Quan hệ công chúng
Biện pháp hữu hiệu
trong phát triển thương
hiệu
nhiu bin pháp nhằm phát triển thương hiệu, mỗi biện pháp tác dụng
nhất định, biện pháp quan hệ ng chúng (tiếng Anh là Public Relation PR)
là biện pháp có hiệu quả để phát triển thương hiệu.
PR được hiểu là một hệ thống các nguyên tắc và các hoạt động liên h
một cách hữu cơ, nhất qn nhằm tạo dng mt hình nh; một ấn tượng; một
quan niệm, nhận định; hoặc một sự tin cậy nào đó. nước ta, những m
gần đâ, đã một sdoanh nghiệp sdụng PR như mt công cquan
trọng trong tiếp thị và phát trin thương hiệu. th lấy các d như
chương trình Đèn đom đóm” của sữa gái Hà Lan; Bia Tiger vi tài tr
cho chương trình phát ng gii ng đá ngoại hạng Anh; Biti’s với chương
trình qtng, gim giá hàng cho học sinh các trường tiu học; Lego vi
chương trình quà lì xì năm mới cho học sinh tiểu học…
- PR là một q trình thông tin 2 chiu. Doanh nghip (chủ thể của hoạt
động PR) không chỉ đơn thuần đưa ra các thông tin về hàng hoá, dịch vụ, về
doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp tới nhóm đối tượng định trước
n phải lắng nghe các ý kiến phản hồi tđối tượng được tuyên truyền.
Thông qua đó, chủ thể của PR biết và hiu được m lý, những mong muốn
nhận định của đối tượng về hàng hoá, dịch vụ để từ đó thể điều chỉnh
chiến lược sao cho phù hợp với từng đối tượng và từng hoàn cnh cthể.
Đây là hội để doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp và lắng nghe những ý kiến
tngười tiêu dùng về sn phẩm hoặc dịch vụ của mình.
- PR mang tính khách quan cao. PR thường dùng các phương tiện trung gian
(như các i viết trên báo chí, các phóng struyền hình, truyền thanh, các
chương trình i trợ, các hoạt động tthiện…), cho nên mọi thông điệp đến
với các nhóm đối tượng tiêu dùng d được chấp nhận hơn, ít thể hiện tính
thương mại n. Người tiêu dùng khi tiếp nhn tng tin vhàng hoá, dịch
vụ thường cảm thy thoải mái và dtin n, ít b cản giác hội chứng quảng
cáo”, nhất là khi những người viết bài, nhng người tham luận là nhng nhà
khoa học, các yếu nhân. Điều này smang đến những hội rt tốt để tạo
dựng một n tượng, một sự tin tưởng của người tiêu dùng với hàng hoá
mang thương hiu được tuyên truyền.
- Hoạt động PR chuyển tải một lượng thông tin nhiều hơn so với các phương
tin tuyên truyền, quảng khác. Người tiêu dùng hội nhận được
lượng tng tin nhiều và khơn về hoạt động của bản tn doanh nghiệp
cũng như sn phẩm của doanh nghiệp. Qua đó người tiêu dùng thhình
dung vhướng phát trin cũng như quan điểm của doanh nghiệp trong việc
quan m đến quyền lợi người tiêu dùng, v những ưu thế của sản phẩm mà
doanh nghiệp cung cấp.
- Hot động PR thường mang đến li ích cụ thể cho đối tượng. Các doanh
nghiệp mang li cho người tiêu dùng những lợi ích đích thực (như các
chương trình biểu diễn ngh thuật, các khoản đóng góp tthiện) qua đó
rất gắn với người tiêu dùng tạo cho người tiêu dùng sgần gũi, thân
thin hơn nhiều đối với doanh nghiệp và sn phẩm của doanh nghiệp. Chẳng
hạn chương trình “P/S bảo vệ nụ cười” của kem đánh ng P/S đã khám,
chữa ng miễn pcho rất nhiều người c vùng khác nhau; Vì thế mà các
thương hiệu này được người tiêu dùng yêu mến tin tưởng và lựa chọn.
- PR thường chi p thấp hơn so với qung cáo tn các pơng tiện
truyền thông, trong khi hiệu quả thông tin lại kng thấp n do tính chất
tập trung của đối tượng và nhờ tác dụng rộng rãi của truyn miệng.
Hoạt động PR cũng có những hạn chế nhất định:
Thông tin không đến được với một slượng rất ln các đối tượng trong một
thời gian ngắn do hoạt đng PR chỉ tập trung được một nhóm đối tượng
trong một khu vực định trước; Thông điệp đưa ra thường không gây ấn
tượng mạnh” và khó ghi nh hơn so với quảng o; Trong mt số trường
hợp sẽ khó kiểm soát nội dung thông điệp do phải chuyển tải qua bên th3
(nhà báo, chuyên gia, sự kiện…).
Hoạt động PR luôn gắn liền với một nhóm đối tượng cthể và gắn liền với
hoạt động tuyên truyn, quảng cáo. Xuất phát từ đó, để tiến hành hoạt đng
PR nhm qung cho thương hiệu, doanh nghiệp cần phải xây dựng một
chiến lược cthể cho hoạt động này. Chiến lược PR không thể tách rời khỏi
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, nó cần phải nhắm tới nhóm đi
tượng khách hàng cụ th và cần tập trung vào một chủ thể nhất định.
Chđề được hướng tới thể là một sản phẩm, một thương hiệu hàng hoá
cthể (d như sản phẩm OMO, lifebuoy,…) một quốc gia/ thương hiu
quốc gia (Việt Nam điểm đến của thiên niên kmới; Thailan’s Brand…).
Cần lưu ý rng, tập khách hàng của doanh nghiệp khác với tập khách hàng
của sản phẩm; mục đích tuyên truyền cho doanh nghiệp khác với mục đích
tuyên truyn cho hàng hoá; squan m của khách ng đến doanh nghiệp
khác với squan m của họ đối với hàng hoá. thế chủ đề và nội dung
tuyên truyền cần gn với tính chất, đặc đim và những li thế ưu việt của sản
phm sẽ tuyên truyn; mục tiêu hoạt động của ng ty; đối tượng khách
hàng của doanh nghiệp và của sn phm mà doanh nghiệp kinh doanh; các
đặc đim về tâm lý, văn hoá, chính trị, kinh tế, pháp lut của nhóm đối tượng
trong một địa bàn nhất định; các yếu tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động và
sản phẩm của công ty.
Các nội dung cơ bản của hot động PR trong phát triển thương hiệu
- Quan hệ báo chí và các phương tiện truyền thông.
Đây các hoạt đng nhạy cảm và rất quan trọng. Gồm các ng việc là: T
chức họp o để giới thiu sản mới và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp;
soạn thảo c thông cáo báo chí, tổ chức các buổi tng tin, chỉ dẫn mang
tính cập nhật cho các nhà báo v hàng hoá hoạt động của doanh nghiệp,
đặc bit khi gii thiu những thương hiệu mới mà doanh nghiệp s kinh
doanh; sp xếp các cuộc phỏng vấn, png sđặc biệt về doanh nghiệp, về
vn tiêu dùng hàng hoá… Tùy theo mục đích tuyên truyn và điu kiện c