TP CHÍ KHOA HC S 65/2022 ||
99
QUN LÝ RI RO TRONG QUN LÝ
NGUN NHÂN LC CA T CHC
Bùi Văn Quân, Bùi Kiến Thiết
Trường Cao đẳng Ngoi ng và Công ngh Hà Ni
Tóm tt: Mục đích củai báo này khám phá lĩnh vực qun rủi ro liên quan đến qun
ngun nhân lc ca t chc. Da trên tng quan tài liu v ri ro, qun ri ro và qun
tr ngun nhân lc, bài báo trình bày mt khuôn kh quan nim v qun ri ro trong
qun lý ngun nhân lc ca t chc da trên vic thiết lp quy trình ca qun lý ri ro vi
các chc năng cơ bản ca qun tr ngun nhân lc, bao gm: thiết lp bi cảnh, xác định
ri ro, lp kế hoch ng phó ri ro, thc hin x lý ri ro và giám sát ri ro trong qun tr
ngun nhân lc.
T khóa: Ngun nhân lc, Qun tr ngun nhân lc, Qun lý ri ro, Qun lý ri ro trong
qun tr ngun nhân lc, ri ro.
Nhận bài ngày 17.8.2022; gửi phản biện, chỉnh sửa, duyệt đăng ngày 24.10.2022;
Liên hệ tác giả: Bùi Văn Quân; Email: buiquan1961@gmail.com
1. M ĐẦU
T chc luôn tn ti trong một môi trường xác định. Môi trường này luôn thay đổi.
Những thay đổi v môi trường th to ra nhng ri ro mi các t chc phi trang b
cho mình nhng kiến thc toàn diện để gii quyết kp thi nhng rủi ro do môi trường không
ổn định này gây ra. Vì thế, qun rủi ro đã được xác định như một chức năng quan trọng
ca t chc nhm mục đích chính là cho phép tổ chc qun lý ri ro và s không chc chn.
Nhng nghiên cứu đầu tiên v qun rủi ro liên quan đến bo him th trường các
t chc tài chính. Elahi (2013) Dionne (2013) nhận định: qun rủi ro đã được khám
phá bi mt loạt các lĩnh vực kinh doanh như kinh tế hc, qun lý chiến lược, khoa hc hành
vi [1] và đạt được nhng thành tựu đáng kể trong giai đon t 1955 đến năm 1964 [2]. Tuy
nhiên, nhng nghiên cu v rủi ro liên quan đến ngun nhân lc ca t chc cũng như nghiên
cu v qun ri ro trong qun tr ngun nhân lc ca t chức không được ni bật nhưng
nhng nghiên cu khác v qun rủi ro. Karen Becker Michelle Smidt (2014) đã s
dụng s d liệu Scopus để m kiếm các bài báo nghiên cu v ri ro qun ri ro
được xut bn t tháng 1 năm 2000 (tìm kiếm được thc hiện vào ngày 28 tháng 7 năm
2015) trên 20 tp chí quản lý hàng đầu trên thế gii. T 1414 bài báo tìm kiếm được, các tác
gi phân tích phn tóm tt, t khóa và tiêu đề và loi b bt k bài báo nào không tp trung
vào các vấn đề v qun tr ngun nhân lc/nhân viên và các rủi ro liên quan đến nhng vn
đề này. Sau khi phân tích tóm tắt, tiêu đề và t khóa và loi b các bài báo không liên quan,
|| TRƯỜNG ĐI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
100
có 81 bài báo đáp ứng yêu cu tng thut ca các tác gi v ngun nhân lc, qun tr ngun
nhân lc qun ri ro [3]. Theo các tác giả: “Phân tích chi tiết ca 81 bài báo cho thy
ba nhóm phương pháp tiếp cn và trng tâm riêng biệt (được gi nhóm)... Mt t l ln
các bài báo bắt đầu tp trung vào phân tích ri ro ngun nhân lc c th trong mt t chc.
Sau đó, nhiều người tiếp tục đưa ra các cách để gim thiu nhng ri ro này thường đề
cập đến các thc hành qun tr ngun nhân lc. Nhóm bài viết th hai tp trung vào thc
hành t chc hoc qun tr ngun nhân lc c th và xác định các ri ro có th xut hin do
vic áp dng các thực hành đó, hoặc xác định cách thc s dng các thực hành đó giảm thiu
ri ro. Cui cùng, mt nhóm nh nhưng quan trọng của các bài báo đã có mt cái nhìn tích
hp v qun lý ri ro qun tr ngun nhân lc, xem xét cách qun tr ngun nhân lc
qun ri ro th được tích hợp như một h thng, thay thc hành riêng l. Mc
nhóm cui cùng này đại din cho s ng bài báo ít nhất, nhưng chúng đóng góp quan trng
vào việc thúc đy vic coi qun tr ngun nhân lực như một yếu t quan trng ca qun
rủi ro” [3, tr 4]. Bài báo này tiếp ni những ý tưởng nghiên cu ca nhóm th ba nhm thiết
lp mi quan h giữa các bước ca quy trình qun ri ro vi các chức năng bản ca
qun tr ngun nhân lc trong t chc.
2. NI DUNG
2.1. Ri ro và qun lý ri ro
Ri ro trong mt t chc th xut hin và kéo dài bi hàng lot thm ha t t nhiên,
t s không ổn định của môi trường và những “sự cố” xảy ra trong quá trình vn hành hot
động ca t chức như vi phạm nhng quy tắc quy định, s tht bi ca chiến lược ngun
nhân lc, s bt ổn tài chính, đến nhng kế hoch/d án không thành công. Hơn nữa, ri ro
có th liên quan đến tt c các s kin, bao gm nhng s kin xảy ra hành động th
ngăn cản cá nhân hoc t chc thc hin nguyn vng, kế hoch và mc tiêu ca mình. Ri
ro vây quanh chúng ta trong cuc sng cá nhân và ngh nghip và là mt vấn đề tim n
th xảy ra. Theo đó, các tổ chc cần xác định rủi ro, đánh giá xác suất xut hiện và ước tính
tác động ca nó vi t chc ca mình.
Mc s tha nhn tính tt yếu ca ri ro vi t chức, nhưng quan niệm v ri ro
chưa thực s thng nhất. Theo đánh giá của Hagigi & Sivakumar (2009); Lehtiranta (2014),
đã nhiều tranh lun xung quanh khái niệm và ý nghĩa của thut ng “rủi ro” [4] thực
s không mt khái niệm nào được chp nhn rng rãi cho thut ng này trong c tài
liu hc thuật”[5]. Padayachee (2002) tả ri ro bt k biến s nào trong t chc (kế
hoạch/chương trình hành động/d án ca t chc) có th gây ra s tht bi ca t chc [6].
ng dẫn cho Cơ quan quản lý d án ca Knowledge-PMBOK (2004) coi ri ro là mt s
kin không chc chắn tác động tích cc hoc tiêu cực đến các mc tiêu ca d án [7].
Samer Alhawari và cng s (2012) quan niệm: “Rủi ro là mt s kin hoặc điều kin không
chc chn, nếu nó xy ra, ảnh hưởng tích cc hoc tiêu cực đến ít nht mt mc tiêu ca
d án, chng hạn như thời gian, chi phí, phm vi hoc chất lượng (trong đó mục tiêu v thi
gian ca d án phải được thc hin phù hp vi vi tiến độ đã thỏa thuận; trong đó mc tiêu
chi phí ca d án là hoàn thành trong mức chi phí đã tha thuận)”[8, tr 49]. Các nhà nghiên
cu khác cho rng ri ro ch yếu liên quan đến các o cn mối đe dọa ca t chc; ri
ro rào cản đ thành công [9]. Theo đánh giá ca Karen Becker và Michelle Smidt
TP CHÍ KHOA HC S 65/2022 ||
101
(2014):“Các định nghĩa về rủi ro thường bao gm t những định nghĩa tập trung vào các kết
qu tiêu cc tim n do thiếu kh năng dự đoán trong môi trưng kinh doanh (ví d:
Jablonowski, 2006), đến những quan điểm cho rng ri ro th hin s thay đổi ca các kết
qu (có th tích cc hoc tiêu cc) (ví dụ: Jaafari, 2001; Osipova & Eriksson, 2013)”[3, tr
2]. Các tác gi đưa ra bình luận “Sự không chc chn là mt thut ng thường được s dng
thay thế cho ri ro (ví d: xem Sydow & Frenkel, 2013) hoặc được bao gồm như một yếu t
ca việc xác định ri ro, d: "chúng tôi xem ri ro mt cách rng rãi s không chc
chn vn trong các kết qu tiềm năng đối vi mt doanh nghip" (Hagigi & Sivakumar,
2009, trang 287). C th hơn, Holton (2004) cho rằng ri ro bao gm hai thành phn thiết
yếu; ri ro s không chc chn, c hai đu phi mặt để ri ro tn ti. S phơi bày
đòi hỏi phi có lợi ích cá nhân đối vi mt kết qu và tn ti s không chc chn nếu không
th đảm bo kh năng xy ra ca kết qu đó”[3, tr 2]. Đim chung gia các nhà nghiên cu
v ri ro khẳng định rằng “rủi ro có mt thuc tính xác suất được gi theo mt s định
nghĩa “khả năng xảy ra”, “xác suất xảy ra” hay “tần sut xut hiện”. Thuộc tính th hai
thường liên quan đến rủi ro “tác động”, “mức độ nghiêm trọng”, “trình tự” (Carbone &
Tippett, 2004). Nhìn chung, “rủi ro có th có ý nghĩa hai chiều, đó là các sự kin tiêu cc
tích cc (Olsson, 2008). Jaafari (2001) coi ri ro c sut xy ra mt mát hoc lãi nhân
với độ lớn tương ứng của nó”[8, tr 51].
Đim qua mt loạt các định nghĩa về ri ro cho thy, v bản, ri ro bao gm: (i) s
kin; (ii) hu qu và: (iii) xác sut (hoc s không chc chn). Ri ro th mt hoc
nhiu nguyên nhân và nếu nó xy ra s có mt hoc nhiều tác động. Ngoài ra, các điều kin
ri ro th bao gm các khía cnh của môi trường ca t chc có th góp phn vào ri ro
t chc, chng hạn như thực hành qun t chc kém, thiếu h thng qun tích hp,
nhiu hoạt động ca t chức đồng thi hoc ph thuc vào những người tham gia bên ngoài
không th kim soát v.v. Quan nim v rủi ro nêu trên được s dụng để thiết lp khung quan
h gia qun lý ri ro vi qun tr ngun nhân lc ca mt t chc.
Mc các quan điểm v rủi ro khác nhau, nhưng thực tin quảnđã khẳng định,
qun rủi ro đã trở thành mt hoạt động quan trọng đối vi t chức môi trường ca t
chc nhng bt n bên trong tiếp tc phát trin. Qun rủi ro đã phát triển nhanh
chóng trong nhng thp k gần đây như một phn không th thiếu ca qun lý t chc. Qun
lý ri ro là mt phn rt quan trng và không th thiếu ca bt k t chc nào, vì qun lý ri
ro đề cp đến các chiến lược, phương pháp công cụ h tr để xác định kim soát ri
ro mc th chp nhận được. Qun ri ro mt ngành hc khác bit, tích hp kiến
thức phương pháp lun t nhiều lĩnh vực kinh doanh khác đ gii quyết mt vấn đề c
th. Mc tiêu ca qun lý rủi ro là xác định tt c các ri ro có th áp dng trong mt d án,
doanh nghip hoc sn phẩm. liên quan đến vic xếp hng các yếu t trên da trên tm
quan trng, tn sut xut hin, mức độ tác động của chúng và sau đó thiết lập các hành động
cn thiết để kim soát các rủi ro đã xác định. Karen Becker và Michelle Smidt (2014) cho
rằng, “vì không ai th đoán trước được nhng tn tht nào s xy ra, mc tiêu ca qun
rủi ro đm bo rng không ri ro nào xy ra trong quá trình thc hin d án nhm
gim thiu tn thất đến mc có th chp nhận được. Nếu l xy ra, thì mc tiêu ca qun lý
rủi ro đã không đạt được các mục tiêu đã định, điều này ngăn cản t chức theo đuổi mc tiêu
ca họ” và “quan trọng là, qun lý ri ro không ch đơn giản là tuân th hoc chp nhn ri
|| TRƯỜNG ĐI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
102
ro; Elahi (2013) cho rng trong mt thế gii phc tạp môi trường thay đổi nhanh chóng,
qun lý ri ro hiu qu có th là mt ngun li thế cạnh tranh” [3, tr 2].
Qun lý ri ro mang li cho t chc nhiu li ích. C th là: (1) giúp cho hoạt động ca
t chc tr nên hiu qu hơn: các sự kin th gây ra s gián đoạn, ảnh hưởng đến hiu
qu hoạt động ca t chc s được xác định trước và phương án để làm gim kh năng
ca nhng s kin này xy ra, gim thiu thit hi gây ra bi nhng s kin gim thiu
các chi phí ca các s kin th gây ra s gián đoạn; (2) giúp lãnh đạo các cấp đưa ra
nhng la chn sáng suốt, hành động ưu tiên và phân biệt gia các kế hoạch hành động thay
thế; h tr vic ra quyết định tốt hơn ci thin hiu qu, qun lý rủi ro cũng có th góp phn
vào vic cung cp s đảm bo ln hon cho các bên liên quan; (3) giúp nhà qun cái
nhìn h thống đối vi các loi ri ro, hiu rõ rủi ro và tác động tim n ca rủi ro để la chn
các phương án xử ri ro tt nht nh đó tạovlp s phù hp gia la chn chiến lược
mc ri ro th chp nhn: Chiến lược s hiu qu hơn trong các ri ro liên quan vi
các la chn chiến c khác nhau s được phân tích đầy đủ quyết đnh chiến lược tt
hơn sẽ đạt được; (4) góp phn vào vic cung cp s đảm bo lớn hơn cho các bên liên quan.
Vic tham gia thích hp và kp thi của các bên liên quan, đặc bit là những người ra quyết
định các cấp đơn vị, đảm bo rng vic qun ri ro do duy trì s phù hp và cp nht.
Việc tham gia này cũng cho phép các bên liên quan đưc s đại din thích hp quan
điểm ca h được xem xét khi xác định tiêu chí ri ro. Tóm li, qun ri ro các hot
động phi hợp để ch đạo và kim soát t chức liên quan đến ri ro. Qun lý ri ro bao gm
nhiu công vic, t xác định, phân tích, đánh giá đến kim soát, giám sát ri ro và s không
chc chn nhm tránh hoc gim thiểu các tác động tiêu cc tim ẩn đối vi t chc.
2.2. Qun tr ngun nhân lc
Ngun nhân lc là ngun lc quan trng là yếu t không th thiếu ca t chc. Các
t chức đều quan tâm đầu tư, phát triển ngun lc này nhm mang li li ích nhiu nht cho
t chc. l đó, các tổ chức đều chú trọng đến qun tr ngun nhân lc. Qun tr ngun
nhân lc tr thành mt trong nhng nhim v quan trọng hàng đầu ca t chc, quyết
định s tn ti phát trin ca t chc cho t chức đó hoạt động trong bt k lĩnh vực
nào. V mt kinh tế, qun tr ngun nhân lc giúp cho t chc khai thác các kh năng tim
tàng, nâng cao năng suất lao động li thế cnh tranh ca t chc v ngun nhân lc. V
mt hi, qun tr ngun nhân lc th hiện quan điểm nhân văn về quyn li của người lao
động, đề cao v thếgiá tr của người lao động, chú trng gii quyết hài hòa mi quan h
li ích gia t chức và người lao động.
Theo cách hiu chung nht, qun tr ngun nhân lc cách tiếp cn chiến lược, tích
hp và cht ch đến vic làm, s phát trin và phúc li của con người làm vic trong các t
chc. Michael Amstrong & Stephen Taylor (2014) quan niệm: “Quản tr ngun nhân lc là
vic áp dng nhng n lc, kiến thc, kh năng và những hành vi đã cam kết vào qun
trong đó con người đóng góp cho nguồn lc hp tác ca doanh nghiệp như một phn ca
trao đổi công vic (hoc tha thun hợp đồng giao kèo tm thời) đ thc hin nhim v bng
cách cho phép doanh nghip tiếp tc hoạt động trong tương lai” [9, tr 5].
Qun tr ngun nhân lc nghiên cu các vấn đề v qun tr con người trong các t chc
tm vi mô và nhm ti các mc tiêu cơ bản [9, tr 5]: (i) H tr t chức đạt được mc tiêu
TP CHÍ KHOA HC S 65/2022 ||
103
ca mình bng cách phát trin thc hin các chiến lược ngun nhân lc kết hp vi chiến
c kinh doanh (chiến lược qun tr ngun nhân lực); (ii) Đóng góp vào s phát trin ca
mt nn văn hóa hiệu năng cao; (iii) Đảm bo rng các t chc những nhân viên tài năng,
tay nghtrung thành; (iv) To ra mt mi quan h lao động tích cc giữa ban lãnh đạo
nhân viên một môi trường tin cy ln nhau; (v) Khuyến khích tiếp cn qun con
người ngun nhân lc. Thc tin áp dng qun tr nhân lc không ging nhau các quc
gia khác nhau. “Trong một nn kinh tế chuyển đổi như ở Việt Nam, nơi trình độ công ngh,
k thut còn mức độ thp, kinh tế chưa ổn định nhà nước ch trương “quá trình phát
trin phi thc hin bằng con người và vì con người”, thì quản tr ngun nhân lc h thng
các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo phát trin duy trì con
người ca mt t chc nhằm đạt được kết qu tối ưu cho c t chc lẫn nhân viên” [10, tr
3]. Tuy nhiên, vic duy trì các chức năng cơ bản ca qun tr ngun nhân lc là thng nht.
Các hoạt động ch yếu ca qun tr ngun nhân lực được xác định theo ba nhóm chức năng
cơ bản sau:
a) Nhóm chc năng thu hút nguồn nhân lc: Nhóm chức năng y chú trng vấn đề đảm
bảo đủ s ng nhân viên vi các phm cht phù hp cho công vic ca t chc. Các
hoạt động chính để thc hin chức năng này trong qun ngun nhân lc gm: (i) Hoch
định ngun nhân lc; (ii) Tuyn dng ngun nhân lc (bao gm tuyn m tuyn chn
nhân lực)’ (iii) Chương trình hội nhập vào môi trường làm vic (là một chương trình nhằm
giúp cho nhân viên mới điều kin tìm hiu thêm các thông tin v t chc liên quan
đến chính sách, quy định, phúc li, gii thiệu đồng nghip,…).
b) Nhóm chức năng đào to phát trin ngun nhân lc: Nhóm chức năng này chú
trng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đm bo cho nhân viên trong doanh nghip
các k năng, trình độ lành ngh cn thiết để hoàn thành tt công việc được giao và tạo điều
kiện cho nhân viên được phát trin tối đa các năng lực cá nhân [10].
c) Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lc: Nhóm chức năng này chú trọng đến vic
duy trì s dng hiu qu ngun nhân lc trong t chc, bao gm các hoạt động: (i)
Đánh giá kết qu thc hin công vic; (ii) Tạo động lc trong công vic kích thích, động
viên; (iii) Quan h lao động [9];[10].
2.3. Qun lý ri ro và qun tr ngun nhân lc ca t chc
Tng quan ca Karen Becker Michelle Smidt (2014) v nhng nghiên cu đ cp
đến quan h gia qun lý ri ro qun tr ngun nhân lc ca t chức đã đưa ra những nhn
định khái quát [3, tr2]:
(i) Trong lĩnh vực qun lý rủi ro, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh, quan điểm “một
trong nhng ri ro chính trong kinh doanh là vốn con người” (Hinton, 2003) và “quản lý ri
ro có kh năng tác động rõ rệt đến t chc và kh năng đưa ra chiến lược kinh doanh ca t
chức” (Nickson, 2001, tr 26) đã được khẳng định;
(ii) Ngun nhân lc vốn liên quan đến mức độ không chc chn trng tâm chính
ca qun ri ro s không chc chn, nên vic rèn luyện hai lĩnh vc qun ri ro
qun lý ngun nhân lc là rt quan trọng (Nickson, 2001). “Hagigi và Sivakumar (2009) gợi
ý rng ri ro th được phân loi cấp độ rng nht v ngun gc ca chúng; ngoi sinh