NG QUA HÌNH NH KHAI QU T NĂM
Ồ
Ệ
ƯƠ
Ả
Ậ
PH T VI N Đ NG D Ậ 1902
“Vua Indravarman cho th y nh ng cánh đ ng v i nh ng mùa thu ho ch, nh ng nô l ồ ữ ữ ữ ấ ạ ớ ệ ữ nam và n ,
ti n, vàng, đ ng thau, da và nh ng tài s n khác ề ữ ả ồ v ở ươ ử ụ ng tri u Sri Laskmindralokesvara s d ng ề
cho c ng đ ng tôn giáo, cho vi c k t thúc công tác lan truy n c a Dharma” ủ ệ ế ề ộ ồ
(T m bia th nh t m t phía Nam Ph t vi n Đ ng D ng - ghi chú c a Louis Finot - h c gi ồ ươ ủ ứ ệ ặ ậ ấ ấ ọ ả
ng i Pháp vào năm 1904). ườ
c xây d ng vào năm 875, đ c miêu t r t chi ti Ph t vi n Đ ng D ng đ ồ ươ ệ ậ ượ ự ượ ả ấ ế t trên m t t m bia l n ộ ấ ớ ở ề góc Tây Nam c a khu đ n ủ
ng th n Siva, đ c bi t là t M S n, t m bia trang nghiêm th nh t M c dù r t nhi u lòng tôn kính dâng lên t ề ứ ấ ặ ấ ượ ầ ặ ệ ượ ng th n Siva ầ ở ỹ ơ ấ
ự ắ n n t ng c a m t đ n Ph t, m t tu vi n th v b tát b o h cho V ng tri u Lokesvara, có cùng tên là “Laksmindra” th c s g n ờ ị ồ ộ ề ề ả ươ ự ủ ề ệ ả ậ ộ ộ
i cao. li n v i tên c a m t v th n t ủ ề ộ ị ầ ố ớ
N m ằ ở ỉ t nh Qu ng Nam, trong khu v c đ ng b ng bình nguyên, Ph t vi n đ ồ ự ệ ậ ả ằ ượ c ng trong hoàng cung c a kinh đô Indrapura, v trí ủ ự ị
thu n l i trong vùng đ t Amaravati giàu có (d c theo b bi n c a Vi lâu là m t trong nh ng m c tiêu chính cho ậ ợ ờ ể ủ ấ ọ ệ t Nam hi n nay) t ệ ừ ữ ụ ộ
s có m t c a dân t c Chăm. ự ặ ủ ộ
Công vi c kh o c c a Henri Permentier và nh ng cu c thăm dò th c hi n ổ ủ ệ ở ự ữ ệ ả ộ vùng sát Ph t vi n, d c theo tr c trung tâm v ọ ụ ệ ậ ề
h ng Đông ghi nh n t m quan tr ng đáng k c a t ng th các đ n mi u n y. ướ ể ủ ổ ậ ầ ể ề ế ầ ọ
ngh thu t n Đ , đi m m nh đ N u các công trình ki n trúc n m trong t ng th ki n trúc chung mang nhi u y u t ổ ể ế ế ố ề ế ế ằ ậ ấ ệ ể ạ ộ ượ ậ c ghi nh n
Ph t Vi n Đ ng D ng là c u trúc t ng th và vi c b trí các công trình này so v i công trình khác g i lên nh ng đ c tr ng duy ở ươ ữ ư ệ ể ệ ặ ậ ấ ồ ổ ố ớ ợ
nh t mang b n ch t Đông Nam á. ấ ả ấ
phía Đông. C u trúc t ng th c a chúng là khu đ t r ng có m t b ng hình ch Ba khu đ n th nh t kh o c vào năm 1903 n m ả ằ ở ứ ề ấ ổ ặ ằ ấ ộ ể ủ ấ ổ ữ
nh t (300m x 240m) đ ng Tây. Henri ậ ượ c bao b c b i nh ng con đê r t l n.). Ph t vi n nói riêng b t đ u xây d ng phía trên v h ệ ắ ầ ấ ớ ề ướ ự ữ ậ ọ ở
Permentier miêu t v i s chính xác trong t báo “phát minh” c a mình cách bài trí và nh ng đ c tính c a nh ng công trình khác ả ớ ự ờ ủ ữ ủ ữ ặ
nhau, ông th n tr ng thêm vào: “công vi c kh o c ph i đ i vào cu i năm 1902, chúng ta không th li t kê h t t t c ả ượ ệ ậ ả ọ ổ c d ng l ừ ạ ể ệ ố ế ấ ả
nh ng công trình ki n trúc c a Ph t vi n quan tr ng này và chúng ta m i ch bi ệ t đ ỉ ế ượ ữ ủ ế ậ ọ ớ c nh ng đi m chính c a nó” .Sau c a chính ủ ữ ử ể
b ng g ch l n xu t hi n s l ng l n các “tr tháp”, là n i h i t ố ượ ệ ằ ạ ấ ớ ơ ộ ụ ủ c a tu vi n và gian gi a c a nó ngày x a đ ữ ủ ư ụ ệ ớ ượ c bao b c b i b ọ ở ộ
khung b ng g và l p ngói. Trong công trình này, nhi u tác ph m điêu kh c đ c khám phá gi ề ẩ ắ ằ ỗ ợ ượ ữ ị ắ v trí khác nhau và chân b ch c ệ
ch n trung tâm tôn vinh hình nh trang nghiêm c a đ c Ph t. ắ ở ủ ứ ậ ả
phía trên v h ng Đông là m t công trình m i quan tr ng h n n a đ ở ề ướ ữ ộ ớ ọ ơ ượ ệ c b o v b i nh ng lính gác c a l n nh t c a Ph t vi n. ử ớ ấ ủ ệ ở ữ ả ậ
Nh ng b c t ng này đ c tri n lãm b o tàng Champa Đà N ng ngay t năm 1936. Khu đ n th 2 đ c đ p nhi u t ứ ượ ữ ượ ể ở ả ẵ ừ ứ ề ượ ề ượ ắ ậ ng Ph t
nh hình d ng gi ng nhau, đ c s p đ t đ i x ng nhau tr c m i cánh c a. Hình dáng đ c bi t c a chúng g i l ạ ỏ ố ượ ặ ố ứ ắ ướ ử ặ ỗ ệ ủ ợ ạ ố i truy n th ng ề
ng t l a quanh co. Trong khu đ n th hai, chúng tôi c a Kasmir (B c n Đ ) qua trung tâm châu á ộ ủ ắ ấ ở Trung Qu c b i con đ ố ở ườ ơ ụ ứ ề
không bi t vai trò chính xác c a phòng nh hình ch nh t g i là “phòng c a s ” n m ế ổ ằ ở ậ ọ ữ ử ủ ỏ ủ trung tâm là gì. Cu i cùng, c u trúc c a ố ấ
c b o v b i nh ng ng khu đ n th nh t trang trí nhi u t ấ ề ượ ứ ề ng Ph t và đ ậ ượ ệ ở ữ ả ườ ữ i lính gác c ng v i hình dáng nh h n so v i nh ng ỏ ơ ổ ớ ớ
ng khu đ n th hai, giúp d n đ n ph n đ n chính thiêng liêng nh t c a ph t vi n, n i mà nh ng công trình ki n trúc bao t ượ ở ấ ủ ữ ứ ệ ế ề ế ề ậ ẫ ầ ơ
quanh đ n th chính oai nghiêm. ề ờ
Chúng ta không th l y làm ti c vi c t b công trình này sau s ra đi c a các nhà kh o c . Ngày 28/10 m c dù Henri Permentier ể ấ ệ ừ ỏ ế ự ủ ả ặ ổ
đã ghi chú trong “t báo kh o c ” c a mình r ng: “Hãy ra đi vì Taurane vào bu i sáng; nh ng l ờ ổ ủ ữ ả ằ ổ ờ i ch d n đ ỉ ẫ ượ ả ồ c đ cho vi c b o t n ệ ể
ằ công tác kh o c và nh ng m nh v n tìm th y” .Nh ng s bi n m t c a m t s tác ph m điêu kh c và m t vài c t tháp b ng ấ ủ ự ế ộ ố ư ữ ụ ẩ ắ ả ả ấ ổ ộ ộ
g ch ngay t nh ng năm 30 không là gì so v i nh ng s phá ho i đáng k mà Ph t vi n này ph i ch u vào cu i nh ng năm 60, ạ ừ ự ữ ữ ữ ể ệ ạ ậ ả ớ ố ị
th i đi m cu c chi n tranh ch ng M . Sao chép t : Mission archéologiques Francaises au Viet Nam, les monuments du Champa, ể ế ờ ộ ố ỹ ừ
photographies et itinéraires 1902-1904. n ph m c a B o Tàng Qu c Gia Guimet-ngh thu t c Châu á- Pháp. ả ậ ổ ủ ệ ấ ẩ ố
i đ a ph ng g i là tháp Sáng. Đ gi i thích ng Nay hi n tr ng di tich là ph tích ch còn m t tháp c ng (gopura) ,mà ng ỉ ệ ế ạ ộ ổ ườ ị ươ ể ả ọ ườ ọ i ta g i
“sáng “vì tháp này có đ n 4 c a cho 4 h ng luôn đ ánh m t tròi chi u r i, còn tháp g i là “T i” cho ngôi tháp chính phía sau ử ế ướ ế ọ ủ ặ ọ ố ở
(h ng tây) ch có m t c a vào. So sánh nh ch p kí hi u s 94 c a ông Charles Carpeaux ch p năm 1902 và nh hôm nay ướ ộ ủ ủ ụ ụ ệ ả ả ố ỉ
,chúng ta ch c ch n tháp Sáng chính là tháp c ng c a b thành bao th nh t có ngôi tháp chính ,tháp trung tâm ủ ứ ấ ắ ắ ổ ờ