ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THANH HUYỀN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THANH HUYỀN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan: Luận văn với tiêu đề "Quản lý hoạt động đánh giá
giáo viên cấp trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh” là sản phẩm nghiên cứu khoa học của bản thân. Mọi thông tin,
số liệu, trích dẫn, kết quả được sử dụng trong luận văn do tác giả sưu tầm được
nêu rõ nguồn gốc tài liệu tham khảo và là thông tin chính xác, được công bố.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
i
Phạm Thanh Huyền
LỜI CẢM ƠN
Sau 02 năm được học tập và hoàn thành chương trình Thạc sĩ Quản lí giáo dục do trường Đại học sư phạm Thái Nguyên giảng dạy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” để làm luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân tác giả còn nhận được sự quan tâm tạo điều kiện, giúp đỡ của các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, của Phòng đào tạo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, của đồng nghiệp, người thân.
Tác giả trân trọng cảm ơn và biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS Trần Thị Tuyết Oanh, giáo viên hướng dẫn luận văn, Cô đã tận tâm, gần gũi và nhiệt thành truyền đạt thêm những kiến thức, kĩ năng để hoàn thành luận văn của tác giả từ giai đoạn ý tưởng đến đề cương và hoàn thành toàn bộ nội dung của luận văn. Trong cả quá trình học tập, nghiên cứu đó tác giả cũng luôn nhận được sự động viên, chỉ bảo chân thành của Cô để bản thân được tiếp cận và có thêm phương pháp nghiên cứu khoa học không chỉ phục vụ để hoàn thành luận văn mà phục vụ công tác sau này cho bản thân tác giả.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT; đội ngũ CBQL và giáo viên các trường có cấp THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh và người thân luôn giúp đỡ, tạo điều kiện và động viên để tác giả hoàn thành luận văn.
Với sự nỗ lực, cố gắng rất nhiều nhưng chắc chắn luận văn còn nhiều hạn chế. Tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, phê bình, phản biện của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo, các đồng nghiệp để tác giả có thêm kiến thức, kinh nghiệm phục vụ trong công tác.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
ii
Phạm Thanh Huyền
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4 7. Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ...................................................................................... 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 6 1.1.1 Các nghiên cứu về đánh giá giáo viên ........................................................ 6 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo
iii
chuẩn nghề nghiệp ..................................................................................... 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu ...................................... 10 1.2.1. Khái niệm Quản lý, Quản lý giáo dục ..................................................... 10 1.2.2. Khái niệm Chuẩn, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên .................................... 12 1.2.3. Khái niệm đánh giá, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ........... 13 1.2.4. Khái niệm Quản lý đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ............. 14 1.3. Đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp ................................ 16 1.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên THCS ................................................................ 16 1.3.2. Mục đích đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp ................. 17 1.3.3. Nội dung đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp ................. 18 1.3.4. Phương pháp đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp .... 18
1.3.5. Hình thức và quy trình đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn
nghề nghiệp ............................................................................................. 19 1.3.6. Yêu cầu đối với đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp ....... 21 1.4. Quản lý của Phòng GD&ĐT đối với hoạt động đánh giá giáo viên
cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp ......................................................... 22
1.4.1. Vị trí, chức năng của Phòng GD&ĐT trong quản lí hoạt động đánh
giá giáo viên trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp .............................. 22
1.4.2. Các nội dung quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trường THCS theo
chuẩn nghề nghiệp của Phòng GD&ĐT .................................................. 23
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên
trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp .................................................... 29 1.5.1. Những yếu tố khách quan ........................................................................ 29 1.5.2. Những yếu tố chủ quan ............................................................................ 30 Kết luận chương 1 .............................................................................................. 33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CẤP THCS THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ........................... 34 2.1. Khái quát chung về cấp học THCS của thành phố Móng Cái ................ 34 2.1.1. Sơ lược về thành phố Móng Cái .............................................................. 34 2.1.2. Khái quát về giáo dục cấp THCS thành phố Móng Cái .......................... 35 2.2. Giới thiệu quá trình khảo sát ................................................................... 38 2.2.1. Mục đích, nội dung khảo sát .................................................................... 38 2.2.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát ..................................................................... 39 2.2.3. Phương thức khảo sát .............................................................................. 40 2.2.4. Xử lý số liệu khảo sát .............................................................................. 41 2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS và đánh giá giáo viên THCS
theo chuẩn nghề nghiệp ........................................................................... 43 2.3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên cấp THCS thành phố Móng Cái ............... 43 2.3.2. Thực trạng đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp tại
thành phố Móng Cái ................................................................................ 45
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trường THCS theo
iv
chuẩn nghề nghiệp ................................................................................... 51 2.4.1. Thực trạng việc xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên theo chuẩn ...... 51
2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn ... 52 2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn ... 54 2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn ... 56 2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo
viên theo chuẩn ........................................................................................ 58
2.5. Đánh giá chung về thực trạng Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................. 59 2.5.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 59 2.5.2. Những hạn chế ......................................................................................... 60 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 62 Kết luận chương 2 .............................................................................................. 64
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH .................................................................. 65 3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................... 65 3.1.1. Các định hướng đề xuất biện pháp cụ thể ............................................... 65 3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 67 3.2. Các biện pháp đánh giá giáo viên trường THCS theo chuẩn nghề
nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .................................. 70
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp ........................................................................... 70
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho đội ngũ tham
gia đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp. ........... 73
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng qui chế dân chủ để công khai và phát huy quyền
làm chủ của lực lượng tham gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường .......... 75
3.2.4. Biện pháp 4: Triển khai việc kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá giáo
viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm địa phương ........ 78
3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá, xếp loại làm
v
căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên ......... 80 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 83
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của biện pháp đã đề xuất ................... 84 3.4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 84 3.4.2. Nội dung và cách tiến hành ..................................................................... 84 3.4.3. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 84 Kết luận chương 3 .............................................................................................. 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90 1. Kết luận .......................................................................................................... 90 2. Khuyến nghị................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94
vi
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BCHTW Ban chấp hành Trung ương 1
2 CBQL Cán bộ quản lí
3 CLGD Chất lượng giáo dục
4 CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
5 CNTT Công nghệ thông tin
6 CSVC Cơ sở vật chất
7 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
8 GDNN-GDTX Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên
9 GV Giáo viên
10 GV THCS Giáo viên Trung học cơ sở
11 HĐND Hội đồng nhân dân
12 HSG Học sinh giỏi
13 KT - XH Kinh tế - xã hội
14 KTĐG Kiểm tra đánh giá
15 PPDH Phương pháp dạy học
16 TH&THCS Tiểu học và Trung học cơ sở
17 THCS Trung học cơ sở
18 THCS&THPT Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
19 TW Trung ương
iv
20 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 2.1: Chất lượng hạnh kiểm cấp THCS ................................................. 36 Biểu 2.2: Chất lượng học lực cấp THCS ...................................................... 37 Biểu 2.3: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Thành phố ... 37 Biểu 2.4: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Tỉnh ............. 38 Biểu 2.5: Phân bổ số lượng/đối tượng phiếu khảo sát .................................. 40 Biểu 2.6: Thống kê đội ngũ theo độ tuổi, giới tính ....................................... 43 Biểu 2.7: Thống kê trình độ đào tạo ............................................................. 43 Biểu 2.8: Số lượng biên chế, hợp đồng; đảng viên, trình độ chính trị .......... 44 Biểu 2.9: Thống kê cơ cấu bộ môn năm học 2018-2019 .............................. 44 Biểu 2.10: Thống kê kết quả đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp ...... 45 Biểu 2.11: Thực trạng về thực hiện qui trình và hiệu quả công tác đánh
giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ........................................... 46
Biểu 2.12: Thực trạng các bước thực hiện nội dung đánh giá giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp ................................................................. 47
Biểu 2.13: Thực trạng thực hiện phương pháp đánh giá giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp ......................................................................... 49
Biểu 2.14: Thực trạng thực hiện hình thức đánh giá giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp ................................................................................... 50 Biểu 2.15: Thực trạng việc xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên theo chuẩn.... 51 Biểu 2.16: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn ...... 52 Biểu 2.17: Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn ...... 54 Biểu 2.18: Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện đánh giá giáo viên
theo chuẩn...................................................................................... 56
Biểu 2.19: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh
giá giáo viên theo chuẩn ................................................................ 58 Biểu 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết đối với biện pháp đề xuất ............ 85 Biểu 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất .............. 86 Biểu 3.3: Kết quả so sánh giữa tính cần thiết và tính khả thi của từng
v
biện pháp đề xuất ........................................................................... 87
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh đổi mới nền giáo dục Việt Nam theo tinh thần Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về
"Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế" [16] vai trò của người giáo viên trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết và luôn là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục và đào
tạo. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là vấn đề hết sức cấp thiết
hiện nay. Chất lượng đội ngũ nhà giáo được quyết định bởi nhiều yếu tố: phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực dạy học và tổ chức các hoạt động
giáo dục… và được qui định theo 5 tiêu chuẩn tại Thông tư số 20/2018/TT-
BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ GD&ĐT. Mỗi giáo viên, CBQL
được đánh giá hàng năm (tự đánh giá và tham gia đánh giá đồng nghiệp), qua
hoạt động đánh giá để mỗi cá nhân tự nhận thấy những tiêu chuẩn của bản thân
đạt được, đồng thời được đồng nghiệp, CBQL góp ý làm căn cứ để có kế hoạch
tự bồi dưỡng và cũng trên cơ sở đánh giá được chất lượng đội ngũ phục vụ cho
thủ trưởng các đơn vị có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ một cách thiết thực để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của mỗi đơn vị [5].
Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về "Tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lí, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập" của Hội nghị lần thứ 6, BCHTW Đảng
lần thứ XII [17] được Bộ GD&ĐT cụ thể hóa bằng Thông tư 20/2018/TT-
BGDĐT ngày 22/8/2018, để kiểm nghiệm tính hiệu quả từ thực tiễn sau 01 năm
học thực hiện; thông qua đánh giá giúp nhà quản lí, giáo viên tự soi lại mình, căn
cứ kết quả đánh giá để các cấp quản lí bố trí sử dụng, đào tạo /đào tạo lại, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn thực hiện
1
chương trình giáo dục phổ thông mới cấp THCS từ năm học 2021-2022 [5].
Từ kết quả đánh giá về thực trạng của đội ngũ giáo viên theo Thông tư
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 [4] nay được thay thế bằng thông tư
20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT là bước cụ thể hóa hơn
nữa sự chỉ đạo đến vấn đề quan trọng này. Với những chính sách đúng đắn và
sự nỗ lực của ngành giáo dục cùng sự quan tâm của toàn xã hội, sự nghiệp
GD&ĐT đã có những bước tiến khởi sắc về số lượng và chất lượng đội ngũ
giáo viên. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua vẫn còn nảy sinh nhiều bất cập,
hạn chế về chất lượng đội ngũ. Do đó chưa thực sự tạo được những chuyển
biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục, đặc biệt chưa đào tạo được một nguồn
nhân lực đáp ứng với xu thế toàn cầu hóa với nền kinh tế tri thức vào giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.
Để thực hiện mục đích nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đồng thời
cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chỉ đạo
hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT, những năm gần đây, Phòng Giáo dục và đào
tạo thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã quan tâm nhiều hơn đến chỉ đạo
công tác đánh giá, xếp loại giáo viên trung học cơ sở theo Chuẩn nghề nghiệp.
Thực tiễn của công tác quản lý và theo dõi kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên
theo Chuẩn nghề nghiệp của các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố
Móng Cái cho thấy đa số giáo viên về cơ bản đảm bảo các phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống và có những năng lực đáp ứng được yêu cầu của nghề nghiệp;
công tác quản lý hoạt động này đã đạt kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá
trình đánh giá giáo viên theo Chuẩn còn gặp khó khăn: bệnh thành tích, công
tác quản lí và hoạt động tự đánh giá chưa đồng bộ, thống nhất, nhận thức chưa
đầy đủ, sự đánh giá chưa có sự tích hợp với các văn bản đánh giá giáo viên
khác, một số tiêu chí chưa được hiểu một cách triệt để... Trong khi đó, xã hội
đang không ngừng phát triển đòi hỏi của xã hội về giáo dục ngày càng cao,
giáo dục phổ thông lại là nền tảng, là khởi đầu cung cấp kiến thức và kĩ năng
2
cơ bản để từ đó hình thành vốn tri thức của con người, khởi đầu cho việc học
tập suốt đời, có ảnh hưởng sâu sắc đến giai đoạn có tính quyết định đối với tiến
trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. Chính vì thế, giáo
viên phải luôn không ngừng tự học, tự bồi dưỡng về kiến thức, kĩ năng dạy học,
giáo dục học sinh để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận và phát
triển năng lực của học sinh. Trước yêu cầu đó, một vấn đề đặt ra là cần phải tổ
chức việc đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giáo viên để có những giải pháp ưu
tiên cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giúp họ đảm trách được
vai trò của người giáo viên thế kỉ XXI. Vì vậy, kết quả đánh giá giáo viên trung
học theo Chuẩn sẽ làm căn cứ để Phòng, Sở giáo dục và đào tạo thực hiện tốt
vai trò quản lý, trong đó có xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên trong thời gian tới là rất cần thiết.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn như vậy, để đi tìm câu trả lời cho các vấn
đề đặt ra của công tác quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn
nghề nghiệp một cách bền vững, hiệu quả tác giả chọn đề tài nghiên cứu của
mình với tiêu đề: “Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên cấp Trung học cơ sở
theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” làm
luận văn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động đánh giá giáo viên cấp Trung học cơ sở theo chuẩn
nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh nhằm cao chất lượng
đội ngũ giáo viên THCS của thành phố Móng Cái, góp phần cao chất lượng
giáo dục THCS của thành phố.
3. Khách thể , đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đánh giá giáo viên cấp Trung học cơ sở
theo chuẩn nghề nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên cấp Trung
3
học cơ sở của thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Trước những yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp, quản lý hoạt động đánh giá
giáo viên THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh còn nhiều bất cập. Nếu
xác định được nguyên nhân của thực trạng và đề xuất được các biện pháp quản
lý hoạt động đánh giá giáo viên phù hợp với đặc điểm đội ngũ giáo viên THCS
của thành phố và những yêu cầu đặt ra của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS
mới ban hành thì sẽ nâng cao được hiệu quả đánh giá giáo viên THCS trong toàn
thành phố theo chuẩn nghề nghiệp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đánh giá giáo viên
cấp Trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đánh giá giáo
viên cấp Trung học cơ sở tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo
chuẩn nghề nghiệp.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đánh giá giáo viên Trung học
cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh và
khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Chủ thể trong quản lý hoạt động đánh giá giáo viên Trung học cơ sở
theo chuẩn nghề nghiệp là phòng GD&ĐT.
- Địa bàn khảo sát: thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, tại 17 trường
có cấp THCS của thành phố.
- Các số liệu thống kê từ năm học 2016 - 2017 đến 2018 - 2019.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan hoạt động đánh giá giáo viên và quản lý
hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, đặc biệt về quản lý hoạt
động đánh giá giáo viên cấp Trung học cơ sở theo chuẩn nghề; phân tích, tổng
hợp, xác định các khái niệm cơ bản; khái quát hóa, hệ thống hóa các công trình
4
nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về
vấn đề chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THCS và quản lý quản lý hoạt động
đánh giá giáo viên cấp Trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp nói chung và
quản lý hoạt động đánh giá giáo viên cấp Trung học cơ sở theo chuẩn nghề
nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin
sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế
hơn và tập trung vào GV và CBQL.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức thống kê để xử lý các kết quả nghiên cứu thực
tiễn để tính phần trăm, trung bình cộng,...
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên cấp
Trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá giáo viên cấp Trung
học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá giáo viên cấp Trung
5
học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu về đánh giá giáo viên
Với mỗi Quốc gia, mỗi ngành, công tác đánh giá, xếp loại chất lượng đội
ngũ luôn là “khâu” quan trọng trong thực hiện quy trình quản lí. Đánh giá đội
ngũ giáo viên, quản lí hoạt động đánh giá giáo viên được triển khai ở mỗi quốc
gia theo các cách khác nhau dựa trên các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và mục
tiêu giáo dục nói riêng, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội nói chung.
Mỹ đi đầu trong việc xây dựng chuẩn nghề nghiệp nhà giáo: năm 1989,
Ủy ban quốc gia về chuẩn nghề nghiệp nhà giáo (National board for
Professional Teaching Standards, NBPTS) ban hành văn bản về những điều mà
nhà giáo phải biết và có khả năng thực hiện, coi đó là hệ giá trị nền tảng để xây
dựng các chuẩn nghề nghiệp nhà giáo, đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục Mỹ
cho thế kỷ XXI. NBPTS xây dựng các chuẩn nâng cao của GV; trên cơ sở đó,
cơ quan quản lý giáo dục của một số bang xây dựng và ban hành các chuẩn
nghề nghiệp của giảng viên với quan điểm toàn diện và liên tục trong phát triển
nghề dạy học.
Tại Australia, từng bang đều có cơ quan do thống đốc ra quyết định
thành lập, cơ quan này chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành chuẩn nhà giáo,
làm cơ sở cho việc đăng ký nhà giáo, tức là cấp giấy đăng ký cho nhà giáo đạt
chuẩn. Tổ chức Teaching Australia là cơ quan nghiên cứu độc lập của Australia, có
nhiệm vụ củng cố và phát triển nghề dạy học, cho rằng chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên là sự phát biểu rõ ràng về những gì mà nhà giáo phải biết, có khả
năng thực hiện, trên cơ sở các giá trị của nghề dạy học, kinh nghiệm thành đạt
và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dạy học. Trước đây chuẩn nghề nghiệp
6
nâng cao của nhà giáo được xây dựng bởi các hiệp hội nhà giáo theo chuyên
ngành, nhưng hiện nay trách nhiệm này thuộc Teaching Australia xây dựng để
đảm bảo tính tương thích và nhất quán. Chuẩn được xây dựng theo một khung
quốc gia về chuẩn nghề nghiệp và do Liên bộ Giáo dục, việc làm, đào tạo, và
Bộ Thanh niên ban hành.
Về vấn đề này, nhiều tác giả có nhiều công trình nghiên cứu và được
đăng trên các tạp chí, diễn đàn uy tín trong nước, cụ thể:
Tác giả Nguyễn Chung Bảo Nguyên có bài viết “Thực trạng đánh giá
giáo viên trường trung học theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học hiện
hành” đăng trên Tạp chí Quản lí giáo dục, số 08, năm 2018 [23]. Bài viết đưa ra
kết quả đánh giá giáo viên trường trung học theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học hiện hành thông qua số liệu báo cáo hàng năm của một số Sở Giáo
dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá giáo viên trung học theo Chuẩn nghề
nghiệp và qua thu thập thông tin khảo sát từ một số cán bộ lãnh đạo sở/phòng,
Hiệu trưởng/phó Hiệu trưởng, và giáo viên Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông ở các địa phương. Từ đó, bài viết chỉ ra một số nguyên nhân khiến Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên hiện hành vẫn chưa có vị trí đúng với ý nghĩa của nó và
đưa ra một số kiến nghị để phát huy tác động tích cực của Chuẩn trong nhà
trường và trong công tác quản lý, đào tạo bồi dưỡng.
Các tác giả Nguyễn Quốc Anh, Cao Ngọc Châu, Phan Duy Nghĩa có bài
viết “Đa dạng hóa việc đánh giá CBQL trường học, giáo viên theo chuẩn năng
lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT” được đăng trên Tạp chí giáo dục, số
421, năm 2018 đã đưa ra nhóm năng lực: năng lực chung, năng lực chuyên môn
và năng lực quản lí tương ứng với 8 tiêu chuẩn, đó là: (1) Phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống; (2) năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; (3)
năng lực dạy học; (4) năng lực kiến thức; (5) năng lực giáo dục; (6) năng lực
phát triển nghề nghiệp; (7) năng lực quản lí trong phạm vi nhà trường; (8) năng
lực tổ chức hoạt động chính trị, xã hội. [2]
Việc đưa ra các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá giáo viên, CBQL xét
7
cho cùng thì cũng là để thúc đẩy đội ngũ tự bồi dưỡng và bồi dưỡng để đáp ứng
tiêu chuẩn theo yêu cầu nhiệm vụ từng thời kì. Tác giả Phạm Ngọc Anh với bài
viết “Một số giải pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS thành phố Hà Nội”
đăng trên Tạp chí giáo dục số 393, kì tháng 11/2016 chỉ ra những giải pháp
tương đối sát với thực tiễn và có tính khả thi cao, tác giả đề xuất 03 nhóm giải
pháp: (1) đổi mới, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp
đảm bảo tính khả thi, khoa học; (2) đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng GV;
(3) phối hợp và phát huy tốt vai trò của các lực lượng trong bồi dưỡng GV theo
chuẩn nghề nghiệp [1].
Tác giả Lê Thị Lệ Hà có bài viết “Bồi dưỡng nhà giáo, CBQL giáo dục
đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ
thông mới và hội nhập quốc tế” đăng trên số đặc biệt, kì 2, tháng 5/2019 [19]
đưa ra nhiều luận điểm, nội dung cần quan tâm bồi dưỡng đội ngũ GV, CBQL
theo chuẩn, trong đó tác giả khẳng định: “việc đánh giá đội ngũ CBQL, GV
theo chuẩn nghề nghiệp là hoạt động nhằm khắc phục mặt hạn chế, phát huy
mặt tích cực, bổ sung những thiếu hụt, khiếm khuyết của mỗi nhà giáo, giúp họ
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT và hội nhập quốc tế hiện nay”.
Hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn đã được các nước có nền giáo dục
phát triển quan tâm thực hiện từ nhiều thập kỉ trước, ở trong nước, từ khi chúng ta
ban hành thông tư 30/2009/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT từ năm 2009, được triển
khai từ năm học 2010-2011 và mới đây là thông tư 20/2018/ TT-BGDĐT được áp
dụng từ năm học 2018-2019 đã có rất nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này. Từ
thực tiễn tham khảo từ các nước và qua 10 năm học triển khai các tác giả đề xuất
các giải pháp, mục tiêu, yêu cầu nội dung đa dạng, phong phú cùng các đề xuất
phù hợp cho từng điều kiện địa phương, theo từng giai đoạn.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo
chuẩn nghề nghiệp
Trong các nghiên cứu về lĩnh vực GD&ĐT thì nghiên cứu về hoạt động
8
quản lí đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp được nhiều học giả, học viên
các lớp Thạc sỹ quản lí giáo dục quan tâm chọn làm đề tài nghiên cứu. (cả với
đánh giá theo Thông tư 30 hay Thông tư 20 mới ban hành và mới vận dụng
trong 01 năm học 2018-2019).
Các đề tài nghiên cứu về quản lí đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp rất đa dạng, phong phú về nội dung, cách thức tiếp cận theo nhiều hoàn
cảnh thực tiễn vùng miền khác nhau và hầu hết các biện pháp tác giả đưa ra đều
rất sát thực tiễn, có tính hiện thực khả thi cao, đó là:
Tác giả Vũ Ngọc Tân với luận văn “Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên
trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái” (Trường ĐH Giáo dục, ĐH Quốc gia Hà Nội, năm 2015) [25].
Đề tài được tác giả nghiên cứu và đề xuất 6 giải pháp nằm nâng cao hiệu quả
quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp,
trong đó tác giả có giải pháp: Tổ chức phân tích, tổng hợp kết quả đánh giá để
sử dụng và xác định phương hướng cho phát triển đội ngũ là giải pháp mang
tính thúc đẩy và thiết thực với công tác quản lí và triển khai thực hiện nhiệm vụ
đối với cơ quan QLNN về giáo dục và các cơ sở giáo dục.
Luận văn “Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở
các trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” (Trường ĐH Sư phạm,
ĐH Thái Nguyên, năm 2016) [3] của tác giả Phạm Văn Bình đánh giá thực trạng
về công tác quản lí đánh giá giáo viên theo chuẩn nghê nghiệp qui định tại
Thông tư 30, sau 01 năm thực hiện theo thông tư 20, tác giả đưa ra 06 nhóm giải
pháp để khắc phục những điểm yếu, trong đó nghiên cứu đề xuất giải pháp “Tổ
chức thực hiện các yêu cầu đúng qui trình và phương pháp đánh giá, xếp loại
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp” được tác giả nghiên cứu đưa ra rất đúng với
thực tiễn, có tính chặt chẽ, khoa học, đảm bảo các qui định của Thông tư.
Bàn đến đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua đội ngũ
CBQL, tác giả Vũ Việt Trung có đề tài “Bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường
9
THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” (năm 2017, Học viện Quản lí
giáo dục) có đề cập đến giải pháp bồi dưỡng, đánh giá CBQL bằng hiệu quả bồi
dưỡng đội ngũ và kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là một
trong những giải pháp táo bạo và quyết liệt trong đề cao vai trò quyết định của
thủ trưởng cơ sở giáo dục đối với chất lượng đội ngũ và hiệu quả trong đánh
giá, sử dụng đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp [28].
Đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá, xếp loại giáo
viên trường THCS huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp” của
tác giả Nguyễn Thị Long Vân (năm 2014, ĐH Sư phạm Hà Nội) chỉ ra hệ
thống các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đánh giá giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp và đưa ra 06 biện pháp. Tất cả các biện pháp được tác
giả đề xuất đều rất phù hợp và có tính khả thi cao trong tổ chức thực hiện, trong
đó biện pháp tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ đánh giá giáo viên theo
chuẩn có những nét mới và yêu cầu chặt chẽ về tiêu chuẩn hóa cho đội ngũ
tham gia đánh giá [29].
Tác giả Hoàng Văn Đắc (năm 2019, Học viện Quản lí giáo dục) với Đề
tài nghiên cứu “Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS huyện
Bình Giang, tỉnh Hải Dương”, đã đưa ra 05 biện pháp chính, trong đó biện pháp
kiểm tra hoạt động đánh giá giáo viên tại các trường THCS theo hướng tạo
dựng nền nếp, kỉ cương trong hoạt động đánh giá là một trong những biện pháp
tăng cường công tác chỉ đạo, quản lí cấp thiết phải triển khai nhằm lấp “lỗ
hổng” trong quản lí của công tác này đối với các trường THCS trực thuộc [18].
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm Quản lý, Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm Quản lí
Theo bách khoa toàn thư thì quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho
dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ.
Quản lý bao gồm các hoạt động thiết lập chiến lược của một tổ chức và điều
10
phối các nỗ lực của nhân viên (hoặc tình nguyện viên) để hoàn thành các mục
tiêu của mình thông qua việc áp dụng các nguồn lực sẵn có, như tài chính, tự
nhiên, công nghệ và nhân lực. Thuật ngữ "quản lý" cũng có thể chỉ những
người quản lý một tổ chức.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là quá
trình gây tác động của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt mục tiêu
chung” [22].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý là
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những
người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những
mục tiêu dự kiến” [22].
Những quan niệm về quản lí của các tác giả trên tuy có khác nhau về
cách tiếp cận nhưng đều thể hiện một số điểm chung nhất về quản lí như sau:
Quản lí là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lí lên khách
thể quản lí nhằm đạt mục tiêu chung.
1.2.1.2. Khái niệm Quản lí giáo dục
Khái niệm Quản lí giáo dục có nhiều cách giải thích khác nhau: Theo tác
giả M.I. Kondakov: “Quản lí giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch
hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo
dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống hệ thống cả về số lượng cũng như
chất lượng” [31].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo khái quát: “Quản lí giáo
dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã
hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [22].
Tác giả Phạm Minh Hạc cũng nhấn mạnh: “Quản lí giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống
11
giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất” [20].
Như vậy, quản lí giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của
nhà quản lí trong việc vận dụng nguyên lí, phương pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa
học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế
hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.
1.2.2. Khái niệm Chuẩn, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
1.2.2.1. Khái niệm chuẩn
Từ điển Tiếng Việt nêu rõ: “Chuẩn được hiểu là cái được chọn làm mốc
để soi, rọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng. Cũng có khi chuẩn được hiểu là
vật chọn làm mẫu cho đơn vị đo lường, là cái được xem là đúng với qui định,
với quy chuẩn, thói quen của xã hội” [30].
Theo đó thì Chuẩn là những lí thuyết có tính chất nguyên tắc, tính công
khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên
môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, qui định kết hợp lô gic với nhau một
cách xác định, được dùng làm công cụ xác minh, làm thước đo đánh giá hoặc
so sánh các hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch vụ... trong lĩnh vực nào đó...
1.2.2.2. Khái niệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Căn cứ Điều 3, Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT: Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện
nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh [5].
Cụ thể tại Chương II (từ điều 4 đến điều 8) thông tư 20 quy định chi tiết
5 tiêu chuẩn đối với giáo viên phổ thông, đó là: (1) Phẩm chất nhà giáo; (2)
phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; (3) xây dựng môi trường giáo dục; (4) phát
triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; (5) sử dụng ngoại ngữ
hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị
công nghệ trong dạy học và giáo dục. Trong mỗi Tiêu chuẩn được qui định
thành các tiêu chí (mỗi tiêu chuẩn có từ 02 đến 05 tiêu chí), trong mỗi tiêu chí
12
được cụ thể hóa bằng 03 mức độ đạt được: mức đạt, mức khá và mức tốt [5].
1.2.3. Khái niệm đánh giá, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.3.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá được đề cập ở nhiều khái niệm khác nhau, trong đó có thể kể
đến một số khái niệm như sau:
Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng cần đánh
giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các thang đo
hoặc các tiêu chí đưa ra trong các tiêu chuẩn hay chuẩn mực. Đánh giá có thể là
đánh giá định lượng dựa vào các con số hoặc định tính, các ý kiến và giá trị.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị” [30]
Trong lĩnh vực GD&ĐT, đánh giá có vai trò tích cực trong việc điều
chỉnh giáo dục, là cơ sở cho việc hoạch định chính sách thúc đẩy phát triển,
nâng cao chất lượng giáo dục. Theo một số học giả phương Tây “đánh giá có
nghĩa là thu thập một tập hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy
để xem xét mức độ phù hợp giữa tập thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù
hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu thập
thông tin nhằm ra một quyết định. Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác
định mức độ thực hiện được các mục tiêu trong các chương trình giáo dục.
Hoặc theo Trung tâm nghiên cứu về đánh giá của Đại học Melbourne,
Australia thì đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng
đánh giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu
chí đã đưa ra trong các chuẩn hay kết quả học tập.
Theo các quan điểm, khái niệm trên đây thì đánh giá trong giáo dục được
hiểu là quá trình hoạt động được tiến hành có hệ thống, nhằm xác định mức độ
đạt được của đối tượng quản lí về mục tiêu đã định bao gồm cả sự miêu tả định
tính và định lượng kết quả đạt được thông qua nhận xét, so sánh với mục tiêu.
Đây là khâu quan trọng của quản lí giáo dục, không có đánh giá thì mọi hoạt
động quản lí chỉ đi theo một chiều, không có kênh thông tin phản ánh và chắc
13
chắn tác động rất lớn đến chất lượng giáo dục.
1.2.3.2. Khái niệm đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Nếu căn cứ Luật Viên chức ban hành ngày 15/11/2010 thì viên chức
được đánh giá dựa trên những Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng
xử của viên chức cùng các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết [24].
Viên chức giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp được thực hiện
sau mỗi năm học, Hiệu trưởng thực hiện đánh giá giáo viên theo chu kì 02 năm
học một lần (trong trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng đề nghị cơ quan quản lí
trực tiếp cấp trên để rút ngắn chu kì đánh giá). Nội dung đánh giá giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp dựa trên 05 tiêu chuẩn, 15 tiêu chí được quy định tại
Thông tư 20.
Quá trình đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp đặt ra những yêu cầu
chặt chẽ, đầy đủ. Đánh giá dựa trên các Tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số, để xác định
mức độ đạt được của từng tiêu chuẩn, tiêu chí thì từng chỉ số phải có các minh
chứng để làm căn cứ đánh giá, xếp loại theo từng công đoạn (cá nhân tự đánh giá,
tổ chuyên môn đánh giá và cuối cùng là Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại).
Kết quả đánh giá cuối cùng không sử dụng để xét thi đua khen thưởng
nhưng kết quả này là thông tin cần thiết để mỗi cá nhân giáo viên, CBQL phân
tích nhận ra nội dung thuộc trách nhiệm phải thực hiện theo chuẩn nghề nghiệp,
xác định những điểm mạnh, chỉ ra những điểm yếu trên cơ sở đó có kế hoạch
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, sử dụng hoặc đào tạo/đào tạo lại đội ngũ đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp theo quy định và cũng là tiêu chuẩn cho mỗi vị trí việc làm
trong các đơn vị trường học cấp THCS.
Như vậy, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là hoạt động thu
thập những thông tin, minh chứng để đánh giá, đối chiếu với các mức độ của
từng tiêu chuẩn, tiêu chí quy định để xác định mức độ đạt được về phẩm chất,
năng lực của giáo viên.
1.2.4. Khái niệm Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.4.1. Khái niệm Quản lý
Theo Frederick W.Taylor (1856 - 1915) là một trong những đại biểu xuất
14
sắc của trường phái quản lý theo khoa học. Để trả lời câu hỏi quản lý là gì ông
cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và
sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” [32]. Ông đã đưa ra các tư tưởng chính của thuyết quản lý theo khoa học
là: Tiêu chuẩn hóa công việc, chuyên môn hóa lao động, cải tạo các hệ quản lý.
Để trả lời câu hỏi quản lý là gì thì tác giả Nguyễn Quốc Chi, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra”; “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [22].
Còn theo tác giả Đặng Bá Lãm, “Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng
người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất” [21].
Như vậy, Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định trước.
1.2.4.2. Khái niệm Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp
Quản lý đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là một trong những
nội dung Quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch,
có ý tưởng, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của
chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo
cho sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Như vậy, Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
là quá trình tác động của chủ thể quản lí đến các đối tượng quản lí bằng Kế
hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện,
15
tuân thủ các quy định về đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
1.3. Đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp
1.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên THCS
Nhiệm vụ của giáo viên cấp học THCS có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục
do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách
nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn
luyện phương pháp tự học của học sinh;
- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học
sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo
dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và
lành mạnh;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nếu là Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1
của Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
16
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và
của từng học sinh;
- Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy
động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp
thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè,
phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên
trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có
nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.
Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong
nhà trường.
Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được
đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ
học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong
học tập và sinh hoạt [7].
1.3.2. Mục đích đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp
Thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp hàng năm để:
- Làm căn cứ cho giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự đánh giá phẩm
chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng
17
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Làm căn cứ để cơ sở giáo dục phổ thông đánh giá phẩm chất, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên; xây dựng và triển khai kế hoạch bồi
dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục
của nhà trường, địa phương và của ngành Giáo dục.
- Làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực
hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;
lựa chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán.
- Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên xây dựng, phát
triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
1.3.3. Nội dung đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp
Đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là thực hiện đánh giá, xếp
loại về phẩm chất, năng lực của giáo viên dựa trên những quy định của 15 tiêu
chí thuộc 5 tiêu chuẩn [5], và thực hiện theo các bước để đảm bảo nội dung như
sau, đó là: (1) Việc công khai Kế hoạch, lịch tổ chức đánh giá phải kịp thời,
đầy đủ nội dung đánh giá; (2) Các đối tượng tham gia đánh giá phải thực sự
nghiêm túc chuẩn bị nội dung đánh giá của mình, đảm bảo tập hợp đầy đủ các
minh chứng kèm theo nội dung của 5 tiêu chí; (3) Hoạt động đáng giá ở tổ
chuyên môn cũng phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ 5 nội dung của 5 tiêu
chuẩn, không được cắt bước, cắt nội dung; (4) Trong quá trình đánh giá cấp tổ
mỗi tổ viên phải hết sức nghiêm túc góp ý đủ nội dung 5 tiêu chuẩn cho đồng
nghiệp; (5) Sau hoạt động đánh giá phải đảm bảo thực sự mang lại hiệu quả, tác
động lên sự thay đổi về nhận thức, phát triển kĩ năng đánh giá để hoạt động
đánh giá mang lại hiệu quả thực sự phục vụ cho phát triển đội ngũ.
1.3.4. Phương pháp đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp
Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp phải dựa trên cơ sở hệ thống
các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo (a, b, c) được quy định tại Thông tư 20 và được
18
đánh giá bằng phiếu sau khi kết thúc năm học [6].
Mỗi giáo viên đều phải trải qua 3 bước đánh giá trước khi được xếp loại
chuẩn nghề nghiệp (giáo viên tự đánh giá, đồng nghiệp trong tổ chuyên môn
góp ý, đánh giá và Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại).
Các chủ thể tham giá đánh giá đều phải dựa vào kết quả công việc, thông
tin của giáo viên cung cấp hoặc thu thập được làm minh chứng (tài liệu, hiện
vật, tư liệu,…) để quyết định mức xếp loại từng tiêu chí, tiêu chuẩn đối với
từng cá nhân được đánh giá.
Trước khi đánh giá, xếp loại cho mỗi giáo viên, tổ chuyên môn và Hiệu
trưởng phải căn cứ kết quả công tác, các thông tin minh chứng mà giáo viên
cung cấp hoặc tự thu thập thêm cùng với kết quả công thực hiện công việc để
xếp loại theo 4 mức sau:
- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ
khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt, trong đó có các tiêu chí tại Điều 5
thuộc Quy định này đạt mức tốt.
- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt
từ đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức khá, trong đó có các tiêu chí tại
Điều 5 thuộc Quy định này đạt mức khá trở lên.
- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt: Có tất cả các tiêu chí đạt
từ mức đạt trở lên.
- Chưa đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Có tiêu chí được đánh giá chưa
đạt (tiêu chí được đánh giá chưa đạt khi không đáp ứng yêu cầu mức đạt của
tiêu chí đó).
1.3.5. Hình thức và quy trình đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp
* Hình thức
Sử dụng hình thức nhận xét để đánh giá theo trình tự: Tổ chuyên môn
nghe báo cáo kết quả tự đánh giá của giáo viên, góp ý về những điểm mạnh cần
tiếp tục phát huy, điểm yếu cần khắc phục đồng thời xem xét các minh chứng
kèm theo để thống nhất đề nghị xếp loại. Trên cơ sở đó, Tổ trưởng chuyên môn
19
lập bảng tổng hợp kết quả xếp loại từng thành viên của Tổ đề nghị Hiệu trưởng
xem xét quyết định. (nếu Hiệu trưởng dự kiến quyết định mức độ đạt được của
giáo viên chênh lệch so với Tổ đề nghị, Hiệu trưởng phải xem xét, đề nghị giáo
viên trình đầy đủ các minh chứng liên quan để quyết định cho chính xác).
Mỗi cá nhân được đánh giá bằng cách sử dụng mẫu phiếu để tự đánh giá các
mức độ đạt được của từng chỉ số (a, b, c) của từng tiêu chí trong 5 tiêu chuẩn.
Sau đánh giá, mỗi đơn vị trường học thực hiện thống kê, tổng hợp kết
quả đánh giá để báo cáo các cấp quản lí, công bố công khai đến toàn thể động
ngũ nhà trường biết
Căn cứ 4 mức xếp loại, giáo viên hàng năm tiến hành đánh giá vào cuối
năm học. Hiệu trưởng tổ chức đánh giá giáo viên theo chu kỳ 02 năm học một
lần, trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý của cơ quan quản lý cấp trên, nhà
trường rút ngắn chu kỳ đánh giá giáo viên theo chuẩn.
* Qui trình
Theo Thông tư 20 qui định, giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp
được thực hiện 3 bước độc lập, mỗi bước với một chủ thể khác nhau, cụ thể:
Bước đầu tiên, giáo viên là một chủ thể tự đánh giá bản thân đồng thời
tham gia đánh giá các giáo viên khác trong cùng Tổ chuyên môn. Qua kết quả
tự đánh giá kèm theo các minh chứng, mỗi giáo viên trong tổ được đồng nghiệp
góp ý, trên cơ sở đó có thêm thông tin khách quan để xác định đúng chất lượng
của từng chỉ số, tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn để bản thân có kế hoạch học tập,
bồi dưỡng tiếp tục hoàn thiện bản thân để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Bước tiếp theo do chủ thể là tổ chuyên môn tổ chức lấy ý kiến đánh giá,
xếp loại trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên và ý kiến đóng góp của các
thành viên trong tổ đối với từng giáo viên. Tổ trưởng chuyên môn có nhiệm vụ
tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên của tổ cho Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng là chủ thể đánh giá cuối cùng và quyết định kết quả xếp loại
đối với từng giáo viên trong nhà trường. Dựa trên kết quả đánh giá của các tổ
20
trưởng chuyên môn, Hiệu trưởng xét kĩ từng trường hợp và đánh giá, những
trường hợp chưa quyết định ngay được cần thiết phải xem lại các minh chứng,
trao đổi trực tiếp với giáo viên và Tổ chuyên môn để đưa ra quyết định cuối
cùng và thông báo kết quả đánh giá [6].
1.3.6. Yêu cầu đối với đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp
Đánh giá giáo viên phải dựa trên những tiêu chí về phẩm chất, năng lực
theo qui định và kết quả thực thi nhiệm vụ được giao hàng năm.
Trong quá trình tự đánh giá, đánh giá giáo viên phải đảm bảo trung thực,
thẳng thắn nhưng phải mang tính xây dựng, khách quan, chính xác, công bằng
và công khai.
Để hoạt động đánh giá đạt mục đích và phát huy tác dụng trước hết mỗi
giáo viên phải nhận thức và nắm chắc được các yêu cầu, nội dung các tiêu chí,
tiêu chuẩn. Trong quá trình tự đánh giá phải luôn trung thực với bản thân, xác
định đang tự “kiểm đếm” lại năng lực bản thân sau một năm công tác, thu được
kết quả gì, khắc phục được bao nhiêu điểm yếu và cần tiếp tục khắc phục
những nội dung gì mà bản thân tự nhận thấy còn yếu kém để tự đề ra nhiệm vụ
bồi dưỡng cho mình trong thời gian tiếp theo.
Thành viên trong tổ chuyên môn khi tham gia đánh giá đồng nghiệp
trong tổ phải có tinh thần hết sức khách quan, công bằng, không định kiến và
xác định việc đánh giá đồng nghiệp là tự đánh giá mình, là giúp đỡ đồng
nghiệp, giảm thiểu yếu tố tình cảm tác động trong đánh giá. Trong quá trình
nhận xét, đánh giá đồng nghiệp phải lấy tiêu chí “xây” là chính để qua mỗi lần
đánh giá, góp ý mỗi cá nhân có thêm kiến thức, thừa nhận những điểm yếu cần
bồi dưỡng để phát triển phẩm chất, năng lực phục vụ công tác tốt hơn.
Tổ trưởng chuyên môn tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ đối
với từng giáo viên và là chủ thể nhận xét, đánh giá thành viên của tổ cần phải
21
có quan điểm khách quan, tổng hợp chính xác, đồng thời có ý kiến tham mưu
cho Hiệu trưởng quyết định một cách công bằng nhất đối với từng thành viên
của tổ.
Trong quá trình góp ý, đánh giá trong tổ chuyên môn, ngoài những thông
tin đánh giá về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp, nghiệp vụ, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao cần thiết phải đánh giá đến chất lượng phối hợp với các tổ
chức, cá nhân ngoài nhà trường, đặc biệt phải có những minh chứng được học
sinh, phụ huynh học sinh đánh giá [6]
Kết quả xếp loại chuẩn giáo viên của mỗi cơ sở giáo dục được quyết
định cuối cùng bởi Hiệu trưởng, do vậy người đứng đầu phải thận trọng trong
từng trường hợp, tham khảo ý kiến, xem xét kĩ lưỡng các minh chứng, kết quả
quá trình công tác, trao đổi trực tiếp với giáo viên (nếu cần thiết) trước khi
quyết định xếp loại. Nếu kết quả xếp loại giáo viên có tính thuyết phục, sát thực
tế và chính xác sẽ thúc đẩy được đội ngũ ra sức học tập bồi dưỡng để nâng cao
phẩm chất, năng lực để cống hiến. Ngược lại, nếu đánh giá phiến diện, chủ
quan duy ý chí, không có đủ căn cứ… sẽ tác động xấu đến tinh thần của đội
ngũ, biến hoạt động đánh giá thành trở nên nặng nề, thậm chí gây mất đoàn kết
trong nội bộ [5].
1.4. Quản lý của Phòng GD&ĐT đối với hoạt động đánh giá giáo viên cấp
THCS theo chuẩn nghề nghiệp
1.4.1. Vị trí, chức năng của Phòng GD&ĐT trong quản lí hoạt động đánh giá
giáo viên trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp
Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có
chức năng tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lí Nhà nước về
GD&ĐT, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung GD&ĐT; tiêu chuẩn nhà
giáo và cán bộ quản lí giáo dục; tiêu chuẩn về cơ sở vật chất trường lớp, đồ
dùng dạy học, đồ chơi trẻ em; qui chế thi cử, kiểm tra và cấp phát văn bằng,
22
chứng chỉ; đảm bảo chất lượng GD&ĐT. Phòng GD&ĐT có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lí về tổ chức, biên
chế và công tác của UBND cấp huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở GD&ĐT [14].
Đối với công tác quản lí đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp,
phòng GD&ĐT là cơ quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các trường trực thuộc
triển khai đánh giá giáo viên vào cuối năm học; tổng hợp kết quả đánh giá báo
cáo Sở GD&ĐT; lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trong thời gian tiếp
theo. Nếu phát hiện có dấu hiệu thực hiện đánh giá chưa đảm bảo qui định,
thiếu thông đánh giá sẽ yêu cầu Hiệu trưởng nhà trường tổ chức đánh giá lại
hoặc bổ sung thông tin đánh giá đảm bảo theo qui định.
1.4.2. Các nội dung quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trường THCS theo
chuẩn nghề nghiệp của Phòng GD&ĐT
Trên cơ sở nội dung Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT (trước kia là Thông
tư 30), văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT, hàng năm Trưởng phòng
GD&ĐT ban hành văn bản hướng dẫn Hiệu trưởng các trường trực thuộc triển
khai nhiệm vụ đánh giá giáo viên theo chuẩn theo qui định.
1.4.2.1. Xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên
Theo thường lệ, sau học kì I hàng năm học, Trưởng phòng GD&ĐT ban
hành văn bản hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch tổ chức đánh
giá giáo viên theo chuẩn, trong Kế hoạch yêu cầu phải đảm bảo nêu rõ các nội
dung: đối tượng đánh giá; nội dung đánh giá; lực lượng đánh giá, phương pháp;
hình thức và qui trình đánh giá…; thời gian hoàn thành đánh giá cấp tổ chuyên
môn và hạn yêu cầu thời gian Hiệu trưởng nộp hồ sơ, biểu mẫu, báo cáo kết
quả đánh giá về Phòng GD&ĐT theo qui định.
Để đảm bảo Kế hoạch đánh giá được xây dựng dựa trên ý kiến của tập
thể, phát huy quyền dân chủ của đội ngũ, đặc biệt là công khai ngay từ khâu xin
ý kiến thì Trưởng phòng GD&ĐT cũng yêu cầu Hiệu trưởng phải dự thảo Kế
hoạch và bắt buộc phải xin ý kiến góp ý của tập thể. Để phát huy tối đa các cá
23
nhân tham gia ý kiến cho dự thảo Kế hoạch, Hiệu trưởng phải tính toán kĩ
lưỡng đến hình thức xin ý kiến và phải hồi ý kiến. Căn cứ các ý kiến đóng góp,
Hiệu trưởng tổng hợp, lựa chọn nội dung điều chỉnh, dựa trên điều kiện, tình
hình của đơn vị và quyết định cuối cùng về nội dung Kế hoạch.
Sau điều chỉnh, kế hoạch chính thức được ban hành phải đảm bảo phù
hợp về thời gian, có chuẩn bị các biểu mẫu kèm theo để cá nhân, tổ chuyên
môn triển khai. Đặc biệt, Kế hoạch phải được công khai, phổ biến sớm và báo
cáo về Phòng GD&ĐT để nắm bắt, phục vụ công tác giám sát, kiểm tra.
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện đánh giá giáo viên
Để chất lượng hoạt động đánh giá giáo viên của các cơ sở giáo dục đảm
bảo thì Phòng GD&ĐT phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ đánh giá cho cán bộ
quản lí nhà trường và cấp tổ để lực lượng nòng cốt này thực hiện tập bhuaasn kĩ
lưỡng cho đội ngũ của mỗi đơn vị.
Ngay sau Hội nghị tập huấn, Trưởng Phòng GD&ĐT chỉ đạo các Hiệu
trưởng tổ chức tập huấn nghiệp vụ đánh giá lại cho toàn bộ giáo viên nhà
trường (tùy theo điều kiện, tình hình hàng năm nội dung tập huấn có thể triển
khai cho phù hợp, tránh lặp lại cứng nhắc dập khuôn), xác định lực lượng, phân
công chuẩn bị và tiến hành đánh giá theo kế hoạch của nhà trường. Trong quá
trình tập huấn cần lưu ý các nội dung để lực lượng tham gia đánh giá nắm chắc,
hiểu mục đích và xử lí tốt các tình huống có thể gặp trong quá trình thực hiện,
đó là:
- Xác định 5 nội dung đánh giá đối với mỗi cá nhân theo quy định; nắm
chắc và vận dụng phương pháp đánh giá giáo viên phải được dựa trên kết quả
chung trên cơ sở mẫu phiếu đánh giá, kết quả chung là tổng của các tiêu chí
được xếp theo từng loại; hình thức và quy trình đánh giá phải đủ 3 bước (nếu
đánh giá sau 02 năm một lần).
- Với mỗi cá nhân giáo viên tự đánh giá phải hiểu và nghiên cứu thật kĩ
nội dung của các tiêu chí, tiêu chuẩn được qui định tại Thông tư số 20. Mỗi nội
dung đánh giá phải dựa trên/kèm theo các minh chứng tối thiểu được hướng
24
dẫn tại công văn số 4530/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 01 tháng 10 năm 2018
của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện Thông tư số 20 [6], và mọi minh
chứng phải được mỗi giáo viên lưu giữ, sưu tầm từ đầu năm học một cách trung
thực, chính xác, đầy đủ. Trong quá trình đánh giá trên phiếu, mỗi giáo viên
phải ghi đầy đủ, đúng nội hàm yêu cầu mỗi nội dung tự đánh giá: điểm mạnh,
những vấn đề cần cải thiện, tự đề xuất nội dung bồi dưỡng trong thời gian tiếp
theo. Bước cuối cùng sau đánh giá phải tự xếp loại chung theo các mức được
qui định tại Thông tư số 20 và nộp cho Tổ trưởng chuyên môn.
- Căn cứ Kế hoạch nhà trường, tổ trưởng chuyên môn báo cáo Hiệu
trưởng thời gian họp của Tổ để BGH phân công dự họp cùng và tiến hành đánh
giá giáo viên. Tại cuộc họp này, mỗi giáo viên được đồng nghiệp trong tổ đánh
giá, xếp loại thông qua “Phiếu lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên
môn”, tổ trưởng tổng hợp các ý kiến đóng góp với mỗi cá nhân thành viên của
tổ vào “Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của đồng nghiệp trong Tổ chuyên
môn”. Trong quá trình tổng hợp, tổ trưởng phải tổng hợp đầy đủ các ý kiến
nhận xét và đánh giá đối với từng trường hợp: điểm mạnh, những vấn đề cần
cải thiện, đề xuất hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, và cuối
cùng là xếp loại kết quả đánh giá với từng giáo viên trong tổ. Kết thúc đánh giá
trong tổ, tổ trưởng có trách nhiệm báo cáo kết quả của tổ cho Hiệu trưởng theo
đúng tiến độ qui định.
- Dựa trên nội dung tự đánh giá của mỗi giáo viên, ý kiến tham gia đánh
giá, xếp loại của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn được tổ trưởng tổng hợp Hiệu
trưởng căn cứ kết quả công tác trong quá trình theo dõi, các minh chứng (nếu cần
xem xét lại) của từng giáo viên của đơn vị để quyết định đánh giá, xếp loại cuối
cùng mức đạt chuẩn của giáo viên trong năm học theo qui định. Sau khi hoàn
thành đánh giá giáo viên nhà trường theo chuẩn, Hiệu trưởng báo cáo về Phòng
GD&ĐT kèm theo “Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên năm học…”.
Trưởng phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng tổ chức triển khai Kế hoạch
và tổ chức cho các lực lượng tiến hành đánh giá theo kế hoạch tại các Tổ
chuyên môn, thông tin đến các đoàn thể trong đơn vị được nắm để cùng theo
25
dõi, giám sát.
1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện việc đánh giá giáo viên
Trong chỉ đạo các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đánh giá giáo viên, Trưởng
phòng GD&ĐT tập trung chỉ đạo các nội dung, cụ thể là:
Trước hết phải xác định lực lượng tham gia đánh giá đảm bảo đúng quy
định, đủ thành phần và có đủ năng lực để đánh giá.
Các nhà trường phải thành lập Ban chỉ đạo đánh giá giáo viên của năm
học; xác định lực lượng tham gia đánh giá đúng, đủ thành phần, đáp ứng tốt
nhiệm vụ chỉ đạo và tổ chức thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả.
Trên cơ sở Kế hoạch đánh giá giáo viên của nhà trường, Hiệu trưởng chỉ
đạo, hướng dẫn các tổ chuyên môn bám sát kế hoạch để có lịch tổ chức triển
khai cụ thể đến các thành viên, ấn định lịch và thông báo để các giáo viên của
tổ nắm biết, chuẩn bị đầy đủ mọi nội dung, hồ sơ phục vụ họp đánh giá, xếp
loại một cách nghiêm túc và đạt hiệu quả cao nhất có thể. Trong đó cần tuân
thủ đánh giá đủ, chính xác, kĩ lưỡng 5 nội dung đối với từng GV; phương pháp
đánh giá phải được quán triệt thực hiện nghiêm túc từ bước Gv tự đánh giá phải
trung thực, bám sát hướng dẫn quy định, phải có đủ các minh chứng, dựa trên
những thông tin tự đánh giá và minh chứng của của cá nhân các thành viên tổ
nhận xét, góp ý trực tiếp để đánh giá đồng nghiệp đảm bảo khách quan, công
tâm, thống nhất nội dung theo mẫu phiếu tổ chuyên môn để tổng hợp báo cáo
Hiệu trưởng quyết định đánh giá, xếp loại cuối cùng một cách chính xác nhất.
Việc xử lí thông tin, tình huống xảy ra trong quá trình đánh giá, xếp loại
hoặc trong thời gian công khai kết quả phải được Hiệu trưởng quan tâm nắm
bắt tiếp nhận, xử lí kịp thời theo thẩm quyền, tránh những ý kiến trái chiều,
những khúc mắc, thậm chí khiếu nại kéo dài không được giải quyết dứt điểm,
thỏa đáng công khai dễ dẫn đến hiệu ứng tiêu cực trong đội ngũ, tác dụng
ngược với mục đích đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp.
Để có kết quả đánh giá giáo viên toàn cấp học, Trưởng phòng GD&ĐT
chỉ đạo Hiệu trưởng phải thực hiện kịp thời báo cáo kết quả của đơn vị kèm
theo biểu mẫu tổng hợp về Phòng GD&ĐT theo dõi, báo cáo Sở GD&ĐT theo
26
qui định.
Một trong những qui trình quan trọng nhất trong chỉ đạo đánh giá giáo
viên Trưởng phòng GD&ĐT phải lưu ý chỉ đạo Hiệu trưởng không được coi
nhẹ việc công khai kết quả đánh giá, xếp loại chung cuối cùng của đội ngũ.
Để có căn cứ chỉ đạo, triển khai công tác bồi dưỡng sau đánh giá, Trưởng
phòng GD&ĐT phân công 01 đồng chí lãnh đạo và chuyên viên phụ trách cấp
học phân tích, làm rõ kết quả của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch tập huấn,
bồi dưỡng đội ngũ, đặc biệt đối với giáo viên cốt cán trong hè và xuyên suốt
các năm học tiếp theo.
1.4.2.4. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn
Trưởng phòng GD&ĐT tổ chức kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch
đánh giá giáo viên của các nhà trường đảm bảo diễn ra theo đúng chỉ đạo, dựa
trên kế hoạch đánh giá của các trường báo cáo.
Để đánh giá chất lượng tổ chức đánh giá giáo viên của các cơ sở giáo dục,
Trưởng phòng GD&ĐT phải tổ chức kiểm tra, phân tích số liệu theo báo cáo và
hồ sơ của các đơn vị, chủ yếu tập trung vào các nội dung: kiểm tra hồ sơ đánh
giá của Hiệu trưởng, kiểm tra việc phân tích số liệu theo báo cáo; kiểm tra Hiệu
trưởng trong việc sử dụng kết quả đánh giá giáo viên gắn với phân công nhiệm
vụ; kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng đội ngũ, sử dụng đội
ngũ của Hiệu trưởng; kiểm tra kết quả việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của
giáo viên.
Kiểm tra hoạt động đánh giá tại có triển khai đúng kế hoạch đánh giá của
đơn vị không; tham gia một số phiên họp đánh giá cấp tổ, hoạt động này thực
hiện trực tiếp tại cơ sở. Quá trình kiểm tra đặc biệt cần quan tâm các nội dung
Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo, hướng dẫn, đó là: nội dung đánh giá có đầy đủ
không hay tổ chức đánh giá thiếu hoặc đưa thêm nội dung vượt quá yêu cầu
theo thông tư quy định; hình thức, quy trình tổ chức đánh giá đảm bảo theo yêu
cầu quy định không; phương pháp triển khai có đảm bảo phù hợp điều kiện của
27
đơn vị như thế nào;
Ngoài ra, Trưởng phòng GD&ĐT thực hiện kiểm tra công tác công khai
kết quả đánh giá của từng đơn vị để đảm bảo tính dân chủ, chính xác, khách
quan trong đánh giá, xếp loại đội ngũ.
Việc kiểm tra Hiệu trưởng có dành thời gian thực hiện nghiêm túc phân
tích số liệu kết quả xếp loại đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp hay không phải
được chú trọng, qua đây thúc đẩy Hiệu trưởng nhận thức trách nhiệm hơn nữa
đến kết quả đánh giá (do chính Hiệu trưởng quyết định)
Kiểm tra việc Hiệu trưởng có sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp trong phân công nhiệm vụ cho đội ngũ có chính
xác, đúng người, đúng việc hay không để thấy được sự công minh, tính khuyến
khích đội ngũ luôn nêu cao tinh thần tự bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu công việc
phù hợp, khẳng định được giá trị, vị thế bản thân trước đồng nghiệp, học sinh,
phụ huynh học sinh bằng chất lượng nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của Hiệu trưởng để chắc
chắn rằng mỗi cơ sở giáo dục đã chủ động, sẵn sàng với kế hoạch bồi dưỡng
sau khi có kết quả đánh giá thực trạng đội ngũ của mình. Đảm bảo rằng Hiệu
trưởng thực hiện khép kín quy trình để đạt đến mục tiêu cuối cùng là đánh giá
để bồi dưỡng chính xác những gì đội ngũ cần bồi dưỡng để nâng cao chứ
không phải đánh giá theo chỉ đạo, làm cho xong, cho qua.
Trong quá trình kiểm kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ của Hiệu trưởng cần
thiết kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên sau đánh giá
để đảm bảo hiệu lực chỉ đạo của Hiệu trưởng có tác động đến ý thức của đội
ngũ trong công tác bồi dưỡng sau đánh giá hay không.
Sau mỗi cuộc kiểm tra phải kịp thời rút kinh nghiệm cho Hiệu trưởng,
đồng thời quan tâm kiểm tra lại việc thực hiện các kiến nghị của đoàn sau kiểm
28
tra đối với công tác này.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trường
THCS theo chuẩn nghề nghiệp
1.5.1. Những yếu tố khách quan
* Cơ chế chính sách của Nhà nước đối với hoạt động đánh giá giáo viên
trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp
Mọi lĩnh vực hoạt động đều cần có những cơ chế chính sách nổi trội, đáp
ứng thúc đẩy đối tượng tích cực tham gia và cống hiến hết năng lực, và hoạt
động đánh giá giáo viên cũng vậy, cần có những chính sách đủ sức thúc đẩy đội
ngũ giáo viên sẵn sàng chủ động, tích cực, tự giác trong đánh giá để qua hoạt
động đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ được nâng lên, phục vụ tốt hơn
nữa trọng trách “trồng người”, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Bên cạnh những chính sách đãi ngộ, qua đó tác động nâng cao tình yêu
nghề trong hoạt động đánh giá giáo viên thì các cấp quản lí cũng hết sức quan
tâm nhiệm vụ chỉ đạo, triển khai thực hiện. Trước hết phải cho đội ngũ dược
nắm rõ nội dung của Thông tư 20 và các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở và
Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng và đội ngũ cốt cán sau khi tập huấn phải được
phân công là nòng cốt tham gia lực lượng đánh giá tại nhà trường. Từ cấp tổ
chuyên môn chịu trách nhiệm hướng dẫn các cá nhân thực hiện các yêu cầu về
nội dung, qui trình và hồ sơ đánh giá, đặc biệt phải làm rõ mục đích, yêu cầu
của hoạt động đánh giá để đội ngũ hiểu và nghiêm túc thực hiện.
* Điều kiện kinh tế - xã hội, Văn hóa, phong tục, tập quán, tâm lí xã hội
của địa phương
Các yếu tố này tác động không nhỏ đến công tác đánh giá và quản lí hoạt
động đánh giá giáo viên. Trong công tác thường bị các mối quan hệ chi phối
bởi yếu tố họ hàng, người nhà theo phong tục người Việt; nhóm đồng niên,
đồng hương; nhóm có cùng sở thích; nhóm Zalo, Facebook… nên không tránh
khỏi những nể nang, né tránh tác động đến tính khách quan trong đánh giá. Hơn
nữa, điều kiện về kinh tế - xã hội địa phương cũng là yếu tố quan trọng tác
29
động đến hoạt động này.
* Sự chỉ đạo của các cấp quản lí đối với yêu cầu về Chuẩn nghề nghiệp
Các quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí (5 tiêu chuẩn, 15 tiêu chí) theo qui
định được đưa ra bao trùm nhiều yêu cầu cần đạt ở các mức khác nhau và phải
gắn với những nội dung minh chứng (kết quả công tác, bồi dưỡng...) trong khi
đó giáo viên đã quá áp lực với khối lượng công việc, với yêu cầu và nhìn nhận
của xã hội; đôi khi quá tải về lập các hồ sơ công tác, một năm học trải qua
nhiều hoạt động đánh giá (đánh giá sau thao giảng thi đua, sau khi thực hiện
chuyên đề chuyên môn, sau nghiên cứu bài học, sau khi thi giáo viên dạy giỏi,
giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, đánh giá hàng tháng trong tổ chuyên môn, sinh
hoạt định kỳ của Công đoàn, đánh giá xếp loại viên chức, đánh giá xếp loại
đảng viên...) và đây cũng là yếu tố tác động đến tâm lí của giáo viên và hoạt
động đánh giá.
Việc chỉ đạo nếu không linh hoạt, cần thiết có yếu tố khích lệ để động
viên và làm rõ hiệu mục đích của hoạt động đánh giá đối với giáo viên sẽ dẫn
đến máy móc, cứng nhắc không có tác dụng thúc đẩy để đội ngũ nghiêm túc
đánh giá, bồi dưỡng sau đánh giá
* Điều kiện cơ sở vật chất và môi trường công tác
Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đầy đủ, tiện lợi,
tạo hiệu quả trong khai thác phục vụ công tác; sự quan tâm của lãnh đạo nhà
trường, luôn chia sẻ, động viên đến đội ngũ; công khai trong công tác đánh giá,
xếp loại, thi đua - khen thưởng; khối đoàn kết thống nhất, quan hệ gần gũi hòa
đồng trong tập thể; sự phối kết hợp tốt giữa các lực lượng với nhà trường, giáo
viên luôn là những động lực rất lớn tác động đến thái độ, tinh thần, tâm lí công
tác của đội ngũ.
1.5.2. Những yếu tố chủ quan
* Sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT
Là cơ quan chuyên môn cấp huyện, Phòng GD&ĐT có nhiệm vụ hướng
30
dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật thuộc lĩnh vực giáo dục
và đào tạo. Đối với hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn Phòng GD&ĐT có
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức cho các trường học trực thuộc triển khai thực hiện,
tổng hợp kết quả báo cáo Sở GD&ĐT. Dựa trên kết quả đánh giá để xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ.
Chất lượng giáo dục được quyết định chủ yếu thông qua chất lượng đội
ngũ, chính vì vậy Phòng GD&ĐT phải thường xuyên quan tâm đến công tác
đánh giá đúng chất lượng đội ngũ theo chuẩn, tích cực chủ động tham mưu cho
cấp ủy, chính quyền cấp huyện và Sở GD&ĐT kịp thời có những chính sách
phù hợp trong xây dựng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo. Đồng thời
phải thực hiện tốt công tác chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các cơ sở
giáo dục trực thuộc triển khai hiệu quả hoạt động đánh giá giáo viên đúng thực
chất để có căn cứ xây dựng kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng, quy hoạch và sử
dụng đội ngũ một cách hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của mỗi địa phương.
* Nhận thức, năng lực của Hiệu trưởng
Đội ngũ tổ trưởng các tổ chuyên môn phải được lựa chọn trên cơ sở đề
xuất của các tổ viên đảm bảo là người có uy tín, năng lực chuyên môn nghiệp
vụ giỏi, có kinh nghiệm trong quản lí, điều hành nhiệm vụ của tổ. Trong hoạt
động đánh giá giáo viên cấp tổ thì phải nắm chắc mọi yêu cầu về nội dung, qui
trình, thời gian để triển khai, trong quá trình triển khai phải có năng lực điều
hành nhịp nhàng, công tâm, định hướng tốt cho đồng nghiệp góp ý cho bản
thân và đồng chí của mình, quyết định đề xuất mức xếp loại với Hiệu trưởng
trên cơ sở kết quả chung và ý kiến của tập thể.
Hiệu trưởng phải thực sự có năng lực quản trị nhân sự nhà trường. Nắm
chắc các nội dung, qui định, hướng dẫn của các cấp liên quan đến hoạt động
đánh giá giáo viên. Nghiêm túc trong xây dựng kế hoạch, triển khai các bước
tiến hành đánh giá giáo viên theo qui định. Đặc biệt, phải phân công, tập huấn
31
cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn kĩ lưỡng, chỉ đạo giám sát chặt chẽ quá trình
tổ chức đánh giá từ cấp tổ chuyên môn. Khi quyết định xếp loại giáo viên phải
hết sức thận trọng, cần thiết phải lắng nghe thông tin trực tiếp từ đối tượng
được đánh giá, đại diện tổ chức công đoàn, tổ trưởng chuyên môn kết hợp
nghiên cứu các minh chứng và quá trình, kết quả công tác, điều kiện, hoàn cảnh
của mỗi cá nhân để đưa ra quyết định xếp loại chính xác nhất động viên được
đội ngũ tích cực không ngừng học tập, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực phục vụ
công việc tốt hơn.
* Phẩm chất, năng lực của giáo viên
Là đối tượng được đánh giá, kết quả đánh giá dựa trên phẩm chất và
năng lực nên 02 yếu tố này tác động trực tiếp đến mục đích, yêu cầu của hoạt
động đánh giá và quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
Những yếu tố này phải được giáo viên tự rèn luyện và phấn đấu trên tinh thần
tự giác và phải xuất phát từ nhu cầu của chính bản thân. Đôi khi yếu tố năng
lực bị chi phối bởi hoàn cảnh gia đình hoặc điều kiện sức khỏe nhiều hơn. Hội
đủ hoặc không đủ các yếu tố đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động
đánh giá và quản lí hoạt động đánh giá giáo viên tại mỗi cơ sở giáo dục.
* Hoạt động đánh giá được công khai, đúng qui trình và đủ nội dung, thu
hút sự quan tâm của đội ngũ
Hoạt động đánh giá cuối năm học phải được công khai, lịch đánh giá
từng tổ chuyên môn phải được báo cáo đến Hiệu trưởng trước khi triển khai cấp
tổ. Trong đó, phải thể hiện rõ quy trình, đủ nội dung, đặc biệt yêu cầu làm rõ
mỗi cá nhân phải chuẩn bị đầy đủ nhất mọi minh chứng để chứng minh cho dự
kiến kết quả tự nhận mức xếp loại. Để thu hút sự quan tâm đối với hoạt động
này, Hiệu trưởng phải chỉ đạo các tổ chuyên môn công bố lịch đánh giá của tổ
trước ít nhất 01 tuần, ở kì sinh hoạt tổ gần nhất phải đề nghị các thành viên
nghiên cứu lại nội dung, quy trình, yêu cầu để chuẩn bị cho Hội nghị đánh giá
cấp tổ, công bố lại kết quả xếp loại năm học trước, nội dung nhiệm vụ bồi
32
dưỡng trong năm học để đội ngũ được tiếp cận, giám sát.
Kết luận chương 1
Từ nhiệm vụ nghiên cứu tổng quan vấn đề, đi sâu tìm hiểu nội dung các
nghiên cứu về đánh giá giáo viên, tác giả tìm hiểu một số khái niệm cơ bản liên
quan đến nội dung đề tài nghiên cứu, đó là: Khái niệm Quản lí, Quản lí giáo
dục; khái niệm Chuẩn, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên; khái niệm đánh giá, đánh
giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; khái niệm quản lí hoạt động đánh giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp.
Qua những nghiên cứu đó cho tác giả những căn cứ khoa học, nắm và
hiểu được rõ hơn nội hàm vấn đề đang nghiên cứu, xác định được hướng đi để
tiếp tục tìm hiểu mở rộng thêm các vấn đề liên quan đến đề tài, nội dung nghiên
cứu đã lựa chọn.
Từ những cơ sở đó, tác giả nghiên cứu đến những nội dung của hoạt động
đánh giá giáo viên, xác định nhiệm vụ của giáo viên THCS, mục đích đánh giá,
nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá, hình thức, qui trình đánh giá và các
yêu cầu đối với hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
Ở chương 1 tác giả xác định các nội dung quản lí hoạt động đánh giá
giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp của phòng GD&ĐT theo 4 chức
năng quản lí: Xây dựng Kế hoạch đánh giá; Tổ chức thực hiện đánh giá; Chỉ
đạo thực hiện đánh giá và Kiểm tra việc thực hiện đánh giáo viên theo chuẩn
33
nghề nghiệp.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
GIÁO VIÊN CẤP THCS THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát chung về cấp học THCS của thành phố Móng Cái
2.1.1. Sơ lược về thành phố Móng Cái
Móng Cái, thành phố đô thị loại 2, là một trong bốn thành phố trực thuộc
tỉnh, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh, cách thành phố Hạ Long (trung
tâm tỉnh Quảng Ninh) khoảng 180 km, có diện tích tự nhiên 518,278 km2 (đất
liền chiếm 85%, đảo chiếm 15%), phía Bắc giáp thành phố Đông Hưng, khu
Phòng Thành (Trung Quốc), phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp huyện
Hải Hà, phía Nam giáp Biển Đông. Toàn thành phố có 17 đơn vị hành chính (8
phường, 9 xã - trong đó 02 xã đảo, 03 xã miền núi), 101 thôn, khu phố; có 06
dân tộc với tổng dân số xấp xỉ 11 vạn người (trong đó, dân tộc thiểu số chiếm
5,3% tổng dân số của thành phố, chủ yếu tập trung ở các xã Hải Sơn, Bắc Sơn,
Quảng Nghĩa) và là địa phương duy nhất vừa có đường biên giới trên bộ (dài
60,025km), vừa có đường biên giới trên biển (dài 18,419km) tiếp giáp với
Trung Quốc.
Móng Cái là thành phố biên giới có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế,
quốc phòng - an ninh và đối ngoại; nằm trong Khu hợp tác “Hai hành lang một
vành đai kinh tế Việt - Trung”, hợp tác liên vùng Vịnh Bắc Bộ, hành lang kinh
tế Nam Ninh - Singapore, cầu nối quan trọng hợp tác kinh tế ASEAN -Trung
Quốc. Có vị trí hết sức quan trọng trong tỉnh Quảng Ninh và của cả nước.
Cơ cấu phát triển kinh tế chính là dịch vụ, công nghiệp, xây dựng và
nông nghiệp, trong đó khu vực dịch vụ và công nghiệp chiếm tỷ trọng trên 90%
giá trị sản xuất. Kết thúc năm 2019, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên
2.700 tỷ đồng (trong đó thu nội địa đạt trên 1.300 tỷ đồng), thu nhập bình quân
34
đầu người đạt trên 5.300 đô-la.
2.1.2. Khái quát về giáo dục cấp THCS thành phố Móng Cái
2.1.2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh
Toàn thành phố có 64 cơ sở giáo dục, trong đó 52 trường học từ cấp
mầm non đến THPT gồm 19 trường Mầm non, 14 trường Tiểu học, 13 trường
THCS, 03 trường TH&THCS, 01 trường THCS-THPT, 02 trường THPT; 01
trung tâm GDNN-GDTX và 11 cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Tổng số
nhóm, lớp học các cấp, các loại hình từ Mầm non đến THPT là 829 lớp, trên
2,8 vạn học sinh. Hệ thống trường lớp được đa dạng hóa cơ bản đáp ứng được
nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn Thành phố; ngoài hệ thống trường
công lập còn 6 trường ngoài công lập (04 trường mầm non, 01 trường Tiểu học
và 01 trường THCS-THPT) và 11 lớp mầm non tư thục độc lập. Có 17 trường
có cấp THCS với 175 lớp, trên 6.800 học sinh (số liệu đầu năm học 2019-2020)
2.1.2.2. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ngày càng được tăng cường, củng cố.
Hiện nay toàn thành phố 100% kiên cố hóa, có 47/52 = 90,4 % trường đạt
Chuẩn quốc gia, trong đó cấp THCS đạt chuẩn quốc gia là 15/17 = 88,2%, tỷ lệ
kiên cố hóa 17/17=100%. Hàng năm, các trường làm tốt công tác xã hội hóa để
bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong nhà trường, nhiều trường có
100% lớp học gắn máy chiếu cố định phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá,
trong 3 năm gần đây, một số trường được đầu tư lớp học thông minh từ nguồn
kinh phí của tỉnh, đồng thời, UBND Thành phố đã trang cấp 28 bục giảng
thông minh cho 28 lớp học Chất lượng cao cấp THCS trên địa bàn. Từng bước
xây dựng trường, lớp học thông minh, từ năm học 2019- 2020 thí điểm triển
khai 04 trường, trong đó có 02 trường cấp THCS.
2.1.2.3. Tình hình đội ngũ giáo viên THCS
Đến thời điểm tháng 11 năm 2019, toàn cấp học THCS trên địa bàn có
35
31 cán bộ quản lí, 32 nhân viên phục vụ và 314 giáo viên (thiếu 27 giáo viên
theo kế hoạch). 100% cán bộ quản lí, giáo viên có trình độ đạt chuẩn, trong đó
trình độ trên chuẩn đạt 78,7%.
2.1.2.4. Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục - đào tạo đã có những chuyển biến tích cực. Phương
pháp dạy học tại các nhà trường đã được đổi mới theo tinh thần phát huy tính
năng động, chủ động và tích cực của người học, đồng thời tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Chuyển từ chương trình định
hướng nội dung dạy học sang chương trình định hướng năng lực và định hướng
chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục, việc kiểm
tra đánh giá đã chuyển từ đánh giá theo nội dung kiến thức, kỹ năng sang đánh
giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Chất lượng giáo dục đại trà,
chất lượng giáo dục mũi nhọn ngày càng được khẳng định, bước đầu tiếp cận
các Thành phố, Thị xã lớn trong Tỉnh (Hạ Long, Cẩm Phả, Đông Triều, Uông
Bí). Hàng năm tỷ lệ hạnh kiểm tốt, khá tại các trường đều đạt từ 98% trở lên (trong
đó hạnh kiểm tốt từ 76% trở lên), hạnh kiểm yếu dưới 1%; chất lượng học lực có
chuyển biến tích cực, năm sau cao hơn năm trước, hàng năm tỷ lệ học sinh đạt học
lực giỏi, khá từ 60 % trở lên (trong đó học lực giỏi đạt từ 15 % trở lên), tỷ lệ học
sinh có học lực yếu, kém dưới 2.5% (kém dưới 1%).
Biểu 2.1: Chất lượng hạnh kiểm cấp THCS
Tốt
Khá
Tr.bình
Yếu
Tổng
Năm học
số HS
SL
TL%
SL
TL%
SL TL% SL TL%
2016-2017
5.870
4551
77,53
1215
20,70
102 1,74
02
0,03
2017-2018
6.146
4871
79,25
1184
19,26
92
1,50
00
00
2018-2019
6.422
5157
80,30
1150
17,91
107 1,67
03
0,05
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)
36
Biểu 2.2: Chất lượng học lực cấp THCS
Giỏi
Khá
Tr.bình
Yếu
Kém
Năm học
Số HS
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL TL SL TL
2016-2017
5870
1.049 17,87 2569 43,76 2140 36,46 111 1,89 01 0,02
2017-2018
6.146
1.104 17,96 2.747 44,70 2.217 36,07 78 1,27 0 0,00
2018-2019
6.422
1.248 19,43 2.926 45,56 2.164 33,70 73 1,14 0 0,00
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)
Tỷ lệ học sinh tỷ lệ chuyển lớp thẳng đạt từ 95.8%, chuyển lớp sau hè đạt
99.5% trở lên, lưu ban hàng năm dưới 1% và tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 0,5%.
Tỷ lệ tốt nghiệp THCS hàng năm đều đạt từ 99,8%.
Số lượng học sinh thi đỗ vào trường Chuyên Hạ Long và các trường
THPT có chất lượng ở Hà Nội tăng cao (hàng năm từ 40 đến 55 học sinh).
Nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn được lãnh đạo Thành phố,
phòng GD&ĐT và các nhà trường luôn quan tâm trong nhiều năm gần đây. Từ năm
học 2013-2014 đến nay, thành phố Móng Cái được chuyển sang dự thi tại Bảng A
của tỉnh (gồm thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, thị xã Đông Triều, Quảng
Yên), chất lượng giáo dục mũi nhọn vẫn được duy trì và nâng cao cả về số lượng và
chất lượng giải, đặc biệt năm học 2017-2018 đạt 82 giải trong đó 04 giải Nhất, năm
học 2018-2019 đạt 81 giải, trong đó 05 giải Nhất cấp tỉnh.
Biểu 2.3: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Thành phố
Số HS
Trong đó
Số HS
STT
Năm học
đạt
Tỉ lệ
dự thi
Nhất
Nhì
Ba
KK
giải
1
2016-2017
805
410
50,93
12
64
131
203
2
2017-2018
777
383
49,29
14
57
106
206
3
2018-2019
764
390
51,05
16
67
120
187
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)
37
Biểu 2.4: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Tỉnh
Trong đó Số HS Số HS STT Năm học dự thi đạt giải Nhất Nhì Ba KK
1 2016-2017 171 75 3 8 23 41
2 2017-2018 151 82 4 13 25 40
3 2018-2019 128 81 5 8 34 34
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)
Hàng năm Phòng GD&ĐT tổ chức cuộc thi KHKT cấp thành phố thu hút
25 đến 30 sản phẩm/dự án dự thi và được Sở GD&ĐT lựa chọn 02 dự án/sản
phẩm tham dự cấp tỉnh, 100% sản phẩm/dự án dự thi cấp tỉnh hàng năm đều đạt
giải chính thức.
Phong trào TDTT, văn hóa văn nghệ triển khai rộng khắp tại các cơ sở
giáo dục trực thuộc, các phong trào thi đua đã đi vào chiều sâu và đạt được
những kết quả tích cực. Thực hiện tốt công tác phối hợp với các ngành tổ chức,
tham gia các hội thi lớn như: tuyên truyền phòng chống ma túy; tuyên truyền về
nước sạch và vệ sinh môi trường; tuyên truyền giáo dục an toàn giao thông,
phòng cháy chữa cháy... tổ chức Hội thi ‘‘Họa mi vàng”, tổng phụ trách Đội
giỏi các cấp; chỉ đạo các đơn vị đẩy mạnh thực hiện các Đề án giáo dục kĩ năng
sống, học ngoại ngữ có yếu tố giáo viên người nước ngoài... qua đó, đã nâng
cao phẩm chất đạo đức, kỹ năng sống, tinh thần trách nhiệm... của học sinh,
góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong toàn ngành.
2.2. Giới thiệu quá trình khảo sát
2.2.1. Mục đích, nội dung khảo sát
2.2.1.1. Mục đích
Nắm chắc lại thực trạng công tổ chức đánh giá và quản lí hoạt động đánh
giá giáo viên cấp THCS trên địa bàn theo chuẩn nghề nghiệp (các bước tuyên
truyền, quán triệt nội dung Thông tư 20 và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
38
các cấp; việc xây dựng kế hoạch của nhà trường, triển khai đánh giá của giáo
viên, Tổ chuyên môn; công tác kiểm tra, giám sát của Hiệu trưởng, phòng
GD&ĐT; tác động của kết quả đánh giá đối với công tác bồi dưỡng của giáo
viên và các cấp quản lí). Từ kết quả khảo sát để nhận diện những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân từ đó đưa ra những biện pháp có tính khả thi cao để quản lí
hoạt động này hiệu quả hơn trên địa bàn trong những năm tiếp theo.
2.2.1.2. Nội dung khảo sát
Tiến hành khảo sát công tác đánh giá giáo viên của các trường có cấp
THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái theo chuẩn nghề nghiệp: việc xây dựng
kế hoạch đánh giá, tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch đánh giá và công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch đánh giá.
Khảo sát thực trạng hoạt động quản lí đánh giá giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp, đó là: quản lí việc xây dựng kế hoạch đánh giá, quản lí tổ chức
thực hiện kế hoạch đánh giá, quản lí chỉ đạo thực hiện kế hoạch đánh giá, quản
lí công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch đánh giá và quản lí việc sử dụng kết quả
đánh giá để bồi dưỡng, sử dụng giáo viên.
Khảo sát tìm ra các yếu tố có mức độ ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá
giáo viên đồng thời đề xuất giải pháp khả thi để thực hiện.
2.2.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát
2.2.2.1. Đối tượng khảo sát
Để có căn cứ đánh giá, phân tích thực trạng tổ chức đánh giá và quản lí
hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, tác giả tiến hành khảo sát
ý kiến bằng phiếu đến đại diện giáo viên của 12/17 trường có cấp THCS (đại
diện có tính đặc thù theo vùng, khu vực có điều kiện về địa lí, kinh tế - xã hội
khác nhau), cán bộ quản lí của 17/17 trường và lãnh đạo, chuyên viên Phòng
39
GD&ĐT (liên quan trực tiếp đến cấp học THCS). Cụ thể như sau:
Biểu 2.5: Phân bổ số lượng/đối tượng phiếu khảo sát
Số lượng giáo
Số lượng
Stt
Đơn vị
viên được
CBQL
Địa bàn
khảo sát
được khảo sát
02
Nông thôn
1 THCS Trà Cổ
08
02
Nông thôn
2 THCS Hải Đông
10
02
Nông thôn
3 THCS Vạn Ninh
10
02
Nông thôn
4 THCS Hải Tiến
10
02
Nông thôn
5 THCS Hải Xuân
02
Nông thôn
6 THCS Bình Ngọc
02
Đô thị
7 THCS Hải Hòa
10
02
Đô thị
8 THCS Hòa Lạc
10
02
Đô thị
9 THCS Ka Long
10
02
Đô thị
10 THCS Ninh Dương
10
02
Đô thị
11 THCS Hải Yên
10
01
Đô thị
12 THCS&THPT Chu Văn An
01
Hải đảo
13 THCS Vĩnh Thực
01
Hải đảo
14 TH&THCS Vĩnh Trung
03
01
Vùng núi
15 TH&THCS Hải Sơn
03
01
Vùng núi
16 TH&THCS Bắc Sơn
02
Vùng núi
17 THCS Quảng Nghĩa
05
6
18 Phòng GD&ĐT
35
Tổng số
99
2.2.2.2. Địa bàn khảo sát
Tiến hành khảo sát bằng các mẫu phiếu tại 17/17 trường có cấp THCS
trên địa bàn thành phố Móng Cái và tại cơ quan phòng GD&ĐT.
2.2.3. Phương thức khảo sát
Bước 1: thiết kế các mẫu phiếu khảo sát có những nội dung cần nắm và
thăm dò ý kiến để biết được nhận thức, quá trình tiến hành đánh giá, quản lí
40
hoạt động đánh giá của cơ sở và cán bộ quản lí các cấp về hoạt động này.
Phiếu 1: Dùng để khảo sát đối với giáo viên để nắm thực trạng hoạt động
đánh giá giáo viên theo chuẩn.
Phiếu 2 và 3: Dùng để khảo sát lấy ý kiến của các đồng chí lãnh đạo,
chuyên viên phụ trách tham mưu chuyên môn cấp THCS, bộ phận Tổng hợp -
Kế hoạch, Tổ chức cán bộ, Thi đua - Khen thưởng, kiểm tra Phòng GD&ĐT;
Hiệu trưởng các trường có cấp THCS, Phó hiệu trưởng các trường THCS, phó
hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cấp THCS các trường TH&THCS, THCS-
THPT để nắm thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn.
Bước 2: Chọn mẫu điều tra, khảo sát:
Mẫu 1 (phiếu hỏi 1) là 99 khách thể của 12 trường có cấp THCS trên địa bàn.
Mẫu 1 (phiếu hỏi 2 và 3) là 35 khách thể thuộc lãnh đạo, chuyên viên
Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng 17/17 trường có cấp THCS trên
địa bàn.
2.2.4. Xử lý số liệu khảo sát
Trên phiếu khảo sát được thiết kế các câu hỏi, mỗi câu đưa ra 5 mức độ
để khách thể cho ý kiến đánh giá, cụ thể là: Rất tốt/rất khách quan/rất chính
xác/rất ảnh hưởng, Tốt/ chính xác/khách quan, Bình thường/tương đối chính
xác/ảnh hưởng, Không tốt/không chính xác/Ít khách quan/ Ít ảnh hưởng, Rất
không tốt/hoàn toàn không khách quan/không có ý kiến/rất không ảnh hưởng.
Điểm của mỗi mức độ, ở từng nội dung trên phiếu được tính như sau:
- Rất tốt/rất khách quan/rất chính xác/Rất ảnh hưởng: 5,0 điểm;
- Tốt/ chính xác/khách quan/ảnh hưởng: 4,0 điểm;
- Bình thường/tương đối chính xác: 3,0 điểm;
- Không tốt/không chính xác/Ít khách quan/ Ít ảnh hưởng: 2,0 điểm;
- Rất không tốt/hoàn toàn không khách quan/không có ý kiến/ rất không
ảnh hưởng: 1,0 điểm.
41
=> Tính khoảng trung bình = (5-1): 5 = 0,8
Tính giá trị trung bình ( ) để xác định mức độ đánh giá của các khách
thể với từng nội dung khảo sát, cụ thể: từng mức độ được tính bằng tổng số
phiếu nhân với mức điểm của mức độ đó, sau đó cộng tổng của cả 5 mức độ rồi
chia cho tổng số phiếu khảo sát (99).
Căn cứ giá trị trung bình của từng nội dung được xếp theo các mức như
sau: (dựa trên khoảng trung bình = (5-1): 5 = 0,8)
Từ 4,20 đến 5,0 điểm: Rất tốt/rất khách quan/rất chính xác
Từ 3,39 đến 4,19 điểm: Tốt/ chính xác/khách quan
Từ 2,58 đến 3,38 điểm: Bình thường/tương đối chính xác
Từ 1,77 đến 2,57 điểm: Không tốt/không chính xác/Ít khách quan
Từ 0,96 đến 1,76 điểm: Rất không tốt/hoàn toàn không khách
quan/không có ý kiến
Đối với nội dung khảo sát xin ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất
giải pháp đối với công tác quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn
được xây dựng 03 mức độ: Cần thiết/ khả thi, Ít cần thiết/ít khả thi, không cần
thiết/không khả thi. Điểm của từ mức độ như sau:
- Cần thiết/ khả thi: 3,0 điểm
- Ít cần thiết/ít khả thi: 2,0 điểm
- Không cần thiết/không khả thi: 1,0 điểm
Căn cứ giá trị trung bình của từng nội dung được xếp theo các mức như
sau: (dựa trên khoảng trung bình = (3-1): 3 = 0,67)
Từ 2,33 đến 3,0 điểm: Cần thiết/ khả thi
Từ 1,65 đến 2,32 điểm: Ít cần thiết/ít khả thi
42
Từ 0,97 đến 1,64 điểm: Không cần thiết/không khả thi
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS và đánh giá giáo viên THCS theo
chuẩn nghề nghiệp
2.3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên cấp THCS thành phố Móng Cái
Biểu 2.6: Thống kê đội ngũ theo độ tuổi, giới tính
Chia theo độ tuổi
Nữ
Tổng
dưới 30
30 đến 40 41 đến 50
trên 50
Stt Năm học
số
SL
tỉ lệ SL
tỉ lệ SL
tỉ lệ SL
tỉ lệ SL
tỉ lệ
1 2016-2017 313
253 80.8 48
15.3 159 50.8 74
23.7 32
10.2
2 2017-2018 316
264 83.5 52
16.5 164 51.9 77
24.3 23
7.3
3 2018-2019 322
263 81.7 65
20.2 167 51.8 72
22.4 18
5.6
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)
Theo biểu thống kê 2.6 trên đây cho thấy tỷ lệ giáo viên nữ của cấp học
THCS thành phố Móng Cái luôn chiếm đa số (dao động trên 80%), đây cũng là
điểm đặc thù của ngành giáo dục cả nước nói chung. Về độ tuổi có sự phân bổ
khá chênh lệch, tỉ lệ giáo viên trẻ hóa cao, độ tuổi dưới 30 có xu hướng tăng, độ
tuổi từ 30 đến 40 luôn chiếm trên 50%. Như vậy, đội tuổi từ 40 trở xuống
chiếm đến trên 70%, đây có thể coi là điểm mạnh của đội ngũ, ở độ tuổi có sức
trẻ, nhiều hoài bão, sẵn sàng tham gia và tích cực đổi mới, có sức khỏe và sự
nhiệt tình, sáng tạo, cống hiến. Tuy nhiên độ tuổi này cũng có những hạn chế
về kinh nghiệm, độ tuổi mới xây dựng gia đình và sinh con nên ảnh hưởng rất
nhiều đến chất lượng công tác.
Biểu 2.7: Thống kê trình độ đào tạo
Chưa đạt
Thạc
Trên chuẩn
Đạt chuẩn
Tổng
chuẩn
sỹ/
Stt Năm học
số
SL
tỉ lệ
tỉ lệ
SL
tỉ lệ
Tiến sỹ
SL
1
2016-2017
313
226
72.2
313
100%
0
0
4
2
2017-2018
316
240
75.9
316
100%
0
0
10
3
2018-2019
322
247
76.7
322
100%
0
0
11
43
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)
Tình hình đội ngũ của cấp học THCS ngày càng được nâng cao về chất
lượng, tỷ lệ chuẩn đạt 100%, trên chuẩn tăng dần từng năm, đặc biệt đến năm
học 2018-2019 đã có 11 giáo viên có trình độ trên Đại học (trong đó 03 tiến sỹ,
08 Thạc sỹ).
Biểu 2.8: Số lượng biên chế, hợp đồng; đảng viên, trình độ chính trị
Biên chế Hợp đồng Đảng viên
Lý luận chính trị
Tổng
Sơ
Trung
Cao
Năm học
SL
tỉ lệ SL
tỉ lệ SL
tỉ lệ
số
cấp
cấp
cấp
2016-2017
313
265 84.6
48 15.4 175 55.9
117
58
0
2017-2018
316
258 81.6
58 18.4 187 59.2
117
70
0
2018-2019
322
248 77.0
74 23.0 195 60.6
126
69
0
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)
Số lượng đảng viên của cấp học tương đối cao so với 02 cấp học khác
(cấp Mầm non và Tiểu học có tỷ lệ đảng viên từ 46-51%), tỷ lệ đảng viên có
trình độ trung cấp lí luận chính trị khá cao, dao động từ 33 đến 37%, đội ngũ
này là nòng cốt, hạt nhân trong thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đổi mới của
các nhà trường trong cấp học. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên hợp đồng có xu
hướng tăng, đây có thể coi là điểm yếu của đội ngũ, lực lượng này chưa thực sự
yên tâm công tác, việc thực hiện bồi dưỡng không ổn định nên ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng công tác.
Biểu 2.9: Thống kê cơ cấu bộ môn năm học 2018-2019
Văn-
Lí-
Tổng
Toán
Ngữ
N.
GD
Nghệ
Công
Địa-
Toán
TD Tin
Hóa-
số
-Tin
văn
Ngữ
CD
thuật
nghệ
Sử
Sinh
43
322
64
16
56
61
38
15
13
03
11
02
Tỷ lệ 19.9
5.0
17.4
18.9
11.8
4.7
13.4
4.0
0.9
3.4
0.6
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)
Với tỷ lệ giáo viên/lớp tương đối đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng toàn cấp
44
học (322 giáo viên/175 lớp = 1.84 giáo viên/lớp). Cơ cấu bộ môn cơ bản đảm
bảo, tuy nhiên với các môn Tin học, Thể dục và Nghệ thuật số lượng còn
mỏng, chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng. Trong những năm tới đây phải tập trung
tham mưu UBND thành phố đăng kí tuyển dụng số giáo viên cho đảm bảo cơ
cấu bộ môn đáp ứng nhiệm vụ thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
2.3.2. Thực trạng đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp tại
thành phố Móng Cái
Biểu 2.10: Thống kê kết quả đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp
Xuất sắc/Tốt
Khá
TB/Đạt
Kém/CĐ
Tổng
Stt Năm học
số
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
1
2016-2017
307
153
49,84
150
48,86
4
1,30
0
2
2017-2018
290
161
55,52
127
43,79
2
0,69
0
3
2018-2019
332
148
44,58
176
53.01
8
2,41
0
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)
Với kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp cấp
THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong 03 năm gần đây (năm học
2016-2017 và 2017-2018 đánh giá theo Thông tư 30, năm học 2018-2019 đánh
giá theo Thông tư 20) cho thấy 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp theo qui
định, trong đó tỷ lệ đạt xuất sắc/tốt rất cao (đánh giá theo Thông tư 30 tỷ lệ này
chiếm từ 50 đến trên 55%). Tuy nhiên, năm đầu tiên áp dụng thông tư 20 (năm
học 2018-2019) tỷ lệ xếp loại tốt có giảm chút ít xuống còn xấp xỉ 45%, ngược
lại, tỷ lệ đạt chiếm rất thấp, không có trường hợp nào chưa đạt/Kém.
Để nắm lại thực trạng hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp, tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến bằng mẫu phiếu số 01 đối với 99 giáo
viên của 12 trường có cấp THCS trên địa bàn.
2.3.2.1. Thực trạng về thực hiện qui trình và hiệu quả công tác đánh giá giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp
45
Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng thể hiện như sau:
Biểu 2.11: Thực trạng về thực hiện qui trình và hiệu quả công tác đánh giá
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Số phiếu đánh giá
Thứ
Kết quả
theo từng mức độ
bậc
Stt
Nội dung
theo
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
SD
1 Giáo viên tự đánh giá
0
17
68
11
03
3.00 0.64
3
Tổ trưởng lấy ý kiến của
giáo viên
trong Tổ
0
21
63
13
02
3.04 0.65
2
2
chuyên môn đối với
giáo viên được đánh giá
Hiệu trưởng đánh giá
3
0
28
62
08
01
3.19 0.61
1
giáo viên
Điểm trung bình
3.06
(1): Rất không tốt; (2): Không tốt; (3): Bình thường; (4): Tốt; (5): Rất tốt
Căn cứ theo độ lệch chuẩn tại biểu 2.11 đều nhỏ hơn 1, như vậy kết quả
trưng cầu ý kiến với 99 giáo viên cho thấy độ tin cậy.
Với phần giáo viên tự đánh giá cho thấy không ai công nhận thực sự
khách quan, Có ý kiến thừa nhận hoàn toàn không khách quan và có ý kiến xác
nhận ít khách quan, điểm trung bình của nội dung này ở mức bình thường
(3.00) và thấp nhất trong quy trình 3 bước đánh giá.
Ở bước tổ trưởng lấy ý kiến của giáo viên trong Tổ chuyên môn đối với
giáo viên được đánh giá và Hiệu trưởng đánh giá giáo viên cũng thấy các ý
kiến không đánh giá cao sự khách quan trong đánh giá, giá trị trung bình chỉ ra
đạt ở mức bình thường (lần lượt là 3.04 và 3.19).
Trên cơ sở kết quả trưng cầu ý kiến trên cho thấy các bước đánh giá giáo
viên theo chuẩn chưa thực sự khách quan, đáng lo nhất là phần giáo viên tự
đánh giá. Điều này cần bàn đến nhận thức và tính nghiêm túc của giáo viên đối
46
với hoạt động này. Hơn nữa, chính vì chưa thực sự nghiêm túc đánh giá nên kết
quả đánh giá hàng năm cũng cần được xem xét độ chính xác, độ tin tưởng ở
mức độ nào (kết quả rất cao, cụ thể: xếp loại tốt/xuất sắc đạt từ 45 đến 55%
hàng năm, tỷ lệ trung bình/đạt chỉ chỉ từ 0.69 đến 2.41%)
Qua đây cũng đặt ra cho cấp quản lí là Phòng GD&ĐT cần thực sự quan
tâm, sát sao trong chỉ đạo, hướng dẫn, đặc biệt cần phải tăng cường kiểm tra,
giám sát các bước thực hiện đối với hoạt động đánh giá giáo viên các trường có
cấp THCS trực thuộc để xác định rõ nguyên nhân, định ra biện pháp khắc phục.
2.3.2.2. Thực trạng các bước thực hiện nội dung đánh giá giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp
Biểu 2.12: Thực trạng các bước thực hiện nội dung đánh giá giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp
Số phiếu đánh giá
Thứ
Kết quả
theo từng mức độ
bậc
Stt
Nội dung
theo
(5) (4)
(3)
(2)
(1)
SD
Việc công khai Kế hoạch, lịch tổ
06 47 45 01
0
3.58 0.62
1
1
chức đánh giá đến đội ngũ kịp thời
Sự nghiêm túc trong chuẩn bị bản tự
đánh giá và các minh chứng kèm
0 24 52 16 07 2.94 0.83
4
2
theo của mỗi giáo viên theo nội dung
của 5 tiêu chuẩn
Hoạt động tiến hành đánh giá ở cấp
3
Tổ chuyên môn theo theo đủ nội dung
01 24 55 14 05 3.02 0.80
3
của 5 tiêu chuẩn với từng giáo viên
Đồng nghiệp trong tổ chuyên môn
4
nghiêm túc góp ý đủ nội dung của 5
00 36 56 04 03 3.26 0.68
2
tiêu chuẩn trong quá trình đánh giá
Hiệu quả của hoạt động đánh giá nội
5
00 19 56 17 07 2.88 0.80
5
dung của 5 tiêu chuẩn theo qui định
Điểm trung bình
3.14
47
(1): Rất không tốt; (2): Không tốt; (3): Bình thường; (4): Tốt; (5): Rất tốt
Kết quả khảo sát chỉ ra mức độ nghiêm túc trong thực hiện đánh giá dựa
theo 5 tiêu chuẩn của cá nhân và tổ chuyên môn chỉ đạt mức bình thường với
điểm trung bình khá thấp (sự nghiêm túc trong chuẩn bị bản tự đánh giá và các
minh chứng kèm theo của mỗi giáo viên theo nội dung của 5 tiêu chuẩn chỉ đạt
2.94 điểm, trong khi hoạt động tiến hành đánh giá ở cấp tổ chuyên môn theo
nội dung của 5 tiêu chuẩn chỉ đạt điểm trung bình). Các ý kiến cho rằng hiệu
quả của hoạt động đánh giá thực sự chưa cao, hoạt động đánh giá ở tổ chuyên
môn theo 5 nội dung chưa được ghi nhận ở mức cao. Nhiều nội dung khảo sát
chỉ ra có mức đạt thấp hơn nhiều so với điểm trung bình chung. Duy chỉ có việc
công khai Kế hoạch, lịch tổ chức đánh giá đến đội ngũ kịp thời được đánh giá
tốt với 3.58 điểm trung bình.
Như vậy việc chuẩn bị để đánh giá theo chuẩn 5 nội dung chưa được đội
ngũ chú tâm thực hiện, thể hiện sự qua loa, đại khái, làm cho xong, tiêu chí về
kết quả công tác kèm theo các minh chứng không được đánh giá cao, đặc biệt
hiệu quả của công tác đánh giá chưa được nhìn nhận một cách đúng mục đích,
chưa thấy rõ được tầm quan trọng trong đánh giá. Nguyên nhân do công tác
quán triệt, chỉ đạo, tuyên truyền và triển khai của Hiệu trưởng và lực lượng
tham gia đánh giá chưa nghiêm túc, có phần hạn chế về nhận thức vấn đề. Qua
đây Phòng GD&ĐT cần quan tâm đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội
ngũ Hiệu trưởng, cần làm tốt nhiệm vụ tập huấn cho đội ngũ Hiệu trưởng sát
sao trong chỉ đạo tổ chuyên môn trong đánh giá, khi đánh giá phải đảm bảo yếu
tố hồ sơ, đặc biệt các minh chứng của giáo viên. Hiệu trưởng cần dành nhiều
thời gian giám sát công tác đánh giá ở các tổ, Phòng GD&ĐT kiểm tra việc tổ
48
chức đánh giá ở các trường.
2.3.2.3. Thực trạng thực hiện phương pháp đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Biểu 2.13: Thực trạng thực hiện phương pháp đánh giá giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp
Số phiếu đánh giá
Thứ
Kết quả
theo từng mức độ
bậc
Stt
Nội dung
theo
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
SD
Giáo viên được đánh giá qua 3 bước
0
34 50 11 04 3.15 0.77
2
1
bằng phiếu theo mẫu qui định
Trước khi đánh giá giáo viên, tổ
chuyên môn và Hiệu trưởng căn
cứ kết quả công tác, các thông tin
0
37 47 13 02 3.20 0.74
1
2
minh chứng giáo viên cung cấp
hoặc tự thu thập thêm để xếp loại
theo 4 mức qui định.
Điểm trung bình
3.18
(1): Rất không tốt; (2): Không tốt; (3): Bình thường; (4): Tốt; (5): Rất tốt
Từ kết quả và độ lệch chuẩn được tính tại biểu 2.13 đều nhỏ hơn 1, đáp
ứng độ tin tưởng về kết quả khảo sát phương pháp tiến hành đánh giá giáo viên
chỉ ở mức bình thường 3.18 điểm. Không có phiếu chấm điểm cao nhất ở cả 02
nội dung, tuy nhiên có 06 phiếu chấm điểm thấp nhất (nội dung 01 có 4 phiếu,
nội dung 2 có 02 phiếu).
Từ thực trạng trên, trong quá trình chỉ đạo, Trưởng phòng GD&ĐT cần
quan tâm đến hướng dẫn sớm từ đầu mỗi năm học và cần phải chi tiết để các
trường xây dựng kế hoạch triển khai, trong đó yêu cầu giáo viên có trách nhiệm
lưu giữ đầy đủ mọi minh chứng liên quan đến công tác được giao của cá nhân
trong năm học phục vụ cho công tác đánh giá cuối năm, đây được coi là yêu
cầu bắt buộc. Việc xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên đối với mỗi cá nhân
chỉ được thực hiện khi các tiêu chí của các tiêu chuẩn được đánh giá kèm theo
49
các minh chứng phù hợp và được lưu trữ, sắp xếp theo qui định.
2.3.2.4. Thực trạng thực hiện hình thức đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Biểu 2.14: Thực trạng thực hiện hình thức đánh giá giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp
Thứ
Số phiếu đánh giá
Kết quả
bậc
theo từng mức độ
Stt
Nội dung
theo
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
SD
4
1 Tiến hành nhận xét để đánh giá
0
36 55 05 03 3.25 0.69
1
2 Sử dụng phiếu để đánh giá
01 44 50 03 01 3.41 0.62
Thống kê, tổng hợp kết quả
3
0
38 57 02 02 3.32 0.61
3
đánh giá
Căn cứ 4 mức để tiến hành
2
01 42 53 02 01 3.40 0.60
4
đánh giá
Điểm trung bình
3.35
(1): Hoàn toàn không khách quan; (2): Ít khách quan; (3): Bình thường;
(4): Khách quan; (5): Rất khách quan
Thực trạng tổ chức các hình thức đánh giá giáo viên cũng không được tốt,
kết quả khảo sát đánh giá ở mức trung bình, có 02 hình thức được các ý kiến cho
là thực hiện tốt, đó là: sử dụng phiếu để đánh giá và căn cứ 4 mức để tiến hành
đánh giá. Việc thực hiện thống kê, tổng hợp kết quả đánh giá cũng chỉ ở mức độ
bình thường (đạt 3.32 điểm), nhưng tiến hành nhận xét để đánh giá không được
nhiều ý kiến đánh giá tốt, mức chung đạt ở mức bình thường. Qua đây cho thấy
rất rõ trong quá trình tiến hành đánh giá ở tổ chuyên môn rất hạn chế đóng góp ý
kiến giữa các thành viên trong nội bộ, như vậy tác dụng góp ý để giúp đồng
nghiệp nhận rõ những điểm tốt và chưa tốt để tự sửa, để nhà trường, tổ có kế
hoạch bồi dưỡng chưa hiệu quả.
Trong công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ này đặt ra cho Phòng
GD&ĐT cần hết sức lưu ý đến tập huấn không những cho Hiệu trưởng mà cũng
phải trực tiếp tập huấn cho lực lượng tham gia đánh giá, đó là cán bộ quản lí
50
cấp tổ để lực lượng này có kĩ năng định hướng nội dung góp ý, nhận xét đối với
tổ viên cho chính xác, phù hợp, khuyến khích được đội ngũ tự giác nhận xét
đồng nghiệp và luôn có nhu cầu lắng nghe góp ý từ đồng nghiệp. Trước hết
phải tăng cường kiểm tra trách nhiệm của Hiệu trưởng trong công tác này tại
mỗi đơn vị.
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trường THCS theo
chuẩn nghề nghiệp
Tác giả tiến hành nắm bắt thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo
viên các trường có cấp THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh bằng hình thức khảo sát trực tiếp bằng phiếu đối với 35 người, trong đó
lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT là 06 người; với cán bộ quản lí các
trường có cấp THCS trực thuộc là 29 người. Kết quả thể hiện như sau:
2.4.1. Thực trạng việc xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên theo chuẩn
Biểu 2.15: Thực trạng việc xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên theo chuẩn
Kết quả
Số phiếu đánh giá theo từng mức độ
Stt
Nội dung
Thứ bậc theo
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
SD
14
12
08
01
0
4.11 0.86
1
1
0
01
3
07
04
2.60 0.74
3
2
3
13
13
08
01
0
4.11 0.85
2
Phòng GD&ĐT ban hành văn bản hướng dẫn Hiệu trưởng các trường xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên theo qui định Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng xây dựng dự thảo Kế hoạch đánh giá giáo viên và xin ý kiến góp ý đối với bản dự thảo Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng các trường ban hành công khai và phổ biến Kế hoạch đánh giá Điểm trung bình
3.60
(1): Rất không tốt; (2): Không tốt; (3): Bình thường; (4): Tốt; (5): Rất tốt
Các ý kiến đánh giá cao nội dung chỉ đạo của Phòng GD&ĐT trong công
51
tác xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên theo chuẩn (có điểm trung bình
chung là 3.60 điểm - mức tốt), trong đó, nội dung Phòng GD&ĐT ban hành văn
bản hướng dẫn Hiệu trưởng các trường xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên
theo qui định; Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng các trường ban hành công
khai và phổ biến Kế hoạch đánh giá đều đạt đến 4.11 điểm và có từ 13 đến 14/
35 =37 - 40% phiếu đánh giá ở mức cao nhất (rất tốt).
Đối với nội dung Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng xây dựng dự thảo
Kế hoạch đánh giá giáo viên và xin ý kiến góp ý đối với bản dự thảo được đánh
giá thấp, không có phiếu đánh giá ở mức cao nhất, chỉ có 14% đánh giá ở mức
tốt những cũng có 14% đánh giá rất không tốt, và dĩ nhiên nội dung này chỉ đạt
2.60 điểm - mức điểm thấp nhất của mức bình thường.
Từ kết quả điều tra đó cho thấy qui trình xin ý kiến đối với dự thảo kế
hoạch để có bản kế hoạch đánh giá giáo viên tại các cơ sở cần được quan tâm chỉ
đạo hơn nữa để Hiệu trưởng các trường tiếp tục mở rộng quyền dân chủ, phát
huy trí tuệ tập thể đối với công tác đánh giá giáo viên ngay từ khâu xây dựng kế
hoạch, qua đó tập hợp sự đồng lòng, tính kỉ cương và xây dựng tập thể.
2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn
Biểu 2.16: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn
Kết quả
Số phiếu đánh giá theo từng mức độ
Stt
Nội dung
Thứ bậc theo
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
SD
trưởng các
1
05
09
17 04
0
3.43
0.88
2
2
01
01
17
13
03
2.54
0.82
3
3
06
11
15
02
01
3.54
0.95
1
Phòng GD&ĐT tập huấn cho Hiệu trường về nghiệp vụ đánh giá giáo viên theo qui định Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng các tập huấn trường nghiệp vụ cho lực lượng đánh giá của đơn vị Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng triển khai kế hoạch và tổ chức cho các lực lượng tiến hành đánh giá theo Kế hoạch
Điểm trung bình
3.17
(1): Rất không tốt; (2): Không tốt; (3): Bình thường; (4): Tốt; (5): Rất tốt
52
Căn cứ số liệu khảo sát trên đây cho thấy thực trạng tổ chức thực hiện
đánh giá giáo viên chưa được tốt (điểm trung bình chỉ đạt 3.17). Trong 03 nội
dung khảo sát chỉ có duy nhất nội dung số 3 (Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu
trưởng triển khai kế hoạch và tổ chức cho các lực lượng tiến hành đánh giá theo
Kế hoạch) đạt mức tốt (3.54 điểm), có 06/35 = 17.1% phiếu chấm điểm cao
nhất, không có phiếu chấm điểm thấp nhất.
Đối với việc tổ chức tập huấn cho Hiệu trưởng đạt mức bình thường
(điểm đạt 3.43). Tuy nhiên, Hiệu tưởng tổ chức tập huấn nghiệp vụ đánh giá
cho đội ngũ tại trường là chưa tốt, theo kết quả điều tra có đến 8,5% phiếu đánh
giá “rất không tốt” và 37% đánh giá không tốt, chỉ có 01 phiếu chấm điểm cao
nhất và điểm trung bình nội dung này đạt mức chưa tốt (2,54 điểm). Kết quả
này đáng tin nhất trong 03 nội dung khảo sát vì chỉ số SD thấp nhất (đạt 0.88).
Như vậy, công tác tập huấn để lực lượng tham gia đánh giá phải được
Phòng GD&ĐT thực sự coi trọng. Không để đến cuối năm học mà cần có kế
hoạch tổ chức tập huấn sớm cho đội ngũ, chỉ đạo Hiệu trưởng tổ chức tập huấn
lại cho toàn thể giáo viên ngay sau khi tham gia tập huấn do Phòng GD&ĐT tổ
chức, tập trung làm rõ những nét mới của thông tư 20 so với thông tư 30. Đồng
thời phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ nội dung này đối với các nhà trường để
đảm bảo 100% giáo viên nắm chắc mục đích, yêu cầu, nội dung, qui trình đánh
53
giá, đặc biệt có ý thức lưu trữ minh chứng phục vụ đánh giá.
2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn
Biểu 2.17: Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn
Số phiếu đánh giá
Thứ
Kết quả
theo từng mức độ
bậc
Stt
Nội dung
theo
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
SD
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu
1
trưởng xác định lực lượng tham gia
11 12 11 01
0
3.94 0.87
1
đánh giá theo Kế hoạch đánh giá
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu
2
trưởng thành lập ban chỉ đạo triển
10 12 12 01
0
3.89 0.87
2
khai Kế hoạch đánh giá
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu
3
trưởng hướng dẫn các tổ chuyên
09 13 11 02
0
3.83 0.89
4
môn triển khai Kế hoạch đánh giá
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu
4
trưởng tiếp nhận, xử lí các tình
02 05 20 06 02 2.97 0.89
5
huống xảy ra trong đánh giá
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu
5
trưởng báo cáo kết quả đánh giá
10 11 13 01
0
3.86 0.88
3
giáo viên của đơn vị
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu
6
trưởng công khai kết quả đánh giá
0
03 19
09 04 2.60 0.81
7
giáo viên của đơn vị
Phòng GD&ĐT phân công chuyên
7
viên phụ trách, theo dõi các trường
01 03 21 09 01 2.83 0.75
6
trong thực hiện đánh giá giáo viên
Điểm trung bình
3.41
54
(1): Rất không tốt; (2): Không tốt; (3): Bình thường; (4): Tốt; (5): Rất tốt
Theo độ lệch chuẩn của 07 nội dung khảo sát trên đều nhỏ hơn 1 nên kết
quả đủ độ tin cậy.
Các ý kiến đánh giá nội dung chỉ đạo của Phòng GD&ĐT đạt mức tốt
(điểm trung bình đạt 3.41 điểm), cụ thể: chỉ đạo Hiệu trưởng xác định lực
lượng tham gia đánh giá theo Kế hoạch đánh giá (đạt 3.94 điểm, trong đó, có
31% ý kiến đánh giá rất tốt); Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng thành lập ban
chỉ đạo triển khai Kế hoạch đánh giá (đạt 3.89 điểm); Phòng GD&ĐT chỉ đạo
Hiệu trưởng báo cáo kết quả đánh giá giáo viên của đơn vị ( đạt 3.86 điểm);
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng hướng dẫn các tổ chuyên môn triển khai
Kế hoạch đánh giá (đạt 3.83 điểm).. Điều này cho thấy công tác chỉ đạo, hướng
dẫn của Phòng GD&ĐT đối với Hiệu trưởng xác định lực lượng tham gia đánh
giá, thành lập ban chỉ đạo triển khai kế hoạch đánh giá và báo cáo kết quả về
Phòng GD&ĐT theo qui định được thực hiện tốt.
Tuy nhiên, các nội dung Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng tiếp nhận,
xử lí các tình huống xảy ra trong đánh giá (đạt 2.97 điểm); Phòng GD&ĐT chỉ
đạo Hiệu trưởng công khai kết quả đánh giá giáo viên của đơn vị (đạt 2.60
điểm); Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng tiếp nhận, xử lí các tình huống xảy
ra trong đánh giá (2.97 điểm); Phòng GD&ĐT phân công chuyên viên phụ
trách, theo dõi các trường trong thực hiện đánh giá giáo viên chỉ (đạt 2.83
điểm), tất cả các nội dung này chỉ đạt điểm ở mức bình thường. Với 03 nội
dung quan trọng là công khai kết quả, tiếp nhận, xử lí thông tin, số liệu và cử
người giám sát, theo dõi có 04/35 = 11.4% (nội dung số 6) phiếu chấm điểm
thấp nhất (rất không tốt), 9/35 = 25.7% chấm điểm không tốt, không có phiếu
cho điểm cao nhất với nội dung số 6, điều đó cho thấy quan điểm đánh giá
thẳng thắn, khách quan.
Qua đây Phòng GD&ĐT cần tập trung chỉ đạo Hiệu trưởng thực hiện tốt
công tác công khai kết quả tại cơ sở sau khi hoàn thành đánh giá, xếp loại giáo
55
viên đồng thời phải rút kinh nghiệm, kịp thời phân công nhân lực thực hiện
kiểm tra, giám sát cụ thể với từng cơ sở trong thực hiện nhiệm vụ này thời gian
tiếp theo.
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn
Biểu 2.18: Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện đánh giá giáo viên
theo chuẩn
Thứ
Số phiếu đánh giá
Kết quả
bậc
theo từng mức độ
Stt
Nội dung
theo
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
SD
Phòng GD&ĐT kiểm tra việc xây
1
dựng kế hoạch đánh giá giáo viên
04
06
21 03
01
3.26 0.89
1
của các đơn vị theo qui định
Phòng GD&ĐT kiểm tra, phân tích
2
số liệu theo báo cáo và hồ sơ đánh
01
02
23
07
02
2.80 0.76
3
giá của các đơn vị
Phòng GD&ĐT kiểm tra hoạt động
6
0
01
20
10
04
2.51 0.74
3
đánh giá theo Kế hoạch của các đơn vị
Phòng GD&ĐT kiểm tra việc công
7
0
01
17
12
05
2.40 0.77
4
khai kết quả đánh giá của các đơn vị
Phòng GD&ĐT kiểm tra việc phân
5
tích số liệu đánh giá giáo viên của
0
01
18
10
06
2.40 0.81
7
Hiệu trưởng
Phòng GD&ĐT kiểm tra Hiệu trưởng
trong việc sử dụng kết quả đánh giá
02
06
19
06
02
3.00 0.91
2
6
giáo viên trong phân công nhiệm vụ
cho đội ngũ
Phòng GD&ĐT kiểm tra việc xây
7
dựng Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
0
02
22
08
03
2.66 0.73
4
theo chuẩn
Phòng GD&ĐT kiểm tra kết quả
8
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của
0
01
23
07
04
2.60 0.74
5
giáo viên theo chuẩn
Điểm trung bình
2.70
56
(1): Rất không tốt; (2): Không tốt; (3): Bình thường; (4): Tốt; (5): Rất tốt
Từ kết quả khảo sát tại biểu 2.18 trên đây chỉ ra thực trạng kiểm tra việc
thực hiện đánh giá giáo viên của Phòng GD&ĐT ở các mức độ khác nhau với
điểm trung bình đạt khá thấp, chỉ đạt 2.70 điểm.
Số liệu chỉ ra có 05/08 nội dung, đó là: Phòng GD&ĐT kiểm tra việc
xây dựng kế hoạch đánh giá giáo viên của các đơn vị theo qui định (đạt 3.23
điểm); Phòng GD&ĐT kiểm tra Hiệu trưởng trong việc sử dụng kết quả đánh
giá giáo viên trong phân công nhiệm vụ cho đội ngũ (đạt 3.00 điểm); Phòng
GD&ĐT kiểm tra việc xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn;
Phòng GD&ĐT kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên
theo chuẩn (đạt 2.60 điểm) và Phòng GD&ĐT kiểm tra hoạt động đánh giá
theo Kế hoạch của các đơn vị (đạt 2.51 điểm) và tất cả chỉ đạt được mức điểm
bình thường.
Nhưng có những nội dung thực sự đáng quan tâm vì có điểm ở mức chưa
tốt, đó là: Phòng GD&ĐT kiểm tra việc công khai kết quả đánh giá của các đơn
vị; Phòng GD&ĐT kiểm tra việc phân tích số liệu đánh giá giáo viên của Hiệu
trưởng (02 nội dung này chỉ đạt 2.40 điểm mỗi nội dung); với nội dung Phòng
GD&ĐT kiểm tra hoạt động đánh giá theo Kế hoạch của các đơn vị chỉ đạt 2.51
điểm. Ở cả 8/8 nội dung đều có phiếu cho điểm thấp nhất, trong đó nội dung số
5 có 16/35 =45.7% phiếu chấm rất không tốt và không tốt, nội dung số 4 có
17/35 = 48.5% phiếu chấm rất không tốt và không tốt.
Như vậy, việc tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện đánh giá giáo viên
trên địa bàn thành phố Móng Cái chưa được Phòng GD&ĐT quan tâm đúng
mức. Đây là một trong những quy trình quản lí chưa chặt chẽ, là nguyên nhân
chính để đội ngũ Hiệu trưởng các đơn vị trực thuộc chưa sát sao trong chỉ đạo,
hướng dẫn, giám sát các tổ chuyên môn và giáo viên thực hiện các bước đánh
giá; chất lượng đánh giá, xếp loại hàng năm cao và không sát thực tế (năm học
2016-2017 có 49.84% xếp loại xuất sắc, năm học 2017-2018 có 55.52% xếp
57
loại xuất sắc; năm học 2018-2019 giảm xuống còn 44.58% xếp loại xuất sắc);
nhận thức của đội ngũ chưa đúng với mục đích đánh giá dẫn đến chủ quan,
không thực sự tập trung cho hoạt động đánh giá dẫn đến kết quả chưa khách
quan, trung thực và chính xác.
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo
viên theo chuẩn
Biểu 2.19: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động
đánh giá giáo viên theo chuẩn
Số phiếu đánh giá
Thứ
Kết quả
theo từng mức độ
bậc
Stt
Nội dung
theo
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
SD
I Các yếu tố khách quan
15
15
05
0
0
4.29 0.71
5
1 Cơ chế chính sách của Nhà nước
14
15
05
01
0
4.20 0.80
6
2 Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương
18
14
03
0
0
4.43 0.65
3
3 Sự chỉ đạo của các cấp quản lí
12
16
06
01
0
4.11 0.80
7
4 Điều kiện cơ sở vật chất
II Các yếu tố chủ quan
19
11
05
0
0
4.40 0.74
4
1 Sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT
19
12
04
0
0
4.43 0.70
3
2 Nhận thức, Năng lực của Hiệu trưởng
21
12
02
0
0
4.54 0.61
1
3 Phẩm chất, năng lực của giáo viên
Hoạt động đánh giá được công khai,
4
đúng qui trình và đủ nội dung, thu
20
13
02
0
0
4.51 0.61
2
hút sự quan tâm của đội ngũ
Điểm trung bình
4.36
* (1) Rất không ảnh hưởng; (2) Ít ảnh hưởng; (3) Bình thường; (4) Ảnh
hưởng; (5) Rất ảnh hưởng
Qua khảo sát và thống kê, kết quả cho thấy rất đáng tin vì độ lệch chuẩn
đều nhỏ hơn 1.
Các nội dung đưa ra lấy ý kiến hầu hết đều đồng tình cho rằng 7/8 yếu tố
58
rất ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động đánh giá giáo viên. Và điểm trung
bình chung đạt đến 4.36 điểm đã chỉ rõ điều này. Với từng yếu tố đều có
nhiều phiếu chấm điểm cao nhất, và điểm trung bình đạt rất cao, cụ thể: yếu tố
phẩm chất, năng lực của giáo viên có 21/35 = 60% phiếu cho rằng rất ảnh
hưởng, điểm trung bình đạt 4.54; yếu tố hoạt động đánh giá được công khai,
đúng qui trình và đủ nội dung, thu hút sự quan tâm của đội ngũ có 20/35 =
57.1% phiếu cho rằng rất ảnh hưởng, điểm trung bình đạt 4.51; các yếu tố sự
chỉ đạo của các cấp quản lí; nhận thức, năng lực của Hiệu trưởng có mức điểm
trung bình đến 4.43 điểm, ở mức rất ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt
động đánh giá. Yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và về điều
kiện cơ sở vật chất được cho là có ảnh hưởng, thấp hơn 1 bậc so với 7 yếu tố
còn lại, tuy cũng ở mức độ cao.
Từ phân tích kết quả khảo sát trên đây quản lí hoạt động đánh giáo giáo
viên của Phòng GD&ĐT cần xác định được các yếu tố tác động ảnh hưởng đến
hiệu quả của công tác này thuộc 2 nhóm khách quan và chủ quan. Phải song
hành quan tâm đến cả 02 nhóm yếu tố này trong chỉ đạo, quản lí tổ chức thực
hiện, không được coi trọng yếu tố nào hơn yếu tố nào. Phải xác định các yếu tố
là tổng thể thống nhất, có ảnh hưởng qua lại tác động lẫn nhau. Trong quá trình
tổ chức thực hiện, các cấp quản lí phải kịp thời bổ sung, điều chỉnh (hoặc tham
mưu cấp có thẩm quyền) cho phù hợp thực tiễn để hoạt động đánh giá giáo viên
được triển khai hiệu quả, tác động trực tiếp đến chất lượng đội ngũ, chất lượng
giáo dục các cấp học và tác động đến chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát
triển kinh tế- xã hội đất nước nói chung, địa phương nói riêng.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên
THCS theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
2.5.1. Những ưu điểm
Công tác triển khai thực hiện Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ban hành
quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông của Bộ
GD&ĐT được thuận lợi, kịp thời ngay từ đầu năm học 2018-2019 đến các cơ
59
sở giáo dục và giáo viên. Các quy trình, nội dung thực hiện không tạo trở ngại
vì công tác đánh giá giáo viên đã được thực hiện từ năm học 2009 - 2010 theo
quy định của Thông tư 30/2009/TT-BGD ĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Bộ GD&ĐT.
Bộ, Sở GD&ĐT Quảng Ninh kịp thời hướng dẫn thực hiện Thông tư 20,
cụ thể hóa, gợi ý các minh chứng đối với các tiêu chí, cách mã hóa minh chứng,
tạo đường dẫn để quản lí, sắp xếp minh chứng nên các nhà trường, giáo viên dễ
hiểu, chủ động được các bước thực hiện để đánh giá.
Phòng GD&ĐT hàng năm hướng dẫn Hiệu trưởng các trường trực thuộc
thực hiện nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức thực hiện, tổng
hợp kết quả báo cáo Phòng GD&ĐT đồng thời căn cứ kết quả đánh giá để đề
xuất Phòng hoặc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ tại chỗ.
Đa số Hiệu trưởng và lực lượng cán bộ quản lí cấp tổ nhận thức tốt mục
đích và triển khai nhiệm vụ đánh giá từ cấp tổ tương đối hiệu quả. Tiến độ đánh
giá và báo cáo hàng năm được thực hiện nghiêm túc, công tác lưu trữ hồ sơ
đánh giá được quan tâm thực hiện.
2.5.2. Những hạn chế
Từ thực tiễn chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đánh giá giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp, tác giả nhận thấy công tác bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ đánh
giá giáo viên chưa được Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng các trường quan tâm một
cách đúng mức. Qua kiểm tra, Hiệu trưởng một số đơn vị chưa tổ chức hướng
dẫn, tập huấn cho đội ngũ tại đơn vị, chưa nắm chắc các yêu cầu về nội dung, qui
trình đánh giá; giáo viên nhận thức chưa sâu về mục đích đánh giá, có tâm lí
“thực hiện cho xong”, không đầu tư thời gian nghiêm túc tự đánh giá và sưu tầm
minh chứng, không có ý thức cao trong lưu giữ minh chứng từ đầu năm học.
Từ kết quả phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với nhóm giáo viên tổ khoa học
tự nhiên trường THCS Hải Hòa, Hòa Lạc được biết: "quá trình đánh giá ở cấp
tổ nhiều khi còn hình thức, chưa nghiêm túc, đánh giá chiếu lệ, qua loa, nể
nang, né tránh do một phần tại năng lực điều hành của tổ trưởng, một phần do
60
các mối quan hệ xã hội, một phần do giáo viên chưa thực sự nghiêm túc nên
ảnh hưởng đến hoạt động và chất lượng, kết qủa tự đánh giá, kết quả đánh giá
của tổ chuyên môn chưa sát đúng thực tế".
Là người trực tiếp chỉ đạo công tác đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp cấp THCS, tác giả nhận thấy công tác chỉ đạo của Phòng GD&ĐT đối
với nhiệm vụ này đôi lúc chưa quan tâm kịp thời. Chưa hướng dẫn các trường
xây dựng kế hoạch đánh giá ngay từ đầu năm học, chưa yêu cầu Hiệu trưởng
báo cáo lịch tổ chức đánh giá để phân công chuyên viên phụ trách theo dõi, các
trường chưa làm tốt công tác công khai kết quả đánh giá. Việc phân tích số liệu,
kết quả đánh giá chưa thường xuyên dẫn đến chỉ đạo công tác bồi dưỡng đội
ngũ một số đơn vị chưa hiệu quả.
Căn cứ, đối chiếu với kết quả đánh giá, xếp loại viên chức hàng năm, kết
quả kiểm tra toàn diện, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên hàng
năm của Phòng GD&ĐT, của nhà trường cho thấy kết quả đánh giá, xếp loại
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp hàng năm rất cao, không sát với thực tế
của kết quả công tác từng cá nhân (từ 98% trở lên xếp loại khá/tốt (xuất sắc),
trong đó có năm có đến trên 55% xếp loại tốt/xuất sắc).
Qua tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến từ các trường, công tác kiểm tra,
giám sát đối với nội dung này chưa được Phòng GD&ĐT và Hiệu trưởng dành
thời gian thỏa đáng để thực hiện. Phòng GD&ĐT chưa tổ chức kiểm tra theo
chuyên đề nội dung này, mới chỉ kiểm tra lồng ghép với hoạt động kiểm tra
theo năm học nên chưa có nội dung kiểm tra chuyên sâu, chưa chỉ ra nhiều nội
dung cụ thể cũng như đưa ra những tư vấn để Hiệu trường nhà trường phát
huy ưu điểm, khắc phục tồn tại để hàng năm làm tốt hơn công tác đánh giá
theo yêu cầu qui định. Hiệu trưởng hầu như chưa thực hiện kiểm tra, giám sát
đối với hoạt động đánh giá của tổ chuyên môn dẫn đến công tác đánh giá ở
cấp tổ, bước quan trọng nhất trong đánh giá, chưa đảm bảo yêu cầu đề ra
trong đánh giá.
Các cấp quản lí ngành chưa quan tâm đến công tác tham mưu với cấp
61
trên để tổng kết, đánh giá công tác đánh giá giáo viên qua đó biểu dương những
cá nhân, tập thể thực hiện tốt, chỉ ra những điểm yếu để rút kinh nghiệm, đề
xuất những giải pháp, đặc biệt nhóm giải pháp về cơ chế chính sách, thúc đẩy
để hoạt động đánh giá giáo viên thực sự mang lại hiệu quả thực chất.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Từ kết quả khảo sát và trao đổi trực tiếp với nhóm 10 giáo viên trường
THCS Ninh Dương đã thẳng thắn đánh giá: "trong quá trình chỉ đạo, hướng dẫn
Phòng GD&ĐT quan tâm chưa đúng mức đến tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ quản lí từ cấp tổ chuyên môn, nhất là chỉ đạo Hiệu trưởng phải
nghiêm túc tập huấn cho toàn thể giáo viên tại đơn vị để nghiên cứu nắm chắc
từng nội dung tiêu chí, tiêu chuẩn; cách xác định minh chứng; giá trị của minh
chứng trong đánh giá, xếp loại; và đặc biệt giáo viên phải hiểu và trả lời được
câu hỏi tại sao phải đánh giá giáo viên theo chuẩn".
Nhiều đơn vị hàng năm chịu sự biến động của đội ngũ cán bộ quản lí từ
cấp tổ chuyên môn do công tác luân chuyển vùng để thực hiện nghĩa vụ với các
trường vùng sơn khu, hải đảo của địa phương nên lực lượng lãnh đạo, cốt cán
gặp những khó khăn nhất định khi thực hiện nhiệm vụ này ở đơn vị mới hoặc
mới được phân công thực hiện ở tổ chuyên môn.
Trong quá trình kiểm tra toàn diện nhà trường và hoạt động sư phạm
giáo viên và từ kết quả khảo sát cho thấy một lượng không nhỏ giáo viên, thậm
chí là cán bộ quản lí chưa ý thức sâu sắc được mục đích, giá trị của công tác
đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp dẫn đến không dành nhiều thời gian cho chỉ
đạo, thực hiện một cách bài bản, nghiêm túc và trân trọng kết quả được các cấp
đánh giá hàng năm, lấy đó làm căn cứ để mỗi cá nhân giáo viên có kế hoạch
bồi dưỡng về phẩm chất, năng lực bản thân ngày một đáp ứng tốt hơn yêu cầu
nhiệm vụ.
Quá trình kiểm tra công tác quản lí nhân sự của Hiệu trưởng, trong hồ sơ
quy hoạch cán bộ quản lí hàng năm của nhà trường, không thể hiện rõ tiêu chí
về kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp để làm căn cứ
62
phục vụ quy hoạch. Hơn nữa, nội dung kế hoạch bồi dưỡng hàng năm của giáo
viên được Hiệu trưởng phê duyệt đôi khi không phù hợp với nội dung cần bồi
dưỡng sau khi đánh giá. Điều này dẫn đến tâm lí coi nhẹ đến tác dụng đánh giá,
xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp.
Các tiêu chí, tiêu chuẩn được đánh giá xếp loại phải dựa trên các minh
chứng cụ thể, tuy nhiên nhiều nội dung trong quá trình đánh giá còn bị ảnh
hưởng bởi định tính, khó xác định nên các chủ thể đánh giá thường dễ “du di”
dẫn đến kết quả chung bị sai lệch, thường là cao hơn thực chất đạt được.
Trong quá trình khảo sát, trao đổi trực tiếp với 28 giáo viên trường
THCS Ka Long, Hải Yên, Trà Cổ được biết: "thông tin, kết quả đánh giá giáo
viên chưa được Hiệu trưởng công khai, minh bạch kịp thời". Điều này không
khích lệ, thúc đẩy được đội ngũ phấn đấu “nâng chuẩn” cho bản thân sau mỗi
lần được đồng nghiệp, lãnh đạo đơn vị đánh giá, xếp loại.
Cũng từ kết quả khảo sát, trao đổi với 23 giáo viên trường THCS Hải
Tiến, Vạn Ninh, Vĩnh Trung thừa nhận: "việc kiểm tra, giám sát hoạt động
đánh giá giáo viên đối với tổ chuyên môn, với nhà trường chưa thực sự được
Hiệu trưởng, Phòng GD&ĐT quan tâm đúng mức nên hoạt động này có phần bị
buông lỏng trong quản lí, kết quả phản ánh không đúng chất lượng đội ngũ ở
thời điểm".
Trong thực tiễn quá trình công tác và kiểm tra các cơ sở giáo dục cho
thấy hoạt động tổng hợp và phân tích số liệu, kết quả đánh giá, xếp loại giáo
viên chưa được Hiệu trưởng và Phòng GD&ĐT ưu tiên dành nhiều thời gian
triển khai nên việc xác định nội dung, đối tượng, thời gian yêu cầu bồi dưỡng
cho đội ngũ không kịp thời, có thể chưa đáp ứng đúng đối tượng, chưa đặt ra
cho đối tượng nhiệm vụ cụ thể để bồi dưỡng.
Công tác sơ, tổng kết hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp chưa được quan tâm triển khai nên chưa khích lệ, tìm ra được những
63
điển hình để nhân rộng; chưa đề xuất những giải pháp chỉ đạo hiệu quả.
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu thực trạng về công tác đánh giá giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp đã thấy được kết quả hiện tại đối với công tác này tại các trường
có cấp THCS trên địa bàn đã cơ bản đảm bảo về qui trình, nội dung, hình thức,
phương pháp đánh giá.
Đối với công tác quản lí hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên cấp
THCS theo chuẩn nghề nghiệp được thực hiện đúng chức năng và đảm bảo yêu
cầu từ bước xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm
tra, giám sát hoạt động đánh giá đã được Phòng GD&ĐT quan tâm triển khai
tương đối đúng quy định
Tuy nhiên, từ kết quả khảo sát đánh giá, phân tích thực trạng cũng cho
thấy còn nhiều những tồn tại, hạn chế kèm theo nguyên nhân chủ quan, khách
quan trong quá trình thực hiện cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả đối với
hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
Qua phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động đánh giá,
xếp loại giáo viên tại chương này đã góp phần làm sáng rõ hơn những vấn đề
mang tính lí luận, từ đó xác định các nguyên tắc để đề xuất những biện pháp
quản lí hoạt động đánh giá giáo viên cấp THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh một cách khoa học sát thực tiễn, khắc phục được những hạn chế và
mang lại hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới góp phần bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đội ngũ, yếu tố quan trọng để thực hiện các nội dung đổi mới của
ngành, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo tinh thần đổi mới căn bản,
64
toàn diện giáo dục và đào tạo.
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
TẠI PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Các định hướng đề xuất biện pháp cụ thể
Việc thực hiện đánh giá và quản lí hoạt động đánh giá giáo viên phải tuân
thủ thực hiện nghiêm các quan điểm, chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng
cộng sản Việt Nam; các chính sách pháp luật của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Trong quá trình làm luận văn,
tác giả nghiên cứu các văn bản sau đây để làm căn cứ đề xuất biện pháp:
- Chỉ thị số 40/2004/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục. Chỉ thị nêu hạn chế bất cập “Chất lượng chuyên môn, nghiệp
vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu và truyền đạt lý thuyết, ít
chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người
học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách,
chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên”; đồng thời Chỉ thị cũng nêu mục
tiêu, đó là: “xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước”; và chỉ đạo thực hiện 07 nhiệm vụ, trong đó có 02 nhiệm vụ: (1) Đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
(2) tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục để
65
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ số lượng và cân đối về cơ cấu;
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục.
- Nghị quyết kỳ họp thứ 6, ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội
khóa XI nêu rõ: “tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và giáo viên đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo; đặc biệt coi trọng việc
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề
nghiệp. Hoàn thiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo điều kiện
cho nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục thường xuyên tự học tập để cập nhật kiến
thức, nâng cao trình độ, kĩ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục”.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 tại Hội nghị lần
thứ 8 của Ban chấp hành TW Đảng khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” chỉ
đạo 09 nhiệm vụ và giải pháp, trong đó nhóm nhiệm vụ, giải pháp thứ 6 - Phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo nêu: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ
nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu
học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải
có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm …”.
- Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8
khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” chỉ đạo 06 nhiệm vụ và giải pháp, trong đó
66
nhóm nhiệm vụ, giải pháp “2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục; bảo đảm các điều kiện cơ bản để thực hiện tốt chương
trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới” chỉ đạo rõ: “Phát triển và nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, bảo đảm đủ giáo viên cho
từng cấp học, môn học…”. Tại nhóm nhiệm vụ, giải pháp “2.5.Tiếp tục đổi mới
công tác quản lý; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; ngăn chặn,
xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục, đào tạo” đã chỉ rõ: “….
kiên quyết đưa ra khỏi ngành Giáo dục và Đào tạo những giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục và đào tạo không đủ phẩm chất, năng lực, không hoàn thành
nhiệm vụ…”.
- Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ
GD&ĐT quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. Đây
là văn bản quan trọng, được thể chế hóa để áp dụng đánh giá, xếp loại giáo viên
theo bộ 5 tiêu chuẩn, 15 tiêu chí, các nội dung đánh giá được tiếp tục kế thừa và
điều chỉnh cụ thể, sát thực tiễn hơn so với thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT
ngày 22 tháng 10 năm 2009.
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lí
Mọi chính sách, pháp luật ban hành để thực hiện quản lí Nhà nước về các
lĩnh vực đều nhất quán tuân thủ tính thống nhất. Đảng lãnh đạo toàn diện nên
mọi văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lí hành chính nhà nước đều căn
cứ trên chủ trương, quan điểm, Nghị quyết, Chỉ thị… của Đảng; Hiến pháp, các
bộ luật… của Quốc hội; Nghị định, Quyết định… của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; các Thông tư, Quyết định… của Bộ trưởng; các văn bản quản lí
hành chính nhà nước khác.
Để đề xuất được các biện pháp có tính khả thi, nâng cao công tác quản lí
hoạt động đánh giá giáo viên cấp THCS trên địa bàn, trong quá trình nghiên
67
cứu, tác giả dành thời gian nghiên cứu nội dung Luật Giáo dục sửa đổi, bổ sung
năm 2019; Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ban
hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ; Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018
của Bộ GD&ĐT ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo
dục phổ thông; đặc biệt là Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, thành
phố Móng Cái nhiệm kì 2015 -2020, các Nghị quyết, Quyết định của HĐND,
UBND, Kế hoạch của tỉnh Quảng Ninh và thành phố Móng Cái về các chính
sách phát triển KT -XH nói chung, phát triển nguồn lực, phát triển GD&ĐT nói
riêng của tỉnh, địa phương.
3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
Mọi hoạt động đánh giá, xếp loại đều phải dựa trên nguyên tắc khách
quan, vì thế, biện pháp đề xuất để quản lí hoạt động đánh giá phải hết sức
khách quan, đánh giá phải hoàn toàn dựa vào các công cụ đánh giá được thiết
kế đạt tính chuẩn (được thiết kế theo một quy trình được chuẩn hoá, khách
quan hoá) để xếp loại về phẩm chất và năng lực của giáo viên một cách toàn
diện. Tính khách quan không được đề cao hoặc chú trọng thì mọi biện pháp dù
khoa học, hợp lí đến mấy cũng không đưa ra kết quả thực chất, kết quả đó do
yếu tố duy tình tạo nên, lấn át yếu tố duy lí, không thúc đẩy được đội ngũ tích
cực công tác, cống hiến một cách tận tâm.
3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đối tượng, phù hợp quy định chuẩn giáo viên
hiện hành
Các biện pháp đề xuất để triển khai thực hiện phải xét đến đối tượng áp
dụng sao cho hợp lí để phát huy hiệu quả của biện pháp. Các yếu tố xét đến ở
đây cần quan tâm là: đặc điểm vùng miền có chênh lệch về điều kiện công tác
giữa khu vực trung tâm thành phố, khu vùng ven đô thị, khu vực các xã biên
giới miền núi, khu vực các xã hải đảo; mặt bằng về KT - XH, chất lượng giáo
dục có sự không đồng đều; đặc điểm về giới theo đặc thù của ngành; đặc điểm
68
về phong tục, tập quán, các mối quan hệ xã hội…
Mọi nguyên tắc lựa chọn phải đáp ứng điều kiện phù hợp với các nội
dung của các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định tại Thông tư số 20/2018/TT-
BGDĐT. Dù có nhiều nguyên tắc để xây dựng thực hiện biện pháp thì nguyên
tắc then chốt phải bám sát là mọi quy trình, nội dung, đối tượng, phương pháp,
hình thức… đánh giá giáo viên phải được tiến hành nghiêm túc theo chỉ đạo.
Thực hiện đánh giá khách quan, dân chủ, trung thực, công bằng, công khai đối
với tất cả lực lượng tham gia đánh giá chính là mỗi cá nhân nhà giáo đang giúp
mình, giúp đồng nghiệp cùng hoàn thiện phẩm chất, năng lực bản thân để thực
hiện nhiệm vụ ngày một tốt hơn, là góp phần bồi dưỡng đội ngũ cho ngành, là
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường, cho địa phương.
3.1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển
Để có các biện pháp quản lí của Phòng GD&ĐT đối với hoạt động đánh
giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp sát thực tiễn, hiệu quả cần nghiên cứu lại
nội dung Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT để có căn cứ khoa học, thấy rõ
được những thay đổi những nội dung nào của Thông tư số 20/2018/TT-
BGDĐT trên cơ sở tiếp tục kế thừa những gì, sửa đổi, bổ sung những gì để từ
đó xây dựng những biện pháp sát, đúng thực tiễn của giai đoạn hiện tại.
Dựa trên những kết quả chỉ đạo, thực hiện đánh giá giáo viên từ năm học
2009-2010 theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, những kinh nghiệm được
đúc rút trong thực tiễn các năm học trước đây, việc đề xuất các biện pháp quản
lí hoạt động này theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT phải được tính toán,
xem xét kĩ lưỡng để phát huy tối đa những điểm mạnh, hạn chế, triệt tiêu những
điểm yếu, không xóa đi làm lại toàn bộ mà triển khai đồng bộ, khoa học, tiếp
thu chọn lọc để tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện, quản lí hoạt động đánh giá
giáo viên ngày một sáng tạo, chặt chẽ, đồng bộ và hiệu quả.
3.1.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, hài hòa lợi ích
Điều quan trọng nhất trong và sau đánh giá các lực lượng tham gia đánh
69
giá đều có trách nhiệm, hứng thú, bị cuốn hút, chân thành, tự giác, và dần dần
biến tâm lí “bị đánh giá” cuối năm học thành nhu cầu “được đánh giá”. Đối
tượng được đánh giá phải thừa nhận kết quả một cách thoái mái, vô tư không tỏ
ra bị “dò xét” về kết quả đạt được. Đối với Hiệu trưởng, phải vượt qua được
tâm lí “bệnh thành tích”, dám đánh giá thực chất giáo viên của nhà trường một
cách công tâm, hài hòa các yếu tố lợi ích tập thể - cá nhân, các yếu tố về điều
kiện, đặc điểm ngoại cảnh trên cơ sở căn cứ, bám sát các nội dung, yêu cầu của
qui định đánh giá chuẩn…
3.2. Các biện pháp đánh giá giáo viên trường THCS theo chuẩn nghề
nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL và
giáo viên về tầm quan trọng của đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo
chuẩn nghề nghiệp
3.2.1.1. Mục đích
Nhằm bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho lực lượng tham gia đánh giá về
mục đích, ý nghĩa, tại sao phải thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp. Qua hoạt động bồi dưỡng này lực lượng tham gia đánh giá
nắm và hiểu được rõ hơn vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá.
Qua đây để đội ngũ hiểu kĩ hơn nữa giá trị của đánh giá giáo viên, để nhận ra
những mặt mạnh, hạn chế của bản thân , và đây là hoạt động bắt buộc thực hiện
trên cơ sở Thông tư, các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT và
được thể chế hóa căn cứ trên các chủ trương, quan điểm, Nghị quyết của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong toàn ngành để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời
kì hội nhập, CNH - HĐH.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Nội dung biện pháp
Giúp CBQL, đội ngũ giáo viên cốt cán hiểu việc quy định đánh giá giáo
70
viên theo Thông tư số 20/2018/TTBGDĐT là văn bản được thể chế hóa từ chủ
trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về bồi
dưỡng, xây dựng đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kì mới, thời kì
hội nhập, CNH - HĐH, thời kì của Công nghiệp 4.0…
Tổ chức cho CBQL, giáo viên cốt cán các trường trực thuộc nghiên cứu
Thông tư số 20/2018/TT-GBDĐT và các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở
GD&ĐT về đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp để nắm chắc
về nội dung, mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá giáo
viên hàng năm.
Bồi dưỡng nâng cao về nhận thức vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân
trong tự đánh giá, tham gia nhận xét, đánh giá đồng nghiệp từ đó thay đổi nhận
thức để thực hiện hoạt động đánh giá được nghiêm túc, truyền tải được tinh
thần này đến từng giáo viên trong hội đồng sư phạm nhà trường.
Qua nội dung bồi dưỡng để đội ngũ có thêm động lực tự giác rèn luyện,
học tập để hoàn thiện bản thân về phẩm chất, năng lực phục vụ nhiệm vụ, để
công tác, cống hiến, để khẳng định bản thân vì sự phát triển chung của ngành,
của địa phương, đất nước.
Trong và sau bồi dưỡng CBQL, đội ngũ giáo viên cốt cán có thêm cơ hội
để đề xuất các cấp quản lí xây dựng hệ thống chính sách đãi ngộ với nhà giáo,
ưu việt hơn trong công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ; kịp thời điều chỉnh,
bổ sung nội dung, phương pháp, hình thức, quy trình…đánh giá giáo viên.
Đồng thời đề nghị những nội dung, chương trình bồi dưỡng đội ngũ cho hiệu
quả, sát thực tiễn.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT tổ chức Hội nghị tập huấn với thành phần là CBQL và
đại diện một số giáo viên của 100% các trường có cấp học THCS trực thuộc
(không nhất thiết tổ chức hàng năm, chỉ tổ chức khi cần thiết). Sau tập huấn
yêu cầu mỗi đơn vị giải quyết 01 bài tập tình huống để nộp cho Ban tổ chức lớp
tập huấn, qua đó nắm được những kết quả thu được từ lớp tập huấn đến đâu để
71
điều chỉnh, bổ sung cho hợp lí.
Vào mỗi đầu năm học, Phòng GD&ĐT có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
các trường về công tác đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn, trong đó chỉ
đạo bắt buộc Hiệu trưởng nhà trường chủ trì tổ chức tập huấn lại cho toàn thể
đội ngũ để nâng cao nhận thức về công tác này ngay từ đầu mỗi năm học. Hiệu
trưởng xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ nói chung và làm rõ nội dung bồi
dưỡng về công tác đánh giá giáo viên theo chuẩn, hàng tháng có đánh giá công
tác này tại cuộc họp Hội đồng sư phạm để đội ngũ luôn được “nhắc việc”, luôn
có ý thức cao trong thực hiện nhiệm vụ này một cách thường xuyên trong quá
trình công tác.
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng tổ chức hướng dẫn các Tổ chuyên
môn luân phiên thí điểm tổ chức đánh giá sau học kì I của năm học để các tổ
khác học tập, BGH dự chỉ đạo rút kinh nghiệm kịp thời để công tác đánh giá
cuối năm được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.
Phòng GD&ĐT định kì có kế hoạch kiểm tra, giám sát việc triển khai
hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn của các đơn vị để đảm bảo các đơn vị
nghiêm túc tổ chức thực hiện theo chỉ đạo, qua kiểm tra nắm bắt tình hình để
kịp thời điều chỉnh chỉ đạo cho phù hợp.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lực lượng tham gia đánh giá phải nghiên cứu, cơ bản nắm được những
nội dung, hình thức, phương pháp, quy trình… đánh giá giáo viên theo các văn
bản quy định còn hiệu lực và được cập nhật.
Việc nghiên cứu, học tập, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về công tác
này phải được thực hiện thường xuyên, Hiệu trưởng bám sát chỉ đạo của ngành
để chủ động bồi dưỡng cho đội ngũ bằng nhiều hình thức phù hợp.
Hoạt động đánh giá giáo viên tại cơ sở phải được tiến hành nghiêm túc,
đúng quy định về qui trình, nội dung, hình thức, phương pháp, phải tác động tốt
để thay nhận nhận thức để giáo viên dần nâng cao ý thức, nghiêm túc trong
72
đánh giá, nhận thấy giá trị thực của đánh giá. Hiệu trưởng phải làm tốt công tác
đánh giá đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng và công khai để qua kết
quả đánh giá tập thể giáo viên thấy được giá trị đích thực từ đó tích cực phấn
đấu, rèn luyện, bồi dưỡng hoàn thiện bản thân, tu dưỡng phát triển năng lực,
phẩm chất phục vụ công tác ngày một tốt hơn.
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho đội ngũ tham
gia đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp.
3.2.2.1. Mục đích
Mỗi giáo viên phải có năng lực hiểu đúng mỗi nội dung tự đánh giá hoặc
đánh giá đồng nghiệp của từng tiêu chí, ở từng mức độ, bám sát nội dung của
từng tiêu chí gắn với minh chứng để xếp loại.
Tổ trưởng tổ chuyên môn phải được có năng lực điều hành, định hướng
để các tổ viên nắm bắt thông tin chính xác, toàn diện, thẳng thắn, dân chủ.
Đồng thời tổ trưởng phải có kĩ năng tổng hợp thông tin đánh giá của tổ để báo
cáo Hiệu trưởng một cách chính xác, công bằng và kịp thời.
Hiệu trưởng phải có đủ năng lực quyết định để xếp loại giáo viên. Trong
đó phải thận trọng trong xử lí thông tin, tham khảo thông tin đầy đủ từ nhiều
nguồn trước, đặc biệt với những trường hợp còn nhiều phân vân ở mức xếp loại
của nhiều tiêu chí.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Nội dung biện pháp
Phòng GD&ĐT tập huấn cho lực lượng tham gia đánh giá hiểu và nắm
chắc về nghiệp vụ đánh giá, cụ thể: bản chất của hoạt động đánh giá giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp là dựa trên bộ qui chuẩn để xác định năng lực nghề
nghiệp của giáo viên tại thời điểm đánh giá, không dùng kết quả này để xét thi
đua. Vậy nên hoạt động này phải được thực hiện hết sức khách quan, toàn diện,
công bằng, dân chủ, công khai. Mọi lực lượng tham gia đánh giá phải nắm tốt
nhất nội dung, qui trình, hình thức, phương pháp… tổng hợp kết quả để đánh
giá, kết quả đánh giá được căn cứ trên các minh chứng cụ thể, việc đánh giá
73
chất lượng các minh chứng phải công khai, khách quan, dân chủ.
Bồi dưỡng cho Hiệu trưởng kĩ năng xây dựng, triển khai Kế hoạch đánh
giá hàng năm. Việc xây dựng Kế hoạch phải được tập thể tham gia ý kiến. Kế
hoạch phải xác định rõ được thành phần, nội dung, phương pháp, hình thức, qui
trình, thời điểm… đánh giá; thời điểm ban hành kế hoạch để các lực lượng
tham gia đánh giá có đủ thời gian triển khai đạt kết quả tốt nhất. Bên cạnh đó,
Hiệu trưởng cũng cần có kĩ năng xây dựng Kế hoạch để tổ chức tập huấn lại
cho toàn thể đội ngũ giáo viên nhà trường kĩ năng đánh giá giáo viên theo
chuẩn, tổ chức thực hiện đánh giá, đồng thời thực hiện việc kiểm tra, giám sát
tốt các hoạt động đánh giá giáo viên từ cấp tổ chuyên môn để trực tiếp, thường
xuyên bồi dưỡng đội ngũ năng cao kĩ năng thực hiện hiệu quả hoạt động đánh
giá giáo viên theo qui chuẩn. Hơn nữa, kĩ năng để Hiệu trưởng quyết định xếp
loại cuối cùng đối với giáo viên theo chuẩn, phân tích số liệu, xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cũng phải được bồi dưỡng
nhằm đảm bảo sự chính xác, thúc đẩy đội ngũ phát triển hài hòa, thực chất.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT tổ chức các Hội nghị tập huấn cho toàn thể cán bộ quản
lí, đại diện một số giáo viên của 100% các trường có cấp THCS trên địa bàn
thành phố, ngay sau Hội nghị cấp thành phố, Hiệu trưởng phải tổ chức tập huấn
lại cho 100% đội ngũ tại nhà trường.
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng đội
ngũ về nghiệp vụ đánh giá, chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch tập huấn và
kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá của các tổ chuyên môn.
Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch kiểm tra đối với các trường trực
thuộc về thực hiện hoạt động đánh giá hàng năm (xây dựng kế hoạch tập huấn
đội ngũ, triển khai kế hoạch, tổ chức đánh giá, kết quả đánh giá, công khai,
phân tích số liệu sau đánh giá, kế hoạch và kết quả bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ sau đánh giá, nội dung tự kiểm tra hoạt động đánh giá
74
của các đơn vị…).
Phòng GD&ĐT chỉ đạo các đơn vị phải có báo cáo kết quả triển khai tập
huấn, bồi dưỡng đội ngũ về nghiệp vụ đánh giá sau khi tổ chức xong tại đơn vị
để qua đó nắm được và đánh giá sự nghiêm túc của Hiệu trưởng trong bồi
dưỡng năng lực đánh giá theo chuẩn cho đội ngũ.
Tại Hội nghị Hiệu trưởng đầu năm học, Phòng GD&ĐT có nội dung
đánh giá hiệu quả của các đơn vị trong thực hiện công tác bồi dưỡng đội ngũ về
kĩ năng đánh giá theo chuẩn để có cái nhìn tổng thể qua đó thúc đẩy hơn nữa
trách nhiệm của đội ngũ Hiệu trưởng trong công tác này.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Trước khi tham gia tập huấn các cấp, Hiệu trưởng và đội ngũ giáo viên
cốt cán, tổ trưởng chuyên môn các nhà trường phải nghiên cứu, nắm chắc được
nội dung Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, công văn số 4530/BGDĐT-
NGCBQLGD ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực
hiện Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT.
Lực lượng tham gia đánh giá nắm được thực trạng, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong công tác đánh giá giáo viên, đồng thời
phải xác định được tầm quan trọng của công tác này và tham gia thực sự
nghiêm túc nội dung tập huấn, thấy được vai trò, trách nhiệm của cá nhân trong
xây dựng, phát triển đội ngũ thông qua hoạt đánh giá.
Việc lựa chọn nội dung tập huấn phải được chọn lọc, mang tính cập nhật
trên cơ sở những yêu cầu theo qui định gắn với tình hình thực tiễn của địa
phương, đối tượng tham gia tập huấn. Thời điểm, điều kiện cơ sở vật chất và tài
liệu, thiết bị phục vụ tập huấn phải phù hợp, hiệu quả.
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng qui chế dân chủ để công khai và phát huy
quyền làm chủ của lực lượng tham gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường
3.2.3.1. Mục đích
Thực hiện đầy đủ các nội dung công khai theo quy định, góp phần dần
thực hiện hoàn thiện các cơ thế dân chủ trong cơ sở giáo dục, thúc đẩy ý thức
75
tự học, tự rèn để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ.
Nêu cao nhận thức đội ngũ và chất lượng để hoạt động đánh giá, xếp loại
giáo viên được thực chất, khách quan, đúng qui định.
Góp phần hoàn thiện cơ chế kiểm tra giám sát, dân chủ hóa trong mọi
hoạt động của nhà trường, công khai mọi hoạt động, kết quả của nhà trường
đến các đối tượng liên quan qua đó xây dựng uy tín của tập thể với cộng đồng,
xã hội.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Nội dung
Phòng GD&ĐT chỉ đạo, hướng dẫn Hiệu trưởng xây dựng Quy chế dân
chủ cơ sở, lấy ý kiến tập thể tại Hội nghị Cán bộ, viên chức, người lao động
hàng năm đảm bảo thực hiện đúng theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành (căn cứ theo Quyết định số 04/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 ban hành quy
chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường), trong đó nêu rõ có nội
dung công khai kế hoạch, quy trình, nội dung, kết quả… đánh giá chuẩn giáo
viên hàng năm để thông qua thực hiện (căn cứ Thông tư số 36/2017/TT-
BGDĐT ngày 26/12/2017 ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sơ
giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân).
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng thực hiện xây dựng, công khai Kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ sau đánh giá, trong đó
nêu rõ nội dung bồi dưỡng và đối tượng bồi dưỡng, phân công người phụ trách,
thời hạn hoàn thành và báo cáo Hiệu trưởng. Phối hợp với Công đoàn, Ban
thanh tra nhân dân giám sát hoạt động bồi dưỡng theo kế hoạch.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT hàng năm hướng dẫn các trường quy trình chuẩn bị và
nội dung triển khai Hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động, trong đó chú
trọng đến khâu xây dựng dự thảo và lấy ý kiến tập thể về các qui định, nội quy,
quy chế để áp dụng trong năm học. Và phải đảm bảo cập nhật các thông tin, nội
dung của các văn bản mới khi xây dựng các quy chế đảm bảo các quy định còn
76
hiệu lực thi hành. Trong Hội nghị phải dành lượng thời gian thỏa đáng để đánh
giá lại việc tổ chức thực hiện các quy chế, quy định của năm học trước để định
hướng xin ý kiến thảo luận cần tập trung vào những vấn đề mới, khó và còn
vướng mắc trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Tại Hội nghị Hiệu trưởng, đầu tháng 8 hàng năm, hướng dẫn các trường
thực hiện nhiệm vụ đánh giá giáo viên theo chuẩn, yêu cầu Hiệu trưởng công
khai văn bản này đến từng giáo viên được biết, thực hiện.
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng công khai Kế hoạch đánh giá giáo
viên theo chuẩn, lịch đánh giá của từng tổ, kết quả đánh giá, kế hoạch bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ… để toàn trường biết.
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng thực hiện hình thức công khai (bảng
tin, Website nhà trường…) và tiếp nhận, xử lí những phản ánh liên quan đến
kết quả hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên và báo cáo, công khai đến các
đối tượng liên quan.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các văn bản để căn cứ xây dựng quy chế phải được Hiệu trưởng nắm rõ,
chắc và hiểu quy trình cũng như nội dung để xây dựng quy chế đúng thẩm
quyền, phạm vi và có tính khả thi cao nhất.
Quy trình công khai để phát huy quyền làm chủ của từng cá nhân, tập thể đối
với hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp phải được bàn bạc, tạo sự
đồng thuận của tập thể và xây dựng thành quy chế thực hiện từ đầu năm học.
Hoạt động giám sát việc công khai phải được phối hợp triển khai chặt
chẽ, không hình thức. Có công khai thì phải có hoạt động giám sát, tránh tình
trạng công khai chiếu lệ không có lực lượng quan tâm đến hoạt động công khai
dẫn đến hình thức, dân chủ nửa vời, gây tác dụng ngược.
Hình thức, vị trí lựa chọn để công khai phải thuận tiện cho mọi người dễ tiếp
cận, không tạo khoảng cách của người muốn tiếp cận thông tin với những người
khác, tạo hiệu ứng nghiên cứu thông tin công khai là trách nhiệm, nhu cầu để nâng
77
cao nhận thức trong thực hiện hoạt động đánh giá giáo viên đối với đội ngũ.
3.2.4. Biện pháp 4: Triển khai việc kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá
giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm địa phương
3.2.4.1. Mục đích
Qua hoạt động kiểm tra, giám sát để biết được tình hình triển khai tổ chức
thực hiện nhiệm vụ đánh giá giáo viên của các cơ sở giáo dục theo chỉ đạo.
Đánh giá được chất lượng của hoạt động tập huấn nghiệp vụ, nâng cao nhận
thức, năng lực của lực lượng tham gia đánh giá tại cơ sở. Hiệu quả hoạt động của
tổ chuyên môn, của Hiệu trưởng trong đánh giá. Nắm được qui trình đánh giá,
công khai, phân tích kết quả đánh giá; hiệu quả sau đánh giá như thế nào.
Kịp thời phát hiện những bất cập, sai sót trong triển khai từ cơ sở; ngăn
chặn, điều chỉnh nhận thức và sai phạm trong đánh giá.
Qua kiểm tra để rút kinh nghiệm cho các nhà trường, đồng thời rút kinh
nghiệm trong quá trình chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, kịp thời có những kiến
nghị, đề xuất các cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung nội dung đánh giá để
hoạt động đánh giá giáo viên ngày một đi vào nề nếp, nghiêm túc, hiệu quả.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Nội dung
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng báo cáo lịch tổ chức đánh giá giáo
viên trước khi triển khai ít nhất 01 tuần để Phòng GD&ĐT cử người thực hiện
giám sát (lựa chọn giám sát điểm một số đơn vị).
Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch kiểm tra theo năm học để kiểm tra
các đơn vị theo nội dung chuyên đề, kiểm tra toàn diện…để đánh giá công tác
này hàng năm của nhà trường
Phòng GD&ĐT thực hiện kiểm tra toàn diện, đồng bộ hoạt động này của
Hiệu trưởng theo chuyên đề riêng, bao gồm các nội dung: kiểm tra tổ chức tập
huấn cho toàn thể đội ngũ nhà trường; việc xây dựng các kế hoạch liên quan: kế
hoạch tập huấn nghiệp vụ đánh giá, kế hoạch đánh giá giáo viên, kế hoạch bồi
dưỡng giáo viên sau đánh giá; kiểm tra việc triển khai thực hiện đối với giáo
viên, tổ chuyên môn; kiểm tra hồ sơ, đối chiếu kết quả đánh giá của Hiệu
78
trưởng; kiểm tra kết quả bồi dưỡng của giáo viên sau đánh giá…
Kiểm tra việc xây dựng và triển khai các quy chế dân chủ ở cơ sở; hình
thức, vị trí công khai; xử lí các tình huống phát sinh, khiếu nại trong quá trình
đánh giá giáo viên; tình hình nắm bắt, phân tích số liệu của Hiệu trưởng có đảm
bảo theo qui định…
* Cách thức thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm và công bố công
khai đến các cơ sở giáo dục trực thuộc.
Trưởng phòng GD&ĐT quyết định thành lập đoàn kiểm tra công tác
đánh giá giáo viên theo chuẩn đối với các trường có cấp THCS.
Trường đoàn kiểm tra xây dựng Kế hoạch, phân công nhiệm vụ các
thành viên, triển khai nhiệm vụ tại các trường (các nội dung liên quan đến hoạt
động đánh giá giáo viên). Sau khi kết thúc các nội dung kiểm tra, tổ chức họp
đoàn để thảo luận thống nhất dự thảo biên bản kiểm tra (dựa trên nội dung các
biên bản của các thành viên đoàn được giao phụ trách từng phần việc), họp
đoàn với nhà trường để đánh giá. Sau kiểm tra, trưởng đoàn xây dựng báo cáo
kết quả kiểm tra với Trưởng phòng GD&ĐT, trên cơ sở báo cáo, Trưởng phòng
GD&ĐT ban hành kết luận kiểm tra.
Trong quá trình kiểm tra cần tăng cường phương pháp trao đổi, phỏng
vấn trực tiếp các lực lượng tham gia đánh giá để nắm thông tin chính xác nhất.
Qua đó kịp thời định hướng, điều chỉnh những nội dung, phương pháp, hình
thức, quy trình... mà Hiệu trưởng có thể đang triển khai chưa đúng theo chỉ đạo,
hướng dẫn (có thể đưa thêm các điều kiện ngoài quy định, làm khó cho đội ngũ
trong quá trình tự đánh giá và đánh giá...).
Đối với nội dung giám sát hoạt động đánh giá theo lịch của các trường,
lãnh đạo Phòng GD&ĐT ban hành công văn chỉ đạo, phân công thành phần
thực hiện giám sát theo lịch các nhà trường báo cáo. Khi kiểm tra hoạt động
đánh giá giáo viên là một nội dung kiểm tra toàn diện một cơ sở giáo dục thì
trưởng đoàn kiểm tra phân công ít nhất một thành viên đoàn chịu trách nhiệm
79
giúp trưởng đoàn kiểm tra và lập biên bản riêng với nội dung này.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Việc quyết định, triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát phải đảm bảo
đúng thẩm quyền, trình tự, thành phần, thời gian, đối tượng theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Kế hoạch kiểm tra phải được xây dựng và công khai đến các cơ sở giáo
dục trực thuộc từ đầu năm học; các quyết định, kế hoạch kiểm tra phải được
công bố trước ít nhất 03 ngày làm việc cho đối tượng kiểm tra biết; việc tổ chức
giám sát phải được quy định bằng văn bản chỉ đạo hoặc thể hiện trên chương
trình công tác tháng của phòng GD&ĐT gửi các trường.
Các thành viên đoàn kiểm tra, giám sát phải nắm vững các qui định về
đánh giá giáo viên theo chuẩn, có năng lực, kinh nghiệm, uy tín trong thực hiện
nhiệm vụ này. Là những người có trách nhiệm, công bằng và có khả năng bồi
dưỡng, tư vấn thúc đẩy cho đối tượng được kiểm tra.
3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá, xếp loại
làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên
3.2.5.1. Mục đích
Phòng GD&ĐT tổng hợp, phân tích số liệu về kết quả đánh giá, xếp loại
giáo viên THCS hàng năm để thấy được chất lượng về năng lực chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ toàn cấp học THCS, nắm bắt được tình hình đội ngũ về
những điểm mạnh, những điểm tồn tại, hạn chế để xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ chung toàn cấp học, có định hướng chỉ đạo Hiệu trưởng những
nội dung cần tập trung bồi dưỡng theo đặc thù mỗi trường.
Qua phân tích kết quả để so sánh chất lượng đội ngũ qua từng năm của
các trường trong cấp học THCS, qua đó chỉ đạo các Hiệu trưởng cùng phân
tích, tự so sánh kết quả đánh giá chất lượng đội ngũ của nhà trường qua từng
năm, so sánh với kết quả các trường trong cấp học để tự mình rút kinh nghiệm,
học hỏi, bồi dưỡng để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ này.
Phòng GD&ĐT phân tích, đánh giá kết quả để có căn cứ tìm chọn những
80
giáo viên có tiềm năng phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ để chỉ đạo
Hiệu trưởng bồi dưỡng, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng bổ sung cho đội ngũ
giáo viên cốt cán của ngành.
Phân tích kết quả đánh giá giáo viên hàng năm để làm căn cứ để định
hướng Hiệu trưởng quan tâm xây dựng nguồn quy hoạch các chức danh lãnh
đạo, cán bộ quản lí cấp tổ, cấp trường để ngành xem xét đề nghị đưa vào danh
sách quy hoạch chung toàn ngành. Đồng thời, qua kết quả phân tích để có thêm
thông tin đánh giá năng lực chỉ đạo, điều hành của Hiệu trưởng trong công tác
đánh giá, bồi dưỡng đội ngũ để phục vụ cho công tác quy hoạch, sử dụng cán
bộ quản lí của ngành cho sát đúng với năng lực, điều kiện công tác.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Nội dung
Sau khi các trường tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp, Phòng GD&ĐT phân công một đồng chí lãnh đạo
cùng chuyên viên phụ trách dành thời gian phân tích, đối chiếu số liệu giữa các
trường trong cùng năm học, với năm trước.
Trưởng phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng phân tích số liệu, đối chiếu
so sánh kết quả đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo viên của nhà trường với kết quả
năm học trước, căn cứ số liệu tổng hợp chung của cấp học Phòng GD&ĐT gửi
để đối chiếu, so sánh với các trường trong cấp học.
Nội dung phân tích cần tập trung vào chất lượng xếp loại của từng tiêu
chí, tiêu chuẩn; mức xếp loại chung của từng tổ chuyên môn; kết quả chung của
Hiệu trưởng các trường theo điều kiện đặc thù vùng miền…
Dựa trên kết quả phân tích, đối chiếu với kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ
của nhà trường để nắm biết hoạt động chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng đội ngũ của
Hiệu trưởng có bám sát thực tiên tình hình chất lượng đội ngũ nhà trường hay
không, chuyển biến về chất lượng của từng giáo viên ở mức độ nào.
Trên cơ sở tổng hợp tình hình đội ngũ để Phòng GD&ĐT xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng, chỉ đạo Hiệu trưởng những nội dung, đối tượng cần bồi
81
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Trưởng phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng tổng hợp, báo cáo kết quả,
các hồ sơ liên quan đến đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn hàng năm đúng
thời gian qui định; thực hiện lưu trữ đầy đủ theo năm học.
Sau khi nhận đủ báo cáo kết quả của các trường, triển khai thành lập tổ
phân tích, đánh giá kết quả. Gửi ý kiến đánh giá, phân tích cùng những kiến nghị
về từng trường để nắm bắt thông tin, căn cứ để đánh giá chung hoạt động này tại
nhà trường, đồng thời dựa trên đó để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ.
Chỉ đạo Hiệu trưởng tổ chức công khai kết quả đánh giá giá viên theo
chuẩn, triển khai họp toàn thể hội đồng sư phạm để đánh giá, phân tích kết quả
(dựa trên đánh giá, kiến nghị của Phòng GD&ĐT). Định hướng các nội dung,
đối tượng, hình thức… cần bồi dưỡng trong thời gian tiếp theo.
Trưởng phòng GD&ĐT hướng dẫn Hiệu trưởng sử dụng các công cụ
phân tích cho đồng nhất kết quả phân tích giữa Phòng GD&ĐT với các trường,
giữa các trường với các trường (tài liệu, biểu mẫu, tiêu chí phân tích, các
hàm/công thức để phân tích, biểu đồ, đồ thị,…).
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Trưởng phòng GD&ĐT phải có chỉ đạo từ đầu năm học để Hiệu trưởng
xây dựng kế hoạch, công khai hoạt động phân tích, công bố kế quả đánh giá, xếp
loại giáo viên theo chuẩn. Các Quy định sử dụng để làm căn cứ pháp lí trong phân
tích kết quả, trong quyết định nội dung mà đối tượng phải bồi dưỡng sau đánh giá,
trong việc đưa ra hoặc bổ sung quy hoạch cán bộ quản lí, giáo viên cốt cán phải
được công khai, đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật hiện hành.
Kết quả đánh giá, xếp loại hàng năm phải được các trường, Phòng
GD&ĐT lưu trữ đầy đủ, (đối với nhà trường phải lưu trữ đầy đủ mọi hồ sơ,
minh chứng liên quan đến các hoạt động tổ chức đánh giá, xếp loại, minh
chứng hồ sơ của từng giáo viên) được ứng dụng CNTT để thực hiện khách
quan, đầy đủ, chính xác.
Kết quả phân tích đánh giá phải được sử dụng đúng mục đích, kịp thời để
82
phát huy hiệu quả thúc đẩy đội ngũ phát triển năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Với 05 biện pháp được tác giả đề xuất chúng có mối tương quan, tác
động qua lại, liên hệ mật thiết với nhau, có tác động trực tiếp đến hiệu quả quản
lí hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp tại
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Và từng biện pháp được tác giả đề xuất trên đây đều có những vai trò,
giá trị riêng đối với công tác quản lí hoạt động đánh giá giáo viên, đó là:
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên về tầm
quan trọng của đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp để
đội ngũ CBQL, giáo viên có nhận thức đầy đủ, nghiêm túc và vị trí, tầm quan
trọng và sự cần thiết; lí do tại sao phải thực hiện hoạt động đánh giá, xếp loại
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Từ đó để đội ngũ chủ động, nghiêm túc, tự
giác và sẵn sàng cho hoạt động đánh giá đạt hiệu quả nhất.
Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho đội ngũ tham gia đánh giá,
xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp khi đã có nhận thức đúng đắn
nhiệm vụ thì để thực hiện nhiệm vụ có chất lượng đội ngũ cần được bồi dưỡng
năng lực, nghiệp vụ để triển khai đánh giá sao cho chặt chẽ về quy trình; chính
xác nội dung; đúng phương pháp và hình thức; đủ minh chứng; khách quan,
công khai, dân chủ về kết quả…
Xây dựng qui chế dân chủ để công khai và phát huy quyền làm chủ của
lực lượng tham gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường để tạo dựng uy tín
của Hiệu trưởng; sự tin tưởng của đội ngũ vào kết quả đánh giá trung thực,
khách quan, được công khai; hạn chế tiêu cực, xây dựng quan hệ bình đẳng,
đoàn kết trong nội bộ. Qua đó thu hút hơn sự quan tâm của đội ngũ đến công
tác bồi dưỡng tay nghề.
Triển khai việc kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá giáo viên THCS
theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm địa phương để đảm bảo tính
83
nghiêm túc chấp hành triển khai thực hiện từ cơ sở theo đúng chỉ đạo của các
cấp; qua kiểm tra đánh giá được năng lực quản lí, chỉ đạo điều hành của Hiệu
trưởng trong hoạt động đánh giá, bồi dưỡng đội ngũ hiệu quả đến đâu; kiểm tra
để kịp thời ngăn chặn những sai sót, hướng dẫn thực hiện cho đúng qui định,
đồng thời kịp thời điều chỉnh những chỉ đạo cho sát đúng thực tiễn; qua kiểm
tra để có những ý kiến kiến nghị điều chỉnh, bổ sung những qui định đánh giá
giáo viên cho phù hợp.
Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá, xếp loại làm căn cứ để
xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên để các cấp quản lí,
giáo viên thấy rõ hơn thực trạng năng lực của đội ngũ, của cá nhân để tiếp tục
phát huy những điểm mạnh, tăng cường, nhận ra và chủ động bồi dưỡng những
nội dung chưa tốt để khẳng định uy tín, năng lực trong công tác.
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của biện pháp đã đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo sát
Để đánh giá những nội dung của biện pháp tác giả đề xuất có cần thiết và
có tính khả thi để triển khai.
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành
Tác giả tiến hành khảo sát để xác định tính cần thiết và khả thi của 05
biện pháp đề xuất với 35 khách thể là lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT
(phụ trách các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến cấp THCS) và Hiệu trưởng, phó
Hiệu trưởng các trường có cấp THCS.
3.4.3. Kết quả khảo sát
3.4.3.1. Tính cần thiết
Để tiến hành khảo sát, tác giả thiết kế câu hỏi được sử dụng trên Phiếu số
03 và thu được kết quả của các khách thể cho ý kiến đối với sự cần thiết của
84
các giải pháp đề xuất như sau:
Biểu 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết đối với biện pháp đề xuất
Tính cần thiết
Stt
Nội dung các biện pháp
∑
Thứ bậc
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
1
30
04
01
99
2.83
2
2
32
03
0
104
2.97
1
3
29
04
02
97
2.77
4
4
30
02
03
97
2.77
4
5
30
03
02
98
2.80
3
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho đội ngũ tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp Xây dựng quy chế dân chủ để công khai và phát huy quyền làm chủ của lực lượng tham gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường Triển khai việc kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm địa phương Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá, xếp loại làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên
Qua thống kê kết quả khảo sát, 35 khách thể được hỏi ý kiến đánh giá
rất cao mức độ cần thiết đối với các biện pháp mà tác giả đề xuất để nâng cao
hiệu quả quản lí hoạt động đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo qui
định. Với mức điểm trung bình đạt đến 2.83 (ở mức rất tốt, thuộc khung điểm
từ 2.33 đến 3.0 điểm) có thể tin tưởng các giải pháp này rất cần thiết và phù
hợp để triển khai.
Cả 5/5 biện pháp đều đạt điểm ở mức rất cần thiết, điểm cao nhất đạt
2.97 điểm (thuộc giải pháp: Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho
đội ngũ tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp),
có 02 giải pháp điểm thấp nhất cùng đạt 2.77 điểm (Biện pháp: Công khai và
phát huy quyền làm chủ của lực lượng tham gia đánh giá giáo viên tại các nhà
trường và biện pháp: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đánh
giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp). Độ chênh về điểm số giữa các
biện pháp được đề xuất có điểm cao nhất và thấp nhất là 0.20 điểm, độ chênh
85
không đáng kể.
3.4.3.2. Tính khả thi
Cùng trên phiếu hỏi số 03, qua khảo sát tác giả thu được kết quả như sau:
Biểu 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Tính khả thi
Thứ
Stt
Nội dung các biện pháp
Khả
Ít khả
Không
∑
bậc
thi
thi
khả thi
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho
CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của
30
04
01
99
2.83
2
1
đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo
chuẩn nghề nghiệp
Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho
2
đội ngũ tham gia đánh giá, xếp loại giáo
32
03
0
104 2.97
1
viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp
Xây dựng quy chế dân chủ để công khai và
3
phát huy quyền làm chủ của lực lượng tham
29
04
02
97
2.77
3
gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường
Triển khai việc kiểm tra, giám sát hoạt
động đánh giá giáo viên THCS theo
4
30
02
03
97
2.77
3
chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm
địa phương
Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá,
5
xếp loại làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi
28
05
02
96
2.74
4
dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên
Với kết quả khảo sát tại biểu 3.2 trên đây các biện pháp tác giả đề xuất
được các khách thể đồng tình cao về tính khả thi để triển khai thực hiện nâng
cao chất lượng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
Điểm trung bình của 5 giải pháp đạt 2.82 điểm, ở mức khả thi (trong khung
điểm từ 2.33 đến 3.0 điểm) để triển khai.
Ở cả 5 giải pháp đều đạt mức điểm khả thi, điểm cao nhất đạt 2.97 điểm
thuộc giải pháp “Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho đội ngũ tham gia
86
đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp”, có lẽ các khách
thể quan tâm đến việc lực lượng tham gia đánh giá phải hiểu để làm cho đúng,
cho hiệu quả là cần thiết hơn. Biện pháp “Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả
đánh giá, xếp loại làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ giáo viên” được các khách thể chấm điểm thấp nhất (đạt 2.74 điểm), có thể
quan điểm của các khách thể còn có chút phân vân về tính khả thi của biện
pháp. Tuy nhiên, khung điểm chênh lệch giữa biện pháp có điểm cao nhất với
biện pháp có điểm thấp nhất chỉ là 0.23 điểm, mức chênh thấp, không đáng kể,
biện pháp này hoàn toàn khả thi để triển khai thực hiện.
3.4.3.3. Phân tích, so sánh giữa tính cần thiết và tính khả thi của từng biện
pháp đề xuất
Biểu 3.3: Kết quả so sánh giữa tính cần thiết và tính khả thi
của từng biện pháp đề xuất
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Thứ
Thứ
Stt
Các biện pháp
∑
∑
bậc
bậc
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho
CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của
99
2.83
2
99
2.83
2
1
đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn
nghề nghiệp
Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho đội
2
ngũ tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên
104 2.97
1
104 2.97
1
THCS theo chuẩn nghề nghiệp
Xây dựng quy chế dân chủ để công khai và
3
phát huy quyền làm chủ của lực lượng tham
97
2.77
4
97
2.77
3
gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường
Triển khai việc kiểm tra, giám sát hoạt động
4
đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề
97
2.77
4
97
2.77
3
nghiệp phù hợp với đặc điểm địa phương
Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá,
5
xếp loại làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi
98
2.80
3
96
2.74
4
dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên
87
Dựa trên kết quả khảo sát được tổng hợp tại Biểu 3.3 trên đây cho thấy
tính cần thiết và tính khả thi đều đạt mức điểm cao (2.83 điểm - rất cần thiết và
2.82 điểm - khả thi) điều này khẳng định 5 biện pháp tác giả đề xuất được đánh
giá cao, có tính khoa học và thực tiễn, trong thời gian tới có thể áp dụng để
nâng cao chất lượng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ, chất lượng giáo dục
88
và đào tạo trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở các nguyên tắc đề xuất, từ thực trạng của công tác đánh giá và
quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tại địa phương tác
giả nghiêm túc nghiên cứu, phân tích những kết quả của 3 năm học gần nhất,
kết quả đánh giá dựa trên hướng dẫn của 02 Thông tư (Thông tư số 30 và
Thông tư số 20) để đánh giá hiệu ứng, những tác động qua lại, những mối quan
hệ giữa các biện pháp cũng như vai trò, giá trị của từng biện pháp đối với hoạt
động quản lí đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tại địa bàn thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
Đối với mỗi biện pháp đưa ra tác giả nghiên cứu rút kinh nghiệm từ
những tồn tại trong quá trình quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trong những
năm qua tại địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; phân tích kết quả
từ phiếu khảo sát xin ý kiến để lựa chọn những biện pháp phù hợp nhất, đáp
ứng phát huy được những ưu điểm đang có, và mong rằng khắc phục được tối
đa những hạn chế đã được chỉ ra trong quá trình nghiên cứu.
Từ tổng hợp kết quả khảo sát các ý kiến của 35 CBQL, 05 biện pháp đề
xuất đều nhận được đánh giá ở mức độ cao nhất về tính cần thiết và tính khả
thi để áp dụng tại địa bàn. Việc đề xuất và được các cấp quản lí ngành đồng
tình với các giải pháp đó cũng chỉ dừng lại là lí thuyết, việc triển khai thực
hiện tại môi trường thực tiễn cần có sự thống nhất, quyết tâm của các cấp
quản lí, của lực lượng tham gia đánh giá thì mới có thể “đo lường” được các
biện pháp có thực sự phù hợp, phát huy hiệu quả tới đâu, để tiếp tục điều
89
chỉnh trong quá trình áp dụng.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để thực hiện nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
nói chung, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục từ
cơ sở để đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối
với cấp THCS từ năm học 2021-2022 thì hoạt động bồi dưỡng đội ngũ phải
được quan tâm thực hiện hơn bao giờ hết.
Trong những năm gần đây, Phòng GD&ĐT thành phố Móng Cái đã quan
tâm nhiều hơn đến chỉ đạo công tác đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp. Tuy nhiên, từ công tác thực tiễn trực tiếp chỉ đạo và qua kết quả
khảo sát, nghiên cứu từ thực trạng đã chỉ ra nhiều hạn chế trong công tác này:
nhận thức và năng lực của đội ngũ tham gia đánh giá còn những hạn chế; việc
thực hiện công khai, dân chủ hoạt động đánh giá chưa được thực sự quan tâm
thực hiện; công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, liên tục, có hệ thống;
kĩ năng phân tích, đánh giá kết quả xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
chưa được các cấp quản lí thực hiện.
Việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS trong thời
gian tới thông qua nâng cao công tác chỉ đạo hoạt động đánh giá giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10
năm 2018 của Bộ GD&ĐT là một hoạt động rất quan trọng và cần thiết để
thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo nói chung, thực hiện chương trình GDPT 2018 nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ và hoạt động thực tiễn trong công tác chỉ
đạo điều hành cấp THCS, tác giả nghiên cứu dựa trên cơ sở lí luận và thực
trạng tình hình để đưa ra những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ thông
qua hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp được banh hành
theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Bộ
90
GD&ĐT.
Sau thời gian nghiên cứu, xin ý kiến của các lực lượng quản lí, giáo
viên các trường có cấp THCS trực thuộc và lãnh đạo, chuyên viên phòng
GD&ĐT thành phố, tác giả quyết định lựa chọn 05 biện pháp để triển khai
quản lí hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp trên địa
bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, đó là:
Biện pháp thứ nhất: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL
và giáo viên về tầm quan trọng của đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo
chuẩn nghề nghiệp.
Biện pháp thứ hai: Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho đội ngũ
tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp.
Biện pháp thứ ba: Xây dựng qui chế dân chủ để công khai và phát huy
quyền làm chủ của lực lượng tham gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường.
Biện pháp thứ tư: Triển khai việc kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá
giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm địa phương.
Biện pháp thứ năm: Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá, xếp
loại làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên
Các biện pháp trên nhận được sự đồng thuận cao của các lực lượng tham
gia đánh giá về tính cần thiết và khả thi. Mỗi biện pháp có những vị trí, giá trị
riêng đồng thời có sự gắn kết, bổ trở qua lại để phát huy tốt nhất hiệu quả, góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá, chất lượng đội ngũ giáo viên cấp
THCS trên địa bàn để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của địa phương
trong thời gian tới.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với các Ban, Bộ, ngành Trung ương tham mưu Chính phủ có
những chính sách phù hợp, thỏa đáng để thúc đẩy đội ngũ tích cực, quan tâm,
nghiêm túc để học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực, tay nghề, sức cống hiến
cho ngành trong giai đoạn hiện nay.
Tiếp thu các kiến nghị, đề xuất từ cơ sở để kịp thời điều chỉnh, bổ sung
91
để dần lượng hóa các tiêu chí đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp đảm bảo được tính chính xác, giảm thiểu các tiêu chí xếp loại ở mức
“định tính”.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT Quảng Ninh, Phòng GD&ĐT Thành phố Móng Cái
Hàng năm kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ bồi dưỡng và đánh giá giáo viên theo chuẩn.
Quan tâm đến công tác kiểm tra, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá
giáo viên theo chuẩn cho đội ngũ cốt cán. Định hướng gợi ý những minh chứng
phục vụ đánh giá, đổi mới ứng dụng CNTT vào đánh giá, công khai kết quả và
quản lí thông tin đánh giá. Nghiên cứu tổ chức Hội nghị sơ, tổng kết công tác
đánh giá giáo viên để có giải pháp kịp thời trong chỉ đạo.
Tham mưu UBND tỉnh, thành phố có chính sách ưu đãi đối với CBQL,
giáo viên thực hiện tốt và có kết quả cao trong hoạt động đánh giá, xếp loại
giáo viên.
2.3. Đối với CBQL các trường có cấp THCS thành phố Móng Cái
Nêu gương trách nhiệm người đứng đầu, nghiêm túc triển khai công tác
đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; thường xuyên bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ tham gia đánh giá; thực hiện đảm bảo đầy đủ, đúng qui
trình, đánh giá công tâm, khách quan, công khai minh bạch; kiểm tra đôn đốc
đội ngũ tổ trưởng, giáo viên chuẩn bị và tiến hành đánh giá theo đúng kế hoạch;
lưu trữ thông tin, hồ sơ và báo cáo kết quả đúng qui định; chỉ đạo thực hiện
hiệu quả công tác bồi dưỡng sau đánh giá.
Luôn xác định mục tiêu đánh giá để nâng cao năng lực, tay nghề, chất
lượng cho đội ngũ, nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị, xây dựng niềm
tin và uy tín cho đơn vị, cho cá nhân nên Hiệu trưởng phải có giải pháp khuyến
khích, động viên, thúc đẩy để đội ngũ thực hiện bồi dưỡng và đánh giá trở
thành nhu cầu thiết thân trong quá trình công tác.
Chủ động, linh hoạt trong huy động, sử dụng các nguồn lực phục vụ
đánh giá. Kịp thời phản ánh, kiến nghị với các cấp để đổi mới, nâng cao chất
92
lượng đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
2.4. Đối với giáo viên các trường có cấp THCS trên địa bàn
Nghiêm túc tham gia đầy đủ, hiệu quả các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng
về nghiệp vụ đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; nhận thức đầy đủ,
nghiêm túc mục đích, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá; xây dựng kế
hoạch cho bản thân để chủ động, thường xuyên thực hiện nhiệm vụ này: ý thức
xây dựng, sưu tầm, lưu giữ các minh chứng; đổi mới PPDH, KTĐG; các hoạt
động và kết quả tham gia công tác...; chân thành, trung thực, cầu thị và nghiêm
túc, nêu gương trong tự đánh giá, tham gia đánh giá đồng nghiệp trên tinh thần
xây dựng tập thể;
Luôn nêu cao tinh thần từ học, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng đội ngũ trong
công tác theo kế hoạch của trường, của tổ chuyên môn, của cá nhân; nêu gương
đối với học sinh, phụ huynh học sinh và đồng nghiệp; luôn có ý thức giữ gìn
phẩm chất, danh dự, xây dựng uy tín nhà giáo và tập thể sư phạm nhà trường.
Chủ động, tích cực tham mưu cho tổ chuyên môn, cho Ban giám hiệu
những giải pháp phù hợp, hiệu quả để nâng cao công tác bồi dưỡng đội ngũ,
93
nâng cao chất lượng đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Ngọc Anh (2016), Một số giải pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
THCS thành phố Hà Nội.
2. Nguyễn Quốc Anh, Cao Ngọc Châu, Phan Duy Nghĩa (2018), Đa dạng
hóa việc đánh giá CBQL trường học, giáo viên theo chuẩn năng lực, đáp
ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT.
3. Phạm Văn Bình (2016), Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp ở các trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh,
Trường ĐH Sư phạm, ĐH Thái Nguyên.
4. Bộ GD&ĐT (2009), Thông tư 30/2009/TT-BGD ĐT ngày 22/10/2009 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên
THCS, giáo viên THPT.
5. Bộ GD&ĐT (2018), Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban
hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
6. Bộ G&ĐT (2018), Hướng dẫn số 4530/BGDĐT-NGCBQLGD về việc thực
hiện Thông tư số 20/2018/TT-BGD ĐT ngày 22/8/2018 ban hành qui định
chuẩn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
7. Bộ GD&ĐT (2011), Quyết định số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2011
ban hành Điều lệ trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học.
8. Bộ GD&ĐT (2017), Thông tư số 16/2017/TT-BGD ĐT ngày 12/7/2017
hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
9. Bộ GD&ĐT (2019), Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019
Quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
10. Bộ Nội vụ (2017), Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BNV ngày 09/11/2017
94
về việc đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
11. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ "Về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh".
12. Chính phủ (2012), Quyết định số 711/2012/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của
Thủ tướng về việc phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2011-2020".
13. Chính phủ (2018), Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018, phê duyệt
Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 201-2025”.
14. Chính phủ (2018), Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2017 Quy
định trách nhiệm quản lí Nhà nước về giáo dục.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, nhiệm kì 2016-2021.
16. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về "Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế".
17. Đảng cộng sản Việt Nam (2017), Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/
2017 về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Nghị quyết số 19-
NQ/TW ngày 25/10/2017 về "Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lí,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập" của Hội nghị lần thứ 6, BCHTW Đảng lần thứ XII.
18. Hoàng Văn Đắc (năm 2019), Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên các trường
THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, Học viện Quản lí giáo dục.
19. Lê Thị Lệ Hà (2018), Bồi dưỡng nhà giáo, CBQL giáo dục đạt chuẩn
chức danh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông
95
mới và hội nhập quốc tế.
20. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục.
21. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lí Nhà nước về Giáo dục - Lí luận và thực tiễn,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc
Chí, Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lí giáo dục, một số vấn đề lí luận và
thực tiễn.
23. Nguyễn Chung Bảo Nguyên (2018), Thực trạng đánh giá giáo viên trường
trung học theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học hiện hành.
24. Quốc hội: Luật Giáo dục (2005), Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung (2009);
Luật viên chức (2012); Luật Bảo hiểm xã hội(2014).
25. Vũ Ngọc Tân (2015), Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trường THCS
theo chuẩn nghề nghiệp của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái,
ĐH Giáo dục, ĐH Quốc gia Hà Nội.
26. Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29/5/2015 của Bộ
GD&ĐT, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở GD&ĐT thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Phòng GD&ĐT thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
27. Thủ tướng chính phủ (2016), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016
về phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở
giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
28. Vũ Việt Trung (2017), Bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường THCS thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Học viện Quản lí giáo dục.
29. Nguyễn Thị Long Vân (năm 2014), Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá,
xếp loại giáo viên trường THCS huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định theo chuẩn
nghề nghiệp, ĐH Sư phạm Hà Nội.
30. Nguyễn Như Ý (Chủ biên - 2010), Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân
96
Thành: Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục.
31. M. I. Kondakov (1984), Cơ sở lí luận của Khoa học quản lí giáo dục (Hà
Sĩ Hồ, Phạm Thị Diện biên dịch).
32. Frederick Wilson Taylor: Thuyết Quản lí theo khoa học.
33. Sở GD&ĐT Quảng Ninh: các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học,
nhiệm vụ đánh giá đội ngũ CBQL, giáo viên hàng năm.
34. Phòng GD&ĐT Móng Cái, Quảng Ninh: các văn bản hướng dẫn, nội dung
báo cáo đánh giá về công tác bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ CBQL, GV
97
hàng năm.
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Phiếu số 01)
(Dành cho giáo viên các trường có cấp THCS)
Để có cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá giáo viên các trường có
cấp THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề
nghiệp hiện hành (theo thông tư số 20/2018/TT-BGĐDT), đề nghị đồng chí cho biết ý
kiến đối với nội dung sau (cho ý kiến với tất cả các nội dung, mỗi nội dung chỉ đánh
dấu x vào một ô ở mức độ tương ứng).
Câu 1: Thực trạng về thực hiện quy trình và hiệu quả công tác đánh giá giáo
viên theo chuẩn tại đơn vị đồng chí?
Mức độ
Rất
Hoàn toàn
Khách
Bình
Ít khách
Stt
Nội dung
khách
không
quan
thường
quan
quan
khách quan
1 Giáo viên tự đánh giá
Tổ trưởng lấy ý kiến của giáo
2
viên trong Tổ chuyên môn đối
với giáo viên được đánh giá
3 Hiệu trưởng đánh giá giáo viên
Câu 2: Đồng chí cho biết các bước thực hiện nội dung đánh giá giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp ở đơn vị đồng chí đạt được ở mức độ nào?
Mức độ
Rất
Rất
Bình
Không
Stt
Nội dung
Tốt
không
tốt
thường
tốt
tốt
Việc công khai Kế hoạch, lịch tổ
1
chức đánh giá đến đội ngũ kịp thời
Sự nghiêm túc trong chuẩn bị bản tự
2
đánh giá và các minh chứng kèm
Mức độ
Rất
Rất
Bình
Không
Stt
Nội dung
Tốt
không
tốt
thường
tốt
tốt
theo của mỗi giáo viên theo nội dung
của 5 tiêu chuẩn
Hoạt động tiến hành đánh giá ở cấp Tổ
3
chuyên môn theo theo đủ nội dung của
5 tiêu chuẩn với từng giáo viên
Đồng nghiệp trong tổ chuyên môn
4
nghiêm túc góp ý đủ nội dung của 5
tiêu chuẩn trong quá trình đánh giá
Hiệu quả của hoạt động đánh giá nội
5
dung của 5 tiêu chuẩn theo qui định
Câu 3: Đồng chí đánh giá thế nào về phương pháp đánh giá giáo viên theo chuẩn tại
trường đồng chí?
Mức độ
Rất
Hoàn toàn
Khách
Bình
Ít khách
Stt
Nội dung
khách
không
quan
thường
quan
quan
khách quan
Giáo viên được đánh giá qua 3
1
bước bằng phiếu theo mẫu qui định
Trước khi đánh giá giáo viên, tổ
chuyên môn và Hiệu trưởng căn
cứ kết quả công tác, các thông tin
2
minh chứng giáo viên cung cấp
hoặc tự thu thập thêm để xếp loại
theo 4 mức qui định.
Câu 4: Đồng chí đánh giá thế nào về hình thức tiến hành đánh giáo viên theo chuẩn
tại đơn vị đồng chí?
Mức độ
Hoàn toàn
Rất
Khách
Bình
Ít khách
không
Stt
Nội dung
khách
quan
thường
quan
khách
quan
quan
1 Tiến hành nhận xét để đánh giá
2 Sử dụng phiếu để đánh giá
Thống kê, tổng hợp kết quả
3
đánh giá
Căn cứ 4 mức để tiến hành
4
đánh giá
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Phiếu số 02)
(Dành cho Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT; CBQL các trường có cấp THCS)
Để có cơ sở đánh giá thực trạng quản lí và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
đánh giá giáo viên các trường có cấp THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp hiện hành (theo thông tư số 20/2018/TT-
BGĐDT), đề nghị đồng chí cho biết ý kiến đối với nội dung sau (cho ý kiến với tất cả
các nội dung, mỗi nội dung chỉ đánh dấu x vào một ô ở mức độ tương ứng).
Câu 1: Thực trạng việc xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên theo chuẩn
Mức độ
Rất
Stt
Nội dung
Rất
Bình
Không
Tốt
không
tốt
thường
tốt
tốt
Phòng GD&ĐT ban hành văn bản
hướng dẫn Hiệu trưởng các trường xây
1
dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên
theo qui định
Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng
xây dựng dự thảo Kế hoạch đánh giá
2
giáo viên và xin ý kiến góp ý đối với
bản dự thảo
Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng
3
các trường ban hành công khai và phổ
biến Kế hoạch đánh giá
Câu 2: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn
Mức độ
Rất
Rất
Bình
Không
Stt
Nội dung
Tốt
không
tốt
thường
tốt
tốt
Phòng GD&ĐT tập huấn cho Hiệu
1
trưởng các trường về nghiệp vụ đánh
giá giáo viên theo qui định
Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng
2
các trường tập huấn nghiệp vụ cho
lực lượng đánh giá của đơn vị
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng
triển khai kế hoạch và tổ chức cho
3
các lực lượng tiến hành đánh giá
theo Kế hoạch
Câu 3: Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn
Mức độ
Rất
Rất
Bình
Không
Stt
Nội dung
Tốt
không
tốt
thường
tốt
tốt
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng
1
xác định lực lượng tham gia đánh giá
theo Kế hoạch đánh giá
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng
2
thành lập ban chỉ đạo triển khai Kế
hoạch đánh giá
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng
3
hướng dẫn các tổ chuyên môn triển
khai Kế hoạch đánh giá
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng
4
tiếp nhận, xử lí các tình huống xảy ra
trong đánh giá
Mức độ
Rất
Rất
Bình
Không
Stt
Nội dung
Tốt
không
tốt
thường
tốt
tốt
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng
5
báo cáo kết quả đánh giá giáo viên
của đơn vị
Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng
6
công khai kết quả đánh giá giáo viên
của đơn vị
Phòng GD&ĐT phân công chuyên
7
viên phụ trách, theo dõi các trường
trong thực hiện đánh giá giáo viên
Câu 4: Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn
Mức độ
Rất
Rất
Bình
Không
Stt
Nội dung
Tốt
không
tốt
thường
tốt
tốt
Phòng GD&ĐT kiểm tra việc xây
1
dựng kế hoạch đánh giá giáo viên
của các đơn vị theo qui định
Phòng GD&ĐT kiểm tra, phân tích
2
số liệu theo báo cáo và hồ sơ đánh
giá của các đơn vị
Phòng GD&ĐT kiểm tra hoạt động
3
đánh giá theo Kế hoạch của các đơn vị
Phòng GD&ĐT kiểm tra việc công
4
khai kết quả đánh giá của các đơn vị
Phòng GD&ĐT kiểm tra việc phân
5
tích số liệu đánh giá giáo viên của
Hiệu trưởng
Mức độ
Rất
Rất
Bình
Không
Stt
Nội dung
Tốt
không
tốt
thường
tốt
tốt
Phòng GD&ĐT kiểm
tra Hiệu
trưởng trong việc sử dụng kết quả
6
đánh giá giáo viên trong phân công
nhiệm vụ cho đội ngũ
Phòng GD&ĐT kiểm tra việc xây
7
dựng Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
theo chuẩn
Phòng GD&ĐT kiểm tra kết quả
8
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của
giáo viên theo chuẩn
Câu 5: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn?
Mức độ
Stt
Nội dung
Ảnh hưởng
Bình thường
Ít ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
I Yếu tố khách quan 1 Cơ chế chính sách của Nhà nước 2 Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương 3 Sự chỉ đạo của các cấp quản lí 4 Điều kiện cơ sở vật chất II Yếu tố chủ quan Sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT 1 2 Nhận thức, Năng lực của Hiệu trưởng 3
Rất không ảnh hưởng
4
Phẩm chất, năng lực của giáo viên Hoạt động đánh giá được công khai, đúng qui trình và đủ nội dung, thu hút sự quan tâm của đội ngũ
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Phiếu số 03)
(Dành cho Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT; CBQL các trường có cấp THCS)
Đồng chí cho biết về tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lí
hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp được đề xuất sau đây. (đồng chí cho ý kiến với
tất cả các nội dung, mỗi nội dung chỉ đánh dấu x vào một ô ở mức độ tương ứng)
Mức độ
Tính cần thiết
Tính khả thi
Stt
Nội dung
Cần
Ít cần
Không
Khả
Ít khả
Không
thiết
thiết
cần thiết
thi
thi
khả thi
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên về
1
tầm quan trọng của đánh giá, xếp
loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp
Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh
giá cho đội ngũ tham gia đánh giá,
2
xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp
Xây dựng qui chế dân chủ để công
khai và phát huy quyền làm chủ
3
của lực lượng tham gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường
Triển khai việc kiểm tra, giám sát
hoạt động đánh giá giáo viên
4
THCS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm địa phương
5
Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá, xếp loại làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ giáo viên