ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THANH HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THANH HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan: Luận văn với tiêu đề "Quản lý hoạt động đánh giá

giáo viên cấp trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái,

tỉnh Quảng Ninh” là sản phẩm nghiên cứu khoa học của bản thân. Mọi thông tin,

số liệu, trích dẫn, kết quả được sử dụng trong luận văn do tác giả sưu tầm được

nêu rõ nguồn gốc tài liệu tham khảo và là thông tin chính xác, được công bố.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả luận văn

i

Phạm Thanh Huyền

LỜI CẢM ƠN

Sau 02 năm được học tập và hoàn thành chương trình Thạc sĩ Quản lí giáo dục do trường Đại học sư phạm Thái Nguyên giảng dạy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” để làm luận văn tốt nghiệp.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân tác giả còn nhận được sự quan tâm tạo điều kiện, giúp đỡ của các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, của Phòng đào tạo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, của đồng nghiệp, người thân.

Tác giả trân trọng cảm ơn và biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS Trần Thị Tuyết Oanh, giáo viên hướng dẫn luận văn, Cô đã tận tâm, gần gũi và nhiệt thành truyền đạt thêm những kiến thức, kĩ năng để hoàn thành luận văn của tác giả từ giai đoạn ý tưởng đến đề cương và hoàn thành toàn bộ nội dung của luận văn. Trong cả quá trình học tập, nghiên cứu đó tác giả cũng luôn nhận được sự động viên, chỉ bảo chân thành của Cô để bản thân được tiếp cận và có thêm phương pháp nghiên cứu khoa học không chỉ phục vụ để hoàn thành luận văn mà phục vụ công tác sau này cho bản thân tác giả.

Tác giả cũng xin chân thành cám ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT; đội ngũ CBQL và giáo viên các trường có cấp THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh và người thân luôn giúp đỡ, tạo điều kiện và động viên để tác giả hoàn thành luận văn.

Với sự nỗ lực, cố gắng rất nhiều nhưng chắc chắn luận văn còn nhiều hạn chế. Tác giả mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, phê bình, phản biện của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo, các đồng nghiệp để tác giả có thêm kiến thức, kinh nghiệm phục vụ trong công tác.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả luận văn

ii

Phạm Thanh Huyền

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4 7. Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4 8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ...................................................................................... 6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 6 1.1.1 Các nghiên cứu về đánh giá giáo viên ........................................................ 6 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo

iii

chuẩn nghề nghiệp ..................................................................................... 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu ...................................... 10 1.2.1. Khái niệm Quản lý, Quản lý giáo dục ..................................................... 10 1.2.2. Khái niệm Chuẩn, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên .................................... 12 1.2.3. Khái niệm đánh giá, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ........... 13 1.2.4. Khái niệm Quản lý đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ............. 14 1.3. Đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp ................................ 16 1.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên THCS ................................................................ 16 1.3.2. Mục đích đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp ................. 17 1.3.3. Nội dung đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp ................. 18 1.3.4. Phương pháp đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp .... 18

1.3.5. Hình thức và quy trình đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn

nghề nghiệp ............................................................................................. 19 1.3.6. Yêu cầu đối với đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp ....... 21 1.4. Quản lý của Phòng GD&ĐT đối với hoạt động đánh giá giáo viên

cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp ......................................................... 22

1.4.1. Vị trí, chức năng của Phòng GD&ĐT trong quản lí hoạt động đánh

giá giáo viên trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp .............................. 22

1.4.2. Các nội dung quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trường THCS theo

chuẩn nghề nghiệp của Phòng GD&ĐT .................................................. 23

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên

trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp .................................................... 29 1.5.1. Những yếu tố khách quan ........................................................................ 29 1.5.2. Những yếu tố chủ quan ............................................................................ 30 Kết luận chương 1 .............................................................................................. 33

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CẤP THCS THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ........................... 34 2.1. Khái quát chung về cấp học THCS của thành phố Móng Cái ................ 34 2.1.1. Sơ lược về thành phố Móng Cái .............................................................. 34 2.1.2. Khái quát về giáo dục cấp THCS thành phố Móng Cái .......................... 35 2.2. Giới thiệu quá trình khảo sát ................................................................... 38 2.2.1. Mục đích, nội dung khảo sát .................................................................... 38 2.2.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát ..................................................................... 39 2.2.3. Phương thức khảo sát .............................................................................. 40 2.2.4. Xử lý số liệu khảo sát .............................................................................. 41 2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS và đánh giá giáo viên THCS

theo chuẩn nghề nghiệp ........................................................................... 43 2.3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên cấp THCS thành phố Móng Cái ............... 43 2.3.2. Thực trạng đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp tại

thành phố Móng Cái ................................................................................ 45

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trường THCS theo

iv

chuẩn nghề nghiệp ................................................................................... 51 2.4.1. Thực trạng việc xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên theo chuẩn ...... 51

2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn ... 52 2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn ... 54 2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn ... 56 2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo

viên theo chuẩn ........................................................................................ 58

2.5. Đánh giá chung về thực trạng Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................. 59 2.5.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 59 2.5.2. Những hạn chế ......................................................................................... 60 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 62 Kết luận chương 2 .............................................................................................. 64

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH .................................................................. 65 3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................... 65 3.1.1. Các định hướng đề xuất biện pháp cụ thể ............................................... 65 3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 67 3.2. Các biện pháp đánh giá giáo viên trường THCS theo chuẩn nghề

nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .................................. 70

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp ........................................................................... 70

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho đội ngũ tham

gia đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp. ........... 73

3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng qui chế dân chủ để công khai và phát huy quyền

làm chủ của lực lượng tham gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường .......... 75

3.2.4. Biện pháp 4: Triển khai việc kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá giáo

viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm địa phương ........ 78

3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá, xếp loại làm

v

căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên ......... 80 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 83

3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của biện pháp đã đề xuất ................... 84 3.4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 84 3.4.2. Nội dung và cách tiến hành ..................................................................... 84 3.4.3. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 84 Kết luận chương 3 .............................................................................................. 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90 1. Kết luận .......................................................................................................... 90 2. Khuyến nghị................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94

vi

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Stt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

BCHTW Ban chấp hành Trung ương 1

2 CBQL Cán bộ quản lí

3 CLGD Chất lượng giáo dục

4 CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5 CNTT Công nghệ thông tin

6 CSVC Cơ sở vật chất

7 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

8 GDNN-GDTX Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên

9 GV Giáo viên

10 GV THCS Giáo viên Trung học cơ sở

11 HĐND Hội đồng nhân dân

12 HSG Học sinh giỏi

13 KT - XH Kinh tế - xã hội

14 KTĐG Kiểm tra đánh giá

15 PPDH Phương pháp dạy học

16 TH&THCS Tiểu học và Trung học cơ sở

17 THCS Trung học cơ sở

18 THCS&THPT Trung học cơ sở và Trung học phổ thông

19 TW Trung ương

iv

20 UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Biểu 2.1: Chất lượng hạnh kiểm cấp THCS ................................................. 36 Biểu 2.2: Chất lượng học lực cấp THCS ...................................................... 37 Biểu 2.3: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Thành phố ... 37 Biểu 2.4: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Tỉnh ............. 38 Biểu 2.5: Phân bổ số lượng/đối tượng phiếu khảo sát .................................. 40 Biểu 2.6: Thống kê đội ngũ theo độ tuổi, giới tính ....................................... 43 Biểu 2.7: Thống kê trình độ đào tạo ............................................................. 43 Biểu 2.8: Số lượng biên chế, hợp đồng; đảng viên, trình độ chính trị .......... 44 Biểu 2.9: Thống kê cơ cấu bộ môn năm học 2018-2019 .............................. 44 Biểu 2.10: Thống kê kết quả đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp ...... 45 Biểu 2.11: Thực trạng về thực hiện qui trình và hiệu quả công tác đánh

giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ........................................... 46

Biểu 2.12: Thực trạng các bước thực hiện nội dung đánh giá giáo viên

theo chuẩn nghề nghiệp ................................................................. 47

Biểu 2.13: Thực trạng thực hiện phương pháp đánh giá giáo viên theo

chuẩn nghề nghiệp ......................................................................... 49

Biểu 2.14: Thực trạng thực hiện hình thức đánh giá giáo viên theo chuẩn

nghề nghiệp ................................................................................... 50 Biểu 2.15: Thực trạng việc xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên theo chuẩn.... 51 Biểu 2.16: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn ...... 52 Biểu 2.17: Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn ...... 54 Biểu 2.18: Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện đánh giá giáo viên

theo chuẩn...................................................................................... 56

Biểu 2.19: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh

giá giáo viên theo chuẩn ................................................................ 58 Biểu 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết đối với biện pháp đề xuất ............ 85 Biểu 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất .............. 86 Biểu 3.3: Kết quả so sánh giữa tính cần thiết và tính khả thi của từng

v

biện pháp đề xuất ........................................................................... 87

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Trong bối cảnh đổi mới nền giáo dục Việt Nam theo tinh thần Nghị

quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về

"Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp

hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế" [16] vai trò của người giáo viên trở nên quan trọng

hơn bao giờ hết và luôn là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục và đào

tạo. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là vấn đề hết sức cấp thiết

hiện nay. Chất lượng đội ngũ nhà giáo được quyết định bởi nhiều yếu tố: phẩm

chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực dạy học và tổ chức các hoạt động

giáo dục… và được qui định theo 5 tiêu chuẩn tại Thông tư số 20/2018/TT-

BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ GD&ĐT. Mỗi giáo viên, CBQL

được đánh giá hàng năm (tự đánh giá và tham gia đánh giá đồng nghiệp), qua

hoạt động đánh giá để mỗi cá nhân tự nhận thấy những tiêu chuẩn của bản thân

đạt được, đồng thời được đồng nghiệp, CBQL góp ý làm căn cứ để có kế hoạch

tự bồi dưỡng và cũng trên cơ sở đánh giá được chất lượng đội ngũ phục vụ cho

thủ trưởng các đơn vị có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ một cách thiết thực để

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của mỗi đơn vị [5].

Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về "Tiếp

tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lí, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt

động của các đơn vị sự nghiệp công lập" của Hội nghị lần thứ 6, BCHTW Đảng

lần thứ XII [17] được Bộ GD&ĐT cụ thể hóa bằng Thông tư 20/2018/TT-

BGDĐT ngày 22/8/2018, để kiểm nghiệm tính hiệu quả từ thực tiễn sau 01 năm

học thực hiện; thông qua đánh giá giúp nhà quản lí, giáo viên tự soi lại mình, căn

cứ kết quả đánh giá để các cấp quản lí bố trí sử dụng, đào tạo /đào tạo lại, bồi

dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn thực hiện

1

chương trình giáo dục phổ thông mới cấp THCS từ năm học 2021-2022 [5].

Từ kết quả đánh giá về thực trạng của đội ngũ giáo viên theo Thông tư

30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 [4] nay được thay thế bằng thông tư

20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT là bước cụ thể hóa hơn

nữa sự chỉ đạo đến vấn đề quan trọng này. Với những chính sách đúng đắn và

sự nỗ lực của ngành giáo dục cùng sự quan tâm của toàn xã hội, sự nghiệp

GD&ĐT đã có những bước tiến khởi sắc về số lượng và chất lượng đội ngũ

giáo viên. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua vẫn còn nảy sinh nhiều bất cập,

hạn chế về chất lượng đội ngũ. Do đó chưa thực sự tạo được những chuyển

biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục, đặc biệt chưa đào tạo được một nguồn

nhân lực đáp ứng với xu thế toàn cầu hóa với nền kinh tế tri thức vào giai đoạn

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay.

Để thực hiện mục đích nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đồng thời

cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chỉ đạo

hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT, những năm gần đây, Phòng Giáo dục và đào

tạo thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đã quan tâm nhiều hơn đến chỉ đạo

công tác đánh giá, xếp loại giáo viên trung học cơ sở theo Chuẩn nghề nghiệp.

Thực tiễn của công tác quản lý và theo dõi kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên

theo Chuẩn nghề nghiệp của các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố

Móng Cái cho thấy đa số giáo viên về cơ bản đảm bảo các phẩm chất chính trị,

đạo đức, lối sống và có những năng lực đáp ứng được yêu cầu của nghề nghiệp;

công tác quản lý hoạt động này đã đạt kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá

trình đánh giá giáo viên theo Chuẩn còn gặp khó khăn: bệnh thành tích, công

tác quản lí và hoạt động tự đánh giá chưa đồng bộ, thống nhất, nhận thức chưa

đầy đủ, sự đánh giá chưa có sự tích hợp với các văn bản đánh giá giáo viên

khác, một số tiêu chí chưa được hiểu một cách triệt để... Trong khi đó, xã hội

đang không ngừng phát triển đòi hỏi của xã hội về giáo dục ngày càng cao,

giáo dục phổ thông lại là nền tảng, là khởi đầu cung cấp kiến thức và kĩ năng

2

cơ bản để từ đó hình thành vốn tri thức của con người, khởi đầu cho việc học

tập suốt đời, có ảnh hưởng sâu sắc đến giai đoạn có tính quyết định đối với tiến

trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. Chính vì thế, giáo

viên phải luôn không ngừng tự học, tự bồi dưỡng về kiến thức, kĩ năng dạy học,

giáo dục học sinh để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận và phát

triển năng lực của học sinh. Trước yêu cầu đó, một vấn đề đặt ra là cần phải tổ

chức việc đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giáo viên để có những giải pháp ưu

tiên cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giúp họ đảm trách được

vai trò của người giáo viên thế kỉ XXI. Vì vậy, kết quả đánh giá giáo viên trung

học theo Chuẩn sẽ làm căn cứ để Phòng, Sở giáo dục và đào tạo thực hiện tốt

vai trò quản lý, trong đó có xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao

chất lượng đội ngũ giáo viên trong thời gian tới là rất cần thiết.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn như vậy, để đi tìm câu trả lời cho các vấn

đề đặt ra của công tác quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn

nghề nghiệp một cách bền vững, hiệu quả tác giả chọn đề tài nghiên cứu của

mình với tiêu đề: “Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên cấp Trung học cơ sở

theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” làm

luận văn nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện

pháp quản lý hoạt động đánh giá giáo viên cấp Trung học cơ sở theo chuẩn

nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh nhằm cao chất lượng

đội ngũ giáo viên THCS của thành phố Móng Cái, góp phần cao chất lượng

giáo dục THCS của thành phố.

3. Khách thể , đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đánh giá giáo viên cấp Trung học cơ sở

theo chuẩn nghề nghiệp.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên cấp Trung

3

học cơ sở của thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp.

4. Giả thuyết khoa học

Trước những yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp, quản lý hoạt động đánh giá

giáo viên THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh còn nhiều bất cập. Nếu

xác định được nguyên nhân của thực trạng và đề xuất được các biện pháp quản

lý hoạt động đánh giá giáo viên phù hợp với đặc điểm đội ngũ giáo viên THCS

của thành phố và những yêu cầu đặt ra của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS

mới ban hành thì sẽ nâng cao được hiệu quả đánh giá giáo viên THCS trong toàn

thành phố theo chuẩn nghề nghiệp.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đánh giá giáo viên

cấp Trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đánh giá giáo

viên cấp Trung học cơ sở tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo

chuẩn nghề nghiệp.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đánh giá giáo viên Trung học

cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh và

khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Chủ thể trong quản lý hoạt động đánh giá giáo viên Trung học cơ sở

theo chuẩn nghề nghiệp là phòng GD&ĐT.

- Địa bàn khảo sát: thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, tại 17 trường

có cấp THCS của thành phố.

- Các số liệu thống kê từ năm học 2016 - 2017 đến 2018 - 2019.

7. Các phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Thu thập các tài liệu liên quan hoạt động đánh giá giáo viên và quản lý

hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, đặc biệt về quản lý hoạt

động đánh giá giáo viên cấp Trung học cơ sở theo chuẩn nghề; phân tích, tổng

hợp, xác định các khái niệm cơ bản; khái quát hóa, hệ thống hóa các công trình

4

nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về

vấn đề chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THCS và quản lý quản lý hoạt động

đánh giá giáo viên cấp Trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp nói chung và

quản lý hoạt động đánh giá giáo viên cấp Trung học cơ sở theo chuẩn nghề

nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.

- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin

sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế

hơn và tập trung vào GV và CBQL.

7.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng một số công thức thống kê để xử lý các kết quả nghiên cứu thực

tiễn để tính phần trăm, trung bình cộng,...

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên cấp

Trung học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá giáo viên cấp Trung

học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá giáo viên cấp Trung

5

học cơ sở theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN

CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1 Các nghiên cứu về đánh giá giáo viên

Với mỗi Quốc gia, mỗi ngành, công tác đánh giá, xếp loại chất lượng đội

ngũ luôn là “khâu” quan trọng trong thực hiện quy trình quản lí. Đánh giá đội

ngũ giáo viên, quản lí hoạt động đánh giá giáo viên được triển khai ở mỗi quốc

gia theo các cách khác nhau dựa trên các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và mục

tiêu giáo dục nói riêng, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội nói chung.

Mỹ đi đầu trong việc xây dựng chuẩn nghề nghiệp nhà giáo: năm 1989,

Ủy ban quốc gia về chuẩn nghề nghiệp nhà giáo (National board for

Professional Teaching Standards, NBPTS) ban hành văn bản về những điều mà

nhà giáo phải biết và có khả năng thực hiện, coi đó là hệ giá trị nền tảng để xây

dựng các chuẩn nghề nghiệp nhà giáo, đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục Mỹ

cho thế kỷ XXI. NBPTS xây dựng các chuẩn nâng cao của GV; trên cơ sở đó,

cơ quan quản lý giáo dục của một số bang xây dựng và ban hành các chuẩn

nghề nghiệp của giảng viên với quan điểm toàn diện và liên tục trong phát triển

nghề dạy học.

Tại Australia, từng bang đều có cơ quan do thống đốc ra quyết định

thành lập, cơ quan này chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành chuẩn nhà giáo,

làm cơ sở cho việc đăng ký nhà giáo, tức là cấp giấy đăng ký cho nhà giáo đạt

chuẩn. Tổ chức Teaching Australia là cơ quan nghiên cứu độc lập của Australia, có

nhiệm vụ củng cố và phát triển nghề dạy học, cho rằng chuẩn nghề nghiệp của

giáo viên là sự phát biểu rõ ràng về những gì mà nhà giáo phải biết, có khả

năng thực hiện, trên cơ sở các giá trị của nghề dạy học, kinh nghiệm thành đạt

và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dạy học. Trước đây chuẩn nghề nghiệp

6

nâng cao của nhà giáo được xây dựng bởi các hiệp hội nhà giáo theo chuyên

ngành, nhưng hiện nay trách nhiệm này thuộc Teaching Australia xây dựng để

đảm bảo tính tương thích và nhất quán. Chuẩn được xây dựng theo một khung

quốc gia về chuẩn nghề nghiệp và do Liên bộ Giáo dục, việc làm, đào tạo, và

Bộ Thanh niên ban hành.

Về vấn đề này, nhiều tác giả có nhiều công trình nghiên cứu và được

đăng trên các tạp chí, diễn đàn uy tín trong nước, cụ thể:

Tác giả Nguyễn Chung Bảo Nguyên có bài viết “Thực trạng đánh giá

giáo viên trường trung học theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học hiện

hành” đăng trên Tạp chí Quản lí giáo dục, số 08, năm 2018 [23]. Bài viết đưa ra

kết quả đánh giá giáo viên trường trung học theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên

trung học hiện hành thông qua số liệu báo cáo hàng năm của một số Sở Giáo

dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá giáo viên trung học theo Chuẩn nghề

nghiệp và qua thu thập thông tin khảo sát từ một số cán bộ lãnh đạo sở/phòng,

Hiệu trưởng/phó Hiệu trưởng, và giáo viên Trung học cơ sở, Trung học phổ

thông ở các địa phương. Từ đó, bài viết chỉ ra một số nguyên nhân khiến Chuẩn

nghề nghiệp giáo viên hiện hành vẫn chưa có vị trí đúng với ý nghĩa của nó và

đưa ra một số kiến nghị để phát huy tác động tích cực của Chuẩn trong nhà

trường và trong công tác quản lý, đào tạo bồi dưỡng.

Các tác giả Nguyễn Quốc Anh, Cao Ngọc Châu, Phan Duy Nghĩa có bài

viết “Đa dạng hóa việc đánh giá CBQL trường học, giáo viên theo chuẩn năng

lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT” được đăng trên Tạp chí giáo dục, số

421, năm 2018 đã đưa ra nhóm năng lực: năng lực chung, năng lực chuyên môn

và năng lực quản lí tương ứng với 8 tiêu chuẩn, đó là: (1) Phẩm chất chính trị,

đạo đức, lối sống; (2) năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; (3)

năng lực dạy học; (4) năng lực kiến thức; (5) năng lực giáo dục; (6) năng lực

phát triển nghề nghiệp; (7) năng lực quản lí trong phạm vi nhà trường; (8) năng

lực tổ chức hoạt động chính trị, xã hội. [2]

Việc đưa ra các bộ tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá giáo viên, CBQL xét

7

cho cùng thì cũng là để thúc đẩy đội ngũ tự bồi dưỡng và bồi dưỡng để đáp ứng

tiêu chuẩn theo yêu cầu nhiệm vụ từng thời kì. Tác giả Phạm Ngọc Anh với bài

viết “Một số giải pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS thành phố Hà Nội”

đăng trên Tạp chí giáo dục số 393, kì tháng 11/2016 chỉ ra những giải pháp

tương đối sát với thực tiễn và có tính khả thi cao, tác giả đề xuất 03 nhóm giải

pháp: (1) đổi mới, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp

đảm bảo tính khả thi, khoa học; (2) đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng GV;

(3) phối hợp và phát huy tốt vai trò của các lực lượng trong bồi dưỡng GV theo

chuẩn nghề nghiệp [1].

Tác giả Lê Thị Lệ Hà có bài viết “Bồi dưỡng nhà giáo, CBQL giáo dục

đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ

thông mới và hội nhập quốc tế” đăng trên số đặc biệt, kì 2, tháng 5/2019 [19]

đưa ra nhiều luận điểm, nội dung cần quan tâm bồi dưỡng đội ngũ GV, CBQL

theo chuẩn, trong đó tác giả khẳng định: “việc đánh giá đội ngũ CBQL, GV

theo chuẩn nghề nghiệp là hoạt động nhằm khắc phục mặt hạn chế, phát huy

mặt tích cực, bổ sung những thiếu hụt, khiếm khuyết của mỗi nhà giáo, giúp họ

đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện

GD&ĐT và hội nhập quốc tế hiện nay”.

Hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn đã được các nước có nền giáo dục

phát triển quan tâm thực hiện từ nhiều thập kỉ trước, ở trong nước, từ khi chúng ta

ban hành thông tư 30/2009/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT từ năm 2009, được triển

khai từ năm học 2010-2011 và mới đây là thông tư 20/2018/ TT-BGDĐT được áp

dụng từ năm học 2018-2019 đã có rất nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này. Từ

thực tiễn tham khảo từ các nước và qua 10 năm học triển khai các tác giả đề xuất

các giải pháp, mục tiêu, yêu cầu nội dung đa dạng, phong phú cùng các đề xuất

phù hợp cho từng điều kiện địa phương, theo từng giai đoạn.

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo

chuẩn nghề nghiệp

Trong các nghiên cứu về lĩnh vực GD&ĐT thì nghiên cứu về hoạt động

8

quản lí đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp được nhiều học giả, học viên

các lớp Thạc sỹ quản lí giáo dục quan tâm chọn làm đề tài nghiên cứu. (cả với

đánh giá theo Thông tư 30 hay Thông tư 20 mới ban hành và mới vận dụng

trong 01 năm học 2018-2019).

Các đề tài nghiên cứu về quản lí đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề

nghiệp rất đa dạng, phong phú về nội dung, cách thức tiếp cận theo nhiều hoàn

cảnh thực tiễn vùng miền khác nhau và hầu hết các biện pháp tác giả đưa ra đều

rất sát thực tiễn, có tính hiện thực khả thi cao, đó là:

Tác giả Vũ Ngọc Tân với luận văn “Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên

trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái,

tỉnh Yên Bái” (Trường ĐH Giáo dục, ĐH Quốc gia Hà Nội, năm 2015) [25].

Đề tài được tác giả nghiên cứu và đề xuất 6 giải pháp nằm nâng cao hiệu quả

quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp,

trong đó tác giả có giải pháp: Tổ chức phân tích, tổng hợp kết quả đánh giá để

sử dụng và xác định phương hướng cho phát triển đội ngũ là giải pháp mang

tính thúc đẩy và thiết thực với công tác quản lí và triển khai thực hiện nhiệm vụ

đối với cơ quan QLNN về giáo dục và các cơ sở giáo dục.

Luận văn “Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở

các trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” (Trường ĐH Sư phạm,

ĐH Thái Nguyên, năm 2016) [3] của tác giả Phạm Văn Bình đánh giá thực trạng

về công tác quản lí đánh giá giáo viên theo chuẩn nghê nghiệp qui định tại

Thông tư 30, sau 01 năm thực hiện theo thông tư 20, tác giả đưa ra 06 nhóm giải

pháp để khắc phục những điểm yếu, trong đó nghiên cứu đề xuất giải pháp “Tổ

chức thực hiện các yêu cầu đúng qui trình và phương pháp đánh giá, xếp loại

giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp” được tác giả nghiên cứu đưa ra rất đúng với

thực tiễn, có tính chặt chẽ, khoa học, đảm bảo các qui định của Thông tư.

Bàn đến đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp thông qua đội ngũ

CBQL, tác giả Vũ Việt Trung có đề tài “Bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường

9

THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” (năm 2017, Học viện Quản lí

giáo dục) có đề cập đến giải pháp bồi dưỡng, đánh giá CBQL bằng hiệu quả bồi

dưỡng đội ngũ và kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là một

trong những giải pháp táo bạo và quyết liệt trong đề cao vai trò quyết định của

thủ trưởng cơ sở giáo dục đối với chất lượng đội ngũ và hiệu quả trong đánh

giá, sử dụng đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp [28].

Đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá, xếp loại giáo

viên trường THCS huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp” của

tác giả Nguyễn Thị Long Vân (năm 2014, ĐH Sư phạm Hà Nội) chỉ ra hệ

thống các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đánh giá giáo viên

theo chuẩn nghề nghiệp và đưa ra 06 biện pháp. Tất cả các biện pháp được tác

giả đề xuất đều rất phù hợp và có tính khả thi cao trong tổ chức thực hiện, trong

đó biện pháp tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ đánh giá giáo viên theo

chuẩn có những nét mới và yêu cầu chặt chẽ về tiêu chuẩn hóa cho đội ngũ

tham gia đánh giá [29].

Tác giả Hoàng Văn Đắc (năm 2019, Học viện Quản lí giáo dục) với Đề

tài nghiên cứu “Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS huyện

Bình Giang, tỉnh Hải Dương”, đã đưa ra 05 biện pháp chính, trong đó biện pháp

kiểm tra hoạt động đánh giá giáo viên tại các trường THCS theo hướng tạo

dựng nền nếp, kỉ cương trong hoạt động đánh giá là một trong những biện pháp

tăng cường công tác chỉ đạo, quản lí cấp thiết phải triển khai nhằm lấp “lỗ

hổng” trong quản lí của công tác này đối với các trường THCS trực thuộc [18].

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu

1.2.1. Khái niệm Quản lý, Quản lý giáo dục

1.2.1.1. Khái niệm Quản lí

Theo bách khoa toàn thư thì quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho

dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ.

Quản lý bao gồm các hoạt động thiết lập chiến lược của một tổ chức và điều

10

phối các nỗ lực của nhân viên (hoặc tình nguyện viên) để hoàn thành các mục

tiêu của mình thông qua việc áp dụng các nguồn lực sẵn có, như tài chính, tự

nhiên, công nghệ và nhân lực. Thuật ngữ "quản lý" cũng có thể chỉ những

người quản lý một tổ chức.

Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là quá

trình gây tác động của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt mục tiêu

chung” [22].

Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý là

tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những

người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những

mục tiêu dự kiến” [22].

Những quan niệm về quản lí của các tác giả trên tuy có khác nhau về

cách tiếp cận nhưng đều thể hiện một số điểm chung nhất về quản lí như sau:

Quản lí là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lí lên khách

thể quản lí nhằm đạt mục tiêu chung.

1.2.1.2. Khái niệm Quản lí giáo dục

Khái niệm Quản lí giáo dục có nhiều cách giải thích khác nhau: Theo tác

giả M.I. Kondakov: “Quản lí giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch

hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo

dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống hệ thống cả về số lượng cũng như

chất lượng” [31].

Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo khái quát: “Quản lí giáo

dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã

hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [22].

Tác giả Phạm Minh Hạc cũng nhấn mạnh: “Quản lí giáo dục là hệ thống

tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí (hệ giáo

dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của

Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống

11

giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất” [20].

Như vậy, quản lí giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của

nhà quản lí trong việc vận dụng nguyên lí, phương pháp chung nhất của kế

hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa

học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế

hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.

1.2.2. Khái niệm Chuẩn, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên

1.2.2.1. Khái niệm chuẩn

Từ điển Tiếng Việt nêu rõ: “Chuẩn được hiểu là cái được chọn làm mốc

để soi, rọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng. Cũng có khi chuẩn được hiểu là

vật chọn làm mẫu cho đơn vị đo lường, là cái được xem là đúng với qui định,

với quy chuẩn, thói quen của xã hội” [30].

Theo đó thì Chuẩn là những lí thuyết có tính chất nguyên tắc, tính công

khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên

môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, qui định kết hợp lô gic với nhau một

cách xác định, được dùng làm công cụ xác minh, làm thước đo đánh giá hoặc

so sánh các hoạt động, công việc, sản phẩm, dịch vụ... trong lĩnh vực nào đó...

1.2.2.2. Khái niệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên

Căn cứ Điều 3, Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT: Chuẩn nghề nghiệp giáo

viên là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện

nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh [5].

Cụ thể tại Chương II (từ điều 4 đến điều 8) thông tư 20 quy định chi tiết

5 tiêu chuẩn đối với giáo viên phổ thông, đó là: (1) Phẩm chất nhà giáo; (2)

phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; (3) xây dựng môi trường giáo dục; (4) phát

triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; (5) sử dụng ngoại ngữ

hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị

công nghệ trong dạy học và giáo dục. Trong mỗi Tiêu chuẩn được qui định

thành các tiêu chí (mỗi tiêu chuẩn có từ 02 đến 05 tiêu chí), trong mỗi tiêu chí

12

được cụ thể hóa bằng 03 mức độ đạt được: mức đạt, mức khá và mức tốt [5].

1.2.3. Khái niệm đánh giá, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp

1.2.3.1. Khái niệm đánh giá

Đánh giá được đề cập ở nhiều khái niệm khác nhau, trong đó có thể kể

đến một số khái niệm như sau:

Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng cần đánh

giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các thang đo

hoặc các tiêu chí đưa ra trong các tiêu chuẩn hay chuẩn mực. Đánh giá có thể là

đánh giá định lượng dựa vào các con số hoặc định tính, các ý kiến và giá trị.

Theo Từ điển tiếng Việt: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị” [30]

Trong lĩnh vực GD&ĐT, đánh giá có vai trò tích cực trong việc điều

chỉnh giáo dục, là cơ sở cho việc hoạch định chính sách thúc đẩy phát triển,

nâng cao chất lượng giáo dục. Theo một số học giả phương Tây “đánh giá có

nghĩa là thu thập một tập hợp thông tin đủ, thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy

để xem xét mức độ phù hợp giữa tập thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù

hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong quá trình thu thập

thông tin nhằm ra một quyết định. Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác

định mức độ thực hiện được các mục tiêu trong các chương trình giáo dục.

Hoặc theo Trung tâm nghiên cứu về đánh giá của Đại học Melbourne,

Australia thì đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng

đánh giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu

chí đã đưa ra trong các chuẩn hay kết quả học tập.

Theo các quan điểm, khái niệm trên đây thì đánh giá trong giáo dục được

hiểu là quá trình hoạt động được tiến hành có hệ thống, nhằm xác định mức độ

đạt được của đối tượng quản lí về mục tiêu đã định bao gồm cả sự miêu tả định

tính và định lượng kết quả đạt được thông qua nhận xét, so sánh với mục tiêu.

Đây là khâu quan trọng của quản lí giáo dục, không có đánh giá thì mọi hoạt

động quản lí chỉ đi theo một chiều, không có kênh thông tin phản ánh và chắc

13

chắn tác động rất lớn đến chất lượng giáo dục.

1.2.3.2. Khái niệm đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp

Nếu căn cứ Luật Viên chức ban hành ngày 15/11/2010 thì viên chức

được đánh giá dựa trên những Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng

xử của viên chức cùng các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết [24].

Viên chức giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp được thực hiện

sau mỗi năm học, Hiệu trưởng thực hiện đánh giá giáo viên theo chu kì 02 năm

học một lần (trong trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng đề nghị cơ quan quản lí

trực tiếp cấp trên để rút ngắn chu kì đánh giá). Nội dung đánh giá giáo viên

theo chuẩn nghề nghiệp dựa trên 05 tiêu chuẩn, 15 tiêu chí được quy định tại

Thông tư 20.

Quá trình đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp đặt ra những yêu cầu

chặt chẽ, đầy đủ. Đánh giá dựa trên các Tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số, để xác định

mức độ đạt được của từng tiêu chuẩn, tiêu chí thì từng chỉ số phải có các minh

chứng để làm căn cứ đánh giá, xếp loại theo từng công đoạn (cá nhân tự đánh giá,

tổ chuyên môn đánh giá và cuối cùng là Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại).

Kết quả đánh giá cuối cùng không sử dụng để xét thi đua khen thưởng

nhưng kết quả này là thông tin cần thiết để mỗi cá nhân giáo viên, CBQL phân

tích nhận ra nội dung thuộc trách nhiệm phải thực hiện theo chuẩn nghề nghiệp,

xác định những điểm mạnh, chỉ ra những điểm yếu trên cơ sở đó có kế hoạch

bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, sử dụng hoặc đào tạo/đào tạo lại đội ngũ đáp ứng

chuẩn nghề nghiệp theo quy định và cũng là tiêu chuẩn cho mỗi vị trí việc làm

trong các đơn vị trường học cấp THCS.

Như vậy, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là hoạt động thu

thập những thông tin, minh chứng để đánh giá, đối chiếu với các mức độ của

từng tiêu chuẩn, tiêu chí quy định để xác định mức độ đạt được về phẩm chất,

năng lực của giáo viên.

1.2.4. Khái niệm Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp

1.2.4.1. Khái niệm Quản lý

Theo Frederick W.Taylor (1856 - 1915) là một trong những đại biểu xuất

14

sắc của trường phái quản lý theo khoa học. Để trả lời câu hỏi quản lý là gì ông

cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và

sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ

nhất” [32]. Ông đã đưa ra các tư tưởng chính của thuyết quản lý theo khoa học

là: Tiêu chuẩn hóa công việc, chuyên môn hóa lao động, cải tạo các hệ quản lý.

Để trả lời câu hỏi quản lý là gì thì tác giả Nguyễn Quốc Chi, Nguyễn Thị

Mỹ Lộc cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng

cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh

đạo) và kiểm tra”; “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ

thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra” [22].

Còn theo tác giả Đặng Bá Lãm, “Quản lý là hoạt động có ý thức của con

người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng

người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất” [21].

Như vậy, Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể

quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định trước.

1.2.4.2. Khái niệm Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề

nghiệp

Quản lý đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là một trong những

nội dung Quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch,

có ý tưởng, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.

Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của

chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm

bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo

cho sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.

Như vậy, Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp

là quá trình tác động của chủ thể quản lí đến các đối tượng quản lí bằng Kế

hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện,

15

tuân thủ các quy định về đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

1.3. Đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp

1.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên THCS

Nhiệm vụ của giáo viên cấp học THCS có những nhiệm vụ cụ thể sau:

- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch

dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục

do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách

nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư

phạm ứng dụng;

- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;

- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương

pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn

luyện phương pháp tự học của học sinh;

- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,

chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;

- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học

sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các

quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo

dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và

lành mạnh;

- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học

sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ

Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Nếu là Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1

của Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây:

- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội

16

dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học

sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và

của từng học sinh;

- Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;

- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn,

Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí

Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập,

rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy

động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;

- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề

nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp

thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè,

phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;

- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.

Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên

trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; có

nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà trường.

Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh

là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ

Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đội trong

nhà trường.

Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học được

đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ

học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp phải trong

học tập và sinh hoạt [7].

1.3.2. Mục đích đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp

Thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp hàng năm để:

- Làm căn cứ cho giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự đánh giá phẩm

chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng

17

nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Làm căn cứ để cơ sở giáo dục phổ thông đánh giá phẩm chất, năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên; xây dựng và triển khai kế hoạch bồi

dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên đáp ứng mục tiêu giáo dục

của nhà trường, địa phương và của ngành Giáo dục.

- Làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước nghiên cứu, xây dựng và thực

hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;

lựa chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán.

- Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên xây dựng, phát

triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển phẩm chất, năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.

1.3.3. Nội dung đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp

Đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là thực hiện đánh giá, xếp

loại về phẩm chất, năng lực của giáo viên dựa trên những quy định của 15 tiêu

chí thuộc 5 tiêu chuẩn [5], và thực hiện theo các bước để đảm bảo nội dung như

sau, đó là: (1) Việc công khai Kế hoạch, lịch tổ chức đánh giá phải kịp thời,

đầy đủ nội dung đánh giá; (2) Các đối tượng tham gia đánh giá phải thực sự

nghiêm túc chuẩn bị nội dung đánh giá của mình, đảm bảo tập hợp đầy đủ các

minh chứng kèm theo nội dung của 5 tiêu chí; (3) Hoạt động đáng giá ở tổ

chuyên môn cũng phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ 5 nội dung của 5 tiêu

chuẩn, không được cắt bước, cắt nội dung; (4) Trong quá trình đánh giá cấp tổ

mỗi tổ viên phải hết sức nghiêm túc góp ý đủ nội dung 5 tiêu chuẩn cho đồng

nghiệp; (5) Sau hoạt động đánh giá phải đảm bảo thực sự mang lại hiệu quả, tác

động lên sự thay đổi về nhận thức, phát triển kĩ năng đánh giá để hoạt động

đánh giá mang lại hiệu quả thực sự phục vụ cho phát triển đội ngũ.

1.3.4. Phương pháp đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp

Đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp phải dựa trên cơ sở hệ thống

các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo (a, b, c) được quy định tại Thông tư 20 và được

18

đánh giá bằng phiếu sau khi kết thúc năm học [6].

Mỗi giáo viên đều phải trải qua 3 bước đánh giá trước khi được xếp loại

chuẩn nghề nghiệp (giáo viên tự đánh giá, đồng nghiệp trong tổ chuyên môn

góp ý, đánh giá và Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại).

Các chủ thể tham giá đánh giá đều phải dựa vào kết quả công việc, thông

tin của giáo viên cung cấp hoặc thu thập được làm minh chứng (tài liệu, hiện

vật, tư liệu,…) để quyết định mức xếp loại từng tiêu chí, tiêu chuẩn đối với

từng cá nhân được đánh giá.

Trước khi đánh giá, xếp loại cho mỗi giáo viên, tổ chuyên môn và Hiệu

trưởng phải căn cứ kết quả công tác, các thông tin minh chứng mà giáo viên

cung cấp hoặc tự thu thập thêm cùng với kết quả công thực hiện công việc để

xếp loại theo 4 mức sau:

- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ

khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt, trong đó có các tiêu chí tại Điều 5

thuộc Quy định này đạt mức tốt.

- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt

từ đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức khá, trong đó có các tiêu chí tại

Điều 5 thuộc Quy định này đạt mức khá trở lên.

- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt: Có tất cả các tiêu chí đạt

từ mức đạt trở lên.

- Chưa đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Có tiêu chí được đánh giá chưa

đạt (tiêu chí được đánh giá chưa đạt khi không đáp ứng yêu cầu mức đạt của

tiêu chí đó).

1.3.5. Hình thức và quy trình đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp

* Hình thức

Sử dụng hình thức nhận xét để đánh giá theo trình tự: Tổ chuyên môn

nghe báo cáo kết quả tự đánh giá của giáo viên, góp ý về những điểm mạnh cần

tiếp tục phát huy, điểm yếu cần khắc phục đồng thời xem xét các minh chứng

kèm theo để thống nhất đề nghị xếp loại. Trên cơ sở đó, Tổ trưởng chuyên môn

19

lập bảng tổng hợp kết quả xếp loại từng thành viên của Tổ đề nghị Hiệu trưởng

xem xét quyết định. (nếu Hiệu trưởng dự kiến quyết định mức độ đạt được của

giáo viên chênh lệch so với Tổ đề nghị, Hiệu trưởng phải xem xét, đề nghị giáo

viên trình đầy đủ các minh chứng liên quan để quyết định cho chính xác).

Mỗi cá nhân được đánh giá bằng cách sử dụng mẫu phiếu để tự đánh giá các

mức độ đạt được của từng chỉ số (a, b, c) của từng tiêu chí trong 5 tiêu chuẩn.

Sau đánh giá, mỗi đơn vị trường học thực hiện thống kê, tổng hợp kết

quả đánh giá để báo cáo các cấp quản lí, công bố công khai đến toàn thể động

ngũ nhà trường biết

Căn cứ 4 mức xếp loại, giáo viên hàng năm tiến hành đánh giá vào cuối

năm học. Hiệu trưởng tổ chức đánh giá giáo viên theo chu kỳ 02 năm học một

lần, trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý của cơ quan quản lý cấp trên, nhà

trường rút ngắn chu kỳ đánh giá giáo viên theo chuẩn.

* Qui trình

Theo Thông tư 20 qui định, giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp

được thực hiện 3 bước độc lập, mỗi bước với một chủ thể khác nhau, cụ thể:

Bước đầu tiên, giáo viên là một chủ thể tự đánh giá bản thân đồng thời

tham gia đánh giá các giáo viên khác trong cùng Tổ chuyên môn. Qua kết quả

tự đánh giá kèm theo các minh chứng, mỗi giáo viên trong tổ được đồng nghiệp

góp ý, trên cơ sở đó có thêm thông tin khách quan để xác định đúng chất lượng

của từng chỉ số, tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn để bản thân có kế hoạch học tập,

bồi dưỡng tiếp tục hoàn thiện bản thân để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Bước tiếp theo do chủ thể là tổ chuyên môn tổ chức lấy ý kiến đánh giá,

xếp loại trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên và ý kiến đóng góp của các

thành viên trong tổ đối với từng giáo viên. Tổ trưởng chuyên môn có nhiệm vụ

tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên của tổ cho Hiệu trưởng.

Hiệu trưởng là chủ thể đánh giá cuối cùng và quyết định kết quả xếp loại

đối với từng giáo viên trong nhà trường. Dựa trên kết quả đánh giá của các tổ

20

trưởng chuyên môn, Hiệu trưởng xét kĩ từng trường hợp và đánh giá, những

trường hợp chưa quyết định ngay được cần thiết phải xem lại các minh chứng,

trao đổi trực tiếp với giáo viên và Tổ chuyên môn để đưa ra quyết định cuối

cùng và thông báo kết quả đánh giá [6].

1.3.6. Yêu cầu đối với đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp

Đánh giá giáo viên phải dựa trên những tiêu chí về phẩm chất, năng lực

theo qui định và kết quả thực thi nhiệm vụ được giao hàng năm.

Trong quá trình tự đánh giá, đánh giá giáo viên phải đảm bảo trung thực,

thẳng thắn nhưng phải mang tính xây dựng, khách quan, chính xác, công bằng

và công khai.

Để hoạt động đánh giá đạt mục đích và phát huy tác dụng trước hết mỗi

giáo viên phải nhận thức và nắm chắc được các yêu cầu, nội dung các tiêu chí,

tiêu chuẩn. Trong quá trình tự đánh giá phải luôn trung thực với bản thân, xác

định đang tự “kiểm đếm” lại năng lực bản thân sau một năm công tác, thu được

kết quả gì, khắc phục được bao nhiêu điểm yếu và cần tiếp tục khắc phục

những nội dung gì mà bản thân tự nhận thấy còn yếu kém để tự đề ra nhiệm vụ

bồi dưỡng cho mình trong thời gian tiếp theo.

Thành viên trong tổ chuyên môn khi tham gia đánh giá đồng nghiệp

trong tổ phải có tinh thần hết sức khách quan, công bằng, không định kiến và

xác định việc đánh giá đồng nghiệp là tự đánh giá mình, là giúp đỡ đồng

nghiệp, giảm thiểu yếu tố tình cảm tác động trong đánh giá. Trong quá trình

nhận xét, đánh giá đồng nghiệp phải lấy tiêu chí “xây” là chính để qua mỗi lần

đánh giá, góp ý mỗi cá nhân có thêm kiến thức, thừa nhận những điểm yếu cần

bồi dưỡng để phát triển phẩm chất, năng lực phục vụ công tác tốt hơn.

Tổ trưởng chuyên môn tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ đối

với từng giáo viên và là chủ thể nhận xét, đánh giá thành viên của tổ cần phải

21

có quan điểm khách quan, tổng hợp chính xác, đồng thời có ý kiến tham mưu

cho Hiệu trưởng quyết định một cách công bằng nhất đối với từng thành viên

của tổ.

Trong quá trình góp ý, đánh giá trong tổ chuyên môn, ngoài những thông

tin đánh giá về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp, nghiệp vụ, kết quả thực hiện

nhiệm vụ được giao cần thiết phải đánh giá đến chất lượng phối hợp với các tổ

chức, cá nhân ngoài nhà trường, đặc biệt phải có những minh chứng được học

sinh, phụ huynh học sinh đánh giá [6]

Kết quả xếp loại chuẩn giáo viên của mỗi cơ sở giáo dục được quyết

định cuối cùng bởi Hiệu trưởng, do vậy người đứng đầu phải thận trọng trong

từng trường hợp, tham khảo ý kiến, xem xét kĩ lưỡng các minh chứng, kết quả

quá trình công tác, trao đổi trực tiếp với giáo viên (nếu cần thiết) trước khi

quyết định xếp loại. Nếu kết quả xếp loại giáo viên có tính thuyết phục, sát thực

tế và chính xác sẽ thúc đẩy được đội ngũ ra sức học tập bồi dưỡng để nâng cao

phẩm chất, năng lực để cống hiến. Ngược lại, nếu đánh giá phiến diện, chủ

quan duy ý chí, không có đủ căn cứ… sẽ tác động xấu đến tinh thần của đội

ngũ, biến hoạt động đánh giá thành trở nên nặng nề, thậm chí gây mất đoàn kết

trong nội bộ [5].

1.4. Quản lý của Phòng GD&ĐT đối với hoạt động đánh giá giáo viên cấp

THCS theo chuẩn nghề nghiệp

1.4.1. Vị trí, chức năng của Phòng GD&ĐT trong quản lí hoạt động đánh giá

giáo viên trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp

Phòng GD&ĐT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có

chức năng tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lí Nhà nước về

GD&ĐT, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung GD&ĐT; tiêu chuẩn nhà

giáo và cán bộ quản lí giáo dục; tiêu chuẩn về cơ sở vật chất trường lớp, đồ

dùng dạy học, đồ chơi trẻ em; qui chế thi cử, kiểm tra và cấp phát văn bằng,

22

chứng chỉ; đảm bảo chất lượng GD&ĐT. Phòng GD&ĐT có tư cách pháp

nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lí về tổ chức, biên

chế và công tác của UBND cấp huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,

kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở GD&ĐT [14].

Đối với công tác quản lí đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp,

phòng GD&ĐT là cơ quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các trường trực thuộc

triển khai đánh giá giáo viên vào cuối năm học; tổng hợp kết quả đánh giá báo

cáo Sở GD&ĐT; lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trong thời gian tiếp

theo. Nếu phát hiện có dấu hiệu thực hiện đánh giá chưa đảm bảo qui định,

thiếu thông đánh giá sẽ yêu cầu Hiệu trưởng nhà trường tổ chức đánh giá lại

hoặc bổ sung thông tin đánh giá đảm bảo theo qui định.

1.4.2. Các nội dung quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trường THCS theo

chuẩn nghề nghiệp của Phòng GD&ĐT

Trên cơ sở nội dung Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT (trước kia là Thông

tư 30), văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT, hàng năm Trưởng phòng

GD&ĐT ban hành văn bản hướng dẫn Hiệu trưởng các trường trực thuộc triển

khai nhiệm vụ đánh giá giáo viên theo chuẩn theo qui định.

1.4.2.1. Xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên

Theo thường lệ, sau học kì I hàng năm học, Trưởng phòng GD&ĐT ban

hành văn bản hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch tổ chức đánh

giá giáo viên theo chuẩn, trong Kế hoạch yêu cầu phải đảm bảo nêu rõ các nội

dung: đối tượng đánh giá; nội dung đánh giá; lực lượng đánh giá, phương pháp;

hình thức và qui trình đánh giá…; thời gian hoàn thành đánh giá cấp tổ chuyên

môn và hạn yêu cầu thời gian Hiệu trưởng nộp hồ sơ, biểu mẫu, báo cáo kết

quả đánh giá về Phòng GD&ĐT theo qui định.

Để đảm bảo Kế hoạch đánh giá được xây dựng dựa trên ý kiến của tập

thể, phát huy quyền dân chủ của đội ngũ, đặc biệt là công khai ngay từ khâu xin

ý kiến thì Trưởng phòng GD&ĐT cũng yêu cầu Hiệu trưởng phải dự thảo Kế

hoạch và bắt buộc phải xin ý kiến góp ý của tập thể. Để phát huy tối đa các cá

23

nhân tham gia ý kiến cho dự thảo Kế hoạch, Hiệu trưởng phải tính toán kĩ

lưỡng đến hình thức xin ý kiến và phải hồi ý kiến. Căn cứ các ý kiến đóng góp,

Hiệu trưởng tổng hợp, lựa chọn nội dung điều chỉnh, dựa trên điều kiện, tình

hình của đơn vị và quyết định cuối cùng về nội dung Kế hoạch.

Sau điều chỉnh, kế hoạch chính thức được ban hành phải đảm bảo phù

hợp về thời gian, có chuẩn bị các biểu mẫu kèm theo để cá nhân, tổ chuyên

môn triển khai. Đặc biệt, Kế hoạch phải được công khai, phổ biến sớm và báo

cáo về Phòng GD&ĐT để nắm bắt, phục vụ công tác giám sát, kiểm tra.

1.4.2.2. Tổ chức thực hiện đánh giá giáo viên

Để chất lượng hoạt động đánh giá giáo viên của các cơ sở giáo dục đảm

bảo thì Phòng GD&ĐT phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ đánh giá cho cán bộ

quản lí nhà trường và cấp tổ để lực lượng nòng cốt này thực hiện tập bhuaasn kĩ

lưỡng cho đội ngũ của mỗi đơn vị.

Ngay sau Hội nghị tập huấn, Trưởng Phòng GD&ĐT chỉ đạo các Hiệu

trưởng tổ chức tập huấn nghiệp vụ đánh giá lại cho toàn bộ giáo viên nhà

trường (tùy theo điều kiện, tình hình hàng năm nội dung tập huấn có thể triển

khai cho phù hợp, tránh lặp lại cứng nhắc dập khuôn), xác định lực lượng, phân

công chuẩn bị và tiến hành đánh giá theo kế hoạch của nhà trường. Trong quá

trình tập huấn cần lưu ý các nội dung để lực lượng tham gia đánh giá nắm chắc,

hiểu mục đích và xử lí tốt các tình huống có thể gặp trong quá trình thực hiện,

đó là:

- Xác định 5 nội dung đánh giá đối với mỗi cá nhân theo quy định; nắm

chắc và vận dụng phương pháp đánh giá giáo viên phải được dựa trên kết quả

chung trên cơ sở mẫu phiếu đánh giá, kết quả chung là tổng của các tiêu chí

được xếp theo từng loại; hình thức và quy trình đánh giá phải đủ 3 bước (nếu

đánh giá sau 02 năm một lần).

- Với mỗi cá nhân giáo viên tự đánh giá phải hiểu và nghiên cứu thật kĩ

nội dung của các tiêu chí, tiêu chuẩn được qui định tại Thông tư số 20. Mỗi nội

dung đánh giá phải dựa trên/kèm theo các minh chứng tối thiểu được hướng

24

dẫn tại công văn số 4530/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 01 tháng 10 năm 2018

của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện Thông tư số 20 [6], và mọi minh

chứng phải được mỗi giáo viên lưu giữ, sưu tầm từ đầu năm học một cách trung

thực, chính xác, đầy đủ. Trong quá trình đánh giá trên phiếu, mỗi giáo viên

phải ghi đầy đủ, đúng nội hàm yêu cầu mỗi nội dung tự đánh giá: điểm mạnh,

những vấn đề cần cải thiện, tự đề xuất nội dung bồi dưỡng trong thời gian tiếp

theo. Bước cuối cùng sau đánh giá phải tự xếp loại chung theo các mức được

qui định tại Thông tư số 20 và nộp cho Tổ trưởng chuyên môn.

- Căn cứ Kế hoạch nhà trường, tổ trưởng chuyên môn báo cáo Hiệu

trưởng thời gian họp của Tổ để BGH phân công dự họp cùng và tiến hành đánh

giá giáo viên. Tại cuộc họp này, mỗi giáo viên được đồng nghiệp trong tổ đánh

giá, xếp loại thông qua “Phiếu lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên

môn”, tổ trưởng tổng hợp các ý kiến đóng góp với mỗi cá nhân thành viên của

tổ vào “Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của đồng nghiệp trong Tổ chuyên

môn”. Trong quá trình tổng hợp, tổ trưởng phải tổng hợp đầy đủ các ý kiến

nhận xét và đánh giá đối với từng trường hợp: điểm mạnh, những vấn đề cần

cải thiện, đề xuất hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, và cuối

cùng là xếp loại kết quả đánh giá với từng giáo viên trong tổ. Kết thúc đánh giá

trong tổ, tổ trưởng có trách nhiệm báo cáo kết quả của tổ cho Hiệu trưởng theo

đúng tiến độ qui định.

- Dựa trên nội dung tự đánh giá của mỗi giáo viên, ý kiến tham gia đánh

giá, xếp loại của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn được tổ trưởng tổng hợp Hiệu

trưởng căn cứ kết quả công tác trong quá trình theo dõi, các minh chứng (nếu cần

xem xét lại) của từng giáo viên của đơn vị để quyết định đánh giá, xếp loại cuối

cùng mức đạt chuẩn của giáo viên trong năm học theo qui định. Sau khi hoàn

thành đánh giá giáo viên nhà trường theo chuẩn, Hiệu trưởng báo cáo về Phòng

GD&ĐT kèm theo “Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên năm học…”.

Trưởng phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng tổ chức triển khai Kế hoạch

và tổ chức cho các lực lượng tiến hành đánh giá theo kế hoạch tại các Tổ

chuyên môn, thông tin đến các đoàn thể trong đơn vị được nắm để cùng theo

25

dõi, giám sát.

1.4.2.3. Chỉ đạo thực hiện việc đánh giá giáo viên

Trong chỉ đạo các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đánh giá giáo viên, Trưởng

phòng GD&ĐT tập trung chỉ đạo các nội dung, cụ thể là:

Trước hết phải xác định lực lượng tham gia đánh giá đảm bảo đúng quy

định, đủ thành phần và có đủ năng lực để đánh giá.

Các nhà trường phải thành lập Ban chỉ đạo đánh giá giáo viên của năm

học; xác định lực lượng tham gia đánh giá đúng, đủ thành phần, đáp ứng tốt

nhiệm vụ chỉ đạo và tổ chức thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả.

Trên cơ sở Kế hoạch đánh giá giáo viên của nhà trường, Hiệu trưởng chỉ

đạo, hướng dẫn các tổ chuyên môn bám sát kế hoạch để có lịch tổ chức triển

khai cụ thể đến các thành viên, ấn định lịch và thông báo để các giáo viên của

tổ nắm biết, chuẩn bị đầy đủ mọi nội dung, hồ sơ phục vụ họp đánh giá, xếp

loại một cách nghiêm túc và đạt hiệu quả cao nhất có thể. Trong đó cần tuân

thủ đánh giá đủ, chính xác, kĩ lưỡng 5 nội dung đối với từng GV; phương pháp

đánh giá phải được quán triệt thực hiện nghiêm túc từ bước Gv tự đánh giá phải

trung thực, bám sát hướng dẫn quy định, phải có đủ các minh chứng, dựa trên

những thông tin tự đánh giá và minh chứng của của cá nhân các thành viên tổ

nhận xét, góp ý trực tiếp để đánh giá đồng nghiệp đảm bảo khách quan, công

tâm, thống nhất nội dung theo mẫu phiếu tổ chuyên môn để tổng hợp báo cáo

Hiệu trưởng quyết định đánh giá, xếp loại cuối cùng một cách chính xác nhất.

Việc xử lí thông tin, tình huống xảy ra trong quá trình đánh giá, xếp loại

hoặc trong thời gian công khai kết quả phải được Hiệu trưởng quan tâm nắm

bắt tiếp nhận, xử lí kịp thời theo thẩm quyền, tránh những ý kiến trái chiều,

những khúc mắc, thậm chí khiếu nại kéo dài không được giải quyết dứt điểm,

thỏa đáng công khai dễ dẫn đến hiệu ứng tiêu cực trong đội ngũ, tác dụng

ngược với mục đích đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp.

Để có kết quả đánh giá giáo viên toàn cấp học, Trưởng phòng GD&ĐT

chỉ đạo Hiệu trưởng phải thực hiện kịp thời báo cáo kết quả của đơn vị kèm

theo biểu mẫu tổng hợp về Phòng GD&ĐT theo dõi, báo cáo Sở GD&ĐT theo

26

qui định.

Một trong những qui trình quan trọng nhất trong chỉ đạo đánh giá giáo

viên Trưởng phòng GD&ĐT phải lưu ý chỉ đạo Hiệu trưởng không được coi

nhẹ việc công khai kết quả đánh giá, xếp loại chung cuối cùng của đội ngũ.

Để có căn cứ chỉ đạo, triển khai công tác bồi dưỡng sau đánh giá, Trưởng

phòng GD&ĐT phân công 01 đồng chí lãnh đạo và chuyên viên phụ trách cấp

học phân tích, làm rõ kết quả của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch tập huấn,

bồi dưỡng đội ngũ, đặc biệt đối với giáo viên cốt cán trong hè và xuyên suốt

các năm học tiếp theo.

1.4.2.4. Kiểm tra việc thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn

Trưởng phòng GD&ĐT tổ chức kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch

đánh giá giáo viên của các nhà trường đảm bảo diễn ra theo đúng chỉ đạo, dựa

trên kế hoạch đánh giá của các trường báo cáo.

Để đánh giá chất lượng tổ chức đánh giá giáo viên của các cơ sở giáo dục,

Trưởng phòng GD&ĐT phải tổ chức kiểm tra, phân tích số liệu theo báo cáo và

hồ sơ của các đơn vị, chủ yếu tập trung vào các nội dung: kiểm tra hồ sơ đánh

giá của Hiệu trưởng, kiểm tra việc phân tích số liệu theo báo cáo; kiểm tra Hiệu

trưởng trong việc sử dụng kết quả đánh giá giáo viên gắn với phân công nhiệm

vụ; kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng đội ngũ, sử dụng đội

ngũ của Hiệu trưởng; kiểm tra kết quả việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng của

giáo viên.

Kiểm tra hoạt động đánh giá tại có triển khai đúng kế hoạch đánh giá của

đơn vị không; tham gia một số phiên họp đánh giá cấp tổ, hoạt động này thực

hiện trực tiếp tại cơ sở. Quá trình kiểm tra đặc biệt cần quan tâm các nội dung

Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo, hướng dẫn, đó là: nội dung đánh giá có đầy đủ

không hay tổ chức đánh giá thiếu hoặc đưa thêm nội dung vượt quá yêu cầu

theo thông tư quy định; hình thức, quy trình tổ chức đánh giá đảm bảo theo yêu

cầu quy định không; phương pháp triển khai có đảm bảo phù hợp điều kiện của

27

đơn vị như thế nào;

Ngoài ra, Trưởng phòng GD&ĐT thực hiện kiểm tra công tác công khai

kết quả đánh giá của từng đơn vị để đảm bảo tính dân chủ, chính xác, khách

quan trong đánh giá, xếp loại đội ngũ.

Việc kiểm tra Hiệu trưởng có dành thời gian thực hiện nghiêm túc phân

tích số liệu kết quả xếp loại đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp hay không phải

được chú trọng, qua đây thúc đẩy Hiệu trưởng nhận thức trách nhiệm hơn nữa

đến kết quả đánh giá (do chính Hiệu trưởng quyết định)

Kiểm tra việc Hiệu trưởng có sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại giáo

viên theo chuẩn nghề nghiệp trong phân công nhiệm vụ cho đội ngũ có chính

xác, đúng người, đúng việc hay không để thấy được sự công minh, tính khuyến

khích đội ngũ luôn nêu cao tinh thần tự bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu công việc

phù hợp, khẳng định được giá trị, vị thế bản thân trước đồng nghiệp, học sinh,

phụ huynh học sinh bằng chất lượng nhiệm vụ được giao.

Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của Hiệu trưởng để chắc

chắn rằng mỗi cơ sở giáo dục đã chủ động, sẵn sàng với kế hoạch bồi dưỡng

sau khi có kết quả đánh giá thực trạng đội ngũ của mình. Đảm bảo rằng Hiệu

trưởng thực hiện khép kín quy trình để đạt đến mục tiêu cuối cùng là đánh giá

để bồi dưỡng chính xác những gì đội ngũ cần bồi dưỡng để nâng cao chứ

không phải đánh giá theo chỉ đạo, làm cho xong, cho qua.

Trong quá trình kiểm kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ của Hiệu trưởng cần

thiết kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên sau đánh giá

để đảm bảo hiệu lực chỉ đạo của Hiệu trưởng có tác động đến ý thức của đội

ngũ trong công tác bồi dưỡng sau đánh giá hay không.

Sau mỗi cuộc kiểm tra phải kịp thời rút kinh nghiệm cho Hiệu trưởng,

đồng thời quan tâm kiểm tra lại việc thực hiện các kiến nghị của đoàn sau kiểm

28

tra đối với công tác này.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trường

THCS theo chuẩn nghề nghiệp

1.5.1. Những yếu tố khách quan

* Cơ chế chính sách của Nhà nước đối với hoạt động đánh giá giáo viên

trường THCS theo chuẩn nghề nghiệp

Mọi lĩnh vực hoạt động đều cần có những cơ chế chính sách nổi trội, đáp

ứng thúc đẩy đối tượng tích cực tham gia và cống hiến hết năng lực, và hoạt

động đánh giá giáo viên cũng vậy, cần có những chính sách đủ sức thúc đẩy đội

ngũ giáo viên sẵn sàng chủ động, tích cực, tự giác trong đánh giá để qua hoạt

động đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ được nâng lên, phục vụ tốt hơn

nữa trọng trách “trồng người”, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

Bên cạnh những chính sách đãi ngộ, qua đó tác động nâng cao tình yêu

nghề trong hoạt động đánh giá giáo viên thì các cấp quản lí cũng hết sức quan

tâm nhiệm vụ chỉ đạo, triển khai thực hiện. Trước hết phải cho đội ngũ dược

nắm rõ nội dung của Thông tư 20 và các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở và

Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng và đội ngũ cốt cán sau khi tập huấn phải được

phân công là nòng cốt tham gia lực lượng đánh giá tại nhà trường. Từ cấp tổ

chuyên môn chịu trách nhiệm hướng dẫn các cá nhân thực hiện các yêu cầu về

nội dung, qui trình và hồ sơ đánh giá, đặc biệt phải làm rõ mục đích, yêu cầu

của hoạt động đánh giá để đội ngũ hiểu và nghiêm túc thực hiện.

* Điều kiện kinh tế - xã hội, Văn hóa, phong tục, tập quán, tâm lí xã hội

của địa phương

Các yếu tố này tác động không nhỏ đến công tác đánh giá và quản lí hoạt

động đánh giá giáo viên. Trong công tác thường bị các mối quan hệ chi phối

bởi yếu tố họ hàng, người nhà theo phong tục người Việt; nhóm đồng niên,

đồng hương; nhóm có cùng sở thích; nhóm Zalo, Facebook… nên không tránh

khỏi những nể nang, né tránh tác động đến tính khách quan trong đánh giá. Hơn

nữa, điều kiện về kinh tế - xã hội địa phương cũng là yếu tố quan trọng tác

29

động đến hoạt động này.

* Sự chỉ đạo của các cấp quản lí đối với yêu cầu về Chuẩn nghề nghiệp

Các quy định về tiêu chuẩn, tiêu chí (5 tiêu chuẩn, 15 tiêu chí) theo qui

định được đưa ra bao trùm nhiều yêu cầu cần đạt ở các mức khác nhau và phải

gắn với những nội dung minh chứng (kết quả công tác, bồi dưỡng...) trong khi

đó giáo viên đã quá áp lực với khối lượng công việc, với yêu cầu và nhìn nhận

của xã hội; đôi khi quá tải về lập các hồ sơ công tác, một năm học trải qua

nhiều hoạt động đánh giá (đánh giá sau thao giảng thi đua, sau khi thực hiện

chuyên đề chuyên môn, sau nghiên cứu bài học, sau khi thi giáo viên dạy giỏi,

giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, đánh giá hàng tháng trong tổ chuyên môn, sinh

hoạt định kỳ của Công đoàn, đánh giá xếp loại viên chức, đánh giá xếp loại

đảng viên...) và đây cũng là yếu tố tác động đến tâm lí của giáo viên và hoạt

động đánh giá.

Việc chỉ đạo nếu không linh hoạt, cần thiết có yếu tố khích lệ để động

viên và làm rõ hiệu mục đích của hoạt động đánh giá đối với giáo viên sẽ dẫn

đến máy móc, cứng nhắc không có tác dụng thúc đẩy để đội ngũ nghiêm túc

đánh giá, bồi dưỡng sau đánh giá

* Điều kiện cơ sở vật chất và môi trường công tác

Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đầy đủ, tiện lợi,

tạo hiệu quả trong khai thác phục vụ công tác; sự quan tâm của lãnh đạo nhà

trường, luôn chia sẻ, động viên đến đội ngũ; công khai trong công tác đánh giá,

xếp loại, thi đua - khen thưởng; khối đoàn kết thống nhất, quan hệ gần gũi hòa

đồng trong tập thể; sự phối kết hợp tốt giữa các lực lượng với nhà trường, giáo

viên luôn là những động lực rất lớn tác động đến thái độ, tinh thần, tâm lí công

tác của đội ngũ.

1.5.2. Những yếu tố chủ quan

* Sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT

Là cơ quan chuyên môn cấp huyện, Phòng GD&ĐT có nhiệm vụ hướng

30

dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật thuộc lĩnh vực giáo dục

và đào tạo. Đối với hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn Phòng GD&ĐT có

trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức cho các trường học trực thuộc triển khai thực hiện,

tổng hợp kết quả báo cáo Sở GD&ĐT. Dựa trên kết quả đánh giá để xây dựng

kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ.

Chất lượng giáo dục được quyết định chủ yếu thông qua chất lượng đội

ngũ, chính vì vậy Phòng GD&ĐT phải thường xuyên quan tâm đến công tác

đánh giá đúng chất lượng đội ngũ theo chuẩn, tích cực chủ động tham mưu cho

cấp ủy, chính quyền cấp huyện và Sở GD&ĐT kịp thời có những chính sách

phù hợp trong xây dựng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo. Đồng thời

phải thực hiện tốt công tác chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các cơ sở

giáo dục trực thuộc triển khai hiệu quả hoạt động đánh giá giáo viên đúng thực

chất để có căn cứ xây dựng kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng, quy hoạch và sử

dụng đội ngũ một cách hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của mỗi địa phương.

* Nhận thức, năng lực của Hiệu trưởng

Đội ngũ tổ trưởng các tổ chuyên môn phải được lựa chọn trên cơ sở đề

xuất của các tổ viên đảm bảo là người có uy tín, năng lực chuyên môn nghiệp

vụ giỏi, có kinh nghiệm trong quản lí, điều hành nhiệm vụ của tổ. Trong hoạt

động đánh giá giáo viên cấp tổ thì phải nắm chắc mọi yêu cầu về nội dung, qui

trình, thời gian để triển khai, trong quá trình triển khai phải có năng lực điều

hành nhịp nhàng, công tâm, định hướng tốt cho đồng nghiệp góp ý cho bản

thân và đồng chí của mình, quyết định đề xuất mức xếp loại với Hiệu trưởng

trên cơ sở kết quả chung và ý kiến của tập thể.

Hiệu trưởng phải thực sự có năng lực quản trị nhân sự nhà trường. Nắm

chắc các nội dung, qui định, hướng dẫn của các cấp liên quan đến hoạt động

đánh giá giáo viên. Nghiêm túc trong xây dựng kế hoạch, triển khai các bước

tiến hành đánh giá giáo viên theo qui định. Đặc biệt, phải phân công, tập huấn

31

cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn kĩ lưỡng, chỉ đạo giám sát chặt chẽ quá trình

tổ chức đánh giá từ cấp tổ chuyên môn. Khi quyết định xếp loại giáo viên phải

hết sức thận trọng, cần thiết phải lắng nghe thông tin trực tiếp từ đối tượng

được đánh giá, đại diện tổ chức công đoàn, tổ trưởng chuyên môn kết hợp

nghiên cứu các minh chứng và quá trình, kết quả công tác, điều kiện, hoàn cảnh

của mỗi cá nhân để đưa ra quyết định xếp loại chính xác nhất động viên được

đội ngũ tích cực không ngừng học tập, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực phục vụ

công việc tốt hơn.

* Phẩm chất, năng lực của giáo viên

Là đối tượng được đánh giá, kết quả đánh giá dựa trên phẩm chất và

năng lực nên 02 yếu tố này tác động trực tiếp đến mục đích, yêu cầu của hoạt

động đánh giá và quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

Những yếu tố này phải được giáo viên tự rèn luyện và phấn đấu trên tinh thần

tự giác và phải xuất phát từ nhu cầu của chính bản thân. Đôi khi yếu tố năng

lực bị chi phối bởi hoàn cảnh gia đình hoặc điều kiện sức khỏe nhiều hơn. Hội

đủ hoặc không đủ các yếu tố đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động

đánh giá và quản lí hoạt động đánh giá giáo viên tại mỗi cơ sở giáo dục.

* Hoạt động đánh giá được công khai, đúng qui trình và đủ nội dung, thu

hút sự quan tâm của đội ngũ

Hoạt động đánh giá cuối năm học phải được công khai, lịch đánh giá

từng tổ chuyên môn phải được báo cáo đến Hiệu trưởng trước khi triển khai cấp

tổ. Trong đó, phải thể hiện rõ quy trình, đủ nội dung, đặc biệt yêu cầu làm rõ

mỗi cá nhân phải chuẩn bị đầy đủ nhất mọi minh chứng để chứng minh cho dự

kiến kết quả tự nhận mức xếp loại. Để thu hút sự quan tâm đối với hoạt động

này, Hiệu trưởng phải chỉ đạo các tổ chuyên môn công bố lịch đánh giá của tổ

trước ít nhất 01 tuần, ở kì sinh hoạt tổ gần nhất phải đề nghị các thành viên

nghiên cứu lại nội dung, quy trình, yêu cầu để chuẩn bị cho Hội nghị đánh giá

cấp tổ, công bố lại kết quả xếp loại năm học trước, nội dung nhiệm vụ bồi

32

dưỡng trong năm học để đội ngũ được tiếp cận, giám sát.

Kết luận chương 1

Từ nhiệm vụ nghiên cứu tổng quan vấn đề, đi sâu tìm hiểu nội dung các

nghiên cứu về đánh giá giáo viên, tác giả tìm hiểu một số khái niệm cơ bản liên

quan đến nội dung đề tài nghiên cứu, đó là: Khái niệm Quản lí, Quản lí giáo

dục; khái niệm Chuẩn, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên; khái niệm đánh giá, đánh

giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; khái niệm quản lí hoạt động đánh giáo

viên theo chuẩn nghề nghiệp.

Qua những nghiên cứu đó cho tác giả những căn cứ khoa học, nắm và

hiểu được rõ hơn nội hàm vấn đề đang nghiên cứu, xác định được hướng đi để

tiếp tục tìm hiểu mở rộng thêm các vấn đề liên quan đến đề tài, nội dung nghiên

cứu đã lựa chọn.

Từ những cơ sở đó, tác giả nghiên cứu đến những nội dung của hoạt động

đánh giá giáo viên, xác định nhiệm vụ của giáo viên THCS, mục đích đánh giá,

nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá, hình thức, qui trình đánh giá và các

yêu cầu đối với hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

Ở chương 1 tác giả xác định các nội dung quản lí hoạt động đánh giá

giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp của phòng GD&ĐT theo 4 chức

năng quản lí: Xây dựng Kế hoạch đánh giá; Tổ chức thực hiện đánh giá; Chỉ

đạo thực hiện đánh giá và Kiểm tra việc thực hiện đánh giáo viên theo chuẩn

33

nghề nghiệp.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

GIÁO VIÊN CẤP THCS THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Khái quát chung về cấp học THCS của thành phố Móng Cái

2.1.1. Sơ lược về thành phố Móng Cái

Móng Cái, thành phố đô thị loại 2, là một trong bốn thành phố trực thuộc

tỉnh, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ninh, cách thành phố Hạ Long (trung

tâm tỉnh Quảng Ninh) khoảng 180 km, có diện tích tự nhiên 518,278 km2 (đất

liền chiếm 85%, đảo chiếm 15%), phía Bắc giáp thành phố Đông Hưng, khu

Phòng Thành (Trung Quốc), phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp huyện

Hải Hà, phía Nam giáp Biển Đông. Toàn thành phố có 17 đơn vị hành chính (8

phường, 9 xã - trong đó 02 xã đảo, 03 xã miền núi), 101 thôn, khu phố; có 06

dân tộc với tổng dân số xấp xỉ 11 vạn người (trong đó, dân tộc thiểu số chiếm

5,3% tổng dân số của thành phố, chủ yếu tập trung ở các xã Hải Sơn, Bắc Sơn,

Quảng Nghĩa) và là địa phương duy nhất vừa có đường biên giới trên bộ (dài

60,025km), vừa có đường biên giới trên biển (dài 18,419km) tiếp giáp với

Trung Quốc.

Móng Cái là thành phố biên giới có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế,

quốc phòng - an ninh và đối ngoại; nằm trong Khu hợp tác “Hai hành lang một

vành đai kinh tế Việt - Trung”, hợp tác liên vùng Vịnh Bắc Bộ, hành lang kinh

tế Nam Ninh - Singapore, cầu nối quan trọng hợp tác kinh tế ASEAN -Trung

Quốc. Có vị trí hết sức quan trọng trong tỉnh Quảng Ninh và của cả nước.

Cơ cấu phát triển kinh tế chính là dịch vụ, công nghiệp, xây dựng và

nông nghiệp, trong đó khu vực dịch vụ và công nghiệp chiếm tỷ trọng trên 90%

giá trị sản xuất. Kết thúc năm 2019, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên

2.700 tỷ đồng (trong đó thu nội địa đạt trên 1.300 tỷ đồng), thu nhập bình quân

34

đầu người đạt trên 5.300 đô-la.

2.1.2. Khái quát về giáo dục cấp THCS thành phố Móng Cái

2.1.2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh

Toàn thành phố có 64 cơ sở giáo dục, trong đó 52 trường học từ cấp

mầm non đến THPT gồm 19 trường Mầm non, 14 trường Tiểu học, 13 trường

THCS, 03 trường TH&THCS, 01 trường THCS-THPT, 02 trường THPT; 01

trung tâm GDNN-GDTX và 11 cơ sở giáo dục mầm non tư thục. Tổng số

nhóm, lớp học các cấp, các loại hình từ Mầm non đến THPT là 829 lớp, trên

2,8 vạn học sinh. Hệ thống trường lớp được đa dạng hóa cơ bản đáp ứng được

nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn Thành phố; ngoài hệ thống trường

công lập còn 6 trường ngoài công lập (04 trường mầm non, 01 trường Tiểu học

và 01 trường THCS-THPT) và 11 lớp mầm non tư thục độc lập. Có 17 trường

có cấp THCS với 175 lớp, trên 6.800 học sinh (số liệu đầu năm học 2019-2020)

2.1.2.2. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ngày càng được tăng cường, củng cố.

Hiện nay toàn thành phố 100% kiên cố hóa, có 47/52 = 90,4 % trường đạt

Chuẩn quốc gia, trong đó cấp THCS đạt chuẩn quốc gia là 15/17 = 88,2%, tỷ lệ

kiên cố hóa 17/17=100%. Hàng năm, các trường làm tốt công tác xã hội hóa để

bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong nhà trường, nhiều trường có

100% lớp học gắn máy chiếu cố định phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông

tin trong dạy học.

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá,

trong 3 năm gần đây, một số trường được đầu tư lớp học thông minh từ nguồn

kinh phí của tỉnh, đồng thời, UBND Thành phố đã trang cấp 28 bục giảng

thông minh cho 28 lớp học Chất lượng cao cấp THCS trên địa bàn. Từng bước

xây dựng trường, lớp học thông minh, từ năm học 2019- 2020 thí điểm triển

khai 04 trường, trong đó có 02 trường cấp THCS.

2.1.2.3. Tình hình đội ngũ giáo viên THCS

Đến thời điểm tháng 11 năm 2019, toàn cấp học THCS trên địa bàn có

35

31 cán bộ quản lí, 32 nhân viên phục vụ và 314 giáo viên (thiếu 27 giáo viên

theo kế hoạch). 100% cán bộ quản lí, giáo viên có trình độ đạt chuẩn, trong đó

trình độ trên chuẩn đạt 78,7%.

2.1.2.4. Chất lượng giáo dục

Chất lượng giáo dục - đào tạo đã có những chuyển biến tích cực. Phương

pháp dạy học tại các nhà trường đã được đổi mới theo tinh thần phát huy tính

năng động, chủ động và tích cực của người học, đồng thời tăng cường ứng

dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Chuyển từ chương trình định

hướng nội dung dạy học sang chương trình định hướng năng lực và định hướng

chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục, việc kiểm

tra đánh giá đã chuyển từ đánh giá theo nội dung kiến thức, kỹ năng sang đánh

giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Chất lượng giáo dục đại trà,

chất lượng giáo dục mũi nhọn ngày càng được khẳng định, bước đầu tiếp cận

các Thành phố, Thị xã lớn trong Tỉnh (Hạ Long, Cẩm Phả, Đông Triều, Uông

Bí). Hàng năm tỷ lệ hạnh kiểm tốt, khá tại các trường đều đạt từ 98% trở lên (trong

đó hạnh kiểm tốt từ 76% trở lên), hạnh kiểm yếu dưới 1%; chất lượng học lực có

chuyển biến tích cực, năm sau cao hơn năm trước, hàng năm tỷ lệ học sinh đạt học

lực giỏi, khá từ 60 % trở lên (trong đó học lực giỏi đạt từ 15 % trở lên), tỷ lệ học

sinh có học lực yếu, kém dưới 2.5% (kém dưới 1%).

Biểu 2.1: Chất lượng hạnh kiểm cấp THCS

Tốt

Khá

Tr.bình

Yếu

Tổng

Năm học

số HS

SL

TL%

SL

TL%

SL TL% SL TL%

2016-2017

5.870

4551

77,53

1215

20,70

102 1,74

02

0,03

2017-2018

6.146

4871

79,25

1184

19,26

92

1,50

00

00

2018-2019

6.422

5157

80,30

1150

17,91

107 1,67

03

0,05

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)

36

Biểu 2.2: Chất lượng học lực cấp THCS

Giỏi

Khá

Tr.bình

Yếu

Kém

Năm học

Số HS

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL TL SL TL

2016-2017

5870

1.049 17,87 2569 43,76 2140 36,46 111 1,89 01 0,02

2017-2018

6.146

1.104 17,96 2.747 44,70 2.217 36,07 78 1,27 0 0,00

2018-2019

6.422

1.248 19,43 2.926 45,56 2.164 33,70 73 1,14 0 0,00

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)

Tỷ lệ học sinh tỷ lệ chuyển lớp thẳng đạt từ 95.8%, chuyển lớp sau hè đạt

99.5% trở lên, lưu ban hàng năm dưới 1% và tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 0,5%.

Tỷ lệ tốt nghiệp THCS hàng năm đều đạt từ 99,8%.

Số lượng học sinh thi đỗ vào trường Chuyên Hạ Long và các trường

THPT có chất lượng ở Hà Nội tăng cao (hàng năm từ 40 đến 55 học sinh).

Nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn được lãnh đạo Thành phố,

phòng GD&ĐT và các nhà trường luôn quan tâm trong nhiều năm gần đây. Từ năm

học 2013-2014 đến nay, thành phố Móng Cái được chuyển sang dự thi tại Bảng A

của tỉnh (gồm thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, thị xã Đông Triều, Quảng

Yên), chất lượng giáo dục mũi nhọn vẫn được duy trì và nâng cao cả về số lượng và

chất lượng giải, đặc biệt năm học 2017-2018 đạt 82 giải trong đó 04 giải Nhất, năm

học 2018-2019 đạt 81 giải, trong đó 05 giải Nhất cấp tỉnh.

Biểu 2.3: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Thành phố

Số HS

Trong đó

Số HS

STT

Năm học

đạt

Tỉ lệ

dự thi

Nhất

Nhì

Ba

KK

giải

1

2016-2017

805

410

50,93

12

64

131

203

2

2017-2018

777

383

49,29

14

57

106

206

3

2018-2019

764

390

51,05

16

67

120

187

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)

37

Biểu 2.4: Số học sinh đạt giải trong các kì thi chọn HSG cấp Tỉnh

Trong đó Số HS Số HS STT Năm học dự thi đạt giải Nhất Nhì Ba KK

1 2016-2017 171 75 3 8 23 41

2 2017-2018 151 82 4 13 25 40

3 2018-2019 128 81 5 8 34 34

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)

Hàng năm Phòng GD&ĐT tổ chức cuộc thi KHKT cấp thành phố thu hút

25 đến 30 sản phẩm/dự án dự thi và được Sở GD&ĐT lựa chọn 02 dự án/sản

phẩm tham dự cấp tỉnh, 100% sản phẩm/dự án dự thi cấp tỉnh hàng năm đều đạt

giải chính thức.

Phong trào TDTT, văn hóa văn nghệ triển khai rộng khắp tại các cơ sở

giáo dục trực thuộc, các phong trào thi đua đã đi vào chiều sâu và đạt được

những kết quả tích cực. Thực hiện tốt công tác phối hợp với các ngành tổ chức,

tham gia các hội thi lớn như: tuyên truyền phòng chống ma túy; tuyên truyền về

nước sạch và vệ sinh môi trường; tuyên truyền giáo dục an toàn giao thông,

phòng cháy chữa cháy... tổ chức Hội thi ‘‘Họa mi vàng”, tổng phụ trách Đội

giỏi các cấp; chỉ đạo các đơn vị đẩy mạnh thực hiện các Đề án giáo dục kĩ năng

sống, học ngoại ngữ có yếu tố giáo viên người nước ngoài... qua đó, đã nâng

cao phẩm chất đạo đức, kỹ năng sống, tinh thần trách nhiệm... của học sinh,

góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong toàn ngành.

2.2. Giới thiệu quá trình khảo sát

2.2.1. Mục đích, nội dung khảo sát

2.2.1.1. Mục đích

Nắm chắc lại thực trạng công tổ chức đánh giá và quản lí hoạt động đánh

giá giáo viên cấp THCS trên địa bàn theo chuẩn nghề nghiệp (các bước tuyên

truyền, quán triệt nội dung Thông tư 20 và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của

38

các cấp; việc xây dựng kế hoạch của nhà trường, triển khai đánh giá của giáo

viên, Tổ chuyên môn; công tác kiểm tra, giám sát của Hiệu trưởng, phòng

GD&ĐT; tác động của kết quả đánh giá đối với công tác bồi dưỡng của giáo

viên và các cấp quản lí). Từ kết quả khảo sát để nhận diện những ưu điểm, hạn

chế và nguyên nhân từ đó đưa ra những biện pháp có tính khả thi cao để quản lí

hoạt động này hiệu quả hơn trên địa bàn trong những năm tiếp theo.

2.2.1.2. Nội dung khảo sát

Tiến hành khảo sát công tác đánh giá giáo viên của các trường có cấp

THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái theo chuẩn nghề nghiệp: việc xây dựng

kế hoạch đánh giá, tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá, chỉ đạo thực hiện kế

hoạch đánh giá và công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch đánh giá.

Khảo sát thực trạng hoạt động quản lí đánh giá giáo viên theo chuẩn

nghề nghiệp, đó là: quản lí việc xây dựng kế hoạch đánh giá, quản lí tổ chức

thực hiện kế hoạch đánh giá, quản lí chỉ đạo thực hiện kế hoạch đánh giá, quản

lí công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch đánh giá và quản lí việc sử dụng kết quả

đánh giá để bồi dưỡng, sử dụng giáo viên.

Khảo sát tìm ra các yếu tố có mức độ ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá

giáo viên đồng thời đề xuất giải pháp khả thi để thực hiện.

2.2.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát

2.2.2.1. Đối tượng khảo sát

Để có căn cứ đánh giá, phân tích thực trạng tổ chức đánh giá và quản lí

hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, tác giả tiến hành khảo sát

ý kiến bằng phiếu đến đại diện giáo viên của 12/17 trường có cấp THCS (đại

diện có tính đặc thù theo vùng, khu vực có điều kiện về địa lí, kinh tế - xã hội

khác nhau), cán bộ quản lí của 17/17 trường và lãnh đạo, chuyên viên Phòng

39

GD&ĐT (liên quan trực tiếp đến cấp học THCS). Cụ thể như sau:

Biểu 2.5: Phân bổ số lượng/đối tượng phiếu khảo sát

Số lượng giáo

Số lượng

Stt

Đơn vị

viên được

CBQL

Địa bàn

khảo sát

được khảo sát

02

Nông thôn

1 THCS Trà Cổ

08

02

Nông thôn

2 THCS Hải Đông

10

02

Nông thôn

3 THCS Vạn Ninh

10

02

Nông thôn

4 THCS Hải Tiến

10

02

Nông thôn

5 THCS Hải Xuân

02

Nông thôn

6 THCS Bình Ngọc

02

Đô thị

7 THCS Hải Hòa

10

02

Đô thị

8 THCS Hòa Lạc

10

02

Đô thị

9 THCS Ka Long

10

02

Đô thị

10 THCS Ninh Dương

10

02

Đô thị

11 THCS Hải Yên

10

01

Đô thị

12 THCS&THPT Chu Văn An

01

Hải đảo

13 THCS Vĩnh Thực

01

Hải đảo

14 TH&THCS Vĩnh Trung

03

01

Vùng núi

15 TH&THCS Hải Sơn

03

01

Vùng núi

16 TH&THCS Bắc Sơn

02

Vùng núi

17 THCS Quảng Nghĩa

05

6

18 Phòng GD&ĐT

35

Tổng số

99

2.2.2.2. Địa bàn khảo sát

Tiến hành khảo sát bằng các mẫu phiếu tại 17/17 trường có cấp THCS

trên địa bàn thành phố Móng Cái và tại cơ quan phòng GD&ĐT.

2.2.3. Phương thức khảo sát

Bước 1: thiết kế các mẫu phiếu khảo sát có những nội dung cần nắm và

thăm dò ý kiến để biết được nhận thức, quá trình tiến hành đánh giá, quản lí

40

hoạt động đánh giá của cơ sở và cán bộ quản lí các cấp về hoạt động này.

Phiếu 1: Dùng để khảo sát đối với giáo viên để nắm thực trạng hoạt động

đánh giá giáo viên theo chuẩn.

Phiếu 2 và 3: Dùng để khảo sát lấy ý kiến của các đồng chí lãnh đạo,

chuyên viên phụ trách tham mưu chuyên môn cấp THCS, bộ phận Tổng hợp -

Kế hoạch, Tổ chức cán bộ, Thi đua - Khen thưởng, kiểm tra Phòng GD&ĐT;

Hiệu trưởng các trường có cấp THCS, Phó hiệu trưởng các trường THCS, phó

hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cấp THCS các trường TH&THCS, THCS-

THPT để nắm thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn.

Bước 2: Chọn mẫu điều tra, khảo sát:

Mẫu 1 (phiếu hỏi 1) là 99 khách thể của 12 trường có cấp THCS trên địa bàn.

Mẫu 1 (phiếu hỏi 2 và 3) là 35 khách thể thuộc lãnh đạo, chuyên viên

Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng 17/17 trường có cấp THCS trên

địa bàn.

2.2.4. Xử lý số liệu khảo sát

Trên phiếu khảo sát được thiết kế các câu hỏi, mỗi câu đưa ra 5 mức độ

để khách thể cho ý kiến đánh giá, cụ thể là: Rất tốt/rất khách quan/rất chính

xác/rất ảnh hưởng, Tốt/ chính xác/khách quan, Bình thường/tương đối chính

xác/ảnh hưởng, Không tốt/không chính xác/Ít khách quan/ Ít ảnh hưởng, Rất

không tốt/hoàn toàn không khách quan/không có ý kiến/rất không ảnh hưởng.

Điểm của mỗi mức độ, ở từng nội dung trên phiếu được tính như sau:

- Rất tốt/rất khách quan/rất chính xác/Rất ảnh hưởng: 5,0 điểm;

- Tốt/ chính xác/khách quan/ảnh hưởng: 4,0 điểm;

- Bình thường/tương đối chính xác: 3,0 điểm;

- Không tốt/không chính xác/Ít khách quan/ Ít ảnh hưởng: 2,0 điểm;

- Rất không tốt/hoàn toàn không khách quan/không có ý kiến/ rất không

ảnh hưởng: 1,0 điểm.

41

=> Tính khoảng trung bình = (5-1): 5 = 0,8

Tính giá trị trung bình ( ) để xác định mức độ đánh giá của các khách

thể với từng nội dung khảo sát, cụ thể: từng mức độ được tính bằng tổng số

phiếu nhân với mức điểm của mức độ đó, sau đó cộng tổng của cả 5 mức độ rồi

chia cho tổng số phiếu khảo sát (99).

Căn cứ giá trị trung bình của từng nội dung được xếp theo các mức như

sau: (dựa trên khoảng trung bình = (5-1): 5 = 0,8)

Từ 4,20 đến 5,0 điểm: Rất tốt/rất khách quan/rất chính xác

Từ 3,39 đến 4,19 điểm: Tốt/ chính xác/khách quan

Từ 2,58 đến 3,38 điểm: Bình thường/tương đối chính xác

Từ 1,77 đến 2,57 điểm: Không tốt/không chính xác/Ít khách quan

Từ 0,96 đến 1,76 điểm: Rất không tốt/hoàn toàn không khách

quan/không có ý kiến

Đối với nội dung khảo sát xin ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất

giải pháp đối với công tác quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn

được xây dựng 03 mức độ: Cần thiết/ khả thi, Ít cần thiết/ít khả thi, không cần

thiết/không khả thi. Điểm của từ mức độ như sau:

- Cần thiết/ khả thi: 3,0 điểm

- Ít cần thiết/ít khả thi: 2,0 điểm

- Không cần thiết/không khả thi: 1,0 điểm

Căn cứ giá trị trung bình của từng nội dung được xếp theo các mức như

sau: (dựa trên khoảng trung bình = (3-1): 3 = 0,67)

Từ 2,33 đến 3,0 điểm: Cần thiết/ khả thi

Từ 1,65 đến 2,32 điểm: Ít cần thiết/ít khả thi

42

Từ 0,97 đến 1,64 điểm: Không cần thiết/không khả thi

2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS và đánh giá giáo viên THCS theo

chuẩn nghề nghiệp

2.3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên cấp THCS thành phố Móng Cái

Biểu 2.6: Thống kê đội ngũ theo độ tuổi, giới tính

Chia theo độ tuổi

Nữ

Tổng

dưới 30

30 đến 40 41 đến 50

trên 50

Stt Năm học

số

SL

tỉ lệ SL

tỉ lệ SL

tỉ lệ SL

tỉ lệ SL

tỉ lệ

1 2016-2017 313

253 80.8 48

15.3 159 50.8 74

23.7 32

10.2

2 2017-2018 316

264 83.5 52

16.5 164 51.9 77

24.3 23

7.3

3 2018-2019 322

263 81.7 65

20.2 167 51.8 72

22.4 18

5.6

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)

Theo biểu thống kê 2.6 trên đây cho thấy tỷ lệ giáo viên nữ của cấp học

THCS thành phố Móng Cái luôn chiếm đa số (dao động trên 80%), đây cũng là

điểm đặc thù của ngành giáo dục cả nước nói chung. Về độ tuổi có sự phân bổ

khá chênh lệch, tỉ lệ giáo viên trẻ hóa cao, độ tuổi dưới 30 có xu hướng tăng, độ

tuổi từ 30 đến 40 luôn chiếm trên 50%. Như vậy, đội tuổi từ 40 trở xuống

chiếm đến trên 70%, đây có thể coi là điểm mạnh của đội ngũ, ở độ tuổi có sức

trẻ, nhiều hoài bão, sẵn sàng tham gia và tích cực đổi mới, có sức khỏe và sự

nhiệt tình, sáng tạo, cống hiến. Tuy nhiên độ tuổi này cũng có những hạn chế

về kinh nghiệm, độ tuổi mới xây dựng gia đình và sinh con nên ảnh hưởng rất

nhiều đến chất lượng công tác.

Biểu 2.7: Thống kê trình độ đào tạo

Chưa đạt

Thạc

Trên chuẩn

Đạt chuẩn

Tổng

chuẩn

sỹ/

Stt Năm học

số

SL

tỉ lệ

tỉ lệ

SL

tỉ lệ

Tiến sỹ

SL

1

2016-2017

313

226

72.2

313

100%

0

0

4

2

2017-2018

316

240

75.9

316

100%

0

0

10

3

2018-2019

322

247

76.7

322

100%

0

0

11

43

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)

Tình hình đội ngũ của cấp học THCS ngày càng được nâng cao về chất

lượng, tỷ lệ chuẩn đạt 100%, trên chuẩn tăng dần từng năm, đặc biệt đến năm

học 2018-2019 đã có 11 giáo viên có trình độ trên Đại học (trong đó 03 tiến sỹ,

08 Thạc sỹ).

Biểu 2.8: Số lượng biên chế, hợp đồng; đảng viên, trình độ chính trị

Biên chế Hợp đồng Đảng viên

Lý luận chính trị

Tổng

Trung

Cao

Năm học

SL

tỉ lệ SL

tỉ lệ SL

tỉ lệ

số

cấp

cấp

cấp

2016-2017

313

265 84.6

48 15.4 175 55.9

117

58

0

2017-2018

316

258 81.6

58 18.4 187 59.2

117

70

0

2018-2019

322

248 77.0

74 23.0 195 60.6

126

69

0

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)

Số lượng đảng viên của cấp học tương đối cao so với 02 cấp học khác

(cấp Mầm non và Tiểu học có tỷ lệ đảng viên từ 46-51%), tỷ lệ đảng viên có

trình độ trung cấp lí luận chính trị khá cao, dao động từ 33 đến 37%, đội ngũ

này là nòng cốt, hạt nhân trong thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đổi mới của

các nhà trường trong cấp học. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên hợp đồng có xu

hướng tăng, đây có thể coi là điểm yếu của đội ngũ, lực lượng này chưa thực sự

yên tâm công tác, việc thực hiện bồi dưỡng không ổn định nên ảnh hưởng

nhiều đến chất lượng công tác.

Biểu 2.9: Thống kê cơ cấu bộ môn năm học 2018-2019

Văn-

Lí-

Tổng

Toán

Ngữ

N.

GD

Nghệ

Công

Địa-

Toán

TD Tin

Hóa-

số

-Tin

văn

Ngữ

CD

thuật

nghệ

Sử

Sinh

43

322

64

16

56

61

38

15

13

03

11

02

Tỷ lệ 19.9

5.0

17.4

18.9

11.8

4.7

13.4

4.0

0.9

3.4

0.6

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)

Với tỷ lệ giáo viên/lớp tương đối đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng toàn cấp

44

học (322 giáo viên/175 lớp = 1.84 giáo viên/lớp). Cơ cấu bộ môn cơ bản đảm

bảo, tuy nhiên với các môn Tin học, Thể dục và Nghệ thuật số lượng còn

mỏng, chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng. Trong những năm tới đây phải tập trung

tham mưu UBND thành phố đăng kí tuyển dụng số giáo viên cho đảm bảo cơ

cấu bộ môn đáp ứng nhiệm vụ thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

2.3.2. Thực trạng đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp tại

thành phố Móng Cái

Biểu 2.10: Thống kê kết quả đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp

Xuất sắc/Tốt

Khá

TB/Đạt

Kém/CĐ

Tổng

Stt Năm học

số

SL

Tỉ lệ

SL

Tỉ lệ

SL Tỉ lệ

SL Tỉ lệ

1

2016-2017

307

153

49,84

150

48,86

4

1,30

0

2

2017-2018

290

161

55,52

127

43,79

2

0,69

0

3

2018-2019

332

148

44,58

176

53.01

8

2,41

0

(Nguồn: Phòng GD&ĐT Móng Cái, tháng 6/2019)

Với kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp cấp

THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong 03 năm gần đây (năm học

2016-2017 và 2017-2018 đánh giá theo Thông tư 30, năm học 2018-2019 đánh

giá theo Thông tư 20) cho thấy 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp theo qui

định, trong đó tỷ lệ đạt xuất sắc/tốt rất cao (đánh giá theo Thông tư 30 tỷ lệ này

chiếm từ 50 đến trên 55%). Tuy nhiên, năm đầu tiên áp dụng thông tư 20 (năm

học 2018-2019) tỷ lệ xếp loại tốt có giảm chút ít xuống còn xấp xỉ 45%, ngược

lại, tỷ lệ đạt chiếm rất thấp, không có trường hợp nào chưa đạt/Kém.

Để nắm lại thực trạng hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề

nghiệp, tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến bằng mẫu phiếu số 01 đối với 99 giáo

viên của 12 trường có cấp THCS trên địa bàn.

2.3.2.1. Thực trạng về thực hiện qui trình và hiệu quả công tác đánh giá giáo

viên theo chuẩn nghề nghiệp

45

Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng thể hiện như sau:

Biểu 2.11: Thực trạng về thực hiện qui trình và hiệu quả công tác đánh giá

giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp

Số phiếu đánh giá

Thứ

Kết quả

theo từng mức độ

bậc

Stt

Nội dung

theo

(5)

(4)

(3)

(2)

(1)

SD

1 Giáo viên tự đánh giá

0

17

68

11

03

3.00 0.64

3

Tổ trưởng lấy ý kiến của

giáo viên

trong Tổ

0

21

63

13

02

3.04 0.65

2

2

chuyên môn đối với

giáo viên được đánh giá

Hiệu trưởng đánh giá

3

0

28

62

08

01

3.19 0.61

1

giáo viên

Điểm trung bình

3.06

(1): Rất không tốt; (2): Không tốt; (3): Bình thường; (4): Tốt; (5): Rất tốt

Căn cứ theo độ lệch chuẩn tại biểu 2.11 đều nhỏ hơn 1, như vậy kết quả

trưng cầu ý kiến với 99 giáo viên cho thấy độ tin cậy.

Với phần giáo viên tự đánh giá cho thấy không ai công nhận thực sự

khách quan, Có ý kiến thừa nhận hoàn toàn không khách quan và có ý kiến xác

nhận ít khách quan, điểm trung bình của nội dung này ở mức bình thường

(3.00) và thấp nhất trong quy trình 3 bước đánh giá.

Ở bước tổ trưởng lấy ý kiến của giáo viên trong Tổ chuyên môn đối với

giáo viên được đánh giá và Hiệu trưởng đánh giá giáo viên cũng thấy các ý

kiến không đánh giá cao sự khách quan trong đánh giá, giá trị trung bình chỉ ra

đạt ở mức bình thường (lần lượt là 3.04 và 3.19).

Trên cơ sở kết quả trưng cầu ý kiến trên cho thấy các bước đánh giá giáo

viên theo chuẩn chưa thực sự khách quan, đáng lo nhất là phần giáo viên tự

đánh giá. Điều này cần bàn đến nhận thức và tính nghiêm túc của giáo viên đối

46

với hoạt động này. Hơn nữa, chính vì chưa thực sự nghiêm túc đánh giá nên kết

quả đánh giá hàng năm cũng cần được xem xét độ chính xác, độ tin tưởng ở

mức độ nào (kết quả rất cao, cụ thể: xếp loại tốt/xuất sắc đạt từ 45 đến 55%

hàng năm, tỷ lệ trung bình/đạt chỉ chỉ từ 0.69 đến 2.41%)

Qua đây cũng đặt ra cho cấp quản lí là Phòng GD&ĐT cần thực sự quan

tâm, sát sao trong chỉ đạo, hướng dẫn, đặc biệt cần phải tăng cường kiểm tra,

giám sát các bước thực hiện đối với hoạt động đánh giá giáo viên các trường có

cấp THCS trực thuộc để xác định rõ nguyên nhân, định ra biện pháp khắc phục.

2.3.2.2. Thực trạng các bước thực hiện nội dung đánh giá giáo viên theo chuẩn

nghề nghiệp

Biểu 2.12: Thực trạng các bước thực hiện nội dung đánh giá giáo viên

theo chuẩn nghề nghiệp

Số phiếu đánh giá

Thứ

Kết quả

theo từng mức độ

bậc

Stt

Nội dung

theo

(5) (4)

(3)

(2)

(1)

SD

Việc công khai Kế hoạch, lịch tổ

06 47 45 01

0

3.58 0.62

1

1

chức đánh giá đến đội ngũ kịp thời

Sự nghiêm túc trong chuẩn bị bản tự

đánh giá và các minh chứng kèm

0 24 52 16 07 2.94 0.83

4

2

theo của mỗi giáo viên theo nội dung

của 5 tiêu chuẩn

Hoạt động tiến hành đánh giá ở cấp

3

Tổ chuyên môn theo theo đủ nội dung

01 24 55 14 05 3.02 0.80

3

của 5 tiêu chuẩn với từng giáo viên

Đồng nghiệp trong tổ chuyên môn

4

nghiêm túc góp ý đủ nội dung của 5

00 36 56 04 03 3.26 0.68

2

tiêu chuẩn trong quá trình đánh giá

Hiệu quả của hoạt động đánh giá nội

5

00 19 56 17 07 2.88 0.80

5

dung của 5 tiêu chuẩn theo qui định

Điểm trung bình

3.14

47

(1): Rất không tốt; (2): Không tốt; (3): Bình thường; (4): Tốt; (5): Rất tốt

Kết quả khảo sát chỉ ra mức độ nghiêm túc trong thực hiện đánh giá dựa

theo 5 tiêu chuẩn của cá nhân và tổ chuyên môn chỉ đạt mức bình thường với

điểm trung bình khá thấp (sự nghiêm túc trong chuẩn bị bản tự đánh giá và các

minh chứng kèm theo của mỗi giáo viên theo nội dung của 5 tiêu chuẩn chỉ đạt

2.94 điểm, trong khi hoạt động tiến hành đánh giá ở cấp tổ chuyên môn theo

nội dung của 5 tiêu chuẩn chỉ đạt điểm trung bình). Các ý kiến cho rằng hiệu

quả của hoạt động đánh giá thực sự chưa cao, hoạt động đánh giá ở tổ chuyên

môn theo 5 nội dung chưa được ghi nhận ở mức cao. Nhiều nội dung khảo sát

chỉ ra có mức đạt thấp hơn nhiều so với điểm trung bình chung. Duy chỉ có việc

công khai Kế hoạch, lịch tổ chức đánh giá đến đội ngũ kịp thời được đánh giá

tốt với 3.58 điểm trung bình.

Như vậy việc chuẩn bị để đánh giá theo chuẩn 5 nội dung chưa được đội

ngũ chú tâm thực hiện, thể hiện sự qua loa, đại khái, làm cho xong, tiêu chí về

kết quả công tác kèm theo các minh chứng không được đánh giá cao, đặc biệt

hiệu quả của công tác đánh giá chưa được nhìn nhận một cách đúng mục đích,

chưa thấy rõ được tầm quan trọng trong đánh giá. Nguyên nhân do công tác

quán triệt, chỉ đạo, tuyên truyền và triển khai của Hiệu trưởng và lực lượng

tham gia đánh giá chưa nghiêm túc, có phần hạn chế về nhận thức vấn đề. Qua

đây Phòng GD&ĐT cần quan tâm đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội

ngũ Hiệu trưởng, cần làm tốt nhiệm vụ tập huấn cho đội ngũ Hiệu trưởng sát

sao trong chỉ đạo tổ chuyên môn trong đánh giá, khi đánh giá phải đảm bảo yếu

tố hồ sơ, đặc biệt các minh chứng của giáo viên. Hiệu trưởng cần dành nhiều

thời gian giám sát công tác đánh giá ở các tổ, Phòng GD&ĐT kiểm tra việc tổ

48

chức đánh giá ở các trường.

2.3.2.3. Thực trạng thực hiện phương pháp đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp

Biểu 2.13: Thực trạng thực hiện phương pháp đánh giá giáo viên

theo chuẩn nghề nghiệp

Số phiếu đánh giá

Thứ

Kết quả

theo từng mức độ

bậc

Stt

Nội dung

theo

(5)

(4)

(3)

(2)

(1)

SD

Giáo viên được đánh giá qua 3 bước

0

34 50 11 04 3.15 0.77

2

1

bằng phiếu theo mẫu qui định

Trước khi đánh giá giáo viên, tổ

chuyên môn và Hiệu trưởng căn

cứ kết quả công tác, các thông tin

0

37 47 13 02 3.20 0.74

1

2

minh chứng giáo viên cung cấp

hoặc tự thu thập thêm để xếp loại

theo 4 mức qui định.

Điểm trung bình

3.18

(1): Rất không tốt; (2): Không tốt; (3): Bình thường; (4): Tốt; (5): Rất tốt

Từ kết quả và độ lệch chuẩn được tính tại biểu 2.13 đều nhỏ hơn 1, đáp

ứng độ tin tưởng về kết quả khảo sát phương pháp tiến hành đánh giá giáo viên

chỉ ở mức bình thường 3.18 điểm. Không có phiếu chấm điểm cao nhất ở cả 02

nội dung, tuy nhiên có 06 phiếu chấm điểm thấp nhất (nội dung 01 có 4 phiếu,

nội dung 2 có 02 phiếu).

Từ thực trạng trên, trong quá trình chỉ đạo, Trưởng phòng GD&ĐT cần

quan tâm đến hướng dẫn sớm từ đầu mỗi năm học và cần phải chi tiết để các

trường xây dựng kế hoạch triển khai, trong đó yêu cầu giáo viên có trách nhiệm

lưu giữ đầy đủ mọi minh chứng liên quan đến công tác được giao của cá nhân

trong năm học phục vụ cho công tác đánh giá cuối năm, đây được coi là yêu

cầu bắt buộc. Việc xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên đối với mỗi cá nhân

chỉ được thực hiện khi các tiêu chí của các tiêu chuẩn được đánh giá kèm theo

49

các minh chứng phù hợp và được lưu trữ, sắp xếp theo qui định.

2.3.2.4. Thực trạng thực hiện hình thức đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp

Biểu 2.14: Thực trạng thực hiện hình thức đánh giá giáo viên

theo chuẩn nghề nghiệp

Thứ

Số phiếu đánh giá

Kết quả

bậc

theo từng mức độ

Stt

Nội dung

theo

(5)

(4)

(3)

(2)

(1)

SD

4

1 Tiến hành nhận xét để đánh giá

0

36 55 05 03 3.25 0.69

1

2 Sử dụng phiếu để đánh giá

01 44 50 03 01 3.41 0.62

Thống kê, tổng hợp kết quả

3

0

38 57 02 02 3.32 0.61

3

đánh giá

Căn cứ 4 mức để tiến hành

2

01 42 53 02 01 3.40 0.60

4

đánh giá

Điểm trung bình

3.35

(1): Hoàn toàn không khách quan; (2): Ít khách quan; (3): Bình thường;

(4): Khách quan; (5): Rất khách quan

Thực trạng tổ chức các hình thức đánh giá giáo viên cũng không được tốt,

kết quả khảo sát đánh giá ở mức trung bình, có 02 hình thức được các ý kiến cho

là thực hiện tốt, đó là: sử dụng phiếu để đánh giá và căn cứ 4 mức để tiến hành

đánh giá. Việc thực hiện thống kê, tổng hợp kết quả đánh giá cũng chỉ ở mức độ

bình thường (đạt 3.32 điểm), nhưng tiến hành nhận xét để đánh giá không được

nhiều ý kiến đánh giá tốt, mức chung đạt ở mức bình thường. Qua đây cho thấy

rất rõ trong quá trình tiến hành đánh giá ở tổ chuyên môn rất hạn chế đóng góp ý

kiến giữa các thành viên trong nội bộ, như vậy tác dụng góp ý để giúp đồng

nghiệp nhận rõ những điểm tốt và chưa tốt để tự sửa, để nhà trường, tổ có kế

hoạch bồi dưỡng chưa hiệu quả.

Trong công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ này đặt ra cho Phòng

GD&ĐT cần hết sức lưu ý đến tập huấn không những cho Hiệu trưởng mà cũng

phải trực tiếp tập huấn cho lực lượng tham gia đánh giá, đó là cán bộ quản lí

50

cấp tổ để lực lượng này có kĩ năng định hướng nội dung góp ý, nhận xét đối với

tổ viên cho chính xác, phù hợp, khuyến khích được đội ngũ tự giác nhận xét

đồng nghiệp và luôn có nhu cầu lắng nghe góp ý từ đồng nghiệp. Trước hết

phải tăng cường kiểm tra trách nhiệm của Hiệu trưởng trong công tác này tại

mỗi đơn vị.

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trường THCS theo

chuẩn nghề nghiệp

Tác giả tiến hành nắm bắt thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo

viên các trường có cấp THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng

Ninh bằng hình thức khảo sát trực tiếp bằng phiếu đối với 35 người, trong đó

lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT là 06 người; với cán bộ quản lí các

trường có cấp THCS trực thuộc là 29 người. Kết quả thể hiện như sau:

2.4.1. Thực trạng việc xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên theo chuẩn

Biểu 2.15: Thực trạng việc xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên theo chuẩn

Kết quả

Số phiếu đánh giá theo từng mức độ

Stt

Nội dung

Thứ bậc theo

(5)

(4)

(3)

(2)

(1)

SD

14

12

08

01

0

4.11 0.86

1

1

0

01

3

07

04

2.60 0.74

3

2

3

13

13

08

01

0

4.11 0.85

2

Phòng GD&ĐT ban hành văn bản hướng dẫn Hiệu trưởng các trường xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên theo qui định Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng xây dựng dự thảo Kế hoạch đánh giá giáo viên và xin ý kiến góp ý đối với bản dự thảo Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng các trường ban hành công khai và phổ biến Kế hoạch đánh giá Điểm trung bình

3.60

(1): Rất không tốt; (2): Không tốt; (3): Bình thường; (4): Tốt; (5): Rất tốt

Các ý kiến đánh giá cao nội dung chỉ đạo của Phòng GD&ĐT trong công

51

tác xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên theo chuẩn (có điểm trung bình

chung là 3.60 điểm - mức tốt), trong đó, nội dung Phòng GD&ĐT ban hành văn

bản hướng dẫn Hiệu trưởng các trường xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên

theo qui định; Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng các trường ban hành công

khai và phổ biến Kế hoạch đánh giá đều đạt đến 4.11 điểm và có từ 13 đến 14/

35 =37 - 40% phiếu đánh giá ở mức cao nhất (rất tốt).

Đối với nội dung Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng xây dựng dự thảo

Kế hoạch đánh giá giáo viên và xin ý kiến góp ý đối với bản dự thảo được đánh

giá thấp, không có phiếu đánh giá ở mức cao nhất, chỉ có 14% đánh giá ở mức

tốt những cũng có 14% đánh giá rất không tốt, và dĩ nhiên nội dung này chỉ đạt

2.60 điểm - mức điểm thấp nhất của mức bình thường.

Từ kết quả điều tra đó cho thấy qui trình xin ý kiến đối với dự thảo kế

hoạch để có bản kế hoạch đánh giá giáo viên tại các cơ sở cần được quan tâm chỉ

đạo hơn nữa để Hiệu trưởng các trường tiếp tục mở rộng quyền dân chủ, phát

huy trí tuệ tập thể đối với công tác đánh giá giáo viên ngay từ khâu xây dựng kế

hoạch, qua đó tập hợp sự đồng lòng, tính kỉ cương và xây dựng tập thể.

2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn

Biểu 2.16: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn

Kết quả

Số phiếu đánh giá theo từng mức độ

Stt

Nội dung

Thứ bậc theo

(5)

(4)

(3)

(2)

(1)

SD

trưởng các

1

05

09

17 04

0

3.43

0.88

2

2

01

01

17

13

03

2.54

0.82

3

3

06

11

15

02

01

3.54

0.95

1

Phòng GD&ĐT tập huấn cho Hiệu trường về nghiệp vụ đánh giá giáo viên theo qui định Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng các tập huấn trường nghiệp vụ cho lực lượng đánh giá của đơn vị Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng triển khai kế hoạch và tổ chức cho các lực lượng tiến hành đánh giá theo Kế hoạch

Điểm trung bình

3.17

(1): Rất không tốt; (2): Không tốt; (3): Bình thường; (4): Tốt; (5): Rất tốt

52

Căn cứ số liệu khảo sát trên đây cho thấy thực trạng tổ chức thực hiện

đánh giá giáo viên chưa được tốt (điểm trung bình chỉ đạt 3.17). Trong 03 nội

dung khảo sát chỉ có duy nhất nội dung số 3 (Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu

trưởng triển khai kế hoạch và tổ chức cho các lực lượng tiến hành đánh giá theo

Kế hoạch) đạt mức tốt (3.54 điểm), có 06/35 = 17.1% phiếu chấm điểm cao

nhất, không có phiếu chấm điểm thấp nhất.

Đối với việc tổ chức tập huấn cho Hiệu trưởng đạt mức bình thường

(điểm đạt 3.43). Tuy nhiên, Hiệu tưởng tổ chức tập huấn nghiệp vụ đánh giá

cho đội ngũ tại trường là chưa tốt, theo kết quả điều tra có đến 8,5% phiếu đánh

giá “rất không tốt” và 37% đánh giá không tốt, chỉ có 01 phiếu chấm điểm cao

nhất và điểm trung bình nội dung này đạt mức chưa tốt (2,54 điểm). Kết quả

này đáng tin nhất trong 03 nội dung khảo sát vì chỉ số SD thấp nhất (đạt 0.88).

Như vậy, công tác tập huấn để lực lượng tham gia đánh giá phải được

Phòng GD&ĐT thực sự coi trọng. Không để đến cuối năm học mà cần có kế

hoạch tổ chức tập huấn sớm cho đội ngũ, chỉ đạo Hiệu trưởng tổ chức tập huấn

lại cho toàn thể giáo viên ngay sau khi tham gia tập huấn do Phòng GD&ĐT tổ

chức, tập trung làm rõ những nét mới của thông tư 20 so với thông tư 30. Đồng

thời phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ nội dung này đối với các nhà trường để

đảm bảo 100% giáo viên nắm chắc mục đích, yêu cầu, nội dung, qui trình đánh

53

giá, đặc biệt có ý thức lưu trữ minh chứng phục vụ đánh giá.

2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn

Biểu 2.17: Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn

Số phiếu đánh giá

Thứ

Kết quả

theo từng mức độ

bậc

Stt

Nội dung

theo

(5)

(4)

(3)

(2)

(1)

SD

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu

1

trưởng xác định lực lượng tham gia

11 12 11 01

0

3.94 0.87

1

đánh giá theo Kế hoạch đánh giá

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu

2

trưởng thành lập ban chỉ đạo triển

10 12 12 01

0

3.89 0.87

2

khai Kế hoạch đánh giá

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu

3

trưởng hướng dẫn các tổ chuyên

09 13 11 02

0

3.83 0.89

4

môn triển khai Kế hoạch đánh giá

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu

4

trưởng tiếp nhận, xử lí các tình

02 05 20 06 02 2.97 0.89

5

huống xảy ra trong đánh giá

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu

5

trưởng báo cáo kết quả đánh giá

10 11 13 01

0

3.86 0.88

3

giáo viên của đơn vị

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu

6

trưởng công khai kết quả đánh giá

0

03 19

09 04 2.60 0.81

7

giáo viên của đơn vị

Phòng GD&ĐT phân công chuyên

7

viên phụ trách, theo dõi các trường

01 03 21 09 01 2.83 0.75

6

trong thực hiện đánh giá giáo viên

Điểm trung bình

3.41

54

(1): Rất không tốt; (2): Không tốt; (3): Bình thường; (4): Tốt; (5): Rất tốt

Theo độ lệch chuẩn của 07 nội dung khảo sát trên đều nhỏ hơn 1 nên kết

quả đủ độ tin cậy.

Các ý kiến đánh giá nội dung chỉ đạo của Phòng GD&ĐT đạt mức tốt

(điểm trung bình đạt 3.41 điểm), cụ thể: chỉ đạo Hiệu trưởng xác định lực

lượng tham gia đánh giá theo Kế hoạch đánh giá (đạt 3.94 điểm, trong đó, có

31% ý kiến đánh giá rất tốt); Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng thành lập ban

chỉ đạo triển khai Kế hoạch đánh giá (đạt 3.89 điểm); Phòng GD&ĐT chỉ đạo

Hiệu trưởng báo cáo kết quả đánh giá giáo viên của đơn vị ( đạt 3.86 điểm);

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng hướng dẫn các tổ chuyên môn triển khai

Kế hoạch đánh giá (đạt 3.83 điểm).. Điều này cho thấy công tác chỉ đạo, hướng

dẫn của Phòng GD&ĐT đối với Hiệu trưởng xác định lực lượng tham gia đánh

giá, thành lập ban chỉ đạo triển khai kế hoạch đánh giá và báo cáo kết quả về

Phòng GD&ĐT theo qui định được thực hiện tốt.

Tuy nhiên, các nội dung Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng tiếp nhận,

xử lí các tình huống xảy ra trong đánh giá (đạt 2.97 điểm); Phòng GD&ĐT chỉ

đạo Hiệu trưởng công khai kết quả đánh giá giáo viên của đơn vị (đạt 2.60

điểm); Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng tiếp nhận, xử lí các tình huống xảy

ra trong đánh giá (2.97 điểm); Phòng GD&ĐT phân công chuyên viên phụ

trách, theo dõi các trường trong thực hiện đánh giá giáo viên chỉ (đạt 2.83

điểm), tất cả các nội dung này chỉ đạt điểm ở mức bình thường. Với 03 nội

dung quan trọng là công khai kết quả, tiếp nhận, xử lí thông tin, số liệu và cử

người giám sát, theo dõi có 04/35 = 11.4% (nội dung số 6) phiếu chấm điểm

thấp nhất (rất không tốt), 9/35 = 25.7% chấm điểm không tốt, không có phiếu

cho điểm cao nhất với nội dung số 6, điều đó cho thấy quan điểm đánh giá

thẳng thắn, khách quan.

Qua đây Phòng GD&ĐT cần tập trung chỉ đạo Hiệu trưởng thực hiện tốt

công tác công khai kết quả tại cơ sở sau khi hoàn thành đánh giá, xếp loại giáo

55

viên đồng thời phải rút kinh nghiệm, kịp thời phân công nhân lực thực hiện

kiểm tra, giám sát cụ thể với từng cơ sở trong thực hiện nhiệm vụ này thời gian

tiếp theo.

2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn

Biểu 2.18: Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện đánh giá giáo viên

theo chuẩn

Thứ

Số phiếu đánh giá

Kết quả

bậc

theo từng mức độ

Stt

Nội dung

theo

(5)

(4)

(3)

(2)

(1)

SD

Phòng GD&ĐT kiểm tra việc xây

1

dựng kế hoạch đánh giá giáo viên

04

06

21 03

01

3.26 0.89

1

của các đơn vị theo qui định

Phòng GD&ĐT kiểm tra, phân tích

2

số liệu theo báo cáo và hồ sơ đánh

01

02

23

07

02

2.80 0.76

3

giá của các đơn vị

Phòng GD&ĐT kiểm tra hoạt động

6

0

01

20

10

04

2.51 0.74

3

đánh giá theo Kế hoạch của các đơn vị

Phòng GD&ĐT kiểm tra việc công

7

0

01

17

12

05

2.40 0.77

4

khai kết quả đánh giá của các đơn vị

Phòng GD&ĐT kiểm tra việc phân

5

tích số liệu đánh giá giáo viên của

0

01

18

10

06

2.40 0.81

7

Hiệu trưởng

Phòng GD&ĐT kiểm tra Hiệu trưởng

trong việc sử dụng kết quả đánh giá

02

06

19

06

02

3.00 0.91

2

6

giáo viên trong phân công nhiệm vụ

cho đội ngũ

Phòng GD&ĐT kiểm tra việc xây

7

dựng Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên

0

02

22

08

03

2.66 0.73

4

theo chuẩn

Phòng GD&ĐT kiểm tra kết quả

8

thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của

0

01

23

07

04

2.60 0.74

5

giáo viên theo chuẩn

Điểm trung bình

2.70

56

(1): Rất không tốt; (2): Không tốt; (3): Bình thường; (4): Tốt; (5): Rất tốt

Từ kết quả khảo sát tại biểu 2.18 trên đây chỉ ra thực trạng kiểm tra việc

thực hiện đánh giá giáo viên của Phòng GD&ĐT ở các mức độ khác nhau với

điểm trung bình đạt khá thấp, chỉ đạt 2.70 điểm.

Số liệu chỉ ra có 05/08 nội dung, đó là: Phòng GD&ĐT kiểm tra việc

xây dựng kế hoạch đánh giá giáo viên của các đơn vị theo qui định (đạt 3.23

điểm); Phòng GD&ĐT kiểm tra Hiệu trưởng trong việc sử dụng kết quả đánh

giá giáo viên trong phân công nhiệm vụ cho đội ngũ (đạt 3.00 điểm); Phòng

GD&ĐT kiểm tra việc xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn;

Phòng GD&ĐT kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên

theo chuẩn (đạt 2.60 điểm) và Phòng GD&ĐT kiểm tra hoạt động đánh giá

theo Kế hoạch của các đơn vị (đạt 2.51 điểm) và tất cả chỉ đạt được mức điểm

bình thường.

Nhưng có những nội dung thực sự đáng quan tâm vì có điểm ở mức chưa

tốt, đó là: Phòng GD&ĐT kiểm tra việc công khai kết quả đánh giá của các đơn

vị; Phòng GD&ĐT kiểm tra việc phân tích số liệu đánh giá giáo viên của Hiệu

trưởng (02 nội dung này chỉ đạt 2.40 điểm mỗi nội dung); với nội dung Phòng

GD&ĐT kiểm tra hoạt động đánh giá theo Kế hoạch của các đơn vị chỉ đạt 2.51

điểm. Ở cả 8/8 nội dung đều có phiếu cho điểm thấp nhất, trong đó nội dung số

5 có 16/35 =45.7% phiếu chấm rất không tốt và không tốt, nội dung số 4 có

17/35 = 48.5% phiếu chấm rất không tốt và không tốt.

Như vậy, việc tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện đánh giá giáo viên

trên địa bàn thành phố Móng Cái chưa được Phòng GD&ĐT quan tâm đúng

mức. Đây là một trong những quy trình quản lí chưa chặt chẽ, là nguyên nhân

chính để đội ngũ Hiệu trưởng các đơn vị trực thuộc chưa sát sao trong chỉ đạo,

hướng dẫn, giám sát các tổ chuyên môn và giáo viên thực hiện các bước đánh

giá; chất lượng đánh giá, xếp loại hàng năm cao và không sát thực tế (năm học

2016-2017 có 49.84% xếp loại xuất sắc, năm học 2017-2018 có 55.52% xếp

57

loại xuất sắc; năm học 2018-2019 giảm xuống còn 44.58% xếp loại xuất sắc);

nhận thức của đội ngũ chưa đúng với mục đích đánh giá dẫn đến chủ quan,

không thực sự tập trung cho hoạt động đánh giá dẫn đến kết quả chưa khách

quan, trung thực và chính xác.

2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo

viên theo chuẩn

Biểu 2.19: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động

đánh giá giáo viên theo chuẩn

Số phiếu đánh giá

Thứ

Kết quả

theo từng mức độ

bậc

Stt

Nội dung

theo

(5)

(4)

(3)

(2)

(1)

SD

I Các yếu tố khách quan

15

15

05

0

0

4.29 0.71

5

1 Cơ chế chính sách của Nhà nước

14

15

05

01

0

4.20 0.80

6

2 Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương

18

14

03

0

0

4.43 0.65

3

3 Sự chỉ đạo của các cấp quản lí

12

16

06

01

0

4.11 0.80

7

4 Điều kiện cơ sở vật chất

II Các yếu tố chủ quan

19

11

05

0

0

4.40 0.74

4

1 Sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT

19

12

04

0

0

4.43 0.70

3

2 Nhận thức, Năng lực của Hiệu trưởng

21

12

02

0

0

4.54 0.61

1

3 Phẩm chất, năng lực của giáo viên

Hoạt động đánh giá được công khai,

4

đúng qui trình và đủ nội dung, thu

20

13

02

0

0

4.51 0.61

2

hút sự quan tâm của đội ngũ

Điểm trung bình

4.36

* (1) Rất không ảnh hưởng; (2) Ít ảnh hưởng; (3) Bình thường; (4) Ảnh

hưởng; (5) Rất ảnh hưởng

Qua khảo sát và thống kê, kết quả cho thấy rất đáng tin vì độ lệch chuẩn

đều nhỏ hơn 1.

Các nội dung đưa ra lấy ý kiến hầu hết đều đồng tình cho rằng 7/8 yếu tố

58

rất ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động đánh giá giáo viên. Và điểm trung

bình chung đạt đến 4.36 điểm đã chỉ rõ điều này. Với từng yếu tố đều có

nhiều phiếu chấm điểm cao nhất, và điểm trung bình đạt rất cao, cụ thể: yếu tố

phẩm chất, năng lực của giáo viên có 21/35 = 60% phiếu cho rằng rất ảnh

hưởng, điểm trung bình đạt 4.54; yếu tố hoạt động đánh giá được công khai,

đúng qui trình và đủ nội dung, thu hút sự quan tâm của đội ngũ có 20/35 =

57.1% phiếu cho rằng rất ảnh hưởng, điểm trung bình đạt 4.51; các yếu tố sự

chỉ đạo của các cấp quản lí; nhận thức, năng lực của Hiệu trưởng có mức điểm

trung bình đến 4.43 điểm, ở mức rất ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt

động đánh giá. Yếu tố điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và về điều

kiện cơ sở vật chất được cho là có ảnh hưởng, thấp hơn 1 bậc so với 7 yếu tố

còn lại, tuy cũng ở mức độ cao.

Từ phân tích kết quả khảo sát trên đây quản lí hoạt động đánh giáo giáo

viên của Phòng GD&ĐT cần xác định được các yếu tố tác động ảnh hưởng đến

hiệu quả của công tác này thuộc 2 nhóm khách quan và chủ quan. Phải song

hành quan tâm đến cả 02 nhóm yếu tố này trong chỉ đạo, quản lí tổ chức thực

hiện, không được coi trọng yếu tố nào hơn yếu tố nào. Phải xác định các yếu tố

là tổng thể thống nhất, có ảnh hưởng qua lại tác động lẫn nhau. Trong quá trình

tổ chức thực hiện, các cấp quản lí phải kịp thời bổ sung, điều chỉnh (hoặc tham

mưu cấp có thẩm quyền) cho phù hợp thực tiễn để hoạt động đánh giá giáo viên

được triển khai hiệu quả, tác động trực tiếp đến chất lượng đội ngũ, chất lượng

giáo dục các cấp học và tác động đến chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát

triển kinh tế- xã hội đất nước nói chung, địa phương nói riêng.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên

THCS theo chuẩn nghề nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

2.5.1. Những ưu điểm

Công tác triển khai thực hiện Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ban hành

quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông của Bộ

GD&ĐT được thuận lợi, kịp thời ngay từ đầu năm học 2018-2019 đến các cơ

59

sở giáo dục và giáo viên. Các quy trình, nội dung thực hiện không tạo trở ngại

vì công tác đánh giá giáo viên đã được thực hiện từ năm học 2009 - 2010 theo

quy định của Thông tư 30/2009/TT-BGD ĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của

Bộ GD&ĐT.

Bộ, Sở GD&ĐT Quảng Ninh kịp thời hướng dẫn thực hiện Thông tư 20,

cụ thể hóa, gợi ý các minh chứng đối với các tiêu chí, cách mã hóa minh chứng,

tạo đường dẫn để quản lí, sắp xếp minh chứng nên các nhà trường, giáo viên dễ

hiểu, chủ động được các bước thực hiện để đánh giá.

Phòng GD&ĐT hàng năm hướng dẫn Hiệu trưởng các trường trực thuộc

thực hiện nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức thực hiện, tổng

hợp kết quả báo cáo Phòng GD&ĐT đồng thời căn cứ kết quả đánh giá để đề

xuất Phòng hoặc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ tại chỗ.

Đa số Hiệu trưởng và lực lượng cán bộ quản lí cấp tổ nhận thức tốt mục

đích và triển khai nhiệm vụ đánh giá từ cấp tổ tương đối hiệu quả. Tiến độ đánh

giá và báo cáo hàng năm được thực hiện nghiêm túc, công tác lưu trữ hồ sơ

đánh giá được quan tâm thực hiện.

2.5.2. Những hạn chế

Từ thực tiễn chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đánh giá giáo viên theo chuẩn

nghề nghiệp, tác giả nhận thấy công tác bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ đánh

giá giáo viên chưa được Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng các trường quan tâm một

cách đúng mức. Qua kiểm tra, Hiệu trưởng một số đơn vị chưa tổ chức hướng

dẫn, tập huấn cho đội ngũ tại đơn vị, chưa nắm chắc các yêu cầu về nội dung, qui

trình đánh giá; giáo viên nhận thức chưa sâu về mục đích đánh giá, có tâm lí

“thực hiện cho xong”, không đầu tư thời gian nghiêm túc tự đánh giá và sưu tầm

minh chứng, không có ý thức cao trong lưu giữ minh chứng từ đầu năm học.

Từ kết quả phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với nhóm giáo viên tổ khoa học

tự nhiên trường THCS Hải Hòa, Hòa Lạc được biết: "quá trình đánh giá ở cấp

tổ nhiều khi còn hình thức, chưa nghiêm túc, đánh giá chiếu lệ, qua loa, nể

nang, né tránh do một phần tại năng lực điều hành của tổ trưởng, một phần do

60

các mối quan hệ xã hội, một phần do giáo viên chưa thực sự nghiêm túc nên

ảnh hưởng đến hoạt động và chất lượng, kết qủa tự đánh giá, kết quả đánh giá

của tổ chuyên môn chưa sát đúng thực tế".

Là người trực tiếp chỉ đạo công tác đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề

nghiệp cấp THCS, tác giả nhận thấy công tác chỉ đạo của Phòng GD&ĐT đối

với nhiệm vụ này đôi lúc chưa quan tâm kịp thời. Chưa hướng dẫn các trường

xây dựng kế hoạch đánh giá ngay từ đầu năm học, chưa yêu cầu Hiệu trưởng

báo cáo lịch tổ chức đánh giá để phân công chuyên viên phụ trách theo dõi, các

trường chưa làm tốt công tác công khai kết quả đánh giá. Việc phân tích số liệu,

kết quả đánh giá chưa thường xuyên dẫn đến chỉ đạo công tác bồi dưỡng đội

ngũ một số đơn vị chưa hiệu quả.

Căn cứ, đối chiếu với kết quả đánh giá, xếp loại viên chức hàng năm, kết

quả kiểm tra toàn diện, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên hàng

năm của Phòng GD&ĐT, của nhà trường cho thấy kết quả đánh giá, xếp loại

giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp hàng năm rất cao, không sát với thực tế

của kết quả công tác từng cá nhân (từ 98% trở lên xếp loại khá/tốt (xuất sắc),

trong đó có năm có đến trên 55% xếp loại tốt/xuất sắc).

Qua tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến từ các trường, công tác kiểm tra,

giám sát đối với nội dung này chưa được Phòng GD&ĐT và Hiệu trưởng dành

thời gian thỏa đáng để thực hiện. Phòng GD&ĐT chưa tổ chức kiểm tra theo

chuyên đề nội dung này, mới chỉ kiểm tra lồng ghép với hoạt động kiểm tra

theo năm học nên chưa có nội dung kiểm tra chuyên sâu, chưa chỉ ra nhiều nội

dung cụ thể cũng như đưa ra những tư vấn để Hiệu trường nhà trường phát

huy ưu điểm, khắc phục tồn tại để hàng năm làm tốt hơn công tác đánh giá

theo yêu cầu qui định. Hiệu trưởng hầu như chưa thực hiện kiểm tra, giám sát

đối với hoạt động đánh giá của tổ chuyên môn dẫn đến công tác đánh giá ở

cấp tổ, bước quan trọng nhất trong đánh giá, chưa đảm bảo yêu cầu đề ra

trong đánh giá.

Các cấp quản lí ngành chưa quan tâm đến công tác tham mưu với cấp

61

trên để tổng kết, đánh giá công tác đánh giá giáo viên qua đó biểu dương những

cá nhân, tập thể thực hiện tốt, chỉ ra những điểm yếu để rút kinh nghiệm, đề

xuất những giải pháp, đặc biệt nhóm giải pháp về cơ chế chính sách, thúc đẩy

để hoạt động đánh giá giáo viên thực sự mang lại hiệu quả thực chất.

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Từ kết quả khảo sát và trao đổi trực tiếp với nhóm 10 giáo viên trường

THCS Ninh Dương đã thẳng thắn đánh giá: "trong quá trình chỉ đạo, hướng dẫn

Phòng GD&ĐT quan tâm chưa đúng mức đến tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho

đội ngũ cán bộ quản lí từ cấp tổ chuyên môn, nhất là chỉ đạo Hiệu trưởng phải

nghiêm túc tập huấn cho toàn thể giáo viên tại đơn vị để nghiên cứu nắm chắc

từng nội dung tiêu chí, tiêu chuẩn; cách xác định minh chứng; giá trị của minh

chứng trong đánh giá, xếp loại; và đặc biệt giáo viên phải hiểu và trả lời được

câu hỏi tại sao phải đánh giá giáo viên theo chuẩn".

Nhiều đơn vị hàng năm chịu sự biến động của đội ngũ cán bộ quản lí từ

cấp tổ chuyên môn do công tác luân chuyển vùng để thực hiện nghĩa vụ với các

trường vùng sơn khu, hải đảo của địa phương nên lực lượng lãnh đạo, cốt cán

gặp những khó khăn nhất định khi thực hiện nhiệm vụ này ở đơn vị mới hoặc

mới được phân công thực hiện ở tổ chuyên môn.

Trong quá trình kiểm tra toàn diện nhà trường và hoạt động sư phạm

giáo viên và từ kết quả khảo sát cho thấy một lượng không nhỏ giáo viên, thậm

chí là cán bộ quản lí chưa ý thức sâu sắc được mục đích, giá trị của công tác

đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp dẫn đến không dành nhiều thời gian cho chỉ

đạo, thực hiện một cách bài bản, nghiêm túc và trân trọng kết quả được các cấp

đánh giá hàng năm, lấy đó làm căn cứ để mỗi cá nhân giáo viên có kế hoạch

bồi dưỡng về phẩm chất, năng lực bản thân ngày một đáp ứng tốt hơn yêu cầu

nhiệm vụ.

Quá trình kiểm tra công tác quản lí nhân sự của Hiệu trưởng, trong hồ sơ

quy hoạch cán bộ quản lí hàng năm của nhà trường, không thể hiện rõ tiêu chí

về kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp để làm căn cứ

62

phục vụ quy hoạch. Hơn nữa, nội dung kế hoạch bồi dưỡng hàng năm của giáo

viên được Hiệu trưởng phê duyệt đôi khi không phù hợp với nội dung cần bồi

dưỡng sau khi đánh giá. Điều này dẫn đến tâm lí coi nhẹ đến tác dụng đánh giá,

xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp.

Các tiêu chí, tiêu chuẩn được đánh giá xếp loại phải dựa trên các minh

chứng cụ thể, tuy nhiên nhiều nội dung trong quá trình đánh giá còn bị ảnh

hưởng bởi định tính, khó xác định nên các chủ thể đánh giá thường dễ “du di”

dẫn đến kết quả chung bị sai lệch, thường là cao hơn thực chất đạt được.

Trong quá trình khảo sát, trao đổi trực tiếp với 28 giáo viên trường

THCS Ka Long, Hải Yên, Trà Cổ được biết: "thông tin, kết quả đánh giá giáo

viên chưa được Hiệu trưởng công khai, minh bạch kịp thời". Điều này không

khích lệ, thúc đẩy được đội ngũ phấn đấu “nâng chuẩn” cho bản thân sau mỗi

lần được đồng nghiệp, lãnh đạo đơn vị đánh giá, xếp loại.

Cũng từ kết quả khảo sát, trao đổi với 23 giáo viên trường THCS Hải

Tiến, Vạn Ninh, Vĩnh Trung thừa nhận: "việc kiểm tra, giám sát hoạt động

đánh giá giáo viên đối với tổ chuyên môn, với nhà trường chưa thực sự được

Hiệu trưởng, Phòng GD&ĐT quan tâm đúng mức nên hoạt động này có phần bị

buông lỏng trong quản lí, kết quả phản ánh không đúng chất lượng đội ngũ ở

thời điểm".

Trong thực tiễn quá trình công tác và kiểm tra các cơ sở giáo dục cho

thấy hoạt động tổng hợp và phân tích số liệu, kết quả đánh giá, xếp loại giáo

viên chưa được Hiệu trưởng và Phòng GD&ĐT ưu tiên dành nhiều thời gian

triển khai nên việc xác định nội dung, đối tượng, thời gian yêu cầu bồi dưỡng

cho đội ngũ không kịp thời, có thể chưa đáp ứng đúng đối tượng, chưa đặt ra

cho đối tượng nhiệm vụ cụ thể để bồi dưỡng.

Công tác sơ, tổng kết hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề

nghiệp chưa được quan tâm triển khai nên chưa khích lệ, tìm ra được những

63

điển hình để nhân rộng; chưa đề xuất những giải pháp chỉ đạo hiệu quả.

Kết luận chương 2

Qua nghiên cứu thực trạng về công tác đánh giá giáo viên theo chuẩn

nghề nghiệp đã thấy được kết quả hiện tại đối với công tác này tại các trường

có cấp THCS trên địa bàn đã cơ bản đảm bảo về qui trình, nội dung, hình thức,

phương pháp đánh giá.

Đối với công tác quản lí hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên cấp

THCS theo chuẩn nghề nghiệp được thực hiện đúng chức năng và đảm bảo yêu

cầu từ bước xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm

tra, giám sát hoạt động đánh giá đã được Phòng GD&ĐT quan tâm triển khai

tương đối đúng quy định

Tuy nhiên, từ kết quả khảo sát đánh giá, phân tích thực trạng cũng cho

thấy còn nhiều những tồn tại, hạn chế kèm theo nguyên nhân chủ quan, khách

quan trong quá trình thực hiện cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả đối với

hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

Qua phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động đánh giá,

xếp loại giáo viên tại chương này đã góp phần làm sáng rõ hơn những vấn đề

mang tính lí luận, từ đó xác định các nguyên tắc để đề xuất những biện pháp

quản lí hoạt động đánh giá giáo viên cấp THCS tại thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh một cách khoa học sát thực tiễn, khắc phục được những hạn chế và

mang lại hiệu quả cao hơn nữa trong thời gian tới góp phần bồi dưỡng nâng cao

chất lượng đội ngũ, yếu tố quan trọng để thực hiện các nội dung đổi mới của

ngành, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo tinh thần đổi mới căn bản,

64

toàn diện giáo dục và đào tạo.

Chương 3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN

CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

TẠI PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Các định hướng đề xuất biện pháp cụ thể

Việc thực hiện đánh giá và quản lí hoạt động đánh giá giáo viên phải tuân

thủ thực hiện nghiêm các quan điểm, chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng

cộng sản Việt Nam; các chính sách pháp luật của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam về lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Trong quá trình làm luận văn,

tác giả nghiên cứu các văn bản sau đây để làm căn cứ đề xuất biện pháp:

- Chỉ thị số 40/2004/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư

Trung ương Đảng về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lí giáo dục. Chỉ thị nêu hạn chế bất cập “Chất lượng chuyên môn, nghiệp

vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu và truyền đạt lý thuyết, ít

chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người

học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách,

chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên”; đồng thời Chỉ thị cũng nêu mục

tiêu, đó là: “xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn

hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng

nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà

giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự

nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng

những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước”; và chỉ đạo thực hiện 07 nhiệm vụ, trong đó có 02 nhiệm vụ: (1) Đổi

mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;

(2) tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục để

65

có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ số lượng và cân đối về cơ cấu;

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, cán

bộ quản lý giáo dục.

- Nghị quyết kỳ họp thứ 6, ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội

khóa XI nêu rõ: “tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và giáo viên đủ về số

lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo; đặc biệt coi trọng việc

nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề

nghiệp. Hoàn thiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo điều kiện

cho nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục thường xuyên tự học tập để cập nhật kiến

thức, nâng cao trình độ, kĩ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục”.

- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 tại Hội nghị lần

thứ 8 của Ban chấp hành TW Đảng khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều

kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” chỉ

đạo 09 nhiệm vụ và giải pháp, trong đó nhóm nhiệm vụ, giải pháp thứ 6 - Phát

triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và

đào tạo nêu: “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo

đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ

nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu

học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải

có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm …”.

- Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư

Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8

khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” chỉ đạo 06 nhiệm vụ và giải pháp, trong đó

66

nhóm nhiệm vụ, giải pháp “2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục; bảo đảm các điều kiện cơ bản để thực hiện tốt chương

trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới” chỉ đạo rõ: “Phát triển và nâng

cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu

đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, bảo đảm đủ giáo viên cho

từng cấp học, môn học…”. Tại nhóm nhiệm vụ, giải pháp “2.5.Tiếp tục đổi mới

công tác quản lý; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; ngăn chặn,

xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục, đào tạo” đã chỉ rõ: “….

kiên quyết đưa ra khỏi ngành Giáo dục và Đào tạo những giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục và đào tạo không đủ phẩm chất, năng lực, không hoàn thành

nhiệm vụ…”.

- Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ

GD&ĐT quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. Đây

là văn bản quan trọng, được thể chế hóa để áp dụng đánh giá, xếp loại giáo viên

theo bộ 5 tiêu chuẩn, 15 tiêu chí, các nội dung đánh giá được tiếp tục kế thừa và

điều chỉnh cụ thể, sát thực tiễn hơn so với thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT

ngày 22 tháng 10 năm 2009.

3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lí

Mọi chính sách, pháp luật ban hành để thực hiện quản lí Nhà nước về các

lĩnh vực đều nhất quán tuân thủ tính thống nhất. Đảng lãnh đạo toàn diện nên

mọi văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lí hành chính nhà nước đều căn

cứ trên chủ trương, quan điểm, Nghị quyết, Chỉ thị… của Đảng; Hiến pháp, các

bộ luật… của Quốc hội; Nghị định, Quyết định… của Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ; các Thông tư, Quyết định… của Bộ trưởng; các văn bản quản lí

hành chính nhà nước khác.

Để đề xuất được các biện pháp có tính khả thi, nâng cao công tác quản lí

hoạt động đánh giá giáo viên cấp THCS trên địa bàn, trong quá trình nghiên

67

cứu, tác giả dành thời gian nghiên cứu nội dung Luật Giáo dục sửa đổi, bổ sung

năm 2019; Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ban

hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ

tướng Chính phủ; Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018

của Bộ GD&ĐT ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo

dục phổ thông; đặc biệt là Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh, thành

phố Móng Cái nhiệm kì 2015 -2020, các Nghị quyết, Quyết định của HĐND,

UBND, Kế hoạch của tỉnh Quảng Ninh và thành phố Móng Cái về các chính

sách phát triển KT -XH nói chung, phát triển nguồn lực, phát triển GD&ĐT nói

riêng của tỉnh, địa phương.

3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan

Mọi hoạt động đánh giá, xếp loại đều phải dựa trên nguyên tắc khách

quan, vì thế, biện pháp đề xuất để quản lí hoạt động đánh giá phải hết sức

khách quan, đánh giá phải hoàn toàn dựa vào các công cụ đánh giá được thiết

kế đạt tính chuẩn (được thiết kế theo một quy trình được chuẩn hoá, khách

quan hoá) để xếp loại về phẩm chất và năng lực của giáo viên một cách toàn

diện. Tính khách quan không được đề cao hoặc chú trọng thì mọi biện pháp dù

khoa học, hợp lí đến mấy cũng không đưa ra kết quả thực chất, kết quả đó do

yếu tố duy tình tạo nên, lấn át yếu tố duy lí, không thúc đẩy được đội ngũ tích

cực công tác, cống hiến một cách tận tâm.

3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đối tượng, phù hợp quy định chuẩn giáo viên

hiện hành

Các biện pháp đề xuất để triển khai thực hiện phải xét đến đối tượng áp

dụng sao cho hợp lí để phát huy hiệu quả của biện pháp. Các yếu tố xét đến ở

đây cần quan tâm là: đặc điểm vùng miền có chênh lệch về điều kiện công tác

giữa khu vực trung tâm thành phố, khu vùng ven đô thị, khu vực các xã biên

giới miền núi, khu vực các xã hải đảo; mặt bằng về KT - XH, chất lượng giáo

dục có sự không đồng đều; đặc điểm về giới theo đặc thù của ngành; đặc điểm

68

về phong tục, tập quán, các mối quan hệ xã hội…

Mọi nguyên tắc lựa chọn phải đáp ứng điều kiện phù hợp với các nội

dung của các tiêu chuẩn, tiêu chí quy định tại Thông tư số 20/2018/TT-

BGDĐT. Dù có nhiều nguyên tắc để xây dựng thực hiện biện pháp thì nguyên

tắc then chốt phải bám sát là mọi quy trình, nội dung, đối tượng, phương pháp,

hình thức… đánh giá giáo viên phải được tiến hành nghiêm túc theo chỉ đạo.

Thực hiện đánh giá khách quan, dân chủ, trung thực, công bằng, công khai đối

với tất cả lực lượng tham gia đánh giá chính là mỗi cá nhân nhà giáo đang giúp

mình, giúp đồng nghiệp cùng hoàn thiện phẩm chất, năng lực bản thân để thực

hiện nhiệm vụ ngày một tốt hơn, là góp phần bồi dưỡng đội ngũ cho ngành, là

góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường, cho địa phương.

3.1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển

Để có các biện pháp quản lí của Phòng GD&ĐT đối với hoạt động đánh

giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp sát thực tiễn, hiệu quả cần nghiên cứu lại

nội dung Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT để có căn cứ khoa học, thấy rõ

được những thay đổi những nội dung nào của Thông tư số 20/2018/TT-

BGDĐT trên cơ sở tiếp tục kế thừa những gì, sửa đổi, bổ sung những gì để từ

đó xây dựng những biện pháp sát, đúng thực tiễn của giai đoạn hiện tại.

Dựa trên những kết quả chỉ đạo, thực hiện đánh giá giáo viên từ năm học

2009-2010 theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, những kinh nghiệm được

đúc rút trong thực tiễn các năm học trước đây, việc đề xuất các biện pháp quản

lí hoạt động này theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT phải được tính toán,

xem xét kĩ lưỡng để phát huy tối đa những điểm mạnh, hạn chế, triệt tiêu những

điểm yếu, không xóa đi làm lại toàn bộ mà triển khai đồng bộ, khoa học, tiếp

thu chọn lọc để tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện, quản lí hoạt động đánh giá

giáo viên ngày một sáng tạo, chặt chẽ, đồng bộ và hiệu quả.

3.1.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, hài hòa lợi ích

Điều quan trọng nhất trong và sau đánh giá các lực lượng tham gia đánh

69

giá đều có trách nhiệm, hứng thú, bị cuốn hút, chân thành, tự giác, và dần dần

biến tâm lí “bị đánh giá” cuối năm học thành nhu cầu “được đánh giá”. Đối

tượng được đánh giá phải thừa nhận kết quả một cách thoái mái, vô tư không tỏ

ra bị “dò xét” về kết quả đạt được. Đối với Hiệu trưởng, phải vượt qua được

tâm lí “bệnh thành tích”, dám đánh giá thực chất giáo viên của nhà trường một

cách công tâm, hài hòa các yếu tố lợi ích tập thể - cá nhân, các yếu tố về điều

kiện, đặc điểm ngoại cảnh trên cơ sở căn cứ, bám sát các nội dung, yêu cầu của

qui định đánh giá chuẩn…

3.2. Các biện pháp đánh giá giáo viên trường THCS theo chuẩn nghề

nghiệp tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL và

giáo viên về tầm quan trọng của đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo

chuẩn nghề nghiệp

3.2.1.1. Mục đích

Nhằm bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho lực lượng tham gia đánh giá về

mục đích, ý nghĩa, tại sao phải thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên theo

chuẩn nghề nghiệp. Qua hoạt động bồi dưỡng này lực lượng tham gia đánh giá

nắm và hiểu được rõ hơn vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá.

Qua đây để đội ngũ hiểu kĩ hơn nữa giá trị của đánh giá giáo viên, để nhận ra

những mặt mạnh, hạn chế của bản thân , và đây là hoạt động bắt buộc thực hiện

trên cơ sở Thông tư, các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT và

được thể chế hóa căn cứ trên các chủ trương, quan điểm, Nghị quyết của Đảng,

chính sách pháp luật của Nhà nước về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức trong toàn ngành để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời

kì hội nhập, CNH - HĐH.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung biện pháp

Giúp CBQL, đội ngũ giáo viên cốt cán hiểu việc quy định đánh giá giáo

70

viên theo Thông tư số 20/2018/TTBGDĐT là văn bản được thể chế hóa từ chủ

trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước về bồi

dưỡng, xây dựng đội ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kì mới, thời kì

hội nhập, CNH - HĐH, thời kì của Công nghiệp 4.0…

Tổ chức cho CBQL, giáo viên cốt cán các trường trực thuộc nghiên cứu

Thông tư số 20/2018/TT-GBDĐT và các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở

GD&ĐT về đánh giá giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp để nắm chắc

về nội dung, mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá giáo

viên hàng năm.

Bồi dưỡng nâng cao về nhận thức vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân

trong tự đánh giá, tham gia nhận xét, đánh giá đồng nghiệp từ đó thay đổi nhận

thức để thực hiện hoạt động đánh giá được nghiêm túc, truyền tải được tinh

thần này đến từng giáo viên trong hội đồng sư phạm nhà trường.

Qua nội dung bồi dưỡng để đội ngũ có thêm động lực tự giác rèn luyện,

học tập để hoàn thiện bản thân về phẩm chất, năng lực phục vụ nhiệm vụ, để

công tác, cống hiến, để khẳng định bản thân vì sự phát triển chung của ngành,

của địa phương, đất nước.

Trong và sau bồi dưỡng CBQL, đội ngũ giáo viên cốt cán có thêm cơ hội

để đề xuất các cấp quản lí xây dựng hệ thống chính sách đãi ngộ với nhà giáo,

ưu việt hơn trong công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ; kịp thời điều chỉnh,

bổ sung nội dung, phương pháp, hình thức, quy trình…đánh giá giáo viên.

Đồng thời đề nghị những nội dung, chương trình bồi dưỡng đội ngũ cho hiệu

quả, sát thực tiễn.

* Cách thức thực hiện biện pháp

Phòng GD&ĐT tổ chức Hội nghị tập huấn với thành phần là CBQL và

đại diện một số giáo viên của 100% các trường có cấp học THCS trực thuộc

(không nhất thiết tổ chức hàng năm, chỉ tổ chức khi cần thiết). Sau tập huấn

yêu cầu mỗi đơn vị giải quyết 01 bài tập tình huống để nộp cho Ban tổ chức lớp

tập huấn, qua đó nắm được những kết quả thu được từ lớp tập huấn đến đâu để

71

điều chỉnh, bổ sung cho hợp lí.

Vào mỗi đầu năm học, Phòng GD&ĐT có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn

các trường về công tác đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn, trong đó chỉ

đạo bắt buộc Hiệu trưởng nhà trường chủ trì tổ chức tập huấn lại cho toàn thể

đội ngũ để nâng cao nhận thức về công tác này ngay từ đầu mỗi năm học. Hiệu

trưởng xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ nói chung và làm rõ nội dung bồi

dưỡng về công tác đánh giá giáo viên theo chuẩn, hàng tháng có đánh giá công

tác này tại cuộc họp Hội đồng sư phạm để đội ngũ luôn được “nhắc việc”, luôn

có ý thức cao trong thực hiện nhiệm vụ này một cách thường xuyên trong quá

trình công tác.

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng tổ chức hướng dẫn các Tổ chuyên

môn luân phiên thí điểm tổ chức đánh giá sau học kì I của năm học để các tổ

khác học tập, BGH dự chỉ đạo rút kinh nghiệm kịp thời để công tác đánh giá

cuối năm được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.

Phòng GD&ĐT định kì có kế hoạch kiểm tra, giám sát việc triển khai

hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn của các đơn vị để đảm bảo các đơn vị

nghiêm túc tổ chức thực hiện theo chỉ đạo, qua kiểm tra nắm bắt tình hình để

kịp thời điều chỉnh chỉ đạo cho phù hợp.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Lực lượng tham gia đánh giá phải nghiên cứu, cơ bản nắm được những

nội dung, hình thức, phương pháp, quy trình… đánh giá giáo viên theo các văn

bản quy định còn hiệu lực và được cập nhật.

Việc nghiên cứu, học tập, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về công tác

này phải được thực hiện thường xuyên, Hiệu trưởng bám sát chỉ đạo của ngành

để chủ động bồi dưỡng cho đội ngũ bằng nhiều hình thức phù hợp.

Hoạt động đánh giá giáo viên tại cơ sở phải được tiến hành nghiêm túc,

đúng quy định về qui trình, nội dung, hình thức, phương pháp, phải tác động tốt

để thay nhận nhận thức để giáo viên dần nâng cao ý thức, nghiêm túc trong

72

đánh giá, nhận thấy giá trị thực của đánh giá. Hiệu trưởng phải làm tốt công tác

đánh giá đảm bảo khách quan, chính xác, công bằng và công khai để qua kết

quả đánh giá tập thể giáo viên thấy được giá trị đích thực từ đó tích cực phấn

đấu, rèn luyện, bồi dưỡng hoàn thiện bản thân, tu dưỡng phát triển năng lực,

phẩm chất phục vụ công tác ngày một tốt hơn.

3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho đội ngũ tham

gia đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp.

3.2.2.1. Mục đích

Mỗi giáo viên phải có năng lực hiểu đúng mỗi nội dung tự đánh giá hoặc

đánh giá đồng nghiệp của từng tiêu chí, ở từng mức độ, bám sát nội dung của

từng tiêu chí gắn với minh chứng để xếp loại.

Tổ trưởng tổ chuyên môn phải được có năng lực điều hành, định hướng

để các tổ viên nắm bắt thông tin chính xác, toàn diện, thẳng thắn, dân chủ.

Đồng thời tổ trưởng phải có kĩ năng tổng hợp thông tin đánh giá của tổ để báo

cáo Hiệu trưởng một cách chính xác, công bằng và kịp thời.

Hiệu trưởng phải có đủ năng lực quyết định để xếp loại giáo viên. Trong

đó phải thận trọng trong xử lí thông tin, tham khảo thông tin đầy đủ từ nhiều

nguồn trước, đặc biệt với những trường hợp còn nhiều phân vân ở mức xếp loại

của nhiều tiêu chí.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung biện pháp

Phòng GD&ĐT tập huấn cho lực lượng tham gia đánh giá hiểu và nắm

chắc về nghiệp vụ đánh giá, cụ thể: bản chất của hoạt động đánh giá giáo viên

theo chuẩn nghề nghiệp là dựa trên bộ qui chuẩn để xác định năng lực nghề

nghiệp của giáo viên tại thời điểm đánh giá, không dùng kết quả này để xét thi

đua. Vậy nên hoạt động này phải được thực hiện hết sức khách quan, toàn diện,

công bằng, dân chủ, công khai. Mọi lực lượng tham gia đánh giá phải nắm tốt

nhất nội dung, qui trình, hình thức, phương pháp… tổng hợp kết quả để đánh

giá, kết quả đánh giá được căn cứ trên các minh chứng cụ thể, việc đánh giá

73

chất lượng các minh chứng phải công khai, khách quan, dân chủ.

Bồi dưỡng cho Hiệu trưởng kĩ năng xây dựng, triển khai Kế hoạch đánh

giá hàng năm. Việc xây dựng Kế hoạch phải được tập thể tham gia ý kiến. Kế

hoạch phải xác định rõ được thành phần, nội dung, phương pháp, hình thức, qui

trình, thời điểm… đánh giá; thời điểm ban hành kế hoạch để các lực lượng

tham gia đánh giá có đủ thời gian triển khai đạt kết quả tốt nhất. Bên cạnh đó,

Hiệu trưởng cũng cần có kĩ năng xây dựng Kế hoạch để tổ chức tập huấn lại

cho toàn thể đội ngũ giáo viên nhà trường kĩ năng đánh giá giáo viên theo

chuẩn, tổ chức thực hiện đánh giá, đồng thời thực hiện việc kiểm tra, giám sát

tốt các hoạt động đánh giá giáo viên từ cấp tổ chuyên môn để trực tiếp, thường

xuyên bồi dưỡng đội ngũ năng cao kĩ năng thực hiện hiệu quả hoạt động đánh

giá giáo viên theo qui chuẩn. Hơn nữa, kĩ năng để Hiệu trưởng quyết định xếp

loại cuối cùng đối với giáo viên theo chuẩn, phân tích số liệu, xây dựng kế

hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cũng phải được bồi dưỡng

nhằm đảm bảo sự chính xác, thúc đẩy đội ngũ phát triển hài hòa, thực chất.

* Cách thức thực hiện biện pháp

Phòng GD&ĐT tổ chức các Hội nghị tập huấn cho toàn thể cán bộ quản

lí, đại diện một số giáo viên của 100% các trường có cấp THCS trên địa bàn

thành phố, ngay sau Hội nghị cấp thành phố, Hiệu trưởng phải tổ chức tập huấn

lại cho 100% đội ngũ tại nhà trường.

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng đội

ngũ về nghiệp vụ đánh giá, chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch tập huấn và

kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá của các tổ chuyên môn.

Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch kiểm tra đối với các trường trực

thuộc về thực hiện hoạt động đánh giá hàng năm (xây dựng kế hoạch tập huấn

đội ngũ, triển khai kế hoạch, tổ chức đánh giá, kết quả đánh giá, công khai,

phân tích số liệu sau đánh giá, kế hoạch và kết quả bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ cho đội ngũ sau đánh giá, nội dung tự kiểm tra hoạt động đánh giá

74

của các đơn vị…).

Phòng GD&ĐT chỉ đạo các đơn vị phải có báo cáo kết quả triển khai tập

huấn, bồi dưỡng đội ngũ về nghiệp vụ đánh giá sau khi tổ chức xong tại đơn vị

để qua đó nắm được và đánh giá sự nghiêm túc của Hiệu trưởng trong bồi

dưỡng năng lực đánh giá theo chuẩn cho đội ngũ.

Tại Hội nghị Hiệu trưởng đầu năm học, Phòng GD&ĐT có nội dung

đánh giá hiệu quả của các đơn vị trong thực hiện công tác bồi dưỡng đội ngũ về

kĩ năng đánh giá theo chuẩn để có cái nhìn tổng thể qua đó thúc đẩy hơn nữa

trách nhiệm của đội ngũ Hiệu trưởng trong công tác này.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Trước khi tham gia tập huấn các cấp, Hiệu trưởng và đội ngũ giáo viên

cốt cán, tổ trưởng chuyên môn các nhà trường phải nghiên cứu, nắm chắc được

nội dung Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT, công văn số 4530/BGDĐT-

NGCBQLGD ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực

hiện Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT.

Lực lượng tham gia đánh giá nắm được thực trạng, những hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế trong công tác đánh giá giáo viên, đồng thời

phải xác định được tầm quan trọng của công tác này và tham gia thực sự

nghiêm túc nội dung tập huấn, thấy được vai trò, trách nhiệm của cá nhân trong

xây dựng, phát triển đội ngũ thông qua hoạt đánh giá.

Việc lựa chọn nội dung tập huấn phải được chọn lọc, mang tính cập nhật

trên cơ sở những yêu cầu theo qui định gắn với tình hình thực tiễn của địa

phương, đối tượng tham gia tập huấn. Thời điểm, điều kiện cơ sở vật chất và tài

liệu, thiết bị phục vụ tập huấn phải phù hợp, hiệu quả.

3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng qui chế dân chủ để công khai và phát huy

quyền làm chủ của lực lượng tham gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường

3.2.3.1. Mục đích

Thực hiện đầy đủ các nội dung công khai theo quy định, góp phần dần

thực hiện hoàn thiện các cơ thế dân chủ trong cơ sở giáo dục, thúc đẩy ý thức

75

tự học, tự rèn để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ.

Nêu cao nhận thức đội ngũ và chất lượng để hoạt động đánh giá, xếp loại

giáo viên được thực chất, khách quan, đúng qui định.

Góp phần hoàn thiện cơ chế kiểm tra giám sát, dân chủ hóa trong mọi

hoạt động của nhà trường, công khai mọi hoạt động, kết quả của nhà trường

đến các đối tượng liên quan qua đó xây dựng uy tín của tập thể với cộng đồng,

xã hội.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung

Phòng GD&ĐT chỉ đạo, hướng dẫn Hiệu trưởng xây dựng Quy chế dân

chủ cơ sở, lấy ý kiến tập thể tại Hội nghị Cán bộ, viên chức, người lao động

hàng năm đảm bảo thực hiện đúng theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện

hành (căn cứ theo Quyết định số 04/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 ban hành quy

chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường), trong đó nêu rõ có nội

dung công khai kế hoạch, quy trình, nội dung, kết quả… đánh giá chuẩn giáo

viên hàng năm để thông qua thực hiện (căn cứ Thông tư số 36/2017/TT-

BGDĐT ngày 26/12/2017 ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sơ

giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân).

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng thực hiện xây dựng, công khai Kế

hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ sau đánh giá, trong đó

nêu rõ nội dung bồi dưỡng và đối tượng bồi dưỡng, phân công người phụ trách,

thời hạn hoàn thành và báo cáo Hiệu trưởng. Phối hợp với Công đoàn, Ban

thanh tra nhân dân giám sát hoạt động bồi dưỡng theo kế hoạch.

* Cách thức thực hiện biện pháp

Phòng GD&ĐT hàng năm hướng dẫn các trường quy trình chuẩn bị và

nội dung triển khai Hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động, trong đó chú

trọng đến khâu xây dựng dự thảo và lấy ý kiến tập thể về các qui định, nội quy,

quy chế để áp dụng trong năm học. Và phải đảm bảo cập nhật các thông tin, nội

dung của các văn bản mới khi xây dựng các quy chế đảm bảo các quy định còn

76

hiệu lực thi hành. Trong Hội nghị phải dành lượng thời gian thỏa đáng để đánh

giá lại việc tổ chức thực hiện các quy chế, quy định của năm học trước để định

hướng xin ý kiến thảo luận cần tập trung vào những vấn đề mới, khó và còn

vướng mắc trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.

Tại Hội nghị Hiệu trưởng, đầu tháng 8 hàng năm, hướng dẫn các trường

thực hiện nhiệm vụ đánh giá giáo viên theo chuẩn, yêu cầu Hiệu trưởng công

khai văn bản này đến từng giáo viên được biết, thực hiện.

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng công khai Kế hoạch đánh giá giáo

viên theo chuẩn, lịch đánh giá của từng tổ, kết quả đánh giá, kế hoạch bồi

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ… để toàn trường biết.

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng thực hiện hình thức công khai (bảng

tin, Website nhà trường…) và tiếp nhận, xử lí những phản ánh liên quan đến

kết quả hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên và báo cáo, công khai đến các

đối tượng liên quan.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Các văn bản để căn cứ xây dựng quy chế phải được Hiệu trưởng nắm rõ,

chắc và hiểu quy trình cũng như nội dung để xây dựng quy chế đúng thẩm

quyền, phạm vi và có tính khả thi cao nhất.

Quy trình công khai để phát huy quyền làm chủ của từng cá nhân, tập thể đối

với hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp phải được bàn bạc, tạo sự

đồng thuận của tập thể và xây dựng thành quy chế thực hiện từ đầu năm học.

Hoạt động giám sát việc công khai phải được phối hợp triển khai chặt

chẽ, không hình thức. Có công khai thì phải có hoạt động giám sát, tránh tình

trạng công khai chiếu lệ không có lực lượng quan tâm đến hoạt động công khai

dẫn đến hình thức, dân chủ nửa vời, gây tác dụng ngược.

Hình thức, vị trí lựa chọn để công khai phải thuận tiện cho mọi người dễ tiếp

cận, không tạo khoảng cách của người muốn tiếp cận thông tin với những người

khác, tạo hiệu ứng nghiên cứu thông tin công khai là trách nhiệm, nhu cầu để nâng

77

cao nhận thức trong thực hiện hoạt động đánh giá giáo viên đối với đội ngũ.

3.2.4. Biện pháp 4: Triển khai việc kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá

giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm địa phương

3.2.4.1. Mục đích

Qua hoạt động kiểm tra, giám sát để biết được tình hình triển khai tổ chức

thực hiện nhiệm vụ đánh giá giáo viên của các cơ sở giáo dục theo chỉ đạo.

Đánh giá được chất lượng của hoạt động tập huấn nghiệp vụ, nâng cao nhận

thức, năng lực của lực lượng tham gia đánh giá tại cơ sở. Hiệu quả hoạt động của

tổ chuyên môn, của Hiệu trưởng trong đánh giá. Nắm được qui trình đánh giá,

công khai, phân tích kết quả đánh giá; hiệu quả sau đánh giá như thế nào.

Kịp thời phát hiện những bất cập, sai sót trong triển khai từ cơ sở; ngăn

chặn, điều chỉnh nhận thức và sai phạm trong đánh giá.

Qua kiểm tra để rút kinh nghiệm cho các nhà trường, đồng thời rút kinh

nghiệm trong quá trình chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, kịp thời có những kiến

nghị, đề xuất các cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung nội dung đánh giá để

hoạt động đánh giá giáo viên ngày một đi vào nề nếp, nghiêm túc, hiệu quả.

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng báo cáo lịch tổ chức đánh giá giáo

viên trước khi triển khai ít nhất 01 tuần để Phòng GD&ĐT cử người thực hiện

giám sát (lựa chọn giám sát điểm một số đơn vị).

Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch kiểm tra theo năm học để kiểm tra

các đơn vị theo nội dung chuyên đề, kiểm tra toàn diện…để đánh giá công tác

này hàng năm của nhà trường

Phòng GD&ĐT thực hiện kiểm tra toàn diện, đồng bộ hoạt động này của

Hiệu trưởng theo chuyên đề riêng, bao gồm các nội dung: kiểm tra tổ chức tập

huấn cho toàn thể đội ngũ nhà trường; việc xây dựng các kế hoạch liên quan: kế

hoạch tập huấn nghiệp vụ đánh giá, kế hoạch đánh giá giáo viên, kế hoạch bồi

dưỡng giáo viên sau đánh giá; kiểm tra việc triển khai thực hiện đối với giáo

viên, tổ chuyên môn; kiểm tra hồ sơ, đối chiếu kết quả đánh giá của Hiệu

78

trưởng; kiểm tra kết quả bồi dưỡng của giáo viên sau đánh giá…

Kiểm tra việc xây dựng và triển khai các quy chế dân chủ ở cơ sở; hình

thức, vị trí công khai; xử lí các tình huống phát sinh, khiếu nại trong quá trình

đánh giá giáo viên; tình hình nắm bắt, phân tích số liệu của Hiệu trưởng có đảm

bảo theo qui định…

* Cách thức thực hiện biện pháp

Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm và công bố công

khai đến các cơ sở giáo dục trực thuộc.

Trưởng phòng GD&ĐT quyết định thành lập đoàn kiểm tra công tác

đánh giá giáo viên theo chuẩn đối với các trường có cấp THCS.

Trường đoàn kiểm tra xây dựng Kế hoạch, phân công nhiệm vụ các

thành viên, triển khai nhiệm vụ tại các trường (các nội dung liên quan đến hoạt

động đánh giá giáo viên). Sau khi kết thúc các nội dung kiểm tra, tổ chức họp

đoàn để thảo luận thống nhất dự thảo biên bản kiểm tra (dựa trên nội dung các

biên bản của các thành viên đoàn được giao phụ trách từng phần việc), họp

đoàn với nhà trường để đánh giá. Sau kiểm tra, trưởng đoàn xây dựng báo cáo

kết quả kiểm tra với Trưởng phòng GD&ĐT, trên cơ sở báo cáo, Trưởng phòng

GD&ĐT ban hành kết luận kiểm tra.

Trong quá trình kiểm tra cần tăng cường phương pháp trao đổi, phỏng

vấn trực tiếp các lực lượng tham gia đánh giá để nắm thông tin chính xác nhất.

Qua đó kịp thời định hướng, điều chỉnh những nội dung, phương pháp, hình

thức, quy trình... mà Hiệu trưởng có thể đang triển khai chưa đúng theo chỉ đạo,

hướng dẫn (có thể đưa thêm các điều kiện ngoài quy định, làm khó cho đội ngũ

trong quá trình tự đánh giá và đánh giá...).

Đối với nội dung giám sát hoạt động đánh giá theo lịch của các trường,

lãnh đạo Phòng GD&ĐT ban hành công văn chỉ đạo, phân công thành phần

thực hiện giám sát theo lịch các nhà trường báo cáo. Khi kiểm tra hoạt động

đánh giá giáo viên là một nội dung kiểm tra toàn diện một cơ sở giáo dục thì

trưởng đoàn kiểm tra phân công ít nhất một thành viên đoàn chịu trách nhiệm

79

giúp trưởng đoàn kiểm tra và lập biên bản riêng với nội dung này.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Việc quyết định, triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát phải đảm bảo

đúng thẩm quyền, trình tự, thành phần, thời gian, đối tượng theo quy định của

pháp luật hiện hành.

Kế hoạch kiểm tra phải được xây dựng và công khai đến các cơ sở giáo

dục trực thuộc từ đầu năm học; các quyết định, kế hoạch kiểm tra phải được

công bố trước ít nhất 03 ngày làm việc cho đối tượng kiểm tra biết; việc tổ chức

giám sát phải được quy định bằng văn bản chỉ đạo hoặc thể hiện trên chương

trình công tác tháng của phòng GD&ĐT gửi các trường.

Các thành viên đoàn kiểm tra, giám sát phải nắm vững các qui định về

đánh giá giáo viên theo chuẩn, có năng lực, kinh nghiệm, uy tín trong thực hiện

nhiệm vụ này. Là những người có trách nhiệm, công bằng và có khả năng bồi

dưỡng, tư vấn thúc đẩy cho đối tượng được kiểm tra.

3.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá, xếp loại

làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên

3.2.5.1. Mục đích

Phòng GD&ĐT tổng hợp, phân tích số liệu về kết quả đánh giá, xếp loại

giáo viên THCS hàng năm để thấy được chất lượng về năng lực chuyên môn

nghiệp vụ của đội ngũ toàn cấp học THCS, nắm bắt được tình hình đội ngũ về

những điểm mạnh, những điểm tồn tại, hạn chế để xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng đội ngũ chung toàn cấp học, có định hướng chỉ đạo Hiệu trưởng những

nội dung cần tập trung bồi dưỡng theo đặc thù mỗi trường.

Qua phân tích kết quả để so sánh chất lượng đội ngũ qua từng năm của

các trường trong cấp học THCS, qua đó chỉ đạo các Hiệu trưởng cùng phân

tích, tự so sánh kết quả đánh giá chất lượng đội ngũ của nhà trường qua từng

năm, so sánh với kết quả các trường trong cấp học để tự mình rút kinh nghiệm,

học hỏi, bồi dưỡng để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ này.

Phòng GD&ĐT phân tích, đánh giá kết quả để có căn cứ tìm chọn những

80

giáo viên có tiềm năng phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ để chỉ đạo

Hiệu trưởng bồi dưỡng, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng bổ sung cho đội ngũ

giáo viên cốt cán của ngành.

Phân tích kết quả đánh giá giáo viên hàng năm để làm căn cứ để định

hướng Hiệu trưởng quan tâm xây dựng nguồn quy hoạch các chức danh lãnh

đạo, cán bộ quản lí cấp tổ, cấp trường để ngành xem xét đề nghị đưa vào danh

sách quy hoạch chung toàn ngành. Đồng thời, qua kết quả phân tích để có thêm

thông tin đánh giá năng lực chỉ đạo, điều hành của Hiệu trưởng trong công tác

đánh giá, bồi dưỡng đội ngũ để phục vụ cho công tác quy hoạch, sử dụng cán

bộ quản lí của ngành cho sát đúng với năng lực, điều kiện công tác.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung

Sau khi các trường tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên

theo chuẩn nghề nghiệp, Phòng GD&ĐT phân công một đồng chí lãnh đạo

cùng chuyên viên phụ trách dành thời gian phân tích, đối chiếu số liệu giữa các

trường trong cùng năm học, với năm trước.

Trưởng phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng phân tích số liệu, đối chiếu

so sánh kết quả đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo viên của nhà trường với kết quả

năm học trước, căn cứ số liệu tổng hợp chung của cấp học Phòng GD&ĐT gửi

để đối chiếu, so sánh với các trường trong cấp học.

Nội dung phân tích cần tập trung vào chất lượng xếp loại của từng tiêu

chí, tiêu chuẩn; mức xếp loại chung của từng tổ chuyên môn; kết quả chung của

Hiệu trưởng các trường theo điều kiện đặc thù vùng miền…

Dựa trên kết quả phân tích, đối chiếu với kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ

của nhà trường để nắm biết hoạt động chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng đội ngũ của

Hiệu trưởng có bám sát thực tiên tình hình chất lượng đội ngũ nhà trường hay

không, chuyển biến về chất lượng của từng giáo viên ở mức độ nào.

Trên cơ sở tổng hợp tình hình đội ngũ để Phòng GD&ĐT xây dựng kế

hoạch bồi dưỡng, chỉ đạo Hiệu trưởng những nội dung, đối tượng cần bồi

81

dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

* Cách thức thực hiện biện pháp

Trưởng phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng tổng hợp, báo cáo kết quả,

các hồ sơ liên quan đến đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn hàng năm đúng

thời gian qui định; thực hiện lưu trữ đầy đủ theo năm học.

Sau khi nhận đủ báo cáo kết quả của các trường, triển khai thành lập tổ

phân tích, đánh giá kết quả. Gửi ý kiến đánh giá, phân tích cùng những kiến nghị

về từng trường để nắm bắt thông tin, căn cứ để đánh giá chung hoạt động này tại

nhà trường, đồng thời dựa trên đó để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ.

Chỉ đạo Hiệu trưởng tổ chức công khai kết quả đánh giá giá viên theo

chuẩn, triển khai họp toàn thể hội đồng sư phạm để đánh giá, phân tích kết quả

(dựa trên đánh giá, kiến nghị của Phòng GD&ĐT). Định hướng các nội dung,

đối tượng, hình thức… cần bồi dưỡng trong thời gian tiếp theo.

Trưởng phòng GD&ĐT hướng dẫn Hiệu trưởng sử dụng các công cụ

phân tích cho đồng nhất kết quả phân tích giữa Phòng GD&ĐT với các trường,

giữa các trường với các trường (tài liệu, biểu mẫu, tiêu chí phân tích, các

hàm/công thức để phân tích, biểu đồ, đồ thị,…).

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Trưởng phòng GD&ĐT phải có chỉ đạo từ đầu năm học để Hiệu trưởng

xây dựng kế hoạch, công khai hoạt động phân tích, công bố kế quả đánh giá, xếp

loại giáo viên theo chuẩn. Các Quy định sử dụng để làm căn cứ pháp lí trong phân

tích kết quả, trong quyết định nội dung mà đối tượng phải bồi dưỡng sau đánh giá,

trong việc đưa ra hoặc bổ sung quy hoạch cán bộ quản lí, giáo viên cốt cán phải

được công khai, đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật hiện hành.

Kết quả đánh giá, xếp loại hàng năm phải được các trường, Phòng

GD&ĐT lưu trữ đầy đủ, (đối với nhà trường phải lưu trữ đầy đủ mọi hồ sơ,

minh chứng liên quan đến các hoạt động tổ chức đánh giá, xếp loại, minh

chứng hồ sơ của từng giáo viên) được ứng dụng CNTT để thực hiện khách

quan, đầy đủ, chính xác.

Kết quả phân tích đánh giá phải được sử dụng đúng mục đích, kịp thời để

82

phát huy hiệu quả thúc đẩy đội ngũ phát triển năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Với 05 biện pháp được tác giả đề xuất chúng có mối tương quan, tác

động qua lại, liên hệ mật thiết với nhau, có tác động trực tiếp đến hiệu quả quản

lí hoạt động đánh giá, xếp loại giáo viên cấp THCS theo chuẩn nghề nghiệp tại

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Và từng biện pháp được tác giả đề xuất trên đây đều có những vai trò,

giá trị riêng đối với công tác quản lí hoạt động đánh giá giáo viên, đó là:

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên về tầm

quan trọng của đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp để

đội ngũ CBQL, giáo viên có nhận thức đầy đủ, nghiêm túc và vị trí, tầm quan

trọng và sự cần thiết; lí do tại sao phải thực hiện hoạt động đánh giá, xếp loại

giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Từ đó để đội ngũ chủ động, nghiêm túc, tự

giác và sẵn sàng cho hoạt động đánh giá đạt hiệu quả nhất.

Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho đội ngũ tham gia đánh giá,

xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp khi đã có nhận thức đúng đắn

nhiệm vụ thì để thực hiện nhiệm vụ có chất lượng đội ngũ cần được bồi dưỡng

năng lực, nghiệp vụ để triển khai đánh giá sao cho chặt chẽ về quy trình; chính

xác nội dung; đúng phương pháp và hình thức; đủ minh chứng; khách quan,

công khai, dân chủ về kết quả…

Xây dựng qui chế dân chủ để công khai và phát huy quyền làm chủ của

lực lượng tham gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường để tạo dựng uy tín

của Hiệu trưởng; sự tin tưởng của đội ngũ vào kết quả đánh giá trung thực,

khách quan, được công khai; hạn chế tiêu cực, xây dựng quan hệ bình đẳng,

đoàn kết trong nội bộ. Qua đó thu hút hơn sự quan tâm của đội ngũ đến công

tác bồi dưỡng tay nghề.

Triển khai việc kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá giáo viên THCS

theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm địa phương để đảm bảo tính

83

nghiêm túc chấp hành triển khai thực hiện từ cơ sở theo đúng chỉ đạo của các

cấp; qua kiểm tra đánh giá được năng lực quản lí, chỉ đạo điều hành của Hiệu

trưởng trong hoạt động đánh giá, bồi dưỡng đội ngũ hiệu quả đến đâu; kiểm tra

để kịp thời ngăn chặn những sai sót, hướng dẫn thực hiện cho đúng qui định,

đồng thời kịp thời điều chỉnh những chỉ đạo cho sát đúng thực tiễn; qua kiểm

tra để có những ý kiến kiến nghị điều chỉnh, bổ sung những qui định đánh giá

giáo viên cho phù hợp.

Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá, xếp loại làm căn cứ để

xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên để các cấp quản lí,

giáo viên thấy rõ hơn thực trạng năng lực của đội ngũ, của cá nhân để tiếp tục

phát huy những điểm mạnh, tăng cường, nhận ra và chủ động bồi dưỡng những

nội dung chưa tốt để khẳng định uy tín, năng lực trong công tác.

3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của biện pháp đã đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo sát

Để đánh giá những nội dung của biện pháp tác giả đề xuất có cần thiết và

có tính khả thi để triển khai.

3.4.2. Nội dung và cách tiến hành

Tác giả tiến hành khảo sát để xác định tính cần thiết và khả thi của 05

biện pháp đề xuất với 35 khách thể là lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT

(phụ trách các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến cấp THCS) và Hiệu trưởng, phó

Hiệu trưởng các trường có cấp THCS.

3.4.3. Kết quả khảo sát

3.4.3.1. Tính cần thiết

Để tiến hành khảo sát, tác giả thiết kế câu hỏi được sử dụng trên Phiếu số

03 và thu được kết quả của các khách thể cho ý kiến đối với sự cần thiết của

84

các giải pháp đề xuất như sau:

Biểu 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết đối với biện pháp đề xuất

Tính cần thiết

Stt

Nội dung các biện pháp

Thứ bậc

Cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

1

30

04

01

99

2.83

2

2

32

03

0

104

2.97

1

3

29

04

02

97

2.77

4

4

30

02

03

97

2.77

4

5

30

03

02

98

2.80

3

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho đội ngũ tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp Xây dựng quy chế dân chủ để công khai và phát huy quyền làm chủ của lực lượng tham gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường Triển khai việc kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm địa phương Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá, xếp loại làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên

Qua thống kê kết quả khảo sát, 35 khách thể được hỏi ý kiến đánh giá

rất cao mức độ cần thiết đối với các biện pháp mà tác giả đề xuất để nâng cao

hiệu quả quản lí hoạt động đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo qui

định. Với mức điểm trung bình đạt đến 2.83 (ở mức rất tốt, thuộc khung điểm

từ 2.33 đến 3.0 điểm) có thể tin tưởng các giải pháp này rất cần thiết và phù

hợp để triển khai.

Cả 5/5 biện pháp đều đạt điểm ở mức rất cần thiết, điểm cao nhất đạt

2.97 điểm (thuộc giải pháp: Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho

đội ngũ tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp),

có 02 giải pháp điểm thấp nhất cùng đạt 2.77 điểm (Biện pháp: Công khai và

phát huy quyền làm chủ của lực lượng tham gia đánh giá giáo viên tại các nhà

trường và biện pháp: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đánh

giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp). Độ chênh về điểm số giữa các

biện pháp được đề xuất có điểm cao nhất và thấp nhất là 0.20 điểm, độ chênh

85

không đáng kể.

3.4.3.2. Tính khả thi

Cùng trên phiếu hỏi số 03, qua khảo sát tác giả thu được kết quả như sau:

Biểu 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Tính khả thi

Thứ

Stt

Nội dung các biện pháp

Khả

Ít khả

Không

bậc

thi

thi

khả thi

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho

CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của

30

04

01

99

2.83

2

1

đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo

chuẩn nghề nghiệp

Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho

2

đội ngũ tham gia đánh giá, xếp loại giáo

32

03

0

104 2.97

1

viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp

Xây dựng quy chế dân chủ để công khai và

3

phát huy quyền làm chủ của lực lượng tham

29

04

02

97

2.77

3

gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường

Triển khai việc kiểm tra, giám sát hoạt

động đánh giá giáo viên THCS theo

4

30

02

03

97

2.77

3

chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm

địa phương

Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá,

5

xếp loại làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi

28

05

02

96

2.74

4

dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên

Với kết quả khảo sát tại biểu 3.2 trên đây các biện pháp tác giả đề xuất

được các khách thể đồng tình cao về tính khả thi để triển khai thực hiện nâng

cao chất lượng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

Điểm trung bình của 5 giải pháp đạt 2.82 điểm, ở mức khả thi (trong khung

điểm từ 2.33 đến 3.0 điểm) để triển khai.

Ở cả 5 giải pháp đều đạt mức điểm khả thi, điểm cao nhất đạt 2.97 điểm

thuộc giải pháp “Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho đội ngũ tham gia

86

đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp”, có lẽ các khách

thể quan tâm đến việc lực lượng tham gia đánh giá phải hiểu để làm cho đúng,

cho hiệu quả là cần thiết hơn. Biện pháp “Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả

đánh giá, xếp loại làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội

ngũ giáo viên” được các khách thể chấm điểm thấp nhất (đạt 2.74 điểm), có thể

quan điểm của các khách thể còn có chút phân vân về tính khả thi của biện

pháp. Tuy nhiên, khung điểm chênh lệch giữa biện pháp có điểm cao nhất với

biện pháp có điểm thấp nhất chỉ là 0.23 điểm, mức chênh thấp, không đáng kể,

biện pháp này hoàn toàn khả thi để triển khai thực hiện.

3.4.3.3. Phân tích, so sánh giữa tính cần thiết và tính khả thi của từng biện

pháp đề xuất

Biểu 3.3: Kết quả so sánh giữa tính cần thiết và tính khả thi

của từng biện pháp đề xuất

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi

Thứ

Thứ

Stt

Các biện pháp

bậc

bậc

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho

CBQL và giáo viên về tầm quan trọng của

99

2.83

2

99

2.83

2

1

đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn

nghề nghiệp

Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho đội

2

ngũ tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên

104 2.97

1

104 2.97

1

THCS theo chuẩn nghề nghiệp

Xây dựng quy chế dân chủ để công khai và

3

phát huy quyền làm chủ của lực lượng tham

97

2.77

4

97

2.77

3

gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường

Triển khai việc kiểm tra, giám sát hoạt động

4

đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề

97

2.77

4

97

2.77

3

nghiệp phù hợp với đặc điểm địa phương

Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá,

5

xếp loại làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi

98

2.80

3

96

2.74

4

dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên

87

Dựa trên kết quả khảo sát được tổng hợp tại Biểu 3.3 trên đây cho thấy

tính cần thiết và tính khả thi đều đạt mức điểm cao (2.83 điểm - rất cần thiết và

2.82 điểm - khả thi) điều này khẳng định 5 biện pháp tác giả đề xuất được đánh

giá cao, có tính khoa học và thực tiễn, trong thời gian tới có thể áp dụng để

nâng cao chất lượng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề

nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ, chất lượng giáo dục

88

và đào tạo trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Kết luận chương 3

Trên cơ sở các nguyên tắc đề xuất, từ thực trạng của công tác đánh giá và

quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tại địa phương tác

giả nghiêm túc nghiên cứu, phân tích những kết quả của 3 năm học gần nhất,

kết quả đánh giá dựa trên hướng dẫn của 02 Thông tư (Thông tư số 30 và

Thông tư số 20) để đánh giá hiệu ứng, những tác động qua lại, những mối quan

hệ giữa các biện pháp cũng như vai trò, giá trị của từng biện pháp đối với hoạt

động quản lí đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tại địa bàn thành phố

Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Đối với mỗi biện pháp đưa ra tác giả nghiên cứu rút kinh nghiệm từ

những tồn tại trong quá trình quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trong những

năm qua tại địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; phân tích kết quả

từ phiếu khảo sát xin ý kiến để lựa chọn những biện pháp phù hợp nhất, đáp

ứng phát huy được những ưu điểm đang có, và mong rằng khắc phục được tối

đa những hạn chế đã được chỉ ra trong quá trình nghiên cứu.

Từ tổng hợp kết quả khảo sát các ý kiến của 35 CBQL, 05 biện pháp đề

xuất đều nhận được đánh giá ở mức độ cao nhất về tính cần thiết và tính khả

thi để áp dụng tại địa bàn. Việc đề xuất và được các cấp quản lí ngành đồng

tình với các giải pháp đó cũng chỉ dừng lại là lí thuyết, việc triển khai thực

hiện tại môi trường thực tiễn cần có sự thống nhất, quyết tâm của các cấp

quản lí, của lực lượng tham gia đánh giá thì mới có thể “đo lường” được các

biện pháp có thực sự phù hợp, phát huy hiệu quả tới đâu, để tiếp tục điều

89

chỉnh trong quá trình áp dụng.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Để thực hiện nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

nói chung, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục từ

cơ sở để đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối

với cấp THCS từ năm học 2021-2022 thì hoạt động bồi dưỡng đội ngũ phải

được quan tâm thực hiện hơn bao giờ hết.

Trong những năm gần đây, Phòng GD&ĐT thành phố Móng Cái đã quan

tâm nhiều hơn đến chỉ đạo công tác đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn

nghề nghiệp. Tuy nhiên, từ công tác thực tiễn trực tiếp chỉ đạo và qua kết quả

khảo sát, nghiên cứu từ thực trạng đã chỉ ra nhiều hạn chế trong công tác này:

nhận thức và năng lực của đội ngũ tham gia đánh giá còn những hạn chế; việc

thực hiện công khai, dân chủ hoạt động đánh giá chưa được thực sự quan tâm

thực hiện; công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, liên tục, có hệ thống;

kĩ năng phân tích, đánh giá kết quả xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp

chưa được các cấp quản lí thực hiện.

Việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS trong thời

gian tới thông qua nâng cao công tác chỉ đạo hoạt động đánh giá giáo viên theo

chuẩn nghề nghiệp theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10

năm 2018 của Bộ GD&ĐT là một hoạt động rất quan trọng và cần thiết để

thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

và đào tạo nói chung, thực hiện chương trình GDPT 2018 nói riêng.

Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ và hoạt động thực tiễn trong công tác chỉ

đạo điều hành cấp THCS, tác giả nghiên cứu dựa trên cơ sở lí luận và thực

trạng tình hình để đưa ra những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ thông

qua hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp được banh hành

theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Bộ

90

GD&ĐT.

Sau thời gian nghiên cứu, xin ý kiến của các lực lượng quản lí, giáo

viên các trường có cấp THCS trực thuộc và lãnh đạo, chuyên viên phòng

GD&ĐT thành phố, tác giả quyết định lựa chọn 05 biện pháp để triển khai

quản lí hoạt động đánh giá giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp trên địa

bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, đó là:

Biện pháp thứ nhất: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL

và giáo viên về tầm quan trọng của đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo

chuẩn nghề nghiệp.

Biện pháp thứ hai: Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh giá cho đội ngũ

tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp.

Biện pháp thứ ba: Xây dựng qui chế dân chủ để công khai và phát huy

quyền làm chủ của lực lượng tham gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường.

Biện pháp thứ tư: Triển khai việc kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá

giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm địa phương.

Biện pháp thứ năm: Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá, xếp

loại làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên

Các biện pháp trên nhận được sự đồng thuận cao của các lực lượng tham

gia đánh giá về tính cần thiết và khả thi. Mỗi biện pháp có những vị trí, giá trị

riêng đồng thời có sự gắn kết, bổ trở qua lại để phát huy tốt nhất hiệu quả, góp

phần nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá, chất lượng đội ngũ giáo viên cấp

THCS trên địa bàn để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của địa phương

trong thời gian tới.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp với các Ban, Bộ, ngành Trung ương tham mưu Chính phủ có

những chính sách phù hợp, thỏa đáng để thúc đẩy đội ngũ tích cực, quan tâm,

nghiêm túc để học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực, tay nghề, sức cống hiến

cho ngành trong giai đoạn hiện nay.

Tiếp thu các kiến nghị, đề xuất từ cơ sở để kịp thời điều chỉnh, bổ sung

91

để dần lượng hóa các tiêu chí đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề

nghiệp đảm bảo được tính chính xác, giảm thiểu các tiêu chí xếp loại ở mức

“định tính”.

2.2. Đối với Sở GD&ĐT Quảng Ninh, Phòng GD&ĐT Thành phố Móng Cái

Hàng năm kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục kế hoạch thực

hiện nhiệm vụ bồi dưỡng và đánh giá giáo viên theo chuẩn.

Quan tâm đến công tác kiểm tra, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ đánh giá

giáo viên theo chuẩn cho đội ngũ cốt cán. Định hướng gợi ý những minh chứng

phục vụ đánh giá, đổi mới ứng dụng CNTT vào đánh giá, công khai kết quả và

quản lí thông tin đánh giá. Nghiên cứu tổ chức Hội nghị sơ, tổng kết công tác

đánh giá giáo viên để có giải pháp kịp thời trong chỉ đạo.

Tham mưu UBND tỉnh, thành phố có chính sách ưu đãi đối với CBQL,

giáo viên thực hiện tốt và có kết quả cao trong hoạt động đánh giá, xếp loại

giáo viên.

2.3. Đối với CBQL các trường có cấp THCS thành phố Móng Cái

Nêu gương trách nhiệm người đứng đầu, nghiêm túc triển khai công tác

đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; thường xuyên bồi dưỡng

nghiệp vụ cho đội ngũ tham gia đánh giá; thực hiện đảm bảo đầy đủ, đúng qui

trình, đánh giá công tâm, khách quan, công khai minh bạch; kiểm tra đôn đốc

đội ngũ tổ trưởng, giáo viên chuẩn bị và tiến hành đánh giá theo đúng kế hoạch;

lưu trữ thông tin, hồ sơ và báo cáo kết quả đúng qui định; chỉ đạo thực hiện

hiệu quả công tác bồi dưỡng sau đánh giá.

Luôn xác định mục tiêu đánh giá để nâng cao năng lực, tay nghề, chất

lượng cho đội ngũ, nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị, xây dựng niềm

tin và uy tín cho đơn vị, cho cá nhân nên Hiệu trưởng phải có giải pháp khuyến

khích, động viên, thúc đẩy để đội ngũ thực hiện bồi dưỡng và đánh giá trở

thành nhu cầu thiết thân trong quá trình công tác.

Chủ động, linh hoạt trong huy động, sử dụng các nguồn lực phục vụ

đánh giá. Kịp thời phản ánh, kiến nghị với các cấp để đổi mới, nâng cao chất

92

lượng đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

2.4. Đối với giáo viên các trường có cấp THCS trên địa bàn

Nghiêm túc tham gia đầy đủ, hiệu quả các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng

về nghiệp vụ đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; nhận thức đầy đủ,

nghiêm túc mục đích, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá; xây dựng kế

hoạch cho bản thân để chủ động, thường xuyên thực hiện nhiệm vụ này: ý thức

xây dựng, sưu tầm, lưu giữ các minh chứng; đổi mới PPDH, KTĐG; các hoạt

động và kết quả tham gia công tác...; chân thành, trung thực, cầu thị và nghiêm

túc, nêu gương trong tự đánh giá, tham gia đánh giá đồng nghiệp trên tinh thần

xây dựng tập thể;

Luôn nêu cao tinh thần từ học, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng đội ngũ trong

công tác theo kế hoạch của trường, của tổ chuyên môn, của cá nhân; nêu gương

đối với học sinh, phụ huynh học sinh và đồng nghiệp; luôn có ý thức giữ gìn

phẩm chất, danh dự, xây dựng uy tín nhà giáo và tập thể sư phạm nhà trường.

Chủ động, tích cực tham mưu cho tổ chuyên môn, cho Ban giám hiệu

những giải pháp phù hợp, hiệu quả để nâng cao công tác bồi dưỡng đội ngũ,

93

nâng cao chất lượng đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Ngọc Anh (2016), Một số giải pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

THCS thành phố Hà Nội.

2. Nguyễn Quốc Anh, Cao Ngọc Châu, Phan Duy Nghĩa (2018), Đa dạng

hóa việc đánh giá CBQL trường học, giáo viên theo chuẩn năng lực, đáp

ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT.

3. Phạm Văn Bình (2016), Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn

nghề nghiệp ở các trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh,

Trường ĐH Sư phạm, ĐH Thái Nguyên.

4. Bộ GD&ĐT (2009), Thông tư 30/2009/TT-BGD ĐT ngày 22/10/2009 của

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên

THCS, giáo viên THPT.

5. Bộ GD&ĐT (2018), Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban

hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.

6. Bộ G&ĐT (2018), Hướng dẫn số 4530/BGDĐT-NGCBQLGD về việc thực

hiện Thông tư số 20/2018/TT-BGD ĐT ngày 22/8/2018 ban hành qui định

chuẩn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.

7. Bộ GD&ĐT (2011), Quyết định số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2011

ban hành Điều lệ trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học.

8. Bộ GD&ĐT (2017), Thông tư số 16/2017/TT-BGD ĐT ngày 12/7/2017

hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người

làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.

9. Bộ GD&ĐT (2019), Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019

Quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục

phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.

10. Bộ Nội vụ (2017), Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BNV ngày 09/11/2017

94

về việc đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.

11. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của

Chính phủ "Về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc huyện,

quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh".

12. Chính phủ (2012), Quyết định số 711/2012/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của

Thủ tướng về việc phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn

2011-2020".

13. Chính phủ (2018), Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03/10/2018, phê duyệt

Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 201-2025”.

14. Chính phủ (2018), Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2017 Quy

định trách nhiệm quản lí Nhà nước về giáo dục.

15. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XII, nhiệm kì 2016-2021.

16. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về "Đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại

hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế".

17. Đảng cộng sản Việt Nam (2017), Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/

2017 về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ

thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Nghị quyết số 19-

NQ/TW ngày 25/10/2017 về "Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lí,

nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công

lập" của Hội nghị lần thứ 6, BCHTW Đảng lần thứ XII.

18. Hoàng Văn Đắc (năm 2019), Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên các trường

THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, Học viện Quản lí giáo dục.

19. Lê Thị Lệ Hà (2018), Bồi dưỡng nhà giáo, CBQL giáo dục đạt chuẩn

chức danh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông

95

mới và hội nhập quốc tế.

20. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục.

21. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lí Nhà nước về Giáo dục - Lí luận và thực tiễn,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

22. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc

Chí, Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lí giáo dục, một số vấn đề lí luận và

thực tiễn.

23. Nguyễn Chung Bảo Nguyên (2018), Thực trạng đánh giá giáo viên trường

trung học theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học hiện hành.

24. Quốc hội: Luật Giáo dục (2005), Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung (2009);

Luật viên chức (2012); Luật Bảo hiểm xã hội(2014).

25. Vũ Ngọc Tân (2015), Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên trường THCS

theo chuẩn nghề nghiệp của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái,

ĐH Giáo dục, ĐH Quốc gia Hà Nội.

26. Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29/5/2015 của Bộ

GD&ĐT, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu

tổ chức của Sở GD&ĐT thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương, Phòng GD&ĐT thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh.

27. Thủ tướng chính phủ (2016), Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016

về phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở

giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông

giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.

28. Vũ Việt Trung (2017), Bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường THCS thành

phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Học viện Quản lí giáo dục.

29. Nguyễn Thị Long Vân (năm 2014), Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá,

xếp loại giáo viên trường THCS huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định theo chuẩn

nghề nghiệp, ĐH Sư phạm Hà Nội.

30. Nguyễn Như Ý (Chủ biên - 2010), Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân

96

Thành: Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục.

31. M. I. Kondakov (1984), Cơ sở lí luận của Khoa học quản lí giáo dục (Hà

Sĩ Hồ, Phạm Thị Diện biên dịch).

32. Frederick Wilson Taylor: Thuyết Quản lí theo khoa học.

33. Sở GD&ĐT Quảng Ninh: các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học,

nhiệm vụ đánh giá đội ngũ CBQL, giáo viên hàng năm.

34. Phòng GD&ĐT Móng Cái, Quảng Ninh: các văn bản hướng dẫn, nội dung

báo cáo đánh giá về công tác bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ CBQL, GV

97

hàng năm.

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Phiếu số 01)

(Dành cho giáo viên các trường có cấp THCS)

Để có cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá giáo viên các trường có

cấp THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghề

nghiệp hiện hành (theo thông tư số 20/2018/TT-BGĐDT), đề nghị đồng chí cho biết ý

kiến đối với nội dung sau (cho ý kiến với tất cả các nội dung, mỗi nội dung chỉ đánh

dấu x vào một ô ở mức độ tương ứng).

Câu 1: Thực trạng về thực hiện quy trình và hiệu quả công tác đánh giá giáo

viên theo chuẩn tại đơn vị đồng chí?

Mức độ

Rất

Hoàn toàn

Khách

Bình

Ít khách

Stt

Nội dung

khách

không

quan

thường

quan

quan

khách quan

1 Giáo viên tự đánh giá

Tổ trưởng lấy ý kiến của giáo

2

viên trong Tổ chuyên môn đối

với giáo viên được đánh giá

3 Hiệu trưởng đánh giá giáo viên

Câu 2: Đồng chí cho biết các bước thực hiện nội dung đánh giá giáo viên theo chuẩn

nghề nghiệp ở đơn vị đồng chí đạt được ở mức độ nào?

Mức độ

Rất

Rất

Bình

Không

Stt

Nội dung

Tốt

không

tốt

thường

tốt

tốt

Việc công khai Kế hoạch, lịch tổ

1

chức đánh giá đến đội ngũ kịp thời

Sự nghiêm túc trong chuẩn bị bản tự

2

đánh giá và các minh chứng kèm

Mức độ

Rất

Rất

Bình

Không

Stt

Nội dung

Tốt

không

tốt

thường

tốt

tốt

theo của mỗi giáo viên theo nội dung

của 5 tiêu chuẩn

Hoạt động tiến hành đánh giá ở cấp Tổ

3

chuyên môn theo theo đủ nội dung của

5 tiêu chuẩn với từng giáo viên

Đồng nghiệp trong tổ chuyên môn

4

nghiêm túc góp ý đủ nội dung của 5

tiêu chuẩn trong quá trình đánh giá

Hiệu quả của hoạt động đánh giá nội

5

dung của 5 tiêu chuẩn theo qui định

Câu 3: Đồng chí đánh giá thế nào về phương pháp đánh giá giáo viên theo chuẩn tại

trường đồng chí?

Mức độ

Rất

Hoàn toàn

Khách

Bình

Ít khách

Stt

Nội dung

khách

không

quan

thường

quan

quan

khách quan

Giáo viên được đánh giá qua 3

1

bước bằng phiếu theo mẫu qui định

Trước khi đánh giá giáo viên, tổ

chuyên môn và Hiệu trưởng căn

cứ kết quả công tác, các thông tin

2

minh chứng giáo viên cung cấp

hoặc tự thu thập thêm để xếp loại

theo 4 mức qui định.

Câu 4: Đồng chí đánh giá thế nào về hình thức tiến hành đánh giáo viên theo chuẩn

tại đơn vị đồng chí?

Mức độ

Hoàn toàn

Rất

Khách

Bình

Ít khách

không

Stt

Nội dung

khách

quan

thường

quan

khách

quan

quan

1 Tiến hành nhận xét để đánh giá

2 Sử dụng phiếu để đánh giá

Thống kê, tổng hợp kết quả

3

đánh giá

Căn cứ 4 mức để tiến hành

4

đánh giá

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Phiếu số 02)

(Dành cho Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT; CBQL các trường có cấp THCS)

Để có cơ sở đánh giá thực trạng quản lí và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động

đánh giá giáo viên các trường có cấp THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp hiện hành (theo thông tư số 20/2018/TT-

BGĐDT), đề nghị đồng chí cho biết ý kiến đối với nội dung sau (cho ý kiến với tất cả

các nội dung, mỗi nội dung chỉ đánh dấu x vào một ô ở mức độ tương ứng).

Câu 1: Thực trạng việc xây dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên theo chuẩn

Mức độ

Rất

Stt

Nội dung

Rất

Bình

Không

Tốt

không

tốt

thường

tốt

tốt

Phòng GD&ĐT ban hành văn bản

hướng dẫn Hiệu trưởng các trường xây

1

dựng Kế hoạch đánh giá giáo viên

theo qui định

Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng

xây dựng dự thảo Kế hoạch đánh giá

2

giáo viên và xin ý kiến góp ý đối với

bản dự thảo

Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng

3

các trường ban hành công khai và phổ

biến Kế hoạch đánh giá

Câu 2: Thực trạng công tác tổ chức thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn

Mức độ

Rất

Rất

Bình

Không

Stt

Nội dung

Tốt

không

tốt

thường

tốt

tốt

Phòng GD&ĐT tập huấn cho Hiệu

1

trưởng các trường về nghiệp vụ đánh

giá giáo viên theo qui định

Phòng GD&ĐT yêu cầu Hiệu trưởng

2

các trường tập huấn nghiệp vụ cho

lực lượng đánh giá của đơn vị

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng

triển khai kế hoạch và tổ chức cho

3

các lực lượng tiến hành đánh giá

theo Kế hoạch

Câu 3: Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn

Mức độ

Rất

Rất

Bình

Không

Stt

Nội dung

Tốt

không

tốt

thường

tốt

tốt

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng

1

xác định lực lượng tham gia đánh giá

theo Kế hoạch đánh giá

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng

2

thành lập ban chỉ đạo triển khai Kế

hoạch đánh giá

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng

3

hướng dẫn các tổ chuyên môn triển

khai Kế hoạch đánh giá

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng

4

tiếp nhận, xử lí các tình huống xảy ra

trong đánh giá

Mức độ

Rất

Rất

Bình

Không

Stt

Nội dung

Tốt

không

tốt

thường

tốt

tốt

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng

5

báo cáo kết quả đánh giá giáo viên

của đơn vị

Phòng GD&ĐT chỉ đạo Hiệu trưởng

6

công khai kết quả đánh giá giáo viên

của đơn vị

Phòng GD&ĐT phân công chuyên

7

viên phụ trách, theo dõi các trường

trong thực hiện đánh giá giáo viên

Câu 4: Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn

Mức độ

Rất

Rất

Bình

Không

Stt

Nội dung

Tốt

không

tốt

thường

tốt

tốt

Phòng GD&ĐT kiểm tra việc xây

1

dựng kế hoạch đánh giá giáo viên

của các đơn vị theo qui định

Phòng GD&ĐT kiểm tra, phân tích

2

số liệu theo báo cáo và hồ sơ đánh

giá của các đơn vị

Phòng GD&ĐT kiểm tra hoạt động

3

đánh giá theo Kế hoạch của các đơn vị

Phòng GD&ĐT kiểm tra việc công

4

khai kết quả đánh giá của các đơn vị

Phòng GD&ĐT kiểm tra việc phân

5

tích số liệu đánh giá giáo viên của

Hiệu trưởng

Mức độ

Rất

Rất

Bình

Không

Stt

Nội dung

Tốt

không

tốt

thường

tốt

tốt

Phòng GD&ĐT kiểm

tra Hiệu

trưởng trong việc sử dụng kết quả

6

đánh giá giáo viên trong phân công

nhiệm vụ cho đội ngũ

Phòng GD&ĐT kiểm tra việc xây

7

dựng Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên

theo chuẩn

Phòng GD&ĐT kiểm tra kết quả

8

thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của

giáo viên theo chuẩn

Câu 5: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn?

Mức độ

Stt

Nội dung

Ảnh hưởng

Bình thường

Ít ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

I Yếu tố khách quan 1 Cơ chế chính sách của Nhà nước 2 Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương 3 Sự chỉ đạo của các cấp quản lí 4 Điều kiện cơ sở vật chất II Yếu tố chủ quan Sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT 1 2 Nhận thức, Năng lực của Hiệu trưởng 3

Rất không ảnh hưởng

4

Phẩm chất, năng lực của giáo viên Hoạt động đánh giá được công khai, đúng qui trình và đủ nội dung, thu hút sự quan tâm của đội ngũ

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Phiếu số 03)

(Dành cho Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT; CBQL các trường có cấp THCS)

Đồng chí cho biết về tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lí

hoạt động đánh giá giáo viên các trường THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh theo chuẩn nghề nghiệp được đề xuất sau đây. (đồng chí cho ý kiến với

tất cả các nội dung, mỗi nội dung chỉ đánh dấu x vào một ô ở mức độ tương ứng)

Mức độ

Tính cần thiết

Tính khả thi

Stt

Nội dung

Cần

Ít cần

Không

Khả

Ít khả

Không

thiết

thiết

cần thiết

thi

thi

khả thi

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên về

1

tầm quan trọng của đánh giá, xếp

loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp

Tổ chức bồi dưỡng năng lực đánh

giá cho đội ngũ tham gia đánh giá,

2

xếp loại giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp

Xây dựng qui chế dân chủ để công

khai và phát huy quyền làm chủ

3

của lực lượng tham gia đánh giá giáo viên tại các nhà trường

Triển khai việc kiểm tra, giám sát

hoạt động đánh giá giáo viên

4

THCS theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm địa phương

5

Tổ chức tổng hợp, phân tích kết quả đánh giá, xếp loại làm căn cứ để xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng,

phát triển đội ngũ giáo viên