93
PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG GÃY TRÊN VÀ
LIÊN LỒI CẦU XƯƠNG ĐÙI
I. ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật kết hợp ơng diện y trên lồi cầu liên lồi cầu xương đùi phẫu thuật
nắn chỉnh diện gãy trên và liên lồi cầu xương đùi, cố định diện gãy bằng phương tiện kết
hợp xương, thường dùng nẹp vít.
II. CHỈ ĐỊNH
Gãy trên và liên lồi cầu xương đùi ở người lớn.
Gãy trên và liên lồi cầu xương đùi ở trẻ em di lệch.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Gãy xương hở đến muộn.
Gãy hở độ 2, độ 3 theo phân độ gãy hở Gustilo.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình.
2. Người bệnh:
Chuẩn bị vệ sinh thân thể trước mổ.
Vệ sinh vùng mổ. Cạo lông vùng mổ nếu người bệnh có nhiều lông.
3. Phương tiện:
Bộ dụng cụ kết hợp xương đùi.
Nẹp vít, vít AO dành cho y đầu xa xương đùi, trong trường hợp không nẹp
chuyên dụng có thể sử dụng nẹp vít thông thường.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế người bệnh: Người bệnh nằm ngửa, kê mông bên mổ.
2. Vô cảm:y tê ty sống, gây tê ngoài màng cứng, hoặc gây mê toàn thân.
3. Kỹ thuật:
- Dồn máu, ga gốc chi. Trong thường hợp gãy cao thể khoan đinh Steiman
vào mấu chuyển lớn xương đùi để làm điểm tựa cho ga rô gốc chi.
Rạch da đường trước ngoài. Rạch cân đùi song song với đường rạch da.
Tách cân cơ.
Bộc lộ diện gãy trên và liên lồi cầu xương đùi. Đối vớiy trên lồi cầu xương đùi,
hạn chế mở vào khớp gối. Đối với gãy trên liên lồi cầu xương đùi, cần mở vào
khớp gối rộng rãi để quan sát đặt lại diện khớp về giải phẫu, đặc biệt trong
những trường hợp gãy trên liên lồi cầu xương đùi kèm theo y Hoffa của lồi
cầu đùi.
Nắn chỉnh diện gãy liên lồi cầu xương đùi trước, cố định tạm thời bằng kim
Kirschner hoặc t tự do. Nắn chỉnh diện gãy trên lồi cầu xương đùi sau, chú ý
đảm bảo đủ chiều dài chi thể cũng như trục chi.
Cố định diện y trên liên lồi cầu xương đùi bằng nẹp vít. nhiều loại nẹp
vít khác nhau, tùy vào tính chất của loại gãy mà lựa chọn nẹp vít cho phù hợp.
94
thể dùng nẹp DCS, nẹp DCP, nẹp buttress, nẹp khóa đầu dưới xương đùi hoặc nẹp
vít uốn.
Kiểm tra lại diện gãy, mức độ vững chắc của kết hợp xương sau phẫu thuật.
Bơm rửa sạch ổ khớp gối.
Cầm máu kỹ. Đặt dẫn lưu kín và đóng vết mổ theo giải phẫu.
Tùy vào độ vững chắc của kết hợp ơng thể dùng bột để bất động thêm
sau mổ.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Nhiễm trùng sau mổ: biến chứng nặng cần được phát hiện sớm xử kịp thời.
Thường gặp trong những trường hợp y hở trên liên lồi cầu xương đùi. Sau mổ
cần theo dõi sát dấu hiệu toàn thân tại chỗ của người bệnh để phát hiện các dấu
hiệu nhiễm trùng sau mổ, nếu cần phải mở lại để m rửa sớm dẫn u rộng rãi.
Nhiễm trùng nặng có khi phải tháo phương tiện kết hợp xương.
Tổn thương mạch máu, thần kinh: thể gặp trong những trường hợp gãy xương di
lệch chồng nhiều, khi phẫu tích và nắn chỉnh diện gãy có thể gây tổn thương bó mạch
thần kinh. Nếu nghi ngờ trong mổ có thể mở đường trong theo đường định hướng của
mạch máu để kiểm tra xử ngay. Sau mổ cần theo dõi sát để phát hiện xử
kịp thời.