Phong thy và Nhà ca
Thi xưa, nhng gia đình có hc, có tin, hoc là quan chc, khi làm nhà cn xem phong thy
rt cn thn. V trí đặt ngôi nhà thường chn nơi có dòng nước un quanh, đằng sau xa xa có đồi
hoc là núi thp án gi. Ngôi nhà gn lin vi thiên nhiên, có màu xanh cây lá, có dòng nước
mát du, nhà tôn cnh, cnh làm ni bt nhà. Địa thế làm nhà như vy là để nhn khí thiêng sông
núi, tinh hoa ca mt tri, mt trăng. Không gian khoáng đạt thun li cho vic di dưỡng tinh
thn, rèn luyn ý chí. Nhng chuyn như thế, ngày nay tìm đâu ra vi cnh đất cht, người đông
?!
V trí làm nhà ngày xưa chn nơi: "Núi Cu Hoa, chùa n trong mây, sông Thanh Qua cu vn
nhành liu". Thôn xóm nm gn trong vòng ôm ca hàng liu, có dòng nước un lượn, phía Bc
xa xa có núi xanh như bình phong chn ng. Động và tĩnh hài hòa làm cho con người sinh sng
trong môi trường tht là d chu.
Phong thy có c mt kho lí thuyết dài dòng để ch dn cách tìm đất làm nhà. Nhà làm trên vùng
núi thì xem thế núi, lun long mch để xác định đúng v thế nhà. Vùng gò đồi nơi rng thoáng
thì bn phía phi như quy chu. Không được quá trng tri, không có vc hoc thế đất trt,
trượt. Vùng đồng bng phi có long mch, có đường quanh bên phi, có ngòi nước bên trái,
trước nhà có sân và vườn rng, xa na là h, là ao. Sau nhà đất to thế như mây đùn, khói ta.
Mt cách khái quát thì lun v nhà ca cũng cn da vào lí thuyết cơ bn ca phong thy là Khí
và lí khí (Tp chí Xây dng s 4/1999). Thuyết khí v nhà ch yếu là thuyết np khí và thuyết
sc khí. Np khí gm địa khí và môn khí. Địa khí là khí trong đất ti nơi làm nhà. Môn khí là khí
t cng đưa vào, t ca vào nhà. Sc khí là màu sc cm nhn được qua ngôi nhà. Cn nói rõ
cho khách quan là chúng ta chưa phân tích đúng sai mà ch mi đưa ra nhng lun đim cơ bn
ca phong thy s dng khi làm nhà.
Để lun ra địa khí trong thôn p hay ph xá là điu mơ h. Khi làm nhà không th b qua
phương v. Địa khí lun được t phương v dn khí. Chng hn như Mc tinh, Kim tinh, Th tinh,
làm nhà đây thì con cháu làm nên, ăn ra. Ha tinh là long thn cn bác hoán (di dch, hoán
ci), nếu không, chng ra gì. Thy tinh cn t hi thì ca ci đến nhà. Minh đường (trước nhà)
cn rng và bng phng.
T phương v (v trí theo hướng), t lun v thanh long (mch nước), bch h (đường cái cnh
nhà), minh đường, chu tước (đất đai, h nước trước nhà), huyn vũ (đất sau nhà), phong thy có
nhng điu lưu ý quan trng như: Li ra vào ca sườn núi hoc thung lũng, tránh làm nhà. Điu
này d hiu vì nhng li này thường b hn chế v kích thước chiu rng. Gió thi qua nhng li
này có vn tc ln hơn nhng ch khác nên tuy được cái mát m nh gió lưu thông tc độ cao
nhưng cũng d vì thế mà cơ th con người trong nhà d b nhim lnh. Gió lun lách vào nhà to
ra lung gió lùa, y hc c truyn đã nhn định, như vy, d to ra cm mo phong hàn.
Trước nhà phi có minh đường rng, thoáng. Điu này có th hiu là trước nhà có không gian
rng để đón nng, làm rng tm mt cho con người thoi mái, Huyn vũ không được quá cao,
sau nhà không b chn cn làm cho khi mưa, nước không đe da xi xung sau nhà, thm chí
đất có th sp úp kín ngôi nhà ta . Tuy thế, sau nhà cũng không được có h sâu. Có h sâu sau
nhà, phong thy rt kiêng k. Bên trái nhà có dòng nước quanh co, nước không b tù túng mà
cũng không được chy xiết. Bên phi nhà có đường đi đủ rng nhưng cũng không phi là li đi
tp np, n ào, náo nhit. Nhà không làm trên nn giếng lp. Nhà làm trên giếng lp s đất lp
chưa hoàn th s lún st trong nhà hoc ít ra to vùng m thp do đất xp cha nước nhiu hơn
ch đất nguyên.
Nhà tránh ngã ba đường cái mà có li xc thng đâm vào mt tin. Nhà không làm nơi ngõ ct,
thường nhng nơi này hay có lung gió qun, đưa bi bn vào nhà. Không chn v trí nhà gn
đền chùa, miếu mo... Phong thy có th gii thích theo quan đim ca mình nhng điu cn
tránh va nêu. Chng hn nhà làm nơi ca núi, ca thung lũng thì gió độc vào nhà, gia đình li
tán. Nhà làm trên nn giếng cũ thì gia ch m đau. Nhà làm trong ngõ ct gia ch đơn côi. Nhà
làm gn đền miếu gia ch tâm thn bt định. Hàng ngày con người cn lao động để tn ti mà
luôn luôn tiếp xúc vi không khí thn thánh, sao mà n định tâm lí được. Nhà làm mà phía sau
có núi cao ch nhà cung ch...
Kích thước ca ngôi nhà, ca các b phn nhà ca theo phong thy cũng có quy tc khá cht
ch. Để đo chiu dài, người xưa s dng "b" thay cho "thước" (xích). Chín thước là hai b. Mi
thước xp x 40cm ngày nay. S lượng 'b" định cho tng b phn nhà hoc toàn nhà cũng có
phép tc. Mt "b" gi là kiến, hai "b" là mãn, bn "b" là bình, năm "b" là định, sáu "b" là
chp, by "b" là phá, tám "b" là nguy, chín "b" là thành, mười "b" là thu, mười mt "b" là
khai, mười hai "b" là bế. Đến "b" th mười ba thì lp li chu k trên.
Kiến là kích thước cơ bn, tr là b bt, mãn là đầy đủ, bình là va phi, định là không có thay
đổi, chp là nên nm ly, phá là tan v, nguy là không n định, thành là đạt được điu hay, thu là
nhn ly, khai là m mi, bế là dng là tc. Theo như thế mà chn ly điu mong mun khi định
kích thước nhà và các b phn nhà. Kích thước li được lun đoán theo lành d rt khiên
cưỡng. Chng hn như kiến là nguyên cát (gc ca điu lành), tr là sáng sa, mãn là thiên
hình, bình là quyn thit (un lưỡi), định là kim qu (thước vàng), chp là thiên đức, phá là xung
sát, nguy là ngc đường, thành là tam hp, thu là tc kiếp (cướp git), khai là sinh khí, bế là tai
ha.
Nên chn kích thước theo kiến, mãn, bình, thu. Kích thước chp nhn được là tr, nguy, định,
chp. Thành, khai dùng tt. Hết sc tránh các kích thước trong b bế, phá. Chiu rng nhà
không chn mãn, bình, thu, bế. Chiu dài nhà ly theo tr, định, chp, khai. S "b" ca nhà hp
vi quy tc tr, định, chp, nguy, khai, kiến thì trong nhà y sm sinh quý t. Nhà có s "b"
hp vi quy tc tr, định, nguy, khai, chp, kiến thì người trong nhà mau thăng quan tiến chc.
Thut phong thy hết sc coi trng s m ca ca nhà. Ca, cng, đón đưa môn khí mà như
khí lun thì môn khí cùng vi địa khí là hai tiêu chí quan trng nht ca ngôi nhà. Ca có th tiếp
nhiên khí nếu hướng lên trên, hướng xung dưới thì tiếp địa khí, đón lành, tránh d. Để quyết
định ca ca ngôi nhà, cn cân nhc phương v ca ca, xem ca nên m ra không gian nào.
Chiu cao, b rng ca ca, vt đối din vi ca đều hết sc quan trng. Ca nhìn ra không
gian thoáng đãng, để có th khi ngước lên ngm trăng nhìn mây, coi ngang tm mt thì ngm
cây, nhìn hoa, đẹp biết my.
S cn thiết trong nhà cũng có nhng quy tc theo phong thy. Nơi đặt bài v th cúng tránh đối
din vi phương Thái Tuế. Đặt bài v vào các năm Tí, Su, Dn, Hi kiêng quay mt hướng Bc.
Đặt bài v vào các năm Mão, Thìn phi kiêng quay mt v hướng Đông, Các năm Tg, Mùi,
kiêng quay mt hướng Nam. Các năm Thân, Du, Tut kiêng quay mt hướng Tây. Như thế,
theo phong thy, mi năm phi đặt li bài v mt ln. Xưa nay, nhiu nhà ch đặt hướng bài v mt
ln đâu đó phi h làm ăn sa sút.
Còn t chc không gian trong kiến trúc mt bng cn theo nhng quy định cũng khá cht ch
như cn đảm bo các quy tc đối xng, ngay ngn, rng hp. Cây ci trong kiến trúc sân vườn
ca khuôn viên nhà cũng cn cn thn. Trng cây dâu trước nhà là điu kiêng kđiu đó
đồng nghĩa vi tang môn thn. Đó chng qua vì tiếng Tàu, tang là dâu, đồng âm vi tang là nhà
đám nên kiêng mà thôi. Sau nhà li không nên trng cây hòe mà phi trng nơi đón khách.
Đó là vì mun trình ra cái chí tam công nguyn ước. Truyn xưa k Vương D thi Tng trng
ba cây hòe sân trước và nói: "Hu thế ca ta s có người làm đến tam công (tư mã, tư đồ, tư
không) tht là tha chí ca ta". Sau đó nhà này có người làm đến chc tam công tht.
Phong thy bt đầu phát sinh t Tiên Tn bên Tu, dai dng kéo dài, đến bây gi còn nhiu
người b nh hưởng.
Thut phong thy, trên thì xem thiên văn, dưới xét địa lý. Lí thuyết cơ bn t hc thuyết thái cc,
âm dương, ngũ hành, tinh tượng cc kì bí him. Thày phong thy thêu dt chuyn li k, gán
ghép nhiu s kin lch s, thi phng s trùng hp ngu nhiên tô cho phong thy màu sc kì
o, làm cho dân chúng cm thy thn bí.
Hãy hi có vua chúa nào xây cung, đặt m mà không mi thày phong thy tham mưu chính cho
mình. Nhưng có đời vua chúa nào tn ti vĩnh hng ?! Khi thun thi, nhà xây cho thuê khen
được thày đặt đất, coi hướng làm nhà. Khi ế m khách thuê như my năm gn đây, gia ch ai n
trách ti thày phong thy. Thiết kế kiến trúc gii quyết tt công năng, kết cu bn vng, đường
dáng hài hòa, gia ch phn khi làm nên ăn ra. Đó là cái phong thy tt nht cho người sp làm
nhà vy !