BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTCT.2019.112
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng
Hà Nội, 2020
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆPCỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTCT.2019.112
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng
Thành viên đề tài: ThS. Cao Anh Thịnh
TS. Trần Thị Ngân Hà
ThS. Nguyễn Trần Thái Dương
Hà Nội, 2020
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 7
5. Đối tượng, phạm vi, giả thuyết nghiên cứu ............................................................ 7
6. Các phương pháp nghiên cứu khoa học .................................................................. 8
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................................. 10
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG
NGHỀNGHIỆP CỦA SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC............................... 11
1.1. Đặc điểm, vai trò và nội dung về phát triển kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp của sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học ................................................ 11
1.1.1. Khái niệm, vai trò phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp ...................... 11
1.1.1.1. Khái niệm về kỹ năng ............................................................................ 11
1.1.1.2. Khái niệm về thích ứng nghề nghiệp ..................................................... 12
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp ....................... 14
1.1.1.4. Vai trò của phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên .... 18
1.1.2. Nội dung phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên trong cơ
sở giáo dục đại học ................................................................................................. 19
1.1.2.1. Cơ sở giáo dục đại học .......................................................................... 19
1.1.2.2. Nội dung phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên ....... 20
1.2. Một số tiêu chí đánh giá mức độ phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên trong trường đại học ............................................................ 28
i
1.2.1. Nhóm tiêu chí mức độ hiểu biết của sinh viên và Nhà trườngvề kỹ năng thích ứng nghề nghiệp ............................................................................................. 28
1.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả từ sinh viên đối với các nội dung phát triển
kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của trường ............................................................ 30
1.2.3. Nhóm tiêu chí về mức độ sử dụng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh
viên
...................................................................................................................... 30
1.2.4. Nhóm tiêu chí tỷ lệ có việc làm của sinh viên sau khi ra trường ................. 30
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên .............................................................................................................. 31
1.3.1. Các yếu tố chủ quan ..................................................................................... 31
1.3.1.1. Chiến lược, chính sách đào tạo của trường Đại học ............................ 31
1.3.1.2. Chất lượng chương trình và kế hoạch đào tạo của Nhà trường ........... 32
1.3.1.3. Chất lượng giảng viên giảng dạy .......................................................... 32
1.3.1.4. Các tổ chức Đoàn và các tổ chức xã hội khác ...................................... 32
1.3.1.5. Môi trường và điều kiện học tập ........................................................... 33
1.3.2. Các yếu tố khách quan ................................................................................. 33
1.3.2.1. Yếu tố về pháp luật ................................................................................ 33
1.3.2.2. Yếu tố về văn hóa – xã hội ..................................................................... 34
1.3.2.3. Yếu tố về công nghệ ............................................................................... 34
1.3.2.4. Yếu tố bản thân của sinh viên ................................................................ 35
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ
NGHIỆP CỦA SINH VIÊNTẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ............ 37
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kỹ năng thích ứng nghề của sinh viên tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................... 37
2.1.1. Các yếu tố chủ quan ..................................................................................... 37
2.1.1.1. Chiến lược, chính sách đào tạo của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..... 37
2.1.1.2. Xác định chuẩn đầu ra cho chương trình và kế hoạch đào tạo các ngành nghề của Nhà trường ................................................................................ 38
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của Nhà trường ............................................................. 42
2.1.2. Các yếu tố khách quan ................................................................................. 44
ii
2.1.2.1. Yếu tố về ngành nghề, lĩnh vực chuyên môn ......................................... 44
2.1.2.2. Yếu tố về bản thân sinh viên .................................................................. 47
2.2. Kết quả và hạn chế phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn từ năm 2015 đến nay ...................... 54
2.2.1. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo tại trường ................................. 54
2.2.2. Phát triển chất lượng giảng dạy của giảng viên ........................................... 60
2.2.3. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên thông qua các hoạt
động liên quan đến thực tế, thực tập nghề nghiệp .................................................. 64
2.2.3.1. Hoạt động kiến tập, thực tập nghề nghiệp ............................................ 64
2.2.3.2. Hoạt động thực tế học phần, thực tế chuyên ngành .............................. 66
2.2.4. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên thông qua hoạt
động của Đoàn thanh niên, Câu lạc bộ chuyên môn .............................................. 68
2.2.5. Đánh giá chung ............................................................................................ 70
2.2.5.1. Những thành tựu đạt được ..................................................................... 70
2.2.5.2. Những hạn chế ....................................................................................... 71
2.2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế...................................................................... 72
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
KỸ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ....................................................................................... 77
3.1. Các giải pháp phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tại
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong thời gian tới ............................................... 77
3.1.1. Nhóm giải pháp chung ................................................................................. 77
3.1.1.1. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Trường và định hướng mục tiêu trong ngắn hạn và dài hạn rõ ràng ..................................................................... 77
3.1.1.2. Xây dựng chính sách cụ thể về phát triển kỹ năng của sinh viên của trường ............................................................................................................... 79
3.1.1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ việc học tập và sinh hoạt cho sinh viên ............................................................................................................................. 79
3.1.1.4. Tăng cường phối hợp giữa các phòng, ban, trung tâm, khoa của nhà trường ............................................................................................................... 82
3.1.2. Nhóm giải pháp điều kiện ............................................................................ 83
iii
3.1.2.1. Quan điểm của lãnh đạo Nhà trường .................................................... 83
3.1.2.2. Thường xuyên tổ chức các hoạt động thực tế nghề nghiệp ................... 83
3.1.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên .............................................. 84
3.1.2.4. Nâng cao nhận thức của đội ngũ giảng viên về việc phát triển kỹ năng
của sinh viên ........................................................................................................ 85
3.1.2.5. Nghiên cứu và vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực ............ 85
3.1.3. Nhóm giải pháp nghiệp vụ ........................................................................... 86
3.1.3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo bám sát với chuẩn đầu ra kỹ
năng của sinh viên ............................................................................................... 86
3.1.3.2. Nâng cao chất lượng các hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh viên ............................................................................................................................. 87
3.1.3.3. Phối hợp chặt chẽ giảng viên và đơn vị thực tập, kiến tập nghề nghiệp
của sinh viên ........................................................................................................ 88
3.1.3.4. Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện của sinh viên . 89
3.1.3.5. Xây dựng mô hình tư vấn nghề nghiệp, hướng dẫn thường xuyên những
kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên tại trường .................................... 91
3.1.3.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm định chất lượng đầu ra kỹ năng của
sinh viên ............................................................................................................... 92
3.1.3.7. Nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội ................ 93
3.2. Một số khuyến nghị ........................................................................................ 93
3.2.1. Khuyến nghị đối với Khoa, Trung tâm ........................................................ 93
3.2.2. Khuyến nghị đối với Bộ môn chuyên môn .................................................. 94
3.2.3. Khuyến nghị đối với giảng viên ................................................................... 95
3.2.4. Khuyến nghị đối với sinh viên ..................................................................... 97
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 101
PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT............................................................................. 104
PHỤ LỤC 2 MẪU BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN ............................................. 108
PHỤ LỤC 3 TỔNG HỢP CÁC CHUẨN ĐẦU RA KỸ NĂNG CỦA CÁC
NGÀNH/ CHUYÊN NGÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ...... 109
iv
Bảng 2.1: So sánh chuẩn đầu ra kỹ năng của ngành Luật năm 2017 và năm 2018 ... 41
Bảng 2.2: Thống kế phòng thực hành, trang thiết bị của trường ............................... 43
Bảng 2.3: Thống kê số lượng phòng học ................................................................... 43
Bảng 2.4: Số lượng học liệu theo khối ngành/ nhóm ngành của trường ................... 44
Bảng 2.5: Quy mô đào tạo của trường Đại học Nội vụ Hà Nội năm 2019 ................ 45
Bảng 2.6: Tổng hợp các ngành/ chuyên ngànhđào tạo của trường Đại học Nội vụ Hà
Nội
.......................................................................................................................... 46
Bảng 2.7: Số lượng sinh viên đang học năm thứ 3 và năm thứ 4 tại trường Đại học Nội vụ cơ sở Hà Nội................................................................................................... 47
Bảng 2.8: Điểm trúng tuyển giai đoạn 2016-2018 của Nhà trường ........................... 48
Bảng 2.9: Kết quả xếp loại học lực học kỳ I năm học 2018-2019 ............................. 50
Bảng 2.10: So sánh nội dung chương trình đào tạo của ngành Quản trị nhân lực ..... 55
Bảng 2.11: Số lượng và trình độ giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........... 61
Bảng 2.12: Thống kê kinh phí được duyệt cho hoạt động thực tế của khoa Quản trị
nguồn nhân lực ........................................................................................................... 67
Bảng 3.1: Mẫu phiếu đánh giá sinh viên đi kiến tập, thực tập ................................... 89
v
DANH MỤC BẢNG
Biểu đồ 2.1: Kết quả học tập của sinh viên năm thứ 3 kỳ I năm học 2018-2019 ...... 51
Biểu đồ 2.2: Kết quả học tập của sinh viên năm thứ 4 kỳ I năm học 2018-2019 ..... 51
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ so sánh kết quả học tập của sinh viên năm thứ 3 và sinh viên
năm thứ 4 tại cơ sở Hà Nội kỳ I năm học 2018-2019 ................................................ 52
Biểu đồ 2.4: Lý do chọn lựa ngành nghề của sinh viên ............................................. 53
Biểu đồ 2.5: Sinh viên đánh giá mức độ quan trọng của kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp ......................................................................................................................... 54
Biểu đồ 2.6: Đánh giá kỹ năng thích ứng tích lũy từ các hình thức .......................... 57
Biểu đồ 2.7: Đánh giá mức độ cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của chương
trình đào tạo ................................................................................................................ 58
Biểu đồ 2.8: Đánh giá mức độ kiến thức cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
trong chương trình đào tạo ......................................................................................... 59
Biểu đồ 2.9: Đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ..................................... 62
Biểu đồ 2.10: Đánh giá kỹ năng thích ứng nghề nghiệp mà giảng viên cung cấp ..... 63
Biểu đồ 2.11: Đánh giá hiệu quả hoạt động kiến tập, thực tập tới kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp ................................................................................................................ 65
Biểu đồ 2.12: Đánh giá hiệu quả của tham gia Đoàn, Hội, Câu lạc bộ với phát triển
kỹ năng thích ứng nghề nghiệp .................................................................................. 69
Biểu đồ 2.13: Tự đánh giá mức độ sử dụng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh
viên .......................................................................................................................... 73
Biểu đồ 2.14: Đánh giá trọng số các yếu tố của quá trình đánh giá kết thúc học phần
của sinh viên ............................................................................................................... 75
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp ........................................... 15
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc kỹ năng nghề nghiệp [12] .......................................................... 16
Sơ đồ 2.1: Quy trình điều chỉnh chuẩn đầu ra năm 2019 của Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội ........................................................................................................................ 39
Sơ đồ3.1: Quy trình hướng dẫn sinh viên thực tập .................................................... 88
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
Chương trình đào tạo CTĐT 1
Curriculum Vitae/ Sơ yếu lý lịch CV 2
CSGD 3 Cơ sở giáo dục
ĐH 4 Đại học
GV 5 Giảng viên
6 KHĐT Kế hoạch đào tạo
KN 7 Kỹ năng
SV 8 Sinh viên
viii
9 TƯNN Thích ứng nghề nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh viên nói chung sau khi tốt nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu: có kiến
thức hiện đại, kỹ năng thực hành nghề nghiệp vững chắc, có khả năng lao động
sáng tạo, có tư duy độc lập, phê phán và năng lực giải quyết vấn đề, có khả năng
thích ứng cao với những biến động của thị trường lao động, có khả năng sử dụng
tiếng Anh trong học tập, nghiên cứu và làm việc sau khi tốt nghiệp. Để đáp ứng
được những yêu cầu đó, sinh viên cần có kỹ năng thích ứng nghề nghiệp.Kỹ
năng thích ứng nghề nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động nghề
nghiệp, giúp cá nhân có khả năng thay đổi những đặc điểm tâm - sinh lý và nhân
cách cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu của hoạt động, đạt hiệu quả lao động và
nâng cao năng suất lao động. Và để thích ứng nghề tốt nhất, sinh viên cần được
rèn luyện kỹ năng thích ứng nghề nghiệp.Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở các
trường cao đẳng, đại học có không ít sinh viên còn chưa xác định rõ mục tiêu, lý
tưởng, động cơ nghề nghiệp của mình, khả năng thích ứng với hoạt động học tập
và rèn luyện nghề còn nhiều hạn chế.Hầu hết các em chưa được trang bị đủ
những tri thức cần thiết để hình thành và phát triển kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp.Vì thế các em gặp nhiều khó khăn trong quá trình học tập và rèn luyện,
nhiều em còn băn khoăn hoang mang với sự lựa chọn nghề của mình.Điều đó
ảnh hưởng không nhỏ đến hứng thú, kết quả học tập và rèn luyện nghề nghiệp
của các em khi còn ngồi trên ghế nhà trường và sau này khi đi làm thực tế.
Mặt khác, thực tiễn cho thấy còn có những hạn chế nhất định đối với chất
lượng sinh viên sau khi tốt nghiệp. Nhiều sinh viên chưa chuẩn bị tâm thế sẵn
sàng tham gia vào hoạt động nghề nghiệp, còn lúng túng và khó thích nghi với
những yêu cầu của môi trường lao động nghề nghiệp trong thực tế - môi trường
có nhiều điểm khác biệt với lý thuyết được tiếp thu ở trường. Những kỹ năng để
thích ứng với nghề và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhu cầu sử dụng lao
động hiện đại còn nhiều hạn chế. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả đào
tạo ở các trường đại học.
Trải qua 8 năm đào tạo sinh viên bậc đại học, Trường Đại học Nội vụ Hà
1
Nội đã từng bước phát triển và trở thành một trong những cơ sở giáo đục đại học
cung cấp nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng nhu cầu lao động của cả khu vực
công và khu vực tư ở nước ta. Với sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội, kỹ
năng thích ứng nghề nghiệp sẽ giúp sinh viên không chỉ nhanh chóng thích ứng
trong quá trình học tập, rèn luyện mà còn để phát triển các phẩm chất và năng
lực nghề nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy, Nhà trường cũng đã có những
biện pháp cung cấp, rèn luyện các kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên
trong quá trình giảng dạy và các hoạt động xã hội.Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên của
trường có việc làm đúng chuyên ngành sau khi ra trường hay phản hồi tích cực
của các đơn vị tiếp nhận sinh viên còn hạn chế.Điều này đặt ra vấn đề cần phải
có những biện pháp cung cấp hiệu quả hơn cho sinh viên những kỹ năng thích
ứng nghề nghiệp.
Nhận thấy việc nghiên cứu phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho
sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội có ý nghĩa rất lớn cả về lý luận và thực
tiễn, tôi quyết định lựa chọn đề tài: "Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội " làm đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Trường của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu về vấn đề phát triển kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp cho sinh viên trong các trường đại học và tìm kiếm các tài liệu liên quan,
tác giả nhận thấy chưa có nhiều công trình nghiên cứu thực hiện về đề tài này.
Một số nghiên cứu đề cập tới kỹ năng thích ứng nghề nghiệp mà tác giả tìm hiểu
được như:
Một số công trình nước ngoài:
Người đầu tiên được coi như người khởi xướng của tâm lý học thích ứng,
đó là nhà tâm lý học người Anh Spencer H. (1820 - 1903) với tác phẩm nổi tiếng
"Những nguyên lý Tâm lý học" (1895). Tác phẩm này, dựa trên học thuyết tiến
hoá, ông đã phân tích quá trình thích ứng tâm lý ở con người để đưa ra luận
điểm: "Cuộc sống là sự thích ứng liên tục của các mối quan hệ bên trong với
mối quan hệ bên ngoài"[30]. Tuy nhiên, việc xây dựng cơ chế thích ứng mới chỉ
2
mang tính chất sinh học và các quá trình tâm lý, ý thức được coi như là một
công cụ của cơ thể nhằm thích ứng với môi trường. Do đó, đã đánh đồng sự phát
triển tâm lý ý thức theo quy luật sinh học, mang tính di truyền. Tác phẩm chỉ là
cơ sở để hình thành lý luận về việc thích ứng nghề nghiệp mà nhóm tác giả triển
khai đánh giá thực trạng phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên.
Tác giả Savickas M. L.trong bài viết "Measuring career development:
Current status and future dereetion", ông đã đánh giá rất cao vai trò của thích ứng
nghề. Ông coi đó như là “Sự trưởng thành về nghề nghiệp”, thậm chí “Sự thích
ứng nghề còn có giá trị hơn cả sự trưởng thành về nghề nghiệp”. Ông cho rằng:
Thích ứng nghề biểu hiện ở sự sẵn sàng đối mặt với tất cả những công việc có thể
dự đoán được,… là sự tham gia vào những vị trí nghề nghiệp khác nhau, sự điều
chỉnh sao cho phù hợp để đáp ứng được những thay đổi và điều kiện làm
việc[31].Tuy nhiên, đối tượng của đề tài là kỹ năng thích ứng nghề nghiệp lại có
những đặc thù riêng biệt và đối với sinh viên cũng sẽ có những nội dung khác biệt.
Golomstooc A. E. (1979) cũng đã có những quan điểm về sự thích ứng
nghề nghiệp. Ông đã sử dụng thuật ngữ "thích hợp" thay cho "thích ứng" để nói
lên sự thích nghi đặc biệt của con người với hoạt động nghề nghiệp. Ông chú
trọng mặt tình cảm của quá trình thích hợp nghề nghiệp và coi đó như một thuộc
tính của nhân cách. Tuy nhiên, ông chưa làm rõ được bản chất của quá trình
thích ứng nghề dưới góc độ nghề nghiệp và chưa gắn với một nghề cụ thể
nào[27]. Tác phẩm chỉ rõ hơn về yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng nghề nghiệp
của con người nói chung nhưng không cụ thể về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
và đối với sinh viên.
Rottinghaus, Day và Borgen (2005) cho rằng: thích ứng nghề là xu hướng
mà mỗi cá nhân đưa ra khả năng của bản thân để xây dựng và điều chỉnh kế
hoạch nghề nghiệp của mình, đặc biệt là đối mặt với những tình huống không
biết trước[29]. Đề cập đến tiến trình, tầm quan trọng của mối quan hệ giao thoa
giữa môi trường làm việc và năng lực của mỗi cá nhân phải đối mặt, khả năng
xoay sở với những vấn đề rắc rối về nghề nghiệp,...Tác phẩm thiên về yếu tố cá
nhân trong thích ứng nghề nghiệp nhưng không tiếp cận cụ thể về kỹ năng thích
3
ứng nghề nghiệp như đề tài mà nhóm tiếp cận.
Một số công trình trong nước:
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
chưa được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu về vấn
đề này còn chưa có hệ thống.
Bùi Ngọc Dung (1981), đề tài: "Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng nghề
nghiệp của giáo viên Tâm lí - Giáo dục". Trong đó, tác giả đã đưa ra một số chỉ
số khách quan và chủ quan để đánh giá khả năng thích ứng nghề nghiệp của giáo
viên Tâm lí - Giáo dục[2]. Đề tài bổ sung thêm các cơ sở lý luận để làm sáng tỏ
kỹ năng thích ứng nghề nghiệp. Nhưng đề tài nghiên cứu cho giáo viên Tâm lí -
Giáo dục khác với đề tài nhóm đang thực hiện cho khách thể là sinh viên Đại
học Nội vụ Hà Nội.
Nguyễn Ngọc Bích (1982), đề tài: "Thích ứng học đường của sinh viên sư
phạm". Tác giả đã phân tích hiện trạng về sự thích ứng của sinh viên sư phạm,
những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến sự thích ứng đó[1]. Luận
điểm mà tác giả đưa ra là: Sự thích ứng với trường học và nghề nghiệp của sinh
viên là quá trình thích nghi, hài lòng với các hoạt động học tập nghề nghiệp
trong hoàn cảnh nhất định.Thích ứng với môi trường học tập mới cũng là một
vấn đề mà sinh viên phải trải qua trước khi bước vào môi trường làm việc thực
tiễn. Nhưng đề tài không tiếp cận ở nội dung kỹ năng thích ứng nghề nghiệp nên
có sự khác biệt rõ rệt với đề tài của nhóm tác giả thực hiện.
Vũ Thị Nho cùng nhóm nghiên cứu đã có đề tài cấp bộ: "Sự thích nghi với
hoạt động học tập của học sinh tiểu học”. Trong đó, tác giả đã phân tích nội
dung: Sự thích nghi với hoạt động học tập ở học sinh bậc đầu tiểu học. Phân tích
đặc điểm hiện trạng sự thích nghi với hoạt động học tập của học sinh đầu bậc
tiểu học, những yếu tố ảnh hưởng chi phối nó, đề xuất một số biện pháp nhằm
giúp trẻ tiểu học nhanh chóng thích nghi với hoạt động học tập[17].Đề tài cũng
tiếp cận ở khía cạnh thích nghi môi trường học tập đối với học sinh tiểu học,
khác với kỹ năng thích ứng nghề nghiệp đối với sinh viên mà đề tài của nhóm
tác giả tiếp cận.
4
Nguyễn Văn Hộ (2000) đã có nhiều công trình nghiên cứu giá trị về giáo
dục hướng nghiệp và thích ứng nghề thông qua tác phẩm “Thích ứng sư phạm”,
tác giả đưa ra các khái niệm về thích ứng, thích ứng sư phạm, phân tích các nội
dung về hình thành khả năng thích ứng về lối sống cho sinh viên sư phạm, hình
thành khả năng thích ứng với tay nghề trong quá trình đào tạo cho sinh viên sư
phạm[8].
Nguyễn Thị Hoa (2006), luận văn: “Đánh giá mức độ thích ứng nghề
nghiệp của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La”. Trong đó, tác giả làm
rõ thực trạng vấn đề thích ứng của sinh viên với ngành học trong quá trình học
tập ở trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La và đề xuất các biện pháp giúp sinh viên
có khả năng thích ứng tốt với ngành học đang được đào tạo[6]. Luận văn tiếp
cận ở góc độ chung nhất về thích ứng nghề nghiệp chứ chưa nghiên cứu cụ thể
kỹ năng thích ứng nghề nghiệp và khác biệt về khách thể nghiên cứu với đề tài.
Nguyễn Thị Huệ và Phan Thị Tâm (2008), bài viết: "Một số biện pháp
đẩy nhanh tốc độ thích ứng với các hoạt động rèn luyện nghiên vụ sư phạm cho
sinh viên các trường sư phạm kỹ thuật". Các tác giả đã phân tích các mức độ của
thích ứng như thích ứng sinh lý, thích ứng tâm lý, thích ứng xã hội[9]. Tác giả
cho rằng thích ứng nghề của con người chính là thích ứng xã hội, là quá trình
người lao động thâm nhập vào hoạt động nghề nghiệp nhằm chiếm lĩnh những
yêu cầu của nghề nghiệp để có những hành vi ứng xử phù hợp.
Trần Chí Vĩnh Long (2012),luận văn "Sự thích ứng ban đầu đối với nghề
nghiệp của sinh viên trường Đại học Tài chính - Marketing". Tác giả khẳng định
được một số quan điểm về thích ứng và tầm quan trọng của thích ứng ban đầu
đối với hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh viên và cũng đề xuất được một
số biện pháp tác động nhằm tăng khả năng thích ứng band dầu của sinh viên tài
chính với nghề nghiệp[13].
Dương Thị Nga (2012),luận án: "Phát triển năng lực thích ứng nghề cho
sinh viên cao đẳng Sư phạm". Tác giả đã làm rõ lý luận về năng lực thích ứng
nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm, một số lý luận liên quan đến phát triển
năng lực thích ứng nghề đối với phát triển nhân cách và quá trình phát triển nghề
5
nghiệp liên tục của người giáo viên trong xã hội[16].
Vũ Xuân Hùng (2016), bài viết "Bàn về phát triển kỹ năng nghề nghiệp".
Trong bài viết này, tác giả đã hệ thống hóa và đưa ra được cái nhìn tổng quát về
kỹ năng, kỹ năng nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề nghiệp[10]. Tác giả đã
chỉ ra được khái niệm, đặc điểm của kỹ năng, khái niệm và phân loại được kỹ
năng nghề nghiệp và những lỹ luận cơ bản về phát triển kỹ năng nghề nghiệp.
Huỳnh Văn Sơn (2017), bài viết "Thực trạng kỹ năng thích ứng với môi
trường công việc khi thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở thành phố Hồ Chí
Minh". Bài viết đã phân tích thực trạng kỹ năng thích ứng với môi trường công
việc khi thực tập tốt nghiệp của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh từ kết quả
nghiên cứu trên 1180 sinh viên của 4 trường đại học[18]. Tác giả đã đưa ra được
một số luận điểm về kỹ năng thích ứng với môi trường làm việc của sinh viên
khi thực tập tốt nghiệp.
Lê Ngọc Hòa (2017),luận án: "Phát triển năng lực thích ứng nghề của
sinh viên trong dạy học ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử". Tác giả đã làm
sáng tỏ được lý luận về năng lực thích ứng nghề cho sinh viên, đã xây dựng
được cấu trúc, tiêu chí đnáh giá và mức độ năng lực thích ứng nghề của sinh
viên ngành công nghệ kĩ thuật điện, điện tử[7]. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới tiếp
cận nội dung thích ứng nghề của sinh viên ở khía cạnh năng lực và phạm vi hoạt
động triển khai là công tác dạy và học.
Nguyễn Thành Long (2017), luận án: "Phát triển kỹ năng thích ứng nghề
qua thực hành, thực tập nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng kỹ thuật". Tác
phẩm đã chỉ ra và hệ thống được bộ phận cơ sở lý luận về thích ứng nghề, kỹ
năng thích ứng nghề, các bộ phận cấu thành lên kỹ năng thích ứng nghề[12].
Đây là tác phẩm mà nhóm tác giả cho rằng hệ thống cơ sở lý luận về phát triển
kỹ năng thích ứng nghề đầy đủ, và là tài liệu tham khảo chính để nhóm thực
hiện đề tài của mình.Tuy nhiên, tác phẩm chỉ tiếp cận việc phát triển kỹ năng
này cho sinh viên trên công cụ là thực hành, thực tập nghề nghiệp mà thôi.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước và nước ngoài tập trung vào sự
thích ứng, năng lực thích ứng hay phát triển kỹ năng nghề nghiệp của con người
6
nói chung. Vấn đề phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên đang
học và đã tốt nghiệp tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội chưa được làm rõ trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, tác giả nghiên cứu đề tài này với
mong muốn làm rõ thực trạng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên
trong trường, qua đó đề xuất một số ý kiến giúp Nhà trường có những biện pháp
cụ thể để phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên tốt hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về kỹ năng thích
ứng nghề nghiệp, phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên,
nghiên cứu cụ thể thực trạng và đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển
kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tìm hiểu, phân tích khái niệm, bản chất và nội hàm của kỹ năng,
kỹ năng thích ứng nghề nghiệp, phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của
sinh viên trong trường Đại học; Nội dung của phát triển kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp của sinh viên; Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp của sinh viên;
Thứ hai,khảo sát dữ liệu, thu thập thông tin bằng các phương pháp thu
thập và xử lý dữ liệu đểcó dữ liệu phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kỹ
năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
giai đoạn hiện nay;
Thứ ba,nhận định những biện pháp, nội dung đã làm được và chưa làm
được trong việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội; Xác định những nguyên nhân chủ quan và khách quan
khiến hoạt động này gặp khó khăn;
Thứ tư,từ điều kiện thực tế của Nhà trường, đề xuất một số nhóm giải
pháp, khuyến nghị nhằm phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong tương lai.
5. Đối tượng, phạm vi, giả thuyết nghiên cứu
7
5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển kỹ năng
thích ứng nghề nghiệp.
- Khách thể nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp là một vấn đề
rộng lớn, bao trùm nhiều nội dung. Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài, nhóm
tác giả tập trung vào 4 nội dung: Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho
sinh viên thông qua phát triển chương trình đòa tạo tại trường; Thông qua phát
triển chất lượng giảng dạy của giảng viên; Thông qua các hoạt động thực tế;
Thông qua các hoạt động Đoàn, Hội, Câu lạc bộ.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại trường Đại học Nội vụ
Hà Nội cơ sở Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu, dữ liệu liên quan đến
các hoạt động phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp sinh viên của trường
Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2015-2018 và định hướng giải pháp cho những
năm tiếp theo.
5.3. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên cần thiết
phải được hình thành trong quá trình học tập tại các trường Đại học.
- Giả thuyết 2: Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên chỉ
là công việc cần thiết của bản thân sinh viên và vai trò của Nhà trường là hạn chế.
6. Các phương pháp nghiên cứu khoa học
6.1. Cách tiếp cận
Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu nhưng để phù hợp với quy mô đề tài
cũng như cách thức thực hiện mà nhóm tác giả quyết định tiếp cận hướng nghiên
cứu đề tài từ nghiên cứu nhóm. Đây là cách tiếp cận mà ở đó, nhóm nghiên cứu
đã quan sát, điều tra, khảo sát, đánh giá kết quả của vấn đề nghiên cứu từ nhóm
cá thể chứ không nghiên cứu từng cá thể với những đặc điểm riêng biệt để từ đó
rút ra các nhận định và định hướng giải pháp cho toàn bộ hoạt động.
8
Hay nói cách khác, đề tài đang đi tiếp cận nghiên cứu ngẫu nhiên vấn đề
phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho tất cả sinh viên bậc đại học hệ
chính quy năm thứ 3, năm thứ 4 của trường nói chung. Từ đó, khái quát kết quả
nghiên cứu và đánh giá những công cụ, nội dung mà Nhà trường thực hiện cho
sinh viên toàn trường. Sau đó, đề xuất hướng giải pháp cho hoạt động phát triển
kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tại Trường.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả dự định sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp thu thập, xử lý và sử dụng các thông tin, tài liệu liên quan
(sách, báo, tạp chí, kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án...).
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm tác giả đã
tìm hiểu và điều tra bằng bảng hỏi online với số phản hồi trả lời thu được là 192
lần trả lời (tính đến ngày 20/6/2019). Đối tượng mà nhóm tác giả lựa chọn ngẫu
nhiên để điều tra là các bạn sinh viên năm thứ 3, năm thứ 4 và các bạn sinh viên
đã tốt nghiệp của trường Đại học Nội vụ Hà Nội cơ sở Hà Nội. Cụ thể như sau:
Với sinh viên đã tốt nghiệp, nhóm tác giả điều tra tập trung ở hai
ngành Quản trị nhân lực và Quản trị văn phòng;
Các đối tượng khảo sát chỉ sinh viên năm thứ 3, nhóm tác giả lựa chọn
ngành Chính trị học.
Các đối tượng khảo sát cả sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4, nhóm tác
giả lựa chọn ngành Quản trị nhân lưc, ngành Quản trị văn phòng, ngành Quản lý
văn hóa, ngành Lưu trữ học, ngành Quản lý nhà nước.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số cán
bộ quản lý, giảng viên (GV) của trườngĐại học Nội vụ Hà Nội nhằm làm rõ hơn
những kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin
cần thiết khác phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã
thực hiện phỏng vấn một số chuyên gia về những nội dung, định hướng phát
9
triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên trường. Với những đánh giá
thực trạng hiện tại, đưa ra những nhận định và gợi ý một số giải pháp hoàn thiện
hơn nữa việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên của trường
trong thời gian tới. Đây cũng chính là những cơ sở quan trọng để nhóm hoàn
thiện được đề tài nghiên cứu của mình. Nhóm tác giả đã thực hiện 4 cuộc phỏng
vấn với các chuyên gia như sau:
PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến - Hiệu trưởng Nhà trường
TS. Lê Thanh Huyền - Phó Hiệu trường Nhà trường
TS. Hà Quang Ngọc - Nguyên Phó Hiệu trường Nhà trường
TS. Trần Thị Ngân Hà - Phó Trưởng Khoa Quản trị nguồn nhân lực
Danh mục các câu hỏi phỏng vấn chuyên gia được tác giả mô tả ở Phụ lục 2.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động của GV, SV qua
các tiết dạy và các hoạt động sư phạm khác để tìm hiểu rõ việc phát triển năng
lực thích ứng nghề cho SV.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu: Sau khi thu thập và tổng hợp
được dữ liệu từ các nguồn sơ cấp và thứ cấp, tác giả tiến hành phân tích và chọn
lọc dữ liệu phù hợp cho nội dung của đề tài.
- Các phương pháp khác:Vận dụng phương pháp thống kê toán học: Các
số liệu đã điều tra được được xử lý bằng hệ thống phần mềm Microsof Excel
2010, nhằm xác định các tham số đặc trưng mang tính khách quan khoa học.
- Phương pháp lưu trữ: Bằng bản mềm dữ liệu số và văn bản.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận và phụ lục thì
nội dung của đề tài gồm có 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của
sinh viên tại trường Đại học
- Chương 2: Thực trạng phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh
viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm phát triển kỹ năng
thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
10
Chương 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG
NGHỀNGHIỆP CỦA SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Đặc điểm, vai trò và nội dung về phát triển kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp của sinh viên trong cơ sở giáo dục đại học
1.1.1. Khái niệm, vai trò phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
1.1.1.1.Khái niệm về kỹ năng
Trong từ điển tiếng Việt, kỹ năng được định nghĩa như sau: “Kỹ năng là
khả năng vận dụng những kiến thức đã thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó
vào thực tế”.[21]
Theo Từ điển Tâm lý học - Vũ Dung chủ biên, kỹ năng là: “năng lực vận
dụng có kết quả những tri thức về phưng thức hành động đã được chủ thể lĩnh
hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Ở mức độ kỹ năng, công việc được
hoàn thành trong điều kiện hoàn cảnh không thay đổi, chất lượng chưa cao, thao
tác chưa thuần thục và còn phải tập trung chú ý căng thẳng. Kỹ năng được hình
thành qua luyện tập” [3,tr427].
Chúng ta có thể hiểu, kỹ năng là hành động hay chuỗi hành động của chủ
thể được thực hiện tự giác trên cơ sở hiểu biết về công việc nhằm đạt được kết
quả mong đợi. Kỹ năng được hình thành khi cá nhân áp dụng kiến thức vào thực
tiễn và được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau như:
+ Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và
điều kiện của hành động;
+ Kỹ năng là sự vận dụng những tri thức, kỹ xảo đã có để lựa chọn thực
hiện những phương thức hành động;
+ Kỹ năng có được do quá trình rèn luyện do vậy kỹ năng có thể phát
triển được.
Như vậy có thể thấy: Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của
một cá nhân sử dụng năng lực, tri thức, kỹ xảo hay cách thức giải quyết tình
huống hay công việc nào đó phát sinh trong cuộc sống. Kỹ năng này được tạo ra
bởi con người thông qua quá trình rèn luyện. Bản chất kỹ năng là sự vận dụng 11
kiến thức vào trong thực tiễn cuộc sống, học tập, công tác.
1.1.1.2.Khái niệm về thích ứng nghề nghiệp
a. Khái niệm về thích ứng
Thuật ngữ “thích ứng” dưới góc độ tâm lý học, là một quá trình con người
luôn tích cực, chủ động hòa nhập, lĩnh hội các điều kiện, các yêu cầu, phương
thức mới của hoạt động nhằm đạt được mục đích của hoạt động đã đề ra. Thông
qua đó, chủ thể của hoạt động liên tục phát triển và hoàn thiện về mặt nhân cách,
đáp ứng được những yêu cầu của xã hội [12].
Theo I.S Dacuyn (1859), khái niệm thích ứng vốn là phạm trù cơ bản của
sinh vật học với ý nghĩa là những quá trình, nhờ đó mà cơ thể thích ứng được
với môi trường tự nhiên và môi trường hữu cơ.
Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ, để thích ứng, mỗi cá nhân cần phải tự hiểu
mình thông qua những đặc trưng mà bản thân coi đó là một giá trị được thừa
nhận. Đồng thời để hiểu kỹ mình hơn, chính xác hơn, cần phải có sự tồn tại của
một hoặc nhiều cá thể khác. Điều này cho thấy sự thích ứng của mỗi cá nhận
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và đều có sự tác động bởi ý thức.
Hay ý thức trở thành nhân tố thường trực tạo nên sự thành công hay thất bại của
quá trình thích ứng.[8]
Vậy, có thể hiểu thích ứng là hoạt động có định hướng, là kết quả của sự
thích nghi với xã hội để dần tiến tới sự phù hợp với những biến đổi của môi
trường và xã hội.
Sự thích ứng được bắt đầu ngay từ khi một đứa trẻ chào đời, làm quen với
môi trường mới, điều kiện sống mới và kết quả của thích ứng là hình thành được
hệ thống ứng xử tương ứng với bản thân và phù hợp với môi trường, giúp cá
nhân hòa nhập được với môi trường.
b. Khái niệm về nghề nghiệp
Nghề nghiệp theo nghĩa latinh có nghĩa là công việc chuyên môn được
định hình một cách hệ thống, là dạng đòi hỏi một trình độ học vấn nào đó để
thực hiện hoạt động cơ bản giúp con người tồn tại và phát triển.
Theo Climov E.A, nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động vật
12
chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho con người có
khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho
việc tồn tại và phát triển.[25]
Có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (sự
phân công xã hội), vừa mang tính cá nhân (nhu cầu cá nhân), trong đó con người
với tu cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn những nhu cầu nhất định
của xã hội và các nhân.
Như vậy, nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó hệ thống giá trị về
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ và hiệu quả do nghề mang lại. Những giá trị
này có thể được hình thành tự phát (do tích lũy kinh nghiệm) hoặc tự giác (do
được đào tạo).[12]
c. Khái niệm về thích ứng nghề nghiệp
Thích ứng nghề nghiệp là quá trình thích ứng của người lao động với các
điều kiện bên ngoài và bên trong của quá trình lao động. Trong xã hội học và
tâm lý học người ta chia thành thích ứng xã hội và thích ứng nghề nghiệp. Trong
đó, thích ứng nghề nghiệp là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý,
nhà tuyển dụng vì đó là công cụ để giải quyết vấn đề năng suất và chất lượng
công việc ở người lao động.
Theo K.K.Platonov chỉ ra: thích ứng nghề bao gồm một số kỹ năng thu
được khi làm việc trong một tập thể và trong các mối quan hệ nhân cách của
những tập thể nghề nghiệp khác nhau. Theo quan niệm này thì thích ứng nghề là
quá trình đưa con người vào lao động nghề nghiệp, là thời kỳ chuyển tiếp từ
người học sang vị trí người lao động có tay nghề.
Theo Nguyễn Văn Hộ, thích ứng nghề là một dạng thích ứng có quan hệ
mật thiết với các dạng thích ứng khác, thích ứng nghề của một lao động tương
lai là quá trình tiếp xúc của họ với các hoạt động nghề nghiệp, với những điều
kiện học tập và lao động, với một tập thể mới.
Như vậy, có thể hiểu thích ứng nghề của sinh viên là quá trình vận dụng
các kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp đã
được tích lũy thông qua chương trình đào tạo chuyên biệt và xã hội để tự điều
13
khiển, thay đổi hành vi cho phù hợp với hoàn cảnh, với nghề.
Quá trình thích ứng nghề nghiệp của sinh viên có thể được chia ra làm
bốn giai đoạn có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau:
- Giai đoạn trước khi vào các trường Cao đẳng, Đại học, đây là giai đoạn
hình thành định hướng nghề nghiệp trong quá trình học tập ở các các trường phổ
thông.
- Giai đoạn những học kỳ đầu của khóa học tại trường Cao đẳng, Đại học,
đây là giai đoạn đào tạo nghề nhằm củng cố hoặc điều chỉnh định hướng nghề
nghiệp.
- Giai đoạn học kỳ cuối của khóa học tại trường Cao đẳng, Đại học, đây là
giai đoạn sinh viên tham gia thực tập nghề nghiệp, “thâm nhập” nghề nghiệp và
nhân cách vào lao động nhằm hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách phù
hợp với nghề được đào tạo.
- Giai đoạn sau khi tốt nghiệp khóa học tại trường Cao đẳng, Đại học, đây
là giai đoạn sinh viên sau tốt nghiệp tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động
nghề nghiệp, học hỏi và lĩnh hội những kỹ năng, phẩm chất nhân cách cần có
của nghề nhằm đạt được sự cân bằng và tự nguyện gắn bó lâu dài với lĩnh vực
nghề nghiệp mà mình tham gia.
1.1.1.3.Khái niệm về phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
a. Khái niệm về kỹ năng thích ứng
Kỹ năng thích ứng là sự vận dụng kiến thức đã có hoặc tích lũy qua quá
trình học tập, rèn luyện vào những tình huống cụ thể để đạt được những gì mình
muốn.
b. Nội dung về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp là sự vận dụng kiến thức đã có hoặc được tích lũy, biến đổi qua quá trình
học tập, rèn luyện để quen dần với tính chất, nội dung và yêu cầu công việc của
lao động nghề.
Kỹ năng thích ứng nghề nghiệp được thể hiện như sau:
- Mức độ ổn định và hiệu quả trong việc tích lũy các tri thức, kỹ năng
14
trong hoạt động học tập và lao động nghề nghiệp.
- Mức độ ổn định và hiệu quả trong việc vận dụng các tri thức, kỹ năng
vào hoạt động nghề nghiệp.
- Thể hiện ở khả năng vận dụng kiến thức kỹ năng để cải tạo, sáng tạo bản
thân và môi trường cho phù hợp với yêu cầu của hoạt động học tập và rèn luyện
nghề, đáp ứng những yêu cầu về phẩm chất và kỹ năng nghề nghiệp.
- Kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho phép cá nhân thích nghi và đạt kết
quả tốt trong các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau của hoạt động nghề nghiệp.
Cấu trúc của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên:
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Long, cấu trúc của kỹ năng
thích ứng nghề nghiệp của sinh viên gồm hai nhóm kỹ năng là kỹ năng nghề
nghiệp và kỹ năng chuyên biệt. Hai nhóm kỹ năng này có vị trí và vai trò khác
nhau nhưng tác động qua lại chặt chẽ với nhau.[12]
Kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng chuyên biệt
Kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
- Kỹ năng nghề nghiệp
Theo TS. Vũ Xuân Hùng, kỹ năng nghề nghiệp được hiểu là khả năng của
con người thực hiện công việc nghề nghiệp một cách có hiệu quả trong một thời
gian thích hợp với các điều kiện nhất định, dựa vào sự tích hợp nhuần nhuyễn
các kiến thức, kỹ năng, thái độ[10].
Kỹ năng nghề nghiệp không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của quá
trình học tập rèn luyện trong các hoạt động thực hành, thực tập nghề nghiệp,
trong các hoạt động trải nghiệm, trong cuộc sống hàng ngày với một sự tận tụy,
tâm huyết trong công việc của mỗi người.
Kỹ năng nghề nghiệp được chia thành hai nhóm: kỹ năng chung và kỹ
15
năng riêng của nghề.
Kỹ năng chung là kỹ năng biểu hiện ở mọi hoạt động của con người
như kỹ năng sử dụng các công cụ lao động, kỹ năng học tập, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng nghiên cứu,...
Kỹ năng riêng của nghề (kỹ năng cốt lõi của nghề) là kỹ năng trong
hoạt động nghề nghiệp nhất định nào đó. Mỗi nghề sẽ đòi hỏi yêu cầu về trình
độ, về chuẩn kỹ năng nhất định.
Kỹ năng chung
Kỹ năng riêng của nghề
Kỹ năng nghề nghiệp
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc kỹ năng nghề nghiệp [12]
- Kỹ năng chuyên biệt
Kỹ năng chuyên biệt là tổng hợp các kỹ năng không mang tính kỹ thuật
trực tiếp của nghề mà liên quan đến trí tuệ cảm xúc. Kỹ năng chuyên biệt gồm
có các thành tố sau:
Nhận thức về lao động của nghề
Ứng xử nghề nghiệp phù hợp
Nhận diện được các vấn đề thực tiễn của nghề
Năm bắt cơ hội trải nghiệm nghề
Quản lý hành vi theo yêu cầu của nghề
Các thành tố trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng không chỉ tác động
đến việc học nghề mà còn hình thành kỹ năng nghề nghiệp và tác động đến tri
thức, kỹ năng, đọa đức, văn hóa, phong cách của nghề.
Vậy nên có thể hiểu phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp qua thực
hành, thực tập nghề nghiệp cho sinh viên chính là quá trình phát triển kỹ năng
nghề nghiệp dưới sự tác động của các kỹ năng chuyên biệt thông qua quá trình
thực hành, thực tập nghề để sinh viên thích ứng với môi trường lao động sau khi
16
tốt nghiệp. Vì vậy, trong đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá chủ yếu
với đối tượng sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4.Đây là đối tượng sinh viên đã
được tiếp cận tới các khối kiến thức ngành, chuyên ngành.
c. Khái niệm về phát triển
Nhiều quan điển cho rằng phát triển là vận động hay phát triển là tiến bộ.
Theo từ điển Triết học: phát triển là một phạm trù dùng để khái quát quá
trình vận động từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
Theo từ điển xã hội học: phát triển là sự biến đổi hợp quy luật theo
phương hướng không thể đảo ngược, được đặc trưng bởi sự chuyển biến chất
lượng, bởi sự chuyển biến sang một trình độ mới. Phát triển là đặc điểm cơ bản
của vật chất , là nguyên tắc giải thích về sự tồn tại và hoạt động của các hệ thống
bất cân bằng, lưu động, biến đổi.[4]
d. Khái niệm về phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
Theo Đạo luật TESDA của Phippines: Phát triển kỹ năng là một quá trình
qua đó người học và người lao động được tiếp cận một cách có hệ thống với các
cơ hội học tập để lĩnh hội hoặc bồi dưỡng, hoặc cả hai về kiến thức, kỹ năng và
cách thức ứng xử cần có như là điều kiện tiêu chuẩn cần thiết của một công việc
hoặc một loại công việc trong một lĩnh vực nhành nghề.[26]
Theo TS. Vũ Xuân Hùng: Phát triển kỹ năng nghề nghiệp là quá trình
hình thành, nâng cao khả năng thực hiện công việc nghề nghiệp của con người
trong một thời gian thích hợp, với các điều kiện nhất định, trên cơ sở sự tích hợp
nhuần nhuyễn các kiến thức, kỹ năng, thái độ. Tác giả cho rằng, phát triển kỹ
năng nghề nghiệp được hiểu là quá trình đào tạo, đào tạo lại, trang bị hoặc bổ
sung thêm những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để mỗi con người có cơ
hội tìm việc làm hoặc để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ mà họ đang làm.[10]
Có thể hiểu, phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên là
quá trình biến đổi, tăng tiến các kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên từ mức độ
thấp đến mức độ cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện theo hướng phù hợp
với lao động của nghề, nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sau
17
khi tốt nghiệp.
Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp biểu hiện sự tiến bộ trong cách
lĩnh hội tri thức nghề, thái độ nghề và hành động nghề nghiệp của sinh viên, làm
cho việc học tập, rèn luyện ngày càng hoàn thiện có kết quả tốt hơn.
1.1.1.4.Vai trò của phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên
Chúng ta cũng biết kỹ năng thích ứng nghề nghiệp đóng vai trò quan
trọng đối với sinh viên thể hiện trên ba phương diện nhận thức, thái độ và hành
vi khi đối diện với nghề nghiệp. Nhiều sinh viên sau khi học tập xong tại trường
Đại học nhưng không chuẩn bị đầy đủ về nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử
với công việc thực tiễn nên rất khó xin việc hoặc thông qua thử việc, có thể rất
khó để tìm kiếm công việc đúng chuyên môn,... Vai trò của kỹ năng thích ừng
nghề nghiệp đối với sinh viên gồm:
- Về nhận thức: Làm việc thực tiễn là hoạt động phức tạp, đa dạng với
nhiều công việc chuyên môn, nghiệp vụ,…hết sức mới mẻ. Vì vậy, để sinh viên
thích ứng ban đầu đối với nghề nghiệp tốt, trước hết sinh viên phải có nhận thức
đúng đắn và đầy đủ về khó khăn, tầm quan trọng, ý nghĩa, nội dung, tính chất
của công việc mình theo đuổi. Điều này sẽ tạo ra nhu cầu và động cơ nghề
nghiệp của sinh viên.
- Về thái độ: Hiểu rõ về công việc mình theo đuổi và bản thân mình tích
lũy được gì sẽ hình thành cho sinh viên những thái độ tích cực, sẵn sàng tham
gia hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trường một cách nghiêm túc. Sinh viên
cũng phải thể hiện tính tích cực, tự giác để vượt qua những khó khăn nhất định
trong quá trình hình thành thái độ cần thiết với công việc.
- Về hành vi: Đây là mặt thể hiện rõ nhất khả năng huy động chức năng
tâm lý của bản thân một cách tự giác, tích cực để vượt qua những khó khăn nhất
định nhằm thực hiện nhiệm vụ của công việc.
Vai trò phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên của các cơ
sở giáo dục đại học cũng vô cùng quan trọng.
- Vai trò đối với sinh viên: Giúp sinh viên có đủ hành trang, tâm thế và sự
chuẩn bị tốt trước khi tốt nghiệp. Hình thành đầy đủ nhận thức, thái độ, hành
18
vicho sinh viên đối với nghề nghiệp mình theo đuổi sẽ giúp các em dễ dàng tìm
kiếm việc làm và thích nghị với công việc thực tiễn.
- Vai trò đối với xã hội: tỷ lệ thất nghiệp luôn là bài toán vĩ mô mà Nhà
nước nào cũng phải giải quyết, ngoài việc ảnh hưởng đến thu nhập người lao
động, sự phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng đến an ninh xã hội nói chung. Do
đó, khi sinh viên có kỹ năng thích ứng nghề nghiệp tốt chắc chắn tỷ lệ thất
nghiệp sẽ giảm đáng kể. Đối với nhiều nhà tuyển dụng, để tuyển được đúng
người đúng việc rất khó khăn bởi nhiều sinh viên còn không rõ mình có năng
lực và phù hợp với công việc gì thì nhà tuyển dụng còn khó khăn trong việc
chọn lọc ứng viên hơn nữa.Tuy nhiê, khi sinh viên có kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp, việc định hướng nghề nghiệp tốt sẽ thuận lợi cho nhà tuyển dụng khi lựa
chọn ứng viên và hội nhập ứng viên vào tổ chức.
- Vai trò đối với Nhà trường: thành công của sinh viên chính là thước đo
kết quả hoạt động của Nhà trường. Do đó, việc cung cấp các công cụ, biện pháp
để phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên sẽ tạo ra kết quả
chính là thành công của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Đây cũng chính là một
trong những tiêu chí xây dựng thương hiệu và hình ảnh của Nhà trường.
1.1.2. Nội dung phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên
trong cơ sở giáo dục đại học
1.1.2.1.Cơ sở giáo dục đại học
Theo Luật Giáo dục đại học năm 2012: đại học là cơ sở giáo dục đại học
bao gồm tổ hợp các trường cao đẳng, trường đại học, viện nghiên cứu khoa học
thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để
đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
Cơ sở giáo dục đại học là môi trường giúp cho sinh viên tích lũy đủ
những kiến thức, kỹ năng, thái độ để đảm bảo yêu cầu của công việc trong thực
tiễn. Có thể nói môi trường cơ sở giáo dục đại học bằng những công cụ và
phương pháp khác nhau để tạo cho sinh viên những môi trường sau:
- Môi trường học tập;
- Môi trường trải nghiệm, thực hành;
19
- Môi trường kết nối doanh nghiệp, người sử dụng lao động và thử thách;
1.1.2.2.Nội dung phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên
Từ những cơ sở lý luận về phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của
sinh viên ở trên, nhóm tác giả cho rằng nội dung phát triển kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp của sinh viên tại các trường Đại học gồm có các nội dung sau:
a. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp thông qua đổi mới
chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là nội dung vô cùng quan trọng bởi đây chính là
khung các học phần (môn học) mà sinh viên sẽ phải tích lũy, học tập trong quá
trình ngồi trên ghế nhà trường. Chính những học phần này sẽ xây dựng nền tảng
kiến thức cho sinh viên từ kiến thức cơ bản, phương pháp luận cho đến các kiến
thức cơ sở ngành và chuyên ngành. Ở một số điều tra, sinh viên cho rằng
chương trình đào tạo là một trong những yếu tố quyết định theo học của họ, hay
là yếu tố quyết định lựa chọn cơ sở giáo dục.
Theo xu hướng hiện nay, chương trình đào tạo được các trường Đại học
xây dựng dựa theo một khối lượng kiến thức nhất định đã được Bộ Giáo dục và
đào tạo quy định. Tuy nhiên, tùy thuộc theo định hướng mà cơ sở giáo dục đại
học đó theo đuổi như định hướng ứng dụng hay định hướng nghiên cứu. Hoặc bị
tác động bởi các yếu tố khác như nguồn lực của Nhà trường, yêu cầu của các đối
tác sử dụng sinh viên sau khi ra trường, xu thế của xã hội,... mà chương trình
đào tạo sẽ được xây dựng, thay đổi cho phù hợp.
Hiện nay, nhiều trường đại học xây dựng trong khung chương trình đào
tạo cả những học phần về kỹ năng, trong đó có cả kỹ năng chung và kỹ năng
nghề nghiệp. Tuy nhiên, cũng có một số trường đại học cũng cấp không nhiều
học phần kỹ năng mà các kỹ năng được cung cấp thông qua các học phần
khác.Điều này ảnh hưởng đến những kiến thức về kỹ năng và sự thực hành kỹ
năng nghề nghiệp mà sinh viên được thực hiện trong quá trình học. Và chương
trình đào tạo cũng sẽ là yếu tố tác động đến sự thích ứng kỹ năng nói chung và
thích ứng kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên nói riêng. Như vậy, nội dung phát
triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên thông qua đổi mới chương
20
trình đào tạo gồm:
(1) Xây dựng chương trình đào tạo theo định hướng rõ ràng của Nhà
trường, cụ thể theo định hướng ứng dụng thì như thế nào và định hướng nghiên
cứu thì ra sao.
(2) Thường xuyên phát triển, cập nhật chương trình đào tạo theo yêu cầu
của xã hội; nhà tuyển dụng, sử dụng lao động; nhu cầu cần bổ sung của sinh viên.
(3) Tăng cường các học phần về kỹ năng chung và kỹ năng nghề nghiệp
cho sinh viên; bổ sung các học phần hoặc chuyên đề thực tế để sinh viên trải
nghiệm và tích lũy kinh nghiệm thực tế.Thông qua các chương trình thực tế, các
học phần chuyên ngành, các học phần kiến tập, thực tập thực tế, sinh viên được
tiếp cận những kiến thức và tích lũy kỹ năng thích ứng nghề được đào tạo.
(4) Khung chương trình đào tạo phải kích thích được sự thích thú của
người học và ngày càng gia tăng mức độ đòi hỏi người học (chuẩn đầu ra) để
nâng cao chất lượng người học.
(5) Cần xây dựng chuẩn đầu ra cho người học sau khi ra trường phải có
chứng chỉ về kỹ năng nghề. Muốn vậy, nhà trường cần thiết lập, trao đổi, tìm hiểu
nhu cầu đào tạo và các nhu cầu ngành nghề trên thực tế với các doanh nghiệp, tổ
chức để đảm bảo sinh viên ra trường có chứng chỉ kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng
yêu cầu tuyển dụng. Khi xác định được mục tiêu và phương thức đào tạo thì tiến
hành đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp theo hướng phát triển năng
lực người học, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.
b. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp thông qua việc nâng cao
chất lượng giảng viên
Học tập tại trường Đại học khác biệt rất nhiều so với học tập tại phổ
thông. Chương trình ở bậc đại học sẽ cũng cấp các kiến thức về chuyên môn và
rèn luyện tay nghề và đòi hỏi phương pháp học tập chủ động của sinh viên nhiều
hơn. Điều này làm cho không ít sinh viên tỏ ra lúng túng, bỡ ngỡ khi mới bắt
đầu bước vào môi trường đại học.Nhiều sinh viên cảm thấy hụt hẫng và khó
thích nghi với môi trường mới; điều này làm ảnh hưởng đến động cơ học tập và
kết quả học của sinh viên. Vì vậy, sinh viên cần có kỹ năng thích ứng với môi
21
trường học tập, quá trình đào tạo nghề, với nội dung và hình thức đào tạo tại
trường đại học, hình thức học tập mới theo tín chí.
Để kỹ năng thích ứng với việc tự học đạt hiệu quả thì vai trò của người
giảng viên cũng rất quan trọng trong quá trình giáo dục.Phương pháp giảng dạy
của giảng viên sẽ giúp sinh viên định hướng được việc học, cũng như tạo môi
trường kích thích việc tự giác tìm hiểu các vấn đề liên quan đến nội dung học
phần nói riêng và kiến thức nghề nghiệpcủa họ.
Giảng viên là người đầu tiên cung cấp các kiến thức cơ bản về nghề
nghiệp, những trải nghiệm về nghề nghiệp có đa dạng hay không, có gần hơn
với thực tế hay không, phụ thuộc rất nhiều ở người giảng viên.Một giảng viên
chất lượng không chỉ là người có kiến thức sâu rộng mà còn là người có phương
pháp và nghiệp vụ sư phạm tốt. Một số nội dung của phát triển kỹ năng thích
ứng nghề nghiệp qua việc nâng cao chất lượng giảng viên gồm:
(1) Xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về chất lượng và số lượng phục vụ
cho phát triển trong các giai đoạn ngắn hạn và dài hạn của Trường.
(2) Nâng cao năng lực giảng viên ở các cơ sở đào tạo, đặc biệt là kỹ năng
nghề nghiệp của giảng viên. Đó là, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng
thực hành nghề, năng lực sư phạm dạy nghề, cập nhật công nghệ mới và thực tế
sản xuất cho giảng viên.
(3) Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá năng lực của giảng viên. Kiểm tra đánh
giá năng lực của giảng viên không chỉ được đánh giá bởi sinh viên mà cần được
đánh giá ở đầu ra sinh viên có đạt được các tiêu chuẩn của nhà trường và đáp
ứng được yêu cầu xã hội hay không.
(4) Thu hút, đào tạo những lao động là các kỹ sư, cử nhân, nghệ nhân,
người có kỹ năng tay nghề cao đã làm việc tại doanh nghiệp, các tổ chức trở
thành giảng viên.
(5) Tiến hành rà soát, phân loại, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giảng
viên hiện nay, thực hiện bố trí, sắp xếp, sử dụng hợp lý đội ngũ giảng viên phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và năng lực của họ, có cơ chế thay thế khi không đáp
ứng yêu cầu.
22
c. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp thông qua hoạt động
thực tế trong quá trình đào tạo
Trong quá trình đào tạo, sinh viên không chỉ được cung cấp các kiến thức,
kỹ năng thông qua các học phần mang tính lý thuyết. Nhiều trường đại học đã
xây dựng mô hình gắn thực tiễn vào trong quá trình học tập cho sinh viên, giúp
cho sinh viên vừa tiếp thu được kiến thức cơ sở luận mà lại được trải nghiệm
thực tiễn và tự tích lũy kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp thông qua các hoạt
động thực tế.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, một số cơ sở đào tạo vẫn còn nặng về lý
thuyết, chương trình, nội dung đào tạo chưa trang bị đủ các kiến thức kỹ năng
mà thị trường lao động đang cần. Hoạt động đào tạo và nghiên cứu chủ yếu theo
phương pháp truyền thống, chưa có sự đột phá về tư duy, cơ cấu kiến thức, kỹ
năng và phương pháp. Quá trình đào tạo gắn với rèn luyện phát triển kỹ năng
nghề nghiệp của sinh viên chưa được chú trọng, thực hành kỹ năng làm việc
theo chuyên môn còn ít, chưa có sự gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp.
Sinh viên chỉ quan tâm đến kiến thức chuyên môn nghiệp vụ mà không chú ý
đến kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng xin việc.Như vậy có thể thấy, nếu chỉ tập
trung đào tạo vào kiến thức chuyên môn chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ nếu
sinh viên muốn ra trường có thể đáp ứng được công việc.
Điều này đòi hỏi cần phải có thêm những hoạt động liên quan đến nghề
nghiệp nhằm bổ trợ và cung cấp thêm kiến thức thực tế.Các hoạt động thực tế
trong quá trình đào tạo được thể hiện thông qua các buổi tư vấn nghề nghiệp,
hướng nghiệp, các giờ thực hành trong các học phần, các chuyên đề thực tế, hay
các buổi thực tế do giảng viên, khoa và Nhà trường tổ chức, các cuộc thi về
nghề, cuộc thi tìm hiểu nghề, các buổi nói chuyện, toạ đàm, hội thảo, nghiên cứu
khoa học… Thông qua những hoạt động đó, sinh viên sẽ được thử thách, tiếp
xúc với những chuyên gia trong ngành; học hỏi thêm những kinh nghiệm thực tế
trong lĩnh vực ngành nghề mà mình theo đuổi.
Một số hoạt động để phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp với các
hoạt động thực tế trong quá trình đào tạo:
23
(1) Tiếp tục đổi mới chương trình đào tạo: Với một chương trình đào tạo
hợp lý, linh hoạt, luôn có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu xã
hội, thể hiện qua nội dung, chương trình đào tạo các môn học, việc phân bổ các
phần lý thuyết, thực hành, các hoạt động hỗ trợ để nâng cao kỹ năng nghề cho
sinh viên sẽ là những yếu tố cơ bản giúp sinh viên nhanh chóng thích nghi và đạt
hiệu quả tốt trong quá trình học tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
(2) Tổ chức giới thiệu, tư vấn, hướng dẫn sinh viên về chương trình đào
tạo: đây là hoạt động nhằm tạo môi trường thích ứng ban đầu với sinh viên năm
nhất. Hoạt động này sẽ cũng cấp các thông tin cần thiết về chương trình học,
cũng như hướng dẫn sinh viên cách học, làm việc trong môi trường học tập
mới.Bên cạnh đó, giảng viên trong quá trình giảng dạy cũng cần hướng dẫn sinh
viên cách học phù hợp với học phần mà mình giảng dạy.
(3) Tổ chức các chuyến đi thực tế, thực hiện nghiêm túc các học phần
kiến tập, thực tập, cung cấp các kiến thức nghề thông qua các học phần chuyên
ngành để sinh viên bước đầu tiếp cận được với thực tế nghề diễn ra như thế nào.
(4) Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, các chuyên gia trong đào
tạo nghề. Trên cơ sở đó, thường xuyên có sự trao đổi với các chuyên gia trong
ngành nghề để cập nhật kiến thức thực tế và có sự điều chỉnh trong việc xây
dựng chương trình đào tạo, kỹ năng cho sinh viên.Bên cạnh đó, thường xuyên
mời các chuyên gia về trường để trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp với sinh
viên; cũng như mở ra cơ hội cho sinh viên có thể tham gia thực tập sinh tại các
doanh nghiệp ngay trong thời gian đào tạo tại trường.
(5) Hoạt động tập sự nghiên cứu khoa học nên được Nhà trường quan tâm
đúng mức. Sinh viên đạt các điều kiện học tập đều được khuyến khích tham gia
nghiên cứu khoa học.Ngoài ra, sinh viên nên được tạo điều kiện tham gia các đề
tài, chương trình nghiên cứu và trao đổi học tập cùng các cán bộ giảng dạy và
nghiên cứu của trường.
(6) Tổ chức các buổitọa đàm, hội thảo khoa học và phổ biến rộng rãi trong
sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên tham gia nhằm thu hút sinh viên vào các
hoạt động chuyên môn, hỗ trợ học tập cho người học.
24
d. Phát triển kỹ năng thích nghề nghiệp thông qua các hoạt động
ngoại khóa, hoạt động xã hội
Song song với hoạt động học tập và nghiên cứu thì hoạt động ngoại khóa
cũng là một trong những hoạt động quan trọng đối với sinh viên trong môi
trường của trường đại học. Nhiều sinh viên lựa chọn trường đại học theo sở
thích ngành nghề và còn là những hoạt động ngoại khóa của trường đó hấp dẫn,
thu hút, là một sân chơi sau những giờ học tập. Thực tế hoạt động ngoại khóa
không chỉ là sân chơi, giúp sinh viên giải tỏa áp lực học tập sau giờ học mà đây
là môi trường quan trọng để giúp sinh viên tiếp tục học tập và tích lũy kinh
nghiệm, kiến thức, kỹ năng cho bản thân mình.
Nhiều trường đại học cho rằng hoạt động ngoại khóa không quá quan
trọng và chỉ là sân chơi cho sinh viên nên không hề chú trọng. Đây là quan điểm
sai lầm, bởi hoạt động này không chỉ là một trong những tiêu chí để sinh viên
lựa chọn trường mà còn chiếm khối lượng thời gian và có thể cung cấp được
nhiều kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên không thua kém thời gian, lượng kiến
thức học tập trên lớp.
Các hoạt động ngoại khóa không chỉ dừng ở các phong trào thanh niên
tình nguyên, chương trình thiện nguyện, mà còn có các cuộc thi đa dạng về lĩnh
vực, các sự kiện do Đoàn trường, Hội sinh viên, Câu lạc bộ hay các nhân sinh
viên tổ chức,... Đây là môi trường giúp sinh viên thích ứng được với môi trường
hoạt động tập thể, tích lũy được các kỹ năng chung và những kỹ năng riêng biệt
tốt. Nội dung phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp này bao gồm:
(1) Cần quan tâm hơn nữa đến các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã
hội của sinh viên. Tạo ra nhiều sân chơi hơn cho sinh viên trải nghiệm, ví dụ
như các phong trào thể thao để tăng cường sức khỏe, các cuộc thi để năng cao
kỹ năng làm việc, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng phân
tích vấn đề,...
(2) Thường xuyên tổ chức các chuyến đi thiện nguyện hoặc tạo điều kiện
cho các tổ chức sinh viên thực hiện để sinh viên xây dựng tư tưởng cũng như
nhân cách con người tốt hơn, biết chia sẻ, giúp đỡ người khác.
25
(3) Kích thích và giúp đỡ những sự kiện sinh viên tổ chức để tạo môi
trường cho sinh viên có cơ hội tổ chức các sự kiện, tích lũy được kỹ năng tổ
chức,...
(4) Các hoạt động phong trào Nhà trường tổ chức nên được thực hiện đáp
ứng đúng mục tiêu mà Trường hướng tới. Tăng cường các hoạt động có sự lôi
kéo đông đảo sinh viên, cung cấp được nhiều kiến thức và kỹ năng cho sinh
viên.
e. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp thông qua hoạt động
nghề nghiệp thực tế
Các tổ chức thường yêu cầu tuyển dụng ứng viên có kinh nghiệm, chính
vì vậy nhiều sinh viên ra trường thường không đáp ứng được. Trái lại, nhiều
sinh viên mới ra trường nhưng đã có bản CV đẹp với kinh nghiệm khá “dày”, họ
nhanh chóng thích nghi với môi trường doanh nghiệp khi còn ở đại học.
Hoạt động nghề nghiệp thực tế hay còn gọi là thực tập nghề nghiệp là một
trong những khâu thực hành tập trung, có tác dụng rất quan trọng đối với việc
hình thành năng lực hoạt động nghề nghiệp của sinh viên nói chung. Theo đó, kỳ
thực tập là một lợi thế rất lớn giúp sinh viên vượt qua các kỳ tuyển dụng gắt gao
cũng như không bị ngỡ ngàng khi bắt tay vào việc. Bởi kỳ thực tập là thời điểm
tốt nhất để sinh viên có thể học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực mà mình quan
tâm.Về cơ bản, quá trình thực tập cũng gần giống như quá trình đào tạo cho một
nhân viên mới trong công ty.
Để thực tập nghề nghiệp có kết quả, người tham gia phải nắm vững những
hệ thống lý luận có liên quan, làm cơ sở cho việc tập luyện trong thực tế.Trong
điều kiện hiện nay, quan niệm về thực tập nghề nghiệp rất đa dạng và linh hoạt
để phù hợp với sự đổi mới và phát triển nhanh chóng về khoa học và công nghệ.
Ý thức của sinh viên về thực tập nghề nghiệp rõ ràng, nhận thức được những
khó khăn, tầm quan trọng, ý nghĩa của hoạt động thực tập nghề nghiệp, từ đó
cũng có thái độ thực tập đúng đắn, tự nguyện, tự giác tham gia hoạt động.
Nội dung phát triển kỹ năng này gồm các nội dung sau:
(1) Trang bị đầy đủ kiến thức cho sinh viên trước khi tham gia thực tập
26
nghề nghiệp về môi trường và điều kiện làm việc tại cơ sở thực tập: quá trình
này sẽ giúp sinh viên tự tin hơn trong thời gian thực tập nghề nghiệp, cũng như
kiểm chứng lại những kiến thức mình đã tích luỹ được vào hoạt động thực tế
nghề nghiệp.
(2) Các hoạt động bồi dưỡng nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của hoạt
động thực tập; các định hướng cho sinh viên trong quá trình thực tập: chỉ khi
hiểu và nắm rõ được ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động thực tập sẽ góp phần
hình thành thái độ đúng đắn, bồi dưỡng lòng yêu nghề; tập trung rèn luyện các
kỹ năng và nghiệp vụ… trong quá trình thực tập
(3) Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên cần phù hợp với ngành
nghề, nhu cầu của các đối tượng sinh viên khác nhau; tập trung đào tạo kỹ năng
phù hợp với yêu cầu từng vị trí việc làm. Nâng cao khả năng thực hành cho sinh
viên bằng việc trải nghiệm thực tế, thực hành, thực tập, giải quyết các tình
huống thực tế tại doanh nghiệp. Tăng cường đầu tư xây dựng các xưởng thực
hành, tùy ngành nghề mà sử dụng các mô hình khác nhau, tạo điều kiện cho sinh
viên học tập và nghiên cứu các tình huống thực tế, tăng kiến thức và kỹ năng xử
lý tình huống thực tiễn.
(4) Tuỳ vào lĩnh vực ngành nghề hoặc trình độ đào tạo, Nhà trường có thể
xây dựng các chương trình thực tập nghề tại nước ngoài. Đây có thể là định
hướng lâu dài cho các trường Đại học và tạo cơ hội cho sinh viên không chỉ
được cọ sát với môi trường trong nước mà còn được học hỏi kinh nghiệm từ môi
trường quốc tế, mang tính chuyên nghiệp hơn.
f. Phát triển kỹ năng thích ứngnghề nghiệp thông qua hoạt động
chính trị - xã hội
Sinh viên khi ra trường sẽ là các chủ thể tham gia vào hoạt động nghề
nghiệp trong môi trường chính trị - xã hội luôn biến động. Do đó, sinh viên phải
có năng lực thích ứng và làm quen với các hoạt động chính trị - xã hội ngay
trong quá trình học tập rèn luyện tại trường Đại học. Hay nói các khác, Nhà
trường cần phải xây dựng được cho sinh viên một tâm thế, tư tưởng vững vàng,
đầy đủ kiến thức để tránh được các rủi ro có thể gặp phải trong tương lai.
27
Việc phát triển kỹ năng thích ứng này sẽ giúp sinh viên tự tin và vững
vàng hơn rất nhiều khi tham gia vào hoạt động nghề nghiệp sau này. Phát triển
kỹ năng thích ứng với hoạt động chính trị - xã hội sẽ gồm các nội dung sau:
(1) Hình thành thái độ trong việc học tập, nghiên cứu các môn lý luận
chính trị như chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh: thông qua việc
học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sinh viên được trau dồi
những kiến thức cơ bản về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy, cũng như những vấn đề về dân tộc, cách mạng giải phóng dân tộc… Việc
sinh viên tự học, tự thẩm thấu những tri thức các môn lý luận chính trị là một
yếu tố quan trọng trong quá trình hình thành ý thức chính trị và kỹ năng thích
ứng với các hoạt động chính trị - xã hội sau này.
(2) Tạo niềm tin đối với sự nghiệp đổi mới và định hướng lý tưởng chính
trị của bản thân trong quá trình học tập, rèn luyện trên giảng đường đại học;
nhận thức và ý chí chính trị trong việc thực hiện đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
(3) Tạo điều kiện, khuyến khích sinh viên tham gia hoạt động phong trào,
tham gia câu lạc bộ, hoạt động xã hội: các hoạt động này không chỉ trong nhà
trường, mà còn ở địa phương nơi mình đang sinh sống. Những hoạt động cụ thể
này biểu hiện sự trưởng thành về mặt ý thức chính trị của sinh viên, không chỉ
dừng lại ở nhận thức chính trị - xã hội mà còn biến thành hành động cụ thể, thiết
thực cho bản thân và cộng đồng.
1.2. Một số tiêu chí đánh giá mức độ phát triển kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp của sinh viên trong trường đại học
1.2.1. Nhóm tiêu chí mức độ hiểu biết của sinh viên và Nhà trườngvề kỹ
năng thích ứng nghề nghiệp
Trong dân gian có câu: "Nghề chọn người chứ người không chọn nghề".
Đó là quan điểm lạc hậu bởi trước đây con người không am hiểu về nghề, kiến
thức về định hướng nghề nghiệp còn kém. Chính vì vậy mà việc học tập nghề
không đúng sở thích hay làm việc không đúng chuyên ngành mới tồn tại. Ngày
nay, khi mà yêu cầu của công việc ngày càng cao hơn, chính các tổ chức tuyển
28
dụng cũng yêu cầu tuyển các nhân viên của mình đúng chuyên ngành, chuyên
môn.Lúc này, khó để có những tình huống làm việc trái chuyên môn nữa.
Tuy nhiên, kiến thức định hướng nghề nghiệp tương lai của sinh viên Việt
Nam nói chung còn hạn chế, chính vì vậy mà tâm lý cũng như sự chủ động học
tập, tích lũy kỹ năng nghề nghiệp còn chưa cao.
Hiệu quả của hoạt động phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh
viên trong trường đại học có tốt đến đâu mà sinh viên không cùng hợp tác,
không thích thú tham gia thì cũng không đem lại hiệu quả. Do đó, tiêu chí đánh
giá hiệu quả phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên có thể kể
đến là mức độ nhận biết vai trò kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên và
phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của Nhà trường, gồm có:
- Mức độ hiểu biết của sinh viên đối nghề nghiệp mình theo đuổi là:
Sự hiểu biết về môi trường lao động của nghề nghiệp: nơi làm việc,
cảnh quan, tiếng ồn, ánh sáng,...
Nắm bắt được đầy đủ việc ứng dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học
vào thực tế nghề nghiệp.
Hiểu biết được vị trí công việc của nghề nghiệp trong thực tế
Phẩm chất đạo đức cần có đối với nghề nghiệp
- Mức độ hiểu biết của sinh viên đối với kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
mà mình đang có và còn thiếu:
Đánh giá được kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của bản thân hiện có
Xác định được kỹ năng thích ứng nghề nghiệp mà mình còn thiếu
- Mức độ nhận biết tầm quan trọng của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
cho sinh viên của Nhà trường:
Nhà trường đánh giá được tầm quan trọng của kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp của sinh viên
Mức độ thực hiện phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh
viên của Trường
Sự đánh giá của sinh viên về hiệu quả của hoạt động phát triển kỹ năng
thích ứng nghề nghiệp của Nhà trường cho sinh viên
29
1.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá hiệu quả từ sinh viên đối với các nội
dung phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của trường
Mọi hoạt động, biện pháp mà Nhà trường thực hiện đều hướng tới một
mục tiêu là làm sao phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh
viên.Nhưng để đánh giá hiệu quả của các nội dung này không chỉ dừng ở việc
Nhà trường cố gắng hết sức trong các nội dung cung cấp cho sinh viên mà còn là
sự phản hồi, đánh giá của sinh viên về các nội dung đó. Sinh viên chính là đối
tượng thụ hưởng và phản hồi đánh giá từ sinh viên là một trong những thước đo
quan trọng để đánh giá hiệu quả cả hoạt động. Một số tiêu chí cụ thể như sau:
- Sự phù hợp của chương trình đào tạo;
- Chất lượng giảng viên;
- Hiệu quả hoạt động thực tế trong quá trình đào tạo;
- Hiệu quả hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội;
- Hiệu quả hoạt động nghề nghiệp thực tế;
- Hiệu quả hoạt động chính trị - xã hội;
1.2.3. Nhóm tiêu chí về mức độ sử dụng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
của sinh viên
Mọi nội dung của phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên
của trường đại học đều nhằm mục đích nâng cao kỹ năng của sinh viên và hiệu
quả sử dụng những kỹ năng này vào công việc của mình sau khi ra trường. Vậy
tiêu chí đánh giá hiệu quả của phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh
viên chính là mức độ sử dụng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên.
Mức độ này sẽ được đánh giá qua các tiêu chí sau:
- Mức độ đánh giá của sinh viên về hiệu quả sử dụng kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp mà mình được cung cấp trong trường đại học;
- Mức độ đánh giá của tổ chức sử dụng sinh viên làm việc về kỹ năng
thích ứng nghề nghiệp mà sinh viên sử dụng trong quá trình làm viêc.
1.2.4. Nhóm tiêu chí tỷ lệ có việc làm của sinh viên sau khi ra trường
Nhiều trường đại học xây dựng những chương trình đào tạo, các hoạt
động và môi trường học tập cho sinh viên tốt nhưng đổi lại chất lượng của các
30
quá trình đào tạo chính là đầu ra của sinh viên sau khi được đào tạo.
Mọi hoạt động cung cấp kiến thức, kỹ năng cho sinh viên đều được phản
hồi lại bằng tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi ra trường.Đây cũng chính là kết
quả của việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên trong
trường đại học.
Sinh viên có việc làm sớm và đúng chuyên ngành chính là thước đo quan
trọng nhất cho chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của trường đại học và cũng
thể hiện được các kiến thức, kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tốt,
phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Mức độ đánh giá cũng
được tùy thuộc vào các tỷ lệ cụ thể, được thể hiện qua các tiêu chí sau:
- Tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm ngay;
- Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi ra trường từ 1 đến 3 tháng;
- Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi ra trường từ 4 đến 6 tháng;
- Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi ra trường từ 1 năm trở lên.
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp của sinh viên
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
1.3.1.1.Chiến lược, chính sách đào tạo của trường Đại học
Chiến lược phát triển của trường Đại học là việc xác định mục tiêu đào
tạo theo định hướng nào. Tầm nhìn chiến lược cần phải cho thấy rõ các nhà sáng
lập hình dung nhà trường về cơ bản sẽ là như thế nào, về sự trưởng thành của
nhà trường, về các giá trị mà nhà trường xây dựng và tôn vinh, về những gì mà
nhà trường có thể đóng góp cho xã hội, cho đất nước. Tầm nhìn chiến lược có
thể xem như một mục tiêu dài hạn và đem lại cho mọi thành viên trong trường
niềm tin vào hình ảnh của nhà trường mà một ngày nào đó sẽ đạt đến.
Bên cạnh chiến lược phát triển, việc xây dựng chính sách đào tạo sao cho
có sự phù hợp với thực tiễn, yêu cầu ngành nghề trong từng giai đoạn cũng là
yếu tố thu hút sinh viên; tạo nền tảng vững chắc về kiến thức chuyên môn cho
sinh viên trong việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề.
31
1.3.1.2.Chất lượng chương trình và kế hoạch đào tạo của Nhà trường
Chương trình giáo dục là một chuỗi những kinh nghiệm được nhà trường
phát triển nhằm giúp người học tăng cường tính kỷ luật, phát triển năng lực tư
duy và hành động. Chương trình và kế hoạch đào tạo cần được xây dựng phù
hợp với nhu cầu xã hội, gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo điều kiện cho sinh viên
có thể phát huy được khả năng làm việc hiệu quả sau khi tốt nghiệp.
Chương trình và kế hoạch đào tạo cần có sự đổi mới thường xuyên để kịp
thời cập nhật những yêu cầu của xã hội và kịp thời cung cấp kiến thức, kỹ năng
phù hợp cho sinh viên.
1.3.1.3.Chất lượng giảng viên giảng dạy
Giảng viên là người trực tiếp tiến hành quá trình giảng dạy, giúp sinh viên
học tập và rèn luyện các phẩm chất, năng lực và kỹ năng thích ứng nghề nghiệp.
Giảng viên cần có đủ tri thức và hiểu biết, năng lực và kinh nghiệm cần thiết để
truyền đạt kiến thức và hiểu biết của mình một cách hiệu quả cho sinh viên trong
điều kiện khác nhau. Họ cũng là người có tầm ảnh hưởng lớn đến chất lượng
giáo dục sinh viên trong trường đại học.
Cùng một nội dung giảng dạy nhưng các giảng viên khác nhau với các
phương pháp giảng dạy khác nhau sẽ có cách truyền tải kiến thức đến sinh viên
khác nhau. Sinh viên không chỉ được học các kỹ năng bởi các học phần kỹ năng
mà còn từ những yêu cầu của học phần khác mà giảng viên đưa ra, từ những
phương pháp tiếp cận kiến thức khác nhau mà giảng viên truyền tải.
Đồng thời, học kỹ năng từ chính giảng viên cũng là một kênh hữu hiệu và
thực tế nhất. Sinh viên có thể học được từ giảng viên kỹ năng thuyết trình, kỹ
năng trình bày vấn đề, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng xử lý tình huống,...
thông qua chính những tình huống giao tiếp trên lớp.
1.3.1.4.Các tổ chức Đoàn và các tổ chức xã hội khác
Sinh viên tham gia vào hoạt động Đoàn và các tổ chức xã hội khác mang
lại lợi ích lớn trong việc giúp sinh viên phát triển các kỹ năng. Các hoạt động
Đoàn bên cạnh việc bồi dưỡng tinh thần chính trị, đây còn là nơi sinh hoạt giúp
sinh viên giải toả căng thẳng trong việc học với khối lượng kiến thức lớn ở
32
giảng đường đại học. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp sinh viên
cải thiện tốt chất lượng học tập cũng như các tích cực trong các hoạt động khác.
Ngoài ra, sinh viên cần tham gia vào công tác xã hội để biết chia sẻ năng
lực và của cải với xã hội. Mối quan hệ là điều quan trọng, nó như một thư viện
lớn. Khi cần việc gì sẽ tìm đến ngăn thư viện đó và mở nó ra, sẽ tìm được cách
giải quyết khó khắn, thắc mắc của mình. Vì thế, xây dựng mối quan hệ từ thời
sinh viên bằng cách tham gia các hoạt động xã hội của câu lạc bộ hay hội
nhóm… là cách tích luỹ cho mình những kiến thức, kinh nghiệm và quan trọng
là những mối quan hệ tốt đẹp.
Ngoài những kỹ năng chung mà sinh viên có thể tích lũy được từ các hoạt
động ngoại khóa, họ còn có thể tiếp cận và tích lũy được các kỹ năng chuyên
biệt, các kỹ năng riêng cho nghề nghiệp của họ thông qua các cuộc thi liên quan
đến nghề nghiệp do các câu lạc bộ tổ chức.
1.3.1.5.Môi trường và điều kiện học tập
Môi trường học tập là không gian, là văn hóa, là thói quen, lề nếp, yêu
cầu, quy định của trường học đối với sinh viên.Xây dựng môi trường học tập
tích cực sẽ giúp sinh viên yêu thích việc học hơn.Môi trường học tập năng động
sẽ giúp sinh viên nhanh nhẹn, linh hoạt và thích nghi tốt hơn trước sự thay
đổi.Đây chính là tiền đề xây dựng lên kỹ năng thích nghi của sinh viên.
Điều kiện học tập hay các cơ sở vật chất, trang thiết bị giúp sinh viên học
tập dễ dàng hơn. Ngoài việc cơ sở vật chất có đủ phòng học cho sinh viên còn
cần có một số không gian cho sinh viên sinh hoạt, thực hiện các hoạt động, thí
nghiệm sau giờ học.Khoảng thời gian sau giờ học là rất nhiều và thời gian đấy
nên là thời gian dành cho những trao đổi, trải nghiệm.Tuy nhiên, nếu cơ sở vật
chất hạn chế, Nhà trường không thể tạo ra những không gian, môi trường học
tập và giúp sinh viên trải nghiệm, tích lũy kỹ năng được.
1.3.2. Các yếu tố khách quan
1.3.2.1.Yếu tố về pháp luật
Việc quản lý, đào tạo và giáo dục của bất kỳ một cơ sở giáo dục đại học
nào cũng phụ thuộc nhiều vào các văn bản quy định của pháp luật. Ngoài những
33
định hướng chung về phát triển giáo dục đại học của Đảng và Chính phủ, các
văn bản pháp luật hướng dẫn, quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo thì một số
các cơ sở giáo dục đại học còn chịu ảnh hưởng bởi các văn bản pháp luật của cơ
quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên,...
Với những mục tiêu khác nhau, các cơ quan chủ quản có những định
hướng phát triển các cơ sở giáo dục đại học là khác nhau. Điều này cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả đầu ra của sinh viên. Ví dụ như cơ sở giáo dục đại
học định hướng ứng dụng thì các kiến thức mà sinh viên được cung cấp sẽ mang
tính ứng dụng thực tiễn khác so với các cơ sở giáo dục đại học định hướng khoa
học mang tính hàn lâm hơn.
1.3.2.2.Yếu tố về văn hóa – xã hội
Yếu tố văn hóa - xã hội ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng, là một quốc
gia có truyền thống hiếu học, con người Việt Nam rất đề cao các hoạt động giáo
dục. Chính vì vậy, thuận lợi cho các cơ sở giáo dục đại học thu hút người học.
Ngoài ra, đặc điểm dễ dàng thích nghi với sự biến động của thế giới, thường
xuyên cập nhật kiến thức của nhân loại cũng là một điều thuận lợi để các cơ sở
giáo dục đại học cung cấp những kiến thức mới cho người học, cung cấp các
kiến thức có tính ứng dụng cao.
Điều này tác động đến tâm lý, và thái độ chủ động tiếp thu kiến thức của
sinh viên Việt Nam. Các hoạt động, chương trình phát triển kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp cho sinh viên cũng thuận lợi hơn trong quá trình triển khai.
1.3.2.3.Yếu tố về công nghệ
Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ, Việt Nam cũng đứng
trước những tác động không nhỏ từ cuộc cách mạng này. Việc tự động hóa phổ
biễn sẽ tác động đến chất lượng người lao động, việc này đòi hỏi đầu ra của sinh
viên phải cao hơn. Ngoài kiến thức chuyên môn cao hơn, kiến thức về công
nghệ, các hoạt động gắn với công nghệ cũng đòi hỏi cao hơn.
Điều này đặt ra yêu cầu các cơ sở giáo dục đào tạo đại học phải tạo môi
trường cho sinh viên được tiếp cận các công nghệ hiện đại này mới đảm bảo kỹ
năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên được nâng cao.
34
1.3.2.4.Yếu tố bản thân của sinh viên
- Tâm sinh lý của sinh viên:
Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ
so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng
lực và tình cảm trí tuệ phát triển, có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước
và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách. Trong đó, một trong những đặc
điểm tâm sinh lý quan trọng nhất ở lứa tuổi thanh niên – sinh viên là sự phát
triển tự ý thức. Nhờ có tự ý thức phát triển, sinh viên có những hiểu biết, thái độ,
có khả năng đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh sự phát triển bản thân
theo hướng phù hợp với xu thế xã hội.
Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của
sinh viên, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp – một động lực giúp
họ học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với
nghề lựa chọn. Từ đó, tích cực tích lũy kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp phục vụ
cho nghề nghiệp tương lai của mình.
- Ý thức, động cơ của sinh viên về nghề nghiệp đang theo học:
Để quá trình phát triển kỹ năng thích ứng nghề cho sinh viên đạt hiệu quả,
sinh viên cần ý thức sâu sắc về nghề mình đã và đang theo học. Điều này thể
hiện ở nhận thức sâu sắc của sinh viên về giá trị nghề, những phẩm chất và năng
lực cần có đối với nghề đó; khi sinh viên có tình cảm, hứng thú với nghề thì sẽ
luôn nỗ lực thay đổi bản thân để đáp ứng yêu cầu của nghề. Và những sinh viên
có lý tưởng về nghề, có hứng thú, yêu thích nghề mình đang theo học thì sẽ luôn
chủ động trong công việc và cố gắng hoàn thành tốt nhất công việc của bản
thân.Những sinh viên này sẽ chủ động tìm kiếm và học tập các kỹ năng nghề
nghiệp cần thiết mà mình còn thiếu để thích ứng được với môi trường làm việc
sau này.
- Năng lực tư duy, sáng tạo của sinh viên:
Kỹ năng thích ứng nghề đòi hỏi ở sinh viên khả năng tư duy độc lập và
tính tích cực sáng tạo cao trong học tập, ý chí nỗ lực vươn lên khắc phục khó
khăn để đáp ứng yêu cầu của hoạt động học tập và rèn luyện. Sinh viên càng tích
35
cực sáng tạo, kỹ năng thích ứng nghề của sinh viên sẽ càng được nâng cao và
thuận lợi cho sinh viên lĩnh hội các kiến thức, kỹ năng, thái độ của nghề càng
nhanh và dễ dàng.
Năng lực này không chỉ tạo thuận lợi cho sinh viên lĩnh hội mà còn giúp
sinh viên tự hoàn thiện bản thân và nâng cao các kỹ năng nghề nghiệp của mình.
36
Chương 2.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA SINH VIÊNTẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kỹ năng thích ứng nghề của
sinh viên tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.1. Các yếu tố chủ quan
2.1.1.1. Chiến lược, chính sách đào tạo của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trước đây có tên gọi là Trường Cao đẳng
Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Tên Trường bằng tiếng Việt: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Tên tiếng Anh: Hanoi University of Home Affairs (viết tắt là HUHA).
Trụ sở chính: Tại thành phố HàNội.
Theo Quyết định số 2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 Về việc
thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội quy định vị trí, chức năng của Trường
như sau:
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (sau đây gọi tắt là Trường) là cơ sở giáo
dục đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ,
có chức năng đào tạo trình độ đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ; hợp tác quốc tế và dịch vụ công phục vụ ngành Nội vụ, nền
công vụ và yêu cầu của xã hội.
Trường chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Nội vụ; chịu
sự quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tại buổi lễ Khai giảng năm học mới 2019-2020, PGS.TS Nguyễn Bá
Chiến, Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng Nhà trường cho biết: Năm học 2019-2020
Trường đại học Nội vụ Hà Nội xác định phương châm là “Đổi mới quản lý và
nâng cao chất lượng đào tạo”. Nhà trường sẽ tập trung tiếp tục đổi mới nội dung
và phương pháp giảng dạy, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác
quốc tế, kiểm định, đánh giá chất lượng; thực hiện lộ trình tự chủ đại học; thuận
tiện hóa thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong 37
hoạt động và tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu đào
tạo, nghiên cứu khoa học.
Điều này cho thấy, định hướng phát triển đào tạo của Nhà trường tập
trung nhiều vào đảm bảo chất lượng dạy và học của Nhà trường, đảm bảo đầu ra
của sinh viên đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của xã hội. Với định hướng đào
tạo ứng dụng thực tiễn, các nội dung đào tạo như chương trình đào tạo, nội
dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất,... đều cố gắng phát triển
đồng đều và dáp ứng điều kiện đào tạo mang tính ứng dụng thực tiễn.
PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến1cũng cho rằng sinh viên hiện đại phải có kỹ
năng và việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên đóng vai
trò rất quan trọng trong việc giáo dục và đào tạo đại học, đây cũng là tất yếu của
xã hội và đất nước hiện nay.Chính vì vậy, trong các hoạt động đào tạo của Nhà
trường, luôn yêu cầu đảm bảo về việc cung cấp các kỹ năng cho sinh viên.
2.1.1.2.Xác định chuẩn đầu ra cho chương trình và kế hoạch đào tạo các
ngành nghề của Nhà trường
Hiện nay, chuẩn đầu ra được Trường Đại học Nội vụ Hà Nội xây dựng
trên ba tiêu chí, đó là chuẩn đầu ra về kiến thức, chuẩn đầu ra về kỹ năng và
chuẩn đầu ra về thái độ. Điều này có thể thấy chuẩn đầu ra kỹ năng là một trong
số những tiêu chuẩn, thước đo chất lượng sinh viên sau khi ra trường mà Nhà
trường hướng tới. Công tác xây dựng chuẩn đầu ra nói chung của Nhà trường
được thực hiện dựa trên một số các văn bản quy định như sau:
- Quyết định số 468/QĐ-BNV ngày 3 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
- Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu
cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ
đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương
1 Hiệu trưởng Nhà trường
trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;
38
- Công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra
ngành đào tạo;
- Các văn bản đề nghị của Khoa, Trung tâm thuộc Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội.
Năm 2019, Nhà trường đã đổi mới việc xây dựng chuẩn đầu ra với một số
căn cứ pháp lý khác như:
- Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
- Văn bản số 881/HD-ĐHNV ngày 7 tháng 5 năm 2019 của Hiệu trưởng
Trường đại học Nội vụ Hà Nội về việc Hướng dẫn điều chỉnh chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo trình độ đại học tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Cũng theo hướng dẫn số 881/HD-ĐHNV thì quy trình điều chỉnh chuẩn
Chuẩn bị khảo sát
Thực hiện khảo sát
Thành lập các Ban, hướng dẫn quy trình
Tổ chức hội nghị chuyên gia
Dự thảo chuẩn đầu ra
Xử lí kết quả khảo sát
Ban hành chuẩn đầu ra
đầu ra năm 2019 tại Trường được thể hiện như sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình điều chỉnh chuẩn đầu ra năm 2019
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
- Bước 1: Phòng Quản lý đào tạo đại học xây dựng dự thảo kế hoạch khảo
sát nhằm điều chỉnh chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo; Thành lập Ban Chỉ
39
đạo, các nhóm khảo sát; Hướng dẫn quy trình và phương pháp nhằm điều chỉnh
chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo năm 2019.
- Bước 2: Chuẩn bị cho khảo sát: Các nhóm xây dựng các mẫu phiếu khảo
sát cho 3 đối tượng: đơn vị sử dụng nhân lực; cựu sinh viên; giảng viên.
- Bước 3: Thực hiện khảo sát các nhóm đối tượng trên.
- Bước 4: Xử lí kết quả khảo sát, từ việc phân tích kết quả khảo sát, xác
định các vị trí việc làm phổ biến sau khi tốt nghiệp ngành đào tạo, các công việc
chính, các năng lực của từng vị trí việc làm.
- Bước 5: Dựa trên kết quả thu thập thông tin, sự thảo chuẩn đầu ra đã
điều chỉnh của chương trình.
- Bước 6: Tổ chức hội nghị chuyên gia góp ý dự thảo chuẩn đầu ra (điều
chỉnh).
- Bước 7: Ban hành chuẩn đầu ra sau điều chỉnh.
Trước đây, chuẩn đầu ra của các ngành được xây dựng chủ yếu dựa trên
sự tham khảo của các ngành/ lĩnh vực đã được đào tạo và kế thừa, phát triển.Sự
tham gia của các tổ chức sử dụng sinh viên trong quá trình xây dựng chuẩn đầu
ra còn chưa nhiều và phổ biến ở nhiều ngành trong trường.
Đến năm 2019, Phòng Quản lý đào tạo đại học đã đưa ra kế hoạch điều
chỉnh chuẩn đầu ra và yêu cầu phải có sự tham gia, khảo sát ý kiến từ các tổ
chức sử dụng sinh viên của Nhà trường. Tuy nhiên, kết quả cả quy trình mới vẫn
chưa có nên nhóm tác giả vẫn sử dụng những kết quả đã ban hành để triển khai
nội dung cho đề tài của mình.
Kết quả của công tác xây dựng chuẩn đầu ra của các ngành, chuyên ngành
của Nhà trường những năm trước 2018 đều được thể hiện trên văn bản và được
công khai rõ ràng trên website Nhà trường. Cụ thể có thể tham khảo Văn bản số
1040/ QĐ-ĐHNV ngày 28 tháng 5 năm 2018 của Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội về việc Ban hành chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo hệ chính quy các
ngành/ chuyên ngành trình độ đại học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Dưới
đây là một số các trích dẫn chuẩn đầu ra kỹ năng của ngành Luật, chuẩn đầu ra
các ngành khác được tác giả tổng hợp và để tại Phụ lục 3:
40
Bảng 2.1: So sánh chuẩn đầu ra kỹ năng
của ngành Luật năm 2017 và năm 2018
Chuẩn đầu ra kỹ năng Năm 2017
Ngành/ chuyên ngành Luật
Kỹ năng cứng: - Phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp; - Giải quyết các tình huống pháp lý có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính nhà nước; - Phân tích, đánh giá được thực trạng hệ thống các quy định pháp luật trong điều chỉnh các quan hệ quản lý nhà nước; - Soạn thảo các loại văn bản pháp luật; - Giải quyết các thủ tục hành chính, các dịch vụ pháp lý trong các lĩnh vực của đời sống xã hội như: đất đại, dân sự, khiếu nại, tố cáo,... - Có khả năng nghiên cứu khoa học pháp lý nhà nước; - Có năng lực dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề có quy mô địa phương vùng miền phù hợp với vị trí việc làm. Kỹ năng mềm: - SV tốt nghiệp có khả năng phân tích, giải quyết vấn đề, KN làm việc nhóm, KN lập kế hoạch, KN quản lý thời gian, KN giao tiếp, KN tự học,... Chuẩn đầu ra kỹ năng Năm 2018 (1) Có kỹ năng hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức lý thuyết và thực tiễn của ngành được đào tạo trong những bối cảnh khác nhau; (2) Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải quyết những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh vực được đào tạo; (3) Có năng lực dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề quy mô địa phương và vùng miền phù hợp với vị trí việc làm; (4) Có kỹ năng vận dụng quy định của pháp luật để giải quyết tình huống pháp lý phát sinh có liên quan đến vị trí việc làm và thực tiễn xã hội; (5) Phân tích, đánh giá được thực trạng hệ thống các quy định pháp luật trong điều chỉnh các quan hệ quản lý hành chính; (6) Soạn thảo được các loại văn bản pháp luật; (7) Giải quyết các thủ tục hành chính, các dịch vụ pháp lý trong các lĩnh vực của đời sống xã hội như: đất đai, dân sự, khiếu nại, tố cáo…
( Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo ba công khai)
41
Nhìn vào bảng trên có thể thấy các chuẩn đầu ra kỹ năng đã được Khoa và
Nhà trường xây dựng với sự cải tiến thường xuyên, hàng năm nhằm đảm bảo
chất lượng đầu ra của sinh viên cũng như việc đáp ứng tốt nhất đối với nhu cầu
nhà tuyển dụng. Mỗi ngành/ chuyên ngành lại có sự xác định những kỹ năng cần
có đối với sinh viên khác nhau (chúng ta có thể theo dõi Phụ lục 3 để rõ hơn).
Quá trình phỏng vấn chuyên gia, nhóm tác giả đã thu được một số nhận
định như sau:
- Sản phẩm đầu ra hay chuẩn đầu ra của một số ngành/ chuyên ngành của
Trường đã đảm bảo được chất lượng. Một số ngành chủ chốt của Trường như thư
viện, lưu trữ mang tính ứng dụng thực tiễn rất cáo. Mỗi học phần kết thúc đều
đem lại những sản phẩm cụ thể cho sinh viên, do đó mà kỹ năng nghề nghiệp của
sinh viên các ngành này là khá tốt. Tuy nhiên, do việc phát triển quy mô trường
nên vài năm trở lại đây trường mở thêm một vài ngành/ chuyên ngành mớiđáp
ứng nhu cầu của xã hội, những ngành mới này chưa thực sự sát với thực tiễn. Bởi
cần phải có thời gian đào tạo thực tiễn cũng như nghiên cứu tình trạng đi làm thực tiễn của sinh viên mới có những điều chỉnh phù hợp được.2
Điều này cho thấy thực trạng vấn đề về chuẩn đầu ra kỹ năng nghề nghiệp
cho từng ngành/ chuyên ngành ở trường vẫn còn những vấn đề nhất định. Để
phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên tốt hơn thì cần một
khung tiêu chuẩn kỹ năng chính xác và đầy đủ thì mới tiến hành đào tạo và cung
cấp cho sinh viên hiệu quả được.
2.1.1.3.Cơ sở vật chất của Nhà trường
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, nhóm tác giả đã thống kê lại
từ văn bản báo cáo của Văn phòng về các trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ
học tập và nghiên cứu cho sinh viên tính đến ngày 04 tháng 01 năm 2019. Một
số dữ liệu được nhóm tác giả thống kê được thể hiện như sau:
Thống kê diện tích đất, diện tích sàn xây dựng, ký túc xá:
- Tổng diện tích đất của trường: 146.300,00m2;
2TS. Lê Thanh Huyền - Phó Hiệu trưởng Nhà trường
- Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của cơ sở
42
đào tạo tính trên một sinh viên chính quy (Hội trường, giảng đường, phòng học
các loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ
hữu, thư viện, trung tâm học liệu, trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực
nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập): 62.766,36m2;
- Số chỗ ở ký túc xá sinh viên (nếu có): 750 phòng.
Thống kê các phòng thực hành, phòng thí nghiệm và các trang thiết bị:
Bảng 2.2: Thống kế phòng thực hành, trang thiết bị của trường
TT Tên Số lượng Danh mục trang thiết bị chính
- Tên thiết bị 1: Đài cassette 1. Phòng thực hành ngoại ngữ 02 - Tên thiết bị 2: Tai nghe
16 - Tên thiết bị 1: Máy tính 2. Phòng thực hành tin học - Tên thiết bị 2: Máy chiếu
(Nguồn: Đề án tuyển sinh năm 2019)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy cơ sở vật chất của trường còn khá hạn chế
nhưng Nhà trường cũng đã rất tập trung vào hai kỹ năng thực hành ngoại ngữ và
thực hành tin học cho sinh viên.
Bảng 2.3: Thống kê số lượng phòng học
Đơn vị: phòng học
TT Loại phòng Số lượng
1. Hội trường, phòng học lớn trên 200 chỗ 3
2. Phòng học từ 100 - 200 chỗ 14
3. Phòng học từ 50 - 100 chỗ 67
4. Số phòng học dưới 50 chỗ 12
5. Số phòng học đa phương tiện 2
98 Tổng
(Nguồn: Đề án tuyển sinh năm 2019)
Có thể nhận thấy, số lượng phòng học cũng như quy mô cơ sở vật chất
của Nhà trường còn khá hạn chế. Điều này cũng do nhiều yếu tố khách quan tác
động khiến Nhà trường khó có thể mở rộng diện tích hay trang bị thêm các
43
phòng học cho sinh viên.
Thống kê về học liệu (giáo trình, học liệu, tài liệu, sách tham
khảo…sách, tạp chí, kể cả e-book, cơ sở dữ liệu điện tử) trong thư viện:
Bảng 2.4: Số lượng học liệu theo khối ngành/ nhóm ngành của trường
Đơn vị: học liệu
TT Khối ngành đào tạo/Nhóm ngành Số lượng
28.950 1 Khối ngành III
6.560 2 Khối ngành V
34.880 3 Khối ngành VII
70.390 TỔNG CỘNG:
(Nguồn: Đề án tuyển sinh năm 2019)
Ngay khi bắt đầu đào tạo bậc đại học, Nhà trường đã xây dựng thư viện số
và từng bước hoàn thành, với một toàn nhà Trung tâm thông tin - thư viên 5 tầng,
nhiều phòng đọc và số liệu học liệu đa dạng, phong phú. Sinh viên hoàn toàn có
thể tìm tòi kiến thức và nâng cao kỹ năng đọc, kỹ năng nghiên cứu của mình.
Trong một điều tra khảo sát khác của tác giả, yếu tố cơ sở vật chất chưa
phải là yếu tố quyết định để sinh viên lựa chọn trường nhưng phần đông sinh
viên cho rằng cơ sở vật chất của Nhà trường còn hạn chế, chưa đáp ứng được
nhu cầu học tập của sinh viên. Điều này chính là một vấn đề ảnh hưởng nhiều
đến việc sinh viên có không gian thực tập, thực hành các kỹ năng nghề nghiệp
của mình. Một sinh viên khoa Luật cho rằng: nếu Nhà trường tạo điều kiện cho
sinh viên khoa Luật có một phòng học giả tưởng như phòng xét sử để sinh viên
có thể đóng vai và thực hành các vụ án thì hiệu quả học tập và kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp cho sinh viên ngành Luật là rất tốt.
2.1.2. Các yếu tố khách quan
2.1.2.1.Yếu tố về ngành nghề, lĩnh vực chuyên môn
Tính tới năm 2019, trường Đại học Nội vụ Hà Nội đào tạo 17 chuyên
ngành trực thuộc 9 Khoa, Trung tâm. Các lĩnh vực mà Nhà trường đào tạo gắn
với 3 trong 7 khối ngành mà Bộ Giáo dục và đào tạo đã quy định, đó là: khối
44
ngành III, khối ngành V và khối ngành VII. Chúng ta có thể xem bảng quy mô
đào tạo dưới đây:
Bảng 2.5: Quy mô đào tạo
của trường Đại học Nội vụ Hà Nội năm 2019
Đơn vị: người
Quy mô hiện tại
ĐH CĐSP TCSP
Khối ngành/ Nhóm GD Học GD GD ngành chính GD GD GD viên chính chính NCS quy TX TX TX CH quy quy
Khối ngành I/
Nhóm ngành I
Khối ngành II
Khối ngành III 80 3231
Khối ngành IV
Khối ngành V 234
Khối ngành VI
Khối ngành VII 36 3122
Tổng (ghi rõ cả số NCS,
học viên cao học, SV 116 6551
ĐH, CĐ, TC)
(Nguồn: Đề án tuyển sinh năm 2019)
Trong đó, các chuyên ngành của trường tổng trong các khối ngành được
thể hiện như bảng dưới đây:
45
Bảng 2.6: Tổng hợp các ngành/ chuyên ngànhđào tạo
của trường Đại học Nội vụ Hà Nội
STT KHỐI NGÀNH NGÀNH/ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG MÃ NGÀNH
1 Khối ngành III
2 Khối ngành V
3 Khối ngành VII
7310201 7310201-01 7310202
7340406 - Quản trị văn phòng 7340404 - Quản trị nhân lực 7380101 - Luật 7380101-01 - CN Thanh tra 7480104 - Hệ thống thông tin 7229040 - Văn hóa học 7229040-01 - CN Văn hóa du lịch 7229040-02 - CN Văn hóa truyền thông 7229042 - Quản lý văn hóa 7310205 - Quản lý nhà nước 7310205-01 - CN Quản lý nhà nước về kinh tế 7310205-02 - CN Quản lý tài chính công - CN Quản lý nhà nước về tôn giáo 7310205-03 - Chính trị học - CN Chính sách công - Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước - Lưu trữ học - Khoa học thư viện 7320303 7320201
(Nguồn: Tổng hợp từ Đề án tuyển sinh năm 2019)
Định hướng đào tạo đa ngành nghề với 17 ngành/ chuyên ngành đào tạo
nhưng trong giai đoạn hiện tại, Nhà trường chỉ tập trung đào tạo 3 khối ngành
chính bởi điều này phù hợp với đặc điểm của nguồn lực hiện có của Nhà trường
cũng như đặc điểm của sinh viên đối với mỗi khối ngành.
Việc phân loại các ngành và chuyên ngành đào tạo tại Trường thành các
nhóm ngành như quy định không chỉ thuận lợi cho việc định hướng nghề nghiệp
và đào tạo cho sinh viên sau này mà còn là cơ sở để Nhà trường xây dựng các
công cụ, biện pháp cụ thể để đào tạo cho sinh viên phù hợp với từng đặc điểm
sinh viên và đặc điểm từng khối ngành đào tạo.
Bởi mỗi ngành nghề có những đặc điểm khác nhau, lại đòi hỏi người lao
46
động phải đáp ứng được những tiêu chuẩn công việc nhất định. Do đó, kiến thức
chuyên môn, kỹ năng làm việc, thái độ làm việc của mỗi ngành nghề là khác
nhau. Chính vì vậy, cùng là những công cụ chung như chương trình đào tạo,
định hướng đào tạo, cơ sở vật chất,... nhưng với mỗi khoa, mỗi ngành nghề lại
có sự linh hoạt trong việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh
viên khác nhau để đảm bảo sinh viên sau khi ra trường thích ứng được công việc
của mình.
2.1.2.2.Yếu tố về bản thân sinh viên
a. Đặc điểm của sinh viên
Khái quát về số lượng sinh viên đang học bậc đại học hệ chính quy
năm thứ 3 (khóa 1605), năm thứ 4 (khóa 1505) tại Hà Nội:
Với khách thể nghiên cứu chủ yếu của đề tài là các sinh viên đang học đại
học hệ chính quy năm thứ 3 và sinh viên năm thứ 4, nhóm tác giả thống kê được
từ những báo cáo của Phòng Quản lý đào tạo Đại học về số lượng sinh viên học
thực hiện có tại cơ sở Hà Nội của trường như sau: (Số liệu tính đến hết học kỳ I
năm học 2018-2019).
Bảng 2.7: Số lượng sinh viên đang học năm thứ 3 và năm thứ 4
tại trường Đại học Nội vụ cơ sở Hà Nội
Đơn vị: người
Tổng số Ngành học Năm thứ 3 (Khóa 1605) Năm thứ 4 (Khóa 1505)
Quản trị văn phòng 224 235 459
Quản trị nhân lực 235 173 408
Luật - 59 59
Thông tin - Thư viện 66 33 99
Lưu trữ học 152 97 249
Quản lý nhà nước 300 191 491
Quản lý văn hóa 134 104 238
Chính trị học - 40 40
Tổng 1111 932 2043
(Phòng Quản lý đào tạo Đại học)
47
Với quy mô đào tạo khoảng 1000 sinh viên mỗi khóa, Nhà trường chính
là cơ sở giáo dục đào tạo cung cấp cho thị trường lao động, nhất là lao động làm
việc cho các vị trí việc làm trong khu vực công.
Để hiểu rõ hơn về đặc điểm của sinh viên đang theo học tại trường Đại
học Nội vụ Hà Nội, nhóm tác giả xin được khái quát đôi nét về đặc điểm đầu
vào của sinh viên. Bởi mỗi đặc điểm sinh viên lại ảnh hưởng đến khả năng tiếp
thu kiến thức cũng như văn hóa học tập của sinh viên. Điều này ảnh hưởng đến
việc tiếp thu và học hỏi các kỹ năng thích ứng nghề nghiệp.
Với việc linh hoạt các tổ hợp xét trúng tuyển đầu vào của sinh viên, Nhà
trường sử dụng đa dạng các tổ hợp môn xét phù hợp với chuyên ngành đào tạo
để tạo điều kiện cho sinh viên. Nhưng phần đông sinh viên học tại trường là các
học sinh xét tuyển theo tổ hợp môn thuộc khối C, D - với đặc điểm là những
sinh viên chăm chỉ, chịu khó học hỏi.
Với điểm đầu vào ở mức khá so với mặt bằng chung các trường đại học,
sinh viên của trường có độ đồng đều cao về mặt trình độ và đủ khả năng để tiếp
thu các kiến thức được học. Chúng ta có thể xem bảng số liệu sau:
Bảng 2.8: Điểm trúng tuyển giai đoạn 2016-2018 của Nhà trường
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Điểm Ngưỡng Điểm Ngưỡng Điểm Ngưỡng
Tên ngành/ nhóm trúng nhận trúng nhận trúng nhận STT ngành tuyển sinh tuyển ĐKXT tuyển ĐKXT tuyển ĐKXT
thấp của thấp của thấp của
nhất trường nhất trường nhất trường
1 Lưu trữ học 16.00 15.00
2 Chính sách công
3 Quản lý công
4 Quản trị văn phòng 17.00 15.00 16.50 15.50 14.50 14.00
5 Lưu trữ học 15.75 15.00 15.50 15.50 14.25 14.00
6 Thông tin - Thư viện 16.00 16.00 17.75 15.50 14.25 14.00
48
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Điểm Ngưỡng Điểm Ngưỡng Điểm Ngưỡng
Tên ngành/ nhóm trúng nhận trúng nhận trúng nhận STT ngành tuyển sinh tuyển ĐKXT tuyển ĐKXT tuyển ĐKXT
thấp của thấp của thấp của
nhất trường nhất trường nhất trường
7 Quản trị nhân lực 16.00 15.00 17.50 15.50 14.00 14.00
8 Quản lí nhà nước 16.00 15.00 18.50 15.50 14.00 14.00
9 Quản lí văn hóa 15.50 15.00 22.75 16.00 14.00 14.00
10 Luật 16.75 16.00 15.50 15.50 14.00 14.00
11 Chính trị học 15.75 15.00 20.00 15.50 17.50 14.00
12 Hệ thống thông tin 15.50 15.50 14.50 14.50
14.25 14.00 13 Văn hóa học
Xây dựng Đảng và
14.50 14.00 14 chính quyền nhà
nước
(Nguồn: Phòng Quản lý đào tạo Đại học)
Bảng số liệu trên là số liệu điểm đầu vào lấy ở mức điểm trúng tuyển thấp
nhất của sinh viên cả 3 cơ sở. Ngưỡng điểm trúng tuyển vào trường thấp nhất là
14,00 điểm nhưng ngưỡng điểm trúng tuyển cao nhất của Trường có năm là
23,75 điểm (năm 2018 là 23 điểm). Đặc điểm ngưỡng điểm trúng tuyển của
trường thường cao hơn ở cơ sở Hà Nội và thấp hơn ở các cơ sở khác. Điểm đầu
vào như vậy thể hiện chất lượng sinh viên được tuyển đầu vào của trường là ở
mức trung bình chung so với các cơ sở giáo dục đại học khác.
Khái quát về chất lượng học tập sinh viênnăm thứ 3 và năm thứ 4 tại
cơ sở Hà Nội
Ngoài việc đánh giá chất lượng đầu vào của sinh viên, nhóm tác giả cho
rằng việc đánh giá chất lượng học tập của sinh viên cũng là một trong những
tiêu chí thể hiện việc sinh viên có thích ứng được môi trường học tập và tiếp thu
nội dung học tập, chương trình đào tạo có hiệu quả hay không. Với kế hoạch đào
49
tạo của Nhà trường, các học phần kiến thức ngành và chuyên ngành chủ yếu
được đào tạo năm thứ 3 và năm thứ 4. Do đó, kết quả học tập của đối tượng sinh
viên năm thứ 3 và năm thứ 4 sẽ thể hiện được đánh giá của Nhà trường đối với
sinh viên xem đã đáp ứng được những tiêu chí của chuẩn đầu ra hay chưa, trong
đó có cả các tiêu chí về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên.
Chất lượng học tập của sinh viên được thể hiện chủ yếu thông qua kết quả
học tập mà sinh viên đạt được sau các kỳ học. Khái quát kết quả học tập của
sinh viên bậc đại học chính quy học năm thứ 3 và năm thứ 4 tại Hà Nội như sau:
Bảng 2.9: Kết quả xếp loại học lực học kỳ I năm học 2018-2019
Sinh viên năm thứ 3 Sinh viên năm thứ 4
Xuất Xuất Ngành học Trung Trung sắc- Khá Yếu sắc- Khá Yếu bình bình Giỏi Giỏi
Quản trị văn phòng 132 23 53 5 27 163 54 2
16 53 80 11 24 Quản trị nhân lực 102 80 42
0 17 35 - 7 Luật - - -
6 4 18 15 5 Thông tin - Thư viện 28 14 9
21 17 54 17 5 Lưu trữ học 107 21 7
0 81 75 77 35 Quản lý nhà nước 200 19 4
9 28 53 4 14 Quản lý văn hóa 50 55 25
0 16 10 - 14 Chính trị học - - -
89 Tổng 75 457 269 131 129 650 243
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Phòng Quản lý đào tạo Đại học)
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy lượng sinh viên đạt loại
xuất sắc - giỏi của năm thứ 3 không cao, chỉ chiếm 8,05% nhưng số lượng xếp
loại này đối với sinh viên năm thứ 4 đã tăng lên đáng kể với 11,61%. Điều này
là do ý thức học tập của sinh viên phần nào đã tích cực hơn, sinh viên sau quá
trình học tập đã định hướng rõ ràng hơn về nghề nghiệp của mình nên quan tâm
và tập trung vào học tập hơn. Một bộ phận sinh viên lại chỉ thích học những môn
50
chuyên ngành mà bỏ qua hoặc không coi trọng những học phần kiến thức cơ sở
ngành nên kết quả học tập những năm đầu không cao. Chúng ta có thể nhìn rõ
hơn về tỷ lệ xếp loại học tập của sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4 tại cơ sở Hà
Nội học kỳ I năm học 2018-2019 như sau:
Biểu đồ 2.1: Kết quả học tập của sinh viên năm thứ 3
kỳ I năm học 2018-2019
Kết quả học tập kỳ I năm học 2018- 2019 của sinh viên năm thứ 3
Xuất sắc-Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Biểu đồ 2.2: Kết quả học tập của sinh viên năm thứ 4
kỳ I năm học 2018-2019
Kết quả học tập học kỳ I năm học 2018- 2019 của sinh viên năm thứ 4
Xuất sắc-Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
51
Nhìn vào hai biểu đồ trên, chúng ta có thể nhận thấy tỷ lệ xuất sắc-giỏi và
khá của sinh viên năm thứ 4 cao hơn so với sinh viên năm thứ 3.Tỷ lệ xếp loại
trung bình và yếu của sinh viên năm thứ 4 thì lại thấp đi nhiều so với sinh viên
năm thứ 3. Điều này thể hiện ý thức học tập của sinh viên có phần tăng lên. Để
nhìn rõ hơn chúng ta theo dõi biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ so sánh kết quả học tập của sinh viên năm thứ 3
700
600
500
400
SV năm thứ 3
300
SV năm thứ 4
200
100
0
Xuất sắc-Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
và sinh viên năm thứ 4 tại cơ sở Hà Nội kỳ I năm học 2018-2019
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy rõ nét hơn về sự khác biệt học lực mà
sinh viên đạt được giữa hai đối tượng sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4 tại
trường. Điều này không chỉ do sự thích ứng của sinh viên năm thứ 4 tốt hơn do
kinh nghiệm nhiều hơn mà cũng một do đặc điểm đầu vào của sinh viên hai
khóa này có sự khác biệt.
b. Nhận thức của sinh viên
Trong quá trình điều tra phiếu khảo sát, nhóm tác giả nhận thấy việc xác
định ngành học từ lúc bắt đầu vào trường ảnh hưởng nhiều đến thái độ học tập
và việc chủ động cập nhật kiến thức, rèn luyện kỹ năng của sinh viên rất nhiều.
Và thực tế cho thấy nhiều sinh viên lựa chọn ngành nghề khi bắt đầu học không
phải do mình hiểu biết, đam mê và yêu thích ngành nghề đó mà vì do tác nhân
bên ngoài ảnh hưởng đến. Chính điều này khiến sinh viên gặp nhiều khó khăn
52
trong việc định hướng nghề nghiệp và lựa chọn những kiến thức, kỹ năng quan
trọng để tiếp thu.
Khi được hỏi lý do chọn ngành nghề của bạn, có tới 35,9% trả lời không
chủ ý chọn. Cụ thể số liệu được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.4: Lý do chọn lựa ngành nghề của sinh viên
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Nhìn vào số liệu ở biểu đồ trên, có thể thấy lý do bên ngoài tác động và
không chủ ý chiếm đến 48,4%. Chỉ có 51,6% sinh viên có sự tìm hiểu và phần
nào hiểu được ngành nghề mà mình chọn để theo học. Đây là số liệu thể hiện
thực trạng vô cùng không tốt, ảnh hưởng đến thái độ học tập và định hướng
nghề nghiệp của sinh viên sau này rất nhiều.
Bản thân sinh viên cũng chưa nhận thức được vai trò của kỹ năng thích
ứng nghề nghiệp hoặc nhận thức khi đã muộn nên chưa nỗ lực cố gắng để thích
ứng và chủ động rèn luyện các kỹ năng thích ứng nghề nghiệp. Ngoài ra, đặc
điểm tâm sinh lý của sinh viên cũng ảnh hưởng đến việc có ham học hỏi, chủ
động học hỏi hay không.
Để đánh giá nhận thức của sinh viên đối với tầm quan trọng của kỹ năng
thích ứng nghề nghiệp, nhóm tác giả có hỏi: "Các bạn đánh giá mức độ quan
trọng của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp đối với bản thân?". Với 0% trả lời
không quan trọng và 94,8% trả lời quan trọng và rất quan trọng. Điều này cho
53
thấy sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4 của trường đã có những nhận thức đúng
đắn về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp. Biểu đồ dưới đây sẽ thể hiện rõ ràng hơn
nhận định này:
Biểu đồ 2.5: Sinh viên đánh giá mức độ quan trọng
của kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Kết quả trả lời được thể hiện như biểu đồ trên cho thấy sinh viên mặc dù
khi bắt đầu theo học không hẳn do chủ ý bản thân nhưng qua quá trình học tập
cũng đã có ý thức và đánh giá đúng đắn hơn về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
đối với bản thân mình.
2.2. Kết quả và hạn chế phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của
sinh viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn từ năm 2015 đến nay
2.2.1. Thực trạng phát triển chương trình đào tạo tại trường
Công tác xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo của Nhà trường được
xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý của một số các văn bản quy định như sau:
- Quyết định số 468/QĐ-BNV ngày 3 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
- Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu
cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ
đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương
54
trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ;
- Văn bản hợp nhất số 17/VBHN-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo đại học và cao
đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ;
- Quyết định số 583/QĐ-ĐHNV ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Hiệu
trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội về việc ban hành Quy chế đào tạo đại
học, cap đẳng theo hệ thống tín chỉ;
Chương trình đào tạo của Nhà trường đã từng bước có sự cải tiến và phát
triển hơn để phù hợp hơn với nhu cầu thực tiễn của xã hội. Cụ thể nếu như trước
đây, chương trình đào tạo chỉ được xây dựng theo kết cấu 2 khối kiến thức là
giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp (năm 2013) thì hiện nay đã thay
đổi thành kết cấu 3 khối kiến thức là giáo dục đại cương, cơ sở ngành, kiến thức
ngành (năm 2018). Chúng ta có thể theo dõi bảng so sánh nội dung chương trình
ngành Quản trị nhân lực dưới đây để rõ hơn về sự phát triển của chương trình
đào tạo tại Trường:
Bảng 2.10: So sánh nội dung chương trình đào tạo
của ngành Quản trị nhân lực
Năm 2013 Năm 2018
1.Kiến thức giáo dục đại cương: 50 tín chỉ 1. Khối kiến thức giáo dục đại cương: 30
1.1. Lý luận chính trị: 11 tín chỉ tín chỉ
1.2. Toán - Tin - KHCN môi trường: 7 tín chỉ 1.1. Lý luận chính trị: 10 tín chỉ
1.3. Ngoại ngữ: 7 tín chỉ 1.2. Tin - Công nghệ - Môi trường: 8 tín chỉ
1.4. Giáo dục thể chất: 1.3. Ngoại ngữ: 10 tín chỉ
1.5. Giáo dục quốc phòng: 1.4. Pháp luật: 2 tín chỉ
1.6. Khoa học xã hội và nhân văn: 25 tín chỉ 1.5. Giáo dục thể chất: 5 tín chỉ
1.6. Giáo dục quốc phòng- an ninh: 8 2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 80
tín chỉ 2. Khối kiến thức cơ sở ngành: 45 tín chỉ
2.1. Kiến thức cơ sở ngành: 24 tín chỉ 2.1. Kiến thức theo khối ngành: 8 tín chỉ
2.2. Kiến thức chuyên ngành: 46 tín chỉ 2.2. Kiến thức theo lĩnh vực: 27 tín chỉ
55
Năm 2013 Năm 2018
2.3. Thực tập, tốt nghiệp: 10 tín chỉ 2.3. Kiến thức theo nhóm ngành: 10 tín chỉ
3. Khối kiến thức ngành: 50 tín chỉ
3.1. Kiến thức chung của ngành: 40 tín chỉ
3.2. Kiến thức thực tập và tốt nghiệp: 10 tín
chỉ
(Nguồn: Chương trình đào tạo
ngành Quản trị nhân lực năm 2013, năm 2018)
Chúng ta cũng có thể tham khảo kết quả của công tác xây dựng chương
trình và kế hoạch đào tạo được thể hiện tại Quyết định số 1181/QĐ-ĐHNV ngày
15 tháng 6 năm 2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ban hành
chương trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy các ngành/ chuyên ngành tại
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Kế hoạch đào tạo trình độ đại học hệ chính quy được thiết kế làm 8 kỳ
học, với khối lượng kiến thức sinh viên cần tích lũy được là từ 15 đến 20 tín chỉ/
kỳ. Các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành, sinh viên
sẽ được làm quen bắt đầu từ năm học thứ 2 trở đi, nghĩa là kỳ học thứ 3 trở đi.
- Về kết quả điều tra: Trong quá trình điều tra, khi được hỏi: "Các bạn
cho rằng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp được tích lũy từ hình thức nào?" thì có
đến 124 bạn (chiếm 64,6%) cho rằng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp được tích
lũy khi đi làm thực tế sau khi ra trường; có 116 bạn (chiếm 60.4%) cho rằng sinh
viên tích lũy được khi đi làm thêm trong quá trình học. Trong khi đó chỉ có 85
bạn (chiếm 44.3%) cho rằng kỹ năng này được tích lũy khi học tại trường.Điều
này cho thấy rằng chương trình đào tạo cũng như các yếu tố giảng dạy, cung cấp
kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của Nhà trường vẫn chưa thực sự được sinh viên
đánh giá cao. Chúng ta có thể theo dõi biểu sau:
56
Biểu đồ 2.6: Đánh giá kỹ năng thích ứng tích lũy từ các hình thức
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Mặc dù Nhà trường cũng đã có những nỗ lực nhất định trong quá trình
phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên, nhưng với kết quả nhận
được như trên, Nhà trường cần phải xem xét lại các thức triển khai chương trình
đào tạo, kế hoạch đào tạo và chất lượng giảng dạy như thế nào để sinh viên đánh
giá tốt hơn.
Khi được hỏi: "Chương trình đào tạo của Trường có đảm bảo đủ kỹ năng
thích ứng nghề nghiệp không?" thì có tới 132 bạn (chiếm 68,8%) cho rằng
chương trình đào tạo của trường có cung ứng nhưng chưa đủ. Có tới 14 bạn
(chiếm 7,3%) cho rằng chương trình không cung cấp chút nào về kỹ năng thích
ứng nghề nghiệp. Điều này có thể là do một phần nguyên nhân là ý kiến chủ
quan của người trả lời nhưng với những con số này, Nhà trường cần phải xem
xét lại về quy trình cũng như khối lượng kiến thức của một chương trình đạo tạo
(CTĐT), đảm bảo được nhu cầu của người học. Chúng ta có thể xem biểu đồ sau
đây:
57
Biểu đồ 2.7: Đánh giá mức độ cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
của chương trình đào tạo
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Phần nhiều sinh viên đánh giá không tốt cho khối lượng kỹ năng thích
ứng nghề nghiệp của chương trình đào tạo tại trường, điều này đặt ra bài toán
Nhà trường cần phải có sự thay đổi để cung cấp những kỹ năng mà sinh viên
cần.Nếu coi sinh viên là khách hàng thì Nhà trường cần cung cấp những kỹ năng
mà sinh viên thiếu chứ không phải cung cấp thứ mà mình có.
Khi nhìn vào bảng so sánh hai khung chương trình năm 2013 với năm
2018 của ngành Quản trị nhân lực, chúng ta có thể thấy sự khác biệt rõ ràng về
cơ cấu các khối kiến thức và các học phần. Đây là sự thay đổi, phát triển
chương trình mà Nhà trường thực hiện nhằm đảm bảo tính cập nhật và đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của người học cũng như tổ chức sử dụng lao động. Tuy nhiên,
khi đánh giá khối lượng kiến thức cung cấp các kỹ năng thích ứng nghề nghiệp ở
trường đã phù hợp chưa?thì có tới 110 bạn (chiếm 57,3%) cho rằng kiến thức
cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của trường chưa nhiều. Nhưng cũng có
52 bạn cho rằng khối lượng kiến thức cũng đã cung cấp đủ và rất phù hợp với
nhu cầu thực tiễn.Như vậy, những thay đổi và quá trình phát triển chương trình
của Nhà trường cũng bước nào đạt được thành công.Nhưng cũng cần thể hiện rõ
hơn nữa về lượng kiến thức kỹ năng hoặc những kiến thức có cung cấp kỹ năng
nghề nghiệp cho sinh viên. Chúng ta có thể theo dõi biểu sau:
58
Biểu đồ 2.8: Đánh giá mức độ kiến thức cung cấp kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp trong chương trình đào tạo
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Nhà trường đào tạo sinh viên với định hướng ứng dụng thực tiễn, do đó,
khối kiến thức ngành và chuyên ngành được Nhà trường chú trọng nhiều
hơn.Sinh viên được tiếp cận nhiều học phần cụ thể mang tính thực hành.Chính
vì vậy mà đa số sinh viên đánh giá kiến thức cung cấp kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp trong CTĐT là phù hợp như vậy.
- Kết quả phỏng vấn: Theo ý kiến chuyên gia, chương trình đào tạo là yếu
tố quan trọng để thực hiện được chuẩn đầu ra mà các ngành/ chuyên ngành của
trường cam kết cung cấp được cho sinh viên.
Khung kiến thức chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục đào tạo Đại
học phụ thuộc quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nên khối lượng kiến thức
đại cương còn lớn.Điều này không chỉ gây khó khăn cho sinh viên khi khối
lượng kiến thức ứng dụng thực tiễn bị giới hạn.Mà còn là một khó khăn cho cả
các cơ sở giáo dục đào tạo khi muốn đưa các chương trình đào tạo ứng dụng cho
sinh viên. Do đó, để có một chương trình đào tạo phù hợp với ngành nghề và
phù hợp với nhu cầu thực tiễn thì đòi hỏi phải có những cải cách mạnh mẽ và đồng bộ.3
3TS. Hà Quang Ngọc - Nguyên Phó Hiệu trưởng Nhà trường
Chương trình đào tạo của Trường nói chung vẫn cần phải được xây dựng
59
mang tính ứng dụng thực tiễn hơn, nhất là đối với chương trình của sinh viên
năm thứ 3 và năm thứ 4. Các học phần cần có sự kết hợp thực tế hơn nữa, nghĩa
là cần phải cho sinh viên vừa tiếp cận lý thuyết vừa tiếp cận thực tiễn nghề
nghiệp.Để làm được điều này thì cần có sự liên kết chặt chẽ giữa nhà trường, các khoa, trung tâm với các tổ chức, doanh nghiệp4. Ngoài ra, song song với chương
trình đào tạo cần bổ sung những khóa học chuyên sâu, các chuyên đề khoa học
để sinh viên có thêm cơ hội tiếp cận kiến thức thực tế và ứng dụng phù hợp với
định hướng nghề nghiệp của mỗi người học. Ví dụ như những khóa học về tư
vấn nhân sự cho ngân hàng, tư vấn về lưu trữ cho doanh nghiệp,...
Khối lượng kiến thức thực tiễn của sinh viên thông qua các kế hoạch kiến
tập, thực tập ngành nghề ở Trường được đánh giá là khá nhiều hơn so với một số
trường khác.Nhưng quá trình kiến tập, thực tập ngành nghề của sinh viên nhiều
khi còn mang tính hình thức cao, đó là do chưa có mục tiêu cụ thể để đánh giá
kết quả của sinh viên.Việc sinh viên tự tìm nơi thực tập và lấy phiếu đánh giá
nhưng không chắc có kinh nghiệm làm việc thực. Tình trạng đến đơn vị thực tập
chỉ lấy lệ, chỉ để được đánh giá ý thức tốt diễn ra không phải ít, nguyên nhân
chính là do tính tự giác của sinh viên không cao, không chủ động mong muốn
được học hỏi. Đây là tình trạng chung chứ không chỉ riêng sinh viên của
Trường. Chính vì vậy nên nhân rộng hình thức tổ chức thực tập theo nhóm để
nâng cao hiệu quả.
2.2.2. Phát triển chất lượng giảng dạy của giảng viên
Theo thống kê của Đề án tuyển sinh năm 2019 của trường Đại học Nội vụ
Hà Nội, hiện trường đang có số lượng và trình độ giảng viên thể hiện như bảng
4TS. Lê Thanh Huyền - Phó Hiệu trưởng Nhà trường
số liệu sau:
60
Bảng 2.11: Số lượng và trình độ giảng viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đơn vị: người
Chức Bằng tốt nghiệp cao nhất Tổng danh KH Chỉ tiêu số GS PGS TSKH TS ThS ĐH CĐ
Giảng viên cơ hữu 0 6 0 51 221 22 0 300
Giảng viên thỉnh giảng 2 9 1 25 11 0 0 48
Tổng số 2 15 1 76 232 22 0 348
(Nguồn: Tổng hợp từĐề án tuyển sinh năm 2019)
Trừ một số trợ giảng đang theo học cao học ra thì 100% giảng viên giảng
dạy trực tiếp của trường đáp ứng được tiêu chuẩn ngạch giảng viên là trình độ
thạc sỹ trở lên nhưng chất lượng giảng dạy của giảng viên không chỉ dừng ở
trình độ đào tạo của giảng viên mà còn là tổng hợp các kỹ năng, phương pháp,
nghiệp vụ sư phạm mà giảng viên sử dụng cho các bài giảng của mình. Chất
lượng giảng viên cũng được thể hiện khách quan nhất trên những đánh giá của
sinh viên - góc độ của người học.
- Kết quả khảo sát điều tra:
Khi được đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trường, có 0,5%
sinh viên đánh giá là rất tệ, có tới 65,1% đánh giá khá tốt nhưng không đồng
đều. Điều này thể hiện chất lượng của giảng viên giảng dạy tại trường vẫn có
những vấn đề nhất định khiến sinh viên chưa thực sự hài lòng. Chúng ta có thể
theo dõi biểu đồ sau:
61
Biểu đồ 2.9: Đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Có thể lý giải cho kết quả trên là do sự đồng đều về chất lượng giảng viên
chưa cao. Nhà trường đào tạo theo học chế tín chỉ nhưng sinh viên chưa thực sự
được lựa chọn giảng viên giảng dạy mà mình mong muốn. Việc phân công
giảng dạy phụ thuộc và Khoa chuyên môn phân công và còn phụ thuộc các yếu
tố khác như định mức giờ giảng, số lượng giảng viên còn hạn chế,...
Trong khi, giảng viên lại là người truyền tải nền tảng kiến thức cho sinh
viên, đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt sinh viên về kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp.Mỗi giảng viên khác nhau lại có cách thức truyền tải khác nhau nên
nếu chất lượng không đồng bộ sẽ dẫn đến kết quả mà sinh viên nhận được sẽ
khác nhau.
Công tác phát triển chất lượng và nâng cao trình độ của giảng viên cũng
được nhà trường quan tâm và bước nào thực hiện.Đã có những công trình
nghiên cứu về việc phát triển hay nâng cao chất lượng đỗi ngũ giảng viên của
Nhà trường, các định hướng phát triển trong tương lai của trường cũng đã nhấn
mạnh chất lượng giảng viên là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, thực tế nguồn
ngân sách hạn chế nên việc đầu tư cho giảng viên được đào tạo nâng cao trình
độ của mình tại trường còn hạn chế và cần đáp ứng nhiều điều kiện phức tạp.Cơ
bản đa số giảng viên tại trường đều tự mình học tập, tiếp tục đào tạo mà có ít sự
hỗ trợ từ Nhà trường.
Nhà trường cũng đã tổ chức những khóa bồi dưỡng ngắn ngày cho giảng
62
viên như các lớp Nghiệp vụ sư phạm, Phương pháp giảng dạy tích cực, và một
số lớp học khác để nâng cao chất lượng của giảng viên. Sau mỗi lớp học kết quả
phản hồi từ người học là các giảng viên cũng khá tốt.
Tuy nhiên, với hiệu quả và chất lượng mà giảng viên cung cấp kỹ năng
thích ưng nghề nghiệp cho sinh viên thì lại được sinh viên đánh giá là khá bình
thường, có tới 33,8% sinh viên cho rằng giảng viên không cung cấp chút nào
hoặc cung cấp nhưng rất ít kỹ năng cho sinh viên. Có 42,2% sinh viên cho rằng
giảng viên có cung cấp kỹ năng nhưng chất lượng thì bình thường. Chúng ta có
thể theo dõi biểu sau:
Biểu đồ 2.10: Đánh giá kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
mà giảng viên cung cấp
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Kết quả khảo sát mạng tính ngẫu nhiên đối với sinh viên cho nên kết quả
nhiều khi phụ thuộc vào ý kiến chủ quan và môi trường học tập của mỗi sinh
viên khác nhau. Mỗi giảng viên đã khác nhau, các giảng viên giảng dạy các học
phần khác nhau, thuộc khoa chuyên môn khác nhau lại càng có những đặc điểm
khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến sự đánh giá của sinh viên về giảng viên nói
chung của trường về việc cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp.
Tuy nhiên, nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy giảng viên của trường đã cố
gắng cung cấp, lồng ghép các kiến thức kỹ năng nghề nghiệp vào trong bài
giảng của mình.
63
- Kết quả phỏng vấn chuyên gia:
Mặt bằng chung thì đội ngũ giảng viên của trường đều đáp ứng được yêu
cầu của một người giảng viên nhưng chất lượng giảng viên còn chưa thực sự
đồng đều. Nhiều giảng viên là các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực với
phương pháp sư phạm tốt, là những thế mạnh của Nhà trường.Nhưng đồng thời,
một số giảng viên mặc dù có kinh nghiệm thực tiễn ở tổ chức, doanh nghiệp
ngoài nhưng nghiệp vụ sư phạm chưa tốt nên kiến thức truyền đạt đến sinh viên
còn chưa được như mong muốn.Chiến lược phát triển lâu dài của trường là phát
triển chất lượng đội ngũ giảng viên nhưng cũng cần phải được thực hiện từng
bước và xem xét vào điều kiện cụ thể của Nhà trường.Về các biện pháp để phát
triển chất lượng giảng viên của trường, hiện nay tập trung chủ yếu 3 vấn đề:
giảng viên tự cố gắng; các hỗ trợ đào tạo - bồi dưỡng giảng viên của Nhà
trường; và sự sắp xếp, phân bổ, cơ cấu giảng viên một cách phù hợp về số lượng
và chất lượng. Ngoài ra, công tác kiểm soát chất lượng giảng viên tại trường cần phải được làm thường xuyên và chặt chẽ hơn.5
2.2.3. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên thông
qua các hoạt động liên quan đến thực tế, thực tập nghề nghiệp
Các hoạt động liên quan đến thực tế nghề nghiệp của sinh viên trường Đại
học Nội vụ Hà Nội khá đa dạng và phong phú. Có thể kể đến như một số hoạt
động tiêu biểu như:
2.2.3.1.Hoạt động kiến tập, thực tập nghề nghiệp
Sinh viên ở một số trường chỉ được tiếp cận với hoạt động thực tế nghề
nghiệp khi đi thực tập tốt nghiệp vào năm thứ 4. Nhưng tại trường đại học Nội
vụ Hà Nội thì sinh viên được thực hành nghề nghiệp tại các tổ chức, doanh
nghiệp từ hoạt động kiến tập ngành nghề năm thứ 3 và thực tập tốt nghiệp năm
thứ 4. Điều này giúp sinh viên không chỉ được tiếp cận sớm với môi trường làm
việc thực tế tại tổ chức, doanh nghiệp mà còn từ hoạt động kiến tập năm thứ 3 sẽ
giúp sinh viên định hướng được nghề nghiệp sớm hơn, rõ ràng hơn. Sinh viên sẽ
5 PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến - Hiệu trưởng Nhà trường
chủ động hơn trong quá trình học tập và trau dồi những kiến thức, kỹ năng phục
64
vụ trực tiếp đến lĩnh vực, công việc mà mình định hướng. Chính vì vậy mà kết
quả học tập của sinh viên năm thứ 4 nhìn chung đều tốt hơn so với kết quả học
tập của sinh viên năm thứ 3.
- Kết quả khảo sát điều tra:
Mục tiêu của hoạt động kiến tập, thực tập là rất ý nghĩa nhưng khi triển
khai thực tế thì lại không được sinh viên đánh giá tích cực.Khi được đánh giá
hiệu quả hoạt động kiến tập, thực tập tới kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh
viên thì có đến 59,9% sinh viên cho rằng hoạt động này không hiệu quả hoặc
hiệu quả không nhiều. Mặc dù số lượng đánh giá hoạt động này hiệu quả tốt
chiếm tới 26,6% nhưng con số nhiều hơn cho rằng chưa hiệu quả cũng khiến
Nhà trường xem xét lại quy trình diễn ra, cách thức đánh giá hoạt động có thể
còn hạn chế khiến hoạt động kiến tập, thực tập diễn ra không đạt được mục đích
của Nhà trường. Chúng ta có thể theo dõi biểu sau:
Biểu đồ 2.11: Đánh giá hiệu quả hoạt động kiến tập, thực tập
tới kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Một bộ phận không nhỏ sinh viên tham gia thực tập, kiến tập ngành nghề
mang tính chống chế, chính vì vậy hoạt động này không mang lại hiệu quả cao
cho sinh viên như mục đích ban đầu mà Nhà trường hướng đến.
- Kết quả phỏng vấn chuyên gia:
Nhận định việc sinh viên tự tìm đơn vị kiến tập, thực tập rồi lại tự mình
lấy nhận xét, đánh giá ý thức làm việc từ các đơn vị này dẫn đến một tình
65
trạnglà kết quả đánh giá ý thức sinh viên đó có thể không phải kết quả có thật.6
Vai trò của cơ quan tiếp nhận sinh viên tới kiến tập, thực tập còn chưa rõ
ràng nên chưa có chương trình hoạt động cụ thể dẫn tới các hoạt động kiến, thực tập tại trường còn mang tính hình thức cao.7
Nhận định của các chuyên gia không sai với một bộ phận lớn sinh viên
không định hướng được nghề nghiệp bản thân và tham gia kiến tập, thực tập một
cách chống chế cho xong.Thực tế trong sinh viên truyền kinh nghiệm cho nhau
rằng, đi kiến tập, thực tập chỉ cần đến công ty hai lần, một lần tới ra mắt và một
lần tới xin ý kiến đánh giá.Vậy thì kết quả của hoạt động kiến tập, thực tập của
sinh viên không hề đem lại hiệu quả hay chất lượng nào cả.
Nguyên nhân dẫn đến điều này là do tính tự giác và trung thực của một bộ
phận sinh viên không cao đồng thời hoạt động này diễn ra mang tính chất hình
thức chứ chưa thực sự có mục tiêu cụ thể để đánh giá chất lượng. Cần phong
phú các hình thức kiến tập, thực tập ngành nghề với hình thức nhóm, đồng thời
tăng thêm sự liên kết giữa các ngành đào tạo với các tổ chức tiếp nhận sinh viên sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.8
Hoạt động kiến tập, thực tập của Nhà trường cần phải có nội dung thiết
thực, cụ thể, phải có sự gắn kết và sát sao của cả giảng viên, Khoa và các đơn vị liên quan vào quá trình sinh viên thực hiện.9
2.2.3.2.Hoạt động thực tế học phần, thực tế chuyên ngành
Trong quá trình giảng dạy, tùy từng giảng viên, tùy từng đặc điểm của học
phần và chuyên ngành đào tạo mà sinh viên có được đi tiếp cận các hoạt động
thực tế hay trải nghiệm thực tế hay không. Tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
nhiều các học phần được giảng viên lồng ghép các kiến thức với hoạt động trải
nghiệm khiến sinh viên rất thích thú và dễ dàng nhớ bài, hiểu kiến thức hơn như
một số học phần: Văn hóa học, Văn hóa các dân tộc Việt Nam, Tuyển dụng
nhân lực, An sinh xã hội, Tổ chức sự kiện,...
6 TS. Hà Quang Ngọc - Nguyên Phó Hiệu trưởng Nhà trường 7 TS. Lê Thanh Huyền - Phó Hiệu trưởng Nhà trường 8TS. Hà Quang Ngọc - Nguyên Phó Hiệu trưởng Nhà trường 9 PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến - Hiệu trưởng Nhà trường
66
Có những học phần việc thực hành, thực tế trở thành một hoạt động thường
niên khiến sinh viên các khóa mong chờ và rất hào hứng khi tham gia như học
phần Tổ chức sự kiện. Sinh viên được tự mình tổ chức các sự kiện với chủ đề mà
mình mong muốn, tự thực hiện toàn bộ một sự kiện sẽ là cách thực tập tốt nhất
cho sinh viên khi tham gia học học phần này. Ngoài việc tổ chức cho sinh viên
các cơ hội thực hành, hoạt động này còn thu hút được sự quan tâm của các doanh
nghiệp, tổ chức bên ngoài khiến hình ảnh trường cũng được phổ rộng hơn.
Mặc dù quỹ tài chính phục vụ cho các hoạt động thực tế này còn hạn chế,
nhưng Nhà trường cũng đã có sự quan tâm và hỗ trợ hợp lý để các hoạt động
thực tế được diễn ra thường xuyên hơn. Chúng ta có thể theo dõi bảng thống kê
kinh phí được duyệt cho hoạt động thực tế của khoa Quản trị nguồn nhân lực
dưới đây:
Bảng 2.12: Thống kê kinh phí được duyệt cho hoạt động thực tế
của khoa Quản trị nguồn nhân lực
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Năm Tỷ trọng Năm Tỷ trọng Chỉ tiêu 2017 2018 2018/2017 2019 2019/2018
Kinh phí được 5 15 300% 20 133,3% phê duyệt
(Nguồn: Văn bản phòng Tài chính-Kế toàn)
Đây chỉ là ví dụ điển hình cho dự toán kinh phí cho các hoạt động thực tế
của một đơn vị. Với một đơn vị thì số kinh phí chưa lớn nhưng với gần 10 đơn
vị thì số kinh phí Nhà trường dành cho hoạt động này hàng năm cũng khá là lớn.
Tuy nhiên, hoạt động thực tế này mới diễn ra ở một vài học phần nhỏ lẻ,
chưa được thực hiện như là một phương pháp phổ biến đối với tất cả các học
phần, đối với tất cả các ngành/ chuyên ngành đào tạo.Điều này mới dẫn đến sự
đánh giá không đồng đều của sinh viên đối với việc cung cấp kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp mà Nhà trường mang lại.
67
2.2.4. Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên thông
qua hoạt động của Đoàn thanh niên, Câu lạc bộ chuyên môn
Hiện nay, Đoàn thành niên trường Đại học Nội là tổ chức quản lý các hoạt
động xã hội của 09 câu lạc bộ, hội đồng hương do các sinh viên làm chủ nhiệm.
Gồm có: Câu lạc bộ ASK, câu lạc bộ Máu, câu lạc bộ Sách, câu lạc bộ Sắc màu,
câu lạc bộ Võ thuật, câu lạc bộ Nghệ thuật, câu lạc bộ HEC, hội đồng hương
Phú Thọ, hội đồng hương Thanh Hóa.
Ngoài những hoạt động do Đoàn trường tổ chức triển khai, các hoạt động
của các câu lạc bộ và hội đồng hương do sinh viên tổ chức cũng đem lại cho
sinh viên nhiều trải nghiệm với các hoạt động xã hội bổ ích sau mỗi giờ học
căng thẳng trên lớp. Một số cuộc thi đa dạng về nội dung như cuộc thi văn nghệ,
Imiss Huha, tin học văn phòng, tìm hiểu và học tập tấm gương chủ tich Hồ Chí
Minh,...Như chúng ta biết ngoài những kỹ năng chuyên biệt thì kỹ năng thích
ứng nghề nghiệp còn có một bộ phận là các kỹ năng chung, đây là những kỹ
năng mà sinh viên có thể tích lũy, rèn luyện thông qua các hoạt động xã hội, ví
dụ như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phỏng vấn khi xin
gia nhập câu lạc bộ,...
Ngoài Đoàn trường và các câu lạc bộ trực thuộc Đoàn trường thì ở trường
Đại học Nội vụ Hà Nội còn có những câu lạc bộ chuyên môn trực thuộc quản lý
của các Khoa. Đó là: câu lạc bộ Quản trị nhân lực, câu lạc bộ Luật, câu lạc bộ
Tiếng Anh, câu lạc bộ Hành chính, câu lạc bộ Quản trị văn phòng,... Đây chính
là một trong số những tổ chức cung cấp nhiều kiến thức cũng như kỹ năng thích
ứng nghề nghiệp cho sinh viên một cách khá là hiệu quả. Các cuộc thi chuyên
môn được diễn ra thường niên, thu hút đông đảo sinh viên trong và ngoài trường
tham gia để tích lũy những trải nghiệm thực tế. Ví dụ như cuộc thi Khởi nghiệp
nghề nhân sự năm 2017 hay Cuộc thi Khởi nghiệp năm 2018. Cuộc thi Khởi
nghiệp năm 2018 đã thu hút được 16 đội thi từ các trường đại học khác trên địa
bàn Hà Nội và rất nhiều doanh nghiệp quan tâm, tham gia. Ngay tại buổi chung
kết, đã có hai doanh nghiệp tuyên bố đầu tư tổng số tiền là 5 tỷ cho hai đội chơi
với dự án khởi nghiệp của mình. Từ chính những cuộc thi này, sinh viên có cơ
68
hội thực hiện những dự án có thực, bước đầu tập xây dựng chiến lược và cách
thức triển khai hoạt động kinh doanh,... Điều này không chỉ cung cấp kiến thức
mà còn cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên.
- Kết quả khảo sát điều tra:
Không phải sinh viên nào cũng nhận thấy lợi ích của việc tham gia các tổ
chức Đoàn và câu lạc bộ đem lại. Chính vì vậy khi đánh giá hiệu quả việc tham
gia các hoạt động Đoàn, Hội, Câu lạc bộ đối với phát triển kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp, có tới 26,1% sinh viên cho rằng không có hiệu quả và hiệu quả
không rõ rệt. Có tới 44,3% sinh viên đánh giá có hiệu quả nhưng bình thường
chưa thực sự có ích.
Biểu đồ 2.12: Đánh giá hiệu quả của tham gia Đoàn, Hội, Câu lạc bộ
với phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Nhìn vào biểu đồ trên có thể nhận định rằng các hoạt động Đoàn, Câu lạc
bộ của trường rất là bổ ích cho sinh viên và điều này cũng được đa số sinh viên
nhận định như vậy. Tuy nhiên, có thể độ phổ biến của các hoạt động này còn
chưa rộng rãi, thu hút được tất cả sinh viên nên còn khá nhiều sinh viên chưa
đánh giá cao về các hoạt động Đoàn, Câu lạc bộ của trường.
- Kết quả phỏng vấn chuyên gia:
Hoạt động Đoàn thể là vô cùng quan trọng và tốt cho sinh viên bởi thông
qua các hoạt động này, sinh viên được va chạm nhiều với con người, tổ chức
khác, điều này sẽ giúp sinh viên hoàn thiện cách ứng xử của bản thân và cả ứng
xử với nghề nghiệp. Chính điều đó giúp sinh viên tự tin trong giao tiếp, hỗ trợ
69
khởi nghiệp và cơ hội có việc làm cao hơn.Ngoài ra, một số hoạt động thiện
nguyện còn giúp sinh viên xây dựng được trách nhiệm đối với bản thân và trách
nhiệm đối với xã hội, công đồng. Đây cũng là một trong những yếu tố mà nhà tuyển dụng ngày này quan tâm đến ở một người lao động.10
Hoạt động Đoàn thể là hoạt động tự nguyện nên mặc dù mục tiêu, ý nghĩa
tốt cũng khó có thể thu hút được toàn bộ sinh viên tham gia. Những sinh viên
tham gia thường đã là những sinh viên năng động còn những sinh viên nhút nhát thì thường ít tham gia và lười tham gia.11
2.2.5. Đánh giá chung
2.2.5.1.Những thành tựu đạt được
Thứ nhất, tỷ lệ việc làm của sinh viên trường là khá cao. Trong quá trình
điều tra ngẫu nhiên 50 sinh viên đã tốt nghiệp thì chỉ có 7 bạn là chưa có việc làm
(tính đến thời điểm điều tra là 9 tháng sau khi ra trường); và 43 bạn đã có việc
làm (chiếm 86%). Như vậy, có thể thấy tỷ lệ có việc làm của các sinh viên đã tốt
nghiệp của trường là khá cao.Đây cũng có thể đánh giá những hoạt động phát
triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của Nhà trường cho sinh viên là khá tốt.
Thứ hai, việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên
trường Đại học Nội vụ Hà Nội được đánh giá là quan trọng và việc phát triển kỹ
năng này cho sinh viên cũng là quan điểm và định hướng quan trọng của Nhà
trường.
Thứba, Nhà trường đã xây dựng được quy trình xác định chuẩn đầu ra kỹ
năng và xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo. Việc cập nhật, chỉnh
sửa và phát triển chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra được thực hiện thường
xuyên và định kỳ đảm bảo bắt kịp tốc độ phát triển và nhu cầu của xã hội.
Thứtư, công tác tư vấn và định hướng nghề nghiệp đã được triển khai
ngay từ khi tư vấn tuyển sinh.Hàng năm, tổ truyền thông tuyển sinh của Nhà
trường đều có những hình thức tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho sinh viên tại
10TS. Lê Thanh Huyền - Phó Hiệu trưởng Nhà trường 11TS. Hà Quang Ngọc - Nguyên Phó Hiệu trưởng Nhà trường
các buổi ngày hội tuyển sinh và thông qua các phương tiện đại chúng khác nhau.
70
Thứnăm, Nhà trường đã xây dựng những biện pháp cụ thể để cung cấp kỹ
năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên. Từ chuẩn đầu ra kỹ năng và chương
trình đào tạo, quan điểm của lãnh đạo Nhà trường là đào tạo cho sinh viên theo
định hướng ứng dụng thực tiễn, kết hợp học lý thuyết với thực hành nghiệp vụ
thường xuyên.
Thứsáu, các hoạt động thực tế cung cấp kỹ năng, kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp cho sinh viên khá đa dạng và phong phú là do tổ chức Đoàn và Câu lạc
bộ hoạt động khá hiệu quả.
Thứ bảy, cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu đã phần nào được đầu tư
và đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Thứ tám, nhiều giảng viên tâm huyết với nghề, phương pháp giảng dạy
tốt, truyền cảm hứng và khiến sinh viên học hỏi được nhiều kỹ năng.
2.2.5.2.Những hạn chế
Thứ nhất, chuẩn đầu ra nói chung và chuẩn đầu ra kỹ năng được xây dựng
nhưng vẫn mang tính chủ quan của người xây dựng mà chưa bám sát với nhu
cầu thực tiễn bởi chưa có sự tham gia của tổ chức sử dụng lao động.
Thứ hai, chương trình đào tạo của một số chuyên ngành còn chưa thực sự
phù hợp nhu cầu thực tiễn và bị đánh giá là vẫn nặng nhiều về lý thuyết, các
khối kiến thức đại cương. Kế hoạch đào tạo chưa được hợp lý giữa việc phân bổ
thời gian học và nghỉ. Ví dụ như Nhà trường nghỉ hè vào tháng 8 mà các trường
đại học khác nghỉ hè vào tháng 7.
Thứba, các học phần chuyên ngành, thực tế được giảng dạy vẫn mang
hình thức là chính chưa thực sự có chất lượng. Việc cho sinh viên trả nghiệm,
thực hành cũng mới mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu. Một bộ phận
sinh viên tham gia kiến tập ngành nghề, thực tập còn chống chế, làm cho có
khiến hiệu quả không cao.
Thứtư, các hoạt động định hướng và tư vấn nghề nghiệp chưa được diễn
ra thường xuyên. Mới chỉ tổ chức tại thời điểm tuyển sinh và mới thực hiện
được ở một số khu vực chứ chưa có hoạt động này trong quá trình sinh viên học
tập.
71
Thứ năm, chưa có Hội sinh viên trường, các hoạt động Đoàn thanh niên
thì mới ở việc phát triển phong trào và tạo sân chơi cho sinh viên sau giờ học
chứ chưa tác động trực tiếp đến định hướng nghề nghiệp. Các hoạt động chuyên
môn do câu lạc bộ thực hiện thì còn ít, chất lượng hạn chế.
Thứ sáu, Hoạt động Đoàn, Câu lạc bộ còn diễn ra ở phạm vi hẹp chưa thu
hút được hầu hết tất cả sinh viên tham gia.
Thứbảy,chất lượng bài giảng còn hạn chế khiến sinh viên không hào hứng
tham gia học tập và các hoạt động trải nghiệm.
Thứtám, môi trường học tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp mà sinh
viên có thể tiếp cận là chưa thuận lợi.
Thứ chín, chất lượng giảng viên còn chưa đồng đều.
2.2.5.3.Nguyên nhân của hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, sinh viên lựa chọn học tập không đúng sở thích hoặc không tìm
hiểu kỹ trước khi học nên ỷ lại, chán chường, không chủ động học tập và tiếp
thu các kỹ năng nghề nghiệp mà giảng viên cung cấp.
Thứ hai,bản thân sinh viên chưa nhận thức được vai trò của kỹ năng thích
ứng nghề nghiệp hoặc nhận thức khi đã muộn nên chưa nỗ lực cố gắng để thích
ứng và chủ động rèn luyện các kỹ năng thích ứng nghề nghiệp. Ngoài ra, đặc
điểm tâm sinh lý của sinh viên cũng ảnh hưởng đến việc có ham học hỏi, chủ
động học hỏi hay không.
Thứ ba, những định hướng, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo vẫn
còn chung chung chưa cụ thể từng đối tượng ngành nghề khiến các cơ sở giáo
dục đại học triển khai các hoạt động đào tạo gặp những khó khăn trong việc thực
hiện. Như xây dựng chương trình đào tạo với các khối kiến thức đại cương, cơ
sở ngành,...
Thứ tư, tâm lý chung của sinh viên Việt Nam khi được học tại trường đại
học là thành công rồi nên thường nghĩ đến việc "xả hơi" sau 12 năm học phổ
thông mà không chú ý đến việc học.
Thứnăm, gia đình và bạn bè cũng là nguyên nhân dẫn đến việc định
72
hướng nghề nghiệp không rõ ràng, không có mục tiêu cho học tập và sinh viên
bị lôi kéo vào các hoạt động khác không tập trung học tập, tích lũy kỹ năng.
b. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, quan điểm và định hướng của Nhà trường về việc phát triển kỹ
năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên là chưa rõ ràng, chưa có văn bản nào
quy định, cũng chưa thống nhất, đồng bộ được giữa Khoa chuyên môn và các
Phòng ban liên quan.
Thứ hai, hoạt động định hướng nghề nghiệp, tư vấn hướng nghiệp còn
chưa thường xuyên và đem lại hiệu quả tốt.
Khi được tự đánh giá mức độ sử dụng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của
sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội, chỉ có 1,6% sinh viên tự tin trả lời rất
tốt. Còn có tới 64,1% cho rằng sinh viên của trường sử dụng các kỹ năng thích
ứng nghề nghiệp trung bình và rất kém. Điều này trả lời cho vấn đề mà nhiều
người quan tâm là tại sao thủ khoa đầu ra vẫn thất nghiệp như thường, đó là bởi
vì kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên hạn chế, không thích nghi được
với công việc hay môi trường làm việc.
Biểu đồ 2.13: Tự đánh giá mức độ sử dụng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
của sinh viên
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Chính từ những nhận định chung về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của
sinh viên tại trường như vậy, ngoài nguyên nhân bản thân sinh viên chưa thực sự
có định hướng nghề nghiệp đúng đắn ra, chúng ta cần phải xem xét lại quá trình
73
định hướng và tư vấn nghề nghiệp để sinh viên có nhận thức đúng đắn hơn về
việc chủ động tích lũy kỹ năng thích ứng nghề nghiệp đúng với vị trí việc làm
mà mình muốn trong tương lai.
Thứ ba, sự liên kết giữa các đơn vị trong trường và các tổ chức sử dụng
lao động chưa cao khiến chất lượng đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên
gặp nhiều hạn chế. Quy trình đào tạo sinh viên có thể hiểu là quy trình gồm 3
bước: Đầu vào, đào tạo, đánh giá đầu ra. Vậy để đảm bảo chất lượng hay chuẩn
đầu ra kỹ năng của sinh viên thì cần phải có sự liên kết giữa các đơn vị đảm
nhiệm những nhiệm vụ này.
Thứ tư, chất lượng của giảng viên còn chưa đồng đều, việc quản lý chất
lượng giảng viên còn thực hiện chưa hiệu quả. Công tác phát triển giảng viên
cũng còn gặp nhiều khó khăn do nguồn lực tài chính của trường có hạn, bản thân
giảng viên không chủ động nâng cao trình độ chuyên môn.
Thứnăm, cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà trường còn hạn chế. Số
lượng phòng học và phòng thực nghiệm không nhiều, chưa đủ đáp ứng được
nhu cầu học tập và nghiên cứu của sinh viên. Số lượng học liệu khá nhiều nhưng
hình thức cho mượn, trả học liệu còn chưa linh hoạt.
Thứsáu, mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên còn chưa gần gũi,
thường xuyên. Bởi người thầy không chỉ truyền đạt kiến thức mình có cho sinh
viên mà còn cần gần gũi để hiểu được sinh viên cần gì, có khó khăn gì để cung
cấp phần kiến thức cho phù hợp.
Thứbảy, hiệu quả của các hoạt động Đoàn và câu lạc bộ còn chưa thực sự
chất lượng đối với các kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên. Sự lan tỏa
và lôi kéo của hoạt động chỉ mới tập trùng ở một số nhóm sinh viên chứ chưa
phổ rộng đối với toàn bộ sinh viên của trường.
Thứ tám, các hoạt động thực tế, chương trình kiến tập, thực tập chưa được
tuyển truyền rõ ràng về mục tiêu nên sinh viên còn tham gia với ý thức chưa
cao, không chủ động học hỏi kiến thức thự tế mà thực hiện chống chế.
Thứ chín, công tác đánh giá và bảo đảm chất lượng giảng dạy của giảng
viên và đầu ra của sinh viên còn chưa thực sự chất lượng.
74
Một trường đại học dù xây dựng được chuẩn đầu ra kỹ năng tốt, chương
trình và kế hoạch đào tạo hay nhưng việc đánh giá chất lượng chuẩn đầu ra kỹ
năng của sinh viên hạn chế thì cũng không thể hiện được kết quả sinh viên có
được như thế nào và những công cụ đó có phù hợp với sinh viên hay không? Có
thực sự đáp ứng được nhu cầu kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên hay
không? Giảng viên có thực sự cung cấp đủ kiến thức, kỹ năng cho sinh viên như
mục tiêu học phần? Chất lượng giảng dạy của giảng viên có đảm bảo chất lượng
hay không?,...
Kết quả khảo sát điều tra:
Trong quá trình khảo sát, nhóm tác giả có đặt câu hỏi: "Đánh giá quá
trình thi kết thúc học phần ở trường?" thì hầu hết sinh viên đều cho rằng mức độ
phù hợp của hình thức thi và nội dung câu hỏi, mức độ đánh giá kỹ năng qua câu
hỏi ở mức bình thường. Khi được yêu cầu đánh giá điểm cho từng yếu tố này từ
0 đến 4 điểm (từ không tốt đến rất tốt), nhóm tác giả thu được kết quả như hình
sau:
Biểu đồ 2.14: Đánh giá trọng số các yếu tố
của quá trình đánh giá kết thúchọc phần của sinh viên
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Nhìn vào biểu đồ trên, có thể thấy sinh viên đánh giá chất lượng đánh giá
của Nhà trường co bản là khá tốt.Hầu hết đều ở mức điểm từ 2 trở lên nghĩa là ở
mức trung bình trở lên.
Kết quả phỏng vấn chuyên gia:
75
Để phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên không chỉ
dừng ở việc đánh giá kiến thức của sinh viên về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
mà song song với đó còn phải đánh giá chất lượng cung cấp những kỹ năng của
giảng viên nữa.Thực tiễn, tại trường kiểm soát chất lượng giảng viên chưa thực
sự được chú trọng.
Ngoài việc đánh giá kết quả thi kết thúc học phần của sinh viên để đánh
giá kết quả sinh viên đạt được sau khi học thì Nhà trường cũng cần quan tâm
đến quá trình đánh giá chất lượng giảng viên để đảm bảo kiến thức cung cấp tới
sinh viên là đầy đủ và chất lượng.Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác này còn
khá hạn chế ở trường.Bộ phận đánh giá và kiểm soát giảng viên chỉ mới dừng ở
bộ phận Khảo thí và Thanh tra, nhưng cũng mới chỉ dừng ở việc thực hiện hình
thức chứ chưa đi vào chất lượng thực sự.
Đánh giá vai trò của bộ phận Thanh tra đối với kiểm soát chất lượng
giảng viên: bộ phận này chỉ mới dừng ở việc kiểm soát giờ giảng và chuyên cần
của giảng viên chứ chưa thực sự kiểm soát chất lượng giảng dạy của giảng viên.
Phòng Khảo thí và Bảo đảm chất lượng hàng năm vẫn lấy phiếu khảo sát từ sinh
viên về chất lượng giảng viên nhưng kết quả lại không được công khai và làm
tiêu chí để giảng viên tự nâng cao năng lực bản thân và các phòng ban khác quản lý nhân sự hiệu quả hơn.12
Ngoài lý do trên còn có một số nguyên nhân chủ quan do tình cảm cá
nhân giữa giảng viên với các bộ phận này khiến công tác đánh giá vẫn chưa thực
sự khách quan. Đồng thời văn hóa phê và tự phê ở trường còn hạn chế khiến
chất lượng giảng viên vẫn chưa thực sự được đánh giá chính xác.
Việc kiểm soát chất lượng của giảng viên cần phải được thực hiện sâu sát
hơn, cần nâng cao vai trò của Bộ môn, Khoa và trung tâm. Bộ môn cần phát huy
12TS. Hà Quang Ngọc - Nguyên Phó Hiệu trưởng Nhà trường 13PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến - Hiệu trưởng Nhà trường
vai trò của mình trong việc cập nhật chuyên môn, kiểm soát chất lượng chuyên môn của giảng viên.13
76
Chương 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
KỸ NĂNG THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
3.1. Các giải pháp phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh
viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong thời gian tới
3.1.1. Nhóm giải pháp chung
3.1.1.1.Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Trường và định hướng mục
tiêu trong ngắn hạn và dài hạn rõ ràng
Theo Quyết định số 468/QĐ-BNV ngày 03 tháng 4 năm 2018 của Bộ Nội
vụ về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội. Trong quyết định cũng đã trình bày về vị trí, chức năng
của Nhà trường cũng như 16 nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà trường.Từ quyết
định này, Nhà trường cùng các phòng ban, khoa, trung tâm xây dựng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.Đây chính là cơ sở để mọi hoạt động của Nhà
trường đi đúng hướng và đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ và đúng quyền hạn
mà Nhà nước đã giao phó.
Tuy nhiên, tiếp cận ở góc độ đề tài này, tác giả có đề xuất Nhà trường
cùng các phòng ban chức năng liên quan ngoài việc xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ của mình thì cần phải xác định được mục tiêu, định hướng thực hiện
trong ngắn hạn và dài hạn một cách rõ ràng. Đồng thời, xác định rõ quan điểm
và mục tiêu trọng tâm Nhà trường hướng đến tại giai đoạn này để hoạt động có
hiệu quả hơn.
Ví dụ như quan điểm và trọng tâm của Nhà trường tại thời điểm hiện tại là
đào tạo đảm bảo chất lượng đầu ra của sinh viên phù hợp với nhu cầu của xã
hội.Với quan điểm và mục tiêu này thì đòi hỏi các phòng ban, khoa và trung tâm
phải xây dựng các kế hoạch cụ thể để đảm bảo thực hiện được mục tiêu này của
Nhà trường.
Với mục tiêu đảm bảo chất lượng đầu ra của sinh viên phù hợp với nhu
cầu của xã hội sẽ đặt ra bài toán cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ 77
năng, thái độ như thế nào để phù hợp với xã hội?Khi đã xác định được cần cung
cấp gì cho sinh viên thì phải xác định cách thức cung cấp cho sinh viên bằng
cách nào? Các yếu tố, nhân tố nào tham gia vào quá trình cung cấp này và cần
thay đổi hay phát triển yếu tố nào,...
Chính vì những lý do trên mà muốn phát triển kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp của sinh viên thì đòi hỏi Nhà trường cùng các phòng ban, khoa, trung
tâm phải xây dựng những mục tiêu cụ thể, những kế hoạch thực hiện trong ngắn
hạn, dài hạn một cách rõ ràng chứ không chỉ dừng ở việc đưa ra các khẩu hiệu.
Một số đề xuất giải pháp như sau:
- Xây dựng rõ ràng nhiệm vụ ngắn hạn, dài hạn đối với công tác đào tạo,
công tác giáo dục và phải gắn liền với nhu cầu thực tiễn sinh viên cần;
- Từ những nhiệm vụ chung của Nhà trường, các phòng, ban, trung tâm,
khoa phải xây dựng các nhiệm vụ cụ thể đối với sinh viên ngành mình phụ trách.
Các nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện trong năm cần gắn liền với chuẩn đầu ra và
định hướng ứng dụng của Nhà trường;
- Xây dựng kế hoạch phát triển Nhà trường trong đó gồm có:
+ Kiện toàn bộ máy tổ chức, đảm bảo hiệu quả hoạt động được tăng lên.
Nâng cao vai trò và hiệu quả của các tổ chức, bộ phận trong trường;
+ Kế hoạch phát triển giảng viên: đề ra mục tiêu, tiêu chí đánh giá, xây
dựng chính sách, chương trình, khuyến khích giảng viên tự đào tạo bồi dưỡng;
Xây dựng quy trình tuyển dụng với các tiêu chí tuyển dụng cụ thể. Có thể tham
khảo như sau:
Tăng số lượng giảng viên có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư, giảng viên
có học vị tiến sỹ lên đạt 50%. Giảm tỷ lệ sinh viên chính quy trên giảng viên
quy đổi còn 21 sinh viên,...
Tiêu chí trong quy chế tuyển dụng như: đối với giảng viên phải có trình
độ thạc sỹ trở lên dưới 35 tuổi, tiến sĩ không quá 45 tuổi; Trình độ ngoại ngữ
tiếng Anh tối thiểu B2; Ưu tiên người đã có kinh nghiệm giảng dạy tại các
trường đại học quốc tế, giảng dạy bằng tiếng Anh;...
78
3.1.1.2.Xây dựng chính sách cụ thể về phát triển kỹ năng của sinh viên
của trường
Trên thực tế, vai trò quan trọng của việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp của sinh viên được đánh giá rất cao tại Nhà trường nhưng Nhà trường
chưa thực sự xây dựng một kế hoạch hay chính sách phát triển kỹ năng của sinh
viên một cách đồng bộ và hệ thống.
Khi tiến hành xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức các hội thảo, nói
chuyện tọa đàm, việc phát triển kỹ năng cho sinh viên đều được nhấn mạnh rất
nhiều nhưng cụ thể hóa việc phát triển kỹ năng này lại được thực hiện mang tính
chủ quan của những người xây dựng chương trình hoặc phụ thuộc vào mức độ
năng động của Khoa, trung tâm trong các hoạt động ngoại khóa.
Nếu như Nhà trường định hướng mạnh mẽ, phòng Quản lý đào tạo Đại
học kết hợp với phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng dựa trên những chuẩn
đầu ra ngành nghề đã xây dựng để thiết kế ra các chính sách cụ thể phát triển kỹ
năng nói chung và kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên nói riêng, yêu
cầu các Khoa, Trung tâm phối hợp thực hiện thì chắc chắn việc thực hiện sẽ đồng
bộ và thống nhất. Hiệu quả việc phát triển kỹ năng cho sinh viên sẽ rõ ràng hơn.
Ví dụ như xây dựng các công cụ hay cách thức cụ thể cung cấp kỹ năng
cho sinh viên thông qua các học phần, thông qua các hoạt động, chuyên đề thực
tiễn,... và có kiểm soát hiệu quả cách thức thực hiện tại các Khoa, Trung tâm và
cần phải có tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động này để rút kinh nghiệm cho
những lần thực hiện sau đó.
Đồng thời chính các Bộ môn, Khoa, Trung tâm khi xây dựng đề cương
học phần phải xác định chính xác thời lượng dành cho thảo luận, dành cho thực
hành và yêu cầu giảng viên phải đảm bảo thực hiện.Điều này đảm bảo sinh viên
sẽ được tham gia thực hành nhiều hơn, kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cũng
được tích lũy nhiều hơn.
3.1.1.3.Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ việc học tập và sinh hoạt cho
sinh viên
- Thiết kế môi trường học tập cho sinh viên:
79
Để phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên thì bản chất
sinh viên cần được học tập trong môi trường ứng dụng thực tiễn, gần với yêu
cầu của doanh nghiệp, tổ chức. Một số giải pháp cụ thể như sau:
+ Giờ học tập: Giờ học tập của sinh viên nhất là đối với các môn thực tập,
thực hành cần được thực hiện gần giống với thực tiễn doanh nghiệp bởi điều này
tạo thối quen, chu kỳ sinh học cho sinh viên làm việc không mệt mỏi sau khi ra
trường.
+ Môi trường thực tiễn: Môi trường học tập cần phải được thiết kế mô
phỏng thực tiễn như khi thực tế làm việc trong các doanh nghiệp. Ví dụ như các
phương tiện, học liệu được thực hiện gần giống với thực tế doanh nghiệp để
giúp sinh viên có cách nhìn tổng quan về nghề được đào tạo, giúp sinh viên có
kỹ năng thích ứng nghề thông quan nhận thức, nhận diện và quản lý hành vi cá
nhân tốt hơn. Đó có thể là việc xử lý một tài liệu cụ thể, một công việc cụ thể,
việc được thực hiện nghiệp vụ trên các phần mền hiện hành,...
+ Phòng học, các thiết bị trong phòng học: thực tế nhiều sinh viên có ý
kiến và đánh giá cơ sở vật chất phòng học của Nhà trường chưa được tốt. Số
lượng phòng học còn hạn chế, các thiết bị phòng học cần phải được bảo dưỡng
thường kỳ tránh tình trạng sử dụng được nhưng chất lượng không tốt hoặc
không sử dụng được.
+ Linh hoạt cách thức bố trí và mượn phòng: nhiều sinh viên ở gần
trường, sinh viên ở ký túc xá muốn có không gian đọc sách, học tập sau giờ học
trên lớp nhưng thực tế Nhà trường chưa sắp xếp được phòng học cho sinh viên.
Ở một số trường đại học khác, Nhà trường bố trí nhiều phòng học để sinh viên
có không gian học tập cho tới 10 giờ tối, nhất là những thời điểm chuẩn bị thi
học kỳ và làm bài tập nhóm. Điều này tạo cho sinh viên có không gian để học
nhóm, thực hiện các bài tập, thực hành bài tập ngay khi học xong trên lớp.
Ngoài ra, giữa các buổi thi, ca thi, sinh viên cũng cần có không gian chờ để
tranh thủ ôn tập, nghỉ ngơi, đây cũng là cơ hội để các bạn sinh viên trao đổi kiến
thức, tranh luận về chuyên môn. Có thể nói, đây là không gian hoàn thiện kỹ
năng cho sinh viên sau giờ học tập với giảng viên.Việc này cũng xây dựng được
80
nhiều kỹ năng, nhiều thói quen tích cực cho sinh viên.
+ Tạo không gian cho các nhóm, câu lạc bộ hoạt động ngoài giờ học: thực
tế, Nhà trường chưa thực sự tận dụng hết hiệu quả phòng học và còn chưa quản
lý cơ sở vật chất hiệu quả nên chưa có được phương án cho sinh viên mượn
phòng sau giờ học để thực hiện các hoạt động học tập, trao đổi, sinh hoạt chuyên
môn hay giao lưu thể thao,... Do đó, đề xuất xây dựng phương án cho sinh viên
mượn phòng sử dụng hoặc bố trí riêng một dãy phòng học chỉ nhằm phục vụ
sinh viên có nhu cầu học tập sau giờ học.
- Thiết kế phương tiện học tập cho sinh viên:
+ Thực tế, số lượng học liệu chính thống của Nhà trường đến nay thực tế
là chưa nhiều, nhất là đối với các ngành học mới thì học liệu lại càng ít, hầu như
phải tham khảo từ các tài liệu của các cơ sở giáo dục đại học khác. Trong khi
mỗi trường đại học lại xác định chuẩn đầu ra khác nhau nên tài liệu có phần
không đồng đều, không phù hợp.Ví dụ như ngành Quản trị nhân lực, đến nay
giáo trình của ngành này chưa có cho một học phần nào cả, số lượng tập bài
giảng cũng chỉ mới có 3 tập bài giảng được công nhận.Chính vì vậy, rất khó
khăn cho sinh viên khi tự học và tự nghiên cứu thêm về kiến thức.Đề xuất cần
phải đẩy nhanh tiến độ việc hoàn thiện hệ thống học liệu của Nhà trường cho
sinh viên thuận tiện học tập và nghiên cứu.
+ Gia tăng thêm các phòng máy tính và xây dựng các học phần thực hành
nghiệp vụ chuyên môn trên máy tính cho sinh viên: Ngày nay khi mà cách mạng
công nghiệp 4.0 bùng nổ mạnh mẽ, tất cả các ngành nghề đều hướng đến việc sử
dụng máy móc để giảm bớt công việc cho con người. Nhưng hiện nay ngoài sinh
viên ngành Hệ thống thông tin ra thì hầu như các ngành khác tại trường đều
chưa được tiếp cận đến việc học tập, thực hành thực tế trên máy tính những
nghiệp vụ ngành của mình. Ví dụ như: các phần mềm quản lý nhân sự, phần
mềm quản lý tài liệu trên máy tính,...Đề nghị, Nhà trường cần có những điều
chỉnh phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội.
+ Xây dựng mô hình phòng đọc sách và phòng máy dành riêng cho sinh
viên sử dụng. Việc này giúp sinh viên có thể học tập mọi lúc mọi nơi, tranh thủ
81
các tiết học trống để học tập, nâng cao kiến thức.
3.1.1.4.Tăng cường phối hợp giữa các phòng, ban, trung tâm, khoa của
nhà trường
Nếu coi trường đại học là một doanh nghiệp, sinh viên tốt nghiệp đại học
là sản phẩm mà trường đại học đó "sản xuất" ra thì việc phối hợp giữa các
phòng, ban, trung tâm, khoa của nhà trường giống như sự phối hợp giữa các bộ
phận trong một doanh nghiệp. Sự phối hợp này hiệu quả, dễ dàng, gọn nhẹ sẽ là
tiền đề cho sự phát triển chung của tổ chức và sản phẩm tạo ra cũng tốt hơn.
Chính vì vậy, việc tăng cường sự phối hợp giữa các phòng, ban, trung tâm, khoa
trong trường là rất cần thiết trong việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
của sinh viên. Một số giải pháp đề xuất như sau:
- Xây dựng văn hóa công sở hiệu quả, gồm có:
+ Xây dựng quy chế về hệ thống các văn bản theo chức năng, nhiệm vụ rõ
ràng của từng đơn vị bộ phận, không chồng chéo, không rờm rà thủ tục;
+ Xây dựng hệ thống quản lý thông tin, kênh thông tin, kênh truyền tin
đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả. Thông tin cần nhanh chóng, kịp thời đến tất cả các
đơn vị trong trường. Có thể xem xét xây dựng hệ thống thông tin bằng 2 phương
pháp: truyền thống và sử dụng công nghệ thông tin;
+ Xây dựng văn hóa làm việc, đặt mục tiêu chung lên trước và có sự phân
cấp, phân quyền hợp lý;
- Cần xây dựng các quy chế, quy định, quy trình làm việc đối với tất cả
các hoạt động để phân rõ chức năng, nhiệm vụ của các bên liên quan nhưng
cũng đảm bảo công việc được thực hiện dễ dàng, không phức tạp hóa.
- Nên tổ chức các buổi tổng kết hoạt động cho từng công tác như xây
dựng chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra, hoàn thiện đề cương, hoạt động thực
tế, công tác giảng dạy,... Và đảm bảo trao đổi khách quan, đánh giá công tâm và
rút kinh nghiệm thực tế để các đơn vị xác định được rõ hơn vai trò của mình và
cũng có kinh nghiệm thực hiện trong các đợt tiếp theo.
82
3.1.2. Nhóm giải pháp điều kiện
3.1.2.1.Quan điểm của lãnh đạo Nhà trường
Trên thực tế, quan điểm Nhà trường cũng rất quan tâm đến việc phát triển
kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên nhưng cần thống nhất rõ ràng. Nên
đặt ra những quan điểm ưu tiên cho từng nội dung phù hợp với các giai đoạn
phát triển của Nhà trường. Ví dụ: với việc nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh
viên nhưng với quan điểm phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp sẽ khác với
quan điểm đẩy mạnh kiến thức lý luận.
Chính từ quan điểm rõ ràng, đồng nhất của lãnh đạo Nhà trường thì các
Khoa, trung tâm và giảng viên đặt ra được các mục tiêu và cách thức thực hiện
khác nhau.
Ngoài việc, đưa quan điểm ra trước các cuộc họp giao ban giữa các lãnh
đạo quản lý.Lãnh đạo Nhà trường cần quán triệt mạnh mẽ quan điểm đối với
toàn bộ cán bộ, công nhân viên chức, người lao động của trường. Điều này để
tạo ra sự thống nhất từ trên xuống dưới và để toàn bộ mọi người trong trường
nâng cao được ý thức tầm quan trọng của việc cung cấp kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp cho sinh viên.
3.1.2.2.Thường xuyên tổ chức các hoạt động thực tế nghề nghiệp
Các hoạt động thực tế nghề nghiệp đã được tổ chức thực hiện một vài năm
trở lại đây nhưng hoạt động này chỉ mới diễn ra ở phạm vi kiến thức học phần
và chỉ ở quy mô một lớp hoặc một vài lớp học mà thôi, chưa có sự lan tỏa và
rộng rãi đến toàn bộ sinh viên trong trường.
Nhiều học phần mang tính ứng dụng thực tiễn cao nhưng giảng viên ngại
đưa sinh viên đi thực tế bởi kinh phí còn hạn chế, ngại khó, thủ tục thanh toán
thì phức tạp,...
Một số giải pháp mà nhóm tác giả đưa ra như sau:
- Nhà trường nên lan tỏa mạnh mẽ và tạo điều kiện hết sức cho các hoạt
động thực tiễn được lồng ghép vào các học phần, các chuyên đề, các hoạt động
thực tế thường niên ở quy mô lớp, quy mô bộ môn, quy mô Khoa hay cả trường.
- Cần đảm bảo xây dựng riêng một quỹ tài chính hàng năm dành cho các
83
hoạt động thực tế nghề nghiệp cho sinh viên.
- Đa dạng hóa các thức triển khai hoạt động thực tế cho sinh viên. Có thể
thông qua các tọa đàm khoa học, buổi nói chuyện chuyên gia, chia sẻ của
chuyên gia tại hội trường, đưa sinh viên đến tham quan quy trình làm việc tại tổ
chức, hoặc mời chuyên gia về chia sẻ trực tiếp trên lớp,...
- Chủ động liên kết, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và ký kết những hợp
đồng hoặc văn bản thỏa thuận với doanh nghiệp, tổ chức để đưa sinh viên
thường xuyên tới thực tế, thực tập sinh định kỳ.
3.1.2.3.Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Chất lượng đội ngũ giảng viên không chỉ cần để nâng cao chất lượng
giảng dạy mà còn cần để nâng cao hình ảnh, thương hiệu của một trường đại
học. Chính vì vậy mà nhiều cơ sở giáo dục đào tạo rất quan tâm tới việc phát
triển đội ngũ giảng viên của mình. Với việc có những giảng viên chất lượng cao,
có uy tín trong lĩnh vực đào tạo chắc chắn không chỉ thu hút sinh viên mà còn là
động lực, người truyền cảm hứng giúp sinh viên tích cực hơn trong học tập và
phát triển bản thân. Một số giải pháp cụ thể như sau:
- Xây dựng chính sách tạo thuận lợi cho giảng viên tiếp tục học tập, nâng
cao trình độ, chuyên môn của mình. Có những chính sách khích lệ kịp thời đối
với giảng viên có được thành tích tốt trong học tập, bồi dưỡng.
- Nâng cao hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên để giảng viên
nắm chắc hơn, nghiên cứu sâu hơn chuyên môn của bản thân.
- Ngoài quỹ tài chính dành cho các đề tài, đề án của giảng viên ra, cần xây
dựng quỹ tài chính khuyễn khích các giảng viên có thành tích tốt trong nghiên
cứu khoa học như viết bài được đăng trên kỷ yếu hội thảo quốc tế, tạp chí quốc
tế,...
- Tuyên truyền vận động giảng tự chủ động đào tạo, bồi dưỡng bản thân
về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tổ chức các khóa học bồi dưỡng các nghiệp vụ cho giảng viên thường
xuyên hơn. Sau những đợt bồi dưỡng cần có hình thức đánh giá chất lượng phù
hợp và khảo sát hiệu quả để có những phương án tổ chức bồi dưỡng hiệu quả hơn.
84
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá chất lượng giảng viên. Đầu tiên là
đảm bảo chất lượng quy trình tuyển dụng, thu hút nhân tài về giảng dạy. Sau đó
là xây dựng những tiêu chí đánh giá giảng viên phù hợp, bên cạnh khảo sát
thường xuyên từ sinh viên sau mỗi kỳ học đối với từng giảng viên. Cần cân nhắc
việc có nên công khai kết quả khảo sát cho mọi người biết để giảng viên đánh
giá được mình còn thiếu sót gì? cần bổ sung hay thay đổi gì cho công tác giảng
dạy tốt hơn.
Cần nâng cao hiệu quả và có sự phối hợp giữa Khoa, Trung tâm quản lý
giảng viên cho đến phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng, Tổ thanh tra trong
việc kiểm soát, đánh giá chất lượng giảng viên.
3.1.2.4.Nâng cao nhận thức của đội ngũ giảng viên về việc phát triển kỹ
năng của sinh viên
Nếu trước đây quan điểm của các giảng viên chủ yếu cung cấp kiến thức
nghề nghiệp cho sinh viên thì hiện tại quan điểm này đã bị lạc hậu. Bởi sinh viên
còn cần được cung cấp các kỹ năng nghề nghiệp nữa. Nhưng không phải giảng
viên nào cũng nhận thức được điều này dẫn đến việc phát triển kỹ năng thích
ứng sinh viên còn chưa hiệu quả. Một số giải pháp cụ thể như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về vai trò của kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp đối với sinh viên và tầm quan trọng của nó tới chất lượng sinh viên và
hình ảnh, uy tín của Nhà trường.
- Yêu cầu giảng viên phải đảm bảo giảng dạy đúng theo kế hoạch, đúng
theo mục tiêu học phần, kế hoạch triển khai các học phần đã được cụ thể trong
đề cương các học phần.
- Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu về chuyên môn để giảng viên
nâng cao nhận thức cũng như cách thức truyền tải, cho sinh viên tiếp cận kỹ
năng nghề nghiệp.
3.1.2.5.Nghiên cứu và vận dụng các phương pháp giảng dạy tích cực
Việc thiết kế bài dạy thực hành, thực tập theo định hướng phát triển kỹ
năng thích ứng nghề nghiệp cùng với các phương pháp giảng dạy tích cực trong
giáo dục sẽ giúp sinh viên được tiếp cận kiến thức gần với thực tế, dễ tiếp thu và
85
nâng cao chất lượng bài giảng cho sinh viên.Tuy nhiên, không phải giảng viên
nào trong trường cũng có năng lực sư phạm tốt.Một số người từng có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn trong doanh nghiệp nhưng cách thức truyền tải đến sinh viên
không tốt nên chất lượng bài giảng không cao. Một số giải pháp mà nhóm tác
giả đề xuất như sau:
- Tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, các phương pháp giảng dạy tích
cực cho giảng viên thường xuyên, cập nhật những phương pháp mới hiện đại.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động chuyên môn từ cấp bộ môn, cấp
khoa, cấp trường. Ví dụ như các buổi hội diễn giảng dạy, mời chính giảng viên
của trường nên biểu diễn để mọi người góp ý, học tập.Hoặc có thể mời các
chuyên gia về chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy để giảng viên học tập.Điều này vô
cùng quan trọng nhất là đối với những giảng viên trẻ, kinh nghiệm đứng lớp còn
chưa nhiều.
- Đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ với các phương pháp giảng dạy tích cực
hiện đại. Khi có đầy đủ trang thiết bị, giảng viên sẽ thuận lợi sử dụng các
phương pháp sư phạm và cũng hăng say, yêu nghề hơn.
3.1.3. Nhóm giải pháp nghiệp vụ
3.1.3.1.Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo bám sát với chuẩn đầu
ra kỹ năng của sinh viên
Việc xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo ngoài việc phù hợp với các
văn bản pháp luật quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo còn cần phải được bám
sát với chuẩn đầu ra kỹ năng cho sinh viên thì mới đảm bảo cung cấp đủ kiến
thức kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên.
Để xây dựng được chương trình và kế hoạch đào tạo phù hợp thì cần phải
có quy trình xác định chuẩn đầu ra chính xác, hợp lý với nhu cầu thực tiễn. Để
làm được điều này thì cần có quy trình xây dựng chuẩn đầu ra cụ thể. Một số
giải pháp cụ thể như sau:
- Chương trình đào tạo cần có sự phân bổ hợp lý giữa các khối kiến thức
cơ bản, cơ sở ngành, chuyên ngành. Tập trung nhiều hơn vào khối kiến thức cơ
sở ngành và chuyên ngành. Cần phải hiểu nguyên tắc cung cấp cho người học
86
thứ họ cần chứ không cung cấp cho họ thứ chúng ta có.
- Là hình thức đào tạo tín chỉ nên các học phần cần có sự đa dạng để sinh
viên có nhiều sự lựa chọn. Với định hướng các vị trí việc làm của sinh viên
không chỉ cho khối khu vực công mà cả khối khu vực tư nên cần có sự thể hiện
rõ ràng thông qua các học phần trong chương trình. Nên có những khối, nhóm
kiến thức bổ trợ cho nhau theo hai hướng nhu cầu công việc trên để sinh viên
lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp của mình.
- Cách mạng công nghiệp 4.0 đòi hỏi sinh viên phải có những kiến thức
và kỹ năng công nghệ cao hơn. Chương trình đào tạo phải thường xuyên cập
nhật và bắt kịp với tốc độ phát triển chung của đất nước cũng như thời đại.
- Chương trình đào tạo phải được đánh giá định kỳ thông qua người học,
tổ chức sử dụng sinh viên để có sự cải tiến kịp thời. Các công cụ đánh giá chất
lượng chương trình, kế hoạch đào tạo phải cụ thể. Sau khi có kết quả cần phải
được công khai cho các bên liên quan để làm thang đo tiếp tục điều chỉnh cho
phù hợp.
- Việc xây dựng kế hoạch đào tạo cần logic và hợp lý hơn, đảm bảo đúng
tiến độ học tập của sinh viên. Từ việc xây dựng được cấu trúc tổng quan của
chương trình đào tạo thì cần xác định mối liên hệ giữa các học phần để xây dựng
kế hoạch đào tạo cho hợp lý.
3.1.3.2.Nâng cao chất lượng các hoạt động thực tập nghề nghiệp của sinh
viên
Mục đích chủ yếu của việc sinh viên đi kiến tập, thực tập ngành nghề tại
các tổ chức là nâng cao trình độ kỹ năng, kỹ xảo của sinh viên, giúp sinh viên có
cách nhìn tổng quan về nghề, và làm quen với vị trí việc làm sau khi ra
trường.Đây là nhiệm vụ quan trọng để phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
của sinh viên.
- Cần đa dạng hình thức thực tế cho sinh viên, không chỉ được tiếp cận
khi có kế hoạch kiến tập, thực tập mà thường xuyên diễn ra xen kẽ giữa việc
nắm vững kiến thức chuyên môn với thực tập các thao tác nghề nghiệp.
- Hình thức kiến tập và thực tập rất tốt nhưng để tránh tình trạng đi cho
87
có, chỉ mang tính hình thức thì nhà trường nên thực hiện thực tập theo hình thức
nhóm và cần có một giảng viên luôn đi cùng, thường xuyên hướng dẫn cho
nhóm sinh viên này. Chúng ta có thể áp dụng quy trình hướng dẫn sinh viên đi
thực tập tại tổ chức ngoài như sau:
Hướng dẫn mở đầu
Hướng dẫn thường xuyên
Hướng dẫn kết thúc
Hướng dẫn sinh viên viết thu hoạch
Sơ đồ3.1: Quy trình hướng dẫn sinh viên thực tập
(Nguồn: Tác giả xây dựng)
+ Hướng dẫn mở đầu: Chia nhóm, chia tổ và giao nhiệm vụ cụ thể cho
sinh viên; Giới thiệu cho sinh viên những tài liệu, công cụ để thực hiện được
công việc; Và thông báo định mức công việc cần làm được.
+ Hướng dẫn thường xuyên: Hướng dẫn cho sinh viên cụ thể các nội dung
cụ thể, lý thuyết cần áp dụng vào thực hiện để tạo điều kiện cho việc thực hiện
công việc tốt hơn.
+ Hướng dẫn kết thúc: Giúp sinh viên tổng kết, đúc rút được kinh nghiệp
thông qua sản phẩm thực tế. Đưa ra cách khắc phục sai sót và đánh giá rút kinh
nghiệp cho cả lớp.
+ Hướng dẫn sinh viên viết thu hoạch: nhằm giúp sinh viên hệ thống lại
những kiến thức, kỹ năng, thái độ đã được học trong quá trình thực tập. Nội
dung báo cáo cần thể hiện rõ các nội dung sau: Kỹ năng nhận thức về nghề
nghiệp, kỹ năng ứng xử nghề nghiệp, nhận định những thách thức của nghề
trong tương lai, hệ thống lại những hành vi của nghề.
3.1.3.3.Phối hợp chặt chẽ giảng viên và đơn vị thực tập, kiến tập nghề
nghiệp của sinh viên
Cần có phiếu đánh giá cụ thể theo thang đo như sau:
88
Bảng 3.1: Mẫu phiếu đánh giá sinh viên đi kiến tập, thực tập
Mức độ đánh giá TT Tiêu chí kết quả 0 1 2 3 4
1 Nhận thức về nghề nghiệp
2 Ứng xử phù hợp với nghề
3 Nắm bắt cơ hội để trải nghiệm
4 Mức độ phù hợp của SV với nghề
5 Nhận diện thách thức thực tiễn của nghề
6 Quản lý hành vi theo yêu cầu của nghề
Tổng điểm
Điểm trung bình
(Nguồn: Tác giả xây dựng)
Điểm trung bình bằng tổng điểm chia cho 10. Với kết quả của điểm trung
bình này ta có thể nhận xét:
- Từ 0 đến 0,8 điểm: Kỹ năng thức ứng nghề ở mức độ thấp
- Từ 0,8 đến 1,6: Kỹ năng thức ứng nghề ở mức trung bình
- Từ 1,6 đến 3,2: Kỹ năng thức ứng nghề ở mức cao
- Từ 3,2 đến 4: Kỹ năng thức ứng nghề ở mức rất cao.
3.1.3.4.Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện của sinh
viên
Hướng dẫn và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện của
sinh viên là rất quan trọng bởi nó giúp cho sinh viên không chỉ nhận thức đúng
đắn về việc chủ động bản thân trong học tập kiến thức mà còn là cơ sở xây dựng
lên các kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của bản thân sau này.
- Phương pháp và các hoạt động học tập: sinh viên rất thông tin và nhanh
nhạy trong các hoạt động do đó cần linh hoạt sử dụng các phương pháp học tập
khác nhau, yêu cầu cao hơn trong xử lý tình huống của sinh viên.
- Hướng dẫn sinh viên cách đọc tài liệu và tóm lược nội dung điều này đòi
hỏi sinh viên phải nghiên cứu sâu sắc, hiểu vấn đề.Cần truyền cảm hứng cho
sinh viên với những kỹ năng đọc, kỹ năng phân tích tình huống tốt để sinh viên
89
có thói quen đọc sách và tiếp cận kiến thức mới.
- Các hình thức nghiên cứu và thảo luận nhóm cần được phổ biến hơn
trong tất cả các học phần. Giảng viên đưa ra các chủ đề, bài tập trước đó và yêu
cầu sinh viên thực hiện các nhiệm vụ để hoàn thiện bài tập.Điều này khiến sinh
viên buộc phải có sự nghiên cứu, phân tích và chuẩn bị tài liệu. Đồng thời, nâng
cao kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng phản biện, kỹ năng sử
dụng các phương tiện trình chiếu,...
- Xây dựng và thực hiện các chuyên đề lý luận về thích ứng nghề nghiệp,
kỹ năng thích ứng nghề nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên với các
kỹ năng, để có sự chủ động trong việc tiếp cận, tiếp thu các kỹ năng này.
- Giới thiệu cho sinh viên những gương sáng, những sản phẩm có thể
truyền cảm hứng để sinh viên yêu mến và có động lực học tập, phát triển nghề
nghiệp.
- Phát triển phong trào làm sáng kiến và nghiên cứu khoa học trong sinh
viên. Có thể là các sản phẩm ngắn gọn, các bài tiêu luận hoặc một đề tài nghiên
cứu với những lĩnh vực đa dạng gắn với nghề nghiệp.Điều này, khuyến khích
sinh viên tìm tòi kiến thức ngoài giáo trình, nâng cao kỹ năng tự học, tự nghiên
cứu, kỹ năng tổng hợp vấn đề và phân tích vấn đề.
- Động cơ hoá hoạt động học tập của sinh viên: thông qua hoạt động giảng
dạy của giảng viên sẽ làm cho bộ não của sinh viên luôn đặt trong tình trạng
ham muốn hiểu biết, làm cho sinh viên hứng thú khi học; giảng viên phải tạo ra
được tình huống thực sự có ý nghĩa với sinh viên, làm cho sinh viên muốn tự
mình tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó, còn cần kết hợp chặt
chẽ phương pháp dạy của giảng viên và phương pháp tự học của sinh viên.
Giảng viên cần kích thích hứng thú dần dần rồi từ đó sẽ rèn luyện cho sinh viên
khả năng tư duy lý luận, hướng dẫn các em cách làm việc, nghe và ghi khi nghe
giảng theo tinh thần tự học. Đây cũng là yêu cầu cần thiết để phát triển kỹ năng
thích ứng với việc tự học của sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm nhất; khi đang
trong giai đoạn thích nghi với môi trường học tập tại bậc Đại học
- Tổ chức cho sinh viên làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận lớp:
90
đây là giải pháp nhằm đảm bảo quá trình học tập diễn ra tích cực và hiệu quả.
Thông qua làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận trên lớp làm cho việc học
của sinh viên trở nên mềm mại, linh hoạt, không máy móc, rập khuôn; đồng thời
sử dụng tối đa các nguồn lực dạy học và tạo không gian hoạt động đa dạng, dễ
thay đổi, nâng cao khả năng hợp tác giữa giảng viên với sinh viên, giữa sinh
viên với sinh viên. Với biện pháp này sẽ có tác dụng tạo môi trường học tập đa
thông tin cho sinh viên, tạo cơ hội giúp sinh viên tự nghiên cứu, tự bộc lộ để thể
hiện năng lực và kết quả nghiên cứu của cá nhân, đồng thời có tác dụng giúp
sinh viên phát triển hài hoà nhân cách của mình
- Hướng dẫn sinh viên chọn lọc tư liệu, tình huống liên quan đến nội dung
bài học: hoạt động này được thực hiện thông qua các kênh thông tin đại chúng
hoặc qua thực tế đời sống phù hợp với các học phần. Tuỳ vào từng nội dung bài
học cụ thể, giảng viên khuyến khích, giao cho sinh viên thu thập tài liệu, tình
huống liên quan đến nội dung bài học. Đây cũng là bước đầu tiên hướng dẫn các
em nghiên cứu khoa học.Những tư liệu mà các em tìm được sẽ là những tài liệu
sống động làm cho giờ học trở nên thực tế hơn. Các em sẽ phấn khởi, tự tin khi
kiến thức mà mình thu thập được thầy cô ứng dụng vào bài học, được các bạn
trong lớp phân tích, mổ xẻ trở thành những kiến thức sống động. Đây chính là
biện pháp hiệu quả nhất nâng cao năng lực tự học của sinh viên.
3.1.3.5.Xây dựng mô hình tư vấn nghề nghiệp, hướng dẫn thường xuyên
những kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên tại trường
Một bộ phận không nhỏ sinh viên đăng ký học tập tại trường, tại ngành
nghề hiện tại không phải do chủ ý bản thân yêu thích và am hiểu về ngành nghề.
Chính vì vậy, khi tiếp thu kiến thức còn thụ động, chưa am hiểu ngành nghề nên
không biết mình cần tích lũy những kiến thức gì trong quá trình học tập. Một số
giải pháp cụ thể như sau:
- Xây dựng một bộ phận tuyên truyền, tư vấn nghề nghiệp riêng để đảm
bảo hoạt động tư vấn được thực hiện thường xuyên và liên tục. Sinh viên có thể
tham khảo và nhận được tư vấn thường xuyên trong suốt quá trình học và bất kỳ
khi nào cần chứ không chỉ dành cho việc tuyên truyền tuyển sinh.
91
- Bộ phận tư vấn nên là những người có chuyên môn và cả sinh viên năm
thứ 3, năm thứ 4. Bởi nhiều sinh viên trong quá trình học tập bị mất phương
hướng, gặp khó khăn và những anh chị sinh viên nhiều khi sẽ tư vấn tốt hơn, gần
gũi hơn là giảng viên.
- Đưa vấn đề tư vấn, định hướng nghề nghiệp vào một nhiệm vụ của các
Khoa, Trung tâm. Bởi các đơn vị này chính là nơi gần gũi và tổ chức các sự kiện
định hướng nghề nghiệp cho sinh viên ngành của mình hiệu quả hơn cả. Chính
những đơn vị này sẽ tư vấn được rõ ràng hơn các kỹ năng nghề nghiệp mà sinh
viên cần tích lũy để làm việc thực tế, tư vấn được cách thức học tập, tiếp thu các
kỹ năng này.
- Đẩy mạnh vai trò của cố vấn học tập trong việc bám sát tâm sinh lý và tư
vấn nghề nghiệp cho sinh viên.Nhất là khi sinh viên năm nhất vừa bước qua
ngưỡng của phổ thông trung học sẽ có những bỡ ngỡ.Cần tư vấn và khích lệ,
hướng dẫn sinh viên thích nghi với môi trường học tập mới, đây là nền tảng để
sinh viên tích lũy kỹ năng thích ứng nghề nghiệp sau này.
3.1.3.6.Nâng cao hiệu quả công tác kiểm định chất lượng đầu ra kỹ năng
của sinh viên
Việc tổ chức kiểm định chất lượng đầu ra kỹ năng của sinh viên rất quan
trọng và là một trong những tiêu chí để đánh giá hiệu quả phát triển kỹ năng
thích ứng nghề nghiệp cũng như là một cơ sở để Nhà trường căn cứ vào đó để
đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của phát triển kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp cho sinh viên hơn nữa. Một số giải pháp nhóm tác giả đề xuất như sau:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của Phòng Khảo thí và Đảm
bảo chất lượng trong quá trình kiểm định chuẩn đầu ra kỹ năng của sinh viên;
- Tăng cường mối liên hệ giữa các Khoa, trung tâm với các bộ phận liên
quan trong trường để xây dựng một quy trình kiểm định chuẩn đầu ra kỹ năng
của sinh viên một cách phù hợp và chính xác, khách quan nhất.
- Xây dựng mối liên hệ hai chiều tốt đẹp giữa Trường và các tổ chức sử
dụng sinh viên của Nhà trường để có thể xây dựng được những tiêu chí đánh giá
chuẩn đầu ra kỹ năng của sinh viên phù hợp. Nhu cầu của nhà tuyển dụng cũng
92
thường xuyên thay đổi nên việc liên hệ thường xuyên và mật thiết với các tổ
chức sử dụng lao động là sinh viên của trường sẽ giúp Nhà trường định hướng,
xây dựng được chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tiễn cho sinh viên.
3.1.3.7.Nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội
Một số giải pháp mà nhóm tác giả đề xuất như sau:
- Nhóm tác giả vẫn cho rằng nên thành lập Hội sinh viên của trường để
sinh viên có thêm tổ chức chính thống và có sân chơi giao lưu với các Hội sinh
viên thuộc các trường đại học khác trên cả nước.
- Công tác truyền thông và tuyên truyền của các hoạt động, phong trào ở
trường còn hạn chế nên xây dựng bộ phận chuyên truyền thông chung của sinh
viên và bộ phận truyền thông của các tổ chức thành phần. Để đảm bảo các hoạt
động được lan tỏa rộng rãi, thu hút được tất cả sinh viên tham gia.
- Nên xây dựng một bộ phận chuyên đưa các bản tin trong sinh viên bằng
hệ thống loa của Nhà trường. Đây chính là cách thức phổ biến thông tin nhanh
nhạy và có sự lan tỏa mạnh mẽ trong công đồng sinh viên. Ngoài ra, có thể xây
dựng kết hợp đây là kênh truyền thông nội bộ trường cho cả giảng viên và sinh
viên.
- Đa dạng hóa các hoạt động phong trào với các lĩnh vực đa dạng hơn,
đảm bảo phát triển được cả tâm - trí - thể - mỹ cho sinh viên Nhà trường.
- Cần có những biện pháp động viên, khích lệ kịp thời hơn nữa các gương
học tập tốt - hoạt động phong trào tốt; nghiên cứu khoa học tốt - phong trào tốt,
sinh viên 5 tốt,... và tuyên truyền rộng rãi để sinh viên học tập, noi theo.
3.2. Một số khuyến nghị
3.2.1. Khuyến nghị đối với Khoa, Trung tâm
Khoa, trung tâm nắm vai trò quan trọng và trọng tâm của vấn đề quản lý
chất lượng giảng dạy cho sinh viên.Đây cũng là bộ phận hiểu rõ nhất về định
hướng đào tạo ngành nghề mà Nhà trường hướng tới sinh viên của Khoa mình
nhất. Do đó, việc quản lý chất lượng đào tạo sinh viên, phát triển kỹ năng thích
ứng nghề nghiệp của sinh viên căn bản phải bắt đầu từ chính việc quản lý của
các Khoa, trung tâm. Một số khuyến nghị nhóm nghiên cứu muốn đề xuất với
93
các Khoa, trung tâm thuộc trường là:
- Nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng giảng dạy của giảng viên, chất
lượng của các học liệu học phần, đề cương học phần, chất lượng bộ ngân hàng
câu hỏi kết thúc học phần mà Khoa, trung tâm quản lý;
- Hiểu rõ vai trò quan trọng của phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
cho sinh viên và có những hoạt động cụ thể để phát triển những kỹ năng này như
thường xuyên tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho sinh viên thông qua các buổi
tọa đàm, các hoạt động thực tế học phần, các cuộc thi chuyên môn,...
- Quản lý chất lượng hoạt động của Liên chi đoàn và Câu lạc bộ thuộc
Khoa, trung tâm để tăng cường các hoạt động bổ ích và gắn liền với nghề nghiệp
của sinh viên sau này. Đồng thời nâng cao việc phổ rộng, lôi kéo, thu hút đa số
sinh viên tham gia các hoạt động này chứ không chỉ tập trung vào một bộ phận
sinh viên nào.
- Đề cao hơn nữa trách nhiệm và vai trò của Bộ môn trong Khoa, trung
tâm. Nhất là đối với các hoạt động quản lý chất lượng giảng dạy và phát triển
chuyên môn cho giảng viên:
+ Thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn để các
giảng viên đưa ra những vấn đề trong quá trình giảng dạy gặp phải, nâng cao
chất lượng nội dung bài giảng của giảng viên;
+ Tổ chức các buổi dự giờ, giảng mẫu để giảng viên cọ sát và rút kinh
nghiệm bản thân, học hỏi được thêm những phương pháp giảng dạy hiện đại và
phù hợp với sinh viên;
+ Gần gũi, quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng của giảng viên để kịp thời
giúp đỡ giảng viên nếu gặp khó khăn hay có những biện pháp tạo động lực làm
việc phù hợp giúp giảng viên tâm huyết với nghề nghiệp của mình hơn.
3.2.2. Khuyến nghị đối với Bộ môn chuyên môn
Vai trò của tổ bộ môn phụ trách chuyên môn rất quan trọng trong việc
định hướng kiến thức, kỹ năng chuyên môn cần thiết cung cấp cho sinh viên và
vai trò trong việc đảm bảo chất lượng chuyên môn của giảng viên. Do đó, hoạt
động hiệu quả tổ bộ môn sẽ tác động tích cực đến các nội dung của phát triển kỹ
94
năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên nhà trường. Một số đề xuất khuyến
nghị đối với tổ bộ môn như sau:
- Xây dựng quy chế hoạt động chuyên môn của tổ bộ môn; Nâng cao vai
trò, vị trí của tổ bộ môn trong hoạt động giáo dục và đào tạo tại các Khoa, Trung
tâm.
- Tham gia trực tiếp vào hoạt động xây dựng chương trình, phát triển
chương trình đào tạo, xây dựng và điều chỉnh chuẩn đầu ra cho sinh viên ngành,
lĩnh vực mình phụ trách.
- Thường xuyên trao đổi khoa học với chuyên gia, với nhà tuyển dụng để
kịp thời cập nhật những kiến thức, kỹ năng phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã
hội. Tránh tình trạng lỗi thời kiến thức, kỹ năng sử dụng đào tạo cho sinh viên.
- Nâng cao chất lượng giảng viên thuộc bộ môn thông qua các hoạt động
như trao đổi chuyên môn, học tập chuyên đề, tổ chức các buổi giảng dạy mẫu,
dự giờ,..
- Bám sát tình hình, tâm tư nguyện vọng của giảng viên để kịp thời tư
vấn, động viên, khuyến khích giảng viên tiếp tục phát triển bản thân trọng công
tác giảng dạy và nghiên cứu.
- Tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm khoa học, nói chuyện chuyên đề để
giao lưu giữa các nhà khoa học, chuyên gia lĩnh vực với sinh viên để định hướng
nghề nghiệp sinh viên tốt hơn.
- Nâng cao vai trò của tổ bộ môn trong việc lựa chọn các học phần,
chuyên đề thực tiễn.
3.2.3. Khuyến nghị đối với giảng viên
Chất lượng giảng viên là một trong những tiêu chí quan trọng nhất của
một cơ sở giáo dục đại học từ việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu trường đến
việc xác định thứ hạng trường và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sinh
viên. Do đó, để phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên, tác giả
khuyến nghị đối với giảng viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội như sau:
- Chủ động trau dồi, rèn luyện, năng cao trình độ chuyên môn của bản
thân bằng cách tiếp tục học tập đào tạo, thông qua các chương trình bồi dưỡng,
95
thông qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, tham gia tọa đàm, hội thảo khoa học,...;
- Thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, công nghệ hiện đại để
đảm bảo kiến thức có sự cập nhật, phù hợp với thời đại. Hiện nay cách mạng
công nghệ 4.0 bùng nổ, đòi hỏi giảng dạy cũng cập nhật không chỉ kiến thức liên
quan đến công nghệ mà còn thực tế diễn ra như cách thức triển khai bài giảng,
phương pháp giảng dạy, các trang thiết bị sử dụng cho bài giảng cũng cần cập
nhật với xu thế hiện đại hóa.;
- Tự bản thân giảng viên phải trải nghiệm qua thực tiễn để có kiến thức
thực tiễn giảng dạy cho sinh viên bằng cách tự xây dựng mối quan hệ với các tổ
chức, doanh nghiệp. Hợp tác thông qua các chương trình giao lưu, các sản phẩm
khoa học hay các hội thảo, tọa đàm,...
- Gần gũi với sinh viên hơn để nắm bắt được đặc điểm về tâm lý của sinh
viên, cung cấp kiến thức và kỹ năng cho sinh viên phù hợp với nhu cầu và mong
muỗn của sinh viên, đảm bảo phục vụ cho công việc trong tương lai của sinh
viên. Mỗi sinh viên sẽ có những thiếu sót và cần bổ sung kiến thức, kỹ năng
khác nhau. Do đó, việc gần gũi sinh viên sẽ định hướng sinh viên tốt hơn trong
việc thích ứng nghề nghiệp.
- Sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực trên lớp để sinh viên dễ
dàng nhớ và hiểu các kiến thức, đa dạng các phương pháp giảng dạy để sinh
viên có cơ hội trải nghiệm và làm nâng cao năng lực làm việc của bản thân.
Định hướng của Nhà trường là đào tạo theo định hướng ứng dụng, do đó mà
giảng viên cũng cần gắn kết bài giảng của mình với các phương pháp giảng dạy
sao cho sinh viên có cơ hội được trải nghiệm thực tiễn nhiều hơn, được thực
hành nhiều hơn.
- Nâng cao hiệu quả của vai trò cố vấn học tập trong quá trình tư vấn
chương trình học, lựa chọn học phần tín chỉ và định hướng nghề nghiệp cho sinh
viên. Bởi đặc thù của trường đại học Nội vụ Hà Nội là đào tạo ra nguồn nhân lực
đáp ứng cho cả khu vực công và khu vực tư. Vì vậy, trong quá trình học tập,
sinh viên phải chủ động lựa chọn các học phần phù hợp với định hướng nghề
nghiệp sau này của mình, đó là công việc thuộc khu vực công hay khu vực tư.
96
Trong quá trình thích nghi đó.vai trò của giảng viên là cố vẫn học tập rất trọng
trong việc tư vấn và định hướng sinh viên.
3.2.4. Khuyến nghị đối với sinh viên
Bản thân sinh viên phải hiểu được việc định hướng nghề nghiệp hay mục
tiêu nghề nghiệp của mình là gì thì mới chủ động tích lũy đúng và đủ kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp cần có, đây chính là những kỹ năng thích ứng nghề nghiệp.
Mọi hoạt động phát triển của Nhà trường sẽ không thể đạt kết quả nếu như sinh
viên thụ động và không hợp tác. Do đó, tác giả xin được khuyến nghị một số vấn
đề đối với bản thân sinh viên như sau:
- Chủ động tham gia các hoạt động tư vấn, định hướng nghề nghiệp mà
Khoa và Nhà trường tổ chức để hiểu rõ ngành nghề, vị trí việc làm mà mình theo
đuổi yêu cầu những kiến thức, kỹ năng, thái độ như thế nào. Từ đó, xây dựng
cho bản thân mình lộ trình, kế hoạch học tập, rèn luyện để đảm bảo tích lũy đủ
kỹ năng, kiến thức cho nghề nghiệp của mình sau này.Chính điều này định hình
và hoàn thiện kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho bản thân sinh viên.
- Chủ động tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động ngoài khóa do
trường và các tổ chức Đoàn, Hội tổ chức để gia tăng thêm các kỹ năng chung và
bồi dưỡng các kỹ năng chuyên biệt cho bản thân. Các hoạt động xã hội không
chỉ tạo ra môi trường giúp sinh viên rèn luyện cách thức làm việc nhóm, làm
việc tập thể, cách thức triển khai công việc mà còn rèn luyện cho sinh viên các
kỹ năng khác như giao tiếp, học hỏi, giải quyết vấn đề, lãnh đạo, tổ chức,...
Ngoài ra, giữa một ứng viên không tham gia hoạt động xã hội với một ứng viên
tham gia hoạt động xã hội, nhà tuyển dụng luôn ưu tiên những người có tham
gia.Bởi họ có kinh nghiệm trong việc thích nghi môi trường làm việc mới nhiều
hơn những người không tham gia.
- Chủ động trao đổi thường xuyên với giảng viên giảng dạy, cố vấn học
tập để có được những lời khuyên, tư vấn bổ ích cho nghề nghiệp của mình, xác
định đúng đắn mục tiêu của mình. Đồng thời sinh viên có thể học hỏi được
nhiều hơn những kiến thức trên lớp mà còn học hỏi được nhiều kỹ năng từ giảng
viên cả bên ngoài lớp học. Việc học tập ở đây không chỉ là học tập kiến thức, kỹ
97
năng chuyên môn từ môn học mà giảng viên giảng dạy mà còn cả tác phong,
thái độ, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng xử lý tình huống nghiệp vụ,...
- Nâng cao tính tự học của bản thân. Học tập trong môi trường đại học đòi
hỏi sinh viên phải có tính tự giác cao trong học tập. Tự học, tự đọc, tự tìm tòi, tự
tích lũy,... Với hai sinh viên cùng theo học một chương trình, một giảng viên
nhưng kết quả thu được lại khác nhau. Đó là bởi vì sự tiếp thu của sinh viên là
khác nhau, và chủ yếu dựa trên sự tự học của sinh viên. Tự học ở đây là tự học
trên sách vở, tự học từ bạn bè, tự học từ thầy cô giáo, tự học từ xã hội,...
- Chủ động tự bồi dưỡng bản thân bằng sử dụng đa dạng hóa phương pháp
học tập: học tập nhóm, thảo luận trên lớp, học tập trực tuyến, tham khảo chuyên
gia, trao đổi học tập với các anh chị khóa trên, trao đổi kinh nghiệm với cựu sinh
viên hoặc các thành viên hội nhóm liên quan đến ngành nghề. Ví dụ như sinh
viên ngành Quản trị nhân lực có thể tham gia vào các Hội nhân sự Hà Nội hay
HRM,... để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, kiến thức thực tiễn.
- Tham gia đầy đủ các buổi tọa đàm, nói chuyện chuyên đề, chia sẻ kinh
nghiệm do Nhà trường và các Hiệp hội, Câu lạc bộ uy tín tổ chức liên quan đến
ngành nghề của mình. Nhiều sinh viên thờ ơ với các hoạt động này vì cho rằng
các hoạt động này mang tính hàn lâm khoa học quá. Nhưng thực tế, các hoạt
động này lại tạo cơ hội cho sinh viên được gặp gỡ, nhận được những chia sẻ và
có thể được hỏi những người là chuyên gia trong lĩnh vực, là doanh nhân thành
đạt về những băn khoăn, những vướng mắc trong quá trình làm nghề. Chính từ
những chia sẻ đó, sinh viên sẽ định hình được phần nào về nghề nghiệp mà mình
sẽ làm trong tương lai.
- Tích cực tham gia hoặc theo dõi các chương trình , cuộc thi liên quan
đến chuyên môn. Cuộc thi Khởi nghiệp ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội là một
cuộc thi có uy tín và là hoạt động thường niên thu hút được đông đảo các doanh
nghiệp, tổ chức quan tâm như Hiệp hội Doanh nghiệp trẻ, Hiệp hội Kinh tế môi
trường, Đoàn khối các cơ quan trung ương, doanh nghiệp Thanhs,... Cuộc thi
cũng thu hút được các bạn sinh viên của nhiều trường đại học trên cả nước như:
đại học Ngoại thương, đại học Kinh tế quốc dân, đại học Bách khoa, đại học xây
98
dựng, Học viên thanh thiếu niên,... Đây là cơ hội giúp cho con đường khởi
nghiệp của sinh viên thuận lợi hơn. Đồng thời các chương trình, khóa học đào
tạo đồng hành trong cuộc thi như xây dựng chiến lược kinh doanh, định vị
thương hiệu, quan trị nhân lực hiệu quả, kỹ năng lãnh đạo và quản lý,... Đây là
những nội dung mà nếu tham gia, sinh viên sẽ có cơ hội học hỏi và trải nghiệm.
99
KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu khoa học đã phần nào hệ thống hóa, bổ sung được
những cơ sở lý luận về phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên
bậc đại học tại cơ sở giáo dục đại học. Đồng thời, đề tài cũng đã nghiên cứu,
đánh giá được thực trạng phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên
của trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Từ những cơ sở lý luận trên và những đánh
giá nguyên nhân của tồn tại mà nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp và khuyến
nghị như sau:
- Ba nhóm giải pháp gồm giải pháp chung, giải pháp điều kiện và giải
pháp nghiệp vụ;
- Các khuyến nghị đối với Khoa, Trung tâm, Bộ môn; Đối với giảng viên
- cố vấn học tập; Đối với bản thân của sinh viên.
Từ những kết quả mà đề tài nghiên cứu thực hiện được, nhóm tác giả
mong muốn đề tài nghiên cứu có thể trở thành một sản phẩm có ý nghĩa thực
tiễn trong việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tại trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu bằng tiếng Việt
1. Nguyễn Ngọc Bích (1982), Thích ứng học đường của sinh viên sư
phạm, Khoa Tâm lý - giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội;
2. Bùi Ngọc Dung (1981), Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng nghề nghiệp
của giáo viên Tâm lí - Giáo dục, đề tài nghiên cứu, Trường ĐHSP Hà Nội;
3. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội;
4. Nguyễn Tuấn Dũng, Nguyễn Minh Hợp (2002), Từ điển quản lý xã hội,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội;
5. Phạm Minh Hạc (2013), Từ điển Bách Khoa tâm lý học - Giáo dục học
Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam;
6. Nguyễn Thị Hoa (2006), Đánh giá mức độ thích ứng nghề nghiệp của
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Sơn La,Luận văn thạc sỹ;
7. Lê Ngọc Hòa (2017), Phát triển năng lực thích ứng nghề của sinh viên
trong dạy học ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử, Luận án tiến sỹ;
8. Nguyễn Văn Hộ (2000), Thích ứng sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội;
9. Nguyễn Thị Huệ, Phan Thị Tâm (2008), “Một số biện pháp đẩy nhanh
tốc độ thích ứng với các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
các trường sư phạm kỹ thuật”, Tạp chí Tâm lý học, số 3 năm 2008, Tr.54-58;
10. Vũ Xuân Hùng (2016), “Bàn về phát triển kỹ năng nghề nghiệp”, Tạp
chí Khoa học dạy nghề, Số 35, tháng 8/2016;
11. Lê Thanh Huyền (2012), Nghiên cứu phát triển đào tạo nhân lực
ngành Nội vụ trong phạm vi chức năng đào tạo của Trường Cao đẳng Nội vụ
Hà Nội, đề tài nghiên cứu cấp Bộ;
12. Nguyễn Thành Long (2017), Phát triển kỹ năng thích ứng nghề qua
thực hành, thực tập nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng kỹ thuật, Luận án tiến
sỹ;
13. Trần Chí Vĩnh Long (2012), Sự thích nghi ban đầu đối với nghề
nghiệp của sinh viên trường Đại học Tài chính - Marketing, Luận văn thạc sỹ;
14. Luật Giáo dục (2005), NXB Chính trị Quốc gia;
101
15. Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014), Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam;
16. Dương Thị Nga (2012), Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh
viên cao đẳng sư phạm, Luận án tiến sỹ;
17. Vũ Thị Nho (1996), Sự thích nghi với hoạt động học tập của học sinh
tiểu học, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Viên Khoa học Giáo dục, Hà Nội;
18. Huỳnh Văn Sơn (2017), “Thực trạng kỹ năng thích ứng với môi
trường công việc khi thực tập tốt nghiệp của sinh viên ở thành phố Hồ Chí
Minh”, Tạp chí khoa học trường ĐHSP TP HCM, Tập 14, Số 1/2017, Tr.79-93;
19. Lê Hà Thu (2016), luận văn thạc sĩ, Quản lý giáo dục kỹ năng mềm
cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội theo tiếp cận năng lực
20. Hoàng Thanh Tú (2008),“Xây dựng môi trường học tập tích cực cho
sinh viên sư phạm”, Tạp chí giáo dục, Số 187, kỳ 1 tháng 4;
21. Từ điển giáp dục học (2001), NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội
22. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Đề án tuyển sinh năm 2017, năm
2018, năm 2019
23. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Báo cáo ba công khai năm 2018, năm
2019.
Tài liệu bằng tiếng nước ngoài
24. Báo Sinh viên Massimo Lanza (ltalia)
25. Climov E.A (1971), Nay đi học, mai làm gì?,NXB Đại học sử phạm,
Hà Nội
26. Philippines Repubic Act, An Act creating the technical education and
skills development authority, providing for its powers, structure and for other
purposes, Act, No.7796.
27. Golomstooc A. E. (1979), Quan niệm giáo dục và lý thuyết về sự thích
ứng nghề nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội
28. Peggy Klaus (Thanh Huyền dịch) (2012), Sự thật cứng về kỹ năng
mềm, NXB Trẻ
29. Rotinghaus P. J., & Day S. X., & Borgen F. H. (2005), The Career
102
Futures Inventory: A measure of career - related adaptability and optimism,
Jounal of career Assessment, (13), pp.3-24
30. Spencer H(1895). Những nguyên lý Tâm lý học
31. Savickas M. L. (1994), Measuring career development: Current status
and futuredereetion, The career Development Quarterly, (43), pp.54-62
Tài liệu bằng Website
32. http://truongnoivu.edu.vn
103
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Khảo sát nhằm thu thập được những đánh giá khách quan của các bạn sinh
viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội để Nhà trường có những biện pháp nâng
cao hiệu quả phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên trong thời
gian tới.
Câu 1: Tình trạng hiện nay của bạn?
Sinh viên
Đã tốt nghiệp đi làm
Đã tốt nghiệp nhưng chưa đi làm
Câu 2: Lý do các bạn lựa chọn ngành nghề đã và đang học là?
Sở thích bản thân
Người thân giới thiệu
Hiểu về ngành nghề do được tư vấn nghề nghiệp
Không chủ ý chọn
Câu 3: Các bạn đánh giá mức độ quan trọng của kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp đối với bản thân?
Không quan trọng
Bình thường
Quan trọng
Rất quan trọng
Câu 4: Các bạn hãy đánh giá mức độ sử dụng kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Rất kém
Trung bình
Khá tốt
Rất tốt
Câu 5: Các bạn cho rằng kỹ năng thích ứng nghề nghiệp được tích lũy từ
hình thức nào? (Có thể chọn nhiều đáp án)
Học tại trường
104
Tham gia các hoạt động xã hội
Đi làm thêm trong quá trình học
Đi làm thực tế sau khi ra trường
Hình thức khác
Câu 6: Theo các bạn, chương trình đào tạo của Nhà trường có đảm bảo đủ
kỹ năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên hay không?
Không cung cấp chút nào
Cung cấp nhưng không đủ
Vừa đủ
Rất tốt
Câu 7: Các bạn đánh giá khối lượng kiến thức ngành cung cấp kỹ năng
thích ứng nghề nghiệp ở trường đã phù hợp chưa?
Quá ít kiến thức cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
Kiến thức cung cấp kỹ năng thích ứng nghề nghiệp chưa nhiều
Kiến thức ngành vừa đủ
Kiến thức ngành rất phù hợp với nhu cầu thực tiễn
Câu 8: Các bạn đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên Trường?
Rất tệ
Bình thường
Khá tốt nhưng không đồng đều
Rất tốt
Câu 9: Đánh giá mức độ kỹ năng thích ứng nghề nghiệp mà giảng viên
cung cấp cho các bạn?
Không cung cấp chút nào
Cung cấp kỹ năng nhưng rất ít
Cung cấp kỹ năng nhưng chất lượng bình thường
Cung cấp nhiều kỹ năng tốt
Câu 10: Đánh giá hiệu quả của hoạt động kiến tập, thực tập tới kỹ năng
thích ứng nghề nghiệp của sinh viên?
Không hiệu quả, chỉ mang tính hình thức
105
Có hiệu quả nhưng kết quả không nhiều
Hiệu quả tốt
Rất hiệu quả đối với kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
Câu 11: Theo bạn với quá trình đánh giá kết thúc học phần ở trường như
thế nào? (đánh giá theo mức điểm)
0 1 2 3 4
Mức độ phù hợp của hình thức thi
Nội dung câu hỏi thi
Mức độ đánh giá kỹ năng qua câu hỏi
Câu 12: Các bạn đánh giá hiệu quả việc tham gia hoạt động Đoàn, Hội,
Câu lạc bộ của Trường đối với phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của
sinh viên?
Không có hiệu quả
Hiệu quả không rõ rệt
Có hiệu quả bình thường
Hiệu quả rất tốt
Câu 13: Các bạn hãy đánh giá trọng số các nguyên nhân dẫn đến sự thiếu
hụt kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên?
0 1 2 3 4
Tư vấn định hướng nghề nghiệp cho sinh viên
Biện pháp cụ thể cung cấp kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp cho sinh viên
Chương trình đào tạo
Chất lượng giảng viên
Các tổ chức Đoàn, Hội
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Các hoạt động thực tế
Bản thân sinh viên
Sự ảnh hưởng từ gia đình, bạn bè
106
Câu 14: Theo các bạn, Nhà trường cần làm gì để phát triển kỹ năng thích
ứng nghề nghiệp của sinh viên?
0 1 2 3 4
Chương trình và kế hoạch đào tạo
Khối kiến thức thực tế
Chất lượng giảng viên
Quá trình kiểm định chất lượng
Cơ sở trang thiết bị
Các tổ chức Đoàn, Hội, Câu lạc bộ
Hoạt động khác
Câu 15: Theo các bạn, bản thân sinh viên cần làm gì để phát triển kỹ năng
thích ứng nghề nghiệp của bản thân?
.........................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn!
107
PHỤ LỤC 2
MẪU BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Phục vụ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu)
Đề tài: Phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp
cho sinh viên Đại học Nội vụ Hà Nội
Xin chào thầy (cô)! Xin cảm ơn thầy (cô) đã sắp xếp thời gian cho tôi
được phỏng vấn một số thông tin liên quan đến việc phát triển kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp cho sinh viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội để phục vụ cho
việc hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Sau đây tôi xin được hỏi
thầy (cô) một số câu hỏi như sau:
Câu 1: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về tầm quan trọng việc phát triển kỹ
năng thích ứng nghề nghiệp cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội?
Câu 2: Thầy (cô) hãy đánh giá những nội dung cung cấp kỹ năng thích ứng
nghề nghiệp cho sinh viên tại trường? Về kỹ năng chung, kỹ năng chuyên biệt
như thế nào?
Câu 3: Theo ý kiến của thầy (cô), các công cụ mà Nhà trường đang sử dụng để
cung cấp cho sinh viên những kỹ năng thích ứng nghề nghiệp đã hiệu quả hay
chưa? Về chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, các học phần thực tế, hoạt động
Đoàn và câu lạc bộ, chất lượng giảng viên ra sao?
Câu 4: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của
sinh viên Đại học Nội vụ Hà Nội? Mức độ vận dụng kỹ năng thích ứng nghề
nghiệp của sinh viên đã đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức sử dụng lao
động?
Câu 5: Xin thầy (cô) cho biết nguyên nhân của những hạn chế về kỹ năng thích
ứng nghề nghiệp của sinh viên và những tồn tại của các công cụ Nhà trường
cung cấp cho sinh viên?
Câu 6:Theo thầy (cô), giải pháp tối ưu nhất của trường tại thời điểm này đối với
việc phát triển kỹ năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên là gì?
Xin chân thành cảm ơn thầy (cô)!
108
PHỤ LỤC 3
TỔNG HỢP CÁC CHUẨN ĐẦU RA KỸ NĂNG
CỦA CÁC NGÀNH/ CHUYÊN NGÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
(1) Có KN phân tích, tổng hợp, đánh giá Lưu Kỹ năng nghề nghiệp:
- Tổ chức và thực hiện dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập trữ
thành thạo các nghiệp vụ thể và sử dụng những thành tựu mới về học
chuyên môn trong lĩnh khoa học công nghệ để giải quyết những
vực văn thư - lưu trữ, sử vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh
dụng thành thạo các vực Lưu trữ
chương trình ứng dụng (2) Có KN ngoại ngữ ở mức có thể hiểu
công nghệ tin học phục được các ý chính của một báo cáo hay bài
vụ công tác văn thư - lưu phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong
trữ; công việc liên quan đến ngành được đào
- KN phân tích vấn đề; tạo; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt,
KN giải quyết vấn đề; xử lý một số tình huống chuyên môn
KN điều hành và quản lý. thông thường; có thể viết được báo cáo có
nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên Kỹ năng mềm:
KN giao tiếp, KN làm quan đến công việc chuyên môn; đạt trình
việc nhóm, KN ra quyết độ bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ
định,... Việt Nam theo quy định tại Thông tư số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
(3) Đạt chuẩn KN sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản theo quy định tại Thông
tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng
3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin
109
và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin;
(4) Có khả năng vận dụng tốt lý luận,
pháp lý vào thực tiễn công tác văn thư-lưu
trữ-thông tin thư viện tại các cơ quan, tổ
chức;
(5) Có KN tổ chức và thực hiện thành
thạo các nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh
vực văn thư-lưu trữ, dịch vụ thông tin, sử
dụng thành thạo các chương trình ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ công
tác văn thư-lưu trữ; thông tin-thư viện;
(6) Có khả năng phân tích và kiểm tra,
đánh giá khách quan công tác văn thư -
lưu trữ-thông tin thư viện tại các cơ quan,
tổ chức;
(7) Có KN tư duy độc lập, tự tin khi tiếp
cận công việc và giải quyết các vấn đề đặt
ra trong lĩnh vực văn thư - lưu trữ, thông
tin - thư viện; hướng dẫn, tư vấn tốt việctổ
chức sự kiện, hướng dẫn sử dụng các thiết
bị văn phòng, các chương trình phần mềm
tin học thông dụng trong trao đổi thông
tin nghiệp vụ văn thư-lưu trữ; thông tin-
thư viện;
(8) Có KN thuyết trình, kỹ năng tổ chức
và làm việc theo nhóm bao gồm khả năng
thích nghi và hòa nhập nhanh vào nhóm,
phân công công việc, phối hợp hiệu quả
giữa các thành viên hỗ trợ các thành viên
110
khác, trao đổi công việc giữa các thành
viên;
(9) Có KN điều hành và quản lý để giải
quyết các công việc liên quan đến công
tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ
chức; có phương pháp tổ chức các hoạt
động, bố trí sắp xếp công việc và cải tiến
lề lối làm việc trong cơ quan;
(10) Vận dụng tốt phương pháp nghiên
cứu khoa học trong lĩnh vực văn thư-lưu
trữ, thông tin- thư viện.
+ Có kỹ năng nghiên cứu, (1) Có KN hoàn thành công việc phức tạp Quản
phân tích và đề xuất xây đòi hỏi vận dụng kiến thức lý thuyết và lý văn
dựng chính sách văn hóa; thực tiễn của ngành quản lý văn hóa trong hóa
+ Kỹ năng tổ chức, quản những bối cảnh khác nhau;
lý văn hóa, (2) Có KN phân tích, tổng hợp, đánh giá
+ Kỹ năng tuyên truyền, dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập
vận động nhân dân tham thể và sử dụng những thành tựu mới về
gia xây dựng đời sống khoa học công nghệ để giải quyết những
văn hóa cơ sở, vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh
+ Kỹ năng xây dựng kịch vực quản lý văn hóa;
bản, tổ chức các chương (3) KN sử dụng ngôn ngữ, văn phong
trình văn hóa nghệ thuật, hành chính; kỹ năng giải quyết vấn đề, tư
tổ chức sự kiện, lễ hội,... duy logic, khoa học, phân tích đa chiều,
+ Kỹ năng tiếp thị quảng đánh giá và phân tích định tính, định
cáo, xây dựng các lượng vấn đề trong nghiên cứu văn hóa.
chương trình, dự án văn (4) Có KN giao tiếp xã hội, làm việc
hóa nghệ thuật. nhóm, có năng lực dẫn dắt chuyên môn để
+ SV có khả năng làm xử lý những vấn đề quy mô địa phương và
việc nhóm, KN thuyết vùng miền; tham gia xây dựng kế hoạch
111
trình, làm việc độc lập, chiến lược, chương trình hành động và
KN xử lý tình huống, những dự án về văn hóa và quản lý văn
phân tích và giải quyết hóa.
vấn đề, KN giao tiếp, có (5) Có KN ngoại ngữ ở mức có thể hiểu
khả năng sáng tạo và tư được các ý chính của một báo cáo hay bài
duy độc lập. phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong
+ KN quan sát, phân tích, công việc liên quan đến ngành được đào
đánh giá, bình luận sự tạo; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt,
kiện và các bấn đề văn xử lý một số tình huống chuyên môn
hóa - xã hội, thông thường; có thể viết được báo cáo có
+ KN viết bài, biên tập nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên
với nhiều thể loại báo chí quan đến công việc chuyên môn; đạt trình
dưới dạng: tin, bào, độ bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ
phỏng vấn, phóng sự, Việt Nam theo quy định tại Thông tư số
tường thuật, nghị luận; 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01
+ KN lập kế hoạch truyền năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
thông, xây dựng chiến Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại
lược, chiến dịch truyền ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
thông. (6) Chuẩn KN sử dụng công nghệ thông
tin cơ bản được quy định tại Thông tư
03/2014/TT-BTTT ngày 11 tháng 3 năm
2014 của Bộ Thông tin Truyền thông.
Ngoài những kỹ năng (1) Có KN hoàn thành công việc trong Quản
chung (kỹ năng tư duy hệ những bối cảnh khác nhau trước những trị
thống, kỹ năng phân tích yêu cầu của vận dụng kiến thức lý thuyết nhân
và giải quyết vấn đề, kỹ và thực tiễn của ngành đào tạo như: lực
năng giao tiếp, kỹ năng - KN tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo các
làm việc nhóm,...), SV tốt vấn đề trong công tác quản trị nhân lực
nghiệp chuyên ngành như: hoạch định nhân lực, tuyển dụng
Quản trị nhân lực còn nhân lực, biên chế nội bộ, tiền lương, bảo
112
được đào tạo các kỹ năng hiểm, các chế độ đãi ngộ và các chế độ
chuyên sâu phục vụ công khác có liên quan đến người lao động;
tác quản trị nhân lực như: - KN phân tích hiện trạng nhân lực trong
Kỹ năng xây dựng, hoạch tổ chức;
định chính sách nhân lực, - KN đánh giá nhân lực phục vụ công tác
kỹ năng triển khai và quản lý;
đánh giá chiến lược nhân - KN giải quyết tình huống trong công tác
lực, kỹ năng tuyển dụng, quản trị nhân lực;
đào tạo; kỹ năng phân - KN giải quyết xung đột trong công tác
tích công việc; kỹ năng quản trị nhân lực;
xây dựng định mức lao - KN lập kế hoạch và ra quyết định quản
động; kỹ năng xác định lý;
xây dựng và cân đối cung - KN quản lý thời gian;
- cầu nhân lực, kỹ năng - KN lập và tư vấn lập định mức lao động
tư vấn chính sách nhân cho người lao động;
lực,... - KN tính toán tiền lương, tiền thưởng và
các khoản phụ cấp cho người lao động;
(2) Có KN tổng hợp, phân tích, đánh giá
dữ liệu - thông tin, áp dụng những thành
tựu mới về khoa học công nghệ vào
những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong
lĩnh vực được đào tạo;
(3) Có năng lực dẫn dắt chuyên môn để
xử lý tình huống trong công tác quản trị
nhân lực thuộc quy mô ngành, địa phương
và vùng miền;
(4) Có KN làm việc theo nhóm; làm báo
cáo; trình diễn và truyền thông trong quản
trị nhân lực;
(5) Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
113
thông tin cơ bản theo quy định tại Thông
tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng
3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin; và đạt chuẩn
kỹ năng sử dụng ngoại ngữ theo quy định
tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDDT ban
hành ngày 24 tháng 1 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về khung
năng ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
- Quản lý, triển khai, - Kỹ năng về giáo dục đại cương Quản
hướng dẫn và áp dụng (1) Có KN ngoại ngữ ở mức có thể hiểu trị văn
các kỹ thuật nghiệp vụ được các ý chính của một báo cáo hay bài phòng
văn phòng: Kỹ năng làm phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong
việc và các biện pháp có công việc liên quan đến ngành được đào
tính công nghệ được áp tạo; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt,
dụng trong việc tổ chức xử lý một số tình huống chuyên môn
hoạt động, điều hành và thông thường; có thể viết được báo cáo có
quản lý văn phòng để giải nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên
quyết các công việc liên quan đến công việc chuyên môn; đạt trình
quan đến công tác quản độ bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ
lý hành chính của các cơ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số
quan, tổ chức. 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01
- Thực hiện thành thạo năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
các kỹ thuật nghiê[j vụ Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại
hành chính như: Kỹ thuật ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
tham mưu, tổng hợp và (2) Đạt chuẩn KN sử dụng công nghệ
cung cấp thông tin phục thông tin cơ bản theo quy định tại Thông
vụ cho hoạt động quản lý, tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng
kỹ thuật soạn thảo văn 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin
114
bản, kỹ thuật tổ chức bảo và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng
quản, quản lý văn bản và sử dụng công nghệ thông tin;
khai thác sử dụng có hiệu - Kỹ năng theo khối ngành
quả các nguồn thông tin (3) Biết sử dụng ngôn ngữ, văn phong
phục vụ cho cơ quan và hành chính; kỹ năng nắm bắt tâm lý nhà
lãnh đọa; kỹ năng giao quản lý; kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy
tiếp nơi công sở; phương logic, khoa học, phân tích đa chiều, đánh
pháp tổ chức các hoạt giá và phân tích định tính, định lượng vấn
động, bố trí sắp xếp các đề trong hoạt động quản trị văn phòng.
công việc và cải tiến lề - Kỹ năng theo lĩnh vực
lối trong văn phòng; (4) Kỹ năng trao đổi thông tin, ứng xử với
phương pháp kiểm tra, các đối tượng giao tiếp; làm việc nhóm,
đánh giá, điều hành các điều hành công việc trong văn phòng, cơ
hoạt động của cấp dưới quan, tổ chức;
thuộc thẩm quyền. (5) Kỹ năng tổ chức các sự kiện, hoạt
- Ứng dụng và sử dụng động trong văn phòng, cơ quan;
thành thạo các thiết bị (6) Kỹ năng lập kế hoạch và ra quyết định
văn phòng hiện đại; các quản lý, kỹ năng quản lí thời gian hiệu
chương trình phần mềm quả trong cơ quan, văn phòng; văn hóa và
tin học thông dụng trong đạo đức quản lý;
trao đổi thông tin nghiệp (7) Kỹ năng tính số tương đối, số bình
vụ, quản lý văn hóa, soạn quân trong thống kê, phương pháp tính
thảo văn bản và bảo mật các chỉ tiêu của dãy số thời gian; phương
thông tin. pháp tính chỉ số; tính các chỉ tiêu thống kê
xã hội chủ yếu như: các chỉ tiêu về dân số,
giáo dục, y tế và sức khỏe, văn hóa, thông
tin.
- Kỹ năng theo nhóm ngành
(8) Kỹ năng quản trị, quản lí văn phòng;
quản trị doanh nghiệp; quản trị kinh
115
doanh, quản trị nguồn nhân lực trong văn
phòng;
- Kỹ năng ngành
(9) Kỹ năng lập một số chứng từ kế toán;
lập hồ sơ thanh quyết toán; hạch toán kế
toán, kiểm soát, quản lý được nguồn tài
chính của văn phòng, cơ quan, doanh
nghiệp.
(10) Kỹ năng tổ chức các hoạt động văn
phòng; giúp lãnh đạo cơ quan, doanh
nghiệp quản lí, triển khai, hướng dẫn thực
hiện các nghiệp vụ văn phòng tại các đơn
vị, bộ phận văn phòng của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp; kỹ năng vận dụng
những kiến thức về văn phòng, công tác
văn phòng vào thực tiễn hoạt động của
các cơ quan, tổ chức;
(11) Kỹ năng soạn thảo các văn bản hành
chính; văn bản trong các cơ quan Đảng, tổ
chức chính trị -xã hội; các văn bản giao
dịch, các hợp đồng công việc;
(12) Kỹ năng hoạch định các hoạt động,
công việc của văn phòng và cơ quan;
(13) Kỹ năng tổ chức, kiểm tra, giám sát
hoạt động của văn phòng, hoạt động của
cơ quan;
(14) Kỹ năng tổ chức quản lí và giải quyết
văn bản; lập hồ sơ hiện hành; tổ chức
khoa học tài liệu lưu trữ của cơ quan;
(15) Kỹ năng truyền thông, đàm phán,
116
thương lượng, thuyết phục đối tác, đồng
nghiệp; kỹ năng xử lý các tình huống giao
tiếp; xây dựng văn hóa công sở; kỹ năng
truyền thông;
(16) Kỹ năng quản trị nguồn nhân sự
trong văn phòng, cơ quan; bảo hiểm xã
hội trong văn phòng, cơ quan, tổ chức;
(17) Kỹ năng thực hiện các nghiệp vụ
hành chính văn phòng;
(18) Kỹ năng quản trị thiết bị, sử dụng
các trang thiết bị văn phòng;
(19) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
thực hiện các khâu nghiệp vụ của công tác
văn phòng;
(20) Kỹ năng áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO
trong triển khai, cải tiến các nghiệp vụ của
công tác văn phòng;
(21) Kỹ năng quản lý các dự án.
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo ba công khai)
117