
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------
Lê Khánh Vân
PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG
CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG Ở NAM BỘ
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 9310401
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2024

Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hằng Phương
PGS.TS. Trần Thị Thu Mai
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan
Phản biện 2: PGS.TS. Huỳnh Văn Chẩn
Phản biện 3: TS. Đỗ Tất Thiên
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại:
vào
............giờ..........ngày..........tháng.........năm..........
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Đại học Sư phạm TP.HCM
- Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, cuộc cách mạng khoa học công
nghệ 4.0 đòi hỏi giáo dục phải vượt khỏi những khuôn khổ truyền thống và không ngừng đổi
mới. Sự phát triển của một nhà trường dựa vào nhận thức về vai trò nổi trội hơn của nguồn
nội lực con người. Trong đó, nhấn mạnh tác động trực tiếp của người lãnh đạo đối với sự
hành công hay thất bại của giáo dục. Họ ảnh hưởng tới người dưới quyền trong thực hiện
mục tiêu bằng các phong cách lãnh đạo (PCLĐ) khác nhau. Lý luận và thực tiễn cho thấy,
người lãnh đạo sử dụng PCLĐ phù hợp sẽ nâng cao trình độ, sự tự tin, trách nhiệm, tạo ra sự
cam kết của người dưới quyền, xây dựng bầu không khí tâm lý đoàn kết, nâng cao năng suất
làm việc…Tác giả Shea (1999) cho rằng “PCLĐ có ảnh hưởng đến việc cải thiện hiệu suất
làm việc theo thời gian”, đồng quan điểm tác giả Ogbonna và Harris (2000) “PCLĐ là những
yếu tố dự báo mạnh mẽ của văn hóa cạnh tranh và đổi mới. Từ đó, trở thành những yếu tố dự
báo mạnh mẽ về hiệu suất”. Tác giả Swamy và cộng sự (2014) đề cập thêm sự hài lòng
“PCLĐ ảnh hưởng tới hiệu suất làm việc và sự hài lòng của người dưới quyền”, còn tác giả
Dale và Marilyn (2008) “PCLĐ đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường hoặc giảm tác
động của nhiều tình huống làm việc căng thẳng và nó ảnh hưởng tới cam kết với tổ chức”,
nhóm tác giả Makhathini và Van Dyk (2018) khẳng định “Phong cách của người lãnh đạo rất
quan trọng đối với sự cam kết của cấp dưới với tổ chức”…Không thể phủ nhận được giá trị
mà PCLĐ hiệu quả đem lại cho tổ chức.
Hiệu trưởng nhà trường sử dụng nhiều PCLĐ, PCLĐ theo cách tiếp cận quyền lực,
PCLĐ theo cách tiếp cận hành vi, PCLĐ theo cách tiếp cận tình huống, PCLĐ theo cách tiếp
cận mục tiêu tổ chức, PCLĐ theo cách tiếp cận người đi theo – phong cách lãnh đạo phụng
sự (PCLĐPS). Đánh giá của những nhà nghiên cứu: Các mô hình lãnh đạo truyền thống
thường dựa trên cấu trúc phân cấp, chủ yếu hướng tới mức độ hiệu quả công việc (Greenleaf,
1977). Điều này đã dẫn đến sự suy giảm đạo đức trong các mối quan hệ (Wase & Arif, 2020).
Những PCLĐ khác chú trọng đến mục tiêu tổ chức thì PCLĐPS nhấn mạnh hành vi đạo đức
của người lãnh đạo, đây cũng là lý do mà các học giả ngày càng quan tâm tới PCLĐ này khi
“những vụ bê bối xung quanh hành vi phi đạo đức của người quản lý ở các tổ chức trong thập
kỷ qua” (Hoch, Bommer, Dulebohm & Wu, 2018). Thời gian qua những vi phạm của nhà
lãnh đạo trong các lĩnh vực khác nhau đã làm mất niềm tin của xã hội. Hiện tượng vi phạm
đạo đức nhà giáo, lạm quyền, lạm thu tồn tại ở những cơ sở giáo dục. Phạm Tất Dong (2023)

2
cho rằng: “Việc lạm thu tiền quỹ vào đầu năm học lâu nay đã trở thành “căn bệnh” khiến cho
một số cơ sở giáo dục đào tạo mất uy tín”. Thực tế ở một số trường học việc bố trí nhân sự,
vi phạm qui chế dân chủ trong đơn vị, mất đoàn kết nội bộ, trù dập giáo viên, không công
khai tài chính…vẫn diễn ra. Tiêu cực trong tổ chức hiện nay ở nhiều nền văn hóa khác nhau
đã thúc đẩy các nhà nghiên cứu phát triển mô hình lãnh đạo phù hợp. Vấn đề động cơ, đạo
đức, quyền lực mềm của nhà lãnh đạo được chú trọng. PCLĐPS đi theo hướng này. Điểm
khác biệt của PCLĐPS là đứng ở góc độ cấp dưới và người liên quan nên đặt lợi ích tập thể
lên trên, hậu thuẫn, tạo điều kiện phát triển, đáp ứng nhu cầu của các thành viên trong tổ chức
để đạt được mục tiêu, phục vụ “khách hàng” tốt hơn. Nói cách khác, người dưới quyền được
thực sự quan tâm phục vụ. Từ đó, họ có cảm xúc, thái độ tích cực để thực hiện mục tiêu tổ
chức. Vế đầu tiên trong mối quan hệ nhân quả này được nhấn mạnh khác với các PCLĐ khác.
Xuất phát từ những đặc điểm của PCLĐPS mà có thể gọi là PCLĐ đạo đức, truyền cảm
hứng…Taylor và cộng sự (2007) cho rằng: “Lãnh đạo phụng sự đặc trưng bởi việc sử dụng
trong các cơ sở giáo dục có chức năng chính là phát triển con người”. Còn theo Strock (2020):
“cách lãnh đạo hiệu quả duy nhất là phụng sự người khác. Đó là vấn đề cốt lõi của khái niệm
lãnh đạo thế kỉ XXI”.
Nghiên cứu về PCLĐ đóng góp quan trọng cho việc vận dụng trong tổ chức. Tuy
nhiên, những đề tài về PCLĐ ở nước ta chưa nhiều, chủ yếu là PCLĐ truyền thống theo cách
tiếp cận quyền lực, PCLĐ theo cách tiếp cận mục tiêu trong tổ chức, Ủy ban nhân dân, lĩnh
vực kinh tế…phần lớn tài liệu về PCLĐ, nội dung bồi dưỡng lãnh đạo chưa cập nhật PCLĐ
mới như PCLĐ chuyển đổi, PCLĐ mới về chất, PCLĐPS…nên những PCLĐ này ở nhà
trường chưa được quan tâm đúng mức. Trong đó, PCLĐPS khi sử dụng nhà lãnh đạo còn gặp
những khó khăn khách quan và chủ quan dẫn đến hiệu quả chưa cao. Mô hình lãnh đạo này
có nhiều ưu điểm phù hợp với môi trường giáo dục. Tuy nhiên, vẫn còn những khoảng trống
trong nghiên cứu về PCLĐPS, các tác giả nghiên cứu chủ yếu tác động một chiều hay hai
chiều giữa PCLĐPS và các yếu tố ảnh hưởng như đề tài yếu tố ảnh hưởng tới PCLĐPS (Trần
Anh Thụ, 2016); tầm quan trọng của PCLĐPS (Nguyễn Du Hạ Long & Trần Hữu Sinh,
2018); mối quan hệ trung gian giữa PCLĐPS và các yếu tố khác (Lưu Trọng Tuấn, 2017),
tác động PCLĐPS đến năng lực động (Nguyễn Đăng Hạ Huyên & cộng sự, 2020); PCLĐPS
đến hoạt động tổ chức (Trần Phạm Khánh Toàn & Trương Trung Trực, 2021); luận văn thạc
sĩ về ảnh hưởng của PCLĐPS với hài lòng, động lực làm việc, hành vi đổi mới...đề tài phân
tích trọng tâm về thực trạng các thành tố trong PCLĐPS của hiệu trưởng phổ thông với khuôn
khổ tìm kiếm của tác giả chưa có. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “PCLĐ của hiệu trưởng

3
trong các trường phổ thông ở Nam Bộ” tập trung nghiên cứu về PCLĐPS dưới góc độ tâm lý
học để bổ sung lý luận, thực tiễn cho tâm lý học quản lý và hoàn thành chương trình học tập,
nghiên cứu chuyên ngành tâm lý học ở cấp độ tiến sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ của hiệu trưởng trong các
trường phổ thông ở Nam Bộ. Từ đó, đề xuất các biện pháp tác động tâm lý - sư phạm nhằm
nâng cao PCLĐ cho hiệu trưởng nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hiệu trưởng trường phổ thông tại Nam Bộ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
PCLĐ và các yếu tố ảnh hưởng tới PCLĐ của hiệu trưởng
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Luận án sẽ tập trung nghiên cứu về PCLĐPS theo Page và Wong (2003) gồm 7 thành
tố: phát triển và trao quyền, phục vụ người khác, tạo điều kiện cho người khác tham gia ra
quyết định, truyền cảm hứng, xây dựng và truyền đạt tầm nhìn, thể hiện sự dũng cảm, thể
hiện quyền lực vị trí trong lãnh đạo.
4.2. Giới hạn khách thể nghiên cứu
Khách thể được giới hạn là hiệu trưởng các trường tiểu học, THCS, THPT ở Nam Bộ
với số lượng là 378 hiệu trưởng.
4.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Trong khả năng và điều kiện của người nghiên cứu, luận án chỉ khảo sát các trường ở
Nam Bộ bao gồm: Hậu Giang, Long An, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương.
5. Giả thuyết khoa học
Đa số hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ có biểu hiện PCLĐPS ở mức
trung bình. Trong đó, thành tố phục vụ được đánh giá thấp hơn so với những thành tố khác
trong PCLĐPS. Thành tố quyền lực vị trí trong lãnh đạo chưa đạt được tiêu chuẩn của thang
đo.
Có sự khác biệt thống kê về các thành tố trong PCLĐPS của hiệu trưởng theo cấp học;
giới tính; trình độ chuyên môn; thâm niên lãnh đạo; địa điểm trường.
PCLĐPS của hiệu trưởng chịu tác động bởi nhóm yếu tố tâm lý của người lãnh đạo;
đặc điểm tập thể nhà trường; công tác đào tạo, bồi dưỡng; các cấp quản lý, phụ huynh. Trong

