BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BÁO CÁO KẾT QUẢ

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG

THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã số: ĐTCT.2019.112

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng

Hà Nội, 2020

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BÁO CÁO KẾT QUẢ

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG

THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆPCỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã số: ĐTCT.2019.112

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng

Thành viên đề tài: ThS. Cao Anh Thịnh

TS. Trần Thị Ngân Hà

ThS. Nguyễn Trần Thái Dương

Hà Nội, 2020

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... viii

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 2

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 7

4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 7

5. Đối tượng, phạm vi, giả thuyết nghiên cứu ............................................................ 7

6. Các phương pháp nghiên cứu khoa học .................................................................. 8

7. Kết cấu của đề tài .................................................................................................. 10

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG

NGHỀNGHIỆP CỦA SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC............................... 11

1.1. Đặc điểm, vai trò và nội dung về phát triển kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp của sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học ................................................ 11

1.1.1. Khái niệm, vai trò phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp ...................... 11

1.1.1.1. Khái niệm về kỹ năng ............................................................................ 11

1.1.1.2. Khái niệm về thích ứng nghề nghiệp ..................................................... 12

1.1.1.3. Khái niệm về phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp ....................... 14

1.1.1.4. Vai trò của phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên .... 18

1.1.2. Nội dung phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên trong cơ

sở giáo dục đại học ................................................................................................. 19

1.1.2.1. Cơ sở giáo dục đại học .......................................................................... 19

1.1.2.2. Nội dung phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên ....... 20

1.2. Một số tiêu chí đánh giá mức độ phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên trong trường đại học ............................................................ 28

i

1.2.1. Nhóm tiêu chí mức độ hiểu biết của sinh viên và Nhà trườngvề kỹ năng thích ứng nghề nghiệp ............................................................................................. 28

1.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả từ sinh viên đối với các nội dung phát triển

kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của trường ............................................................ 30

1.2.3. Nhóm tiêu chí về mức độ sử dụng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh

viên

...................................................................................................................... 30

1.2.4. Nhóm tiêu chí tỷ lệ có việc làm của sinh viên sau khi ra trường ................. 30

1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên .............................................................................................................. 31

1.3.1. Các yếu tố chủ quan ..................................................................................... 31

1.3.1.1. Chiến lược, chính sách đào tạo của trường Đại học ............................ 31

1.3.1.2. Chất lượng chương trình và kế hoạch đào tạo của Nhà trường ........... 32

1.3.1.3. Chất lượng giảng viên giảng dạy .......................................................... 32

1.3.1.4. Các tổ chức Đoàn và các tổ chức xã hội khác ...................................... 32

1.3.1.5. Môi trường và điều kiện học tập ........................................................... 33

1.3.2. Các yếu tố khách quan ................................................................................. 33

1.3.2.1. Yếu tố về pháp luật ................................................................................ 33

1.3.2.2. Yếu tố về văn hóa – xã hội ..................................................................... 34

1.3.2.3. Yếu tố về công nghệ ............................................................................... 34

1.3.2.4. Yếu tố bản thân của sinh viên ................................................................ 35

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ

NGHIỆP CỦA SINH VIÊNTẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ............ 37

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kỹ năng thích ứng nghề của sinh viên tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................... 37

2.1.1. Các yếu tố chủ quan ..................................................................................... 37

2.1.1.1. Chiến lược, chính sách đào tạo của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..... 37

2.1.1.2. Xác định chuẩn đầu ra cho chương trình và kế hoạch đào tạo các ngành nghề của Nhà trường ................................................................................ 38

2.1.1.3. Cơ sở vật chất của Nhà trường ............................................................. 42

2.1.2. Các yếu tố khách quan ................................................................................. 44

ii

2.1.2.1. Yếu tố về ngành nghề, lĩnh vực chuyên môn ......................................... 44

2.1.2.2. Yếu tố về bản thân sinh viên .................................................................. 47

2.2. Kết quả và hạn chế phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn từ năm 2015 đến nay ...................... 54

2.2.1. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo tại trường ................................. 54

2.2.2. Phát triển chất lượng giảng dạy của giảng viên ........................................... 60

2.2.3. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên thông qua các hoạt

động liên quan đến thực tế, thực tập nghề nghiệp .................................................. 64

2.2.3.1. Hoạt động kiến tập, thực tập nghề nghiệp ............................................ 64

2.2.3.2. Hoạt động thực tế học phần, thực tế chuyên ngành .............................. 66

2.2.4. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên thông qua hoạt

động của Đoàn thanh niên, Câu lạc bộ chuyên môn .............................................. 68

2.2.5. Đánh giá chung ............................................................................................ 70

2.2.5.1. Những thành tựu đạt được ..................................................................... 70

2.2.5.2. Những hạn chế ....................................................................................... 71

2.2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế...................................................................... 72

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN

KỸ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG

ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ....................................................................................... 77

3.1. Các giải pháp phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tại

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong thời gian tới ............................................... 77

3.1.1. Nhóm giải pháp chung ................................................................................. 77

3.1.1.1. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Trường và định hướng mục tiêu trong ngắn hạn và dài hạn rõ ràng ..................................................................... 77

3.1.1.2. Xây dựng chính sách cụ thể về phát triển kỹ năng của sinh viên của trường ............................................................................................................... 79

3.1.1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ việc học tập và sinh hoạt cho sinh viên ............................................................................................................................. 79

3.1.1.4. Tăng cường phối hợp giữa các phòng, ban, trung tâm, khoa của nhà trường ............................................................................................................... 82

3.1.2. Nhóm giải pháp điều kiện ............................................................................ 83

iii

3.1.2.1. Quan điểm của lãnh đạo Nhà trường .................................................... 83

3.1.2.2. Thường xuyên tổ chức các hoạt động thực tế nghề nghiệp ................... 83

3.1.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên .............................................. 84

3.1.2.4. Nâng cao nhận thức của đội ngũ giảng viên về việc phát triển kỹ năng

của sinh viên ........................................................................................................ 85

3.1.2.5. Nghiên cứu và vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực ............ 85

3.1.3. Nhóm giải pháp nghiệp vụ ........................................................................... 86

3.1.3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo bám sát với chuẩn đầu ra kỹ

năng của sinh viên ............................................................................................... 86

3.1.3.2. Nâng cao chất lượng các hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh viên ............................................................................................................................. 87

3.1.3.3. Phối hợp chặt chẽ giảng viên và đơn vị thực tập, kiến tập nghề nghiệp

của sinh viên ........................................................................................................ 88

3.1.3.4. Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện của sinh viên . 89

3.1.3.5. Xây dựng mô hình tư vấn nghề nghiệp, hướng dẫn thường xuyên những

kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên tại trường .................................... 91

3.1.3.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm định chất lượng đầu ra kỹ năng của

sinh viên ............................................................................................................... 92

3.1.3.7. Nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội ................ 93

3.2. Một số khuyến nghị ........................................................................................ 93

3.2.1. Khuyến nghị đối với Khoa, Trung tâm ........................................................ 93

3.2.2. Khuyến nghị đối với Bộ môn chuyên môn .................................................. 94

3.2.3. Khuyến nghị đối với giảng viên ................................................................... 95

3.2.4. Khuyến nghị đối với sinh viên ..................................................................... 97

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 101

PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT............................................................................. 104

PHỤ LỤC 2 MẪU BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN ............................................. 108

PHỤ LỤC 3 TỔNG HỢP CÁC CHUẨN ĐẦU RA KỸ NĂNG CỦA CÁC

NGÀNH/ CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ...... 109

iv

Bảng 2.1: So sánh chuẩn đầu ra kỹ năng của ngành Luật năm 2017 và năm 2018 ... 41

Bảng 2.2: Thống kế phòng thực hành, trang thiết bị của trường ............................... 43

Bảng 2.3: Thống kê số lượng phòng học ................................................................... 43

Bảng 2.4: Số lượng học liệu theo khối ngành/ nhóm ngành của trường ................... 44

Bảng 2.5: Quy mô đào tạo của trường Đại học Nội vụ Hà Nội năm 2019 ................ 45

Bảng 2.6: Tổng hợp các ngành/ chuyên ngànhđào tạo của trường Đại học Nội vụ Hà

Nội

.......................................................................................................................... 46

Bảng 2.7: Số lượng sinh viên đang học năm thứ 3 và năm thứ 4 tại trường Đại học Nội vụ cơ sở Hà Nội................................................................................................... 47

Bảng 2.8: Điểm trúng tuyển giai đoạn 2016-2018 của Nhà trường ........................... 48

Bảng 2.9: Kết quả xếp loại học lực học kỳ I năm học 2018-2019 ............................. 50

Bảng 2.10: So sánh nội dung chương trình đào tạo của ngành Quản trị nhân lực ..... 55

Bảng 2.11: Số lượng và trình độ giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........... 61

Bảng 2.12: Thống kê kinh phí được duyệt cho hoạt động thực tế của khoa Quản trị

nguồn nhân lực ........................................................................................................... 67

Bảng 3.1: Mẫu phiếu đánh giá sinh viên đi kiến tập, thực tập ................................... 89

v

DANH MỤC BẢNG

Biểu đồ 2.1: Kết quả học tập của sinh viên năm thứ 3 kỳ I năm học 2018-2019 ...... 51

Biểu đồ 2.2: Kết quả học tập của sinh viên năm thứ 4 kỳ I năm học 2018-2019 ..... 51

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ so sánh kết quả học tập của sinh viên năm thứ 3 và sinh viên

năm thứ 4 tại cơ sở Hà Nội kỳ I năm học 2018-2019 ................................................ 52

Biểu đồ 2.4: Lý do chọn lựa ngành nghề của sinh viên ............................................. 53

Biểu đồ 2.5: Sinh viên đánh giá mức độ quan trọng của kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp ......................................................................................................................... 54

Biểu đồ 2.6: Đánh giá kỹ năng thích ứng tích lũy từ các hình thức .......................... 57

Biểu đồ 2.7: Đánh giá mức độ cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của chương

trình đào tạo ................................................................................................................ 58

Biểu đồ 2.8: Đánh giá mức độ kiến thức cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

trong chương trình đào tạo ......................................................................................... 59

Biểu đồ 2.9: Đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ..................................... 62

Biểu đồ 2.10: Đánh giá kỹ năng thích ứng nghề nghiệp mà giảng viên cung cấp ..... 63

Biểu đồ 2.11: Đánh giá hiệu quả hoạt động kiến tập, thực tập tới kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp ................................................................................................................ 65

Biểu đồ 2.12: Đánh giá hiệu quả của tham gia Đoàn, Hội, Câu lạc bộ với phát triển

kỹ năng thích ứng nghề nghiệp .................................................................................. 69

Biểu đồ 2.13: Tự đánh giá mức độ sử dụng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh

viên .......................................................................................................................... 73

Biểu đồ 2.14: Đánh giá trọng số các yếu tố của quá trình đánh giá kết thúc học phần

của sinh viên ............................................................................................................... 75

vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp ........................................... 15

Sơ đồ 1.2: Cấu trúc kỹ năng nghề nghiệp [12] .......................................................... 16

Sơ đồ 2.1: Quy trình điều chỉnh chuẩn đầu ra năm 2019 của Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội ........................................................................................................................ 39

Sơ đồ3.1: Quy trình hướng dẫn sinh viên thực tập .................................................... 88

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA

Chương trình đào tạo CTĐT 1

Curriculum Vitae/ Sơ yếu lý lịch CV 2

CSGD 3 Cơ sở giáo dục

ĐH 4 Đại học

GV 5 Giảng viên

6 KHĐT Kế hoạch đào tạo

KN 7 Kỹ năng

SV 8 Sinh viên

viii

9 TƯNN Thích ứng nghề nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Sinh viên nói chung sau khi tốt nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu: có kiến

thức hiện đại, kỹ năng thực hành nghề nghiệp vững chắc, có khả năng lao động

sáng tạo, có tư duy độc lập, phê phán và năng lực giải quyết vấn đề, có khả năng

thích ứng cao với những biến động của thị trường lao động, có khả năng sử dụng

tiếng Anh trong học tập, nghiên cứu và làm việc sau khi tốt nghiệp. Để đáp ứng

được những yêu cầu đó, sinh viên cần có kỹ năng thích ứng nghề nghiệp.Kỹ

năng thích ứng nghề nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động nghề

nghiệp, giúp cá nhân có khả năng thay đổi những đặc điểm tâm - sinh lý và nhân

cách cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu của hoạt động, đạt hiệu quả lao động và

nâng cao năng suất lao động. Và để thích ứng nghề tốt nhất, sinh viên cần được

rèn luyện kỹ năng thích ứng nghề nghiệp.Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở các

trường cao đẳng, đại học có không ít sinh viên còn chưa xác định rõ mục tiêu, lý

tưởng, động cơ nghề nghiệp của mình, khả năng thích ứng với hoạt động học tập

và rèn luyện nghề còn nhiều hạn chế.Hầu hết các em chưa được trang bị đủ

những tri thức cần thiết để hình thành và phát triển kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp.Vì thế các em gặp nhiều khó khăn trong quá trình học tập và rèn luyện,

nhiều em còn băn khoăn hoang mang với sự lựa chọn nghề của mình.Điều đó

ảnh hưởng không nhỏ đến hứng thú, kết quả học tập và rèn luyện nghề nghiệp

của các em khi còn ngồi trên ghế nhà trường và sau này khi đi làm thực tế.

Mặt khác, thực tiễn cho thấy còn có những hạn chế nhất định đối với chất

lượng sinh viên sau khi tốt nghiệp. Nhiều sinh viên chưa chuẩn bị tâm thế sẵn

sàng tham gia vào hoạt động nghề nghiệp, còn lúng túng và khó thích nghi với

những yêu cầu của môi trường lao động nghề nghiệp trong thực tế - môi trường

có nhiều điểm khác biệt với lý thuyết được tiếp thu ở trường. Những kỹ năng để

thích ứng với nghề và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhu cầu sử dụng lao

động hiện đại còn nhiều hạn chế. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả đào

tạo ở các trường đại học.

Trải qua 8 năm đào tạo sinh viên bậc đại học, Trường Đại học Nội vụ Hà

1

Nội đã từng bước phát triển và trở thành một trong những cơ sở giáo đục đại học

cung cấp nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng nhu cầu lao động của cả khu vực

công và khu vực tư ở nước ta. Với sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội, kỹ

năng thích ứng nghề nghiệp sẽ giúp sinh viên không chỉ nhanh chóng thích ứng

trong quá trình học tập, rèn luyện mà còn để phát triển các phẩm chất và năng

lực nghề nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy, Nhà trường cũng đã có những

biện pháp cung cấp, rèn luyện các kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên

trong quá trình giảng dạy và các hoạt động xã hội.Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên của

trường có việc làm đúng chuyên ngành sau khi ra trường hay phản hồi tích cực

của các đơn vị tiếp nhận sinh viên còn hạn chế.Điều này đặt ra vấn đề cần phải

có những biện pháp cung cấp hiệu quả hơn cho sinh viên những kỹ năng thích

ứng nghề nghiệp.

Nhận thấy việc nghiên cứu phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho

sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội có ý nghĩa rất lớn cả về lý luận và thực

tiễn, tôi quyết định lựa chọn đề tài: "Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội " làm đề tài nghiên cứu khoa học

cấp Trường của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề phát triển kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp cho sinh viên trong các trường đại học và tìm kiếm các tài liệu liên quan,

tác giả nhận thấy chưa có nhiều công trình nghiên cứu thực hiện về đề tài này.

Một số nghiên cứu đề cập tới kỹ năng thích ứng nghề nghiệp mà tác giả tìm hiểu

được như:

Một số công trình nước ngoài:

Người đầu tiên được coi như người khởi xướng của tâm lý học thích ứng,

đó là nhà tâm lý học người Anh Spencer H. (1820 - 1903) với tác phẩm nổi tiếng

"Những nguyên lý Tâm lý học" (1895). Tác phẩm này, dựa trên học thuyết tiến

hoá, ông đã phân tích quá trình thích ứng tâm lý ở con người để đưa ra luận

điểm: "Cuộc sống là sự thích ứng liên tục của các mối quan hệ bên trong với

mối quan hệ bên ngoài"[30]. Tuy nhiên, việc xây dựng cơ chế thích ứng mới chỉ

2

mang tính chất sinh học và các quá trình tâm lý, ý thức được coi như là một

công cụ của cơ thể nhằm thích ứng với môi trường. Do đó, đã đánh đồng sự phát

triển tâm lý ý thức theo quy luật sinh học, mang tính di truyền. Tác phẩm chỉ là

cơ sở để hình thành lý luận về việc thích ứng nghề nghiệp mà nhóm tác giả triển

khai đánh giá thực trạng phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên.

Tác giả Savickas M. L.trong bài viết "Measuring career development:

Current status and future dereetion", ông đã đánh giá rất cao vai trò của thích ứng

nghề. Ông coi đó như là “Sự trưởng thành về nghề nghiệp”, thậm chí “Sự thích

ứng nghề còn có giá trị hơn cả sự trưởng thành về nghề nghiệp”. Ông cho rằng:

Thích ứng nghề biểu hiện ở sự sẵn sàng đối mặt với tất cả những công việc có thể

dự đoán được,… là sự tham gia vào những vị trí nghề nghiệp khác nhau, sự điều

chỉnh sao cho phù hợp để đáp ứng được những thay đổi và điều kiện làm

việc[31].Tuy nhiên, đối tượng của đề tài là kỹ năng thích ứng nghề nghiệp lại có

những đặc thù riêng biệt và đối với sinh viên cũng sẽ có những nội dung khác biệt.

Golomstooc A. E. (1979) cũng đã có những quan điểm về sự thích ứng

nghề nghiệp. Ông đã sử dụng thuật ngữ "thích hợp" thay cho "thích ứng" để nói

lên sự thích nghi đặc biệt của con người với hoạt động nghề nghiệp. Ông chú

trọng mặt tình cảm của quá trình thích hợp nghề nghiệp và coi đó như một thuộc

tính của nhân cách. Tuy nhiên, ông chưa làm rõ được bản chất của quá trình

thích ứng nghề dưới góc độ nghề nghiệp và chưa gắn với một nghề cụ thể

nào[27]. Tác phẩm chỉ rõ hơn về yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng nghề nghiệp

của con người nói chung nhưng không cụ thể về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

và đối với sinh viên.

Rottinghaus, Day và Borgen (2005) cho rằng: thích ứng nghề là xu hướng

mà mỗi cá nhân đưa ra khả năng của bản thân để xây dựng và điều chỉnh kế

hoạch nghề nghiệp của mình, đặc biệt là đối mặt với những tình huống không

biết trước[29]. Đề cập đến tiến trình, tầm quan trọng của mối quan hệ giao thoa

giữa môi trường làm việc và năng lực của mỗi cá nhân phải đối mặt, khả năng

xoay sở với những vấn đề rắc rối về nghề nghiệp,...Tác phẩm thiên về yếu tố cá

nhân trong thích ứng nghề nghiệp nhưng không tiếp cận cụ thể về kỹ năng thích

3

ứng nghề nghiệp như đề tài mà nhóm tiếp cận.

Một số công trình trong nước:

Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

chưa được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu về vấn

đề này còn chưa có hệ thống.

Bùi Ngọc Dung (1981), đề tài: "Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng nghề

nghiệp của giáo viên Tâm lí - Giáo dục". Trong đó, tác giả đã đưa ra một số chỉ

số khách quan và chủ quan để đánh giá khả năng thích ứng nghề nghiệp của giáo

viên Tâm lí - Giáo dục[2]. Đề tài bổ sung thêm các cơ sở lý luận để làm sáng tỏ

kỹ năng thích ứng nghề nghiệp. Nhưng đề tài nghiên cứu cho giáo viên Tâm lí -

Giáo dục khác với đề tài nhóm đang thực hiện cho khách thể là sinh viên Đại

học Nội vụ Hà Nội.

Nguyễn Ngọc Bích (1982), đề tài: "Thích ứng học đường của sinh viên sư

phạm". Tác giả đã phân tích hiện trạng về sự thích ứng của sinh viên sư phạm,

những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến sự thích ứng đó[1]. Luận

điểm mà tác giả đưa ra là: Sự thích ứng với trường học và nghề nghiệp của sinh

viên là quá trình thích nghi, hài lòng với các hoạt động học tập nghề nghiệp

trong hoàn cảnh nhất định.Thích ứng với môi trường học tập mới cũng là một

vấn đề mà sinh viên phải trải qua trước khi bước vào môi trường làm việc thực

tiễn. Nhưng đề tài không tiếp cận ở nội dung kỹ năng thích ứng nghề nghiệp nên

có sự khác biệt rõ rệt với đề tài của nhóm tác giả thực hiện.

Vũ Thị Nho cùng nhóm nghiên cứu đã có đề tài cấp bộ: "Sự thích nghi với

hoạt động học tập của học sinh tiểu học”. Trong đó, tác giả đã phân tích nội

dung: Sự thích nghi với hoạt động học tập ở học sinh bậc đầu tiểu học. Phân tích

đặc điểm hiện trạng sự thích nghi với hoạt động học tập của học sinh đầu bậc

tiểu học, những yếu tố ảnh hưởng chi phối nó, đề xuất một số biện pháp nhằm

giúp trẻ tiểu học nhanh chóng thích nghi với hoạt động học tập[17].Đề tài cũng

tiếp cận ở khía cạnh thích nghi môi trường học tập đối với học sinh tiểu học,

khác với kỹ năng thích ứng nghề nghiệp đối với sinh viên mà đề tài của nhóm

tác giả tiếp cận.

4

Nguyễn Văn Hộ (2000) đã có nhiều công trình nghiên cứu giá trị về giáo

dục hướng nghiệp và thích ứng nghề thông qua tác phẩm “Thích ứng sư phạm”,

tác giả đưa ra các khái niệm về thích ứng, thích ứng sư phạm, phân tích các nội

dung về hình thành khả năng thích ứng về lối sống cho sinh viên sư phạm, hình

thành khả năng thích ứng với tay nghề trong quá trình đào tạo cho sinh viên sư

phạm[8].

Nguyễn Thị Hoa (2006), luận văn: “Đánh giá mức độ thích ứng nghề

nghiệp của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La”. Trong đó, tác giả làm

rõ thực trạng vấn đề thích ứng của sinh viên với ngành học trong quá trình học

tập ở trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La và đề xuất các biện pháp giúp sinh viên

có khả năng thích ứng tốt với ngành học đang được đào tạo[6]. Luận văn tiếp

cận ở góc độ chung nhất về thích ứng nghề nghiệp chứ chưa nghiên cứu cụ thể

kỹ năng thích ứng nghề nghiệp và khác biệt về khách thể nghiên cứu với đề tài.

Nguyễn Thị Huệ và Phan Thị Tâm (2008), bài viết: "Một số biện pháp

đẩy nhanh tốc độ thích ứng với các hoạt động rèn luyện nghiên vụ sư phạm cho

sinh viên các trường sư phạm kỹ thuật". Các tác giả đã phân tích các mức độ của

thích ứng như thích ứng sinh lý, thích ứng tâm lý, thích ứng xã hội[9]. Tác giả

cho rằng thích ứng nghề của con người chính là thích ứng xã hội, là quá trình

người lao động thâm nhập vào hoạt động nghề nghiệp nhằm chiếm lĩnh những

yêu cầu của nghề nghiệp để có những hành vi ứng xử phù hợp.

Trần Chí Vĩnh Long (2012),luận văn "Sự thích ứng ban đầu đối với nghề

nghiệp của sinh viên trường Đại học Tài chính - Marketing". Tác giả khẳng định

được một số quan điểm về thích ứng và tầm quan trọng của thích ứng ban đầu

đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh viên và cũng đề xuất được một

số biện pháp tác động nhằm tăng khả năng thích ứng band dầu của sinh viên tài

chính với nghề nghiệp[13].

Dương Thị Nga (2012),luận án: "Phát triển năng lực thích ứng nghề cho

sinh viên cao đẳng Sư phạm". Tác giả đã làm rõ lý luận về năng lực thích ứng

nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm, một số lý luận liên quan đến phát triển

năng lực thích ứng nghề đối với phát triển nhân cách và quá trình phát triển nghề

5

nghiệp liên tục của người giáo viên trong xã hội[16].

Vũ Xuân Hùng (2016), bài viết "Bàn về phát triển kỹ năng nghề nghiệp".

Trong bài viết này, tác giả đã hệ thống hóa và đưa ra được cái nhìn tổng quát về

kỹ năng, kỹ năng nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề nghiệp[10]. Tác giả đã

chỉ ra được khái niệm, đặc điểm của kỹ năng, khái niệm và phân loại được kỹ

năng nghề nghiệp và những lỹ luận cơ bản về phát triển kỹ năng nghề nghiệp.

Huỳnh Văn Sơn (2017), bài viết "Thực trạng kỹ năng thích ứng với môi

trường công việc khi thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở thành phố Hồ Chí

Minh". Bài viết đã phân tích thực trạng kỹ năng thích ứng với môi trường công

việc khi thực tập tốt nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh từ kết quả

nghiên cứu trên 1180 sinh viên của 4 trường đại học[18]. Tác giả đã đưa ra được

một số luận điểm về kỹ năng thích ứng với môi trường làm việc của sinh viên

khi thực tập tốt nghiệp.

Lê Ngọc Hòa (2017),luận án: "Phát triển năng lực thích ứng nghề của

sinh viên trong dạy học ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử". Tác giả đã làm

sáng tỏ được lý luận về năng lực thích ứng nghề cho sinh viên, đã xây dựng

được cấu trúc, tiêu chí đnáh giá và mức độ năng lực thích ứng nghề của sinh

viên ngành công nghệ kĩ thuật điện, điện tử[7]. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới tiếp

cận nội dung thích ứng nghề của sinh viên ở khía cạnh năng lực và phạm vi hoạt

động triển khai là công tác dạy và học.

Nguyễn Thành Long (2017), luận án: "Phát triển kỹ năng thích ứng nghề

qua thực hành, thực tập nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng kỹ thuật". Tác

phẩm đã chỉ ra và hệ thống được bộ phận cơ sở lý luận về thích ứng nghề, kỹ

năng thích ứng nghề, các bộ phận cấu thành lên kỹ năng thích ứng nghề[12].

Đây là tác phẩm mà nhóm tác giả cho rằng hệ thống cơ sở lý luận về phát triển

kỹ năng thích ứng nghề đầy đủ, và là tài liệu tham khảo chính để nhóm thực

hiện đề tài của mình.Tuy nhiên, tác phẩm chỉ tiếp cận việc phát triển kỹ năng

này cho sinh viên trên công cụ là thực hành, thực tập nghề nghiệp mà thôi.

Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước và nước ngoài tập trung vào sự

thích ứng, năng lực thích ứng hay phát triển kỹ năng nghề nghiệp của con người

6

nói chung. Vấn đề phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên đang

học và đã tốt nghiệp tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội chưa được làm rõ trong

bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, tác giả nghiên cứu đề tài này với

mong muốn làm rõ thực trạng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên

trong trường, qua đó đề xuất một số ý kiến giúp Nhà trường có những biện pháp

cụ thể để phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên tốt hơn.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Đề tài được thực hiện nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về kỹ năng thích

ứng nghề nghiệp, phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên,

nghiên cứu cụ thể thực trạng và đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển

kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, tìm hiểu, phân tích khái niệm, bản chất và nội hàm của kỹ năng,

kỹ năng thích ứng nghề nghiệp, phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của

sinh viên trong trường Đại học; Nội dung của phát triển kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp của sinh viên; Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp của sinh viên;

Thứ hai,khảo sát dữ liệu, thu thập thông tin bằng các phương pháp thu

thập và xử lý dữ liệu đểcó dữ liệu phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kỹ

năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

giai đoạn hiện nay;

Thứ ba,nhận định những biện pháp, nội dung đã làm được và chưa làm

được trong việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội; Xác định những nguyên nhân chủ quan và khách quan

khiến hoạt động này gặp khó khăn;

Thứ tư,từ điều kiện thực tế của Nhà trường, đề xuất một số nhóm giải

pháp, khuyến nghị nhằm phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên

của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong tương lai.

5. Đối tượng, phạm vi, giả thuyết nghiên cứu

7

5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển kỹ năng

thích ứng nghề nghiệp.

- Khách thể nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

5.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Về nội dung: Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp là một vấn đề

rộng lớn, bao trùm nhiều nội dung. Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài, nhóm

tác giả tập trung vào 4 nội dung: Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho

sinh viên thông qua phát triển chương trình đòa tạo tại trường; Thông qua phát

triển chất lượng giảng dạy của giảng viên; Thông qua các hoạt động thực tế;

Thông qua các hoạt động Đoàn, Hội, Câu lạc bộ.

- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại trường Đại học Nội vụ

Hà Nội cơ sở Hà Nội.

- Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu, dữ liệu liên quan đến

các hoạt động phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp sinh viên của trường

Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2015-2018 và định hướng giải pháp cho những

năm tiếp theo.

5.3. Giả thuyết nghiên cứu

- Giả thuyết 1: Kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên cần thiết

phải được hình thành trong quá trình học tập tại các trường Đại học.

- Giả thuyết 2: Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên chỉ

là công việc cần thiết của bản thân sinh viên và vai trò của Nhà trường là hạn chế.

6. Các phương pháp nghiên cứu khoa học

6.1. Cách tiếp cận

Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu nhưng để phù hợp với quy mô đề tài

cũng như cách thức thực hiện mà nhóm tác giả quyết định tiếp cận hướng nghiên

cứu đề tài từ nghiên cứu nhóm. Đây là cách tiếp cận mà ở đó, nhóm nghiên cứu

đã quan sát, điều tra, khảo sát, đánh giá kết quả của vấn đề nghiên cứu từ nhóm

cá thể chứ không nghiên cứu từng cá thể với những đặc điểm riêng biệt để từ đó

rút ra các nhận định và định hướng giải pháp cho toàn bộ hoạt động.

8

Hay nói cách khác, đề tài đang đi tiếp cận nghiên cứu ngẫu nhiên vấn đề

phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho tất cả sinh viên bậc đại học hệ

chính quy năm thứ 3, năm thứ 4 của trường nói chung. Từ đó, khái quát kết quả

nghiên cứu và đánh giá những công cụ, nội dung mà Nhà trường thực hiện cho

sinh viên toàn trường. Sau đó, đề xuất hướng giải pháp cho hoạt động phát triển

kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tại Trường.

6.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, tác giả dự định sử dụng các phương pháp nghiên

cứu sau:

- Phương pháp thu thập, xử lý và sử dụng các thông tin, tài liệu liên quan

(sách, báo, tạp chí, kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án...).

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:

Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm tác giả đã

tìm hiểu và điều tra bằng bảng hỏi online với số phản hồi trả lời thu được là 192

lần trả lời (tính đến ngày 20/6/2019). Đối tượng mà nhóm tác giả lựa chọn ngẫu

nhiên để điều tra là các bạn sinh viên năm thứ 3, năm thứ 4 và các bạn sinh viên

đã tốt nghiệp của trường Đại học Nội vụ Hà Nội cơ sở Hà Nội. Cụ thể như sau:

 Với sinh viên đã tốt nghiệp, nhóm tác giả điều tra tập trung ở hai

ngành Quản trị nhân lực và Quản trị văn phòng;

 Các đối tượng khảo sát chỉ sinh viên năm thứ 3, nhóm tác giả lựa chọn

ngành Chính trị học.

 Các đối tượng khảo sát cả sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4, nhóm tác

giả lựa chọn ngành Quản trị nhân lưc, ngành Quản trị văn phòng, ngành Quản lý

văn hóa, ngành Lưu trữ học, ngành Quản lý nhà nước.

- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số cán

bộ quản lý, giảng viên (GV) của trườngĐại học Nội vụ Hà Nội nhằm làm rõ hơn

những kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin

cần thiết khác phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.

- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã

thực hiện phỏng vấn một số chuyên gia về những nội dung, định hướng phát

9

triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên trường. Với những đánh giá

thực trạng hiện tại, đưa ra những nhận định và gợi ý một số giải pháp hoàn thiện

hơn nữa việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên của trường

trong thời gian tới. Đây cũng chính là những cơ sở quan trọng để nhóm hoàn

thiện được đề tài nghiên cứu của mình. Nhóm tác giả đã thực hiện 4 cuộc phỏng

vấn với các chuyên gia như sau:

 PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến - Hiệu trưởng Nhà trường

 TS. Lê Thanh Huyền - Phó Hiệu trường Nhà trường

 TS. Hà Quang Ngọc - Nguyên Phó Hiệu trường Nhà trường

 TS. Trần Thị Ngân Hà - Phó Trưởng Khoa Quản trị nguồn nhân lực

Danh mục các câu hỏi phỏng vấn chuyên gia được tác giả mô tả ở Phụ lục 2.

- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động của GV, SV qua

các tiết dạy và các hoạt động sư phạm khác để tìm hiểu rõ việc phát triển năng

lực thích ứng nghề cho SV.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu: Sau khi thu thập và tổng hợp

được dữ liệu từ các nguồn sơ cấp và thứ cấp, tác giả tiến hành phân tích và chọn

lọc dữ liệu phù hợp cho nội dung của đề tài.

- Các phương pháp khác:Vận dụng phương pháp thống kê toán học: Các

số liệu đã điều tra được được xử lý bằng hệ thống phần mềm Microsof Excel

2010, nhằm xác định các tham số đặc trưng mang tính khách quan khoa học.

- Phương pháp lưu trữ: Bằng bản mềm dữ liệu số và văn bản.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận và phụ lục thì

nội dung của đề tài gồm có 3 chương như sau:

- Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của

sinh viên tại trường Đại học

- Chương 2: Thực trạng phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh

viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm phát triển kỹ năng

thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

10

Chương 1.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG

NGHỀNGHIỆP CỦA SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Đặc điểm, vai trò và nội dung về phát triển kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp của sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học

1.1.1. Khái niệm, vai trò phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

1.1.1.1.Khái niệm về kỹ năng

Trong từ điển tiếng Việt, kỹ năng được định nghĩa như sau: “Kỹ năng là

khả năng vận dụng những kiến thức đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó

vào thực tế”.[21]

Theo Từ điển Tâm lý học - Vũ Dung chủ biên, kỹ năng là: “năng lực vận

dụng có kết quả những tri thức về phưng thức hành động đã được chủ thể lĩnh

hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Ở mức độ kỹ năng, công việc được

hoàn thành trong điều kiện hoàn cảnh không thay đổi, chất lượng chưa cao, thao

tác chưa thuần thục và còn phải tập trung chú ý căng thẳng. Kỹ năng được hình

thành qua luyện tập” [3,tr427].

Chúng ta có thể hiểu, kỹ năng là hành động hay chuỗi hành động của chủ

thể được thực hiện tự giác trên cơ sở hiểu biết về công việc nhằm đạt được kết

quả mong đợi. Kỹ năng được hình thành khi cá nhân áp dụng kiến thức vào thực

tiễn và được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau như:

+ Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và

điều kiện của hành động;

+ Kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để lựa chọn thực

hiện những phương thức hành động;

+ Kỹ năng có được do quá trình rèn luyện do vậy kỹ năng có thể phát

triển được.

Như vậy có thể thấy: Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của

một cá nhân sử dụng năng lực, tri thức, kỹ xảo hay cách thức giải quyết tình

huống hay công việc nào đó phát sinh trong cuộc sống. Kỹ năng này được tạo ra

bởi con người thông qua quá trình rèn luyện. Bản chất kỹ năng là sự vận dụng 11

kiến thức vào trong thực tiễn cuộc sống, học tập, công tác.

1.1.1.2.Khái niệm về thích ứng nghề nghiệp

a. Khái niệm về thích ứng

Thuật ngữ “thích ứng” dưới góc độ tâm lý học, là một quá trình con người

luôn tích cực, chủ động hòa nhập, lĩnh hội các điều kiện, các yêu cầu, phương

thức mới của hoạt động nhằm đạt được mục đích của hoạt động đã đề ra. Thông

qua đó, chủ thể của hoạt động liên tục phát triển và hoàn thiện về mặt nhân cách,

đáp ứng được những yêu cầu của xã hội [12].

Theo I.S Dacuyn (1859), khái niệm thích ứng vốn là phạm trù cơ bản của

sinh vật học với ý nghĩa là những quá trình, nhờ đó mà cơ thể thích ứng được

với môi trường tự nhiên và môi trường hữu cơ.

Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ, để thích ứng, mỗi cá nhân cần phải tự hiểu

mình thông qua những đặc trưng mà bản thân coi đó là một giá trị được thừa

nhận. Đồng thời để hiểu kỹ mình hơn, chính xác hơn, cần phải có sự tồn tại của

một hoặc nhiều cá thể khác. Điều này cho thấy sự thích ứng của mỗi cá nhận

được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và đều có sự tác động bởi ý thức.

Hay ý thức trở thành nhân tố thường trực tạo nên sự thành công hay thất bại của

quá trình thích ứng.[8]

Vậy, có thể hiểu thích ứng là hoạt động có định hướng, là kết quả của sự

thích nghi với xã hội để dần tiến tới sự phù hợp với những biến đổi của môi

trường và xã hội.

Sự thích ứng được bắt đầu ngay từ khi một đứa trẻ chào đời, làm quen với

môi trường mới, điều kiện sống mới và kết quả của thích ứng là hình thành được

hệ thống ứng xử tương ứng với bản thân và phù hợp với môi trường, giúp cá

nhân hòa nhập được với môi trường.

b. Khái niệm về nghề nghiệp

Nghề nghiệp theo nghĩa latinh có nghĩa là công việc chuyên môn được

định hình một cách hệ thống, là dạng đòi hỏi một trình độ học vấn nào đó để

thực hiện hoạt động cơ bản giúp con người tồn tại và phát triển.

Theo Climov E.A, nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động vật

12

chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho con người có

khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho

việc tồn tại và phát triển.[25]

Có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (sự

phân công xã hội), vừa mang tính cá nhân (nhu cầu cá nhân), trong đó con người

với tu cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn những nhu cầu nhất định

của xã hội và các nhân.

Như vậy, nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó hệ thống giá trị về

kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ và hiệu quả do nghề mang lại. Những giá trị

này có thể được hình thành tự phát (do tích lũy kinh nghiệm) hoặc tự giác (do

được đào tạo).[12]

c. Khái niệm về thích ứng nghề nghiệp

Thích ứng nghề nghiệp là quá trình thích ứng của người lao động với các

điều kiện bên ngoài và bên trong của quá trình lao động. Trong xã hội học và

tâm lý học người ta chia thành thích ứng xã hội và thích ứng nghề nghiệp. Trong

đó, thích ứng nghề nghiệp là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý,

nhà tuyển dụng vì đó là công cụ để giải quyết vấn đề năng suất và chất lượng

công việc ở người lao động.

Theo K.K.Platonov chỉ ra: thích ứng nghề bao gồm một số kỹ năng thu

được khi làm việc trong một tập thể và trong các mối quan hệ nhân cách của

những tập thể nghề nghiệp khác nhau. Theo quan niệm này thì thích ứng nghề là

quá trình đưa con người vào lao động nghề nghiệp, là thời kỳ chuyển tiếp từ

người học sang vị trí người lao động có tay nghề.

Theo Nguyễn Văn Hộ, thích ứng nghề là một dạng thích ứng có quan hệ

mật thiết với các dạng thích ứng khác, thích ứng nghề của một lao động tương

lai là quá trình tiếp xúc của họ với các hoạt động nghề nghiệp, với những điều

kiện học tập và lao động, với một tập thể mới.

Như vậy, có thể hiểu thích ứng nghề của sinh viên là quá trình vận dụng

các kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp đã

được tích lũy thông qua chương trình đào tạo chuyên biệt và xã hội để tự điều

13

khiển, thay đổi hành vi cho phù hợp với hoàn cảnh, với nghề.

Quá trình thích ứng nghề nghiệp của sinh viên có thể được chia ra làm

bốn giai đoạn có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau:

- Giai đoạn trước khi vào các trường Cao đẳng, Đại học, đây là giai đoạn

hình thành định hướng nghề nghiệp trong quá trình học tập ở các các trường phổ

thông.

- Giai đoạn những học kỳ đầu của khóa học tại trường Cao đẳng, Đại học,

đây là giai đoạn đào tạo nghề nhằm củng cố hoặc điều chỉnh định hướng nghề

nghiệp.

- Giai đoạn học kỳ cuối của khóa học tại trường Cao đẳng, Đại học, đây là

giai đoạn sinh viên tham gia thực tập nghề nghiệp, “thâm nhập” nghề nghiệp và

nhân cách vào lao động nhằm hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách phù

hợp với nghề được đào tạo.

- Giai đoạn sau khi tốt nghiệp khóa học tại trường Cao đẳng, Đại học, đây

là giai đoạn sinh viên sau tốt nghiệp tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động

nghề nghiệp, học hỏi và lĩnh hội những kỹ năng, phẩm chất nhân cách cần có

của nghề nhằm đạt được sự cân bằng và tự nguyện gắn bó lâu dài với lĩnh vực

nghề nghiệp mà mình tham gia.

1.1.1.3.Khái niệm về phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

a. Khái niệm về kỹ năng thích ứng

Kỹ năng thích ứng là sự vận dụng kiến thức đã có hoặc tích lũy qua quá

trình học tập, rèn luyện vào những tình huống cụ thể để đạt được những gì mình

muốn.

b. Nội dung về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp là sự vận dụng kiến thức đã có hoặc được tích lũy, biến đổi qua quá trình

học tập, rèn luyện để quen dần với tính chất, nội dung và yêu cầu công việc của

lao động nghề.

Kỹ năng thích ứng nghề nghiệp được thể hiện như sau:

- Mức độ ổn định và hiệu quả trong việc tích lũy các tri thức, kỹ năng

14

trong hoạt động học tập và lao động nghề nghiệp.

- Mức độ ổn định và hiệu quả trong việc vận dụng các tri thức, kỹ năng

vào hoạt động nghề nghiệp.

- Thể hiện ở khả năng vận dụng kiến thức kỹ năng để cải tạo, sáng tạo bản

thân và môi trường cho phù hợp với yêu cầu của hoạt động học tập và rèn luyện

nghề, đáp ứng những yêu cầu về phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp.

- Kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho phép cá nhân thích nghi và đạt kết

quả tốt trong các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau của hoạt động nghề nghiệp.

 Cấu trúc của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên:

Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Long, cấu trúc của kỹ năng

thích ứng nghề nghiệp của sinh viên gồm hai nhóm kỹ năng là kỹ năng nghề

nghiệp và kỹ năng chuyên biệt. Hai nhóm kỹ năng này có vị trí và vai trò khác

nhau nhưng tác động qua lại chặt chẽ với nhau.[12]

Kỹ năng nghề nghiệp

Kỹ năng chuyên biệt

Kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

- Kỹ năng nghề nghiệp

Theo TS. Vũ Xuân Hùng, kỹ năng nghề nghiệp được hiểu là khả năng của

con người thực hiện công việc nghề nghiệp một cách có hiệu quả trong một thời

gian thích hợp với các điều kiện nhất định, dựa vào sự tích hợp nhuần nhuyễn

các kiến thức, kỹ năng, thái độ[10].

Kỹ năng nghề nghiệp không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của quá

trình học tập rèn luyện trong các hoạt động thực hành, thực tập nghề nghiệp,

trong các hoạt động trải nghiệm, trong cuộc sống hàng ngày với một sự tận tụy,

tâm huyết trong công việc của mỗi người.

Kỹ năng nghề nghiệp được chia thành hai nhóm: kỹ năng chung và kỹ

15

năng riêng của nghề.

 Kỹ năng chung là kỹ năng biểu hiện ở mọi hoạt động của con người

như kỹ năng sử dụng các công cụ lao động, kỹ năng học tập, kỹ năng giao tiếp,

kỹ năng nghiên cứu,...

 Kỹ năng riêng của nghề (kỹ năng cốt lõi của nghề) là kỹ năng trong

hoạt động nghề nghiệp nhất định nào đó. Mỗi nghề sẽ đòi hỏi yêu cầu về trình

độ, về chuẩn kỹ năng nhất định.

Kỹ năng chung

Kỹ năng riêng của nghề

Kỹ năng nghề nghiệp

Sơ đồ 1.2: Cấu trúc kỹ năng nghề nghiệp [12]

- Kỹ năng chuyên biệt

Kỹ năng chuyên biệt là tổng hợp các kỹ năng không mang tính kỹ thuật

trực tiếp của nghề mà liên quan đến trí tuệ cảm xúc. Kỹ năng chuyên biệt gồm

có các thành tố sau:

 Nhận thức về lao động của nghề

 Ứng xử nghề nghiệp phù hợp

 Nhận diện được các vấn đề thực tiễn của nghề

 Năm bắt cơ hội trải nghiệm nghề

 Quản lý hành vi theo yêu cầu của nghề

Các thành tố trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng không chỉ tác động

đến việc học nghề mà còn hình thành kỹ năng nghề nghiệp và tác động đến tri

thức, kỹ năng, đọa đức, văn hóa, phong cách của nghề.

Vậy nên có thể hiểu phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp qua thực

hành, thực tập nghề nghiệp cho sinh viên chính là quá trình phát triển kỹ năng

nghề nghiệp dưới sự tác động của các kỹ năng chuyên biệt thông qua quá trình

thực hành, thực tập nghề để sinh viên thích ứng với môi trường lao động sau khi

16

tốt nghiệp. Vì vậy, trong đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá chủ yếu

với đối tượng sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4.Đây là đối tượng sinh viên đã

được tiếp cận tới các khối kiến thức ngành, chuyên ngành.

c. Khái niệm về phát triển

Nhiều quan điển cho rằng phát triển là vận động hay phát triển là tiến bộ.

Theo từ điển Triết học: phát triển là một phạm trù dùng để khái quát quá

trình vận động từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến

hoàn thiện hơn.

Theo từ điển xã hội học: phát triển là sự biến đổi hợp quy luật theo

phương hướng không thể đảo ngược, được đặc trưng bởi sự chuyển biến chất

lượng, bởi sự chuyển biến sang một trình độ mới. Phát triển là đặc điểm cơ bản

của vật chất , là nguyên tắc giải thích về sự tồn tại và hoạt động của các hệ thống

bất cân bằng, lưu động, biến đổi.[4]

d. Khái niệm về phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

Theo Đạo luật TESDA của Phippines: Phát triển kỹ năng là một quá trình

qua đó người học và người lao động được tiếp cận một cách có hệ thống với các

cơ hội học tập để lĩnh hội hoặc bồi dưỡng, hoặc cả hai về kiến thức, kỹ năng và

cách thức ứng xử cần có như là điều kiện tiêu chuẩn cần thiết của một công việc

hoặc một loại công việc trong một lĩnh vực nhành nghề.[26]

Theo TS. Vũ Xuân Hùng: Phát triển kỹ năng nghề nghiệp là quá trình

hình thành, nâng cao khả năng thực hiện công việc nghề nghiệp của con người

trong một thời gian thích hợp, với các điều kiện nhất định, trên cơ sở sự tích hợp

nhuần nhuyễn các kiến thức, kỹ năng, thái độ. Tác giả cho rằng, phát triển kỹ

năng nghề nghiệp được hiểu là quá trình đào tạo, đào tạo lại, trang bị hoặc bổ

sung thêm những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để mỗi con người có cơ

hội tìm việc làm hoặc để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ mà họ đang làm.[10]

Có thể hiểu, phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên là

quá trình biến đổi, tăng tiến các kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên từ mức độ

thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện theo hướng phù hợp

với lao động của nghề, nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sau

17

khi tốt nghiệp.

Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp biểu hiện sự tiến bộ trong cách

lĩnh hội tri thức nghề, thái độ nghề và hành động nghề nghiệp của sinh viên, làm

cho việc học tập, rèn luyện ngày càng hoàn thiện có kết quả tốt hơn.

1.1.1.4.Vai trò của phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên

Chúng ta cũng biết kỹ năng thích ứng nghề nghiệp đóng vai trò quan

trọng đối với sinh viên thể hiện trên ba phương diện nhận thức, thái độ và hành

vi khi đối diện với nghề nghiệp. Nhiều sinh viên sau khi học tập xong tại trường

Đại học nhưng không chuẩn bị đầy đủ về nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử

với công việc thực tiễn nên rất khó xin việc hoặc thông qua thử việc, có thể rất

khó để tìm kiếm công việc đúng chuyên môn,... Vai trò của kỹ năng thích ừng

nghề nghiệp đối với sinh viên gồm:

- Về nhận thức: Làm việc thực tiễn là hoạt động phức tạp, đa dạng với

nhiều công việc chuyên môn, nghiệp vụ,…hết sức mới mẻ. Vì vậy, để sinh viên

thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp tốt, trước hết sinh viên phải có nhận thức

đúng đắn và đầy đủ về khó khăn, tầm quan trọng, ý nghĩa, nội dung, tính chất

của công việc mình theo đuổi. Điều này sẽ tạo ra nhu cầu và động cơ nghề

nghiệp của sinh viên.

- Về thái độ: Hiểu rõ về công việc mình theo đuổi và bản thân mình tích

lũy được gì sẽ hình thành cho sinh viên những thái độ tích cực, sẵn sàng tham

gia hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trường một cách nghiêm túc. Sinh viên

cũng phải thể hiện tính tích cực, tự giác để vượt qua những khó khăn nhất định

trong quá trình hình thành thái độ cần thiết với công việc.

- Về hành vi: Đây là mặt thể hiện rõ nhất khả năng huy động chức năng

tâm lý của bản thân một cách tự giác, tích cực để vượt qua những khó khăn nhất

định nhằm thực hiện nhiệm vụ của công việc.

Vai trò phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên của các cơ

sở giáo dục đại học cũng vô cùng quan trọng.

- Vai trò đối với sinh viên: Giúp sinh viên có đủ hành trang, tâm thế và sự

chuẩn bị tốt trước khi tốt nghiệp. Hình thành đầy đủ nhận thức, thái độ, hành

18

vicho sinh viên đối với nghề nghiệp mình theo đuổi sẽ giúp các em dễ dàng tìm

kiếm việc làm và thích nghị với công việc thực tiễn.

- Vai trò đối với xã hội: tỷ lệ thất nghiệp luôn là bài toán vĩ mô mà Nhà

nước nào cũng phải giải quyết, ngoài việc ảnh hưởng đến thu nhập người lao

động, sự phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng đến an ninh xã hội nói chung. Do

đó, khi sinh viên có kỹ năng thích ứng nghề nghiệp tốt chắc chắn tỷ lệ thất

nghiệp sẽ giảm đáng kể. Đối với nhiều nhà tuyển dụng, để tuyển được đúng

người đúng việc rất khó khăn bởi nhiều sinh viên còn không rõ mình có năng

lực và phù hợp với công việc gì thì nhà tuyển dụng còn khó khăn trong việc

chọn lọc ứng viên hơn nữa.Tuy nhiê, khi sinh viên có kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp, việc định hướng nghề nghiệp tốt sẽ thuận lợi cho nhà tuyển dụng khi lựa

chọn ứng viên và hội nhập ứng viên vào tổ chức.

- Vai trò đối với Nhà trường: thành công của sinh viên chính là thước đo

kết quả hoạt động của Nhà trường. Do đó, việc cung cấp các công cụ, biện pháp

để phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên sẽ tạo ra kết quả

chính là thành công của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Đây cũng chính là một

trong những tiêu chí xây dựng thương hiệu và hình ảnh của Nhà trường.

1.1.2. Nội dung phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên

trong cơ sở giáo dục đại học

1.1.2.1.Cơ sở giáo dục đại học

Theo Luật Giáo dục đại học năm 2012: đại học là cơ sở giáo dục đại học

bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học

thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để

đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.

Cơ sở giáo dục đại học là môi trường giúp cho sinh viên tích lũy đủ

những kiến thức, kỹ năng, thái độ để đảm bảo yêu cầu của công việc trong thực

tiễn. Có thể nói môi trường cơ sở giáo dục đại học bằng những công cụ và

phương pháp khác nhau để tạo cho sinh viên những môi trường sau:

- Môi trường học tập;

- Môi trường trải nghiệm, thực hành;

19

- Môi trường kết nối doanh nghiệp, người sử dụng lao động và thử thách;

1.1.2.2.Nội dung phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên

Từ những cơ sở lý luận về phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của

sinh viên ở trên, nhóm tác giả cho rằng nội dung phát triển kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp của sinh viên tại các trường Đại học gồm có các nội dung sau:

a. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp thông qua đổi mới

chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo là nội dung vô cùng quan trọng bởi đây chính là

khung các học phần (môn học) mà sinh viên sẽ phải tích lũy, học tập trong quá

trình ngồi trên ghế nhà trường. Chính những học phần này sẽ xây dựng nền tảng

kiến thức cho sinh viên từ kiến thức cơ bản, phương pháp luận cho đến các kiến

thức cơ sở ngành và chuyên ngành. Ở một số điều tra, sinh viên cho rằng

chương trình đào tạo là một trong những yếu tố quyết định theo học của họ, hay

là yếu tố quyết định lựa chọn cơ sở giáo dục.

Theo xu hướng hiện nay, chương trình đào tạo được các trường Đại học

xây dựng dựa theo một khối lượng kiến thức nhất định đã được Bộ Giáo dục và

đào tạo quy định. Tuy nhiên, tùy thuộc theo định hướng mà cơ sở giáo dục đại

học đó theo đuổi như định hướng ứng dụng hay định hướng nghiên cứu. Hoặc bị

tác động bởi các yếu tố khác như nguồn lực của Nhà trường, yêu cầu của các đối

tác sử dụng sinh viên sau khi ra trường, xu thế của xã hội,... mà chương trình

đào tạo sẽ được xây dựng, thay đổi cho phù hợp.

Hiện nay, nhiều trường đại học xây dựng trong khung chương trình đào

tạo cả những học phần về kỹ năng, trong đó có cả kỹ năng chung và kỹ năng

nghề nghiệp. Tuy nhiên, cũng có một số trường đại học cũng cấp không nhiều

học phần kỹ năng mà các kỹ năng được cung cấp thông qua các học phần

khác.Điều này ảnh hưởng đến những kiến thức về kỹ năng và sự thực hành kỹ

năng nghề nghiệp mà sinh viên được thực hiện trong quá trình học. Và chương

trình đào tạo cũng sẽ là yếu tố tác động đến sự thích ứng kỹ năng nói chung và

thích ứng kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên nói riêng. Như vậy, nội dung phát

triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên thông qua đổi mới chương

20

trình đào tạo gồm:

(1) Xây dựng chương trình đào tạo theo định hướng rõ ràng của Nhà

trường, cụ thể theo định hướng ứng dụng thì như thế nào và định hướng nghiên

cứu thì ra sao.

(2) Thường xuyên phát triển, cập nhật chương trình đào tạo theo yêu cầu

của xã hội; nhà tuyển dụng, sử dụng lao động; nhu cầu cần bổ sung của sinh viên.

(3) Tăng cường các học phần về kỹ năng chung và kỹ năng nghề nghiệp

cho sinh viên; bổ sung các học phần hoặc chuyên đề thực tế để sinh viên trải

nghiệm và tích lũy kinh nghiệm thực tế.Thông qua các chương trình thực tế, các

học phần chuyên ngành, các học phần kiến tập, thực tập thực tế, sinh viên được

tiếp cận những kiến thức và tích lũy kỹ năng thích ứng nghề được đào tạo.

(4) Khung chương trình đào tạo phải kích thích được sự thích thú của

người học và ngày càng gia tăng mức độ đòi hỏi người học (chuẩn đầu ra) để

nâng cao chất lượng người học.

(5) Cần xây dựng chuẩn đầu ra cho người học sau khi ra trường phải có

chứng chỉ về kỹ năng nghề. Muốn vậy, nhà trường cần thiết lập, trao đổi, tìm hiểu

nhu cầu đào tạo và các nhu cầu ngành nghề trên thực tế với các doanh nghiệp, tổ

chức để đảm bảo sinh viên ra trường có chứng chỉ kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng

yêu cầu tuyển dụng. Khi xác định được mục tiêu và phương thức đào tạo thì tiến

hành đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp theo hướng phát triển năng

lực người học, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.

b. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp thông qua việc nâng cao

chất lượng giảng viên

Học tập tại trường Đại học khác biệt rất nhiều so với học tập tại phổ

thông. Chương trình ở bậc đại học sẽ cũng cấp các kiến thức về chuyên môn và

rèn luyện tay nghề và đòi hỏi phương pháp học tập chủ động của sinh viên nhiều

hơn. Điều này làm cho không ít sinh viên tỏ ra lúng túng, bỡ ngỡ khi mới bắt

đầu bước vào môi trường đại học.Nhiều sinh viên cảm thấy hụt hẫng và khó

thích nghi với môi trường mới; điều này làm ảnh hưởng đến động cơ học tập và

kết quả học của sinh viên. Vì vậy, sinh viên cần có kỹ năng thích ứng với môi

21

trường học tập, quá trình đào tạo nghề, với nội dung và hình thức đào tạo tại

trường đại học, hình thức học tập mới theo tín chí.

Để kỹ năng thích ứng với việc tự học đạt hiệu quả thì vai trò của người

giảng viên cũng rất quan trọng trong quá trình giáo dục.Phương pháp giảng dạy

của giảng viên sẽ giúp sinh viên định hướng được việc học, cũng như tạo môi

trường kích thích việc tự giác tìm hiểu các vấn đề liên quan đến nội dung học

phần nói riêng và kiến thức nghề nghiệpcủa họ.

Giảng viên là người đầu tiên cung cấp các kiến thức cơ bản về nghề

nghiệp, những trải nghiệm về nghề nghiệp có đa dạng hay không, có gần hơn

với thực tế hay không, phụ thuộc rất nhiều ở người giảng viên.Một giảng viên

chất lượng không chỉ là người có kiến thức sâu rộng mà còn là người có phương

pháp và nghiệp vụ sư phạm tốt. Một số nội dung của phát triển kỹ năng thích

ứng nghề nghiệp qua việc nâng cao chất lượng giảng viên gồm:

(1) Xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về chất lượng và số lượng phục vụ

cho phát triển trong các giai đoạn ngắn hạn và dài hạn của Trường.

(2) Nâng cao năng lực giảng viên ở các cơ sở đào tạo, đặc biệt là kỹ năng

nghề nghiệp của giảng viên. Đó là, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng

thực hành nghề, năng lực sư phạm dạy nghề, cập nhật công nghệ mới và thực tế

sản xuất cho giảng viên.

(3) Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá năng lực của giảng viên. Kiểm tra đánh

giá năng lực của giảng viên không chỉ được đánh giá bởi sinh viên mà cần được

đánh giá ở đầu ra sinh viên có đạt được các tiêu chuẩn của nhà trường và đáp

ứng được yêu cầu xã hội hay không.

(4) Thu hút, đào tạo những lao động là các kỹ sư, cử nhân, nghệ nhân,

người có kỹ năng tay nghề cao đã làm việc tại doanh nghiệp, các tổ chức trở

thành giảng viên.

(5) Tiến hành rà soát, phân loại, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giảng

viên hiện nay, thực hiện bố trí, sắp xếp, sử dụng hợp lý đội ngũ giảng viên phù

hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và năng lực của họ, có cơ chế thay thế khi không đáp

ứng yêu cầu.

22

c. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp thông qua hoạt động

thực tế trong quá trình đào tạo

Trong quá trình đào tạo, sinh viên không chỉ được cung cấp các kiến thức,

kỹ năng thông qua các học phần mang tính lý thuyết. Nhiều trường đại học đã

xây dựng mô hình gắn thực tiễn vào trong quá trình học tập cho sinh viên, giúp

cho sinh viên vừa tiếp thu được kiến thức cơ sở luận mà lại được trải nghiệm

thực tiễn và tự tích lũy kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp thông qua các hoạt

động thực tế.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay, một số cơ sở đào tạo vẫn còn nặng về lý

thuyết, chương trình, nội dung đào tạo chưa trang bị đủ các kiến thức kỹ năng

mà thị trường lao động đang cần. Hoạt động đào tạo và nghiên cứu chủ yếu theo

phương pháp truyền thống, chưa có sự đột phá về tư duy, cơ cấu kiến thức, kỹ

năng và phương pháp. Quá trình đào tạo gắn với rèn luyện phát triển kỹ năng

nghề nghiệp của sinh viên chưa được chú trọng, thực hành kỹ năng làm việc

theo chuyên môn còn ít, chưa có sự gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp.

Sinh viên chỉ quan tâm đến kiến thức chuyên môn nghiệp vụ mà không chú ý

đến kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng xin việc.Như vậy có thể thấy, nếu chỉ tập

trung đào tạo vào kiến thức chuyên môn chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ nếu

sinh viên muốn ra trường có thể đáp ứng được công việc.

Điều này đòi hỏi cần phải có thêm những hoạt động liên quan đến nghề

nghiệp nhằm bổ trợ và cung cấp thêm kiến thức thực tế.Các hoạt động thực tế

trong quá trình đào tạo được thể hiện thông qua các buổi tư vấn nghề nghiệp,

hướng nghiệp, các giờ thực hành trong các học phần, các chuyên đề thực tế, hay

các buổi thực tế do giảng viên, khoa và Nhà trường tổ chức, các cuộc thi về

nghề, cuộc thi tìm hiểu nghề, các buổi nói chuyện, toạ đàm, hội thảo, nghiên cứu

khoa học… Thông qua những hoạt động đó, sinh viên sẽ được thử thách, tiếp

xúc với những chuyên gia trong ngành; học hỏi thêm những kinh nghiệm thực tế

trong lĩnh vực ngành nghề mà mình theo đuổi.

Một số hoạt động để phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp với các

hoạt động thực tế trong quá trình đào tạo:

23

(1) Tiếp tục đổi mới chương trình đào tạo: Với một chương trình đào tạo

hợp lý, linh hoạt, luôn có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu xã

hội, thể hiện qua nội dung, chương trình đào tạo các môn học, việc phân bổ các

phần lý thuyết, thực hành, các hoạt động hỗ trợ để nâng cao kỹ năng nghề cho

sinh viên sẽ là những yếu tố cơ bản giúp sinh viên nhanh chóng thích nghi và đạt

hiệu quả tốt trong quá trình học tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.

(2) Tổ chức giới thiệu, tư vấn, hướng dẫn sinh viên về chương trình đào

tạo: đây là hoạt động nhằm tạo môi trường thích ứng ban đầu với sinh viên năm

nhất. Hoạt động này sẽ cũng cấp các thông tin cần thiết về chương trình học,

cũng như hướng dẫn sinh viên cách học, làm việc trong môi trường học tập

mới.Bên cạnh đó, giảng viên trong quá trình giảng dạy cũng cần hướng dẫn sinh

viên cách học phù hợp với học phần mà mình giảng dạy.

(3) Tổ chức các chuyến đi thực tế, thực hiện nghiêm túc các học phần

kiến tập, thực tập, cung cấp các kiến thức nghề thông qua các học phần chuyên

ngành để sinh viên bước đầu tiếp cận được với thực tế nghề diễn ra như thế nào.

(4) Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, các chuyên gia trong đào

tạo nghề. Trên cơ sở đó, thường xuyên có sự trao đổi với các chuyên gia trong

ngành nghề để cập nhật kiến thức thực tế và có sự điều chỉnh trong việc xây

dựng chương trình đào tạo, kỹ năng cho sinh viên.Bên cạnh đó, thường xuyên

mời các chuyên gia về trường để trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp với sinh

viên; cũng như mở ra cơ hội cho sinh viên có thể tham gia thực tập sinh tại các

doanh nghiệp ngay trong thời gian đào tạo tại trường.

(5) Hoạt động tập sự nghiên cứu khoa học nên được Nhà trường quan tâm

đúng mức. Sinh viên đạt các điều kiện học tập đều được khuyến khích tham gia

nghiên cứu khoa học.Ngoài ra, sinh viên nên được tạo điều kiện tham gia các đề

tài, chương trình nghiên cứu và trao đổi học tập cùng các cán bộ giảng dạy và

nghiên cứu của trường.

(6) Tổ chức các buổitọa đàm, hội thảo khoa học và phổ biến rộng rãi trong

sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên tham gia nhằm thu hút sinh viên vào các

hoạt động chuyên môn, hỗ trợ học tập cho người học.

24

d. Phát triển kỹ năng thích nghề nghiệp thông qua các hoạt động

ngoại khóa, hoạt động xã hội

Song song với hoạt động học tập và nghiên cứu thì hoạt động ngoại khóa

cũng là một trong những hoạt động quan trọng đối với sinh viên trong môi

trường của trường đại học. Nhiều sinh viên lựa chọn trường đại học theo sở

thích ngành nghề và còn là những hoạt động ngoại khóa của trường đó hấp dẫn,

thu hút, là một sân chơi sau những giờ học tập. Thực tế hoạt động ngoại khóa

không chỉ là sân chơi, giúp sinh viên giải tỏa áp lực học tập sau giờ học mà đây

là môi trường quan trọng để giúp sinh viên tiếp tục học tập và tích lũy kinh

nghiệm, kiến thức, kỹ năng cho bản thân mình.

Nhiều trường đại học cho rằng hoạt động ngoại khóa không quá quan

trọng và chỉ là sân chơi cho sinh viên nên không hề chú trọng. Đây là quan điểm

sai lầm, bởi hoạt động này không chỉ là một trong những tiêu chí để sinh viên

lựa chọn trường mà còn chiếm khối lượng thời gian và có thể cung cấp được

nhiều kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên không thua kém thời gian, lượng kiến

thức học tập trên lớp.

Các hoạt động ngoại khóa không chỉ dừng ở các phong trào thanh niên

tình nguyên, chương trình thiện nguyện, mà còn có các cuộc thi đa dạng về lĩnh

vực, các sự kiện do Đoàn trường, Hội sinh viên, Câu lạc bộ hay các nhân sinh

viên tổ chức,... Đây là môi trường giúp sinh viên thích ứng được với môi trường

hoạt động tập thể, tích lũy được các kỹ năng chung và những kỹ năng riêng biệt

tốt. Nội dung phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp này bao gồm:

(1) Cần quan tâm hơn nữa đến các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã

hội của sinh viên. Tạo ra nhiều sân chơi hơn cho sinh viên trải nghiệm, ví dụ

như các phong trào thể thao để tăng cường sức khỏe, các cuộc thi để năng cao

kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng phân

tích vấn đề,...

(2) Thường xuyên tổ chức các chuyến đi thiện nguyện hoặc tạo điều kiện

cho các tổ chức sinh viên thực hiện để sinh viên xây dựng tư tưởng cũng như

nhân cách con người tốt hơn, biết chia sẻ, giúp đỡ người khác.

25

(3) Kích thích và giúp đỡ những sự kiện sinh viên tổ chức để tạo môi

trường cho sinh viên có cơ hội tổ chức các sự kiện, tích lũy được kỹ năng tổ

chức,...

(4) Các hoạt động phong trào Nhà trường tổ chức nên được thực hiện đáp

ứng đúng mục tiêu mà Trường hướng tới. Tăng cường các hoạt động có sự lôi

kéo đông đảo sinh viên, cung cấp được nhiều kiến thức và kỹ năng cho sinh

viên.

e. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp thông qua hoạt động

nghề nghiệp thực tế

Các tổ chức thường yêu cầu tuyển dụng ứng viên có kinh nghiệm, chính

vì vậy nhiều sinh viên ra trường thường không đáp ứng được. Trái lại, nhiều

sinh viên mới ra trường nhưng đã có bản CV đẹp với kinh nghiệm khá “dày”, họ

nhanh chóng thích nghi với môi trường doanh nghiệp khi còn ở đại học.

Hoạt động nghề nghiệp thực tế hay còn gọi là thực tập nghề nghiệp là một

trong những khâu thực hành tập trung, có tác dụng rất quan trọng đối với việc

hình thành năng lực hoạt động nghề nghiệp của sinh viên nói chung. Theo đó, kỳ

thực tập là một lợi thế rất lớn giúp sinh viên vượt qua các kỳ tuyển dụng gắt gao

cũng như không bị ngỡ ngàng khi bắt tay vào việc. Bởi kỳ thực tập là thời điểm

tốt nhất để sinh viên có thể học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực mà mình quan

tâm.Về cơ bản, quá trình thực tập cũng gần giống như quá trình đào tạo cho một

nhân viên mới trong công ty.

Để thực tập nghề nghiệp có kết quả, người tham gia phải nắm vững những

hệ thống lý luận có liên quan, làm cơ sở cho việc tập luyện trong thực tế.Trong

điều kiện hiện nay, quan niệm về thực tập nghề nghiệp rất đa dạng và linh hoạt

để phù hợp với sự đổi mới và phát triển nhanh chóng về khoa học và công nghệ.

Ý thức của sinh viên về thực tập nghề nghiệp rõ ràng, nhận thức được những

khó khăn, tầm quan trọng, ý nghĩa của hoạt động thực tập nghề nghiệp, từ đó

cũng có thái độ thực tập đúng đắn, tự nguyện, tự giác tham gia hoạt động.

Nội dung phát triển kỹ năng này gồm các nội dung sau:

(1) Trang bị đầy đủ kiến thức cho sinh viên trước khi tham gia thực tập

26

nghề nghiệp về môi trường và điều kiện làm việc tại cơ sở thực tập: quá trình

này sẽ giúp sinh viên tự tin hơn trong thời gian thực tập nghề nghiệp, cũng như

kiểm chứng lại những kiến thức mình đã tích luỹ được vào hoạt động thực tế

nghề nghiệp.

(2) Các hoạt động bồi dưỡng nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của hoạt

động thực tập; các định hướng cho sinh viên trong quá trình thực tập: chỉ khi

hiểu và nắm rõ được ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động thực tập sẽ góp phần

hình thành thái độ đúng đắn, bồi dưỡng lòng yêu nghề; tập trung rèn luyện các

kỹ năng và nghiệp vụ… trong quá trình thực tập

(3) Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên cần phù hợp với ngành

nghề, nhu cầu của các đối tượng sinh viên khác nhau; tập trung đào tạo kỹ năng

phù hợp với yêu cầu từng vị trí việc làm. Nâng cao khả năng thực hành cho sinh

viên bằng việc trải nghiệm thực tế, thực hành, thực tập, giải quyết các tình

huống thực tế tại doanh nghiệp. Tăng cường đầu tư xây dựng các xưởng thực

hành, tùy ngành nghề mà sử dụng các mô hình khác nhau, tạo điều kiện cho sinh

viên học tập và nghiên cứu các tình huống thực tế, tăng kiến thức và kỹ năng xử

lý tình huống thực tiễn.

(4) Tuỳ vào lĩnh vực ngành nghề hoặc trình độ đào tạo, Nhà trường có thể

xây dựng các chương trình thực tập nghề tại nước ngoài. Đây có thể là định

hướng lâu dài cho các trường Đại học và tạo cơ hội cho sinh viên không chỉ

được cọ sát với môi trường trong nước mà còn được học hỏi kinh nghiệm từ môi

trường quốc tế, mang tính chuyên nghiệp hơn.

f. Phát triển kỹ năng thích ứngnghề nghiệp thông qua hoạt động

chính trị - xã hội

Sinh viên khi ra trường sẽ là các chủ thể tham gia vào hoạt động nghề

nghiệp trong môi trường chính trị - xã hội luôn biến động. Do đó, sinh viên phải

có năng lực thích ứng và làm quen với các hoạt động chính trị - xã hội ngay

trong quá trình học tập rèn luyện tại trường Đại học. Hay nói các khác, Nhà

trường cần phải xây dựng được cho sinh viên một tâm thế, tư tưởng vững vàng,

đầy đủ kiến thức để tránh được các rủi ro có thể gặp phải trong tương lai.

27

Việc phát triển kỹ năng thích ứng này sẽ giúp sinh viên tự tin và vững

vàng hơn rất nhiều khi tham gia vào hoạt động nghề nghiệp sau này. Phát triển

kỹ năng thích ứng với hoạt động chính trị - xã hội sẽ gồm các nội dung sau:

(1) Hình thành thái độ trong việc học tập, nghiên cứu các môn lý luận

chính trị như chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh: thông qua việc

học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sinh viên được trau dồi

những kiến thức cơ bản về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư

duy, cũng như những vấn đề về dân tộc, cách mạng giải phóng dân tộc… Việc

sinh viên tự học, tự thẩm thấu những tri thức các môn lý luận chính trị là một

yếu tố quan trọng trong quá trình hình thành ý thức chính trị và kỹ năng thích

ứng với các hoạt động chính trị - xã hội sau này.

(2) Tạo niềm tin đối với sự nghiệp đổi mới và định hướng lý tưởng chính

trị của bản thân trong quá trình học tập, rèn luyện trên giảng đường đại học;

nhận thức và ý chí chính trị trong việc thực hiện đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước.

(3) Tạo điều kiện, khuyến khích sinh viên tham gia hoạt động phong trào,

tham gia câu lạc bộ, hoạt động xã hội: các hoạt động này không chỉ trong nhà

trường, mà còn ở địa phương nơi mình đang sinh sống. Những hoạt động cụ thể

này biểu hiện sự trưởng thành về mặt ý thức chính trị của sinh viên, không chỉ

dừng lại ở nhận thức chính trị - xã hội mà còn biến thành hành động cụ thể, thiết

thực cho bản thân và cộng đồng.

1.2. Một số tiêu chí đánh giá mức độ phát triển kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp của sinh viên trong trường đại học

1.2.1. Nhóm tiêu chí mức độ hiểu biết của sinh viên và Nhà trườngvề kỹ

năng thích ứng nghề nghiệp

Trong dân gian có câu: "Nghề chọn người chứ người không chọn nghề".

Đó là quan điểm lạc hậu bởi trước đây con người không am hiểu về nghề, kiến

thức về định hướng nghề nghiệp còn kém. Chính vì vậy mà việc học tập nghề

không đúng sở thích hay làm việc không đúng chuyên ngành mới tồn tại. Ngày

nay, khi mà yêu cầu của công việc ngày càng cao hơn, chính các tổ chức tuyển

28

dụng cũng yêu cầu tuyển các nhân viên của mình đúng chuyên ngành, chuyên

môn.Lúc này, khó để có những tình huống làm việc trái chuyên môn nữa.

Tuy nhiên, kiến thức định hướng nghề nghiệp tương lai của sinh viên Việt

Nam nói chung còn hạn chế, chính vì vậy mà tâm lý cũng như sự chủ động học

tập, tích lũy kỹ năng nghề nghiệp còn chưa cao.

Hiệu quả của hoạt động phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh

viên trong trường đại học có tốt đến đâu mà sinh viên không cùng hợp tác,

không thích thú tham gia thì cũng không đem lại hiệu quả. Do đó, tiêu chí đánh

giá hiệu quả phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên có thể kể

đến là mức độ nhận biết vai trò kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên và

phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của Nhà trường, gồm có:

- Mức độ hiểu biết của sinh viên đối nghề nghiệp mình theo đuổi là:

 Sự hiểu biết về môi trường lao động của nghề nghiệp: nơi làm việc,

cảnh quan, tiếng ồn, ánh sáng,...

 Nắm bắt được đầy đủ việc ứng dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học

vào thực tế nghề nghiệp.

 Hiểu biết được vị trí công việc của nghề nghiệp trong thực tế

 Phẩm chất đạo đức cần có đối với nghề nghiệp

- Mức độ hiểu biết của sinh viên đối với kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

mà mình đang có và còn thiếu:

 Đánh giá được kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của bản thân hiện có

 Xác định được kỹ năng thích ứng nghề nghiệp mà mình còn thiếu

- Mức độ nhận biết tầm quan trọng của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

cho sinh viên của Nhà trường:

 Nhà trường đánh giá được tầm quan trọng của kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp của sinh viên

 Mức độ thực hiện phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh

viên của Trường

 Sự đánh giá của sinh viên về hiệu quả của hoạt động phát triển kỹ năng

thích ứng nghề nghiệp của Nhà trường cho sinh viên

29

1.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả từ sinh viên đối với các nội

dung phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của trường

Mọi hoạt động, biện pháp mà Nhà trường thực hiện đều hướng tới một

mục tiêu là làm sao phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh

viên.Nhưng để đánh giá hiệu quả của các nội dung này không chỉ dừng ở việc

Nhà trường cố gắng hết sức trong các nội dung cung cấp cho sinh viên mà còn là

sự phản hồi, đánh giá của sinh viên về các nội dung đó. Sinh viên chính là đối

tượng thụ hưởng và phản hồi đánh giá từ sinh viên là một trong những thước đo

quan trọng để đánh giá hiệu quả cả hoạt động. Một số tiêu chí cụ thể như sau:

- Sự phù hợp của chương trình đào tạo;

- Chất lượng giảng viên;

- Hiệu quả hoạt động thực tế trong quá trình đào tạo;

- Hiệu quả hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội;

- Hiệu quả hoạt động nghề nghiệp thực tế;

- Hiệu quả hoạt động chính trị - xã hội;

1.2.3. Nhóm tiêu chí về mức độ sử dụng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

của sinh viên

Mọi nội dung của phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên

của trường đại học đều nhằm mục đích nâng cao kỹ năng của sinh viên và hiệu

quả sử dụng những kỹ năng này vào công việc của mình sau khi ra trường. Vậy

tiêu chí đánh giá hiệu quả của phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh

viên chính là mức độ sử dụng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên.

Mức độ này sẽ được đánh giá qua các tiêu chí sau:

- Mức độ đánh giá của sinh viên về hiệu quả sử dụng kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp mà mình được cung cấp trong trường đại học;

- Mức độ đánh giá của tổ chức sử dụng sinh viên làm việc về kỹ năng

thích ứng nghề nghiệp mà sinh viên sử dụng trong quá trình làm viêc.

1.2.4. Nhóm tiêu chí tỷ lệ có việc làm của sinh viên sau khi ra trường

Nhiều trường đại học xây dựng những chương trình đào tạo, các hoạt

động và môi trường học tập cho sinh viên tốt nhưng đổi lại chất lượng của các

30

quá trình đào tạo chính là đầu ra của sinh viên sau khi được đào tạo.

Mọi hoạt động cung cấp kiến thức, kỹ năng cho sinh viên đều được phản

hồi lại bằng tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi ra trường.Đây cũng chính là kết

quả của việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên trong

trường đại học.

Sinh viên có việc làm sớm và đúng chuyên ngành chính là thước đo quan

trọng nhất cho chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của trường đại học và cũng

thể hiện được các kiến thức, kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tốt,

phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Mức độ đánh giá cũng

được tùy thuộc vào các tỷ lệ cụ thể, được thể hiện qua các tiêu chí sau:

- Tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm ngay;

- Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi ra trường từ 1 đến 3 tháng;

- Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi ra trường từ 4 đến 6 tháng;

- Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi ra trường từ 1 năm trở lên.

1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp của sinh viên

1.3.1. Các yếu tố chủ quan

1.3.1.1.Chiến lược, chính sách đào tạo của trường Đại học

Chiến lược phát triển của trường Đại học là việc xác định mục tiêu đào

tạo theo định hướng nào. Tầm nhìn chiến lược cần phải cho thấy rõ các nhà sáng

lập hình dung nhà trường về cơ bản sẽ là như thế nào, về sự trưởng thành của

nhà trường, về các giá trị mà nhà trường xây dựng và tôn vinh, về những gì mà

nhà trường có thể đóng góp cho xã hội, cho đất nước. Tầm nhìn chiến lược có

thể xem như một mục tiêu dài hạn và đem lại cho mọi thành viên trong trường

niềm tin vào hình ảnh của nhà trường mà một ngày nào đó sẽ đạt đến.

Bên cạnh chiến lược phát triển, việc xây dựng chính sách đào tạo sao cho

có sự phù hợp với thực tiễn, yêu cầu ngành nghề trong từng giai đoạn cũng là

yếu tố thu hút sinh viên; tạo nền tảng vững chắc về kiến thức chuyên môn cho

sinh viên trong việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề.

31

1.3.1.2.Chất lượng chương trình và kế hoạch đào tạo của Nhà trường

Chương trình giáo dục là một chuỗi những kinh nghiệm được nhà trường

phát triển nhằm giúp người học tăng cường tính kỷ luật, phát triển năng lực tư

duy và hành động. Chương trình và kế hoạch đào tạo cần được xây dựng phù

hợp với nhu cầu xã hội, gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo điều kiện cho sinh viên

có thể phát huy được khả năng làm việc hiệu quả sau khi tốt nghiệp.

Chương trình và kế hoạch đào tạo cần có sự đổi mới thường xuyên để kịp

thời cập nhật những yêu cầu của xã hội và kịp thời cung cấp kiến thức, kỹ năng

phù hợp cho sinh viên.

1.3.1.3.Chất lượng giảng viên giảng dạy

Giảng viên là người trực tiếp tiến hành quá trình giảng dạy, giúp sinh viên

học tập và rèn luyện các phẩm chất, năng lực và kỹ năng thích ứng nghề nghiệp.

Giảng viên cần có đủ tri thức và hiểu biết, năng lực và kinh nghiệm cần thiết để

truyền đạt kiến thức và hiểu biết của mình một cách hiệu quả cho sinh viên trong

điều kiện khác nhau. Họ cũng là người có tầm ảnh hưởng lớn đến chất lượng

giáo dục sinh viên trong trường đại học.

Cùng một nội dung giảng dạy nhưng các giảng viên khác nhau với các

phương pháp giảng dạy khác nhau sẽ có cách truyền tải kiến thức đến sinh viên

khác nhau. Sinh viên không chỉ được học các kỹ năng bởi các học phần kỹ năng

mà còn từ những yêu cầu của học phần khác mà giảng viên đưa ra, từ những

phương pháp tiếp cận kiến thức khác nhau mà giảng viên truyền tải.

Đồng thời, học kỹ năng từ chính giảng viên cũng là một kênh hữu hiệu và

thực tế nhất. Sinh viên có thể học được từ giảng viên kỹ năng thuyết trình, kỹ

năng trình bày vấn đề, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng xử lý tình huống,...

thông qua chính những tình huống giao tiếp trên lớp.

1.3.1.4.Các tổ chức Đoàn và các tổ chức xã hội khác

Sinh viên tham gia vào hoạt động Đoàn và các tổ chức xã hội khác mang

lại lợi ích lớn trong việc giúp sinh viên phát triển các kỹ năng. Các hoạt động

Đoàn bên cạnh việc bồi dưỡng tinh thần chính trị, đây còn là nơi sinh hoạt giúp

sinh viên giải toả căng thẳng trong việc học với khối lượng kiến thức lớn ở

32

giảng đường đại học. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp sinh viên

cải thiện tốt chất lượng học tập cũng như các tích cực trong các hoạt động khác.

Ngoài ra, sinh viên cần tham gia vào công tác xã hội để biết chia sẻ năng

lực và của cải với xã hội. Mối quan hệ là điều quan trọng, nó như một thư viện

lớn. Khi cần việc gì sẽ tìm đến ngăn thư viện đó và mở nó ra, sẽ tìm được cách

giải quyết khó khắn, thắc mắc của mình. Vì thế, xây dựng mối quan hệ từ thời

sinh viên bằng cách tham gia các hoạt động xã hội của câu lạc bộ hay hội

nhóm… là cách tích luỹ cho mình những kiến thức, kinh nghiệm và quan trọng

là những mối quan hệ tốt đẹp.

Ngoài những kỹ năng chung mà sinh viên có thể tích lũy được từ các hoạt

động ngoại khóa, họ còn có thể tiếp cận và tích lũy được các kỹ năng chuyên

biệt, các kỹ năng riêng cho nghề nghiệp của họ thông qua các cuộc thi liên quan

đến nghề nghiệp do các câu lạc bộ tổ chức.

1.3.1.5.Môi trường và điều kiện học tập

Môi trường học tập là không gian, là văn hóa, là thói quen, lề nếp, yêu

cầu, quy định của trường học đối với sinh viên.Xây dựng môi trường học tập

tích cực sẽ giúp sinh viên yêu thích việc học hơn.Môi trường học tập năng động

sẽ giúp sinh viên nhanh nhẹn, linh hoạt và thích nghi tốt hơn trước sự thay

đổi.Đây chính là tiền đề xây dựng lên kỹ năng thích nghi của sinh viên.

Điều kiện học tập hay các cơ sở vật chất, trang thiết bị giúp sinh viên học

tập dễ dàng hơn. Ngoài việc cơ sở vật chất có đủ phòng học cho sinh viên còn

cần có một số không gian cho sinh viên sinh hoạt, thực hiện các hoạt động, thí

nghiệm sau giờ học.Khoảng thời gian sau giờ học là rất nhiều và thời gian đấy

nên là thời gian dành cho những trao đổi, trải nghiệm.Tuy nhiên, nếu cơ sở vật

chất hạn chế, Nhà trường không thể tạo ra những không gian, môi trường học

tập và giúp sinh viên trải nghiệm, tích lũy kỹ năng được.

1.3.2. Các yếu tố khách quan

1.3.2.1.Yếu tố về pháp luật

Việc quản lý, đào tạo và giáo dục của bất kỳ một cơ sở giáo dục đại học

nào cũng phụ thuộc nhiều vào các văn bản quy định của pháp luật. Ngoài những

33

định hướng chung về phát triển giáo dục đại học của Đảng và Chính phủ, các

văn bản pháp luật hướng dẫn, quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo thì một số

các cơ sở giáo dục đại học còn chịu ảnh hưởng bởi các văn bản pháp luật của cơ

quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên,...

Với những mục tiêu khác nhau, các cơ quan chủ quản có những định

hướng phát triển các cơ sở giáo dục đại học là khác nhau. Điều này cũng ảnh

hưởng trực tiếp đến kết quả đầu ra của sinh viên. Ví dụ như cơ sở giáo dục đại

học định hướng ứng dụng thì các kiến thức mà sinh viên được cung cấp sẽ mang

tính ứng dụng thực tiễn khác so với các cơ sở giáo dục đại học định hướng khoa

học mang tính hàn lâm hơn.

1.3.2.2.Yếu tố về văn hóa – xã hội

Yếu tố văn hóa - xã hội ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng, là một quốc

gia có truyền thống hiếu học, con người Việt Nam rất đề cao các hoạt động giáo

dục. Chính vì vậy, thuận lợi cho các cơ sở giáo dục đại học thu hút người học.

Ngoài ra, đặc điểm dễ dàng thích nghi với sự biến động của thế giới, thường

xuyên cập nhật kiến thức của nhân loại cũng là một điều thuận lợi để các cơ sở

giáo dục đại học cung cấp những kiến thức mới cho người học, cung cấp các

kiến thức có tính ứng dụng cao.

Điều này tác động đến tâm lý, và thái độ chủ động tiếp thu kiến thức của

sinh viên Việt Nam. Các hoạt động, chương trình phát triển kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp cho sinh viên cũng thuận lợi hơn trong quá trình triển khai.

1.3.2.3.Yếu tố về công nghệ

Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ, Việt Nam cũng đứng

trước những tác động không nhỏ từ cuộc cách mạng này. Việc tự động hóa phổ

biễn sẽ tác động đến chất lượng người lao động, việc này đòi hỏi đầu ra của sinh

viên phải cao hơn. Ngoài kiến thức chuyên môn cao hơn, kiến thức về công

nghệ, các hoạt động gắn với công nghệ cũng đòi hỏi cao hơn.

Điều này đặt ra yêu cầu các cơ sở giáo dục đào tạo đại học phải tạo môi

trường cho sinh viên được tiếp cận các công nghệ hiện đại này mới đảm bảo kỹ

năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên được nâng cao.

34

1.3.2.4.Yếu tố bản thân của sinh viên

- Tâm sinh lý của sinh viên:

Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ

so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng

lực và tình cảm trí tuệ phát triển, có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước

và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách. Trong đó, một trong những đặc

điểm tâm sinh lý quan trọng nhất ở lứa tuổi thanh niên – sinh viên là sự phát

triển tự ý thức. Nhờ có tự ý thức phát triển, sinh viên có những hiểu biết, thái độ,

có khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển bản thân

theo hướng phù hợp với xu thế xã hội.

Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của

sinh viên, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp – một động lực giúp

họ học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với

nghề lựa chọn. Từ đó, tích cực tích lũy kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp phục vụ

cho nghề nghiệp tương lai của mình.

- Ý thức, động cơ của sinh viên về nghề nghiệp đang theo học:

Để quá trình phát triển kỹ năng thích ứng nghề cho sinh viên đạt hiệu quả,

sinh viên cần ý thức sâu sắc về nghề mình đã và đang theo học. Điều này thể

hiện ở nhận thức sâu sắc của sinh viên về giá trị nghề, những phẩm chất và năng

lực cần có đối với nghề đó; khi sinh viên có tình cảm, hứng thú với nghề thì sẽ

luôn nỗ lực thay đổi bản thân để đáp ứng yêu cầu của nghề. Và những sinh viên

có lý tưởng về nghề, có hứng thú, yêu thích nghề mình đang theo học thì sẽ luôn

chủ động trong công việc và cố gắng hoàn thành tốt nhất công việc của bản

thân.Những sinh viên này sẽ chủ động tìm kiếm và học tập các kỹ năng nghề

nghiệp cần thiết mà mình còn thiếu để thích ứng được với môi trường làm việc

sau này.

- Năng lực tư duy, sáng tạo của sinh viên:

Kỹ năng thích ứng nghề đòi hỏi ở sinh viên khả năng tư duy độc lập và

tính tích cực sáng tạo cao trong học tập, ý chí nỗ lực vươn lên khắc phục khó

khăn để đáp ứng yêu cầu của hoạt động học tập và rèn luyện. Sinh viên càng tích

35

cực sáng tạo, kỹ năng thích ứng nghề của sinh viên sẽ càng được nâng cao và

thuận lợi cho sinh viên lĩnh hội các kiến thức, kỹ năng, thái độ của nghề càng

nhanh và dễ dàng.

Năng lực này không chỉ tạo thuận lợi cho sinh viên lĩnh hội mà còn giúp

sinh viên tự hoàn thiện bản thân và nâng cao các kỹ năng nghề nghiệp của mình.

36

Chương 2.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP

CỦA SINH VIÊNTẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kỹ năng thích ứng nghề của

sinh viên tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.1.1. Các yếu tố chủ quan

2.1.1.1. Chiến lược, chính sách đào tạo của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trước đây có tên gọi là Trường Cao đẳng

Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài

khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Tên Trường bằng tiếng Việt: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Tên tiếng Anh: Hanoi University of Home Affairs (viết tắt là HUHA).

Trụ sở chính: Tại thành phố HàNội.

Theo Quyết định số 2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 Về việc

thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội quy định vị trí, chức năng của Trường

như sau:

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (sau đây gọi tắt là Trường) là cơ sở giáo

dục đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ,

có chức năng đào tạo trình độ đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học, chuyển

giao công nghệ; hợp tác quốc tế và dịch vụ công phục vụ ngành Nội vụ, nền

công vụ và yêu cầu của xã hội.

Trường chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Nội vụ; chịu

sự quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tại buổi lễ Khai giảng năm học mới 2019-2020, PGS.TS Nguyễn Bá

Chiến, Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng Nhà trường cho biết: Năm học 2019-2020

Trường đại học Nội vụ Hà Nội xác định phương châm là “Đổi mới quản lý và

nâng cao chất lượng đào tạo”. Nhà trường sẽ tập trung tiếp tục đổi mới nội dung

và phương pháp giảng dạy, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác

quốc tế, kiểm định, đánh giá chất lượng; thực hiện lộ trình tự chủ đại học; thuận

tiện hóa thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong 37

hoạt động và tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu đào

tạo, nghiên cứu khoa học.

Điều này cho thấy, định hướng phát triển đào tạo của Nhà trường tập

trung nhiều vào đảm bảo chất lượng dạy và học của Nhà trường, đảm bảo đầu ra

của sinh viên đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của xã hội. Với định hướng đào

tạo ứng dụng thực tiễn, các nội dung đào tạo như chương trình đào tạo, nội

dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất,... đều cố gắng phát triển

đồng đều và dáp ứng điều kiện đào tạo mang tính ứng dụng thực tiễn.

PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến1cũng cho rằng sinh viên hiện đại phải có kỹ

năng và việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên đóng vai

trò rất quan trọng trong việc giáo dục và đào tạo đại học, đây cũng là tất yếu của

xã hội và đất nước hiện nay.Chính vì vậy, trong các hoạt động đào tạo của Nhà

trường, luôn yêu cầu đảm bảo về việc cung cấp các kỹ năng cho sinh viên.

2.1.1.2.Xác định chuẩn đầu ra cho chương trình và kế hoạch đào tạo các

ngành nghề của Nhà trường

Hiện nay, chuẩn đầu ra được Trường Đại học Nội vụ Hà Nội xây dựng

trên ba tiêu chí, đó là chuẩn đầu ra về kiến thức, chuẩn đầu ra về kỹ năng và

chuẩn đầu ra về thái độ. Điều này có thể thấy chuẩn đầu ra kỹ năng là một trong

số những tiêu chuẩn, thước đo chất lượng sinh viên sau khi ra trường mà Nhà

trường hướng tới. Công tác xây dựng chuẩn đầu ra nói chung của Nhà trường

được thực hiện dựa trên một số các văn bản quy định như sau:

- Quyết định số 468/QĐ-BNV ngày 3 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng

Bộ Nội vụ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;

- Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu

cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ

đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương

1 Hiệu trưởng Nhà trường

trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;

38

- Công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra

ngành đào tạo;

- Các văn bản đề nghị của Khoa, Trung tâm thuộc Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội.

Năm 2019, Nhà trường đã đổi mới việc xây dựng chuẩn đầu ra với một số

căn cứ pháp lý khác như:

- Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng

chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam;

- Văn bản số 881/HD-ĐHNV ngày 7 tháng 5 năm 2019 của Hiệu trưởng

Trường đại học Nội vụ Hà Nội về việc Hướng dẫn điều chỉnh chuẩn đầu ra của

chương trình đào tạo trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Cũng theo hướng dẫn số 881/HD-ĐHNV thì quy trình điều chỉnh chuẩn

Chuẩn bị khảo sát

Thực hiện khảo sát

Thành lập các Ban, hướng dẫn quy trình

Tổ chức hội nghị chuyên gia

Dự thảo chuẩn đầu ra

Xử lí kết quả khảo sát

Ban hành chuẩn đầu ra

đầu ra năm 2019 tại Trường được thể hiện như sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1: Quy trình điều chỉnh chuẩn đầu ra năm 2019

của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

- Bước 1: Phòng Quản lý đào tạo đại học xây dựng dự thảo kế hoạch khảo

sát nhằm điều chỉnh chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo; Thành lập Ban Chỉ

39

đạo, các nhóm khảo sát; Hướng dẫn quy trình và phương pháp nhằm điều chỉnh

chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo năm 2019.

- Bước 2: Chuẩn bị cho khảo sát: Các nhóm xây dựng các mẫu phiếu khảo

sát cho 3 đối tượng: đơn vị sử dụng nhân lực; cựu sinh viên; giảng viên.

- Bước 3: Thực hiện khảo sát các nhóm đối tượng trên.

- Bước 4: Xử lí kết quả khảo sát, từ việc phân tích kết quả khảo sát, xác

định các vị trí việc làm phổ biến sau khi tốt nghiệp ngành đào tạo, các công việc

chính, các năng lực của từng vị trí việc làm.

- Bước 5: Dựa trên kết quả thu thập thông tin, sự thảo chuẩn đầu ra đã

điều chỉnh của chương trình.

- Bước 6: Tổ chức hội nghị chuyên gia góp ý dự thảo chuẩn đầu ra (điều

chỉnh).

- Bước 7: Ban hành chuẩn đầu ra sau điều chỉnh.

Trước đây, chuẩn đầu ra của các ngành được xây dựng chủ yếu dựa trên

sự tham khảo của các ngành/ lĩnh vực đã được đào tạo và kế thừa, phát triển.Sự

tham gia của các tổ chức sử dụng sinh viên trong quá trình xây dựng chuẩn đầu

ra còn chưa nhiều và phổ biến ở nhiều ngành trong trường.

Đến năm 2019, Phòng Quản lý đào tạo đại học đã đưa ra kế hoạch điều

chỉnh chuẩn đầu ra và yêu cầu phải có sự tham gia, khảo sát ý kiến từ các tổ

chức sử dụng sinh viên của Nhà trường. Tuy nhiên, kết quả cả quy trình mới vẫn

chưa có nên nhóm tác giả vẫn sử dụng những kết quả đã ban hành để triển khai

nội dung cho đề tài của mình.

Kết quả của công tác xây dựng chuẩn đầu ra của các ngành, chuyên ngành

của Nhà trường những năm trước 2018 đều được thể hiện trên văn bản và được

công khai rõ ràng trên website Nhà trường. Cụ thể có thể tham khảo Văn bản số

1040/ QĐ-ĐHNV ngày 28 tháng 5 năm 2018 của Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội về việc Ban hành chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo hệ chính quy các

ngành/ chuyên ngành trình độ đại học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Dưới

đây là một số các trích dẫn chuẩn đầu ra kỹ năng của ngành Luật, chuẩn đầu ra

các ngành khác được tác giả tổng hợp và để tại Phụ lục 3:

40

Bảng 2.1: So sánh chuẩn đầu ra kỹ năng

của ngành Luật năm 2017 và năm 2018

Chuẩn đầu ra kỹ năng Năm 2017

Ngành/ chuyên ngành Luật

Kỹ năng cứng: - Phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp; - Giải quyết các tình huống pháp lý có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính nhà nước; - Phân tích, đánh giá được thực trạng hệ thống các quy định pháp luật trong điều chỉnh các quan hệ quản lý nhà nước; - Soạn thảo các loại văn bản pháp luật; - Giải quyết các thủ tục hành chính, các dịch vụ pháp lý trong các lĩnh vực của đời sống xã hội như: đất đại, dân sự, khiếu nại, tố cáo,... - Có khả năng nghiên cứu khoa học pháp lý nhà nước; - Có năng lực dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề có quy mô địa phương vùng miền phù hợp với vị trí việc làm. Kỹ năng mềm: - SV tốt nghiệp có khả năng phân tích, giải quyết vấn đề, KN làm việc nhóm, KN lập kế hoạch, KN quản lý thời gian, KN giao tiếp, KN tự học,... Chuẩn đầu ra kỹ năng Năm 2018 (1) Có kỹ năng hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức lý thuyết và thực tiễn của ngành được đào tạo trong những bối cảnh khác nhau; (2) Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải quyết những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh vực được đào tạo; (3) Có năng lực dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề quy mô địa phương và vùng miền phù hợp với vị trí việc làm; (4) Có kỹ năng vận dụng quy định của pháp luật để giải quyết tình huống pháp lý phát sinh có liên quan đến vị trí việc làm và thực tiễn xã hội; (5) Phân tích, đánh giá được thực trạng hệ thống các quy định pháp luật trong điều chỉnh các quan hệ quản lý hành chính; (6) Soạn thảo được các loại văn bản pháp luật; (7) Giải quyết các thủ tục hành chính, các dịch vụ pháp lý trong các lĩnh vực của đời sống xã hội như: đất đai, dân sự, khiếu nại, tố cáo…

( Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo ba công khai)

41

Nhìn vào bảng trên có thể thấy các chuẩn đầu ra kỹ năng đã được Khoa và

Nhà trường xây dựng với sự cải tiến thường xuyên, hàng năm nhằm đảm bảo

chất lượng đầu ra của sinh viên cũng như việc đáp ứng tốt nhất đối với nhu cầu

nhà tuyển dụng. Mỗi ngành/ chuyên ngành lại có sự xác định những kỹ năng cần

có đối với sinh viên khác nhau (chúng ta có thể theo dõi Phụ lục 3 để rõ hơn).

Quá trình phỏng vấn chuyên gia, nhóm tác giả đã thu được một số nhận

định như sau:

- Sản phẩm đầu ra hay chuẩn đầu ra của một số ngành/ chuyên ngành của

Trường đã đảm bảo được chất lượng. Một số ngành chủ chốt của Trường như thư

viện, lưu trữ mang tính ứng dụng thực tiễn rất cáo. Mỗi học phần kết thúc đều

đem lại những sản phẩm cụ thể cho sinh viên, do đó mà kỹ năng nghề nghiệp của

sinh viên các ngành này là khá tốt. Tuy nhiên, do việc phát triển quy mô trường

nên vài năm trở lại đây trường mở thêm một vài ngành/ chuyên ngành mớiđáp

ứng nhu cầu của xã hội, những ngành mới này chưa thực sự sát với thực tiễn. Bởi

cần phải có thời gian đào tạo thực tiễn cũng như nghiên cứu tình trạng đi làm thực tiễn của sinh viên mới có những điều chỉnh phù hợp được.2

Điều này cho thấy thực trạng vấn đề về chuẩn đầu ra kỹ năng nghề nghiệp

cho từng ngành/ chuyên ngành ở trường vẫn còn những vấn đề nhất định. Để

phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên tốt hơn thì cần một

khung tiêu chuẩn kỹ năng chính xác và đầy đủ thì mới tiến hành đào tạo và cung

cấp cho sinh viên hiệu quả được.

2.1.1.3.Cơ sở vật chất của Nhà trường

Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, nhóm tác giả đã thống kê lại

từ văn bản báo cáo của Văn phòng về các trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ

học tập và nghiên cứu cho sinh viên tính đến ngày 04 tháng 01 năm 2019. Một

số dữ liệu được nhóm tác giả thống kê được thể hiện như sau:

 Thống kê diện tích đất, diện tích sàn xây dựng, ký túc xá:

- Tổng diện tích đất của trường: 146.300,00m2;

2TS. Lê Thanh Huyền - Phó Hiệu trưởng Nhà trường

- Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của cơ sở

42

đào tạo tính trên một sinh viên chính quy (Hội trường, giảng đường, phòng học

các loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ

hữu, thư viện, trung tâm học liệu, trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực

nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập): 62.766,36m2;

- Số chỗ ở ký túc xá sinh viên (nếu có): 750 phòng.

 Thống kê các phòng thực hành, phòng thí nghiệm và các trang thiết bị:

Bảng 2.2: Thống kế phòng thực hành, trang thiết bị của trường

TT Tên Số lượng Danh mục trang thiết bị chính

- Tên thiết bị 1: Đài cassette 1. Phòng thực hành ngoại ngữ 02 - Tên thiết bị 2: Tai nghe

16 - Tên thiết bị 1: Máy tính 2. Phòng thực hành tin học - Tên thiết bị 2: Máy chiếu

(Nguồn: Đề án tuyển sinh năm 2019)

Nhìn vào bảng trên có thể thấy cơ sở vật chất của trường còn khá hạn chế

nhưng Nhà trường cũng đã rất tập trung vào hai kỹ năng thực hành ngoại ngữ và

thực hành tin học cho sinh viên.

Bảng 2.3: Thống kê số lượng phòng học

Đơn vị: phòng học

TT Loại phòng Số lượng

1. Hội trường, phòng học lớn trên 200 chỗ 3

2. Phòng học từ 100 - 200 chỗ 14

3. Phòng học từ 50 - 100 chỗ 67

4. Số phòng học dưới 50 chỗ 12

5. Số phòng học đa phương tiện 2

98 Tổng

(Nguồn: Đề án tuyển sinh năm 2019)

Có thể nhận thấy, số lượng phòng học cũng như quy mô cơ sở vật chất

của Nhà trường còn khá hạn chế. Điều này cũng do nhiều yếu tố khách quan tác

động khiến Nhà trường khó có thể mở rộng diện tích hay trang bị thêm các

43

phòng học cho sinh viên.

 Thống kê về học liệu (giáo trình, học liệu, tài liệu, sách tham

khảo…sách, tạp chí, kể cả e-book, cơ sở dữ liệu điện tử) trong thư viện:

Bảng 2.4: Số lượng học liệu theo khối ngành/ nhóm ngành của trường

Đơn vị: học liệu

TT Khối ngành đào tạo/Nhóm ngành Số lượng

28.950 1 Khối ngành III

6.560 2 Khối ngành V

34.880 3 Khối ngành VII

70.390 TỔNG CỘNG:

(Nguồn: Đề án tuyển sinh năm 2019)

Ngay khi bắt đầu đào tạo bậc đại học, Nhà trường đã xây dựng thư viện số

và từng bước hoàn thành, với một toàn nhà Trung tâm thông tin - thư viên 5 tầng,

nhiều phòng đọc và số liệu học liệu đa dạng, phong phú. Sinh viên hoàn toàn có

thể tìm tòi kiến thức và nâng cao kỹ năng đọc, kỹ năng nghiên cứu của mình.

Trong một điều tra khảo sát khác của tác giả, yếu tố cơ sở vật chất chưa

phải là yếu tố quyết định để sinh viên lựa chọn trường nhưng phần đông sinh

viên cho rằng cơ sở vật chất của Nhà trường còn hạn chế, chưa đáp ứng được

nhu cầu học tập của sinh viên. Điều này chính là một vấn đề ảnh hưởng nhiều

đến việc sinh viên có không gian thực tập, thực hành các kỹ năng nghề nghiệp

của mình. Một sinh viên khoa Luật cho rằng: nếu Nhà trường tạo điều kiện cho

sinh viên khoa Luật có một phòng học giả tưởng như phòng xét sử để sinh viên

có thể đóng vai và thực hành các vụ án thì hiệu quả học tập và kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp cho sinh viên ngành Luật là rất tốt.

2.1.2. Các yếu tố khách quan

2.1.2.1.Yếu tố về ngành nghề, lĩnh vực chuyên môn

Tính tới năm 2019, trường Đại học Nội vụ Hà Nội đào tạo 17 chuyên

ngành trực thuộc 9 Khoa, Trung tâm. Các lĩnh vực mà Nhà trường đào tạo gắn

với 3 trong 7 khối ngành mà Bộ Giáo dục và đào tạo đã quy định, đó là: khối

44

ngành III, khối ngành V và khối ngành VII. Chúng ta có thể xem bảng quy mô

đào tạo dưới đây:

Bảng 2.5: Quy mô đào tạo

của trường Đại học Nội vụ Hà Nội năm 2019

Đơn vị: người

Quy mô hiện tại

ĐH CĐSP TCSP

Khối ngành/ Nhóm GD Học GD GD ngành chính GD GD GD viên chính chính NCS quy TX TX TX CH quy quy

Khối ngành I/

Nhóm ngành I

Khối ngành II

Khối ngành III 80 3231

Khối ngành IV

Khối ngành V 234

Khối ngành VI

Khối ngành VII 36 3122

Tổng (ghi rõ cả số NCS,

học viên cao học, SV 116 6551

ĐH, CĐ, TC)

(Nguồn: Đề án tuyển sinh năm 2019)

Trong đó, các chuyên ngành của trường tổng trong các khối ngành được

thể hiện như bảng dưới đây:

45

Bảng 2.6: Tổng hợp các ngành/ chuyên ngànhđào tạo

của trường Đại học Nội vụ Hà Nội

STT KHỐI NGÀNH NGÀNH/ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG MÃ NGÀNH

1 Khối ngành III

2 Khối ngành V

3 Khối ngành VII

7310201 7310201-01 7310202

7340406 - Quản trị văn phòng 7340404 - Quản trị nhân lực 7380101 - Luật 7380101-01 - CN Thanh tra 7480104 - Hệ thống thông tin 7229040 - Văn hóa học 7229040-01 - CN Văn hóa du lịch 7229040-02 - CN Văn hóa truyền thông 7229042 - Quản lý văn hóa 7310205 - Quản lý nhà nước 7310205-01 - CN Quản lý nhà nước về kinh tế 7310205-02 - CN Quản lý tài chính công - CN Quản lý nhà nước về tôn giáo 7310205-03 - Chính trị học - CN Chính sách công - Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước - Lưu trữ học - Khoa học thư viện 7320303 7320201

(Nguồn: Tổng hợp từ Đề án tuyển sinh năm 2019)

Định hướng đào tạo đa ngành nghề với 17 ngành/ chuyên ngành đào tạo

nhưng trong giai đoạn hiện tại, Nhà trường chỉ tập trung đào tạo 3 khối ngành

chính bởi điều này phù hợp với đặc điểm của nguồn lực hiện có của Nhà trường

cũng như đặc điểm của sinh viên đối với mỗi khối ngành.

Việc phân loại các ngành và chuyên ngành đào tạo tại Trường thành các

nhóm ngành như quy định không chỉ thuận lợi cho việc định hướng nghề nghiệp

và đào tạo cho sinh viên sau này mà còn là cơ sở để Nhà trường xây dựng các

công cụ, biện pháp cụ thể để đào tạo cho sinh viên phù hợp với từng đặc điểm

sinh viên và đặc điểm từng khối ngành đào tạo.

Bởi mỗi ngành nghề có những đặc điểm khác nhau, lại đòi hỏi người lao

46

động phải đáp ứng được những tiêu chuẩn công việc nhất định. Do đó, kiến thức

chuyên môn, kỹ năng làm việc, thái độ làm việc của mỗi ngành nghề là khác

nhau. Chính vì vậy, cùng là những công cụ chung như chương trình đào tạo,

định hướng đào tạo, cơ sở vật chất,... nhưng với mỗi khoa, mỗi ngành nghề lại

có sự linh hoạt trong việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh

viên khác nhau để đảm bảo sinh viên sau khi ra trường thích ứng được công việc

của mình.

2.1.2.2.Yếu tố về bản thân sinh viên

a. Đặc điểm của sinh viên

 Khái quát về số lượng sinh viên đang học bậc đại học hệ chính quy

năm thứ 3 (khóa 1605), năm thứ 4 (khóa 1505) tại Hà Nội:

Với khách thể nghiên cứu chủ yếu của đề tài là các sinh viên đang học đại

học hệ chính quy năm thứ 3 và sinh viên năm thứ 4, nhóm tác giả thống kê được

từ những báo cáo của Phòng Quản lý đào tạo Đại học về số lượng sinh viên học

thực hiện có tại cơ sở Hà Nội của trường như sau: (Số liệu tính đến hết học kỳ I

năm học 2018-2019).

Bảng 2.7: Số lượng sinh viên đang học năm thứ 3 và năm thứ 4

tại trường Đại học Nội vụ cơ sở Hà Nội

Đơn vị: người

Tổng số Ngành học Năm thứ 3 (Khóa 1605) Năm thứ 4 (Khóa 1505)

Quản trị văn phòng 224 235 459

Quản trị nhân lực 235 173 408

Luật - 59 59

Thông tin - Thư viện 66 33 99

Lưu trữ học 152 97 249

Quản lý nhà nước 300 191 491

Quản lý văn hóa 134 104 238

Chính trị học - 40 40

Tổng 1111 932 2043

(Phòng Quản lý đào tạo Đại học)

47

Với quy mô đào tạo khoảng 1000 sinh viên mỗi khóa, Nhà trường chính

là cơ sở giáo dục đào tạo cung cấp cho thị trường lao động, nhất là lao động làm

việc cho các vị trí việc làm trong khu vực công.

Để hiểu rõ hơn về đặc điểm của sinh viên đang theo học tại trường Đại

học Nội vụ Hà Nội, nhóm tác giả xin được khái quát đôi nét về đặc điểm đầu

vào của sinh viên. Bởi mỗi đặc điểm sinh viên lại ảnh hưởng đến khả năng tiếp

thu kiến thức cũng như văn hóa học tập của sinh viên. Điều này ảnh hưởng đến

việc tiếp thu và học hỏi các kỹ năng thích ứng nghề nghiệp.

Với việc linh hoạt các tổ hợp xét trúng tuyển đầu vào của sinh viên, Nhà

trường sử dụng đa dạng các tổ hợp môn xét phù hợp với chuyên ngành đào tạo

để tạo điều kiện cho sinh viên. Nhưng phần đông sinh viên học tại trường là các

học sinh xét tuyển theo tổ hợp môn thuộc khối C, D - với đặc điểm là những

sinh viên chăm chỉ, chịu khó học hỏi.

Với điểm đầu vào ở mức khá so với mặt bằng chung các trường đại học,

sinh viên của trường có độ đồng đều cao về mặt trình độ và đủ khả năng để tiếp

thu các kiến thức được học. Chúng ta có thể xem bảng số liệu sau:

Bảng 2.8: Điểm trúng tuyển giai đoạn 2016-2018 của Nhà trường

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Điểm Ngưỡng Điểm Ngưỡng Điểm Ngưỡng

Tên ngành/ nhóm trúng nhận trúng nhận trúng nhận STT ngành tuyển sinh tuyển ĐKXT tuyển ĐKXT tuyển ĐKXT

thấp của thấp của thấp của

nhất trường nhất trường nhất trường

1 Lưu trữ học 16.00 15.00

2 Chính sách công

3 Quản lý công

4 Quản trị văn phòng 17.00 15.00 16.50 15.50 14.50 14.00

5 Lưu trữ học 15.75 15.00 15.50 15.50 14.25 14.00

6 Thông tin - Thư viện 16.00 16.00 17.75 15.50 14.25 14.00

48

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Điểm Ngưỡng Điểm Ngưỡng Điểm Ngưỡng

Tên ngành/ nhóm trúng nhận trúng nhận trúng nhận STT ngành tuyển sinh tuyển ĐKXT tuyển ĐKXT tuyển ĐKXT

thấp của thấp của thấp của

nhất trường nhất trường nhất trường

7 Quản trị nhân lực 16.00 15.00 17.50 15.50 14.00 14.00

8 Quản lí nhà nước 16.00 15.00 18.50 15.50 14.00 14.00

9 Quản lí văn hóa 15.50 15.00 22.75 16.00 14.00 14.00

10 Luật 16.75 16.00 15.50 15.50 14.00 14.00

11 Chính trị học 15.75 15.00 20.00 15.50 17.50 14.00

12 Hệ thống thông tin 15.50 15.50 14.50 14.50

14.25 14.00 13 Văn hóa học

Xây dựng Đảng và

14.50 14.00 14 chính quyền nhà

nước

(Nguồn: Phòng Quản lý đào tạo Đại học)

Bảng số liệu trên là số liệu điểm đầu vào lấy ở mức điểm trúng tuyển thấp

nhất của sinh viên cả 3 cơ sở. Ngưỡng điểm trúng tuyển vào trường thấp nhất là

14,00 điểm nhưng ngưỡng điểm trúng tuyển cao nhất của Trường có năm là

23,75 điểm (năm 2018 là 23 điểm). Đặc điểm ngưỡng điểm trúng tuyển của

trường thường cao hơn ở cơ sở Hà Nội và thấp hơn ở các cơ sở khác. Điểm đầu

vào như vậy thể hiện chất lượng sinh viên được tuyển đầu vào của trường là ở

mức trung bình chung so với các cơ sở giáo dục đại học khác.

 Khái quát về chất lượng học tập sinh viênnăm thứ 3 và năm thứ 4 tại

cơ sở Hà Nội

Ngoài việc đánh giá chất lượng đầu vào của sinh viên, nhóm tác giả cho

rằng việc đánh giá chất lượng học tập của sinh viên cũng là một trong những

tiêu chí thể hiện việc sinh viên có thích ứng được môi trường học tập và tiếp thu

nội dung học tập, chương trình đào tạo có hiệu quả hay không. Với kế hoạch đào

49

tạo của Nhà trường, các học phần kiến thức ngành và chuyên ngành chủ yếu

được đào tạo năm thứ 3 và năm thứ 4. Do đó, kết quả học tập của đối tượng sinh

viên năm thứ 3 và năm thứ 4 sẽ thể hiện được đánh giá của Nhà trường đối với

sinh viên xem đã đáp ứng được những tiêu chí của chuẩn đầu ra hay chưa, trong

đó có cả các tiêu chí về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên.

Chất lượng học tập của sinh viên được thể hiện chủ yếu thông qua kết quả

học tập mà sinh viên đạt được sau các kỳ học. Khái quát kết quả học tập của

sinh viên bậc đại học chính quy học năm thứ 3 và năm thứ 4 tại Hà Nội như sau:

Bảng 2.9: Kết quả xếp loại học lực học kỳ I năm học 2018-2019

Sinh viên năm thứ 3 Sinh viên năm thứ 4

Xuất Xuất Ngành học Trung Trung sắc- Khá Yếu sắc- Khá Yếu bình bình Giỏi Giỏi

Quản trị văn phòng 132 23 53 5 27 163 54 2

16 53 80 11 24 Quản trị nhân lực 102 80 42

0 17 35 - 7 Luật - - -

6 4 18 15 5 Thông tin - Thư viện 28 14 9

21 17 54 17 5 Lưu trữ học 107 21 7

0 81 75 77 35 Quản lý nhà nước 200 19 4

9 28 53 4 14 Quản lý văn hóa 50 55 25

0 16 10 - 14 Chính trị học - - -

89 Tổng 75 457 269 131 129 650 243

(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Phòng Quản lý đào tạo Đại học)

Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy lượng sinh viên đạt loại

xuất sắc - giỏi của năm thứ 3 không cao, chỉ chiếm 8,05% nhưng số lượng xếp

loại này đối với sinh viên năm thứ 4 đã tăng lên đáng kể với 11,61%. Điều này

là do ý thức học tập của sinh viên phần nào đã tích cực hơn, sinh viên sau quá

trình học tập đã định hướng rõ ràng hơn về nghề nghiệp của mình nên quan tâm

và tập trung vào học tập hơn. Một bộ phận sinh viên lại chỉ thích học những môn

50

chuyên ngành mà bỏ qua hoặc không coi trọng những học phần kiến thức cơ sở

ngành nên kết quả học tập những năm đầu không cao. Chúng ta có thể nhìn rõ

hơn về tỷ lệ xếp loại học tập của sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4 tại cơ sở Hà

Nội học kỳ I năm học 2018-2019 như sau:

Biểu đồ 2.1: Kết quả học tập của sinh viên năm thứ 3

kỳ I năm học 2018-2019

Kết quả học tập kỳ I năm học 2018- 2019 của sinh viên năm thứ 3

Xuất sắc-Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Biểu đồ 2.2: Kết quả học tập của sinh viên năm thứ 4

kỳ I năm học 2018-2019

Kết quả học tập học kỳ I năm học 2018- 2019 của sinh viên năm thứ 4

Xuất sắc-Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

51

Nhìn vào hai biểu đồ trên, chúng ta có thể nhận thấy tỷ lệ xuất sắc-giỏi và

khá của sinh viên năm thứ 4 cao hơn so với sinh viên năm thứ 3.Tỷ lệ xếp loại

trung bình và yếu của sinh viên năm thứ 4 thì lại thấp đi nhiều so với sinh viên

năm thứ 3. Điều này thể hiện ý thức học tập của sinh viên có phần tăng lên. Để

nhìn rõ hơn chúng ta theo dõi biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ so sánh kết quả học tập của sinh viên năm thứ 3

700

600

500

400

SV năm thứ 3

300

SV năm thứ 4

200

100

0

Xuất sắc-Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

và sinh viên năm thứ 4 tại cơ sở Hà Nội kỳ I năm học 2018-2019

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy rõ nét hơn về sự khác biệt học lực mà

sinh viên đạt được giữa hai đối tượng sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4 tại

trường. Điều này không chỉ do sự thích ứng của sinh viên năm thứ 4 tốt hơn do

kinh nghiệm nhiều hơn mà cũng một do đặc điểm đầu vào của sinh viên hai

khóa này có sự khác biệt.

b. Nhận thức của sinh viên

Trong quá trình điều tra phiếu khảo sát, nhóm tác giả nhận thấy việc xác

định ngành học từ lúc bắt đầu vào trường ảnh hưởng nhiều đến thái độ học tập

và việc chủ động cập nhật kiến thức, rèn luyện kỹ năng của sinh viên rất nhiều.

Và thực tế cho thấy nhiều sinh viên lựa chọn ngành nghề khi bắt đầu học không

phải do mình hiểu biết, đam mê và yêu thích ngành nghề đó mà vì do tác nhân

bên ngoài ảnh hưởng đến. Chính điều này khiến sinh viên gặp nhiều khó khăn

52

trong việc định hướng nghề nghiệp và lựa chọn những kiến thức, kỹ năng quan

trọng để tiếp thu.

Khi được hỏi lý do chọn ngành nghề của bạn, có tới 35,9% trả lời không

chủ ý chọn. Cụ thể số liệu được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 2.4: Lý do chọn lựa ngành nghề của sinh viên

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Nhìn vào số liệu ở biểu đồ trên, có thể thấy lý do bên ngoài tác động và

không chủ ý chiếm đến 48,4%. Chỉ có 51,6% sinh viên có sự tìm hiểu và phần

nào hiểu được ngành nghề mà mình chọn để theo học. Đây là số liệu thể hiện

thực trạng vô cùng không tốt, ảnh hưởng đến thái độ học tập và định hướng

nghề nghiệp của sinh viên sau này rất nhiều.

Bản thân sinh viên cũng chưa nhận thức được vai trò của kỹ năng thích

ứng nghề nghiệp hoặc nhận thức khi đã muộn nên chưa nỗ lực cố gắng để thích

ứng và chủ động rèn luyện các kỹ năng thích ứng nghề nghiệp. Ngoài ra, đặc

điểm tâm sinh lý của sinh viên cũng ảnh hưởng đến việc có ham học hỏi, chủ

động học hỏi hay không.

Để đánh giá nhận thức của sinh viên đối với tầm quan trọng của kỹ năng

thích ứng nghề nghiệp, nhóm tác giả có hỏi: "Các bạn đánh giá mức độ quan

trọng của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp đối với bản thân?". Với 0% trả lời

không quan trọng và 94,8% trả lời quan trọng và rất quan trọng. Điều này cho

53

thấy sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4 của trường đã có những nhận thức đúng

đắn về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp. Biểu đồ dưới đây sẽ thể hiện rõ ràng hơn

nhận định này:

Biểu đồ 2.5: Sinh viên đánh giá mức độ quan trọng

của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Kết quả trả lời được thể hiện như biểu đồ trên cho thấy sinh viên mặc dù

khi bắt đầu theo học không hẳn do chủ ý bản thân nhưng qua quá trình học tập

cũng đã có ý thức và đánh giá đúng đắn hơn về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

đối với bản thân mình.

2.2. Kết quả và hạn chế phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của

sinh viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn từ năm 2015 đến nay

2.2.1. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo tại trường

Công tác xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo của Nhà trường được

xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý của một số các văn bản quy định như sau:

- Quyết định số 468/QĐ-BNV ngày 3 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng

Bộ Nội vụ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;

- Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu

cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ

đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương

54

trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;

- Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2014 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo đại học và cao

đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ;

- Quyết định số 583/QĐ-ĐHNV ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Hiệu

trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội về việc ban hành Quy chế đào tạo đại

học, cap đẳng theo hệ thống tín chỉ;

Chương trình đào tạo của Nhà trường đã từng bước có sự cải tiến và phát

triển hơn để phù hợp hơn với nhu cầu thực tiễn của xã hội. Cụ thể nếu như trước

đây, chương trình đào tạo chỉ được xây dựng theo kết cấu 2 khối kiến thức là

giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp (năm 2013) thì hiện nay đã thay

đổi thành kết cấu 3 khối kiến thức là giáo dục đại cương, cơ sở ngành, kiến thức

ngành (năm 2018). Chúng ta có thể theo dõi bảng so sánh nội dung chương trình

ngành Quản trị nhân lực dưới đây để rõ hơn về sự phát triển của chương trình

đào tạo tại Trường:

Bảng 2.10: So sánh nội dung chương trình đào tạo

của ngành Quản trị nhân lực

Năm 2013 Năm 2018

1.Kiến thức giáo dục đại cương: 50 tín chỉ 1. Khối kiến thức giáo dục đại cương: 30

1.1. Lý luận chính trị: 11 tín chỉ tín chỉ

1.2. Toán - Tin - KHCN môi trường: 7 tín chỉ 1.1. Lý luận chính trị: 10 tín chỉ

1.3. Ngoại ngữ: 7 tín chỉ 1.2. Tin - Công nghệ - Môi trường: 8 tín chỉ

1.4. Giáo dục thể chất: 1.3. Ngoại ngữ: 10 tín chỉ

1.5. Giáo dục quốc phòng: 1.4. Pháp luật: 2 tín chỉ

1.6. Khoa học xã hội và nhân văn: 25 tín chỉ 1.5. Giáo dục thể chất: 5 tín chỉ

1.6. Giáo dục quốc phòng- an ninh: 8 2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 80

tín chỉ 2. Khối kiến thức cơ sở ngành: 45 tín chỉ

2.1. Kiến thức cơ sở ngành: 24 tín chỉ 2.1. Kiến thức theo khối ngành: 8 tín chỉ

2.2. Kiến thức chuyên ngành: 46 tín chỉ 2.2. Kiến thức theo lĩnh vực: 27 tín chỉ

55

Năm 2013 Năm 2018

2.3. Thực tập, tốt nghiệp: 10 tín chỉ 2.3. Kiến thức theo nhóm ngành: 10 tín chỉ

3. Khối kiến thức ngành: 50 tín chỉ

3.1. Kiến thức chung của ngành: 40 tín chỉ

3.2. Kiến thức thực tập và tốt nghiệp: 10 tín

chỉ

(Nguồn: Chương trình đào tạo

ngành Quản trị nhân lực năm 2013, năm 2018)

Chúng ta cũng có thể tham khảo kết quả của công tác xây dựng chương

trình và kế hoạch đào tạo được thể hiện tại Quyết định số 1181/QĐ-ĐHNV ngày

15 tháng 6 năm 2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ban hành

chương trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy các ngành/ chuyên ngành tại

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Kế hoạch đào tạo trình độ đại học hệ chính quy được thiết kế làm 8 kỳ

học, với khối lượng kiến thức sinh viên cần tích lũy được là từ 15 đến 20 tín chỉ/

kỳ. Các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành, sinh viên

sẽ được làm quen bắt đầu từ năm học thứ 2 trở đi, nghĩa là kỳ học thứ 3 trở đi.

- Về kết quả điều tra: Trong quá trình điều tra, khi được hỏi: "Các bạn

cho rằng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp được tích lũy từ hình thức nào?" thì có

đến 124 bạn (chiếm 64,6%) cho rằng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp được tích

lũy khi đi làm thực tế sau khi ra trường; có 116 bạn (chiếm 60.4%) cho rằng sinh

viên tích lũy được khi đi làm thêm trong quá trình học. Trong khi đó chỉ có 85

bạn (chiếm 44.3%) cho rằng kỹ năng này được tích lũy khi học tại trường.Điều

này cho thấy rằng chương trình đào tạo cũng như các yếu tố giảng dạy, cung cấp

kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của Nhà trường vẫn chưa thực sự được sinh viên

đánh giá cao. Chúng ta có thể theo dõi biểu sau:

56

Biểu đồ 2.6: Đánh giá kỹ năng thích ứng tích lũy từ các hình thức

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Mặc dù Nhà trường cũng đã có những nỗ lực nhất định trong quá trình

phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên, nhưng với kết quả nhận

được như trên, Nhà trường cần phải xem xét lại các thức triển khai chương trình

đào tạo, kế hoạch đào tạo và chất lượng giảng dạy như thế nào để sinh viên đánh

giá tốt hơn.

Khi được hỏi: "Chương trình đào tạo của Trường có đảm bảo đủ kỹ năng

thích ứng nghề nghiệp không?" thì có tới 132 bạn (chiếm 68,8%) cho rằng

chương trình đào tạo của trường có cung ứng nhưng chưa đủ. Có tới 14 bạn

(chiếm 7,3%) cho rằng chương trình không cung cấp chút nào về kỹ năng thích

ứng nghề nghiệp. Điều này có thể là do một phần nguyên nhân là ý kiến chủ

quan của người trả lời nhưng với những con số này, Nhà trường cần phải xem

xét lại về quy trình cũng như khối lượng kiến thức của một chương trình đạo tạo

(CTĐT), đảm bảo được nhu cầu của người học. Chúng ta có thể xem biểu đồ sau

đây:

57

Biểu đồ 2.7: Đánh giá mức độ cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

của chương trình đào tạo

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Phần nhiều sinh viên đánh giá không tốt cho khối lượng kỹ năng thích

ứng nghề nghiệp của chương trình đào tạo tại trường, điều này đặt ra bài toán

Nhà trường cần phải có sự thay đổi để cung cấp những kỹ năng mà sinh viên

cần.Nếu coi sinh viên là khách hàng thì Nhà trường cần cung cấp những kỹ năng

mà sinh viên thiếu chứ không phải cung cấp thứ mà mình có.

Khi nhìn vào bảng so sánh hai khung chương trình năm 2013 với năm

2018 của ngành Quản trị nhân lực, chúng ta có thể thấy sự khác biệt rõ ràng về

cơ cấu các khối kiến thức và các học phần. Đây là sự thay đổi, phát triển

chương trình mà Nhà trường thực hiện nhằm đảm bảo tính cập nhật và đáp ứng

tốt hơn nhu cầu của người học cũng như tổ chức sử dụng lao động. Tuy nhiên,

khi đánh giá khối lượng kiến thức cung cấp các kỹ năng thích ứng nghề nghiệp ở

trường đã phù hợp chưa?thì có tới 110 bạn (chiếm 57,3%) cho rằng kiến thức

cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của trường chưa nhiều. Nhưng cũng có

52 bạn cho rằng khối lượng kiến thức cũng đã cung cấp đủ và rất phù hợp với

nhu cầu thực tiễn.Như vậy, những thay đổi và quá trình phát triển chương trình

của Nhà trường cũng bước nào đạt được thành công.Nhưng cũng cần thể hiện rõ

hơn nữa về lượng kiến thức kỹ năng hoặc những kiến thức có cung cấp kỹ năng

nghề nghiệp cho sinh viên. Chúng ta có thể theo dõi biểu sau:

58

Biểu đồ 2.8: Đánh giá mức độ kiến thức cung cấp kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp trong chương trình đào tạo

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Nhà trường đào tạo sinh viên với định hướng ứng dụng thực tiễn, do đó,

khối kiến thức ngành và chuyên ngành được Nhà trường chú trọng nhiều

hơn.Sinh viên được tiếp cận nhiều học phần cụ thể mang tính thực hành.Chính

vì vậy mà đa số sinh viên đánh giá kiến thức cung cấp kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp trong CTĐT là phù hợp như vậy.

- Kết quả phỏng vấn: Theo ý kiến chuyên gia, chương trình đào tạo là yếu

tố quan trọng để thực hiện được chuẩn đầu ra mà các ngành/ chuyên ngành của

trường cam kết cung cấp được cho sinh viên.

Khung kiến thức chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đào tạo Đại

học phụ thuộc quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nên khối lượng kiến thức

đại cương còn lớn.Điều này không chỉ gây khó khăn cho sinh viên khi khối

lượng kiến thức ứng dụng thực tiễn bị giới hạn.Mà còn là một khó khăn cho cả

các cơ sở giáo dục đào tạo khi muốn đưa các chương trình đào tạo ứng dụng cho

sinh viên. Do đó, để có một chương trình đào tạo phù hợp với ngành nghề và

phù hợp với nhu cầu thực tiễn thì đòi hỏi phải có những cải cách mạnh mẽ và đồng bộ.3

3TS. Hà Quang Ngọc - Nguyên Phó Hiệu trưởng Nhà trường

Chương trình đào tạo của Trường nói chung vẫn cần phải được xây dựng

59

mang tính ứng dụng thực tiễn hơn, nhất là đối với chương trình của sinh viên

năm thứ 3 và năm thứ 4. Các học phần cần có sự kết hợp thực tế hơn nữa, nghĩa

là cần phải cho sinh viên vừa tiếp cận lý thuyết vừa tiếp cận thực tiễn nghề

nghiệp.Để làm được điều này thì cần có sự liên kết chặt chẽ giữa nhà trường, các khoa, trung tâm với các tổ chức, doanh nghiệp4. Ngoài ra, song song với chương

trình đào tạo cần bổ sung những khóa học chuyên sâu, các chuyên đề khoa học

để sinh viên có thêm cơ hội tiếp cận kiến thức thực tế và ứng dụng phù hợp với

định hướng nghề nghiệp của mỗi người học. Ví dụ như những khóa học về tư

vấn nhân sự cho ngân hàng, tư vấn về lưu trữ cho doanh nghiệp,...

Khối lượng kiến thức thực tiễn của sinh viên thông qua các kế hoạch kiến

tập, thực tập ngành nghề ở Trường được đánh giá là khá nhiều hơn so với một số

trường khác.Nhưng quá trình kiến tập, thực tập ngành nghề của sinh viên nhiều

khi còn mang tính hình thức cao, đó là do chưa có mục tiêu cụ thể để đánh giá

kết quả của sinh viên.Việc sinh viên tự tìm nơi thực tập và lấy phiếu đánh giá

nhưng không chắc có kinh nghiệm làm việc thực. Tình trạng đến đơn vị thực tập

chỉ lấy lệ, chỉ để được đánh giá ý thức tốt diễn ra không phải ít, nguyên nhân

chính là do tính tự giác của sinh viên không cao, không chủ động mong muốn

được học hỏi. Đây là tình trạng chung chứ không chỉ riêng sinh viên của

Trường. Chính vì vậy nên nhân rộng hình thức tổ chức thực tập theo nhóm để

nâng cao hiệu quả.

2.2.2. Phát triển chất lượng giảng dạy của giảng viên

Theo thống kê của Đề án tuyển sinh năm 2019 của trường Đại học Nội vụ

Hà Nội, hiện trường đang có số lượng và trình độ giảng viên thể hiện như bảng

4TS. Lê Thanh Huyền - Phó Hiệu trưởng Nhà trường

số liệu sau:

60

Bảng 2.11: Số lượng và trình độ giảng viên

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Đơn vị: người

Chức Bằng tốt nghiệp cao nhất Tổng danh KH Chỉ tiêu số GS PGS TSKH TS ThS ĐH CĐ

Giảng viên cơ hữu 0 6 0 51 221 22 0 300

Giảng viên thỉnh giảng 2 9 1 25 11 0 0 48

Tổng số 2 15 1 76 232 22 0 348

(Nguồn: Tổng hợp từĐề án tuyển sinh năm 2019)

Trừ một số trợ giảng đang theo học cao học ra thì 100% giảng viên giảng

dạy trực tiếp của trường đáp ứng được tiêu chuẩn ngạch giảng viên là trình độ

thạc sỹ trở lên nhưng chất lượng giảng dạy của giảng viên không chỉ dừng ở

trình độ đào tạo của giảng viên mà còn là tổng hợp các kỹ năng, phương pháp,

nghiệp vụ sư phạm mà giảng viên sử dụng cho các bài giảng của mình. Chất

lượng giảng viên cũng được thể hiện khách quan nhất trên những đánh giá của

sinh viên - góc độ của người học.

- Kết quả khảo sát điều tra:

Khi được đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trường, có 0,5%

sinh viên đánh giá là rất tệ, có tới 65,1% đánh giá khá tốt nhưng không đồng

đều. Điều này thể hiện chất lượng của giảng viên giảng dạy tại trường vẫn có

những vấn đề nhất định khiến sinh viên chưa thực sự hài lòng. Chúng ta có thể

theo dõi biểu đồ sau:

61

Biểu đồ 2.9: Đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Có thể lý giải cho kết quả trên là do sự đồng đều về chất lượng giảng viên

chưa cao. Nhà trường đào tạo theo học chế tín chỉ nhưng sinh viên chưa thực sự

được lựa chọn giảng viên giảng dạy mà mình mong muốn. Việc phân công

giảng dạy phụ thuộc và Khoa chuyên môn phân công và còn phụ thuộc các yếu

tố khác như định mức giờ giảng, số lượng giảng viên còn hạn chế,...

Trong khi, giảng viên lại là người truyền tải nền tảng kiến thức cho sinh

viên, đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt sinh viên về kiến thức, kỹ năng

nghề nghiệp.Mỗi giảng viên khác nhau lại có cách thức truyền tải khác nhau nên

nếu chất lượng không đồng bộ sẽ dẫn đến kết quả mà sinh viên nhận được sẽ

khác nhau.

Công tác phát triển chất lượng và nâng cao trình độ của giảng viên cũng

được nhà trường quan tâm và bước nào thực hiện.Đã có những công trình

nghiên cứu về việc phát triển hay nâng cao chất lượng đỗi ngũ giảng viên của

Nhà trường, các định hướng phát triển trong tương lai của trường cũng đã nhấn

mạnh chất lượng giảng viên là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, thực tế nguồn

ngân sách hạn chế nên việc đầu tư cho giảng viên được đào tạo nâng cao trình

độ của mình tại trường còn hạn chế và cần đáp ứng nhiều điều kiện phức tạp.Cơ

bản đa số giảng viên tại trường đều tự mình học tập, tiếp tục đào tạo mà có ít sự

hỗ trợ từ Nhà trường.

Nhà trường cũng đã tổ chức những khóa bồi dưỡng ngắn ngày cho giảng

62

viên như các lớp Nghiệp vụ sư phạm, Phương pháp giảng dạy tích cực, và một

số lớp học khác để nâng cao chất lượng của giảng viên. Sau mỗi lớp học kết quả

phản hồi từ người học là các giảng viên cũng khá tốt.

Tuy nhiên, với hiệu quả và chất lượng mà giảng viên cung cấp kỹ năng

thích ưng nghề nghiệp cho sinh viên thì lại được sinh viên đánh giá là khá bình

thường, có tới 33,8% sinh viên cho rằng giảng viên không cung cấp chút nào

hoặc cung cấp nhưng rất ít kỹ năng cho sinh viên. Có 42,2% sinh viên cho rằng

giảng viên có cung cấp kỹ năng nhưng chất lượng thì bình thường. Chúng ta có

thể theo dõi biểu sau:

Biểu đồ 2.10: Đánh giá kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

mà giảng viên cung cấp

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Kết quả khảo sát mạng tính ngẫu nhiên đối với sinh viên cho nên kết quả

nhiều khi phụ thuộc vào ý kiến chủ quan và môi trường học tập của mỗi sinh

viên khác nhau. Mỗi giảng viên đã khác nhau, các giảng viên giảng dạy các học

phần khác nhau, thuộc khoa chuyên môn khác nhau lại càng có những đặc điểm

khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến sự đánh giá của sinh viên về giảng viên nói

chung của trường về việc cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp.

Tuy nhiên, nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy giảng viên của trường đã cố

gắng cung cấp, lồng ghép các kiến thức kỹ năng nghề nghiệp vào trong bài

giảng của mình.

63

- Kết quả phỏng vấn chuyên gia:

Mặt bằng chung thì đội ngũ giảng viên của trường đều đáp ứng được yêu

cầu của một người giảng viên nhưng chất lượng giảng viên còn chưa thực sự

đồng đều. Nhiều giảng viên là các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực với

phương pháp sư phạm tốt, là những thế mạnh của Nhà trường.Nhưng đồng thời,

một số giảng viên mặc dù có kinh nghiệm thực tiễn ở tổ chức, doanh nghiệp

ngoài nhưng nghiệp vụ sư phạm chưa tốt nên kiến thức truyền đạt đến sinh viên

còn chưa được như mong muốn.Chiến lược phát triển lâu dài của trường là phát

triển chất lượng đội ngũ giảng viên nhưng cũng cần phải được thực hiện từng

bước và xem xét vào điều kiện cụ thể của Nhà trường.Về các biện pháp để phát

triển chất lượng giảng viên của trường, hiện nay tập trung chủ yếu 3 vấn đề:

giảng viên tự cố gắng; các hỗ trợ đào tạo - bồi dưỡng giảng viên của Nhà

trường; và sự sắp xếp, phân bổ, cơ cấu giảng viên một cách phù hợp về số lượng

và chất lượng. Ngoài ra, công tác kiểm soát chất lượng giảng viên tại trường cần phải được làm thường xuyên và chặt chẽ hơn.5

2.2.3. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên thông

qua các hoạt động liên quan đến thực tế, thực tập nghề nghiệp

Các hoạt động liên quan đến thực tế nghề nghiệp của sinh viên trường Đại

học Nội vụ Hà Nội khá đa dạng và phong phú. Có thể kể đến như một số hoạt

động tiêu biểu như:

2.2.3.1.Hoạt động kiến tập, thực tập nghề nghiệp

Sinh viên ở một số trường chỉ được tiếp cận với hoạt động thực tế nghề

nghiệp khi đi thực tập tốt nghiệp vào năm thứ 4. Nhưng tại trường đại học Nội

vụ Hà Nội thì sinh viên được thực hành nghề nghiệp tại các tổ chức, doanh

nghiệp từ hoạt động kiến tập ngành nghề năm thứ 3 và thực tập tốt nghiệp năm

thứ 4. Điều này giúp sinh viên không chỉ được tiếp cận sớm với môi trường làm

việc thực tế tại tổ chức, doanh nghiệp mà còn từ hoạt động kiến tập năm thứ 3 sẽ

giúp sinh viên định hướng được nghề nghiệp sớm hơn, rõ ràng hơn. Sinh viên sẽ

5 PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến - Hiệu trưởng Nhà trường

chủ động hơn trong quá trình học tập và trau dồi những kiến thức, kỹ năng phục

64

vụ trực tiếp đến lĩnh vực, công việc mà mình định hướng. Chính vì vậy mà kết

quả học tập của sinh viên năm thứ 4 nhìn chung đều tốt hơn so với kết quả học

tập của sinh viên năm thứ 3.

- Kết quả khảo sát điều tra:

Mục tiêu của hoạt động kiến tập, thực tập là rất ý nghĩa nhưng khi triển

khai thực tế thì lại không được sinh viên đánh giá tích cực.Khi được đánh giá

hiệu quả hoạt động kiến tập, thực tập tới kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh

viên thì có đến 59,9% sinh viên cho rằng hoạt động này không hiệu quả hoặc

hiệu quả không nhiều. Mặc dù số lượng đánh giá hoạt động này hiệu quả tốt

chiếm tới 26,6% nhưng con số nhiều hơn cho rằng chưa hiệu quả cũng khiến

Nhà trường xem xét lại quy trình diễn ra, cách thức đánh giá hoạt động có thể

còn hạn chế khiến hoạt động kiến tập, thực tập diễn ra không đạt được mục đích

của Nhà trường. Chúng ta có thể theo dõi biểu sau:

Biểu đồ 2.11: Đánh giá hiệu quả hoạt động kiến tập, thực tập

tới kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Một bộ phận không nhỏ sinh viên tham gia thực tập, kiến tập ngành nghề

mang tính chống chế, chính vì vậy hoạt động này không mang lại hiệu quả cao

cho sinh viên như mục đích ban đầu mà Nhà trường hướng đến.

- Kết quả phỏng vấn chuyên gia:

Nhận định việc sinh viên tự tìm đơn vị kiến tập, thực tập rồi lại tự mình

lấy nhận xét, đánh giá ý thức làm việc từ các đơn vị này dẫn đến một tình

65

trạnglà kết quả đánh giá ý thức sinh viên đó có thể không phải kết quả có thật.6

Vai trò của cơ quan tiếp nhận sinh viên tới kiến tập, thực tập còn chưa rõ

ràng nên chưa có chương trình hoạt động cụ thể dẫn tới các hoạt động kiến, thực tập tại trường còn mang tính hình thức cao.7

Nhận định của các chuyên gia không sai với một bộ phận lớn sinh viên

không định hướng được nghề nghiệp bản thân và tham gia kiến tập, thực tập một

cách chống chế cho xong.Thực tế trong sinh viên truyền kinh nghiệm cho nhau

rằng, đi kiến tập, thực tập chỉ cần đến công ty hai lần, một lần tới ra mắt và một

lần tới xin ý kiến đánh giá.Vậy thì kết quả của hoạt động kiến tập, thực tập của

sinh viên không hề đem lại hiệu quả hay chất lượng nào cả.

Nguyên nhân dẫn đến điều này là do tính tự giác và trung thực của một bộ

phận sinh viên không cao đồng thời hoạt động này diễn ra mang tính chất hình

thức chứ chưa thực sự có mục tiêu cụ thể để đánh giá chất lượng. Cần phong

phú các hình thức kiến tập, thực tập ngành nghề với hình thức nhóm, đồng thời

tăng thêm sự liên kết giữa các ngành đào tạo với các tổ chức tiếp nhận sinh viên sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.8

Hoạt động kiến tập, thực tập của Nhà trường cần phải có nội dung thiết

thực, cụ thể, phải có sự gắn kết và sát sao của cả giảng viên, Khoa và các đơn vị liên quan vào quá trình sinh viên thực hiện.9

2.2.3.2.Hoạt động thực tế học phần, thực tế chuyên ngành

Trong quá trình giảng dạy, tùy từng giảng viên, tùy từng đặc điểm của học

phần và chuyên ngành đào tạo mà sinh viên có được đi tiếp cận các hoạt động

thực tế hay trải nghiệm thực tế hay không. Tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội,

nhiều các học phần được giảng viên lồng ghép các kiến thức với hoạt động trải

nghiệm khiến sinh viên rất thích thú và dễ dàng nhớ bài, hiểu kiến thức hơn như

một số học phần: Văn hóa học, Văn hóa các dân tộc Việt Nam, Tuyển dụng

nhân lực, An sinh xã hội, Tổ chức sự kiện,...

6 TS. Hà Quang Ngọc - Nguyên Phó Hiệu trưởng Nhà trường 7 TS. Lê Thanh Huyền - Phó Hiệu trưởng Nhà trường 8TS. Hà Quang Ngọc - Nguyên Phó Hiệu trưởng Nhà trường 9 PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến - Hiệu trưởng Nhà trường

66

Có những học phần việc thực hành, thực tế trở thành một hoạt động thường

niên khiến sinh viên các khóa mong chờ và rất hào hứng khi tham gia như học

phần Tổ chức sự kiện. Sinh viên được tự mình tổ chức các sự kiện với chủ đề mà

mình mong muốn, tự thực hiện toàn bộ một sự kiện sẽ là cách thực tập tốt nhất

cho sinh viên khi tham gia học học phần này. Ngoài việc tổ chức cho sinh viên

các cơ hội thực hành, hoạt động này còn thu hút được sự quan tâm của các doanh

nghiệp, tổ chức bên ngoài khiến hình ảnh trường cũng được phổ rộng hơn.

Mặc dù quỹ tài chính phục vụ cho các hoạt động thực tế này còn hạn chế,

nhưng Nhà trường cũng đã có sự quan tâm và hỗ trợ hợp lý để các hoạt động

thực tế được diễn ra thường xuyên hơn. Chúng ta có thể theo dõi bảng thống kê

kinh phí được duyệt cho hoạt động thực tế của khoa Quản trị nguồn nhân lực

dưới đây:

Bảng 2.12: Thống kê kinh phí được duyệt cho hoạt động thực tế

của khoa Quản trị nguồn nhân lực

Đơn vị: Triệu đồng

Năm Năm Tỷ trọng Năm Tỷ trọng Chỉ tiêu 2017 2018 2018/2017 2019 2019/2018

Kinh phí được 5 15 300% 20 133,3% phê duyệt

(Nguồn: Văn bản phòng Tài chính-Kế toàn)

Đây chỉ là ví dụ điển hình cho dự toán kinh phí cho các hoạt động thực tế

của một đơn vị. Với một đơn vị thì số kinh phí chưa lớn nhưng với gần 10 đơn

vị thì số kinh phí Nhà trường dành cho hoạt động này hàng năm cũng khá là lớn.

Tuy nhiên, hoạt động thực tế này mới diễn ra ở một vài học phần nhỏ lẻ,

chưa được thực hiện như là một phương pháp phổ biến đối với tất cả các học

phần, đối với tất cả các ngành/ chuyên ngành đào tạo.Điều này mới dẫn đến sự

đánh giá không đồng đều của sinh viên đối với việc cung cấp kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp mà Nhà trường mang lại.

67

2.2.4. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên thông

qua hoạt động của Đoàn thanh niên, Câu lạc bộ chuyên môn

Hiện nay, Đoàn thành niên trường Đại học Nội là tổ chức quản lý các hoạt

động xã hội của 09 câu lạc bộ, hội đồng hương do các sinh viên làm chủ nhiệm.

Gồm có: Câu lạc bộ ASK, câu lạc bộ Máu, câu lạc bộ Sách, câu lạc bộ Sắc màu,

câu lạc bộ Võ thuật, câu lạc bộ Nghệ thuật, câu lạc bộ HEC, hội đồng hương

Phú Thọ, hội đồng hương Thanh Hóa.

Ngoài những hoạt động do Đoàn trường tổ chức triển khai, các hoạt động

của các câu lạc bộ và hội đồng hương do sinh viên tổ chức cũng đem lại cho

sinh viên nhiều trải nghiệm với các hoạt động xã hội bổ ích sau mỗi giờ học

căng thẳng trên lớp. Một số cuộc thi đa dạng về nội dung như cuộc thi văn nghệ,

Imiss Huha, tin học văn phòng, tìm hiểu và học tập tấm gương chủ tich Hồ Chí

Minh,...Như chúng ta biết ngoài những kỹ năng chuyên biệt thì kỹ năng thích

ứng nghề nghiệp còn có một bộ phận là các kỹ năng chung, đây là những kỹ

năng mà sinh viên có thể tích lũy, rèn luyện thông qua các hoạt động xã hội, ví

dụ như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phỏng vấn khi xin

gia nhập câu lạc bộ,...

Ngoài Đoàn trường và các câu lạc bộ trực thuộc Đoàn trường thì ở trường

Đại học Nội vụ Hà Nội còn có những câu lạc bộ chuyên môn trực thuộc quản lý

của các Khoa. Đó là: câu lạc bộ Quản trị nhân lực, câu lạc bộ Luật, câu lạc bộ

Tiếng Anh, câu lạc bộ Hành chính, câu lạc bộ Quản trị văn phòng,... Đây chính

là một trong số những tổ chức cung cấp nhiều kiến thức cũng như kỹ năng thích

ứng nghề nghiệp cho sinh viên một cách khá là hiệu quả. Các cuộc thi chuyên

môn được diễn ra thường niên, thu hút đông đảo sinh viên trong và ngoài trường

tham gia để tích lũy những trải nghiệm thực tế. Ví dụ như cuộc thi Khởi nghiệp

nghề nhân sự năm 2017 hay Cuộc thi Khởi nghiệp năm 2018. Cuộc thi Khởi

nghiệp năm 2018 đã thu hút được 16 đội thi từ các trường đại học khác trên địa

bàn Hà Nội và rất nhiều doanh nghiệp quan tâm, tham gia. Ngay tại buổi chung

kết, đã có hai doanh nghiệp tuyên bố đầu tư tổng số tiền là 5 tỷ cho hai đội chơi

với dự án khởi nghiệp của mình. Từ chính những cuộc thi này, sinh viên có cơ

68

hội thực hiện những dự án có thực, bước đầu tập xây dựng chiến lược và cách

thức triển khai hoạt động kinh doanh,... Điều này không chỉ cung cấp kiến thức

mà còn cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên.

- Kết quả khảo sát điều tra:

Không phải sinh viên nào cũng nhận thấy lợi ích của việc tham gia các tổ

chức Đoàn và câu lạc bộ đem lại. Chính vì vậy khi đánh giá hiệu quả việc tham

gia các hoạt động Đoàn, Hội, Câu lạc bộ đối với phát triển kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp, có tới 26,1% sinh viên cho rằng không có hiệu quả và hiệu quả

không rõ rệt. Có tới 44,3% sinh viên đánh giá có hiệu quả nhưng bình thường

chưa thực sự có ích.

Biểu đồ 2.12: Đánh giá hiệu quả của tham gia Đoàn, Hội, Câu lạc bộ

với phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Nhìn vào biểu đồ trên có thể nhận định rằng các hoạt động Đoàn, Câu lạc

bộ của trường rất là bổ ích cho sinh viên và điều này cũng được đa số sinh viên

nhận định như vậy. Tuy nhiên, có thể độ phổ biến của các hoạt động này còn

chưa rộng rãi, thu hút được tất cả sinh viên nên còn khá nhiều sinh viên chưa

đánh giá cao về các hoạt động Đoàn, Câu lạc bộ của trường.

- Kết quả phỏng vấn chuyên gia:

Hoạt động Đoàn thể là vô cùng quan trọng và tốt cho sinh viên bởi thông

qua các hoạt động này, sinh viên được va chạm nhiều với con người, tổ chức

khác, điều này sẽ giúp sinh viên hoàn thiện cách ứng xử của bản thân và cả ứng

xử với nghề nghiệp. Chính điều đó giúp sinh viên tự tin trong giao tiếp, hỗ trợ

69

khởi nghiệp và cơ hội có việc làm cao hơn.Ngoài ra, một số hoạt động thiện

nguyện còn giúp sinh viên xây dựng được trách nhiệm đối với bản thân và trách

nhiệm đối với xã hội, công đồng. Đây cũng là một trong những yếu tố mà nhà tuyển dụng ngày này quan tâm đến ở một người lao động.10

Hoạt động Đoàn thể là hoạt động tự nguyện nên mặc dù mục tiêu, ý nghĩa

tốt cũng khó có thể thu hút được toàn bộ sinh viên tham gia. Những sinh viên

tham gia thường đã là những sinh viên năng động còn những sinh viên nhút nhát thì thường ít tham gia và lười tham gia.11

2.2.5. Đánh giá chung

2.2.5.1.Những thành tựu đạt được

Thứ nhất, tỷ lệ việc làm của sinh viên trường là khá cao. Trong quá trình

điều tra ngẫu nhiên 50 sinh viên đã tốt nghiệp thì chỉ có 7 bạn là chưa có việc làm

(tính đến thời điểm điều tra là 9 tháng sau khi ra trường); và 43 bạn đã có việc

làm (chiếm 86%). Như vậy, có thể thấy tỷ lệ có việc làm của các sinh viên đã tốt

nghiệp của trường là khá cao.Đây cũng có thể đánh giá những hoạt động phát

triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của Nhà trường cho sinh viên là khá tốt.

Thứ hai, việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên

trường Đại học Nội vụ Hà Nội được đánh giá là quan trọng và việc phát triển kỹ

năng này cho sinh viên cũng là quan điểm và định hướng quan trọng của Nhà

trường.

Thứba, Nhà trường đã xây dựng được quy trình xác định chuẩn đầu ra kỹ

năng và xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo. Việc cập nhật, chỉnh

sửa và phát triển chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra được thực hiện thường

xuyên và định kỳ đảm bảo bắt kịp tốc độ phát triển và nhu cầu của xã hội.

Thứtư, công tác tư vấn và định hướng nghề nghiệp đã được triển khai

ngay từ khi tư vấn tuyển sinh.Hàng năm, tổ truyền thông tuyển sinh của Nhà

trường đều có những hình thức tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho sinh viên tại

10TS. Lê Thanh Huyền - Phó Hiệu trưởng Nhà trường 11TS. Hà Quang Ngọc - Nguyên Phó Hiệu trưởng Nhà trường

các buổi ngày hội tuyển sinh và thông qua các phương tiện đại chúng khác nhau.

70

Thứnăm, Nhà trường đã xây dựng những biện pháp cụ thể để cung cấp kỹ

năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên. Từ chuẩn đầu ra kỹ năng và chương

trình đào tạo, quan điểm của lãnh đạo Nhà trường là đào tạo cho sinh viên theo

định hướng ứng dụng thực tiễn, kết hợp học lý thuyết với thực hành nghiệp vụ

thường xuyên.

Thứsáu, các hoạt động thực tế cung cấp kỹ năng, kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp cho sinh viên khá đa dạng và phong phú là do tổ chức Đoàn và Câu lạc

bộ hoạt động khá hiệu quả.

Thứ bảy, cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu đã phần nào được đầu tư

và đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Thứ tám, nhiều giảng viên tâm huyết với nghề, phương pháp giảng dạy

tốt, truyền cảm hứng và khiến sinh viên học hỏi được nhiều kỹ năng.

2.2.5.2.Những hạn chế

Thứ nhất, chuẩn đầu ra nói chung và chuẩn đầu ra kỹ năng được xây dựng

nhưng vẫn mang tính chủ quan của người xây dựng mà chưa bám sát với nhu

cầu thực tiễn bởi chưa có sự tham gia của tổ chức sử dụng lao động.

Thứ hai, chương trình đào tạo của một số chuyên ngành còn chưa thực sự

phù hợp nhu cầu thực tiễn và bị đánh giá là vẫn nặng nhiều về lý thuyết, các

khối kiến thức đại cương. Kế hoạch đào tạo chưa được hợp lý giữa việc phân bổ

thời gian học và nghỉ. Ví dụ như Nhà trường nghỉ hè vào tháng 8 mà các trường

đại học khác nghỉ hè vào tháng 7.

Thứba, các học phần chuyên ngành, thực tế được giảng dạy vẫn mang

hình thức là chính chưa thực sự có chất lượng. Việc cho sinh viên trả nghiệm,

thực hành cũng mới mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu. Một bộ phận

sinh viên tham gia kiến tập ngành nghề, thực tập còn chống chế, làm cho có

khiến hiệu quả không cao.

Thứtư, các hoạt động định hướng và tư vấn nghề nghiệp chưa được diễn

ra thường xuyên. Mới chỉ tổ chức tại thời điểm tuyển sinh và mới thực hiện

được ở một số khu vực chứ chưa có hoạt động này trong quá trình sinh viên học

tập.

71

Thứ năm, chưa có Hội sinh viên trường, các hoạt động Đoàn thanh niên

thì mới ở việc phát triển phong trào và tạo sân chơi cho sinh viên sau giờ học

chứ chưa tác động trực tiếp đến định hướng nghề nghiệp. Các hoạt động chuyên

môn do câu lạc bộ thực hiện thì còn ít, chất lượng hạn chế.

Thứ sáu, Hoạt động Đoàn, Câu lạc bộ còn diễn ra ở phạm vi hẹp chưa thu

hút được hầu hết tất cả sinh viên tham gia.

Thứbảy,chất lượng bài giảng còn hạn chế khiến sinh viên không hào hứng

tham gia học tập và các hoạt động trải nghiệm.

Thứtám, môi trường học tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp mà sinh

viên có thể tiếp cận là chưa thuận lợi.

Thứ chín, chất lượng giảng viên còn chưa đồng đều.

2.2.5.3.Nguyên nhân của hạn chế

a. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, sinh viên lựa chọn học tập không đúng sở thích hoặc không tìm

hiểu kỹ trước khi học nên ỷ lại, chán chường, không chủ động học tập và tiếp

thu các kỹ năng nghề nghiệp mà giảng viên cung cấp.

Thứ hai,bản thân sinh viên chưa nhận thức được vai trò của kỹ năng thích

ứng nghề nghiệp hoặc nhận thức khi đã muộn nên chưa nỗ lực cố gắng để thích

ứng và chủ động rèn luyện các kỹ năng thích ứng nghề nghiệp. Ngoài ra, đặc

điểm tâm sinh lý của sinh viên cũng ảnh hưởng đến việc có ham học hỏi, chủ

động học hỏi hay không.

Thứ ba, những định hướng, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo vẫn

còn chung chung chưa cụ thể từng đối tượng ngành nghề khiến các cơ sở giáo

dục đại học triển khai các hoạt động đào tạo gặp những khó khăn trong việc thực

hiện. Như xây dựng chương trình đào tạo với các khối kiến thức đại cương, cơ

sở ngành,...

Thứ tư, tâm lý chung của sinh viên Việt Nam khi được học tại trường đại

học là thành công rồi nên thường nghĩ đến việc "xả hơi" sau 12 năm học phổ

thông mà không chú ý đến việc học.

Thứnăm, gia đình và bạn bè cũng là nguyên nhân dẫn đến việc định

72

hướng nghề nghiệp không rõ ràng, không có mục tiêu cho học tập và sinh viên

bị lôi kéo vào các hoạt động khác không tập trung học tập, tích lũy kỹ năng.

b. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, quan điểm và định hướng của Nhà trường về việc phát triển kỹ

năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên là chưa rõ ràng, chưa có văn bản nào

quy định, cũng chưa thống nhất, đồng bộ được giữa Khoa chuyên môn và các

Phòng ban liên quan.

Thứ hai, hoạt động định hướng nghề nghiệp, tư vấn hướng nghiệp còn

chưa thường xuyên và đem lại hiệu quả tốt.

Khi được tự đánh giá mức độ sử dụng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của

sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội, chỉ có 1,6% sinh viên tự tin trả lời rất

tốt. Còn có tới 64,1% cho rằng sinh viên của trường sử dụng các kỹ năng thích

ứng nghề nghiệp trung bình và rất kém. Điều này trả lời cho vấn đề mà nhiều

người quan tâm là tại sao thủ khoa đầu ra vẫn thất nghiệp như thường, đó là bởi

vì kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên hạn chế, không thích nghi được

với công việc hay môi trường làm việc.

Biểu đồ 2.13: Tự đánh giá mức độ sử dụng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

của sinh viên

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Chính từ những nhận định chung về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của

sinh viên tại trường như vậy, ngoài nguyên nhân bản thân sinh viên chưa thực sự

có định hướng nghề nghiệp đúng đắn ra, chúng ta cần phải xem xét lại quá trình

73

định hướng và tư vấn nghề nghiệp để sinh viên có nhận thức đúng đắn hơn về

việc chủ động tích lũy kỹ năng thích ứng nghề nghiệp đúng với vị trí việc làm

mà mình muốn trong tương lai.

Thứ ba, sự liên kết giữa các đơn vị trong trường và các tổ chức sử dụng

lao động chưa cao khiến chất lượng đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên

gặp nhiều hạn chế. Quy trình đào tạo sinh viên có thể hiểu là quy trình gồm 3

bước: Đầu vào, đào tạo, đánh giá đầu ra. Vậy để đảm bảo chất lượng hay chuẩn

đầu ra kỹ năng của sinh viên thì cần phải có sự liên kết giữa các đơn vị đảm

nhiệm những nhiệm vụ này.

Thứ tư, chất lượng của giảng viên còn chưa đồng đều, việc quản lý chất

lượng giảng viên còn thực hiện chưa hiệu quả. Công tác phát triển giảng viên

cũng còn gặp nhiều khó khăn do nguồn lực tài chính của trường có hạn, bản thân

giảng viên không chủ động nâng cao trình độ chuyên môn.

Thứnăm, cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà trường còn hạn chế. Số

lượng phòng học và phòng thực nghiệm không nhiều, chưa đủ đáp ứng được

nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên. Số lượng học liệu khá nhiều nhưng

hình thức cho mượn, trả học liệu còn chưa linh hoạt.

Thứsáu, mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên còn chưa gần gũi,

thường xuyên. Bởi người thầy không chỉ truyền đạt kiến thức mình có cho sinh

viên mà còn cần gần gũi để hiểu được sinh viên cần gì, có khó khăn gì để cung

cấp phần kiến thức cho phù hợp.

Thứbảy, hiệu quả của các hoạt động Đoàn và câu lạc bộ còn chưa thực sự

chất lượng đối với các kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên. Sự lan tỏa

và lôi kéo của hoạt động chỉ mới tập trùng ở một số nhóm sinh viên chứ chưa

phổ rộng đối với toàn bộ sinh viên của trường.

Thứ tám, các hoạt động thực tế, chương trình kiến tập, thực tập chưa được

tuyển truyền rõ ràng về mục tiêu nên sinh viên còn tham gia với ý thức chưa

cao, không chủ động học hỏi kiến thức thự tế mà thực hiện chống chế.

Thứ chín, công tác đánh giá và bảo đảm chất lượng giảng dạy của giảng

viên và đầu ra của sinh viên còn chưa thực sự chất lượng.

74

Một trường đại học dù xây dựng được chuẩn đầu ra kỹ năng tốt, chương

trình và kế hoạch đào tạo hay nhưng việc đánh giá chất lượng chuẩn đầu ra kỹ

năng của sinh viên hạn chế thì cũng không thể hiện được kết quả sinh viên có

được như thế nào và những công cụ đó có phù hợp với sinh viên hay không? Có

thực sự đáp ứng được nhu cầu kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên hay

không? Giảng viên có thực sự cung cấp đủ kiến thức, kỹ năng cho sinh viên như

mục tiêu học phần? Chất lượng giảng dạy của giảng viên có đảm bảo chất lượng

hay không?,...

 Kết quả khảo sát điều tra:

Trong quá trình khảo sát, nhóm tác giả có đặt câu hỏi: "Đánh giá quá

trình thi kết thúc học phần ở trường?" thì hầu hết sinh viên đều cho rằng mức độ

phù hợp của hình thức thi và nội dung câu hỏi, mức độ đánh giá kỹ năng qua câu

hỏi ở mức bình thường. Khi được yêu cầu đánh giá điểm cho từng yếu tố này từ

0 đến 4 điểm (từ không tốt đến rất tốt), nhóm tác giả thu được kết quả như hình

sau:

Biểu đồ 2.14: Đánh giá trọng số các yếu tố

của quá trình đánh giá kết thúchọc phần của sinh viên

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Nhìn vào biểu đồ trên, có thể thấy sinh viên đánh giá chất lượng đánh giá

của Nhà trường co bản là khá tốt.Hầu hết đều ở mức điểm từ 2 trở lên nghĩa là ở

mức trung bình trở lên.

 Kết quả phỏng vấn chuyên gia:

75

Để phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên không chỉ

dừng ở việc đánh giá kiến thức của sinh viên về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

mà song song với đó còn phải đánh giá chất lượng cung cấp những kỹ năng của

giảng viên nữa.Thực tiễn, tại trường kiểm soát chất lượng giảng viên chưa thực

sự được chú trọng.

Ngoài việc đánh giá kết quả thi kết thúc học phần của sinh viên để đánh

giá kết quả sinh viên đạt được sau khi học thì Nhà trường cũng cần quan tâm

đến quá trình đánh giá chất lượng giảng viên để đảm bảo kiến thức cung cấp tới

sinh viên là đầy đủ và chất lượng.Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác này còn

khá hạn chế ở trường.Bộ phận đánh giá và kiểm soát giảng viên chỉ mới dừng ở

bộ phận Khảo thí và Thanh tra, nhưng cũng mới chỉ dừng ở việc thực hiện hình

thức chứ chưa đi vào chất lượng thực sự.

Đánh giá vai trò của bộ phận Thanh tra đối với kiểm soát chất lượng

giảng viên: bộ phận này chỉ mới dừng ở việc kiểm soát giờ giảng và chuyên cần

của giảng viên chứ chưa thực sự kiểm soát chất lượng giảng dạy của giảng viên.

Phòng Khảo thí và Bảo đảm chất lượng hàng năm vẫn lấy phiếu khảo sát từ sinh

viên về chất lượng giảng viên nhưng kết quả lại không được công khai và làm

tiêu chí để giảng viên tự nâng cao năng lực bản thân và các phòng ban khác quản lý nhân sự hiệu quả hơn.12

Ngoài lý do trên còn có một số nguyên nhân chủ quan do tình cảm cá

nhân giữa giảng viên với các bộ phận này khiến công tác đánh giá vẫn chưa thực

sự khách quan. Đồng thời văn hóa phê và tự phê ở trường còn hạn chế khiến

chất lượng giảng viên vẫn chưa thực sự được đánh giá chính xác.

Việc kiểm soát chất lượng của giảng viên cần phải được thực hiện sâu sát

hơn, cần nâng cao vai trò của Bộ môn, Khoa và trung tâm. Bộ môn cần phát huy

12TS. Hà Quang Ngọc - Nguyên Phó Hiệu trưởng Nhà trường 13PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến - Hiệu trưởng Nhà trường

vai trò của mình trong việc cập nhật chuyên môn, kiểm soát chất lượng chuyên môn của giảng viên.13

76

Chương 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN

KỸ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

3.1. Các giải pháp phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh

viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong thời gian tới

3.1.1. Nhóm giải pháp chung

3.1.1.1.Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Trường và định hướng mục

tiêu trong ngắn hạn và dài hạn rõ ràng

Theo Quyết định số 468/QĐ-BNV ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ Nội

vụ về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội. Trong quyết định cũng đã trình bày về vị trí, chức năng

của Nhà trường cũng như 16 nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà trường.Từ quyết

định này, Nhà trường cùng các phòng ban, khoa, trung tâm xây dựng chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của mình.Đây chính là cơ sở để mọi hoạt động của Nhà

trường đi đúng hướng và đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ và đúng quyền hạn

mà Nhà nước đã giao phó.

Tuy nhiên, tiếp cận ở góc độ đề tài này, tác giả có đề xuất Nhà trường

cùng các phòng ban chức năng liên quan ngoài việc xác định rõ chức năng,

nhiệm vụ của mình thì cần phải xác định được mục tiêu, định hướng thực hiện

trong ngắn hạn và dài hạn một cách rõ ràng. Đồng thời, xác định rõ quan điểm

và mục tiêu trọng tâm Nhà trường hướng đến tại giai đoạn này để hoạt động có

hiệu quả hơn.

Ví dụ như quan điểm và trọng tâm của Nhà trường tại thời điểm hiện tại là

đào tạo đảm bảo chất lượng đầu ra của sinh viên phù hợp với nhu cầu của xã

hội.Với quan điểm và mục tiêu này thì đòi hỏi các phòng ban, khoa và trung tâm

phải xây dựng các kế hoạch cụ thể để đảm bảo thực hiện được mục tiêu này của

Nhà trường.

Với mục tiêu đảm bảo chất lượng đầu ra của sinh viên phù hợp với nhu

cầu của xã hội sẽ đặt ra bài toán cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ 77

năng, thái độ như thế nào để phù hợp với xã hội?Khi đã xác định được cần cung

cấp gì cho sinh viên thì phải xác định cách thức cung cấp cho sinh viên bằng

cách nào? Các yếu tố, nhân tố nào tham gia vào quá trình cung cấp này và cần

thay đổi hay phát triển yếu tố nào,...

Chính vì những lý do trên mà muốn phát triển kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp của sinh viên thì đòi hỏi Nhà trường cùng các phòng ban, khoa, trung

tâm phải xây dựng những mục tiêu cụ thể, những kế hoạch thực hiện trong ngắn

hạn, dài hạn một cách rõ ràng chứ không chỉ dừng ở việc đưa ra các khẩu hiệu.

Một số đề xuất giải pháp như sau:

- Xây dựng rõ ràng nhiệm vụ ngắn hạn, dài hạn đối với công tác đào tạo,

công tác giáo dục và phải gắn liền với nhu cầu thực tiễn sinh viên cần;

- Từ những nhiệm vụ chung của Nhà trường, các phòng, ban, trung tâm,

khoa phải xây dựng các nhiệm vụ cụ thể đối với sinh viên ngành mình phụ trách.

Các nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện trong năm cần gắn liền với chuẩn đầu ra và

định hướng ứng dụng của Nhà trường;

- Xây dựng kế hoạch phát triển Nhà trường trong đó gồm có:

+ Kiện toàn bộ máy tổ chức, đảm bảo hiệu quả hoạt động được tăng lên.

Nâng cao vai trò và hiệu quả của các tổ chức, bộ phận trong trường;

+ Kế hoạch phát triển giảng viên: đề ra mục tiêu, tiêu chí đánh giá, xây

dựng chính sách, chương trình, khuyến khích giảng viên tự đào tạo bồi dưỡng;

Xây dựng quy trình tuyển dụng với các tiêu chí tuyển dụng cụ thể. Có thể tham

khảo như sau:

 Tăng số lượng giảng viên có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư, giảng viên

có học vị tiến sỹ lên đạt 50%. Giảm tỷ lệ sinh viên chính quy trên giảng viên

quy đổi còn 21 sinh viên,...

 Tiêu chí trong quy chế tuyển dụng như: đối với giảng viên phải có trình

độ thạc sỹ trở lên dưới 35 tuổi, tiến sĩ không quá 45 tuổi; Trình độ ngoại ngữ

tiếng Anh tối thiểu B2; Ưu tiên người đã có kinh nghiệm giảng dạy tại các

trường đại học quốc tế, giảng dạy bằng tiếng Anh;...

78

3.1.1.2.Xây dựng chính sách cụ thể về phát triển kỹ năng của sinh viên

của trường

Trên thực tế, vai trò quan trọng của việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp của sinh viên được đánh giá rất cao tại Nhà trường nhưng Nhà trường

chưa thực sự xây dựng một kế hoạch hay chính sách phát triển kỹ năng của sinh

viên một cách đồng bộ và hệ thống.

Khi tiến hành xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức các hội thảo, nói

chuyện tọa đàm, việc phát triển kỹ năng cho sinh viên đều được nhấn mạnh rất

nhiều nhưng cụ thể hóa việc phát triển kỹ năng này lại được thực hiện mang tính

chủ quan của những người xây dựng chương trình hoặc phụ thuộc vào mức độ

năng động của Khoa, trung tâm trong các hoạt động ngoại khóa.

Nếu như Nhà trường định hướng mạnh mẽ, phòng Quản lý đào tạo Đại

học kết hợp với phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng dựa trên những chuẩn

đầu ra ngành nghề đã xây dựng để thiết kế ra các chính sách cụ thể phát triển kỹ

năng nói chung và kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên nói riêng, yêu

cầu các Khoa, Trung tâm phối hợp thực hiện thì chắc chắn việc thực hiện sẽ đồng

bộ và thống nhất. Hiệu quả việc phát triển kỹ năng cho sinh viên sẽ rõ ràng hơn.

Ví dụ như xây dựng các công cụ hay cách thức cụ thể cung cấp kỹ năng

cho sinh viên thông qua các học phần, thông qua các hoạt động, chuyên đề thực

tiễn,... và có kiểm soát hiệu quả cách thức thực hiện tại các Khoa, Trung tâm và

cần phải có tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động này để rút kinh nghiệm cho

những lần thực hiện sau đó.

Đồng thời chính các Bộ môn, Khoa, Trung tâm khi xây dựng đề cương

học phần phải xác định chính xác thời lượng dành cho thảo luận, dành cho thực

hành và yêu cầu giảng viên phải đảm bảo thực hiện.Điều này đảm bảo sinh viên

sẽ được tham gia thực hành nhiều hơn, kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cũng

được tích lũy nhiều hơn.

3.1.1.3.Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ việc học tập và sinh hoạt cho

sinh viên

- Thiết kế môi trường học tập cho sinh viên:

79

Để phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên thì bản chất

sinh viên cần được học tập trong môi trường ứng dụng thực tiễn, gần với yêu

cầu của doanh nghiệp, tổ chức. Một số giải pháp cụ thể như sau:

+ Giờ học tập: Giờ học tập của sinh viên nhất là đối với các môn thực tập,

thực hành cần được thực hiện gần giống với thực tiễn doanh nghiệp bởi điều này

tạo thối quen, chu kỳ sinh học cho sinh viên làm việc không mệt mỏi sau khi ra

trường.

+ Môi trường thực tiễn: Môi trường học tập cần phải được thiết kế mô

phỏng thực tiễn như khi thực tế làm việc trong các doanh nghiệp. Ví dụ như các

phương tiện, học liệu được thực hiện gần giống với thực tế doanh nghiệp để

giúp sinh viên có cách nhìn tổng quan về nghề được đào tạo, giúp sinh viên có

kỹ năng thích ứng nghề thông quan nhận thức, nhận diện và quản lý hành vi cá

nhân tốt hơn. Đó có thể là việc xử lý một tài liệu cụ thể, một công việc cụ thể,

việc được thực hiện nghiệp vụ trên các phần mền hiện hành,...

+ Phòng học, các thiết bị trong phòng học: thực tế nhiều sinh viên có ý

kiến và đánh giá cơ sở vật chất phòng học của Nhà trường chưa được tốt. Số

lượng phòng học còn hạn chế, các thiết bị phòng học cần phải được bảo dưỡng

thường kỳ tránh tình trạng sử dụng được nhưng chất lượng không tốt hoặc

không sử dụng được.

+ Linh hoạt cách thức bố trí và mượn phòng: nhiều sinh viên ở gần

trường, sinh viên ở ký túc xá muốn có không gian đọc sách, học tập sau giờ học

trên lớp nhưng thực tế Nhà trường chưa sắp xếp được phòng học cho sinh viên.

Ở một số trường đại học khác, Nhà trường bố trí nhiều phòng học để sinh viên

có không gian học tập cho tới 10 giờ tối, nhất là những thời điểm chuẩn bị thi

học kỳ và làm bài tập nhóm. Điều này tạo cho sinh viên có không gian để học

nhóm, thực hiện các bài tập, thực hành bài tập ngay khi học xong trên lớp.

Ngoài ra, giữa các buổi thi, ca thi, sinh viên cũng cần có không gian chờ để

tranh thủ ôn tập, nghỉ ngơi, đây cũng là cơ hội để các bạn sinh viên trao đổi kiến

thức, tranh luận về chuyên môn. Có thể nói, đây là không gian hoàn thiện kỹ

năng cho sinh viên sau giờ học tập với giảng viên.Việc này cũng xây dựng được

80

nhiều kỹ năng, nhiều thói quen tích cực cho sinh viên.

+ Tạo không gian cho các nhóm, câu lạc bộ hoạt động ngoài giờ học: thực

tế, Nhà trường chưa thực sự tận dụng hết hiệu quả phòng học và còn chưa quản

lý cơ sở vật chất hiệu quả nên chưa có được phương án cho sinh viên mượn

phòng sau giờ học để thực hiện các hoạt động học tập, trao đổi, sinh hoạt chuyên

môn hay giao lưu thể thao,... Do đó, đề xuất xây dựng phương án cho sinh viên

mượn phòng sử dụng hoặc bố trí riêng một dãy phòng học chỉ nhằm phục vụ

sinh viên có nhu cầu học tập sau giờ học.

- Thiết kế phương tiện học tập cho sinh viên:

+ Thực tế, số lượng học liệu chính thống của Nhà trường đến nay thực tế

là chưa nhiều, nhất là đối với các ngành học mới thì học liệu lại càng ít, hầu như

phải tham khảo từ các tài liệu của các cơ sở giáo dục đại học khác. Trong khi

mỗi trường đại học lại xác định chuẩn đầu ra khác nhau nên tài liệu có phần

không đồng đều, không phù hợp.Ví dụ như ngành Quản trị nhân lực, đến nay

giáo trình của ngành này chưa có cho một học phần nào cả, số lượng tập bài

giảng cũng chỉ mới có 3 tập bài giảng được công nhận.Chính vì vậy, rất khó

khăn cho sinh viên khi tự học và tự nghiên cứu thêm về kiến thức.Đề xuất cần

phải đẩy nhanh tiến độ việc hoàn thiện hệ thống học liệu của Nhà trường cho

sinh viên thuận tiện học tập và nghiên cứu.

+ Gia tăng thêm các phòng máy tính và xây dựng các học phần thực hành

nghiệp vụ chuyên môn trên máy tính cho sinh viên: Ngày nay khi mà cách mạng

công nghiệp 4.0 bùng nổ mạnh mẽ, tất cả các ngành nghề đều hướng đến việc sử

dụng máy móc để giảm bớt công việc cho con người. Nhưng hiện nay ngoài sinh

viên ngành Hệ thống thông tin ra thì hầu như các ngành khác tại trường đều

chưa được tiếp cận đến việc học tập, thực hành thực tế trên máy tính những

nghiệp vụ ngành của mình. Ví dụ như: các phần mềm quản lý nhân sự, phần

mềm quản lý tài liệu trên máy tính,...Đề nghị, Nhà trường cần có những điều

chỉnh phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội.

+ Xây dựng mô hình phòng đọc sách và phòng máy dành riêng cho sinh

viên sử dụng. Việc này giúp sinh viên có thể học tập mọi lúc mọi nơi, tranh thủ

81

các tiết học trống để học tập, nâng cao kiến thức.

3.1.1.4.Tăng cường phối hợp giữa các phòng, ban, trung tâm, khoa của

nhà trường

Nếu coi trường đại học là một doanh nghiệp, sinh viên tốt nghiệp đại học

là sản phẩm mà trường đại học đó "sản xuất" ra thì việc phối hợp giữa các

phòng, ban, trung tâm, khoa của nhà trường giống như sự phối hợp giữa các bộ

phận trong một doanh nghiệp. Sự phối hợp này hiệu quả, dễ dàng, gọn nhẹ sẽ là

tiền đề cho sự phát triển chung của tổ chức và sản phẩm tạo ra cũng tốt hơn.

Chính vì vậy, việc tăng cường sự phối hợp giữa các phòng, ban, trung tâm, khoa

trong trường là rất cần thiết trong việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

của sinh viên. Một số giải pháp đề xuất như sau:

- Xây dựng văn hóa công sở hiệu quả, gồm có:

+ Xây dựng quy chế về hệ thống các văn bản theo chức năng, nhiệm vụ rõ

ràng của từng đơn vị bộ phận, không chồng chéo, không rờm rà thủ tục;

+ Xây dựng hệ thống quản lý thông tin, kênh thông tin, kênh truyền tin

đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả. Thông tin cần nhanh chóng, kịp thời đến tất cả các

đơn vị trong trường. Có thể xem xét xây dựng hệ thống thông tin bằng 2 phương

pháp: truyền thống và sử dụng công nghệ thông tin;

+ Xây dựng văn hóa làm việc, đặt mục tiêu chung lên trước và có sự phân

cấp, phân quyền hợp lý;

- Cần xây dựng các quy chế, quy định, quy trình làm việc đối với tất cả

các hoạt động để phân rõ chức năng, nhiệm vụ của các bên liên quan nhưng

cũng đảm bảo công việc được thực hiện dễ dàng, không phức tạp hóa.

- Nên tổ chức các buổi tổng kết hoạt động cho từng công tác như xây

dựng chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra, hoàn thiện đề cương, hoạt động thực

tế, công tác giảng dạy,... Và đảm bảo trao đổi khách quan, đánh giá công tâm và

rút kinh nghiệm thực tế để các đơn vị xác định được rõ hơn vai trò của mình và

cũng có kinh nghiệm thực hiện trong các đợt tiếp theo.

82

3.1.2. Nhóm giải pháp điều kiện

3.1.2.1.Quan điểm của lãnh đạo Nhà trường

Trên thực tế, quan điểm Nhà trường cũng rất quan tâm đến việc phát triển

kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên nhưng cần thống nhất rõ ràng. Nên

đặt ra những quan điểm ưu tiên cho từng nội dung phù hợp với các giai đoạn

phát triển của Nhà trường. Ví dụ: với việc nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh

viên nhưng với quan điểm phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp sẽ khác với

quan điểm đẩy mạnh kiến thức lý luận.

Chính từ quan điểm rõ ràng, đồng nhất của lãnh đạo Nhà trường thì các

Khoa, trung tâm và giảng viên đặt ra được các mục tiêu và cách thức thực hiện

khác nhau.

Ngoài việc, đưa quan điểm ra trước các cuộc họp giao ban giữa các lãnh

đạo quản lý.Lãnh đạo Nhà trường cần quán triệt mạnh mẽ quan điểm đối với

toàn bộ cán bộ, công nhân viên chức, người lao động của trường. Điều này để

tạo ra sự thống nhất từ trên xuống dưới và để toàn bộ mọi người trong trường

nâng cao được ý thức tầm quan trọng của việc cung cấp kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp cho sinh viên.

3.1.2.2.Thường xuyên tổ chức các hoạt động thực tế nghề nghiệp

Các hoạt động thực tế nghề nghiệp đã được tổ chức thực hiện một vài năm

trở lại đây nhưng hoạt động này chỉ mới diễn ra ở phạm vi kiến thức học phần

và chỉ ở quy mô một lớp hoặc một vài lớp học mà thôi, chưa có sự lan tỏa và

rộng rãi đến toàn bộ sinh viên trong trường.

Nhiều học phần mang tính ứng dụng thực tiễn cao nhưng giảng viên ngại

đưa sinh viên đi thực tế bởi kinh phí còn hạn chế, ngại khó, thủ tục thanh toán

thì phức tạp,...

Một số giải pháp mà nhóm tác giả đưa ra như sau:

- Nhà trường nên lan tỏa mạnh mẽ và tạo điều kiện hết sức cho các hoạt

động thực tiễn được lồng ghép vào các học phần, các chuyên đề, các hoạt động

thực tế thường niên ở quy mô lớp, quy mô bộ môn, quy mô Khoa hay cả trường.

- Cần đảm bảo xây dựng riêng một quỹ tài chính hàng năm dành cho các

83

hoạt động thực tế nghề nghiệp cho sinh viên.

- Đa dạng hóa các thức triển khai hoạt động thực tế cho sinh viên. Có thể

thông qua các tọa đàm khoa học, buổi nói chuyện chuyên gia, chia sẻ của

chuyên gia tại hội trường, đưa sinh viên đến tham quan quy trình làm việc tại tổ

chức, hoặc mời chuyên gia về chia sẻ trực tiếp trên lớp,...

- Chủ động liên kết, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và ký kết những hợp

đồng hoặc văn bản thỏa thuận với doanh nghiệp, tổ chức để đưa sinh viên

thường xuyên tới thực tế, thực tập sinh định kỳ.

3.1.2.3.Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên

Chất lượng đội ngũ giảng viên không chỉ cần để nâng cao chất lượng

giảng dạy mà còn cần để nâng cao hình ảnh, thương hiệu của một trường đại

học. Chính vì vậy mà nhiều cơ sở giáo dục đào tạo rất quan tâm tới việc phát

triển đội ngũ giảng viên của mình. Với việc có những giảng viên chất lượng cao,

có uy tín trong lĩnh vực đào tạo chắc chắn không chỉ thu hút sinh viên mà còn là

động lực, người truyền cảm hứng giúp sinh viên tích cực hơn trong học tập và

phát triển bản thân. Một số giải pháp cụ thể như sau:

- Xây dựng chính sách tạo thuận lợi cho giảng viên tiếp tục học tập, nâng

cao trình độ, chuyên môn của mình. Có những chính sách khích lệ kịp thời đối

với giảng viên có được thành tích tốt trong học tập, bồi dưỡng.

- Nâng cao hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên để giảng viên

nắm chắc hơn, nghiên cứu sâu hơn chuyên môn của bản thân.

- Ngoài quỹ tài chính dành cho các đề tài, đề án của giảng viên ra, cần xây

dựng quỹ tài chính khuyễn khích các giảng viên có thành tích tốt trong nghiên

cứu khoa học như viết bài được đăng trên kỷ yếu hội thảo quốc tế, tạp chí quốc

tế,...

- Tuyên truyền vận động giảng tự chủ động đào tạo, bồi dưỡng bản thân

về chuyên môn, nghiệp vụ.

- Tổ chức các khóa học bồi dưỡng các nghiệp vụ cho giảng viên thường

xuyên hơn. Sau những đợt bồi dưỡng cần có hình thức đánh giá chất lượng phù

hợp và khảo sát hiệu quả để có những phương án tổ chức bồi dưỡng hiệu quả hơn.

84

- Nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá chất lượng giảng viên. Đầu tiên là

đảm bảo chất lượng quy trình tuyển dụng, thu hút nhân tài về giảng dạy. Sau đó

là xây dựng những tiêu chí đánh giá giảng viên phù hợp, bên cạnh khảo sát

thường xuyên từ sinh viên sau mỗi kỳ học đối với từng giảng viên. Cần cân nhắc

việc có nên công khai kết quả khảo sát cho mọi người biết để giảng viên đánh

giá được mình còn thiếu sót gì? cần bổ sung hay thay đổi gì cho công tác giảng

dạy tốt hơn.

Cần nâng cao hiệu quả và có sự phối hợp giữa Khoa, Trung tâm quản lý

giảng viên cho đến phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng, Tổ thanh tra trong

việc kiểm soát, đánh giá chất lượng giảng viên.

3.1.2.4.Nâng cao nhận thức của đội ngũ giảng viên về việc phát triển kỹ

năng của sinh viên

Nếu trước đây quan điểm của các giảng viên chủ yếu cung cấp kiến thức

nghề nghiệp cho sinh viên thì hiện tại quan điểm này đã bị lạc hậu. Bởi sinh viên

còn cần được cung cấp các kỹ năng nghề nghiệp nữa. Nhưng không phải giảng

viên nào cũng nhận thức được điều này dẫn đến việc phát triển kỹ năng thích

ứng sinh viên còn chưa hiệu quả. Một số giải pháp cụ thể như sau:

- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về vai trò của kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp đối với sinh viên và tầm quan trọng của nó tới chất lượng sinh viên và

hình ảnh, uy tín của Nhà trường.

- Yêu cầu giảng viên phải đảm bảo giảng dạy đúng theo kế hoạch, đúng

theo mục tiêu học phần, kế hoạch triển khai các học phần đã được cụ thể trong

đề cương các học phần.

- Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu về chuyên môn để giảng viên

nâng cao nhận thức cũng như cách thức truyền tải, cho sinh viên tiếp cận kỹ

năng nghề nghiệp.

3.1.2.5.Nghiên cứu và vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực

Việc thiết kế bài dạy thực hành, thực tập theo định hướng phát triển kỹ

năng thích ứng nghề nghiệp cùng với các phương pháp giảng dạy tích cực trong

giáo dục sẽ giúp sinh viên được tiếp cận kiến thức gần với thực tế, dễ tiếp thu và

85

nâng cao chất lượng bài giảng cho sinh viên.Tuy nhiên, không phải giảng viên

nào trong trường cũng có năng lực sư phạm tốt.Một số người từng có nhiều kinh

nghiệm thực tiễn trong doanh nghiệp nhưng cách thức truyền tải đến sinh viên

không tốt nên chất lượng bài giảng không cao. Một số giải pháp mà nhóm tác

giả đề xuất như sau:

- Tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, các phương pháp giảng dạy tích

cực cho giảng viên thường xuyên, cập nhật những phương pháp mới hiện đại.

- Thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn từ cấp bộ môn, cấp

khoa, cấp trường. Ví dụ như các buổi hội diễn giảng dạy, mời chính giảng viên

của trường nên biểu diễn để mọi người góp ý, học tập.Hoặc có thể mời các

chuyên gia về chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy để giảng viên học tập.Điều này vô

cùng quan trọng nhất là đối với những giảng viên trẻ, kinh nghiệm đứng lớp còn

chưa nhiều.

- Đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ với các phương pháp giảng dạy tích cực

hiện đại. Khi có đầy đủ trang thiết bị, giảng viên sẽ thuận lợi sử dụng các

phương pháp sư phạm và cũng hăng say, yêu nghề hơn.

3.1.3. Nhóm giải pháp nghiệp vụ

3.1.3.1.Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo bám sát với chuẩn đầu

ra kỹ năng của sinh viên

Việc xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo ngoài việc phù hợp với các

văn bản pháp luật quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo còn cần phải được bám

sát với chuẩn đầu ra kỹ năng cho sinh viên thì mới đảm bảo cung cấp đủ kiến

thức kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.

Để xây dựng được chương trình và kế hoạch đào tạo phù hợp thì cần phải

có quy trình xác định chuẩn đầu ra chính xác, hợp lý với nhu cầu thực tiễn. Để

làm được điều này thì cần có quy trình xây dựng chuẩn đầu ra cụ thể. Một số

giải pháp cụ thể như sau:

- Chương trình đào tạo cần có sự phân bổ hợp lý giữa các khối kiến thức

cơ bản, cơ sở ngành, chuyên ngành. Tập trung nhiều hơn vào khối kiến thức cơ

sở ngành và chuyên ngành. Cần phải hiểu nguyên tắc cung cấp cho người học

86

thứ họ cần chứ không cung cấp cho họ thứ chúng ta có.

- Là hình thức đào tạo tín chỉ nên các học phần cần có sự đa dạng để sinh

viên có nhiều sự lựa chọn. Với định hướng các vị trí việc làm của sinh viên

không chỉ cho khối khu vực công mà cả khối khu vực tư nên cần có sự thể hiện

rõ ràng thông qua các học phần trong chương trình. Nên có những khối, nhóm

kiến thức bổ trợ cho nhau theo hai hướng nhu cầu công việc trên để sinh viên

lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp của mình.

- Cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi sinh viên phải có những kiến thức

và kỹ năng công nghệ cao hơn. Chương trình đào tạo phải thường xuyên cập

nhật và bắt kịp với tốc độ phát triển chung của đất nước cũng như thời đại.

- Chương trình đào tạo phải được đánh giá định kỳ thông qua người học,

tổ chức sử dụng sinh viên để có sự cải tiến kịp thời. Các công cụ đánh giá chất

lượng chương trình, kế hoạch đào tạo phải cụ thể. Sau khi có kết quả cần phải

được công khai cho các bên liên quan để làm thang đo tiếp tục điều chỉnh cho

phù hợp.

- Việc xây dựng kế hoạch đào tạo cần logic và hợp lý hơn, đảm bảo đúng

tiến độ học tập của sinh viên. Từ việc xây dựng được cấu trúc tổng quan của

chương trình đào tạo thì cần xác định mối liên hệ giữa các học phần để xây dựng

kế hoạch đào tạo cho hợp lý.

3.1.3.2.Nâng cao chất lượng các hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh

viên

Mục đích chủ yếu của việc sinh viên đi kiến tập, thực tập ngành nghề tại

các tổ chức là nâng cao trình độ kỹ năng, kỹ xảo của sinh viên, giúp sinh viên có

cách nhìn tổng quan về nghề, và làm quen với vị trí việc làm sau khi ra

trường.Đây là nhiệm vụ quan trọng để phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

của sinh viên.

- Cần đa dạng hình thức thực tế cho sinh viên, không chỉ được tiếp cận

khi có kế hoạch kiến tập, thực tập mà thường xuyên diễn ra xen kẽ giữa việc

nắm vững kiến thức chuyên môn với thực tập các thao tác nghề nghiệp.

- Hình thức kiến tập và thực tập rất tốt nhưng để tránh tình trạng đi cho

87

có, chỉ mang tính hình thức thì nhà trường nên thực hiện thực tập theo hình thức

nhóm và cần có một giảng viên luôn đi cùng, thường xuyên hướng dẫn cho

nhóm sinh viên này. Chúng ta có thể áp dụng quy trình hướng dẫn sinh viên đi

thực tập tại tổ chức ngoài như sau:

Hướng dẫn mở đầu

Hướng dẫn thường xuyên

Hướng dẫn kết thúc

Hướng dẫn sinh viên viết thu hoạch

Sơ đồ3.1: Quy trình hướng dẫn sinh viên thực tập

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

+ Hướng dẫn mở đầu: Chia nhóm, chia tổ và giao nhiệm vụ cụ thể cho

sinh viên; Giới thiệu cho sinh viên những tài liệu, công cụ để thực hiện được

công việc; Và thông báo định mức công việc cần làm được.

+ Hướng dẫn thường xuyên: Hướng dẫn cho sinh viên cụ thể các nội dung

cụ thể, lý thuyết cần áp dụng vào thực hiện để tạo điều kiện cho việc thực hiện

công việc tốt hơn.

+ Hướng dẫn kết thúc: Giúp sinh viên tổng kết, đúc rút được kinh nghiệp

thông qua sản phẩm thực tế. Đưa ra cách khắc phục sai sót và đánh giá rút kinh

nghiệp cho cả lớp.

+ Hướng dẫn sinh viên viết thu hoạch: nhằm giúp sinh viên hệ thống lại

những kiến thức, kỹ năng, thái độ đã được học trong quá trình thực tập. Nội

dung báo cáo cần thể hiện rõ các nội dung sau: Kỹ năng nhận thức về nghề

nghiệp, kỹ năng ứng xử nghề nghiệp, nhận định những thách thức của nghề

trong tương lai, hệ thống lại những hành vi của nghề.

3.1.3.3.Phối hợp chặt chẽ giảng viên và đơn vị thực tập, kiến tập nghề

nghiệp của sinh viên

Cần có phiếu đánh giá cụ thể theo thang đo như sau:

88

Bảng 3.1: Mẫu phiếu đánh giá sinh viên đi kiến tập, thực tập

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí kết quả 0 1 2 3 4

1 Nhận thức về nghề nghiệp

2 Ứng xử phù hợp với nghề

3 Nắm bắt cơ hội để trải nghiệm

4 Mức độ phù hợp của SV với nghề

5 Nhận diện thách thức thực tiễn của nghề

6 Quản lý hành vi theo yêu cầu của nghề

Tổng điểm

Điểm trung bình

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

Điểm trung bình bằng tổng điểm chia cho 10. Với kết quả của điểm trung

bình này ta có thể nhận xét:

- Từ 0 đến 0,8 điểm: Kỹ năng thức ứng nghề ở mức độ thấp

- Từ 0,8 đến 1,6: Kỹ năng thức ứng nghề ở mức trung bình

- Từ 1,6 đến 3,2: Kỹ năng thức ứng nghề ở mức cao

- Từ 3,2 đến 4: Kỹ năng thức ứng nghề ở mức rất cao.

3.1.3.4.Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện của sinh

viên

Hướng dẫn và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện của

sinh viên là rất quan trọng bởi nó giúp cho sinh viên không chỉ nhận thức đúng

đắn về việc chủ động bản thân trong học tập kiến thức mà còn là cơ sở xây dựng

lên các kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của bản thân sau này.

- Phương pháp và các hoạt động học tập: sinh viên rất thông tin và nhanh

nhạy trong các hoạt động do đó cần linh hoạt sử dụng các phương pháp học tập

khác nhau, yêu cầu cao hơn trong xử lý tình huống của sinh viên.

- Hướng dẫn sinh viên cách đọc tài liệu và tóm lược nội dung điều này đòi

hỏi sinh viên phải nghiên cứu sâu sắc, hiểu vấn đề.Cần truyền cảm hứng cho

sinh viên với những kỹ năng đọc, kỹ năng phân tích tình huống tốt để sinh viên

89

có thói quen đọc sách và tiếp cận kiến thức mới.

- Các hình thức nghiên cứu và thảo luận nhóm cần được phổ biến hơn

trong tất cả các học phần. Giảng viên đưa ra các chủ đề, bài tập trước đó và yêu

cầu sinh viên thực hiện các nhiệm vụ để hoàn thiện bài tập.Điều này khiến sinh

viên buộc phải có sự nghiên cứu, phân tích và chuẩn bị tài liệu. Đồng thời, nâng

cao kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng phản biện, kỹ năng sử

dụng các phương tiện trình chiếu,...

- Xây dựng và thực hiện các chuyên đề lý luận về thích ứng nghề nghiệp,

kỹ năng thích ứng nghề nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên với các

kỹ năng, để có sự chủ động trong việc tiếp cận, tiếp thu các kỹ năng này.

- Giới thiệu cho sinh viên những gương sáng, những sản phẩm có thể

truyền cảm hứng để sinh viên yêu mến và có động lực học tập, phát triển nghề

nghiệp.

- Phát triển phong trào làm sáng kiến và nghiên cứu khoa học trong sinh

viên. Có thể là các sản phẩm ngắn gọn, các bài tiêu luận hoặc một đề tài nghiên

cứu với những lĩnh vực đa dạng gắn với nghề nghiệp.Điều này, khuyến khích

sinh viên tìm tòi kiến thức ngoài giáo trình, nâng cao kỹ năng tự học, tự nghiên

cứu, kỹ năng tổng hợp vấn đề và phân tích vấn đề.

- Động cơ hoá hoạt động học tập của sinh viên: thông qua hoạt động giảng

dạy của giảng viên sẽ làm cho bộ não của sinh viên luôn đặt trong tình trạng

ham muốn hiểu biết, làm cho sinh viên hứng thú khi học; giảng viên phải tạo ra

được tình huống thực sự có ý nghĩa với sinh viên, làm cho sinh viên muốn tự

mình tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó, còn cần kết hợp chặt

chẽ phương pháp dạy của giảng viên và phương pháp tự học của sinh viên.

Giảng viên cần kích thích hứng thú dần dần rồi từ đó sẽ rèn luyện cho sinh viên

khả năng tư duy lý luận, hướng dẫn các em cách làm việc, nghe và ghi khi nghe

giảng theo tinh thần tự học. Đây cũng là yêu cầu cần thiết để phát triển kỹ năng

thích ứng với việc tự học của sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm nhất; khi đang

trong giai đoạn thích nghi với môi trường học tập tại bậc Đại học

- Tổ chức cho sinh viên làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận lớp:

90

đây là giải pháp nhằm đảm bảo quá trình học tập diễn ra tích cực và hiệu quả.

Thông qua làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận trên lớp làm cho việc học

của sinh viên trở nên mềm mại, linh hoạt, không máy móc, rập khuôn; đồng thời

sử dụng tối đa các nguồn lực dạy học và tạo không gian hoạt động đa dạng, dễ

thay đổi, nâng cao khả năng hợp tác giữa giảng viên với sinh viên, giữa sinh

viên với sinh viên. Với biện pháp này sẽ có tác dụng tạo môi trường học tập đa

thông tin cho sinh viên, tạo cơ hội giúp sinh viên tự nghiên cứu, tự bộc lộ để thể

hiện năng lực và kết quả nghiên cứu của cá nhân, đồng thời có tác dụng giúp

sinh viên phát triển hài hoà nhân cách của mình

- Hướng dẫn sinh viên chọn lọc tư liệu, tình huống liên quan đến nội dung

bài học: hoạt động này được thực hiện thông qua các kênh thông tin đại chúng

hoặc qua thực tế đời sống phù hợp với các học phần. Tuỳ vào từng nội dung bài

học cụ thể, giảng viên khuyến khích, giao cho sinh viên thu thập tài liệu, tình

huống liên quan đến nội dung bài học. Đây cũng là bước đầu tiên hướng dẫn các

em nghiên cứu khoa học.Những tư liệu mà các em tìm được sẽ là những tài liệu

sống động làm cho giờ học trở nên thực tế hơn. Các em sẽ phấn khởi, tự tin khi

kiến thức mà mình thu thập được thầy cô ứng dụng vào bài học, được các bạn

trong lớp phân tích, mổ xẻ trở thành những kiến thức sống động. Đây chính là

biện pháp hiệu quả nhất nâng cao năng lực tự học của sinh viên.

3.1.3.5.Xây dựng mô hình tư vấn nghề nghiệp, hướng dẫn thường xuyên

những kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên tại trường

Một bộ phận không nhỏ sinh viên đăng ký học tập tại trường, tại ngành

nghề hiện tại không phải do chủ ý bản thân yêu thích và am hiểu về ngành nghề.

Chính vì vậy, khi tiếp thu kiến thức còn thụ động, chưa am hiểu ngành nghề nên

không biết mình cần tích lũy những kiến thức gì trong quá trình học tập. Một số

giải pháp cụ thể như sau:

- Xây dựng một bộ phận tuyên truyền, tư vấn nghề nghiệp riêng để đảm

bảo hoạt động tư vấn được thực hiện thường xuyên và liên tục. Sinh viên có thể

tham khảo và nhận được tư vấn thường xuyên trong suốt quá trình học và bất kỳ

khi nào cần chứ không chỉ dành cho việc tuyên truyền tuyển sinh.

91

- Bộ phận tư vấn nên là những người có chuyên môn và cả sinh viên năm

thứ 3, năm thứ 4. Bởi nhiều sinh viên trong quá trình học tập bị mất phương

hướng, gặp khó khăn và những anh chị sinh viên nhiều khi sẽ tư vấn tốt hơn, gần

gũi hơn là giảng viên.

- Đưa vấn đề tư vấn, định hướng nghề nghiệp vào một nhiệm vụ của các

Khoa, Trung tâm. Bởi các đơn vị này chính là nơi gần gũi và tổ chức các sự kiện

định hướng nghề nghiệp cho sinh viên ngành của mình hiệu quả hơn cả. Chính

những đơn vị này sẽ tư vấn được rõ ràng hơn các kỹ năng nghề nghiệp mà sinh

viên cần tích lũy để làm việc thực tế, tư vấn được cách thức học tập, tiếp thu các

kỹ năng này.

- Đẩy mạnh vai trò của cố vấn học tập trong việc bám sát tâm sinh lý và tư

vấn nghề nghiệp cho sinh viên.Nhất là khi sinh viên năm nhất vừa bước qua

ngưỡng của phổ thông trung học sẽ có những bỡ ngỡ.Cần tư vấn và khích lệ,

hướng dẫn sinh viên thích nghi với môi trường học tập mới, đây là nền tảng để

sinh viên tích lũy kỹ năng thích ứng nghề nghiệp sau này.

3.1.3.6.Nâng cao hiệu quả công tác kiểm định chất lượng đầu ra kỹ năng

của sinh viên

Việc tổ chức kiểm định chất lượng đầu ra kỹ năng của sinh viên rất quan

trọng và là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả phát triển kỹ năng

thích ứng nghề nghiệp cũng như là một cơ sở để Nhà trường căn cứ vào đó để

đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của phát triển kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp cho sinh viên hơn nữa. Một số giải pháp nhóm tác giả đề xuất như sau:

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của Phòng Khảo thí và Đảm

bảo chất lượng trong quá trình kiểm định chuẩn đầu ra kỹ năng của sinh viên;

- Tăng cường mối liên hệ giữa các Khoa, trung tâm với các bộ phận liên

quan trong trường để xây dựng một quy trình kiểm định chuẩn đầu ra kỹ năng

của sinh viên một cách phù hợp và chính xác, khách quan nhất.

- Xây dựng mối liên hệ hai chiều tốt đẹp giữa Trường và các tổ chức sử

dụng sinh viên của Nhà trường để có thể xây dựng được những tiêu chí đánh giá

chuẩn đầu ra kỹ năng của sinh viên phù hợp. Nhu cầu của nhà tuyển dụng cũng

92

thường xuyên thay đổi nên việc liên hệ thường xuyên và mật thiết với các tổ

chức sử dụng lao động là sinh viên của trường sẽ giúp Nhà trường định hướng,

xây dựng được chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tiễn cho sinh viên.

3.1.3.7.Nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội

Một số giải pháp mà nhóm tác giả đề xuất như sau:

- Nhóm tác giả vẫn cho rằng nên thành lập Hội sinh viên của trường để

sinh viên có thêm tổ chức chính thống và có sân chơi giao lưu với các Hội sinh

viên thuộc các trường đại học khác trên cả nước.

- Công tác truyền thông và tuyên truyền của các hoạt động, phong trào ở

trường còn hạn chế nên xây dựng bộ phận chuyên truyền thông chung của sinh

viên và bộ phận truyền thông của các tổ chức thành phần. Để đảm bảo các hoạt

động được lan tỏa rộng rãi, thu hút được tất cả sinh viên tham gia.

- Nên xây dựng một bộ phận chuyên đưa các bản tin trong sinh viên bằng

hệ thống loa của Nhà trường. Đây chính là cách thức phổ biến thông tin nhanh

nhạy và có sự lan tỏa mạnh mẽ trong công đồng sinh viên. Ngoài ra, có thể xây

dựng kết hợp đây là kênh truyền thông nội bộ trường cho cả giảng viên và sinh

viên.

- Đa dạng hóa các hoạt động phong trào với các lĩnh vực đa dạng hơn,

đảm bảo phát triển được cả tâm - trí - thể - mỹ cho sinh viên Nhà trường.

- Cần có những biện pháp động viên, khích lệ kịp thời hơn nữa các gương

học tập tốt - hoạt động phong trào tốt; nghiên cứu khoa học tốt - phong trào tốt,

sinh viên 5 tốt,... và tuyên truyền rộng rãi để sinh viên học tập, noi theo.

3.2. Một số khuyến nghị

3.2.1. Khuyến nghị đối với Khoa, Trung tâm

Khoa, trung tâm nắm vai trò quan trọng và trọng tâm của vấn đề quản lý

chất lượng giảng dạy cho sinh viên.Đây cũng là bộ phận hiểu rõ nhất về định

hướng đào tạo ngành nghề mà Nhà trường hướng tới sinh viên của Khoa mình

nhất. Do đó, việc quản lý chất lượng đào tạo sinh viên, phát triển kỹ năng thích

ứng nghề nghiệp của sinh viên căn bản phải bắt đầu từ chính việc quản lý của

các Khoa, trung tâm. Một số khuyến nghị nhóm nghiên cứu muốn đề xuất với

93

các Khoa, trung tâm thuộc trường là:

- Nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng giảng dạy của giảng viên, chất

lượng của các học liệu học phần, đề cương học phần, chất lượng bộ ngân hàng

câu hỏi kết thúc học phần mà Khoa, trung tâm quản lý;

- Hiểu rõ vai trò quan trọng của phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

cho sinh viên và có những hoạt động cụ thể để phát triển những kỹ năng này như

thường xuyên tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho sinh viên thông qua các buổi

tọa đàm, các hoạt động thực tế học phần, các cuộc thi chuyên môn,...

- Quản lý chất lượng hoạt động của Liên chi đoàn và Câu lạc bộ thuộc

Khoa, trung tâm để tăng cường các hoạt động bổ ích và gắn liền với nghề nghiệp

của sinh viên sau này. Đồng thời nâng cao việc phổ rộng, lôi kéo, thu hút đa số

sinh viên tham gia các hoạt động này chứ không chỉ tập trung vào một bộ phận

sinh viên nào.

- Đề cao hơn nữa trách nhiệm và vai trò của Bộ môn trong Khoa, trung

tâm. Nhất là đối với các hoạt động quản lý chất lượng giảng dạy và phát triển

chuyên môn cho giảng viên:

+ Thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn để các

giảng viên đưa ra những vấn đề trong quá trình giảng dạy gặp phải, nâng cao

chất lượng nội dung bài giảng của giảng viên;

+ Tổ chức các buổi dự giờ, giảng mẫu để giảng viên cọ sát và rút kinh

nghiệm bản thân, học hỏi được thêm những phương pháp giảng dạy hiện đại và

phù hợp với sinh viên;

+ Gần gũi, quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng của giảng viên để kịp thời

giúp đỡ giảng viên nếu gặp khó khăn hay có những biện pháp tạo động lực làm

việc phù hợp giúp giảng viên tâm huyết với nghề nghiệp của mình hơn.

3.2.2. Khuyến nghị đối với Bộ môn chuyên môn

Vai trò của tổ bộ môn phụ trách chuyên môn rất quan trọng trong việc

định hướng kiến thức, kỹ năng chuyên môn cần thiết cung cấp cho sinh viên và

vai trò trong việc đảm bảo chất lượng chuyên môn của giảng viên. Do đó, hoạt

động hiệu quả tổ bộ môn sẽ tác động tích cực đến các nội dung của phát triển kỹ

94

năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên nhà trường. Một số đề xuất khuyến

nghị đối với tổ bộ môn như sau:

- Xây dựng quy chế hoạt động chuyên môn của tổ bộ môn; Nâng cao vai

trò, vị trí của tổ bộ môn trong hoạt động giáo dục và đào tạo tại các Khoa, Trung

tâm.

- Tham gia trực tiếp vào hoạt động xây dựng chương trình, phát triển

chương trình đào tạo, xây dựng và điều chỉnh chuẩn đầu ra cho sinh viên ngành,

lĩnh vực mình phụ trách.

- Thường xuyên trao đổi khoa học với chuyên gia, với nhà tuyển dụng để

kịp thời cập nhật những kiến thức, kỹ năng phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã

hội. Tránh tình trạng lỗi thời kiến thức, kỹ năng sử dụng đào tạo cho sinh viên.

- Nâng cao chất lượng giảng viên thuộc bộ môn thông qua các hoạt động

như trao đổi chuyên môn, học tập chuyên đề, tổ chức các buổi giảng dạy mẫu,

dự giờ,..

- Bám sát tình hình, tâm tư nguyện vọng của giảng viên để kịp thời tư

vấn, động viên, khuyến khích giảng viên tiếp tục phát triển bản thân trọng công

tác giảng dạy và nghiên cứu.

- Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm khoa học, nói chuyện chuyên đề để

giao lưu giữa các nhà khoa học, chuyên gia lĩnh vực với sinh viên để định hướng

nghề nghiệp sinh viên tốt hơn.

- Nâng cao vai trò của tổ bộ môn trong việc lựa chọn các học phần,

chuyên đề thực tiễn.

3.2.3. Khuyến nghị đối với giảng viên

Chất lượng giảng viên là một trong những tiêu chí quan trọng nhất của

một cơ sở giáo dục đại học từ việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu trường đến

việc xác định thứ hạng trường và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sinh

viên. Do đó, để phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên, tác giả

khuyến nghị đối với giảng viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội như sau:

- Chủ động trau dồi, rèn luyện, năng cao trình độ chuyên môn của bản

thân bằng cách tiếp tục học tập đào tạo, thông qua các chương trình bồi dưỡng,

95

thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, tham gia tọa đàm, hội thảo khoa học,...;

- Thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, công nghệ hiện đại để

đảm bảo kiến thức có sự cập nhật, phù hợp với thời đại. Hiện nay cách mạng

công nghệ 4.0 bùng nổ, đòi hỏi giảng dạy cũng cập nhật không chỉ kiến thức liên

quan đến công nghệ mà còn thực tế diễn ra như cách thức triển khai bài giảng,

phương pháp giảng dạy, các trang thiết bị sử dụng cho bài giảng cũng cần cập

nhật với xu thế hiện đại hóa.;

- Tự bản thân giảng viên phải trải nghiệm qua thực tiễn để có kiến thức

thực tiễn giảng dạy cho sinh viên bằng cách tự xây dựng mối quan hệ với các tổ

chức, doanh nghiệp. Hợp tác thông qua các chương trình giao lưu, các sản phẩm

khoa học hay các hội thảo, tọa đàm,...

- Gần gũi với sinh viên hơn để nắm bắt được đặc điểm về tâm lý của sinh

viên, cung cấp kiến thức và kỹ năng cho sinh viên phù hợp với nhu cầu và mong

muỗn của sinh viên, đảm bảo phục vụ cho công việc trong tương lai của sinh

viên. Mỗi sinh viên sẽ có những thiếu sót và cần bổ sung kiến thức, kỹ năng

khác nhau. Do đó, việc gần gũi sinh viên sẽ định hướng sinh viên tốt hơn trong

việc thích ứng nghề nghiệp.

- Sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực trên lớp để sinh viên dễ

dàng nhớ và hiểu các kiến thức, đa dạng các phương pháp giảng dạy để sinh

viên có cơ hội trải nghiệm và làm nâng cao năng lực làm việc của bản thân.

Định hướng của Nhà trường là đào tạo theo định hướng ứng dụng, do đó mà

giảng viên cũng cần gắn kết bài giảng của mình với các phương pháp giảng dạy

sao cho sinh viên có cơ hội được trải nghiệm thực tiễn nhiều hơn, được thực

hành nhiều hơn.

- Nâng cao hiệu quả của vai trò cố vấn học tập trong quá trình tư vấn

chương trình học, lựa chọn học phần tín chỉ và định hướng nghề nghiệp cho sinh

viên. Bởi đặc thù của trường đại học Nội vụ Hà Nội là đào tạo ra nguồn nhân lực

đáp ứng cho cả khu vực công và khu vực tư. Vì vậy, trong quá trình học tập,

sinh viên phải chủ động lựa chọn các học phần phù hợp với định hướng nghề

nghiệp sau này của mình, đó là công việc thuộc khu vực công hay khu vực tư.

96

Trong quá trình thích nghi đó.vai trò của giảng viên là cố vẫn học tập rất trọng

trong việc tư vấn và định hướng sinh viên.

3.2.4. Khuyến nghị đối với sinh viên

Bản thân sinh viên phải hiểu được việc định hướng nghề nghiệp hay mục

tiêu nghề nghiệp của mình là gì thì mới chủ động tích lũy đúng và đủ kiến thức,

kỹ năng nghề nghiệp cần có, đây chính là những kỹ năng thích ứng nghề nghiệp.

Mọi hoạt động phát triển của Nhà trường sẽ không thể đạt kết quả nếu như sinh

viên thụ động và không hợp tác. Do đó, tác giả xin được khuyến nghị một số vấn

đề đối với bản thân sinh viên như sau:

- Chủ động tham gia các hoạt động tư vấn, định hướng nghề nghiệp mà

Khoa và Nhà trường tổ chức để hiểu rõ ngành nghề, vị trí việc làm mà mình theo

đuổi yêu cầu những kiến thức, kỹ năng, thái độ như thế nào. Từ đó, xây dựng

cho bản thân mình lộ trình, kế hoạch học tập, rèn luyện để đảm bảo tích lũy đủ

kỹ năng, kiến thức cho nghề nghiệp của mình sau này.Chính điều này định hình

và hoàn thiện kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho bản thân sinh viên.

- Chủ động tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động ngoài khóa do

trường và các tổ chức Đoàn, Hội tổ chức để gia tăng thêm các kỹ năng chung và

bồi dưỡng các kỹ năng chuyên biệt cho bản thân. Các hoạt động xã hội không

chỉ tạo ra môi trường giúp sinh viên rèn luyện cách thức làm việc nhóm, làm

việc tập thể, cách thức triển khai công việc mà còn rèn luyện cho sinh viên các

kỹ năng khác như giao tiếp, học hỏi, giải quyết vấn đề, lãnh đạo, tổ chức,...

Ngoài ra, giữa một ứng viên không tham gia hoạt động xã hội với một ứng viên

tham gia hoạt động xã hội, nhà tuyển dụng luôn ưu tiên những người có tham

gia.Bởi họ có kinh nghiệm trong việc thích nghi môi trường làm việc mới nhiều

hơn những người không tham gia.

- Chủ động trao đổi thường xuyên với giảng viên giảng dạy, cố vấn học

tập để có được những lời khuyên, tư vấn bổ ích cho nghề nghiệp của mình, xác

định đúng đắn mục tiêu của mình. Đồng thời sinh viên có thể học hỏi được

nhiều hơn những kiến thức trên lớp mà còn học hỏi được nhiều kỹ năng từ giảng

viên cả bên ngoài lớp học. Việc học tập ở đây không chỉ là học tập kiến thức, kỹ

97

năng chuyên môn từ môn học mà giảng viên giảng dạy mà còn cả tác phong,

thái độ, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng xử lý tình huống nghiệp vụ,...

- Nâng cao tính tự học của bản thân. Học tập trong môi trường đại học đòi

hỏi sinh viên phải có tính tự giác cao trong học tập. Tự học, tự đọc, tự tìm tòi, tự

tích lũy,... Với hai sinh viên cùng theo học một chương trình, một giảng viên

nhưng kết quả thu được lại khác nhau. Đó là bởi vì sự tiếp thu của sinh viên là

khác nhau, và chủ yếu dựa trên sự tự học của sinh viên. Tự học ở đây là tự học

trên sách vở, tự học từ bạn bè, tự học từ thầy cô giáo, tự học từ xã hội,...

- Chủ động tự bồi dưỡng bản thân bằng sử dụng đa dạng hóa phương pháp

học tập: học tập nhóm, thảo luận trên lớp, học tập trực tuyến, tham khảo chuyên

gia, trao đổi học tập với các anh chị khóa trên, trao đổi kinh nghiệm với cựu sinh

viên hoặc các thành viên hội nhóm liên quan đến ngành nghề. Ví dụ như sinh

viên ngành Quản trị nhân lực có thể tham gia vào các Hội nhân sự Hà Nội hay

HRM,... để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, kiến thức thực tiễn.

- Tham gia đầy đủ các buổi tọa đàm, nói chuyện chuyên đề, chia sẻ kinh

nghiệm do Nhà trường và các Hiệp hội, Câu lạc bộ uy tín tổ chức liên quan đến

ngành nghề của mình. Nhiều sinh viên thờ ơ với các hoạt động này vì cho rằng

các hoạt động này mang tính hàn lâm khoa học quá. Nhưng thực tế, các hoạt

động này lại tạo cơ hội cho sinh viên được gặp gỡ, nhận được những chia sẻ và

có thể được hỏi những người là chuyên gia trong lĩnh vực, là doanh nhân thành

đạt về những băn khoăn, những vướng mắc trong quá trình làm nghề. Chính từ

những chia sẻ đó, sinh viên sẽ định hình được phần nào về nghề nghiệp mà mình

sẽ làm trong tương lai.

- Tích cực tham gia hoặc theo dõi các chương trình , cuộc thi liên quan

đến chuyên môn. Cuộc thi Khởi nghiệp ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội là một

cuộc thi có uy tín và là hoạt động thường niên thu hút được đông đảo các doanh

nghiệp, tổ chức quan tâm như Hiệp hội Doanh nghiệp trẻ, Hiệp hội Kinh tế môi

trường, Đoàn khối các cơ quan trung ương, doanh nghiệp Thanhs,... Cuộc thi

cũng thu hút được các bạn sinh viên của nhiều trường đại học trên cả nước như:

đại học Ngoại thương, đại học Kinh tế quốc dân, đại học Bách khoa, đại học xây

98

dựng, Học viên thanh thiếu niên,... Đây là cơ hội giúp cho con đường khởi

nghiệp của sinh viên thuận lợi hơn. Đồng thời các chương trình, khóa học đào

tạo đồng hành trong cuộc thi như xây dựng chiến lược kinh doanh, định vị

thương hiệu, quan trị nhân lực hiệu quả, kỹ năng lãnh đạo và quản lý,... Đây là

những nội dung mà nếu tham gia, sinh viên sẽ có cơ hội học hỏi và trải nghiệm.

99

KẾT LUẬN

Đề tài nghiên cứu khoa học đã phần nào hệ thống hóa, bổ sung được

những cơ sở lý luận về phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên

bậc đại học tại cơ sở giáo dục đại học. Đồng thời, đề tài cũng đã nghiên cứu,

đánh giá được thực trạng phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên

của trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Từ những cơ sở lý luận trên và những đánh

giá nguyên nhân của tồn tại mà nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp và khuyến

nghị như sau:

- Ba nhóm giải pháp gồm giải pháp chung, giải pháp điều kiện và giải

pháp nghiệp vụ;

- Các khuyến nghị đối với Khoa, Trung tâm, Bộ môn; Đối với giảng viên

- cố vấn học tập; Đối với bản thân của sinh viên.

Từ những kết quả mà đề tài nghiên cứu thực hiện được, nhóm tác giả

mong muốn đề tài nghiên cứu có thể trở thành một sản phẩm có ý nghĩa thực

tiễn trong việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tại trường

Đại học Nội vụ Hà Nội.

100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu bằng tiếng Việt

1. Nguyễn Ngọc Bích (1982), Thích ứng học đường của sinh viên sư

phạm, Khoa Tâm lý - giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội;

2. Bùi Ngọc Dung (1981), Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp

của giáo viên Tâm lí - Giáo dục, đề tài nghiên cứu, Trường ĐHSP Hà Nội;

3. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội;

4. Nguyễn Tuấn Dũng, Nguyễn Minh Hợp (2002), Từ điển quản lý xã hội,

NXB Đại học Quốc gia Hà Nội;

5. Phạm Minh Hạc (2013), Từ điển Bách Khoa tâm lý học - Giáo dục học

Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam;

6. Nguyễn Thị Hoa (2006), Đánh giá mức độ thích ứng nghề nghiệp của

sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La,Luận văn thạc sỹ;

7. Lê Ngọc Hòa (2017), Phát triển năng lực thích ứng nghề của sinh viên

trong dạy học ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử, Luận án tiến sỹ;

8. Nguyễn Văn Hộ (2000), Thích ứng sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội;

9. Nguyễn Thị Huệ, Phan Thị Tâm (2008), “Một số biện pháp đẩy nhanh

tốc độ thích ứng với các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên

các trường sư phạm kỹ thuật”, Tạp chí Tâm lý học, số 3 năm 2008, Tr.54-58;

10. Vũ Xuân Hùng (2016), “Bàn về phát triển kỹ năng nghề nghiệp”, Tạp

chí Khoa học dạy nghề, Số 35, tháng 8/2016;

11. Lê Thanh Huyền (2012), Nghiên cứu phát triển đào tạo nhân lực

ngành Nội vụ trong phạm vi chức năng đào tạo của Trường Cao đẳng Nội vụ

Hà Nội, đề tài nghiên cứu cấp Bộ;

12. Nguyễn Thành Long (2017), Phát triển kỹ năng thích ứng nghề qua

thực hành, thực tập nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng kỹ thuật, Luận án tiến

sỹ;

13. Trần Chí Vĩnh Long (2012), Sự thích nghi ban đầu đối với nghề

nghiệp của sinh viên trường Đại học Tài chính - Marketing, Luận văn thạc sỹ;

14. Luật Giáo dục (2005), NXB Chính trị Quốc gia;

101

15. Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014), Quốc hội nước CHXHCN Việt

Nam;

16. Dương Thị Nga (2012), Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh

viên cao đẳng sư phạm, Luận án tiến sỹ;

17. Vũ Thị Nho (1996), Sự thích nghi với hoạt động học tập của học sinh

tiểu học, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Viên Khoa học Giáo dục, Hà Nội;

18. Huỳnh Văn Sơn (2017), “Thực trạng kỹ năng thích ứng với môi

trường công việc khi thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở thành phố Hồ Chí

Minh”, Tạp chí khoa học trường ĐHSP TP HCM, Tập 14, Số 1/2017, Tr.79-93;

19. Lê Hà Thu (2016), luận văn thạc sĩ, Quản lý giáo dục kỹ năng mềm

cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội theo tiếp cận năng lực

20. Hoàng Thanh Tú (2008),“Xây dựng môi trường học tập tích cực cho

sinh viên sư phạm”, Tạp chí giáo dục, Số 187, kỳ 1 tháng 4;

21. Từ điển giáp dục học (2001), NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội

22. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Đề án tuyển sinh năm 2017, năm

2018, năm 2019

23. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Báo cáo ba công khai năm 2018, năm

2019.

Tài liệu bằng tiếng nước ngoài

24. Báo Sinh viên Massimo Lanza (ltalia)

25. Climov E.A (1971), Nay đi học, mai làm gì?,NXB Đại học sử phạm,

Hà Nội

26. Philippines Repubic Act, An Act creating the technical education and

skills development authority, providing for its powers, structure and for other

purposes, Act, No.7796.

27. Golomstooc A. E. (1979), Quan niệm giáo dục và lý thuyết về sự thích

ứng nghề nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội

28. Peggy Klaus (Thanh Huyền dịch) (2012), Sự thật cứng về kỹ năng

mềm, NXB Trẻ

29. Rotinghaus P. J., & Day S. X., & Borgen F. H. (2005), The Career

102

Futures Inventory: A measure of career - related adaptability and optimism,

Jounal of career Assessment, (13), pp.3-24

30. Spencer H(1895). Những nguyên lý Tâm lý học

31. Savickas M. L. (1994), Measuring career development: Current status

and futuredereetion, The career Development Quarterly, (43), pp.54-62

Tài liệu bằng Website

32. http://truongnoivu.edu.vn

103

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT

Khảo sát nhằm thu thập được những đánh giá khách quan của các bạn sinh

viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội để Nhà trường có những biện pháp nâng

cao hiệu quả phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên trong thời

gian tới.

Câu 1: Tình trạng hiện nay của bạn?

Sinh viên

Đã tốt nghiệp đi làm

Đã tốt nghiệp nhưng chưa đi làm

Câu 2: Lý do các bạn lựa chọn ngành nghề đã và đang học là?

Sở thích bản thân

Người thân giới thiệu

Hiểu về ngành nghề do được tư vấn nghề nghiệp

Không chủ ý chọn

Câu 3: Các bạn đánh giá mức độ quan trọng của kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp đối với bản thân?

Không quan trọng

Bình thường

Quan trọng

Rất quan trọng

Câu 4: Các bạn hãy đánh giá mức độ sử dụng kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Rất kém

Trung bình

Khá tốt

Rất tốt

Câu 5: Các bạn cho rằng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp được tích lũy từ

hình thức nào? (Có thể chọn nhiều đáp án)

Học tại trường

104

Tham gia các hoạt động xã hội

Đi làm thêm trong quá trình học

Đi làm thực tế sau khi ra trường

Hình thức khác

Câu 6: Theo các bạn, chương trình đào tạo của Nhà trường có đảm bảo đủ

kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên hay không?

Không cung cấp chút nào

Cung cấp nhưng không đủ

Vừa đủ

Rất tốt

Câu 7: Các bạn đánh giá khối lượng kiến thức ngành cung cấp kỹ năng

thích ứng nghề nghiệp ở trường đã phù hợp chưa?

Quá ít kiến thức cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

Kiến thức cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp chưa nhiều

Kiến thức ngành vừa đủ

Kiến thức ngành rất phù hợp với nhu cầu thực tiễn

Câu 8: Các bạn đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên Trường?

Rất tệ

Bình thường

Khá tốt nhưng không đồng đều

Rất tốt

Câu 9: Đánh giá mức độ kỹ năng thích ứng nghề nghiệp mà giảng viên

cung cấp cho các bạn?

Không cung cấp chút nào

Cung cấp kỹ năng nhưng rất ít

Cung cấp kỹ năng nhưng chất lượng bình thường

Cung cấp nhiều kỹ năng tốt

Câu 10: Đánh giá hiệu quả của hoạt động kiến tập, thực tập tới kỹ năng

thích ứng nghề nghiệp của sinh viên?

Không hiệu quả, chỉ mang tính hình thức

105

Có hiệu quả nhưng kết quả không nhiều

Hiệu quả tốt

Rất hiệu quả đối với kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

Câu 11: Theo bạn với quá trình đánh giá kết thúc học phần ở trường như

thế nào? (đánh giá theo mức điểm)

0 1 2 3 4

Mức độ phù hợp của hình thức thi

Nội dung câu hỏi thi

Mức độ đánh giá kỹ năng qua câu hỏi

Câu 12: Các bạn đánh giá hiệu quả việc tham gia hoạt động Đoàn, Hội,

Câu lạc bộ của Trường đối với phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của

sinh viên?

Không có hiệu quả

Hiệu quả không rõ rệt

Có hiệu quả bình thường

Hiệu quả rất tốt

Câu 13: Các bạn hãy đánh giá trọng số các nguyên nhân dẫn đến sự thiếu

hụt kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên?

0 1 2 3 4

Tư vấn định hướng nghề nghiệp cho sinh viên

Biện pháp cụ thể cung cấp kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp cho sinh viên

Chương trình đào tạo

Chất lượng giảng viên

Các tổ chức Đoàn, Hội

Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Các hoạt động thực tế

Bản thân sinh viên

Sự ảnh hưởng từ gia đình, bạn bè

106

Câu 14: Theo các bạn, Nhà trường cần làm gì để phát triển kỹ năng thích

ứng nghề nghiệp của sinh viên?

0 1 2 3 4

Chương trình và kế hoạch đào tạo

Khối kiến thức thực tế

Chất lượng giảng viên

Quá trình kiểm định chất lượng

Cơ sở trang thiết bị

Các tổ chức Đoàn, Hội, Câu lạc bộ

Hoạt động khác

Câu 15: Theo các bạn, bản thân sinh viên cần làm gì để phát triển kỹ năng

thích ứng nghề nghiệp của bản thân?

.........................................................................................................................

.................................................................................................................................

................................................................................................................................

Trân trọng cảm ơn!

107

PHỤ LỤC 2

MẪU BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN

(Phục vụ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu)

Đề tài: Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp

cho sinh viên Đại học Nội vụ Hà Nội

Xin chào thầy (cô)! Xin cảm ơn thầy (cô) đã sắp xếp thời gian cho tôi

được phỏng vấn một số thông tin liên quan đến việc phát triển kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp cho sinh viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội để phục vụ cho

việc hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Sau đây tôi xin được hỏi

thầy (cô) một số câu hỏi như sau:

Câu 1: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về tầm quan trọng việc phát triển kỹ

năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội?

Câu 2: Thầy (cô) hãy đánh giá những nội dung cung cấp kỹ năng thích ứng

nghề nghiệp cho sinh viên tại trường? Về kỹ năng chung, kỹ năng chuyên biệt

như thế nào?

Câu 3: Theo ý kiến của thầy (cô), các công cụ mà Nhà trường đang sử dụng để

cung cấp cho sinh viên những kỹ năng thích ứng nghề nghiệp đã hiệu quả hay

chưa? Về chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, các học phần thực tế, hoạt động

Đoàn và câu lạc bộ, chất lượng giảng viên ra sao?

Câu 4: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của

sinh viên Đại học Nội vụ Hà Nội? Mức độ vận dụng kỹ năng thích ứng nghề

nghiệp của sinh viên đã đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức sử dụng lao

động?

Câu 5: Xin thầy (cô) cho biết nguyên nhân của những hạn chế về kỹ năng thích

ứng nghề nghiệp của sinh viên và những tồn tại của các công cụ Nhà trường

cung cấp cho sinh viên?

Câu 6:Theo thầy (cô), giải pháp tối ưu nhất của trường tại thời điểm này đối với

việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên là gì?

Xin chân thành cảm ơn thầy (cô)!

108

PHỤ LỤC 3

TỔNG HỢP CÁC CHUẨN ĐẦU RA KỸ NĂNG

CỦA CÁC NGÀNH/ CHUYÊN NGÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

(1) Có KN phân tích, tổng hợp, đánh giá Lưu Kỹ năng nghề nghiệp:

- Tổ chức và thực hiện dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập trữ

thành thạo các nghiệp vụ thể và sử dụng những thành tựu mới về học

chuyên môn trong lĩnh khoa học công nghệ để giải quyết những

vực văn thư - lưu trữ, sử vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh

dụng thành thạo các vực Lưu trữ

chương trình ứng dụng (2) Có KN ngoại ngữ ở mức có thể hiểu

công nghệ tin học phục được các ý chính của một báo cáo hay bài

vụ công tác văn thư - lưu phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong

trữ; công việc liên quan đến ngành được đào

- KN phân tích vấn đề; tạo; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt,

KN giải quyết vấn đề; xử lý một số tình huống chuyên môn

KN điều hành và quản lý. thông thường; có thể viết được báo cáo có

nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên Kỹ năng mềm:

KN giao tiếp, KN làm quan đến công việc chuyên môn; đạt trình

việc nhóm, KN ra quyết độ bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ

định,... Việt Nam theo quy định tại Thông tư số

01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01

năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại

ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

(3) Đạt chuẩn KN sử dụng công nghệ

thông tin cơ bản theo quy định tại Thông

tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng

3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin

109

và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng

sử dụng công nghệ thông tin;

(4) Có khả năng vận dụng tốt lý luận,

pháp lý vào thực tiễn công tác văn thư-lưu

trữ-thông tin thư viện tại các cơ quan, tổ

chức;

(5) Có KN tổ chức và thực hiện thành

thạo các nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh

vực văn thư-lưu trữ, dịch vụ thông tin, sử

dụng thành thạo các chương trình ứng

dụng công nghệ thông tin phục vụ công

tác văn thư-lưu trữ; thông tin-thư viện;

(6) Có khả năng phân tích và kiểm tra,

đánh giá khách quan công tác văn thư -

lưu trữ-thông tin thư viện tại các cơ quan,

tổ chức;

(7) Có KN tư duy độc lập, tự tin khi tiếp

cận công việc và giải quyết các vấn đề đặt

ra trong lĩnh vực văn thư - lưu trữ, thông

tin - thư viện; hướng dẫn, tư vấn tốt việctổ

chức sự kiện, hướng dẫn sử dụng các thiết

bị văn phòng, các chương trình phần mềm

tin học thông dụng trong trao đổi thông

tin nghiệp vụ văn thư-lưu trữ; thông tin-

thư viện;

(8) Có KN thuyết trình, kỹ năng tổ chức

và làm việc theo nhóm bao gồm khả năng

thích nghi và hòa nhập nhanh vào nhóm,

phân công công việc, phối hợp hiệu quả

giữa các thành viên hỗ trợ các thành viên

110

khác, trao đổi công việc giữa các thành

viên;

(9) Có KN điều hành và quản lý để giải

quyết các công việc liên quan đến công

tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ

chức; có phương pháp tổ chức các hoạt

động, bố trí sắp xếp công việc và cải tiến

lề lối làm việc trong cơ quan;

(10) Vận dụng tốt phương pháp nghiên

cứu khoa học trong lĩnh vực văn thư-lưu

trữ, thông tin- thư viện.

+ Có kỹ năng nghiên cứu, (1) Có KN hoàn thành công việc phức tạp Quản

phân tích và đề xuất xây đòi hỏi vận dụng kiến thức lý thuyết và lý văn

dựng chính sách văn hóa; thực tiễn của ngành quản lý văn hóa trong hóa

+ Kỹ năng tổ chức, quản những bối cảnh khác nhau;

lý văn hóa, (2) Có KN phân tích, tổng hợp, đánh giá

+ Kỹ năng tuyên truyền, dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập

vận động nhân dân tham thể và sử dụng những thành tựu mới về

gia xây dựng đời sống khoa học công nghệ để giải quyết những

văn hóa cơ sở, vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh

+ Kỹ năng xây dựng kịch vực quản lý văn hóa;

bản, tổ chức các chương (3) KN sử dụng ngôn ngữ, văn phong

trình văn hóa nghệ thuật, hành chính; kỹ năng giải quyết vấn đề, tư

tổ chức sự kiện, lễ hội,... duy logic, khoa học, phân tích đa chiều,

+ Kỹ năng tiếp thị quảng đánh giá và phân tích định tính, định

cáo, xây dựng các lượng vấn đề trong nghiên cứu văn hóa.

chương trình, dự án văn (4) Có KN giao tiếp xã hội, làm việc

hóa nghệ thuật. nhóm, có năng lực dẫn dắt chuyên môn để

+ SV có khả năng làm xử lý những vấn đề quy mô địa phương và

việc nhóm, KN thuyết vùng miền; tham gia xây dựng kế hoạch

111

trình, làm việc độc lập, chiến lược, chương trình hành động và

KN xử lý tình huống, những dự án về văn hóa và quản lý văn

phân tích và giải quyết hóa.

vấn đề, KN giao tiếp, có (5) Có KN ngoại ngữ ở mức có thể hiểu

khả năng sáng tạo và tư được các ý chính của một báo cáo hay bài

duy độc lập. phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong

+ KN quan sát, phân tích, công việc liên quan đến ngành được đào

đánh giá, bình luận sự tạo; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt,

kiện và các bấn đề văn xử lý một số tình huống chuyên môn

hóa - xã hội, thông thường; có thể viết được báo cáo có

+ KN viết bài, biên tập nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên

với nhiều thể loại báo chí quan đến công việc chuyên môn; đạt trình

dưới dạng: tin, bào, độ bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ

phỏng vấn, phóng sự, Việt Nam theo quy định tại Thông tư số

tường thuật, nghị luận; 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01

+ KN lập kế hoạch truyền năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

thông, xây dựng chiến Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại

lược, chiến dịch truyền ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

thông. (6) Chuẩn KN sử dụng công nghệ thông

tin cơ bản được quy định tại Thông tư

03/2014/TT-BTTT ngày 11 tháng 3 năm

2014 của Bộ Thông tin Truyền thông.

Ngoài những kỹ năng (1) Có KN hoàn thành công việc trong Quản

chung (kỹ năng tư duy hệ những bối cảnh khác nhau trước những trị

thống, kỹ năng phân tích yêu cầu của vận dụng kiến thức lý thuyết nhân

và giải quyết vấn đề, kỹ và thực tiễn của ngành đào tạo như: lực

năng giao tiếp, kỹ năng - KN tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo các

làm việc nhóm,...), SV tốt vấn đề trong công tác quản trị nhân lực

nghiệp chuyên ngành như: hoạch định nhân lực, tuyển dụng

Quản trị nhân lực còn nhân lực, biên chế nội bộ, tiền lương, bảo

112

được đào tạo các kỹ năng hiểm, các chế độ đãi ngộ và các chế độ

chuyên sâu phục vụ công khác có liên quan đến người lao động;

tác quản trị nhân lực như: - KN phân tích hiện trạng nhân lực trong

Kỹ năng xây dựng, hoạch tổ chức;

định chính sách nhân lực, - KN đánh giá nhân lực phục vụ công tác

kỹ năng triển khai và quản lý;

đánh giá chiến lược nhân - KN giải quyết tình huống trong công tác

lực, kỹ năng tuyển dụng, quản trị nhân lực;

đào tạo; kỹ năng phân - KN giải quyết xung đột trong công tác

tích công việc; kỹ năng quản trị nhân lực;

xây dựng định mức lao - KN lập kế hoạch và ra quyết định quản

động; kỹ năng xác định lý;

xây dựng và cân đối cung - KN quản lý thời gian;

- cầu nhân lực, kỹ năng - KN lập và tư vấn lập định mức lao động

tư vấn chính sách nhân cho người lao động;

lực,... - KN tính toán tiền lương, tiền thưởng và

các khoản phụ cấp cho người lao động;

(2) Có KN tổng hợp, phân tích, đánh giá

dữ liệu - thông tin, áp dụng những thành

tựu mới về khoa học công nghệ vào

những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong

lĩnh vực được đào tạo;

(3) Có năng lực dẫn dắt chuyên môn để

xử lý tình huống trong công tác quản trị

nhân lực thuộc quy mô ngành, địa phương

và vùng miền;

(4) Có KN làm việc theo nhóm; làm báo

cáo; trình diễn và truyền thông trong quản

trị nhân lực;

(5) Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ

113

thông tin cơ bản theo quy định tại Thông

tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng

3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin

và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng

sử dụng công nghệ thông tin; và đạt chuẩn

kỹ năng sử dụng ngoại ngữ theo quy định

tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDDT ban

hành ngày 24 tháng 1 năm 2014 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về khung

năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

- Quản lý, triển khai, - Kỹ năng về giáo dục đại cương Quản

hướng dẫn và áp dụng (1) Có KN ngoại ngữ ở mức có thể hiểu trị văn

các kỹ thuật nghiệp vụ được các ý chính của một báo cáo hay bài phòng

văn phòng: Kỹ năng làm phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong

việc và các biện pháp có công việc liên quan đến ngành được đào

tính công nghệ được áp tạo; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt,

dụng trong việc tổ chức xử lý một số tình huống chuyên môn

hoạt động, điều hành và thông thường; có thể viết được báo cáo có

quản lý văn phòng để giải nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên

quyết các công việc liên quan đến công việc chuyên môn; đạt trình

quan đến công tác quản độ bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ

lý hành chính của các cơ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số

quan, tổ chức. 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01

- Thực hiện thành thạo năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

các kỹ thuật nghiê[j vụ Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại

hành chính như: Kỹ thuật ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;

tham mưu, tổng hợp và (2) Đạt chuẩn KN sử dụng công nghệ

cung cấp thông tin phục thông tin cơ bản theo quy định tại Thông

vụ cho hoạt động quản lý, tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng

kỹ thuật soạn thảo văn 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin

114

bản, kỹ thuật tổ chức bảo và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng

quản, quản lý văn bản và sử dụng công nghệ thông tin;

khai thác sử dụng có hiệu - Kỹ năng theo khối ngành

quả các nguồn thông tin (3) Biết sử dụng ngôn ngữ, văn phong

phục vụ cho cơ quan và hành chính; kỹ năng nắm bắt tâm lý nhà

lãnh đọa; kỹ năng giao quản lý; kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy

tiếp nơi công sở; phương logic, khoa học, phân tích đa chiều, đánh

pháp tổ chức các hoạt giá và phân tích định tính, định lượng vấn

động, bố trí sắp xếp các đề trong hoạt động quản trị văn phòng.

công việc và cải tiến lề - Kỹ năng theo lĩnh vực

lối trong văn phòng; (4) Kỹ năng trao đổi thông tin, ứng xử với

phương pháp kiểm tra, các đối tượng giao tiếp; làm việc nhóm,

đánh giá, điều hành các điều hành công việc trong văn phòng, cơ

hoạt động của cấp dưới quan, tổ chức;

thuộc thẩm quyền. (5) Kỹ năng tổ chức các sự kiện, hoạt

- Ứng dụng và sử dụng động trong văn phòng, cơ quan;

thành thạo các thiết bị (6) Kỹ năng lập kế hoạch và ra quyết định

văn phòng hiện đại; các quản lý, kỹ năng quản lí thời gian hiệu

chương trình phần mềm quả trong cơ quan, văn phòng; văn hóa và

tin học thông dụng trong đạo đức quản lý;

trao đổi thông tin nghiệp (7) Kỹ năng tính số tương đối, số bình

vụ, quản lý văn hóa, soạn quân trong thống kê, phương pháp tính

thảo văn bản và bảo mật các chỉ tiêu của dãy số thời gian; phương

thông tin. pháp tính chỉ số; tính các chỉ tiêu thống kê

xã hội chủ yếu như: các chỉ tiêu về dân số,

giáo dục, y tế và sức khỏe, văn hóa, thông

tin.

- Kỹ năng theo nhóm ngành

(8) Kỹ năng quản trị, quản lí văn phòng;

quản trị doanh nghiệp; quản trị kinh

115

doanh, quản trị nguồn nhân lực trong văn

phòng;

- Kỹ năng ngành

(9) Kỹ năng lập một số chứng từ kế toán;

lập hồ sơ thanh quyết toán; hạch toán kế

toán, kiểm soát, quản lý được nguồn tài

chính của văn phòng, cơ quan, doanh

nghiệp.

(10) Kỹ năng tổ chức các hoạt động văn

phòng; giúp lãnh đạo cơ quan, doanh

nghiệp quản lí, triển khai, hướng dẫn thực

hiện các nghiệp vụ văn phòng tại các đơn

vị, bộ phận văn phòng của cơ quan, tổ

chức, doanh nghiệp; kỹ năng vận dụng

những kiến thức về văn phòng, công tác

văn phòng vào thực tiễn hoạt động của

các cơ quan, tổ chức;

(11) Kỹ năng soạn thảo các văn bản hành

chính; văn bản trong các cơ quan Đảng, tổ

chức chính trị -xã hội; các văn bản giao

dịch, các hợp đồng công việc;

(12) Kỹ năng hoạch định các hoạt động,

công việc của văn phòng và cơ quan;

(13) Kỹ năng tổ chức, kiểm tra, giám sát

hoạt động của văn phòng, hoạt động của

cơ quan;

(14) Kỹ năng tổ chức quản lí và giải quyết

văn bản; lập hồ sơ hiện hành; tổ chức

khoa học tài liệu lưu trữ của cơ quan;

(15) Kỹ năng truyền thông, đàm phán,

116

thương lượng, thuyết phục đối tác, đồng

nghiệp; kỹ năng xử lý các tình huống giao

tiếp; xây dựng văn hóa công sở; kỹ năng

truyền thông;

(16) Kỹ năng quản trị nguồn nhân sự

trong văn phòng, cơ quan; bảo hiểm xã

hội trong văn phòng, cơ quan, tổ chức;

(17) Kỹ năng thực hiện các nghiệp vụ

hành chính văn phòng;

(18) Kỹ năng quản trị thiết bị, sử dụng

các trang thiết bị văn phòng;

(19) Ứng dụng công nghệ thông tin trong

thực hiện các khâu nghiệp vụ của công tác

văn phòng;

(20) Kỹ năng áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO

trong triển khai, cải tiến các nghiệp vụ của

công tác văn phòng;

(21) Kỹ năng quản lý các dự án.

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo ba công khai)

117