãn nhu cầu của các tầng lớp người tiêu dùng khác nhau bên cạnh việc kiểm soát các hoạt động sản xuất
o Khả năng đáp ứng trước các áp lực cạnh tranh
Tận dụng khả năng mạnh về chip, memory (tham gia trong quá trình gia công các sản phẩm của Apple) giúp khả năng sản xuất sản phẩm được nhanh chóng, không bị tắt nghẽn khi nhu cầu khách hàng tăng đột biến
Samsung tiếp tục đặt mục tiêu củng cố vị trí nhà sản xuất smartphone số một
thế giới, trong khi hãng này dự đoán Apple sẽ không duy trì được "cảm hứng sáng tạo" trong năm sau, và sẽ tụt lại phía sau cuộc đua đường trường này
o Khả năng tăng cường vị thế cạnh tranh
Samsung tăng cường vị thế cạnh tranh thông qua một số sản phẩm độc đáo như Galaxy S, Galaxy Note, Galaxy Tab cạnh tranh trực tiếp với phân khúc khách hàng của Apple và đã đạt được một số thành công nhất định (thông qua kết quả 25% thị phần điện thoại thông minh toàn cầu)
Tận dụng nguồn cung các thiết bị của đối thủ Apple có thể bị gián đoạn khi
Tăng cường công nghệ thông qua việc mua lại các bằng sáng chế như công nghệ cảm ứng Digital Waveguide Touch (DWT) (đang đấu giá với các đối thủ khác, bao gồm cả Apple).
ngừng dịch vụ gia công chip của Samsung trong các sản phẩm của Apple để bứt phá, tăng cường quảng bá sản phẩm.
-39-
2.3.2. Đặc điểm khách hàng Khi vật chất tiếp tục tăng trưởng người tiêu dùng tiếp tục nâng cao mức sống của họ. Việt Nam cuối cùng cũng đạt đến giai đoạn thương hiệu quảng cáo kinh điển, được biết đến như “Thương hiệu là Tính cách”. Giai đoạn xây dựng thương hiệu này được chia thành giai đoạn cạnh tranh gay gắt, phân khúc tâm lý và quảng cáo lối sống tâm lý. Điều này đang tạo ra một sự chuyển hướng đáng lưu ý từ những ý tưởng và giá trị khiêm tốn, hướng về cộng đồng sang sự công nhận cá nhân hơn mang tính gia đình và những người ngang hàng. Không chỉ là những nhãn hiệu quốc tế đã ăn sâu vào tâm trí người tiêu dùng, mà có cả những nhãn hiệu Việt Nam.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Trong vòng 2 năm ngắn ngủi, sự xâm nhập điện thoại di động ở đô thị đã tăng từ 53% năm 2006 lên 84% năm 2008. Thậm chí ở nông thôn Việt Nam, hầu như cứ ba hộ gia đình lại có ít nhất một người sử dụng điện thoại. Điều này khiến cho Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có thị trường điện thoại di động phát triển nhanh nhất trên thế giới và mở ra những cơ hội mới cho các chuyên viên marketing với các chiến dịch gửi thư trực tiếp và các cơ hội tài trợ. Người sử dụng điện thoại di động cũng đang mong muốn về máy điện thoại nhiều hơn so với trước đây. Dù chỉ là nhắn tin đơn giản, chụp ảnh với điện thoại hoặc lướt web, nhu cầu đối với những thiết kế sáng tạo và đa chức năng sẽ tiếp tục chi phối thị trường năng động này.
Điều đó cho thấy khách hàng đến với những thiết bị số, thiết bị công nghệ thường thuộc đủ mọi tầng lớp với những mục đích rất khác nhau. Có người chọn mua một sản phẩm nói chung và di động nói riêng chỉ vì những mục đích thiết thực nhất là phục vụ cho nhu cầu công việc, có người lại muốn sở hữu 1 thiết bị công nghệ đắt tiền cốt chỉ để khẳng định đẳng cấp và sở thích đặc biệt của mình.
Không còn thái độ dễ dãi, hời hợt và mù thông tin như trong thời gian đầu sản phẩm công nghệ mới xuất hiện nữa. Khách hàng ngày nay khi đối diện với việc mua một sản phẩm công nghệ họ thường suy nghĩ rất kĩ lưỡng và cân nhắc nhiều thứ. Những nguồn thông tin đa dạng, những nhận xét đánh giá về sản phẩm hay những đoạn video trải nghiệm thực tế của thiết bị là những thứ mà họ có thể dễ dàng tham khảo trên các trang mạng hay trên các diễn đàn. Mặt khác, cấu hình phần cứng cũng được họ nắm rõ kỹ càng và dễ dàng xem xét để phù hợp với nhu cầu sử dụng. Điều băn khoăn với họ chỉ là việc nên chọn mua thiết bị ở cửa hàng nào uy tín có mức giá hợp lý nhất, thậm chí cả các sản phẩm xách tay hay đã qua sử dụng cũng không phải là vấn đề quá lớn. Chình vì vậy đối với những người đam mê công nghệ, việc tìm hiểu và mua 1 thiết bị mới sẽ không gặp quá nhiều khó khăn.
Đối diện với một sản phẩm công nghệ, khách hàng ngày nay có quá nhiều sự lựa chọn dẫn đến tâm lý đắn đo, cân nhắc nhưng nhìn chung họ bị chi phối rất mạnh bởi những tiêu chí sau:
1. Thiết kế: Đối với người tiêu dùng không am hiểu quá nhiều kiến thức về công nghệ, điều đầu tiên thu hút sự chú ý của họ chính là thiết kế của một chiếc điện thoại. Thiết kế còn tạo nên phong cách cho người sử dụng. Các “đấng mày râu” chắc chắn không thể sử dụng một chiếc điện thoại màu hồng với nhiều đường cong nữ tính. Còn ngược lại, chị em phụ nữ hướng tới những chiếc điện thoại mềm mại và màu sắc trang nhã.
2. Thương hiệu
Hiện nay, thương hiệu là một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng khi người tiêu dùng quyết định lựa chọn một sản phẩm điện thoại. Apple iPhone đã trở thành một hình mẫu cao cấp mà rất nhiều người dùng ao ước. Họ không quan tâm đến các tính năng hiện đại hay kho ứng dụng đồ sộ, đơn giản chỉ bởi khi sử dụng điện thoại của Apple, người ta thấy mình trở nên “đẳng cấp” hơn. Nhiều người thậm chí chỉ sử dụng các sản phẩm đắt tiền đó cho mục đích nghe, gọi và chơi vài mini game chứ thực sự không khai thác hết sức mạnh thật sự của nó.
Trong khi đó, Nokia lại là cái tên được nhiều người ưu ái nhờ chất lượng phần cứng tốt và thương hiệu lâu đời. Các dòng sản phẩm của các hãng điện tử Hàn Quốc như LG hay Pantech mặc dù có cấu hình phần cứng mạnh mẽ lại ít được quan tâm do thương hiệu chưa gây được tiếng vang lớn trên thị trường.
3. Dễ sử dụng
-40-
Đối với những người dùng không phải là các tín đồ công nghệ ưa thích “vọc vạch” hay khám phá các kho ứng dụng cực lớn của các nhà phát triển thì một chiếc điện thoại dễ
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
sử dụng luôn đem lại cảm giác hài lòng. Các thao tác cơ bản như gọi điện, nhắn tin, quản lý danh bạ hay cài ứng dụng cần được thực hiện một cách đơn giản. Nhưng rất may mắn, ngày nay các dịch vụ unlock hay cài đặt phần mềm rất sẵn có và người dùng sẽ chỉ phải thanh toán một khoản phí nhỏ.
Hiện nay, người dùng có xu hướng chọn các sản phẩm của hệ điều hành Android hay iOS vì các thao tác cài đặt khá dễ dàng. Trong khi đó, nền tảng hệ điều hành Windows Phone có tính bảo mật cao và kho ứng dụng chưa thực sự phong phú nên rất “kén” người dùng. 4. Hợp đồng với nhà mạng “ mạnh”
Đối với thị trường Mỹ, hạ tầng mạng không dây đang ngày càng phổ biến kéo theo sự cạnh tranh gay gắt của các nhà mạng. Khi một chiếc điện thoại được bán gắn liền với các hợp đồng mạng thì quyết định mua hàng của người dùng phụ thuộc không ít vào chính sách của các nhà mạng.
Sự phong phú trong dịch vụ kèm theo là vấn đề then chốt. Nếu như một chất lượng dịch vụ không đáp ứng nổi những nhu cầu cần thiết thì nó sẽ bị người tiêu dùng quay lưng lại. Mặt khác, giá cả dịch vụ cũng có tác động rất lớn. Các nhà mạng của Mỹ thường phân phối các sản phẩm smartphone với giá rất rẻ nhưng bù lại các khách hàng phải sử dụng những gói dịch vụ trả sau. Nhưng để tạo ra một tác động tốt tới tâm lý người mua thì các nhà mạng cũng cần đưa những lựa chọn gói dịch vụ trả trước hay định kỳ hàng tháng cho khách hàng của mình kèm theo gói khuyến mại. 5. Thái độ ân cần của người bán hàng
Thái độ không nhiệt tình của người bán sẽ tạo một cảm giác thiếu tôn trọng và không còn mong muốn mua hàng đối với người tiêu dùng. Một nhân viên bán hàng giỏi sẽ biết cách tác động vào tâm lý của người dùng để họ đưa ra quyết định cuối cùng. Thậm chí có thể thay đổi hẳn quyết định của người mua khi lựa chọn một sản phẩm cao cấp thay vì những thiết bị bình dân bởi đơn giản những tính năng nổi trội nhất sẽ được người bán nhấn mạnh và đôi khi “nói quá” lên.
Khi có điều gì không hiểu rõ, người mua thường dựa vào người bán hàng để cung cấp cho họ những lời khuyên về sản phẩm một cách trung thực và khách quan nhất. Tuy nhiên, người bán hàng luôn muốn bán được sản phẩm của mình, do đó họ có thể nói một cách rất hùng hồn về những quan điểm chủ quan để thuyết phục khách hàng mà nhiều khi không thực sự đúng với nhu cầu người mua. Bên cạnh việc lắng nghe, tư vấn đúng và phù hợp với nhu cầu của khách hàng thì
thái độ của người bán cũng rất quan trọng 6. Giá cả
Giá cả là mối quan tâm của hầu hết mọi người khi bước chân vào cửa hàng. Đây cũng chính là vấn đề then chốt trong các quyết định mua hàng. Khi hai sản phẩm có tính năng tương đương thì người tiêu dùng sẽ luôn có xu hướng chọn sản phẩm có giá mềm hơn. Thậm chí cùng một sản phẩm như nhau, người mua vẫn phải cân nhắc và so sánh khá kỹ về chính sách giá và hình thức khuyến mại của mỗi cửa hàng. Do đó, giá rẻ là một chiêu “hút” khách rất hiệu quả. 7. Dịch vụ hậu mãi
Chế độ bảo hành hay cài đặt phần mềm cũng làm đau đầu không ít người. Phần nhiều trong số họ chọn biện pháp là đi tham khảo tại các cửa hàng, nghe tư vấn từ người bán hàng thậm chí hỏi ý kiến của bạn bè, người than
-41-
Thêm vào đó, khách hàng ngày nay cũng trở nên cực kì khó tính trước cách ứng xử và phục vụ dịch vụ của công ty. Có 10 phẩm chất được rút ra từ 10 mong muốn của các
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
khách hàng mà nếu các công ty còn muốn giữ chân và biến họ thành những người khách trung thành với công ty trong suốt chặn đường dài thì nhất định phải hiểu và thỏa mãn
Thị trường công nghệ đang ngày càng nợ rộ nếu không muốn nói là có xu hướng bảo hòa khi mà một vạn người bán nhưng chỉ có một trăm người mua thì cung cách phục vụ và dịch vụ chăm sóc khách hàng đang trở thành một bài toán khó đối với các doanh nghiệp. Khách hàng không đến cửa hàng của bạn chỉ đơn giản để mua một sản phẩm vì họ có thể có được nó ở bất kì nơi nào khác, cái họ cần là những giá trị tinh thần, là sự quan tâm chân thành của bạn dành cho họ để họ thấy mình được đối xử như những thượng đế và đồng tiền họ bỏ ra là xứng đáng với những gì họ nhận được. Chính vì vậy để khách hàng không chỉ đến với cửa hàng của bạn một lần mà trở thành những người tiêu dùng trung thành thì mỗi doanh nghiệp cần phải nắm bắt được tâm lý của khách hàng để có những cách phục vụ làm hài lòng những thượng đế của mình. Sau đây là một số tâm lý thường gặp ở khách hàng: 1. Mọi người mong muốn bạn thể hiện sự quan tâm tới cuộc sống của họ Công ty bạn không chỉ biết về công việc của khách hàng, mà còn cần biết về gia đình họ, về những sở thích của họ cũng như về những trải nghiệm cuộc sống của họ. Sẽ rất quan trọng với việc biết thời điểm nào các khách hàng có được một thắng lợi hay một niềm vui trong công việc, hay ngày sinh của con cái hoặc những ngày kỷ niệm cột mốc quan trọng nào đó.
2. Mọi người mong muốn bạn luôn nhanh chóng Mọi người luôn mong muốn có được sản phẩm hay dịch vụ của họ ngay trong ngày hôm nay, chứ không phải ngày mai hay 3 đến 4 ngày nữa. Trong một thế giới hối hả ngày nay, nếu công ty mất quá 24 giờ để trả lời một yêu cầu hay đề nghị từ khách hàng, rất có thể khách hàng đó sẽ tìm kiếm một ai khác để thay thế.
Lúc này là thời điểm của dịch vụ vận chuyển ngày và đêm của Fedex, Palm Pilots với những hệ thống quản lý giao nhận, kết nối internet tốc độ cao và vô số máy móc thiết bị. Hãy nhanh chóng và mạnh mẽ, còn bằng không công ty bạn sẽ tụt lại phía sau.
3. Mọi người mong muốn bạn luôn có mặt Mọi người mệt mỏi vì những máy trả lời tự động với những nội dung như "Ân phím 1 để gặp Bob Smith, ấn phím 2 để gặp bộ phận dịch vụ khách hàng, ấn phím 3 cho tiếng Tây Ban Nha,... ấn phím 4 nếu bạn muốn chuyển công ty khác!". Sẽ có đối chút sự khó chịu nếu điện thoại trả lời tự động.
Hãy cung cấp cho các khách hàng số điện thoại liên lạc trực tiếp, số điện thoại di động, số fax và cả địa chỉ email. Giả sử chia sẻ số điện thoại di động là điều gì đó bất tiện, hãy trang bị thêm một số phục vụ riêng công việc. Các khách hàng luôn muốn biết rằng họ có thể tiếp cận những con người "bằng xương bằng thịt" khi gặp phải vấn đề hay có khúc mắc với sản phẩm/dịch vụ.
4. Mọi người mong muốn một giọng nói thân thiện và một nụ cười nồng ấm Nguyên tắc đầu tiên của dịch vụ khách hàng là mỉm cười từ mắt tới tai khi gặp gỡ
bất cứ người nào hay trả lời bất cứ cú điện thoại nào.
Nếu nhân viên dịch vụ khách hàng không mỉm cười, điều này sẽ được truyền qua điện thoại và sẽ được nhận ra một cách nhanh chóng nhất. Vì thế, một nụ cười trong bất cứ hoàn cảnh nào là rất quan trọng, kể cả khi không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
-42-
5. Mọi người mong muốn bạn hứa ít làm nhiều Các khách hàng không bao giờ quên được sai sót hay sự trì hoãn của một công ty đối với lời hứa sản phẩm/dịch vụ. Nếu công ty bạn hứa điều gì đó vào ngày thứ sáu, nhưng rồi phải đến thứ ba tuần sau mới thực hiện được, các khách hàng sẽ kể với cả thế giới về việc này bằng một giọng điệu tiêu cực.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Đừng bao giờ đưa ra một lời hứa mà không thể thực hiện được. Hãy để các khách hàng biết rằng công ty có thể thực hiện tốt hơn những gì mình cam kết, chẳng hạn giao sản phẩm sớm hơn những gì đã hứa. Khi đó, các khách hàng sẽ ngạc nhiên thú vị, và nói với cả thể giới rằng công ty bạn thật nhanh chóng và tuyệt vời!
6. Mọi người mong muốn được giúp đỡ ... họ không muốn bị bán Tất cả chúng ta đều không thích những con người huyênh hoang. Công việc của mỗi chủ công ty là không ngừng bổ sung các giá trị vào cuộc sống của mỗi khách hàng mà không có những phí tính thêm, có những sản phẩm hay dịch với mới trước khi họ sẵn sàng. Điểm mấu chốt: Đừng là một kẻ huyênh hoang. Nó sẽ đẩy mọi người ra xa công ty bạn bạn hơn.
7. Mọi người mong muốn nghe câu nói "Vâng, tôi có thể làm được như vậy” Mọi người không muốn nghe những lời xin lỗi câm lặng. Các khách hàng ngày nay
“Đó không phải là công việc của tôi” “Tôi không thể trả lời điều đó vì tôi cũng không biết rõ câu trả lời” “Quý vị nên gọi lại sau”
rất thông minh và hiểu biết, và khi họ cần đến sự giúp đỡ, họ vẫn thường được nghe:
“Quý vị hoàn toàn đúng. Chúng tôi sẽ có câu trả lời cho vấn đề vào cuối ngày
Mọi người không muốn nghe những vấn đề khó khăn của công ty bạn. Họ muốn nghe phương thức giải quyết vấn đề. Luôn có một vài giải pháp thích hợp nào đó, thậm chí cả khi không thể giải quyết được vấn đề! Bạn sẽ giành được trái tim của khách hàng với những câu nói như:
“Cám ơn vì những lo lắng của quý vị. Tôi sẽ tiếp thu và có cách giải quyết để
hôm nay”.
mọi thứ hiệu quả cho tất cả chúng ta”
8. Mọi người mong muốn biết rằng các nhân viên dịch vụ khách hàng được đào
tạo và trau trồi kỹ năng thích hợp
Những nhân viên dịch vụ khách hàng có không ngừng tham gia vào các khoá đào tạo khác nhau? Họ có thường xuyên làm việc và học hỏi từ một chuyên gia? Nếu không, các khách hàng của công ty sẽ biết nó ở trong nhịp đập trái tim.
Các khách hàng mong muốn biết rằng họ đang giao dịch với một người có năng lực thực thụ và rằng công ty không ngừng đào tạo và trau dồi chuyên môn cho các nhân viên của mình. Để bắt đầu, các công ty cần xây dựng và tiến hành đào tạo theo các khoá hàng tháng, sau đó cho các khách hàng biết những gì các nhân viên học được thông qua các thư tin tức hàng tháng, qua email hay qua blog.
9. Mọi người mong muốn không có sự “bới lông tìm vết” Nếu công ty tính một hai đồng phí cho những vấn đề phụ thêm như cho mười phút trò chuyện thêm với khách hàng hay cho mỗi lần gửi văn bản tài liệu tới khách hàng, bạn sẽ bị xem là "rẻ tiền", và điều này tạo ra những suy nghĩ cũng như lời nói không mấy tốt đẹp trong tâm trí và miệng của khách hàng.
Công ty bạn cần nhớ rằng… việc bổ sung các giá trị thêm cho khách hàng cần được thực hiện một cách chân thành và thoải mái nhất, không có bất cứ sự "bới lông tìm vết" nào.
-43-
10. Mọi người mong muốn nghe hai chữ kỳ diệu "Cám ơn" Đây luôn là âm nhạc với đôi tai khách hàng. Hãy nói thường xuyên và kèm theo đó là một tình cảm chân thật. Các khách hàng của công ty chính là những người cho phép công ty sở hữu và hoạt động kinh doanh bình thường, cũng như kiếm lợi nhuận. Chính vì thế, hãy cám ơn họ vì những gì họ đã làm cho mình.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
2.3.3. Nhà cung cấp Các nhà cung cấp là nền tảng của bất cứ ngành công nghiệp nào, họ cung cấp nguyên vật liệu, thành phần lao động và vật tư khác. Vì vậy, điều quan trọng là một doanh nghiệp cần có một mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp của họ để đảm bảo rằng daonh nghiệp của mình có thể hoạt động trơn tru và hiệu quả trong sự gắn kết với các nhà cung cấp. Sức mạnh của nhà cung cấp khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố nhất định, ví dụ như nếu sản phẩm được tiêu chuẩn hóa thì sức mạnh của nhà cung cấp sẽ yếu, một ví dụ về điều này trong ngành công nghiệp điện tử đó là các nhà sản xuất độc lập. Có rất nhiều để lựa chọn và đa dạng sản phẩm có mối quan hệ tương đối thấp do đó các nhà cung cấp là thứ yếu tại thị trường này. Các nhà cung cấp mạnh mẽ hơn khi họ cung cấp một sản phẩm chuyên biệt hơn. Samsung đã có một thành phần công nghệ tiên tiến với bằng sáng chế hiện tại, do đó, trong trường hợp này, nhà cung cấp có nhiều quyền lực hơn trong mối quan hệ
2.3.5. Nguồn nhân lực
-44-
2.3.5.1. Nguồn nhân lực sẵn có:
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Cuối năm 2011, Samsung Electronics có khoảng 221,726 nhân viên làm việc tại 196 công ty con trên toàn thế giới. Trước số lượng nhân viên to lớn đó Samsung đã thành lập riêng một trung tâm phát triển nguồn nhân lực với tầm nhìn và sứ mạng:
-
- Trở thành trung tâm phát triền nguồn nhân lực tốt nhất thế giới và phát triển con người với tính sáng tạo, tận tâm và hợp tác những người sẽ làm nên công ty Samsung hàng đầu thế giới trong thế kỷ 21. Triết lý của trung tâm này là “A Company is its people”
2.3.5.2. Các yếu tố tác động đến lao động: Thiết lập văn hóa làm việc khuyến khích học hỏi và phát triển: Samsung Electronics đã thành lập hệ thống học viện nghiên cứu phát triển sáng tạo
nhằm cung cấp cho các nhân viên cơ hội để đeo đuổi những ý tưởng sáng tạo mới. Khi được cấp nhận, nhân viên được cho phép thực thi tối đa trong 1 năm Trong suốt khoảng thời gian này, họ không bị ràng buộc bởi những trách nhiệm hàng ngày. Kết quả đầu tiên là “eyeCan” được công bố vào tháng 2, năm 2012. “eyeCan” là một con chuột đặc biệt cho những người tàn tật sử dụng máy vi tính thông qua sự dịch chuyển của con mắt.
Chương trình tuyển dụng dựa trên tài năng: Samsung Electronics đã tổ chức chương trình tuyển dụng dựa trên tài năng đầu tiên
là “Thách thức nhà sáng tạo tương lai”. Không giống như những quy trình tuyển dụng thông thường, những người dự thi không phải trải qua kỳ sáh hạch. Thay vào đó, họ gởi những ứng dụng được xem như là minh chứng cho tài năng của học như danh sách những giải thưởng, chứng chỉ chuyên môn, một tiểu luận và danh mục đầu tư của họ. Những người được lựa chọn, trải qua hai cuộc phỏng vấn. Mục tiêu của cuộc phỏng vấn đầu tiên xác định khả năng kỹ thuật, và cuộc phỏng vấn thứ 2, người xin việc phải trình bày những ý tưởng chi tiết và giải pháp cho vấn đề họ đã đưa ra.
Hình thức quản lý đa dạng: Samsung Electronics đã phát triển nhiều hoạt động đa dạng để tạo môi trường cho nhân viên có thể phát triển. Mọi nhân viên, không phân biệt giới tính, trình độ, xuất sứ đều có tiếng nói như nhau. Số lượng nhân viên nữ đã gia tăng gấp 20 lần ngay cả khi cơ cấu nhận sự được toàn cầu hóa khi mở rộng kinh doanh ra nước ngoài.
Lao động nữ: Samsung đưa ra rất nhiều chương trình cho lao động nữ để đảm bảo việc chăm sóc con cái không bị gián đoạn. Ngoài việc xây dựng môi trường mà tất cả nhân viên hoàn thành được cả công việc và việc nhà, cha mẹ còn có thể xin nghỉ linh hoạt để hổ trượ những nhân viên có con nhỏ dưới 12 tuổi ở Hàn Quốc. Samsung còn phát triên các cơ sở chăm sóc trẻ em. Ngoài ra, Samsung còn tăng cường mạng lưới và chương trình giáo dục nhằm mục tiêu tăng tỉ lệ nữ nhân viên thêm 10% trong vòng 10 năm tới.
-45-
Lao động tàn tật: Samsung có 1100 nhân viên tàn tật tại trụ sở chính và đang tiếp tục thuê những người tàn tật để cung cấp cho họ cơ hội việc làm và giúp họ xây dựng nghề nghiệp. Trong năm 2011, Samsung thực hiện 1 chương trình tuyển dụng riêng biệt cho những người tàn tật đã tốt nghiệp.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
3. Mô hình SWOT
Đe doạ 1. Gặp rắc rối liên quan liên quan đến bằng sáng chế với các đối thủ (đặc biệt là Apple)
sản các Môi trường bên ngoài 2. Sự phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt của các đối thủ khác ngoài Apple vực lĩnh trong (Sony, smartphone/tablet HTC, với Microsoft Windows Phone, Google với Nexus, Amazon với Kindle) 3. Apple đang muốn giảm sự phụ thuộc vào chip Samsung phẩm trong smartphone/tablet
Cơ hội 1. Thị trường smartphone và tablet liên tục tăng trưởng cao và dự kiến tiếp tục tăng trong những năm tới (theo IDC ghi nhận thị trường smartphone đã tăng trưởng 45,3% trong Q3/2012) 2. Nhu cầu ngày càng tăng của những thị trường đông dân như Trung Quốc, Ấn Độ 3. Sự trung thành với người dùng Apple đang giảm dần (88% người Mỹ sử dụng iPhone có kế hoạch mua một bản iPhone khác (so với mức 93% năm ngoái). Ở Tây Âu, tỷ lệ hiện là 75% trong khi một năm trước là 88%)
-46-
Môi trường bên trong 4. Sự yếu đi của các đối thủ như: Nokia, BlackBerry 5. Sự thiếu hụt linh kiện cho smartphone/tablet của đối thủ Apple. 4. Kinh tế toàn cầu dự đoán tiếp tục tăng trưởng thấp hoặc sẽ suy thoái và lan rộng 5. Mối đe doạ thật sự từ các sản phẩm của Trung Quốc với giá rẻ hơn nhiều đang chiếm lấy một thị phần không nhỏ tại thị trường lớn nhất thế
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
giới.
6. Còn nhiều phân khúc sản phẩm mà các đối thủ/đối thủ trực tiếp đang bỏ trống 7. Yếu tố chính trị (cùng là châu Á nên người dùng có thiện cảm hơn so với các hãng phương tây), tương đồng văn hóa, yếu tố địa lý. 8. Yếu thế của các đối thủ trong khả năng vươn tới các thị trường xa,mới. 9. Thị trường đang tăng
trưởng
Điểm mạnh 1. Đang chiếm lĩnh thị smartphone 1. Xây dựng chiến lược quảng bá nhấn mạnh vào các sản phẩm đi đầu về công nghệ của Samsung
10. Sự không ủng hộ về pháp lý cho đối thủ tại 1 số quốc gia 1. Đột phá với những tính năng mới, thoả mãn yêu cầu người dùng (sạc không dây cho smartphone, stylus pen, màn hình dẻo AMOLED, màn hình cảm ứng lớn, bản phím QWERTY lớn) thiết xuất 2. Sản 2. Cắt giảm chi phí, hạ giá linh kiện giúp sản thành phẩm có giá cạnh tranh nhất so với đối thủ.
trường lớn nhất (31%) 2. Luôn duy trình đầu tư cho R&D cao (6% trên tổng doanh thu, cao hơn Apple chỉ 2,2%) 3. Thương công đến bị smartphone/tablet có chất lượng màn hình cao (là vấn đề mà người tiêu dùng quan tâm nhất) 3. Đi tắt đón đầu trong việc mua lại các bằng sáng chế liên quan nghệ smartphone/tablet 3. Chiếm
lĩnh lĩnh phân khúc khách hàng của Apple (do sự trung thành đang giảm dần)
thị hiệu Samsung trên toàn cầu thường xuyên được quảng bá và tăng (năm trưởng 2012, Samsung nẳm trong top 10 thương hiệu có giá trị nhất thế giới) 4. Quảng bá, phát triển mạnh thương hiệu Samsung và chiểm trường ở thị những quốc gia có hệ thống pháp lý tương phản với US nhằm chống lại những rắc rối liên quan đến bằng sáng chế 5. Tiếp
4. Là nhà sản xuất hàng đầu về màn hình, thiết bị bán dẫn
4. Tăng cường quảng bá ở những trường mới nổi/đông dân (đến Q2/2011, Samsung chiếm 45% số lượng tablet bán ra tại Ấn Độ, hơn cả Apple; phát hành Samsung Galaxy Note II tại Ấn độ sớn hơn cả Châu Âu) tục nghiên cứu,phát triển, đầu tư công nghệ và gia tăng sản xuất nhằm tiếp tục dẫn đầu thị trường sản xuất màn hình và thiết bị bán dẫn, gia tăng sự phụ thuộc của các đối thủ khác
5. Xây dựng thương hiệu đặc trưng như Apple đã xây dựng với thương hiệu của mình nhằm nâng cao giá trị thương hiệu đối với người tiêu dùng
-47-
6. Đẩy mạnh xây dựng và phát thái triển sinh hệ
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
của 1. Nắm rõ tính pháp lý của từng quốc gia/thị trường để có thể chiến thắng (thua ở Mỹ, thắng ở Anh, Nhật, Hàn Quốc) Điểm yếu 1. Vẫn bị xem là theo đuôi trong việc tìm kiếm và đáp ứng nhu khách cầu hàng/thị trường
“ecosystem” của Samsung lên một tầm cao mới (nơi lạnh, TV, màn hình, tủ smartphone, của tablet Samsung đã chiếm 1 thị phần rất lớn trên thế giới) 1. Ở từng phân khúc đặc, tạo sự khác biệt trong các sản phẩm (Samsung Galaxy S3, Galaxy Note, Galaxy Tab 7, Galaxy 2 sim, Galaxy mini) so với các sản phẩm hiện có trên thị trường. 2. Sản
2. Tập trung vào chiến lược giá của các sản phẩm đề phù hợp với từng phân khúc thị trường
phẩm smartphone có mặt ở quá nhiều phân khúc gần nhau (dẫn đến tình trạng cạnh tranh làm giảm doanh thu lẫn nhau)
3. Tìm kiếm các khách hàng mới trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ chip di động Samsung
3. Phụ thuộc nhiều vào phầm mềm của các đối tác khác
2. Tạo sự khác biệt giữa các sản phẩm Samsung so với các hãng khác (cùng hệ điều hành) thông qua việc thay đổi giao diện người dùng giúp thoã mãn nhiều hơn nhu cầu của người diện (giao dùng TouchWiz), quản lý phần mềm đặc trưng (Samsung Apps)
3. Loại bỏ một số sản phẩm nằm gần nhau trong phân khúc khách hàng để tập trung nhiều hơn cho mảng smartphone 4. Hạn chế sử dụng các công nghệ đã được đăng ký bản quyền từ đối thủ cạnh tranh ở những thị trường có luật sở hữ trí tuệ cao; kết hợp thoả thuận hợp tác ở từng thị trường cụ thể để cùng nhau có lợi, chia sẻ thị trường
III.Xây dựng chiến lược cho SamSung Chiến lược SO
Chiến lược ST
(S2, S4 + O2, O3) -> Chiến lược (S1 + T1) -> Chiến lược phát triển
khác biệt hoá sản phẩm sản phẩm
(T2, T3, T4, T5) -> Chiến lược
Tiếp tục theo đuổi chiến lược khác biệt hóa sản phẩm trên sự thành công của dòng Galaxy phòng thủ
(S2, S4 + O3, O7) -> Chiến lược tập
trung trọng điểm
-48-
Tập trung trọng điểm vào các thị trường
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
đặc biệt như Trung Quốc, Ấn độ,…
(S3, S6 + O8, O9) -> Chiến lược
phát triển thị trường
Phát triển các thị trường mới như Myanmar (S2 + S4 + 05 + 010) -> Chiến lược
thâm nhập thị trường
Thu hút khách hàng đối thủ bằng cách tạo ra các dòng sản phẩm có tính năng tương đồng như khác biệt về giá dựa trên thế mạnh
Chiến lược WO Chiến lược WT
(W1 + T1, T3) -> Chiến lược hợp
(W1, W3 + O1, O3, O5) -> Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm tác
(W2 + O2, O4) -> Chiến lược tập (W2 + T2, T4, T5) -> Chiến lược chi
trung trọng điểm phí thấp
CHIẾN LƯỢC SO
1. S2 + S4 + 02 + 03 Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm.
Tiếp tục theo đuổi chiến lược khác biệt hóa sản phẩm trên sự thành công của dòng
Galaxy Note.
Dựa trên thế mạnh sau:
S2.Có R&D mạnh đủ sức tự phát triển 1 dòng sản phẩm riêng biệt. S4 Có nguồn cung cấp linh kiện hoàn toàn chủ động cho việc sản xuất.
Với cơ hội là:
O3 Còn nhiều phân khúc sản phẩm mà các đối thủ/đối thủ trực tiếp đang bỏ trống. O2.Thị trường phát triển mạnh, nhiều thị trường mới nổi kéo theo nhiều nhu cầu mới
chưa được khai thác
2. S2+S4 +03+07 Chiến lược tập trung trọng điểm.
-49-
Tập trung trọng điểm vào các thị trường đặc biệt như Trung Quốc, Ấn độ,…
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Dựa trên thế mạnh sau: Rất linh hoạt trong đáp ứng các nhu cầu của các nhà mạng tại địa phương. S2 Có R&D mạnh S4 Có nguồn cung cấp linh kiện tốt
Với cơ hội là:
O3 Sự chậm chân của các đối thủ khác O7 Yếu tố chính trị (cùng là châu Á nên người dùng có thiện cảm hơn so
với các hãng phương tây), tương đồng văn hóa, yếu tố địa lý,…
3. S3 + S6 + O8 +O9 ->Chiến lược phát triển thị trường
Phát triển các thị trường mới như Myanmar,….dựa trên các thế mạnh sẵn có:
S3 Thương hiệu mạnh dễ dàng xâm nhập những thị trường mới
Cùng với các mặt hàng điện tử dân dụng khác dễ dàng tham gia , thiết lập các kênh phân phối .
S6Khả năng nắm bắt nhu cầu khách hàng, am hiểu văn hóa vùng miền tạo
lợi thế đáp ứng các nhu cầu tiềm năng.
Với cơ hội:
O8Yếu thế của các đối thủ trong khả năng vươn tới các thị trường
xa,mới
O9 Thị trường đang tăng trưởng
4. S2 + S4 + 05 + 010Chiến lược thâm nhập thị trường
Thu hút khách hàng đối thủ bằng cách tạo ra các dòng sản phẩm có tính năng tương đồng như khác biệt về giá dựa trên thế mạnh:
S4 Khả năng sản xuất linh kiện S2 Khả năng R&D
Cơ hội:
05 Các đối thủ yếu thế trong phần sản xuất linh kiện nên không chủ động
hoàn toàn về giá.
010 Sự không ủng hộ về pháp lý cho đối thủ tại 1 số quốc gia
5. Phát triển sản phẩm
Không ngừng phát triển tính năng sản phẩm, kiểu dáng kích thước, chất lượng
sản phẩm
6. Cải tiến sản phẩm
Cải tiến các dòng sản phẩm đang thành công
-50-
CHIẾN LƯỢC ST S1-T1 chiến lược phát triển sản phẩm
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
T2-T3-T4-T5 chiến lược phòng thủ CHIẾN LƯỢC WO
Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm (W1, W3 + O1, O3, O5)
- Tập trung phát triển mạnh phân khúc thị trường smartphone/tablet cao cấp thông qua phát triển các dòng sản phẩm mang nhiều đặc trưng riêng của Samsung như Galaxy S3 với màn hình 4.8 inch với giao diện TouchWiz đặc trưng, Galaxy Note II với bút stylus đa năng, Galaxy Tab với tính năng mạnh mẽ của Android) nhằm xu thế smartphone/tablet tăng trưởng cao trong những năm sau cùng với chiếm lĩnh thị phần của đối thủ Apple (những người dùng đang phân vân thay đổi/nâng cấp thiết bị)
Chiến lược tập trung trọng điểm (W2 + O2, O4)
- Đối với những thị trường đông dân như Trung Quốc, Ấn Độ, tập trung phát triển sản phẩm ở phân khúc thị trường thích hợp (thị hiếu và thu nhập của khách hàng) như Galaxy 2 sim, Galaxy mini
CHIẾN LƯỢC WT 1. Nắm rõ tính pháp lý của từng quốc gia/thị trường để có thể chiến thắng (thua ở Mỹ,
2. Tập trung vào chiến lược giá, xây dựng chiến lược phù hợp với từng phân khúc thị
thắng ở Anh, Nhật, Hàn Quốc)
trường
IV. Tổng kết
Đặt ra chiến lược phát triển cho một công ty là một chuyện và việc tìm kiếm áp dụng các nguồn lực để thực hiện được chiến lược đó là cả một vấn đề. Điều mà bản thân các công ty tự hỏi là chiến lược đó của công ty sẽ thực hiện như thế nào và trong bao lâu và chiến lược đó đã phù hợp với công ty hay không, quá ít hay quá khả năng.
Để ra một chiến lược cho công ty không phải là một điều dễ dàng, đó là một quá trình nghiên cứu của các nhà quản trị, khi đề ra một chiến lược cho công ty, một nhà quản trị phải tìm hiểu một cách rõ rang những nhân tố bên ngoài tác động đến công ty và những khả năng mà công ty có thể cung ứng cho chiến lược ấy đạt mục tiêu.
-51-
Một chiến lược tốt là một chiến lược rõ ràng cụ thể phù hợp với xu thế khả năng của công ty khi đã đề ra được chiến lược thì việc thực hiện chiến lược phải luôn sát cánh bên những chiến lược mà công ty đã đưa ra. Quan trọng là nguồn lực của công ty phải luôn phù hợp, trong quá trình thực hiện việc nhà quản trị phải điều tiết như thế nào tạo được liên kết giữa hai vấn đề này thì mục tiêu chiến lược mới có thể đạt được.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
Vai trò của một nhà quản trị hết sức quan trọng trong quá trình đề ra cũng như hoạt động của một công ty vì nếu như nhà quản trị không có một cái nhìn tốt, rộng thì sẽ làm cho công ty một là không dung hết nguồn lực thực lực, hai là sử dụng quá khả năng không phù hợp với một công ty với quy mô như vậy.
-52-
Chúng tôi, những nhà quản trị tương lai, chúng tôi còn ngồi trên ghế nhà trường, chúng tôi sẽ luôn cố gắng trau dồi kiến thức để tạo cho bản thân một cái nhìn rộng, một cái nhìn mới tạo nên sự đột phá cho nền kinh tế nước nhà.
GVHD: TS. Lê Thành Long
Nhóm TH: Nhóm 5_MIS_2012
Phân tích các yếu tố môi trường và định hướng chiến lược cho SamSung Electronics
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] www.samsung.com
[2] http://www.samsung.com/vn
[3] Samsung Electronics' 2012 Sustainability Report
[4]http://www.samsung.com/us/aboutsamsung/ir/financialinformation/annualreport/downloads/2011/ SECAR2011_Eng_Final.pdf
[5]http://www.samsung.com/us/aboutsamsung/ir/financialinformation/auditedfinancialstatements/do wnloads/consolidated/2012_con_all.pdf
[6] www.idc.com
[7] http://vietstock.vn/
-53-