Tp chí Khoa hc và Công ngh, S 63, 2023
© 2023 Trường Đại hc Công nghip thành ph H Chí Minh
QUN LÝ THU NHP, CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ RI RO PHÁ
SN: BNG CHNG THC NGHIM TI VIT NAM
HUNH LÊ YN NHI1, HOÀNG TRNG BÌNH2*
1Tng Công ty Bến Thành - TNHH MTV
2Văn phòng, Hc vin Chính tr khu vc II
*Tác gi liên h: binhht@hcma2.edu.vn
DOIs: https://doi.org/10.46242/jstiuh.v63i03.4817
Tóm tt. Nghiên cu này xem xét tác động ca qun thu nhp dn tích và chiến lược kinh doanh đến ri
ro phá sn. Hi quy bi (MLS) và hi quy M-Estimator được thc hin trên d liu ca 200 công ty phi tài
chính niêm yết trên S giao dch chng khoán Thành ph H Chí Minh (HOSE) S giao dch chng
khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn t năm 2010 - 2020. Kết qu cho thy qun lý thu nhp và ri ro phá
sn mi quan h cùng chiu vi nhau. Khi các công ty thc hin qun thu nhp quá mc, sc mnh
tài chính ca công ty s gim xung, dẫn đến nguy cơ phá sản cao hơn trong tương lai. Trong khi đó, các
công ty thc hin mt trong hai chiến lược kinh doanh dẫn đầu v chi phí hoc to s khác bit gim
thiểu đáng kể nguy cơ phá sản.
T khóa. Qun lý thu nhp, chiến lược kinh doanh, s hữu nhà nước, ri ro phá sn.
1. GII THIU
Ri ro phá sn xy ra khi doanh nghip không th đáp ứng nghĩa vụ n ca h, cn phải hành động thông
qua các biện pháp pháp lý để nộp đơn xin phá sản nhm thu xếp li các khon n hoc thanh lý tài sn ca
h để đáp ứng các nghĩa vụ đó (Bryan và cộng s, 2013). Bi phá sn s ảnh hưởng đến ch n, nhân
viên, ban qun c đông, nên việc đánh giá rủi ro phá sn các yếu t ảnh hưởng đến ri ro phá
sn có tm quan trng, và ri ro phá sn là mt ch đề rất được quan tâm (Lukason và Camacho-Minano,
2019).
Mt thc tế đã che khuất đi việc đánh giá ri ro phá sn qun lý thu nhp. Qun lý thu nhp xy ra khi
ban qun dùng s ảnh hưởng của mình để c tình m thay đổi s tht ca báo cáo tài chính vi mục đích
che giấu điều kin kinh tế thc tế hoặc đạt đưc li ích cá nhân da trên s liu kế toán (Healy và Wahlen,
1999). Mc dù qun lý thu nhp không thuc v gian ln, vì nó vn phù hp vi các tiêu chun báo cáo tài
chính hin hành của IFRS GAAP (Stolowy Breton, 2004) tờng được s dụng như một chiến
c trong lp báo cáo tài chính trong phm vi mà nó vn có kh năng cung cấp các thông tin có liên quan
đến giá tr (Kwag Stephens, 2009), nhưng khi qun thu nhp che khuất các ước tính hp ca các
nhà đầu tcác tác đng tiêu cc ca không th ph nhận. Vào tháng 9 năm 2015, Tập đoàn Toshiba
đã bị chng minh có tội phóng đại thu nhp ca mình lên ti 2 t USD trong mt k kế toán by năm. Việc
này đã dẫn đến s t chc của Giám đốc điu hành và Ch tch tập đoàn Toshiba, Hisao Tanaka, và gây ra
tn thất tài chính cho các nhà đầu tư của nó (Addady, 2015).
Trong khi qun lý thu nhp có th gây ra mối đe dọa đối vi kh năng hoạt động liên tc ca doanh nghip
thì chiến lược kinh doanh li giúp các doanh nghip hoạt động hiu qu gim thiu ri ro phá sn
trong tương lai (Bryan và cng s, 2013). Mt doanh nghip th thc hin mt trong hai chiến lược
dẫn đu v chi phí to s khác bit, hoc kết hp c hai chiến lược để chng chi với môi trường kinh
doanh đầy biến động và cnh tranh (Porter, 1980). Ví dụ, Garuda Indonesia, được Skytrax đánh giá là Hãng
hàng không 5 sao của Indonesia vào năm 2018 khi họ tp trung vào mt th trường tương đối vi phân khúc
hành khách t trung lưu đến thượng lưu. Để phát triển lòng trung thành thương hiu ca khách hàng, hãng
hàng không này đã cung cp dch v giải trí trên máy bay chương trình hành khách ưu tiên (Al-Hafiz,
2016).
Mc dù các nghiên cứu trước đây đã tiến hành tìm hiu v mi quan h gia qun lý thu nhp và ri ro phá
sn, kết qu vn không s nhất quán. Campa Minano (2013) đã nghiên cứu hành vi thao túng thu
nhp ca 1.387 công ty không niêm yết nộp đơn xin phá sản Madrid vào năm 2010. Kết qu cho thy,
ban qun ca c công ty hoạt đng không lành mạnh đã thổi phng thu nhp lên nhiu ln nhm che
giu hoạt động kém hiu qu ca h. Tuy nhiên, Charitou cng s (2007b); Agrawal Chatterjee (2015)
Tác gi: Hunh Lê Yến Nhi và cng s
17
li cho rng c công ty lành mnh tham gia vào vic qun lý thu nhập cao hơn các công ty gặp khó khăn
có xu hướng thn trọng hơn v tình hình tài chính ca h.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây cũng đã tiến hành xem xét mi quan h gia chiến lược kinh doanh
và ri ro phá sn. Bryan và cng s (2013) đã nghiên cứu mi quan h gia chiến lược kinh doanh và ri
ro phá sn dựa trên s d liu của 17.636 công ty trong giai đoạn 1993 - 2006. Kết qu cho thy, khi các
công ty thc hin thành công các chiến lược kinh doanh, ri ro phá sn ca h thuyên giảm. Đồng thi,
Jannah và Muhammad (2021) cũng đưa ra bng chng cho thy các công ty thc hin mt trong hai chiến
c kinh doanh dẫn đầu v chi phí hoc to s khác bit, ảnh hưởng đáng kể đến vic gim thiu
nguy cơ phá sản.
Nghiên cu này xem xét ảnh hưởng ca qun lý thu nhp và chiến lược kinh doanh đến ri ro phá sn da
trên sở d liu ca 200 công ty c phần phi tài chính được niêm yết trên S Giao dch Chng khoán
Thành ph H Chí Minh (HOSE) S Giao dch Chng khoán Nội (HNX) trong giai đoạn 2010 -
2020. Qun lý thu nhập được đo lường bng cách s dng các khon dn tích tùy ý theo hình Jones
điều chnh ca Dechow và cng s (1995), trong khi chiến lược dẫn đu v chi phí và to s khác biệt được
đo lường tương ứng bng cách s dng vòng quay tài sn hoạt động và biên li nhun (Bryan & cng s,
2013; Hambrick, 1983; Wu & cng s, 2015). Ri ro phá sản được đo lường bng cách s dng ch s Z
ca Altman theo hình đưc phát trin bi Altman (1968). Kết qu cho thy qun thu nhp mi
quan h cùng chiu vi ri ro phá sn, trong khi chiến lược kinh doanh và ri ro phá sn li có mi quan h
ngược chiu vi nhau.
Đây là mt trong nhng nghiên cứu đầu tiên đánh giá về vic qun thu nhp, chiến lược kinh doanh và
ri ro phá sn ti Vit Nam. Do đó, bài nghiên cu s cung cp nhng hiu biết hu ích cho các bên liên
quan bên trong bên ngoài ca doanh nghip: (1) cung cp cho ban qun cái nhìn sâu sắc hơn v tác
động ca vic qun lý thu nhp, mức độ nh hưởng của nó đến hoạt động tài chính chiến lược kinh doanh
quan trng có th ci thin hiu qu tài chính và tránh ri ro phá sn lớn hơn trong tương lai; (2) cung cp
thông tin hu dụng để h tr vic ra quyết đnh cho vay hoặc đầu tư vào các công ty có thc hin vic qun
lý thu nhp.
2. CƠ SỞ LÝ THUYT
2.1. Ri ro phá sn
Ri ro phá sn là toàn b các s kin và kh năng kinh doanh mà một khi doanh nghip gp phi tình trng
kit qu tài chính, nó có th dẫn đến vic nộp đơn xin phá sản (Altman, 1968). Thước đo của ri ro phá sn
được s dng trong nghiên cu này là ch s Z của Altman, như được gii thiu bi Altman (1968). Ch s
Z ca Altman là mt công c đo lường có th đưc s dụng để xem xét kh năng phá sản ca các công ty
bng cách kết hp kh năng sinh lời, đòn bẩy, tính thanh khon, kh năng thanh toán và các hoạt động khác
(Cooper và Uzun, 2019). Ch s Z cho thy sc mnh tài chính ca mt công ty, ch s Z càng thp, ri ro
phá sn càng ln. Ch s Z được xác định như sau:
Z score = 1.2 (WC) + 1.4 (RE) + 3.3 (EBIT) + 0.6 (MVE) + 0.999 (S) (1)
Trong đó:
WC: là t l Vn luân chuyn (Tài sn ngn hn - N ngn hn) chia cho Tng tài sn.
RE: là Thu nhp gi li trên Tng tài sn.
EBIT: là t l ca Thu nhập trước lãi và thuế chia cho Tng tài sn.
MVE: là Giá tr th trường ca vn ch s hu chia cho Tng n phi tr
S: là Doanh thu trên Tng tài sn.
2.2. Qun lý thu nhp
Healy và Wahlen (1999) cho rng qun lý thu nhập là hành động ca ban qunnhm gây ảnh hưởng đến
báo cáo tài chính hoc cu trúc các giao dịch theo cách làm thay đổi thông tin được báo cáo trong các báo
cáo tài chính vi mục đích gây ra sự hiu nhm cho các c đông về kết qu hoạt động kinh doanh ca công
ty hoc làm ảnh hưởng đến kết qu hợp đồng mà ch yếu da vào các con s kế toán. Verbruggen và cng
s (2008) cho rằng các động ban qun thc hin vic qun lý thu nhp, trong s nhiều động
khác, có th được phân loại thành: (1) động cơ thị trường chng khoán, (2) tiết l hoc che giu các thông
tin riêng, (3) chi phí liên quan đến pháp luật, (4) làm cho giám đốc điều hành có được cái nhìn tt, và (5)
những động cơ bên trong.
QUN LÝ THU NHP, CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
18
Theo Joosten (2012), qun lý thu nhập được phân loi thành qun thu nhp dựa trên s dn tích
qun thu nhp thc tế. Qun thu nhp thc tế (REM - Real Earnings Management) được thc hin
thông qua các hoạt động thc tin khác vi các hoạt động kinh doanh thông thưng v hoạt động điều hành
hoạt động đầu cũng như hoạt động tài chính. d, mua c phiếu đang lưu hành đ tăng mức thu
nhp trên mi c phiếu (Bens cng s, 2003). Qun lý thu nhp dựa trên cơ sở dn tích (AEM - Accrual-
based Earnings Management) được thc hiện thông qua tác động của người qun quyn quyết định
đối vi các khon dồn tích, điều này cũng được các chun mực và quy định kế toán hin hành cho phép. Ví
dụ, xác định thi gian hu dụng ước tính ca tài sn c định, giá tr còn lại, phương pháp khấu hao, suy
gim tài sản và ước tính các khon n phải thu khó đòi.
Nghiên cu này tp trung vào vic qun thu nhp dựa trên sở dn tích bng cách s dng hình
Jones điều chnh để đo lường các hoạt động qun lý thu nhp, vì nó cung cp kết qu chính xác hơn về các
khon dn tích tùy ý (Dechow và cng s, 1995). Các khon dồn tích tùy ý (DA) được s dụng làm thước
đo cho quản lý thu nhập, được rút ra t Dechow và cng s (1995). C thể, DA đưc đo lường tun t như
sau:
(a) Đo lường tng các khon dn tích (TAC).
Phân tích hồi quy được thc hin da trên tng các khon dn tích, doanh thu thun (REV); tài sn, nhà
máy và trang thiết b (PPE) đ thu được giá tr cho các h s α1, α2α3.
𝑇𝐴𝐶𝑗𝑡
𝐴𝑗𝑡−1 = 𝛼1(1
𝐴𝑗𝑡−1) + 𝛼2(∆𝑅𝐸𝑉𝑗𝑡 ∆𝑅𝐸𝐶𝑗𝑡
𝐴𝑗𝑡−1 ) + 𝛼3(𝑃𝑃𝐸𝑗𝑡
𝐴𝑗𝑡−1) + 𝜀𝑗𝑡 (2)
(b) Đo lườngc khon dn tích không tùy ý (NDA) hoc các khon dồn tích thông thường d kiến.
Sau khi có được các giá tr ca các h s α1, α2 α3, các giá tr này được s dụng để đo lường các khon
dn tích không tùy ý cho mi công ty bng cách s dng công thức sau đây:
𝑁𝐷𝐴𝑖𝑡 = 𝛼1(1
𝐴𝑖𝑡−1) + 𝛼2(∆𝑅𝐸𝑉𝑖𝑡 ∆𝑅𝐸𝐶𝑖𝑡
𝐴𝑖𝑡1 ) + 𝛼3(𝑃𝑃𝐸𝑖𝑡
𝐴𝑖𝑡−1) (3)
Trong đó:
NDAit: là các khon dn tích không tùy ý ca công ty trong khong thi gian t.
(c) Đo lường các khon dn tích tùy ý (DA).
Cui cùng, giá tr ca các khon dồn tích tùy ý được bng cách ly tng các khon dn tích (TAC) tr
đi các khoản dn tích không tùy ý (NDA).
|𝐷𝐴𝑖𝑡| = 𝑇𝐴𝐶𝑖𝑡
𝐴𝑖𝑡−1 𝑁𝐷𝐴𝑖𝑡 (4)
Trong đó:
DAit: là các khon dn tích tùy ý của công ty và được ly giá tr tuyệt đối.
2.3. Lý thuyết v chiến lược kinh doanh
Porter (1980) cho rng chiến lược kinh doanh là chính ch và lập trường mà mt thc th kinh doanh thc
hiện để đáp ứng với môi trưng kinh doanh cnh tranh và là mt tp hp các giá tr hoc t hp sn phm
mà h phát trin nhm mục đích vượt qua các đối th cnh tranh. Porter (1980) cho rng có ba chiến lược
kinh doanh mà mt công ty có th la chọn để s dng, đó là: dẫn đầu v chi phí, to s khác bitchiến
c tp trung1.
Chiến lược dẫn đầu v chi phí đề cp đến vic tr thành nhà sn xut chi phí thp nht trong ngành
mt mc chất lượng nhất định, đưc thc hin thông qua việc theo đuổi li thế quy mô, h thng qun tr
hàng tn kho Just in time hoặc lượng đặt hàng tối ưu (Economic order quantity) để gim thiểu chi phí lưu
gi hàng tn kho. Mt khác, chiến lược to s khác bit tp trung vào chú trng các tính năng đặc bit ca
sn phẩm để tách bit với các đối th cnh tranh.
Thước đo đại din cho chiến lược dẫn đầu v chi phí trong bài viết này vòng quay tài sn hoạt động
(ATO). Theo nghiên cứu trước đây của Hambrick (1983); David và cng s (2002), ATO là một thước đo
quan trng ca chiến lược dẫn đầu v chi phí, trong đó, tỷ l giữa đầu ra (Doanh thu hoạt động) và đầu vào
(Tài sn hoạt động) càng cao, công ty càng s dng tt các ngun lc của mình để đạt được s hiu qu
1 Nghiên cu này không bao gm chiến lược tp trung vì nó bt ngun t chiến lược dẫn đầu v chi phí và chiến lược to s
khác biệt, như là chiến lược được thc hin trên mt phân khúc th trường c th (Wu và cng s, 2015).
Tác gi: Hunh Lê Yến Nhi và cng s
19
trong hoạt động kinh doanh. Qua đó, cho thấy mức độ dẫn đầu v chi phí được s dng bi công ty. ATO
được đo lường da theo nghiên cu ca Wu và cng s (2015) như sau:
ATO = Doanh thu hoạt động
Tài sản hoạt động trung bình (5)
Trong đó:
Tài sn hoạt động = Tng tài sn - Tin mt - Đầu tư ngắn hn
Tài sn hoạt động trung bình = (Tài sn hoạt động đu k + Tài sn hot đng cui k)/2
Chiến lược to s khác bit chiến lược nhn mnh vào việc đạt được li thế cnh tranh thông qua tính
độc đáo nh năng khác biệt ca hàng hóa dch v doanh nghip cung cp cho khách hàng ca
mình. Selling và Stickney (1989) lp lun rng chiến lược to s khác bit có liên quan cht ch vi chiến
c tối đa hóa biên li nhuận, trong đó một doanh nghiệp hướng ti mc tiêu tối đa hóa lợi nhun ca
mình bng cách cung cp các sn phẩm vượt trội. Điều này hàm ý rng, biên li nhun (PM) là một thước
đo cho chiến lược to s khác biệt và được đo lường da theo Wu và cng s (2015) như sau:
PM = Thu nhập hot động
Doanh thu (6)
2.4. Gi thuyết ca bài nghiên cu
2.4.1. Tác động ca qun lý thu nhập đối vi ri ro phá sn
Các công ty có xu hướng báo cáo kết qui chính cao vì nhiu lý do, chng hạn như đáp ng k vng ca
th trường chng khoán (Subramanya, 1996; Coppens và Peek, 2005), để đạt được mc tiêu thu nhp (Haw
cng s, 2005), hoặc để che giu tình trng tài chính kém (Rosner, 2003). Leach Newsom (2007)
cung cp bng chng thc nghim v các khon dồn tích tùy ý dương (DCA) đối vi các công ty có các v
phá sn sp xảy ra, trong đó cho thấy vic qun lý thu nhp quá mc là nguyên nhân chính khiến các công
ty nộp đơn xin phá sn. Tabassum cng s (2015) báo cáo mi quan h ngược chiu gia qun lý thu
nhập và các thước đo thành quả tài chính trong tương lai. Da trên các chng c thc nghim này, tác gi
đặt ra gi thuyết sau đây:
H1. Qun lý thu nhp quá mc s làm gia tăng ri ro phá sn.
2.4.2. Tác động ca chiến lược kinh doanh đối vi ri ro phá sn
Porter (1980) cho rng các doanh nghip chịu đựng được sức ép trong môi trường cnh tranh bng cách s
dng hoc thc hin các chiến lược khác với các đối th ca h để được li thế cnh tranh, t đó, đạt ti
mc tiêu kinh doanh ca mình. Khung chiến lược cnh tranh của Porter đưa ra hai chiến lược kinh doanh
dẫn đầu v chi phí và to s khác bit. Chiến lược dẫn đầu v chi phí ch yếu tập trung vào năng suất
bng cách s dng hiu qu chi phí (gim thiểu chi phí đ to ra mt mc sản lượng nhất định) tối ưu
hóa vic s dng tài sn c định để to ra mt mc sản lượng nhất định. Mt khác, chiến lược to s khác
bit xoay quanh vic phát triển tính độc đáo của sn phm, lòng trung thành ca khách hàng và các kênh
phân phi mi l vi mục đích to ra li nhun cao.
Mc dù cách thc mà mi chiến lược được thc hin là khác nhau, tuy nhiên, c hai chiến lược đều hướng
đến mục đích là to ra s vượt trội hơn so với các đối th cnh tranh, to ra năng sut cao hoc mang li
biên li nhun ln. Bryan và cng s (2013) đã cung cấp bng chng thc nghim cho thy rng các chiến
c kinh doanh giúp ci thin hiu qu tài chính, do đó, làm giảm thiu ri ro phá sản. Trên cơ s đó, giả
thuyết th hai được đặt ra như sau:
H2a. Chiến lược kinh doanh hiu qu s làm gim thiu ri ro phá sn.
mt s quc gia, s hữu nhà nước đóng vai trò chi phối nhiu công ty c phần đại chúng. Đặc điểm s
hu này bt ngun t vic các doanh nghip niêm yết có tin thân là doanh nghiệp do nhà nước s hu toàn
bộ, qua quá trình nhân hóa, nhà nước thoái vn dn khi doanh nghiệp nhưng vẫn gi li mt t l s
hu nhất định. Một lượng đáng kể các doanh nghip Việt Nam rơi vào dạng này. Ngoài ra, cũng có những
kh năng một doanh nghip tin thân s hữu đại chúng, nhưng khi một sốc nào đó xảy ra, doanh
nghiêp rơi vào nh trạng nguy hiểm và nhà nước có th mua lại doanh nghiêp như là một gii pháp tình thế
cho vấn đề tái cu trúc và cu tr doanh nghip tm thi thoát khỏi khó khăn. Kết qu là mt doanh nghip
có th chuyn t s hữu tư nhân sang s hữu nhà nước toàn b hoc mt phn. Cho ngun gc s hu
nhà nước ti doanh nghiệp là như thế nào, thì s hữu nhà nước, đặc bit là s hu ln, có thảnh hưởng
lên hiu qu ca các chiến lược kinh doanh mà doanh nghip thc hin khi doanh nghiệp đứng trưc ri ro
kit qu. Chermian Eforis (2018) cho rng các doanh nghip có s hữu nhà nước cao s đạt được hiu qu
QUN LÝ THU NHP, CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
20
hoạt động ca doanh nghiệp cao hơn nhờ vào s h tr ca chính phủ. Đồng quan điểm, Wang & Deng
(2014) cũng tìm thy bng chng cho rng s hữu nhà nước tác động tiêu cực đến xác sut xy ra phá
sn. Tuy nhiên, có ý kiến li cho rng quyn s hu ca chính ph tác đng tiêu cực đến quá trình gii
quyết khó khăn vì nó làm sai lch vic phân b ngun lc, khuyến khích qun lý và các quyết định đầu tư
trong một môi trường t do hóa cnh tranh (Kam, Citron Muradoglu, 2008). Fan, Huang Zhu
(2013) cũng cho rằng các công ty có t l s hữu nhà nưc cao có hiu qu hoạt động kém hơn trong thời
k khó khăn tài chính cuối cùng ít kh năng thoát khỏi tình trng kit qu tài chinh. Trên các sở
đó, giả thuyết đưc đặt ra như sau:
H2b. S hữu nhà nước làm gim hiu qu ca các chiến lược kinh doanh dẫn đến ri ro phá sn tăng.
3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIU
3.1. D liu
Tác gi tiến hành ly mu các công ty c phần đã được niêm yết trên th trường chng khoán Vit Nam
S giao dch chng khoán TP.HCM (HOSE) và S giao dch chng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn
t năm 2010 - 2020. Sau đó, tác giả bắt đầu chn lc và loi b các công ty thuc ngành tài chính bo
him da trên chun phân ngành toàn cu (GICS). Ngoài ra, các công ty không hoạt động kinh doanh liên
tục trong giai đoạn 2010 - 2020 cũng bị loi b khi mu do s liu thống kê không đầy đủ s ảnh hưởng
đến kết qu ca bài nghiên cu. Cui cùng, kết qu tác gi thu được 2.200 quan sát vi mu d liu bao
gồm 200 công ty trong giai đoạn t năm 2010 – 2020.
3.2. Mô hình thc nghim
Nghiên cu này s dng mô hình nghiên cứu dưới đây để kiểm định hai gi thuyết H1, H2a và H2b:
Z score = β0 + β1 x DAit + β2 x ATOit + β3 x PMit + β4 x ATOit x Stateownership
+ β5 x PMit x Stateownership + β6 x Leverage + β7 x Sizeit
+ β8 x Liquidityit + β9 x Lossit + β10 x Year + β11 x State ownership
+ εit (7)
Trong đó, ch s Z đo lường mức độ ch s Z ca Altman ca công ty i trong khong thời gian t được tính
toán dựa trên nh được phát trin bi Altman (1968). Giá tr ca ch s Z càng ln thì sc mnh tài
chính ca công ty càng ln. DA cho biết mức độ qun lý thu nhp mà công ty i s dng trong khong thi
gian t được đo lường bằng phương trình (4). ATO và PM tương ứng là thước đo của chiến lược dẫn đầu v
chi phí và chiến lược to s khác biệt, được đo lường bng phương trình (5) và (6). Tác gi k vọng β1 là
âm và có ý nghĩa, trong khi β2β3 là dương và có ý nghĩa theo giả thuyết ca bài nghiên cu.
Đòn bẩy (Leverage) được đo lường bng tng n phi tr trên t l tng tài sn. Tác gi k vọng đòn bẩy
mi quan h ngược chiu vi ch s Z mức độ đòn bẩy khiến công ty nguy phá sản cao hơn,
nghĩa ch s Z thấp hơn (Black Scholes, 1973). Quy của công ty (Size) được đo bằng logarit t
nhiên ca tng tài sn (Wu cng s, 2015). Tác gi k vng quy ca công ty mi quan h cùng
chiu vi ch s Z, quy mô công ty càng lớn tnăng lực qun càng cao và ban qun lý cn trng s
càng được đ cao bi hội đồng qun tr (Theodossiou và cng s, 1996). Kh năng thanh khoản (Liquidity)
được định nghĩa là tốc độ và mức độ d dàng ca tài sản được chuyển đổi thành tin mt (Ross và cng s,
2000: 22). Kh năng thanh khoản được đo lường thông qua t l nm gi tin mt các khoản tương
đương tiền chia cho tng tài sn ca công ty. L (Loss) tình trng doanh nghip thu nhp ròng âm
trong mt k kế toán nhất định. Loss là mt biến gi, nhn giá tr là 1 nếu công ty b thua l trong năm, và
0 nếu ngược lại. Loss được k vng có mi quan h ngược chiu vi ch s Z vì li nhun âm cho thy thu
nhp ít hoặc không có đ tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính, điu này s làm xu
đi nh trạng tài chính theo thi gian ca công ty (Bryan và cng sự, 2013). Year năm quan sát, được điều
chnh c định theo từng năm khi thực hin hi quy mô hình. S hữu nhà nưc (State ownership) là mt biến
giả, được gán giá tr1 nếu công ty có t l s hu ca nhà nước trên 33%2 gán cho giá tr 0 nếu ngược
2 Theo Khoản 1 Điều 145 Lut Doanh nghip 2020, Cuc họp Đại hội đồng c đông được tiến hành khi có s c đông dự họp đại
din trên 50% tng s phiếu biu quyết; t l c th do Điều l công ty quy định; Khoản 1 Điều 148 Lut Doanh nghip 2020, Ngh
quyết đưc thông qua nếu đưc s c đông đại din t 65% tng s phiếu biu quyết tr lên ca tt c c đông dự hp tán thành,