ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------------------
PHẠM THỊ NGA
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HIU BIT THNG KÊ
CHO HC SINH LP 10 QUA MÔ HÌNH LP HC ĐO NGƯỢC
Ngnh: L lun v phương php dy hc b mn Ton hc
M s: 9140111
LUN N TIN S
L LUN V PHƯNG PHP DY HC B MN TON
Người hưng dn khoa hc
1. PGS.TS. TRN DNG
2. PGS.TS. NGUYN TH TN AN
Huế, 2025
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
Người hưng dn khoa hc
1. PGS.TS. TRN DNG
2. PGS.TS. NGUYN TH TN AN
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại Học Huế
họp tại Hội trường bảo vệ luận án – Đại học Huế, số 03 Lê Lợi, TP Huế
Vào hồi, . Giờ.ngày . tháng . năm.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện quốc gia
2. Thư viện Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
1
CHƯƠNG 1. M ĐẦU
1.1. Lý do chn đề tài
Hiu biết thng (HBTK) tm quan trng và cn thiết không ch trong giáo dc trong hu
hết các lĩnh vc của đời sng hi. Trong giáo dc thng kê, v trí quan trng ca hiu biết thng kê
đã được khẳng định qua các nghiên cu trong hơn hai thp k tr lại đây (Callingham & Watson, 2017;
Gal 2019). Gal (2019) và mt s tác gi đã bàn luận đến thut ng năng lực hiu biết thng trong dy
hc thng cho hc sinh. Tác gi nhn mnh, hiu biết thng “một năng lc phc tạp độc lp
(stand-alone complex competency) vi nhiu yếu t độc đáo hiếm khi được đề cập đến trong thng
thông thường hoc ging dy toán hc, mc dù tất nhiên nó đòi hỏi mt s kiến thc v thng kê và toán
hc”. (tr. 2) Mặc vy, vn ít thy nghiên cu nào đưa ra khung lý thuyết rõ ràng v năng lực HBTK
áp dng vào thc hành dy hc thng cho hc sinh. Thc tế này định hướng lun án nghiên cu
nhm lp mt phn vào khong h y, đồng thi áp dng vào thc tin trong bi cnh giáo dc Vit
Nam ti thời điểm hin ti. Hiện nay chương trình GD THPT 2018 đã có những thay đổi trong vic sp
xếp li b cc nội dung trong chương trình hin hành 2006 b sung thêm mt s ni dung mi theo
định hướng phát triển năng lực và phm cht cho hc sinh. Đim ni bật chương trình mới 2018 được b
sung ni dung thng xuyên sut t lớp 2 đến lp 12 (thay vì ch lp 7 lp 10 CT GDPT 2006).
Vic ging dy để phát triển HBTK cho người hc có mt v trí đặc bit và phải đối mt vi nhiu
khó khăn. HBTK góp phần to nên kết qu giáo dc tng th quan trng giúp người hc kh
năng tham gia vào các quá trình thng kê trong thế gii (Gal, 2019). Khung đánh giá năng lực toán hc
PISA 2021 cũng nhn mnh nhu cu quan trng ca hiu biết thống liên quan đến d liu cần được
trang b cho học sinh, “học sinh được khuyến khích tham gia vào lp lun da trên d liu vi nhn thc
v nhng hn chế ca các kết lun có th rút ra” (tr. 19) và “học sinh phi biết phân tích mt mô hình
tác động như thế nào để có th rút ra các kết lun phù hp” (tr. 27). Tuy nhiên, thc tế dy hc thng kê
trong trường hc phải đối mt vi nhiều khó khăn điều quan trng giáo viên phi nhn thức được
nhng thách thc ca vic dy hc phát trin hiu biết thng kê cho hc sinh (Sashi Sharma, 2017). Các
tác gi cho rng cn có thi gian, l trình hc tập được xây dng k ng kết hp vi công ngh để
th phát trin s hiu biết sâu sc cho hc sinh. Chính vy, c t chc nhà nghiên cu giáo dc
trên khp thế giới đề xut các ngun tc dy hc thng kê nhằm định hướng và thúc đẩy quá trình hc
sâu khái niệm nâng cao năng lực GQVĐ cho học sinh. Đồng thi, các nhà nghiên cu nhn mnh rng
vic tích hp các yếu t thiết kế môi trường hc tập để ci cách cách hc ging dy thng mt
n lực đầy thách thc và khuyến ngh cn có một phương pháp nghiên cứu để chng minh hiu qu ca
của môi trường hc tập được thiết kế.
2
T thc tế trên, hai câu hi lớn được đặt ra là: Làm sở xây dng khung lý thuyết v hiu
biết thng kê cho hc sinh trong dy học toán như thế nào? Cn có chiến lược dy học toán như thế nào
để chúng ta có th phát huy nhng giá tr ct lõi của phương pháp giảng dy truyn thống, đồng thi kết
hp với phương pháp dạy hc tích cc kiến tạo i trưng hc tp nhm phát trin hiu biết thng kê
ci thiện thái độ hc tp ca hc sinh?
Chiến lược dy hc toán theo hình lp học đảo ngược (LHĐN) tiềm năng đạt được yêu
cầu đặt ra trong câu hỏi trên. Đây là chiến lược dy hc toán hiu qu đã và đang nhận được s quan tâm
trên toàn thế gii (Cevikbas & Kaiser, 2022; Song & Kapur, 2017; Lo và cng s (2017). Đặc bit, chúng
tôi có nim tin là chiến lưc dy học này có ưu điểm ni bt có th đáp ứng được hu hết các nguyên tc
dy hc thng trên nếu được thc hin mt cách khoa hc hiu qu. Tht vy, hình lp
học đảo ngược giúp giáo viên tn dng tối đa lượng thi gian bên ngoài lp hc thc hin hiu qu
các hot động hc tp ti lp hc nhm phát triển năng lc và phm cht cho hc sinh đáp ng yêu cu
thc tế. Mục đích chính ca lp học đảo ngược là dành nhiu thời gian hơn trong lớp để thu hút hc sinh
hc tp tích cc (Song & Kapur, 2017) bng cách s dng kế hoch hc tập, video trước khi đến lp
sau đó thực hin các hot động hc tp trong lp (He, 2020). Điều y khc phc vấn đề hn chế đang
tn ti ca phương pháp dạy hc truyn thng là, nhiu giáo viên và hc sinh phải đối mt vi khó khăn
không đảm bo s phân hóa do thiếu thi gian, mt kết ni gia các hoạt động hc tp trong ngoài
lp hc (Goodwin & Miller, 2013). Các kết qu da trên phân tích 97 bài báo nghiên cu v lp hc đảo
ngược trong dy học toán đã chng minh rng lp học đảo ngưc là một phương pháp sư phạm đầy ha
hn mang li nhiu li ích cho vic dy và hc toán (Cevikbas & Kaiser, 2022). Tuy nhiên, rt ít nghiên
cu v lp học đảo ngược trong dy hc thng phát trin hiu biết v khái nim hình thành kh
năng giải quyết vấn đề thng cho học sinh. Ngoài ra, cũng rất hiếm thy nghiên cu v lp học đảo
ngược dy hc thng kê gn vi yêu cu tho đáng với các nguyên tc dy hc thống kê đã được các nhà
giáo dc khuyến ngh trên. Hơn nữa, cũng ít thấy nghiên cu xem xét s thay đổi thái độ ca HS trong
môi trường lp học đảo ngược. Đây chính là những vấn đề m ra định hướng nghiên cho lun án.
T nhng nhận định trên v hình LHĐN, chúng tôi nhn thy tm quan trng ca vic xây
dng và thc nghim chiến lược dy hc toán theo mô hình này mt cách hiu qu. Chiến lược dy hc
được thiết kế đảm bo ly HS làm trung tâm, tn dng tối đa nguồn lc công ngh và thi gian bên ngoài
lp học cho HS. Đồng thi, khi áp dng vào dy hc ni dung thống kê, môi trường hc tập đáp ứng hu
hết các nguyên tc dy hc thng trên, tạo điều kiện hội cho hc sinh th phát trin hiu
biết thng kê. Vi k vng s nâng cao kết qu hc tập thay đổi thái độ của HS đối vi toán theo chiu
hướng tích cực hơn, đáp ng mc tiêu ca chương trình giáo dc Ph thông môn Toán 2018 đổi mi theo
3
định hướng phát triển năng lực phm cht cho HS. Chúng tôi la chọn đề tài lun án là: Phát trin
năng lực hiu biết thng kê cho hc sinh qua mô hình lp học đảo ngược.
Lun án của chúng tôi đảm bo tính khoa hc, tính thc tin tính mi trong vic lp vào mt
phn nhng khong h trên tính đến thời điểm hin ti. Nghiên cứu được thc hin xut phát t cơ sở
thc tin nhng bng chng xác thc t h thng nghiên cứu liên quan đến mô hình lp học đảo ngược
và dy hc thng kê trên thế gii và ngay trong bi cnh giáo dc Vit Nam. Lun án nghiên cu khung
lý thuyết v hiu biết thống kê, năng lực toán hc và mô hình lp học đảo ngưc trong dy hc toán. T
đó, luận án đề xut khung lý thuyết v hiu biết thng kê ca hc sinh (trong dy hc toán trường ph
thông, nơi HS được hc ni dung thống như một thành phn ca chương trình toán) xây dng
quy trình thc nghim mô hình lp học đảo ngược vào dy hc toán THPT ni dung thng kê lp 10
nhm phát triển năng lực hiu biết thng kê (nhn thức và thái độ) cho hc sinh. Nghiên cu tr li cho
gi thuyết, trong môi trường LHĐN, học sinh được phát trin tốt hơn hiểu biết thống thái độ chuyn
biến theo chiều hướng tích cc hơn. Kết qu thc nghim s đưa ra những bng chứng xác đáng cho tính
kh thi và hiu qu ca mô hình lp học đảo ngược được chúng tôi la chn nghiên cu thc nghim.
1.2. Lch s nghiên cu ca vn đề
1.2.1. Tng quan nghiên cu v hiu biết thng kê
1.2.2. Thay đổi chương trình dy hc thng kê Vit Nam
1.2.3. Nghiên cu v thái độ ca hc sinh đối vi toán
1.2.4. Nghiên cu mô hình lp hc đảo ngược trong dy hc toán
Dy hc thống kê hướng đến phát triển NLHBTK cho HS đóng vai trò quan trng cn thiết.
Mục đích cũng như các mục tiêu c th ca dy hc thng kê cn tp trung vào hiu các khái nim và ý
nghĩa của chúng trong vic thu thp, phân tích x lý s liu gn vi bi cnh thc tế. Tuy nhiên, đạt
được điềuy thc s khó khăn cho cả GV và HS, cn thi gian, l trình hc tập được y dng
k ng kết hp vi công ngh để th phát trin s hiu biết sâu sc cho HS (Garfield & Ben-Zvi,
2007). Điều y đòi hỏi phi nhng nghiên cu thc nghim làm sáng t các con đường dn ti HBTK
trong lp hc toán, l trình này đòi hỏi s tp trung vào mt s khía cnh quan trng của HBTK như hiểu
khái nim và kh năng GQVĐ thống kê (KSTK). T những phân tích và điểm bình h thng các nghiên
cu v hình LHĐN trong dạy hc toán cho thấy đây là phương pháp sư phm tiềm năng kiến to môi
trường hc tp tốt để phát triển năng lực toán nói chung và NLHBTK nói riêng cho hc sinh.